You are on page 1of 14

MÔN HỌC: LUẬT DÂN SỰ

HỌ VÀ TÊN: HOÀNG THANH TRANG

LỚP: 106-HC44B NHÓM 2

MSSV: 195.380101.4248
NỘI DUNG

1) Giao dịch dân sự là gì? Trình bày và phân tích các điều kiện để giao dịch dân sự
có hiệu lực?

Theo Điều 116 BLDS:

Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao
dịch dân sự được xác lập;

 Theo như pháp luật dân sự, để có thể thực hiện được giao dịch dân sự thì
bạn phải có những năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù
hợp. Vì theo pháp luật quy định, không phải cá nhân nào cũng đầy đủ năng
lực pháp luật và hành vi dân sự. Có những cá nhân chưa hình thành, có
những cá nhân mất và có những cá nhân hạn chế năng lực pháp luật và hành
vi dân sự. Do đó để thực hiện giao dịch dân sự và bản thân nhận thức đầy đủ
về giao dịch mình chuẩn bị thực hiện thì cá nhân phải có những năng lực
pháp luật và hành vi phù hợp với những giao dịch đó.

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

 Chủ thể phải thực hiện giao dịch tự nguyện. Đây là một biện pháp bảo vệ
quyền lợi và lợi ích liên quan của những chủ thể có vai trò trong giao dịch
dân sự. Trong thực tế, nhiều trường hợp có những cá nhân không tự nguyện
và bị cưỡng ép hay uy hiếp để thực hiện dân sự do đó để tránh những hành
vi đó nên pháp luật tôn trọng sự tự nguyện và vô hiệu hóa các giao dịch dân
sự không có sự tự nguyện.

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội.

 Thứ ba, giao dịch dân sự phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật ,
không được vi phạm pháp luật và trái đạo đực xã hội. Có thể mục đích
hoặc phương thức của giao dịch dân sự vi phạm điều này .
 Ví dụ: Mang thai hộ, buôn bán các chất cấm, …

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân
sự trong trường hợp luật có quy định.

 Trong một số trường hợp pháp luật có quy định thì hình thức cũng là
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
Ví dụ: trong một số giao dịch pháp luật yêu cầu phải có văn bản công chứng
chứng thực cho giao dịch. Tuy nhiên trong một số trường hợp giao dịch dân
sự có thể thỏa thuận bằng miệng hoặc văn bản có chữ kí hai bên. Do đó
trong những trường hợp này hình thức trở thành một trong các Điều kiện có
hiệu lực của giao dịch dân sự.
2) Nêu các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu theo BLDS 2015, cho ví dụ và phân
tích về từng trường hợp.

 Điều 122. Giao dịch dân sự vô hiệu

 Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều
117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định
khác.
Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã
hội

 Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo
đức xã hội thì vô hiệu.

 Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực
hiện những hành vi nhất định.

 Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội,
được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

 Ví dụ: Giao dịch mua bán và vận chuyển vũ khí vô hiệu do vi phạm điều cấm của
pháp luật, cụ thể là vi phạm tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được
quy định tại Điều 304 BLHS 2015.
 Điều 124. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao
dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che
giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của
Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người
thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.
 Ví dụ: A bán cho Y một căn nhà, các bên thỏa thuận giá trị của ngôi nhà là
1.500.000.000 đồng. Nhưng hai bên đã lập một hợp đồng trong đó chỉ ghi
giá trị của ngôi nhà là 1.000.000.000 đồng để gian lận việc nộp phí trước bạ
sang tên. Như vậy, hợp đồng ghi giá trị ngôi nhà là 1.000.000.000 đồng bị
coi là hợp đồng giả tạo.
 Điều 125. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.

1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại
diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của
pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc
đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

 Ví dụ: Anh X bị tâm thần do tai nạn từ tháng 9/2015. Ngày 15/06/2016,
do biết anh X có sở hữu một mảnh đất ngay trung tâm thành phố nên
anh Y (bạn anh A) đã lợi dụng và dụ dỗ anh X ký vào hợp đồng mua
bán mảnh đất đó. Biết được sự việc, gia đình anh X đến gặp anh Y để
nói chuyện nhưng anh Y không những không hủy hợp đồng mà còn dọa
sẽ kiện lại gia đình anh A. Trong trường hợp này, mặc dù hợp đồng mua
bán quyền sử dụng đất có chữ ký của chủ sở hữu là anh A, nhưng anh X
là người mất năng lực hành vi dân sự nên hợp đồng vô hiệu. Mảnh đất
vẫn thuộc quyền sở hữu của anh A.

