You are on page 1of 55

Những câu đoán bát tự thường dùng

Sức khỏe

1. Tỷ kiên nhiều,cả đời ít ốm đau.


2. Nhật chủ cao cường, bình sinh ít bệnh.
3. Trụ có Thiên đức Nguyệt đức, cả đời ít bệnh.
4. Kim yếu gặp hỏa vượng, bệnh về đường huyết là chắc
chắn.
5. Kim chủ về phổi, bị hỏa xung khắc, tửu sắc thành bệnh.
6. Thổ hư mộc vượng, nhất định tỳ vị bị tổn thương.
7. Mộc bị kim khắc, đau gân cốt, đau sườn, đau lưng.
8. Hỏa bị thủy khắc, mắt mờ.
9. Sinh mùa đông, mạng không có hỏa, chi dưới bị hàn lạnh.
10. Kiêu thần nhiều, thân lại nhược, phần nhiều bị bệnh
phổi.
11. Hỏa thổ làm khô hết Quí thủy, bệnh về mắt.
12. Bính Đinh hỏa khắc hại Canh kim, bệnh đại tràng.
13. Ấn là hỏa thổ, nhiệt làm sinh đờm, tháo làm mình mẩy bị
ngứa.
14. Kim thủy khô, thận hư.
15. Thương quan là kim thủy, hàn quá sẽ ho gió.
16. Thủy mộc sinh lẫn nhau, tỳ vị thương tổn .
17. Nhật thời Quan Sát tạp loạn, tật bệnh giao gia.
18. Kiêu đoạt Thực nên có bệnh.
19. Kim thần gặp thủy, vừa nghèo vừa bênh tật.
20. Nhật tọa Kiêu, hoặc Kiêu nhiều, bệnh do ăn uống mà gây
ra.
21. Nhâm Quí gặp thổ vượng, chi dưới hư hao.
22. Kim gặp vượng thủy, bệnh về gân cốt.
23. Hợi Tý gặp Tỵ Ngọ, bệnh mắt.
24. Nhật yếu, Thực Thương nhiều, hay bị váng đầu.
25. Giáp mộc gặp hỏa nhiều, hay bị bệnh về thần kinh.
26. Trong trụ nhiều Hợi Tý, bệnh ở tiểu tràng, bụng dưới.
27. Tứ trụ hỏa nhiều, hồi còn thanh thiếu niên mặt nổi mụn
nhọt.
28. Nữ phạm Thương quan, có bệnh khi sanh nở.
29. Mạng phụ nữ có Thiên đức Nguyệt đức, sanh sản không
bệnh.
30. Nữ phạm Mão Dậu xung, chủ về trụy thai, khắc con.
31. Thương quan bị chế phục thái quá, đề phòng mắt đau,
chân đau.
32. Dương nhẫn trùng trùng ba bốn chỗ, đề phòng đui điếc.
33. Thương quan trùng trùng, đề phòng đau ở eo, chân,
xương.
34. Hình nhiều thế nào cũng bị thương tật.
35. Một Sát, ba Tài, hai hỏa chủ về bệnh mắt (Kỷ nhật).
36. Hỏa quá nhược hoặc tử tuyệt, dễ bị bệnh tim, bệnh bại
huyết, viêm khớp, hôi chân, đau mắt. Tuổi còn trẻ thì dạ dày
không tốt.
37. Mộc quá nhược hoặc tử tuyệt, phần nhiều bị váng đầu,
hoa mắt, khí huyết không điều hòa, tóc thưa và mềm, có hiện
tượng đau thần kinh, nếu nghiêm trọng sẽ đau gan, mật, tổn
thương đùi và bàn chân.
38. Kim quá nhược hoặc tử tuyệt, chú ý khí hư, ho, da khô,
đau khớp, lòi dom , đi tiêu ra máu, hô hấp không thông suốt, dễ
cảm mạo, nếu nặng thì có thể bị bệnh phổi.
39. Thổ quá nhược hoặc tử tuyệt, có lúc da mặt bị vàng, kém
ăn, chân tay uể oải , thích nằm ham ngủ, suy nghĩ vẩn vơ,
không thích động tác, hay bị phù thũng, hôi chân, hôi miệng,
bệnh về răng miệng, nếu nặng hơn một chút thì bệnh về hệ
thống tiêu hóa, bệnh về da.
40. Thủy quá nhược hoặc tử tuyệt, dễ viêm thận, não xuất
huyết, cận thị, bệnh ở hệ thống niếu đạo.
41. Mộc hỏa tương sinh mà lại quá vượng, thường cảm thấy
tỳ vị căng đầy, sức ăn vẫn bình thường nhưng hễ ăn vô liền
thấy no hoặc bị đè ép, ợ hơi, buồn nôn.
42. Kim thủy tương sinh mà quá vượng nên chú ý khí trệ,
hen, ho , nghẹt mũi, hơi cảm thấy bồn chồn lo lắng, cảm thấy
hiện tượng ngực dưới như bị thương, thở gấp, miệng khô
khát.
43. Thủy mộc tương sinh mà quá vượng, nên chú ý tỳ vị hư,
buồn nôn, hôi miệng, ợ hơi, kém ăn, thân thể suy nhược, mạch
trầm yếu, phần bụng mềm yếu vô lực, mặt thiếu huyết sắc .
44. Thổ kim tương sinh mà quá vượng, hay khí hư, thường
đầy bụng, bí đại tiện, khát nước.
45. Nguyệt lệnh tài tinh làm dụng thần, thời gặp Dương
nhẫn, về già phát mệt mỏi, khốn khổ vì con cái .
Nghề nghiệp
1) Thực Thương phát tiết, hợp với những nghề văn
chương, thư họa, giảng dạy, nghệ thuật.
2) Sát Ấn tương sinh, hợp theo nghề quân sự hoặc bác sĩ
ngoại khoa, hoặc nhân viên cao cấp của xí nghiệp.
3) Quan Ấn rõ ràng, nên học chính trị hay pháp luật.
4) Tài Quan phù trợ lẫn nhau, nên học chính trị, pháp
luật hoặc tài chính.
5) Thực Thương sinh Tài, nên học thương nghiệp, tiền tệ,
tài chính, mậu dịch hoặc ngành nghề kinh doanh
mang tính kỹ thuật.
6) Thân Tài lưỡng đình (mạnh bằng nhau), hợp thương
nghiệp, mậu dịch.
7) Thương Quan Thương tận, hợp nghề võ, như quân sự,
cảnh sát.
8) Sát Ấn tương sinh, hợp nghề võ, như quân sự, cảnh
sát.
9) Thân nhược không có trợ giúp, tốt nhất đừng nên kinh
doanh một mình.
10) Thân vượng không nương tựa, tốt nhất đừng nên
kinh doanh một mình.
11) Ngũ hành cần thủy, hợp ngành nghề lưu động
hoặc chức vụ ngoại giao.
12) Mạng có Dịch Mã, hợp ngành nghề lưu động hoặc
chức vụ ngoại giao.
13) Ngũ hành quá khô, công tác trồi sụt biến động
luôn luôn.
14) Bát tự bệnh nặng thuốc nhẹ(dụng thần yếu), làm
việc luôn tự bỏ công bỏ sức ra mà kết quả không lý
tưởng mấy.
15) Bát tự bệnh có thuốc chữa (dụng thần vừa đủ), làm
ít mà kết quả nhiều, không tốn sức.
16) Tỷ Kiếp trùng điệp, không hợp làm quan hoặc
nghề công thương nghiệp, nên theo nghề y, kế toán,
thầy giáo hoặc ngành nghề tự do là hợp nhất.
17) Nhật chủ quá yếu, hợp mấy nghề kỹ xảo, nhất
nghệ tinh nhất thân vinh.
18) Chính Quan là mộc, nhân cách thanh liêm chính
trực mà nhân từ, và cũng biết khống chế bản thân, biết
kết hợp với xã hội, đoàn thể, nên rất thích hợp mấy
nghề quản lý như hành chính, tư pháp, CEO.
19) Chính Quan là hỏa, cá tính rất mạnh, cho nên
thường “ Lộ thấy bất bình, bạt đao tương trợ”, có uy,
cũng hợp nghề văn hóa, giáo dục, nghệ thuật.
20) Chính Quan là thổ, cá tính ôn hòa, đồng thời
cũng là người chính trực, trên các mặt đều biểu hiện
ngay thẳng và khoan dung, tuy nhiên cũng thích hợp
nhiều ngành, xử lý sự việc quyết đoán, nghĩa khí,
đồng thời khái niệm kinh tế cũng rất chính xác, thích
hợp với nghề tài chính, kinh tế, tiền tệ, quân đội cảnh
sát.
21) Chính Quan là thủy, cá tính xuề xòa nhưng cũng
rất lý tính, có mưu trí, thích hợp phát triển trong
ngành công thương , thủy sản…
22) Thân cường Sát vượng đới Nhẫn, phần nhiều là
nghề võ, xây dựng, hoặc bác sĩ ngoại khoa.
23) Hoa Cái hoặc Văn Xương hoặc Không Vong đồng
trụ với Chính Ấn, người này có thể thành công trong
giới học thuật, văn hóa, tôn giáo.
24) Trụ có Thiên Ấn (Kiêu), rất nhạy cảm với sự việc,
cho nên hợp mấy nghề điều tra, trinh sát, tình báo, và
cũng hợp những nghề không chính thống như nghệ
nhân, mở quán, minh tinh, hoặc những nghề làm ăn
dựa vào nhân duyên.
25) Tài chế Thiên Ấn, sẽ thành công trong ngành
nghề thực nghiệp (sản xuất).
26) Chính Quan Thiên Ấn tương sinh, nghề gì có làm
công ăn lương là hợp.
27) Tỷ Kiên và Kiếp Tài là hỷ dụng, hợp ngành nghề
kinh doanh hùn hạp, công ty, cơ cấu có chia cổ phần,
cũng có thể tay trắng làm nên.
28) Mạng có Kiếp Tài Dương Nhẫn, Thực Thương yếu
hơn Quan Sát, nên ráng theo nghề lao động trí óc,
hoặc chuyên một môn có tính kỹ thuật đặc thù.
