You are on page 1of 244

Ủy ban nhân dân tỉnh Bình

Dương
05.12.2019 15:14:24 +07:00
UY BAN NIlAN DAN CONG HoA xA HOI CHU NGHiA VI1j:TNAM
TiNH BINH DUONG I>QcI~p - TV do - H~nh phuc

S6:335/BC-UBND Binh Duong, ngay 05 thang 12 nam 2019

BAocAo
TINH HINH KINH TE - xX HOI, PHONG - AN NINH ouoc
NAM 2019, PHUONG HUONG NHI~M VV NAM 2020

Phin th.r nhat


TiNH HiNH KINH TE xA HQI, ouoc PHONG AN NINH NAM 2019

Nam 2019, tinh hinh khu V\1'C va quoc t~ co nhieu diSn bi~n khong thuan loi; cuoc
chien thuong mai My - Trung phirc tap, kho hrong; canh tranh trong san xuftt, thuong
rnai ngay cang gay g~t. Trong mroc va dia phuong, tinh hinh thai ti~t bftt thuong, gia
ca mot s6 m~t hang nong san vfin 0 rmrc thap, benh dich ta heo Chau Phi anh huong
d~n san xuftt nong nghiep; dan s6 cua tinh ti~p tuc tang nhanh tao ap hrc 100 vS ha
tang, an sinh xa hoi, y t~, giao due ...; an ninh chinh tri, an ninh tr~t tu diSn bien phirc
t~p.
, K~ thira va phat huy nh~1ngthanh tuu d~t duoc trong thai ~ian 9ua; tinh hinh kinh
te - xa hoi cua tinh phat trien va chuyen bien tich C\1'Ctren hau het cac linh V\1'C,an
ninh chinh trj, tr~t t\1'an toan xa hQi duqc gifr vfrng. K~t qua 29/31 chi tieu chu y~u
d~t va vuQ'tk~ ho~ch; co 02 chi tieu chua d~t la: gia trj gia tang nganh djch V\lva s6
giuemg b~nh tren v~n danl (phI!- 11:lckem thea).
C\l th~ tren tUng llnh V\fCnhu sau:
I. VEKINHTE
T6ng san phfrm trong tinh (GRDP) uac tang 9,5% (k~ ho~ch 8,5-8,7%)2; GRDP
binh quan dc1unguai d~t 146,9 tri~u dfmg (k~ ho~ch 140,6 tri~u dAng); co cftu kinh t~
cong nghi~p - dich V\l- nong nghi~p - thu~ san phfrm tm trq cftp san phAm vai ti trQng
tuong Ung la 66,8% - 22,4% - 2,6% - 8,2% (k~ ho~ch 63,7% - 25% - 3,2% - 8,1%).
1. Cong nghi~p
Nam 2019, tinh hinh san xuftt cong nghi~p ti~p t\lCphat tri~n, chuy~n djch nQi bQ
nganh thea huang tich c\1'c;cong nghi~p ch~ bi~n, ch~ t~o dong vai tro quan trQng cua
nganh; mQt s6 nganh cong nghi~p chu l\1'ccua tinh (g6, day dep, d~t may, di~n tu, Hnh
ki~n,...) co quy mo 100, nang l\1'cc~nh tranh, d~t gia trj xuftt khfru cao. Co 1.261 doanh
nghi~p san xuftt cong nghi~p di vao ho~t dQng gop phc1ndua chi s6 phat tri~n cong
nghi~p tang 9,86% (nam 2018 tang 9,8%, KH 2019 tang 9,5%).

I Trong nam 2019, nguyen v~t Ii·~uph\Ic V\Isan xu~t trong nuac d~n thay th8 hang nh~p khdu, nhi€u doanh nghi~p
da nh~p khdu, dl,l'trfr nguyen li~u tiT nam truac nen kim ng~ch nh~p khdu chi tang 10,6% so vai cung ky (KH: 15,5%)
duQ'cdanh gia d~t k€ ho~ch d€ ra.
2 s6 li~u do e\IC Th6ng ke uac tfnh.
V@khu cong nghiep: Trong nam, chit ddu tu cac khu cong nghiep dff ddu tu co
so ha tdng voi t6ng v6n tren 300 ty d6ng; cho thue lai d~t va nha xirong voi t6ng dien
tich 273 ha (bang 37,2% so voi cung ky), thu hut dfiu tu mroc ngoai dat 02 1)' 507 trieu
do la My (chiem 81,7% toan tinh) va 3.342 ty d6ng v6n dfiu tu trong mroc. Cac doanh
nghiep trong khu cong nghiep dffgiai ngan 2,2 ty do la My dS dfiu tu nha xirong, may
moe thiet bi phuc vu san xuat kinh doanh. Toan tinh hien co 29 khu cong nghiep (trong
do 27 khu cong nghiep di vao hoat d<)ng),dien tich 12.743 ha, ty 1~cho thue dat 83,3%.
V@cum cong nghiep: thanh l~p cac cum cong nghiep: Thanh An, Tan Thanh va
An Lap; ra soat, don d6c chit dfiu tu cac cum cong nghiep hoan thien co so h~ tfing;
dSn nay toan tinh co 12 cl,lm cang nghi~p, vai t6ng di~n dch 790 ha, ty 1~l~p dfiy d~t
67,4%.
Ph6i hqp giai quySt cac vuang m~c trong qua trinh ddu tu cac cong trinh di~n
tren dia ban, nh~t la cong tac d@nbu, gicli phong m~t b~ng, nang c~p cong su~t cung
ling di~n. San IUQ'Ilgdi~n thuang phfrm uac d~t 13,6 ty KWh, tang 9,1% so vai cling
ky, duy tri ty I~ h<)dan su dl,lngdi~n d~t 99,998%.
2. ThuO'og m~i, xuAt oh~p khAu
a) ThuO'Dg m~i
Thuang m~i n<)idia ho~t d<)ng6n dinh, hang hoa phong phu, ch~t luQ'Ilg,gia ca
6n dinh. Cong tac binh 6n thi truemg cac m~t hang thiSt ySu duqc thvc hi~n thuemg
xuyen vai sv tham gia dch cvc cita 12 doanh nghi~p va cac chq truy@nth6ng dff dv
tm va ban hang binh 6n gia theo dung kS ho~ch, nh~t la dip TSt Nguyen dan 2019 vai
doanh thu 1.423 ty d6ng (d~t 112,6% kS ho~ch); d6ng chufrn bi chuang trinh binh 6n
hang hoa thiSt ySu trong dip TSt Nguyen dan Canh Ty 2020 (dv kiSn hang hoa dv tm
tang 10% so vai nam 20 19); ho~t dQng xuc tiSn thuang m~i, tim kiSm mo rQng thi
truemg duqc dfry m~nh ca trong va ngoai nuac3; v~n hanh thu nghi~m san giao dich
thuang m~i di~n tu tinh. Mo rQng va phat triSn rQng kh~p h~ tdng thuang m~i vai cac
10~ihinh ban Ie nhu sieu thi, sieu thi mini, cua hang ti~n lqi, chq truy@nth6ng; dSn
nay toan tinh co 106 chq ho~t d<)ng trong quy ho~ch, 12 sieu thi va 05 trung tam
thuang m~i.
T6ng muc ban Ie hang hoa va doanh thu dich Vl,ld~t 227.805 ty d6ng, tang 19,2%
(nam 2018 tang 18,1%, KH 2019 tang 18%). Gia ca hfiu hSt cac nhom hang co ban
6n dinh, uac chi s6 gia tieu dung binh quan ca nam tang 2,0%. Cong tac quim ly thi
truemg duQ'c chu trQng, t~p trung kiSm tra, xu ly thu6c la nh~p l~u, san xu~t va kinh
doanh ruQ'U,bao quan va chS biSn th\lc phfrm, v~t tu nong nghi~p.
b) XuAt khAu, oh~p khAu
Kim ng~ch xu~t, nh~p khfru duy tri tang truang; co c~u hang hoa xu~t khfru duqc
cclithi~n theo huang tang cac san phfrm chS t~o, chS biSn, hang nang san; ben c~nh
gift viIng cac thi truemg xu~t khfru truy@nth6ng (My, EU, Nh~t Ban, ASEAN), nhi@u
doanh nghi~p co buac tiSp c~n, phat triSn m<)ts6 thi truemg mai nhu: Cuba, Mexico,

3 £)11t6 chuc 13 doan doanh nghi~p tham gia tri6n 111m(10 doan trong nu6'c va 03 doan nu6'c ngoai); t6 chuc t6t
Tri8n 111mcong nghi~p va San xuAt Vi~t Nam 2019; hQi nghi k€t nQi m?t hfmg nong, lam, thuy Mi san Binh Duong ni1m
2019.

2
'.
cac tieu Vuong quoc A Rap, Cong hoa Belarus, Cong hoa Kazakhstan; d~n nay san
pham xuat khfiu cua tinh da co mat 88 quoc gia va vung lanh th6.
Kim ngach xUdt khfiu tree dat 27 ty 781 trieu do la My, tang 15,6% (nam 2018
tang 9, 7%, KH tang 15,5%). Kim ngach nhap khau tree dat 20 ty 795 trieu do la My,
tang 10,6%; thang du thuong mai cua tinh nam 20 19 dat gAn 07 ty do la My.
3. Nong nghi~p
Gia tri san xUdtnong, Himnghiep va thuy san uoc tang 4% tnam 2018 tang 3,6%,
KH tang 4%). Dien tich cac loai cay trong co ban em
dinh, phat trien theo huang t~p
trung, nang sUdt cao, chdt lUQ'Ilg4;kiem soat t6t dich benh tren cay trong, v~t nuoi;
khuyen khich, thu hut cac doanh nghiep dAu tu mot s6 du an quy mo Ian trong linh
V\lCnong nghiep; Chu tich UBND tinh da d6i thoai tnrc ti~p voi hQi vien HQi Nong .j
dan va nong dan cac huy~n Bau Bang, B~c Tan Uyen va Phu Giao v~ chinh sach
khuy~n khich san xUdt nong nghi~p.
Chan nuoi gia suc, gia cAm tuong d6i 6n dinh m~c du bi anh hu6ng cua b~nh
..
!

"

dich ta heo Chau Phi5; gia san phfim chan nuoi tang so v6i cung Icy; nong nghi~p cong
ngh~ cao ti~p t\1Cphat tri~n6; cong tac phong, ch6ng l\1tbao, kh~c ph\1c thien tai, quan
ly, khai thac cong trinh thuy lQ'i,nu6c s~ch nong thon duQ'c chu trQng; quan tam bao
v~ rimg, tr6ng cay phan tan (da tr6ng 111 ngan cay, tuong Ung 46 ha); d~n nay ty l~
dan cu nong thon su d\1ng nu6c hQ'Pv~ sinh d~t 99,9%; ty l~ che phu cay lam nghi~p
va cay lau nam d~t 57,4%.
V~ Chuong trinh m\1ctieu qu6c gia xay dvng Nong thon m6i: B~n nay 100% cac
xa d~t chuAn va 03 don vi cdp huy~n (DAu Ti~ng, Tan Uyen va B~n Cat) hoan thanh
nhi~m V\1xay dvng nong thon m6i; 03 huy~n con l~i (Phu Giao, Bau Bang, B~c Tan
Uyen) dang l~p h6 sa hoan thanh m\1Ctieu xay dvng nong thon m6i, xa Thanh An
(DAu Ti~ng) d~t chufin nong thon m6i nang cao. UBND tinh da ban hanh bQ tieu chi
xa nong thon m6i ki~u m~u, vuan m~u, khu dan cu nong thon m6i ki~u m~u.
4. Titi nguyen, moi truOng
Ba phe duy~t k~ ho~ch su d\1ng ddt nam 2019 va di~u chinh quy ho~ch su d\lllg
ddt d~n nam 2020 cua cac huy~n, thi xa, thanh ph6; quan ly ch~t che ddt cong, ddt
rimg, ddt cac nong lam truang qu6c doanh; kip thai xu ly cac vdn d~ C\1th~ lien quan
d~n cong tac quan ly, su d\1ng ddt dai do du lu~n, bao chi phan anh; t~p trung xu ly
cac vuang m~c trong cong tac d~n bu, giai phong m~t b~ng; ki~n nghi thao gO' cac kho
khan cho doanh nghi~p trong nh~p khfiu ph~ li~u lam nguyen v~t li~u san xudt, cac
vuang m~c lien quan thanh l~p cac khu cong nghi~p, khu dan cu.
Chdn chinh cong tac quan ly, khai thac va su d\1ng khoang san; xay dvng quy

4 T6ng di~n tich gieo tr6ng cay hang nam d~t 21.693 ha, giam 1,2% so v6'i nam 20 18. Di~n tich cay lau nam
142.879ha, tang 0,1% (trong d6 di~n tich cao su la 133.790ha, tang 0,1%); ti€n dQthu ho~ch V\l mua d~t 3.601 ha (tang
0,5% so cung kY), ti€n dQgieo tr6ng V\l Dong Xuan d~t 787 ha (giam 0,4%).
5 T6ng dan trau, bb u6'c d~t 29 ngan con (giam 1,2% so v6'i cung ky), t6ng dan heo u6'c d~t 641ngan con (giam
0,5%), t6ng dan gia dm u6'c d~t 11 tri~u con (tang 14%). D€n ngay 04112/2019, da xay ra b~nh dich va c6 hi~n tw;mg
heo ch€t bfitthuOng6' 1.384 hQ/tr~i chan nuoi cua 83 xa, phuOng,thi trfin,v6'it6ng s6 heo ch€t va bUQcphai tieu hUyla
86.819 con; da h6 trQ'107 tY d6ng (chi€m 32% kinh phi d\l'trit).
6 Tr6ng tr9t khoang 5.054 ha (tang 26% so v6'i cimg ky), 133 trang tr~tidAutu chan nuoi gia dm (tang 14 trang
tr~i) va 152 trang tr~i heo (tang 12 trang tr~i).

3
che phoi hQ'P quan ly khoang san vung giap ranh tinh Tay Ninh, Binh Phuoc; tam
ngung khai thac cat 16ng h6 DAu TiSng; so kSt thi diem phan 10~i rae thai sinh hoat tai
nguon; phat d9ng phong t[:10 chong rae thai nhua; xu ly nghiem cac tnrong hQ'P vi
pham gay 0 nhiem moi tnrong va theo, doi kSt qua quan tr~~ cac nguon thai co ngul'
co gay 0 nhiem. Trong nam da giao dat, cho thue dat, chuyen muc dich sir dung dat
cho 22~ tt;rem~ h~ (voi dien tic~ 2.0,29 ha), cdp 3.710 ~idy chirng n?~n quyen su
dung dat Ian dau, den nay ty 1~cap giay chirng nhan quyen sir dung dat dat 99,81 %
tuong irng dien tich 243.227 ha.
s. nau to' phat tri~n, dau to' cong, thu hut dau to'
a) DAutu phat trien: Huy d9ng nhiSu nguon lire cho dAutu phat trien, U6c t6ng '-r
v6n dAu tu phlit tri@ntoan xa h9i d~t 114.669 ty d6ng, tang 15,8% (nam 2018 tang
12,2%, KH tang 10,02%); trong do: v6n nha nuac tang 15,2% (chiSm 16,3%), v6n
ngoai nha nuac tang 21,4% (chiSm 35,5%) va v6n dAu tu tf\l'CtiSp nuac ngoai tang
12,1% (chiSm 48,3%).
b) DAutu cong: Trong diSu ki~n co nhiSu kho khan do cO'chS, chinh sach vS dAu
-
..
tu cong; UBND tinh da t~p trung chi d~o quySt li~t cac giai phap d~y nhanh tiSn d9
thvc hi~n va giai ngan v6n dAutu cong; thao gO'kho khan, vuang m~c trong tUng khau
cua tUng dv an C\l th@;ki@mtra tiSn d9 m9t s6 cong trinh tr<;mgdi@m.DSn ngay
1511112019,gia tri giai ngan d~t 5.033 ty d6ng, d~t 40,3% kS ho~ch diSu chinh nam
2019 (tuy tj; I¢ giai ngan co agt thdp nhung gia trt giai ngan cao hem 1.100 tj; a6ng
so vai citng k);, aay la n6 hrc rdt Ibn cita cac nganh, cac cdp trong chi ago, ai~u hanh
va th1/c hi¢n cita cac chit adu tu), trong do: ngan sach dia phuang d~t 39,2%; ngan
sach trung uang d~t 58,7%. Uac kh6i luqng thvc hi~n dti diSu ki~n giai ngan dSn
31112/20191a 9.854 ty d6ng, d~t 78,9% kS ho~ch.
c) Thu hut dAu tu: Da ph6i hQ'Pt6 chuc "H9i nghi tham vdn dinh huang hoan
thi~n th@chS, chinh sach vS dAutu nuac ngoai trong b6i canh mai" do Pho Thu tuang
Vuang Dinh Hu~ chu tri va 04 h9i nghi g~p gO'hi~p h9i nganh hang, doanh nghi~p
trong nuac va nha dAu tu nuac ngoai; tri@nkhai d6ng b9 cac giai phap cai thi~n moi
truemg dAutu kinh doanh, h6 trQ'doanh nghi~p kh6i nghi~p nen s6 doanh nghi~p, s6
v6n dAutu trong nuac, dAutu nuac ngoai tang cao so vai nam 2018.
_ DAu tu trong nuac (dSn 2711112019): Da thu hut 56.702 ty d6ng v6n dang ky
kinh doanh (tang 3,3%), g6m: 6.100 doanh nghi~p dang kY mai (40.142 ty d6ng),
835 doanh nghi~p diSu chinh tang v6n (22.470 ty d6ng) va 44 doanh nghi~p giam
v6n (3.707 ty d6ng); co 372 doanh nghi~p giai th@(2.202 ty d6ng). Luy kS dSn nay,
toan tinh co 42.269 doanh nghi~p dang kY kinh doanh, t6ng v6n dang ky 357.680 ty
d6ng.
_ DAutu tf\l'CtiSp nuac ngoai (dSn 27111/2019):, Da thu hut 03 t¥ 067 tri~u do la
My (vuqt 119% kS ho~ch nam, tang 49% cung ky), gom: 222 dv an dau tu mai (1.480
tri~u do la My), 143 dv an diSu chinh t~ng v6n (893 tri~u do la My), 427 dv an gO!?
v6n (70 1 tri~u do la My); co 03 dv an dieu chinh giam von (7 tri~u do la My) ..Luy ~e
dSn nay, toan tinh co 3.753 dv an co v6n dAutu nuac ngoai con hi~u Ivc vai tong von
dang ky 34,23 ty do la My.

4
- Kinh t~ t~,Pth~: Thanh l~p 25 hop t~c xa, vim dieu l~ 19 ty d6ng (voi 186 thanh
vien). Lily ke den nay, toan tinh co 137 to hop tac (1.314 thanh vien) va 176 hop tac
xa (26.253 thanh vien). Nhieu mo hinh hop tac xa kieu moi diroc rna rong d~u tu, kinh
doanh co hieu qua, gop phan tao viec lam, tang thu nhap cho cac thanh vien,
d) S~p x@p,d6i moi doanh nghiep nha mroc: Roan thanh c6 ph~n hoa va thoai
vim nha mroc tai T6ng cong ty Becamex, T6ng cong ty Thanh LS va cong ty c6 phan
In t6ng hop Binh Duong theo phuong an lQtrinh duoc phe duyet; cac cong ty sau c6
phdn ti~p tuc d6i moi cong tac quan tri, nang cao ch§.throng, hieu qua, nang lire canh
tranh.
6. Cong tac quy hoach, phat tri~n do th], nha lr
T~p trung thvc hi~n Chuong trinh phat tri~n do thi tinh va nang c§.p do thi cac
huy~n, thi xa; da t6 chuc cong b6 B~n Cat va Tan Uyen d~t do thi lo~i III tn.rc thuQc
tinh; ra soat, dieu chinh cac d6 an quy ho~ch chung, quy ho~ch phan khu7; t~p trung
chinh trang cac khu, di~m dan cu tv phat; ra soat, xu ly cac dv an khu dan cu ch~m
tri~n khai; d~u tu chinh trang cong vien, tr6ng mai, thay th~ cay xanh, cong trinh cong
cQng, cac cong trinh yen kenh r~ch. Trong nam, UBND tinh da ch§.pthu~n chu truong
d~u tu cho 46 d\l an nha a thuong m~i, vai t6ng di~n dch su d\lng d§.t339 ha va dua
a
vao su d\lng 02 dv an nha xa hQi (318 can hQ), gop ph~n nang di~n tich nha binh a
quan d~u nguai d~t 28,9 m2; ty l~ do thi hoa toan tinh d~t 80,20/0.
De an Thanh ph6 thong minh dugc tri~n khai d~t k~t qua tich C\lC;song song vai
vi~c tri~n khai nghien cUu, thvc hi~n cac dv an cua nam 2019 da xac dinh til d~u nam,
cac sa nganh ch9n Iva, dang kY b6 sung mQt s6 nQi dung nhu: Trung tam Dieu hanh
thanh ph6 thong minh; tri~n khai h~ th6ng duang day nong ti~p nh~, xu ly va tra lai
phan anh, ki~n nghi cua nguai dan, doanh nghi~p (T6ng dai 1022); t6 chuc diSn dan
Rorasis 2019, khai cong trung tam thuong m~i th~ giai t~i khu do thi thanh ph6 mai.
Tinh Binh Duong ti~p Wc dugc CQng d6ng thong minh th~ giai (lCF) binh ch9n la 1
trong 21 thanh ph6, khu vvc co chi@nlugc phat tri~n thanh ph6 thong minh tieu bi~u
cua th~ giai.
7. Giao thong v~n tiii
T~p trung chi d~o xu ly, thao go nhfrng kho khan, vu6ng m~c trong cong tac
chuAn bi d~u tu, den bil giai phong m~t b&ngva thi cong d~ dAynhanh ti~n dQ cac dv
an, cong trinh giao thong, nh§.tla cac dv an giao thong tr9ng di~m, k~t n6i nQi tinh va
k@tn6i vilng8; t~p trung chi d~o cac chu d~u tu dv an BOT giao thong thvc hi~n thu
phi khong dirng theo ti~n dQ va lQ trinh Chinh phu quy dinh; tang cuang duy tu, sua
chua h~ th6ng k@tceluh~ t~ng giao thong, dam b~lOgiao thong thong su6t, an toan, kip
thai kh~c ph\lc cac hu hong phat sinh. Tri~n khai de an nang cao ch§.t luqng v~ tai
cong cQng hanh khach b&ngxe buyt, dua vao su d\lng them 0 1 tuy~n xe buyt su d\lng
nhien li~u than thi~n vai moi truang, Ung d\lng cong ngh~ thong tin trong quan lyv~n

7 D~n nay, 100% cac quy h01;lch:chung do thi, chung thi trAn, phan khu cac phuOng, nong thOn moo duqc phe
duy~t.
8 Xu ly d(rt di~m cac vi tri vuOng milc keo ~ai nhi€u n,am, thi,cong va hoan thanh dUOng: DT741, DT746, DT74~B

(do1illlKim H~ng - Nam Tan Uyen); dam bao ti~n d9 c~uan bi dau tu cac ~\I' an giao, thong (duOng Tan Th~ - c~u
Tam L~p, dUOng Thu Bien - DAt Cubc; dUOng cau ket noi tinh Tay Ninh, Cau B1;lchDang 2, ... ); dAynhanh tien d9 dau
tu M thbng thoat nu6c d~ xu 1y cac di~m, khu V\fC ng~p.
5
hanh. Phat trien dang bQ cac loai hinh v~n tai hang hoa, hanh khach dap irng nhu cAu
di lai cua nhan dan, nhfit la cac dip L8, TSt; doanh thu v~n tai kho bai va dich vu h6
tro tang 12,4% so voi cung ky; v~n chuyen hang hoa uoc tang 8,7%, luan chuyen hang
hoa tang 11,1%, v~n chuyen hanh khach uoc tang 4,6%, luan chuyen hanh khach tang
4,7%. Lap quy hoach chi tiSt dAutu cac cang thuy nQi dia va cac tuyen dirong kSt n6i
giao thong voi cac cang thuy nQi dia de phat trien giao thong dirong thuy.
8. Ngan sach - Tin dung
a) Ngan sach
T6ng thu ngan sach uoc dat 57.300 ty dang, dat 105% du toan HDND tinh, tang
14% so voi cung kyo Trong do: thu nQi dia 41.000 ty dang, dat 103% du toan HDND
tinh, tang 16% so voi cung ky; thu thue xufit nh~p khAu 16.3001)' dang, d~t 112% dg
toan HDND tinh, tang 9% so vai cung kyo
T6ng chi can d6i ngan sach dia phuong uac d~t 20.535 ty dang, d~t 100% dg
toan HDND tinh, tang 120/0 so vai cung kyo T6ng ng d9ng thuS uac dSn 31112/2019
la 2.015 ty dang bfulg 5% so vai dg toan thu ngan sach giao.
b) Tin dyng
H~ th6ng cac t6 chuc tin d\lng tiSp t\lCphi! triSn va ho~t dQng hi~u qua. DSn nay
toan tinh co 69 chi nhinh t6 chuc tin d\lng dang ho~t dQng (tang 01 chi nhanh), vai
176 phong giao dich (tan& 03 phong giao.dich). Lai sufit, 1)' ~ia 6n dtnh, I?huong thuc
thanh toan khong dung tien m~t dugc trien khai tich cgc. Tong nguon von huy dQng
tren dia ban uac d~t 201 ngan ty dang, tang 11% so vai dAunam 2019. Du ng cho yay
a
uac, d~t 190 n~an ty d6ng tang 6,3% so vai dAu nam. Ng xfiu muc 970 ty dang,
chiem 0,51% tong du ng.
II. v~van hoa - xi hQi
1. Cong tac bao dam an sinh xi hQi, giai quy~t vi~c lam va dao tfo ngh~
Thgc hi~n kip thai, dAy du cac chinh sach, chS dQ cho cac d6i tugng nguai co
cong, d6i tugng xa hQi, nguai ngheo, tre em co hoan canh d~c bi~t va cong nhan lao
dQng, nhfit la cac dip 18,ky ni~m; toan tinh da huy dQng 986 ty dang til nhi8u nguan
v6n dS cham 10 cho cac d6i tugng; xay d\lllg, sua chua 30 can nha tinh nghia va 120
can nha d~i doan kSt, vai t6ng kinh phi hon 9 ty dang; hi~n tinh co 3.808 hQ ngheo
(chiSm ty l~ 1,31%) va 2.790 hQ c~n ngheo (chiSm 0,96%) theo tieu chi da chi8u cua
tinh. Quan tam bao v~, cham soc tre em, binh dAng giai, phong ch6ng t~ n~n xa hQi.
Ra soat, s~p xSp phu hgp h~ th6ng dao t~o ngh8; kSt n6i hi~u qua giua cO'sa dao
t~o va doanh nghi~p, giua dao t~o ngh8 va giai quySt vi~c lam; thuOng xuyen ki~m
tra, giam sat va tuyen truy8n chS dQ ti8n luong, bao hiem, giai thi~u vi~c lam, di8u
tiSt va 6n dinh tinh hinh lao dQng; t~o vi~c lam tang them cho 45.400 ~gu~i (d~t
100,8% kS ho~ch); kip thai h6 trg nguai lao dQng, doanh nghi~p khi co ~an de phat
sinh trong quan h~ lao dQng, giai quySt 6n dinh 19 V\l dinh cong, tranh chap lao dQng
t~p th~ (giam 07 V\l so vai cung kY)·
a
Hoan thanh t6ng di8u tra nha va dan s6 nam 2019, t~i thai di~m 01104/2019,
tinh co co 2.411.796 nguai (tinh ea kit qua ai~u tra eua B9 Qu6e phong, B9 Cong an,
B9 Ngog,i giao fa 2.426.561 ngu&i), t6c dQtang dan s6 binh quan giai do~n 2009-2019
6
la 5%/nam; dan s6 ngoai tinh chiem tren 53%; uoc dan s6 trung binh nam 2019 cua
tinh la 2.456.319 nguoi.
Tfmg thu bao hiem uoc dat 22.154 ty d6ng, tang 9,5%; uoc chi cac ch8 dQ bao
hiem 9.477 ty d6ng, tang 20,7%; trong do chi hirong bao hiem thfit nghiep khoang
1.076 ty dong cho 79.412 hrot lao dong,

.
2. Giao due - Dao tao .
Nam hoc 2018-2019, giao due dao tao co nhieu d6i moi, chat hrong gian
a
va hQCt~p cac cfip hoc duoc nang len; phat trien dQi ngii giao vien va can bQ an
ly giao due v8 nang lire chuyen mon, ky nang xay dung va thuc hien k8 hoach ao
due theo dinh huong phat trien nang hrc hoc sinh; d6i moi phuong phap day hoc, .: Sm
tra danh gia, t6 chirc cac ho~t dQng trai nghi~m sang t~o; tang cUOng giao d\1 phat
triSn thS chfit, d~o duc, l6i s6ng, ky nang, giao d\1ckhai nghi~p phil hQ'Pv6i tUng cfip
hQc; phong, ch6ng b~o l\fc hQc duOng.
K8t qua 99,99% hQCsinh hoan thanh chuong trinh tiSu hQc; 95,95% hQc sinh
t6t nghi~p trung hQc co sa;
ky thi hQc sinh gioi qu6c gia co 29 thi sinh d~t giai9; ky thi
t6t nghi~p Trung hQc ph6 thong qu6c gia dam bao an toan, nghiem tuc va dung quy
ch8, ty l~ t6t nghi~p d~t 95,170/01°; d8n nay ty l~ truOng cong l~p duQ'c lfiu hoa d~t
79,63%, ty l~ truOng cong l~p d~t chuAn qu6c gia la 71,08% (u6c cu6i nam 2019 d~t
72,6%). Cong tac xa hQi hoa, nhfit la xa hQi hoa giao d\1c mfim non (chi8m 67,8% s6
truOng ngoai cong l~p) duQ'ctriSn khai tich qlC, d6ng bQ, thu hut cac ngu6n l\fc tham.
ChuAn bi t6t cac di8u ki~n: co sa
v~t chfit, trang thi6t bi, dQi ngii can bQ, giao
vien, chu dQng s~p x8p, b6 tri hQc sinh phil hQ'Pgiua cac truOng cho nam hQc 2019-
2020, toan tinh co 676 co sa
giao d\1c va 483.675 hQc sinh cac cfip, tang 34.212 hQc
sinh so v6i nam hQc tru6c (cong l~p tang 22.623, ngoai cong l~p tang 11.589). H~
th6ng truOng d~i hQc, cao d~ng, trung cfip ti8p t\1Cnang cao chfit lUQ'Ilgdao t~o.
3. Cham soc suc khoe DhaD daD
Nganh Y t8 da xay d\fllg k8 ho~ch dfiu tu trang thi6t bi, v~t tu, nang cao chfit
luQ'Ilgngu6n nhan l\fc, chuySn giao ky thu~t tien ti8n ph\1c V\1kham va di8u tri b~nh
cac tuy8n; d6i m6i phong cach, thai dQ ph\1c V\1 nguai b~nh; chu dQng phong ch6ng
b~nh truy8n nhiSm, ph6i hQ'Ptrong cong tac truy8n thong, giam sat, v~ sinh moi
truOng; dAym~nh xa hoa, phat triSn co sa
y t8 ngoai ~a nu6c 11; d8n n~y, d~t,co 7,46
bac si/v~n dan, 22,3 giuOng b~nh/v~n dan, 89% dan so tham gia bao hiem y teoTrong
nam, mQt s6 b~nh: tay chan mi~ng, sai, ru~ella tang so v6i cilng kY, khon~ xay ra dich
100 tren dia ban; an toan v~ sinh th\lc pham duQ'c dam bao; tuyen truyen, v~n dQng
tham gia bao hiSm xa hQi t\f nguy~n, bao hiSm y t6 hQ gia dinh.

9 G6m: 01 giili Nh~t, 04 giili Nhi, 08 giili Ba va 16 giili Khuy€n khich), tang 5 giili so v6"inam 2018, day la IAn
d.1utien tinh co 01 hQCsinh d~t giili nhk
10 Di€m trung binh cac mon thi d~t 5,81 di€m, x€p h~ng 4/63 tinh, thanh ph6; ti I~di€m trung binh cua 8/9 mon thi

du(,7cx€p trong t6p 10 cac tinh, thanh ph6; rieng mon ti€ng Anh du(,7cx€p tht'r2
11 Toan tinh hi~n co 03 b~nh vi~n tuy€n tinh, 02 b~nh vi~n nganh, 09 trung tam y t€ tuy€n huy~n, 19 phOng kham
da khoa khu Vl!C,91 tr~m y t€ va 14 b~nh vi~n tu nh,an; 20 tr~m y t€ doanh nghi~p, 48 phong kham da khoa tu nhan; 658
phong kham chuyen khoa va 2.585 co s6 hanh nghe du(,7c.

7
_. - -----------

4. Van hoa, th~ thao va du Itch


Tuyen truyen, c6 dQng va t6 chirc cac hoat dQng biSu diSn nghe thuet chao mirng
nam moi va cac ngay LS, ky niem Ian cua dAt ruroc, cac su ki~n chinh tri cua dia
phuong diSn ra soi n6i, rong khap; cac thiet chS van hoa, thS thao va di tich til cAptinh
dSn co sa tiSp tuc diroc quan tam d~u tu xay dung, tu b6 va khai thac phat huy; hoan
chinh h6 sa dS nghi Thu nrong Chinh phu cong nhan 22 hien v~t "BQ dung cu det Phu
Chanh" Ia bao v~t quoc gia; t6 chirc IS don nhan xSp hang di tich qu6c gia d6i voi
Dinh th~ DTAn (phuong DTAn, thi xii DTAn); cong tac t6 chirc va quan Iy IS hQi
duQ'Cth\lc hi~n dam bao chu dao, dung quy dinh, trong do LS hQi Chua Ba - R~m
thang Gieng va cac IShQi mang d~c trung van hoa cua dia phuang nhu: "Trai cay mua
tnii chin", "Huang buai B~ch D~ng" dii t~o nhUng net d~p van hoa, nhiSu y nghTa
trong cQng d6ng, duQ'c du Iu~n xii hQi d6ng tinh huang (mg.
Duy tri phong trao thS d\lc thS thao qu§,n chung, phat dQng toan dan t~p bO'iva
phong ch6ng du6i nu6c; tiSp t\lCd~u tu phat triSn cac mon th@thao thS m~nh, cac dQi
tuySn thS thao thanh tich cao tham gia thi dAu 115 giai, d~t 593 huy chuang cac Io~i.
Tinh dii ban hanh KS ho~ch "Phat triSn tuySn va cac san pham du Iich dUOngsong tren
dia ban tinh Binh Duang dSn nam 2025, dinh huang dSn nam 2030"; t6 chuc va tham
gia nhiSu ho~t dQng xuc tiSn, quang ba du Iich Binh Duang t~i cac S\l ki~n trong tinh
va trong nu6c; cac khu, diSm du Iich, dan vi kinh doanh dich v\lIuu tm rna rQng quy
rno, d6i m6i chAt IUQ'llgdich V\l. U6c t6ng luQ'tkhach dSn Binh Duang d~t g~ 5,2
tri~u luqt, tang 8,4% so v6i cung ky; doanh thu d~t 1.440 ty d6ng, tang 5,9% so v6i
cung kyo
5. Thong tin, truy~n thong; Khoa hQc, cong ngh~
Cac cO'quan Bao, Dai t~p trung tuyen truySn vS cac ngay IS kY ni~m, S\l ki~n
tr<;mgd~i, kSt qua phat triSn kinh tS - xii hQi cua dAtnu6c va cua tinh; ki@msoat ch~t
c~e cac t~ong tin thAt ~hi~t,~u cAu, sai S\l th~t ~ay hoang mang trong du Iu~n xii hQi;
tiep t\lCdau tu, nang cap h~ tang ky thu~t va trien khai cac (mg d\lng cong ngh~ thong
tin ph\lc V\lchinh quySn di~n tu, thanh ph6 thong minh, th\lc hi~n gui, nh~n van ban
di~n tu lien thong 4 cAp; an toan thong tin m~ng duQ'c dam bao. Dua vao ho~t dQng
T6ng dai dUOngday nong (l022) d@tiSp nh~n va xu ly nhUng phan anh cua nguai dan
va t6 chuc, triSn khai phong hQp khong giAy(ecainet), c6ng dich V\lcong m6i v6i 600
dich V\lcong tf\l'c tuySn muc dQ 3 va 97 dich V\lcong tf\l'c tuySn muc dQ 4.
Tri@nkhai cac nhi~m V\lkhoa hQc cong ngh~ dam bao tiSn dQ va chAt IUQ'llg,kSt
qua nghien CUuduQ'c(mg d\lng rQng riii trong nhiSu 11nhV\lC(ail nghi¢m thu 08 nhi¢m
v¥; bim giao 09 a~ tiIi cho cac aan vi); t6 chuc nhiSu h051tdQng tr~i nghi~ll2 sang t~o
danh cho thanh thiSu nhi; thanh I~p Trung tam Sang kien cQng dong va ho trQ'khai
nghi~p tinh; chuy@nd6i h~ th6ng quan Iy ch~t IUQ'llgtheo tieu chuan ISO 9001:2008
sang ISO 9001 :2015.
III. V~ nQi chinh
1. TB chuc bQ may, cai cach hilDh chinh, thi dua khen thuOng
Tang cUOng ky lu~t, ky cuang trong cac cO'quan hanh ch~nh c,ac c~p; ki~n toan
t6 chuc bQ may, tinh gian bien chS: t~t ca 18118 sa, nganh dii sap xep, ki~p toan th~o
dS an cua Tinh uy (giam 22 phong chuyen mon, 03 chi C\lCva 824 bien che); thi tuyen

8
chirc danh lanh dao mot s6 sa
va cac chirc danh lanh dao phong va tuong duong cua
cac sa,n~anh va c~p huyen; thi tuyen cong clnrc va xet tuyen vien c~uc nam ~O19;
cac chi so nang 19c canh tranh, hieu qua quan tri va hanh chinh cong cap tinh, ket qua
danh gia xSp hang mire dQirng dung cong nghe thong tin cua tinh, hai long cua nguoi
dan d6i voi str phuc vu ,cua co quan, hanh chinh nha nu6~ cac c~p diroc cai thien va
tang hang'"; xay dung ke hoach sap xep don vi harm chinh cap huyen va cap xa.
Phat dQng phong trao thi dua thuc hien thang IQ'inhiem vu phat trien kinh tS - xa
hoi, quoc phong - an ninh nam 2019; thi dua "can b<),cong chirc, vien chuc thi dua
thgc hi~n van hoa cong sa"
giai do~n 2019-2025. Sa kSt 03 nam chuong trinh ph6i
hqp gifra UBND tinh va Ban Dan v~n v~ cong tac dan v~n chinh quy~n.
Linh vgc dan tQc, ton giao: Ho~t d<)ngcua cac t6 chuc ton giao Co'ban 6n dinh;
nguai co d~o yen tam, tin tuang, ch~p hanh dung cac quy dinh cua phap lu~t; d6ng
bao cac dan tQc va cQng d6ng giao dan tham ~ia d~u t~anh, phan bac cac lu~n di~u
xuyen t~c, dong gop vao cac ho~t dQng phat trien kinh te - xa hQi cua dia phuong.
2. Cong tac ttr phap, thi himh an dan sl}'
TiSp t\lC quan tam, chu tr<;mgcong tac xay d\l'llg, hoan thi~n th~ chS, ch~t IUQ'llg
van ban duQ'cban hanh, dam bao quy~n, IQ'iich hqp phap cua nguai dan, t~o di~u ki~n
cho doanh nghi~p phat tri~n. Cong tac ph6 biSn giao d\lc phap lu~t duQ'cthgc hi~n da
d~ng, co nhi~u d6i m6i (tuyen truy~n phap lu~t 8.071 cUQcv6i hon 404 ngan luqt
nguai tham dg); trQ'giup phap ly 2.975 V\lvi~c, ty l~ hoa ghii thanh Co' d~t 86%. a sa
Cac linh vgc b6 trQ'tu phap, hanh chinh tu phap, theo d5i thi hanh phap lu~t va cac
linh vgc tu phap khac d~u co kSt qua tich cgc.
Tang cuang cong tac xac minh, phan lo~i an chinh xac, giai quySt dfu di~m
nhUng V\lvi~c thi hanh an dan sg co di~u ki~n thi hanh; toan nganh thi hanh an da th\l
ly 28.144 V\l vi~c, da thi hanh 76,04% (vuqt 3,04% chi tieu giao). V~ s6 ti~n phai thi
hanh tren 7.900 ty d6ng; da giai quySt 36,47% (vuqt 3,47% chi tieu giao).
3. Thanh tra, phong chang tham nhung, giai quy~t khi~u n,i, ta cao
Ho~t dQng thanh tra hanh chinh va thanh tra chuyen nganh duQ'ctriSn khai theo
dung kS ho~ch, t~p trung vao nhUng linh vgc dS phat sinh tieu cgc. Toan nganh Thanh
tra tri~n khai 62 cUQcthanh tra hanh chinh t~i 166 don vi, phat hi~n 32 don vi, t6 chuc
co vi ph~m v6i s6 ti~n 30 tY 246 tri~u d6ng va 33.000m2 d~t; kiSn nghi thu h6i 21 ty
011 tri~u d6ng va 33.000 m2 d~t; da thu n<)pngan sach 6 ty 486 tri~u d6ng va 33.000
m2 d~t. Thgc hi~n 789 cUQcthanh, ki~m tra chuyen nganh t~i 9.065 don vi" t6 chuc,
ca nhan; phat hi~n 4.343 t6 chuc, ca nhan vi ph~m; da ban hanh 3.504 quyet dinh xu
ph~t vi ph~m hanh chinh, v6i s6 ti~n 38 tY 521 tri~u d6ng, da thu nQPngan sach 31 ty
586 tri~u d6ng.

12 Chi s6 nltng h,rcqmh tranh cAptinh nltm 20 18 x~p h~ng 06/63 tinh, thanh ph6 (tang 08 b~c so vai nltm 2017);
chi s6 hi~u qua quan tri va Mnh chinh cong cAptinh x~p thu 39/63 tinh, t~anh phO(tan? 23 b~c); chi s6 Mi long cu~
nguai dan doi vai Sl! ph\lC V1,I cua cac co quan hanh chinh nM nuac ~ac cap (SIPAS) xep h~ng 23/63 tinh, thanh pho
(tang 9 b~c); chi s6 cai cach hanh chinh dUngthu 15/63 tinh, thanh ph6 (giam 08 b~c).

9
Cong tac giam sat xu ly sau thanh tra: t6ng s6 quyet dinh, ket luan xu ly sau
thanh tra trong ky la 33 voi s6 ti8n 48 ty 916 trieu d6ng va 33.000m2 dat; da thu nQP
ngan sach nha mroc 34 ty 441 trieu d6ng va 33.000m2 dat.
Cong tac phong, chong tham nhfing tiep tuc duoc quan tam chi dao, cac giai phap
phong ngira duoc thirc hien d6ng bQ; kiem tra, thanh tra trach nhiem v8 phong chong
tham nhiing diroc 20 cuoc voi 78 dan vi (c~p tinh: 4 cuoc, 19 dan vi; cap huyen: 16
cuoc, voi 59 dan YD.
Ra soat cac vu viec khieu nai phirc tap, dong ngiroi va keo dai thee Ke hoach s6
3631KH- TTCP ngay 20/3/2019 cua Thanh tra Chinh phu; n~m b~t tinh hinh, xu ly kip
thai cac vu viec moi phat sinh; thanh tra, lam ro nhfrng van d8 bao chi, nhan dan phan
anh, co d~u hi~u vi ph~m phap lu~t. Ket qua toan tinh da t6 chuc tiep 6.518 luqt, v6i
2.879 nguai den khieu n~i, t6 cao, kien nghi va phan anh; tiep nh~n 2.228 dan thuQC
th~m quy8n, da giai quyet 2.190 dan, d~t ty l~ 98,29%.
4. Ho~t dQng dAi ngo~i
Cong tac d6i ngo~i va hQi nh~p qu6c te duqc tri€n khai chu dQng, toan di~n, t~o
di8u ki~n thu~n lqi thu hut d~u tu, d~y m~nh kinh te d6i ngo~i va giao luu van hoa.
Trong nam, da tiep va lam vi~c v6i 2? doan c~p c~o cua cac qu6c gia, dia phuang
nu6c ngoai, cac doanh nghi~p va cac to chuc quoc te; Chu tich UBND tinh da cu 209
luqt nguai di cong tac nu6c ngoai; cho phep 166 can bQ, cong chuc di nu6c ngoai v8
vi~c rieng; tiep t\lC t6 chuc thanh cong Dien dan hqp tac kinh te Chau A Horasis -
Binh Duang 2019.
5. QuAe pbong - an ninb
Ket hqp ch~t che nhi~m V\l quan S\l, qu6c phong, an ninh v6i phat tri€n kinh te;
tinh hinh an ninh chinh tri, tr~t t\l an toan xa hQi duqc gift vfmg va on dinh, bao v~ an
toan tuy~t d6i ca~ Ie hQi va S\l ki~n guan trQng; dam bao an ni~ chinh tri nQi bQ,ngan
ch~n am muu chong pha cua cac the I\lCthu dich; cong tac tuyen chQn, gQithanh nien
nh~p ngU d~u nam 2019 d~t 100% chi tieu (1.550 quan); ra quan tan cong, tran ap cac
lo~i tQiph~m, chuy€n hoa tinh hinh an ninh tr~t t\l dia ban khu dan cu Vi~t Sing (Thu~n
An); chu dQng tri€n khai phuang ti~n, l\lc luqng kip thai chua chay, tim kiem cUu hQ,
cUu n~.
V8 ph~m phap tr~t t\l xa hQi (tir 1511212018 din 1411012019): xay ra 822 V\l(giam
23 V\l so v6i cung kY). Ph~m phap v8 kinh te phcit hi~n 727 V\l (tang 212 V\l). Ph~m
phap v8 rna tuy phat hi~n 577 V\l (tang 37 V\l).
Xay ra 24 V\l chay, tang 04 V\l so v6i cung ky; thi~t h~i: chet 01 nguai (giam 03
nguai), bi thuang 03 nguai (tang 02 ngum), thi~t h~i tai san khoang 74,51)' dong; cUu
n~n, cUu hQ 28 V\l(giam 07 V\l)13.

13 s6 li~u an ninh tr~t tv, chay nb duQ'c th6ng ke theo quy dinh moo cua BI) Cong an; c:~p nh~t d8n ngay
14111/2019: xay ra 1.005 Y\l ph~m phap vS tr~t tl,l xii hQi (t1\ng 32 V\l so vai cung ky); ph~m phap ve kinh t€ phat hi~n
790 V\l (t1\ng210 V\l); ph~m pMp vS rna tuy pMt hi~n 638 V\l (t1\ng 54 Y\l).
Xay ra 27 V\l chay, t1\ng04 V\l so vai cung ky; thi~t h~i: ch8t 01 nguoi (giam 03 nguoi), bi thuang 03 nguoi (t1\ng
02 nguoi), thi~t h~i tai san khoang 74,7 tY d6ng; Clru n~n, Clru hI) 31 V\l (giam 09 V\l).
10
v~ tai nan giao thong (thea Ban An toan giao thong tinh tif 1511212018din
1411012019)14; cac cap, cac nganh da n6 hrc t~p trung thirc hien d6ng bQ, quyet li~t
cac giai phap dam bao tr~t tu an toan giao thong, giai quyet un tAcva kiem ch~ tai nan
giao thong tren ca ba tieu chi S? voi nam 2018; da xay ra 1.245 V\1(giam 251 vu so
voi cung ky); thiet hai: lam chet 211 ngiroi (giam 40 ngiroi), bi thirong 1.305 ngiroi
(giam 251 nguoi),
Danh gia
- Nam 2019, ben canh nhirng thuan IQ'icling con nhieu kho khan, virong mac;
UBND tinh tang cuong cong tac chi dao, di~u hanh, trien khai tich C\lCcac nhiem V\1,
giai phap theo cac Nghi quyet cua Chinh phu, Tinh uy, HDND tinh, cung voi sir n6
hrc cua cac cAp, cac nganh, cong d6ng doanh nghiep va nhan dan, tinh hinh kinh t~ -
xii hQi cua tinh ti~p Wc phat trien va chuyen bi~n tich C\lCtren hAu h~t cac linh V\lC.
.~
K~t qua d~t va vuqt 29/31 chi tieu chu y~u cua k~ ho~ch nam 2019.
UBND tinh t~p trung trien xay d\lllg nhi~u chinh sach tren cac nganh, llnh V\lC;
kip thai giai quy~t vuan& mAc tren cac nganh, !inh v}:lcva cua timg dia phuang; da
hoan thanh dieu tra dan so va nha a nam 2019, tong ket cac Chuang trinh dQtpha cua
Tinh uy trong giai do~n 2016-2020.
- Quy mo n~n kinh t~ gia tang, co cAukinh t~ chuyen dich hqp Iy; chi s6 san xuAt
cong n~hi~p, xuAt khAu~tbng muc ban Ie hang hoa va doanh thu dich V\l d~t muc tan&
cao nhat trong 5 nam gan day;, don~ gop cua khu V\lCdich V\1vao tang trubng kinh te
ngay cang tang; thi truang xuat khau duQ'crna rQng va duy tri th{lng du thuang m~i.
- M~c du co nhi~u kho khan nhung linh V\fCnong nghi~p, nong thon da duQ'c
nhfrng k~t qua nhAt dinh, co so h~ tAng nong thon ti~p t\1CduQ'c quan tam dAutu, da
hoan thanh Chuang trinh m\1ctieu qu6c gia Xay d\lllg nong thon mai cApxa, dam bao
hoan thanh nhi~m V\1xay d\lllg nong thon mai cAp huy~n va cua tinh; cong tac quan
Iy dAt dai, tM nguyen, bao v~ moi truang timg buac di vao n~ n~p; cong tac phong
ch6ng chay rimg, l\1tbiio duQ'cquan tam.
- Huy dQng t6t cac ngu6n l\lc cho dAutu phat trien, chuyen dich co cAuv6n dAu
tu phu hqp xu huang, the hi~n vai tro dQng l\lc cua khu V\lCtu nhan; moi truang dAu
tu kinh doanh duoc cai thien, tinh than khoi nghiep Ian toa rong rai; s6 doanh nghi~p
dang ky mai va thU hut dA~tu nuac ngoai tang c~o ca v~ s6 iuqng va s6 v6n; da th\lc
hi~n l\la chQn, cAp phep cac d\l an dAu tu nuac ngoai phu hqp vai dinh huang quy
ho~ch, Ung d\1ng cong ngh~ cao va dam bao moi truang; thu ng~ sach vuqt d\l toan,
thu nQi dia tang cao so vai cung ky, vuqt d\l toan sau 02 nam lien chua d~t; dam bao
cac nhi~m V\1?hi. cb phAn hoa, tho~i v6n doanh nghi~p nha nuac duQ'ctrien khai theo
IQtrinh. NQ'xau ngan hang duQ'ckiem soat.
_ T~p trung dAutu k~t cAuh~ tAng kinh t~ : xa hQi d6ng bQ; cong tac quan Iy tr~t
t\l do thi duQ'c chAn chinh; chinh trang, nang cap do thi duQ'cth\lc hi~n the? IQtrinh;
dam bao tr~t t\l an toan giao thong, tai n~n giao thong giam 3/3 tieu chi; de an thanh

14 S6 Ji~uduqe e~p nh~t, ra soat, d6i ehi€u, th6ng nhat theo bao eao s6 482IBC-l.!BATGTQGngay 18/10/2019

eua Uy ban An toan giao thong qu6e gia va tinh hinh thang 10/2919 eua dia phu~g; den ngay ~4~11/2019: d~ xay ra
1.421 V\I tai m,m(giam 236 V\l so v6'i eimg ky), lam 249 nguai eMt (giam 30 ngual), 1.478 nguOibl thuong (glam 243
nguai).
11
ph6 thong minh dat nhieu kSt qua tich eire, thu hut sir quan tam tham gia cua doanh
nghiep, vien, tnrong va nguoi dan.
- Cong tac an sinh, phuc loi xa hQi duoc quan tam thuc hien, rna rong d6i nrong
va rmrc h6 tro; co sa v~t chat, nhan hrc va chat luong giao due, dao tao duoc nang len;
cham soc sire khoe nhan dan, v~ sinh an toan thuc pham duoc quan tam; hoat dQng
van hoa, nghe thuat, th~ due th~ thao va du lich diroc t6 chirc thuong xuyen, tao net
dep van hoa va duoc du luan xa hQi danh gia cao. Cac ngay 18,ky niem, su kien chinh
tri, 18hQi diroc tinh t6 chirc thanh cong, d~c biet la mot s6 su kien qu6c tS da tao duoc
tiSng yang lOn, gop phan rna rQng quan h~ d6i ngo~i, nang cao hinh anh va vi thS cua
tinh Binh Duang tren thS giai.
- Cai cach hanh chinh duQ'c tiSn hanh quySt li~t; s~p xsp t6 chuc bQ may, tinh
gian bien chS, cai cach thu t\lC hanh chinh duQ'cthl,lc hi~n thUOng xuyen; mQt s6 chi
s6 do lUOngnang ll,lc quan ly, di8u hanh cua tinh tang so vai cung ky; d6i tho~i trong
giai quySt dan mang l~i hi~u qua thiSt thl,lc nen s6 luqng dan thu khiSu n~i, t6 cao,
phan anh, s6 luqng tiSp cong dan giam so vai cung ky; ty l~ thi hanh an duQ'c nang
len v8 s6 V\lva s6 ti8n; duy tri va rna rQng hQ'Ptac qu6c tS; hoan thanh t6t chi tieu giao
quan nam 2019; an ninh chinh tri, tr~t tl,l an toan xa hQi duQ'c dam bao, chu dQng va
xu ly kip thai, hi~u qua cac tinh hu6ng xay ra.
Nhfrng kh6 khan, tAn t~i
- Ty l~ giai ngan v6n dau tu cong d~t thAp so vai kS ho~ch di8u chinh nam 2019
do Tinh tl,lcan d6i va duQ'cb6 sung them mQt s6 ngu6n v6n dau tu; mQt s6 cong trinh,
dl,lan tr<.mgdiSm tuy co t~p trung chi d~o song vfin con ch~m va g~p nhi8u vuOng m~c
a khau giai phong m~t bAng, thu t\lC dau tu, nhAt la cac cong trinh giao thong tr<;mg
diSm; triSn khai thl,lc hi~n mQt s6 dl,lan khu cong nghi~p mai va rna rQng con keo dai.
a
- San xuAtnong nghi~p g~p mQt s6 kho khan: gia mu cao su vfin muc thAp, dich
a
ta heo Chau ~hi xuAt hi~n nhi8u hQ chan nuoi; thai tiSt di8n bi~n bAt thuOng; con~
tac quan ly dat dai, moi truOng tuy da duQ'c chan chinh nhung van phat sinh mQt so
V\lvi~c phuc t~p duQ'cdu lu~n xa hQi quan tam.
a a
- MQt s6 dl,lan khu nha con ch~m triSn khai; qmin ly tr~t tl,lxay dl,l'llg mQt s6
dia phuang chua di vao n8 nSp, tinh tr~ng vi ph~m tr~t tl,lxay dl,l'llgvfin con di8n ra va
chua xu ly kip thai; tai n~n giao thong tuy co giam 03 tieu chi nhung vfin con nhi8u;
xay ra un t~c giao thong t~i mQt s6 giao lQvao mQt s6 gia cao diS~ va ng~p ung ~\lC
bQcon xay ra a mQt s6 tuYSn duOng, khu Vl,l'c;vi~c thi cong cac tuyen dUOngcon tiem
Annguy co khong dam bao an toan giao thong; tinh hinh IAnchiSm hanh lang an toan
dUOngbQ chua duQ'ckh~c ph\lc hi~u qua.
- Tinh hinh dich b~nh truy8n nhi8m tang cao, thiSu v~t ,tu y tS va !hu6c di8u t~i
mQt s6 co sa y tS; chua quan ly, su d\lng co hi~u qua mQt so co sa y te da duQ'c dau
tu; ty l~ tham gia bao hiem xa hQi d~t thAp so vai ll,lc luqng lao dQng; khai thac, su
d\lng cac cong trinh van hoa, t!'ISthao, chuc nang hQc t~p cQng d6ng co sa chua p~at
huy d6ng bQ, hi~u qua; chua to chuc cac ho~t dQng vui choi, giai tri dap Ung nhu cau
cua nguai dan.
- Nhi8u Ung d\lng cong ngh~ thong ti~ chuxen n~anh ph\lc V\l chinh quy8n di~n
tu con ch~m triSn khai, chua phat sinh nhieu ho so doi vai cac dich cong tfl,l'Ctuyen

12
mire dQ 3, rmrc dQ 4; cong tac quan ly thong tin bao chi, mang xa hQi con han che; y
thirc nguoi dung trong bao dam an toan thong tin chua cao; phat trisn thi twang khoa
hoc cong nghe, t6 chirc irom tao cong nghe, irom tao doanh nghiep khoa hoc va cong
nghe con g~p nhiSu kho khan.
- Cong tac xay dung dS an vi tri viec lam con cham; mot s6 co quan, dan vi quan
ly can bQ, cong chirc, vien chirc di mroc ngoai chua dam bao chat che va dung uy
dinh; an ninh, tr~t tu tren mQt s6 dia ban v~n con phirc tap, xay ra nhiSu vu trong a
tinh hinh chay n6 gay nhieu thiet hai cho doanh nghiep va nguoi dan. ')~
" n h"
Nguyen an eua., n hfung tAon tai
~u,h\In e hI., I. k'em
e va yeu . c::0
, - , " Q
An ninh chinh tri the gim va khu V\lCdien bien phuc tl;lpda mc dQng den kinh te ....
hQi,an ninh tr~t t\{ va an toan xa hQi cua tinh. Kha nang d\l bao tinh hinh, v~ d\lilg va
dS xu~t giai phap tren mQt s6 lInh V\lCcon hl;lllchS. Thai tiSt, dich b~nh diSn biSn b~t
thuang anh huang dSn san xu~t va dai s6ng nguai dan.
Dan s6 cO'h<;>c tang nhanh trong thai gian qua tl;lora ap l\lc Ian vS hl;ltAng, an sinh
xa hQi, y tS, giao d\lc, an ninh tr~t t\l,... da anh huang dSn cong tac quan ly, diSu hanh
th\lC hi~n cac m\lC tieu phat triSn kinh tS xa hQi cua tinh; mQt s6 chi tieu nam 2019
khong dl;ltkS hOl;lChda dS ra ho~c dl;ltth~p so vai muc trung binh cua ca nuac.
Bien chS cac nganh, dia phuang phai s~p xSp, tinh gian thea quy dinh; trong khi
do phat sinh nhi~m V\l thea yeu cAu, chi dl;lOcua Chinh phu va cac BQ, nganh Trung
uang kha nhiSu.
Trong quan ly chi dl;lOdiSu hanh, mQt s6 dan vi chua neu cao tinh thAn trach
nhi~m, dun d~y cong vi~c, lam ch~m qua triSn khai nhi~m V\lduQ'cgiao; co hi~n tUQ'llg
trong cha c~p tren huang d~, chi dl;lO,thiSu chu dQng trong tham mUll dS xu~t.
Cong tac kiSm tra, giam sat, thea d5i, don d6c cong vi~c cua lanh dl;lOmQt s6 sa,
nganh, dia phuang chua th~t thuang xuyen. Ky cuang, ky lu~t, y thuc ch~p hanh cac
quy dinh trong thi hanh cong V\l cua mQt bQ ph~n can bQ cong chuc chua ca~.

