Professional Documents
Culture Documents
Phú Đoán Bát T PDF
Phú Đoán Bát T PDF
Sức khỏe
Cha mẹ
Trụ năm hoặc trụ tháng gặp quí nhân, cha mẹ tướng mạo
đẹp đẽ, thanh nhã.
Trụ năm hoặc Chính Ấn tọa Dịch Mã, ông cha hoặc cha mẹ
hay đi buôn bán xa.
Trụ năm gặp Ấn, Học đường Từ quán, cha mẹ hiền lành,
ông bà cha mẹ dòng dõi thư hương.
Trụ năm gặp Thiên đức Nguyệt đức, cha mẹ tâm địa hiền
lành, có phước, hay làm điều thiện tích công đức.
Niên trụ Thực Thần mà không có Kiêu, cha mẹ to béo khỏe
mạnh, tính cách thành thực.
Trụ năm gặp Chính Ấn Quan tinh, cha mẹ văn chương giỏi
giang, làm quan hiển hách.
Chi năm Quan tinh gặp Tướng tinh, cha mẹ quí hiển, trung
hậu .
Chi năm Tài tinh đắc lộc đắc quí, cha mẹ vinh hoa phú quí.
Chi năm là lộc, mà chi năm là quí nhân của can năm, gọi là
đắc quí đắc lộc, cha mẹ là phú hào.
Can năm tọa Thiên đức hoặc Nguyệt đức là cha mẹ hiền từ
lương thiện.
Chi năm hoặc Chính Ấn gặp Đào hoa, mẹ đẹp lại thông
tuệ.
Thiên Tài qui lộc, cha rất vẻ vang.
Ngày có Tài, giờ có Kiếp, cha hưng vượng, con sa sút.
Trong trụ Thiên Tài gặp vượng địa, cha sống lâu.
Ấn gặp Trường sinh, mẹ sống lâu.
Chi ngày sinh chi năm, vợ có hiếu với mẹ chồng, hoặc
quan hệ mẹ chồng con dâu rất tốt.
Chi năm hoặc Chính Ấn đóng trên Hoa cái, cha mẹ thông
tuệ mà tính cô(quả).
Thìn Tuất Sửu Mùi toàn, ruột thịt chia lìa, thiếu cha hoặc
mẹ.
Lệnh tháng bị xung, tổn cha mẹ hoặc người thân hoặc ly dị
( Xung gần).
Đề cương khắc năm, cha mẹ không toàn ( Ngũ hành của
lệnh tháng khắc nạp âm của năm, hoặc chi tháng khắc chi
năm).
Thiên Tài gặp Không mà Ấn vượng, cha mất sớm.
Tỷ Kiếp trùng điệp, cha mẹ khó thọ.
Phụ đóng ở mộ khố, cha mất trước.
Chi năm Thất Sát đới Dương Nhẫn, cha mẹ dữ, không có
tiền và phước đức.
Tháng có Dương Nhẫn, khắc cha.
Tháng sinh can ngày, không nên gặp Tài, nếu gặp khắc mẹ
hoặc mẹ có bệnh.
Ấn bị xung khắc, mẹ không chết cũng xa lìa.
Trụ có Kiêu và Thực gặp nhau, khắc mẹ.
Ngày giờ đều là Thực Thần, khắc mẹ.
Tài Ấn đều bị tổn thương, khắc mẹ, vợ mất.
Niên chi Ấn lâm Cô thần Quả tú, cha mẹ cô độc, không
dựa thân thích.
Năm có Chính Quan bị Thương Quan xung khắc là cha mẹ
nhiều bệnh va không thọ ( Thương Quan vượng Quan
nhược, hoặc Thương Quan ở trụ tháng khắc thì mới nặng).
Ấn nhiều Quan Sát nhiều, cha mẹ không giúp đỡ gì được.
Chi ngày xung chi năm, mẹ không chết cũng xa lìa.
Trụ gặp Thiên Tài hai lần, mẹ lấy hai đời chồng,
Trụ hai lần gặp Ấn, cha tất có hai vợ.
Chính Ấn Thiên Ấn gặp nhau, nhất định có mẹ kế.
Quan vượng Ấn suy, cha mẹ anh em phân tán.
Tài nhiều Ấn nhược, cha mẹ nhiều bệnh.
Thực ở chi năm bị Kiêu vượng khắc, cha mẹ nhiều bệnh.
Con cái
Quan tinh sinh vượng, giờ lại có Trường sinh, con cái
thông minh xinh đẹp.
Quan tinh đóng ở Đế vượng, con cái sẽ vinh hiển.
Cung thê hiển lộ, con cái nhiều.
Thương Quan gặp Tài, có con.
Thất Sát có chế ngự, nhiều con.
Tài Quan sinh cho trụ giờ mà lại sinh vượng, có đứa con
giúp nước lợi nhà.
Gặp Chính Quan nhiều là sinh con gái nhiều, ít con trai.
Một Thực Thần thấu can là dụng thần, vừa có con lại vừa
thọ.
Quan tinh đắc lộc ở ngày giờ, sinh con học giỏi đậu cao.
Thất Sát có chế hóa là uy quyền, có con rất tài giỏi.
Giờ có quí tinh của ngày, về già còn sinh quí tử.
Thực Thần làm dụng thần, sinh con cái hiền lành hiếu thảo.
Thất Sát ở trụ giờ, có Thực Thương chế ngự, con cái quí
hiển.
