You are on page 1of 3

Công ty Minh Long tiến hành đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm

và nhà
quản trị của các trung tâm trách nhiệm tại công ty .
ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ QUẢN LÝ CỦA TRUNG TÂM CHI PHÍ
Tại bộ phận sản xuất sản phẩm Y, quá trình sản xuất được chia thành 3 phân xưởng sản
xuất bao gồm: Phân xưởng lắp ráp 1 (LR1), Phân xưởng lắp ráp 2 (LR2), và Phân xưởng
hoàn thiện (HT)
Kết quả sản xuất thực tế trong quý I năm 20x8 của các phân xưởng như sau: (đvt: 1.000 đ)
LR1 LR2 HT Tổng
Sản lượng sản xuất 4,000 1,900 5,900
CP nguyên vật liệu trực tiếp
NVL Z 495,500 259,675 755,175
CP nhân công trực tiếp
Lắp ráp 220,000 120,000 340,000
Hoàn thiện 35,200 35,200
BP sản xuất chung 61,200 39,168 66,912 167,280
NVL gián tiếp 25% 25% 30%
Công cụ DC 12% 12% 20%
Khuôn mẫu 18% 18% 35%
Nhiên liệu 40% 40% 5%
CP khác 5% 5% 10%
Định phí sản xuất chung 125,000 72,000 68,000 265,000
Tiền lương 20,000 15,000 40,000
Cp thuê 60,000 40,000 10,000
Khấu hao TSCĐ 30,000 10,000 15,000
Cp nghiên cứu và 15,000 7,000 3,000
phát triển
Biết rằng:
 Nhà quản trị BP – lắp ráp được toàn quyền quyết định về việc sử dụng, mua sắm
các yếu tố biến phí (ngoại trừ chi phí khuôn mẫu), trong các yếu tố định phí thì chi
phí nghiên cứu phát triển và chi phí khấu hao TSCĐ là các yếu tố mà nhà quản trị
không được phân quyền quyết định.
 Nhà quản trị BP – hoàn thiện được toàn quyền quyết định về việc sử dụng, mua sắm
các yếu tố biến phí (ngoại trừ chi phí khuôn mẫu và chi phí nhiên liệu), trong các
yếu tố định phí thì chi phí nghiên cứu phát triển và chi phí khấu hao TSCĐ là các
yếu tố mà nhà quản trị không được phân quyền quyết định.
ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ QUẢN LÝ CỦA TRUNG TÂM DOANH THU
Công ty Minh Long có 3 cửa hàng tiều thụ sản phẩm X và sản phẩm Y: Cửa hàng miền
Bắc (SH01), Cửa hàng miền Trung (SH02), Cửa hàng miền Nam (SH03).
Kết quả kinh doanh thực tế trong quý I năm 20x8 của các cửa hàng như sau: (đvt: 1.000 đ)

SH -01 SH -02 SH -03 Cty


Sản lượng tiêu thụ
Sản phẩm X 35% 13% 52% 2,100
Sản phẩm Y 45% 24% 31% 5,500
Doanh thu
Sản phẩm X 366,030 137,046 536,424 1,039,500
Sản phẩm Y 1,239,975 673,200 864,325 2,777,500

Biết rằng:
 Nhà quản trị Cửa hàng miền Bắc (SH01), chỉ được quyền quyết định cả sản lượng
và giá bán của các đơn hàng nhỏ (chiếm 60% tổng sản lương sản phẩm X và 45%
tổng sản lượng sản phẩm Y), đối với các đơn hàng lớn nhà quản trị chỉ được quyết
định về sản lượng còn giá bán là do phòng kinh doanh quyết định.
 Nhà quản trị Cửa hàng miền Trung (SH02), được quyền quyết định cả sản lượng và
giá bán của tất cả các đơn hàng.
 Nhà quản trị Cửa hàng miền Nam (SH03), chỉ được quyền quyết định cả sản lượng
và giá bán của các đơn hàng nhỏ (chiếm 50% tổng sản lương sản phẩm X và 70%
tổng sản lượng sản phẩm Y), đối với các đơn hàng lớn nhà quản trị chỉ được quyết
định về sản lượng còn giá bán là do phòng kinh doanh quyết định.
ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ QUẢN LÝ CỦA TRUNG TÂM LỢI NHUẬN

Công ty Minh Long phân quyền cho 2 phó giám đốc quản trị về sản xuất và tiêu thụ của
từng loại sản phẩm.
Biết rằng Biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho từng sản phẩm
dựa trên doanh thu.
Định phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp được phân bổ như sau

SP X SP Y CTY
Cp nhân viên bán hàng 72,000 220,000 292,000
Cp nhân viên quản lý 42,000 70,000 112,000
Cp thuê 38,000 80,000 118,000
Khấu hao TSCĐ 80,000 150,000 230,000
Cp quảng cáo 504,000
Cp quản lý chung 164,000
Tổng 1,420,000
Trong đó nhà quản trị của từng sản phẩm không được quyết định về chi phí thuê và chi phí
khấu hao tài sản cố định của bộ phận mình, chi phí quảng cáo được phân bổ theo doanh
thu của từng sản phẩm.

You might also like