PhAn thtf hai


PHUONG HUONG, NHI~M VV NAM 2020
D\l bao tinh hinh thS giai va khu V\lCtrong nam 2020 tiSp t\lCdiSn biSn phuc tl;lP,
nhfrng cO'hQi va thu~n IQ'idan xen vai nhfrng kho khan, thach thuc se tac dQng dSn
Vi~t Nam noi chung va tinh Binh Duang trong thai gian tai. Tren cO'sa kSt qua dl;lt
duQ'Ctrong nam 2019 va thai gian qua, can Clrm\lC tieu cua Nghi quySt Dl;lihQi tinh
Dang bQ IAnX va KS hOl;lChphlit triSn kinh tS xa hQi 5 nam giai dOl;ln2016 - 2020,
UBND tinh xay d\lIlg m\lc tieu, nhi~m V\lchu ySu trong nam 2020 nhu sau:
I. MVC TIEU TONG QUAT
Bao dam tang twang 6n dinh va bSn vfrng; d~y ml;lnh chuySn dich cO'c~u kinh
tS thea huang tang tY tr<;>ngnganh dich V\l; chu tr<;>ngch~t IUQ'llgtang twang. T~p
trung cai thi~n moi twang dAutu kinh doanh, khuySn khich doanh nghi~p khai nghi~p,
d6i mai sang tl;lO.D~y nhanh tiSn dQ dAu tu cac cong trinh tr<;>ngdiSm, phat triSn do
thi - dich V\l va xay d\lIlg thanh ph6 thong minh. Chu tr<;mgbao dam an sinh xa hQi,
nang cao ch~t lUQ'llgngu6n nhan l\lc, chu tr<;>ngvi~c xay d\lIlg va phat triSn van hoa,

13
con ngiroi; phat tri€n manh me khoa hoc cong nghe, tro thanh nen tang cho tang tnrong
kinh tS. SApxSp t6 chirc, bQ may, tinh gian bien chS, cai each thu tuc hanh chinh. Bao
dam quoc phong, an ninh, gift virng tr~t ttr an toan xa hQi, thuc hien hieu qua hoat
dQng d6i ngoai.
II. CHi TIEU PHAT TRIEN KINH TE - xA HQI - Men TRUONG CHU
YEU NAM 2020: UBND tinh xac dinh 31 chi tieu chu ySu nam 2020 (phu luc dinh
kern). Trong do, t6ng san pham trong tinh (GRDP) tang 8,6-8,8% so voi cung kyo
III. PHUONG HUONG, NHI:E:M VV NAM 2020
1. V~ phat tri~n kinh t~
1.1. Cong nghi~p: Phan dau chi s6 san xuat cong nghiep (lIP) tang 9,55% so voi
nam 2019; phat trien cong nghiep g~n voi phat tri€n do thi, 6n dinh t6c dQtang tnrong
va gift vai tro quan trong thuc ddy phat trien cac nganh, linh V\1Ckhac; uu tien thu
hut, phat trien cac nganh cong nghiep h6 trQ',cong ngh~ hi~n d~i, than thi~n v6i moi
truang va it tham d\lng lao dQng, gop ph~n nang ty l~ nQi dia hoa san phdm; xay d\l'llg
danh m\lc cac nganh ngh€, d\1 an keu gQi thu hut d~u tu trong lInh V\1Ccong nghi~p.
Ddy nhanh tiSn dQthanh l~p m6i va rna rQng khu cong nghi~p, C\lfficong nghi~p; sam
thanh l~p khu cong nghi~p cong ngh~ cao, cong nghi~p h6 trQ'.Xay d\l'llg chinh sach
va tri@nkhai th\1c hi~n h6 trQ',khuySn khich chuy@nd6i cong nang cac co So' san xuat
a
cong nghi~p phia Nam sang phat tri@nthuang m~i, dich V\l, do thi va cong nghi~p
cong ngh~ cao phu hQ'Pv6i quy ho~ch.
1.2. ThuO'ng m\li, dich vy., xu§t nhip khAu: Phan dau gia tri gia tang nganh
dich V\ltang 10,1%, t6ng muc ban Ie hang hoa va doanh thu dich V\l tang 19,9%, kim
ng~ch xuat khdu tang 15% so v6i nam 2019. Phat tri€n dich V\l chat luqn~ caC!,dich
v\llogistic; nang cao ty l~ nQi dia hoa va nang l\1c c~nh tranh hang hoa xuat khau cua
tinh; phat tri@nm~nh thuang m~i di~n tu g~n vai cac lo~i hinh ho~t dQng thuang m~i
truy€n th6ng; t6 chuc HQi chQ'Qu6c tS May chS biSn g6 va Nguyen li~u g6 - Bifa
Wood Viet Nam 2020; tri€n lam G6m su - Thu cong my ngh~ tinh Binh Duang v6i
cac thi truang trong va ngoai nuac; tham gia kSt n6i giao thuang, cung c~u hang hoa,
xuc tiSn thuang m~i, d~u tu trong va ngoai nu6c (Singapore, Hoa Ky, An DQ, Nh~t
Ban, Han Qu6c va cac nu6c Trung Dong). Thuang xuyen t6 chuc cac chuang trinh
d6i tho~i, g~p go doanh nghi~p, hi~p hQi, nha d~u tu d€ giai quySt kho khan, vuang
m~c trong san xuat kinh doanh; quan ly thi truang, ch6ng gian l~n thuang m~i, bao v~
nguai tieu dung.
1.3. Nong nghi~p va phat tri~n nong thon: Phau dau gia tri san xuat nong -
lam - ngu nghi~p tang 4%; khuySn khich nong nghi~p do thi, nong nghi~p Ung d\lng
cong ngh~ cao, nong nghi~p hfru co; nhan rQng phat huy hi~u qua cac mo hinh canh
tac nong nghi~p hi~u qua; chi! dQng th\1c hi~n cac bi~n phap phong ch6ng dich b~nh
tren cay tr6ng, v~t nuoi; huang ddn nguai chan nuoi tai dan heo a nhfrng noi co di€u
ki~n thu~n IQ'i;cai thi~n chat luqng dai s6ng nhan dan vung nong thon va xay d\l'llg
nong thon mai nang cao, nong thon mai ki@umdu; phong ch6ng thien tai - tim kiSm
CUun~n, chay rimg; phat tri@nrimg va tr6ng cay phan tan.
1.4. Tai nguyen ~oi trtf()'n~: Ra smit xu lY,dm ,di€m nhfrng t6n !~i, thiSu sot
trong cong tac quan ly dat dai, nhat la lien quan den dat cong; khong de xay ra tinh

14
trang phan 10 ban nen trai quy dinh; di@uchinh, b6 sung danh muc cac du an, cong
trinh phai thu h6i d~t thuc hien trong nam 2020 va nam 2021 c~p huyen; ra soat, thong
ke, quan Iy va I~p k@hoach di doi cac co sa san xu~t, kinh doanh sir dung hoa chat
dQchai, 0 nhiem moi tnrong ra khoi khu do thi, khu dan cu t~p trung; dAynhanh cong
tac b6i thirong, giai ,phong mat bang (duong DT743B, duong Quoc IQ 13, duong My
Phuoc - Tan V an noi dai, duong Bac Tan Uyen - Phu Giao - Bau Bang, dirong Thu
Bien - D~t Cuoc, ..) va tai dinh cu d~ trien khai thi cong cac du an; thuc hien phan loai
ch~t thai r~n sinh hoat tai nguon; thirong xuyen kiem tra, xu ly nghiem cac tnrong hop
vi ph~m trong quan ly tai nguyen, khoang san, moi truang.
1.5. Tai chinh - Tin dyng
a) Tai chinh: Tri~n khai k@ho~ch tai chinh ngan sach 3 nam 2020-2022. Ph~n ~.
, ,
dfiu t6ng thu sach nha nuac tren dia ban d~t 62.200 ty d6ng (tang 9% so vai uac th1:l'c ---
.~
:
hi¢n nam 2019); t6ng chi ngan sach can d6i dia phuang 22.400 tY d6ng (tang 9% so
...

vai d1:l'toan nam 2019). Quan ly t6t ngu6n thu, t6 chuc thu dung, thu du, thu kip thai,
ch6ng tr6n thu@,th~t thu; xu ly, thu h6i d~ giam nQ'd<;mgthu@bao dam khong vuQ'ttY 1~
quy dinh. Chi ngan sach ch~t che, hi~u qua; khong ban hanh cac chinh sach, ch@dQ .~
mai lam tang chi ngan sach khi chua co ngu6n dam bao. Ti@pt\lC thoai v6n t~i cac
doanh nghi~p nha nuac theo lQtrinh.
b) Tin dyng: Ki~m soat tang truang tin d\lng, di@uchinh co c~u, t~p trung tin
d\lng cho cac linh V\lCsan xu~t, nong nghi~p, nong thon, doanh nghi~p nho va vila;
thuc dAyphuang thuc thanh toan khong dung ti@nm~t.
1.6. BAu ttr phat tri~n, h~ trq' doanh nghi~p
Huy dQng t6i da cac ngu6n l\fc, t~o di@uki~n thu~n IQ'icho cac thanh phAn kinh
t@tham gia d~u tu phat tri~n h~ tAng; Uti tien t~p trung cac d\l an tr~mg di~m t~o S\l dQt
pha, Ian toa. D\l ki@nt6ng ngu6n v6n d~u tu phat tri~n toan xa hQi khoang 132.416 ty
d6ng, chi@m34,5% t6ng san phAm cua tinh va tang 15,50/0so vai nam 2019; thu hut
v6n d~u tu tf\l'c ti@pnuac ngoai d~t tren 1,4 ty do la My.
T~p trung b6 tri v6n cho cac d\l an co kha nang giai ngan vao hoan thanh dua
vao su d\lng trong nam, d~c bi~t la cac d\l an tn;mg di~m cua Chuang trinh dQt pha
cua Tinh uy; quan tam chi d~o th\lc hi~n k@ho~ch d~u tu cong ngay til d~u nam; chuAn
bi khanh thanh (b~nh vi~n da khoa 1.500 giuang, khu tuang ni~m Chi@nkhu D, ...) va
khai cong mQt s6 cong trinh chao mirng D~i hQi Dang bQ cac c~p; I~p k@ho~ch d~u
tu cong trung h~n giai do~n 2021-2025.
Cai thi~n moi truang d~u tu, h6 trQ'khai nghi~p t~o di@uki~n thu~n lQ'icho hQ
kinh doanh chuy~n d6i thanh doanh nghi~p, phat tri~n hqp tac xa, t6 hqp tac; thu hut
d~u tu nuac ngoai co chQn lQc, Uti tien cac t~p doan co ti@ml\lc tai chinh lan, su d\lng
cong ngh~ cao, than thi~n moi truang, co kha nang dong gop, Ian toa d6i vai cac doanh
nghi~p trong nuac.
1.7 Quan If quy ho~ch va phat tri~n do thi: Ra soat, tich hqp cac quy ho~ch
nganh, lInh V\lCvao Quy ho~ch tinh Binh Duang giai do~n 2021-2030, t~m nhin den
nam 2050; cong khai cac quy ho~ch cho nguai dan tham gia giam sat vi~c th\lc hi~n
va tri~n khai cac d\l an d~u tu; d~u tu nang c~p, chinh trang do thi, dam bao lQtrinh

15
nang c~p do thi tinh va cac dia phirong; ra soat, di8u chinh cac dinh hu6ng chuang
trinh phat tri~n do thi va ha t§ng ky thuet giai doan 2021-2025; ch~ chinh cong tac
quan ly V8tr~t nr do thi; thuc hien hieu qua cac nQi dung cua D8 an thanh ph6 thong
minh Binh Duong; tao di8u kien thuan 19i cho chu dau tu som trien khai xay dung du
an Trung tam Thirong mai thS gioi Thanh ph6 moi Binh Duong,
1.8 Giao thong v,n tii: TiSp tuc dAynhanh tiSn dQ chuan bi dau tu, den bu giai
phong m~t bang, thi cong cac cong trinh, du an giao thong, phan ddu khoi cong mQt
s6 dir an kSt n6i vung (trien khai du an phat trien ha tang ¥iao thong v~ tu~@nxe buyt
nhanh (BRT) thanh pho moi Binh Duong- Suoi Tien; cau, dUOng ket noi tinh Tay
Ninh, dUOngTan Thanh - cau Tam L~p thuQc d\1'an B~c Tan Uyen - Phu Giao - Bau
Bang, dUOngThu Bien - Ddt Cu6c); quy ho~ch chi tiSt va l~p d\1'an dau tu cac cang
thuy nQi dia d~ phat tri~n h~ tang giao thong dUOng thuy. Kip thai duy tu cac tuySn "~

dUOngxu6ng cdp, dAynhanh tiSn dQ dau tu h~ th6ng thoat nu&c xu ly cac di~m ng~p
ung va co giai phap dam bao an toan trong qua trinh thi cong; nghien Clm phat triSn
giao thong dUOng s~t, dUOng song, g~n vai h~ tang logistic; th\1'chi~n cac giai phap
kh~c ph\lc cac diSm co nguy co tiem Anve tai n~n, dam bao tr~t t\1'an toan giao thong,
k~o giam tai n~n tren ca 03 tieu chi; l~p l~i tr~t t\1'hanh lang an toan dUOngbQ, dUOng
sat.
2. v~ph at tri~n xii hQi
2.1. An sinh xii hQi, giii quy~t vi~c lam va dao t,o ngh~: Ph~n d~u giam ty l~
hQngheo con duai 1% theo chuAn ngheo tiSp c~n da chi8u cua tinh; t~o vi~c lam tang
them cho 45.000 lao dQng, ty l~ lao dQng qua dao t~o d~t 80%. Huy dQng cac ngu6n
IlJc dS th\1'chi~n t6t cac chinh sach d8n an dap nghia, cham 10dai s6ng nguai co cong,
d6i tugng xi}hQi va Chuang trinh m\lc tieu qu6c gia Giam ngheo b8n viing. Theo doi
tinh hinh lao dQng, chinh sach ti8n luang, bao hi~m, an tooo v~ sinh lao dQng;t6ng k@t
10 nam th\1'chi~n d8 an Dao t~o ngh8 cho lao dQng nong thon; phat tri~n nha a xi}hQi,
a
nha cong nhan va thi@tch@van hoa ph\lc V\lcong nhan lao dQng.
2.2. Cham soc suc khoe nhan dan: Th\1'chi~n t6t cong tac cham soc suc khoe
nhan dan; cung Ung day du, kip thai trang thiSt bi, v~t tu y tS, thu6c trong kham va
dieu tri b~nh cac tuySn; ra soat cung c6, s~p x@pt6 chuc, bQ may, cach thuc t6 chuc
quan ly cua nganh y t@;co phuang an su d\lng hi~u qua cac co sa h~ tang di}dau tu,
d6ng thai tang cUOng dau tu trang thi@tbi, ap d\lng ky thu~t cao trong kham va di8u
tri, phong ch6ng dich b~nh, quan tam an toan v~ sinh th\1'cphAm; dAy nhanh ti@ndQ
dau tu b~nh vi~n da khoa tinh 1.500 giUOng, su d\lng b~nh vi~n chuyen khoa lao, tam
than la co sa 2 cua b~nh vi~n da khoa tinh; xay d\l'llg "D8 an phap tri~n du lich nghi
dUOngkSt hgp kham chua b~nh tren dia ban tinh Binh Duang"; dua vao ho~t dQng
mo hinh xi}hQi hoa linh V\1'Ckham chua b~nh t~i phong kham da khoa khu V\1'CthuQc
Trung tam y tS thi xi}Thu~n An; co cac giai phap rna rQng di~n bao phu, phat triSn
d6i tugng tham gia bao hiSm y t@,bao hiSm xi}hQi t\1'nguy~n, bao hi~m thdt nghi~p
va xu ly ng bao hi~m.
2.3 Giao d\lC va Dao t,o: Ra soat k@ho~ch dAutu m~ng luai cac truOng cong
l~p dam bao yeu cAunang cao ch~t lugng d~y va hQc; khai cong xay d\l'llg mai TruOng
THPT chuyen Hung Vuang; hoan thanh cac di8u ki~n dS triSn khai chuang trinh sach
giao khoa m&i tir nam hQc 2020-2021; xay d\l'llgva th\1'chi~n de an dao t~o, b6i duOng,
16
tuyen dung dQingu giao vien, can bQ quan ly nganh giao due dap irng cho nhfmg nam
tiSp thea va giai doan 2021-2025; trien khai chuong trinh, hoc li~u cho tre mam non
lam quen voi tieng Anh va tiSp tuc chi dao day tieng Anh til lop 1; huang nghiep va
dinh huang phan luong hoc sinh trong giao due ph6 thong; phan dfiu ty l~ tnrong cong
l~p dat chuan quoc gia dat 74,4%.
2.4 Van hoa, th~ thao va du ljch: Tuyen truyen, t6 chirc chu dao cac hoat dQng
chao mirng cac ngay 18,kj niem, S\1'kien quan trQJ}gcua dfit mroc va dia phirong!";
khai thac hieu qua cac thiet che van hoa, the thao cap co so; quan ly heat dQng cac Ie
hoi, kinh doanh dich vu van hoa, hru tru du lich va quang cao; duy tri phong trao th8
d\lc th8 thao quAn chung va dAu tu ph:it tri8n cac mon th8 thao thanh tich cao; hoan
thanh d~ an quy ho~ch cang Ba L\la ph\lc V\lphat tri8n du lich; t6ng kSt 20 nam th\lc
hi~n phong trao "Toan dan doan kSt xay dvng dai s6ng van hoa".
2.5. Thong tin truy~n thong, khoa hQCva cong ngh~: Kip thai thong tin v~ chu
truong, duang l6i, chinh sach cua Bang, phap lu~t cua Nha nuac, cac S\l ki~n, ngay
18,kY ni~m Ian cua dfit nuac, cua tinh; tang cuang giam sat d6i vai ho~t dQng bao chi,
xufit ban va thong tin tren m~ng; ngAm hoa h~ th6ng vi8n thong t~i cac do thi; nang
cao chfit lUQ'Ilgho~t dQng cua duang day nong 1022; tri8n khai Ung d\lng cong ngh~
thong tin cho chinh quy~n di~n tu va tUng buac hinh thanh trung tam di~u hanh thanh
ph6 thong minh.
Phat tri8n khoa hQc va cong ngh~ ph\lc V\l S\l nghi~p cong nghi~p hoa, hi~n d~i
hoa; t~p trung phat tri8n thi truang chuy8n giao, .Ung d\lng cong n$h~ tr~ng cong
nghi~p va xay dvng nong thon m6i; xay dvng va trien khai th\lc hi~n de an ho trg khai
nghi~p sang t~o tren dia ban tinh dSn nam 2025; thuc d~y hinh thanh va phat tri8n h~
sinh thai khai nghi~p sang t~o g~n vai th\1'chi~n d~ an thanh ph6 thong minh; th\lc
hi~n co hi~u qua vi~c ap d\lng, quan ly h~ th6ng truy xufit ngu6n g6c trong linh V\lC
cong nghi~p, nong nghi~p va d~ an tang cuang, d6i mai ho~t dQng do luang h6 trg
doanh nghi~p nang cao nang l\lc c~nh tranh, hQi nh~p qu6c tS va chiSn lugc so hftu tri
tu~ dSn nam 2030.
3. V~ NQi chinh
3.1. V~ tA ch.rc bQ may, cai cach hanh chinh; tlf phap, thi himh an; phong
chAng tham nhiing, lang phi; khi~u n~i tA cao
TiSp t\lC s~p xSp h~ th6ng t6 chll'c bQ may, tinh gian bien chS thea QuySt dinh
s6 711-QB/TU ngay 1115/2019 cua Tinh uy, KS ho~ch s6 46511KH-UBND ngay
02/10/2018 cua UBND tinh, trQngtam la chuy8n d6i sang co chS tv chu tai chinh va th\lC
hi~n c6 phAnhoa don vi S\lnghi~p; chu~n bi cac di~u t6 chll'c d~i hQi Bang bQ cac cap
nhi~m ky 2020-2025; co giai phap cai thi~n cac tieu chi con thap cua cac bQ chi s6 do
luang nang I\lc quan Iy hanh chinh cua tinh; I~ph6 so, d~ an thanh I~p thi tin Tan Binh
thuQchuy~n B~c Tan Uyen; t6 chll'c B~i hQithi dua yeu nuac tinh Binh Duong IAnthll' V
(2020 -2025).

15 Ky ni~m Binh Duong 23 nam pMt tri~n g~n v6i T~t Duong Jjch 2019, mung Dang - mirng Xuan Canh TY

2020, 90 nam ngay thanh l~p Dang CQng san Vi~t Nam (03/2), 45 nam ngay giai ph6ng mien Nam va th6ng nhAt dAt
nu6c, 73 nam ngay Thuong hinh Li~t sT,75 nam ngay Cach m1;lngtMng Tam va Qu6c kbanh nu6c CQng hoa xiI hQi eM
nghTaVi~t Nam

17
Nang cao ch~t hrong xay dung, kiem tra, h~ thong hoa van ban quy pham phap
lu~t cua cac don vi; ra soat, phan loai chinh xac an co dieu kien thi hanh; thirc hien tot
cong tac ti~p dan; giai quyet dirt di€m cac VI) khieu nai, t6 cao keo dai, khong d€ xay
ra diSm nong; chu dQng giai quyet kip thai cac mau thu&n, tranh chap moi phat sinh;
tuyen truyen, ph6 bien phap lu~t vS phong, chong tham nhiing.
3.2 QuAe phong - an ninh: Bao dam quoc phong - an ninh, gifr virng 6n dinh
chinh tri xii hQi; xay dung nSn quoc phong toan dan, an ninh nhan dan vfmg manh;
dam bao an ninh chinh tri, tr~t tv an toan xii hoi, bao v~ an toan cac ngay l~, t~t, cac
su kien chinh tri quan tr~mg va d~i hQi Dang bQ cac c~p. Thgc hi~n t6t cong tac tuy€n
chQn va gQi thanh nien nh~p ngii dam bao dung phap lu~t va chi tieu dugc giao· kip
thai phat hi~n, ngan ch(ln, d~u tranh co hi~u qua vai ho~t dQng ch6ng pha cua ca~ ~
19c thu dich, cac bang nhom tQi ph~m, ho~t dQng tin d\lng den, cho vay n~ng lii4~c c
di€m nong vS an ninh tr~t tg; nghien Clm xay d\ffig cac k~ ho~ch, dS an nang cao ~ u
qua quan ly dan cu nh~m ph\lc VI) phtit tri€n kinh t~ - xii hQi va dam bao qu6c p ,Q g
an ninh trong thai gian tai; nang cao y thuc canh giac va t6 giac tQi ph~m trong udn
chung nhan dan; phong, ch6ng chay n6, Clm hQ Clm n~n.
3.3 CO,ng t~e ~Ai ngo~i: Nang cao hi~u qua ~on~ tac d6i ngo~i~ chu dQng hQi
nh~p kinh te quoc teo Tang cuang ho~t dQng kinh te doi ngo~i, xuc tien thuong m~i,
rna rQng va da d~ng hoa thi truang, thu hut cac ngu6n v6n dfiu tu, cong ngh~; quan ly
ch~t che va hi~u qua vi~c cu va cho phep can bQ, cong chuc, vien chuc di nuac ngoai.
IV. TO CHUC THVC HI~N: Cac c~p, cac nganh ti~n hanh ra soat, danh gia
tinh hinh thgc hi~n nhi~m V\l nam 2019, phan tich k~t qua d~t dugc, nhfrng m(lt t6n
t~i, h~n ch~; d6ng thai quan tri~t cac Nghi quy~t HQi nghi Ban ch~p hanh Trung uong
Dang khoa XII, Nghi quy~t D~i hQi Dang bQtinh lfin thu X, cac Nghi quy~t cua Tinh
uy, lIDND tinh, ti~n hanh xay d\ffig chuong trinh, k~ ho~ch, giai phap C\lth€ d€ t6
chuc tri€n khai nh~m thgc hi~n th~ng 19i k~ ho~ch nam 2020.1. ,~
1

Noi nhQn: TM. UY BAN NIlAN DAN TiNH


- Van p,hongChinh ~hu (Cve II, Vv T6ng hqp), QlKhu 7;
- B<)Ke ho~eh va Dau tu; ,t_ () 'i>-~N_~
- TT.Tinh uy, Doan DBQH tinh, TT.HDND tinh; ( ~
- Cae Ban HDND dnh; ['; ,w

- CT, PCT va eae Thanh vien VBND tinh; .~ :


- VP Tinh uY',eae Ban Dimg,VP DDBQH, VP HDND tinh; ~~"",,,,,,/~_,,,,
- Dang uy khoi eae Co quan va Doanh nghi~p dnh; rS> ~~
- VB.MTTQVN tinh va eae doan th8; -1D
- Toa an nhan dan, Vi~n ki8m sat nhan dan tinh; ==~-e--
~.
- Cae ban, nganh, Website Binh Duong; -- Trdn Thanh Liem
- VBND eae huy~n, thj xii, tp.TDM;
- LDVP, CV eae phong, trung tam, TH;
- LUll VT.I.

18
KET QuA THlIC HltN cAc CHi TIEU KINH TE - XA H(U NAM 2019
(Kem thea baa caa s6 ~g5IBC-UBND ngay .a 5./12/2019 cua UBND tinh)

STT Chi tieu D011vj tinh TH2018 6 thang 2019 Uac TH 2019

r, KlNH TE
1 TAng GRDP cua tinh tling % 8,84 8,09 9,50
San hrvng (fi~n thurmg phAm TyKWh 12,40 6,50 13,60
2 T6c d9 tang % 12,80 11.40 9.10
TY I~hQ Slr dung di~n % 99.99 99,998 99,998
TAng mllc ban Iehang hoa va doanh thu djch VI} Ty dOng 191.106,00 111.415,0 227.805,0
3 So cung kj; % 18,/0 15.8 19.2
Chi s6 gia tieu dung binh quan % 2,80 2,18 2,00
Kim ngach xuat khAu Trieu USD 24.032,00 12.845,0 27.781,0
4
So cung ky % 9,70 13.5 15.6
Kim ngach nh,p kh§u Trieu USD 18.802,00 9.422,0 20.795,0
5
So cung kj; % 8,30 7,1 10,6

16.402,00 5.983,8 -:
Gili trj san xuat nganh nong, lam nghi~p va thuy san Ty dOng 17.744_#
/?i
t
So cung kj; % 3,60 3.5 ~,fJ
6 TAng di~n tich gieo tr6ng cay hang nlim Ha 21.945,00 6.816,0 21.6 f~:
So cung kj; % 0,10 ~l-
TAng di~n tlch gieo tr6ng cay lau nlim Ha 142.802,00 142.587,00 142.879,~
""!)
So cung kj; % 0,10 0,10
~
Ty I~ cap giay clnrng nh,n quyin sir dl}ng dat % 99,81 99,81 99,81
7 Ty I~dp cho t6 chuc % 99,53 99,53 99,53
TY I~d.p cho hQ gia dinh, ca nhan % 99,99 99,99 99,99
TAng van dAu nr phat triSn Ty dOng 99.041,00 40.623,0 114.668,0
8
So ding kj; % 14,30 12,02 15,80
TAng gia trj cap phat dAu nr XDCB Ty dOng 6.789,8 1.632,0 9.854,0
9
So vai ki hO(lch % 85 20,9 78,9
DAu tlr trong nlrac - DI}'an mo; din 27/1112019 0\1 an 5.923,00 3.172 6.100
V6n Ty dOng 37.361,00 20.298 40.142
DI}'an diiu chinh tling van 0\1 an 1.129,00 464 835
V6n Ty dOng 27.497,00 13.684 22.470
DI}'an giam van 0\1 an 32,00 25 44
10 V6n Ty dOng -849,00 -1.846 -3.707
DI}'an giai th@ 0\1 I'm 294,00 172 372
V6n Ty dOng -1.090,00 -984 2.202
TAng van diu tlr d@ntho; diSm bao cao TydOng 62.919 31.152 56.702
Lily k@d@nnay - DI}'an 0\1 an 36.541,00 39.541 42.269
V6n TYdOng 300.978,00 332.130 357.680
DAu tlr nlrac ngoai - DI}'an mo; din 27/1112019 0\1 an 224,00 116 222
V6n Trieu uso 1.217,00 648 1.480
DI}'an diiu chinh tling van 0\1 an 122,00 57 143
V6n Trieu uso 636,00 405 893
DI}'an gop van 0\1 an 162,00 268 427
II V6n Trieu uso 406,00 397,5 701
DI}'an diiu chinh giam van D\1 an 10,00 1 3
V6n Trieu USD -55,00 -0,5 -7

1
STT Chi tieu Dan vi tinh TH 2018 6 thang 2019 Uac TH2019

TAng van dAu nr den tho; di~m bao cao Trieu USD 2.204,00 1.450 3.067,00
LOy k@den nay - D" an DIl an 3.523,00 3.639 3.753
Vbn TyUSD 32,04 33,76 34,23
Thu nglin sach WVND 50.369,00 28.600,0 57.300,0
Thu nQi dia TyVND 35.356,00 21.200,0 41.000,0
12
Thu xuAt nh~p khiu TyVND 15.013,00 7.400,0 16.300,0
Chi nglin sach TyVND 18.296,00 5.100,0 20.535,0
TAng van huy dQng tin dung Ty dOng 178.000,00 181.255,0 201.000,0
So cung kY % 6,26 4,56 11,00
13 TAng dtr nil cho vay Ty dOng 175.000,00 182.265,00 190,00
So cung kY % 14,70 7.13 6,30
Nq xAu Ty dOng 1.040,00 1.146,0 970,0
II. VAN H6A - xA HQI
sa V\l tranh chAp lao dQng t~p th~ V\I 26,00 12 ~19
sa hA sa xin hutmg trq cAp thAt nghi~p dtrqc duy~t HOsa 70.247,00 29.343
14 T6ng sb tien chi tra Ty dOng 907,70 433,0
Giai quy@t vi~c lam mOi nguoi 46.393,00 20.502,0
Dat so v6'i ki hoach % 101,00 45,6
sa dO'Dvi, trtrO'ng hQc Dan vi 637,00 654,0
15
Ty l~ tnrong cong l~p dat chuan quec gia % 70,08 71,08 : !d1.6
Ty I~ dlin s6 tham gia bao hi~m y t@ % 88,00 86,19 89,0
Mac rnoi s6t xuAt huyet ca 8.244,00 2.741,0 7.144,00
16
Mac moi tay - chan - rnieng ca 4.546,00 1.188,0 5.112,00
Benh s6t ret ca 26,00 2,0 5,00

TAng 1trQ'tkhach du 1ich ngan luot nguoi 4.750,00 3.100 5.200


17
So v6'i cung kY % 4,40 6,9 8,40
Dich vu cong true tuyen mire dQ 3 321 304 600
18 Dich V\I cong tl'\l'c tuy~n muc dQ 4 12 17 97
S6 de tai duQ'Cnghi~p thu 16 4 8
Ban giao k~t qua 5 6 9
III. N(n CHiNH
Thv ly dan hoa giai CC1sa Dan 585 237 816
19 Hoa giai thanh Dan 463 184 657
% 81,4 79,6 86,0
Thi hanh an dlin s" 29.014 19.525 28.144
20 sb c6 dieu ki~n thi hanh 24.686 15.643 23.277
Dil giai quy~t xong 18.663 7.818 17.700
sa dO'DKN, TC, PA ti@pnh~n va XII 1y Dan 2.453 1.127 2.228
% 98,86 95,80 98,3
21
Lu«;1t 8.191 2.731 6.518
S6 lugt thanh, ki6m tra CUQc 983 369 851
Ph",m phap v@tr~t t" xli hQi 845 434 822
22 515 385 727
540 312 577
sa V\l Tai n",n giao thOng din 141/012019 1.496 731 1.245
nguai 251 133 211
23 S6 NguOi bi thuang nguai 1.556 777 1.305
sa V\I chay 28 19 24
sb nguai ch~t nguai 4

2
Phy lye 2

MQT so CHi TIEU PHAT TRIEN KINH TE - xX HQI CHU YEU NAM 2019
(Kern theo bao cao s6 3~5 IBC-UBND ngay 05" thdng 12 ndm 2019 ella UBND tlnh Binh Duong)

KH nam U6'c TH So v6'i


Chi tieu Don vi 2018 KH2020
2019 2019 KH2019

I Cac chi tieu kinh t~

1 T6ng san pham trong tinh (GRDP) tang % 8,84 8,5-8,7 9,50 VuQ'tKH 8,6-8,8
2 GRDP binh quan dAu nguoi Irri~u d6n~ 138,8 140,6 146,9 VuQ'tKH 154,2
3 Co cAukinh t€ f)~t
- Cong nghiep % 67,0 63,7 66,8 66,6
f-~- ~~~ -

- Dich v~ % 22,0 25,0 22,4 23,1


f----
- Nang - him nghiep - thuy scm % 2,7 3,2 2,6 2,5 ~

4
- Thud scm phdm tru tra cdp scm phdm
Chi s6 san xufrt cong nghiep (lIP) tang
%
%
8,3
9,80
8,1
9,5
8,2
9,86 VuQ'tKH
7,8
9,55
~
".

-t-,6..~
5 Gia tr] gia tang nganh dich vu tang % 7,2 10,6 9,8 Chua det 10,1 'I

Gia tri san xuat nong - lam nghiep - thuy ~


6 % 3,6 4,0 4,0 f)~t 4,0
san tang

T6ng mire ban le hang hoa va doanh thu


7 % 18,1 18,0 19,2 VuQ'tKH 19,9
dich vu tang

8 Kim ngach xufrt khau tang % 9,7 15,5 15,6 VuQ'tKH 15,0
f---

9 Kim ngach nhap khAu tang % 8,3 15,0 10,6 f)~t 15,5

10 T6ng thu sach nha nuoc tren dia ban Ty d6ng 50.369,0 54.500 57.300 VUQ'tKH 62.200

11 T6ng chi can d6i ngan sach dia phuang Ty d6ng 18.296,0 20.535 20.535 f)~t 22.400

T6ng v6n dAutu phat tri~n toan xa hQi


12 % 14,3 10,02 15,8 VuQ'tKH 15,5
tang

13 Thu hut v6n dAutu tI'\ICti€p nu&c ngoai trri~u USI 2.204 > 1.400 3.067 VuQ'tKH > 1.400

II Cae chi tieu xii hqi

14 T~o vi~c lam m&i Lao dQng 46.393 45.000 45.400 VUQ'tKH 45.000

15 Ty I~ lao dQng da qua dao t~o % 76,0 78,0 78,0 f)~t 80

16 Ty I~truemg cong I~p d~t chuAn qu6c gia % 70,81 71,08 72,6 VuQ'tKH 74,4
--_.-_----

Ty I~ hQngheo thea chuftn ngheo ti€p c~n f)(lt


17 % 1,62 <1,5 1,31 <1
da chi~u cua tinh

Ty l~ tre em du&i 5 tu6i suy dinh duang


18 % 7,9 7,8 7,8 f)~t 7,7
(the can n~ng)
Chi tieu
KHnAm Uae TH SovOi
Don vi 2018 KH2020
2019 2019 KH2019

19 Ty I~ bac sy tren 1 van dan Bac sy 7,46 7,4 7,46 VugtKH 7,5

S6 giuong benh tren 1 van dan (khong tinh


20 giuong benh Tram y t~/ Phong kham da GiuOng 23,0 23,0 22,3 Chua dat 21,3
khoa/Phong kham da khoa khu vue)

21 Ty I~ dan s6 tham gia bao hiem y t~ % 87,95 89,0 89,0 f)~t 90

22 Dien tich nha a binh quan dAu nguoi m2/nguai 27,7 28,9 28,9 f)~t 30

23 Ty I~ xii, phuong c6 thiet ch~ van h6a % 50,5 55 57,1 VugtKH


~
III Cac chi tieu moi tnrong .~ ~
Ty I~ dan cu nong thon su dung nuoc hop gt
24 % 99,4 99,7 99,9 VugtKH
v~ sinh ~
~
26 Ty I~ dan cu do thi sir dung mroc sach % 99,6 99,6 99,6 f)~t
~~
Ty I~ C(J sa gay 0 nhi€m moi tnrong
30 % 100,0 100,0 100,0 f)~t 100,0
nghiem trong duoc xu Iy

27 Ty I~ chdt thai r~n duoc thu gom, xu Iy % 96,0 98,0 98,0 f)~t 98,0

Ty I~ chdt thai r~n y t~ diroc thu gom, xu


28 % 100,0 100,0 100,0 f)~t 100,0
ly
Ty I~ cac khu cong nghiep di vao heat
29 de;>ngc6 h~ thong xu ly nu6c thai d~t quy % 100,0 100,0 100,0 f)~t 100,0
chuAn moi truOng.

Ty I~ che phil cay cong nghi~p, cay lau f)~t


25 % 57,3 57,4 57,4 57,5
nam

31 Ty l~ he;>dan su d"mg di~n % 99,99 99,99 99,998 f)~t 99,99


Phv Ivc3

. so CHi TIEU PHAT TRIEN KINH TE - xA HOI. - MCn TRUONG TiNH BiNH DUONG
MOT
GIAI DO~ 2016-2020
(Kern thea baa cao s6 ~ gf) IBe-UBND ngay Of) thong ,,110 nam 2019 cua UBND tlnh Binh DU07lg)
//Q
ThVC hi~n Nghjquyet lIac tinh Giaitl(i:/~
2015 2016 2017 2018 KH2020
2011-2015 2016-2020 2019 2016- ~~ ( ~ 11,II'
A. KINHTf ~~\~~
1 Tong san pham (gia so sanh 2010) - Ty dong 640.928 - 174.219 192.616 210.468 229.083 250.862 272.443 1.15~12 '''~
- TOc dQ tang Tong san pham tren dja ban (GRDP) - % 8,22 8,3 8,07 10,56 9,27 8,84 9,50 8,6-8,8 9,35%/na~
~
2 CO'c3u Tong san pham nn dja ban (GRDP) - % 10,56 9,27 8,84 9,50 -
+ Nong lam nghiep va thuy san - 3,0 3,3 3,0 3,0 2,7 2,6 2,5 -
+ Cong nghiep va xay dvng - 63,2 66,7 66,9 64,4 67,0 66,8 66,6 -
+ Djch vu - 26,0 21,5 21,8 22,2 22,0 22,4 23,1 -
+ Thue san pham tru trQ'cap san pham - 7,8 8,6 8,4 8,4 8,3 8,2 7,8 -
3 TOc dQ tang gia tri san xuat nong lam nghi~p va thuy san - % 3,5 4,0 3,5 4,7 3,7 3,6 4,0 4,0 3,82%/nam
4 Chi so san xuat cong nghi~p liP - % - 8,7 9,3 9,2 9,8 9,8 9,86 9,55 -
5 Tong von dau tlf phat trien tosn xa hQi - TY dong 260.702 - 65.610 76.258 86.643 99.040 114.668 132.416 509.025
- TOc dQ tang von dau tit philt trien toan xi hQi - % 14,9 11,0 11,5 16,2 13,6 14,3 15,8 15,5 14,79%/nam
6 Tong trj gia xuat khau - Tri~u USD 75.174 - 18.647 19.259 21.909 24.032 27.781 32.087 125.612
- TOc dQ tang kim ng\lch xu at khau - % 14,2 15,0 7,6 3,3 13,8 9,7 15,6 15,0 11,47%/nam
7 Tong trj gia nh~p khau - Trieu USD 59.172 - 13.767 14.323 17.359 18.802 20.796 24.019 95.469
- TOc dQ tang kim ng\lch nh~p khau - % 10,1 15,5 2,2 4,0 21,2 8,3 10,6 15,5 11,77O/./nam
8 TOc dQ tang tong mu-c ban Ie hang hOI - % 23,3 . 16,0 15,3 15,6 16,8 15,6 15,8 15,93%/nam
9 Thu mOi ngan sach - TY dong 285.085 - 36.561 40.198 46.070 50.369 57.300 62.200 256.137
- TOc dQ tang thu mc1ingan seich - % 12,3 8·9 15,2 9,9 14,6 9,3 13,8 8,6 11,21%/nam
10 Chi can doi ngan sach dja phlfong - TY dong 52.420 - 13.185 14.128 15.001 18.296 20.535 22.400 90.360
- TOc dQ tang chi ngan seich • % 24,5 7-8 4,0 7,2 6,2 22,0 12,2 9,1 11,18%/nam
11 Thu hut von dau tU' nU'cYcngoai - Tri~u USD 10.183 >7000 3.287 2.119 2.809 2.204 3.067 >1400 > 11.599
I
B. xA HOI
1 Dan So trung binh - NgU'o; - 2.400.800 2.069.247 2.138.788 2.227.154 2.345.184 2.456.319 2.568.589 -
2 GRDP binh quan cfliu ngU'o; - T~u dOng - 142,6 115,5 124,2 131,4 138,8 146,9 154,2 -
3 TY Ie trlfCmgcOOg I~p d~t chuan QUOcgia - % - 70-75 57,84 61,08 66,22 70,81 72,6 74,4 -
4 so lao dQngdlfqc giai quyet vi~ lam m6i - Lao dQng - 45.000 46.500 49.106 48.358 46.393 45.400 45.000 -
5 Ty Ie lao d~ng qua aao t~ - % - 80 70,0 72,0 74,0 76,0 78,0 80,0 -
Thvc hi~n Nghjquyet 116'c tinh Giaido\tn
2015 2016 2017 2018
2011·2015 2016-2020 2019 2016-2020
~ "<, -0'

6 TY Ie xa, phlfCmg co thie'! cM van hoa - % - 70-80 36,2 38,4 48,3 50,50 57,10 .~ ~~ l\ -
7 S6 gilfang benh tren 1 V;;Indan - Gilfang - 27 22,7 22,9 22,7 23,0 22,3 }i~,~,-, -
8 S6 bac sl Iren van dan - Sac sl - >7,5 6,80 6,90 7,01 7,46 7,46 '!'~ ~Q c;
9 TY Ie h{l ngheo theo chuan ngheo tiep ~n da chieu cua tinh - % - <1 0,64 1,32 1,09 1,62 1,31 .~~
'lJ -
10 TY Ie h{l dan Slt dVng dien - % - 99,97 99,97 99,99 99,99 99,99 99,998 99,~ -
11 Dien tich nha (:y binh quan dau nglfOi - m2 - 30 23,5 25,0 26,4 27,7 28,9 30,0 -
12 TY Ie xa dat chuan nong thon m6i - % - 100 65,3 85,7 93,9 100 100 100 -
1
C. MOl TRlfONG
1 TY Ie d{l che pM cay lam nghiep, cay lau nam - % - 57,5 57,0 57,1 57,2 57,3 57,4 57,5 -
2 TY Ie chat thai ran dlfQ'Cthu gom va Xlt Iy - % - 90 92,6 93,0 94,0 96,0 98,0 98,0 -
3 TY Ie chat thai ran y te dlfQ'Cthu gom va Xlt Iy - % - 100 100 100 100 100 100 100,0 -
4 TY Ie dan s6 thanh thi Slt dvng mroc sach - % - 100 99,0 99,0 99,4 99,6 99,6 100,0 -
5 TY Ie dan s6 nong thon Slt dvng mroc hQ'Pve sinh - % - 100 98,0 98,5 99,0 99,4 99,9 100,0 -
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 309-312

VẤN ĐỀ GIAI CẤP VÀ ĐẤU TRANH GIAI CẤP TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Hoàng Thị Thúy - Học viện Chính trị Công an Nhân dân

Ngày nhận bài: 10/6/2019; ngày chỉnh sửa: 20/6/2019; ngày duyệt đăng: 10/7/2019.
Abstract: On the basis of the theory of Marxism - Leninism of class origin, class struggle is
indispensable in class society; forces and class struggle process in society. The article studies and
points out some methodological implications in solving the current class problem and class
struggle in Vietnam today.
Keywords: Class, class struggle, socialism, economy.

1. Mở đầu Lênin; xuyên tạc, bóp méo chủ nghĩa Mác - Lênin,
Lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định: trong đó có vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp. Vì
Mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp là biểu hiện vậy, việc đánh giá, phân tích vấn đề giai cấp và đấu
xã hội của mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan tranh giai cấp trên cơ sở khoa học, từ đó khẳng định
hệ sản xuất. Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp là tính quy luật của nó và vận dụng sáng tạo vào thực tiễn
vấn đề tất yếu, có tính quy luật của phát triển xã hội; nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
mặc dù, trong mỗi thời kì lịch sử, mỗi giai đoạn phát việc làm cần thiết.
triển, cuộc đấu tranh này có những biểu hiện khác Những nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đã có
nhau, nhưng chưa bao giờ hết ý nghĩa thời sự. Vì vậy, nhiều cống hiến to lớn vào lí luận giai cấp và đấu tranh
kiên định với lập trường giai cấp của chủ nghĩa Mác - giai cấp. Lí luận về giai cấp được C.Mác và
Lênin; nhận diện khách quan những đặc điểm trong Ph.Ăngghen diễn đạt rất đơn giản nhưng rõ ràng nhất
cuộc đấu tranh giai cấp hiện nay có ý nghĩa quan trọng trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, là: “Lịch sử tất
đối với sự thành công của các mạng nước ta. cả các xã hội tồn tại từ trước tới ngày nay chỉ là lịch
Bài viết tập trung bàn về vấn đề giai cấp và đấu sử đấu tranh giai cấp” [1; tr 605]. Theo quan điểm
tranh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội mác xít, sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn tới
ở nước ta hiện nay. sự phân công lao động xã hội; sự phân công lao động
2. Nội dung nghiên cứu xã hội, làm cho năng suất lao động được nâng cao. Các
2.1. Đôi nét về giai cấp và đấu tranh giai cấp quá trình này tác động qua lại với nhau đã tạo ra của
Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp là “sợi chỉ cải vật chất dư thừa tương đối và chính số của cải dư
đỏ” xuyên suốt học thuyết Mác - Lênin, là cơ sở để thừa có giới hạn này đã tạo ra chế độ tư hữu làm cơ sở
phân biệt những người Mác xít với những kẻ giả danh, cho sự phân hóa xã hội thành các giai cấp đối kháng
xét lại và chủ nghĩa cơ hội. Trước xu thế hòa bình - và sự mâu thuẫn lợi ích giai cấp không thể điều hòa
hợp tác, toàn cầu hóa, khu vực hóa và trong quá trình được làm nảy sinh đấu tranh giai cấp.
hội nhập quốc tế sâu rộng, nhiều người dường như 2.2. Thực tế vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp
lãng quên vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp. Nếu hiện nay
ai đó có đề cập vấn đề giai cấp liền bị quy là “bảo thủ” Hiện nay cũng như trước đây, vì lợi ích của bản
“giáo điều”; ai nhắc nhở phải cảnh giác với âm mưu thân, giai cấp tư sản luôn dùng mọi thủ đoạn để loại
“diễn biến hòa bình” thì cho là “thiếu thức thời”, “tư bỏ công cụ soi sáng các biến cố của xã hội có giai cấp
duy cũ”… Nhất là sau sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ đó là: lợi ích giai cấp và đấu tranh giai cấp. Quan hệ
nghĩa ở các nước Đông Âu và Liên Xô (trước đây), giai cấp là yếu tố quan trọng nhất để phân biệt một
một lần nữa, nhiều nhân vật “chống Cộng” và không cách khoa học mâu thuẫn và sự vận động, phát triển
ít kẻ “ăn theo” càng được thể lu loa đủ điều, hí hửng của xã hội có giai cấp. Thực tế cho thấy, cuộc đấu
rằng: chủ nghĩa xã hội đã chết, lí tưởng Cộng sản đã tranh giai cấp vẫn tiếp tục diễn ra theo đúng quy luật
hết thời; chủ nghĩa Mác - Lênin đã cáo chung!... Họ phát triển của xã hội loài người; vẫn là cuộc đấu tranh
cố tình đồng nhất việc Liên Xô (trước đây) đổ vỡ với “ai thắng ai” trên bình diện quốc tế, cũng như trong
việc chấm dứt chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa Mác - điều kiện cụ thể của từng nước. Với tầm nhìn chiến

309 Email: chibeyeu@gmail.com


VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 309-312

lược toàn diện và lâu dài về cuộc đấu tranh giai cấp, bài 2.3. Những đặc điểm cơ bản của vấn đề đấu tranh
học về sự sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước giai cấp ở nước ta hiện nay
Đông Âu và Liên Xô trước đây vẫn luôn mới đối với 2.3.1. Đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay nảy sinh
người cách mạng. Bất kì ở đâu, bất kể thời điểm nào, từ yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế
khi cố tình coi nhẹ hoặc không đếm xỉa đến tính phức
tạp của cuộc đấu tranh giai cấp trên mặt trận tư tưởng, Mâu thuẫn cơ bản (xét đến cùng) quyết định sự vận
trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. tư tưởng và động, phát triển của xã hội đó là mâu thuẫn giữa lực
văn hóa, thì chính lúc đó cách mạng sẽ phải trả giá đắt. lượng sản xuất với tính chất quốc tế hóa ngày càng cao
với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Xét về mặt xu
Trên thế giới có nhiều mâu thuẫn, diễn biến phức hướng, quan hệ sản xuất cũ sẽ trở thành xiềng xích,
tạp, mau lẹ, chứa đựng những bất trắc khó lường, xu trói buộc lực lượng sản xuất, muốn có phương thức
hướng vừa hợp tác vừa đấu tranh trong cùng tồn tại sản xuất mới buộc phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ.
hòa bình đang tác động đến cuộc đấu tranh giai cấp ở C.Mác khẳng định: Tất cả các cuộc đấu tranh chính trị
nước ta hiện nay. Đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân đều là đấu tranh giai cấp và tất cả các cuộc đấu tranh
tộc, xung đột sắc tộc, tôn giáo, khủng bố vẫn tiếp tục giải phóng giai cấp, dù dưới hình thức chính trị tất yếu
diễn ra gay gắt dưới nhiều hình thức mới; nguy cơ của chúng thế nào đi nữa - vì bất cứ cuộc đấu tranh
xung đột vũ trang giữa các quốc gia, trong từng khu giai cấp nào cũng đều là đấu tranh chính trị - xét đến
vực vẫn tiềm ẩn có thể bùng nổ bất cứ lúc nào làm ảnh cùng, đều xoay quanh vấn đề giải phóng về kinh tế.
hưởng xấu tới hòa bình và an ninh của các quốc gia, Cho nên, mục tiêu đấu tranh giai cấp là giải quyết lợi
dân tộc. Cùng với đó là sự phát triển của cách mạng ích kinh tế, nếu không giải quyết được lợi ích kinh tế
khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đai đã ảnh hưởng thì quyền lực chính trị cũng dần dần mất đi và động
sâu sắc tới tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, sự lực của sự phát triển xã hội nằm ngay trong chính
quốc tế hóa lực lượng sản xuất kéo theo sự quốc tế hóa phương thức sản xuất với việc giải quyết mâu thuẫn
quan hệ sản xuất, các nước trên thế giới ngày càng có giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước
Thực tế cho thấy, giai cấp công nhân, giai cấp tư ta phải nhận thức rõ tính tất yếu của đấu tranh giai
sản và các tầng lớp khác đều có sự biến đổi to lớn do cấp. Đó là khi giai cấp vô sản giành được chính
sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ. quyền nhưng mới chỉ thắng giai cấp tư sản về mặt
Khoa học - kĩ thuật - công nghệ đã trở thành động lực chính trị, trong khi giai cấp tư sản vẫn còn lực lượng,
thúc đẩy mạnh mẽ nền sản xuất phát triển, làm chuyển vẫn tìm mọi cách giành lại địa vị đã mất. Vì vậy, giai
dịch nền sản xuất công nghiệp sang nền sản xuất trí cấp vô sản phải tiếp tục đấu tranh để củng cố thắng
thức, đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa, phụ thuộc lẫn lợi, xây dựng xã hội mới và đó là sứ mệnh lịch sử của
nhau, đưa nhân loại từng bước sang một trình độ văn giai cấp vô sản. Và để thực hiện được sứ mệnh lịch
minh mới. Vì vậy, con người phải nâng cao trình độ sử này đòi hỏi phải tăng cường vai trò lãnh đạo và
mọi mặt, nhất là chuyên môn nghiệp vụ. Và đây cũng chất lượng lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
chính là thời cơ cho sự ra đời rất nhiều luận điểm phản phát huy cao độ tinh thần cách mạng của quần chúng
kích lại chủ nghĩa Mác - Lênin, đặc biệt là lí luận về nhân dân. Đảng phải phát huy sức mạnh tổng hợp của
giai cấp và đấu tranh giai cấp. Cuộc đấu tranh chống mọi giai tầng trong xã hội vì mục tiêu phát triển kinh
lại âm mưu, thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc và các thế tế, chuyển từ nền kinh tế lạc hậu sang nền kinh tế
lực thù địch với cách mạng nước ta càng trở nên gay hiện đại theo hướng CNH, HĐH. Để thực hiện mục
go và phức tạp hơn bao giờ hết. Do đó, đấu tranh lí tiêu phát triển kinh tế, Đảng ta đã chủ trương phát
luận phải hết sức nhạy bén, có nhận thức sâu sắc về triển mạnh mẽ nền kinh tế nhiều thành phần vận động
mọi mặt, bản lĩnh chính trị vững vàng, khả năng tư duy theo cơ chế thị trường, có sự quản lí của Nhà nước -
lí luận tốt, nắm bắt quy luật vận động, khả năng phân nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
tích đánh giá tình hình, củng cố lập trường giai cấp Chính điều đó dẫn đến cơ cấu xã hội - giai cấp biến
công nhân, có niềm tin khoa học, kịp thời giải quyết, đổi; do đó, đấu tranh giai cấp trong nền kinh tế nhiều
giải đáp các vấn đề nảy sinh cả về lí luận và thực tiễn; thành phần mang tính tất yếu khách quan, vì nó tồn
kiên quyết và sáng suốt, đấu tranh chống lại các quan tại những xu hướng, lợi ích vừa thống nhất, vừa đối
điểm sai trái của các thế lực thù địch… lập, đấu tranh với nhau.

310
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 309-312

Tuy nhiên, trong xã hội có giai cấp thì đấu tranh tầng lớp xã hội; khắc phục xu hướng tuyệt đối hóa
giai cấp không phải là động lực duy nhất để thúc đẩy thành phần giai cấp, dân tộc trong mọi lĩnh vực. Cho
xã hội phát triển, mặc dù nó là động lực rất quan trọng, nên, Đảng và Nhà nước cần có đường lối chiến lược
là “đòn bẩy vĩ đại của cuộc cách mạng hiện đại”. và sách lược đúng đắn, xử lí có hiệu quả các vấn đề
Ngoài đấu tranh giai cấp ra còn nhiều động lực khác giai cấp, vấn đề dân tộc, vấn đề tôn giáo, nhân quyền
như: đạo đức, tư tưởng, văn hóa, giáo dục… vị trí, vai không để các thế lực thù địch lợi dụng chống phá.
trò của mỗi động lực là khác nhau. Nhận thức được Cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay là làm
điều này sẽ giúp chúng ta sẽ tránh được tư tưởng tuyệt sao phát huy được chủ nghĩa yêu nước và truyền thống
đối hóa đấu tranh giai cấp. dân tộc, tăng cường và huy động được mọi nguồn lực
2.3.2. Đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, đấu dân tộc của khối đoàn kết toàn dân, để phát triển KT-
tranh tôn giáo gắn bó chặt chẽ, đan xen lẫn nhau diễn XH, chống nghèo nàn lạc hậu, giải quyết tốt chính
ra hết sức cam go, quyết liệt và lâu dài sách xã hội, quan tâm phát triển KT-XH vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo một cách bền vững. Nhằm
Xét trong mối quan hệ giai cấp và dân tộc, dân tộc giữ vững độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đẩy lùi
không được độc lập thì mọi giai cấp đều bị nô dịch. những nguy cơ mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác
Cho nên, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc phải định, báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng đã
gắn bó chặt chẽ với nhau. Do đó, dân tộc Việt Nam khẳng định: Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp
muốn có sức mạnh để xây dựng và bảo vệ vững chắc trong giai đoạn hiện nay ở nước ta là thực hiện thắng
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, cần tiếp tục cuộc đấu tranh lợi sự nghiệp CNH, HĐH theo định hướng xã hội chủ
giai cấp, đấu tranh dân tộc. Đảng ta đã nhận định rằng: nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát
Mặc dù chủ nghĩa xã hội đang đứng trước những thử triển; thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất
thách đầy nghiêm trọng có sự thụt lùi, thoái bộ của công; đấu tranh, ngăn chặn và khắc phục những tư
một số nước nhưng niềm tin vào chủ nghĩa xã hội, chủ tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm
nghĩa cộng sản vẫn còn. Loài người tiến bộ ngày càng thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các
nhận thức rõ hơn giá trị đích thực của chân lí độc lập, thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước
dân tộc dân chủ hòa bình và tiến bộ xã hội. ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân
Hiện nay, nước ta đang quá độ đi lên chủ nghĩa xã dân hạnh phúc.
hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa với việc thực hiện Đảng ta thừa nhận: hiện nay và trong cả suốt thời
nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị kì quá độ ở nước ta còn tồn tại một cách khách quan
trường có sự quản lí thống nhất của Nhà nước theo các giai cấp và đấu tranh giai cấp. Vì vậy, sẽ là chủ
định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, với nền kinh quan, sai lầm nếu xóa nhòa ranh giới giữa các giai cấp,
tế đan xen nhiều loại hình sở hữu khác nhau cho nên phủ nhận đấu tranh giai cấp hoặc hiểu một cách phiến
lợi ích kinh tế giữa các giai cấp cũng khác nhau. Đặc diện cực đoan về đấu tranh giai cấp, tuyệt đối hóa mặt
biệt, mâu thuẫn chủ yếu nổi lên là giữa phát triển kinh bạo lực, trấn át của đấu tranh giai cấp… cũng không
tế nhiều thành phần, phát triển kinh tế thị trường với nên hiểu đấu tranh giai cấp là điều hòa lợi ích giữa các
việc giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Đất nước
giai cấp.
bước vào thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH thì nhiệm vụ
ngăn chặn, đẩy lùi xu hướng đi chệch hướng xã hội 2.3.3. Đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay là một
chủ nghĩa trên mọi lĩnh vực; trong đó, lĩnh vực kinh tế phức hợp, diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
giữ vai trò hàng đầu, có ý nghĩa sống còn của chế độ xã hội (kinh tế, chính trị, tư tưởng lí luận, quốc phòng
xã hội chủ nghĩa. Chỉ có giữ vững định hướng xã hội an ninh, trật tự an toàn xã hội và đối ngoại)
chủ nghĩa thì đất nước mới có nền độc lập dân tộc thực Để thực hiện thắng lợi cuộc đấu tranh giai cấp,
sự và trọn vẹn, quốc phòng và an ninh quốc gia mới chúng ta cần đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ chiến
được củng cố và tăng cường, mới đẩy lùi được tệ quan lược, đó là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
liêu và tham nhũng, buôn lậu và làm thất bại âm mưu nghĩa.
“chiến lược diễn biến hòa bình” của các thế lực thù
địch. Cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kì quá độ ở - Về kinh tế: Trọng tâm là phát triển lực lượng sản
nước ta hiện nay thực chất là cuộc đấu tranh chống xu xuất, thực hiện CNH, HĐH đất nước; cho phép các
hướng tự phát lên tư bản chủ nghĩa với giữ vững độc thành phần kinh tế cạnh tranh lành mạnh, lợi ích của
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Cần nhận thức và quan các thành phần kinh tế thống nhất với lợi ích của đất
niệm đúng đắn về vị trí, vai trò của các giai cấp và các nước, thống nhất với lợi ích quốc gia, dân tộc. Đảng ta

311
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 309-312

khẳng định: Ngoài lợi ích của dân tộc, của Tổ quốc, càng phải đề cao cảnh giác, mài sắc ý chí cách mạng,
thì Đảng không có lợi ích gì khác. kiên định lập trường giai cấp, nhận dạng thật rõ các
- Về đối ngoại: Việt Nam muốn là bạn với các nước hành động và âm mưu thù địch để có biện pháp đấu
và các dân tộc trên thế giới với tinh thần đa phương tranh có hiệu quả.
hóa, đa dạng hóa trong mối quan hệ quốc tế nhưng 3. Kết luận
phải đảm bảo giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia với Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
tinh thần độc lập dân tộc và tự lực tự cường. Nam hiện nay, đấu tranh giai cấp không những không
- Về quốc phòng an ninh: Giữ vững an ninh quốc mất đi mà còn diễn ra rất phức tạp, đòi hỏi mỗi chúng
gia và trật tự xã hội, ngăn chặn âm mưu của các thế ta cần nhận thức sâu sắc, có bản lĩnh chính trị vững
lực thù địch gây mất ổn định chính trị nhằm chuyển vàng, có khả năng tư duy lí luận tốt, có khả năng phân
hóa con đường xã hội chủ nghĩa ở nước ta. tích, đánh giá tình hình nắm bắt quy luật vận động,
- Về tư tưởng - lí luận: Cuộc đấu tranh trên lĩnh củng cố lập trường giai cấp công nhân, có niềm tin
vực tư tưởng - lí luận vẫn diễn ra phức tạp và gay gắt. khoa học, kiên quyết và sáng suốt đấu tranh chống lại
Phải thắng được “giặc dốt” để giữ vững nền tảng tư các quan điểm sai trái của các thế lực thù địch như
tưởng của Đảng, phải có trình độ cao, có năng lực hành Đảng ta đã khẳng định: Cuộc đấu tranh của nhân dân
động tốt, có khả năng phê phán, loại bỏ ảnh hưởng của các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát
những tư tưởng sai trái thù địch. Phải thường xuyên triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách
nghiên cứu, bổ sung và phát triển lí luận Mác - Lênin thức, nhưng sẽ có những bước tiến mới. Theo quy luật
một cách sáng tạo, phù hợp. tiến hóa lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến lên chủ
2.3.4. Đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay phải đổi nghĩa xã hội.
mặt với nhiều nguy cơ, trong đó có nguy cơ “diễn biến Đấu tranh giai cấp là quy luật chung thúc đẩy sự vận
hòa bình” động và phát triển của xã hội có giai cấp. Việc hiểu và
“Diễn biến hòa bình” do các thế lực thù địch gây vận dụng đúng quy luật trong công cuộc đổi mới và xây
ra làm xuất hiện tình trạng “tự diễn biến”, “tự chuyển dựng đất nước sẽ là điều kiện để đảm bảo sự thành công
hóa” trong nội bộ ta. Thực chất của “diễn biến hòa của chúng ta trên con đường xây dựng một nước Việt
bình” là cuộc chiến tranh kiểu mới, sử dụng tổng hợp Nam xã hội chủ nghĩa phồn vinh, hạnh phúc.
nhiều phương thức, thủ đoạn, lực lượng, phương
tiện… khác nhau, tiến công vào nước ta trên tất cả các Tài liệu tham khảo
lĩnh vực của đời sống xã hội để chống phá toàn diện
[1] C. Mác và Ph. Ăngghen toàn tập (1995), tập 4. NXB
nước ta về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng… nhằm
Chính trị Quốc gia - Sự thật.
chuyển hóa nội bộ nước ta.
[2] C. Mác và Ph. Ăngghen toàn tập (1995), tập 19.
Với phương châm “không đánh mà thắng” sự nguy NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.
hiểm của chiến lược “diễn biến hòa bình” thể hiện ở [3] Lênin toàn tập (1980), tập 20. NXB Tiến bộ.
chỗ, chúng lấy đòn chiến tranh tâm lí và lí luận để tiến
[4] Lênin toàn tập (1980), tập 44. NXB Tiến bộ.
công, làm cho ta mất cảnh giác, ru ngủ ý chí đấu tranh,
[5] Đảng Cộng sản Việt Nam (2007). Văn kiện Đại hội
gây mơ hồ chính trị, giai cấp, tạo dần khoảng trống
Đảng toàn quốc lần thứ X. NXB Chính trị Quốc gia
trong ý thức hệ, thẩm thấu dần lối sống tư sản, xa rời - Sự thật.
chuẩn mực đạo đức truyền thống, truyền bá hệ tư
[6] Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội
tưởng tư sản vào trong đời sống chính trị, tinh thần, Đảng toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị Quốc gia
làm thay đổi ý thức hệ của họ tiến tới nhằm xóa bỏ chế - Sự thật.
độ xã hội chủ nghĩa bằng “tự diễn biến”, “tự chuyển [7] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội
hóa”, khi có điều kiện kết hợp với bạo loạn lật đổ. Đảng toàn quốc lần thứ XII. NXB Chính trị Quốc
Tất cả những thủ đoạn mà các thế lực thù địch sử gia - Sự thật.
dụng cho thấy cuộc đấu tranh giai cấp hiện nay so với [8] Bộ GD-ĐT (2016). Giáo trình Những nguyên lí cơ
trước đây không kém phần quyết liệt và phức tạp. Đối bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin. NXB Chính trị
với các nước xã hội chủ nghĩa, nó thể hiện cả trong Quốc gia - Sự thật.
việc bảo vệ lí tưởng cộng sản, chủ nghĩa Mác - Lênin [9] Nhiều tác giả (2016). Nghiên cứu khoa học xã hội:
và trong việc giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc, phương pháp và thực hành. NXB Công
Trong điều kiện “mở cửa” và hội nhập quốc tế, Đảng an Nhân dân.

312
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73

ÔN THI TỐT NGHIỆP KIẾN THỨC 1

I. Vật chất và ý thức. ............................................................................................................................. 3


II. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. ................................................................................................. 3
III. Cái riêng và cái chung. ................................................................................................................... 4
IV. Giai cấp và đấu tranh giai cấp. (ok) ................................................................................................ 5
V. Giai cấp công nhân. oke ................................................................................................................... 9
VI. Về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. ....................................................................... 9
VII. Nội dung cơ bản của liên minh công – nông – trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội............................................................................................................................................................... 10
KINH TẾ CHÍNH TRỊ ....................................................................................................................... 11
Câu 1. Hai thuộc tính của hàng hóa, liên hệ với hàng hóa được sản xuất ở Việt Nam ...................... 11
Liên hệ hàng hóa ở Việt Nam ......................................................................................................... 12
Câu 2. Quy luật giá trị và ý nghĩa của quy luật giá trị trong quá trình phát triển kinh tế thị trường của
Việt Nam .................................................................................................................................................... 13
Ý nghĩa của quy luật giá trị trong quá trình phát triển kinh tế thị trường của Việt Nam................ 14
Câu 3. Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản và lý luận về hàng hóa sức lao động............... 16
Câu 4. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, so sánh và rút ra ý nghĩa nghiên cứu ................. 18
Câu 5. Thực chất tích lũy tư bản, mối quan hệ giữa tích lũy, tích tụ và tập trung tư bản ................... 20
Câu 6. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước và xu hướng vận động của CNTB ngày nay ............. 23
Câu 7: Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ đi lên CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN ở VN .... 26
Câu 8: Nội dung quy luật về sự phù hợp của Quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của Lực lượng
sản xuất. Sự nhận thức và vận dụng quy luật này của Đảng. ..................................................................... 29
Câu 9: Sản xuất giá trị thặng dư ......................................................................................................... 34
Câu 10: Xuất khẩu tư bản ................................................................................................................... 38
IX TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................ 43
Phân tích các nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Nguồn gốc nào là quan trọng
nhất quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh................................................................................ 43
Câu 1: Nguồn gốc hình thành tư tưởng HCM .................................................................................... 46
Câu 2: Phân tích quan điểm của HCM về mục tiêu và động lực của CM XHCN ở nước ta. Liên hệ với
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước hiện nay. ................................................................................................. 53
Câu 3: Phân tích những nội dung chủ yếu trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản
cầm quyền? Tính khách quan và nhiệm vụ chủ yếu về tăng cường công tác xây dựng Đảng theo tư tưởng
Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay? .................................................................................................... 63
Câu 4: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA
DÂN, DO DÂN VÀ VÌ DÂN ....................................................................................................................... 69
Câu 5: Phân tích những luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về lý luận Cách mạng giải phóng dân
tộc ............................................................................................................................................................... 75
Trang 1
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Câu 6 : Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức ........................................................................................ 84
LIÊN HỆ ............................................................................................................................................. 95
Bình Dương: Kỳ tích trên đường phát triển 14:11 17/01/2020 .......................................................... 95
Cần đánh giá đúng thực trạng hiện nay để có giải pháp thích hợp cho đổi mới căn bản và toàn diện
nền giáo dục nước nhà ............................................................................................................................... 97
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam trước yêu cầu số hóa nền kinh tế .......... 102
1. Yêu cầu số hóa từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ............................................................ 102
2. Thách thức đối với nguồn nhân lực Việt Nam...................................................................... 102
3. Đề xuất một số giải pháp ...................................................................................................... 103

Trang 2
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73

I. Vật chất và ý thức.


1. Cơ sở lý luận.
- Định nghĩa vật chất.
- Định nghĩa ý thức.
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
+ Sự quyết định của vật chất đối với ý thức.
+ Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất.
- Ý nghĩa phương pháp luận.
+ Nguyên tắc khách quan.
+ Nguyên tắc phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức.
2. Liên hệ thực tiễn.
- Đánh giá về những sai lầm trước thời kỳ đổi mới.
+ Sai lầm về đánh giá tình hình, xác định mục tiêu và bước đi.
+ Sai lầm trong việc bố trí cơ cấu kinh tế.
+ Sai lầm trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, củng cố quan hệ sản xuất, sử dụng các thành phần kinh
tế.
+ Sai lầm trong cơ chế quản lý kinh tế.
+ Sai lầm trong phân phối lưu thông.
- Những chủ trương của Đảng từ năm 1986 đến nay.
Bài học kinh nghiệm: Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy
luật khách quan.
Vì thế, để vạch ra chiến lược, sách lược đúng đắn, để lãnh đạo cách mạng thắng lợi, Đảng ta đã
chủ trương:
Một là, phải nhận thức được những đặc điểm nổi bật của tình hình chính trị, kinh tế của thế giới
và khu vực ở từng thời kỳ, từng giai đoạn.
Hai là, phải nắm bắt được những thuận lợi và khó khăn của đất nước ta, xác định rõ những thời
cơ và nguy cơ trong từng thời gian của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội để có thể tranh thủ thời
cơ và khắc phục được nguy cơ.
Ba là, phải nắm vững quy luật khách quan và tuân theo quy luật phát triển.
Bốn là, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy tính năng động chủ quan của các
tổ chức, đảng viên và của mọi tầng lớp nhân dân trong thời kỳ đổi mới.
Năm là, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
II. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
1. Cơ sở lý luận.
- Khái niệm.
+ Liên hệ.
+ Liên hệ phổ biến.
- Các tính chất của mối liên hệ.
+ Tính khách quan.
+ Tính phổ biến.
+ Tính đa dạng, phong phú.
- Ý nghĩa phương pháp luận.
+ Quan điểm toàn diện.
+ Quan điểm lịch sử – cụ thể.
Trang 3
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
2. Liên hệ thực tiễn cơ quan, đơn vị.
- Giới thiệu khái quát về cơ quan đơn vị công tác.
- Việc vận dụng quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử – cụ thể ở cơ quan đơn vị mình công tác.
- Nêu một số giải pháp để tiếp tục phát huy việc vận dụng những quan điểm này ở cơ quan đơn
vị mình trong thời gian tới.
III. Cái riêng và cái chung.
1. Cơ sở lý luận.
- Khái niệm.
+ Cái riêng.
+ Cái chung.
+ Cái đơn nhất.
- Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
- Ý nghĩa phương pháp luận.
2. Liên hệ thực tiễn.
- Cái chung và cái riêng nhìn dưới vấn đề kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới.
+ Nền kinh tế Việt Nam là một cái riêng.
+ Nền kinh tế Việt Nam là một bộ phận chung của nền kinh tế thế giới.
+ Trong quá trình tiếp thu phải giữ được những nét đặc trưng riêng, tức là phải bảo tồn cái đơn
nhất của nền kinh tế Việt Nam, để từ đó xây dựng một nền kinh tế thị trường mới về chất, thể hiện sự
phát triển, phủ định biện chứng đối với nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
- Phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam trên cơ sở nguyên lý về cái chung và cái riêng.
+ Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan.
+ Về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Nền kinh tế nước ta mang bản chất của nền kinh tế thị trường thế giới.
Nét đặc thù của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Nếu trong chủ nghĩa tư bản hiện đại, kinh tế thị trường đặt dưới sự quản lý của nhà nước tư sản
độc quyền vì lợi ích của giai cấp tư sản, thì trong nền kinh tế thị trường nằm dưới sự quản lý của nhà
nước xã hội chủ nghĩa là nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu giải phóng
con người và vì con người.
Dưới chủ nghĩa tư bản, kinh tế thị trường mang tính cạnh tranh theo kiểu cá lớn nuốt cá bé, bất
bình đẳng, bất công; nhưng nền kinh tế thị trường trong xã hội xã hội chủ nghĩa vẫn mang tính cạnh
tranh, sử dụng cạnh tranh làm động lực phát triển nhưng không cạnh tranh dã man; tăng trưởng kinh
tế đi đôi với công bằng xã hội, khuyến khích làm giàu gắn với xóa đói giảm nghèo và khắc phục sự
phân cực giàu nghèo, gia tăng về mức sống nhưng vẫn giữ gìn được đạo đức, bản sắc văn hoá dân
tộc.
+ Những thành tựu bước đầu mà kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
mang lại.
Xét về lĩnh vực con người, người Việt Nam hiện nay đã thể hiện sự năng động, tinh tế, nhạy cảm
(đặc biệt là với thị trường) hơn hẳn so với những năm 80 của thế kỷ trước.
Xét về lĩnh vực kinh tế, nhờ chuyển sang xây dựng kinh tế thị trường theo một đường lối đúng
đắn, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh riêng (con người, tự nhiên, xã hội, điều kiện lịch sử...) của Việt
Nam mà nền kinh tế cũng như đời sống của người dân được cải thiện đáng kể.
- Một số giải pháp tiếp tục phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
những năm tới từ góc độ những đặc điểm riêng của Việt Nam.
+ Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, phát huy vai
trò của kinh tế nhà nước.
Trang 4
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ
tài nguyên môi trường.
+ Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
+ Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, năng lực và hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Mở rộng kinh tế đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
IV. Giai cấp và đấu tranh giai cấp. (ok)
1. Cơ sở lý luận.
- Định nghĩa giai cấp.
- Định nghĩa giai cấp.
“Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa
vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ
của họ (thường thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với
những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác
nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai
cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác,
do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”.
Định nghĩa trên cho thấy:
Trước hết, nói đến giai cấp chúng ta không nói đến một tập đoàn người riêng lẻ mà
nói đến hệ thống các tập đoàn người trong một chế độ kinh tế – xã hội nhất định, do chế độ
ấy sản sinh ra.
Thứ hai, giai cấp không phải là phạm trù xã hội thông thường mà là phạm trù kinh
tế – xã hội có tính lịch sử.
Thứ ba, nói đến giai cấp là nói đến sự khác nhau giữa các tập đoàn người về địa vị
trong một hệ thống kinh tế – xã hội nhất định.
Những tập đoàn người trong một phương thức sản xuất nhất định là các giai cấp khi
họ:
Một, khác nhau về quan hệ đối với tư liệu sản xuất.
Hai, khác nhau về vai trò trong tổ chức lao động xã hội, trong tổ chức quản lý sản
xuất.
Ba, khác nhau về phương thức thu nhập của cải xã hội.
Trong những sự khác nhau trên đây, sự khác nhau về quan hệ đối với tư liệu sản xuất
có ý nghĩa quyết định nhất.
Trong các xã hội có giai cấp đối kháng, bao giờ cũng có hai giai cấp cơ bản.
- Nguồn gốc hình thành giai cấp.
Giai cấp chỉ xuất hiện trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ
nhất định.
Như vậy, nguồn gốc sâu xa của sự ra đời các giai cấp trong xã hội là sự phát triển
của lực lượng sản xuất, còn nguồn gốc trực tiếp của nó là chế độ tư hữu.
- Kết cấu giai cấp.
Kết cấu giai cấp luôn gắn với một phương thức sản xuất nhất định.
Xem xét một xã hội cụ thể bao giờ cũng có giai cấp cơ bản và giai cấp không cơ bản.
Ngoài hai giai cấp cơ bản và các giai cấp không cơ bản còn có tầng lớp trung gian là
sản phẩm của chính phương thức sản xuất đang thống trị, hoặc là kết quả của quá trình phân
hóa xã hội liên tục xảy ra trong bất cứ xã hội nào.