Ấn đóng ở cung vị tử tức, con cái hiếu thuận, có thể thành
gia lập nghiệp.
Nữ mạng gặp Thiên đức Nguyệt đức, con cái đậu cao.
Trụ giờ Thương Quan Mã tinh, con cái sinh ở nơi xa hoặc
đi xa nhà.
Trụ giờ tọa Tài tinh , con cái thành gia lập nghiệp, hiếu
thuận giàu có.
Trụ giờ tọa Thực Thần, con cái xinh đẹp mà mập mạp.
Chi giờ đóng Chính Quan, con cái tướng mạo đôn hậu,
tính tình hiền hòa, trung thực.
Chi giờ hoặc Thực Thương đóng Hoa cái, con cái thông
minh nhưng tính cô, mà còn chủ sinh con gái không sinh
con trai.
Chi giờ hoặc Thực Thương đóng Đào hoa, con cái phong
lưu, ham tửu sắc.
Chi giờ hoặc Thực Thương đóng Dịch mã, là con gái sinh ở
đất khách quê người hoặc đi xa.
Thực Thương có quí nhân, con cái thông tuệ phú quí.
Chi giờ hoặc Thực Thương đóng Thiên đức Nguyệt đức,
con cái tâm địa hiền lành, hiếu thảo.
Chi giờ hoặc Thực Thương đóng Trường sinh, con cái
nhiều mà sống lâu.
Giờ đóng Thiên Ấn mà lại là hỷ dụng, con cái thành tài.
Chi giờ đóng Thất Sát có chế ngự và là hỷ dụng, con cái
nhiều và quí hiển.
Mạng hỏa sinh mùa hè, thân thể tráng kiện thông minh.
Mạng thổ sinh mùa hè, thân thể tráng kiện thông minh.
Mạng kim sinh mùa thu, thân thể tráng kiện thông minh.
Mạng thủy sinh mùa đông, thân thể tráng kiện thông
minh.
Giờ có Thương Quan, con cái lì lợm.
Trong trụ Thực Thương nhiều, khó có con.
Ấn thụ Kiêu thần, khó có con.
Cung con gặp mộ, con không bệnh cũng có lao tù, hoặc có
tật, khó nuôi.
Thiên Tài Thiên Quan Thiên Ấn là con vợ thứ, nếu không
cũng là con thứ ba thứ tư.
Sát đới hình, khắc tử.
Mẹ rõ cha mờ, phần nhiều là sinh trộm ( Ấn nhiều Tài ẩn).
Mạng nữ phạm Thương Quan Thiên Ấn, táng tử hình phu.
Ngày giờ Thìn Tuất xung, con khó đậu cao.
Mạng nữ đóng Hoa cái gặp Không vong, cả đời không sinh
nở.
Mạng con nít thân nhược Sát vượng trùng điệp, không chết
cũng tàn tật.
Thực Thần trùng điệp, Kiêu thần quá vượng, không có sữa.
Nữ mạng Quan tinh ở tử tuyệt, lại tiết khí quá nhiều, khắc
con hoặc không có con.
Thìn Tuất Sửu Mùi toàn, đã khắc chồng lại còn không sinh
con.
Nữ mạng có Mộc dục, con trưởng tất yểu.
Trụ ngày gặp hình xung phá lại thêm Nhẫn, khắc con
trưởng.
Quan hưu tù lại bị khắc, con yểu chiết.
Thương Quan quá vượng, nhận nuôi con của chị em.
Bốn chi đều có Thương Quan, khóc con.
Thực Thần phá dụng thần, con là đứa phá gia chi tử.
Ngày vượng, Thực Thương Quan Sát rơi vào Không vong,
không có con.
Năm tháng Tài tinh khắc trụ giờ Ấn, coi chừng con bị chấn
thương tàn tật.
Quan tinh ở trụ giờ yếu, có con khó nuôi.
Thực Thương gặp xung, bất lợi cho con cái.
Giờ gặp Thương Quan, có con không theo con đường học
hành.
Giờ đóng Thiên Ấn, con cái tính tình không lương thiện.
Giờ đóng Kiếp Tài, con nhiều nhưng chỉ phá.
Chi giờ đóng Thất Sát không có Thực chế ngự, con cái tính
thô bạo, không nghe dạy dỗ.
Giờ có Dương Nhẫn, con cái tính cọc, bất hiếu.
Giờ có hình hại bất lợi con, hoặc hay bệnh.
Giờ ở nơi tuyệt địa coi chừng không người nối dõi.
Toàn trụ Thất Sát không chế ngự, không con.
Ngày đóng Thiên Ấn, vợ thường sinh non.
Chi ngày giờ xung nhau, đến trung niên coi chừng con cái
hoặc vợ gặp họa.
Kiêu Thực gặp nhau bất lợi con cái.
Gặp cả Kiêu lẫn Thương Quan, mà Kiêu mạnh hơn, khắc
con.
Gặp cả Ấn lẫn Thực, mà Ấn mạnh hơn, khắc con.
Can giờ khắc can năm, sinh con trai không được suôn sẻ.
Can giờ khắc can ngày, con không nghe lời cha.
Kiêu mạnh, thương tổn con.
Mạng nam can giờ khắc can ngày, con đầu thường là trai.
Mạng nữ can giờ khắc can ngày, con đầu thường là gái.
Can giờ là Tỷ Kiếp, con đầu thường là gái.
Can ngày can giờ sinh lẫn nhau, con đầu thường là gái.
Anh Chị Em