29) Mạng có Kiếp Tài Dương Nhẫn, Thực Thương yếu
hơn Quan Sát, nên theo nghề “phá hoại” như quân
nhân, tình báo, cảnh sát, công trình phá nổ, phát
minh…
30) Thực Thần cách có cả Chính Quan và Thất Sát,
hợp theo nghề không sản xuất, như y bốc tinh tướng,
tam giáo cửu lưu…
31) Thực Thần và Chính Ấn đồng trụ, mà Ấn là dụng
thần, hợp nghề viết lách.
32) Thân vượng, Tỷ Kiên mạnh, tránh kinh doanh
hoặc đầu cơ mạo hiểm, tốt nhất làm công chức hoặc
làm ăn ổn định.
33) Thực Thần là dụng thần, thích ca hát, biểu diễn.
34) Thực Thần sinh Tài, lợi kinh doanh dược phẩm,
ăn uống, bánh trái, thức ăn gia súc, chăn nuôi gia
cầm…
35) Thực Thần cách, mà Kiếp Tài Thiên Tài mạnh hơn
Tỷ Kiên Chính Tài, hợp phát triển mấy nghề ca hát,
âm nhạc, mỹ thuật, múa, thiết kế thời trang, thẩm
mỹ…
36) Nhật chi tọa Thương Quan hoặc thiên can thấu
Thiên Quan, hợp nghề kỹ thuật, sản xuất, học giả.
37) Kim thủy Thương Quan, giỏi hùng biện, hợp
những nghề ăn nói, MC, tuyên truyền…
38) Thân vượng Thương Quan nhiều, lại không có chế
hóa, mạng đi tu, nghệ thuật gia…
39) Thân vượng Tài nhẹ, hợp nghề kỹ thuật.
40) Có Tài tinh và Dịch Mã, hợp giao thông vận tải,
buôn bán, thông tin, truyền thông…
41) Thân vượng Thiên Tài vượng, không bị Không
phá, mạng cự phú.
42) Thân vượng Thiên Tài vượng, có Không phá, nhà
kinh doanh nhỏ, hoặc nhà kinh doanh giỏi giao tế.
43) Thiên Tài gặp Thương Quan, theo nghề có tính
thách thức, mạo hiểm, đầu cơ như mậu dịch, gia công,
nghiệp vụ, marketing…
44) Thiên Tài gặp Chính Quan, nên theo nghề công
vụ viên, thư ký, hành chính…
45) Tài đa thân yếu, Tỷ Kiên làm dụng thần, hợp làm
ăn hùn hạp với bạn bè.
46) Tài đa thân yếu, Kiếp Tài làm dụng thần, đừng
nên hợp tác với bạn bè, mà phải kinh doanh một
mình.
47) Nữ mạng có Đào Hoa, Quí Nhân, Hoa Cái, phần
nhiều là diễn viên hoặc là ca sĩ nổi tiếng.
48) Kiếp Sát gặp Chính Quan, mà Chính Quan là hỷ
dụng thần, người này dáng vẻ uy nghiêm, ai gặp cũng
nể, hợp nghề quân sự hay quan chức có tính chất phán
đoán quả quyết.
49) Mạng có Không vong và Đào Hoa, phần nhiều là
nghệ nhân trong dân gian.
Căn cứ vào ngũ hành để chọn nghề thích hợp:
Tứ trụ hỷ (cần) kim, nên theo nghề nghiệp có liên quan tới
kim, như kinh doanh dụng cụ kim loại, máy móc của nhà
máy, xe hơi, giao thông, tiền tệ, electronics, công trình,
khai khoáng. Sự nghiệp phát triển lợi hướng Trung Tây,
không lợi Đông Nam.
Tứ trụ hỷ thủy, nên theo nghề nghiệp có liên quan tới thủy,
như chạy việc bên ngoài, có tính lưu động, làm đá, trữ lạnh,
hàng hải, du lịch, nhà thể thao, ký giả, hotel…Lợi hướng
Tây Bắc, bất lợi Trung Nam.
Tứ trụ hỷ mộc, nên theo nghề nghiệp có liên quan tới mộc,
như lâm nghiệp, trồng trọt, kinh doanh đồ gỗ, đồ nội thất
gỗ, văn nghệ, văn học, thầy giáo, nhà văn, giáo dục, hiệu
sách, nhà xuất bản,công vụ, tư pháp, y liệu. Lợi Đông Bắc,
không lợi Tây Nam.
Tứ trụ hỷ hỏa, nên theo nghề nghiệp có liên quan tới hỏa,
như nhà máy, lò gạch, phát sáng, dầu, xi măng, ăn uống
nóng, thực phẩm, quân giới, bách hóa, phát điện, diễn
thuyết, chính trị, tôn giáo. Lợi Đông Nam, không lợi Tây
Bắc.
Tứ trụ hỷ thổ, nên theo nghề nghiệp có liên quan tới thổ,
như cố định thực nghiệp, khoáng mỏ, nông nghiệp thu
hoạch, người trung giới, giới thiệu, luật sư, quan tòa, quản
lý, cố vấn, thư ký, nhà đất bất động sản, kiến trúc, thiết
kế… Lợi Trung Nam, bất lợi Đông Bắc.
Quan vận công danh
Quan ở vượng địa, rạng rỡ tổ tông.
Sát cư thái tuế, dù đang bình an cũng nên đề phòng.
Ấn thụ thông căn, gặp Quan liền quí.
Thìn Tuất Sửu Mùi tứ khố toàn mà thuận hành, mạng đế
vương.
Tý Ngọ Mão Dậu tứ xung đắc thời, mạng đế vương (đắc
thời tức nhật can vượng ở nguyệt lệnh).
Thất Sát có chế ngự, Dương Nhẫn không bị xung, cực quí,
tướng của các tướng, chủ có quyền sinh sát (Thực Thần chế
Sát, thân không được quá vượng).
Bính hợp Tân sinh, là tướng nắm giữ uy quyền (Nhật can
Bính gặp tháng Tân Dậu hoặc nhật can Tân gặp tháng Bính
Thân).
Sát Nhẫn rõ mà mạnh bằng nhau, chức tước tới Vương hầu
(Thân phải vượng).
Kiếp Tài Dương Nhẫn, có Quan Sát, làm quan sang quí
(Thân không được quá vượng hoặc quá nhược).
Mạng gặp tam kỳ, có tam hợp nhập cục, quốc gia lương
thần.
Nhật thời củng lộc, là mạng quân tử rất quí, dễ được tước vị
cao.
Củng quí mà thuần túy, mạng quí cấp tướng.
Sát vượng Ấn nhẹ, làm quan nhất định là quan võ.
Niên thời Quí nhân giao nhau, không có tử tuyệt xung phá
không vong, nếu hỷ dụng thần phối hợp thích nghi, nhất
định quí đến cực phẩm.
Thương Quan có Nhẫn, có tài làm tướng.
Thiên Quan có chế phục lại được sinh, uy trấn biên cương
(Có Thực chế, có Tài sinh).
Trong trụ kim thủy tương sinh, quan to trong triều ( Thủy
sinh tháng kim, không có thổ tạp lẫn).
Quan Ấn ở trụ năm và tháng, làm quan hay lui tới cung
điện.
Có lộc và lộc đó hợp, làm quan cao ( Hợp sinh hoặc hợp
quí).
Kim Thần đới Ấn, tham mưu trong nội các.
Tháng đới Quan Ấn, khảng khái thông minh, kiến thức
cao, có công phò tá.
Tướng tinh cùng chỗ với Vong Thần, bậc đống lương của
quốc gia.
Trên trụ tháng có Thất Sát, trên trụ giờ có Thực Thần chế
ngự, nhật nguyên mạnh, tất là tướng của các tướng.
Trong trụ Ấn nhiều Tài lộ, rất muộn mới ra làm quan
(Không có Sát).
Hoa Cái và Ấn tinh củng hội, là bậc lương thần như Quản
Trọng.
Tài sinh Thất Sát, quyền uy trên cả vạn người, có thêm Ấn
tương phù, làm quan cao cực phẩm.
Phúc Đức gặp Tài mà Quan ẩn, chức vụ rất cao ( Thiên
Nguyệt Đức, Tài thấu Quan tàng).
Thương Quan thấu, Chính Quan ẩn, gặp Sát Ấn Tài, vị
trọng quyền cao.
Thực Thần đới Nhẫn tọa Quan, làm quan Nhất phẩm (Nhật
tọa Quan).
Tứ trụ Sát vượng, thân vượng là quan thanh liêm ( Trong
trụ không có chút Quan tinh nào).
Có Quan có Ấn không bị phá, quan trong triều (Không có
xung phá, Không vong).
Trong trụ có Dương Nhẫn, tam hình, tự hình, Khôi Canh,
phát ở nơi biên giới (Thân phải nhược).
Nhật thời có Mã, làm quan thanh quí ( Ngày lộc giờ Mã,
hoặc giờ lộc ngày mã, hoặc ngày giờ đều là Mã tinh).
Quan Sát rơi vào Không vong, nhậm chức hờ trong xã hội.
Canh Tân cục toàn Tỵ Dậu Sửu, vị trọng quyền cao.
Thương Quan gặp quí, quan cao ( Thương Quan thương
tận).
Nhuận hạ cách, quan cấp dưỡng.
Giá sắc cách, quan cấp dưỡng.
Mã đầu đới kiếm trấn thủ biên cương.
Lộc Mã đồng vị, quan cao hiển hách.
Ấn lâm Thiên Ất, mấy đời làm quan.
Quan ở cung giờ, mạng cường, tuổi về già được phong
quan.
Mã ở trụ giờ, tuổi già được tấn phong chức tước (Nguyệt
lệnh Chính Tài cách, không xung khắc, mạng vượng).
Tam hình gặp quí, chấp pháp có quyền.
Thuần dương địa bao âm, binh quyền hiển hách.
Mã gặp đế vượng, trụ không có hình thương khắc hại,
thăng quan tiến chức.
Quan tinh đới Đào hoa, rất quí.
Khôi Canh đới Sát phùng xung chiến, tính cao cường mà
nắm quyền sinh sát.
Sát có Thực mà không có Kiêu thần, nếu không nắm quyền
sinh sát cũng nắm chức quân đội, hình cảnh.
