You are on page 1of 24

TÀI LIỆU KỸ THUẬT > HỆ THỐNG ĐIỆN >

Hệ thống UPS

Nội dung

1 MÔ TẢ TỔNG QUÁT

1.1 Giới thiệu:

1.2 Nguyên lý hoạt động :

2 CÁC CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH

2.1 Các chế độ hoạt động

2.2 Quản lý hệ thống Accu:

2.3 Bảo vệ hệ thống bình Accu :

3 Chuyển đổi giữa các chế độ hoạt động

4 BẢNG ĐIỀU KHIỂN VÀ CÁC CHỨC NĂNG

5 MỘT SỐ QUI TRÌNH VẬN HÀNH UPS

UPS EMERSON Liebert NX 30KVA

MÔ TẢ TỔNG QUÁT

Giới thiệu:

UPS Liebert NX là UPS được thiết kế hoạt động ở trạng thái on-line, chuyển đổi kép, được sử dụng để
cung cấp điện năng cho các hệ thống cần nguồn cung cấp liên tục tránh bị gián đoạn điện năng trong
quá trính làm việc. Thường được sử dụng cho các hệ thống mạng thông tin, ngân hàng dữ liệu... UPS
cung cấp nguồn Ac liên tục chất lượng cao, ổn định và không bị gián đoạn. Nguồn điện ra từ UPS
không bị nhiễu, tăng giảm bất ổn như nguồn điện lưới.
Hệ thống UPS sử dụng công nghệ PWM (Pulse witdth moulation) chuyển đổi kép, tần số cao mới nhất
và cống nghệ DSP (Digital signal processor ) làm tăng độ tin cậy và làm cho việc vận hành dễ dàng hơn.
Sơ đồ ( 1 pha) của hệ thống UPS Liebert NX được mô tả như hình sau:
Nguyên lý hoạt động :

Như hình trên nguồn điện lưới AC được chỉnh lưu thành nguồn DC. Bộ biến tần ( inverter) chuyển
đổi nguồn DC từ bộ chỉnh lưu hoặc từ hệ thống Accu trở lại thành nguồn AC và cung cấp cho
tải . Nguồn điện Accu cung cấp cho tải qua bộ inverter khi nguồn điện lưới bị mất. Nguồn điện lưới
củng có thể cung cấp độc lập cho tải qua mạch “ static bypass”. Nếu cần bảo dưỡng hoặc sữa chữa
vẫn có thể cấp điện cho tải mà không bị gián đoạn bằng cánh chuyển qua chế độ bảo dưỡng
( maintenance bypass ) bằng cách đóng switch “ maintenace bypass” , dòng điện lưới sẽ được cấp
thẳng cho tải không qua mạch UPS.

Static Transfer switch:

Khối mạch điện STS trong hình bên trên chứa các chuyển mạch điều khiển điện tử cho phép tải được
kết nối hoặc với đầu ra inverter hoặc với nguồn điện bypass qua mạch “static bypass”. Khi hệ thống
UPS hoạt động bình thường tải được nối với inverter, nhưng trong trường hợp quá tải UPS hoặc
inverter có lỗi, tải sẽ được tự động chuyển qua mạch bypass.
Trong điều kiện hoạt động bình thường , để dòng cung cấp không bị gián đoạn khi chuyển đổi giữa
inverter và bypass đầu ra inverter và bypass phải được đồng bộ hóa hoàn toàn. Điều này đạt được
thông qua biến tần điều khiển điện tử, thực hiện theo dõi tần số biến tần với nguồn điện bypass, cho
phép nằm trong một dãi tần số chấp nhận được. Mạch điều khiển bằng tay “maintenance bypass”
được tích hợp trong UPS cho phép các tải trọng vẫn được cấp nguồn qua mạch này trong khi UPS
tắt để bảo trì, sữa chữa…
ĐẦU TRANG

CÁC CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH

UPS Liebert NX là UPS được thiết kế hoạt động ở trạng thái on-line, chuyển đổi kép, cho phép hoạt
động trong các chế độ như sau:
● Normal mode ( chế độ hoạt động bình thường )
● Battery mode ( cấp điện từ hệ thống accu)
● Automatic reset mode ( tự động khởi động lại)
● Bypass mode ( cấp diện trực tiếp – không qua inverter)
● Maintenance mode (manual bypass) ( chế độ bảo dưỡng)
● Parallel redundancy mode ( chế độ song song )
● Frequency converter mode ( chuyển đổi tần số (50hz <-> 60hz))
● ECO mode ( chế độ tiết kiệm)
● Generator mode ( chế độ phát máy điện )