2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong
trường hợp sau đây:

a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm
đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó

b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện
giao dịch với họ;
c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành
niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

 Điều 126. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

1. Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên
hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm
lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.

 Ví dụ: A kí hợp đồng mua 100 bộ chén của B, hai bên đã có sự thỏa thuận
về giá cả và thời điểm giao hàng. Đến ngày giao hàng, do khác biệt về ngôn
ngữ vùng miền nên thay vì nhận được chén (là loại bát nhỏ dùng ăn cơm
theo cách gọi của người miền Nam) thì X lại nhận được 100 bộ chén uống
trà (theo cách gọi chén của người miền Bắc ) từ B. Trong trường hợp này, X
và Y có thể khắc phục bằng cách giữ nguyên hàng hóa và thống nhất lại đối
tượng của giao dịch. Nếu cả 2 bên không đồng ý điều này, giao dịch bị tuyên
bố vô hiệu.

2. Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp
mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể
khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch
dân sự vẫn đạt được.

 Ví dụ: A bán cho B một món đồ cổ. Cả 2 đã cùng nghĩ món đồ cổ này thuộc
thế kỉ 16 nên định giá nó là 100 triệu. Một thời gian sau cả 2 lại biết được
món đồ đó ở thế kỉ 11 và giá trị của nó là 300 triệu. Rõ ràng ở đây 2 bên đều
nhầm lẫn. Nhầm lẫn của A xuất phát từ chính anh ta , không hề có tác động
nào từ B, tức là không hề có lỗi của bên B.Vì vậy A không thể yêu cầu Tòa
tuyên bố giao dịch này vô hiệu do nhầm lẫn và đòi B phải trả đúng giá trị
của món đồ cổ được.
 Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

 Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng
ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

 Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người
thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối
tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

 Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc
người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm
tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản
của mình hoặc của người thân thích của mình.

 Ví dụ: Anh X được bố mẹ mua cho 1 chiếc xe máy đời mới với giá 200
triệu đồng. Sau 1 tháng, anh Y ngỏ ý muốn mua lại với giá 100 triệu nhưng
anh X không đồng ý. Anh Y dọa nếu không bán cho anh ta với giá này, anh
ta sẽ nói chuyện bố anh X ngoại tình với mọi người. Anh X sợ ảnh hưởng
đến gia đình nên đã bán chiếc xe cho anh Y với giá 100 triệu. Trong trường
hợp này, giao dịch bán xe vô hiệu vì anh X không tự nguyện thực hiện hợp
đồng. Anh X bán xe do anh Y đe dọa đưa thông tin cá nhân làm ảnh hưởng
xấu đến gia đình anh X ra ngoài.

 Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và
làm chủ được hành vi của mình

 Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng
thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền
yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
 Ví dụ: Trong khi say rượu X đã ký hợp đồng với Y bán quyền sử dụng
đất mà X đang sở hữu cho Y với giá chỉ bằng 1/3 giá thị trường tại thời
điểm đó. Trong trường hợp này, giao dịch vô hiệu do tại thời điểm xác lập
giao dịch, X không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

 Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình
thức

 Ví dụ: A mua nhà của B, không làm hợp đồng bằng văn bản có công chứng, chứng
thực, khi A đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng kí quyền sử dụng đất
gắn liền với ngôi nhà mua của B thì không được chấp nhận. Như vậy, rõ ràng
không có sự tuyên bố giao dịch vô hiệu của tòa án nhưng giao dịch xác lập giữa A
và B không có hiệu lực, hay nói cách khác giao dịch dân sự vô hiệu không tuân
thủ quy định về hình thức là giao dịch vô hiệu tuyệt đối.

 Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô
hiệu, trừ trường hợp sau đây:

1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn
bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất
hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên,
Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt
buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất
hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các
bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường
hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

3) Phân biệt đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền
Tiêu chí Đại diện theo pháp luật Đại diện theo uỷ quyền
Căn cứ pháp lý Điều 136, Điều 137 Điều 138 BLDS 2015
BLDS 2015
Khái niệm Là đại diện được thực Là đại diện được thực hiện
hiện do pháp luật quy theo sự ủy quyền của người
định hoặc do cơ quan được đại diện và người đại
nhà nước có thẩm diện
quyền quyết định
Căn cứ xác lập Theo quyết định của cơ Theo ủy quyền giữa người
quan hệ đại quan nhà nước có thẩm được đại diện và người đại
diện quyền, theo điều lệ của diện
pháp nhân hoặc theo quy
định của pháp luật