Tài trước, sau là Ấn, mỗi năm thăng quan một lần ( Trụ
năm Tài trụ tháng Ấn hoặc tháng Tài giờ Ấn).
Lộc nhiều có Ấn phù trợ, chức vị cao hiển hách.
Quan Ấn không có Nhẫn không có Sát, quan vị thanh cao.
Nhật là Khôi Canh dễ nắm đại quyền.
Hoa Cái lâm vượng tướng, quyền cao chức trọng.
Thất Sát có chế ngự, hưởng lộc phong hậu.
Tứ trụ thuần dương, Thiên Ấn nhiều, ngôi vị cao ( Không
có Thực Thần).
Sát Ấn đồng vị, ăn to nói lớn, gặp vận tốt sẽ có chức vị cao
trong quân đội.
Thương Quan gặp Tài, quan cao mà tiền tài cũng khá.
Thực Thần sinh vượng đới Lộc Mã, văn thì nhậm chức hai
tỉnh, võ thì đóng quân hai tỉnh.
Thực Thần đới hợp, làm quan nắm quyền nắm con dấu
(hợp Ấn).
Dương Nhẫn gặp Ấn, người có lắm mưu kế.
Chi là Dương Nhẫn, can là Quan , trụ tháng và trụ giờ mà
có thì rất hiển hách.
Vào ra nơi quyền quí, trên đầu quí nhân phải là Quan tinh
( Trụ tháng có Thiên Ất quí nhân).
Kim thần đới Sát, nhất định là quan quí.
Tháng là Sát Ấn, giờ là Thương Quan, làm quan rất được
tín nhiệm.
Tài Quan đều đẹp, thấu Tài Ấn, làm quan chủ chốt cấp tỉnh
( Ngày Quí Tỵ tọa hướng tháng Tỵ, ngày Nhâm Ngọ tọa
hướng tháng Ngọ, can thấu Tài Ấn).
Năm Chính Ấn, tháng Chính Quan, nhậm chức giáo dục.
Thương Quan đới Ấn, nhậm chức chỉnh đốn kỷ cương
trong triều .
Quan gặp Vong Thần, Kiếp Sát thêm Thất Sát nữa thì là võ
tướng.
Dần Thân Tỵ Hợi toàn, vị trọng quyền cao.
Trụ không Tài cũng không có Quan, khó mà có chức tước.
Trong trụ Thương Quan gặp Quan, không có Tài thì không
có chức vị.
Có Quan mà không có Ấn, quan giả.
Quan tinh sợ hình xung hại, không lợi làm quan.
Quan tinh không nên thấy cả hai, sợ rằng làm quan không
lâu.
Quan Sát hỗn tạp, không quí hiển được.
Tài tinh yếu, làm quan không lâu.
Trụ năm Thiên Quan, sẽ một ngày khắc hại.
Quan ngồi trên đầu Dương Nhẫn, thế nào cũng bị hình
thương ( Như nhật can Giáp sinh tháng Tân Mão).
Người sinh ngày Canh Tuất, Canh Thìn, có Quan Sát đến
phá, bất lợi làm quan.
Quan nhược, Tài nhược, không nên làm quan.
Ấn thụ toàn vẹn sinh thân, cửa nhà vẻ vang ( Ấn lợi vượng
địa, không có Tài khắc Ấn).
Tài vượng sinh Quan, khởi nghiệp từ thưở thiếu niên ( Tiền
đề là thân phải vượng).
Tài Quan Ấn đều toàn, thi đậu cao, dễ nổi danh.
Hỏa minh mộc tú, nhật chủ cường, có tố chất làm Trạng
nguyên ( Xuân mộc gặp hỏa).
Ngày Quí, giờ Dần hình hợp, đi thi đậu tốp đầu bảng ( Gặp
Tỵ).
Tháng Ấn sinh cho ngày, không có Tài tinh, văn chương
giỏi giang, đi thi là đậu.
Thiên Nguyệt Đức lâm Tướng tinh, đậu cao.
Thương Quan bội Ấn mà Tài là dụng thần, nghề văn nổi
tiếng .
Mã tinh hội ở Học Đường, có tài học.
Sinh phùng Hoa Cái, văn chương nghệ thuật.
Hỏa thịnh, văn chương sáng láng.
Kim thủy Thương Quan đắc lệnh, văn chương đầu bảng
(Ngày kim sinh tháng thủy).
Can thấu Tài Ấn đều đẹp, trung niên thân đáo phụng
hoàng đài ( Ấn phải có căn).
Trụ giờ Thực Thần cưỡi Lộc Mã, có danh tiếng dễ như trở
bàn tay.
Tài Quan Thực, thông minh tú khí, văn tài xuất chúng.
Văn khố Tuất thổ bị xung mở, văn chương phát ào ạt.
Chính Ấn qui Lộc, quan ở Viện Hàn lâm nắm quyền thi cử.
Nhật cường Ấn vượng gặp Quan, đọc sách hơn vạn quyển.
Niên nhật nguyệt thời trong một Tuần, có tên trong bảng
vàng.
Trụ năm có Ấn thụ phúc vô cùng, thụ ơn tập ấm lập công
danh.
Đảo xung Lộc Mã, tuổi trẻ thành danh ( Ngày Bính Ngọ
nhiều Ngọ, không có Mùi; hoặc Ngày Đinh Tỵ nhiều Tỵ,
không Thân Thìn, không Quan Sát).
Qui Lộc gặp Tài gặp Văn Xương, nổi danh nghệ thuật.
Qui nhân Lộc Mã ở trụ giờ, rạng rỡ tổ tông.
Đinh Nhâm hóa mộc ở giờ Dần, văn chương cái thế thiên
hạ ( Ngày Đinh giờ Nhâm Dần).
Ất mộc gặp giờ Bính Tý, Quan không bị xung hại rất thanh
kỳ, dương danh bốn biển ( Không có xung hình hợp).
Tỷ Kiếp trùng trùng, tất có tranh đoạt, phải tranh mới
thắng.
Thân suy Ấn nhược, đừng tới trường thi.
Thiên Quan bị chế phục thái quá, là nhà Nho nghèo.
Mệnh gặp Ất Bính Đinh, đới Không vong sinh vượng, ẩn sĩ
trong núi.
Hình xung Dương Nhẫn, không thích học.
Tài nhiều Ấn ít thân nhược, có học vấn đi nữa cũng nghèo.
Có Sát không có Ấn thiếu văn tài.
Có Ấn không có Sát thiếu uy phong.
Ấn bị phá Tài bị thương, đừng ham tìm kiếm công danh.
Thiên Ấn nhiều, học nhiều thành tựu ít.
Nhật yếu Thực Thương lại nhiều, sợ học.
Nhật trụ Tài nhiều Tài vượng, không phải là người có học.
Thương Quan đới Ấn, có đảm thức thao lược, thành công
vượt quá sức tưởng tượng của mọi người.
Thương Quan thân vượng Tài vượng, có tên bảng vàng
(Chỉ Thương Quan thương tận).
Thực đàng trước Sát đàng sau, người công danh hiển đạt (
Thực tại năm tháng, Sát tại ngày giờ).
Thương Quan Dương Nhẫn đới Thất Sát, bảng vàng đề tên.
Giáp mộc Thương Quan gặp Dần Ngọ Tuất, hỏa minh mộc
tú có thanh danh.
Sát tàng Quan lộ, ẩn ác dương danh, ai mà gặp phải, danh
chấn hương bang.
Trụ tháng Sát cùng Nhẫn, nổi danh.
Tàng Ấn lộ Tài tự thân vượng, công danh hiển vinh.
Quan sinh năm, lưu danh thiên cổ.
Sát sinh năm, lưu danh thiên cổ.
Tỷ Kiên gặp Lộc, anh em danh cao.
Thời tọa Chính Quan, có tuổi mới thành danh.
Năm gặp Quan quí, tài cao, tuổi trẻ thành danh ( Thân
vượng).
Trụ giờ có một Thiên Quan, dương danh vạn dặm.
Thương Quan không có chút Tài tinh, tuy thông minh cơ
xảo cũng chỉ hư danh hư lợi.

Cha mẹ

Trụ năm hoặc trụ tháng gặp quí nhân, cha mẹ tướng mạo
đẹp đẽ, thanh nhã.
Trụ năm hoặc Chính Ấn tọa Dịch Mã, ông cha hoặc cha mẹ
hay đi buôn bán xa.
Trụ năm gặp Ấn, Học đường Từ quán, cha mẹ hiền lành,
ông bà cha mẹ dòng dõi thư hương.
Trụ năm gặp Thiên đức Nguyệt đức, cha mẹ tâm địa hiền
lành, có phước, hay làm điều thiện tích công đức.
Niên trụ Thực Thần mà không có Kiêu, cha mẹ to béo khỏe
mạnh, tính cách thành thực.
Trụ năm gặp Chính Ấn Quan tinh, cha mẹ văn chương giỏi
giang, làm quan hiển hách.
Chi năm Quan tinh gặp Tướng tinh, cha mẹ quí hiển, trung
hậu .
Chi năm Tài tinh đắc lộc đắc quí, cha mẹ vinh hoa phú quí.
Chi năm là lộc, mà chi năm là quí nhân của can năm, gọi là
đắc quí đắc lộc, cha mẹ là phú hào.
Can năm tọa Thiên đức hoặc Nguyệt đức là cha mẹ hiền từ
lương thiện.
Chi năm hoặc Chính Ấn gặp Đào hoa, mẹ đẹp lại thông
tuệ.
Thiên Tài qui lộc, cha rất vẻ vang.
Ngày có Tài, giờ có Kiếp, cha hưng vượng, con sa sút.
Trong trụ Thiên Tài gặp vượng địa, cha sống lâu.
Ấn gặp Trường sinh, mẹ sống lâu.
Chi ngày sinh chi năm, vợ có hiếu với mẹ chồng, hoặc
quan hệ mẹ chồng con dâu rất tốt.
Chi năm hoặc Chính Ấn đóng trên Hoa cái, cha mẹ thông
tuệ mà tính cô(quả).
Thìn Tuất Sửu Mùi toàn, ruột thịt chia lìa, thiếu cha hoặc
mẹ.
Lệnh tháng bị xung, tổn cha mẹ hoặc người thân hoặc ly dị
( Xung gần).