Sơ đồ (1 pha) :
Hình 1: Nguyên lý hoạt động của hệ thống UPS

Các chế độ hoạt động

1. Normal mode ( chế độ hoạt động bình thường)

UPS chỉnh lưu nguồn điện xoay chiều từ lưới điện và cung cấp một nguồn đện một chiều cho
inverter ( biến tần) từ đó chuyển đổi thành dòng xoay chiều cung cấp cho tải, đồng thời cung cấp dòng
xạc cho hệ thống accu ( float hoặc boost xạc)

2. Battery mode ( chế độ cấp điên từ hệ thống accu backup)

Trong chế độ này UPS cung cấp điện cho tải từ hệ thống bình accu thông qua inverter. Khi nguồn
điện lưới bị mất UPS tự động chuyển qua battery mode không làm gián đoạn nguồn cung cấp cho tải.
Khi điện lưới có lại UPS sẻ tự động chuyển lại chế độ normal không cần người vận hành can thiệp và
không làm gián đoạn điện áp cung cấp. Chú ý: Chức năng khởi động
hệ thống bình accu chạy trực tiếp chế độ battery khi mất điện lưới. Do đó, nguồn accu có thể sử dụng
độc lập làm tăng hiệu quả cho UPS

3. Automatic reset mode : ( tự động khởi động lại)

Khi mất nguồn điện lưới UPS hoạt động ở chế độ battery sau một thời gian bình accu sẽ cạn dần .
Khi điện áp bình xuống đến mức điện áp EOD (end- of –discharge ) bộ inverter sẽ tự ngắt . UPS có thể
được lập trình để tự khởi động lại sau một thời gian nào đó sau khi điện áp đến mức EOD . Chế độ này
và khoảng thời gian trễ định trước được lập trình bởi kỹ sư vận hành.

4. Bypass mode:

Trong khi vận hành ở chế độ normal, nếu bộ inverter bị lỗi , bị quá tải hay bị tắt. Mạch chuyễn đổi sẽ
lặp tức đưa tải từ nguồn đấu nối với inverter về nguồn điện bypass, không làm gián đoạn nguồn cung
cấp. Trong trường hợp inverter không đồng bộ với bypass, mạch chuyễn đổi vẫn sẽ thực hiện chuyễn
từ inverter qua bypass với nguồn cung cấp bị gián đoạn 1 lúc , điều này giúp tránh cho nguồn AC ngỏ
ra ( song song) khỏi tình trạng không đều đặn (ổn định). Thời gian ngắt điện có thể được lập trình tùy ý
nhưng thông thường được đặt nhỏ hơn ¾ chu kỳ , ví dụ như nhỏ hơn 15ms với tần số 50hz hay nhỏ
hơn 12,5ms với tần số 60hz .

5. Maintenance mode: ( manual bypass)

Nếu cần bảo dưỡng hoặc sữa chữa UPS , cần bật mainternace switch để chuyễn UPS qua chế độ
bảo dưỡng. Lúc này tải sẽ được cấp điện qua mạch bypass và không bị gián đoạn nguồn cung
cấp. chuyễn mạch maintenance được trang bị trong tất cả các UPS và được tính với dòng tải cao nhất.

6. Parallel redundancy mode ( đấu nối song song )

Để có dung lượng lớn hơn hoặc độ tin cậy cao hơn hoặc cả hai, ngõ ra của nhiều UPS có thể được lập
trình cho phép đấu nối song song trực tiếp với nhau, khi đó mạch điều khiển song song bên trong mỗi
UPS sẽ đãm bảo UPS tự động chạy ở chế độ chia tải (load sharing) . Hệ thống song song có thể đấu nối
lên đến 4 UPS.

7. Frequency converter mode : (chuyễn đổi tần số )

UPS được lập trình ở chế độ chuyễn đổi tần số cho phép chạy ổn định một trong hai tần số 50hz
hoặc 60hz . Tần số ngõ vào có thể dao từ 40hz đến 70hz. Lúc này không thể hoạt động theo chế độ
(static) bypass, và nguồn accu là lựa chọn duy nhất, UPS chỉ hoạt động ở chế độ battery .

8. ECO mode : ( chế độ tiết kiệm)

Nếu chọn ECO mode, hoạt động chuyển đổi kép của UPS bị kềm hãm hầu hết thời gian cho mục
đích tiết kiệm năng lượng. Trong chế độ này bypass là nguồn ưu tiên và chỉ khi điện áp và /hoặc tần số
của nguồn bypass vượt quá giới hạn cho phép thì tải mới được chuyễn qua nguồn inverter. Việc
chuyễn đổi này diễn ra với 1 gián đoạn ( điện) nhỏ hơn 12,5ms.