Năng lực hành Có năng lực hành vi dân Không đòi hỏi có năng lực
vi dân sự của sự đầy đủ hành vi dân sự đầy đủ (khoản 3
người đại diện Điều 138 BLDS 2015)
Hình thức đại Do pháp luật quy định Do các bên thỏa thuận, trừ
diện hoặc cơ quan nhà nước trường hợp pháp luật quy định
có thẩm quyền quyết việc ủy quyền phải được lập
định thành văn bản như hợp đồng
ủy quyền, giấy ủy quyền,…
Xác định thời Xác định theo quyết định Xác định theo văn bản ủy
hạn đại diện của cơ quan có thẩm quyền
quyền, theo điều lệ của
pháp nhân hoặc theo quy
định của pháp luật
Phạm vi được Rộng hơn Hẹp hơn
đại diện
Người đại diện theo Người đại diện chỉ được xác
pháp luật có quyền xác lập các giao dịch trong phạm
lập, thực hiện mọi giao vi được uỷ quyền (bao gồm nội
dịch dân sự vì lợi ích của dung giao dịch và thời hạn
người được đại diện, trừ được ủy quyền)
trường hợp pháp luật có  
quy định khác
Chấm dứt đại Người được đại diện Theo thỏa thuận;
diện là cá nhân đã
thành Thời hạn ủy quyền đã hết;
niên hoặc năng lực hành
Công việc được ủy quyền đã
vi dân sự đã được khôi
hoàn thành;
phục;
Người được đại diện  Người được đại diện hoặc
là cá nhân chết; người đại diện đơn phương

Người được đại diện chấm dứt thực hiện việc ủy


là pháp nhân chấm dứt quyền;
tồn tại; Người được đại diện, người
đại diện là cá nhân chết; người
Căn cứ khác
được đại diện, người đại diện
là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

Người đại diện không còn đủ


điều kiện quy định tại khoản 3
Điều 134 BLDS 2015;

Căn cứ khác
4) Cho ví dụ và phân tích về trường hợp không có quyền đại diện và vượt quá phạm
vi đại diện.

Ví dụ: A đi công tác ở nước ngoài nên A đã làm một hợp đồng ủy quyền cho Phó
giám đốc thay A giám sát và điều hành các công việc tại công ty. Khi A trở về thì
phát hiện Phó giám đốc đã nhân danh A để ký kết hợp đồng vay của khách hàng
số tiền là 700 triệu đồng. Số tiền này nằm ngoài nội dung A ủy quyền và cũng
không thông báo cho công ty hay phục vụ các công việc tại Công ty.

 Thứ nhất, theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 141 Bộ luật dân sự 2015
thì người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm
vi nội dung ủy quyền.

 Như vậy, Phó giám đốc nhân danh A để thực hiện ký kết hợp đồng vay
khách hàng 700 triệu đồng mà không nằm trong nội dung A đã ủy quyền
cũng như không thông báo cho A và công ty, không phục vụ các công việc
tại công ty là vượt quá phạm vi ủy quyền.

 Thứ hai, về hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực
hiện vượt quá phạm vi đại diện

5) So sánh cách tính thời hạn và cách tình thời hiệu.

 Cách tính thời hạn

 Theo các quy định của ngành luật tố tụng dân sự thì việc quy định thời hạn
khá là chung chung. Vậy nên để xác định thời hạn được tính như nào thì
cần phải dựa vào ngành luật dân sự. Cụ thể ví dụ như thời hạn tố tụng: cách
tính thời hạn từ thời điểm bắt đầu đến thời điểm kết thúc trong Bộ luật tố
tụng dân sự đều áp dụng dựa vào căn cứ ở các điều khoản tương ứng của
Bộ luật dân sự. Vậy nên, dựa vào Bộ luật dân sự hiện hành ta sẽ xác định
được cách tính thời hạn, thời điểm tính thời hạn, thời điểm bắt đầu thời hạn
cũng như thời điểm kết thúc thời hạn.

 Trừ những trường hợp dựa theo sự thỏa thuận của các bên hoặc do pháp
luật chuyên ngành có quy định khác thì khoảng thời gian trong thời hạn
được tính theo dương lịch.