Trang 5
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
- Định nghĩa đấu tranh giai cấp.
- Định nghĩa đấu tranh giai cấp.
“Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của một bộ phận nhân dân này chống lại một bộ
phận khác, cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống
bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công
nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”.
- Định nghĩa liên minh giai cấp.
Sự liên kết giữa những giai cấp khác nhau để phấn đấu cho mục tiêu chung là liên
minh giai cấp.
- Vai trò của đấu tranh giai cấp.
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp, vì:
Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã hội, thay thế
phương thức sản xuất cũ bằng một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn.
Đấu tranh giai cấp góp phần xóa bỏ các thế lực phản động, lạc hậu; đồng thời cải tạo
cả bản thân giai cấp cách mạng.
- Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam hiện nay.
+ Tính tất yếu khách quan của cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay.
Thứ nhất, mặc dù cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nước ta đã thành công
nhưng các thế lực thù địch vẫn ngoan cố chống phá cách mạng nước ta, chống phá những
thành tựu mà Đảng và nhân dân ta đã giành được.
Thứ hai, mặc dù nhà nước phong kiến Việt Nam đã bị xóa bỏ từ rất lâu nhưng chúng
ta vẫn phải từng bước khắc phục những tư tưởng, tâm lý, thói quen, văn hóa lạc hậu của xã
hội cũ vẫn còn in đậm trong đời sống tinh thần của xã hội ta hiện nay.
Thứ ba, nước ta đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đang chủ động phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, vẫn còn tồn tại
những điều kiện cho xu hướng tự phát tư bản chủ nghĩa phát triển.
+ Đối tượng của đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay.
Đối tượng của đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay được Đảng ta xác định: một
bên là những giai cấp, những lực lượng đi theo con đường dẫn đến mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đoàn kết trong một mặt trận thống nhất do Đảng lãnh
đạo, với một bên là các thế lực, các tổ chức, các phần tử chống độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, chống Đảng, chống Nhà nước và pháp luật, phá hoại trật tự xã hội và an ninh quốc
gia.
+ Nội dung của đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay.
Một là, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Hai là, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển.
Ba là, thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức bất công.
Bốn là, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai
trái.
Năm là, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực
thù địch.
Sáu là, bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa
phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Đồng thời, Đảng ta cũng khẳng định: động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại
đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh
Trang 6
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn
lực của các thành phần kinh tế của toàn xã hội.

- Định nghĩa liên minh giai cấp.


- Định nghĩa liên minh giai cấp.
Sự liên kết giữa những giai cấp khác nhau để phấn đấu cho mục tiêu chung là liên
minh giai cấp.
- Vai trò của đấu tranh giai cấp.
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp, vì:
Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã hội, thay thế
phương thức sản xuất cũ bằng một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn.
Đấu tranh giai cấp góp phần xóa bỏ các thế lực phản động, lạc hậu; đồng thời cải tạo
cả bản thân giai cấp cách mạng.
- Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam hiện nay.
+ Tính tất yếu khách quan của cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay.
Thứ nhất, mặc dù cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nước ta đã thành công
nhưng các thế lực thù địch vẫn ngoan cố chống phá cách mạng nước ta, chống phá những
thành tựu mà Đảng và nhân dân ta đã giành được.
Thứ hai, mặc dù nhà nước phong kiến Việt Nam đã bị xóa bỏ từ rất lâu nhưng chúng
ta vẫn phải từng bước khắc phục những tư tưởng, tâm lý, thói quen, văn hóa lạc hậu của xã
hội cũ vẫn còn in đậm trong đời sống tinh thần của xã hội ta hiện nay.
Thứ ba, nước ta đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đang chủ động phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, vẫn còn tồn tại
những điều kiện cho xu hướng tự phát tư bản chủ nghĩa phát triển.
+ Đối tượng của đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay.
Đối tượng của đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay được Đảng ta xác định: một
bên là những giai cấp, những lực lượng đi theo con đường dẫn đến mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đoàn kết trong một mặt trận thống nhất do Đảng lãnh
đạo, với một bên là các thế lực, các tổ chức, các phần tử chống độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, chống Đảng, chống Nhà nước và pháp luật, phá hoại trật tự xã hội và an ninh quốc
gia.
+ Nội dung của đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay.
Một là, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Hai là, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển.
Ba là, thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức bất công.
Bốn là, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai
trái.
Năm là, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực
thù địch.
Sáu là, bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa
phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Đồng thời, Đảng ta cũng khẳng định: động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại
đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh
đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn
lực của các thành phần kinh tế của toàn xã hội.
Trang 7
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73

- Vai trò của đấu tranh giai cấp.


- Vai trò của đấu tranh giai cấp.
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp, vì:
Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã hội, thay thế
phương thức sản xuất cũ bằng một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn.
Đấu tranh giai cấp góp phần xóa bỏ các thế lực phản động, lạc hậu; đồng thời cải tạo
cả bản thân giai cấp cách mạng.
- Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam hiện nay.
+ Tính tất yếu khách quan của cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay.
Thứ nhất, mặc dù cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nước ta đã thành công
nhưng các thế lực thù địch vẫn ngoan cố chống phá cách mạng nước ta, chống phá những
thành tựu mà Đảng và nhân dân ta đã giành được.
Thứ hai, mặc dù nhà nước phong kiến Việt Nam đã bị xóa bỏ từ rất lâu nhưng chúng
ta vẫn phải từng bước khắc phục những tư tưởng, tâm lý, thói quen, văn hóa lạc hậu của xã
hội cũ vẫn còn in đậm trong đời sống tinh thần của xã hội ta hiện nay.
Thứ ba, nước ta đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đang chủ động phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, vẫn còn tồn tại
những điều kiện cho xu hướng tự phát tư bản chủ nghĩa phát triển.
+ Đối tượng của đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay.
Đối tượng của đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay được Đảng ta xác định: một
bên là những giai cấp, những lực lượng đi theo con đường dẫn đến mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đoàn kết trong một mặt trận thống nhất do Đảng lãnh
đạo, với một bên là các thế lực, các tổ chức, các phần tử chống độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, chống Đảng, chống Nhà nước và pháp luật, phá hoại trật tự xã hội và an ninh quốc
gia.
+ Nội dung của đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay.
Một là, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Hai là, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển.
Ba là, thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức bất công.
Bốn là, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai
trái.
Năm là, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực
thù địch.
Sáu là, bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa
phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Đồng thời, Đảng ta cũng khẳng định: động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại
đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh
đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn
lực của các thành phần kinh tế của toàn xã hội.

2. Liên hệ thực tiễn.


- Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam hiện nay.
+ Tính tất yếu khách quan của cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay.

Trang 8
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Thứ nhất, mặc dù cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nước ta đã thành công
nhưng các thế lực thù địch vẫn ngoan cố chống phá cách mạng nước ta, chống phá những
thành tựu mà Đảng và nhân dân ta đã giành được.
Thứ hai, mặc dù nhà nước phong kiến Việt Nam đã bị xóa bỏ từ rất lâu nhưng chúng
ta vẫn phải từng bước khắc phục những tư tưởng, tâm lý, thói quen, văn hóa lạc hậu của xã
hội cũ vẫn còn in đậm trong đời sống tinh thần của xã hội ta hiện nay.
Thứ ba, nước ta đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đang chủ động phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, vẫn còn tồn tại
những điều kiện cho xu hướng tự phát tư bản chủ nghĩa phát triển.
+ Đối tượng của đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay.
Đối tượng của đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay được Đảng ta xác định: một
bên là những giai cấp, những lực lượng đi theo con đường dẫn đến mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đoàn kết trong một mặt trận thống nhất do Đảng lãnh
đạo, với một bên là các thế lực, các tổ chức, các phần tử chống độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, chống Đảng, chống Nhà nước và pháp luật, phá hoại trật tự xã hội và an ninh quốc
gia.
+ Nội dung của đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay.
Một là, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Hai là, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển.
Ba là, thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức bất công.
Bốn là, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai
trái.
Năm là, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực
thù địch.
Sáu là, bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa
phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Đồng thời, Đảng ta cũng khẳng định: động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại
đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh
đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn
lực của các thành phần kinh tế của toàn xã hội.

- Liên hệ trách nhiệm của bản thân. (xem trong tạp chí)
V. Giai cấp công nhân. oke
1. Cơ sở lý luận.
- Khái niệm giai cấp công nhân.
- Sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân.
- Đặc điểm của giai cấp công nhân.
2. Liên hệ thực tiễn.
- Khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam.
- Sứ mệnh của giai cấp công nhân Việt Nam.
- Thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
- Những giải pháp cơ bản để xây dựng phát triển giai cấp công nhân Việt Nam.
VI. Về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Trang 9
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo
vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời
sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển,
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường
mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Về các mối quan hệ lớn cần giải quyết.
Một là, quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển.
Hai là, quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị.
Ba là, quan hệ giữa tuân theo quy luật của thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Năm là, quan hệ giữa nhà nước và thị trường.
Sáu là, quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội.
Bảy là, quan hệ giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Tám là, quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế.
Chín là, quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
VII. Nội dung cơ bản của liên minh công – nông – trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
1. Cơ sở lý luận.
- Khái niệm liên minh công – nông – trí thức.
- Nội dung cơ bản của liên minh.
+ Các nguyên tắc cần đảm bảo khi thực hiện liên minh.
+ Nội dung cơ bản của liên minh.
Một là, nội dung chính trị.
Hai là, nội dung kinh tế.
Ba là, nội dung văn hóa, xã hội.
2. Liên hệ thực tiễn.
- Liên hệ thực tiễn địa phương hoặc đơn vị.
Ví dụ: Mô hình Rau an toàn vùng Vĩnh Tân
nhà lưới trồng các loại rau ăn lá diện tích 10.000m2 với những luống rau ngay ngắn, tươi xanh, ông
Ánh phấn khởi cho biết: Tôi áp dụng công nghệ trồng rau an toàn có cải tiến để phù hợp với thổ
nhưỡng và điều kiện sẵn có. Hệ thống nhà lưới được làm theo đúng kỹ thuật, lắp ghép bằng những
chốt móc, có thể đàn hồi, xê dịch khi có gió bão. Đồng thời, áp dụng hệ thống tưới tự động có 3 chế
độ tưới: Phun sương, phun tỏa, phun mưa, nước tưới rau luôn được xử lý kỹ qua bể lọc.
Hoạt động trồng rau tuân theo một quy trình khép kín nên cũng khá đơn giản. Đất trồng rau
không phun thuốc diệt cỏ, không phun thuốc trừ sâu hóa học. Giống thì được nhập từ Đài Loan, Hà
Lan. Tuyệt đối không dùng giống biến đổi gen, không dùng giống kích thích sinh trưởng. Sản lượng

Trang 10
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
luôn cao hơn gấp 2,3 lần so với sản xuất truyền thống. Khi nắm vững lịch thời vụ sẽ giúp cho hoạt
động cung ứng rau ra thị trường luôn được duy trì ổn định.

+ Đánh giá thành tựu của nội dung liên minh.


+ Nêu hạn chế của nội dung liên minh.
+ Định hướng một số giải pháp.
- Xác định trách nhiệm của bản thân.
+ Trong hoạt động nhận thức.
+ Trong hoạt động thực tiễn.
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1. Hai thuộc tính của hàng hóa, liên hệ với hàng hóa được sản xuất ở Việt Nam
Khái niệm hàng hóa: là một sản phẩm của lao động, thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người, thông qua trao đổi mua bán.
Hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị
 Giá trị sử dụng: là công dụng của hàng hóa nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con
ngườithông qua trao đổi, mua bán.
Đặc trưng:
- Do thuộc tính tự nhiên quy định (VD: để làm dây điện con người sử dụng đồng làm lõi bên
trong và nhựa làm vỏ bên ngoài, do tính chất của đồng là dẫn điện và rẻ, nhựa cách điện; để dựng
dung dịch axit ta dùng bình bằng thủy tinh do tính chất của thủy tinh là không bị aixt ăn mòn).
- Giá trị sử dụng được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học – công nghệ và
của lực lượng sản xuất nói chung. Xã hội càng tiến bộ, lực lượng sản xuất càng phát triển thì số lượng
giá trị sử dụng ngày càng nhiều, chủng loại giá trị sử dụng ngày càng phong phú, chất lượng giá trị
sử dụng ngày càng cao (VD: vàng ngày xưa con người chỉ dùng làm trang sức, ngày nay thì con
người sử dung với nhiều mục đích như làm linh kiện điện tử; gạo ngày xưa chỉ dùng để nấu cơm ăn
ngày nay, gạo còn được sử dụng để làm bánh, làm mỹ phẩm,…).
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng của xã hội, vì giá trị sử dụng của hàng hóa
không phải là giá trị sử dụng cho người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác, cho xã hội, thông
qua trao đổi, mua bán. Điều đó đòi hỏi người sản xuất hàng hóa phải luôn quan tâm đến nhu cầu của
xã hội, làm cho sản xuất của mình đáp ứng nhu cầu của xã hội (VD: muốn sản xuất một loại hàng
hóa nào đó, người sản xuất phải tìm hiểu nhu cầu thị trường, sức ảnh hưởng của loại hàng hóa đó đối
với thị trường để có kế hoạch sản xuất phù hợp đe, lại lợi nhuận cho bản thân).
- Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn vì không phụ thuộc vào sự thay đổi của phương thức sản
xuất, không ảnh hưởng bởi hình thức chính trị.
- Giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
 Giá trị của hàng hóa
Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, thể hiện tỷ lệ trao đổi giữa giá trị sử dụng
này với giá trị sử dụng khác (VD: 2m vải = 10kg thóc; 1 con bò = 02 con heo).
Thực chất của việc trao đổi sản phẩm là trao đổi hao phí lao động của những người sản
xuất hàng hóa với nhau.
Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng
hóa (lao động xã hội là lao động trung bình).
Đặc trưng:
- Là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa, có sản xuất hàng hóa thì mới có giá
trị hàng hóa.

Trang 11
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
- Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao
đổi. Chất của giá trị là lao động, nên sản phẩm không chứa đựng lao động thì không có giá trị. Sản
phẩm chứa đựng nhiều lao động để tạo ra thì có giá trị cao. Lượng giá trị là biểu hiện lượng lao động
kết tinh trong hàng hóa. Lượng lao động kết tinh thay đổi dẫn đến giá trị trao đổi thay đổi.
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính
- Hai thuộc tính của hàng hóa vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn nhau.
- Thống nhất vì hai thuộc tính cùng tồn tại đồng thời trong một hàng hóa. Tức là một vật phẩm
phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới trở thành hàng hóa. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính trên thì
vật phẩm không phải là hàng hóa.
- Mâu thuẫn:
+ Khi là giá trị sử dụng thì hàng hóa không đồng nhất về chất; nhưng khi là giá trị thì
hàng hóa lại đồng nhất về chất (Ví dụ: hai hàng hóa khác nhau thì giá trị sử dụng khác nhau
nhưng xét về giá trị thì chúng đều là kết tinh của lao động).
+ Quá trình thực hiện hai thuộc tính khác nhau cả về không gian và thời gian (giá trị
được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông; giá trị sử dụng được thực hiện sau trong lĩnh
vực tiêu dùng) (Ví dụ: ly nước mía. Giá trị là hao phí lao động người sản xuất bỏ ra để tạo ra
ly nước. Việc thực hiện giá trị là bỏ tiền mua. Giá trị sử dụng là để uống. Việc thực hiện giá
trị sử dụng là uống).
+ Mối quan tâm của người bán và người mua đối với hai thuộc tính là khác nhau (trong
khi người bán quan tâm đến giá trị nhưng lại phải tạo ra giá trị sử dụng, ngượi lại người mua
lại cần giá trị sử dụng, nhưng lại phải có giá trị).
Liên hệ hàng hóa ở Việt Nam
Nhận xét hàng hóa ở Việt Nam
Xét về giá trị sử dụng: hàng hóa ở Việt Nam thường không bằng hàng hóa ở nước ngoài;
đa phần hàng hóa ở Việt Nam có chất lượng chưa tốt.
Xét về giá trị: hàng hóa Việt Nam có giá trị cao; gây bất lợi trong kinh doanh, khó cạnh
tranh với các mặt hàng cùng loại khác.
Nguyên nhân:
Do tâm lý người tiêu dùng
Công nghệ kỹ thuật chưa cao, chưa ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Trình độ tay nghề chưa cao
Biện pháp
Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước
Nâng cao tay nghề, chủ động, sáng tạo nhạy bén trong tổ chức quản lý đào tạo nguồn
nhân lực cho người lao động
Phải đổi mới kỷ thuật và công nghệ.
Hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh
Tăng năng suất lao động . . .

Trang 12
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Câu 2. Quy luật giá trị và ý nghĩa của quy luật giá trị trong quá trình phát triển kinh tế thị
trường của Việt Nam
Quy luật giá trị
Nội dung: quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức
là hao phí lao động xã hội cần thiết.
Yêu cầu:
- Trong sản xuất: người sản xuất phải có mức hao phí lao động cá biệt của mình nhỏ hơn hoặc
bằng với mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thì mới có lãi.
- Trong trao đổi, thực hiện theo nguyên tắc ngang giá.
- Trong trao đổi hàng hóa với nhau, hai bên được lợi về lượng giá trị sử dụng còn lượng giá trị
là bằng nhau.
- Hai hàng hóa được trao đổi trực tiếp với nhau theo một tỷ lệ nào đó có nghĩa là chúng kết tinh
một lượng lao động bằng nhau. Khi có tiền xuất hiện để mua bán thì giá cả hàng hóa phải dựa trên
cơ sở giá trị của nó.
Cơ chế tác động của quy luật giá trị
- Quy luật giá trị hoạt động được thể hiện ở sự biến đổi lên, xuống của giá cả thông qua sự biến
đổi của quan hệ cung – cầu về hàng hóa trên thị trường. Sự biến đổi giá cả một cách tự phát là sự
phản ánh hoạt động của quy luật giá trị
- Nếu sức mua đồng tiền không đổi, không kể đến điều tiết của nhà nước và độc quyền thì xảy
ra 3 trường hợp:
+ Cung = cầu, thì giá cả = giá trị
+ Cung > cầu, thì giá cả < giá trị
+ Cung < cầu, thì giá cả > giá trị
- Sự thay đổi giá cả xoay quanh trục giá trị làm nên “vẻ đẹp sinh động của thị trường”, tạo sự
hấp dẫn cho sản xuất và tiêu dùng.
- Xét về tổng thể thì tổng giả cả luôn bằng tổng giá trị.
Tác động của quy luật giá trị
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa (ví dụ: nền kinh tế nước ta từng bước chuyển từ nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ)
Điều tiết sản xuất: người sản xuất ,sản xuất ra cái gì, sản xuất bằng công nghệ gì, sản
xuất cho ai, mục đích của họ là thu nhiều lãi. Dựa vào sự biến động của giá cả thị trường do
tác động của cung cầu người ta biết hàng nào đang thiếu đang thừa từ đó người sản xuất sẽ
mở rộng sản xuất thu nhiều lãi thậm chí đóng cửa những mặt hàng ế thừa giá thấp
Kết quả: Các yếu tố sản xuất như tư liệu sản xuất, sức lao động, tiền vốn được chuyển
từ ngành này sang ngành khác làm cho quy mô ngành này mở rộng ngành kia thu hẹp.
Quy luật giá trị điều tiết lưu thông, hàng hóa bao giờ cũng vận động từ nơi giá thấp đến
nơi giá cao, quy luật giá trị có tác dụng điều tiết sự vận động đó để phân phối nguồn hàng
hoá hợp lý hơn giữa các vùng, giữa cung và cầu.
Như vậy sự biến động của giá cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động về
kinh tế, mà còn tác động điều tiết nền kinh tế hàng hoá.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm
Trong nền sản xuất hàng hoá ,mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể kinh tế độc
lập, tự quyết định sản xuất kinh doanh của mình. Người sản xuất nào cũng muốn mình thu
lợi nhuận, muốn vậy người sản xuất phải tìm mọi cách kỹ thuật sản xuất nâng cao trình độ
Trang 13
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
tay nghề ,sử dụng thành tựu mới khoa học kỹ thuật vào sản xuất việc cải tiến công tác tổ chức
quản lý sản xuất và thực hành tiết kiệm để làm giá trị cá biệt thấp nhất so với giá trị của hàng.
Ngoài ra họ còn phải thường xuyên cải tiến chất lượng mẫu mã hàng hoá cho phù hợp với
nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Còn phải cải tiến lưu thông bán hàng để tiết kiệm phí
lưu thông và tiêu thị sản phẩm nhanh, sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này
diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy
phát triển mạnh mẽ.
- Phân hóa những người sản xuất
Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao
phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ
thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh
doanh đến mức trở thành ông chủ giàu có hơn và có thể sử dụng được nhiều hơn lao động
làm thuê.
Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn
mức hao phí lao động xã hội cần thiết, sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản, trở thành người
phải bán sức lao động làm thuê.
Chính do các tác động nhiều mặt của quy luật giá trị đã làm cho sản xuất hàng hóa thực
sự là khởi điểm ra đời của chủ nghĩa tư bản.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực một cách
tự phát, khách quan. Do đó, trong nền kinh tế hàng háo cần có sự quản lý của nhà nước để
phát huy những tác dụng tích cực và hạn chế những tác dụng tiêu cực của quy luật giá trị.
Ý nghĩa của quy luật giá trị trong quá trình phát triển kinh tế thị trường của Việt Nam
Qui luật giá trị có tác động tích cực và tác động tiêu cực đến quá trình phát triển của
nền kinh tế thị trường nhiều thành phần. Nêu những biện pháp để phát huy mặt tích cực và
hạn chế mặt tiêu cực
Qui luật giá trị là qui luật kinh tế khách quan nên đòi hỏi chúng ta phải nắm bắt qui luật
khách quan tạo điều kiện cho qui luật khách quan hoạt động. Bởi nó chi phối sự lựa chọn tự
nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển. Nó có tác dụng điều
tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa, đồng thời kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất, tăng năng suất lao động. lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh. Những biểu hiện
của nó như giá cả, tiền tệ, giá trị hàng hóa là lĩnh vực tác động rất lớn tới đời sống kinh tế xã
hội.
Những tác động của qui luật giá trị trong nền kinh tế hàng háo ở nước ta hiện nay có ý
nghĩa lý luận và thực tế hết sức to lớn:
- Trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa hình thức vận dụng tập trung nhất của qui luật giá trị là
hình thành giá cả hàng hóa, giá cả lấy giá trị làm cơ sở phản ánh đầy đủ những tiêu hao về vật tư và
sức lao động để sản xuất hàng hóa, đó là nguyên tắc hình thành mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
thị trường, giữa người sản xuất với nền kinh tế. Ngoài ra, còn định hướng giá cả hàng hóa xoay quanh
giá cả hàng hóa xoay quanh giá trị để kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng cường quản lý, lợi dụng sự
chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết sản xuất và lưu thông, điều chỉnh cung cầu và phân phối.
- Điều này đã được nhà nước ta vận dụng dựa trên cơ sở là quy luật giá trị để tác động vào
những mục đích nhất định nhằm điều chỉnh giá cả xăng dầu, lương thực, đất đai,… để giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước để phát huy vai trò tích cực
của cơ chế thị trường và hạn chế mặt tiêu cực của nó để thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo sự công
bằng xã hội.
Trang 14
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
- Vấn đề quan trọng là phải nhận thức và vận dụng qui luật giá trị bằng các chính sách kinh tế
phù hợp, trên cơ sở khoa học nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu kinh tế, xã hội thông qua
các chính sách xã hội như xóa đói giảm nghèo, gia đình có công cách mạng, xây nhà tình thương, trợ
cấp cán bộ công chức có bậc lương thấp.
- Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức đúng vấn đề, tầm quan trọng trong việc đổi
mới kinh tế, xã hội cũng như hiểu rõ vai trò và tác dụng của qui luật giá trị mà từ đó thực hiện nhiều
cuộc cải cách kinh tế tuân theo những nội dung của qui luật giá trị, nhằm hình thành và phát triển nền
kinh tế hàng hóa xã hội chủ nghĩa đa dạng và đã đạt được những thành tựu đáng kể.

Trang 15
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Câu 3. Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản và lý luận về hàng hóa sức lao động
Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản
Sự khác biệt căn bản nhất giữa lưu thông của tư bản và lưu thông hàng hóa giản đơn là
trong lưu thông của tư bản có xuất hiện giá trị thặng dư.
Quá trình trao đổi trong lưu thông của tư bản bao gồm hai hành vi mua và bán, có thể
được thực hiện thông qua hai trường hợp:
Thứ nhất, giả cả ngang bằng giá trị. Trong trường hợp này, xét theo phương diện giá trị
không thầy sự thay đổi về giá trị trong quá trình lưu thông, vì vẫn một lượng giá trị nhất định
chỉ thay đổi từ hình thái tiền sang hình thái hàng hóa và ngược lại không có giá trị thặng dư
nào xuất hiện.
Thứ hai, nếu giá cả khác giá trị, trong trường hợp giá cả cao hơn giá trị, cái thiệt trong
hành vi mua bán sẽ được bù lại bởi cái lợi khi bán, do đó cũng không có giá trị thặng dư nào
xuất hiện. Trong trường hợp mua rẻ và bán đắt, với khoản chênh lệch giá trị đó sẽ có một số
người sẽ nhờ đó mà giàu lên, song đó chỉ là sự phân khối lượng giá trị đã có trong lưu thông,
khoản chênh lệch đó không thể là nguồn làm giầu cho cả một giai cấp-giai cấp các nhà tư
bản.
Nếu xét yếu tố tham gia trao đổi, có thể thấy rõ tiền không đẻ ra tiền, còn hàng hóa
thông thường không thể tự tăng thêm giá trị.
Như vậy, nghiên cứu công thức lưu thông của tư bản dựa trên cơ sở lý luận giá trị chưa
cho thấy nguồn gốc của giá trị thặng dư. Tuy nhiên, sự hình thành và tồn tại của giá trị thặng
dư lại là thực tiễn lịch sử cần dược tiếp tục nghiên cứu làm rõ. Rõ ràng trong công thức chung
của tư bản chứa đựng mâu thuẫn: tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể
xuất hiện ở bên ngoài lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông.
Hàng hóa sức lao động
Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong bản thân con người sống và được
người đó vận dụng mỗi khi tiến hành sản xuất ra của cải vật chất.
Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi có hai điều kiện sau:
- Người lao động được tư do về thân thể, tự do chi phối sức ao động của mình, có quyền bán
sức lao động của mình trong một thời gian nhất định.
- Người lao động mất hết tư liệu sản xuất hoặc có nhưng không đủ khả năng tổ chức sản xuất.
Với tư cách là hàng hóa đặc biệt, hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính:
- Giá trị của hàng hóa sức lao động là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất sức lao động.
Bao gồm các yếu tố sau:
+ Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động của người công nhân
làm thuê để duy trì đời sống của công nhân và gia đình.
+ Chi phí đào tạo nâng cao tay nghề.
+ Chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố tinh thần và lịch sử, không chỉ chịu ảnh hưởng
của các điều kiện tự nhiên mà còn phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử từng nước, từng thời kỳ,
phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công
nhân. Giá trị hàng hóa sức lao động của các nước khác nhau sẽ khác nhau.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là khả năng tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản
thân nó cho chủ thể mua sức lao động, tức khả năng tạo ra giá trị thặng dư, Giá trị sử dụng của hàng
hóa sức lao động gắn liền với cơ thể của người công nhân làm thuê và không tích lũy được, vì vậy
người mua sức lao động buộc phải sử dụng nó.

Trang 16
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
 Là chìa khóa để giải thích mâu thuẫn công thức chung của tư bản vì nhờ có lưu thông mà
nhà tư bản mua được trên thị trường hàng hóa sức lao động nhưng chỉ khi nào sử dụng hàng hóa
sức lao động vào trong lĩnh vực sản xuất nó mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.

Trang 17
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Câu 4. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, so sánh và rút ra ý nghĩa nghiên cứu
Ngày lao động: là thời gian lao động trong ngày, bao gồm: thời gian lao động cần thiết
và thời gian lao động thặng dư
Thời gian lao động cần thiết: là khoản thời gian mà người lao động tạo ra được một
lượng giá trị ngàng bằng với giá trị hàng hóa sức lao động.
Thời gian lao động thặng dư: là khoảng thời gian mà người lao động tạo ra giá trị thặng
dư cho nhà tư bản.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Là phương pháp được thực hiện bằng cách kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian
lao động xã hội cần thiết khi năng xuất lao động xã hội, thời gian lao động xã hội cần thiết
không thay đổi.
Ví dụ: ngày lao động có độ dài 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao
động thặng dư là 4 giờ, giá trị thặng dư tuyệt đối được tạo ra trong thời gian lao động thặng
dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu ngày lao động kéo dài thành 10 giờ, trong
khi năng suất lao động, thời gian lao động tất yếu và giá trị sức lao động không đổi, giá trị
thặng dư tuyệt đối được tạo ra trong thời gian lao động thặng dư là 6 giờ và tỷ suất giá trị
thặng dư sẽ tăng lên thành 150%.
Đề có được giá trị thặng dư tuyệt đối có thể sử dụng các biện pháp như kéo dải ngày
lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu càng dài càng tốt, hoặc tăng cường độ lao động.
Do đó, sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối bị giới hạn bởi thời gian trong ngày và tình hình
sức khỏe, tâm sinh lý của người công nhân. Việc áp dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư tuyệt dối thường gây sự phản kháng của công nhân làm thuê.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Là phương pháp được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động vần thiết trong
khi độ dài ngày lao động không thay đổi nhờ tăng năng suất lao động trên phạm vi toàn xã
hội.
Ví dụ: ngày lao động có độ dài 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao
động thặng dư là 4 giờ, giá trị thặng dư tuyệt đối được tạo ra trong thời gian lao động thặng
dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu ngày lao động không dđổi, thời gian lao
động tất yếu giảm xuống còn 3 giờ, thì ỷ suất giá trị thặng dư sẽ tăng lên 167%. Nếu ngày
lao động rút ngắn còn 7 giờ, thời gian lao động tất yếu giảm xuống còn 2 giờ, thì tỷ suất giá
trị thặng dư sẽ tăng lên thành 250%.
Đề thu được giá trị thặng dư tương đối, cần rút ngắn thời gian lao động tất yếu. Để rút
ngắn thời gian lao động tất yếu cần phải hạ thấp giá trị sức loa động. Muốn hạ thấp giá trị
sức loa động thì phải tìm cách hạ giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động
thông qua các biện pháp tăng năng suất lao động trong những ngành sản xuất tư liệu sản xuất
để sản xuất tư liệu sinh hoạt và trong những ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt.
Trong thực tiễn lịch sử, để thu được giá trị thặng dư tương đối, giai cấp các nhà tư bản
đã thực hiện ba cuộc cách mạng nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao dộng:
- Cách mạng về tổ chức quản lý lao động thông qua hiệp tác lao động giản đơn tư bản chủ nghĩa,
trong đó hoạt động lao động của một số công nhân làm thuê để sản xuất cùng một loại hàng hóa diễn
ra trong cùng một thời gian trên cùng một địa điểm dưới sự điều khiển của cùng một nhà tư bản.
- Cách mạng về sức lao động, thông qua phân công trong công trường thủ công.
- Cách mạng về công cụ lao động thông qua cách mạng công nghiệp với kết quả là sự hình thành
cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản-nền đại công nghiệp cơ khí.
So sánh hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Trang 18
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Giống nhau:
- Làm tăng giá trị thặng dư và kéo dài thời gian lao động thặng dư trong một ngày lao động.
- Làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư và nâng cao trình độ bóc lột
- Người công nhân phải đáp ứng những nhu cầu của nhà TB như tay nghề, thời gian, sức khỏe…
Khác nhau:
Sản xuất GTTD Sản xuất GTTD
Tuyệt đối tương đối
Nội Kéo dài thời gian Giảm thời gian lao
dung LĐ → tăng thời gian động cần thiết→ tăng
thặng dư thời gian thặng dư
Điều Trong thời kỳ đầu của Giai đoạn sau của
kiện thực CNTB CNTB, khi có sự phát
hiện triển của khoa học kỹ
thuật
Phương Kéo dài TGLĐ hoặc Tăng năng suất
pháp tăng cường độ lao động lao động
Giới Tình hình sức khỏe Trình độ tay nghề
hạn của người lao động của người công nhân
Trình Dễ nhìn thấy, công nhân Tinh vi hơn, công
độ bóc lột phản kháng nhân không phản
kháng
Ý nghĩa
- Về lý luận: thấy được bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
- Về thực tiễn: Đối với quá trình phát triển kinh tế quốc dân của nước ta, việc nghiên cứu sản
xuất giá trị thặng dư gợi mở cho các nhà hoạch định chính sách phương thức làm tăng của cải, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, cần tận dụng triệt để các nguồn lực, nhất là lao động và sản xuất kinh doanh.
Về cơ bản lâu dài, cần phải coi trọng việc tăng năng suất lao động xã hội, coi đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân là giải pháp cơ bản để tăng năng suất lao động xã hội, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.

Trang 19
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Câu 5. Thực chất tích lũy tư bản, mối quan hệ giữa tích lũy, tích tụ và tập trung tư bản
1. Tính tất yếu khách quan của tích lũy tư bản
a. Khái niệm
Tích lũy tư bản là quá trình biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để
mở rộng sản suất
b. Tính tất yếu
Đáp ứng nhu cầu tái sản suất mở rộng của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa
Để có ưu thế trong cạnh tranh
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật đổi mới công nghệ
Bảo đảm sự thống trị của giai cấp tư sản đối với giai cấp công nhân
2. Thực chất tích lũy tư bản
Thực chất tích lũy tư bản được thể hiện thông qua quá trình tái sản xuất tư bản chủ
nghĩa.
Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và đổi mới không ngừng.
Nội dung của tái sản xuất
- Tái sản xuất ra của cải vật chất
- Tái sản xuất ra sức lao động
- Tái sản xuất ra quan hệ sản xuất
- Tái sản xuất được chia thành tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất phức tạp.
Tái sản xuất giản đơn
Là sự lặp đi lặp lại quá trình sản xuất với quy mô như cũ.
Tái sản xuất giản đơn tư bản chủ nghĩa là quá trình sản xuất lặp đi lặp lại với quy mô
tư bản như cũ, tức là toàn bộ giá trị thặng dư được nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân.
Ví dụ: một nhà tư bản có lượng tư bản ứng trước là 100 triệu USD (80 dùng để mua
tư liệu sản xuất, 20 dùng để mua sức lao động); m’ = 100%.
Quy mô sản xuất năm thứ nhất: 80c + 20v
Kết quả: G = 80c + 20v + 20m = 120 (tiêu dùng hết 20m)
Quy mô sản xuất năm thứ 2: 80c + 20v (như năm 1)
Kết quả nghiên cứu tái sản xuất giản đơn cho thấy, nguồn gốc của tư bản khà biến là
do người công nhân là thuê ứng trước cho nhà tư bản, công nhân làm thuê phụ thuộc vào nhà
tư bản không những trong mà cả quá trong mà cà ngoài quá trình sản xuất, giá trị thặng dư là
yếu tố quyết định đối với sự duy trì, bảo tồn tư bản.
Tái sản xuất mở rộng
Là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước
Tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô
tư bản lớn hơn trước, nhà tư bản không tiêu dùng hết giá trị thặng dư mà biến một phần giá
trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng sản xuất.
Ví dụ: tiếp tục ví dụ trên
(1)Quy mô tư bản: 100 = 80c + 20v (m’ = 100%)
Kết quả sản xuất năm thứ nhất: G = 120 = 80c + 20v + 20m
Trong 20m, nhà tư bản tiêu dùng 100m và tích lũy 10m để mở rộng sản xuất
(2)Quy mô tư bản: 110 = 88c + 22c
Kết quả sản xuất năm thứ hai: G = 132 = 88c + 22v + 22m
Trong 22m, nhà tư bản tiếp tục tiêu dùng 11m và tích lũy 11m

Trang 20
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Kết luận: nghiên cứu tái sản xuất mở rộng cho thấy, nguồn gốc duy nhất của tư bản
tích lũy là giá trị thặng dư, đồng thời đã diễn ra sự chuyển hóa các quy luật sở hữu của nền
sản xuất hàng hóa thành các quy luật chiếm hữu tư bản chủ nghĩa.
Thực chất của tích lũy tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng lớn và là
một nội dung của quá trình ấy.
Số tư bản ứng ra ban đầu dù là tài sản chính đáng của nhà tư bản thì nó cũng vô cùng
nhỏ bé so với số vốn mà nhà tư bản tích lũy được.
Nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản chính là giá trị thặng dư.
 Định nghĩa tích tụ tư bản: là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá
giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản. Tích luỹ tư
bản xét về mặt làm tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt là tích tụ tư bản.
Tích tụ tư bản, một mặt, là yêu cầu của tái sản xuất mở rộng, của sự ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật; mặt khác, sự tăng lên của khối lượng giá trị thặng dư trong quá trình phát triển của
sản xuất tư bản chủ nghĩa tạo khả năng hiện thực cho tích tụ tư bản.
 Định nghĩa tập trung tư bản: là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất
những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn.
- Tích tụ và tập trung tư bản có điểm giống nhau là chúng đều làm tăng quy mô của tư
bản cá biệt. Nhưng giữa chúng lại có những điểm khác nhau:
Một là, nguồn gốc để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, do đó tích tụ tư bản làm tăng quy
mô của tư bản cá biệt, đồng thời làm tăng quy mô của tư bản xã hội. Còn nguồn để tập trung
tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội, do đó tập trung tư bản chỉ làm tăng quy
mô của tư bản cá biệt, mà không làm tăng quy mô của tư bản xã hội.
Hai là, nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, xét về mặt đó, nó phản ánh trực tiếp
mối quan hệ giữa tư bản và lao động: nhà tư bản tăng cường bóc lột lao động làm thuê để
tăng quy mô của tích tụ tư bản. Còn nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn
trong xã hội do cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết hay sáp nhập, xét về mặt đó, nó phản ánh
trực tiếp quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai cấp các nhà tư bản; đồng thời nó cũng tác động
đến mối quan hệ giữa tư bản và lao động.
3. Mối quan hệ giữa tích lũy, tích tụ và tập trung tư bản
Tích lũy tư bản là quá trình làm cho tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng.
Tích tụ tư bản là quá trình làm tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị
thặng dư. Tích tụ tư bản là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản. tích tụ tư bản một mặt, là yêu
cầu của việc mở rộng sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; mặt khác, sự tăng lên của khối
lượng giá trị thặng dư trong quá trình phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa lại tạo khả
năng thực tế cho tích lũy tư bản
Sự phát triển của tích tụ tư bản thúc đẩy cạnh tranh, dẫn tới xuất hiện sự hợp nhất một
số tư bản nhỏ thành tư bản cá biệt lớn. Đó là tập trung tư bản. Tập trung tư bản có thể diễn
ra bằng con đường tự nguyện hay cưỡng bức. Trong quá trình tích lũy tư bản, tích tụ và tập
trung tư bản luôn thúc đẩy lẫn nhau, có vai trò to lớn trong việc chuyển sản xuất nhỏ thành
sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa.
4. Vai trò của tích lũy, tích tụ và tập trung tư bản trong sự vận động và phát triển của
CNTB:
Tạo điều kiện thúc đẩy cho lực lượng sản xuất ngày càng phát triển tạo điều kiện cho
giá trị thặng dư trong nền kinh tế ngày càng lớn vì chủ nghĩa tư bản tồn tại và phát triển dựa
vào giá trị thặng dư.
Mâu thuẫn giai cấp ngày càng lớn, làm kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Trang 21
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73

Trang 22
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Câu 6. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước và xu hướng vận động của CNTB ngày nay
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
1. Khái niệm
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh giữa các tổ chức độc
quyền với Nhà nước tư bản thành một thiết chế và thể chế thống nhất, nhằm bảo vệ lợi ích
cho các tổ chức độc quyền và để cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.
2. Nguyên nhân ra đời
Một là, sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến quy mô của nền kinh tế ngày càng
lớn, tính chất xã hội hóa của nền kinh tế ngày càng cao đòi hỏi có sự điều tiết xã hội đối với
sản xuất và phân phối, một kế hoạch hoá tập trung từ một trung tâm. Nhà nước phải dùng các
công cụ khác nhau để can thiệp, điều tiết nền kinh tế như các công cụ về tài chính - tiền tệ,
kế hoạch hóa, phát triển các xí nghiệp quốc doanh...
Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số ngành mà
các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh vì đầu tư lớn,
thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng như năng lượng,
giao thông vận tải, giáo dục, nghiên cứu khoa học cơ bản... Nhà nước tư sản trong khi đảm
nhiệm kinh doanh những ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân kinh
doanh các ngành khác.
Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư sản
với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải giải quyết những mâu thuẫn đó
bằng các hình thức khác nhau như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển
phúc lợi xã hội...
Bốn là, sự tích tụ và tập trung tư bản cao dẫn đến mâu thuẫn giữa các tổ chức độc quyền
với nhau, mâu thuẫn giữa tư bản độc quyền với các tổ chức kinh doanh vừa và nhỏ…trở nên
gay gắt cần có sự điều tiết, can thiệp của nhà nước bằng các hình thức khác nhau như nghiêm
cấm một số hình thức độc quyền, ra luật chống độc quyền để hạn chế sự chi phối hay quy mô
của các độc quyền, hạn chế sự lũng đoạn nền kinh tế của các tổ chức độc quyền…
Năm là, cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh
độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối
thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự điều tiết các quan hệ chính trị và
kinh tế quốc tế của nhà nước.
Ngoài ra, cuộc đấu tranh với chủ nghĩa xã hội hiện thực và tác động của cách mạng
khoa học và công nghệ cũng đòi hỏi sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào đời sống kinh
tế.
Tóm lại chủ nghĩa tư bản độc quyền ra đời là tất yếu và khách quan
Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
Xét về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước vẫn là chủ nghĩa tư bản, chịu sự
chi phối của quy luật giá trị thặng dư, mặc dù nó đã có nhiều thay đổi so với chủ nghĩa tư bản
thời kỳ cạnh tranh tự do.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tư bản
độc quyền, nhưng nó vẫn chưa thoát khỏi chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước chỉ là một nấc thang mới so với chủ nghĩa tư bản
độc quyền thời kỳ đầu.
Đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự can thiệp, sự điều tiết
của nhà nước về kinh tế. Mặc dù trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản độc quyền, nhà
nước đã có sự can thiệp, điều tiết kinh tế ở chừng mực nhất định, nhưng hoạt động chi phối
Trang 23
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
vẫn là của bàn tay vô hình hoặc sự can thiệp, điều tiết của nhà nước mang tính gián tiếp.
Chẳng hạn, ngay ở giai đoạn nhà nước đã điều tiết gián tiếp vào quan hệ kinh tế bằng thuế
má, bằng việc đi xâm lược nước ngoài để mở rộng thị trường cho các tổ chức độc quyền…
Như vậy, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước không phải một chế độ kinh tế mới so
với chủ nghĩa tư bản, lại càng không phải chế độ tư bản mới so với chủ nghĩa tư bản độc
quyền. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước chỉ là chủ nghĩa tư bản độc quyền có sự can
thiệp, điều tiết của nhà nước về kinh tế, là sự kết hợp sức mạnh của tư bản độc quyền với sức
mạnh của nhà nước về kinh tế.
Những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
Sự vận động của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước được biểu hiện dưới những hình
thức chủ yếu dưới đây:
Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước tư sản
V.I. Lênin đã từng nhấn mạnh rằng, sự liên minh về nhân sự của các ngân hàng với
công nghiệp được bổ sung bằng sự liên minh về nhân sự của ngân hàng và công nghiệp với
chính phủ theo kiểu: hôm nay là bộ trưởng, ngày mai là chủ ngân hàng; hôm nay là chủ ngân
hàng, ngày mai là bộ trưởng.
Sự kết hợp về nhân sự được thực hiện thông qua các đảng phái tư sản. Chính các đảng
phái này đã tạo ra cho tư bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện sự thống trị và trực
tiếp xây dựng đội ngũ công chức cho bộ máy nhà nước.
Thông qua các hội chủ xí nghiệp, một mặt, các đại biểu của các tổ chức độc quyền tham
gia vào bộ máy nhà nước với những cương vị khác nhau; mặt khác, các quan chức và nhân
viên chính phủ được cài vào các ban quản trị của các tổ chức độc quyền, nắm giữ những chức
vụ trọng yếu chính thức hoặc danh dự, hoặc trở thành những người đỡ đầu các tổ chức độc
quyền. Sự thâm nhập vào nhau này (còn gọi là sự kết hợp) đã tạo ra những biểu hiện mới
trong mối quan hệ giữa các tổ chức độc quyền và cơ quan nhà nước từ trung ương đến các
địa phương ở các nước tư bản.
Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống, nhưng
nét nổi bật nhất là sức mạnh của độc quyền và của nhà nước kết hợp với nhau trong lĩnh vực
kinh tế. Cơ sở của những biện pháp độc quyền nhà nước trong kinh tế là sự thay đổi các quan
hệ sở hữu. Nó biểu hiện không những ở chỗ sở hữu nhà nước tăng lên mà cả ở sự tăng cường
mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và sở hữu độc quyền tư nhân, hai loại sở hữu này đan kết
với nhau trong quá trình chu chuyển của tổng tư bản xã hội.
Sở hữu nhà nước hình thành dưới những hình thức sau đây:
- Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn của ngân sách;
- Quốc hữu hoá các xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại;
- Nhà nước mua cổ phiếu của các doanh nghiệp tư nhân;
- Mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn tích luỹ của các doanh nghiệp tư nhân…
Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản
Sự điều tiết kinh tế của nhà nước được thực hiện bằng nhiều công cụ khác nhau như
pháp lý (luật chống độc quyền...), giá cả, thuế khóa, tài chính-tiền tệ, ngân hàng, phát triển
các xí nghiệp nhà nước…Ví dụ, nhà nước phát triển các xí nghiệp quốc doanh mở đường cho
một số ngành, lĩnh vực mới phát triển, sau đó chuyển giao lại cho các tổ chức độc quyền. Để
cứu nguy cho nền kinh tế trong những điều kiện nhất định, nhà nước có thể mua lại một số
xí nghiệp làm ăn thua lỗ và nhượng lại cho tư nhân khi nó đã đi vào hoạt động ổn định...

Trang 24
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Bản thân sự điều tiết của nhà nước cũng có mặt tích cực và mặt tiêu cực. Những sai lầm
trong sự điều tiết của nhà nước có khi lại đưa đến hậu quả tai hại hơn là tác động tiêu cực của
cạnh tranh tự do và độc quyền tư nhân. Vì thế, hệ thống điều tiết kinh tế của nhà nước đã
dung hợp cả ba cơ chế: thị trường, độc quyền tư nhân và điều tiết của nhà nước nhằm phát
huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của từng cơ chế. Xét đến cùng và về bản chất, hệ
thống điều tiết đó phục vụ cho chủ nghĩa tư bản độc quyền.
3. Xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản
Chủ nghĩa tư bản trong quá trình phát triển của nó, một mặt đã thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển rất mạnh mẽ, tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền sản xuất lớn hiện đại;
mặt khác làm cho mâu thuẫn cơ bản của nó - mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng
cao của lực lượng sản xuất với tính chất chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản
xuất thêm gay gắt.
Ngày nay, chủ nghĩa tư bản hiện đại đang nắm ưu thế về vốn, khoa học, công nghệ, thị
trường, đang có khả năng thích nghi và phát triển trong chừng mực nhất định; chủ nghĩa tư
bản cũng đã buộc phải thực hiện một số điều chỉnh giới hạn về quan hệ sản xuất, trong khuôn
khổ của chủ nghĩa tư bản, song không thể khắc phục nổi những mâu thuẫn vốn có của nó,
không thể vượt quá giới hạn lịch sử của nó.
Mặt khác, các quốc gia độc lập ngày càng tăng cường cuộc đấu tranh để tự lựa chọn và
quyết định con đường phát triển tiến bộ của mình. Chủ nghĩa xã hội trên thế giới, từ những
bài học thành công và thất bại cũng như từ khát vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc, có điều
kiện và khả năng tạo ra bước phát triển mới. Vì vậy, sớm hay muộn chủ nghĩa tư bản cũng
sẽ bị thay thế bằng một chế độ mới, cao hơn - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp
là chủ nghĩa xã hội.
4. Vai trò của chủ nghĩa tư bản độc quyền (tìm giáo trình KTCT cũ)
Tích cực: khi chủ nghĩa tư bản phát triển mà đỉnh cao là chủ nghĩa tư bản độc quyền
nhà nước sẽ giúp chủ nghĩa tư bản có sự điều chỉnh về lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất để thích nghi với điều kiện mới (trong đó tập trung điều chỉnh về quan hệ sản xuất)
Tiêu cực: xét về bản chất nó vẫn là chủ nghĩa tư bản, những mâu thuẫn tồn tại vốn có
vẫn không xóa bỏ được, chính những mâu thuẫn đó (như mâu thuẫn giai cấp,..) là yếu tố kìm
hãm sự phát triển của chủ nghĩa tư bản dẫn đến chủ nghĩa tư bản không sớm thì muộn sẽ bị
thay thế bởi phương thức sản xuất mới cao hơn đó là chủ nghĩa cộng sản.

Trang 25
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Câu 7: Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ đi lên CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN ở
VN
1. Quan điểm của Mác – Ănghen:
Chủ nghĩa tư bản, với tư cách là phương thức sản xuất được hình thành và thay thế
phương thức sản xuất phong kiến trong lịch sử, được Mac và Ăng – ghen đánh giá là chế độ
kinh tế-xã hội tiến bộ hơn nhiều so với các chế độ kinh tế-xã hội trước đó. Nhờ vận dụng các
quy luật của kinh tế thị trường, buộc các quy luật của kinh tế thị trường phục vụ cho lợi ích
của mình thông qua sự chi phối của quy luật giá trị thặng dư.
Mặc dù có vai trò lớn trong việc nâng cao năng suất lao động xã hội, thúc đẩy nhanh
chóng sự phát triển kinh tế - xã hội, song chủ nghĩa tư bản vẫn là chế độ bất công.
Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, những tiến bộ về kinh tế chủ yếu được
sử dụng dển phục vụ cho lợi ích của giai cấp tư sản chứ không phải phục vụ lợi ích của lực
lượng sản xuất (giai cấp công nhân làm thuê), do đó chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì các
mâu thuẫn nội tại của nó càng sâu sắc, xu thế xã hội hóa sản xuất ngày càng trở nên không
thể chịu đựng nổi trong vỏ bọc củ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, cho nên chủ nghĩa tư bản
tất yếu phải được thay thế bằng chế độ kinh tế-xã hội mới.
Chủ nghĩa cộng sản, với tư cách là chế độ kinh tế - xã hội mới cao hơn, tiến bộ hơn so
với chủ nghĩa tư bản, không thể hình thành và thay thế chủ nghĩa tư bản ngay lập tức. Để đi
tới chủ nghãi cộng sản từ chủ nghĩa tư bản cần phải có thời gian.
Để thực hiện bước chuyển từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa cộng sản cần có thời kỳ
lịch sử đặc biệt và thời kỳ đó chính là chủ nghĩa xã hội, giai đoạn thấp của chủ nghĩa cộng
sản.
Khi nghiên cứu về chủ nghĩa cộng sản với tư cách là chế độ kinh tế-xã hội cao hơn chủ
nghĩa tư bản, Mac và Ăng ghen cho rằng chủ nghĩa cộng sản phải thắng lợi trên toàn thề giới
hoặc chí ít ban đầu phải thắng lợi trên các nước tiên tiến. Tuy nhiên trong các dự báo về thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Mac và Ang ghen còn nêu luận điểm về khả năng quá độ lên
xã hội cộng sản từ những nước đang ở giai đoạn phát triển tiến tư bản chủ nghĩa
2. Quan điểm của Lê-Nin:
Trên cơ sở phát triển quan điểm của mac về sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa
cộng sản lênin không những khẳng định tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa cộng sản giai đoạn thấp – chủ nghĩa xã hội, mà còn chỉ ra đặc điểm nổi bậc của thời kỳ
này.
Lênin cũng chỉ rõ, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ vô cùng khó khăn,
phức tạp và có thể rất lâu dài: “Mục đích của giai cấp vô sản là thiết lập chủ nghĩa xã hội,
xóa bỏ sự phân chia xã hội thành giai cấp, biến tất cả những thành viên trong xã hội thành
người lao động, tiêu diệt cơ sở của mọi tình trạng người bóc lột người. Mục đích đó người ta
không thể đạt ngay tức khắc được; muốn thế, cần phải có một thời kỳ quá độ khá lâu dài từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, vì cải tổ sản xuất là việc khó khăn, vì cần phải có thời
gian mới thực hiện được những thay đổi căn bản trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, và vì phải
trải qua một cuộc đấu tranh quyết liệt, lâu dài mới có thể thắng được sức mạnh to lớn của
thói quen quản lý theo kiểu tiểu tư sản và tư sản”.
Từ nghiên cứu sự phát triển trong lịch sử thế giới, lênin cho rằng sự phát triển của tứng
dân tộc không những tuân theo tính quy luật chung, mà còn không loại trừ, mà trái lại, còn
bao hàm một số giai đoạn phát triển mng những đặc điểm hoặc về hình thức, hoặc về trình
tự của sự phát triển đó. Tính quy luật chung về kihn tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghãi xã
hội đối với mọi dân tộc là nền kinh tế nhiều thành phần.
Trang 26
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Đề tận dụng cơ hội phát triển, không được áp dụng máy móc tính quy luật chung, mà
phải kết hợp vận dụng sáng tạo những tính quy luật chung vào hoàn cảnh đặc thù của từng
dân tộc trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội.
Kế thừa chủ nghĩa Mac và trên cơ sở kết quả nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản giai đoạn
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Lênin đã phát hiện ra và luận giải rõ về quy luật phát triển
không đều của chủ nghĩa tư bản trong thời kỳ thống trị của tư bản tài chính, từ đó đã phát
triển sáng tạo lý luận cách mạng xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa Mac và khẳng định rằng
cách mạng vô sản có thể thắng lợi đầu tiên ở một nước. Từ đó lênin khẳng định, các dân tộc
lạc hậu có thể đi lên chủ nghĩa xã hội mà không phải chờ tới khi chủ nghĩa tư bản phát triển.
3. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
Vận dụng sáng tạo quan điểm chủa chủ nghãi Mac-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của
Việt nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng Việt Nam có thể và cần phải đi lên chủ
nghĩa xã hội. Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng ngày
11/2/1951, Người viết: “Cách mạng tháng Mười thành công. Những thành công vĩ đại ấy đã
mở đường cho sự thành công của cách mạng nước ta và nhiều nước khác trên thế giới”.
Để chứng minh cho luận điểm trên, Hồ Chí Minh đã viện dẫn kinh nghei65m của một
số nước Châu Á. Từ đó, trong bài Trả lới phỏng vấn của nhà báo I – ô – cô Mát – xu – ô –
ca, Người đã khẳng định rõ con đường phát triển của dân tộc Việt nam: “Chúng tôi xây dựng
chủ nghĩa xã hội trong hoàn cảnh một đất nước vốn là thuộc địa, một nước nông nghiệp lạc
hậu, lại bị chiến tranh xâm lược tàn phá. Hoàn cảnh ấy, cố nhei6n gây cho chúng tôi rất nhiều
khó khăn. Song, những thắng lợi bước đầu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội cho
phép chúng tôi tin tưởng chắc chắn ở sự cấn thiết và khả năng của một nước như nước Việt
nam tiến lên chủ nghĩa xã hội một cách thắng lợi không phải qua con đường phát triển tư bản
chủ nghĩa.
4.Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghãi xã hội ở Việt Nam
Ở nước ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghãi xã hội được bắt đầu tư năm 1945 ở miền Bắc
và từ năm 1975 trên phạm vi cả nước, sau khi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã
hoàn thành thắng lợi, đất nước đã hòa bình thống nhất quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan đối với mọi quốc gia xây
dựng chủ nghĩa xã hội, dù điểm xuất phát ở trình độ cao hay thấp.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử. Bởi vì:
Một là, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy luật khách quan
của lịch sử. Loài người đã phát triển qua các hình thái kih tế xã hội: công xã nguyên thủy,
chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa. Sự biến đổi các hình thái kinh tế xã hội là
quá trình lịch sử tự nhiên và hình thái kinh tế xã hội sau cao hơn, tiến bộ hơn hình thái kinh
tế xã hội trước đó. Sự biến đổi của các hình thái kinh tế xã hội nói trên đều tuân theo quy luật
quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Cho dù ngày nay, chủ nghãi tư bản đang nắm nhiều ưu thế về vốn, khoa học, công nghệ
và thị trường, đang cố gắng điều chính trong chứng mực nhất định quan hệ sản xuất để thích
nghi với tình hình mới, nhưng không vượt ra khỏi những mâu thuẫn vốn có của nó, đặc biệt
là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghãi về tư liệu sản xuất. mâu thuẫn này không những không dịu mà
ngày càng phát triển gay gắt và sâu sắc. Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và xã
hội hóa lao động làm cho các tiền đề vật cất, kinh tế, xã hội ngày càng chính muồi cho sự
phủ định chủ nghĩa tư bản và sự ra đời của xã hội mới – chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa tư bản

Trang 27
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
không phải là tương lai của loài người. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất
định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
Hai là, phát triển theo con đường chủ nghĩa xã hội, không chỉ phù hợp với xu thế của
thời đại, mà còn phù hợp với đạc điểm của cách mạng Việt Nam: cách mạng dân tộc, dân
chủ gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghãi. Cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ trước hết là
để giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do, dân chủ… đồng thời nó là tiền đề để “làm cho
nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no
và sống một đời hạnh phúc”, nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Vì vậy, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự tiếp tục hợp logic
cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ, làm cho cách mạng dân tộc, dân chủ được thực hiện triệt
để.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu đối với mỗi quốc gia đi lên chủ nghãi xã
hội, nhưng nó lại có đặc điểm riêng đối với mỗi quốc gia; do điều kiện xuất phát riêng của
mỗi quốc gia quy định. Trước đây, miền Bắc nước ta bước vào thời kỳ quá độ với “đặc điểm
lớn nhất là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải trải
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Khi cả nước thống nhất cùng tiến lên chủ nghĩa
xã hội, đặc điểm trên vẫn còn tồn tại. Phân tích rõ hơn thực trạng kinh tế, chính trị của đất
nước, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng
sản Việt nam khẳng định: “Nước ta quá độ lên chủ nghãi xã hội bỏ qua chế dộ tư bản, từ một
xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua hàng
chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân phong kiến còn
nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội và nền độc lập của
nhân dân ta”.
Như vậy đặc điểm đặc trưng bao trùm nhất của thời ký quá độ ở nước ta là bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa. Nhưng thế nào là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa? Giải quyết vấn đề
này có ý nghĩa lớn cả về nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Sẽ sai lầm và phải trả giá nếu qua niệm “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” theo kiểu phủ
định sạch trơn, đem đối lập chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản, bỏ qua cả những cái
“không thể bỏ qua” như đã từng xảy ra ở các nước xã hội chủ nghãi trước đây. Vì vậy, Báo
cáo chính trị tại Đại hội Đảng IX đã nói rõ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghãi là “bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghãi, nhưng
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa,
đặc biệt về khoa học công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh
tế hiện đại”.
Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghãi thực chất là phát triển theo con đường “rút ngắn” không
phải là đốt cháy giai đoạn, duy ý chí, coi thường quy luật, như muốn xóa bỏ nhanh sở hữu tư
nhân và các thành phần kinh tế “phi chủ nghãi xã hội” hoặc coi nhẹ sản xuất hàng hóa… Trái
lại phải tôn trọng quy luật khách quan và biết vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của đất
nước, tận dụng thời cơ và khả năng thuận lợi để tìm con đường hình thức, đước đi thích hợp.
Phát triển theo con đường “rút ngắn” là phải biết kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã
đạt được ở chủ nghĩa tư bản không chỉ về lực lượng sản xuất mà cả về quan hệ sản xuất, cơ
sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng.
Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nhưng không thể thực hiện quá độ trực tiếp lên chủ
nghãi xã hội mà phải qua con đường gián tiếp, qua việc thực hiện hàng loạt hình thức quá độ.
Sự cần thiết khách quan và vai trò, tác dụng của các hình thức kinh tế quá độ được lênin phân
tích sâu sắc trong lý luận về chủ nghĩa tư bản nhà nước. Thực hiện các hình thức kinh tế quá
Trang 28
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
độ, các khâu trung gian,… vừa có tác dụng phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất, vừa
cần thiết để chuyển từ các quan hệ tiền tư bản lên chủ nghãi xã hội, nó là hình thức vận dụng
các quy luật kinh tế phù hợp với điều kiện cụ thể.
Tòm lại, xây dựng chủ nghãi xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta tạo ra sự
biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là quá trình rất khó khăn, phức tạp, tất yếu
“phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường nhiều hình thức tổ chức kinh
tế, xã hội có tính chất quá độ”
Quá độ lên chủ nghãi xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường rú ngắn để
xây dựng đất nước văn minh, hiện đại. Nhưng khả năng, tiền đề thực hiện con đường đó thế
nào? Phân tích tình hình đất nước và thời đại cho thấy mặc dù kinh tế còn lạc hậu, nước ta
vẫn có những khả năng và tiền để để quá độ lên chủ nghãi xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa.
Về khả năng khách quan
Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại đang phát triển như vũ bảo và tòa cầu
quá kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trở thành tất yếu; nó mở
ro khả năng thuận lợi để khắc phục hạn chế của nước kém phát triển như thiếu vốn, công
nghệ lạc hậu, khả năng và kinh nghiệm quản lý yếu kém… nhờ đó ta có thể thực hiện “con
đường rút ngắn”
Thời đại ngày nay, quá độ lên chủ nghĩa xã hội là xu hướng khách quan của loài người.
Đi trong dòng chảy đó của lịch sử, chúng ta đã đang và sẽ nhận được sự đồng tình ủng hộ
ngày càng mạnh mẽ của loài người, cảu các quố gia độc lập đang đấu tranh để lựa chọn con
đường phát triển của mình
Về những tiền đề chủ quan
Nước ta có nguồn lao động dồi dào với truyền thống lao động cần cù và hto6ng minh,
trong đó đội ngũ làm khao học, công nghệ, công nhân lành nghề có hàng chục ngàn người…
là tiền đề rất quan trọng để tiếp thu, sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến
của thế giới. Nước ta có nguồn tài nguyên đa dạng, vị trí đại lý thuận lợi và những cơ sở vật
chất kỹ thuật đã được xây dựng là những yếu tố hết sức quan trọng để tăng trưởng kinh tế.
Những tiền đề vật chất trên tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, thu
hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến cảu các nước
phát triển.
Quá độ lên chủ nghãi xã hội không những phù hợp với quy luật phát triển lịch sử mà
còn phù hợp với nguyện vọng của tuyệt đại đa số nhân dân Việt Nam. Nhựng yêu cầu ấy chỉ
có chủ nghĩa xã hội mới đáp ứng được.
Câu 8: Nội dung quy luật về sự phù hợp của Quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của Lực
lượng sản xuất. Sự nhận thức và vận dụng quy luật này của Đảng.
Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là một trong những
quy luật cơ bản chi phối sự vận động và phát triển của XH loài người. Việc nhận thức và vận
dụng đúng đắn quy luật này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định mục tiêu, đề ra đường
lối và tìm các biện pháp thực hiện cho quá trình XD CNXH ở nước ta.
KN: Phương thức SX, LLSX, QHSX
PTSX: là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn
lịch sử nhất định của xã hội loài người. PTSX là chỉnh thể thống nhất bởi 2 mặt của quá trình
sản xuất vật chất: đó là LLSX và QHSX. PTSX chính là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội, điều này được thể hiện ở chỗ:
- Thứ nhất, PTSX quyết định tính chất của xã hội.
Trang 29
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
- Thứ hai, PTSX quyết định tổ chức kết cấu của xã hội.
- Thứ ba, PTSX quyết định sự chuyển biến của xã hội loài người qua các giai đoạn lịch
sử khác nhau.
LLSX: là hệ thống những phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất
để tạo ra một sức sản xuất nhất định trong sản xuất vật chất.
- LLSX gồm có: TLSX và NLĐ
+ TLSX được cấu thành từ hai bộ phận: đối tượng lao động và tư liệu lao động.
QHSX: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội. Có
2 loại quan hệ: quan hệ bình đẳng và quan hệ bất bình đẳng.
QHSX được hình thành một cách khách quan, độc lập với ý thức của con người. QHSX
là một chỉnh thể thống nhất bởi ba quan hệ:
- Các quan hệ sở hữu đối với tư liệu SX.
- Các quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất.
- Các quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động.
1.Nội dung của quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX:
Trong mqh biện chứng giữa LLSX và QHSX thì LLSX giữ vai trò quyết định đối với
QHSX. Điều đó nghĩa là QHSX phải luôn luôn phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
VD: nếu LLSX ở trình độ thủ công thì nó chỉ đòi hỏi QHSX cá thể, tư hữu, tự cung tự cấp,
tự QL theo SX nhỏ. Nhưng nếu LLSX ở trình độ cơ khí hóa, tính chất xh hóa cao (do dây
chuyền công nghệ khép kín, có sự chuyên môn sâu) thì nó đòi hỏi tất nhiên phải có hình thức
QHSX mang tính xhi hóa cao thì quá trình sx mới trôi chảy được.
Trong quá trình XD CNXH trước đây ở nhiều nước, trong đó có cả nước ta do nóng vội,
chủ quan duy ý chí đã sớm thiết lập 1 nền kte thuần nhất dưới 2 hình thức sở hữu tư liệu SX
(sở hữu tập thể và sở hữu NN) nên đã để lãng phí rất nhiều năng lực SX trong nước và trên
TG (do ko có những QHSX tương ứng).
Trình độ phát triển của LLSX là trình độ phát triển của công cụ LĐ, của KHCN, Khoa
học kỹ thuật, phân công LĐ và người LĐ. Trong đó phân công LĐ và trình độ chuyên môn
hóa là sự biểu hiện rõ ràng nhất.
Trình độ của LLSX thể hiện ở trình độ của công cụ LĐ, trình độ tổ chức LĐXH, trình độ
ứng dụng khoa học vào sản xuất, kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người, trình độ
phân công lao động.
Sự vận động, biến đổi và phát triển của LLSX quyết định và làm thay đổi QHSX cho
phù hợp với nó. Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là trạng thái mà
trong đó QHSX là “hình thức phát triển” của LLSX.
Trong trạng thái đó, tất cả các mặt của QHSX đều “tạo địa bàn đầy đủ” cho LLSX phát
triển. Song, sự phát triển của LLSX đến một trình độ nhất định lại làm cho QHSX từ chỗ phù
hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của LLSX, khi đó QHSX trở thành “xiềng
xích” của LLSX, kiềm hãm LLSX phát triển.
Yêu cầu khách quan của sự phát triển LLSX tất yếu sẽ dẫn đến việc XH phải xóa bỏ bằng
cách này hay cách khác QHSX cũ và thay thế nó bằng một kiểu QHSX mới phù hợp với trình
độ phát triển mới của LLSX để thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
Sự quyết định của LLSX đối với QHSX được biểu hiện cụ thể như sau:
- Thứ nhất, trình độ của LLSX ntn thì QHSX phải như thế ấy để đảm bảo sự phù hợp.
- Thứ hai, khi LLSX đã thay đổi về trình độ thì QHSX cũng phải thay đổi theo để đảm
bảo sự phù hợp.