9. Generator mode: ( chế độ máy phát điện)

Nếu chế độ Generator được chọn, công suất đầu ra tối đa của máy phát điện và tỷ lệ phần trăm của
điện xạc accu ở chế độ Generator (máy phát điện) có thể được thiết lập

Quản lý hệ thống Accu:

Các hệ thống accu thường có 2 chế độ


xạc:

- Boost charge : sử dụng dòng lớn để xạc ( mau đầy), ở chế độ boost charge điện áp xạc cao hơn,
thường để nạp cân bằng (equalizing charge) hay để nạp hình thành (nạp ban đầu, initiating
charge)

- Float charge : sử dụng dòng xạc nhỏ ( thường ~ 10 - 15% dòng của bình ), chế độ float charge để nạp
bình thường. Điện áp máy nạp được điều chỉnh bằng với điện áp bình ắc quy khi đã nạp đầy

1. Chức năng thông thường :

● Dòng boost charge không thay đổi : Cường độ dòng xạc có thể cài đặt trước

● Điện áp boost charge không thay đổi :

- Điện áp xạc có thể cài đặt tùy theo loại bình accu sử
dụng

- Với accu VRLA ( Valve-regulated lead-acid) , điện áp xạc không được vượt quá
2,4v/cell

● Float
charge :

- Điện áp xạc có thể cài đặt tùy theo loại bình accu sử
dụng.
- Với accu VRLA điện áp xạc nằm giữa 2,2v/cell và 2.3v/cell

● Chế độ xạc bù theo nhiệt độ


Trong chế độ này hệ số bù nhiệt có thể được thiết lập tùy theo loại bình (cần lắp thêm module cảm
biến nhiệt)
● Bảo vệ EOD ( end-of-discharge )
Khi điện áp bình accu xuống đên điện áp EOD, hệ thống chuyển đổi bình accu tự động tắt
( shutdown) và hệ thống bình accu sẽ tự cô lập để tránh xả accu tiếp. Điện áp EOD được thiết lập theo
bảng từ 1,6v/cell đến 1,75v/cell

● Cảnh báo bình accu thấp ( cảnh báo trước thời gian còn lại trước khi
tắt)

Cảnh báo Accu thấp - cảnh báo trước thời gian thường được điều chỉnh giữa 3 phút và 60 phút. Giá
trị mặc định là 5 phút.

2. Chức năng nâng cao:

Hệ thống UPS cung cấp chức năng nâng cao: Kiểm tra bảo dưỡng hệ thống accu ( battery maintenance
test ). Nếu cài đặt chức năng này định kỳ một khoảng thời gian UPS sẽ tự xả 20% dung lượng accu , với
tải thực tế vượt quá 20% công suất UPS. Nếu tải nhỏ hớn 20% công suất UPS sẽ không tự động xả
accu. Chu kỳ kiểm tra này có thể cài đặt từ 30 đến 360 ngày. Củng có thể cấm (disable) chế độ tự kiểm
tra.

- Điều kiện: hệ thồng bình đã được xạc (float charge) ít nhất 5h, tải cân bẳng đạt từ 20% đến 80%
công suất của UPS

- Trigger( kích hoạt): Thao tác bằng tay theo các lệnh trong phần “battery maintenance test” trên màn
LCD hoặc cài tự động ( cài schedule )

- Chu kỳ tự bảo dưỡng : 30 ~ 360 ngày ( mặc định là 60 ngày)

Bảo vệ hệ thống bình Accu :

1 .Cảnh báo điện áp bình accu thấp :

Cảnh báo accu thấp xảy ra trước khi điện áp bình sụt giảm đến điện áp EOD. Sau khi cảnh báo xảy ra
accu sẽ còn đủ dung lượng chạy khoảng 3 phút với tải đầy đủ. Thời gian này có thể cài đặt từ 3 phút
đến 60 phút

2. Bảo vệ
EOD :
Khi điện áp bình giảm xuống đến điện áp EOD, mạch converter tự tắt. Điện áp EOD có thể thiết lập
theo bảng từ 1,6v/cell đến 1,75v/cell ( với accu VRLA)

3. Cảnh báo hệ thống Accu không kết nối với thiết bi :

Cảnh báo mất kết nối accu xảy ra khi kết nối “ thiết bị ngắt kết nối” ( BCB) bình accu bị ngắt . Hệ
thống bình Accu bên ngoài được nối với UPS thông qua bộ BCB( Battery Circuit Break). Bộ BCB được
đóng bằng tay và tự ngắt bằng mạch điều khiển từ UPS.
ĐẦU TRANG

Chuyển đổi giữa các chế độ hoạt động

1. Chyển từ Normal mode qua Battery mode :

- Ngắt CB ngỏ vào UPS để cô lập nguồn điện lưới và bắt đầu chuyển UPS qua chế độ chạy bình
(battery mode).