 Nhưng dù cho có dựa theo sự thỏa thuận của các bên hay do pháp luật có
quy định khác thì khoảng thời gian cần xác định trong cách tính thời hạn
cũng cần đảm bảo nguyên tắc cơ bản sau đây:

 Nếu khoảng thời gian diễn ra sự việc mà không liền nhau thì khoảng thời
gian đó được tính như sau: 12 tháng/ 1 năm được tính là ba trăm sáu mươi
lăm ngày, nửa năm hay chính là 6 tháng, một tháng được tính là ba mươi
ngày, từ đó nửa tháng tính là mười lăm ngày, một tuần tính là bảy ngày,
một ngày được tính là hai mươi tư giờ, một giờ bằng sáu mươi phút và một
phút bằng sáu mươi giây; trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu
tháng, giữa tháng cuối tháng….

 Một khoảng thời gian là thời hạn khi nó có điểm bắt đầu và điểm kết thúc.
Đối với mỗi một loại thời hạn khác nhau thì thời điểm bắt đầu và thời điểm
kết thúc thời hạn sẽ khác nhau, cụ thể có những trường hợp như sau:

 Thứ nhất, Khi khoảng thời gian được xác định bằng đơn vị phút hay giờ thì
thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.

 Thứ hai, Khi khoảng thời gian được xác định bằng đơn vị như ngày, tuần,
tháng, năm, thì thời điểm bắt đầu của thời hạn không được tính từ ngày đầu
tiên mà tính bắt đầu từ ngày tiếp theo của ngày được xác định. Ngày xác
định thời điểm bắt đầu thời hạn – tức ngày đầu tiên được gọi là điểm mốc
thời gian để xác định thời hạn. Còn điểm cuối của khoảng thời gian khi xác
định thời hạn được tính là thời điểm kết thúc của ngày cuối cùng, tính theo
24 giờ, tức tính đến tận giờ phút cuối cùng trong ngày đó. Nếu như ngày
cuối cùng của thời hạn trùng vào đúng ngày nghỉ lễ hay ngày nghỉ lễ thì
thời điểm kết thúc được tính đến giờ phút cuối cùng kết thúc 24 giờ của
ngày làm việc trở lại đầu tiên tiếp theo của ngày nghỉ đó.

 Thứ ba, Khi khoảng thời gian được xác định dựa vào một sự kiện xảy ra
trên thực tế thì thời điểm bắt đầu thời hạn được xác định là ngày tiếp theo
liền kề của ngày diễn ra sự kiện đó. Ngày diễn ra sự kiện sẽ được tính là
ngày mà sự kiện đó kết thúc, diễn ra xong.

 Sau khi thời hạn hết, thì có thể gia hạn thời hạn, tức tiếp tục kéo dài thời
hạn theo sự thỏa thuận của hai bên, trừ các trường hợp pháp luật có quy
định khác.

 Cách xác định thời hiệu

 Cũng tương tự như thời hạn, xác định một khoảng thời gian là thời hiệu thì
phải xác định thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc. Việc tính thời hiệu
tuân thủ các nguyên tắc tính như trên.

 Cách xác định thời hiệu đó là khoảng thời gian này lấy thời điểm bắt đầu là
ngày đầu tiên của thời hiệu và thời điểm kết thúc chính là ngày cuối cùng
của thời hiệu. Tuy nhiên, trong thực tế áp dụng có những trường hợp đặc
biệt khi luật định thời hiệu chỉ có thời điểm bắt đầu mà không có thời điểm
kết thúc. Ví dụ như thời hiệu tranh chấp bất động sản không quy định thời
điểm kết thúc.

 Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc khi xác định thời hiệu thường được
tính là ngày có sự kiện pháp lý thực tế đã diễn ra. Ví dụ như ngày xảy ra tai
nạn giao thông, ngày mà người để lại di sản mất, ….
 Đặc điểm nổi bật của thời hiệu trong các xác định đó là thời hiệu là do luật
định vì thế không đổi khi luật không đổi, không bị tác động bởi bất kì chủ
thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự. Thời hiệu không thể tăng lên,
không thể rút ngắn lại, khi đã kết thúc thời hiệu thì chủ thể cũng không thể
yêu cầu gia hạn theo ý chí của mình.

6) Cho biết nhận định sau đây là đúng hay sai và giải thích: Khi có sự kiện bất khả
kháng xảy ra làm cho chủ thể không thể khởi kiện vụ án dân sự trong phạm vi thời
hiệu thì thời hiệu khởi kiện bắt đầu lại kể từ khi sự kiện bất khả kháng đó chấm
dứt.

Nhận định trên là sai vì

 Điều 157. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với
người khởi kiện;

b) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối
với người khởi kiện;

c) Các bên đã tự hòa giải với nhau.

2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự
kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

 Vậy thời hiệu khởi kiện sẽ bắt đầu lại trong trường hợp theo khoản 1 Điều 157
BLHS và bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện.

You might also like