You are on page 1of 8

TỔNG HỢP THÔNG TIN

I. Tính chất vật lí:


- Ở điều kiện thường, brom là chất lỏng màu đỏ nâu, dễ bay hơi, brom và
hơi brom rất độc, rơi vào da sẽ bị bỏng nặng.
- Brom tan trong nước (dd này gọi là nước brom) nhưng brom tan nhiều
hơn trong các dung môi hữu cơ như etanol (rượu etylic), benzen, xăng...
II. Trạng thái tự nhiên:
- Brom tồn tại trong TN dưới dạng hợp chất, chủ yếu là muối bromua của
kali, natri, magie. Hàm lượng brom trong tự nhiên ít hơn clo và flo. Bromua
kim loại có trong nước biển, nước của một số hồ cùng với muối clorua.
III. Tính chất hóa học:
- Brom cũng là một chất oxi hóa mạnh nhưng kém clo và flo. Brom phản
ứng trực tiếp với nhiều kim loại, có trường hợp cần nung nóng, có trường
hợp xảy ra ở ngày nhiệt độ thường, các phản ứng đều tỏa nhiều nhiệt.
Ví dụ brom oxi hóa nhôm: 3Br2 + 2Al  2AlBr3
- Với hidro, brom chỉ phản ứng ở nhiệt độ cao (không gây nổ), phản ứng
cũng tỏa nhiệt nhưng ít hơn khi với clo: Br2 + H2  2HBr (hidro bromua)
- Brom oxi hóa được ion I- (do halogen mạnh đẩy được halogen yếu ra
khỏi muối): Br2 + 2NaI  2NaBr + I2
- Brom tác dụng với nước tương tự như clo nhưng khó khăn hơn và phản
ứng diễn ra rất chậm: Br2 + H2O HBr + HbrO
Trong phản ứng này, brom thể hiện cả tính OXH và tính khử
- Brom thể hiện tính khử khi tác dụng với chất oxi hóa mạnh (clo):
Br2 + 5Cl2 + 6H2O  2HBrO3 (axit bromic) + 10 HCl
- Brom thể hiện tính OXH khi tác dụng với chất khử mạnh (SO2):
Br2 + SO2 + H2O  H2SO4 + 2HBr
IV. Sản xuất brom trong công nghiệp:
- Trong công nghiệp, nguồn chính để điều chế brom là nước biển. Sau khi
lấy muối ăn ra khỏi nước biển, phần còn lại chứa nhiều muối NaBr và KBr.
Để thu được brom, ta sục khí Cl2 để oxi hóa dd bromua:

2NaBr + Cl2  2NaCl + Br2


2KBr + Cl2 2KCl + Br2
Hiện tượng: Cl2 khi tác dụng với dd Bromua thì từ dung dịch không màu
chuyển dần dần sang dung dịch có màu da cam.
Như vậy, việc điều chế brom dựa trên sự oxi hóa ion Br-, chất OXH là Clo

V. Ứng dụng:
- Dùng để chế tạo một số phẩm nhuộm, mực in, hóa chất cho nông nghiệp
- Dùng trong khoan giếng nước và là trung gian trong sản xuất hóa chất hữu
cơ. Các hợp chất bromua dạng lỏng được sử dụng làm dung dịch khoan ở
những giếng khoan sâu và có áp suất cao.
- Dùng trong công nghiệp dầu mỏ, dùng làm phụ gia xăng dầu. Tuy nhiên do
việc dùng chì trong xăng chạy động cơ ít đi nên trong 25 năm trở lại đây,
lượng brom sử dụng giảm dần.
- Chế tạo bromua bạc - AgBr - là chất nhạy cảm với ánh sáng: dùng để tráng
lên phim ảnh. PT: 2AgBr (ánh sáng)  2Ag + Br2
- Sản xuất NaBr: được dùng như thuốc chống co giật và thuốc an thần.
- Dùng trong công nghiệp dược phẩm.:
• Chất sát trùng (loại tốt nhất hiện nay) là hợp chất bitmut với
tribrômphenol (xerôfloc).
• Thuốc gây mê qua đường hô hấp: Halothane (C2HBrClF3).
• Chất gây tê: Etylbrômua (H3C-CH2Br)
• Chất kháng sinh khi chữa bệnh: Brômatetraxylin.
- • Sản xuất một số dẫn xuất của hidrocacbon: Brometan (C2H5Br) và
aaaaĐibrometan (C2H4Br2).
- Dùng làm chất độc diệt nấm, cỏ dại, các loài gặm nhấm và các loài sâu phá
hoại mùa màng.
- Chất chống cháy brom hóa (BFR) được dùng làm chất ngăn hoặc làm chậm
quá trình phát lửa cho chất dẻo. Chất BFR được sử dụng rộng rãi nhất từ
trước tới nay là tetra bromo bisphenol - A (TBBPA).
(Do độc tính của nó cùng các mối lo ngại về môi trường, cho nên việc sử
dụng Brom làm chất chống cháy và sử dụng trong nông nghiệp đã và đang
dần bị loại bỏ.)
- Khử trùng: Giống như clo, brom cũng được dùng làm chất “diệt sinh”, tức là
giết chết vi sinh vật hoặc làm chậm sự phát triển của chúng. Ví dụ Brom
được dùng làm chất khử trùng bể bơi mái che. Việc sử dụng NaBr có triển
vọng phát triển và xâm lấn thị phần của clo trong việc xử lý nước.
- Chụp X-quang
1.Brôm có ứng dụng gì trong chụp x-quang?
Cấu tạo của phim X-quang từ trong ra ngoài có:
- Nền phim (film base)
- Lớp keo dính
- Lớp nhũ tương: Có độ dày khoảng 150 - 300 micromet, gồm 40% là
AgBr và 60% là gelatin. Đây là phần cơ bản ghi lại hình ảnh trên phim
- Lớp bảo vệ ở ngoài cùng
Nhũ tương là một hệ phân tán cao của hai chất lỏng mà thông thường không
hòa tan được vào nhau. Trong một nhũ tương, một chất lỏng được phân tán
trong một chất lỏng khác.
Khi tia X, tia gamma hoặc ánh sáng chiếu vào các hạt AgBr nhạy cảm với
ánh sáng trong nhũ tương, một số ion Br được giải phóng và bắt giữ bởi các
ion Ag + (Sự thay đổi này nhỏ đến mức nó không thể được phát hiện bằng các phương
pháp vật lý thông thường và được gọi là "hình ảnh tiềm ẩn")
Các hạt tiếp xúc hiện trở nên nhạy cảm hơn với quá trình khử. Khi chúng
phản ứng với dung dịch hóa học (thuốc hiện ảnh) sẽ dẫn đến sự hình thành
một kim loại màu đen, đó là bạc. Chính kim loại bạc này đã tạo ra hình ảnh.