- Để chuyển UPS trở lại chế độ bình thường (normal mode), chờ vài giây, sau đó đóng lại CB ngỏ
vào UPS để kết nối lại với nguồn điện lưới. 10 giây sau, bộ chỉnh lưu tự động khởi động lại cấp nguồn
cho bộ inverter.

2. Chuyển từ Normal mode qua Bypass mode:

- Khi UPS ở normal mode, nhấn nút INVERTER OFF trên bảng điều khiển để chuyển UPS từ
normal mode sang bypass mode.

- Chú ý: Trong bypass mode tải được cấp điện trực tiếp từ nguồn điện lưới thay vì từ nguồn AC ra
từ biến tần

3. Chuyển từ Bypass mode qua Normal mode:

- Khi UPS ở chế độ bypass , nhấn nút INVETER ON trên bảng điều khiển. Sau khi inverter vào chế
độ normal đèn led inverter sáng , UPS chyển từ bypass mode sang normal mode

4. Chuyển từ Normal mode qua Maintenance mode:

- Phần này giúp chuyển tải trọng từ ngỏ ra inverter qua nguồn maintenance bypass, điều kiện đầu
tiên ( cần thiết) là UPS phải đang ở normal mode:

● Bước 1: Nhấn và giử nút INVERTER OFF trên bảng điều khiển 2 giây. Lúc này led chỉ thị inverter tắt,
led chỉ thị bypass bật sáng chuyển sang trang thái màu cam kèm với tiếng bíp cảnh báo liên tục đều
đặn. Tải chuyển sang mạch bypass và inverter
tắt. Chú
ý: -
Trước khi chuyển cần đọc kỹ các thông báo trên LCD để chắc chắn nguồn bypass là bình thường và
inverter đồng bộ với nguồn bypass tránh bị ngắt điện khi chuyễn
đổi. - Nhấn nút SILENT ON/OFF để tắt âm thanh cảnh báo ,
nhưng các thông điệp cảnh báo vẫn hiển thị cho đến khi trạng thái thay đổi

● Bước
2: - Với
1 UPS đơn ( không chạy song song), mở cửa trước UPS và xoay công tắc maintenance từ vị trí OFF qua
vị trí
ON. -
- Với hệ thống 1 + N UPS đấu song song chuyển công tắt maintenance bên - ngoài (của chung hệ
thống) Chú
ý: - Nếu cần thay một
module bị lỗi, đợi 10 phút cho các tụ điện trong bo mạch xả hết trước khi bảo trì, thay thế. - Khi
UPS ở chế độ maintenance , dây neutral vẫn có thể có điện. Do đó chỉ có các chuyên viên có đủ trình
độ mới được thao tác bảo
dưỡng. - Khi UPS ở
chế độ maintenance , tải không được bảo vệ khỏi các biến động từ nguồn điện
lưới.

(Xem thêm chi tiết trên Liebert UPS NXR User manual)

ĐẦU TRANG

BẢNG ĐIỀU KHIỂN VÀ CÁC CHỨC NĂNG

2.1 Bảng điều khiển:

Bảng điều khiển và màn hình LCD của UPS Liebert NX có các chức năng sau:

+ Tắt / bật UPS

+Tắt/ bật chế độ inverter .

+ Cảnh báo ( có hoặc không có âm thanh)

+Hiển thị trạng thái của UPS và accu , bao gồm các thông số hoạt động, các chỉ thị và các cảnh báo.

Màn hình chính của bảng điều khiển như hình sau:

Bảng điều khiển được phân ra các vùng :

+Mimic Display: Theo dõi trang thái của UPS theo sơ đồ một pha- ON- đèn xanh,OFF đèn nhấp nháy.

+Màn hình LCD: Cho phép theo dõi các thông số và trang thái khi đang vậ hànhvận hành của UPS . Dữ
liệu được xếp thành bảng.