Đề cương khắc năm, cha mẹ không toàn ( Ngũ hành của
lệnh tháng khắc nạp âm của năm, hoặc chi tháng khắc chi
năm).
Thiên Tài gặp Không mà Ấn vượng, cha mất sớm.
Tỷ Kiếp trùng điệp, cha mẹ khó thọ.
Phụ đóng ở mộ khố, cha mất trước.
Chi năm Thất Sát đới Dương Nhẫn, cha mẹ dữ, không có
tiền và phước đức.
Tháng có Dương Nhẫn, khắc cha.
Tháng sinh can ngày, không nên gặp Tài, nếu gặp khắc mẹ
hoặc mẹ có bệnh.
Ấn bị xung khắc, mẹ không chết cũng xa lìa.
Trụ có Kiêu và Thực gặp nhau, khắc mẹ.
Ngày giờ đều là Thực Thần, khắc mẹ.
Tài Ấn đều bị tổn thương, khắc mẹ, vợ mất.
Niên chi Ấn lâm Cô thần Quả tú, cha mẹ cô độc, không
dựa thân thích.
Năm có Chính Quan bị Thương Quan xung khắc là cha mẹ
nhiều bệnh va không thọ ( Thương Quan vượng Quan
nhược, hoặc Thương Quan ở trụ tháng khắc thì mới nặng).
Ấn nhiều Quan Sát nhiều, cha mẹ không giúp đỡ gì được.
Chi ngày xung chi năm, mẹ không chết cũng xa lìa.
Trụ gặp Thiên Tài hai lần, mẹ lấy hai đời chồng,
Trụ hai lần gặp Ấn, cha tất có hai vợ.
Chính Ấn Thiên Ấn gặp nhau, nhất định có mẹ kế.
Quan vượng Ấn suy, cha mẹ anh em phân tán.
Tài nhiều Ấn nhược, cha mẹ nhiều bệnh.
Thực ở chi năm bị Kiêu vượng khắc, cha mẹ nhiều bệnh.

Con cái

Quan tinh sinh vượng, giờ lại có Trường sinh, con cái
thông minh xinh đẹp.
Quan tinh đóng ở Đế vượng, con cái sẽ vinh hiển.
Cung thê hiển lộ, con cái nhiều.
Thương Quan gặp Tài, có con.
Thất Sát có chế ngự, nhiều con.
Tài Quan sinh cho trụ giờ mà lại sinh vượng, có đứa con
giúp nước lợi nhà.
Gặp Chính Quan nhiều là sinh con gái nhiều, ít con trai.
Một Thực Thần thấu can là dụng thần, vừa có con lại vừa
thọ.
Quan tinh đắc lộc ở ngày giờ, sinh con học giỏi đậu cao.
Thất Sát có chế hóa là uy quyền, có con rất tài giỏi.
Giờ có quí tinh của ngày, về già còn sinh quí tử.
Thực Thần làm dụng thần, sinh con cái hiền lành hiếu thảo.
Thất Sát ở trụ giờ, có Thực Thương chế ngự, con cái quí
hiển.
Ấn đóng ở cung vị tử tức, con cái hiếu thuận, có thể thành
gia lập nghiệp.
Nữ mạng gặp Thiên đức Nguyệt đức, con cái đậu cao.
Trụ giờ Thương Quan Mã tinh, con cái sinh ở nơi xa hoặc
đi xa nhà.
Trụ giờ tọa Tài tinh , con cái thành gia lập nghiệp, hiếu
thuận giàu có.
Trụ giờ tọa Thực Thần, con cái xinh đẹp mà mập mạp.
Chi giờ đóng Chính Quan, con cái tướng mạo đôn hậu,
tính tình hiền hòa, trung thực.
Chi giờ hoặc Thực Thương đóng Hoa cái, con cái thông
minh nhưng tính cô, mà còn chủ sinh con gái không sinh
con trai.
Chi giờ hoặc Thực Thương đóng Đào hoa, con cái phong
lưu, ham tửu sắc.
Chi giờ hoặc Thực Thương đóng Dịch mã, là con gái sinh ở
đất khách quê người hoặc đi xa.
Thực Thương có quí nhân, con cái thông tuệ phú quí.
Chi giờ hoặc Thực Thương đóng Thiên đức Nguyệt đức,
con cái tâm địa hiền lành, hiếu thảo.
Chi giờ hoặc Thực Thương đóng Trường sinh, con cái
nhiều mà sống lâu.
Giờ đóng Thiên Ấn mà lại là hỷ dụng, con cái thành tài.
Chi giờ đóng Thất Sát có chế ngự và là hỷ dụng, con cái
nhiều và quí hiển.
Mạng hỏa sinh mùa hè, thân thể tráng kiện thông minh.
Mạng thổ sinh mùa hè, thân thể tráng kiện thông minh.
Mạng kim sinh mùa thu, thân thể tráng kiện thông minh.
Mạng thủy sinh mùa đông, thân thể tráng kiện thông
minh.
Giờ có Thương Quan, con cái lì lợm.
Trong trụ Thực Thương nhiều, khó có con.
Ấn thụ Kiêu thần, khó có con.
Cung con gặp mộ, con không bệnh cũng có lao tù, hoặc có
tật, khó nuôi.
Thiên Tài Thiên Quan Thiên Ấn là con vợ thứ, nếu không
cũng là con thứ ba thứ tư.
Sát đới hình, khắc tử.
Mẹ rõ cha mờ, phần nhiều là sinh trộm ( Ấn nhiều Tài ẩn).
Mạng nữ phạm Thương Quan Thiên Ấn, táng tử hình phu.
Ngày giờ Thìn Tuất xung, con khó đậu cao.
Mạng nữ đóng Hoa cái gặp Không vong, cả đời không sinh
nở.
Mạng con nít thân nhược Sát vượng trùng điệp, không chết
cũng tàn tật.
Thực Thần trùng điệp, Kiêu thần quá vượng, không có sữa.
Nữ mạng Quan tinh ở tử tuyệt, lại tiết khí quá nhiều, khắc
con hoặc không có con.
Thìn Tuất Sửu Mùi toàn, đã khắc chồng lại còn không sinh
con.
Nữ mạng có Mộc dục, con trưởng tất yểu.
Trụ ngày gặp hình xung phá lại thêm Nhẫn, khắc con
trưởng.
Quan hưu tù lại bị khắc, con yểu chiết.
Thương Quan quá vượng, nhận nuôi con của chị em.
Bốn chi đều có Thương Quan, khóc con.
Thực Thần phá dụng thần, con là đứa phá gia chi tử.
Ngày vượng, Thực Thương Quan Sát rơi vào Không vong,
không có con.
Năm tháng Tài tinh khắc trụ giờ Ấn, coi chừng con bị chấn
thương tàn tật.
Quan tinh ở trụ giờ yếu, có con khó nuôi.
Thực Thương gặp xung, bất lợi cho con cái.
Giờ gặp Thương Quan, có con không theo con đường học
hành.
Giờ đóng Thiên Ấn, con cái tính tình không lương thiện.
Giờ đóng Kiếp Tài, con nhiều nhưng chỉ phá.
Chi giờ đóng Thất Sát không có Thực chế ngự, con cái tính
thô bạo, không nghe dạy dỗ.
Giờ có Dương Nhẫn, con cái tính cọc, bất hiếu.
Giờ có hình hại bất lợi con, hoặc hay bệnh.
Giờ ở nơi tuyệt địa coi chừng không người nối dõi.
Toàn trụ Thất Sát không chế ngự, không con.
Ngày đóng Thiên Ấn, vợ thường sinh non.
Chi ngày giờ xung nhau, đến trung niên coi chừng con cái
hoặc vợ gặp họa.
Kiêu Thực gặp nhau bất lợi con cái.
Gặp cả Kiêu lẫn Thương Quan, mà Kiêu mạnh hơn, khắc
con.
Gặp cả Ấn lẫn Thực, mà Ấn mạnh hơn, khắc con.
Can giờ khắc can năm, sinh con trai không được suôn sẻ.
Can giờ khắc can ngày, con không nghe lời cha.
Kiêu mạnh, thương tổn con.
Mạng nam can giờ khắc can ngày, con đầu thường là trai.
Mạng nữ can giờ khắc can ngày, con đầu thường là gái.
Can giờ là Tỷ Kiếp, con đầu thường là gái.
Can ngày can giờ sinh lẫn nhau, con đầu thường là gái.

Anh Chị Em

Anh chị emTỷ Kiếp nhiều, anh chị em cũng nhiều.


Tỷ Kiếp đóng quí nhân, anh chị em phú quí.
Tỷ Kiếp tọa Lộc và Tướng tinh là hỷ dụng, anh chị em phú
quí.
Thân vượng có Ấn, anh chị em nhiều.
Nhật chủ nhược, trụ tháng Ấn vượng, nhiều anh chị em.
Tỷ Kiếp tọa Thiên đức Nguyệt đức, anh chị em hiền lành
trung hậu.
Tỷ Kiếp được Trường sinh, anh chị em khỏe mạnh sống
lâu.
Nhật chủ nhược mà có Tỷ co Lộc, anh chị em khấm khá,
đoàn kết.
Thân vượng Tài nhẹ, anh chị em đông.
Tháng có Quan tinh anh em tất quí hiển.
Sát vượng Thực nhẹ, Ấn nhược gặp Tài, được Tỷ Kiên địch
Sát, được sự giúp đỡ của anh chị em.
Tháng có Thương Quan, anh em bị tổn bớt.
Nhật chủ vượng mà Tỷ Kiếp nhiều, anh chị em suy mà
không hòa thuận.
Quan yếu Thương mạnh, Tỷ Kiếp sinh Thương, bị anh em
liên lụy làm khổ.
Tài nhược Tỷ Kiếp vượng, anh em trở mặt.
Có Tỷ Kiếp Dương Nhẫn, anh em bất hòa, hay phạm khẩu
thiệt.Dương Nhẫn gặp xung, anh em không lợi đi xa, hoặc
anh em không hòa thuận hoặc nhiều bệnh.
Tỷ Kiếp tọa Đào hoa, anh chị em phong lưu tài tử.