Trang 30
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
- Thứ ba, khi LLSX cũ mất đi, LLSX mới ra đời thì QHSX cũ cũng phải mất đi và QHSX
mới phải ra đời để đảm bảo sự phù hơp.
LLSX quyết định QHSX, nhưng QHSX cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở
lại sự phát triển của LLSX.
Nguyên tắc của sự tác động trở lại là nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX phát triển.
Ngược lại, nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì nó sẽ kiềm
hãm, thậm chí phá vỡ LLSX.
Vây ntn được coi là QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX?
- Thứ nhất, một QHSX được gọi là phù hợp với trình độ phát triển của LLSX khi nó tạo
ra những tiền đề, những điều kiện cho các yếu tố của LLSX kết hợp với nhau một cách hài
hòa để cho sản xuất diễn ra bình thường và đưa lại năng suất LĐ cao.
- Thứ hai, một QHSX được gọi là phù hợp với trình độ phát triển của LLSX khi cả ba
mặt của QHSX thích ứng với trình độ phát triển của LLSX.
- Thứ ba, một QHSX được gọi là phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, khi QHSX
mở ra những điều kiện thích hợp cho việc kích thích vật chất, tinh thần đối với NLĐ.
Ngày nay, nền SX TBCN đã tạo ra 1 LLSX đồ sộ, tính chất XH hóa ngày càng cao, dẫn
đến mâu thuẫn ngày càng gay gắt với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về
tư liệu SX. Biện pháp mà ở các nước tư bản đang cố giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và
QHSX là cải cách, điều chỉnh QHSX tạo ra sự thích nghi nhất định. Biện pháp đó trước mắt
vẫn tạo ra được tiềm năng để phát triển kte. Tuy nhiên, biện pháp đó ko giải quyết được triệt
để mâu thuẫn, khủng hoảng chu kỳ vẫn đang tiếp tục diễn ra đang đòi hỏi phải có thay đổi
căn bản QHSX, thiết lập QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
Dưới XHCN sự phù hợp và ko phù hợp của QHSX với LLSX cũng tồn tại khách quan,
bên trong của nền SX vật chất như là yếu tố nội sinh của sự phát triển. Chính vì thế, CNXH
cũng phải thường xuyên phát hiện mâu thuẫn và giải quyết 1 cách có hiệu quả tạo ra sự phù
hợp của QHSX với trình độ phát triển LLSX, thúc đẩy LLSX phát triển, kte phát triển.
- LLSX QĐ QHSX nhưng QHSX cũng có tính độc lập tương đối và tđ trở lại sự phát
triển của LLSX. Nguyên tắc của sự tđ trở lại là
+ Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy và là động lực
để LLSX phát triển. Biểu hiện 3 trường hợp: Thứ 1, khi QHSX tạo ra những tiền đề, những
đk cho các yếu tố của LLSX kết hợp với nhau 1 cách hài hòa để cho SX diễn ra bình thường
và đưa lại năng suất lđ cao; Thứ 2, ...khi cả 3 mặt của QHSX thích ứng với trình độ phát triển
của LLSX; Thứ 3, khi QHSX mở ra những đk thích hợp cho việc kích thích vật chất, tinh
thần đv người lđ.
+ Ngược lại, ...nếu ko phù hợp...sẽ kìm hãm, làm giảm khả năng, quy mô, tốc độ, nhịp
độ, khối lượng của LLSX, thậm chí phá vỡ LLSX. Biểu hiện 2 trường hợp: 1 là, QHSX lạc
hậu lỗi thời so trình độ mới LLSX; 2 là, QHSX hình thành không đồng bộ, có những yếu tố
vượt trước, tình trạng hiện có LLSX do chủ thể áp đặc một cách chủ quan.
QHSX quy định mục đích của SX, quy định tổ chức, QL SX và tđ trực tiếp vào lợi ích
của các bên tham gia SX, lợi ích của người lđ, của chủ đầu tư, của XH, từ đó hình thành hệ
thống những yếu tố thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Tóm lại, quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật phổ biến
tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại, sự thay thế phát triển đi lên của lịch sử xã
hội loài người, từ chế độ công xã nguyên thủy qua chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong
kiến, chế độ TBCN và đến XHCS tương lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật xã
Trang 31
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
hội, trong đó quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật cơ bản
nhất.
2. Cơ sở thực tiễn, sự vận dụng của Đảng.
* Trước Đại hội VI, Những sai lầm chủ quan duy ý chí trước thời kỳ đổi mới: do nóng
vội chủ quan duy ý chí, nhận thức chưa đúng quy luật khách quan Đảng ta đã sai lầm cho
rằng đối với một nước lạc hậu trình độ LLSX còn thấp như nước ta để tiến lên CNXH thì
QHSX XHCN tiên tiến có thể đi trước mở đường cho LLSX phát triển nhanh lên hiện đại.
- Chủ trương xây dựng sớm một nền kinh tế XHCN thuần nhất với hai hình thức sở hữu:
tập thể và nhà nước, trong khi trình độ LLSX còn thấp kém và phát triển không đồng đều là
chủ trương nóng vội chủ quan duy ý chí.
- Sai lầm trong XD QHSX: Chúng ta cũng không thừa nhận nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần trong thời kỳ quá độ; không chấp nhận kinh tế thị trường, đa dạng hoá hình thức
sở hữu, quản lý, phân phối. Không thấy được đòi hỏi của LLSX đang ở trong tình trạng đan
xen nhiều trình độ, tính chất khác nhau để xác lập quan hệ sản xuất. Chúng ta cũng đã duy
trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp vào QHSX vốn đã xác lập
không phù hợp với LLSX, do đó cơ chế này đã làm ngưng động tính sáng tạo của người lao
động, kìm hãm LLSX
Từ những lệch lạc trong nhận thức đã dẫn tới sai lầm trong thực tiễn cụ thể:
+ Một là, xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất một cách ồ ạt trong khi chế
độ đó đang tạo địa bàn cho sự phát triển LLSX.
+ Hai là, xây dựng chế độ công hữu về TLSX một cách tràn lan trong khi trình độ LLSX
còn thấp kém và phát triển không đồng đều. Từ nhận thức sai lầm này trong thực tế đường
lối chính sách của Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn này chỉ chú ý đến việc XD QHSX
mới mà không quan tâm đến việc phát triển LLSX, do đó đã kéo dài quá lâu trình độ sản xuất
thấp, thủ công, đầu tư công nghiệp nặng không đúng hướng, dàn đều, tràn lan, không chú ý
đầu tư chiều sâu.
Trên thực tế cho đến nay tất cả các nước đi theo con đường XHCN ko phải từ những
nước tư bản phát triển cao, mà từ những nước tư bản ở trình độ phát triển trung bình và thấp
hoặc chưa trải qua gđ TBCN và sự phát triển lịch sử. Trong tình trạng đó đã vội vàng xóa bỏ
chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu SX, thiết lập 1 cách tràn lan chế độ công hữu tức là áp đặt 1
QHSX cao hơn khi LLSX chưa đòi hỏi. Cảnh báo về sai lầm này, C. Mác viết “ko 1 hình thái
XH nào diệt vong trước khi tất cả những LLSX mà hình thái XH đó tạo địa bàn đầy đủ cho
phát triển, và những QHSX mới, cao hơn, cũng ko bao giờ xuất hiện trước khi những đk tồn
tại vật chất của những quan hệ đó chưa chín muồi trong lòng bản thân XH cũ”
Trong XD QHSX mới, QHSX XHCN, về thực chất, chúng ta mới xác lập được chế độ
sở hữu, còn tính chất QL và phân phối ntn cho phù hợp với chế độ sở hữu đó còn rất nhiều
hạn chế. Sự tồn tại trong 1 tg khá dài QHSX thiếu đồng bộ đó cũng là 1 hạn chế, 1 lệch lạc
cần phải khắc phục. Chính việc nóng vội XD QHSX không phù hợp với LLSX đã làm kìm
hãm, phá hoại sự phát triển của LLSX, làm then chốt động lực thúc đẩy sự phát triển của
LLSX. Cương lĩnh XD đất nước trong TKQĐ lên CNXH (Đại hội VII–1991) khẳng định
ngoài những sai lầm trong cải tạo XHCN, chúng ta còn có những sai lầm khác như: có lúc
đẩy mạnh quá mức việc XD công nghiệp nặng, duy trì quá lâu cơ chế QL kte quan liêu, bao
cấp, có nhiều chủ trương sai trong việc cải cách giá - lương - tiền.
Bên cạnh đó, do cách hiểu sai lầm về việc bỏ qua chế độ TBCN, Đảng và NN ta đã bỏ
qua những thành tựu KHKT không kế thừa và vận dụng, bỏ qua những kinh nghiệm, hình
thức, bước đi của CNTB nên không tận dụng được những tiến bộ, tiền đề vật chất, kinh
Trang 32
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
nghiệm, QL điều hành nền kte SX lớn nào. Từ những lệch lạc sai lầm chủ quan đó đã dẫn
đến khủng hoảng kte - XH trầm trọng, lạm phát đạt đến mức khủng khiếp 774%, SX bị đình
trệ.
* Phương hướng khắc phục từ sau Đại hội VI đến nay.
Để khắc phục những sai lầm, khuyết điểm trên, tại Đại hội VI Đảng ta đã đưa ra quan
điểm đổi mới toàn diện, trong đó đặc biệt chú ý đổi mới nhận thức và vận dụng các quy luật
khách quan, trong đó có quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
Cái thiếu lớn nhất của chúng ta kể từ khi bước vào thời kỳ quá độ là thiếu một LLSX
phát triển hiện đại để đảm bảo cho nền kinh tế tăng nhanh và bền vững. Việc phát triển LLSX
chỉ có thể thực hiện được khi chúng ta tăng cường tính khoa học hiện đại vào trong LLSX vì
vậy:
- Một là, Đảng ta chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH và xem đây là trọng tâm của suốt
thời kỳ quá độ. Như vậy, thực chất của việc phát triển LLSX ở nước ta hiện nay là phải phát
triển khoa học kỹ thuật, khoa học công nghệ, cải tiến công cụ LĐ, mở rộng đối tượng lao
động, chấn hưng nền giáo dục, phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao trong qua công cuộc CNH, HĐH đất nước.
- Hai là, Đảng ta chủ trương chuyển từ một nền kinh tế thuần nhất CNXH sang nền kinh
tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Hiện nay, nhìn chung trình độ của LLSX ở
nước ta là khá đa dạng, không đồng đều nhiều trình độ, điều này được thể hiện ở chỗ về:

+ Công cụ lao động ở nước ta là rất đa dạng, công cụ lao động thủ công chiếm phần lớn
trong nông nghiệp, còn trong công nghiệp lao động giản đơn chiếm đến 60%. Nhưng bên
cạnh đó, ta cũng đã có công cụ lao động trình độ cơ khí hóa, hiện đại hóa, tự động hóa thích
ứng với nhiều loại trình độ lao động.
+ Kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người VN cũng rất khác nhau. Trình độ tổ
chức và phân công lao động, trình độ ứng dụng KHKT vào SX ở VN hiện nay trong những
cơ sở SX khác nhau cũng rất khác nhau.
- Ba là, KHKT ở nước ta nhìn chung là thấp, chậm phát triển nhưng cũng có yếu tố hiện
đại đi trước đón đầu.
LLSX ở nước ta hiện nay đa dạng không đồng đều nhiều trình độ. Do đó, một lôgic tất
yếu đối với QHSX cũng phải đa dạng, điều đó có nghĩa là chúng ta phải XD nền kinh tế nhiều
thành phần. Cụ thể theo văn kiện đại hội XI hiện nay nước ta có 4 thành phần kinh tế: KT
nhà nước, KT tập thể, KT tư nhân, KT có vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, chúng ta cũng
có nhiều hình thức sở hữu, nhiều hình thức tổ chức quản lý và nhiều hình thức phân phối.
Đại hội IX của Đảng tiếp tục các quan điểm của các đại hội VI, VII, VIII, đã chỉ rõ:
“Chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, thể hiện
tư duy, quan niệm của Đảng ta về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX”.
“phát triển LLSX hiện đại, gắn liền với QHSX mới phù hợp trên cả 3 mặt: sở hữu, quản
lý và phân phối”
“Đẩy mạnh CNH-HĐH, ưu tiên phát triển LLSX, đồng thời xây dựng QHSX phù hợp
theo định hướng XHCN”.
“Gắn chặt việc xây dựng nền KT độc lập, tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”.
Đến Đại hội X, Đảng ta đã chỉ rõ XD nền kinh tế phát triển cao, dựa trên LLSX hiện đại
và QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX .

Trang 33
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Quan điểm ấy đã được Đại hội XI tiếp tục khẳng định “Phát triển mạnh mẽ LLSX với
trình độ khoa học, công nghệ ngày càng cao; đồng thời hoàn thiện QHSX trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”./.
Câu 9: Sản xuất giá trị thặng dư
KN: GTTD
Là 1 bộ phận của gtri mới dôi ra ngoài gtri sức lđ do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà
tư bản chiếm ko, ký hiệu là m. GTTD là lđ ko công của công nhân làm thuê, thể hiện bản
chất bóc lột của QHSX TBCN. Quá trình sx GTTD là quá trình sx giá trị nhưng kéo dài quá
1 điểm mà nếu dừng lại tại điểm đó thì lượng gtri mới do công nhân làm thuê tạo ra mới đạt
mức ngang bằng giá trị sức lđ
2 pp sx GTTD: định nghĩa, đk của nó, trình bày bằng lời và tính toán (cho vd).
- SX GTTD tuyệt đối là GTTD thu được do kéo dài tg lđ vượt quá tg lđ tất yếu, trong khi
năng suất lđ, giá trị sức lđ và tg lđ tất yếu ko thay đổi.
VD: ngày lđ là 8h, trong đó tg lđ tất yếu t là 4h, tg lđ thặng dư t’ là 4h và tỷ suất GTTD
là m’=(t/t’)x100%=100%. Giả định bây giờ ngày lđ kéo dài thêm 2h nữa, trong khi các đk
khác ko thay đổi thì tg lđ thặng dư tăng lên thành 6h và m’=(t/t’)x100%=150%. t t’
- SX GTTD tương đối là GTTD thu được do rút ngắn tg lđ tất yếu bằng cách nâng cao
năng suất lđ trong các ngành sx ra tư liệu sinh hoạt để hạ thấp gtri sức lđ nhờ đó tăng tg lđ
thặng dư trong đk độ dài ngày lđ ko đổi.
VD: ngày lđ là 8h, trong đó tg lđ tất yếu t là 4h, tg lđ thặng dư t’ là 4h và tỷ suất GTTD
là m’=(t/t’)x100%=100%. Giả sử tg lđ tất yếu rút ngắn lại còn 2h thì tg lđ thặng dư là 6h nên
m’=(t/t’)x100%=300%. t và t’
- SX GTTD siêu ngạch là GTTD thu được ngoài mức trung bình của XH do nâng cao
năng suất lđ cá biệt, hạ thấp chi phí cá biệt (là biến tướng của sx GTTD tương đối).
- So sánh GTTD tương đối và siêu ngạch:
GTTD tương đối GTTD siêu ngạch
- Do tăng năng suất lđ XH - Do tăng năng suất lđ cá biệt
- Toàn bộ các nhà tư bản thu - 1 số nhà tư bản thu
- Biểu hiện quan hệ giữa công - Biểu hiện quan hệ giữa công
nhân và tư bản nhân và tư bản, tư bản với tư bản
So sánh 2 pp: (sgk)
- Giống nhau:
Các phạm trù tg lđ tất yếu, tg lđ thặng dư; gtri và gtri sd của hàng hóa sức lđ; tỷ suất
GTTD và khối lượng GTTD, tư bản bất biến và tư bản khả biến ... hoàn toàn phù hợp với cả
2 pp ấy.
Cùng đòi hỏi 1 trình độ nhất định về năng suất lđ, cường độ lđ và độ dài ngày lđ.
Cả GTTD tuyệt đối và GTTD tương đối đều là 1 bộ phận gtri mới do lđ của công nhân
tạo ra, dư ra ngoài gtri sức lđ.
Đều nhằm tìm kiếm GTTD nhiều hơn, tăng tỷ suất GTTD, nâng cao trình độ bốc lột
GTTD, tg lđ thặng dư tăng lên.
Đòi hỏi độ dài ngày lđ nhất định, cường độ lđ và năng suất lđ nhất định.
- Khác nhau:
PP SX GTTD tuyệt đối PP SX GTTD tương đối
- Kéo dài ngày lđ (hay tăng - Rút ngắn tg lđ tất yếu trên cơ sở hạ
cường độ lđ) trong khi năng suất lđ, thấp gtri hàng hóa sức lđ nhờ giảm gtri

Trang 34
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
gtri sức lđ và tg lđ tất yếu ko thay các tư liệu sinh hoạt cần thiết, do đó kéo
đổi; dài tg lđ thặng dư, trong khi độ dài ngày
lđ ko đổi, thậm chí có thể rút ngắn (tăng
năng suất lđ);
- Có giới hạn vì tg ngày lđ ko - Ko có giới hạn;
thể dài bằng độ dài của ngày tự
nhiên do công nhân còn phải nghỉ
ngơi, ngủ,...;
- Trong thời kỳ đầu của CNTB - Trong gđ cao của CNTB, nhờ ứng
khi lđ thủ công còn phổ biến, năng dụng các thành tựu KHCN hiện đại, năng
suất lđ thấp thì pp sx GTTD tuyệt suất lđ tăng cao thì pp sx GTTD tương đối
đối chiếm ưu thế. chiếm ưu thế.
Trong thực tế, các nhà tư bản thường áp dụng cả 2 pp ấy.
SX GTTD hay lợi nhuận là quy luật tuyệt đối của phương thức sx TBCN
- Nội dung của quy luật: sx ngày càng nhiều GTTD cho nhà tư bản
- Mục đích của TBCN đó là GTTD
- Phương tiện để đạt được mục đích là tăng cường bóc lột sức lđ của người công nhân
làm thuê bằng cách tăng cường độ lđ, kéo dài ngày lđ, tăng năng suất lđ, mở rộng sx.
- Vì sao gọi là quy luật kinh tế tuyệt đối: Vì nó pá mục đích của nền sx và phương tiện
để đạt được mục đích; Sx ra GTTD nó pá quan hệ giữa nhà tư bản và công nhân làm thuê,
đây là quan hệ cơ bản của CNTB; Nó chi phối sự hđ của các quy luật kinh tế khác; Nó QĐ
sự phát sinh phát triển của CNTB, quy luật này được xem là quy luật vận động của phương
thức sx TBCN.
- Trong giai đoạn hiện nay do sự phát triển của KH-CN nên sx GTTD có những đặc điểm
mới: Máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến được sử dụng rộng rãi nên khối lượng giá trị
thặng dư được tạo ra chủ yếu là tăng năng xuất lđ. Cơ cấu lđ xã hội ở các nước tư bản công
nghiệp phát triển có sự biến đổi lớn. Sự bóc lột của các nước tư bản phát triển ngày càng
được mở rộng trên phạm vi quốc tế dưới hình thức xuất khẩu tư bản.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu GTTD: chính trị, kinh tế
GTTD là cơ sở tồn tại, phát triển của CNTB, không những phản ánh mục đích mà cả pp,
thủ đoạn và phương tiện để đạt mục đích của nền sx TBCN. Đối với các nhà TB, GTTD càng
nhiều càng tốt.
Quy luật GTTD tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của XHTB. Nó QĐ toàn bộ quá trình
phát sinh, phát triển của CNTB và sự thay thế CNTB bằng 1 XH mới, cao hơn. Nó là động
lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy phát triển kỹ thuật, công nghệ, phân công lđ, xh hóa sx; nó lôi
cuốn mọi hđ sx và thu hút toàn bộ lđ xh vào phục vụ lợi ích của gc tư sản nhờ đó tạo nền tảng
vật chất ngày càng lớn cho mở rộng sx trong công nghiệp và phát triển thương mại.
Song, do tác động của quy luật GTTD nên sự phát triển của nền sx TBCN diễn ra dưới
hình thức mâu thuấn đối kháng. Sự tác động của quy luật này làm cho mâu thuẫn cơ bản –
mâu thuần giữa tính chất xh hóa của SX với hình thức chiếm hữu tư nhân TBCN – và nói
chung toàn bộ mâu thuẫn của CNTB ngày càng sâu sắc, tạo cơ sở kinh tế, xh QĐ địa vị lịch
sử của CNTB.
Xét thuần túy trong lĩnh vực kinh tế, công thức trên cho thấy bất kỳ cá nhân hay tổ chức
nào có tiền (vốn) được đưa vào trong quá trình sx và kd trực tiếp hay gián tiếp như thông qua
đầu tư chứng khoán, thậm chí gửi ngân hàng sẽ sinh lời. Đồng tiền chỉ trở thành công cụ sinh
lời nếu đầu tư vào sx hay kd. Mỗi cá nhân đều có thể trở thành nhà tư bản nếu biết sử dụng
Trang 35
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
hợp lý tiền của mình trong đầu tư kd. Nếu chỉ để tích lũy thuần túy thì đó là đồng tiền chết,
không những không có lợi cho cá nhân đó mà còn không có lợi cho những người khác cần
vốn để sx.
Mục đích chính của việc nghiên cứu GTTD là bản chất chính trị của nó: bản chất bóc lột
của CNTB, tìm ra nguồn gốc và động lực cho gc vô sản đấu tranh chống lại gc tư sản. Về
kinh tế: đó là cách thức tìm kiếm lợi nhuận của nó để làm giàu, phát triển kinh tế, phát triển
đất nước. Với bản chất bóc lột của CNTB và với mục đích phát triển kinh tế, chúng ta phải
làm gì? Từ việc nghiên cứu Học thuyết GTTD của C.Mác, chúng ta thấy rõ ít nhất 3 vấn đề
lớn trong gđ phát triển hiện nay của đất nước:
- 1 là, trong TKQĐ nền kinh tế ở nước ta, trong một chừng mực nào đó, quan hệ bóc lột
chưa thể bị xóa bỏ ngay, sạch trơn theo cách tiếp cận giáo điều và xơ cứng cũ. Càng phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần chúng ta càng thấy rõ, chừng nào quan hệ bóc lột còn có
tác dụng giải phóng sức sx và thúc đẩy LLSX phát triển, thì chừng đó chúng ta còn phải chấp
nhận sự hiện diện của nó.
- 2 là, trong thực tế nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, mọi phương án
tìm cách định lượng rành mạch, máy móc và xơ cứng về mức độ bóc lột trong việc hoạch
định các chủ trương chính sách, cũng như có thái độ phân biệt đối xử với tầng lớp doanh
nhân mới đều xa rời thực tế và không thể thực hiện được. Điều có sức thuyết phục hơn cả
hiện nay là quan hệ phân phối phải được thể chế hóa bằng luật. Đường lối chủ trương chính
sách của Đảng và NN mỗi khi được thể chế hóa thành luật và các bộ luật thì chẳng những
góp phần xây dựng NN pháp quyền XHCN, lấy luật làm công cụ và cơ sở để điều chỉnh các
hành vi xh nói chung, mà còn cả hành vi bóc lột nói riêng. Ai chấp hành đúng PL thì được
xh thừa nhận và tôn vinh theo phương châm: dân giàu, nước mạnh, xh dân chủ, công bằng,
văn minh. Trong nhận thức, quan điểm chung nên coi đó cũng chính là mức độ bóc lột được
xh chấp nhận, tức là làm giàu hợp pháp. Trong quản lý xh thì phải kiểm soát chặt chẽ thu
nhập cá nhân, thu nhập DN để, một mặt, chống thất thu thuế, mặt khác, bảo đảm sự công
bằng trong phân phối thông qua NN và bằng các "kênh" phân phối lại và điều tiết thu nhập
xh. Thiết nghĩ, đây là một hướng tiếp cận vấn đề bóc lột giúp chúng ta tránh được những
nhận thức giáo điều, phi biện chứng về quan hệ bóc lột, cũng như việc vận dụng nó trong
một giai đoạn lịch sử cụ thể của việc giải phóng sức sx, tạo động lực phát triển kinh tế và chủ
động hội nhập thành công với nền kinh tế quốc tế.
- 3 là, mặt khác, cũng phải bảo vệ những quyền chính đáng của cả người lđ lẫn giới chủ
sử dụng lđ bằng luật và bằng các chế tài thật cụ thể mới bảo đảm công khai, minh bạch và
bền vững. Những mâu thuẫn về lợi ích trong quá trình sử dụng lđ là một thực tế, việc phân
xử các mâu thuẫn ấy như thế nào để tránh những xung đột không cần thiết cũng lại là một
yêu cầu cấp thiết hiện nay, thể hiện trong bản chất của chế độ mới. Bảo vệ được những quyền
lợi chính đáng, những quyền lợi được luật pháp bảo vệ, của tất cả các bên trong quan hệ lđ
là một bảo đảm cho việc vận dụng một cách hợp lý quan hệ bóc lột trong điều kiện hiện nay,
đồng thời cũng là những đóng góp cơ bản nhất cho cả quá trình hoàn thiện và xây dựng mô
hình KTTT định hướng XHCN ở VN.
Liên hệ sự vận dụng quy luật này trong quá trình phát triển đất nước: kinh tế,
chính trị, điều gì cần học tập (sgk+...)
Trước đây do đối lập 1 cách máy móc CNXH với CNTB đã hình thành 1 quan điểm sai
lầm cho rằng trong CNXH, thậm chí cả trong TKQĐ lên CNXH, ko còn kinh tế hàng hóa,
càng ko còn KTTT (trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa), do đó cũng ko còn phạm
trù gtri và GTTD. Ngày nay, trải qua thực tiễn, chúng ta càng nhận thức rõ rằng “sx hàng hóa
Trang 36
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
ko đối lập với CNXH, mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách
quan, cần thiết cho công cuộc XD CNXH và cả khi CNXH đã được XD”.
[Tồn tại sx hàng hóa, tất nhiên còn tồn tại quy luật gtri, từ đó lại nảy sinh câu hỏi “vậy
trong CNXH có còn phạm trù GTTD ko?”. C.Mác và V.I.Lênin cũng khẳng định: 1 khi XH
XHCN còn mang những dấu vết kinh tế của xh TBCN và kế thừa những thành tựu của nền
văn minh lớn mà CNTB đã thu được thì sự tồn tại sx và lưu thông hàng hóa là tất yếu. Trong
xh này, mỗi người lđ vẫn còn lệ thuộc vào sự phân công lđ xh, vẫn còn sự đối lập giữa lđ
chân tay và lđ trí óc; lđ vẫn là phương tiện để sinh sống chứ chưa trở thành nhu cầu bậc nhất
của mỗi người, sức sx của xh chưa đạt đến mức của cải tuôn ra dào dạt để phân phối theo
nhu cầu, nên vẫn phải đi con đường vòng thực hiện phân phối thông qua trao đổi hàng hóa.
Khi sx hàng hóa còn phổ biến thì sp thặng dư cũng phải mang hình thái hàng hóa, cũng có
gtri sd và gtri. Vậy gtri của sp thặng dư gọi là gì? Tất nhiên phải gọi là GTTD. Như vậy trong
công cuộc xd CNXH và cả trong CNXH, vẫn còn phạm trù GTTD].
Vì thế chúng ta phải học tập phương thức tổ chức, quản lý, phân phối của các nhà tư bản
để sx ra càng nhiều GTTD càng tốt. V.I.Lênin viết: tri thức về CNXH thì chúng ta có, nhưng
chúng ta chưa có tri thức về tổ chức với quy mô hàng triệu người, chưa có tri thức về tổ chức
và phân phối sp, cho nên với nhà tư bản “dù hắn là tên đại bịp bợm, nhưng 1 khi hắn đã tổ
chức ra được tờ rớt, khi hắn là 1 thương nhân đã từng làm công việc tổ chức sx và phân phối
cho hàng triệu, hàng chục triệu người, 1 khi hắn có kinh nghiệm thì chúng ta phải học ở hắn”
Nhưng như vậy ko có nghĩa là việc sx và sự phân phối GTTD trong CNTB và trong
CNXH hoàn toàn giống nhau. Bởi vì “bất kỳ 1 sự phân phối nào về tư liệu tiêu dùng cũng
chỉ là hậu quả của sự phân phối chính ngay những đk sx; nhưng sự phân phối những đk sx
lại là 1 tính chất của chính ngay phương thức sx. VD, phương thức sx TBCN dựa trên tình
hình là những đk vật chất của sx lại nằm ở trong tay những kẻ ko lđ, dưới hình thức sở hữu
tư bản và sở hữu ruộng đất, còn quần chúng thì chỉ là kẻ sở hữu những đk người của sx, tức
là sức lđ. Nếu những yếu tố của sx được phân phối như thế thì việc phân phối hiện nay về tư
liệu tiêu dùng tự nó cũng do nó mà ra. Nếu những đk vật chất của sx là sở hữu tập thể của
bản thân những người lđ thì cũng sẽ có 1 sự phân phối những tư liệu tiêu dùng khác với sự
phân phối hiện nay”
Theo tinh thần đó, trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, việc phân phối trong
các DN tư bản tư nhân hay DN tư bản NN khác với việc phân phối trong các DNNN và DN
hiệp tác. Và có còn bóc lột hay ko thể hiện trong chính sự phân phối ấy, bao gồm cả phân
phối những đk sx và kq sx.
Những DN tư bản tư nhân chủ yếu dựa trên sở hữu tư bản tư nhân vể tư liệu sx, công
nhân chỉ sở hữu sức lđ; bởi vậy nhà tư bản chỉ trả cho công nhân theo giá cả sức lđ, toàn bộ
kq sx thuộc quyền chi phối của nhà tư bản. Sau khi nộp thuế, nhà tư bản chiếm hữu phần
GTTD còn lại, đó là động cơ, là mục đích kd của nhà tư bản. Ở đây còn tồn tại quan hệ bóc
lộc GTTD. Nhưng 1 khi chưa xd xong hoàn toàn CNXH, mà khi LLSX còn kém phát triển,
thì NN ta vẫn phải thừa nhận sự bóc lột này là hợp pháp. Bởi vì “chúng ta đau khổ ko những
vì sự phát triển của nền sx TBCN, mà còn đau khổ vì nó phát triển chưa đầy đủ” và “CNTB
là xấu so với CNXH. CNTB lại là tốt so với thời trung cổ, với nền tiểu sx, với chủ nghĩa quan
liêu do tình trạng phân tán của những người tiểu sx tạo nên”
Vì vậy, 1 mặt NN ta đòi hỏi các nhà tư bản nghiêm chỉnh tuân theo PL, tôn trọng lợi ích
chính đáng của công nhân, mặt khác để khuyến khích sự phát triển kinh tế tư nhân, NN phải
bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp của các nhà tư bản và thực thi những chính sách, nhất là chính
sách thuế, sao cho họ có thể thu được lợi nhuận thích đáng thì họ mới mạnh dạn đầu tư để
Trang 37
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
phát triển sx kd. Trong đk quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự cạnh tranh giữa các nước trên TG
và trong khu vực để thu hút vốn ngày càng gay gắt, thì các chính sách ưu đãi càng có vai trò
quan trọng. Đó là lý do vì sao NN ta, cũng như nhiều nước khác, ko ngừng hoàn thiện Luật
đầu tư theo hướng ngày càng hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư.
Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, các DN trong nước cần cố gắng hơn nữa trong
việc thay đổi công nghệ. Hiện nay có nhiều DN trong nước đã tiến hành hợp tác với các DN
nước ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi, vừa giúp DN nước ngoài làm quen nhanh chóng
hơn với nền kinh tế trong nước, vừa tạo điều kiện giúp DN trong nước có được những công
nghệ tiên tiến để phát triển sx. Vấn đề nguồn lực vẫn là vấn đề cần được trọng tâm trong tg
tới. Việc nâng cao chất lượng dạy và học, giảm dần khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế là
vô cùng cần thiết để tránh hiện trạng có cầu mà không có cung như hiện nay.
Ta đã biết GTTD đang được tạo ra như thế nào, vậy phần GTTD ấy được phân chia như
thế nào ? Nếu coi ΔT = m thì ta có thể phân tách m thành m = m1 + m2 + m3 + m4 + m5 +
m6 + m7 + … Trong các DNNN hay DN hiệp tác dựa trên cơ sở chế độ sở hữu công cộng về
tư liệu sx thì kq sx thuộc về NN và tập thể lđ của DN. Bởi vậy, việc phân phối GTTD phải
vừa tăng thu cho ngân sách NN, vừa tăng thu nhập của người lđ, lại vừa tăng các quỹ của DN
(bao gồm quỹ tái sx mở rộng, quỹ phúc lợi,quỹ khen thưởng). Kết hợp hài hòa 3 lợi ích: NN,
tập thể và người lđ thì ko còn quan hệ bóc lột nữa và càng nhiều lợi nhuận thì cả 3 lợi ích
càng tăng cao.
Như vậy, sx hàng hóa XHCN cũng phải phấn đấu thu được nhiều GTTD (hay lợi nhuận),
nhưng đv CNXH sx GTTD cũng ko phải là quy luật tuyệt đối. Vì mục tiêu của CNXH trước
hết nhằm làm cho nd lđ thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được
ấm no và sống 1 đời sống hạnh phúc. Vì vậy, nếu do những hoàn cảnh khách quan, mà 1 đơn
vị kinh tế nào chỉ đảm bảo việc làm và cải thiện đời sống của nd thì dù lợi nhuận thấp, thậm
chí ko có lợi nhuận, cũng vẫn cần khuyến khích duy trì sx.
Có thể nói, điều kiện điểm xuất phát nền kinh tế VN thấp, nhưng qua khoảng tg sau đổi
mới, áp dụng nền KTTT định hướng XHCN đã có rất nhiều chuyển biến tích cực. Tiếp tục
vận dụng những pp sx GTTD, đồng thời học tập từ những nước phát triển, các DN của nước
ta có thể đẩy mạnh kích thích sx, tăng năng suất lđ xh, sử dụng kỹ thuật mới, cải tiến tổ chức
quản lí, tiết kiệm chi phí sx nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giúp đất nước thoát khỏi tình
trạng nước nghèo, vững mạnh hơn và giàu đẹp hơn./.

Câu 10: Xuất khẩu tư bản


Bản chất của XKTB: tính chất của XKTB, nó là cái gì, nó thể hiện ntn.
Khác với xuất khẩu hàng hóa là đặc trưng của CNTB thời kỳ cạnh tranh tự do, XKTB là
XK gtri ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) để tổ chức sx kd nhằm thu được lợi
nhuận độc quyền cao, nhằm mục đích bóc lột GTTD ở các nước nhập khẩu tư bản. XKTB là
1 trong 5 đặc điểm cơ bản của CNTB đế quốc.
Theo Lênin thì XKTB là hình thức bóc lột nhiều tầng của CNTB, bởi lẽ các yếu tố đầu
vào của sx mà các nhà TBXK ra nước ngoài vốn là 1 bộ phận GTTD, lđ quá khứ của người
công nhân chính quốc, bị nhà tư bản tước đoạt, được biến thành phương tiện để tiếp tục bóc
lột GCCN ở các nước nhập khẩu. Hơn nữa, khi tiếp nhận dòng XKTB dưới hình thức đầu tư,
các quốc gia nhập khẩu tư bản còn phải tạo ra mt đầu tư thuận lợi với nhiều ưu đãi về thuế,
sd đất, mua công nghệ, chuyển lợi nhuận và hồi hướng vốn... Tuy vậy, trong dòng XKTB
chứa đựng nhiều yếu tố tạo tiền đề cho cần thiết cho CNH, HĐH nền KT quốc gia như vốn,

Trang 38
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
công nghệ, kinh nghiệm QL sx ...nên hiện nay hầu hết các quốc gia đang phát triển chấp nhận
bóc lột, mở cửa nền KT, thu hút đầu tư nước ngoài để thúc đẩy CNH.
“Việc XKTB ảnh hưởng đến sự phát triển của CNTB và thúc đẩy hết sức nhanh sự phát
triển đó trong những nước đã được đầu tư... làm cho CNTB phát triển rộng và sâu thêm trên
toàn TG mà thôi”. Việc XKTB ra nước ngoài, ngoài mục tiêu săn đuổi lợi nhuận, còn vì mục
tiêu sâu xa hơn về ctri. Sự thâu tóm về KT đv các nước khác trên TG còn thống trị về ctri,
đây là 1 tđ khách quan của qtr XKTB từ khi ra đời cho đến nay.
Nguyên nhân của XKTB
Vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, XKTB trở thành tất yếu vì:
Nguyên nhân sâu xa là do: Sự tđ của các quy luật KT trong CNTB không những tạo đk
hình thành mà còn đẩy nhanh sự phát triển các DN quy mô lớn. Sự phát triển vượt bậc của
KHCN sau CM công nghiệp đã tạo cơ sở hình thành các ngành sx mới. Sự phát triển mạnh
mẽ của qhe tín dụng, đặc biệt dưới hình thái tín dụng ngân hàng.
Nguyên nhân trực tiếp:
- Do sự thống trị độc quyền dưới hình thái tư bản tài chính
- Một số ít nước phát triển đã tích lũy được một khối lượng tư bản lớn dẫn đến cấu tạo
hữu cơ của tư bản ngày càng tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm và có một số "tư bản thừa"
tương đối cần tìm nơi đầu tư có nhiều lợi nhuận hơn so với đầu tư ở trong nước.
- Trong khi đó, nền KT TG lại chịu chi phối bởi quy luật phát triển ko đều, các nước tiên
tiến thì thừa tư bản, ngược lại các nước lạc hậu về KT bị lôi cuốn vào sự giao lưu KT TG
nhưng lại rất thiếu tư bản, kỹ thuật, thừa lđ, giá đất đai, nguyên liệu rẻ, nên tỷ suất lợi nhuận
cao, rất hấp dẫn đầu tư tư bản. Do đó, theo quy luật của nó, tư bản từ nơi thừa sẽ tìm đường
chảy sang nơi thiếu thành dòng XKTB.
- CNTB càng phát triển thì mâu thuẫn KT xh càng gay gắt. XKTB trở thành biện pháp
làm giảm mức độ gay gắt đó.
Các hình thức của XKTB: XKTB tồn tại dưới nhiều hình thức, theo các cách tiếp cận
khác nhau
- Nếu xét cách thức đầu tư thì có: đầu tư trực tiếp FDI và đầu tư gián tiếp FPI.
+ Đầu tư trực tiếp (XKTB sx) là hình thức XKTB để xd những xí nghiệp mới hoặc mua
lại những xí nghiệp đang hđ ở nước nhận đầu tư (biến nó thành một chi nhánh của cty mẹ ở
chính quốc) hay thầu khoán xd kênh đào, đường xá cho nước nhập tư bản.
+ Đầu tư gián tiếp (XKTB cho vay) là hình thức XKTB dưới dạng cho vay thu lãi, đưa
tư bản ra nước ngoài để cho vay nhằm thu lợi từ nước ngoài. Thông qua các ngân hàng tư
nhân hoặc các trung tâm tín dụng qte và quốc gia, tư nhân hoặc các nhà tư bản cho các nước
khác vay vốn theo nhiều hạn định khác nhau để đầu tư vào các đề án phát triển KT. Ngày
nay hình thức này còn được thể hiện bằng việc mua trái khoán hay cổ phiếu của các cty ở
nước nhập khẩu tư bản.
- Nếu xét theo chủ sở hữu, có XKTB NN và XKTB tư nhân.
+ XKTB NN: là hình thức XKTB mà NN tư sản lấy tư bản từ ngân quỹ của mình đầu tư
vào các nước nhập khẩu tư bản hoặc viện trợ hoàn lại hay ko hoàn lại, nó có vai trò mở đường
cho việc cho vay và đầu tư, nhằm các mục tiêu về KT, ctri và quân sự.
+ XKTB tư nhân: là hình thức XKTB do các nhà tư bản tư nhân hoặc tổ chức độc quyền,
các tập đoàn sx tư nhân đứng ra xuất khẩu. Ngày nay, hình thức này chủ yếu do các cty xuyên
quốc gia tiến hành thông qua hđ đầu tư kd. XKTB tư nhân là hình thức chủ yếu của XKTB,
có xu hướng tăng nhanh, chiếm tỷ lệ cao trong tổng TBXK.

Trang 39
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
- Nếu xét về cách thức hđ, có các chi nhánh của cty xuyên quốc gia, hđ tài chính tín dụng
của các ngân hàng hay các trung tâm tín dụng và chuyển giao công nghệ, trong đó, hđ dưới
hình thức chuyển giao công nghệ là biện pháp chủ yếu mà các nước XKTB thường sd để
khống chế nền KT của nước nhập khẩu tư bản.
XKTB về thực chất là hình thức mở rộng qhe sx TBCN trên phạm vi qte, là công cụ chủ
yếu để bành trướng thế lực của tư bản tài chính nhằm bóc lột nd lđ TG, làm cho các nước
nhập khẩu tư bản bị bóc lột GTTD, cơ cấu KT què quặt, lệ thuộc vào nền KT nước TBCN.
Từ đó làm mâu thuẫn KT - xh gia tăng.
Biểu hiện mới của XKTB trong gđ hiện nay
+ Hướng xuất khẩu: của dòng tư bản xuất khẩu không chỉ theo 1 chiểu, từ các nước phát
triển sang các nước đang phát triển mà đa chiều, đan xen vào nhau, định hướng và các khâu
có giá trị cao trong chuỗi gia tăng giá trị của các cty xuyên quốc gia để khai thác lợi thế so
sánh ở các địa bàn khắp TG, nơi mà chúng cắm nhanh.Trước đây chủ yếu đầu tư sang các
nước đang phát triển thì nay là các nước phát triển với nhau do qtr phân công lđ qte, mức độ
an toàn đầu tư ở những nước kém phát triển ko cao, mặt khác cũng là để khai thác những
thành tựu KHKT của nhau và giành thị trường lợi nhuận. Viện trợ ko hoàn lại cũng là hình
thức XKTB nhưng có kèm theo các đk về KT ctri. Về lĩnh vực đầu tư: trước kia chủ yếu đầu
tư vào các ngành khai thác thì bây giờ là ngành chế biến.
+ Chủ thể XKTB có sự thay đổi lớn, trước đây là tư bản độc lập, cá biệt, nay là các cty
xuyên quốc gia, vai trò các cty xuyên quốc gia trong XKTB ngày càng lớn, đặc biệt là trong
FDI, XKTB đã trở thành công cụ chủ yếu để chiếm lĩnh và khai thác thị trường của các cty
xuyên quốc gia. Mặt khác, đã xuất hiện nhiều chủ thể XKTB từ các nước phát triển mà nội
bật là các nước Nics châu Á.
+ Sự đa dạng của các hình thức XKTB, sự đan quyện giữa XKTB và xuất khẩu hàng hóa
tăng lên. Trong dòng XKTB hiện nay tính chất “bóc lột nhiều tầng của CNTB” bị che lấp
dưới hình thức các hiệp định hợp tác song phương và đa phương do chính phủ của các nước
ký kết làm cho vai trò thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa ở các quốc gia chậm phát triển và
đang phát triển của XKTB nổi bật.Chẳng hạn, trong đầu tư trực tiếp xuất hiện những hình
thức mới như BOT, BT... sự kết hợp giữa XKTB với các hợp đồng buôn bán hàng hóa, dịch
vụ, chất xám ko ngừng tăng lên.
+ Tính chất của XKTB thay đổi: trước đây là sự áp đặt mang tính thực dân nhằm chiếm
đoạt lợi ích về 1 phía, hiện nay nguyên tắc 2 bên cùng có lợi được đề cao, dù nước đó nhỏ bé
hay rộng lớn nếu nước đó ko muốn nhận XKTB của nước kia thì nước kia ko có quyền áp
đặt.
Kết quả 2 mặt của XKTB:
- Tích cực: Làm cho QHSX TBCN phát triển và mở rộng ra trên địa bàn qte; Thúc đẩy
nhanh qtr phân công lđ và qte hóa đời sống KT của nhiều nước; Làm cho qtr CNH, HĐH ở
các nước nhập khẩu phát triển nhanh chóng; Giúp các nước kém phát triển giảm được áp lực
những thành tựu trên TG để phát triển, có thể thu hút vốn và học hỏi những kinh nghiệm QL
từ đó rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các nước; Để các nước hòa nhập vào nền KT TG
và thực hiện cơ cấu KT mở.
- Tiêu cực: Để lại trong các quốc gia nhập khẩu tư bản những hậu quả nặng nề như nền
KT mất cân đối và lệ thuộc, nợ nầng chồng chất do bị bóc lột nặng nề. Điều này tùy thuộc 1
phần rất lớn vào vai trò QL của NN ở các nước nhập khẩu tư bản. Lợi dụng mặt tích cực của
XKTB, nhiều nước đã mở rộng việc tiếp nhận đầu tư để đẩy mạnh qtr CNH, HĐH ở nước

Trang 40
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
mình. Vấn đề đặt ra là phải biết vận dụng mềm dẻo, linh hoạt, nguyên tắc cùng có lợi, lựa
chọn phương án thiết thực để khai thác nguồn lực qte có hiệu quả.]
Liên hệ ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong vận dụng dụng phát triển:
ctri, KT
Ý nghĩa ctri: ngày nay XKTB trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi trong khi trước kia
xuất khẩu tư bản mang tính chất áp đặt.
Ý nghĩa KT: XKTB là 1 trong những hình thức của qtr hội nhập qte, nên cần thúc đẩy
DN tư nhân xuất khẩu ra nước ngoài để tìm kiếm lợi nhuận. Theo Lênin tính chất ctri của
XKTB là tính chất ăn bám, là bóc lột nhiều tầng, bản chất này đến nay vẫn ko thay đổi. Nên
trong thời buổi hội nhập hiện nay để hạn chế sự ăn bám, sự bóc lột,...chúng ta phải thay đổi
từ nhận thức đến hiện thực hóa thành các chủ trương, đường lối, pháp luật....triệt để khai thác
nguyên tắc 2 bên cùng có lợi, hạn chế việc họ khai thác hết tài nguyên của ta, xuất siêu nhưng
phải đảm bảo được vấn đề sx trong nước.
Liên hệ trong việc tiếp nhận đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Thành tựu:
Sau 25 năm, đầu tư nước ngoài đã đóng góp vào sự ổn định của kinh tế vĩ mô, với tốc độ
tăng trưởng GDP bình quân của 25 năm là 7%. Với sự ổn định về kinh tế - xã hội, Việt Nam
là điểm đến tin cậy của các nhà đầu tư. Tính đến tháng 2/2013, đã có 14.550 dự án đầu tư
nước ngoài, với 211 tỷ USD vốn đăng ký, và vốn thực hiện gần 100 tỷ USD. Đầu tư nước
ngoài đã đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GDP từ 19 - 20%; 60% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu; giải quyết việc làm cho khoảng 3 triệu lao động trực tiếp và từ 3-4 triệu lao động gián
tiếp.
Qua đó, đầu tư nước ngoài đã có tác động mạnh đối với tăng trưởng kinh tế, thể hiện rõ
hơn qua các hoạt động như: bổ sung cho tổng vốn đầu tư xã hội; góp phần quan trọng vào
xuất khẩu; đóng góp vào nguồn thu ngân sách; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
thay đổi cơ cấu lao động; là kênh chuyển giao công nghệ quan trọng, góp phần nâng cao trình
độ công nghệ của nền kinh tế…
Hạn chế:
Đó là, hiệu quả tổng thể nguồn vốn đầu tư nước ngoài chưa cao. Trong công nghiệp –
xây dựng, các dự án đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung vào lắp ráp, giá trị gia tăng thấp; có
quá ít dự án về cơ sở hạ tầng; tỷ trọng dự án trong nông - lâm - ngư nghiệp rất thấp và có xu
hướng giảm dần trong khi đây là những ngành Việt Nam có thế mạnh. Đầu tư nước ngoài tập
trung chủ yếu vào địa bàn có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, thị trường
tiêu thụ sản phẩm gây mất cân đối vùng miền… Mục tiêu thu hút công nghệ (công nghệ cao
và công nghệ nguồn), chuyển giao công nghệ chưa đạt được như kỳ vọng. Trên 80% doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ trung bình của thế giới, 5-6% sử dụng công
nghệ cao, 14% ở mức thấp và lạc hậu, cá biệt có trường hợp sử dụng công nghệ lạc hậu. Số
lượng việc làm tạo ra chưa tương xứng, đời sống người lao động chưa cao, tranh chấp và
đình công có xu hướng gia tăng. Hiệu ứng lan tỏa của khu vực đầu tư nước ngoài sang khu
vực khác của nền kinh tế còn hạn chế, có dấu hiệu chèn lấn. Một số dự án được cấp phép
nhưng chưa bảo đảm tính bền vững, gây ô nhiễm môi trường, tiêu tốn năng lượng, tài nguyên,
chưa chú ý đầy đủ tới an ninh quốc phòng. Có hiện tượng chuyển giá, trốn thuế. Một số doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài có biểu hiện áp dụng các thủ thuật chuyển giá tinh vi như nâng
khống giá trị góp vốn (bằng máy móc, thiết bị, bản quyền…), giá trị mua bán nguyên vật
liệu đầu vào, bán thành phẩm, thành phẩm, dịch vụ, phí quản lý, tiền bản quyền, chi phí bảo
Trang 41
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
lãnh, cho vay, trả lương, đào tạo, quảng cáo, nhà thầu, chuyển nhượng vốn… tạo nên tình
trạng lỗ giả, lãi thật, gây thất thu ngân sách, làm cho đa số bên Việt Nam phải rút khỏi liên
doanh, doanh nghiệp trở thành 100% vốn nước ngoài.
Giải pháp:
Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách về đầu tư để xử lý các bất cập về sự không
thống nhất giữa Luật Đầu tư và pháp luật về đầu tư, cũng như Luật Đầu tư và Luật Doanh
nghiệp. Sửa đổi một cách căn bản chính sách ưu đãi và cơ quan xây dựng chính sách ưu đãi
đầu tư theo hướng: Trong thời gian trước mắt, sửa đổi chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp với
định hướng thu hút đầu tư nước ngoài đến năm 2020, đồng thời đảm bảo tính hấp dẫn, cạnh
tranh so với các nước trong khu vực. Về dài hạn, cần thay đổi một cách căn bản việc xây
dựng chính sách ưu đãi đầu tư.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân cấp trong quản lý đầu tư nước ngoài theo hướng phát
huy quyền chủ động của địa phương, đồng thời đảm bảo tập trung thống nhất, hiệu quả và
hiệu lực quản lý nhà nước, đặc biệt là đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của
Quốc hội và của Thủ tướng Chính phủ; dự án có tầm ảnh hưởng lan tỏa vùng; dự án thực
hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh trở lên; dự án được hưởng ưu đãi đầu tư theo cơ chế thỏa thuận…
Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư theo hướng tăng cường thống nhất điều phối các hoạt
động xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài; nội dung xúc tiến đầu tư phải đảm bảo
nguyên tắc xúc tiến đầu tư theo vùng và liên vùng, có trọng tâm, trọng điểm, mang tầm quốc
gia, chuyên đề theo lĩnh vực chuyên sâu; bố trí kinh phí đủ mức để tập trung hoàn thiện và
nâng cao chất lượng hệ thống trang web về đầu tư nước ngoài. Đánh giá hoạt động của các
đại diện xúc tiến đầu tư nước ngoài tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong
thời gian qua để kiến nghị điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế. Tập trung
hỗ trợ dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư đang triển khai hoạt động thuận lợi và có
hiệu quả nhằm thông qua các nhà đầu tư này để quảng bá hình ảnh về môi trường đầu tư Việt
Nam.
Hoàn thiện nội dung và quy trình cấp giấy chứng nhận nhà đầu tư. Bổ sung nội dung
thẩm tra dự án (thẩm tra theo quy hoạch ngành, thẩm tra năng năng lực tài chính và kinh
nghiệm đối với dự án có quy mô lớn, tác động xã hội; thẩm tra về công nghệ, môi trường,
loại đất và quy mô sử dụng đất). Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch ngành/lĩnh vực, công bố công
khai các quy hoạch theo vùng và địa phương, ban hành các tiêu chí đối với một số ngành,
lĩnh vực, đặc biệt là đối với các ngành nằm trong cam kết WTO; công bố các điều kiện đầu
tư trong từng ngành…
Xem xét điều chỉnh các rào cản đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài đối với một số ngành
dịch vụ mà Việt Nam đang có nhu cầu, đồng thời xây dựng rào cản kỹ thuật phù hợp với cam
kết quốc tế để lựa chọn dự án.
Tăng cường hỗ trợ nhà đầu tư và quản lý sau cấp phép. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài, được nối mạng với cơ quan trung ương, địa
phương, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Tập trung hỗ trợ các dự án đã được cấp giấy chứng
nhận đầu tư. Trong khi đầu tư mới chưa thể tăng nhanh thì cần tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho dự án đã được cấp phép đi vào sản xuất kinh doanh, tăng vốn giải ngân và mở
rộng sản xuất. Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện đầy đủ chức năng hậu kiểm theo chức
năng, đặc biệt lưu ý đến các vấn đề chuyển giá, môi trường, gian lận đầu tư...
Đv các DN VN: Tích cực đổi mới công nghệ và phương thức QL để nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường qte. Cần phải xđ được chiến lược mặt hàng xuất khẩu và chiến lược
thị trường đúng đắn. XD thương hiệu vững chắc nhằm khẳng định vị thể của DN trên trường
Trang 42
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
qte. Phải tăng cường liên kết hợp tác theo chiều dọc và theo chiều ngang đảm bảo nguồn
cung nguyên liệu. Các DN vừa và nhỏ, vốn ít cần phải tăng cường hợp tác, liên kết để giúp
đỡ lẫn nhau. Tích cực tiến hành các hđ xúc tiến thương mại. Nâng cao chất lượng sp phù hợp
với tiêu chuẩn của nước nhập khẩu.
Hội nhập qte là 1 xu thế tất yếu, mang tính toàn cầu hoá. Sự biến động trên thị trường
các nước sẽ tđ mạnh đến thị trường trong nước. Điều này đòi hỏi chúng ta phải có chính sách
KT vĩ mô đúng đắn, cơ chế QL phải tạo cơ sở để nền KT có khả năng phản ứng tích cực, có
năng lực dự báo và phân tích tình hình hạn chế được những ảnh hưởng tiêu cực trước những
biến động trên thị trường TG, đồng thời xđ rõ những thách thức khó khăn mà CM nước ta sẽ
gặp phải để thực hiện bằng được mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.
Liên hệ trong việc tiếp nhận đầu tư nước ngoài tại Bình Dương (số liệu củ )
- Đầu tư trong nước: đến nay toàn tỉnh có 17.000 doanh nghiệp trong nước đăng ký hoạt
động, với tổng số vốn trên 128.000 tỷ đồng.
- Đầu tư nước ngoài: đến nay đã thu hút được 2.356 dự án đầu tư nước ngoài, với tổng
số vốn đầu tư 20,2 tỷ USD (hiện đứng thứ 4 cả nước: sau TP. Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng
Tàu và Hà Nội).
+ Hiện tại có 39 quốc gia và vùng lãnh thổ đã đầu tư vào Bình Dương, trong đó một
số quốc gia có số dự án và số vốn đầu tư lớn như:
1.Nhật Bản có 225 dự án với tổng số vốn là 4 tỷ 693 triệu USD;
2.Đài Loan có 667 dự án với tổng số vốn là 4 tỷ 607 triệu USD;
3.Hàn Quốc có 487 dự án với tổng số vốn là 1 tỷ 900 triệu USD;
4.Singapore có 136 dự án với tổng số vốn là 1 tỷ 758 triệu USD;
5.Malaysia có 72 dự án với tổng số vốn là 607 triệu USD.......
+ Phân bổ dự án đầu tư nước ngoài: trong các Khu công nghiệp VSIP: 392 dự án (tổng
vốn 5 tỷ 387 triệu USD); trong các khu công nghiệp còn lại: 969 (tổng vốn 6 tỷ 784 triệu
USD); ngoài khu công nghiệp: 995 dự án (tổng vốn 8 tỷ 067 triệu USD)./.

Bài tập

IX TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH


Phân tích các nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Nguồn gốc nào là quan
trọng nhất quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng
to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta giành thắng lợi”.
2. Nguồn gốc Tư tưởng Hồ Chí Minh
2.1. Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam
- Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất, tự lực tự cường
+ Chủ nghĩa yêu nước đã trở thành động lực, sức mạnh truyền thống, đạo lý làm người,
niềm tự hào và là nhân tố hàng đầu trong bảng giá trị tinh thần của con người Việt Nam.

Trang 43
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
+ Chủ nghĩa yêu nước chính là động lực chi phối mọi suy nghĩ, hành động của Hồ Chí
Minh trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng.
- Tinh thần cộng đồng, đoàn kết, ý thức dân chủ xuất hiện, được nuôi dưỡng trong quá
trình dựng nước, giữ nước và trở thành truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong lao động sản xuất, trong
chiến đấu, không ngừng mở cửa đón nhận tinh hoa văn hoá của nhân loại để bảo tồn và
phát triển đất nước.
Trước 1911, gia đình, quê hương, đất nước đã chuẩn bị đầy đủ hành trang yêu
nước để Người ra đi tìm đường cứu nước.
2.2. Tinh hoa văn hóa phương Đông và phương Tây
* Phương Đông
- Nho giáo
+ Nho giáo khi vào nước ta đã được Việt hóa thành nho giáo Việt Nam thể hiện những
giá trị về lòng yêu nước, thương dân.
+ Hồ Chí Minh tiếp thu những mặt tích cực trong học thuyết của nho giáo: tinh thần “nhân
nghĩa”, đề cao “trung - hiếu”. Lý tưởng về một xã hội bình trị, một thế giới đại đồng. Đề cao
văn hoá, lễ giáo, tạo ra tinh thần hiếu học…
+ Bên cạnh những yếu tố tích cực trên Hồ Chí Minh còn phê phán, bác bỏ những yếu tố
tiêu cực như phân chia đẳng cấp, coi khinh lao động chân tay, tư tưởng trọng nam khinh
nữ…
Hồ Chí Minh là một hiện thân của bậc quân tử, đấng trượng phu trên nền tảng chủ
nghĩa yêu nước Việt Nam.
- Hồ Chí Minh tiếp thu những mặt tích cực nhất trong học thuyết của phật giáo:
+ Phật giáo là tư tưởng vị tha, bình đẳng, từ bi, bác ái.
+ Phật giáo cũng đề cao nếp sống đạo đức, trong sạch, chăm làm điều thiện, coi trọng
lao động.
+ Phật giáo vào Việt Nam kết hợp với chủ nghĩa yêu nước sống gắn bó với dân, hoà vào
cộng đồng chống kẻ thù chung của dân tộc là chủ nghĩa thực dân.
- Người cũng đã tìm thấy ở “Chủ nghĩa tam dân” (Dân tộc độc lập, Dân quyền tự do, Dân
sinh hạnh phúc) của Tôn Trung Sơn những điều phù hợp với điều kiện của cách mạng nước
ta là Tư tưởng dân chủ tiến bộ.
Hồ Chí Minh là nhà mác-xít tỉnh táo và sáng suốt, biết khai thác những yếu tố tích cực của
tư tưởng văn hoá phương Đông để phục vụ cho sự nghiệp của cách mạng Việt Nam.
* Văn hoá phương Tây:
- Tư tưởng tự do, bình đẳng bác ái của cuộc cách mạng tư sản
Ngay từ lúc còn học ở nhà trường Hồ Chí Minh đã được làm quen với nền văn hóa
Pháp. Người đã từng biết đến khẩu hiệu “Tự do- Bình đẳng- Bác ái”.
- Tư tưởng dân chủ trong cách mạng tư sản với quyền dân tộc, quyền con người và tư
tưởng Tự do - Bình đẳng - Bác ái. Đây là những tư tưởng tiến bộ trong tinh hoa văn hóa
phương Tây đã tác động mạnh mẽ tới suy nghĩ, hành động và tư tưởng của Hồ Chí Minh.
- Tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng như: Vônte, Môngtétxkiơ, Rútxô…
- Học thuyết của thiên chúa giáo: Hồ Chí Minh còn tiếp thu tư tưởng của Thiên Chúa giáo
trong quá trình hình thành tư tưởng của mình, tiêu biểu nhất là lòng bác ái, đức hy sinh.
Hồ Chí Minh tiếp thu có chọn lọc tư tưởng văn hoá Đông-Tây để phục vụ cho cách mạng
Việt Nam. Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu
hái được những hiểu biết quý báu của các đời trước để lại”[1].
Trang 44
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
2.3 Chủ nghĩa Mác - Lênin
- Chủ nghĩa Mác – Lênin chính là điều kiện khách quan trực tiếp hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh. Học thuyết giúp cho Hồ Chí Minh có được thế giới quan, phương pháp luận biện
chứng để tìm ra con đường cho cách mạng Việt Nam.
- Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận Mác – Lênin với một trí tuệ thiên tài với quan điểm lý luận
gắn liền với thực tiễn, Người đã vận dụng đúng đắn, sáng tạo lý luận này trong điều kiện
xã hội Việt Nam là một xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
2.4. Trí tuệ và hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh
- Hồ Chí Minh là người có tấm lòng yêu nước thương dân sâu sắc, có ý chí quyết tâm
của một người yêu nước, có lý tưởng hoài bão lớn, bản lĩnh kiên định, sẵn sàng hiến dâng
cuộc đời cho dân tộc độc lập, tự do hạnh phúc cho nhân dân.
- Tài năng trí tuệ mà biểu hiện trước hết là ở sự kiên trì học tập, tiếp thu vốn tri thức
phong phú của dân tộc và nhân loại.
- Đó là năng lực hoạt động thực tiễn phong phú của Hồ Chí Minh.
Trong các nguồn gốc lý luận thì nguồn gốc chủ nghĩa Mác-Lênin là quan trọng nhất, quyết
định bước ngoặt cách mạng và sự nghiệp cách mạng của Hồ Chí Minh. Giữa nguồn gốc lý
luận với nhân tố chủ quan thì không thể xác định yếu tố nào quan trọng hơn, bởi thiếu một
trong hai nội dung đó sẽ không có tư tưởng Hồ Chí Minh.
* Vai trò của chủ nghĩa Mác–Lênin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất của tư tưởng
Hồ Chí Minh, là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng
thời tư tưởng của Người góp phần làm phong phú thêm chủ nghĩa Mác-Lênin ở thời đại
các dân tộc bị áp bức vùng lên giành độc lập, tự do.
Người khẳng định: “Chủ nghĩa Mác-Lênin đối với chúng ta… là mặt trời soi sáng con
đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội…”.
Sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin ở Hồ Chí Minh nổi lên một số điểm đáng
chú ý:
Một là, khi ra đi tìm đường cứu nước Nguyễn Ái Quốc đã có một vốn học vấn chắc chắn,
một năng lực trí tuệ sắc sảo, Người đã phân tích, tổng kết các phong trào yêu nước Việt
Nam chống Pháp cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX; Người tự hoàn thiện vốn văn hoá, vốn
chính trị, vốn sống thực tiễn phong phú, nhờ đó Bác đã tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin như
một lẽ tự nhiên “tất yếu khách quan và hợp với quy luật”. Chủ nghĩa Mác-Lênin là bộ phận
văn hoá đặc sắc nhất của nhân loại: tinh tuý nhất, cách mạng nhất, triệt để nhất và khoa
học nhất
Hai là, Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác-Lênin là tìm con đường giải phóng cho
dân tộc, tức là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn Việt Nam chứ không phải từ nhu cầu tư duy.
Người hồi tưởng lần đầu tiếp xúc với chủ nghĩa Lênin, “khi ấy ngồi một mình trong phòng
mà tôi nói to lên như đang đứng trước đông đảo quần chúng: hỡi đồng bào bị đọa đầy đau
khổ, đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng cho chúng ta”.
Ba là, Người vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin theo phương pháp mác-xít và theo tinh
thần phương Đông, không sách vở, không kinh viện, không tìm kết luận có sẵn mà tự
tìm ra giải pháp riêng, cụ thể cho cách mạng Việt Nam.
Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở chủ yếu nhất hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Vai
trò của chủ nghĩa Mác-Lênin đối với tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện ở chỗ:
- Quyết định bản chất thế giới quan khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Quyết định phương pháp hành động biện chứng của Hồ Chí Minh.
Trang 45
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lênin ở Việt Nam, là tư tưởng Việt Nam thời
hiện đại. Hồ Chí Minh là người đầu tiên đặt cơ sở lý luận và thực tiễn cho “CNXH đặc sắc
Việt Nam”.