2. Nguyên tố brom có vai trò gì trong cơ thể?


- Brôm chiếm tỉ lệ cực kì nhỏ trong cơ thể con người (khoảng 0,0004 %).
nhưng lại là nguyên tố thứ 28 cần thiết cho sự phát triển mô trong tất cả các
loài động vật, từ sinh vật biển nguyên thủy đến con người.
- Cần thiết cho sự phát triển của động vật và cấu trúc mô
- Trấn tĩnh, điều tiết tác dụng và hoạt động của thần kinh trung ương. 
3. Nước rửa ảnh là hợp chất gì?
Hóa chất rửa ảnh được chia ra thành 3 chất:
a) Chất hiện hình (Developer):
- Có đặc tính làm hiện hình ở giấy ảnh, những nơi mà ánh sáng tác dụng
vào mặt lớp nhũ tương. Ví dụ: metol (hoặc genol, hoặc elon), hydroquinone,
một số công thức dùng pyro, amidol, glycin…
b) Chất dừng hình (stop bath):
-  Khi kết thúc quá trình tráng phim bằng thuốc hiện hình, người ta bắt
đầu chuyển sang quá trình dừng hình. Mục đích của thuốc dừng hình là để
làm sạch lớp thuốc hiện trên bề mặt của giấy ảnh và làm cho quá trình hóa
học diễn ra trên nó ngừng lại. Đơn giản mà hiệu quả hơn cả là sử dụng dấm
ăn để làm chất dừng hình. Dấm ăn được pha chế tỷ lệ 2% với 1 phần dấm, 3
phần nước (nước tinh khiết hoặc đun sôi, để nguội và lọc hết cặn).
c) Chất hãm giữ hình (fixer):
- Cố định tình trạng đạt được độ chuẩn trong quá trình thực hiện trước đó,
đồng thời tránh cho phim khỏi bị cháy khi gặp ánh sáng. Ví dụ: hyposulfite
Công thức có chứa kalibrom:
a) CT thuốc tráng phim cực kì tương phản (high contrast film developers)
- KBr (a) 30g
- Nước ấm 750 cc
- Na2SO3 (a) 90 g
- Hydroquinone 45 g
- NaOH 37.5 g
- Thêm nước cho đủ 1000 cc
b) CT thuốc tráng giấy (standard paper developers).
- KBr 2 g
- Nước ấm 750 cc
- Na2SO3 (a) 45g
- Hydroquinone 12g
- Na2CO3 (m) 80 g
- Metol 3 g
- Thêm nước cho đủ 1000 cc
KBr thường được dùng với nước rửa ảnh có hợp chất như hydroquinone,
pyrocatechin, pyrogallo  Chức năng: khử mù, làm giảm độ tương phản của
ảnh, làm rõ sự khác biệt của những hạt bạc halua đã tiếp xúc với ánh sáng và
những hạt không tiếp xúc với ánh sáng