Tỷ Kiếp trùng trùng không có chế phục, làm hại gia phong
trong nhà, anh em không có tình cảm.
Nhật chủ nhược, tứ trụ không có Tỷ Kiếp Ấn thụ, nếu lúc
nhỏ vô vận Tỷ Kiếp là thưở nhỏ cô đơn khổ sở.
Nhật chủ nhược, tứ trụ không có Ấn thụ, chỉ dựa vào Tỷ
Kiếp giúp thân, là không được cha mẹ trợ giúp mà phải
nương tựa anh chị em mới thành gia nghiệp.
Tính cách, dáng người
Âm thác dương sai, lạnh nhạt chuyện giao tế.
Ấn tinh và Thiên đức đồng cung, thành thật, hiền lành.
Thiên đức Nguyệt đức không bị phá, nam thì trung hiếu,
nữ thì hiền lành.
Tài Quan Ấn Thực, đức độ hiền lành.
Ất Canh hợp, hòa hợp với mọi người.
Giáp gặp Kỷ mà lại sinh vượng, có tấm lòng ngay thẳng.
Giáp mộc sinh vào mùa xuân, tính tình ôn hòa hiền từ.
Nữ mạng thân nhược, tính tình đơn giản mà dịu dàng.
Bính gặp Tân kim ở đất Bắc, dù nghèo cũng có đức ( Tháng
thủy vượng).
Lục Giáp Không vong, gặp sinh vượng, khí độ to tát.
Kim nhiều, uy vũ cương liệt.
Mộc nhiều, có lòng trắc ẩn.
Thủy nhiều, thông minh khéo léo.
Tứ trụ bình hòa, không tranh giành, không đố kỵ.
Hỏa vượng, nóng tính, hay hùng biện.
Quan vượng Mã vượng, giao tiếp với người rộng rãi khảng
khái.
Năm tháng ngày giờ cùng trong một tuần, lạc quan không
lo âu.
Tài vượng thân nhược, người hiền lành ngay thẳng.
Một Quan kỵ Mã, người thông minh phong nhã.
Ngày kim Thương Quan thủy, thông minh hiển đạt.
Can ngày tọa Quí, cả đời thanh cao.
Thực Thần và Văn xương đồng cung, hùng biện lưu loát.
Dần Thân Tỵ Hợi toàn, thần sắc thanh tú, dàng mạo đẹp,
thích tranh đấu.
Đinh hỏa Thương Quan, tính cao ngạo mà có mưu.
Thiên Tài thanh cao, khảng khái ( Thiê Tài cách).
Kim bạch thủy thanh, thông minh hiển đạt.
Đinh Nhâm hóa mộc, tâm địa nhân từ, thông minh.
Dương Nhẫn được ơn báo oán.
Can ngày tọa Thất Sát, lanh lợi, thông minh, tính dữ.
Thương Quan, đa tài đa nghệ, ngạo nghễ, người làm quan
thấy thì sợ, tiểu nhân thấy thì ganh ghét.
Nữ mạng thân cường vượng thì ăn hiếp chồng, bất hiếu bố
mẹ chồng, nhiều thị phi, tính nóng.
Thương Quan gặp Quan, quỉ kế đa đoan.
Mã rơi vào Không vong, bôn ba vất vả.
Trụ nhiều hình là người bất nghĩa.
Nữ mạng ngày có Thương Quan, hay mắng chồng.
Kiêu Ấn chỉ siêng lúc đầu, về sau làm biếng, thích học các
nghề vặt, nhưng học nhiều mà thành tựu ít.
Thiên Ấn Kiếp Nhẫn, tâm địa hung ác, vô tri, khắc bạc,
không có lòng từ thiện.
Thiên Tài Chính Tài lộ, không giữ tiền, thích các nghề vặt,
thích được nịnh, hay nói chuyện thị phi, tham tửu sắc.
Hoa cái gặp Không vong, khắc bạc.
Nhật chủ nhược, thủy hỏa tương chiến, hay gặp thị phi.
Mộ khố đóng ở ngày, lo âu nhiều, ít an vui.
Chính Ấn đới Thực Thần, nói năng lắp bắp.
Người mạng có Tỷ Kiếp nhiều hẹp lượng, tính kiêu căng,
làm sai không chịu nhận.
Thất sát chi ngày, vợ không hiền.
Tài nhiều thân nhược, sợ vợ, hay nghe lời vợ.
Thủy nhiều mộc ít thân lại nhược, phiêu bạt năm châu bốn
biển.
Thổ bị hỏa nóng hun đốt, giọng khàn nhưng giữ lễ nghi.
Thương Quan không có Tài mà có Nhẫn, chuyên làm
chuyện gian xảo.
Mạng nam Tài nhiều Kiếp nhiều, vợ tham lam.
Mạng nam Thương Quan Thất Sát Dương Nhẫn, bị người
thân bạn bè làm tổn thương tình cảm.
Mạng có Kiếp Tài làm bại Tài, không biết tự lượng sức.
Đào hoa đới hợp, người phong lưu nho nhã.
Thiên can thấu Ấn, thông minh.
Hợp nhiều tình cảm nhiều, không có chí lớn.
Dịch mã nhiều, người nay đây mai đó.
Tý Mão tương hình, trong nhà không có lễ đức.
Gặp nhiều lục hại, vong ơn phụ nghĩa.
Dịch mã bị xung, bôn ba không nghỉ.
Nữ mạng Đào hoa đới Sát, đa dâm tư bôn.
Kiếp Tài, Dương Nhẫn đóng ở hai đầu là bên ngoài sáng
láng bên trong rỗng không .
Kiêu Thần mà kỵ là người bất nghĩa.
Khôi canh gặp xung, không biết kiêng dè gì cả.
Trụ không có Quan tinh, thích tự do, không thích bị quản
chế.
Nhâm thủy gặp Mậu thổ, tính nóng như hổ, hay tranh chấp
háo đấu.
Vong Thần gặp Tỷ Kiếp, khẩu phật tâm xà.
Nữ gặp Tỷ Kiếp, chị em không hợp, hay tranh chấp, ghen
ghét.
Nữ mạng có Thực Thần, hướng nội, ít nói mà cao ngạo,
không theo thời thế, không chịu phát huy.
Vong thần đới Sát, gặp thêm Sát nữa là làm ăn cướp.
Chính Quan là hỷ dụng thần, thông minh có kiến thức,
hành sự có chừng mực, cẩn thận chu đáo, cần kiệm đơn
giản.
Chính Quan là kỵ thần, kiêu ngạo mà cố chấp, nhưng khi
đụng việc thì lại do dự, hoặc thiếu sự tin tưởng, không tuân
thủ nguyên tắc.
Thiên Quan là hỷ dụng, có lòng nghĩa hiệp, sức tranh đấu
dồi dào, phán đoán tốt, thích mạo hiểm, có chí khí, đã nói
là làm, không giả dối hoặc khách sáo, dám đột phá hoàn
cảnh khó khăn. Khi xã hội động loạn, giá trị của Thiên
Quan sẽ được phát huy tốt nhất.
Thiên Quan là kỵ thần, ham tửu sắc lại háo đấu, tính nóng
nảy, dễ gây xung đột với người khác, làm việc thì quá cực
đoan, dễ gây thù chuốc oán nên ít có bạn thân.
Thân nhược Thiên Quan không được chế hóa, tính tự phụ,
hay trả thù, nên cũng hay bị gậy ông đập lưng ông.
Thân nhược, Thiên Quan nhiều, không có Ấn chuyển hóa,
tính cứng cỏi, háo đấu, dễ vô đường tà đạo.
Chính Ấn là hỷ dụng thần, người tính tình khoan hậu, tinh
thần thoải mái, lương thiện, có tình người, xử thế khéo léo,
chú trọng rèn luyện phẩm tính cao thượng và nội hàm của
nhân cách., có lòng kính ngưỡng với tôn giáo và tuân thủ
các nguyên tắc đạo đức.
Chính Ấn là kỵ thần, thiếu tinh thần độc lập tự chủ, ỷ lại,
hơi có tính ích kỷ, keo kiệt, tư tưởng ngây thơ, dễ tưởng là
mọi sự việc sẽ tốt đẹp nên thường thất vọng vì không được
như ý, tự ái cao.
Thiên Ấn là hỷ dụng thần, có tài năng khai sáng cao, có
năng lực lĩnh ngộ và sức cảm thụ một cách đặc biệt, tính
cảnh giác cao, giỏi quan sát suy đoán, tâm tư rất tinh tế, xử
sự rạch ròi.
Thiên Ấn là kỵ thần, làm việc mau mắn rạch ròi nhưng
không được bền lâu, đứng núi này trông núi nọ, thích đi
đường tắt, thích học nhiều nhưng ít tinh thông, ít độ lượng,
ích kỷ, tự đánh giá mình quá cao, không hòa nhập được vớ
người khác. Nếu rút kinh nghiệm những khuyết điểm này
sẽ phát huy được tài năng thiên phú của Thên Ấn, có khả
năng còn lập được sự nghiệp lớn.
Tỷ Kiên là hỷ dụng, bề ngoài bình thường nhưng bên trong
phong phú, rất nỗ lực, giỏi so sánh và chọn lựa, giỏi sáng
lập, ý chí kiên định không dễ thay đổi lập trường, chơi với
bạn trọng tình nghĩa thực chất. Nói chung Tỷ Kiên tượng
trưng cho ý chí kiên định, tự tôn, phân biệt phải trái, cố
chấp, giữ vững lập trường, rất bền bỉ, thường hoàn thành
tâm nguyện trong nghịch cảnh.
Tỷ Kiên là kỵ thần, tính tình kỳ cục, không hòa đồng, đi
đâu làm gì cũng một mình, làm việc thường lấy cái tôi lên
trên, không chịu thỏa hiệp cho nên có lúc khó ăn ở hòa
bình với người khác, có rất ít bạn tri kỷ, đối xử với người
thân và người dưới tương đối hà khắc, bất cận nhân tình.
Kiếp Tài là dụng thần, duyên bên ngoài rất tốt, nói năng
giỏi, rất có cá tính, nhiệt tình thẳng thắn và hào sảng, tâm
tư mẫn tiệp, giỏi lâm nguy ứng biến, nghĩa khí, có tài xã
giao và hùng tâm mở mang sự nghiệp.