Câu 1: Nguồn gốc hình thành tư tưởng HCM


ĐH Đảng lần IX khẳng định : “tư tưởng HCM là một hệ thống qua điểm toàn diện và sâu sắc ề
những vấn đề cơ bản của CM VN, là kết quả sự vận dụng và phát triển sáng tạo chũ nghĩa Mác Lênin
vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thưà và phát triển các giá trị truyển thống tốt ẹp của dân tộc,
tiếp thu tinh hoa VH nhân loại” và “tư tưởng HCM soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân ta giành
thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”
Nghị quyết 09 Bộ Chính trị (khoá VII) viết:”Chủ tịch HCM đã sớm nắm bắt sâu sắc bản chất
CM và KH tinh thành biện chứng và nhân đạo của học thuyết Mác-Lênin, vận dụng một cách sáng
tạo học thuyết ấy phù hợp với hoàn cảnh thực tế nước ta; đồng thời Người đã kế thừa phát huy chủ
nghĩa yêu nước truyền thống thống đẹp của dân tộc và tinh hoa của nhân loại. Tư tưởng HCM được
hình thành từ những nguồn gốc đó “
Tư tưởng HCM là sự kế thừa và phát triển những truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN mà đỉnh
cao là chủ nghĩa yêu nước
Truyền thống yêu nước ý chí độc lập tự cường là chuẩn mực cao nhất, đứng đầu bản giá trị VH
tinh thần VN. Mọi học thuyết đạo đức tôn giáo du nhập vào VN đều được tiếp nhận khúc xạ qua lăng
kính của tư tưởng yêu nước đó. Tại ĐH II (1951) của Đảng Chủ tịch HCM nói:”dân ta có một lòng
nồn nàng yêu nước. Đó là truyền thống quy báu của ta. Từ xưa đến nay mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng
thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ to ớn nó lướt qua mọi sự nguy
hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước.”
Các dân tộc đều có lòng yêu nước. Song truyền thống yêu nước VN có những nét đặc sắc:một là
tinh thần độc lập tự chủ, anh dũng bất khuất trong đấu tranh dựng nước và giử nước hiếm thấy một
dân tộc nào trên thế giới ở vào hoàn cảnh lịch sử phải đấu tranh trường kỳ như thế, gay go quyết liệt
như thế để chống ngoại xâm, để bảo vệ độc lập tự do bản sắc và phẩm giá dân tộc như dân tộc VN.
Hai là giàu tính cộng đồng, tính nhân dân, tính nhân bản trong tư tưởng tình cảm yêu nước VN ngay
thời phong kiến nước chủ yếu không phải là Vua mà trước hết là dân là đồng bào, là phẩm giá dân
tộc và phẩm giá con người. Ba là do hai dặc tính trên tư tưởng yêu nước truyền thống VN có xu
hướng gắn với tiến bộ XH. Tư tưởng yêu nước VN chưa đựng khát vọng về tự do công bằng bình
đẳng XH của nhân dân. Các vị anh hùng dân tộc đều có đường lối ít nhiều đáp ứng khát vọng ấy.
Nhân dân VN yêu nước mình nhưng không ít kỷ hẹp hòi dân tộc mà tôn trọng các dân tộc khác khoan
dung và quý trọng tình hoà hiếu.
Dân tộc VN có truyền thống đoàn kết nhân ái tinh thần tộng đồng lá lành đùm lá rách trong hoạn
nạn khó khăn. Dân tộc VN có truyền thống lạc quan yêu đời trong muôn nguy ngàn khó ngươi LĐ
vẫn độ viên nhau “chớ thấy sóng cã mà ngả tay chèo” và tiếng cười vẫn không ngớt vang lên trong
cuộc sống. Dân tộc VN cần cù thông minh sáng tạo trong SX và chiến đấu đồng thời cũng là dân tộc
ham học hỏi và mở rộng cửa đón nhân tinh hoa VH nhân loại. Người VN từ xưa đã rất xa lạ với đầu
óc hẹp hòi thủ cựu thói bài ngoại cực đoan. Trên cơ sở giử vững bản sắc dân tộc nhân dân ta đã biết
chọn lọc, tiếp thu cải biến những cái hay, cái tốt cái đẹp của người thành những giá trị riêng của mình.
Tư tưởng HCM là sự kết tinh trọn vẹn sinh động của những giá trị truyền thống cao quý đó. Chủ
nghĩa yêu nước VN là nguồn gốc sâu xa của tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ tuổi thanh niên HCM đã là
một trong những người con yêu nước ưu tú nhất tiêu biểu nhất của dân tộc. Tất cả ý nghĩa cuộc sống
đối với người lúc đó là cứu nước giải phóng dân tộc cứu đồng bào bị đọa đày đau khổ. Người coi đấy
là lẽ sống thiêng liêng nhất, Người nói :”tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho tổ quốc tôi đấy là tất cả
Trang 46
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
những điều tôi muốn, đấy là tất cả những đều tôi hiểu”. Đối với Người tất cả mọi kế sách đều vô
nghĩa nếu không nhằm tự do cho đồng bào, độc lập cho tổ quốc . Cả cuộc đời Người”chỉ có một sự
ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn
tự do đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành “. HCM lúc thiếu thời rất khâm
phục tinh thần yêu nước xã thân vì nước của các sĩ phu văn thân, các chiến sĩ như Phan Đình Phùng,
Hoàng Hoa Thám, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh. Nhưng Người không tán thành đường lới cứu
nước của các vị. Tư tưởng yêu nước của HCM thời trẻ, ngay khi chưa gặp CNXH, đã thể hiện có
tầm vượt trước những quan niệm cứu nước đương thời. Bởi đó là một tư tưởng yêu nước sáng suốt
có tính phê phán không bảo thủ. Nó hướng tới việc tìm con đường thật sự CM và KH dẫn đến mục
tiêu triệt để giải phóng dân tộc. Đó là tư tưởng yêu nước mang đậm tính nhân dân, tính nhân bản.
Cứu nước trước hết là cứu hàng triệu “đồng bào bị đoạ đày” , những “người cùng khổ”. trong quan
niệm về mục tiêu cứu nước của HCM (khi chưa là người Mác xít) nước độc lập phải đi đôi với quyền
tự do ấm no hạnh phúc. Rõ ràng mục tiêu ấy không thể tìm thấy ở con đường cứu nước trên ập trường
phong kiến và cả trân lập trường TS hay tiểu TS. Ở tuổi 13 cũng như một số nhà yêu nước đương
thời HCM đã sớm bị hấp dẫn bởi khẩu hiệu”tự do bình đẳng bác ái”. Song khác các vị ấy HCM muốn
tìm hiểu đến tận nơi “ cái gì ẩn đằng sau” những từ đẹp đẽ ấy không chỉ trên lý thuyết mà ngay trên
thực tế. Với một hoài bảo và lòng yêu nước như thế làm hành trang HCM ra đi tìm đường cứu nước.
Như vậy là chủ nghiõa yêu nước truyền thống đang đòi hỏi điược đổi mới là tiền để tư tưởng đưa
HCM đến một cách tự nhiên với chủ nghĩa Mác Lênin, đáp ứng yêu cầu bức xúc của lịch sử lúc đó
là phải xác định một đường lối cứu nước đúng đắn. Tư tưởng yêu nước HCM phản ánh yêu cầu giải
phóng bức xúc của dân tộc VN và các dân tộc thuộc địa nói chung.
Tư tưởng HCM là sự tiếp thu và phát triển tinh hoa của VH nhân loại (VH Đông tây)
Tư tưởng càng vĩ đại khi nguồn gốc của nó càng sâu xa, cơ sở của nó càng rộng lớn. Tư tưởng
HCM không chỉ kết tinh những giá trị dân tộc mà còn bắt nguồn từ tinh hoa VH nhân loại cả
phương Đông và phương Tây mà Người đã thâu thái được. HCM xuất thân trong một gia đình
khoa bản, từ nhỏ đã được hấp thu một nền Nho học vững vàng. Vì vậy không có gì lạ khi thấy
trong tác phẩm của mình Người sử dụng khá nhiều mệnh đề của Nho giáonhưng đã đem lại cho
nó một ý nghĩa mới. HCM cũng đã chỉ ra những hạn chế lớn của Nho giáo như phân chia đẳng
cấp,c oi thường phụ nữ, khinh LĐ chân tay… HCM căn bản không dùng học thuyết Khổng tử để
cải tạo XH song Người nói :”Tuy Khổng tử là phong kiến và tuy trong học thuyết của Khổng tử
có nhiều điều không đúng song những điều hay trong đó thì chúng ta nên học” Người cho rằng để
kế thừa những cái hay trong tư tưởng các bậc tiền bối cần theo phương pháp Lênin . Người nói
:”Chỉ có những người CM chân chính mới thu thái được những hiểu biết quý báu của các đời trước
để lại. Lênin dạy chúng ta như vậy” Tù tuổi thiếu niên, HCM đã tiếp cận những yếu tố VH phương
Tây qua trường học Pháp Việt. Trong cuộc đời hoạt động CM của mình Chủ tịch HCM đã sống
30 năm ở nước ngoài mà chủ yếu là ở Châu âu nên Người cũng chịu ảnh hưởng rất sâu rộng của
nền VH dân chủ CM phương Tây. Người đã từng sống và làm việc ở thủ đô của các nước TB phát
triển nhất như Mỹ, Anh và nhất là Pháp… Tại quê hương của tự do bình đẳng bác ái, Nguyễn Aùi
Quốc đã tiếp xúc trực tiếp với các tác phẩm cũa các nhà triết học Khai sáng như Vonte, Rútxô,
Môngtéckiơ… những lýù luận gia của CM Pháp
Hồ Chí Minh tiếp thu những giá trị tư tưởng VH phương Tây cũng như đối với những giá
trị phương đông vơí tinh thần phê phán Người đã trực tiếp thấy rõ ách thống trị tàn bạo của
thực dân Pháp ở Đông dương, những thống khổ không sao kể siết của đồng bào mình, đã tận
mắt trong thấy tội ác dã man của bọn thực dân ở tất cả các nước thuộc địa mà Người đi qua,
trực tiếp chứng kiến những bất công phổ biến ngay ở những nước “văn minh”. Qua thực tế

Trang 47
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
HCM đã sớm phát hiện ra mặt trái của nền văn minh phương Tây. Song điều đó không ngăn
cản Người tiếp thu kế thừa những giá trị tốt đẹp của văn minh phương Tây
Tư tưởng HCM là sự vận dụng phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin
Trên cơ sở những nhân tố tư tưởng nói trên đặc biệt là chủ nghĩa yêu nước Nguyễn Aí Quốc
đã đến với chủ nghĩa Mác Lênin. Tư tưởng HCM là kết quả sự gặp gở giữa chủ nghĩa yêu nước
VN và chủ nghĩa Mác Lênin. Việc Nguyễn Aùi Quốc đến với chủ nghĩa Mác Lênin, tìm thấy ở
chủ nghĩa Mác Lênin “cái cần thiết” và “ con đường” giải phóng dân tộc VN, “ngọn hải đăng soi
đường cho toàn thể nhân loại bị áp bức đi tới giải phóng” là bước quyết định trong quá trình hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Bắt gặp chủ nghĩa Mác Lênin tư tưởng yêu nước ở Nguyễn Aí Quốc
có bước nhảy vọt về chất-tư tưởng của Nguyễn Aùi Quốc trở thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Chủ
tịch HCM luôn nhấn mạnh rằng : yêu nước anh dũng chiến đấu hy sinh vì độc lập dân tộc không
phải phẩm chất riêng có ở những người công sản mà là vốn có ở hàng triệu người trong Đảng cũng
như ngoài Đảng. Song chỉ có Đảng của giai cấp CN được vũ trang bằng chủ nghĩa Mác Lênin mới
có đường lối đúng đắn để giải phóng dân tộc biến chủ nghĩa yêu nước truyền thống thành chủ
nghĩa yêu nước hiện đại trên cơ sở kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa XH KH, chủ nghĩa
yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản. Được tư tưởng KH của giai cấp CN quốc tế soi sáng phong
trào gải phòng dân tộc VN đã tìm ra đường lối cứu nước đúng đắn. Chủ nghĩa Mác Lênin là cơ sở
chủ yếu nhất hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Chính lý luận Mác Lênin đã cung cấp cho HCM
thế giới quan và phương pháp luận DVBC để tổng kết kiến thức tổng kết lịch sử và kinh nghiệm
thực tiễn tìm ra con đường cứu nước đúng đưa Người vượt hẳn lên phía trước so với những người
yêu nước đương thời, khắc phục căn bản khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc. Theo Lênin
một người “chỉ xứng đáng với danh hiệu nhà tư tưởng khi nào họ đi trước phong trào tự phát chỉ
đường cho nó, khi nào họ biết giải quyết, trước những người khác, tất cả các vấn đề lý luận CT
sách lược và các vấn đề tổ chức mà “những yếu tố vật chất” của phong trào hút phải một cách tự
phát” HCM là một nhân vật kiệt xuất trong những con người như thế.
Chủ nghĩa yêu nước là cơ sở ban đầu và động lực thúc đẩy HCM đến với chủ nghĩa Mác
Lênin. Còn chủ nghĩa Mác Lênin đã nâng chủ nghĩa yêu nước truyền thống ở HCM lên bươ81c
phát triển về chất phù hợp với thời đại mới. Người nói “Lúc đầu chính là chủ nghĩa yêu nước chứ
chưa phải chủ nghĩa công sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo quốc tế thứ 3. Từng bước một
trong cuộc đấu tranh vửa nghiên cứu lý luận Mác Lênin vừa làm công tác thực tế, dần dần tôi hiểu
được rằng chỉ có CNXH CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người LĐ
trên thế giới khỏi ách nô lệ” Như vậy tư tưởng HCM là thuộc hệ tư tưởng Mác Lênin. Những phạm
trù cơ bản của tư tưởng HCM cùng nằm trong các phạm trù cơ bản của lý luận Mác Lênin . Tuy
nhiên tư tưởng HCM không phải chỉ là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào hoàn cảnh
và điều kiện VN mà còn là sự phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác Lênin ở thời dại các dân
tộc bị áp bức vùng lên đấu tranh giành độc lập tự do.
Cuối cùng phải nói đến những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của
HCM là nhân tố rất quan trọng để hình thành và phát triển tư tưởng HCM
Đó tà tư chất bản lĩnh trí tuệ, tâm hồn, phong cáh đặc biệt được tôi luyện trong hoạt động thực
tiễn lâu dài. Đó là tư duy độc lập tự chủ sáng tạo cộng với đầu óc phê phán tinh tường sáng sốt
trong việc nghiên cứu tìm hiểu phong trào thế giới đặc biệt là các cuộc CM TS rút ra những kết
luận cần thiết để vận dụng vào điều kiện nước ta. Đó là khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri
thức phong phú của thời đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc , phong
trào công nhân quốc tế đễ có thể tiếp cận với chủ nghĩa Mác Lênin KH về CM của giai cấp vô sản
quốc tế và đó là tâm hồn của một chiến sĩ nhiệt thành CM một trái tim yêu nước thương dân vô bờ
bến sẳn sàng chịu đựng hy sinh cao nhât vì độc lập của tổ quốc vì tự do hạnh phúc của đồng bào.
Trang 48
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Chính thông qua phẩm chất trí tuệ và năng lực đặc biệt đó mà truyền thống vẽ vang của dân tộc
cùng với các giá trị kim cổ đông tây được hấp thụ chắc lọc thành một sản phẩm đặc biệt-tư tưởng
Hồ Chí Minh.
Tóm lại trong các nguồn gốc nói trên chủ nghĩa yêu nước là cơ sở ban đầu và động lực thúc
đẩy Người tự giác đến với chủ nghĩa Mác Lênin. Còn chủ nghĩa Mác Lênin đã nâng chủ nghĩa yêu
nước lên một bước phát triển mới về chất phù hợp với thời đại mới. Chủ nghĩa Mác Lênin là nguồn
gốc trực tiếp và chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh. Tinh hoa văn hóa nhân loại đã giúp HCM hiểu
sâu chủ nghĩa Mác Lênin, làm phong phú bản sắc tư tưởng của Người do kết hợp được dân tộc với
thời đại, VH phương Đông và phương Tây và nâng tầm VH CT của Người ngang tầm thời đại…Sự
hình thành tư tưởng HCM không phải là số cộng giản đơn ba bộ phận đó. Ở đây diễn ra một quá
trình tổng hợp chắc lọc qua tư duy độc lập, qua trí tuệ và nhân cách lớn của HCM trên cơ sở một
bản lĩnh CT kiên định và cốt cách VH độc đáo của Người . Đó cũng là kết quả tổng hợp của cả
quá trình lăn lộn đấu tranh lâu dài trong thực tiễn gian khổ hiểm nguy ở hầu khắp các châu lục; là
một quá trình tự rèn luyện tự học tập tích lũy kiến thức, kinh nghiệm sống và chiến đấu của Người.
(Nghiên cứu thêm: Phân tích các nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong các nguồn gốc đó nguồn gốc nào quyết định nhất ? Ý nghĩa việc nghiên cứu, học
tập tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành, từng bước hoàn thiện và phát triển dưới tác động của
những điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể của dân tộc và nhân loại trong thời đại Người sống và hoạt
động.
Có thể nghiên cứu sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh với những nguồn gốc chủ yếu
sau đây:
- Nguồn gốc lý luận
+ Một là, Tư tưởng HCM là sự kế thừa giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam
Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, gần gũi với nhân dân, cha của
Người là một nhà nho cấp tiến, có lòng yêu nước, thương dân sâu sắc, tấm gương lao động cần cù,
tấm gương về ý chí vượt qua gian khổ khó khăn để đạt được mục tiêu.
Nghệ Tĩnh - quê hương của Hồ Chí Minh là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, chống
ngoại xâm, đó cũng là quê hương của nhiều anh hùng nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam như: Mai
Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đặng Dung, các lãnh tụ yêu nước cận đại như Phan Đình Phùng, Phan
Bội Châu...
Chính từ cái nôi gia đình và mảnh đất quê hương đó đã giúp cho Người tiếp thu được nhiều
giá trị truyền thống quý báu.
Do yêu cầu dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam hình thành dân tộc quốc gia từ rất sớm.
Đến nay trải qua hàng nghìn năm đã hình thành cho nước ta những giá trị truyền thống phong phú,
bền vững.
- Trước hết đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ
nước.
Từ văn hoá dân gian đến văn hoá bác học, từ nhân vật truyền thuyết đến các tên tuổi sáng ngời
trong lịch sử như: Hai Bà Trưng, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi... đều đã phản ánh chân lý đó một
cách hùng hồn
- Thứ hai là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái, lá lành đùm lá
rách trong hoạn nạn, khó khăn.

Trang 49
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Truyền thống này cũng hình thành cùng một lúc với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh và
nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và với giặc ngoại xâm. Người Việt Nam quen sống
gắn bó với nhau trong tình làng, nghĩa xóm, tắt lửa tối đèn có nhau.
- Thứ ba, dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu đời. Trong muôn
nguy ngàn khó, người lao động vẫn động viên nhau “chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo”. Hồ Chí
Minh chính là hiện thân của truyền thống lạc quan đó.
- Thứ tư, dân tộc Việt Nam là một dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo.
Trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước là cốt lõi, là giá trị số một trong bảng giá trị tư
tưởng văn hoá truyền thống Việt Nam. Chủ nghĩa yêu nước đối với Hồ Chí Minh là:
+ Hình thành lý tưởng mục đích sống chiến đấu “ Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột
bậc là làm sao cho nước ta được độc lập, nhân dân ta được tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn
áo mặc, ai cũng được học hành”.
+ Là điểm khởi đầu quan trọng, là bàn đạp thôi thúc Bác ra đi tìm đường cứu nước.
+ Là xuất phát điểm để Bác đến và tiếp cận chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ Là động lực để học hỏi, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
Chính chủ nghĩa yêu nước - nhân văn Việt Nam là cội nguồn, là điểm xuất phát, là động lực
lên đường cứu nước và là bộ lọc các học thuyết để Hồ Chí Minh lựa chọn và tiếp nhận tinh hoa
văn hoá nhân loại mà đỉnh cao của nó là chủ nghĩa Mác Lênin. Đúng như Hồ Chí Minh đã nói:
“Lúc đầu chính chủ nghĩa yêu nước chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi theo Lê nin và
Quốc tế thứ ba”. Bởi vậy, chủ nghĩa yêu nước - nhân văn Việt Nam chính là một nguồn gốc chủ
yếu hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Hai là, Tư tưởng HCM là sự kết tinh của tinh hoa văn hóa nhân loại, thể hiện tập
trung trên những nét tiêu biểu sau:
Tinh hoa văn hóa phương Đông
Từ cội nguồn là truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành trên
cơ sở tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại mà trước hết là tinh hoa văn hóa phương Đông.
Từ nhỏ, Hồ Chí Minh đã chịu ảnh hưởng trực tiếp văn hóa phương Đông mà đặc trưng
là Phật giáo và Nho giáo đã được Việt hóa.
Phật giáo vào Việt Nam rất sớm và có ảnh hưởng rất lớn đến đất nước ta, đã từng là quốc giáo
(từ thế kỷ X đến thế kỷ XV). Những mặt tích cực của phật giáo được Hồ Chí Minh tiếp nhận đó
là: Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân, tình yêu
thương bao la kể cả chim muông cỏ cây; Nếp sống trong sạch, giản dị; Tinh thần bình đẳng, tinh
thần dân chủ, chất phác, không phân biệt đẳng cấp; Đề cao lao động chân tay, chống lười biếng,
chủ trương người tu hành phải sống bằng lao động của mình; Đề cao tinh thần yêu nước, chủ
trương gắn bó với nhân dân, với đất nước, tham gia vào công cuộc đấu tranh của nhân dân, của
cộng đồng với tinh thần tốt đời, đẹp đạo…(có thể chỉ kể một vài ý sau đó ba chấm)
Ngoài ra, Người còn tiếp nhận những tư tưởng tiến bộ của Lảo tử, Quản tử, đặc biệt là tư tưởng
tiến bộ trong chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh
hạnh phúc.
Nho giáo: Đây là một tư tưởng lớn của Trung Quốc, ảnh hưởng đến nhiều nước ở phương
Đông. Trong các tác phẩm của mình, Hồ Chí Minh sử dụng khá nhiều mệnh đề của Nho giáo và
đưa vào đó những nội dung và ý nghĩa mới mang tính cách mạng và thời đại.
Bên cạnh những mặt hạn chế, Nho giáo cũng có nhiều yếu tố tích cực như: Triết lý hành động
tích cực: “ tư tưởng nhập thế hành đạo giúp đời”; Triết lý nhân sinh: “ tu thân dưỡng tính”, chủ
trương từ thiên tử đến thần dân ai cũng phải lấy tu thân làm gốc, tạo ra một xã hội lấy đạo đức làm

Trang 50
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
trọng; Nho giáo nêu cao lý tưởng về một xã hội thái bình trị; Nho giáo đề cao văn hoá, lễ giáo, tạo
ra một truyền thống hiếu học trong nhân dân…(có thể chỉ kể một vài ý sau đó ba chấm)
Những tác động tích cực của Phật giáo và Nho giáo Việt Nam đã tác động tới Hồ Chí Minh
ngay từ khi còn nhỏ ở trong môi trường giáo dục- văn hoá Việt của làng xã Việt Nam.
Tinh hoa văn hóa phương Tây
Hồ Chí Minh đã được tiếp xúc với văn hóa phương Tây từ lúc còn ngồi trên ghế nhà trường.
Sau đó, với khoảng thoi gian lao động, học tập và hoạt động ở nước ngoài, đặc biệt là trong môi
trường văn hoá phương Tây, Hồ Chí Minh đã có điều kiện để tìm hiểu, nghiên cứu và trực tiếp trải
nghiệm qua các hoạt động chính trị, văn hoá, xã hội ở các nước phương Tây. Người đã trực tiếp
tìm hiểu tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng (Vonte, Rutxô, Môngtétxkiơ..) qua các tác phẩm
của họ. Người đã tới Pháp, Mỹ, Anh và trực tiếp khảo sát mọi mặt tại những nơi khởi nguồn của
ba cuộc cách mạng tư sản điển hình trên thế giới. Tư tưởng cách mạng tiến bộ của các cuộc cách
mạng này đã tác động mạnh mẽ tới Hồ Chí Minh. Đó là những tư tưởng: tự do, bình đẳng của Pháp
(Các giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại cách mạng pháp); Quyền sống,
quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc (của Tuyên ngôn độc lập ở Mỹ năm 1776); Lòng nhân ái
của thiên chúa giáo…
Nhưng cũng trong quá trình này, Hồ Chí Minh cũng thấy rõ những hạn chế về lý luận cũng
như trong thực tế của cách mạng tư sản. Hay nói cách khác, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
của Hồ Chí Minh là trong sự kế thừa có phê phán, tiếp thu có chọn lọc để mở rộng, nâng cao và
làm giàu văn hóa ở tầm thế giới.
+ Ba là, chủ nghĩa Mác - Lênin
Chủ nghĩa Mác - Lênin là tổng thể giá trị tinh hoa văn hoá nhân loại được hợp thành với 3 bộ
phận: Triết học, Kinh tế chính trị, CNXHKH.
Với tư tưởng Hồ Chí Minh thì chủ nghĩa Mác - Lênin được xem là nguồn gốc lý luận trực tiếp,
quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh. Bởi vì:
+ Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã
chuyển hoá và nâng cao được những yếu tố tích cực, tiến bộ của truyền thống dân tộc cũng như
tinh hoa văn hoá nhân loại để tạo ra những tư tưởng của mình.
+ Tìm thấy quy luật phát triển tất yếu của nhân loại: sớm hay muộn các dân tộc sẽ đi đến chủ
nghĩa xã hội.
+ Nhờ có chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã tổng kết được kinh nghiệm cách mạng thế
giới và thực tiễn đấu tranh giải phóng dân tộc, để tìm ra con đường cứu nước đúng đắn, vượt hẳn
các thế hệ trước, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước diễn ra từ đầu thế kỷ XX.
+ Cũng nhờ có thế giới quan và phương pháp luận Mác xít nên Hồ Chí Minh đã nhìn thấy con
đường dân tộc Việt Nam phải đi và đích phải đến. Đó là con đường cách mạng vô sản và đích của
nó là chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, là ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Có thể nói, về văn hóa, tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kế thừa các giá trị tốt đẹp của văn hóa dân
tộc và nhân loại trên một trình độ mới về chất, phù hợp với thời đại mới.
- Nguồn gốc thực tiễn
+ Một là, thực tiễn Việt Nam
Việt Nam có lịch sử và văn hiến lâu đời với truyền thống chống giặc ngoại xâm vô cùng
oanh liệt. Nhưng, đến giữa thế kỷ XIX, trước sự suy yếu của chế độ phong kiến nhà Nguyễn, đế
quốc Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược nước ta. Mặc dù triều định nhà Nguyễn từng bước đầu hàng
thực dân Pháp, phản bội lợi ích dân tộc và phong trào đấu tranh chống xâm lược của nhân dân ta,
nhưng nhân dân ta đã liên tục anh dũng đứng lên chống xâm lược trên cả nước. Từ 1858 đến cuối
thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh yêu nước dưới sự lãnh đạo của Trương Định, Nguyễn Trung Trực
Trang 51
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
(Nam Bộ); Trần Tấn, Đặng Như Mai, Nguyễn Xuân Ôn, Phan Đình Phùng (Miền Trung); Nguyễn
Thiện Thuật, Nguyễn Quang Bích (Miền Bắc) đều thất bại. Cuộc khởi nghĩa của nông dân Yên
Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo trong tình thế bị bao vây nên đến tháng 12 - 1897 đã buộc phải
đình chiến lần thứ hai với kẻ thù.
Sau khi đã hoàn thành về căn bản công cuộc bình định Việt Nam về mặt quân sự, thực
dân Pháp bắt tay vào khai thác thuộc địa Việt Nam cũng như ở Lào và Cămpuchia một cách quy
mô và từng bước biến nước ta từ một nước phong kiến thành nước thuộc địa, nửa phong kiến với
những biến đổi căn bản về chính trị - kinh tế -văn hóa - xã hội. Sự biến đổi đó làm xuất hiện trong
xã hội Việt Nam những giai tầng mới với sự ra đời của giai cấp công nhân, giai cấp tư sản và tầng
lớp tiểu tư sản. Theo đó, bên cạnh mâu thuẫn cơ bản trong xã hội phong kiến là giữa nông dân với
địa chủ phong kiến, sự xuất hiện các giai tầng mới đã làm nảy sinh thêm các mâu thuẫn mới: giữa
giai cấp công nhân Việt Nam với giai cấp tư sản, giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với chủ nghĩa
đế quốc Pháp.
Trước các biến đổi trên, phong trào cách mạng Việt Nam cũng từng bước có những phát
triển mới đó là sự xuất hiện của phong trào yêu nước mới và phong trào công nhân ở nước ta.
Sang đầu thế kỷ XX, dưới chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, xã hội nước ta
có sự chuyển biến và phân hóa mạnh mẽ. Do ảnh hưởng của “Tân thư” ở Trung Quốc và trào lưu
cải cách ở Nhật Bản, phong trào yêu nước của nhân dân ta chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư
sản. Đại biểu là Phan Bội Châu và Phan Chu Trinh, với phong trào Đông Du, Đông Kinh nghĩa
thục, Duy tân… nhưng tất cả đều bị dập tắt do chưa có hướng đi đúng. Hệ tư tưởng tư sản cũng
không lãnh đạo được phong trào chống Pháp. Dù thất bại nhưng các phong trào yêu nước này đã
nối tiếp nhau duy trì ngọn lửa cứu nước tiếp tục cháy trong lòng dân tộc.
Trước sự khủng hoảng sâu sắc về đường lối, sứ mệnh lịch sử đặt ra cho cả dân tộc Việt Nam
là phải tìm con đường cứu nước đúng đắn. Phong trào yêu nước của nhân dân ta muốn giành thắng
lợi phải đi theo một con đường mới. Tuy nhiên, đến đầu thế kỷ XX, cuộc khủng hoảng về đường
lối cứu nước đã diễn ra sâu sắc. Tìm ra con đường cứu nước mới là yêu cầu nóng bỏng nhất của
dân tộc Việt Nam.
Cùng với phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân ta, sự ra đời và phong trào đấu tranh
của giai cấp mới là giai cấp công nhân Việt Nam sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất đã làm cho
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở nước ta thêm những yếu tố mới. Đặc biệt, từ đầu những
năm hai mươi của thế kỷ XX, giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng trưởng thành về số lượng
và chất lượng lại chịu tác động của phong trào cách mạng thế giới đã làm phong trào đấu tranh
mang đặc trưng riêng của giai cấp công nhân càng được thể hiện rõ nét. Đây là nguồn gốc thực
tiễn xã hội cực kỳ quan trọng cho sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phong trào yêu nước và phong trào công nhân Việt nam là cơ sở thực tiễn trong nước cho sự
ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Hai là, thực tiễn thế giới: Vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản phương
Tây chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền - giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa- đã chuyển từ mở thị trường buôn bán sang việc các nước đế quốc tiến hành tranh giành,
đẩy mạnh xâm chiếm thuộc địa... Tình hình đó đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản
với giai cấp vô sản ở các nước tư bản chủ nghĩa và mâu thuẫn giữa các nước tư bản, đế quốc với
nhau và làm nảy sinh mâu thuẫn giữa nhân dân các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa
đế quốc thực dân. Yêu cầu giải phóng, đem lại độc lập cho các dân tộc thuộc địa không chỉ là đòi
hỏi riêng của các dân tộc thuộc địa mà còn là yêu cầu chung của các dân tộc đã thúc đẩy sự phát
triển mạnh mẽ của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Trang 52
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Các mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản, chủ yếu là do tranh giành thị trường giữa các nước đế
quốc, đã dẫn tới chiến tranh thế giới lần thứ nhất (8-1914 đến 11-1918) nhằm chia lại các khu vực
ảnh hưởng làm xuất hiện phong trào của nhân dân thế giới đấu tranh đòi hòa bình, chấm dứt chiến
tranh đế quốc và đó cũng là một trong những nguyên nhân bùng nổ Cách mạng tháng Mười Nga.
Thắng lợi của cách mạng Tháng Mười Nga, với sự ra đời của nhà nước công nông đầu tiên
trên thế giới, đã mở ra thời đại mới, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên
phạm vi quốc tế, đã cổ vũ và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế,
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, với sự ra đời và dẫn dắt của Quốc tế III.
Ý nghĩa việc nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Học tập TTHCM góp phần nâng cao tư duy lý luận và phương pháp công tác. Thông qua
học tập, nghiên cứu TTHCM để qua đó từng cá nhân được củng cố lập trường quan điểm cách
mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin, TTHCM; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội; tích cực chủ động đấu tranh chống những quan điểm sai trái, bảo vệ đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; biết vận dụng tư tưởng HCM và giải quyết những vấn đề
đặt ra trong cuộc sống.
- Bồi dưỡng phẩm chất cách mạng và rèn luyên bản lĩnh chính trị. TTHCM giáo dục
đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng, qua đó từng cá nhân có thể vận dụng vào cuộc sống, tu
dưỡng rèn luyện bản thân, hoàn thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quả
cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của nước ta hiện nay
- NC học tập TTHCM là để nâng cao nhận thức, tư tưởng, mục tiêu, cải tiến phương pháp
và phong cách công tác, góp phần đưa công cuộc đổi mới đạt được nhiêu thành tựu nổi bật hơn
nữa
Tóm lại, TTHCM về phương pháp CM là rất phong phú, toàn diện và sâu sắc. Hơn bao giờ
hết trong thời kỳ đổi mới hiện nay, chúng ta cần học tập vận dụng phát triển TT đó vào công cuộc
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, Đảng
khẳng định chủ nghĩa Mác –Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
mọi hành động của Đảng. Đảng ta có nhiều chỉ thị, nghị quyết về xây dựng Đảng, về xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, về thực hành
tiết kiệm, chống tham ô, tham nhũng, lãng phí, quan liêu; trung ương và các địa phương, bộ, ngành
đã thành lập ban chỉ đạo phòng, chống tham mưu cho Trung ương đề ra các biện pháp phòng chống
tham nhũng lãng phí. Đặc biệt, Đảng ta đã phát động cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo tinh thần Chỉ thị 06-CT/TW trong toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân nhân kỷ niệm 77 năm thành lập Đảng ( 3-2-2006) có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thúc đẩy
mạnh mẽ phong trào thi đua yêu nước, nâng cao chất lượng, hiệu quả, hoạt động công tác trên mọi
lĩnh vực đồng thời ngăn chặn suy thoái, xuống cấp về đạo đức trong đội ngũ cán bộ đảng viên của
Đảng. Đây là chủ trương đúng đắn, sáng tạo của Đảng đồng thời thể hiện sự kính trọng, tôn vinh
và tiếp tục khẳng định giá trị lý luận và thực tiến tư tưởng đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh.)
Câu 2: Phân tích quan điểm của HCM về mục tiêu và động lực của CM XHCN ở nước ta. Liên
hệ với sự nghiệp CNH, HĐH đất nước hiện nay.
Văn kiện Đại hội IX của Đảng ta chỉ rõ: “Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện
và sâu sắc những vấn đề cơ bản của CM VN, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo CN
Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng con người; về độc lập dân tộc gắn liên với CNXH, ...” (VK ĐH Đảng lần thứ
IX, Nxb CTQG. HN. tr 83). Nếu nói rằng, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là nội dung cốt lõi

Trang 53
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
của tư tưởng HCM, thì tư tưởng về CM XHCN là một một bộ phận cốt yếu của nội dung ấy. Đây là
vấn đề được Chủ tịch HCM xác định ngay từ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.
Theo quan niệm của HCM: CNXH là làm sao cho nhân dân đủ ăn, đủ mặc, ngày càng sung
sướng, ai nấy được đi học, ốm đau có thuốc, già không lao động được thì nghỉ, những phong tục
tập quán không tốt dần dần được xóa bỏ. Tóm lại, xã hội ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng,
tinh thần ngày càng tốt, đó là CNXH.
Có thể nói, quan niệm của HCM về CNXH chính là sự khẳng định tính chất và triển vọng của
một chế độ chính trị, xã hội đầy tính nhân đạo và hiện thực, thể hiện việc vận dụng sáng tạo CN
Mác-Lênin vào hoàn cảnh nước ta. Sự lựa chọn của Người dựa trên các căn cứ khách quan sau :
I.- Cơ sở HCM lựa chọn con đường đi lên CNXH.
1. Đây là sự lựa chọn phù hợp với quy luật tiến hóa của lịch sử. Quy luật đó đã được các nhà
sáng lập CN Mác-lênin phát hiện và thực tế lịch sử đã và đang chứng minh sự đúng đắn của nó.
Nghĩa là CNXH, CNCS tất yếu sẽ thay thế CNTB, cũng như CNTB đã từng thay thế các CN phong
kiến - nô lệ. Bởi lẽ hình thái KT-XH và chế độ chính trị ra đời sau bao giờ cũng tiến bộ và hoàn
thiện hơn hình thái KT-XH và chế độ chính trị trước đó, do đó, nó sẽ phủ định đối với các xã hội
trước nó.
Dựa trên quy luật lịch sử tiến hóa của nhân loại, HCM đã khẳng định: "Từng bước một, trong
cuộc đấu tranh, vừa nghiên cứu lý luận Mác-Lênin, vừa làm công tác thực tế dần dần tôi hiểu được
rằng chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên
thế giới khỏi ách nô lệ”
2. Đây là, sự lựa chọn phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, mà nội dung, tính chất chủ yếu
của nó là sự quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thê giới, mở đầu từ cuộc CM Tháng 10
Nga (1917). Cho dù vừa qua, CNXH ở Liên xô và các nước Đông Âu bị phá hoại và sụp đổ, song
điều đó không thể làm đảo ngược xu thế và tính chất, nội dung căn bản của thời đại. Đúng như
HCM đã khẳng định: "Trong thời đại ngày nay, CM giải phóng dân tộc là một bộ phận khăng khít
của CM vô sản trong phạm vi toàn thế giới; CM giải phóng dân tộc phải phát triển thành CM
XHCN thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn".
Nếu là CNXH hiện thực - đích thực, đúng với bản chất, mục tiêu và sức mạnh của nó, thì không
một thế lực thù địch nào có thể . xóa bỏ được. Liên xô XHCN chiến thắng vẽ vang trong chiến
tranh thế giới thứ II ; Việt Nam sau cách mạng Tháng 8 (1945) chiến thắng các đế quốc to là Pháp
và Mỹ ; Cuba hiên ngang đứng vững và phát triển không ngừng trước sự tiến cống phá hoại, bao
vây, cấm vận của đế quốc Mỹ và các lực lượng phán động quốc tế ...là những bằng chứng hết sức
hùng hồn và sinh động.
Sự tồn tại vững vàng và không ngừng phát .triển của các nước XHCN còn lại (Trung Quốc, Việt
Nam, Cuba. . ) sau sự đổ vỡ của CNXH ở Liên xô và Đông âu càng chứng tỏ rằng chỉ có thứ
"CNXH" bị biến chất, bị đổi màu mới có thể bị phá hoại hoặc chính tự nó bị phá sản.
3. Chọn con đường lên CNXH không qua chế độ TBCN là sụ lựa chọn có cơ sở hiện thực đầy
sức thuyết phục, bắt dầu từ Liên bang cộng hòa XHCN Xô viết rồi đến các nước XHCN khác lần
lượt xuất hiện và tồn tại từ năm 1917 trở đi. Đó cũng là sự lựa chọn phù hợp với nguyện vọng cơ
bản và lâu dài của nhân dân ta, một đất nước đã từng chịu hàng ngàn năm dưới chế độ phong kiến
lạc hậu và cả trăm năm dưới các chế độ đế quốc phát xít, thực dân cũ và mới. HCM viết : “CNXH,
CNCS từ chỗ chỉ là một ước mơ cao đẹp của loài người, sau CM Tháng 10 vĩ đại đã trở thành một
hiện thực trong xã hội, có sức mạnh vô cùng to lớn lôi cuốn hàng nghìn triệu người vào hành động
CM, vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội”.
4- Một thực tế khác nữa, đó là kết quả của cuộc khảo sát công phu qua mấy chục năm trời, đến
mấy chục nước khác nhau, nhất là nghiên cứu kỹ các cuộc CM điển hình trên thế giới (CM tư sản
Trang 54
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Anh, Mỹ, Pháp, CM Tháng 10 Nga ... ). Và kết luận quan trọng Người rút ra là chỉ có cuộc CM
tháng 10 Nga do Đảng cộng sản, đứng đầu là Lênin vĩ đại lãnh đạo là thành công đến nơi. Còn các
cuộc CM khác cho dù vĩ đại như CM tư sản Pháp, đều thành công “không đến nơi”. Bởi vì, sau mấy
trăm năm phát triển, tuy có đạt được những thành tựu về kinh tế kỹ thuật, CN tư bản vẫn không thể
nào xóa bỏ được tình trạng người bóc lột người, nhân dân lao động vẫn chưa có quyền làm cho thật
sự, nhà nước tư sản không phải là của số đông người lao động, xã hội tư bản còn dầy rẫy tình trạng
bất công, bất bình đẳng: vẫn còn một bộ phận không nhỏ nhân dân lao động bị đói nghèo, lạc hậu,
thất học; khủng hoảng, bạo lực, bệnh tật , v.v..
5. Chọn con đường lên CNXH, HCM hoàn toàn có cơ sở và niềm tin vào những tiền đề, những
nhân tố bảo đảm cho quá trình phát triển. Lênin đã từng nêu trong Luận cương về các vấn đề dân
tộc và thuộc địa rằng, để giải phóng, giành độc lập dân tộc và đi lên CNXH không qua giai đoạn
phát triển TBCN, CM các nước thuộc địa cần phải có: Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo;
Chính quyền nhà nước phải thuộc về nhân dân lao động; Có sự hợp tác, giúp đỡ của quốc tế. Thực
tế, HCM và Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân từng bước tạo ra và củng cố ngày càng vững chắc các
tiền đề quan trọng đó. Đồng thời HCM còn phát hiện, bổ sung vào những tiền đề đó, những nhân tố
hết sức quan trọng mà thiếu nó, chắc chắn CM không thể thành công, không thể đi lên CNXH
được. Đó là: Xây dựng khối đoàn kết toàn dân trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng cộng sản lãnh đạo xuyên suốt quá trình CM; Từng
bước tạo dựng những cơ sở vật chất - kỹ thuật cho quá trình đi lên sau khi nhân dân đã giành được
chính quyền về tay mình. Điều này được thể hiện qua hàng loạt quan điểm tư tưởng chỉ đạo của
HCM và Đảng ta kể từ sau CM Tháng 8 (1945) thành công như vừa kháng chiến, vừa kiến quốc;
diệt giặc đói diệt giặc dốt và giặc ngoại xâm ; vừa sản xuất, vừa xây dựng vừa chiến đấu; vừa xây
dựng CNXH' vừa ra sức bảo vệ tổ quốc,v.v. . Nhờ đó, CM VN lúc đầu có thể nói là đi từ con số
không, từng bước đã tạo ra một thế và lực mới, tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật ngày càng khá và
ngày nay đã và đang tiếp tục được phát huy mạnh mẽ trong quá trình thực hiện CNH - HĐH đất
nước.
Từ những căn cứ khách quan và chủ quan, lý luận và thực tiễn, tinh thần và vật chất trên đây, có
thể nói việc lựa chọn con đường CM VN đi từ đấu tranh giành độc lập dân tộc rồi tiến lên CNXH,
bỏ qua chế độ TBCN, là sự lựa chọn duy nhất đúng đắn của HCM.
II.- Mục tiêu của CNXH:
Mục tiêu CM XHCN ở nước ta, theo quan điểm tư tưởng HCM là xây dựng và bảo vệ tổ quốc
VN theo con đường XHCN. Bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Về chính trị: Xây dựng xã hội XHCN là xây dựng chế độ làm chủ của nhân dân lao động; tiếp
tục sự nghiệp giải phóng xã hội, giải phóng con người và tạo điều kiện cho con người phát triển
toàn diện. HCM chỉ rõ: “Nước ta là là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền
hạn đều của dân. Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân…”, và “CNXH chỉ có thể
xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ và lao động sáng tạo của hàng chục triệu người”. Phát huy
quyền làm chủ thật sự của nhân dân lao động và xây dựng nền dân chủ XHCN là vấn đề thuộc về
bản chất, đồng thời cũng thể hiện được mục tiêu và động lực của chế độ XHCN, điều mà không thể
có ở bất cứ chế độ chính trị – xã hội nào trước đây.
Nhưng muốn phát huy cao hơn nữa sức mạnh của các lực luợng quần chúng nhân dân trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN, đòi hỏi phải không ngừng củng cố, tăng cường những
nhân tố chính trị nội tại của CM. Đó là: Vai trò lãnh đạo tòan diện, triệt để, duy nhất của ĐCS VN;
Vai trò quản lý nhà nước trong mọi họat động, từ đối nội đến đối ngoại nhằm thể hiện cho được bản
chất và tính chất nhà nước của dân, do dân, vì dân; Và đặc biệt là sức mạnh của khối đại đoàn kết

Trang 55
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
toàn dân trong Mặt trận dân tộc thống nhất trên nền tảng khối liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Về kinh tế - văn hóa - xã hội: Xây dựng CNXH là xây dựng nền kinh tế gắn liền với phát triển
văn hóa ngày càng cao nhằm thoả mãn những nhu cầu đời sống về vật chất và tinh thần ngày một
phong phú của nhân dân lao động. Đây là giai đoạn phát triển cao hơn CNTB về mặt giải phóng
con người, trước hết giải phóng khỏi mọi áp bức bóc lột. Điều trăn trở lớn nhất, sự ham muốn tột
cùng của HCM, mà Người đã nhiều lần nhắc đi nhắc lại trong toàn Đảng và với nhân dân là: “Tôi
chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bực, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta
được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành". Di chúc để lại,
Người căn dặn: “Đảng cần phải có kế hoạch thật tốt để phát triển kinh tế và văn hóa nhằm khộng
ngừng nâng cao đời sống của nhân dân". Xây dựng kinh tế, phát triển văn hoá gắn bó hài hòa khăng
khít với nhau luôn luôn là những nội dung nhất quán trong tư tưởng HCM, bởi Người hiểu rất rõ
mối quan hệ tương tác giữa kinh tế và văn hóa, không thể tách rời, càng không được đem hai mặt
đó đối lập với nhau. CNXH gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa
Nhưng muốn xây dựng kinh tế, phát triển văn hóa, thì đối với bất cứ một quốc gia nào cũng vậy,
đặc biệt đối với nước ta, phải tiến hành CNH – HĐH đât nước, coi đó là nhiệm vụ trung tâm, xuyên
suốt trong thời kỳ quá độ lên CNXH nhằm tạo ra những cơ sở vật chất - kỹ thuật ngày càng cao để
bảo đảm cho quá trình phát triển nhanh và vững chắc. Vì vậy, HCM đòi hỏi, đi lên CNXH là phải
"làm cho nước ta có một nền công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, có một nền văn hóa và
khoa học tiên tiến”.
Trong tư tưởng HCM, XH XHCN là xây dựng là một XH công bằng, dân chủ, có quan hệ tốt
đẹp giữa người với người; các chính sách XH được quan tâm thực hiện; đạo đức lối sống phát triển
lành mạnh. Vì thế, Người nói: “Muốn tiến lên CNXH thì phải cải tạo XH cũ thành một XH mới,
một XH không chế độ người bóc lột người, một XH bình đẳng, nghĩa là ai cũng phải lao động và có
quyền lao động, ai làm nhiều thì hưởng nhiều, làm ít thì hưởng ít, không làm không hưởng”.
Như vậy, có thể nói mục tiêu bao trùm của CNXH là xây dựng một xã hội tốt đẹp vì hạnh phúc
con người. Do đó, nhân tố trung tâm của CM XHCN chính là vai trò của con người. HCM đã nhiều
lần nói về nhân tố này : “Muốn xây dựng CNXH trước hết phải có những con người XHCN”. Nếu
không có con người thiết tha với lý tưởng CNXH thì không có CNXH. Vì vậy HCM đặt lên hàng
đầu mục tiêu xây dựng con người. Đó là những con người có lòng yêu nước nồng nàn gắn với yêu
CNXH sâu sắc; có phẩm chất đạo đức, nhân cách đúng đắn; cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư;
có trình độ năng lực, dám nghĩ, dám làm; có tinh thần dân tộc và tinh thần quốc tế trong sáng; có
sức khoẻ tốt và có óc thẩm mỹ, biết yêu chuộng và bảo tồn những cái hay, cái đẹp. Đó là nguồn lực
quan trọng nhất để xây dựng thành công CNXH.
- Sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc phải được đặt vững chắc trên nền độc lập, chủ
quyền toàn vẹn lãnh thổ. CNXH còn phải tạo ra thực lực mạnh về mọi mặt: CT, KT, VH, XH, QP,
AN… để nước ta có đủ sức bảo vệ vững chắc những thành quả CM đã giành được, chống lại âm
mưu, thủ đoạn phá hoại của các thế lực thù địch. Đồng thời lại phải biết mở cửa hợp tác, làm bạn
với thế giới.
III.- Động lực của CNXH:
1. Để hoàn thành được những mục tiêu của CNXH, điều quan trọng theo HCM là phải nhận
thức, vận dụng và phát huy tất cả các động lực của CNXH; và xét đến cùng, các động lực muốn
phát huy được tác dụng đều phải thông qua con người, do đó bao trùm lên tất cả vẫn là động lực
con người - con người trên cả hai bình diện: cộng đồng và cá nhân.
Con người trên bình diện cộng đồng bao gồm tất cả các giai tầng trong XH: công nhân, nông
dân, trí thức, tiểu tư sản, tư sản ...; các tổ chức và đoàn thể, các dân tộc và tôn giáo, đồng bào trong
Trang 56
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
nước và kiều bào ở nước ngoài…. Chủ tịch HCM chỉ ra rằng: Để xây dựng thành công CNXH phải
ra sức phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, bởi xây dựng CNXH không phải chỉ là vấn
đề giai cấp mà còn là vấn đề dân tộc, không phải là sự nghiệp riêng của công nông mà là sự nghiệp
chung của toàn dân tộc, có xây dựng thành công CNXH mới tăng cường được sức mạnh dân tộc,
mới giữ vững được độc lập dân tộc. Người cũng không quên nhắc: giai cấp tư sản dân tộc cũng là
một lực lượng tham gia xây dựng CNXH, vì giai cấp tư sản dân tộc ở ta "có xu hướng chống đế
quốc, có xu hướng yêu nước".
Sức mạnh cộng đồng được hình thành từ sức mạnh của cá nhân. Do đó, muốn phát huy được
sức mạnh của cộng đồng, phải tìm ra các biện pháp khơi dậy, phát huy động lực của mỗi cá nhân.
Muốn vậy, trước hết phải tác động vào nhu cầu và lợi ích của con người. HCM từng chỉ ra rằng,
hành động của con người luôn luôn gắn liền với nhu cầu và lợi ích của họ. Trong cuộc CM dân tộc
dân chủ, CT.HCM đã tập hợp được một lực lượng CM lớn lao, đoàn kết cùng đấu tranh giải phóng
dân tộc, giải phóng tổ quốc, đó là do một mặt Người đã khơi dậy được lòng yêu nước, tinh thần dân
tộc, CN anh hùng cách mạng của nhân dân ta; mặt khác Người cũng đã chỉ ra quyền lợi của người
dân khi đất nước độc lập, tự do trong chế độ XHCN, mà đầu tiên là cách mạng Tháng 8 năm 1945
thành công đã đem lại ruộng đất, cơm áo và quyền tự do cho tất cả mọi người dân VN. Ngày nay,
CM XHCN trong giai đoạn đi vào xây dựng CNXH là đi vào một trận tuyến mới, do đó theo phải
biết kích thích những động lực mới, đó là phải từng bước thỏa mãn nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh
thần cho mọi cá nhân và cộng đồng trong XH.
Coi trọng động lực của các đòn bẩy kinh tế, nhưng HCM cũng cho thấy đó không phải là
phương thuốc bách bệnh có thể giải quyết được tất cả. Có những lĩnh vực hoạt động xã hội, tinh
thần đòi hỏi những hy sinh, thiệt thòi mà không lợi ích vật chất nào bù đắp được. Trong những
trường hợp đó, cần phải biết phát huy động lực chính trị - tinh thần của cá nhân và tập thể.
Xây dựng CNXH là xây dựng một XH dân chủ, công bằng và bình đẳng. HCM đã thấy do thiếu
công bằng và dân chủ mà dẫn tới hậu quả bùng nổ những xung đột xã hội căng thẳng. Vì vậy,
Người nhắc nhở trong công tác phân phối, lưu thông, có hai điều phải luôn luôn nhớ: Không sợ
thiếu, chỉ sợ không công bằng. Không sợ nghèo, chỉ sợ lòng dân không yên. Nhưng công bằng, theo
HCM, không phải là cào bằng một cách bình quân, giỏi kém như nhau, làm triệt tiêu mất động lực
kinh tế, xã hội. Trong phân phối các lợi ích, để thực hiện công bằng và bình đẳng Người chỉ rõ:
“Phân phối phải theo mức lao động. Lao động nhiều thì được phân phối nhiều, lao động ít thì được
phân phối ít. Không nên có tình trạng người giỏi, người kém, việc khó, việc dẽ cũng công điểm như
nhau. Đó là CN bình quân. Phải tránh chủ nghĩa bình quân”.
Phát huy động lực con người, cần phải quan tâm đến việc phát huy quyền làm chủ và ý thức làm
chủ của người lao động, bao gồm quyền làm chủ sở hữu, làm chủ quá trình sản xuất và phân phối.
CT. HCM thường nhắc nhở, phê bình các cán bộ lãnh đạo không được chuyên quyền, độc đoán,
"'Cái gì cũng dùng mệnh lệnh, ép dân chúng làm”. Nói cách khác, là phải thực hành dân chủ, mà
theo HCM đó là "cái chìa khoá vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn”. Người nói: Dễ trăm lần
không dân cũng chịu; Khó vạn lần dân liệu cũng xong. Đồng thời với phát huy quyền làm chủ,
Người nhắc nhở phải quan tâm bồi dưỡng ý thức làm chủ, tâm lý làm chủ cho người lao động.
Người làm chủ là người tự lực, biết lo toan, gánh vác, không ỷ lại, trông chờ; người làm chủ phải là
người biết quản lý, biết kinh doanh giỏi biết sử dụng hợp lý sức lao động .v.v..
Bên cạnh, HCM còn sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh thần khác như: chính trị,
văn hoá, đạo đức, pháp luật để tác động vào tính tích cực xã hội của con người một cách toàn diện,
sâu sắc; đặc biệt là trong thời đại ngày nay, khi nhân loại đang bước vào kỷ nguyên văn minh trí
tuệ, trong đó khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão. Do đó phải coi trọng nâng cao trình độ
dân trí, phải coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. HCM đòi hỏi: Đảng và Nhà nước phải
Trang 57
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
nắm vững khoa học - kỹ thuật, mỗi đảng viên đều phải cố gắng học tập văn hoá, học tập khoa học
và kỹ thuật.
3. Muốn khai thông những động lực phát triển của CNXH, đồng thời nhận diện để khắc phục
những lực cản trong quá trình xây dựng CNXH, Chủ tịch HCM đã chỉ ra những căn bệnh có thể dẫn
đến nguy cơ thoái hoá, biến chất của một đảng cầm quyền, đến an nguy của chế độ xã hội XHCN.
Từ đó, Người yêu cầu:
+ Phải đấu tranh chống CN cá nhân – “căn bệnh mẹ” đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm. Người
nhấn mạnh: CN cá nhân là kẻ địch hung ác của CNXH. Người CM phải tiêu diệt nó.
+ Phải đấu tranh chống tham ô, lãng phí, quan liêu, "bạn đồng minh của thực dân phong kiến”,
vì "Nó làm hỏng tinh thần trong sạch và ý chí khắc khổ của cán bộ ta. Nó phá hoại đạo đức CM của
ta là cần, kiệm, liêm, chính”.
+ Phải chống chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật, vì những hành động ấy "làm giảm sút uy
tín và ngăn trở sự nghiệp của Đảng, ngăn trở bước tiến của CM”
+ Phải chống chủ quan bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập cái mới,... Đó cũng là
những trở lực đối với sự nghiệp xây dựng CNXH.
VI. Liên hệ thực tiễn hiện nay:
Ngày nay, cục diện thế giới đang trải qua những biến đổi nhanh chóng và sâu sắc. Sự phát triển
như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, đặc biệt là CM thông tin, đang tạo
ra sự biến đổi về chất chưa từng có trong LLSX, đưa nhân loại từng bước quá độ sang một trình độ
văn minh mới – văn minh trí tuệ. Trên cơ sở ấy đã xuất hiện xu thế toàn cầu hóa, lôi cuốn cả hành
tinh vào một cơ lốc lớn do một số ít nước phát triển cùng các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia chi
phối. Trong khi xu thế hòa hoãn, hòa bình hợp tác phản ánh nguyện vọng của loài người tiến bộ
đang phát triển thì cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc vẫn diễn ra gay gắt, phức tạp. Các cuộc chiến
tranh cục bộ, xung đột sắc tộc, tôn giáo vẫn tiếp diễn với cuộc chạy đua vũ trang chưa từng có về
vũ khí công nghệ cao. Và một nghịch lý là trong khi của cải vật chất và tinh thần làm ra ngày càng
tăng thì hai phần ba dân số thế giới ở các nước đang phát triển, chậm phát triển vẫn sống trong
nghèo khổ, lạc hậu, khoảng cách giữa các nước giàu và các nước nghèo ngày càng mở rộng, nguy
cơ suy thoái về môi trường sinh thái, về tệ nạn xã hội và bệnh tật hiểm nghèo ngày một gia tăng.
Đại hội IX của Đảng ta nhận định: “Trong một vài thập kỷ tới, ít có khả năng xảy ra chiến tranh
thế giới, nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc tôn giáo, chạy đua vũ trang,
hoạt động can thiệp lật đổ, khủng bố còn xảy ra ở nhiều nơi và tính chất phức tạp ngày càng tăng.
Hòa bình hợp tác phát triển là xu thế lớn, phản ảnh đòi hỏi bức xúc của các quốc gia dân tộc, cuộc
đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, dân sinh, tiến bộ và công bằng XH sẽ có những
bước tiến mới. Khu vực Đông Nam Á, châu Á-TBD sau khủng hoảng tài chính - kinh tế có khả
năng phát triển năng động nhưng vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định.”
Đất nước ta đã chuyển sang một thời kỳ mới, những nhắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước
và bảo vệ vững chắc độc lập tổ quốc, đã làm cho thế và lực của nước ta lớn mạnh lên nhiều. Cơ sở
vật chất - kỹ thuật của nền kinh tế được tăng cường. Chính trị - xã hội cơ bản ổn định. Kinh tế tăng
trưởng liên tục ở tốc độ cao; đời sống nhân dân được nâng lên rõ rệt. Uy tín của Việt Nam trên
trường quốc tế ngày càng được tăng cường. Tuy nhiên, bốn nguy cơ mà Đảng ta từng chỉ rõ: tụt hậu
xa hơn về kinh tế, chệch hướng XHCN, nạn tham nhũng và tệ quan liêu, “DBHB” do các thế lực
thù địch gây ra, đến nay vẫn tồn tại và diễn biến phức tạp, đan xen, tác động lẫn nhau, không thể
xem nhẹ nguy cơ nào. Các thế lực thù địch không ngừng chống phá ta bằng những thủ đoạn cực kỳ
nham hiểm, đặc biệt ở các vấn đề nhạy cầm như nhân quyền, tôn giáo, dân tộc. Về kinh tế, hiện nay
nước ta vẫn là một trong những nước nghèo, lao động và sức cạnh tranh thấp, trình độ công nghệ

Trang 58
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
còn lạc hậu so với các nước phát triển. Trong lúc các nước tiên tiến trên thế giới đang thực hiện
cuộc CM thông tin, thì nước ta mới bước vào thời kỳ CNH.
Trước cục diện thế giới và trong nước như vậy, đất nước ta đứng trước những vận hội lớn, đồng
thời cũng phải đương đầu với những khó khăn, thách thức mới rất quyết liệt. Để đảm bảo sự nghiệp
đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày càng phát triển vững chắc, đúng hướng, trên cơ sở nắm
vững lập trường và phương pháp của CN M-L, quán triệt sâu sắc tư tưởng HCM và vận dụng một
cách sáng tạo vào sự nghiệp đổi mới, CNH - HĐH đất nước. Đặc biệt phải giải quyết tốt các vấn đề
cơ bản sau:
Thứ nhất, trong quá trình đổi mới, phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, nắm
vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc trên nền tảng CN Mác- Lênin và tư
tưởng HCM.
Thứ hai, Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân, do đó cần phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết là nguồn lực nội sinh, để thực hiện CNH, HĐH
đất nước.
Thứ ba, đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại.
Thứ tư, Xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh
chống quan liêu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng CN xã hội.
Tóm lại, tư tưởng về con đường đi lên CNXH và quá trình xây dựng XHCN ở Việt Nam là một
trong những bộ phận cốt lỏi của hệ thống tư tưởng HCM. Bởi lẽ đây là sự nghiệp vĩ đại nhưng cũng
đầy gian khổ khó khăn, như Người chỉ rõ: “Chúng ta đã đánh thắng chế độ thực dân và phong kiến.
Nhiệm vụ chủ yếu của chúng ta ngày nay là đánh thắng lạc hậu và nghèo nàn, xây dựng CNXH làm
cho nhân dân ta có một đời sống thật sung sướng. Công cuộc ấy rất vĩ đại và cũng rất khó khăn.
Nhưng tòan đảng, toàn dân ta quyết tâm làm thì nhất định làm được”.
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN hiện nay, trong sự nỗ lực chung của tòan
Đảng, tòan quân, tòan dân thì sự phấn đấu bền bỉ, kiên cường của những người cộng sản, trước hết
là đội ngũ cốt cán, lãnh đạo của Đảng, trở thành nhân tố quyết định hàng đầu để phát huy mọi thuận
lợi, vượt qua mọi thách thức – khó khăn, đưa ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH đến thắng lợi cuối
cùng như chủ tịch HCM đã từng khẳng định:”Vì CNCS là mục đích cuối cùng của Đảng ta. Đấu
tranh cho CNCS là lẽ sống của đảng viên”.
(Tham khảo thêm: Quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam. Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và xây dựng CNXH
trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc những vấn đề cơ bản của CM
VN, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước
ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại. Đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; về độc lập
dân tộc gắn liên với CNXH, ...” (Văn kiện đại hội lần thứ XI, NXBCTQG, trang 88). Nếu nói rằng,
độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là nội dung cốt lõi của tư tưởng HCM, thì tư tưởng về CM
XHCN là một một bộ phận cốt yếu của nội dung ấy. Đây là vấn đề được Chủ tịch HCM xác định
ngay từ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.
Có thể nói, quan niệm của HCM về CNXH chính là sự khẳng định tính chất và triển vọng của
một chế độ chính trị, xã hội đầy tính nhân đạo và hiện thực, thể hiện việc vận dụng sáng tạo CN
Mác-Lênin vào hoàn cảnh nước ta. Sự lựa chọn của Người dựa trên các căn cứ khách quan sau :
Thứ nhất, Theo Hồ Chí Minh, mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội và mục tiêu phấn đấu
của Người thống nhất là một, đó là độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. Hồ
Chí Minh nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta hoàn
Trang 59
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng
được học hành”. ở mục tiêu chung ta có thể thấy nhưng khía cạnh sau:
Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là nâng cao đời sống nhân dân, và muốn nâng cao
đời sống nhân dân thì phải tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là tiêu chí tổng quát để khẳng định
và kiểm nghiệm tính chất xã hội chủ nghĩa của các lực lượng xã hội và mọi chính sách thực
tiễn; nếu trượt khỏi quỹ đạo này – nâng cao đời sống nhân dân- thì hoặc là chủ nghĩa xã hội
giả hiệu hoặc là không có gì tương hợp với chủ nghĩa xã hội.
- Chỉ ra mục tiêu chung, tổng quát của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh đã khẳng định tính
ưu việt của chủ nghĩa xã hội so với các chế độ xã hội đã tồn tại trước đó trong lịch sử, đồng
thời cũng chỉ ra nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội là thực hiện sự nghiệp giải phóng con người
theo các cấp độ: từ giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng
từng cá nhân con người.
- Quá trình đi tới mục tiêu cuối cùng của chủ nghĩa xã hội là một quá trình lâu dài, trải
qua một thời lì quá độ với nhiều bước trung gian quá độ nhỏ.
* Những mục tiêu cụ thể của thời kì quá độ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội đó là:
- Mục tiêu chính trị:
Chế độ chính trị mà chúng ta xây dựng là chế độ do nhân dân lao động làm chủ. Người
nói: “Nhà nước của ta là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông,
do giai cấp công nhân lãnh đạo “trong Nhà nước đó, mọi người công dân đều có quyền bầu
cử và ứng cử vào các cơ quan Nhà nước, có quyền kiểm soát và bãi miễn đại biểu quốc hội
và hội đồng nhân dân, nếu những đại biểu đó tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của
nhân dân”. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình chủ yếu bằng Nhà nước dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Vì thế, trong Nhà nước dân chủ mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân,
còn chính phủ là đầy tớ chung của dân. “Dân là chủ thì chính phủ phải là đầy tớ…nếu chính
phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi chính phủ”.
Hồ Chí Minh cũng nói rõ mối quan hệ giữa quyền làm chủ với nghĩa vụ và tính năng
động của người làm chủ: “ Đã là người chủ Nhà nước thì phải chăm lo việc nước như chăm
lo việc nhà…, đã là người chủ thì phải biết tự lo toan, gánh vác, không ỷ lại, không ngồi
chờ…để xứng đáng với vai trò của người chủ.
- Mục tiêu kinh tế:
Nền kinh tế mà chúng ta xây dựng là một nền kinh tế XHCN với công nghiệp và nông
nghiệp hiện đại, khoa học và kĩ thuật tiên tiến. Nền kinh tế đó được tạo lập trên cơ sở chế độ
sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất; không có nền kinh tế phát triển cao thì không thể có
chủ nghĩa xã hội.
- Mục tiêu văn hoá - xã hội:
Chủ nghĩa xã hội gắn liền với phát triển văn hoá và là giai đoạn phát triển cao hơn chủ
nghĩa tư bản về mặt giải phóng con người, trước hết là giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột
tư bản. Theo Hồ Chí Minh, văn hoá- tư tưởng không chỉ phụ thuộc một cách máy móc vào
điều kiện sinh hoạt vật chất, vào mức sống mà có khi cách mạng tư tưởng- văn hoá phải đi
trước một bước để dọn đường cho cách mạng công nghiệp. Đảng ta và Hồ Chí Minh chủ
trương xây dựng một nền văn hoá: Lấy hạnh phúc của đồng bào, của dân tộc làm cơ sở ,
“văn hoá phải sửa đổi được tham những, lười biếng, phù hoa, xa xỉ”, “phải làm cho ai cũng
có lí tưởng tự chủ, độc lập, tự do”, và phải kết hợp với tiếp thu có chọn lọc những giá trị tinh
hoa văn hoá của nhân loại.