+ Các nút điều khiển : Gồm các nút tắt khẩn cấp, tắt/ mở inverter, xóa lỗi ( trên LCD), nút tắt âm thanh
( buzzer)

+ Nút điều khiển động ( F1,F2, F3, F4, F5): Có tính năng thay đổi tùy theo trạng thái ( tùy theo
version của UPS nút cuối có thể là F5 hoặc Help – với hệ thốngUPS phòng vừa lắp là F5 lúc này F1 sẽ là
help)

Chi tiết bảng điều khiển được thể hiện ở hình sau.
Mimic Display Các nút điều khiển Phím điều khiển động

1.HIển thị chỉnh lưu 8.Chụp bảo vệ 15. F1

2.Hiển thị acquy 9. Nút EPO 16. F2

EPO là chức năng tắt nguồn khẩn cấp (Emergency


Power Off). Chức năng này có tác dụng tắt khẩn
cấp UPS và đầu ra của UPS trong trường hợp
khẩn cấp.

3.Hiển thị Passby 10. INVERTER ON 17. F3

Tính năng đổi điện Khi cài đặt chế độ này thiết bị
sẽ làm việc gần như chế độ UPS nhưng với dải
điện áp vào dao động rộng hơn (từ 155V đến
280V)

4.Hiển thị INVETER 11. INVERTER OFF 18. F4

5.Hiển thị Tải 12. FAULT CLEAR : xóa lỗi 19. F5 (Help)

6. Hiển thị trạng thái 13. SILENCE ON/OFF

-------------------------- ------------------------------

7. Còi báo 14. LCD


2.2. Mimic Display Indicators : Gồm sáu đèn chỉ thị được sắp xếp theo sơ đồ đơn pha mô tả trang thái
hoạt động của các bộ phận trong UPS .
Trạng thái vận hành hiện tại của Liebert NX được thể hiện bằng màu cuả các đèn led : đèn màu xanh,
màu hổ phách hoặc đỏ, nhấp nháy, hoặc tắt… được mô tả như sau:

Bàng 1: Trạng thái các đèn chỉ thị

Đèn hiển thị Màu Xanh Đèn xanh nhấp Màu đỏ Tắt
nháy/ Đèn nâu
vàng

1.Bộ chỉnh lưu Tải ờ chế độ Đèn Xanh Nhấp Chỉnh lưu lỗi Chỉnh lưu bình
chỉnh lưu nháy: Dịch vụ thường, nhưng
bình thường như dịch vụ lỗi.
bộ chình lưu
không không hoạt
động

2.Batterry Battery đang cấp Đèn Xanh Nhấp Battery hoặc Battery hoặc
nguồn cho tải nháy: Cảnh báo bộ đổi điện bộ đổi điện bình
battery yếu battery bất thường, và
thường battery không xạc

3.Bypass Tải ở chế độ - Bypass ngoài giới Bypass bình


bypass hạn bình thường thường

4. Inverter Bộ đổi điện cấp Đèn Xanh Nhấp Bộ đổi điện bị lỗi Bộ đổi điện bình
nguồn bình nháy: Bộ đổi điện thường, nhưng
thường đến tải ở chế độ Standby tắt
5. Tải Ngõ ra UPS ON - Ngõ ra UPS quá Ngõ ra UPS không
tải có

6.Trạng thái Không lỗi- UPS Đèn nâu vàng : UPS có lỗ thật sự -
làm việc bình UPS có cảnh báo
thường chung

Battery hoặc bộ đổi điện battery bất thường bao gồm một vài trường hợp ( xem bảng 11 phụ lục A) :
không thấy battery, Battery bị thay thế.Battery ngược chiều, quá dòng,…bộ đổi điện lỗi, quá nhiệt….

2.3 Các nút điều khiển :

Hệ thống các nút điều khiển có thể dùng để Shut down UPS hoàn toàn, tắt/ mở chế độ inverter, khởi
động lại UPS sau khi lỗi và tắt/mở còi báo ( hình số 5). Chức năng của mỗi nút được mô tả chi tiết
trong bảng 2

Hình 5: Vị trí các nút điều khiển

Bảng 2:

Nút điều khiển Chức Năng

14. EPO Tắt UPS hoàn toàn, bao gồm các công tắc trạng thái

Cảnh báo: EPO là chức năng tắt nguồn khẩn cấp (Emergency Power Off). Chức
năng này có tác dụng tắt khẩn cấp UPS và đầu ra của UPS trong trường hợp
khẩn cấp.