Kiếp Tài là kỵ thần, hách dịch tự cao, không khiêm tốn, lỗ
mãng, cố chấp không nhận thua, cá tính mâu thuẫn, người
có đa nhân cách, tâm lý khó quân bình nên có lúc tự tin lạc
quan có lúc nghi ngờ thất vọng, tính cách bồng bột, nhắm
mắt làm bừa nên càng làm càng sai, về xử trí tình cảm thì
khắt khe với người mình mà dễ dãi với người khác.
Thực Thần là hỷ dụng thần, người thông minh điềm đạm,
toát ra vẻ tinh anh tú khí, bản tính hiền hậu hiền hậu
không hay tranh chấp với người khác, có phong thái của
bậc đàn anh, độ lượng khoan hồng, có khí chất văn nhân,
tư tưởng mới mẻ thoát tục, bản tính lạc quan, trọng sự hòa
hợp giữa tinh thần và vật chất, tương đối cảm tính, có
khuynh hướng yêu thích văn nghệ, học thuật, tôn giáo,
nghệ thuật.
Thực Thần là kỵ thần, không có khí phách khắc khổ cần cù,
tính ỷ lại, thích nói đại ngôn, nói quá sự thực, có lúc lý
tưởng và hiện thực không ăn khớp, dễ vì mệt nhọc mà làm
biếng, bởi vì tư tưởng thanh cao nên vô hình trung có thói
quen tự phụ cho mình là nhất.
Thực Thần quá nhiều hay keo kiệt, mưu lợi cho mình mà
không nghĩ cho người khác.
Thương Quan là hỷ dụng thần, người mạng Thương Quan
dáng vẻ rất thanh tú khả ái, lại đa tài đa nghệ, có tài ăn nói,
thông minh tài cán, dám nghĩ dám làm, nội tâm tràn đầy
sức sống và tinh thần phấn đấu, nên dễ có được thành công
ở một mặt nào đấy, có vinh dự và uy tín.
Thương Quan là kỵ thần, thường đánh giá cao bản thân mà
hạ thấp người khác, hay làm theo ý mình, không chịu sự
ràng buộc của nề nếp xã hội, ham thích nhiều thứ nhưng
tạp, rộng mà không tinh, thích xía vô chuyện người khác
mà chỉ làm sự việc rối thêm.
Chính Tài là hỷ dụng, người thông minh thành thực, tiết
kiệm không lãng phí, giữ gìn bổn phận, làm việc rất cẩn
thận chu đáo, không làm chuyện vượt quá khả năng và
quyền hạn, yêu quí giữ gìn tiền bạc, chú trọng sự đảm bảo
của cuộc sống, rất giữ chữ tín.
Chính Tài là kỵ thần, có khuynh hướng bủn xỉn keo kiệt,
không đủ phách lực, cuộc sống khô khan nhàm chán, so đo
tính toán từng li từng tí, quá nguyên tắc cứng nhắc, không
biết quyền biến nên hay gặp phiền phức không đáng có.
Thiên Tài là hỷ dụng, người tính khảng khái mà tình cảm,
miệng lưỡi lanh lợi, có tài giao tế, có phách lực, thích hoạt
động, cá tính hào sảng, phong lưu, giỏi quyết đoán, có cái
nhìn sắc sảo với vật chất, có thủ đoạn kinh tế, có duyên với
bên ngoài, mẫn tiệp khéo léo.
Thiên Tài là kỵ thần, cầu an hưởng lạc, thích được xu nịnh,
thích nói thị phi, nói quá lời, mê tửu sắc, láu cá, giả dối.
Cách Dương Nhẫn mà thêm Ấn nhiều, thân vượng, tính
cấp mà nóng nảy, ngoài mặt ôn hòa bên trong cố chấp,
không tin người khác, chủ quan tính rất mạnh, không dễ
tiếp thu ý kiến, tư tưởng dễ rơi vào cực đoan.
Mạng có Đào hoa, thủy lại nhiều, rất có duyên với người
khác phái, nếu không biết tu dưỡng bản thân, sau dễ gặp
chuyện rắc rối.
Nữ mạng có Khôi canh, tâm tính quá cứng cỏi, ảnh hưởng
đến hôn nhân.
Nam mạng có Khôi canh, hay có ngôn luận mang tính
công kích, thích sạch sẽ, tâm tư linh xảo, nếu cách cục tốt sẽ
giàu sang phú quí.
Không vong, quí nhân, Hoa cái cùng xuất hiện, người này
có đại trí tuệ, tính tình điềm tĩnh, phẩm đức cao, là người
luôn truy cầu chân lý và trí tuệ, hay được người đời khâm
phục.
Mạng có Hoa cái, tính tình điềm tĩnh, cao khiết, tư chất
thông minh, giỏi văn học nghệ thuật, có khuynh hướng
triết học và tôn giáo, nhưng không giỏi giao tế nên cô độc.
Dáng vẻ Thương Quan tiết tú, xinh tươi khả ái, hồng phấn
giai nhân.
Thực Thần tiết tú, sáng láng, xinh đẹp, hiền thê lương mẫu.
Dụng thần có lực, xinh đẹp, anh tuấn.
Tài là dụng thần, ngũ quan trên mặt ngay ngắn.
Thực Thần là dụng thần, tâm thái ung dung, dáng mập,
cao to.
Thương Quan là dụng thần, thể cách khôi ngô, lông mày
cao, mắt to, cốt cách phối hợp cân xứng.
Chính Quan là dụng thần, tóc tốt, có dáng người tài.Kiếp
Tài là dụng thần, cốt cách cân xứng.
Giáp mộc không bị khắc, dáng dong dỏng cao.
Mậu thổ có Ấn, thể cách khôi ngô.Kim thủy tương sinh, da
trắng.
Mộc sinh hỏa, tú lệ khả ái.Quí thủy sinh Ất mộc, xấu người,
đa tài nghệ.
Thương Quan sinh Tài, anh tuấn.
Thực Thần sinh Tài, nhân duyên tốt.
Ấn tinh nhập dụng, tai to mắt to, thông minh.
Cách Kiêu Sát, cao lớn, mày rậm che mắt.
Cách Kiêu Kiếp, nhỏ con, xinh xắn, được người thương
nhưng dễ hồng nhan bạc mệnh.
Chính Quan bội Ấn, ngũ quan đoan chính.
Kim thủy Thương Quan, rất thông minh.
Mộc hỏa Thương Quan, cá tính sáng sủa, có tài văn.
Hỏa thổ Thương Quan, có tiết tháo, nhưng ngạo nghễ,
đánh giá bản thân rất cao.
Thủy mộc Thương Quan, đa tài đa nghệ.
Thân cường, Thương Quan thương tận, tuấn tú phong lưu,
giao tế giỏi.Bính hỏa gặp chế, mặt tươi như hoa.
Mạng có lục hợp, tính tình hiền đức, dáng mạo thanh tú.
Thân cường, Thương Quan thương tận, xinh đẹp, nhan sắc
khuynh thành.
Nữ mạng có Thương Quan, hay chọn lầm chồng, trọng sự
hào nhoáng bên ngoài.
Thương Quan thấu can, có đầu óc khoa học kỹ thuật, giỏi
cả kinh doanh, có thể nhậm chức cao trong công ty.
Thương Quan quá nhiều mà không có Tài tinh chế hóa, cả
đời bôn ba vất vả, không được thanh nhàn, dù khéo léo
cũng nghèo.
Thương Quan quá nhiều mà không có Tài tinh chế hóa,
phần nhiều thông minh kiêu ngạo, khinh thường pháp
luật, tự thị bất phàm, ưa hư vinh, thích nói chuyện cao xa,
không thích bị ước thúc quản chế, nếu là người trên thì hà
khắc với người dưới, là người dưới thì bất tuân thượng lệnh.
Chính Ấn đóng ở Đào hoa, thông minh đẹp đẽ, đa tài đa
nghệ.
Lưu niên vận trìnhThương Quan là dụng thần, đại vận lưu
niên tối kỵ Thất Sát, cũng kỵ Quan tinh, nếu gặp sẽ bị phá
duyên, kiện tụng, phá tài.
Thân vượng mà tứ trụ thương tận Quan tinh, vô Tài vận sẽ
phát phúc.
Dụng Quan mà gặp Thương Quan, vô vận Tài Ấn thì tuyệt
diệu.
Thân Sát đều vượng, không chế phục, vô vận Sát vượng dù
quí cũng không lâu.
Thân Sát cân bằng, vô vận giúp thân thì tốt.
Nhiều Kiếp mà gặp Kiếp vận, đã nghèo vợ lại có tai ương.
Bỗng nhiên hiển đạt thành gia, nhất định là tam hình gặp
quí (nhân).
Trụ không Tỷ Kiếp lại không Ấn, lúc nhỏ vô vận Tỷ Kiếp là
do anh chị họ hay bạn bè nuôi nên người.
Mạng có Tài Quan, thân vượng gặp Quí, vô vận Tài Quan
sẽ thăng quan phát tài.
Trụ có Dương Nhẫn, tuế vận Dương Nhẫn tương phùng, tài
vật hao tán.
Nữ mạng gặp Tài Quan, vô vận Thương Quan Kiếp Tài
khắc phu, qua vận đó sẽ lấy chồng.
Nữ mạng trụ có Quan tinh, vô Thương Quan vận khắc phu.
Nữ mạng nhiều Tỷ Kiếp, vô Quan vận khắc phu.
Thực Thần gặp kiêu, can năm có Thương Quan, trụ giờ là
Dương Nhẫn, lưu niên hoặc đại vận xung hợp Dương
Nhẫn, sinh sản gặp tai.Trụ có tân là Quan tinh, có Sửu là
phu khố, tuế vận đến Sửu, khắc phu rất nặng.
Tài đóng ở trụ ngày, gặp Tài vận liền phát.
Thương Quan Ấn Tỷ, trong trụ Tài tinh yếu, vô Tài vận
phát Tài.
Thực Thần gặp Kiêu, tài vật hao tán.
Mạng có Quan vận gặp Lộc, thăng quan tiến chức.
Quan tinh trong mạng bị lưu niên đại vận hợp đi, sẽ di dời
công tác.