Trang 60
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Về quan hệ xã hội, xã hội mà chúng ta xây dựng là một xã hội công bằng, dân chủ, có
quan hệ tốt đẹp giữa người với người; các chính sách xã hội được quan tâm thực hiện, đạo
đức, lối sống phát triển lành mạnh.
+ Một trong những mục tiêu xây dựng của chủ nghĩa xã hội là đào tạo con người mới,
xây dựng cho được mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người. Người khẳng định: “Muốn
xây dựng Chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người” chủ nghĩa xã hội. Theo Hồ
Chí Minh, Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy.
Nếu không có những con người thiết tha với lý tưởng xã hội chủ nghĩa, thì không có chủ
nghĩa xã hội được.
+ Con người xã hội chủ nghĩa theo quan điểm Hồ Chí Minh phải là con người có tinh
thần và năng lực làm chủ; có đạo đức cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; có tinh thần dám
nghĩ, dám làm…
+ Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người, giải phóng mọi tiềm năng sẵn
có của con người để phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong đó có sự
nghiệp giải phóng phụ nữ.
- Thứ hai, các động lực của Chủ nghĩa xã hội
Để hoàn thành được những mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội, điều quan trọng là phải nhận
thức, vận dụng và phát huy tất cả các động lực của chủ nghĩa xã hội. Động lực ấy chính là tất
cả những nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội thông qua hoạt động của
con người.
+ Động lực bên trong
Theo Hồ Chí Minh, hệ thống động lực của chủ nghĩa xã hội rất phong phú, nhưng xét đến
cùng, các động lực muốn phát huy được tác dụng đều phải thông qua con người, do đó bao
trùm và quyết định nhất vẫn là động lực của con người, là nhân dân lao động, nòng cốt là
công - nông - trí thức. Hồ Chí Minh thường xuyên quan tâm đến lợi ích chính đáng, thiết thân
của họ; đồng thời chăm lo bồi dưỡng sức dân. Đó là lợi ích của nhân dân và từng cá nhân.
Về động lực con người: Hồ Chí Minh nhận thấy ở động lực này có sự kết hợp giữa cá
nhân (sức mạnh cá thể) với xã hội (sức mạnh cộng đồng). Người cho rằng, không có chế độ
xã hội nào coi trọng lợi ích chính đáng của cá nhân con người bằng chế độ xã hội chủ nghĩa.
Truyền thống yêu nước của dân tộc, sự đoàn kết cộng đồng, sức lao động sáng tạo của nhân
dân, đó là sức mạnh tổng hợp tạo nên động lực quan trọng của chủ nghĩa xã hội.
Động lực kinh tế. Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất,
kinh doanh, giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có,
ích quốc lợi dân, gắn liền kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với xã hội.
Động lực văn hóa, khoa học, giáo dục. Cùng với động lực kinh tế, Hồ Chí Minh cũng
quan tâm tới văn hóa, khoa học, giáo dục, coi đó là động lực tinh thần không thể thiếu của
chủ nghĩa xã hội.
+ Các động lực bên ngoài. Ngoài các động lực bên trong, theo Hồ Chí Minh phải kết
hợp được với sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn
với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, phải sử dụng tốt những thành quả của khoa
học - kỹ thuật thế giới...
 Giữa nội lực và ngoại lực, Hồ Chí Minh xác định rất rõ nội lực là quyết định nhất, ngoại lực
là rất quan trọng. Chính vì thế, Người hay nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực cánh sinh là chính
nhưng luôn luôn chú trọng tranh thủ sự giúp đỡ, hợp tác quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh quốc tế tạo thành sức mạnh tổng hợp để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

Trang 61
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Để phát huy cao độ những động lực của CNXH, cần phải khắc phục những trở lực kìm
hãm nó. Đó là:
Phải thường xuyên đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân (giặc nội xâm), vì nó là kẻ địch
hung ác của CNXH, là"bệnh mẹ" đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm khác.
Phải thường xuyên đấu tranh chống tham ô, lãng phí và quan liêu, vì nó là bạn đồng minh
của thực dân phong kiến, nó phá hoại đạo đức cách mạng cần, kiệm, liêm, chính.
Chống chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật, vì nó làm giảm sút uy tín và ngăn trở sự
nghiệp của Đảng.
Chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập,…
Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và xây dựng CNXH trong
sự nghiệp đổi mới hiện nay.
- Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
ĐLDT và CNXH phải là mục tiêu cao cả, bất biến của toàn Đảng, toàn dân ta. Bởi, thực
tiễn phát triển đất nước đã cho thấy, độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện
CNXH và CNXH là cơ sở bảo đảm vững chắc cho ĐLDT.
Sinh thời, Hồ Chí Minh đã từng dạy: “nếu nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh
phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa gì”
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước
hết là nội lực, để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh
tế tri thức.
Sinh thời, Hồ Chí Minh đã nói: Xây dựng CNXH là sự nghiệp của toàn dân, do Đảng lãnh
đạo, phải đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân, nghĩa là phát huy mọi nguồn lực
vốn có trước và có như vậy mới có thể tranh thủ sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài.
Trong nguồn nội lực, nguồn lực con người là vốn quý nhất. Để phát huy sức mạnh của
toàn dân tộc nhằm xây dựng và phát triển đất nước, cần giải quyết tốt các vấn đề sau:
+ Tin vào dân, dựa vào dân, xác lập quyền làm chủ của nhân dân trên thực tế.
+ Chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
+ Thực hiện nhất quán chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh để tạo nên sự
đồng thuận xã hội vững chắc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ
văn minh.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là một yêu cầu có tính
quy luật tất yếu đối với các nước nông nghiệp lạc hậu quá độ lên chủ nghĩa xã hội chưa qua
giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản trong đó có Việt Nam. Thực hiện lời dạy của Bác,
chúng ta phải tranh thủ thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ, của điều kiện giao lưu
và hội nhập quốc tế để nhanh chóng biến nước ta thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, sánh vai với các cường quốc năm châu.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải biết tranh thủ các điều kiện quốc tế thuận lợi, tận dụng
tối đa sức mạnh của thời đại. Vận dụng tư tưởng của Hồ Chí Minh, chúng ta cần ra sức tranh
thủ tối đa các cơ hội do xu thế đó tạo ra để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; phải có cơ chế
chính sách đúng để thu hút vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý và công nghệ hiện đại. Muốn
vậy, chúng ta phải có đường lối chính trị độc lập, tự chủ.
Chủ động hội nhập kinh tế phải gắn liền với nhiệm vụ trau dồi bản lĩnh và bản sắc văn
hóa dân tộc, nhất là cho thanh thiếu niên.

Trang 62
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
- Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu
tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô
tư xây dựng CNXH.
+ Xây dựng ĐCSVN cầm quyền “đạo đức, văn minh”
+ Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN mạnh mẽ, sáng suốt của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân; thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia một cách đồng bộ để phục vụ đời
sống nhân dân.
+ Bằng các giải pháp thiết thực, cụ thể, hình thành một đội ngũ cán bộ liêm khiết, tận
trung với nước, tận hiếu với dân; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy chính quyền những người
lạm dụng quyền lực của dân để mưu cầu lợi ích riêng; phát huy va trò của nhân dân trong
cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, giữ vững sự ổn định chính trị- xã hội
đất nước.
+ Giáo dục mỗi người dân ý thức biết làm giàu cho đất nước hăng hái đẩy mạnh tăng gia
sản xuất kinh doanh gắn liền với tiết kiệm để xây dựng nước nhà.
Kết luận)
Câu 3: Phân tích những nội dung chủ yếu trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng
Cộng sản cầm quyền? Tính khách quan và nhiệm vụ chủ yếu về tăng cường công tác xây dựng
Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay?
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm xây dựng và củng cố Đảng, coi đó là
nhiệm vụ quan trọng của Đảng và mỗi đảng viên chân chính. Quan điểm của Hồ Chí Minh
về xây dựng một Đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh thể hiện ở nhiều nội dung, nhằm
đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong mỗi giai đoạn cách mạng. cụ thể là:
- Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động
Từ thời kỳ vận động thành lập Đảng Hồ Chí Minh đã quán triệt quan điểm của V.I Lênin:
“Không có lý luận cách mạng thì không thể có phong trào cách mạng… Chỉ có đảng nào
được một lý luận tiên phong hướng dẫn thì mới có khả năng làm tròn vai trò chiến sĩ tiên
phong”(1). Người khẳng định rõ: “Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng
ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như
người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”(2).
Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin cung cấp cho Đảng phương pháp luận duy vật
biện chứng để hoạch định quan điểm, đường lối chính sách; giúp cán bộ đảng viên tu dưỡng
rèn luyện bản lĩnh cách mạng, đề ra biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao. Vì vậy, Hồ
Chí Minh khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin là “cẩm nang thần kỳ”, “là mặt trời soi sáng”
đưa chúng ta tới thắng lợi của sự nghiệp giải phóng, tới tự do, hạnh phúc. Hay nói cách khác,
tin theo chủ nghĩa Mác - Lênin là bởi tính khoa học cách mạng và phương pháp luận duy vật
biện chứng của chủ nghĩa ấy.
Tuy nhiên, như Người đã nói, học tập nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin là để vận dụng
vào thực tiễn cách mạng, học phải đi đôi với hành chứ không phải để trang sức, “để lòe thiên
hạ”. Chủ nghĩa Mác - Lênin là kim chỉ nam cho hành động, chứ “không phải là kinh thánh”,
vì vậy phải vận dụng vào thực tiễn một cách sáng tạo, phù hợp, phải chống giáo điều, máy
móc. Cần vận dụng sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin vào tình hình cụ

1 V.I Lênin Toàn tập, Nxb.Tiến bộ, M.1975, tiếng Việt, tập 6, tr.31-32.
2 Hồ Chí Minh Toàn tập, Sđd, tập 2, tr.289.
Trang 63
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
thể của đất nước, làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin thấm sâu vào từng đảng viên, tổ chức cơ
sở đảng, thực sự là cơ sở tư tưởng cho hành động.
Tuân thủ các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng
Xây dựng tổ chức, bộ máy của một chính đảng vô sản kiểu mới luôn là một nội dung quan
trọng trong cả lý luận và thực tiễn công tác xây dựng Đảng. Kế thừa và phát triển sáng tạo tư
tưởng của các nhà kinh điển Mác - Lênin về xây dựng tổ chức bộ máy của Đảng trong điều
kiện cụ thể của Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định vai trò quan trọng của tổ chức bộ máy
của Đảng, coi đây là cơ sở quan trọng để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng.
Theo Người, việc xây dựng tổ chức bộ máy của Đảng cần:
Một là, nguyên tắc tập trung dân chủ
Hồ Chí Minh gọi đây là nguyên tắc tổ chức cao nhất, có mối quan hệ chặt chẽ và không
đối lập nhau. Tập trung phải trên nền tảng dân chủ và dân chủ phải dưới sự chỉ đạo tập
trung; dân chủ không phải là vô chính phủ, vô tổ chức. Người giải thích, tập trung trên nền
tảng dân chủ nghĩa là các cơ quan lãnh đạo do đảng viên bầu ra. Nghị quyết và các chính
sách của Đảng là do đảng viên thảo luận, gom góp ý kiến, sáng kiến, kinh nghiệm xây dựng
nên, được tập thể biểu quyết mà thành chứ không phải ý của riêng cá nhân nào. Thực hiện
nguyên tắc này phải theo trật tự của Đảng là cá nhân phục tùng tổ chức, số ít phục tùng số
nhiều, cấp dưới phục tùng cấp trên, địa phương phục tùng trung ương. (Nếu thời gian không
đủ có thể cắt - Các tô đỏ của những phần khác được hiểu là không kịp thì cắt!)
Dân chủ dưới sự chỉ đạo tập trung, nghĩa là mọi đảng viên đều có quyền nêu ý kiến vào
việc xây dựng nghị quyết của Đảng, nhưng không được nói hoặc làm trái với nghị quyết đã
được số nhiều biểu quyết. Các nghị quyết của Đảng phải do cơ quan lãnh đạo chuẩn bị kỹ
càng, khoa học, rồi đưa ra để các cấp thảo luận, góp ý kiến… Người khẳng định: “Để làm
cho Đảng mạnh thì phải mở rộng dân chủ (thật thà tự phê bình và phê bình), thực hành lãnh
đạo tập trung, nâng cao tính tổ chức và tính kỷ luật”(3). (Nếu thời gian không đủ có thể cắt!)
Như vậy, trong xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng cần giữ vững nguyên tắc tập
trung dân chủ, thực hiện nghiêm kỷ luật của Đảng, thể hiện ở các điểm sau:
Đảng lãnh đạo thống nhất công tác cán bộ.
Xây dựng tổ chức, lựa chọn cán bộ cần tập trung trí tuệ của nhiều người, quyết định theo đa số,
cấp dưới phục tùng cấp trên.
Thực hiện dân chủ tập trung trong tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ, trong chỉnh đốn tổ chức của
Đảng.
Dựa vào nhân dân trong xây dựng và bảo vệ Đảng.
Hai là, nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
Hồ Chí Minh gọi đây là nguyên tắc lãnh đạo, là chế độ lãnh đạo của Đảng. Người giải
thích: “Ý nghĩa của tập thể lãnh đạo rất đơn giản, chân lý của nó rất rõ rệt. Tục ngữ có câu:
“Khôn bầy hơn khôn độc là nghĩa đó”(4). Người còn nói, một người dù khôn ngoan, tài giỏi
đến đâu cũng chỉ thấy được một mặt hoặc một số mặt của vấn đề. Gom góp ý kiến, sáng kiến,
kinh nghiệm của nhiều người sẽ thấy rõ được mọi mặt của vấn đề, khi giải quyết sẽ bớt sai
lầm. Thực hiện tập thể lãnh đạo nhằm vừa phát huy trí tuệ tập thể, vừa ngăn ngừa độc đoán,
chuyên quyền.
Cá nhân phụ trách nghĩa là khi công việc đã được bàn bạc kỹ lưỡng, kế hoạch xác định
rõ ràng, được tập thể nhất trí thông qua và trở thành nghị quyết thì “phải giao cho một người

3 Hồ Chí Minh, Toàn tập, Sđd, tập 8, tr.287.


4 Hồ Chí Minh, Toàn tập, Sđd, tập 5, tr.619
Trang 64
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
hoặc một nhóm người phụ trách”, phải có người chuyên trách, chuyên sâu trong mỗi lĩnh
vực, như thế công việc mới chạy. Thực hiện cá nhân phụ trách là để chống thói ỷ lại, dựa
dẫm, vô trách nhiệm; “cha chung không ai khóc”, “nhiều sãi không ai đóng cửa chùa” - câu
mà dân gian thường nói phải hiểu ý nghĩa là như thế.
Theo Hồ Chí Minh, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách có mối quan hệ chặt chẽ. Tập thể lãnh
đạo là dân chủ, cá nhân phụ trách là tập trung. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách là dân chủ tập
trung. Người nhấn mạnh: “Làm việc mà không theo đúng cách đó tức là làm trái dân chủ tập
trung… Vì vậy, những người cán bộ phải thực hành cho kỳ đúng chế độ tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách”(5). Người yêu cầu thực hiện nguyên tắc này phải linh hoạt, không thụ động,
không nên “một việc cỏn con” cũng chờ ý kiến tập thể, không dám chịu trách nhiệm, hoặc lợi
dụng cá nhân phụ trách để chuyên quyền, độc đoán.
- Nguyên tắc tự phê bình và phê bình
Hồ Chí Minh gọi đây là luật, quy luật phát triển của Đảng. Người thường nói , đảng viên
cũng là người, không phải thánh thần, không phải người người đều tốt, việc việc đều hay;
công tác cách mạng lại vừa học vừa làm… Vì vậy thiếu sót, khuyết điểm của cán bộ đảng
viên là không tránh khỏi. “Thang thuốc” hay nhất để khắc phục là thực hiện tự phê bình và
phê bình.
Theo Hồ Chí Minh, thương yêu cán bộ không có nghĩa là “nuông chiều thả mặc” mà phải
nghiêm khắc phê bình những khuyết điểm, sai lầm của cán bộ đảng viên, giúp họ sửa chữa,
không phải như lối “nhà có dâu dại, rể khờ” giấu không cho gặp bà con. Người nói rõ: “Một
đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là một đảng hỏng. Một đảng có gan thừa nhận
khuyết điểm của mình, xem xét khuyết điểm đó từ đâu tới rồi tìm mọi cách sửa chữa. Như
vậy mới là một đảng mạnh dạn, chắc chắn, chân chính”(6).
Đối với cán bộ, đảng viên, Hồ Chí Minh đòi hỏi phải thành thật tự phê bình khuyết điểm của
mình; giấu giếm khuyết điểm giống như người ốm giấu bệnh không uống thuốc , “không chết
cũng la lết quả dưa”. Phải thành thật nhận khuyết điểm và sửa chữa, đồng thời phải phê bình
khuyết điểm của đồng chí mình. Tự phê bình và phê bình phải thực hiện thường xuyên như rửa
mặt hàng ngày.
Mục đích của tự phê bình và phê bình là để mình tiến bộ, đồng chí mình tiến bộ; làm “cái
ác” dần mất đi, “cái thiện” nảy nở, sinh sôi để làm việc tốt hơn.
Tinh thần, thái độ tự phê bình và phê bình là phải coi trọng tự phê bình trước. Muốn phê bình
người khác phải tự biết mình phải quấy chỗ nào, phải hiểu “tiên trách kỷ, hậu trách nhân” là như
vậy. Thực hiện tự phê bình và phê bình phải công khai, dân chủ, có tổ chức; phải triệt để, thật
thà, không nể nang, không thêm bớt ; phải cụ thể, chính xác, “nói có sách, mách có chứng”; phê
bình phải trên tình đồng chí,đoàn kết,giúp đỡ lẫn nhau, theo đúng kỷ luật Đảng, không dung
những lời lẽ mỉa mai, chua cay, đâm thọc, đập cho tơi bời, “phê bình việc làm chứ không phê
bình người”; “không được trù dập người phê bình”.
Tự phê bình và phê bình phải đi đôi với vấn đề Đảng tự chỉnh đốn, tự đổi mới, nhất là khi
cách mạng gặp khó khăn, khi chuyển giai đoạn. Hồ Chí Minh đã quán triệt, chỉnh đốn Đảng
là công việc hết sức quan trọng đòi hỏi thực hiện phải khoa học, từng bước, có chỉ đạo, theo
đúng qui trình, có trọng tâm để tránh hữu khuynh, “tả” khuynh, làm rối loạn tổ chức. Nguyên
tắc và quy trình như Người đã khái quát: “Chỉnh đốn cán bộ trước rồi mới chỉnh đốn chi bộ.
Chỉnh đốn tư tưởng trước rồi mới chỉnh đốn tổ chức. Chỉnh huấn cán bộ cao cấp phải do

5 Hồ Chí Minh Toàn tập, Sđd, tập 5, tr.620.


6 Hồ Chí Minh Toàn tập, Sđd, tập 5, tr.301
Trang 65
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Trung ương trực tiếp lãnh đạo vì đó là mấu chốt của việc chỉnh đốn toàn Đảng”(7). Đây là
vấn đề còn nguyên giá trị lý luận và tính thời sự hiện nay.
Ba là, nguyên tắc đoàn kết nhất trí trong Đảng
Giữ gìn sự thống nhất của Đảng là một trong những nguyên tắc cơ bản trong công tác
xây dựng Đảng. Theo Hồ Chí Minh, đoàn kết nhất trí phải theo đúng Điều lệ, kỷ luật Đảng;
đoàn kết phải gắn với phê bình và tự phê bình, không xuôi chiều, thủ tiêu đấu tranh. Có như
vậy Đảng với vững mạnh. Sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng cần phải được giữ gìn “như
con ngươi của mắt. Phải hết lòng tôn trọng tập thể, phát huy dân chủ nội bộ; tuyệt đối không
được độc đoán cá nhân, tự đặt mình cao hơn tổ chức...”(4).
- Về tư cách đảng viên và vấn đề cán bộ
Rèn luyện đội ngũ đảng viên là vấn đề cực kỳ quan trọng trong công tác xây dựng Đảng
mà Hồ Chí Minh quan tâm từ thời kỳ chuẩn bị thành lập Đảng. Ngay trang đầu tác phẩm
Đường Kách mệnh Người nêu 23 điều về tư cách một người cách mệnh với những yêu cầu
cụ thể đối với mỗi cán bộ trong quan hệ với tổ chức, với đồng chí mình, với công việc. Đó là
những lời ngắn gọn, dễ hiểu và có ý nghĩa sâu sắc như: Phải giữ chủ nghĩa cho vững; cần
kiệm; hòa mà không tư; cả quyết sửa lỗi mình; nhẫn nại; vị công vô tư; không hiếu danh,
không kiêu ngạo; nói thì phải làm; hy sinh; ít lòng ham muốn về vật chất; với người thì khoan
thứ; với đoàn thể thì nghiêm…(8).
Trước hết, Người xác định trong kết nạp đảng viên phải coi trọng chất lượng hơn số
lượng; tránh thành phần chủ nghĩa, chú trọng phát triển Đảng trong công nhân.
Phải chú trọng công tác rèn luyện đảng viên theo theo đúng các yêu cầu về tiêu chuẩn
đảng viên đã qui định trong Điều lệ Đảng, tức là phải bảo đảm “tính Đảng”. Đó là: Phải giác
ngộ lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, lập trường tư tưởng phải vững vàng; Phải tự nguyện phấn đấu, hy
sinh cho sự nghiệp của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của Đảng lên trên hết, trước hết. Khi
Đảng và Tổ quốc yêu cầu phải sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân cho lợi ích của Tổ quốc, của
Đảng; Phải liên hệ mật thiết với quần chúng; tiên phong gương mẫu thực hiện đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước để quần chúng noi theo; Phải có đạo đức cách mạng trong
sáng; Phải có tinh thần quốc tế chân chính…
Nhận thức rõ vấn đề có cán bộ tốt việc gì cũng xong, Hồ Chí Minh đưa ra những yêu cầu
đối với cán bộ một cách cụ thể, tập trung mà nội dung bao quát là phải vừa “hồng”, vừa
“chuyên”, tức là phải có phẩm chất chính trị tốt, có năng lực công tác thực tiễn đểhoàn thành
nhiệm vụ được giao phó. Người thường nói: có tài mà không có đức là người vô dụng; có
đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó, như ông Bụt trong chùa chẳng giúp ích được
gì.
Năng lực công tác của cán bộ theo Hồ Chí Minh nghĩa là cán bộ phải có năng lực tổ chức,
lãnh đạo thực hiện có hiệu quả đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Vì vậy Hồ Chí
Minh yêu cầu cán bộ phải không ngừng học tập để nâng cao trình độ, phải học lý luận, học
văn hóa, khoa học kỹ thuật, đồng thời phải rèn luyện phong cách công tác tốt, nghĩa là phải
có ý thức trách nhiệm cao trước nhân dân, trước Đảng khi thực hiện công việc, phải chống
chủ quan, qua loa, đại khái, phô trương hình thức.
- Giữ vững và tăng cường mối quan hệ gắn bó Đảng với nhân dân
Nước lấy dân làm gốc, cách mạng là sự nghiệp của toàn dân. Vì vậy phải giữ chặt mối
liên hệ với nhân dân và luôn biết lắng nghe ý kiến của dân chúng, ý đảng lòng dân, đảng phải

7 Hồ Chí Minh Toàn tập, Sđd, tập7, tr.398.


8 Hồ Chí Minh Toàn tập, Sđd, tập 2, tr.280
Trang 66
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân. Trong điều kiện đảng cầm quyền, HCM nhấn mạnh:
Nếu ko có nhân dân thì Chính phủ ko đủ lực lượng. nếu ko có Chính phủ, thì nhân dân ko ai
dẫn đường. vậy nên, Chính phủ với nhân dân phải đoàn kết thành một khối. phải đem tài dân,
sức dân, của dân để làm cho dân. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng khi xác định đường lối,
chính sách là Đảng phải căn cứ vào thực tiễn, phải nhằm phục vụ lợi ích chính đáng của nhân
dân. Đảng phải chịu sự kiểm tra giám sát của nhân dân.
Vì vậy, trong việc nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho dân phải hết sức chú trọng
vấn đề nâng cao dân trí. Chỉ có như vậy quần chúng mới nhận thức rõ về Hiến pháp và pháp
luật, về quyền và nghĩa vụ của công dân để tự giác thực hiện.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào công tác xây dựng Đảng hiện nay
Tính tất yếu khách quan phải xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh trong thời kỳ
mới của cách mạng Việt Nam
Hiện nay, chúng ta đang tiến hành sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp CNH, HĐH mở cửa hội
nhập kinh tế quốc tế, vì vậy đòi hỏi phải tăng cường hơn nữa công tác xây dựng Đảng.
Thế giới đang có những thay đổi phức tạp, khó lường ảnh hưởng lớn tới sự lãnh đạo của
Đảng. Trước sự khủng hoảng toàn diện và sụp đổ của hệ thống các xhcn ở Đông ân và Liên
xô, Đảng ta đã nhìn thẳng, đánh giá đúng sự thật, nghiêm khắc kiểm điểm về những sai lầm
khách quan và chủ quan; chỉ ra những khuyết điểm hạn chế trong việc xây dựng đường lối
và trong chỉ đạo thực hiện của Đảng, trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng
cơ sở vật chất – kỹ thuật, cải tạo xhcn và quản lý kinh tế. Tại Đại hội lần thứ VI (12/1986)
đảng ta đề ra đường lối đổi mới toàn diện, mở ra bước ngoặt cho con đường quá độ đi lên
cnxh ở VN. Đây là bài học nhãn tiền đối với Đảng ta đã rút ra được và khắc phục kịp thời,
vấn đề nay cho thấy Đảng ta vừa thích ứng với thời đại vừa thực hiện công cuộc đổi mới.
Tình hình công tác xây dựng Đảng trong gần 30 năm qua và thực trạng công tác xây dựng
Đảng hiện nay. Đảng ta ra rất nhiều các Nghị quyết chuyên đề trong công tác xây dựng
Đảng, (nhất là Nghị quyết Hội nghị TW4: Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện
nay). Công tác xây dựng Đảng còn nhiều hạn chế, yếu kém, tồn tại khuyết điểm kéo dài chậm
được khắc phục và nếu không được sửa chữa sẽ là thách thức đối với vài trò lãnh đạo của
đảng và tồn vong của chế độ.
Bên cạnh đó, sự chống phá, âm mưu, hoạt động diễn biến hòa bình của các thế lực thù
địch ngày càng diễn biến phức tạp đòi hỏi Đảng ta phải tăng cường công tác xây dựng đảng
hơn nữa theo TT HCM hiện nay.
Cách mạng VN đang có nhiều thời cơ lớn, nhưng cũng đang đứng trước những nguy cơ,
thách thức không nhỉ đòi hỏi phải phấn đấu, kiên trì đấu tranh để vượt qua. Đảng và Nhà
nước chủ trương mở rộng hợp tác quốc tế trong xu hướng toàn cầu hóa khi CNTB còn phát
huy lợi thế về KHKT, công nghệ và tiềm lực KT, giải quyết có hiệu quả 1 số vấn đề về ASXH
trong khi mô hình CNXH hiện thực bộc lộ những yếu kém, bất cập, nhiều đảng cộng sản mất
vị thế Đảng cầm quyền, phong trào cộng sản đang trong giai đoạn khủng hoảng, đòi hỏi
CBĐV phải có bản lĩnh chính trị vững vàng. Vì vậy, vấn đề xây dựng ĐCSVN trong sạch,
vững mạnh trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH, đưa sự nghiệp đổi mới theo định hướng
XHCN là đòi hỏi khách quan, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Những nhiệm vụ chủ yếu trong công tác xây dựng Đảng hiện nay, Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI đã xác định, đó là:
Trước hết, phải tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng; nâng cao bản lĩnh chính
trị và trình độ trí tuệ của Đảng. Đảng phải kiên định CNMLN, tư tưởng HCM, mục tiêu độc
lập dân tộc và cnxh. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác nghiên cứu lý luận và tổng
Trang 67
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
kết thực tiễn, làm sang tỏ một số vấn đề về Đảng cầm quyền, về chủ nghĩa xã hội, con đường
đi lên cnxh ở nc ta. Đưa việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM” trở thành
nhiệm vụ thường xuyên của cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng. Kiên quyết đấu tranh làm thất
bại âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; phê phán, đảy lùi những
biểu hiện “tự diễn biến”. giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Phải kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống của 1 bộ phận không nhỏ CBĐV, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của Đảng củng cố niềm tin của đảng viên và của nhân dân đối với Đảng.
Đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị; nâng cao chất lượng
đảng viên. Kiện toàn nâng cao chất lượng các cơ quan tham mưu của Đảng nhất là ở cấp
chiến lược. Phát huy dân chủ, nâng cao chất lượng tpb và pb trong sinh hoạt của các cấp ủy,
tổ chức đảng; phát huy tính tiền tiên phong gương mẫu chủ động, sáng tạo của đội ngũ đảng
viên trong thực hiện nhiệm vụ.
Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác cán bộ; thực hiện tốt chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh CNHHĐH; coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ, chú trọng những vấn đề chính
trị hiện nay. Đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục những yếu kém trong từng khâu của công
tác cán bộ; làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ, chú ý cán bộ trẻ, nữ, dân tộc
thiểu số, chuyên gia các lĩnh vực; trọng dụng người có đức, có tài, thực hiện tốt chính sách
cán bộ…
Nâng cao chất lượng các phương diện hoạt động và lãnh đạo của Đảng; đổi mới, nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, công tác dân vận của Đảng. Nâng cao trách nhiệm
của các cấp ủy, tổ chức đảng trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo Điều lệ
Đảng; chú trong kiểm tra, giá sát người đứng đầu tổ chức đảng, nhà nc, mặt trận và các đoàn
thể trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ đc giao; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các
sai phạm; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng. tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, giải quyết kịp
thời những vướng mắc, bảo vệ quyền, lợi ích của nhân dân, dựa vào dân để xây dựng Đảng.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Tập trung rà soát, điều chỉnh bổ sung, ban hành
mới, đồng bộ các quy chế, quy định, trình công tác của các cấp ủy, tổ chức đảng; quy chế
quan hệ lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị. Khắc
phục tình trạng bao biện, làm thay hoặc buông lỏng lãnh đạo của Đảng với các cơ quan nhà
nc. Đổi mới cách ra nghị quyết, tập trung vào lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra,
sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết của Đảng và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.
Tăng cường mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa Đảng với nhân dân, mỗi cán bộ, đảng viên
phải liên hệ mật thiết với nhân dân, tôn trọng nhân dân và hướng dẫn, tổ chức nhân dân thành
lực lượng, phong trào hành động cách mạng, từ đó phát triển kinh tế, văn hóa, không ngừng
nâng cao đời sống nhân dân. Đặc biệt là, chú trọng vai trò “nêu gương”, “nêu cao tinh thần
trách nhiệm, nói đi đôi với làm” phát huy hơn nữa vai trò tích cực, gương mẫu đi đầu trong
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Cán bộ, đảng viên phải nâng cao tinh
thần trách nhiệm trước Đảng và trước quần chúng, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Phải
kính yêu nhân dân. Phải tôn trọng thật sự quyền làm chủ của nhân dân. Tuyệt đối không được
“kiêu ngạo, công thần, tự cao, tự đại”. “Việc gì có lợi cho dân thì hết sức làm, việc gì có hại
cho dân thì hết sức tránh”(3). Từ trách nhiệm đó, mỗi cán bộ, đảng viên phải hoàn thành chức
trách, nhiệm vụ được giao, phải xác định mình là công bộc của dân để thực hiện sứ mệnh
“phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân”, là một sứ mệnh thiêng liêng và cao cả.

Trang 68
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Kết luận: Trong 25 năm đổi mới toàn diện đất nước, bên cạnh những thành tựu to lớn
trên các lĩnh vực mà Đảng và nhân dân ta đã đạt được, xét về chủ quan, Đảng ta cũng còn
một số hạn chế, như tình trạng lạc hậu, yếu kém về lý luận; cơ cấu tổ chức và bộ máy còn
cồng kềnh, năng lực của đội ngũ cán bộ còn những hạn chế trước yêu cầu của tình hình mới;
tình trạng xa dân, quan liêu, tham nhũng cũng là một vấn nạn trong Đảng. Do vậy, để Đảng
trở thành một Đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của cách mạng trong
giai đoạn hiện nay, cần nghiên cứu, vận dụng sâu sắc hơn nữa tư tưởng Hồ Chí Minh về công
tác xây dựng Đảng; tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy của Đảng theo nguyên tắc “tinh giảm,
hiệu quả”; bảo đảm mỗi bộ phận trong hệ thống đáp ứng đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng
giao, phù hợp với tình hình thực tế; xây dựng kiện toàn đội ngũ cán bộ theo hướng vừa “hồng”
vừa “chuyên”; giỏi về lý luận, đồng thời tinh thông nghiệp vụ, kỹ năng đối với từng chức
danh, công việc cụ thể. Bổ sung, xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy định về cán bộ công
chức, từ tuyển chọn, đào tạo, bố trí, sử dụng, đánh giá, đãi ngộ cán bộ.
Với truyền thống cách mạng kiên cường, được tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng, Đảng
Cộng sản Việt Nam nhất định sẽ thành công trong việc khắc phục những khuyết điểm, yếu
kém, xây dựng Đảng thật sự đạo đức, văn minh, đưa sự nghiệp đổi mới tới thành công.
Câu 4: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
CỦA DÂN, DO DÂN VÀ VÌ DÂN
Ngay từ khi còn đang trong quá trình tìm tòi con đường giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh
đã có những nhận thức sâu sắc về vai trò, ý nghĩa của nhà nước pháp quyền đối với việc tổ
chức và quản lý xã hội. Người chủ trương sau khi Việt Nam giành được độc lập, chúng ta
phải xây dựng một nhà nước kiểu mới – Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tính nhất
quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân thể hiện ở cả mục đích, nguyên tắc tổ chức lẫn phương thức hoạt
động của nhà nước. Nhà nước đó phải được tổ chức một cách hợp hiến, hợp pháp; hoạt động
trong khuôn khổ pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật, thể hiện sự kết hợp giữa đức trị
và pháp trị… Nó phải thực sự là công cụ quyền lực của nhân dân lao động; phản ánh, thực
hiện và bảo vệ lợi ích của nhân dân.
Trong Nhà nước và cách mạng, V.I.Lênin coi nhà nước là một trong những vấn đề phức
tạp nhất, khó khăn nhất, nhưng lại là vấn đề rất cơ bản và rất mấu chốt trong toàn bộ chính
trị mà giai cấp vô sản không thể không giải quyết trong cuộc đấu tranh cách mạng nhằm thiết
lập một chế độ xã hội mới về chất. Tiếp thu và vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin về nhà nước; đồng thời, kế thừa và phát huy những giá trị nhân loại và truyền
thống dân tộc về vấn đề này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra những tư tưởng sâu sắc về xây
dựng nhà nước kiểu mới - Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Do vậy, có thể nói, việc trở lại nghiên cứu, làm rõ những giá trị lý luận và thực tiễn trong tư
tưởng của Người về nhà nước là hết sức cần thiết, nhất là trong bối cảnh Đảng và nhân dân
ta đang đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, coi
đó là một nội dung trọng tâm của quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay.
Chúng ta đều biết, sau khi xâm lược nước ta, thực dân Pháp đã duy trì bộ máy nhà nước
phong kiến từ trung ương đến các làng xã. Sự cai trị hà khắc của nhà nước thực dân phong
kiến theo kiểu chuyên chế, không có luật pháp dân chủ ở Đông Dương đã đặt nhân dân ta
trước nỗi cơ cực vô bờ bến. Với tư cách đại diện, thay mặt cho nhóm người Việt Nam yêu
nước ở Pháp, trong bản Yêu sách của nhân dân An Nam gửi Hội nghị Vécxây năm 1919, Hồ
Chí Minh đòi hỏi chính phủ Pháp và các nước đồng minh phải tiến hành “cải cách nền pháp
lý ở Đông Dương bằng cách cho người bản xứ cũng được quyền hưởng những đảm bảo về
Trang 69
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
mặt pháp luật như người Âu châu; xoá bỏ hoàn toàn các toà án đặc biệt dùng làm công cụ để
khủng bố và đàn áp bộ phận trung thực nhất trong nhân dân An Nam... Thay chế độ ra các
sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật”(1). Những tư tưởng này, một mặt, thể hiện sự đấu tranh
của Hồ Chí Minh vì quyền lợi của nhân dân lao động; mặt khác, thể hiện những nhận thức
sâu sắc, ngay từ rất sớm của Người về vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng của nhà nước pháp
quyền đối với việc tổ chức và quản lý xã hội khi mà sự nghiệp cách mạng còn chưa đi đến
thành công.
Dưới chế độ thực dân, phong kiến quân chủ chuyên chế, nhân dân lao động không được
hưởng một chút quyền lợi nào, dù chỉ là nhỏ nhất; ngược lại, họ bị vắt kiệt về sức lực và của
cải, bị đè nén nặng nề cả về tinh thần lẫn thể xác trong cảnh “một cổ hai tròng”. Thay vì thực
hiện những lý tưởng nhân đạo “tự do, bình đẳng, bác ái” mà chính cách mạng tư sản Pháp
nêu ra, thực dân Pháp đã vi phạm nghiêm trọng nhân quyền, không cho những người dân
thuộc địa được hưởng quyền tối thiểu về bảo đảm luật pháp. Do vậy, để thực sự giải phóng
nhân dân, Hồ Chí Minh chủ trương sau khi đất nước giành được nền độc lập, tự do, chúng ta
phải thiết lập, xây dựng một nhà nước kiểu mới - nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân với nhiệm vụ trọng yếu nhất là đoàn kết toàn dân, lo làm lợi cho nhân dân, trước
hết là nhân dân lao động; làm cho trong xã hội không còn tình trạng người bóc lột người và
quan hệ giữa người với người là quan hệ thân ái, bình đẳng…
Luôn có ý thức và quan điểm rõ ràng về việc thiết lập quyền lực của nhân dân, Hồ Chí
Minh cho rằng, chỉ có nhà nước do nhân dân bầu ra mới là một nhà nước hợp hiến, hợp pháp.
Bởi vậy, đối với Người, việc sớm xây dựng Hiến pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
là đặc biệt cần thiết và quan trọng. Ngay trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng, chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ; mục
đích cao nhất mà hiến pháp đó hướng tới là “... bảo đảm được quyền tự do dân chủ cho các
tầng lớp nhân dân, trên cơ sở công nông liên minh và do giai cấp công nhân lãnh đạo. Nó
phải thật sự bảo đảm nam nữ bình quyền và dân tộc bình đẳng”(2). Hiến pháp dân chủ đó
không những là cơ sở pháp lý để xây dựng một nhà nước hợp hiến, hợp pháp, mà còn là nền
tảng để ban hành các đạo luật cụ thể nhằm thực hiện và bảo đảm bằng pháp luật các quyền
dân chủ của nhân dân - điều không thể có được dưới chế độ thực dân, quân chủ chuyên chế
trước đây.
Nhưng, để xây dựng được một hiến pháp như vậy, phải tiến hành Tổng tuyển cử trên toàn
quốc, bầu ra Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, cơ quan duy nhất có quyền
lập pháp. Ở đây, những chính sách về quyền bầu cử, ứng cử, về phương thức tổ chức bầu cử,
ứng cử... là vấn đềcốt lõi, quyết định tính hợp hiến của bộ máy nhà nước. Coi nhân dân là
những người chủ thực sự của đất nước, Người khẳng định rằng, mọi người dân, không phân
biệt đảng phái, tôn giáo, giàu nghèo, gái trai... đều có quyền bầu những người đại diện cho
mình tham gia Quốc hội và có quyền ứng cử. Trong tư tưởng về xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, Hồ Chí Minh luôn nhấn
mạnh đến quan hệ về trách nhiệm giữa đại biểu Quốc hội với cử tri. Người cho rằng, nhân
dân có quyền kiểm soát, giám sát và bãi miễn đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
khi những đại biểu ấy không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân; rằng, với tư cách
người đại diện cho nhân dân, những đại biểu của cơ quan dân cử các cấp phải liên hệ mật
thiết với quần chúng, lắng nghe ý kiến, nắm được yêu cầu và phản ánh đúng nguyện vọng
của nhân dân.
Dưới sự chỉ đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc,
một Quốc hội được thành lập bằng phương thức tổng tuyển cử theo nguyên tắc phổ thông
Trang 70
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
đầu phiếu và Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà là “chính phủ hợp pháp duy nhất của
toàn thể nhân dân Việt Nam”.Nhà nước đó được tổ chức và hoạt động trên cơ sở những quy
định của Hiến pháp, pháp luật với mục tiêu bao trùm, xuyên suốt là “… làm theo đúng ba
chính sách: Dân sinh, Dân quyền và Dân tộc”(3).
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, Hiến pháp và pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện sâu sắc
ý chí của đại đa số nhân dân, phản ánh lợi ích và là công cụ bảo vệ lợi ích của nhân dân. Nhà
nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, theo tư tưởng HồChí Minh, phải
là nhà nước thực hiện chức năng quản lý, điều hành xã hội bằng một hệ thống pháp luật; các
quyền làm chủ của nhân dân phải được thể chế hoá. Bởi vậy, việc xây dựng Hiến pháp, pháp
luật với những điều khoản, quy định cụ thể và rõ ràng là hết sức cần thiết; tinh thần và nội
dung của những đạo luật ấy phải “... thể hiện chủ trương mở rộng dân chủ, tăng cường chuyên
chính”(4).
Mặt khác, thực tiễn cuộc sống luôn vận động và phát triển không ngừng; những yêu cầu,
nhiệm vụ của cách mạng cũng thay đổi trong từng giai đoạn cụ thể.Do đó, thiết lập sự phù
hợp của Hiến pháp, pháp luật với thực tiễn cuộc sống, với hoàn cảnh lịch sử cụ thể là một
tiêu chí quan trọng trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. Thực tế cho thấy, để tăng cường cơ sở pháp lý (về mặt tổ chức và
hoạt động) của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cũng như để bảo đảm và thực hiện
ngày càng tốt hơn quyền làm chủ của nhân dân trong điều kiện mới, việc tiến hành sửa đổi,
bổ sung Hiến pháp, pháp luật cho phù hợp với yêu cầu mới là cần thiết và phải được coi
trọng. Khi trực tiếp chủ trì và chỉ đạo việc sửa đổi Hiến pháp năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí
Minh khẳng định rằng, đó là bản “Hiến pháp dân chủ đầu tiên của nước ta, thích hợp với tình
hình và nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ đó. Nó đã hoàn thành sứ mệnh của nó. Nhưng so
với tình hình mới và nhiệm vụ cách mạng mới hiện nay thì nó không thích hợp nữa. Vì vậy
mà chúng ta phải sửa đổi Hiến pháp ấy”(5). Tuy nhiên, Người cũng nhấn mạnh rằng, đểHiến
pháp và pháp luật đảm bảo tính khách quan, phù hợp và phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện
vọng của nhân dân, Nhà nước phải thực hiện trưng cầu ý dân. Ý nghĩa của trưng cầu ý dân
là ở chỗ, thứ nhất, biểu hiện tính dân chủ; thứ hai, thông qua đó, Nhà nước phát huy được trí
tuệ của toàn dân tộc nhằm hoàn thiện Hiến pháp và pháp luật, làm cho Hiến pháp và pháp
luật luôn thật sự là của nhân dân, của chế độ dân chủ mới.
Một vấn đề quan trọng khác của Nhà nước pháp quyền mà Hồ Chí Minh đặc biệt quan
tâm là tính hiệu quả, tính nghiêm minh trong thực thi pháp luật xã hội chủ nghĩa. Như chúng
ta đã biết, trong lịch sử, không ít trường hợp trong đó pháp luật đã được thiết lập nhưng xã
hội vẫn trong trạng thái rối loạn, mất trật tự hoặc tiềm ẩn sự bất ổn do pháp luật không
nghiêm, do có một bộ phận người tự cho mình “quyền” đứng trên pháp luật. Điều này có
nghĩa là, sự hiện diện của pháp luật mới chỉ là điều kiện cần, nhưng chưa đủ để bảo đảm ổn
định xã hội. Một xã hội muốn ổn định và phát triển không những phải có hệ thống pháp luật
của mình, mà còn phải có cơ chế thực hiện pháp luật bảo đảm tính nghiêm minh và công
bằng. Nhận thức sâu sắc điều đó, Hồ Chí Minh đòi hỏi pháp luật xã hội chủ nghĩa phải đủ
mạnh, được thực hiện nghiêm minh, việc xét xử phải khách quan, công bằng, không thiên vị.
Chúng ta đang phấn đấu đến một xã hội trong đó không có người bóc lột người, không có sự
xâm phạm và làm hại đến lợi ích chính đáng của người khác, mọi người sống và làm việc
theo Hiến pháp, pháp luật...; do vậy, đối với những kẻ bất liêm, theo quan điểm của Người,
dù kẻ đó ở địa vị nào và làm nghề gì, pháp luật cũng phải thẳng tay trừng trị.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền, pháp luật, xét đến cùng, đều là
do con người và vì con người. Người luôn đề cao vai trò và tầm quan trọng của pháp luật,
Trang 71
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
song không vì thế mà tuyệt đối hoá pháp luật hoặc coi đó là biện pháp duy nhất để tổ chức
và quản lý xã hội. Khác với thuyết “Pháp trị” trong các xã hội phong kiến coi pháp luật là
công cụ bảo vệ lợi ích của thiểu số cầm quyền, hệ thống quan điểm pháp luật theo tư tưởng
Hồ Chí Minh luôn xoay quanh một “trục” là xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân, đồng thời hình thành pháp luật phục vụ cho quyền lợi của nhân dân. Đó thực
sự là một giá trị thấm đượm tính nhân văn sâu sắc. Ý nghĩa nhân văn trong triết lý pháp luật
của Hồ Chí Minh là ở chỗ, đối với Người, tất cả mọi quyền lực nhà nước đều phải thuộc về
nhân dân; nhân dân vừa là mục đích mà nhà nước hướng tới phục vụ, vừa là chủ thể của nhà
nước. Có thể khẳng định rằng, sự kết hợp, gắn bó hữu cơ giữa các yếu tố “lý” và “tình”, giữa
đạo đức và pháp luật là nét độc đáo, sáng tạo trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và
thực hiện Hiến pháp, pháp luật. Không phải ngẫu nhiên mà Người nhấn mạnh rằng, trong
vấn đề ở đời và làm người, điều căn bản, cốt lõi nhất là con người ta cần phải sống với nhau
sao cho có tình, có nghĩa. Ở đây, cùng với việc đề ra những chuẩn mực đạo đức cách mạng,
Người đã xây dựng được một hệ thống quan điểm pháp luật phù hợp với quan điểm đạo đức
mới, đảm bảo cho việc thực thi những hành vi đạo đức cách mạng.Pháp luật là công cụ quản
lý xã hội, điều chỉnh và định hướng hành vi của mỗi người theo hướng ngày càng tốt hơn,
ngày càng vươn tới các giá trị chân, thiện, mỹ nhằm đáp ứng những yêu cầu, những tiêu chí
mới về đạo đức của xã hội. Giá trị to lớn trong tư tưởng Hồ Chí Minh về sự kết hợp giữa các
yếu tố đó chính là ở chỗ, nó chỉ ra triết lý phát triển xã hội hiện đại không phải chỉ dựa vào
một yếu tố thuần tuý - hoặc đạo đức, hoặc pháp luật, mà chính là ở mối quan hệ mật thiết và
biện chứng giữa đạo đức và pháp luật. Do đó, thấm nhuần và vận dụng sáng tạo quan điểm
về sự kết hợp đạo đức cách mạng với pháp luật theo tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở đảm bảo
cho việc xây dựng, củng cố và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhândân, do nhândân và vì nhândân mà chúng ta đang tiến hành hiện nay.
Tính nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhândân, do nhândân và vì nhândân thể hiện cả ở mục đích, nguyên tắc tổ chức
lẫn phương thức hoạt động của nhà nước.Đối với các cán bộ và cơ quan nhà nước, Người đòi
hỏi không những phải làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Hiến pháp và pháp
luật trong nhân dân, mà còn phải đặc biệt “gương mẫu trong việc thi hành Hiến pháp và các
luật lệ”(6). Có thể khẳng định rằng, đây là một tư tưởng cực kỳ sáng suốt và quan trọng của
Hồ Chí Minh. Trong chế độ xã hội mới, Hiến pháp và pháp luật biểu hiện ý chí, quyền lực
và bảo vệ lợi ích của toàn dân; do vậy, tất cả mọi người đều có trách nhiệm thi hành nghiêm
chỉnh. Ngay cả hoạt động của các cơ quan nhà nước, của các cán bộ trong bộ máy nhà nước
cũng không được vượt ra ngoài, mà phải nằm trong khuôn khổ quy định của Hiến pháp và
pháp luật. Tôn trọng và thực hiện nghiêm túc yêu cầu mang tính nguyên tắc này cũng có
nghĩa là sẽ ngăn chặn được nguy cơ lạm dụng, làm “tha hoá” quyền lực nhà nước, hoặc
khuynh hướng coi quyền lực nhà nước là thứ quyền năng vô hạn, tuyệt đối và tách rời khỏi
nhân dân.
Tựu trung lại, theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân trước hết là công cụ quyền lực của nhân dân lao động,
phản ánh và bảo vệ lợi ích của nhân dân; nó được tổ chức trên cơ sở pháp luật, hoạt động
trong khuôn khổ pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cũng như việc chuyển sang nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay đòi hỏi Nhà nước phải có sự
đổi mới về phương pháp và tăng cường hiệu quả quản lý xã hội, không thể chỉ bằng những
chỉ thị, mệnh lệnh, mà quan trọng và căn bản hơn, phải bằng một hệ thống pháp luật hoàn
Trang 72
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
chỉnh. Điều đó quy định tính tất yếu của việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Tại Đại hội lần thứ IX, Đảng ta khẳng định: “Nhà nước ta là công
cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là Nhà nước pháp quyền của dân, do
dân, vì dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước quản lý xã
hội bằng pháp luật”(7). Mới đây, tại Đại hội lần thứ X, khi khẳng định “Nhà nước ta là Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”, Đảng ta nhấn mạnh: “Cần xây dựng cơ chế vận hành
của Nhà nước, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân… Hoàn
thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật.
Xây dựng và hoàn thiện thể chế giám sát, kiểm tra tính hợp hiến và hợp pháp trong các hoạt
động và quyết định của các cơ quan công quyền”(8).
Như vậy, có thể nói, với những giá trị khoa học to lớn, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu
sắc, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân chính là cơ sở, định hướng cho việc xây dựng, củng cố và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà giờ đây, Đảng ta xác định là một nhiệm vụ trọng tâm
của quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay.
(Tham khảo thêm: Phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân
và vì dân. Từ đó rút ra ý nghĩa đối với xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Việt Nam hiện nay
a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân và vì dân
Nếu vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền thì vấn đề cơ bản của
chính quyền là ở chỗ nó thuộc về ai, phục vụ quyền lợi cho ai.
Năm 1927, trong cuốn “Đường Kách Mệnh” Bác chỉ rõ: “Chúng ta đã hy sinh làm kách
mệnh, thì nên làm cho đến nơi, nghĩa là làm sao kách mệnh rồi thì quyền giao cho dân chúng
số nhiều, chớ để trong tay một bọn ít người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thế dân chúng
mới được hạnh phúc”.
Sau khi giành độc lập, Người khẳng định, “nước ta là nước dân chủ, bao nhiêu quyền
hạn đều của dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân... nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều
ở nơi dân”. Đó là điểm khác nhau giữa nhà nước ta với nhà nước bóc lột đã từng tồn tại
trong lịch sử.
Nhà nước của dân
- Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và
trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
Điều 1 Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (Năm 1946) nói: “Nước Việt Nam là
một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam,
không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”.
- Nhân dân có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia, dân tộc.
Điều 32 (Hiến pháp 1946 quy định: “Những việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa
ra nhân dân phúc quyết...”, thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý, một hình thức dân chủ đề
ra khá sớm ở nước ta.
Hoặc khi dân bầu ra các đại biểu, uỷ quyền cho họ bàn và quyết định những vấn đề quốc
kế dân sinh, thì nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân nếu họ không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
- Nhà nước của dân thì dân là chủ, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền
làm những việc pháp luật không cấm và có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và
pháp luật. Đồng thời, là người chủ cũng phải thể hiện năng lực, trách nhiệm làm chủ của
mình.
Trang 73
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Nhà nước phải bằng mọi nỗ lực, hình thành thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ
của người dân. Những vị đại diện do dân cử ra chỉ là thừa uỷ quyền của dân, là “công bộc”
của dân; phải làm đúng chức trách và vị thế của mình, không phải đứng trên nhân dân, coi
khinh nhân dân, “cậy thế” với dân, “quên rằng dân bầu mình ra là để làm việc cho dân”.
Nhà nước do dân
- Nhà nước phải do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình
Nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để nhà nước chi tiêu, hoạt động, vận hành
bộ máy để phục vụ nhân dân.
Nhà nước đó do dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ.
Nhà nước do dân tạo ra và tham gia quản lý, thể hiện ở chỗ:
+ Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, cơ quan
duy nhất có quyền lập pháp.
+ Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính phủ
(nay gọi là Chính phủ).
+ Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện các nghị
quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật.
+ Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của
dân (Thông qua Quốc hội do dân bầu ra).
- Do đó, Hồ Chí Minh yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước là phải dựa vào dân, liên hệ
chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân. Người nói: “Nếu
chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi chính phủ”, nghĩa là khi cơ quan nhà nước
không đáp ứng lợi ích và nguyện vọng của nhân dân thì nhân dân có quyền bãi miễn nó. Hồ
Chí Minh khẳng định: mỗi người có trách nhiệm “ghé vai gánh vác một phần” vì quyền lợi,
quyền hạn bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ.
Nhà nước vì dân
- Đó là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc
quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà nước đó, cán bộ từ chủ
tịch trở xuống đều là công bộc của dân.
- Mọi hoạt động của chính quyền phải nhằm mục tiêu mang lại quyền lợi cho nhân dân
và lấy con người làm mục tiêu phấn đấu lâu dài. Trách nhiệm của Nhà nước là nhằm thoả
mãn những nhu cầu thiết yếu của nhân dân, mà trước hết là:
“Làm cho dân có ăn
Làm cho dân có mặc
Làm cho dân có chỗ ở
Làm cho dân có học hành”[1]
“Việc gì có lợi cho dân ta phải hết sức làm,
Việc gì có hại đến dân ta phải hết sức tránh”[2]
- Hồ Chí Minh chú ý mối quan hệ giữa người chủ nhà nước là nhân dân với cán bộ nhà
nước là công bộc của dân, do dân bầu ra, được nhân dân uỷ quyền. Là người phục vụ,
nhưng cán bộ nhà nước đồng thời là người lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân. “Nếu không có
nhân dân thì chính phủ không đủ lực lượng. Nếu không có chính phủ thì nhân dân không ai
dẫn đường”. Cán bộ là đày tớ của nhân dân là phải trung thành, tận tuỵ, cần kiệm liêm chính...;
là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi với
dân, trọng dụng hiền tài... Cán bộ phải vừa có đức vừa có tài, vừa hiền lại vừa minh.
Hồ Chí Minh là người Chủ tịch suốt đời vì dân. Người tâm sự: “Cả đời tôi chỉ có một
mục đích, là phấn đấu cho quyền lợi của Tổ quốc, và hạnh phúc của nhân dân.
Trang 74
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Những khi tôi phải ẩn nấp nơi núi non, hoặc vào chốn tù tội, xông pha sự hiểm nghèo - là
vì mục đích đó.
Đến lúc nhờ quốc dân đoàn kết, tranh được chính quyền, uỷ thác cho tôi ghánh việc Chính
phủ, tôi lo lắng đêm ngày, nhẫn nhục cố gắng - cũng vì mục đích đó”
b. Ý nghĩa đối với xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Việt Nam hiện nay
Nhà nước bảo đảm quyền làm chủ thật sự của nhân dân
Nhà nước phải đảm bảo quyền làm chủ thật sự của nhân dân trên tất cả các mặt của đời
sống xã hội. Trong vấn đề này, việc mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cướng pháp chế xã hội
chủ nghĩa có ý nghĩa quan trọng. Chính vì vậy, quyền làm chủ của nhân dân phải được thể
chế hoá bằng Hiến pháp và pháp luật, đưa Hiến pháp và pháp luật vào cuộc sống.
Kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước
Kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, phục vụ đắc lực cho nhân dân và công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại
hóa. Kiên quyết khắc phục thói quan liêu, hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu nhân dân, tham nhũng,
bộ máy cồng kềnh, kém hiệu lực. Chú trọng và tiến hành thường xuyên công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn và đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức.
Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thể hiện ở những nội dung như: Lãnh đạo Nhà nước thể chế
hóa đường lối, chủ trương của Đảng; đảm bảo sự lãnh đạo cảu Đảng và phát huy vai trò quản lý
của Nhà nước.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước bằng cách Đảng lãnh đạo bằng
đường lối, bằng tổ chức, bộ máy của Đảng trong các cơ quan Nhà nước, bằng vai trò tiên phong,
gương mẫu của đội ngũ đảng viên trong bộ máy Nhà nước, bằng công tác thanh tra, kiểm tra, Đảng
không làm thay công việc quản lý của Nhà nước)
Câu 5: Phân tích những luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về lý luận Cách mạng giải phóng
dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một tài sản tinh thần qúi báu của Đảng và dân tộc. Tư
tưởng đó là sự kế thừa có chọn lọc những tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại, là sự
tiếp thu và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta. Trong
toàn bộ nội dung tư tưởng của Người thì cách mạng giải phóng dân tộc là một trong những
vấn đề cớ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh. Ở điều này đã thể hiện sự sáng tạo của Hồ Chí
Minh mà dưới đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
Sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, Người đã mắt thấy tai nghe
những nỗi khổ cực nhọc nhằn của một dân tộc mất nước, cảm nhận được sự tàn ác dã man
của bọn thực dân đế quốc : “Lịch sử việc người Âu xâm chiếm Châu Phi cũng như bất cứ
lịch sử xâm chiếm thuộc điạ nào thì từ đầu đến cuối đều được viết bằng máu những người
bản xứ “. Yêu nước thương dân, sau bao năm : “Lênh đênh bốn bể một con tàu” Người đã
tìm ra con đường cưu nước cứu dân : “ Muốn cưú nước và giải phóng dân tộc không có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. Chỉ có con đường này mới giải phóng được
hai mặt cơ bản của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ là mâu thuẫm giữa hội Việt Nam Đế Quốc
Tay Sai và mâu thuẫn nhân dân với điạ chủ phong kiến muốn giải quyết được hài hòa vấn
đề giai cấp và vấn đề dân tộc. Theo Người : “ Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải
phóng được dân tộc. Cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của CNCS và cách
mạng thế giới. Trong quan niệm của Hồ Chí Minh cơ sở hàng đầu để đánh giá tính triệt đổ
của một cuộc cách mạng là qui mô giải phóng quần chúng lao động bị ápbức, vì thế Người

