You are on page 1of 2

Dân số + Tôn giáo ( Hoa Kỳ)

1. Dân số
Ngày 17 tháng 10 năm 2006, dân số Hoa Kỳ được ước tính là khoảng 300.000.000 theo Cục
Điều tra Dân số Hoa Kỳ. Dân số Hoa Kỳ bao gồm một con số ước tính 12 triệu di dân bất hợp
pháp, trong đó một triệu người, theo Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ, không kiểm toán được. Tỉ lệ
chung tăng dân số là 0,89 phần trăm. Tỉ lệ sinh 14,16 mỗi 1.000 người. Năm 2006, 1,27 triệu di
dân được cấp phép cư ngụ hợp pháp. Mexico đã và đang là nguồn dẫn đầu các di dân mới của
Hoa Kỳ trên hai thập niên qua; kể từ năm 1998, Trung Quốc, Ấn Độ, và Philippines là các quốc
gia hàng đầu có di dân đến Mỹ mỗi năm. Hoa Kỳ là quốc gia công nghiệp hóa duy nhất mà sự
gia tăng dân số lớn lao được tiên đoán.

Hoa Kỳ có một dân số đa chủng tộc-31 nhóm sắc tộc có dân số trên 1 triệu người. Người da
trắng là nhóm chủng tộc lớn nhất trong đó người gốc Đức, gốc Ireland, và gốc Anh chiếm ba
trong số bốn nhóm sắc tộc lớn nhất. Người Mỹ gốc châu Phi, đa số là con cháu của các cựu nô
lệ, là nhóm chủng tộc thiểu số đông nhất Hoa Kỳ và là nhóm sắc tộc lớn hạng ba. Người Mỹ
gốc châu Á là nhóm chủng tộc thiểu số lớn hạng nhì của Hoa Kỳ; hai nhóm sắc tộc người Mỹ
gốc châu Á lớn nhất là người Hoa và người Filipino. Năm 2005, dân số Hoa Kỳ bao gồm một
con số ước tính là 4,5 triệu người thuộc sắc tộc bản thổ châu Mỹ hoặc bản thổ Alaska và gần
1 triệu người gốc bản thổ Hawaii hay người đảo Thái Bình Dương.

Chủng tộc (2005)[97]

Người Mỹ da trắng 73,9%

Người Mỹ gốc châu Phi 12,4%

Người Mỹ gốc châu Á 4,4%

Người bản thổ Mỹ và Alaska 0,8%

Bản thổ Hawaii và đảo Thái Bình Dương 0,1%

Chủng tộc khác/đa chủng tộc 8,3%

Hispanic hoặc Latino (mọi chủng tộc) 14,8%

Khoảng 83 phần trăm dân số sống trong 361 vùng đô thị. Năm 2005, 254 khu hợp nhất tại Hoa Kỳ
có dân số trên 100.000 người, 9 thành phố có hơn 1 triệu dân, và 4 thành phố cấp thế giới có trên
2 triệu dân (Thành phố New York, Los Angeles, Chicago, và Houston). Hoa Kỳ có 50 vùng đô thị
có dân số trên 1 triệu dân.

2. Tôn giáo

Chính phủ Hoa Kỳ không kiểm soát tín ngưỡng của người Mỹ. Trong một cuộc thăm dò tư
nhân thực hiện năm 2001, có khoảng 76,7% người Mỹ trưởng thành tự nhận mình là người
theo Kitô giáo, giảm từ 86,4 phần trăm trong năm 1990. Các giáo phái Tin Lành chiếm 52
phần trăm trong khi Giáo hội Công giáo Rôma hiện là nhánh Kitô giáo độc lập lớn nhất, chiếm
24,5 phần trăm. Một cuộc nghiên cứu khác cho thấy người da trắng Tin Lành phái Phúc
Âm (evangelical) chiếm 26,3% dân số; đây là nhóm đông nhất trong các giáo phái Tin Lành.
Tổng số người ngoài Kitô giáo theo số liệu năm 2007 là 4,7%, tăng từ 3,3% hồi năm 1990.
Các tôn giáo không phải Kitô giáo là Do Thái giáo (1,4%), Hồi giáo (0,5%), Phật
giáo (0,5%), Ấn Độ giáo (0,4%), và Phổ độ Nhất vị (Unitarian Universalism; 0,3%). Năm 1990
có 8,2% và năm 2007 có 16,1% dân số tự nhận mình là người theo thuyết bất khả tri, thuyết
vô thần, hoặc đơn giản không có tôn giáo, vẫn tương đối ít hơn nhiều so với các quốc gia hậu
công nghiệp như Vương quốc Anh (44%) và Thụy Điển (69%).[

You might also like