4. Nếu Phòng thí nghiệm bị vỡ bình brom, em là học sinh trong


PTN em sẽ xử lý như thế nào?
Có hai cách:
Cách 1: Cố gắng tránh xa khỏi khu vực xuất hiện dấu hiệu của rò rỉ hết sức,
gọi tất cả ra khỏi PTN, thông báo sự cố rò rỉ và chờ người có khả năng xử lý
tới làm việc.
Cách 2: Sử dụng hóa chất để phản ứng với Br để thay đổi tính chất vật lí,
hóa học của nó và đồng thời làm cho Br bị đổ trở nên inactive hơn. Sau đó,
sử dụng một chất thấm để hấp thụ và giữ lại phần dung dịch đó.
- Nếu đổ ít có thể sử dụng dd Na2CO3 1M.
PTPỨ: 3Br2 + 3Na2CO3  5NaBr + NaBrO3 + 3CO2
- Một chất khác có thể dùng là Natri thiosulfat (Na2S2O3)
PTPỨ: 2Na2S2O3 + Br2  Na2S4O6 + 2NaBr
Trong các phản ứng trên, ta chú ý sẽ thấy mục đích của việc sử dụng những
hóa chất như trên là để chuyển Brom từ dạng Br2 nguy hiểm thành ion
Br- vô hại.
Chú ý: Chỉ thực hiện phương án thứ 2 nếu ta đã quen thuộc với Brom trong
PTN. Nếu đổ quá nhiều hoặc mình không biết cách xử lý hiệu quả hãy để
cho nhà trường hoặc các giáo viên xử lý! Thường trong PTN sẽ có hộp đựng
đồ xử lý hóa chất nhưng là học sinh, khi ấy ta không nên tự xử lý vì Brom
dưới dạng nguyên chất là chất lỏng rất nguy hiểm!
5. Người ta xử lí hồ bơi bằng clo, nêu tác hại và lợi ích? Hiện
tại đã thay thế bằng hợp chất của brom như thế nào?
Lợi ích
- Giúp khử trùng, khử mùi, khử màu với hiệu quả cao & phạm vi rộng (vi
sinh vật, bào tử nấm, tảo, lượng dầu bài tiết trên cơ thể người như mồ hôi,
kem chống nắng, nước bọt, nước tiểu…)
- Không màu
- Dễ dàng áp dụng, đo lường và kiểm soát
- Dễ dàng tan trong nước
- Tiết kiệm thời gian (tác dụng nhanh)
- Tiết kiệm chi phí (phổ biến, giá thành không cao)
Tác hại:
- Clo có tính ăn mòn cao và độc hại, vậy nên nước hồ bơi dư clo (hàm lượng
clo>5mg/lít) sẽ gây ra các hậu quả tổn hại cho sức khỏe
- Khó xử lý sự cố khi bị clo rò rỉ hoặc quá liều lượng quy định
- Nguy cơ cháy nổ cao
- Không hiệu quả trong việc diệt virut
- Clo tan nhanh, thời gian lưu trong nước chỉ vài giờ, vì vậy sau xử lý thì
nước đầu nguồn có thể có nồng độ Clo cao (dư thừa) nhưng đến cuối nguồn
nồng độ lại rất thấp, không còn khả năng khử trùng.
Hiện tại đã thay thế bằng hợp chất của brom như thế nào?
- Brom làm ion hóa các chất gây ô nhiễm, buộc các liên kết hóa học của
chúng bị tách ra. Brom có thể được sử dụng như bromochlorodimethylhydantoin
(BCDMH): Dạng viên, chứa 61% brom và 27% clo, và có thể cho vào nước
hồ thông qua thiết bị cấp hóa chất.
BCDMH hòa tan trong nước để cung cấp cả 2 acid hypobromous brom và
clo tự do (hypochlorous acid).
Điểm mạnh:
- Sử dụng brom không gây các phản ứng khó chịu và gây mùi như clo do
hợp chất HBrO có tính axit yếu hơn HClO.
- Lượng viên brom cần để khử trùng hồ bơi sẽ thấp hơn đáng kể so với
lượng viên clo cần dùng cho cùng một công việc do:
+ Sau khi kết hợp với chất gây ô nhiễm, bromamine (Brom với các
HCHC) có thể được sử dụng lại qua việc sử dụng dòng điện trong khi
chloramine biến mất luôn.
+ Brom không tan nhanh như clo nên không cần phải thay thường
xuyên như clo.
- Ở trong hồ bơi có mái che nên sử dụng brom hơn vì chloramine sẽ bốc
hơi ra khỏi nước và bám vào những bề mặt kim loại xung quanh gây rỉ sét
(nếu không được quản lý kĩ).
- Ổn định hơn clo trong nhiệt độ ấm (dùng vệ sinh spa, bồn nước nóng)

Điểm yếu:
- Giá thành cao hơn khá nhiều so với clo
- Không mạnh và nhanh bằng clo.
- Vì brom có tính ổn định nên khó loại bỏ mùi brom ra khỏi da hay quần
áo bơi hơn.
- Đối với hồ bơi ở ngoài trời, có thể bảo vệ clo khỏi tia cực tím UV bằng
một chất ổn định (axit cyanuric C3H3N3O3), trong khi brom thì không thể nên
brom dễ bị phân hủy hơn so với clo.
- Brom cũng tạo ra một sản phẩm thải gọi là bromamines dù không độc
hại nhưng vẫn làm giảm hiệu quả của bromine

You might also like