Ấn vượng lại vô vận đế vượng, chắc chắn đỗ đại khoa.
Nhật chủ vượng, Tài Quan nhược, vô vận Tài Quan danh
lợi đều có.
Kim thần vào vận hỏa, giàu sang nổi tiếng.
Quan quí quá nhiều, vô vận vượng địa tất sụp đổ.
Thi cử tối kỵ Thương Quan gặp Quan.Trụ có Tài Quan, gặp
Tài vận danh lợi thành tựu.
Thương Quan vận gặp Thương Quan, bệnh tật liên miên.
Thân vượng Tài nhược, vô vận Tỷ Kiếp, bệnh tật phá tài.
Trụ không có Quan tinh, Thương Sát nhiều, vô Quan vận,
bị tật về mắt hoặc bị tai nạn.
Trụ tháng có sát hoặc Thương Quan, vô vận Thương Quan
phòng mắt có bệnh.
Ngày Kỷ Mão gặp Sát vượng, vận lại gặp Sát, trung niên
thất bại.
Kiêu Nhẫn vận lại gặp Kiêu Nhẫn, đề phòng có họa.
Quan nhiều thân nhược vận gặp Tài, phòng quan tai.
Tam hình gặp quí, quan chức thăng liền liền.
Thiên Tài nhập Tài khố, gặp tuế vận xung, phát tài vô số.
Trụ tháng Kiến lộc, hễ gặp Tài Quan, tự nhiên phát phúc.
Thân nhược Tài nhiều, gặp Tỷ Kiếp vận phát tài.
Mạng có Quan tinh, gặp vận Sát, chú ý sức khỏe và công
việc, người có quan chức đề phòng tiểu nhân hãm hại,
người thân nhược có thể nhiều bệnh.
Mạng có Sát, gặp vận Quan, chú ý sức khỏe và công việc,
người có quan chức đề phòng tiểu nhân hãm hại, người
thân nhược có thể nhiều bệnh.
Lưu niên xung đại vận mã tinh, xuất ngoại nhiều hoặc
chuyển nhà.
Thân vượng, đại vận lưu niên gặp Tỷ Kiếp, khắc cha, khắc
vợ, bất lợi hôn nhân.
Thân nhược gặp Tài vận, vì tiền tài phải bôn ba vất vả.
Đại vận, lưu niên và tứ trụ cấu thành tam hợp Quan cục,
thân nhược, thì vận đó xui, nhiều thị phi.
Đại vận, lưu niên và tứ trụ cấu thành tam hợp Tài cục, thân
nhược, thì vận đó hao tổn tiền bạc.
Đại vận dụng thần đáo vị, vận đó bình an, hưng vượng,
phát đạt.
Trong mạng hỷ Thực Thần, vô lưu niên đai vận Kiêu thần,
vận đó không may mắn, phát sinh nhiều sự cố, có ảnh
hưởng xấu đến công việc, sức khỏe, cuộc sống.
Nhật chi và đại vận chi hợp thành kỵ thần, đề phòng hôn
nhân tai biến.
Nhật can là Giáp mộc, lưu niên và trụ ngày thiên khắc địa
xung, tai nạn ở đầu.
Lưu niên xung khắc Dương Nhẫn, năm đó bất thuận, nhiều
hình khắc.
Kỵ Kiêu, gặp vận Kiêu, lưu niên Thực Thần, đề phòng thất
nghiệp hoặc trưởng bối bị tai bệnh.
Đại vận gặp Đào hoa, có duyên với người khác phái.
Trụ có Quan tinh, đại vận lưu niên gặp Thương Quan, năm
đó nhiều thương bệnh.
Thân vượng, can ngày và can lưu niên hợp Tài, tài vận
năm đó rất khá.
Đại vận và tứ trụ cấu thành tam hợp Tài cục, thân vượng,
tài vận cực tốt.
Lưu niên và trụ tháng thiên hợp địa hợp, năm đó trong
nhà có chuyện mừng.
Trụ có Khôi canh, lại gặp Khôi canh lưu niên, có việc tấn
thăng.
Tuổi già tuế vận gặp Mã tinh, chủ khí hư, bệnh ở eo ở chân.
Trụ có Mã tinh, gặp vận Tài năm Tài, phát tài lớn.
Đào hoa đới Dương Nhẫn, nếu vận hoặc lưu niên xung Đào
hoa, đề phòng vì sắc mà bị tai nạn.
Đại vận, lưu niên và mệnh cục tương hình, năm đó bất lợi,
hay gặp hình thương hoặc kiện tụng thị phi.
Can năm bị can lưu niên khắc, chi năm lại nhập mộ ở chi
lưu niên, năm đó có khả năng cha mất.
Trụ giờ xung khắc trụ năm, tuế vận xung khắc thêm nữa,
năm đó tính mạng cha mẹ rất nguy kịch.
Hôn nhânNhật tọa Tài, có Tướng tinh đóng ở đấy, nhất
định lấy con nhà danh môn vọng tộc.
Nhật yếu tọa Ấn, vợ hiền thục, đắc lực.Nhật tọa Thiên Ấn,
vợ hiền thục, đắc lực.
Nhật tọa Quí nhân, vợ hiền thục xinh đẹp, có uy vọng.Can
ngày vượng, Chính Tài Thiên Tài cũng vượng, vừa giàu
vừa nhiều thê thiếp.
Chi ngày là Tý Ngọ Mão Dậu, vợ đẹp.Chi ngày là Thìn
Tuất Sửu Mùi, vợ bình thường.
Chi ngày là Dần Thân Tỵ Hợi, vợ đôn hậu.
Lộc của can ngày qui ở giờ, quí, được nhiều người hâm mộ.
Chi ngày tọa Lộc của chi năm, hoặc Quí thần, vợ được quốc
gia tấn phong.
Thiên Ất quí nhân nhiều, do giao tế nhiều nên trở thành
người chuyên gia về giao tế.
Can ngày vượng, lại gặp Dương Nhẫn nhiều, hôn nhân dễ
biến chuyển.
Tứ trụ nữ mạng gặp Mã, trong chi của Mã có Quan Sát, lấy
chồng xa hoặc lấy chồng nước ngoài.
Tứ trụ nam mạng gặp Mã, trong chi của Mã có Tài tinh, lấy
vợ xa hoặc lấy vợ nước ngoài.
Thiên Tài vượng lại đắc vị, thiếp hơn thê ; Chính Tài
vượng, thê không nhịn thiếp.
Mã nhập thê cung, ăn lộc của vợ.
Hàm trì ở ngày, nhờ vợ mà giàu.Nam gặp Tài nhiều thân
nhược, hay nghe lời vợ.
Trong chi có ẩn Tài, có vợ bé.
Tài là dụng thần, vợ hiền và đẹp, nội trợ giỏi.
Thương Quan tựu Lộc, Tài tinh đắc lệnh, sớm lấy được con
gái nhà danh giá.
Trụ có Thiên Tài, yêu vợ thì ít yêu thiếp thì nhiều.
Thương Quan bị khắc chế, lấy vợ vì nghĩa.
Tài tinh tự tọa Trường sinh, không bị xung, vợ sống lâu.
Nhật tọa Chính Quan, vợ tướng mạo đoan chính, hiền lành
dịu dàng.
Nhật tọa Tài, gia vụ và tài vụ đều do vợ quản lý.
Nhật tọa Chính Tài, thân vượng, chi ngày lại được Thực
Thần sinh Tài, hôn nhân rất mỹ mãn, được vợ hiền thục
suốt đời bên cạnh, cưới xong gia đạo ngày càng thịnh
vượng.
Cách Chính Tài, thân vượng, trong mạng lại có Chính
Quan, vợ chồng tình cảm gắn bó keo sơn.
Chi ngày là hỷ dụng, vợ hiền tuệ, lại là nội trợ giỏi, nếu
thêm Thiên đức Nguyệt đức, vợ tính từ thiện, khảng khái
hay bố thí, có cả tài lẫn đức.
Tài vượng thân cường, vợ đẹp lại giỏi giang, biết nội trợ, dễ
nhờ vợ mà quí.
Nhật tọa Tài, mà Tài là hỷ dụng, tất được tiền của vợ.
Nhật chủ rất yếu, Dương Nhẫn đóng ở chi ngày, được vợ
giúp cho rất nhiều, mà vợ lại rất cơ trí thông minh, hôn
nhân rất mỹ mãn.
Chi ngày có Thực Thần đóng, mà lại là hỷ dụng, không có
Kiêu khắc, vợ béo mập, sống hậu đạo, hiền tuệ trì gia.
Chi ngày có Chính Quan đóng, mà lại là hỷ dụng, không
có Thương Quan khắc, vợ đoan trang, dịu dàng hiền thục,
đắc lực trì gia.
Chính Tài sinh Chính Quan, mà Tài Quan là hỷ dụng, tất
được giúp đỡ, nhờ vợ mà quí.
Nhật chủ nhược, Tỷ Kiên đóng ở chi ngày, vợ giỏi giang,
giúp đỡ nhiều.
Thân cường Sát yếu, Tài tinh trợ Sát, vợ giỏi mà lại giàu,
hoặc nhờ tiền của vợ mà giàu.
Thân cường Quan yếu Thương Quan nhiều, Tài tinh hóa
Thương Quan, vợ giỏi mà lại giàu, hoặc nhờ tiền của vợ mà
giàu.
Tài vượng thân nhược, có Tỷ Kiếp gánh bớt Tài giúp thân,
vợ giỏi. Tài khắc Ấn, có Quan tinh hóa Tài sinh Ấn, vợ giỏi.
Tài tinh có Thiên Ất quí nhân, hoặc tọa Thiên Ất quí nhân,
mà lại là hỷ dụng, vợ xinh đẹp, thông minh thiên phú,
cũng còn ý nghĩa lấy được con nhà khá giả.
Thương Quan thương tận chi có hợp, lấy không qua mai
mối.
Nhật tọa phu tinh, mà là dụng thần, chồng đạ quí, vợ
chồng hòa thuận.
Tài đắc địa lợi cho chồng.
Thực Thần đắc địa lợi cho con.
Nữ mạng không có Sát, có một Quan cũng có thể làm phu
nhân.