15. INVERTER ON Nhấn nút khởi động bộ biến điện và chuyển đổi từ chế độ bypass sang bộ
biến đổi điện.
Chú ý: nếu bộ biến đổi chưa sẳn sàng thì sẽ không kích hoạt được UPS

16. INVERTER OF Nhấn nút này sẽ tắt bộ biến đổi điện khi đang làm việc. Tải sẽ chuyển
sang trạng thái bypass

17. FAULT CLEAR Sau khi UPS tắt do một lỗi nào đó và lỗi này đã được giải quyết xong, nhấn
nút FAULT CLEAR để xóa lỗi và khởi động lại UPS

18. SILENCE Nhấn nút này một lần để ngắt báo động của còi khi có lỗi.Bất kỳ lổi mới nào
cũng không phát ra âm thanh lần nữa.
ON/OFF
Nếu còi không kiêu, nhấn nút này để test .

2.4 Âm Cảnh báo :

Có 3 loại âm thanh cảnh báo:

+ Bíp một tiếng : Khi nhấn bất kỳ Phím điều khiển nào.

+Bíp một tiếng hai giây lặp lại một lần: Thông báo hệ thống xảy ra lỗi ( không nghiêm trọng) .

+Bíp liên tục: Hệ thống xảy ra lổi nghiêm trọng cần xử lý ngay.

Nếu còi cảnh báo không kêu có thể hệ thống đang hoạt đọng bình thường ( đúng chế độ) hoặc còi đã
bị tắt bằng tay.

Hình 6: Vị trí còi cảnh báo.

2.5 Các thông số của UPS trên màn hình LCD:


Hình 7: Màn hình LCD

Màn hình LCD phía mặt trước UPS có 5 khu vực chức năng chính ( hình sau) . Nhấn phím F1 bên dưới
màn hình LCD để cuộn qua các chức năng này.

● UPS system information: Xem thông tin UPS, model máy, ngày giờ, và các trạng thái UPS.

●LCD Menu: Lựa chọn dữ liệu xuất hiện phía dưới mỗi menu.

●Data and settings : Xem đối tượng dữ liệu trong mỗi menu được chọn (xem bảng 5).

●Current status messages: kiểm tra thông tin cảnh báo lỗi cũng như sự kiện trên usp gần nhất. ( xem
thêm bảng 11 phụ lục A).

●Navigation key icons:Phím dẫn tới đối tượng cần tác động.

Màn hình LCD hiện thông tin báo lỗi theo thời gian thực. Sau khi những thông tin này xuất hiện trong
màn hình LCD sẽ được lưu trử trong report , có tất cả 512 thông tin được cất giữ.

2.6 . Các phím Navigation :

Các phím bấmNavigation từ F1 đến F5 dùng để truy xuất LCD, xem trạng thái hiện tại và những thông
tin khác về UPS NX.
Mô tả tính năng cho các phím Navigation trên màn hình LCD được quy định trong bảng 3. Những phím
này gọi là “ soft keys” có thể thay đổi được chức năng phù hợp một đối tượng.

F1: Home , trang thông tin ban đầu trên LCD của UPS

F2: di chuyễn tới môt vị trí khác của LCD (shift icon) hay thoát trở lại chọn lựa trước ( ESC).

F3 và F4 : phím di chuyển trái , phải, lên hoặc xuống phụ thuôc vào đối tượng được hiển thị bên dưới
phím.

F5: phim enter xác nhận sự chọn lựa.

Bảng 3: Đối tượng của navigation keys.

Trên hệ thống thực tế tại phòng kỹ thuật nút Help là F5 do vậy : F3, F4 là di chuyển và F5 là nút Enter

2.7. Thông tin hệ thống UPS:

Thông tin hệ thống UPS hiển thị trên cùng của màn hình LCD, chi tiết như bàng sau:

Bảng 4: Mô tả các mục trong cửa sổ hệ thống UPS.

STT Loại đối tượng Giải thích

01 Liebert NX Tên UPS

02 2002-10-12 Ngày hiện tại

03 12:30:36 Giờ hiện tại

04 030KVA-3x3 030: moden của UPS là 30KVA

3x3 : 3 như 3 hệ thống ( ba pha vào ra)

05 Unit#1 # 1 trong 6 bộ mắc song song được thay


đổi trong “Unit#1”
Single UPS được cấu chạy chế độ đơn lẽ

06 Normal UPS đang vận hành bình thường, không có


cảnh báo lỗi, bộ chuyển đổi nguồn cấp tải
bình thường.

Warning UPS có lỗi (cảnh báo.)

Fault UPS có lỗi cần xử lý.

