2.1. Đặc tính của heo thịt Đặc tính của heo thịt được thể hiện qua 5 đặc tính sau đây. 2.1.1.1. Ngoại hình thể chất * Ngoại hình: thể hiện qua 3 mẫu hình. + Mẫu hình mập mỡ: heo sẽ cho nhiều mỡ, ít nạc.Heo sẽ cho đòn ngắn, thấp dàn. +Mẫu hình thịt ốm: heo sẽ cho nhiều nạc, ít mỡ.Heo sẽ co đòn dài, cao dàn. +Mẫu hình mập thịt: heo sẽ cho nhiều nạc, nhiều mỡ. Là trung gian của 2 mẫu hình trên. Heo sẽ co đòn dài, đùi to, lớp mỡ lưng mỏng. Ngoại hình heo co thể đánh giá như sau: Đòn dài: + Heo sống: đo từ đường nối giữa hai gốc tai đến gốc đuôi. + Giết mổ: đo từ đốt sống ngực thứ 1 đến u xương ngồi. Đùi to: + Heo sống: đo rộng mông, rộng hông Chiều sâu từ u xương ngồi đến nhượng chân. Chiều dốc của mông. Lớp mỡ lưng mỏng: + Heo sống đo độ dày mỡ lưng bằng cách dùng nhiệt kế hoặc siêu âm kế để đo . Điên kế: cắm điện kế vào vị trí đo, đô hồ sẽ chỉ độ dày của lớp lưng. . Siêu âm kế: cao sạch lông ở vị trí đo và áp sát siêu âm kế vào sẽ chỉ độ dày của lớp mỡ. + Heo giết mổ dùng thuốc để đo các chỉ tiêu: . Vị trí 1: đốt sống ngực 1 . Vị trí 2: đốt sống ngực cuối. . Vị trí 3: đốt sống hông cuối. 2.1.1.2. Sức sinh trưởng của heo. Được ước lượng bằng tốc độ tăng trọng bình quân trong ngày Ví dụ: heo ngoại: 700g- 800g/ ngày. Heo nội: 400g-500g/ ngày Để kiểm tra sức sinh trưởng của heo, người ta chia sự phát triển của heo thành các thời kỳ. Chia 2 thờikỳ: Thời kỳ 1: từ cai sữa đến 45kg Thời kỳ 2: từ 45kg đến xuất chuồng.( 100kg) Chia 3 thời kỳ: Thời kỳ 1: từ cai sữa đến35kg. Thờikỳ 2: từ 35kg đến60kg. Thời kỳ 3: từ 60kg đến xuất chuồng( 100kg) 2.1.1.3. Chỉ số tiêu tốn thức ăn.( HSCHT Ă: hệ số chuyển hóa thức ăn). Là lượng thức ăn cần thiế tđể heo tăng lên 1kg thịt. Như vậy chỉ số tiêu tốn thức ăn càng thấp thì càng có lợi Chỉ số tiêu tốn thức ăn tốt từ 2- 2,5. Heo từ sau cai sữa đến 80kg chỉ số tiêu tốn thức ăn thấp, do heo tăng trọng khối lượng nhanh. Sau 80kg chỉ số tiêu tốn thức ăn bắt đầu cao, giai đoạn này heo tăng trọng chậm 2.1.1.4. Không kén ăn( dễ nuôi) Tính không kén ăn là đặc tính quan trọng ở các loài heo. Heo mau lớn thường không kén ăn, không đòi hỏi thức ăn cao. 2.1.1.5. Tính thích nghi. Sự thích nghi tốt lá đặc tính quan trọng của các loài heo, heo thích nghi tốt có thể nuôi được nhiều vùng khác nhac. 2.2 Đặc tính của heo sinh sản Đối với heo sinh sản phải có 7 đặc tính tôt. Trong đó bao gồm 5 đặc tính của heo thịt và 2 đặc tính của heo nái. 2.2.1. Tính đẻ sai - Số con/ lứa - Số lứa/ năm Số lứa / năm = số ngày trong năm/ số ngày cần cho một lứa đẻ = 365/ 184= 1,9 lứa + thời gian chửa: 114 ngày + thời gian nuôi con: 60 ngày +thời gian Chờ phối: 10 ngày Tổng là 184 ngày ( nuôi truyền thống) Hiện nay, cai sữa sớm nên thời gian nuôi con khoảng 28 ngày nên số lứa/ năm của heo nái tăng lên. Số lứa/năm = 2,37 lứa 2.2.2. Tính tốt sữa Tính tốt sữa của heo nái ước lượng bằng khối lượng toàn ổ của heo con pở 21 ngày tuổi. Ta có công thức tính sản lượng sữa tiết M = ( P21 – Po) * 3 M là sản lượng sữa P 21 : khối lượng toàn ổ 21 ngày tuổi Po : khối lượng toàn ổ sơ sinh Số 3 là chỉ số tiêu tốn thức ăn ( ví dụ : 3kg sữa cho 1kg tăng trọng khối lượng) 2.3. Chọn giống heo 2.3.1. Chọn giống heo thịt - Điều kiện chăn nuôi tốt: thức ăn phong phú và đầy đủ dưỡng chất , điều kiện chuồng trại , kỹ thuật và thú y đảm bảo thì nên chọn các giống heo ngoại ( Yorkshire, Landrace…) 2.3.2. chọn giống heo sinh sản Heo giống ( đực giống, nái sinh sản) phải được tuyển chọn kỹ lưỡng trong từng thế hệ, những con heo tốt nhất có giá trị nhất để nhân giống, tiếp tục cải thiện, cũng cố và phát triển các đặc tính tốt. Muốn chọn heo làm giống ta phải căn cứ vào các đặc điểm 2.3.2.1. Tuyển lựa căn cứ vào đời trước Dựa vào thành tích của bố mẹ, ông bà của heo đực hoặc heo cái mà ta muốn chọn, nếu ông bà bố mẹ tốt suy ra con cái tốt 2.3.2.2. Tuyển lựa căn cứ qua đời con - Chọn heo đực giống qua đời con. Muốn chọn heo đực giống qua đời con, ta chọn đức giống đó phối với 4 con cái đã được tuyển lựa. Sau khi con cái đẻ ra người ta chọn mỗi ổ 2 con cái và 2 con đực, tách riêng ra để nuôi, khi những heo này đạt trọng lượng xuất chuồng người ta kiểm tra các đặc tính: đòn dài, đùi to, lớp mở lưng mỏng, tăng trọng nhanh… nếu con đực nào cho những bầy con đạt những đặc tính trên tốt, thì ta sẽ giữ lại con đực đó. - Chọn heo cái giống qua đời con. Muốn chọn heo cái qua đời con, ta cho đực giống đã được tuyển lựa cho phối với những con cái mà ta muốn tuyển. Sau khi những con cái này đẻ ra, cũng chọn mỗi ô 2 con đực và 2 con cái tách riêng để nuôi, sau khi những con này đạt trọng lượng xuất chuồng ta kiểm tra các đặc tính giống như trên. 2.3.2.3. Bản thân heo tốt. - Ngoại hình : + Heo đực giống: tinh hoàn rõ và đều. + Heo cái sinh sản: ít nhất có 12 vú trở lên, đều nhau và thẳng hàng. Khả năng sinh trưởng : mau lớn , khỏe mạnh… Khả năng sinh sản: số heo con sơ sinh và còn sống, số heo con cai sữa, trọng lượng cai sữa.