Trang 75
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
đã chọn con đường cách mạnh vô sản, theo gương cách mạng tháng 10 Nga là một cuộc cách
mạng nằm trong dòng chảy liên tục của quá trình giải phóng con người.
Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện nước ta, Người đã xác định
cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn mà đã được thể hiện Q. VVVT là : “Chủ
trương làm TS dân quyền cách mạng và thổ địa CN để đi tới XHCS”. Như vậy, tư tưởng Hồ
Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội đã được thể hiện rất rõ ràng và đó là
luận điểm trọng tâm xuyên suốt toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. “Cách mạng giải
phóng dân tộc phải phát triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa thì mới giành được thắng lợi
hoàn toàn”. Đó là điểm khác biệt căn bản giữa con đường cứu nước của Hồ Chí Minh với
các người yêu nước khác như : Phan Bội Châu, Phan Chu trinh, Nguyễn Thái Học … Phan
Bội Châu đã phải thốt lên : “Than ôi ! Lịch sử của tôi là lịch sử một trăm thất bại không một
thành công”, thì ngược lại, Hồ Chí Minhlà người duy nhất tìm ra con đường đúng đắn để cứu
nước, giải phóng cho nhân dân lao động.
Trong tư tưởng về chủ nghĩa giải phóng dân tộc đã thể hiện sự sáng tạo thiên tài của
Hồ Chí Minh. Đó là luận điểm về cách mạng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc có thể nổ ra
và thắng lợi trước cách mạnh vô sản chính quốc và tác động trở lại thúc đẩy cách mạng chính
quốc. Là người yêu nước, lăn lộn trong phong trào cộng sản và chủ nghĩa quốc tế lại là người
hoạt động rất tích cực trong phong trào giải phóng dân tộc thế giới nên Người hiểu rõ hơn ai
hết về thuộc địa, về chủ nghĩa thực dân, về những nối thống khổ mà nhân dân thuộc địa phải
gánh chịu. Người đã thấy được tinh thần cách mạng đang ầm ỉ và ngày càng mãnh liệt của
nhân dân Đông Dương. Đằng sau sự phục tùng tiêu cực, người Đông Dương giấu một cái gì
đang sục sôi, đang gào thét và sẽ bùng nổ một cách ghê gớm khi thời cơ đến. Sự tàn bạo của
chủ nghĩa tư bản đã chuẩn bị đatá rồi. Chủ nghĩa xã hội chỉ còn phải làm cái việc là gieo hạt
giống của công cuộc giải phóng nữa thôi. Hồ Chí Minh đã vì chủ nghĩa đế quốc như con đĩa
hai vòi, mộtvòi hút máu nhân dân lao động chính quốc, một vòi hút máu nhân dân thuộc địa.
Khi cách mạng bùng nồ thì hàng trăm triệu nhân dân thuộc địa sẽ hình thành một lực lượng
khổng lồ thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản, cắt bớt một vòi của
chủ nghĩa đế quốc và như thế họ có thể giúp đỡ người anh em mình ở phương Tây trong
nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn, cắt đứt cái vòi còn lại của chủ nghĩa đế quốc ở chính quốc.
Theo Hồ Chí Minh : “An Nam dân tộc cách mạng thành công thì tư bản Pháp yếu, tư bản
Pháp yếu thì công nông Pháp làm giai cấp cách mạng cũng dễ dàng”. Như vậy, Hồ Chí Minh
chẳng những hiểu rõ về sức mạnh to lớn của phong trào giải phóng dân tộc mà còn thấy được
tính chủ động, tích cực của cách mạng giải phòng dân tộc. Theo Người, cách mạng thuộc địa
và cách mạng chính quốc quan hệ mật thiếc với nhau như hai cánh của một con chim trong
cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.Trong cuộc đấu tranh đó, khi có chủ
nghĩa Mác – Lênin soi đường và được Đảng Cộng Sản lãnh đạo thì nhân dân các dân tộc
thuộc địa có thể chủ động tự đứng lên : “đem sức ta mà tự giải phòng cho ta”. Mặc dù, ở các
nước thuộc địa CN, thương nghiệp chưa phát triển, giai cấp công nhân còn nhỏ bé, trình dộ
thấp kém. Hồ Chí Minh sớm ý thức được về sức mạnh tự giải phóng của nhân dân các dân
tộc bị áp bức. Theo Người cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp của bản thân các dân
tộc bị áp bức. “Hỡi anh em ở các nước thuộc điạ ! Anh em phải làm thế nào để được giải
phóng ? vận dụng công thức của Các Mác, chúng tôi xin nói với anh em rằng : công cuộc
giải phóng, anh em chỉ có thể thực hiện được bằng nổ lực của bản thân anh em …”. Luận
điểm dân tộc tự đứng lên giải phóng được Hồ Chí Minh quán triệt trong suốt quá trình lãnh
đạo cách mạng Việt Nam. Nói như vậy, không có nghĩa là không cần sự giúp đỡ của bè bạn
năm châu, ngược lại sự giúp đỡ đó lá rất quí báu, song “chỉ có chúng ta mới giải quyết được
Trang 76
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
số phận chúng ta, và hoàn cầu cũng chú ý đến chúng ta khi chúng ta mạnh. Tóm lại, lực lượng
đoàn kết và chiến đấu của toàn dân vẫn là tất cả, vẫn định đoạt tất cả”. Ở Hồ Chí Minh, việc
tập hợp lực lượng cách mạng cũng thể hiện sự linh hoạt sáng tạo của Người. Theo Hồ Chí
Minh, cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp của toàn dân, “nghĩa là sĩ, nông, công,
thương đều chống lại cường quyền …”, giải phóng dân tộc là việc chung của dân chúng, của
đồng bào ta. Nhờ vậy, mà cách mạng Việt Nam đã tổ chức được một lực lượng cách mạng
vô cùng to lớn dướisự lãnh đạo giai cấp công nhân mà đội tiền phong là Đảng Cộng Sản Việt
Nam, giành được thắng lợi này đến thắng lợi khác. Như vậy, tư tưởng cách mạng thuộc địa
có thể thành công trước cách mạng chính quốc và tác động trở lại thúc đẩy cách mạng chính
quốc là sáng tạo thiên tài của HoÀ Chí Minh làm phong phú thêm lý luận của chủ nghĩa Mác
– Lênin về CMDT nói chung và cách mạng giải phóng dân tộc nói riêng. Luận điểm này có
ý nghĩa chủ đạo thực tiễn rất quan trọng đối với phong trào giải phóng dân tộc. Nó chỉ ra cho
nhân dân các dân tộc thuộc địa không nên trông chờ ỷ lại vào cách mạng chính quốc mà phải
chủ động đứng lên tự giải phóng khỏi ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, góp phần tích cực
vào cách mạng thế giới trong đó có cả cách mạng ở chính quốc. Thực tiễn cách mạng Việt
nam mà điển hình là cách mạng tháng 8 thành công đã chứng minh và khẳng định tính đúng
đắn của luận điểm trên.
Ngày nay, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, tư tưởng
Hồ Chí Minh vẫn mãi sáng soi cho toàn Đảng, toàn dân nhứt là trong giai đoạn đổi mới hiện
nay. Giương cao ngọn cờ tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta cần kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, giữ vững định lý xã hội chủ nghĩa, phát huy tinh thần tự lực tự
cường (phát huy nội lực trong xây dựng đất nước, giữ gìn sự trong sáng và phát triển tư tưởng
Hồ Chí Minh.
Xuất phát từ quan điểm có áp bức thì có đấu tranh, Hồ Chí Minh nhấn mạnh vì bị áp
bức mà sinh ra cách mạng, cho nên hễ bị áp bức càng nặng thì lòng cách mạng càng cao, chí
cách mạng càng quyết. Người đã chỉ rõ nhân dân thuộc địa chịu đau khổ gấp ngàn lần nội
đau của giai cấp công nhân chính quốc. Trên thế giới không có dân tộc chiến bại nào bị đàn
áp và hành hạ như người dân thuộc địa.
(Nghiên cứu thêm: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN
TỘC
1. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
a) Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa
- Phân tích thực tiễn xã hội thuộc địa Hồ Chí Minh nhận thấy, sự phân hoá giai cấp ở các
nước thuộc địa phương Đông không giống như ở các nước tư bản phương Tây. Các giai cấp ở
thuộc địa có sự khác nhau ít nhiều nhưng đều có chung số phận là người nô lệ mất nước.
Mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu trong xã hội thuộc địa phương Đông là mâu thuẫn giữa dân
tộc bị áp bức với chủ nghĩa thực dân xâm lược và tay sai của chúng. Do vậy, cuộc đấu tranh
giai cấp cũng không diễn ra giống như ở phương Tây.
Nếu ở các nước TBCN phải tiến hành đấu tranh giai cấp, thì các nước thuộc địa trước hết
phải tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Đối tượng của cách mạng thuộc địa không phải là giai cấp tư sản bản xứ, càng không phải là
giai cấp địa chủ nói chung, mà là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động.
Cách mạng thuộc địa trước hết phải “lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc”, chứ chưa phải
là cuộc cách mạng xoá bỏ sự tư hữu, sự bóc lột nói chung.
- Mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc, quy định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu
của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc.
Trang 77
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
+ Trong “Đường kách mệnh”, Người phân loại thành 3 cuộc cách mạng: CMTS, CMVS và
CMGPDT. Ở đó Người nhấn mạnh tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là cách mạng
giải phóng dân tộc.
+ Trong “Cương lĩnh chính trị đầu tiên” của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo xác định
những nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, nhưng nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống
đế quốc giành độc lập dân tộc, nó đã bao hàm một phần công cuộc giải phóng giai cấp, giải
phóng con người.
+ Hội nghị TW8 (5/1941) do Hồ Chí Minh chủ trì kiên quyết giương cao ngọn cờ giải
phóng dân tộc, nhấn mạnh đó là “nhiệm vụ bức thiết nhất”, chủ trương tạm gác khẩu hiệu “cách
mạng ruộng đất” và chỉ tiến hành nhiệm vụ đó ở một mức độ thích hợp nhằm phục vụ cho
nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
+ Trong nhiều bài viết, bài nói thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, Người tiếp tục
khẳng định nhiệm vụ giải phóng dân tộc. “Trường kỳ kháng chiến nhất định thắng lợi, thống
nhất độc lập nhất định thành công”.
b) Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
- CMGPDT nhằm đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc
và thiết lập chính quyền của nhân dân.
+ Đến với Lênin và Quốc Tế III, vì ở đó Người tìm thấy chủ trương giải phóng dân tộc bị
áp bức.
+ Người xác định mục tiêu cấp thiết của cách mạng ở các nước thuộc địa chưa phải là giành
quyền lợi riêng biệt của mỗi giai cấp, mà phải là lợi ích chung của toàn dân tộc. Phù hợp với
thời đại cách mạng chống CNĐQ.
- Tuy nhiên, do tả khuynh, Hội nghị lần thứ nhất BCHTW Đảng 10/1930 đã phê phán quan
điểm của Nguyễn Ái Quốc. Với bản lĩnh cách mạng kiên cường, bám sát thực tiễn cách mạng
Việt Nam, tháng 5/1941, khi Người đã về nước chủ trì HNBCHTW lần thứ 8, Hội nghị (chuyển
hướng cách mạng) đã chủ trương tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, chỉ chia lại ruộng
đất “tịch thu của Việt gian phản quốc” cho dân cày nghèo. Tức chỉ chống kẻ thù của dân tộc,
chứ không phải là giai cấp địa chủ nói chung, nhằm đánh lại kẻ thù dân tộc cả về chính trị và
kinh tế.
- Thắng lợi của CMT8, cũng như đại thắng Mùa xuân 1975 trước hết là thắng lợi của đường
lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng
vô sản
a) Rút bài học từ sự thất bại của các con đườngcứu nước trước đó
- Các cuộc đấu tranh giành độc lập cuối thế kỷ XIX diễn ra theo hệ tư tưởng phong kiến
đều thất bại là do chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn.
- Các cuộc đấu tranh giành độc lập đầu thế kỷ XX: con đường bạo động của Phan Bội Châu
chẳng khác gì “đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”; con đường của Phan Chu Trinh cũng
chẳng khác nào “xin giặc rủ lòng thương”; Con đường của Hoàng Hoa Thám thực tế hơn,
nhưng vẫn mang nặng cốt cách phong kiến.
- Con đường của Nguyễn Thái Học theo hệ tư tưởng tư sản, đã chứng tỏ giai cấp tư sản
Việt Nam không đảm đương được sứ mệnh dân tộc.
Khâm phục tinh thần cách mạng của cha ông, nhưng Người không tán thành con đường
cách mạng của họ. Người xuất ngoại, đến nhiều quốc gia trên thế giới để tìm một con đường
cứu nước mới.
b) Cách mạng tư sản là không triệt để
Trang 78
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Người nghiên cứu rất kỹ các cuộc cách mạng, điển hình là cách mạng giải phóng dân tộc
của Mỹ năm 1776, cách mạng Pháp 1789 và đi đến kết luận: “Cách mệnh Pháp cũng như cách
mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ,
kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa”[1].
=> Người không đi theo con đường cách mạng Tư sản.
c) Con đường giải phóng dân tộc
Người đến với Lênin và tán thành QT III vì Người thấy ở đó một phương hướng mới để
giải phóng dân tộc: Cách mạng Vô sản. Người nhận xét: Trong thế giới bây giờ chỉ có cách
mạng Nga là thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc, tự do, bình
đẳng thật sự. Cuộc cách mạng này đã mở ra hai con đường: giải phóng nhân dân lao động trong
nước và tạo điều kiện cho nhân dân các nước thuộc địa đứng lên tự giải phóng:
“Nước Nga có chuyện lạ đời
Biến người nô lệ thành người tự do”
Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và các nhà cách mạng có xu hướng tư sản
đương thời, Hồ Chí Minh đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin và lựa
chọn con đường cách mạng vô sản. Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân
tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”[2].
3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh
đạo
a) Cách mạng trước hết phải có Đảng
Người đã chỉ ra, muốn làm cách mệnh “trước hết phải làm cho dân chúng giác ngộ... phải
giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân chúng hiểu”[3]. “Cách mệnh phải hiểu phong triều thế
giới, phải bày sách lược cho dân... Vậy nên sức mệnh phải tập trung, muốn tập trung phải có
đảng cách mệnh”[4].
Trong “Đường Kách mệnh” Người khẳng định: “Trước hết phải có đảng cách mệnh, để
trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai
cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền
mới chạy”[5].
b) Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất
- Các lãnh tụ yêu nước tiền bối đã bước đầu nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của
chính đảng cách mạng.
+ Phan Chu Trinh nói: ngày nay, muốn độc lập, tự do phải có đoàn thể.
+ Phan Bội Châu đã tổ chức ra Duy Tân hội (1904) và Việt Nam Quang phục hội (1912).
+ Các nhà cách mạng có khuynh hướng tư sản đã lập ra Việt Nam Quốc dân Đảng
Nhưng tất cả các tổ chức cách mạng kiểu đó đều không thể đưa cách mạng giải phóng dân
tộc đi đến thành công, vì nó thiếu đường lối chính trị đúng đắn, thiếu phương pháp cách mạng
khoa học và không có cơ sở rộng rãi trong quần chúng nhân dân.
- Đầu 1930, Người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, một chính đảng của giai cấp công
nhân và dân tộc Việt Nam, lấy CNMLN “làm cốt”, có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh
và liên hệ mật thiết với quần chúng.
+ Hồ Chí Minh là người chuẩn bị những điều kiện về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự
ra đời, đồng thời là người sáng lập và rèn luyện Đảng ta.
+ Theo Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân, của nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam. => Đây là luận điểm Người đã phát triển học thuyết
MLN về Đảng Cộng sản, nhờ nó mà Đảng Cộng sản Việt Nam có sự gắn bó chặt chẽ với nhân
dân, với toàn dân tộc trong mọi thời kỳ của cách mạng Việt Nam.
Trang 79
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
- Ngay từ khi mới ra đời, Đảng do Hồ Chí Minh sáng lập đã qui tụ được lực lượng và sức mạnh
của toàn bộ giai cấp công nhân và cả dân tộc Việt Nam. Đó là một đặc điểm, đồng thời là ưu điểm
của Đảng. Nhờ đó, ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với cách
mạng Việt Nam và trở thành nhân tố hàng đầu đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
a) Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức
Từ 1924, Người cho rằng: “Để có cơ thắng lợi, một cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Đông
Dương: 1- Phải có tính chất một cuộc khởi nghĩa quần chúng chứ không phải một cuộc nổi
loạn. Cuộc khởi nghĩa phải được chuẩn bị trong quần chúng...”[6].
Người phê phán việc lấy ám sát cá nhân và bạo động non làm phương thức hành động.
Người khẳng định: Cách mạng giải phóng dân tộc “là sự nghiệp của cả dân chúng chứ không
phải việc của một hai người”[7].
Trong CMT8 cũng như trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Hồ Chí Minh
luôn lấy nhân dân làm nguồn sức mạnh. Người nói: “Đối với tôi câu trả lời đã rõ ràng: trở về
nước, đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức họ, đoàn kết họ, huấn luyện họ, đưa họ ra đấu
tranh giành tự do độc lập”[8].
Hồ Chí Minh luôn đánh giá rất cao vai trò của quần chúng nhân dân, coi sức mạnh vĩ đại
và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng nhân dân là then chốt bảo đảm thắng lợi.
b) Lực lương của cách mạng giải phóng dân tộc
Dưới chế độ cai trị của thực dân Pháp, trừ bọn tay sai bán nước, tất cả mọi giai tầng ở Việt
Nam đều có khả năng tham gia cách mạng giải phóng dân tộc. Hồ Chí Minh phân tích: “... dân
tộc cách mạng thì chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại
cường quyền”[9].
Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người khẳng định lực lượng cách mạng là
bao gồm cả dân tộc.
Trong phạm vi của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mà đối tượng cần đánh đổ trước hết
là bọn đế quốc và đại địa chủ phong kiến tay sai, Hồ Chí Minh chủ trương tập hợp rộng rãi các
tầng lớp nhân dân Việt Nam đang bị làm nô lệ trong một mặt trận dân tộc thống nhất nhằm
huy động sức mạnh toàn dân. Sách lược vắn tắt chỉ rõ “Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư
sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt,.. để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn với
bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải
lợi dụng, chí ít là làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào ra mặt phản cách mạng (như Đảng
Lập hiến) thì cần phải đánh đổ”[10].
Trong lực lượng toàn dân tộc, Người luôn nhắc nhở không được quên cốt lõi của nó là công -
nông. Phải nhớ: “Công nông là gốc cách mệnh, học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư sản
áp bức, song không cực khổ bằng công nông, ba hạng ấy chỉ là bầu bạn của cách mệnh, của công
nông thôi”[11], và phải thực hiện theo đúng nguyên tắc: “Trong khi liên lạc với các giai cấp,
phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thoả
hiệp”[12].
Hồ Chí Minh chưa bao giờ vì vấn đề dân tộc mà quên đi hoặc coi nhẹ vấn đề giai cấp,
ngược lại, Người luôn tìm thấy mối quan hệ khăng khít giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai
cấp. Tuy nhiên, để có thể tập hợp lực lượng thì phải đoàn kết tất cả những người Việt Nam yêu
nước để cùng đánh đổ kẻ thù chung của cả dân tộc, trong đó bộ phận trung tâm là công nhân,
nông dân và khối liên minh công – nông do giai cấp công nhân lãnh đạo.
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
Trang 80
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
a) Cách mạng giải phóng dân tộc cần tiến hành chủ động, sáng tạo
- Hồ Chí Minh khẳng định sức sống và nộc độc của chủ nghĩa đế quốc tập trung ở các nước
thuộc địa. Chính sự áp bức, bóc lột tàn bạo của chủ nghĩa thực dân đế quốc đã tạo nên mâu
thuẫn gay gắt giữa các dân tộc thuộc địa với CNTB.
Người viết: “tất cả sinh lực của chủ nghĩa tư bản quốc tế đều lấy ở các xứ thuộc địa. Đó là
nơi CNTB lấy nguyên liệu cho các nhà máy của nó, nơi nó đầu tư, tiêu thụ hàng, mộ công nhân rẻ
mạt cho đạo quân lao động của nó, và nhất là tuyển những binh lính bản xứ cho các đạo quân phản
cách mạng của nó”[13]. “... nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung
ở các nước thuộc địa”[14].
- Trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ, CNTD, cách mạng thuộc địa có tầm quan trọng đặc
biệt. Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn. Chủ nghĩa dân tộc chân
chính, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là một động lực to lớn của cách mạng giải phóng dân
tộc.
Cho nên, phải “làm cho các dân tộc hiểu nhau hơn, xích lại gần nhau, đoàn kết với nhau để
tạo cơ sở cho một liên minh phương Đông tương lai, làm một trong nhưng cái cánh của cách
mạng vô sản”[15]; phải phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh quốc tế Cộng sản.
- Trong khi yêu cầu QT III và các đảng cộng sản quan tâm đến cách mạng thuộc địa, Hồ
Chí Minh vẫn khẳng định công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được
bằng sự nổ lực tự giải phóng.
Vận dụng công thức của C.Mác: “Sự giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự nghiệp
của bản thân giai cấp công nhân”, Người đi đến luận điểm: “Công cuộc giải phóng anh em (tức
nhân dân thuộc địa), chỉ có thể thực hiện được bằng sự nổ lực của bản thân anh em”[16].
Hồ Chí Minh đánh giá rất cao sức mạnh của một dân tộc vùng dậy chống đế quốc thực dân;
chủ trương phát huy nổ lực chủ quan của dân tộc, tránh tư tưởng bị động, trông chờ vào sự
giúp đỡ bên ngoài. Người nói: “Kháng chiến trường kỳ gian khổ đồng thời phải tự lực cánh
sinh. Trông vào sức mình… Cố nhiên sự giúp đỡ của các nước bạn là quan trọng nhưng không
được ỷ lại, không được ngồi mong chờ người khác. Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ
ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập”[17].
b) Quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc
- Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của cách
mạng thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc. Quan điểm này vô hình dung
đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo của các phog trào cách mạng ở thuộc địa. Hồ Chí Minh
đã phê phán và chỉ ra sai lầm của quan điểm đó.
- Theo Hồ Chí Minh, giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản
ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh
chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không phải là
quan hệ lệ thuộc hay quan hệ chính - phụ.
Năm 1925 Người viết, “Chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp
vô sản ở chính quốc và một cái vời khác bám vào giai cấp vô sản ở các thuộc địa. Nếu người
ta muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vòi
thôi thì cái vòi kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản; con vật vẫn tiếp tục sống và cái
vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”[18].
- Nhận thức đúng vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa và sức mạnh dân tộc,
Nguyễn Ái Quốc cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể giành thắng lợi
trước và giúp đỡ cách mạng vô sản ở chính quốc.

Trang 81
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Bởi vì “Vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản
ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở thuộc địa”[19],
và “Ngày mà hàng trăm nhân dân châu Á bị tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê
tiện của bọn thực dân lòng tham không đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ, và trong
khi thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ
có thể giúp đỡ những người anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn
toàn”[20].
Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận thực tiễn và lý luận to lớn; một cống hiến
quan trọng vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, đã được thắng lợi của phong trào
cách mạng giải phóng dân tộc trên toàn thế giới trong gần một thế kỷ qua chứng minh là hoàn
toàn đúng đắn.
6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng
bạo lực
a) Tính tất yếu của bạo lực cách mạng
- Theo Mác: bạo lực là bà đỡ của mọi chính quyền cách mạng, vì giai cấp thống trị bóc lột
không bao giờ tự giao chính quyền cho lực lượng cách mạng.
- Theo Hồ Chí Minh, cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường
cách mạng bạo lực được quy định bởi các yếu tố:
+ Sự thống trị của thực dân đế quốc ở thuộc địa vô cùng hà khắc, không hề có một chút
quyền tự do dân chủ nào, không có cơ sở nào cho thực hành đấu tranh không bạo lực.
+ “Chế độ thực dân, tự bản thân nó, đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ
yếu rồi”[21]. Vì thế, con đường để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con đường cách
mạng bạo lực.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc là lật đổ chế độ thực dân phong kiến, giành chính quyền
về tay cách mạng, nó phải được thực hiện bằng một cuộc khởi nghĩa vũ trang. Như ở
Việt Nam là khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
Người viết: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp của cả dân tộc, cần
dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành chính quyền và bảo vệ chính
quyền”[22].
- Quán triệt quan điểm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”, Hồ Chí Minh chỉ rõ, bạo
lực cách mạng ở đây là bạo lực của quần chúng, nghĩa là toàn dân vùng dậy đánh đuổi quân
xâm lược.
- Hình thức của bạo lực cách mạng gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang,
nhưng phải “tuỳ tình hình cụ thể mà quy định những hình thức cách mạng thích hợp, sử dụng
đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị cho cách
mạng”[23], ngoài ra còn phải tận dụng đấu tranh trên mặt trận ngoại giao.
b) Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hoà bình
- Xuất phát từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng con người, Hồ Chí Minh
luôn tranh thủ mọi khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu. Người tìm mọi cách ngăn
chặn xung đột vũ trang, tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hoà bình,
chủ động đàm phán, thương lượng, chấp nhận nhượng bộ có nguyên tắc.
+ Việc tiến hành các hội nghị Việt - Pháp và ký các Hiệp định trong năm 1946, việc kiên
trì yêu cầu đối phương thi hành Hiệp định Giơnevơ thể hiện rõ tư tưởng nhân đạo và hoà bình
của Hồ Chí Minh.

Trang 82
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
+ Người viết: “Tôi không muốn trở về Hà Nội tay không. Tôi muốn khi trở về nước sẽ đem
cho Việt Nam những kết quả cụ thể với sự cộng tác chắc chắn mà chúng tôi mong đợi ở nước
Pháp”.
- Việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng. Chỉ khi không còn khả
năng hoà hoãn, khi kẻ thù ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, chỉ muốn giành thắng lợi
bằng quân sự, thì Hồ Chí Minh mới kiên quyết phát động chiến tranh.
Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến 1946 của Người có đoạn: “Chúng ta muốn hoà
bình, chúng ta đã nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn
tới vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa. Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất
định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
- Trong khi tiến hành chiến tranh, Người vẫn tìm mọi cách vãn hồi hoà bình.
Trong kháng chiến chống Pháp cũng như chống Mỹ, Người đã nhiều lần gửi thư cho Chính
phủ và nhân dân hai nước này đề nghị đàm phán hoà bình để kết thúc chiến tranh. Điều này
thể hiện trong chiến lược ngoại giao “vừa đánh vừa đàm” của Người.
c) Hình thái bạo lực cách mạng
- Xuất phát từ tương quan lực lượng giữa ta và địch, Hồ Chí Minh chủ trương khởi nghĩa
toàn dân và phát động cuộc chiến tranh nhân dân. Người nói: “Không dùng toàn lực của nhân
dân về đủ mọi mặt để ứng phó thì không thể nào thắng lợi được”[24].
Toàn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy là nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về hình
thái của bạo lực cách mạng.
- Phương châm chiến lược là toàn dân, toàn diện, trường kỳ kháng chiến
Trong chiến tranh, “quân sự là việc chủ chốt”, nhưng đồng thời kết hợp chặt chẽ với đấu
tranh chính trị. “Thắng lợi quân sự đem lại thắng lợi chính trị, thắng lợi chính trị sẽ làm clo
thắng lợi quân sự to lớn hơn”[25].
Đấu tranh ngoại giao cũng là một mặt trận có ý nghĩa chiến lược nhằm thêm bạn bớt thù,
phân hoá, cô lập kẻ thù, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của quốc tế. “vừa đánh vừa đàm”, “đánh
là chủ yếu, đàm là hỗ trợ”[26].
Đấu tranh kinh tế là ra sức tăng sản xuất, thực hành tiết kiệm, phát triển kinh tế của ta, phá
hoại kinh tế của địch.
“Chiến tranh về mặt văn hoá hay tư tưởng so với những mặt khác cũng không kém phần
quan trọng”[27].
Về kháng chiến trường kỳ, trong thời kỳ chống Pháp Người nói: “Địch muốn tốc chiến tốc
thắng. Ta lấy trường kỳ kháng chiến trị nó, thì địch nhất định thua, ta nhất định thắng”[28].
Trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước Người ra Lời kêu gọi (17/7/1967): “Chiến tranh có thể kéo
dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác có
thể bị tàn phá, nhưng chúng ta nhất định phải đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
- Tự lực cánh sinh cũng là một phương châm chiến lược rất quan trọng nhằm phát huy cao
độ nguồn sức mạnh của nhân dân.
Trong Đường Kách mệnh Người chỉ rõ: muốn người ta giúp cho thì mình phải tự giúp lấy
mình đã.
Tháng 8 năm 1945 khi thời cơ xuất hiện, Người kêu gọi toàn quốc, đồng bào hãy đứng dậy,
đem sức ta mà giải phóng cho ta.
- Độc lập tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế cũng là một
quan điểm nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh.

Trang 83
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Người đã động viên sức mạnh toàn
dân tộc, đồng thời ra sức vận động, tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế to lớn và có hiệu quả cả về vật
chất và tinh thần.
KẾT LUẬN
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc có những luận
điểm sáng tạo, đặc sắc có giá trị lý luận và thực tiễn lớn.
1. Làm phong phú học thuyết Mác-Lênin về cách mạng thuộc địa
- Về lý luận cách mạng giải phóng dân tộc: Đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, xác định con
đường cứu nước theo khuynh hướng chính trị vô sản, nhưng Hồ Chí Minh đã không áp dụng
rập khuôn, máy móc những nguyên lý có sẵn. Năm 1924, Người đã phát hiện thấy chủ nghĩa
Mác được xây dựng trên một triết lý nhất định của lịch sử châu Âu, mà châu Âu “chưa phải là
toàn thể nhân loại”, và đặt ra nhiệm vụ: “xem xét lại chủ nghĩa Mác về cơ sở lịch sử của nó,
củng cố nó bằng dân tộc học phương Đông”.
- Lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minhlàm phong phú thêm CNMLN về
cách mạng thuộc địa: Vận dụng phương pháp làm việc biện chứng của học thuyết Mác-Lênin,
Người đã phân tích thực tiễn xã hội thuộc địa, phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện
lịch sử cụ thể, xây dựng nên lý luận cách mạng giải phóng dân tộc và truyền bá vào Việt Nam.
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ, yêu cầu khách quan của cách mạng ở thuộc địa không phải là chống
chủ nghĩa tư bản hay chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là chống chủ nghĩa thực dân và tay sai
của nó. Cho nên điều cần kíp là phải tiến hành cuộc cách mạng giải phóng, giành độc lập tự do
cho dân tộc.
Về động lực của cách mạng giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã khẳng định, chủ nghĩa
dân tộc chân chính là một động lực to lớnvà kêu gọi phát động chủ nghĩa dân tộc nhân danh
Quốc tế cộng sản.
- Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh hết sức độc đáo
và sáng tạo, thấm nhuần tính nhân văn.
Xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể ở thuộc địa, nhất là so sánh lực lượng quá chênh lệch
về kinh tế và quân sự giữa các dân tộc bị áp bức và chủ nghĩa đế quốc, Người đã xây dựng nên
lý luận về phương pháp khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân, phát huy và sử dụng sức
mạnh toàn dân tộc để chiến thắng kẻ thù hùng mạnh. => Đây là một di sản tư tưởng quân sự
vô giá mà Bác để lại cho Đảng và nhân dân ta.
2. Soi đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam
Thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945 và 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam
(1945 - 1975) đã chứng minh tinh thần độc lập, tự chủ, tính khoa học, tính cách mạng và sáng
tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường giải phóng dân tộc ở Việt Nam, soi đường cho
dân tộc Việt Nam tiến lên cùng nhân loại, biến thế kỷ XX thành một thế kỷ giải trừ chủ nghĩa
thực dân trên toàn thế giới.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và
cách mạng giải phóng dân tộc, chúng ta phải biết khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước
và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc; nhận thức và
giải quyết vấn đề dân tộc trên lập trường giai cấp công nhân; chăm lo xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dân tộc anh em và trong cộng đồng dân tộc
Việt Nam.)
Câu 6 : Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức là một trong những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí
Minh. Toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Người gắn liền với quá trình phát triển của tư tưởng đạo
Trang 84
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
đức cách mạng mà Hồ Chí Minh là tấm gương tiêu biểu và sinh động. Tư tưởng đó là sự kết hợp
giữa truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với tinh hoa đạo đức nhân loại giữa truyền thống với
hiện đại. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta sẽ thấy được có sự hoà quyện, thống nhất giữa
chính trị, đạo đức, văn hoá, nhân văn. Ở Hồ Chí Minh một nền chính trị rất đạo đức, rất văn hoá và
đạo đức, văn hoá lại rất chính trị.
Hồ Chí Minh cho rằng, đạo đức là cái nền tảng, là cái gốc của mỗi con người. Suốt cuộc
đời cách mạng của mình, Hồ Chí Minh luôn quanniệm đạo đức cách mạng là cái gốc của con
người cách mạng : “Nười cán bộ cách mạng phải có đạo đức cách mạng, phải giữ vững đạo
đức cách mạng mới là người cán bộ cách mạng chân chính”. Và “Mọi việc thành hay bại,
chủ chốt là do cán bộ có thấm nhuần đạo đức cách mạng hay là không ? Làm cách mạng là
để giải phóng dân tộc, để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Đó là một sự nghiệp rất vẻ
vang và cũng rất nặng nề, là một cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ cho nên “Người cách mạng
phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”.
Ở mỗi con người, đức và tài là hai mặt không thể thiếu được mặt nào, không thể coi nhẹ mặt
nào, nó gắn bó hoàn thiện cho nhau nhưng trong quan hệ giữa hai mặt đó thì đạo đức vẫn là
cái cần phải có trước. Hồ Chí Minh cho rằng : “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước,
không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng
phải có đạo đức, không có đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. Theo
Người “Tuy năng lực và công việc mỗi người khác nhau, người làm việc to, người làm việc
nhỏ nhưng ai giữ được đạo đức cách mạng đều là người cao thượng” (Đạo đức có những ảnh
hưởng lớn đến sự nghiệp đổi xã hội cũ thành xã hội mới và xây dựng mỹ tục thuần phong.
Có đạo đức cách mạng thì khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi
bước … Khi gặp thuận lợi và thành công cũng vẫn giữ vững tinh thần gian khổ, chất phác,
khiêm tốn, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Không kèn cựa về mặt hưởng thụ, không
công thần, không quan liêu, không kiêu ngạo, không hũ hoá …). Trước lúc đi xa, trong di
chúc, Người đã căn dặn : Đảng ta là Đảngcầm quyền, mỗi Đang viên và cán bộ phải thật sự
thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí côngvô tư … Đảng cần phải
chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho Đoàn viên và thanh niên, đào tạo họ trở thành
những người thừa kế xây dựng CNXH “hồng” vừa “chuyên”.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức thì trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức
bao trùm, quan trọng nhứt chi phối các phẩm chất khác. Trung, hiếu là những khái niệm đạo đức
trong xã hội phong kiến phương Đông. Trên cơ sở kế thừa, phát triển chủ nghĩa yêu nước truyền
thống Việt Nam, khắc phục, vượt qua những hạn chế của truyền thống đó, Hồ Chí Minh khẳng định
trung với nước, hiếu với dân, Hồ Chí Minh không gạt bỏ từ “trung, hiếu” đã ăn sâu bám rể trong con
người Việt Nam với ý nghĩa trách nhiệm, bổn phận của người dân, ngườicon. Với k/ n cũ Người đưa
vào đó nội dung mới, cáchmạng phản ảnh đạo đức cao rộng hơn : Không phải trung với vua và chỉ
hiếu với cha mẹ mà “trung với nước, hiếu với dân”. Đây là cuộc cách mạng trong quan niệm đạo đức,
từ “Trung với vua, hiếu với cha mạ” chuyển thành “trung với nước, hiếu với dân”, Hồ Chí Minh đã
lật ngược học thuyết Nho giáo như Mác đã làm đối với phép biện chứng của Hê– Ghen “đạo đức cũ
như người đầu ngược xuống đất chân chổng lên trời. Đạo đức mới như người hai chân đứng vững
được dưới đất, đầu ngẩng lên trời”. Người cho rằng hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực
hiện dân chủ cho dân, bao nhiêu lợi ích vì dân, đạo đức cũ, quan là phụ mẫu của dân thì nay cán bộ
Đảng viên là “đầy tớ trung thành của nhân dân”. Đảng và Nhà Nước hoạt động phải gần dân, thân
dân, lấy trí tuệ ở dân, học hỏi dân, phải biết làm học trò dân mới làm được thầy học của dân.
Đạo đức cách mạng “trung, hiếu” là phải chống lại đạo đức bất trung, bất hiếu, bất phục
tùng, tổ chức, bất tuân mệnh lệnh, giả dối. Đức trung, hiếu phải là:
Trang 85
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Trên vì nước, dưới vì nhà
Một là đắc hiếu hai là đắc trung
Một phẩm chất gắn liền và là nhiệm vụ cụ thể của phẩm chất “trung, hiếu” là cần kiệm liêm
chính, chí công vô tư. Phẩm chất đạo đức này lấy chính bản thân mỗi người làm đối tượng điều chỉnh,
nó đặt ra hàng ngày hàng giờ trong công tác, sinh hoạt. Phẩm chất này được Hồ Chí Minh cải biến
nội dung (vốn cũng là những khái niệm của đạo đức) đưa vào những yêu cầu và nội dung mới. Người
nói “Bọn phong kiến ngày xưa nêu ra cần kiệm liêm chính nhưng không bao giờ làm mà lại bắt nhân
dân phải tuân theo để phụng sự quyền lợi cho chúng. Ngày nay, ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho
cán bộ thực hiện làm gương cho nhân dân theo để lợi cho nước, lợicho dân”. Người giải thích : “Cần
tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẽo dai ; kiệm là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoan phí ; liêm
là trong sạch, không tham lam … ; chính là không tà, là thẳng thắn, đứng đắn …”. Hồ Chí Minh đã
chỉ ra quan hệ giữa 04 điều đó : “Cần, kiệm, liêm là gốc rể của chính. Nhưng một cây cần có gốc, rể
lại cần có ngành, lá, hoa, quả mới là hoàn toàn. Một người phải cần, kiệm, liêm nhưng còn phải chính
mới là người hoàn toàn” “thiếu một đức thành không thành người”. Cần, kiệm, liêm, chính còn là
thước đo văn minh, tiến bộ củamột dân tộc : “Một dân tộc biết cần, kiệm, liêm là một dân tộc giàu về
vật chất, mạnh về tinh thần, là một dân tộc văn minh tiến bộ”.Chí công vô tư là không nghĩa đến mình
trước, hưởng thụ đi sau, là “lòng mình chỉ biết vì Đảng, vì tổ quốc, vì đồng bào”. Đạo đức cách mạng
đòi hỏi phải giải quyết hài hoà, đúng đắn các mối quan hệ : với công việc, với mọi người và vớichính
mình, mà muốn thực hiện điều đó thì phảinêu cao đạo đức cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, mình
vì mọi người, mọi người vì mình. Gian khổ đi trước, hưởng thụ nhận sau, điều mà mình không muốn
thì đừng bắt người khác phải chịu.
Đạo dức cách mạng theo Hồ Chí Minh còn là giàu sang không thể quyến rũ, nghèo khó
không thể chuyển lay uy vũ không thể khuất phục. Đấy là phẩm chất đạo đức không thể thiếu
của người cách mạng nhất là người cộng sản, những con người “quang minh chính đại” gần
như đủ cả 05 đức : nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm. Dưới thời phong kiến đó là khí phách của các
bậc trượng phu, các chân nho. Với người cách mạng thì phải trên nền tảng lợi ích của nhân
dân, và chỉ nhắm tới nhân dân mà định chế sự giàu sang không thể làm cho mình thèm muốn
ham mê, sự nghèo khó không thể làm cho mình nao núng, các uy quyền vũ lực không thể
làm cho mình khuất phục đầu hàng. Vấn đề là ở chỗ “không phải chúng ta ham chuộng khổ
hạnh và bần cùng. Trái lại, chúng ta phấn đấu hy sinh vì chúng ta muốn xây dựng một xã hội
ai cũng ấm no, sung sướng”.
Tu dưỡng đạo đức cách mạng còn đi đôi với kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện
của chủ nghĩa cá nhân, ích kỹ vụ lợi, tham quyền cố vị, lời nói không đi đôi với việc làm.
Đạo đức cách mạng là chí công vô tư” đó chính là nội dung của chủ nghĩa tập thể, nó đối lập
hoàn toàn với chủ nghĩa cá nhân, thực hành “chí công vô tư” là phải “kiên quyết quét sạch
chủ nghĩa cá nhân (chủ nghĩa cá nhân là một trởngại lớn cho việc xây dựng CNXH)”. Hồ Chí
Minh chỉ rõ : “Chủ nghĩa cá nhân là một thứ rất gian xảo, xảo quyệt, nó khéo dỗ dành người
ta đi xuống dốc. Nó là một thứ vi trùng rất độc, đẻ ra hàng trăm thứ bệnh : tham ô, hủ hoá,
lãng phí, xa hoa, tham danh trục lợi, thích địa vị quyền hành, tự cao tự đại, coi thường tập
thể, xem khinh quần chúng, độc đoán, độc quyền, quan liêu, mệnh lệnh …”. Đấu tranh với
những hiện tượng phi đạo đức chính là để xây dựng đạo đức mới.
Theo Hồ Chí Minh : “Đạo dức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh,
rèn luyện bền bĩ hàng ngày mà phát triển và củngcố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng,
vàng càng luyện càng trong”. Do vậy, nguyên tắc xây dựng đạo dức cách mạng là phải thông
qua tu dưỡng bền bĩ suốtđời. Tu dưỡng đạo đức cách mạng phải trên tinh thần tự nguyện tự
giác dựa vào lương tâm của mỗi người và dư luận quần chúng. Người cách mạng phải ý thức
Trang 86
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
được đạo đức cách mạng là nhằm giải phóng con người “có gì sung sướng vẻ vang hơn là
trao dồi đạo đức cách mạng để góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng CNXH và giải
phóng loài người”. Đã hoạt động cách mạng thì khó tránh khỏi sai lầm, khuyết điểm và chúng
ta không sợ sai lầm, chỉ sợ phạm sai lầm mà không quyết tâm sửa chữa”.
Xây dựng đạo đức mới là phải nêu gương đạođức. Đây không chỉ là nguyên tắc rèn luyện
mà còn là cơ sở để phân biệt giữa đạo đức cách mạng và những cái khác nó. Nói mà không
làm là đặc trưng của đạođức giai cấp bóc lột. Ngược lại, lời nói phải đi đôi với việc làm và
thực hành đạo làm gương là đạo đức của người cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy :
“Đảng viên đi trước, làng nước theo sau”. Người chỉ rõ “Muốn hướng dẫn nhân dân mình,
mình phải làm mực thước cho người ta bắt chước”. Hô hào dân tiết kiệm, mình phải tiết kiệm
trước đã. Hồ Chí Minh là tấm gương sáng về đạođức cách mạng trong đó đặc biệt là đạo làm
gương.
Ngày nay, Đảng viên đang trong giai đoạn đổi mới với nền kinh tế thị trường, giao lưu
mở cửa thì mặt trái của nó đang đặt ra những vấn đề Đảng cần phải giải quyết. Do vậy,
giươngcao ngọn cờ tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đổimới mà cụ thể ở đây là tư
tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, chúng ta phải phấn đấu xây dựng một nền đạo đức mới theo
tư tưởng HCM phải xây dựng cho đội ngũ cán bộ Đảng viên một động cơ và thái độ đúng
trong sự nghiệp phục vụ nhân dân, phục vụ cách mạng, chống lại mọi biểu hiện sai trái, đặc
biệt là chủ nghĩa cá nhân, tăngcường giáo dục đạo đức cách mạng cho các thế hệ công dân
Việt Nam ở cả ba môi trường : gia đình, nhà trường và xã hội. Coi trọng nêu gương người
tốt việc tốt, những điển hình tiến tiến, đó cũng là cách gián tiếp phê phán những mặt trái,
điều xấu và đó là một cách lấy quần chúng giáo dục quần chúng. Phải xây dựng thóiquen tự
phê bình và phê bình, gắn mìnhvới tổ chức, với tập thể để rèn luyện, chống mọi sự chia rẻ,
cục bộ, mất đoàn kết.
* Tư tưởng HCM về VH. (Cái gốc VH là dân tộc)
Chủ tịch HCM, tiêu biểu của tinh hoa VH, trí tuệ VN. Người đã được thế giới tôn vinh
là danh nhân VH thế giới. VH ở HCM là sự kế thừa truyền thống VH kim, cổ, Đông, Tây, đặc
biệt là tiếp thu CN Mác-Lênin - đỉnh cao của tư tưởng nhân văn của nhân loại, từ đó đã kết
tinh ở Người những giá trị VH vừa dân tộc, vừa hiện đại, vừa nhân văn. Suốt đời Người phấn
đấu không mệt mỏi cho nhân dân, cho đất nước. Tên tuổi và sự nghiệp của Người gắn liền với
lịch sử quang vinh của ĐCS VN, với lịch sử đấu tranh và thắng lợi của CM VN, và với phong
trào CM trên thế giới trong gần một thế kỷ qua. Tư tưởng HCM về VH là một trong những di
sản quí báu mà Người để lại cho chúng ta hôm nay và con cháu mai sau.
Những đóng góp của HCM trong toàn bộ sự nghiệp CM VN và thế giới thật xứng đáng là
một “vị anh hùng giải phóng dân tộc” và là “một nhà VH kiệt xuất”. Năm 1987, kỷ niệm 100
năm ngày sinh của Người, UNESCO đã có Nghị quyết, khẳng định: “sự đóng góp quan trọng
về nhiều mặt của Chủ tịch HCM trong các lĩnh vực VH, giáo dục và nghệ thuật là kết tinh của
truyền thống VH hàng ngàn năm của nhân dân VN và những tư tưởng của Người là hiện thân
của những khát vọng của các dân tộc trong việc khẳng định bản sắc dân tộc của mình và tiêu
biểu cho việc thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau”.
Nói đến VH trong tư tưởng HCM, đó là sự hài hòa của tinh hoa VH dân tộc và VH nhân
loại. HCM là biểu hiện cao nhất của chủ nghĩa yêu nước VN, là thể hiện tập trung cốt cách
tâm hồn VN, thể hiện cái khí thế xông lên của dân tộc ta, cái hồn thiêng sông núi VN. Tư
tưởng về VH của HCM là cách cảm, cách nghĩ, cách nói của Người luôn thể hiện cách cảm,
cách nghĩ, cách nói của dân tộc VN.

Trang 87
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Quan niệm của HCM về văn hoá là "Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống,
loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương
thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. VH là sự tổng hợp của
mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lòai người đã sản sinh ra nhằm thích
ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn".
Người cũng đã từng nói, VH là đời sống tinh thần của XH, là thuộc về kiến trúc thượng tầng của
XH. Từ đó, Người đã phân tích và nhấn mạnh mối quan hệ biện chứng giữa VH và cơ sở hạ tầng,
VH với kinh tế, chính trị, XH: “VH là một kiến trúc thượng tầng; những cơ sở hạ tầng của XH có
kiến thiết rồi, VH mới đủ điều kiện phát triển được”. Người khẳng định: VH là một mặt trong toàn
bộ đời sống XH, vì vậy trong công cuộc kiến thiết nước nhà, bốn vấn đề CT, KT, XH, VH phải được
chú trọng ngang nhau. Đồng thời trong mối quan hệ của bốn thành tố trên, HCM chỉ rõ vai trò quyết
định của chính trị và kinh tế đối với sự phát triển của VH. Chính trị, XH có được giải phóng thì VH
mới được giải phóng. Chính trị giải phóng mở đường cho VH phát triển. Khi dân tộc, đất nước còn
bị nô lệ thì VH cũng cùng chung số phận nô lệ đó, tuyệt đại bộ phận nhân dân bị đầy đọa trong vòng
tối tăm, dốt nát. Người viết: "XH thế nào, VH thế ấy. Văn nghệ của dân tộc ta vốn rất phong phú,
nhưng dưới chế độ thực dân và phong kiến nhân dân ta bị nô lệ, thì văn nghệ cũng bị nô lệ, bị tồI tàn,
không thể phát triển được". Vì vậy, theo HCM, phải tiến hành CM chính trị trước để giải phóng chính
trị, giải phóng XH, từ đó giải phóng VH, mở đường cho VH phát triển. Xây dựng KT để tạo điều kiện
cho việc xây dựng và phát triển VH. HCM đã chỉ rõ: KT thuộc về cơ sở hạ tầng, còn VH thuộc về
kiến trúc thượng tầng. Từ đó NgườI nêu ra luận điểm phảI xây dựng KT, xây dựng cơ sở hạ tầng để
có điều kiện xây dựng và phát triển VH. Tục ngữ ta có câu: Có thực mới vực được đạo, vì thế phải
phát triển KT trước mới có điều kiện và cơ sở để phát triển nền VH. VH không thể đứng ngòai, mà
phảI ở trong KT và CT. Điều này có nghĩa là VH phảI phục vụ nhiệm vụ CT, thúc đẩy xây dựng và
phát triển KT, tác động tích cực trở lạI đối với KT và CT, như một động lực hết sức quan trọng. Chủ
tịch HCM đã khẳng định: "VH, nghệ thuật cũng như mọi họat động khác, không thể đứng ngòai, mà
phảI ở trong KT và CT". Quan điểm này của HCM đã định hướng cho mọi họat động VH, động viên
giới VH văn nghệ trong suốt hai cuộc kháng chiến thần thánh của dân tộc ta, cũng như trong sự
nghiệp xây dựng CNXH hiện nay ở nước ta.
Theo HCM, VH còn là động lực, mục tiêu của sự nghiệp cách mạng. Độc lập dân tộc mang
lại giá trị đích thực cho VH, xây dựng CNXH là phải có nền VH tiên tiến, “VH soi đường cho
quốc dân đi”, phải đem VH lãnh đạo quốc dân để thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ.
Trong lĩnh vực VH, Người là người chiến sĩ tiên phong, đặt nền tảng cho nền văn học -
nghệ thuật, báo chí cách mạng, đấu tranh cho độc lập dân tộc và lẽ phải trên trái đất, sự đóng
góp của Người về VH rất phong phú và đa dạng, thấm đượm trong toàn bộ cuộc đời và sự
nghiệp của Người, được tỏa sáng trong từng việc làm, từng cử chỉ, từng mối quan hệ với đồng
chí, đồng bào và bạn bè quốc tế. Người còn là nhà nhà giáo dục vĩ đại, Người đã sáng lập và rèn
luyện đảng cộng sản VN trở thành một đảng cách mạng chân chính, là người thầy, người cha thân
yêu của lực lượng vũ trang. Người đã đào tạo nhiều thế hệ cán bộ cách mạng, xả thân vì độc lập dân
tộc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân, đào tạo ra nhiều nhà hoạt động chính trị lỗi lạc, nhiều nhà quân
sự tài ba. HCM là người đặt nền tảng cho nền giáo dục mới VN, đưa nó đi theo phương châm dân
tộc, khoa học và đại chúng, kết hợp khoa học với thực tiễn.
Một trong những nội dung cơ bản của tư tưởng HCM về VH là xây dựng nền VH mới VN.
Bởi vì, Người xác định, VH có vị trí quan trọng trong cuộc sống của con người. Đó là toàn bộ
những giá trị về vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong hoạt động thực tiễn lịch
sử của mình. Theo tư tưởng HCM, yêu nước là nấc thang giá trị cao nhất của dân tộc VN và
Trang 88
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
của nền VH VN. Kế tục phẩm chất bền vững đó của VH dân tộc trong quá khứ, nền VH mới
phải tiếp tục phát triển với những đặc trưng mới. Đó chính là sự gắn bó mật thiết và trở thành
một bộ phận của sự nghiệp CM, là sự hài hòa giữa lý tưởng độc lập dân tộc với lý tưởng XHCN
trong nền VH đó, trở thành nội dung cốt lõi của nó trong thời đại mới. Như vậy, chứa đựng
trong nền VH mới của VN ta, theo tư tưởng HCM là những giá trị bền vững, cao quý và những
tinh hoa của VH và truyền thống dân tộc cùng với những giá trị mới được xây đắp và phát
triển trong thời kỳ hiện đại của dân tộc ta. Có nghĩa là xây dựng một nền VH tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc. Về phẩm chất dân tộc, đậm đà bản sắc dân tộc của nền VH mới VN, trước
là nền VH đó có gốc rễ từ dân tộc VN, mang tâm hồn, diện mạo, đặc tính và cốt cách dân tộc
VN. HCM cho rằng VH là linh hồn là bản sắc của dân tộc, hệ thống giá trị tinh thần của mỗi
dân tộc hình thành nên bản sắc của mỗi dân tộc. VH thực chất là cái để phân biệt dân tộc này
đối với dân tộc khác. HCM đã dạy rằng: phải giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, lấy VH xưa
để bồi đắp cho VH nay, cho nên phải phục hồi vốn cũ của dân tộc. Người giáo dục: “dân tộc
ta phải biết sử ta, cho tường gốc tích nước nhà VN” và khẳng định “phát huy vốn cũ quí báu
của dân tộc”, tức là khôi phục cái tốt, cái gì không tốt thì phải loại dần ra, tránh tình trạng
khôi phục cả đồng bóng, rước sách thần thánh; Người khẳng định “Nhân dân ta từ lâu đã sống
với nhau có tình có nghĩa”. Ctịch HCM thường ân cần nhắc nhở chúng ta phải giữ gìn và phát
huy những truyền thống và bản sắc VH tốt đẹp ấy của dân tộc. Người khẳng định, VH phải
“lột cho hết tinh thần dân tộc”, “phát huy cốt cách dân tộc”… không chỉ ở chiều sâu của nội
dung VH mà còn thể hiện đậm đà trong các hình thức, phương thức biểu hiện nội dung đó.
Trong tư tưởng HCM về VH, nói giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc không đồng nghĩa
với dân tộc hẹp hòi, đóng cửa khép kín và cùng hòan toàn xa lạ với kiểu bắt chước, học đòi,
lai căng để đánh mất đi cái độc đáo, cái đặc trưng của dân tộc mình; đừng biến chúng ta thành
kẻ bắt chước và kẻ “vay mà không trả”. Mà phải biết kế thừa phát huy có chọn lọc cái hay, cái
tốt của VH thế giới trên cơ sở phát huy cái gốc của VH dân tộc, kiên quyết phê phán và loại
bỏ những tập tục lạc hậu, cổ hủ, đủ bản lĩnh để mở rộng giao lưu với thế giới, tiếp thu có chọn
lọc những cái hay, cai tốt đẹp, tiến bộ của VH nhân loại, tỉnh táo chống lại sự xâm nhập của
mọi thứ VH độc hại… “Tây phương, hay Đông phương có cái gì tồt, ta học lấy để tạo ra một
nền VH VN. Nghĩa là lấy kinh nghiệm tốt của VH xưa và VH nay, trau dồi cho VH VN thật
có tinh thần thuần túy VN”.
Trong xây dựng nền VH mới, phải đi đôi với xây dựng con người mới – con người XHCN.
Người dạy “Muốn xây dựng CNXH trước hết cần có những con người XHCN”. Con người
mới là con người kế thừa những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, con người có VH, có đạo
đức, trí tuệ, sức khỏe, có năng lực làm chủ bản thân và làm chủ xã hội. Để có được những
phẩm chất ấy, con người mới cần được học tập, đào tạo để có trình độ nhất định về chuyên
môn, khoa học, đạo đức, pháp luật,... Hồ Chủ tịch đã từng dạy chúng ta “Vì lợi ích 10 năm
trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Ngoài ra Người còn chỉ rõ “VH phải gắn liền với
lao động sản xuất, VH xà đời sống, xa lao động là VH suông” và “phải làm thế nào cho VH
vào sâu trong tâm lý của quốc dân, nghĩa là VH phải sửa đổi được tham nhũng, được lười
biếng, phù hoa, xa xỉ”. Tức, VH phải gắn liền đời sống XH, phải có tác dụng cải tạo những
thói hư tật xấu của XH; đồng thời VH tạo được sức mạnh vật chất, tinh thần thắng ngoại xâm
theo tinh thần “văn minh thắng bạo tàn”.
Trong công cuộc đổi mới Đảng ta chủ trương “xây dựng nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc” (NQ TW5, khóa VIII, năm 1998). Nền VH đó được xây dựng trên cơ sở kiên định
CN Mác-Lênin và tư tưởng HCM với tinh thần chủ đạo là CN yêu nước VN. Nhấn mạnh vai
trò, chức năng quan trọng của VH đối với sự tồn tại và phát triển XH ngày nay; VH vừa là nền
Trang 89
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
tảng tinh thần, vừa là mục tiêu và động lực của sự phát triển KTXH. Phải nhận thức rõ nền văn
hoá VN là nền văn hoá thống nhứt và đa dạng trong cộng đồng dân tộc VN, cho nên cần phát huy và
bảo tồn từng bản sắc văn hoá của mỗi dân tộc. Phải thấm nhuần quan điểm xây dựng văn hoá là sự
nghiệp của toàn dân trong đó đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo có vai trò quan trọng. Văn hoá là một
mặt trận, xây dựng văn hoá là sự nghiệp cách mạng lâu dài cần phải có ý chí cách mạng đồng thời
phải kiên định và thận trọng, kết hợp giữa xây với chống và lấy xây làm chính
Trên cơ sở thực trạng VH nước ta mà Hội nghị TW5 (khóa VIII) đã đánh giá, Hội nghị
TW10 (khóa IX) tiếp tục khẳng định giá: VH đã gắn kết chặt chẽ hơn với các lĩnh vực của đời
sống XH, đã góp phần quan trọng vào việc giữ vững ổn định chính trị và tạo nên những thành
tựu về KT, XH, an ninh, quốc phòng, đối ngoại… của đất nước. Đã có sự tham gia tích cực,
tự giác của nhân dân vào các hoạt động VH, đặc biệt là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống VH” đã tạo được chuyển biến bước đầu và tiền đề rất quan trọng để VH
nước nhà tiế tục phát triển đúng hướng và vững chắc. Các giá trị VH ngày càng thể hiện rõ
hơn vai trò tích cực và khả năng tác động mạnh vào các lĩnh vực của đời sống. Những nét mới
trong chuẩn mực VH và trong nhân cách con người VN thời kỳ CNH, HĐH từng bước được
hình thành. Tuy nhiên, những thành tựu và tiến bộ đạt được trong lĩnh vực CH còn chưa tương
xứng và chưa vững chắc, chưa đủ để tác động có hiệu quả đối với các lĩnh vực của đời sống
XH, đặc biệt là lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống. Nhiệm vụ xây dựng con người VN trong
thời kỳ CNH, HĐH chưa tạo được chuyển biến rõ rệt. Môi trường VH còn bị ô nhiễm bởi các
tệ nạn XH, còn sự lan tràn các sản phẩm và dịch vụ VH mê tín dị đoan, độc hại, thấp kém, lai
căng… Sản phẩm VH và các dịch vụ VH ngày càng phong phú những vẫn rất thiếu những tác
phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, có ảnh hưởng tích cực và
sâu sắc trong đời sống XH. Trong một bộ phận đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ, những người hoạt
động trên lĩnh vực VH, thông tin, báo chí và xuất bản có những biểu hiện xa rời đời sống, lúng
túng trong định hướng sáng tạo và hoạt động nghiệp vụ, chay theo chủ nghĩa thực dụng, chiều
theo thị hiếu thấp kém đã tạo ra một số sản phẩm VH chất lượng thấp, thậm chí sai trái, phản
động. Đời sống VH – tinh thần ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào các dân tộc thiểu số còn nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu.
Ngày nay, sự phát triển toàn diện của đất nước đòi hỏi phải tiếp tục phát triển nền VH tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc tương ứng và đồng bộ với sự phát triển KT-XH; đáp ứng ngày càng tốt hơn
yêu cầu phát triển của XH và con người trong điểu kiện mới. Vì vậy, Hội nghị TW10 (khóa IX), xác
định: Tiếp tục thực hiện NQ TW5 (khóa VIII), tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong xây dựng nền VH
VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. “Phương hướng chung của sự nghiệp VH nước ta là phát huy
chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự cường xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc XHCN, xây dựng và phát triển nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp
thu tinh hoa VH nhân loại, làm cho VH thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động XH, vào từng
người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và
quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học
phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp CNH, HĐH vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH công bằng,
văn minh, tiến bước vững chắc lên CNXH” (VK HNTW5 khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1998, trang 54). Tiếp tục thực hiện đầy đủ 5 quan điểm chỉ đạo đã được thực tiễn kiểm nghiệm là
đúng đắn, đó là: VH là nền tảng tinh thần của XH, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển KT-XH; Nền VH mà chúng ta xây dựng là nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Nền VH
VN là nền VH thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc; Xây dựng và phát triển VH là sự
nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng; VH là một