2.8. Menu chính trên LCD và mục dữ liệu:

Menu chính LCD cho phép truy cập tới các thông tin và cài đặt cho UPS.Sự lựa chọn một muc thay đổi
thông tin hiển thị trong dữ liệu UPS trên màn hình LCD. Những sự chọn lựa các mục được liệt kê và mô
tả chi tiết trong bảng 5.

Main: quan sát dữ liệu tiện ít ngõ vào như: điện thế, dòng điện, tần số và hệ số công suất.

+TX input: xem điện thế chuyển đổi ngõ vào.

+Bypass: xem dữ liện Bypass: điện thế, tần số.

+Output: xem dữ liệu ngõ ra: điện thế, dòng điện, tần số và hệ số công suất.

+Load: xem thông tin tải: %tải , dòng điện ngõ ra, công suất ngõ ra và hệ số đỉnh (CF).

+System: xem dữ liệu hệ thống.

+Battery: xem những đặc trưng của battery như điệnthế bình, dòng điện, nhiệt độ, thời gian tải còn
lại,và nhữnng thông tin khi batter tăng/xã, hoặc bị ngắt kết nối.

+Records: truy xuất nhật ký hiển thị tất cả các mẫu bằng nhật ký( từ sự kiện mới nhất cho đến cuối).

+Language: chọn ngôn ngữ hiển thị trên LCD.

+Setting: cấu hình cài đặt UPS: điều chỉnh sự tương phản, hoặc chọn định dạng ngày , cài đặt ngày giờ,
cài đặt modem truyền thông cho UPS ( tốc độ baud, địa chỉ,chế độ và số điện thoại sẽ gọi cảnh báo) và
cài đặt password.

+Command: Mở/tắt test bảo trì battery, hoặc kiễm tra dung lương acquy.

+Version: xem phiên bản UPS và moden UPS.


2.9 Lựa chọn ngôn ngữ:
Màn hình LCD hiển thị 12 ngôn ngữ khác nhau, để chọn một ngôn ngữ khác làm các bước sau:

+ Từ màn hình chính, nhấn phím F2(shift) để di chuyển mũi tên đến menu trên cùng của màn hình

+ Nhấn F3 và F4 ( mũi tên qua trái và phải để chọn ngôn ngữ.)

+ Nhấn F2 ( shift) để di chuyển mũi tên đến dữ liệu và khu vực cài đặt trên LCD.

+ Nhấn F3 và F4 ( lên và xuống) để chọn ngôn ngữ thích hợp.

+Nhấn F5 ( enter) để xác nhận lựa chọn.

+Quay về màn hình chính bằng cách nhấn liên tục F2(ESC) khi cần, bây giờ tất cả các ký tự trên LCD sẽ
hiện ra theo ngôn ngữ vừa chọn.

2.10 Ngày và giờ :

Để thay đổi ngày giờ hệ thống làm như sau:

+ Từ màn hình chính, nhấn phím F2(shift) để di chuyển mũi tên đến menu trên cùng của màn hình.

+ Nhấn F3 và F4 ( mũi tên qua trái và phải để chọn mục Settings.

+ Nhấn F2 ( shift) để di chuyển mũi tên đến dữ liệu và khu vực cài đặt trên LCD.

+ Nhấn F3 và F4 ( lên và xuống) để chọn Date& Time, sau đó nhấn F4 (enter).

+ Vị trí con trỏ hiển thị trong hàng Date và Time , nhấn F5 (enter).

+ Dùng F3 và F4 ( lên và xuống) nhập giờ và ngày.


+Nhấn F5 ( enter) để lưu cài đặt, sau đó ấn F2 thoát trở về màn hình chính.

Bảng 5:

Tên Menu Loại đối tượng Giải thích

Mains L-N voltage (V) Pha điện thế

(input)

L-N current (A) Dòng điện một pha

Frequency (Hz) Tầng số

L-L voltage (v ) Dòng điện dây (V)

Power factor Hệ số công suất

TX input L-N voltage(V) Điện áp pha

L-L voltage(V) Điện áp dây

Bypass L-N voltage(V) Điện áp pha

Frequency (Hz) Tần số khi Bypass

L-L voltage(V) Điện áp dây

Output L-N voltage (V) Điện áp pha (đầu ra)

L-N current (A) Dòng điện một pha

Frequency (Hz) Tầng số

L-L voltage (v ) Điện áp dây (V)

Power factor Hệ số công suất

TX output L-N voltage(V) Điện áp pha


L-L voltage(V) Điện áp dây

Load Sout (kVA) Sout: Công suất biểu kiến

Pout (kW) Pout: Công suất thực

Qout(kVAR) Qout: công suất phản kháng

Load level % Phần trăm mức tải của UPS

Crest factor

System Sout (kVA) Sout: Công suất biểu kiến

Pout (kW) Pout: Công suất thực

Qout(kVAR) Qout: công suất phản kháng

Single unit, no parallel data Khi cấu hình như một bộ đơn,
UPS chỉ

Battery Battery voltage (V) Điện áp Accu (V)

Battery current (A) Dòng điện Accu

Battery temperature (°C) Nhiệt độ bình accu

Remain Time ( Min.)