Thương Quan không gặp Quan, là người phụ nữ trinh
khiết.
Quan đóng trên Mã tinh, chồng rất vẻ vang, vàng bạc đầy
nhà.
Tài và thân đều có lực, cả đời sống với chồng không lo.
Quan, Thực, Lộc đều vượng, có một Ấn trợ, suốt đời được
sủng ái.
Không có Tài làm hại Ấn, có Thiên đức hay Nguyệt đức
đóng ở ngày, được tài sản của cha mẹ, lấy được chồng sang,
phùng hung hóa cát Chi ngày Tý Ngọ Mão Dậu, lấy tuổi
Tý Ngọ Mão Dậu rất tốt.
Vong thần, Kiếp sát, Dương Nhẫn, Thiên ất cùng sinh ở
Lộc, Mã, người có nhan sắc hơn người lại rất trinh khiết.
Thất Sát ở Trường sinh, tất lấy chồng quí.
Tài Quan Ấn thụ, tất vượng phu.
Thực Thần quá nhiều, không thấy phu tinh là người phụ nữ
trinh khiết.
Thiên đức Nguyệt đức gặp Ấn, vợ của quan to, được phong
chức ở hai nước.
Ấn vượng Quan nhẹ, chồng ở rể.
Thương Quan thương tận, không có Quan mà có Tài, là
mình làm lẽ lấy chồng già.
Một Sát thanh thấu, gặp mộ, lấy chồng quí.Sát cường Quan
nhược, ly hôn sau đó tái giá.
Quan cường Thương nhược, giúp chồng gây dựng cơ
nghiệp.
Đào hoa ở ngày, vợ chồng đẹp người, phong lưu giỏi
giang.
Mạng tòng Sát, tất lấy được chồng sang.
Đông kim tọa cục, vợ chồng ăn ở suốt đời.
Nữ mạng Thương Quan nhiều tất tái giá.
Thân suy Tài vượng, phá tài tổn vợ, hoặc vợ không theo
chồng.
Tỷ Kiên Kiếp Tài, phá tài tổn vợ.
Tài gặp mộ khố, vợ có bệnh hoặc không giỏi.
Thân vượng không Tài tinh, không có vợ hoặc tổn vợ.
Thìn Tuất Sửu Mùi toàn, khắc phối ngẫu.
Tài Quan đều rơi vào không vong, nửa cuộc đời mất con
khắc vợ, phiêu bạt xứ người.
Thê tinh thất lệnh, nửa đường gãy gánh.
Mạng có hỏa hun đốt thổ, thân tất cô đơn.
Cung thê hợp thành Sát cục khắc thân, có vợ khó giữ được
vợ.
Cung thê xung với cung tử tức, khắc vợ tổn con.
Chi ngày đóng Dương Nhẫn hoặc Kiếp Tài, tính của vợ
nóng nảy, cương liệt, quật cường.
Nhật tọa Thực Thần lại gặp Kiêu, vợ gầy gò hay sinh bệnh.
Nhật tọa Chính Quan bị Thực Thương khắc chế, vợ hay
bệnh.
Trụ có Giáp Ất Bính Đinh không bị gián đoạn, không lợi
cho vợ.
Ngày giờ Dương Nhẫn gặp Kiêu, nửa chừng thê nhi hao
tổn.
Nhật tọa Mộc dục, có vợ đẹp, nhưng nên tránh thị phi.
Trụ có Thương Kiêu, con hèn vợ dở.
Tài bị tuyệt Quan hưu tù, lấy vợ trễ có con muộn.
Tài vượng Kiếp nhiều, phòng huynh đệ đoạt vợ.
Nhật tọa Thất Sát, mà lại là kỵ thần, tính tình của vợ quá
cứng cỏi, vợ chồng không tránh khỏi hay tranh chấp.
Tài tinh gặp Tỷ Kiếp, mà không có cứu trợ, đề phòng vợ có
họa bất ngờ.
Ngày có Thất Sát Thiên Ấn, vợ hay sinh non.
Tỷ Kiếp nguyệt kiến vượng, còn trẻ đã mất vợ.Gặp cả Suy
lẫn Tử, đến già không vợ con.T
rong trụ hai Mậu hợp một Quí, kết hôn hai lần.
Tứ trụ thuần dương, nam tất cô. Tứ trụ thuần âm, nữ tất
quả.
Can chi của ngày tương chiến, hôn nhân không thuận.
Chính Tài Thiên Tài nhiều, phong lưu háo sắc, vợ chồng
không hòa thuận.
Nam mạng Ấn nhiều khắc vợ.
Tỷ Kiếp nhiều, lấy vợ muộn thì tốt.
Thương Quan rõ, kén chọn rất kỹ, cho nên muộn kết hôn.
Kiêu thần rõ, hôn nhân dễ vỡ.
Kiêu Kiếp trùng trùng, muộn kết hôn.
Tài Quan không thấy, muộn kết hôn.
Thiên can hợp nhiều, duyên vợ đổi thay.
Can ngày có hai Tài tinh đến hợp, đó là dấu hiệu hai vợ.
Sát nhiều lại có Tài sinh Sát, vợ không giúp gì được.
Quan nhiều dụng Ấn, Tài tinh đến phá, vợ không giúp gì
được.
Chính Tài bị Tỷ Kiên hoặc Kiếp Tài hợp, Tài lại tọa Mộc
dục Đào hoa, vợ tư thông với người khác.
Ngày âm thác dương sai, hôn nhân không thuận.Chính Tài
Thiên Tài thấu can, dấu hiệu có hai vợ.
Mạng của nữ:Nữ mạng Ấn nhiều, dâm loạn.
Tài nhiều chú ý khắc chế bản thân.
Nữ Quan tinh nhiều, tiện, hại chồng.
Quan tuyệt, lại hưu tù, góa bụa.
Nữ gặp Thương Quan nếu không lấy chồng xa, e khắc
chồng.
Kiêu Ấn trùng trùng, sinh ly tử biệt.Trụ không có Quan
tinh, làm vợ lẽ.
Trụ có Kiêu, Thực và Thương Quan, chồng con đều tổn.
Ngày Quí có Mậu là Quan, còn trẻ đã lấy chồng già, trụ
còn thấy Hợi Dậu, đóng cửa không lấy chồng là thượng
sách.
Nữ không có Tài Quan Ấn Thực, không nghèo khổ thì
cũng làm nghề XX.
Trong trụ Quan nhiều mà rõ, Tài ẩn mà vượng lại đới Sát,
tất nhân tửu sắc tư tình mà có tiền.
Hình không ở Quan Sát, tái giá mấy lần chưa thôi.
Nhật Nhẫn gặp Sát, không là vợ lẽ cũng là ni.Tỷ Kiếp
trùng trùng tất tranh chồng, mà chồng cũng quên nghĩa
của vợ.
Nữ Ấn nhiều, đến già không con.
Thương Quan vượng, còn trẻ chồng đã mất.
Ngày giờ tương hình, khắc chồng khắc con.
Giáp Kỷ tương hợp, hôn nhân bất thuận.
Ất Canh tương hợp, hôn nhân bất thuận.Ngày giờ Hoa cái
ở Ấn, khó có chồng con.
Không Tài không Ấn thấu Thương Quan, ăn hiếp chồng.
Thực, Quan đều không thấy, phòng không chiếc bóng.
Quan Sát quá vượng lại không có chế hóa, chồng không
nghe vợ, chồng không ra gì.
Quan Sát nhược lại tiết khí, Tài tinh lại yếu, chồng hèn,
không giỏi.
Thân vượng không Quan Sát, háo sắc, khắc chồng.
Ngày Giáp Dần khắc chồng.
Ngày Mậu Thân khắc chồng.
Tài quá suy, khó giúp chồng.
Thực Thần nhiều, không phải người trinh khiết.
Đinh Nhâm hợp, tất dâm loạn.
Tham Tài hoại Ấn, không phải người phụ nữ lương thiện.
Đảo sáp Đào hoa, Mộc dục lõa hình, không phải thị tỳ
cũng là ni (Năm có Đào hoa, nhật nguyệt thời tam hợp).
Tài suy Ấn tuyệt, lấy chồng sớm.Tài vượng Quan hung,
không ni thì XX.
Kim Thần đới Giáp, khắc chồng.
Thủy tụ nơi vượng địa, cô gái bán hoa.
Thập ác đại bại, dâm ác phá gia.
Đào hoa Kiếp sát, nhỏ đã vào cửa XX, đến già phải xin ăn.
Nữ có Mão Dậu nhiều, sẩy thai, khắc con.
Nữ mạng can giờ là Thương Quan, chi giờ tọa Đào hoa,
hôn nhân không được tốt.
Nữ mạng Đào hoa có hợp, bên ngoài ngay thẳng, bên
trong đa tình.
Ngày giờ gặp Khôi canh, khắc chồng.
Thủy mạng thổ nhiều thường ở góa.
Nhật tọa Thương Quan, thân lại vượng, khắc chồng, phải
kiềm chế mới giữ được hôn nhân hòa thuận.
Quan Sát nhiều, trong chi có ẩn Tài, mạng lại có Đào hoa,
nên thận trọng chọn người kết giao, hay đứng núi này
trông núi nọ.
Mạng có Đào hoa, can hợp chi hình, tâm ý không kiên
định, tửu sắc hoang dâm.
Bất lợi hôn nhân còn có câu thơ:
Xưa nay bạch Mã sợ thanh Ngưu, Dương Thử tương phùng
hết cả yêu, Xà gặp mãnh hổ như dao chém, Chư ngộ Viên
Hầu chẳng tới đâu, Long gặp bạch Thố theo mây chảy,
Kim Kê thấy Khuyển lệ giao lưu.
Lợi hôn nhân:
Mệnh cục Tỷ Kiếp vượng, nên tìm đối tượng có Thực
Thương vượng ;
Mệnh cục Quan Sát vượng, nên tìm đối tượng có Ấn Kiêu
vượng ;
Mệnh cục Thực Thương vượng, nên tìm đối tượng có Tài
vượng ;
Mệnh cục Tài vượng, nên tìm đối tượng có Quan Sát vượng
;
Mệnh cục Ấn Kiêu vượng, nên tìm đối tượng có Tỷ Kiếp
vượng.

You might also like