Battery boost charging

Battery float charging

Battery disconnected

Records

Language (choices for text displayed) Chọn ngôn ngữ hiển thị

2.12 Màn hình


LCD 2.12..1
Màn hình:
2.12.2 Màn hình xanh mặc định:

Sau khi UPS khởi động và hoàn tất, một màn hình xanh với các thông số ngõ ra xuất hiện, như hình
sau:
2.12.3. Cửa sổ HELP ( F1) của UPS:

Khi nhấn phím HELP bên dưới , cửa số HELP hiện ra như hình 12 ( nhấn phím HELP một lần nữa để
thoát cửa sổ HELP).

2.12.4 Cửa sổ màn hình bảo vệ:

Nếu không tương tác với màn hình LCD trong 2 phút, màn hình bảo vệ xuất hiện. nó tồn tại 2 phút
sau đó màn hình xanh sẽ tối đi. Màn hình LCD sẽ trở lại bình thường khi nhấn một bất kỳ.
Hình 13: Màn hình bảo vệ (screen save )

ĐẦU TRANG

MỘT SỐ QUI TRÌNH VẬN HÀNH UPS

QUY TRÌNH KHỞI ĐỘNG UPS (TỪ TRẠNG THÁI TẮT HOÀN TOÀN).

1. Đóng CB cấp nguồn cho UPS (tại tủ điện cấp nguồn ngõ vào UPS).

2. Đợi khoảng 30 giây cho UPS ổn định trạng thái: đèn bypass, đèn ngõ ra của UPS và đèn Rectifier
sáng xanh ổn định, đèn ắc qui hiển thị màu đỏ, đèn Inverter tắt, UPS hiển thị trạng thái Bypass mode
(mục Event)

3. Đóng CB ắc qui, đèn hiển thị ắc qui tắt, đèn hiển thị trạng thái trên UPS sẽ chuyển sang màu vàng.

4. Kiểm tra trên màn hình LCD của UPS (mục Event) xem có còn cảnh báo nào hay không, kiểm tra
đèn trạng thái của các khối Power module xem đã tắt chưa (nếu tắt hoặc không còn báo đỏ là module
đã ổn định).

5. Bấm và giữ nút “Inverter On” trong 02 giây, đèn Inverter của UPS sẽ nhấp nháy trong khoảng 10
giây rồi chuyển qua sáng xanh ổn định, UPS chuyển sang chế độ hoạt động bình thường - Normal
mode.
6. Kiểm tra trên lại mục Event của UPS để chắc chắn là không còn cảnh báo nào.

QUY TRÌNH TẮT UPS.

1. Bấm và giữ nút “Inverter OFF” trong khoảng 2 giây, UPS sẽ hiển thị cảnh báo “Inverter turned off
manually” và chuyển sang Bypass mode, đèn trạng thái chuyển sang màu vàng.

2. Tắt CB ắc qui của UPS.

3. Nếu muốn tắt luôn nguồn cấp đến tải: Tắt CB cấp nguồn cho UPS (tại tủ điện ngõ vào).

TẮT KHẨN CẤP UPS (THỰC HIỆN KHI CÓ SỰ CỐ ĐIỆN, HỆ THỐNG SẼ BỊ NGẮT ĐIỆN HOÀN TOÀN).

Bấm nút EPO và giữ trong khoảng 2 giây, UPS sẽ tự động ngắt điện tại ngõ ra của UPS.

Chú ý: Nếu tắt UPS bằng bấm nút EPO, khi cần mở UPS lại phải bấm nút “Fault clear” để reset UPS về
trạng thái bình thường, sau đó mới có thể bấm “Inverter On” để bật UPS lên.

(Xem thêm chi tiết trên Liebert UPS NXR User manual)

Điện thoại hỗ trợ: 0988 914 918 (Mr. Huy - VP công ty Emerson tại TPHCM )

ĐẦU TRANG

Original text

Contribute a better translation

You might also like