Trang 90
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
mặt trận, xây dựng và phát triển VH là một sự nghiệp CM lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí CM và sự
kiên trì, thận trọng. Đồng thời, xác định mục tiêu xây dựng nền VH VN trong giai đoạn tới là :
- Đảm bảo sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển KT là trung tâm, xây dựng chỉnh đốn Đảng là then
chốt với không ngừng nâng cao VH - nền tảng tinh thần của XH; tạo nên sự phát triển đồng bộ của
ba lĩnh vực trên chính là điều kiện quyết định đảm bảo cho sự phát triển toàn diện và bền vững của
đất nước.
- Trong quá trình mở rộng hội nhập KT quốc tế và giao lưu VH, cùng với việc tập trung xây dựng
những giá trị mới của VH VN đương đại, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo tồn, kế thừa, phát huy
các giá trị tốt đẹp của tuyền thống VH dân tộc và tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa VH thế giới, bắt kịp
sự phát triển của thời đại.
- Vừa phát huy mạnh mẽ tính đa dạng, bản sắc độc đáo của VH các dân tộc anh em, làm phong
phú nền VH chung của cả nước, vừa kiên trì củng cố và nâng cao tính thống nhất trong đa dạng của
VH VN, đấu tranh chống các khuynh hướng lợi dụng VH để chia rẽ, phá hoại khối đoàn kết dân tộc.
- Nghiên cứu, nắm bắt kịp thời thành tự của VH – thông tin hiện đại, huy động mọi tiềm lực XH
cho sự nghiệp phát triển VH, chăm lo các tài năng, chủ động có kế hoạch, chính sách, cơ chế phù hợp
để tạo điều kiện cho nền VH nước nhà phát triển vững chắc và đúng hướng trong thời kỳ mới.
Các giải pháp thực hiện chủ yếu là:
1- Giải pháp hàng đầu là nâng cao năng lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức đảng và cấp
ủy các cấp đối với lĩnh vực VH. Bảo đảm định hướng chính trị đi đôi với vận dụng đúng đắn những
đặc trưng của công tác VH, chủ động xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển VH từ địa phương
đến TW.
2- Phát huy tính năng động của các cơ quan Đảng, Nhà nước, MTTQ và các đoàn thể nhân dân,
các hội sáng tạo văn học - nghệ thuật, khoa học - kỹ thuật và thông tin, báo chí trong sự nghiệp VH,
tạo nên sức mạnh tổng hợp, động viên nhân dân và đội ngũ trí thức thực hiện các nhiệm vụ VH; nâng
cao chất lượng sáng tạo, sản xuất, bảo quản, tôn tạo, truyền bá và tiếp nhận các sản phẩm, công trình
VH.
3- Đẩy mạnh giáo dục về CNXH, bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc, tạo chuyển
biến rõ rệt về bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực, trí tuệ người VN theo 5 đức tính đã được
Nghị quyết TW5 (khóa VIII) xác định.
4- Tăng đầu tư cho VH, phấn đấu để đến năm 2010 ít nhất đạt 1,8% tổng chi ngân sách của Nhà
nước, tiếp tục bảo đảm kinh phí cho các chương trình mục tiêu phát triển VH.
* Tư tưởng HCM về con người:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một bước phát triển mới của chủ nghĩa Mác - Lênin, được vận dụng
một cách sáng tạo vào thực tiễn giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Điều cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với giải quyết xã hội và giải
phóng con người. Trong đó, vấn đề con người là vấn đề lớn, được đặt lên hàng đầu và là vấn đề
trung tâm, xuyên suốt trong toàn bộ nội dung tư tưởng của Người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một bước phát triển mới của chủ nghĩa Mác - Lênin, được vận dụng
một cách sáng tạo vào thực tiễn giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Điều
cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với giải quyết xã hội và giải phóng con
người. Trong đó, vấn đề con người là vấn đề lớn, được đặt lên hàng đầu và là vấn đề trung tâm, xuyên
suốt trong toàn bộ nội dung tư tưởng của Người. Tin ở dân, dựa vào dân, tổ chức và phát huy sức
mạnh đoàn kết toàn dân, bồi dưỡng, đào tạo và phát huy mọi năng lực của dân (ở từng cá nhân riêng
lẻ và của cả cộng đồng), đó là tư tưởng được Hồ Chí Minh vận dụng và phát triển trong toàn bộ sự
nghiệp đấu tranh cách mạng giành độc lập dân tộc cũng như xây dựng đất nước. Tư tưởng đó cũng
chính là nội dung cơ bản ủa toàn bộ tư tưởng về con người của Hồ Chí Minh.
Trang 91
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Đối với Hồ Chí Minh, con người vừa tồn tại vừa tư cách cá nhân, vừa là thành viên của gia đình
và của cộng đồng, có cuộc sống tập thể và cuộc sống cá nhân hài hòa, phong phú. Người đã nêu một
định nghĩa về con người: "Chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng
là đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả loài người". Quan điểm đó thể hiện ở chỗ Người chưa bao giờ
nhìn nhận con người một cách chung chung, trừu tượng. Khi bàn về chính sách xã hội, cũng như ở
mọi nơi, mọi lúc, trong mọi hoàn cảnh, Người luôn quan tâm đến nhu cầu, lợi ích của con người với
tư cách nhu cầu chính đáng. Đem lại lợi ích cho con người chính là tạo ra động lực vô cùng lớn lao
cho sự nghiệp chung, vì nếu như những nhu cầu, lợi ích của mỗi cá nhân không được quan tâm thỏa
đáng thì tính tích cực của họ sẽ không thể phát huy được. Trong khi phê phán một cách nghiêm khắc
chủ nghĩa cá nhân, Người viết: "Đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân không phải là "giày xéo lên lợi
ích cá nhân". Mỗi người đều có tính cách riêng, sở trường riêng, đời sống riêng của bản thân và của
gia đình mình". Trong quan điểm về thực hiện một nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, theo Người, phải
là một nền dân chủ chân chính, không hình thức, không cực đoan, trong đó mỗi con người cụ thể phải
được đảm bảo những quyền lợi và nghĩa vụ của mình theo hiến pháp và pháp luật. Con người, với tư
cách là những cá nhân, không tồn tại biệt lập mà tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với cộng đồng
dân tộc và với các loài người trên toàn thế giới.
Con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh không tồn tại như một phạm trù bản thể luận có tính trừu
tượng hóa và khái quát hóa, mà được đề cập đến một cách cụ thể, đó là nhân dân Việt Nam, những
con người lao động nghèo khổ bị áp bức cùng cực dưới ách thống trị của phong kiến, đế quốc; là dân
tộc Việt Nam đang bị đô hộ bởi chủ nghĩa thực dân; và mở rộng hơn nữa là những "người nô lệ mất
nước" và "người cùng khổ". Lôgíc phát triển tư tưởng của Người là xuất phát từ chủ nghĩa yêu nước
để đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, đến với chủ nghĩa quốc tế chân chính. Theo lôgíc phát triển tư
tưởng ấy, khái niệm "con người" của Hồ Chí Minh tiếp cận với khái niệm "giai cấp vô sản cách
mạng". Người đề cập đến giai cấp vô sản cách mạng và sự thống nhất về lợi ích căn bản của giai cấp
đó với các tầng lớp nhân dân lao động khác (đặc biệt là nông dân). Người nhận thức một cách sâu
sắc rằng, chỉ có cuộc cách mạng duy nhất và tất yếu đạt tới được mục tiêu giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự nô dịch, áp bức. Toàn bộ các tư tưởng, lý luận
(chiếm một khối lượng lớn trong các tác phẩm của Người) bàn về cách mạng (chiến lược giải pháp;
bàn về người cách mạng và đạo đức cách mạng, về hoạch định và thực hiện các chính sách xã hội;
về rèn luyện và giáo dục con người v.v...) về thực chất chỉ là sự cụ thể hóa bằng thực tiễn tư tưởng
về con người của Hồ Chí Minh.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, con người được khái niệm vừa là mục tiêu của sự nghiệp giải phóng
dân tộc, giải phóng xã hội, vừa là động lực của chính sự nghiệp đó. Tư tưởng đó được thể hiện rất
triệt để và cụ thể trong lý luận chỉ đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta.
Trong lý luận về xây dựng chế độ mới, Hồ Chủ tịch đã khẳng định xây dựng chế độ dân chủ nhân
dân gắn liền với việc thực hiện bước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Trong kháng chiến giải phóng dân tộc
cần xây dựng chế độ dân chủ nhân dân để đẩy mạnh công cuộc kháng chiến, đồng thời tạo ra những
tiền đề cho việc xây dựng chủ nghĩa xã hội; trong xây dựng chủ nghĩa xã hội cần phải thực hiện chế
độ dân chủ nhân dân, vì như Người nói: "Đây là cuộc chiến đấu khổng lồ chống lại những cái gì đã
cũ kỹ, hư hỏng, để tạo ra những cái mới mẻ, tốt tươi". Cuộc chiến đấu ấy sẽ không đi đến thắng lợi,
nếu không "dựa vào lực lượng của toàn dân". Về chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh không bao giờ quan
niệm hình thái xã hội đó như một mô hình hoàn chỉnh, một công thức bất biến. Bao giờ Người cũng
coi trọng những điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa khách quan. Người chỉ đề ra những mục
tiêu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội với những bước đi thiết thực và những nội dung cơ
bản nhất. Theo Người: "Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết là làm cho nhân
Trang 92
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
dân lao động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và được sống
đời hạnh phúc"; "Chủ nghĩa xã hội là nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân" xây
dựng chủ nghĩa xã hội tức là làm cho nhân dân ta có một đời sống thật sung sướng, tốt đẹp. Người
dạy xây dựng chủ nghĩa xã hội phải thiết thực, phù hợp với điều kiện khách quan, phải nắm được quy
luật và phải biết vận dụng quy luật một cách sáng tạo trên cơ sở nắm vững tính đặc thù, tránh giáo
điều, rập khuôn máy móc. Sự sáng tạo đó gần gũi, tương đồng, nhất quán với luận điểm của Ăngghen:
"Đối với chúng ta, chủ nghĩa cộng sản không phải là trạng thái cần phải sáng tạo ra, không phải là
một lý tưởng mà hiện thực phải khuôn theo. Chúng ta gọi chủ nghĩa cộng sản là một phong trào hiện
thực, nó xóa bỏ trạng thái hiện nay". Vì vậy, không chỉ trong lý luận về đấu tranh giành độc lập dân
tộc mà cả trong lý luận xây dựng chủ nghĩa xã hội khi định ra những mục tiêu của chủ nghĩa xã hội,
trước hết, "cần có con người xã hội chủ nghĩa", Hồ Chí Minh đã thể hiện nhất quán quan điểm về con
người: con người là mục tiêu, đồng thời vừa là động lực của sự nghiệp giải phóng xã hội và giải
phóng chính bản thân con người.
Tấm lòng Hồ Chí Minh luôn hướng về con người. Người yêu thương con người, tin tưởng con
người, tin và thương yêu nhân dân, trước hết là người lao động, nhân dân mình và nhân dân các nước.
Với Hồ Chí Minh, "lòng thương yêu nhân dân, thương yêu nhân loại" là "không bao giờ thay đổi".
Người có một niềm tin lớn ở sức mạnh sáng tạo của con người. Lòng tin mãnh liệt và vô tận của Hồ
Chí Minh vào nhân dân, vào những con người bình thường đã được hình thành rất sớm. Từ những
năm tháng Người bôn ba tìm đường cứu nước, thâm nhập, lăn lộn, tìm hiểu thực tế cuộc sống và tâm
tư của những người dân lao động trong nước và nước ngoài. Người đã khẳng định: "Đằng sau sự
phục tùng tiêu cực, người Đông Dương ẩn giấu một cái gì đang sôi sục, đang gào thét, và sẽ bùng nổ
một cách ghê gớm khi thời cơ đến"1. Tin vào quần chúng, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, đó là
một trong những phẩm chất cơ bản của người cộng sản. Và đây cũng chính là chỗ khác căn bản, khác
về chất, giữa quan điểm của Hồ Chí Minh với quan điểm của các nhà Nho yêu nước xưa kia (kể cả
các bậc sĩ phu tiền bối gần thời với Hồ Chí Minh) về con người. Nếu như quan điểm của Hồ Chí
Minh: "Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không có gì mạnh bằng lực
lượng đoàn kết toàn dân", thì các nhà Nho phong kiến xưa kia mặc dù có những tư tưởng tích cực
"lấy dân làm gốc", mặc dù cũng chủ trương khoan thư sức dân", nhưng quan điểm của họ mới chỉ
dừng lại ở chỗ coi việc dựa vào dân cũng như một "kế sách", một phương tiện để thực hiện mục đích
"trị nước", "bình thiên hạ". Ngay cả những bậc sĩ phu tiền bối của Hồ Chí Minh, tuy là những người
yêu nước một cách nhiệt thành, nhưng họ chưa có một quan điểm đúng đắn và đầy đủ về nhân dân,
chưa có đủ niềm tin vào sức mạnh của quần chúng nhân dân. Quan điểm tin vào dân, vào nhân tố
con người của Người thống nhất với quan điểm của Mác, Ăngghen, Lênin: "Quần chúng nhân dân
là người sáng tạo chân chính ra lịch sử".
Tin dân, đồng thời lại hết lòng thương dân, tình thương yêu nhân dân của Hồ Chí Minh có nguồn
gốc sâu xa từ trong truyền thống dân tộc, truyền thống nhân ái ngàn đời của người Việt Nam. Cũng
như bao nhà Nho yêu nước khác có cùng quan điểm "ái quốc là ái dân", nhưng điểm khác cơ bản
trong tư tưởng "ái dân" của Người là tình thương ấy không bao giờ dừng lại ở ý thức, tư tưởng mà đã
trở thành ý chí, quyết tâm thực hiện đến cùng sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng nhân loại cần lao, xóa bỏ đau khổ, áp bức bất công giành lại tự do, nhân phẩm và giá trị
làm người cho con người. ở Hồ Chí Minh, chủ nghĩa yêu nước gắn bó không tách rời với chủ nghĩa
quốc tế chân chính. Tình thương yêu cũng như toàn bộ tư tưởng về nhân dân của Người không bị
giới hạn trong chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi mà nó tồn tại trong mối quan hệ khăng khít giữa các vấn đề
dân tộc và giai cấp, quốc gia với quốc tế. Yêu thương nhân dân Việt Nam, Người đồng thời yêu
thương nhân dân các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. Trong sự nghiệp lãnh đạo cách mạng, Hồ
Chí Minh luôn coi trọng sức mạnh đoàn kết toàn dân và sự đồng tình ủng hộ to lớn của bè bạn khắp
Trang 93
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
năm châu, của cả nhân loại tiến bộ. Người cũng xác định sự nghiệp cách mạng của nước ta là một bộ
phận không thể tách rời trong toàn bộ sự nghiệp đấu tranh giải phóng nhân loại trên phạm vi toàn thế
giới.
Tóm lại: Quan niệm về con người, coi con người là một thực thể thống nhất của "cái cá nhân" và
"cái xã hội", con người tồn tại trong mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với cộng đồng, dân tộc,
giai cấp, nhân loại; yêu thương con người, tin tưởng tuyệt đối ở con người, coi con người vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp giải phóng xã hội và giải phóng chính bản thân con người, đó
chính là những luận điểm cơ bản trong tư tưởng về con người của Hồ Chí Minh. Xuất phát từ những
luận điểm đúng đắn đó, trong khi lãnh đạo nhân dân cả nước tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc và xây dựng đất nước, Hồ Chí Minh luôn tin ở dân, hết lòng thương yêu, quý trọng nhân dân,
biết tổ chức và phát huy sức mạnh của nhân dân. Tư tưởng về con người của Người thông qua thực
tiễn cách mạng của Người thông qua thực tiễn cách mạng đã trở thành một sức mạnh vật chất to lớn
và là nhân tố quyết định thắng lợi của chính sự nghiệp cách mạng ấy.
Tư tưởng về con người của Hồ Chí Minh dựa trên thế giới quan duy vật triệt để của chủ nghĩa
Mác - Lênin. Chính vì xuất phát từ thế giới quan duy vật triệt để ấy, nên khi nhìn nhận và đánh giá
vai trò của bản thân mình (với tư cách là lãnh tụ), Người không bao giờ cho mình là người giải phóng
nhân dân. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, người cán bộ (kể cả lãnh tụ) chỉ là "đầy tớ trung thành"
có sứ mệnh phục vụ nhân dân, lãnh tụ chỉ là người góp phần vào sự nghiệp cách mạng của quần
chúng. Tư tưởng này đã vượt xa và khác về chất so với tư tưởng "chăn dân" của những người cầm
đầu nhà nước phong kiến có tư tưởng yêu nước xưa kia. Và đây, cũng chính là điều đã làm nên chủ
nghĩa nhân văn cao cả ở Hồ Chí Minh, một chủ nghĩa nhân văn cộng sản trong cốt cách của một nhà
hiền triết phương Đông.
Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Tư tưởng về con người của
Đảng Cộng sản Việt Nam nhất quán với tư tưởng về con người của Hồ Chí Minh. Sự nhất quán ấy
được thể hiện qua đường lối lãnh đạo cách mạng và qua các chủ trương chính sách của Đảng trong
suốt quá trình Đảng lãnh đạo công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở nước ta. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay, tư tưởng đó tiếp tục được Đảng ta quán triệt
vận dụng và phát triển. Con người Việt Nam đang là trung tâm trong "chiến lược phát triển toàn
diện"; đang là động lực của công cuộc xây dựng xã hội mới với mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội".
* Vận dụng tư tưởng đó trong công cuộc đổi mới hiện nay. (Tư liệu tham khảo chung cho
các vấn đề)
1. Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội có vị trí như thế nào trong tư tưởng Hồ Chí Minh và trong
cách mạng Việt Nam?
- Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội có mối quan hệ với nhau như thế nào?
- Sự nghiệp đổi mới, với việc phát triển nền kinh tế thị trường, mở cửa quan hệ với tất cả các nước,
kể cả các nước tư bản chủ nghĩa, phải chăng chúng ta đang thay đổi mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội?
2. Đổi mới là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Khi đã xác định đổi mới là sự nghiệp của toàn dân đòi hỏi chúng ta phải đặc biệt quán triệt biện
pháp nào của Bác Hồ?
- Để phát huy sức mạnh của toàn dân trong sự nghiệp đổi mới đòi hỏi chúng ta phải làm gì?
+ Phải tin dân, dựa vào dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ Chăm lo mọi mặt đời sống của nhân dân, chú trọng phát triển nguồn nhân lực.
Trang 94
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
+ Thực hiện nhất quán chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh, tạo sự đồng thuận xã hội
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
3. Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
4. Xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy Nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan
liêu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội.

LIÊN HỆ
Bình Dương: Kỳ tích trên đường phát triển
14:11 17/01/2020
Bình Dương đạt thành quả to lớn trong phát triển. Ảnh: XUÂN THI
Sau 34 năm hòa cùng làn gió đổi mới của đất nước và 23 năm xây dựng, phát triển, Bình Dương
từ một tỉnh nông nghiệp lạc hậu đã vươn mình trở thành địa phương có nền công nghiệp phát
triển trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước. Sự phát triển của tỉnh trên các lĩnh
vực trong thời gian qua là kỳ tích rất đáng tự hào. Kỳ tích đó được tạo bởi truyền thống đoàn
kết, quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh nhà; vận dụng sáng tạo các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước để khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
Những bước tiến dài
Từ một tỉnh nghèo, bị chiến tranh tàn phá, cơ sở hạ tầng thấp kém, thiếu đồng bộ và xuất phát điểm
thấp về trình độ phát triển kinh tế, sau hơn ba thập kỷ thực hiện đường lối đổi mới theo Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) và nhất là sau 23 năm tái lập tỉnh, đến nay Bình Dương đã
cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp phát triển, luôn duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao và ổn
định. Sự phát triển vượt bậc của tỉnh như ngày hôm nay là kết quả của quá trình vận dụng kịp thời,
sáng tạo chủ trương đổi mới của Đảng, Nhà nước vào tình hình cụ thể của địa phương.
Cùng với việc khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh của mình trong phát triển kinh tế, đồng thời triển
khai nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi để thu hút có hiệu
quả các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước.
Thành công mang tính đột phá của tỉnh là việc phát triển có hiệu quả các khu, cụm công nghiệp tập
trung kết hợp với xây dựng các đô thị hiện đại. Nếu như năm 1995 tỉnh mới hình thành 1 khu công
nghiệp (KCN) tập trung thì đến nay đã có 29 KCN, trong đó nhiều KCN như Việt Nam - Singapore,
Sóng Thần, Mỹ Phước… đã trở thành thương hiệu, thu hút nhiều doanh nghiệp, tập đoàn đa quốc gia
đến đầu tư. Bình Dương hiện là địa chỉ tin cậy của hàng chục ngàn nhà đầu tư trong nước và hơn 60
quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Đến cuối năm 2019, toàn tỉnh có hơn 3.750 dự án đầu tư nước
ngoài (FDI) còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 34,23 tỷ USD.
Bên cạnh đó, tỉnh đã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trước 1 năm so với kế hoạch và
đang tiếp tục phấn đấu thực hiện theo chuẩn nông thôn mới nâng cao. Song song đó, tỉnh luôn quan
tâm thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo, giải
quyết việc làm… Nhờ vậy, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng lên.
Những con số “biết nói” trên đã minh chứng cho sự phát triển ngoạn mục của Bình Dương trong thời
gian qua. Thành quả đó chính là nền tảng, là tiền đề quan trọng để tỉnh thực hiện thắng lợi kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và cả giai đoạn 2016-2020.
Luôn tìm tòi hướng đi mới
Những thành quả đạt được khá toàn diện của tỉnh trên tất cả các lĩnh vực thời gian qua thực sự là
niềm tự hào của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh nhà. Tuy nhiên, trong suy nghĩ và hành động,

Trang 95
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Bình Dương chưa bao giờ hài lòng hay thỏa mãn với kết quả đạt được, mà luôn trăn trở, tìm tòi hướng
đi mới để xây dựng và phát triển tỉnh nhà ngày càng giàu đẹp, hiện đại, văn minh.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới được tỉnh ưu tiên thực hiện đó là triển khai
đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh của tỉnh; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng nhóm ngành công
nghiệp - dịch vụ; chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng, khuyến khích đổi mới, sáng tạo, khởi
nghiệp, phát triển doanh nghiệp tư nhân. Song song đó, tỉnh đẩy nhanh tiến độ thành lập mới và mở
rộng khu, cụm công nghiệp, đồng thời sớm thành lập KCN công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ…
Cùng với đó, tỉnh từng bước triển khai thực hiện chủ trương hỗ trợ, khuyến khích chuyển đổi công
năng các cơ sở sản xuất công nghiệp ở phía nam sang phát triển thương mại - dịch vụ, đô thị và công
nghiệp công nghệ cao phù hợp với quy hoạch.
Trong thu hút đầu tư, tỉnh tiếp tục thu hút mạnh nguồn vốn FDI, trong đó tập trung thu hút các dự án
thuộc ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, các dự án có công nghệ tiên tiến, hiện đại; hạn chế
thu hút các dự án sử dụng nhiều lao động, tài nguyên, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Tỉnh chú
trọng mời gọi đầu tư từ các tập đoàn lớn, các doanh nghiệp có công nghệ cao… đặc biệt là các doanh
nghiệp có uy tín và tiềm năng đến từ châu Âu, châu Mỹ và các nước có nền công nghiệp phát triển.
Đồng thời, tỉnh cũng phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao, có hàm lượng tri thức, công nghệ
và giá trị gia tăng cao, gắn với phát triển đô thị theo hướng văn minh, hiện đại.
Để làm cơ sở định hướng cho sự quản lý, điều hành và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những
năm tới, tỉnh sẽ tập trung thực hiện tốt công tác lập quy hoạch tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050. Mặt khác, tỉnh tiếp tục quan tâm nâng cấp, chỉnh trang đô thị, bảo đảm lộ
trình nâng cấp đô thị của tỉnh và các địa phương. Quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu
tư sớm triển khai xây dựng Dự án Trung tâm Thương mại thế giới thành phố mới Bình Dương. Đây
là dự án trọng điểm của tỉnh trong năm 2020 và nhiệm kỳ 2020-2025 của Đảng bộ tỉnh.
Vươn tầm thế giới
Trong hành trình đi tới, Bình Dương đã khẳng định vị thế không chỉ trong nước mà còn cả trên trường
quốc tế. Trong thời gian qua, Bình Dương vinh dự được chọn để tổ chức nhiều sự kiện tầm cỡ quốc
tế, điển hình là Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á (Horasis), Hội nghị Hiệp hội Đô thị khoa học thế
giới (WTA)… Các sự kiện này đã tạo tiếng vang lớn, mở ra cơ hội thu hút đầu tư, hợp tác trao đổi
kinh nghiệm giữa Bình Dương và các đối tác, doanh nghiệp trên thế giới.
Năm 2018, Bình Dương trở thành địa phương đầu tiên của Việt Nam chính thức là thành viên Diễn
đàn Cộng đồng thông minh thế giới và được vinh danh là 1 trong 21 thành phố, khu vực có chiến
lược phát triển thành phố thông minh tiêu biểu của thế giới (Smart 21) năm 2019. Và năm 2019, vinh
dự này một lần nữa lại đến với Bình Dương khi địa phương tiếp tục được vinh danh là thành phố có
chiến lược phát triển thành phố thông minh tiêu biểu của thế giới (Smart 21) năm 2020.
Việc triển khai thực hiện Đề án thành phố thông minh là một trong những bước đi mang tính chiến
lược nhằm tạo ra sự đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hướng đến việc định hình và
phát triển một nền kinh tế có giá trị gia tăng cao hơn dựa trên cơ sở nền sản xuất công nghệ cao, bảo
đảm chất lượng phát triển, hướng đến các mục tiêu phát triển bền vững. Với việc triển khai đề án này,
tỉnh nỗ lực quy hoạch và phát triển đô thị theo hướng thông minh, hội nhập quốc tế sâu rộng và tạo
tiền đề tiến lên nền kinh tế tri thức.
Thêm một sự kiện khẳng định vị thế của Bình Dương đó là Trung tâm Thương mại thế giới thành
phố mới Bình Dương trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội Trung tâm Thương mại thế giới
(WTCA). Và trong dịp diễn ra Horasis 2019, tỉnh đã tổ chức công bố Trung tâm Thương mại thế giới
thành phố mới Bình Dương (WTC BDNC). WTC BDNC sẽ đóng vai trò nền tảng hỗ trợ hoạt động
thương mại - dịch vụ quốc tế tại Bình Dương và các tỉnh lân cận, khu vực phát triển.
Trang 96
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Kế thừa thành quả đạt được cùng những định hướng chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội và vị
thế ngày càng nâng cao của tỉnh, tin tưởng rằng Bình Dương sẽ tiếp tục lập nên nhiều kỳ tích mới
trên đường phát triển, góp phần xây dựng một Bình Dương giàu đẹp, văn minh và là thành phố đáng
sống trong tương lai.
Theo thống kê mới nhất, tỉnh Bình Dương đứng thứ 2 cả nước về thu hút vốn FDI, chỉ sau TP.Hồ Chí
Minh. Riêng trong năm qua, kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng ổn định, nhiều chỉ tiêu vượt kế
hoạch đề ra; trong đó chỉ số phát triển công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu, tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ đạt mức tăng trưởng ấn tượng, cao nhất trong 5 năm gần đây. Đặc biệt, thặng
dư thương mại của tỉnh tiếp tục gia tăng, với xuất siêu gần 7 tỷ USD. Bình Dương là 1 trong 16 địa
phương nộp ngân sách về Trung ương, với tỷ lệ đứng thứ 3 sau TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội. Năm
qua, GRDP của tỉnh tăng trưởng 9,5%; GRDP bình quân đầu người ước đạt 146,9 triệu đồng/năm.

Cần đánh giá đúng thực trạng hiện nay để có giải pháp thích hợp cho đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục nước nhà

MỞ ĐẦU
Gần đây GS. Nguyễn Lân Dũng đã có bài viết “Chúng ta nên tự hào hay lo lắng
về thực trạng nền giáo dục nước nhà!?”[1]. Trước câu hỏi của GS. Nguyễn Lân Dũng thật
khó có câu trả lời chính xác, tôi chỉ xin mạo muội trả lời ngắn gọn là: Chúng ta có thể tự hào
về những con số mà nền giáo dục đã đạt được trong những năm vừa qua nhưng thực sự lo
lắng về thực trạng của nền giáo dục hiện nay của nước nhà. Tại sao lại vậy? Vì khi nhìn vào
những dữ liệuvề số học sinh được đến trường trong độ tuổi đi học, số sinh viên và số lượng
các trường đại học cao đẳng hiện cúng ta đang có; số huy chương vàng, bạc, đồng của các
kỳ thi Olympic quốc tế; nhìn vào đánh giá của PISA; về kết quả thi tốt nghiệp phổ thông
hàng năm, về số học sinh giỏi và xuất sắc của mỗi trường, mỗi huyện mỗi tỉnh,…, không tự
hào sao được. Nhưng nhìn vào chất lượng nguồn nhân lực của chúng ta đào tạo ra thì không
thể không lo ngại. Chính vì thế Trung ương mới có Nghị quyết số 29 – NQ/TW về “đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”đã được
hội nghị trung ương 8, khóa XI thôngqua. Để cuộc đổi mới lần này mang lại hiệu quả chúng
tôi thấy cần phải lưu ý mấy điểm:
 Muốn đổi mới phải biết thực trang của nền giáo dục của nước ta hiện nay đang yếu kém ở những
điểm nào.
 Đâu là giải pháp căn cơ để có thể tạo nên sự chuyển đổi một các cơ bản và toàn diện nền giáo dục
nước nhà.
Sau đây chúng tôi xin trình bày một số nhận định và quan điểm của mìnhvề hai nôi dung
trên.

1. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NỀN GIÁO DỤC NƯỚC NHÀ HIỆN NAY
Tuy cuộc đổi mới về giáo dục của chúng ta có chậm hơn những đổi mới về kinh tế; nhưng
chủ trương về đổi mới nền giáo dục đến nay cũng đã được trên 20 năm mà kết quả mang lại
chưa là bao. Nền giáo dục nước nhà xét một cách toàn diện vẫn là nền giáo dục theo tư duy
của xã hội truyền thống nên chất lượng của giáo dục nói chung và đào tạo nguồn nhân lực
nói riêng chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội phát triển ngày một nhanh và đa dạng . Mà
nguyên nhân của nó có thể là:
2.1. Tư duy và cách làm giáo dục chưa theo kịp thời đại
Trang 97
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến tình trạng nền giáo dục nói chung và đào tạo
nguồn nhân lực nói riêng có hiệu quả quá thấp là nền giáo dục của Việt Nam chưa thoát khỏi
cách nghĩ và cách làm giáo dục của giáo dục của xã hội truyền thống. Xã hội truyền thống
thường chia đời người thành 3 giai đoạn: Giai đoạn đầu là đến trường; giai đoạn giữa là làm
việc và giai đoạn cuối là nghỉ hưu.
Do sự phát triển quá chậm và ít biến đổi của khoa học và công nghệ nên xã hội truyền
thống đặt cho sứ mạng của nhà trường phải trang bị đầy kiến thức để con người có đủ khả
năng làm việc suốt đời, song lại xem nhẹ việc bồi dưỡng năng lực của người học vận dụng
những kiến thức đó để giải quyết những vấn đề mà công việc và cuộc sống đặt ra. Tư duy
này hiện vẫn đang ngự trị ở không ít tổ chức và những cá nhân có trách nhiệm trong hệ thống
quản lý giáo dục, dẫn đến hệ lụy trong và cách làm giáo dục là:
 Chú trọng vào việc truyền đạt kiến thức, mang nặng tính nhồi nhét; Quá coi trong bằng cấp và kết
quả thi cử mà chưa chú trọng đến năng lực và phẩm chất của người học. Cách tổ chức thi hiện nay
phần lớn mới chỉ dừng lại việc đánh giá nhận thức sách vở của người học.
 Nền giáo dục bị khép kín trong nhà trường và chủ yếu dựa trên sự tương tác giữa thầy và trò trong
phạm vi của sách giáo khoa, thiếu sự tương tác với xã hội. Vai trò của gia đình, đoàn thể và xã hội
ngày một mờ nhạt trong giáo dục thế hệ trẻ.
 Việc sử dụng nguồn lực đầu tư của Nhà nước và xã hội thiếu hiệu quả. Nguồn lực tài chính đầu tư
của Nhà nước tuy có tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo
do quản lý manh mún và phân tán, chạy theo việc mở trường và nâng cấp các trường đại học cao
đẳng làm cho giữa quy mô đào tạo và chất lượng đào tạo không tương xứng. Bản thân các trường
chạy theo mục tiêu trước mắt, thường tranh thủ mở rộng qui mô mà quên đi chất lượng dẫn đến bộ
máy quản lý cồng kềnh gây lãng phí, hiệu quả đầu tư kém.
2.2. Chất lượng giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo con người và nhu
cầu phát triển của xã hội
Ở bậc học phổ thông; vì quá tham vọng về trang bị kiến thức nên chương trình giáo dục
mang nặng tính lý thuyết sách vở, không phù hợp với tâm sinh lý, khả năng tiếp thu của
người học đặc biệt là ở lứa tuổi tiểu học và trung học cơ sở; nên đã gây ra một số hệ lụy:
 Vì chương trình quá rộng và quá nặng cùng với chế độ thi cử nặng nề, cộng thêm bệnh thành tích
và cách quản lý theo kiểu chỉ cầm tay chỉ việc; đã gây áp lực rất lớn cho thầy và trò. Chế độ làm
việc của giáo viên qúa căng thẳng, dạy và học ở trường không đủ phải tranh thủ dạy và học thêm
một cách tràn lan. Học sinh hầu như không còn thời gian để tự tư duy và tìm hiểu kiến thức, nhiều
em do áp lực quá lớn của khối lượng kiến thức nên chỉ còn một cách duy nhất là học thuộc lòng để
đi thi. Tình trạng này tạo thành thói quen không tốt cho người học không chỉ diễn ra ở bậc phổ
thông mà thói quen này đã len lỏi vào các trường đại học và đào tạo nghề.
 Tình trạng học đối phó ngày càng phát triển biến thành con bệnh mãn tính rất khó chữa, nó gây ra
những tác hại vô cùng lớn đối với thế hệ trẻ không những khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn
thâm nhập vào cuộc sống của các em sau này, nó len lỏi vào mọi ngõ ngách của cuộc sống, sinh
hoạt làm băng hoại đạo đức và hiệu quả của công việc từ nhỏ đến lớn. Một khi đã trở thành thói
quen thì thật nguy hiểm mà mọi người không nhận biết ra được mức tác hại của nó.
 Với tư duy và cách làm giáo dục như vậy, nền giáo dục của chúng ta thay vì tạo ra những con người
năng động biết phát hiện ra những vấn đề nảy sinh ra trong công việc chuyên môn hoặc trong đời
sống hàng ngày, biết phân tích và giải quyết vấn đề để thúc đẩy công việc tốt lên thì giáo dục của
chúng ta đang tạo ra không ít những con người vừa vô cảm và nhạy cảm với “tư duy kiểu nhà
nông” – rất nhạy cảm với lợi ích trước mắt của bản thân và tập thể nhỏ nhưng thiếu quan tâm

Trang 98
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
đến lợi ích lâu dài của đất nước. Giáo dục chưa làm được chức năng là “đào tạo con người” một
cách đích thực.
 Một hệ quả mà chúng ta không lường được là với chương trình học nhồi nhét và thi cử nặng nề đã
lấy đi tuổi thơ của thế hệ trẻ và tác động không nhỏ đến sức khỏe, thể chất của học sinh làm ảnh
hưởng lâu dài đến khả năng thái độ làm việc của các em sau này. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân làm cho năng xuất lao động của người Việt gần như thấp nhất trong khu vực.
III. MUỐN ĐỔI MỚI PHẢI THAY ĐỔI CĂN BẢN TƯ DUY VÀ CÁCH LÀM
GIÁO DỤC
3.1. Phải hội nhập với tư duy và các làm giáo dục của thế giới ở thế kỷ 21
Do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, tri thức của con người phát triển
rất nhanh và cũng nhanh bị thay đổi. Kho tàng kiến thức của nhân loại ngày một phong phú
và rộng lớn, một số tri thức cũng nhanh bị lạc hậu và đào thải theo thời gian. Cùng với sự
phát triển của khoa học và công nghệ là sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin và
truyền thông làm cho thế giới ngày một “phẳng ra”, con người có điều kiện hòa nhập vào
cộng đồng quốc tế, mỗi quốc gia muốn phát triển cũng phải hội nhập quốc tế. Điều kiện tiên
quyết để một quốc gia có thể hội nhập với thế giới có lẽ phải bắt đầu từ giáo dục.
Chính vì thế tham vọng trang bị cho người học đầy đủ kiến thức cơ bản của nhân loại
trong chương trình giáo dục là “không thể, không cần thiết và không hiệu quả”.
Không thể là vì khối lượng kiến thức của loài người rất phong phú và thay đôi rất nhanh
và liên tục.
Không cần thiết là vì người học có thể tìm kiếm và ghi nhận được kiến thức không chỉ ở
nhà trường mà từ xã hội thông qua phương tiện truyền thông với sự trợ giúp của công nghệ
thông tin và máy tính cá nhân…
Không hiệu quả là vì không đạt được mục tiêu và tinh thần đổi mới giáo dục là chú trọng
bồi dưỡng kiến thức kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động. Với cách đào tạo như hiện nay
là kiến thức được truyền thụ đã lạc hậu ghi dấu ấn quá sâu trong bộ óc của người học gây ra
tác dụng ngược không mong muốn, tạo ra một số nghịch lý trong giáo dục:
 Về giáo dục cấp phổ thông: học sinh phổ thông thì học không có thời gian nghĩ ngơi và chơi.
 Cơ quan quản lý: thì giám sát đầu vào chặt chẽ hơn giám sát đầu ra, coi trọng bằng cấp hơn năng
lực nên dẫn đến nhiều tiêu cực trong tuyển dụng đã ảnh hưởng rất nhiều đến việc học.
 Về giáo dục đại học: Sinh viên cao đẳng, đại học thì chơi nhiều hơn là học. Kết quả điều tra ở một
số ngành khoa học kỹ thuật, theo khảo sát của các học giả quốc tế ở những năm cuối thế kỷ trước
[3]: ở Mỹ số sinh viên tốt nghiệp vào năm 1970 đến năm 1980 kiến thức đã mòn cũ mất ½, đến năm
1986 số kiến thức được học lão hóa hoàn toàn. Còn đối với Trung quốc số sinh viên tốt nghiệp vào
năm 1965 đến 1970 kiến thức đã lạc hậu 45%, đến 1975 tỉ lệ này lên đến 75%.
Một số ngành học còn có tốc độ phát triển nhanh hơn nữa và kiến thức chóng già hóa
hơn như: công nghệ thông tin, điện tử viễn thông…
Cũng qua nghiên cứu các học giả trên cho thấy rằng khối lượng kiến thức về khoa học
kỹ thuật học được ở trường học truyền thống chỉ cung cấp chỉ đáp ứng 20% tỉ trọng kiến thức
ứng dụng trong công việc. Để có thể làm được việc còn thiếu 80% kiến thức, số kiến thức
còn thiếu này con người phải tự “bồi dưỡng”, nếu không tự bù đắp được phần hiếu hụt này,
con người sẽ bị đào thải ra ngoài cuộc chơi mà anh ta theo đuổi.
Vì vậy muốn thành đạt phải có khả năng tự học và có môi trường để học tập, từ đó xây
dựng triết lý giáo dục mới:
 Về thời gian: học tập là công việc của cả đời người nên phải học suốt đời.

Trang 99
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
 Về không gian: cả xã hội học tập, ai muốn làm việc được và hòa nhập với cộng đồng đều phải học.
Học ở mọi nơi mọi lúc, học từ trong cuộc sống (không phải suốt đời ngồi ở trường để học), hình
thành một xã hội học tập ở đó mọi người đều có điều kiện được học và phải học mới có thể đáp
ứng được nhu cầu của xã hội.
 Thay đổi phương thức đào tạo từ truyền thụ kiến thức hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất
cho người học.
 Giảm dần chức năng chủ quản của các quan Nhà nước và mạnh dạn trao quyền tự quản cho các cơ
sở giáo dục để phù xu thế chung thế giới..
3.2. Muốn đổi mới phải tái cấu trúc lại nền giáo dục nước nhà
Tái cấu trúc ở đây có thể là:
 Tái cấu trúc lại nhận thức về giáo dục và vai trò quản lý của Nhà nước với sự nghiệp giáo dục.
 Tái cấu lại hệ thống quản lý về giáo dục.
 Tái cấu trúc về phương thức giáo dục và đào tạo.
 Đổi mới chương trình giáo dục theo hướng tinh giản phát triển năng và phẩm chất con người mới.
Đứng trước tình hình trên chúng tôi đưa ra một số giải pháp cho các cấp học phổ thông,
đại học và cao đẳng:
3. 2.1. Đổi mới phương thức đào tạo để khuyến khích khả năng tự học của học sinh, sinh
viên.
4. Đối với bậc học phổ thông:
Có nhiều cách hiểu và quan niệm về mục tiêu giáo dục, theo những tiếp cận giáo dục
hiện đại, có thể tóm tắt mục tiêu giáo dục ở các nhà trường phổ thông hiện nay bao gồm:
Kiến thức, kỹ năng và thái độ (hay kiến thức, kỹ năng trí tuệ, kỹ năng sống - nhân cách).
Năng lực của con người hiện nay được đánh giá trên cả ba khía cạnh: Kiến thức, kỹ năng và
thái độ, vậy mục tiêu của bậc học phổ thông là: Hình thành và phát triển được nền tảng tư
duy trí tuệ của con người trong thời đại mới:
 Kiến thức và kỹ năng cơ bản.
 Kỹ năng tư duy khoa học: kỹ năng tư duy phân tích, suy luận, tổng hợp, lôgic…Kỹ năng phát hiện
và giải quyết vấn đề, Kỹ năng tư duy sáng tạo, phản biện. Kỹ năng tự học và tự học hiệu quả.
 Nhân cách và kỹ năng sống: Kỹ năng lãnh đạo bản thân như: trung thực, chủ động, tự trọng và tự
tin. Kỹ năng đặt mục tiêu, tạo động lực, tổ chức công việc hiệu quả. Kỹ năng ứng xử - giao tiếp,
lắng nghe, đàm phán, trình bày thuyết trình. Kỹ năng làm việc nhóm, đồng đội…
Do đó nhiệm vụ của nhà trường trong thời đại hiện nay thay vì truyền thụ kiến thức đơn
thuần phải chú trọng đến việc trang bị cho người học khả năng tự học để cho mỗi người có
thể học suốt đời, người có học là người biết mình phải học nữa và biết cách học thêm nữa để
bồi tri thức, kỹ năng và nhân cách sống cho bản thân mình.
Từ tư duy đó cũng cần phải đổi cách dạy, cách học và kiểm tra đánh giá kết quả của quá
trình học. Dạy học của thời đại này là dạy cách học, học là học cách học có thể học suốt đời.
Chức năng của nhà trường bây giờ là: Phải tạo cho người học có cách học hợp lý để có
khả năng tự học, nâng cao kỹ năng tư duy để phát triển không ngừng.
Tổ chức thi để đánh giá kết quả học tập thông qua đánh giá năng lực của người học trước
những vấn đề cần giải quyết thay vì tổ chức thi cử để đánh giá những kiến thức thu nhận
được qua bài giảng.
1. Đối với bậc học cao đẳng, đại học:
Việc áp dụng học chế tín chỉ là giải pháp tốt có thể đạt được mục tiêu của giáo dục hiện
đại. Với việc áp dụng này chúng ta có thể:

Trang 100
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
 Chuyển từ phương thức đào tạo theo niên chế nặng về truyền thụ kiến thức coi việc dạy và học là
trung tâm sang học chế tín chỉ, đặt người học ở trung tâm của quá trình đào tạo.
 Tạo sự năng động cho người học.
Tất nhiên cách dạy và cách học theo học chế tín chỉ phải thay đổi, không thể đem cách
dạy và cách học của học chế niên chế áp dụng cho học chế tín chỉ. Làm như thế có thể dẫn
đến tác dụng khuyến khích mặt trái của học chế tín chỉ. Trong khuôn khổ của bản tham luận,
chúng tôi không thể phân tích kỹ về những tác hại và hạn chế của việc áp dụng học chế tín
chỉ theo kiểu hình thức đang diễn ra không ít trường hiện nay, xin chờ dịp khác.
Đi đôi với việc đổi mới về phương thức đào tạo, cần phải thay đổi quan điểm và cách
dạy, cách học trong nhà trường phổ thông, đại học và cao đẳng. Quan điểm mới về giảng dạy
trong trường là:
+ Kiến thức rất đa dạng và thay đổi theo thời gian.
+ Giảng dạy là khai thác và nuôi dưỡng nội lực của học sinh, sinh viên để họ sẽ tự học
suốt đời .
+ Tạo ra thói quen rèn luyện tư duy, kĩ năng phân tích vấn đề, khả năng tiếp thu, diễn
đạt, tổ chức, xử lí thông tin. Phương thức tư duy toàn diện của John Dewey là công cụ đáng
để chúng ta tham khảo cho việc dạy và học hiện nay.
+ Thói quen học tập là quan trọng trong giáo dục hiện nay (người thầy không còn độc
quyền về kiến thức).
Từ quan điểm trên đưa đến cách giảng dạy mới là: nêu vấn đề để thầy và trò cùng giải
quyết, với mục tiêu:
 Dạy cách học, học cách học để tạo thói quen, niềm say mê và khả năng học suốt đời là nội dung bao
quát của việc dạy và học ở các cấp bậc phổ thông, cao đẳng, đại học. Người thầy ở thời đại hiện nay
là người biết truyền cảm hứng cho người học.
 Đặt người học ở vị trí trung tâm để phát huy tính chủ động của người học
 Ứng dụng ICT (công nghệ thông tin và truyền thông) thu thập, lựa chọn và xử lý thông tin nhanh
chóng để biến thành tri thức của mỗi cá nhân.
3.2.2. Đổi mới cách đánh giá kết quả học tập để bồi dưỡng năng lực cho học sinh,
sinh viên.
Mục đích: để đánh giá khách quan năng lực học tập của học sinh, sinh viên và tạo điều
kiện cho sinh viên có điều kiện học tập suốt đời, không ngừng nâng cao năng lực chuyên
môn của mình, kết quả học tập của người học phải được đánh giá suốt quá trình học từng học
phần chứ không chỉ căn cứ vào kết quả của kỳ thi.
Cách đánh giá kết quả học tập của ta hiện nay vẫn chưa xác định được yêu cầu về nhận
thức của người học trong từng học phần, từng vấn đề, đánh giá còn chung chung; yêu cầu
của bài thi hay kiểm tra vẫn còn dừng ở kiểm tra đánh giá mức nhận thức thấp, thậm chí còn
quá thấp; cách làm trên thực chất chưa đánh giá được chính xác năng lực tư duy của người
học.
Cần đổi mới cách đánh giá bằng việc từng bước tinh giản nội dung cần kiểm tra đánh
giá; có sự phân biệt cách đánh giá giữa các học phần cốt lõi và không cốt lõi; có những vấn
đề ở các học phần cuộc sống hàng ngày sẽ đánh giá và kiểm tra, người học phải tự điều chỉnh,
tự bồi dưỡng để tích lũy kiến thức và kinh nghiệm.
Về đánh giá kết quả học tập một cách có hiệu quả, cần tiếp cận bảng phân loại của
B.Bloom liên quan đến các mục đích về kiến thức và các kĩ năng trí tuệ đã được học trò của
ông là Giáo sư Lorin Anderson và các cộng sự điều chỉnh vào năm 1990 bao gồm 6 mức
được mô tả trong hình. Vận dụng các tiêu chí này vào thang điểm A, B, C, D, F…một cách
Trang 101
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
phù hợp. Tránh cách làm quy đổi điểm qua lại như hiện nay (thực chất chẳng có thay đổi gì).
Rào cản nào khiến ta cải cách nửa vời đến thế?
Nhà trường phải có những giải pháp cụ thể để từng bước tiếp cận với phương thức đánh
giá của Bloom, bao gồm:
 Triển khai học chế tín chỉ một cách khoa học, không hình thức.
 Xây dựng chương trình đào tạo và đề cương chi tiết các học phần trên cơ sở định hướng của POHE,
KAS và CDIO.

1. LỜI KẾT
Để thay lời kết chúng tôi xin mượn ý kiến của tân Bộ trưởng Bộ GD&ĐT phát biểu với
báo giới khi nhậm chức và chúc cho dự định của ông thành công mang phúc cho mọi
nhà: “Chúng ta phải chuyển cả một nền giáo dục lấy tiếp cận nội dung là chủ đạo sang một
nền giáo dục chú trọng dạy phương pháp, kỹ năng trên nền tảng kiến thức chuyên môn cần
thiết để phát triển năng lực người học và dạy làm người”.[5] Hay như lời gửi gắm của GS.
Hoàng Tụy trong bài “Giáo dục Nước ta đang đi về đâu” [6]: “…mặc dù đã vẽ ra một bức
tranh nhiều phần ảm đạm, tôi vẫn nghĩ rằng có lý do để hy vọng và tin tưởng. Tôi nhớ có nhà
lãnh đạo đất nước vào thời kỳ khó khăn trước đây đã từng khẳng định: dân tộc này đã quyết
thì làm được. Mong rằng ta sẽ sớm quyết để các thế hệ sau đỡ tủi”.
Trên đây là một số ý kiến của chúng tôi muốn góp tiếng nói trong hội thảo này để mong
sao nền giáo dục Khánh Hòa nói riêng, của Việt Nam nói chung sớm hội nhập được với thế
giới, Khánh Hòa có thể trở thành địa điểm xuất khẩu giáo dục trong thời gian sớm nhất.
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam trước yêu cầu số hóa nền kinh tế
1. Yêu cầu số hóa từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
CMCN 4.0 là sự hội tụ của một loạt các công nghệ mới xuất hiện dựa trên nền tảng kết nối và công
nghệ số, được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực. Các công nghệ, lĩnh vực mới có thể kể đến như: Internet
kết nối vạn vật (IoT); Cơ sở dữ liệu tập trung (Big data); Trí tuệ nhân tạo (AI); Năng lượng tái tạo/
Công nghệ sạch (Renewable energy/ Clean tech); Người máy (Robotics); Công nghệ in 3D (3D
printing); Vật liệu mới (graphene, skyrmions, bio-plastic,...); Blockchain; Kết nối thực ảo
(Virtual/Augmented Reality); Thành phố thông minh (Smart cities); Công nghệ màng mỏng
(Fintech); Các nền kinh tế chia sẻ (Shared economics)... Khác với các cuộc cách mạng trước đó,
CMCN 4.0 có sự khác biệt rất lớn về tốc độ, phạm vi và sự tác động. Cuộc cách mạng này có tốc độ
phát triển và lan truyền nhanh hơn rất nhiều so với trước đó. Phạm vi của CMCN 4.0 diễn ra rộng
lớn, bao trùm, trong tất cả các lĩnh vực, từ sản xuất chế tạo đến dịch vụ, và dịch vụ công.
CMCN 4.0 dự báo sẽ làm thay đổi toàn bộ hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị trên toàn thế giới,
tác động mạnh mẽ tới mọi mặt đời sống, kinh tế, chính trị, xã hội, nhà nước, chính phủ, doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân,... tạo ra nền kinh tế số. Do đó, để duy trì lợi thế cạnh tranh và có thể bắt kịp được
các nước tiên tiến, các quốc gia, trong đó có Việt Nam đều đang tập trung phát triển kinh tế số và ứng
dụng các thành tựu công nghệ của CMCN 4.0. Điều này tạo cơ hội công ăn việc làm mới, tăng năng
suất cho người lao động... Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức về chất lượng lao động và khả
năng người lao động bị thay thế bởi robot, máy móc...
2. Thách thức đối với nguồn nhân lực Việt Nam
Bên cạnh những tác động to lớn mà kinh tế số đem lại thì cũng có nhiều thách thức được đặt ra đối
với các nước đang phát triển như Việt Nam, đặc biệt sẽ làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu lao động và thị
trường lao động. Hệ thống tự động hóa sẽ thay thế dần lao động thủ công trong toàn bộ nền kinh tế.
Đồng thời, sự chuyển dịch từ nhân công sang máy móc sẽ gia tăng sự chênh lệch giữa lợi nhuận trên
vốn và lợi nhuận với sức lao động, điều này sẽ tác động đến thu nhập của lao động giản đơn và gia
Trang 102
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
tăng thất nghiệp. Theo ước tính của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) có đến 86% lao động cho các
ngành Dệt may và Giày dép của Việt Nam có nguy cơ cao mất việc làm dưới tác động của những đột
phá về công nghệ do cuộc CMCN 4.0. Nguy cơ này có thể chuyển thành con số thiệt hại không hề
nhỏ khi các ngành như Dệt may, Giày dép đã tạo ra số lượng lớn việc làm cho lao động trong nước.
Số lượng công việc cần lao động chất lượng cao ngày càng gia tăng, trong khi thứ hạng chỉ số lao
động có chất lượng của Việt Nam còn đứng ở vị trí thấp. Ví dụ điển hình là ngành Công nghệ thông
tin. Ước tính mỗi năm, nhu cầu tuyển dụng vẫn tăng đều đặn gần 50%, trong khi thực tế với 500.000
ứng viên công nghệ thông tin ra trường chỉ có 8% đáp ứng được nhu cầu này. Thực tế này cho thấy,
chất lượng nguồn lao động đặc biệt là ngành Kỹ thuật hiện đang trở thành đòi hỏi bức thiết. Theo các
bản báo cáo của Vietnamworks, có gần 15.000 nhân sự trong ngành Công nghệ thông tin Việt Nam
được tuyển dụng trong năm 2016; đến cuối năm 2018, ngành này thiếu hụt khoảng 70.000 người và
đến năm 2020 sẽ là 500.000 người.

Biểu đồ. Thứ hạng Chỉ số lao động có chuyên môn cao của Việt Nam và các nước ASEAN
Bên cạnh đó, một trong những thách thức đặt ra đối với các quốc gia đang phát triển khi tiếp cận với
kinh tế số chính là nguồn nhân lực có tay nghề cao. Theo số liệu trong Báo cáo về mức độ sẵn sàng
cho nền sản xuất trong tương lai 2018 của WEF, Việt Nam xếp hạng thuộc nhóm cuối trong bảng thứ
hạng về lao động có chuyên môn cao, thứ 81/100 thậm chí xếp hạng sau Thái Lan và Philippin trong
nhóm các nước ASEAN. Và cũng trong báo cáo này, thứ hạng về chất lượng đào tạo nghề của Việt
Nam chỉ ở thứ 80/100, so với trong nhóm các nước ASEAN thì chỉ đứng trước Campuchia (92/100).
Nguồn nhân lực thực sự vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của kinh tế số, một phần là do trong hệ
thống nhà trường nhất là những trường đào tạo về kỹ thuật còn áp dụng những công nghệ rất cũ trong
công tác giảng dạy. Khi cuộc CMCN 4.0 ra đời thì các doanh nghiệp sẽ đòi hỏi họ cũng phải thay
đổi, phát triển để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Các trường đại học phải đào tạo ra nguồn nhân
lực có các kỹ năng mới và trình độ giáo dục cao hơn so với những thập kỷ trước. Thực tế hiện nay,
giáo dục đại học về tổng thể vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của các nhà tuyển dụng.
Có thể nói kinh tế số với những công nghệ mới, làm thay đổi nền tảng sản xuất, phát sinh thêm nhiều
ngành nghề mới, đồng thời đặt ra những yêu cầu mới về năng lực nhân sự. Đây là một thách thức lớn
đối với giáo dục đại học Việt Nam. Vì vậy, các trường đại học ở Việt Nam cần phải nhận thức được
những thách thức này, từ đó, có chiến lược phù hợp cho việc phát triển khoa học, công nghệ, thay đổi
phương thức đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất để đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao trong thời
kỳ kỹ thuật số.
3. Đề xuất một số giải pháp
Một là, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ hình thành và phát triển với mô hình khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo trong các trường đại học đào tạo về công nghệ, tạo hệ sinh thái cho các doanh nghiệp khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo. Thúc đẩy quá trình hợp tác quốc tế trong nghiên cứu phát triển và chuyển
giao công nghệ. Ngoài ra, cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình hoạt động và phát triển của các khu công
nghiệp, khu công nghệ cao; ưu tiên tài trợ cho các tổ chức, cá nhân có công trình khoa học - công
nghệ xuất sắc.
Hai là, tạo mối liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp. Để có lực lượng lao động lành nghề, ngay
từ khi còn trên ghế nhà trường, sinh viên được vừa học, vừa làm trong môi trường thực tế. Tuy nhiên,
hiện rất ít công ty có chiến lược nuôi dưỡng nguồn nhân lực ngay từ năm thứ 2, thứ 3 và có kế hoạch
cho sinh viên vào làm linh hoạt. Ngược lại, các trường cũng chỉ tập trung vào công tác đào tạo chứ
chưa quan tâm nhiều đến việc hợp tác với doanh nghiệp. Giữa các doanh nghiệp với các trường đại
học cũng như các cơ sở đào tạo thiếu cơ chế phối hợp chặt chẽ, doanh nghiệp phải là nơi đặt hàng
cho các trường đại học về nhu cầu nhân lực, tuy nhiên, vấn đề này ở Việt Nam chưa được thực hiện
Trang 103
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
tốt, dẫn đến trường hợp nhân lực vừa thừa nhưng lại vừa thiếu. Do đó, cần tập trung gắn kết hoạt
động đào tạo của nhà trường với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp thông qua các mô hình liên
kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp, hình thành các trung tâm đổi mới sáng tạo tại các trường
gắn rất chặt với doanh nghiệp. Ngoài ra, có thể đẩy mạnh việc hình thành các cơ sở đào tạo trong
doanh nghiệp để chia sẻ các nguồn lực chung, từ đó hai bên cùng chủ động nắm bắt và đón đầu các
nhu cầu của thị trường lao động.
Ba là, đổi mới cơ chế quản lý nhà nước đối với dạy nghề theo nhu cầu của thị trường và yêu cầu cụ
thể của người sử dụng lao động, gồm:
- Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chuẩn về kỹ năng tối thiểu cần có của các loại nghề nghiệp theo yêu
cầu của người sử dụng lao động; trên cơ sở đó, khuyến khích và tạo điều kiện để các hội, hiệp hội
nghề nghiệp tự xây dựng bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp áp dụng cho các thành viên theo hướng áp dụng
bộ chuẩn nghề nghiệp ở mức trung bình trong khu vực; hướng dẫn các trường, trung tâm và tổ chức
dạy nghề xây dựng các chương trình và cách thức đào tạo đáp ứng các yêu cầu nói trên.
- Thực hiện đấu thầu hoặc chỉ định thầu cung cấp dịch vụ đào tạo lao động trong các chương trình hỗ
trợ đào tạo nghề theo yêu cầu của doanh nghiệp, người sử dụng lao động; khuyến khích, tạo thuận
lợi để doanh nghiệp và các tổ chức đào tạo thực hiện hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong đào tạo, nâng
cao kỹ năng cho lao động của doanh nghiệp.
- Thực hiện hỗ trợ kinh phí đào tạo cho các trường, tổ chức đào tạo nghề theo kết quả đầu ra, như số
học viên được đào tạo theo nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp, số học viên tốt nghiệp đạt chuẩn nghề
theo mức trung bình của khu vực, số học viên tốt nghiệp có được việc làm trong 6 tháng kể từ khi tốt
nghiệp,…
- Khuyến khích doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp quy mô lớn, tự đào tạo lao động phục vụ nhu
cầu của bản thân, của các doanh nghiệp bạn hàng, đối tác và các doanh nghiệp có liên quan khác.
Bốn là, xây dựng lại chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao các kỹ năng
mềm cho sinh viên. Đánh giá một cách khách quan cho thấy, hệ thống đào tạo của nước ta còn tồn
tại nhiều bất cập, cơ sở vật chất chưa đáp ứng với yêu cầu đào tạo, phương thức đào tạo vẫn theo kiểu
cũ, thiếu tính tương tác, sự gắn kết với thực tiễn, học không đi đôi với hành, dẫn đến chất lượng
nguồn nhân lực sau đào tạo chưa đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội đặc biệt trong xu thế
phát triển của CMCN 4.0. Do đó, cần sớm đổi mới chương trình, nội dung đào tạo đại học theo hướng
tinh giản, hiện đại, thiết thực và phù hợp. Cải cách hệ thống giáo dục, đào tạo, ưu tiên cho các ngành
khoa học kỹ thuật, đào tạo hướng nghiệp gắn với việc làm và theo nhu cầu của xã hội. Việc đào tạo
cũng cần tiếp cận theo hướng đa ngành thay vì chuyên ngành như trước đây, đồng thời tăng cường
sự phản biện của người học. Quản trị đại học cũng cần có sự thay đổi, ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động giảng dậy, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
Đặc biệt, trong thời kỳ kỹ thuật số như hiện nay, các trường đại học cũng cần nghiên cứu, bổ sung
thêm các chuyên ngành đào tạo các nghề về ICT, blockchain, trí tuệ nhân tạo (AI) để đáp ứng về nhu
cầu nhân lực trong CMCN4.0. Ngoài ra, một thực tế nữa cho thấy, lao động của Việt Nam vẫn hạn
chế trong việc sở hữu các kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ, khả năng làm việc nhóm, kỹ năng công
nghệ thông tin và khả năng sáng tạo. Nhiều lao động dù đã qua đào tạo, nhưng khi làm việc vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu khiến người sử dụng lao động mất thời gian đào tạo lại. Do đó, một giải pháp
đưa ra đó là cần trang bị các kỹ năng mềm cho sinh viên ngay từ trong nhà trường, bằng cách đưa kỹ
năng mềm vào trong chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra cho sinh viên. Không những thế cần
khuyến khích và đẩy mạnh việc tự học của sinh viên, tăng cường việc dạy thực tiễn từ các chuyên
gia, doanh nhân… không chỉ 100% kiến thức là giáo viên giảng dạy.

Trang 104
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
NGÀY THI THỨ NHẤT
(TRIẾT, KINH TẾ CHÍNH TRỊ. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH, KTCTXH TỈNH BÌNH DƯƠNG)

Câu 1: Đồng chí hãy vận dụng quy luật phủ định của phủ định trong trong triết học Mác Xít Để phân
tích con đường phát triển của Cách mạng............................................................................................... 2
Câu 2: Đồng chí hãy phân tích mối quan hệ biện chứng của cặp phạm trù cái chung và cái riêng từ đó rút
ra ý nghĩa phương pháp luận vận dụng cặp phạm trù này vào Phân tích chủ trương phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ởnước ta trong thời kỳ qua.............................................................. 3
Câu 3 Đảng ta khẳng định xây dựng giai cấp c ng nhân nước ta lớn mạnh trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của Đảng ................................... 11
Câu 4: Theo quan điểm của triết học mác-lênin từ đó li n hệ việc đổi mới kinh tế gắn với đổi mới chính
trị ở tỉnh Bình Dương ................................................................................................................................ 15
Câu 5: Đồng chí hãy phân tích những phương hướng cơ bản nhằm thực hiện thành công các mục tiêu tổng
quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta ................................................................................................ 17
Câu 6: Đồng chí hãy vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập trong triết học Mác
nin để phân tích những mâu thuẫn trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay ........ 21
Câu 7: Đồng chí hãy phân tích những bước phát triển mới trong nhận thức của Đảng ta về những đặc
trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới....................................................... 22
Câu 8:Đồng chí hãy phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan và nguyên tắc phát huy tính năng
động và sáng tạo của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật mác xít . Liên hệ sự vận dụng của
Đảng cộng sản Việt Nam từ năm 1976 đến nay ...................................................................................... 25
ÔN THI TỐT NGHIỆP PHẦN I.1: KINH TẾ CHÍNH TRỊ .................................................................... 30
NỘI DUNG 1: SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ .................................................... 30
QUY UẬT GIÁ TRỊ TRON NỀN SẢN XUẤT HÀN HÓA ................................................................... 36
NỘI DUNG 2+3: QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THĂNG DƯ, TỶ SUẤT GTTD (T146-sgk) ... 41
NỘI DUNG 4: TÍCH LŨY TƯ BẢN ....................................................................................................... 49
Câu hỏi : Phân tích thực chất của TSX mở rộng (bc của tích lũy tư bản) . Vì sao các chủ thể kinh tế việt
nam phải quan tâm đến tái sản xuất mở rộng? .......................................................................................... 49
NỘI DUNG 5: XUẤT KHẨU TƯ BẢN (Tài liệu K72) .......................................................................... 52
TTĐHCM: ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN CNXH ............................................................................ 67
VẤN ĐỀ BA: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠ ĐOÀN KẾT .......................................................... 70
ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG ....................................................................................................................... 78
BÀI 2: NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘN CƠ BẢN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN .................. 88
NGUYÊN TẮC TỰ PHÊ BÌNH VÀ PHÊ BÌNH TRON ĐẢNG CỘNG SẢN ....................................... 91
NGUYÊN TẮC ĐOÀN KẾT TRON ĐẢNG CỘNG SẢN ..................................................................... 95
BÀI 3: NỘ DUN VÀ PHƯƠN THỨC Lãnh ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN TRON Đ ỀU KIỆN ĐẢNG
CẦM QUYỀN ........................................................................................................................................... 97
Phần 2 bài 1 học thuyết mác-lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Những nguyên lý Đảng
kiểu mới của Lênin ................................................................................................................................. 100
KHỐI KIẾN THỨC THỨ NHẤT PHẦN 1 CHẤM 2 ........................................................................... 101

1
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73

Câu 1: Đồng chí hãy vận dụng quy luật phủ định của phủ định trong trong triết học Mác Xít
Để phân tích con đường phát triển của Cách mạng
Trả lời:
Khái niệm phủ định biện chứng
Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tự phủ định sự phủ định tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của
sự vật sự phủ định tạo tiền đề cho cái mới ra đời thay thế cái cũ. Lực lượng phủ định ở ngay trong bản
thân sự vật

Phủ định biện chứng có các đặc điểm:

Một là tính khách quan tức là sự vật tự phủ định sự phủ định này không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
của con người. Bản thân hình thức phủ định ảnh cũng không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người bên trong sự vật quy định. Đó là kết quả giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật quy định
Hai là tính phổ biến nghĩa là phủ định biện chứng tồn tại cả trong tự nhiên trong xã hội và trong tư duy
của con người
Ba là có tính kế thừa nghĩa là trong phủ định biện chứng có sự liên hệ giữa cái cũ và
cái mới không phủ định sạch trơn hoàn toàn cái cũ mà có lọc bỏ những cái cũ không còn phù hợp kế
thừa những yếu tố cần phù hợp và chuyển vào sự vật mới

Nội dung quy luật


Phủ định của phủ định nói lên rằng ít nhất qua hai lần phủ định biện chứng sự vật dường như quay trở
lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn phủ định của phủ định có đầy đủ các tính chất của
phủ định biện chứng và thêm tính chất chu kì nghĩa là ít nhất qua hai lần phủ định biện chứng sự vật
dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn. Phủ định lần thứ nhất làm cho
sự vật cũ trở thành cái đối lập của mình sau những lần phủ định tiếp theo đến một lúc nào đó sẽ ra đời
sự vật mới mang nhiều đặc trưng Giống với tượng phật ban đầu ( xuất phát) Như vậy về hình thức là trở
lại cái ban đầu song không phải giữ nguyên như cũ dường như lặp lại cái cũ nhưng cao hơn ví dụ, hạt
ngô( cái ban đầu khẳng định )- cấy ngô ( phủ định lần 1- đối lập với hạt ngô- cái xuất phát)-bắp ngô( phủ
định lần 2- phủ định của phủ định)
Trong thực tế có sự vật hiện tượng phải trải qua 3, 4 và hơn nữa số lần phủ định biện
chứng mới kết thúc một chu kì
Ví dụ muỗi- trứng muỗi - bọ gậy - cung quăng - muỗi.
Nhờ tính chu kỳ này mà sự vật có phương hướng phát triển theo đường xoáy ốc đi lên Nghĩa là quy luật
phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng phát triển theo đường xoáy ốc đi lên của sự vật
-Ý nghĩa phương pháp luận:
Quy luật phủ định của phủ định cho ta cơ sở để hiểu ra sự ra đời của cái mới, mối liên hệ giữa cái cũ và
cái mới. Do vậy, trong hoạt động thực tiễn phải biết ủng hộ cái mới phù hợp quy luật.
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần chống thái độ “ hư vô” , phủ định sạch trơn. Đồng thời, phải
biết sàn lọc những gì tích cực của cái cũ. Chống thái độ hư vô chủ nghĩa, nhưng đồng thời phảii chống
bảo thủ khư khư ôm lấy những gì đã lạc hậu lỗi thời, không chịu đổi mới cho phù hợp thực tiễn mới
Phải hiểu phát triển không phải là đường thẳng mà theo đường xoáy ốc đi lên. Nghĩa là có nhiều khó khăn,
phức tạp trong quá trình vận động, phát triển. Phát triển không phải là đường thẳng trong những tình
huống đó phải biết lạc quan, tin tưởng vào xu thế phát triển của cái mới hợp quy luật.
Liên hệ thực ti n.
- Con đường phát triển của Việt Nam không phải là con đường thẳng, bằng phẳng mà theo đường
xoáy ốc quanh co, phức tạp.
+ Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài, khó khăn, nhiều thử thách.
2
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Đảng ta khẳng định, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta “là một quá trình cách mạng sâu sắc,
triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen”.
+ Trong thời kỳ quá độ, ở nước ta sẽ diễn ra sự biến đổi mang tính chất bản chất, căn bản và toàn diện
ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; và quá trình đó phải diễn ra lâu dài với nhiều bước phát
triển.
Đó là do, đất nước ta mới trải qua hai cuộc chiến tranh nên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đều bị tàn
phá.
Chưa qua thời kỳ phát triển tư bản chủ nghĩa nên hầu như chưa có những tiền đề thực tiễn cơ bản cho
sự ra đời của chủ nghĩa xã hội.
Hệ thống chủ nghĩa xã hội thế giới tan rã, phong trào xã hội chủ nghĩa và công nhân quốc tế đang ở
thời kỳ thoái trào.
Các thế lực thù địch luôn chống phá, tìm cách xóa bỏ chủ nghĩa xã hội.
Như vậy, thực tiễn lịch sử đã chứng minh, con đường phát triển của Việt Nam là một con đường dài,
với nhiều bước đi, nhiều giai đoạn, trong đó có cả những bước lùi tương đối.
- Con đường phát triển của Việt Nam hiện nay có thể còn bao gồm cả sự rút ngắn và bỏ qua.
+ Sự rút ngắn trong con đường phát triển hoàn toàn có thể thực hiện được nếu có những điều kiện thích
hợp.
Ngày nay, khoa học – công nghệ phát triển nhanh chóng cùng với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng đã có tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế – xã hội của các
quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Để đáp ứng được nhu cầu hội nhập quốc tế, các quốc gia tiến hành điều chỉnh chiến lược phát triển theo
hướng tăng cường liên kết, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, nhất là trong các lĩnh vực như thương mại, đầu
tư, nhân lực, khoa học – công nghệ
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, tiến trình hội nhập quốc tế của nước ta ngày càng sâu
rộng, nhất là hội nhập trong lĩnh vực kinh tế.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được hoàn thiện. Tham gia đóng
góp và xây dựng Cộng đồng ASEAN.
Hoàn thiện thị trường trong nước đầy đủ hơn theo cam kết Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Tham gia ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do đa phương và song phương.
Tham gia Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) Đây cũng chính là
điều kiện và cơ hội để ta có thể có những bước nhảy vọt trong sự
phát triển về kinh tế – xã hội, từ đó rút ngắn con đường phát triển của mình.
Câu 2: Đồng chí hãy phân tích mối quan hệ biện chứng của cặp phạm trù cái chung và cái riêng
từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận vận dụng cặp phạm trù này vào Phân tích chủ trương phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ởnước ta trong thời kỳ qua
Cơ sở lý luận:
Khái niệm: Bài 1
Khái niệm cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật một hiện tượng một quá trình hay
một hệ thống các sự vật tạo thành một chỉnh thể tồn tại độc lập tương đối với những cái viên khác ví dụ
một con người cụ thể
Khái niệm cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt những thuộc tính giống nhau
được lặp lại trong nhiều cái riêng khác
Ví dụ thuộc tính là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của một quốc gia dân tộc của thủ đô
Cái chung có thể là một đặc điểm một thuộc tính hoặc một bộ phận của những cái riêng tùy thuộc vào
tính bao quát của nó mà người ta phân thành cái phổ biến và cái đặc thù
Khái niệm cái đơn nhất là phạm trù triết học chỉ những đặc điểm những thuộc tính vốn có chỉ của
3
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
một sự vật hiện tượng quá trình và không được lặp lại ở cái riêng khác
Ví dụ vân tay của mỗi người
Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật mác xít cái riêng và cái chung không thể tách rời nhau không
có cái chung tồn tại độc lập đứng ngoài cái riêng mà cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua
cái riêng
Ví dụ phụ thuộc tính chung là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của cả một quốc gia dân tộc của thủ
đô chỉ tồn tại thông qua từng thủ đô của cụ thể như Hà Nội năm bên nóng ở Viêng Chăn
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung vì bất cứ cái riêng nào cũng tồn tại trong mối
liên hệ với những cái riêng khác giữa những cái riêng ấy bao giờ cũng có những cái chung giống nhau
Ví dụ trong một lớp học mỗi học viên như một cái riêng nhưng giữa các học viên có thể lại có cái chung
về quốc tịch về quê hương
Cái chung là những mặt những thuộc tính giống nhau hoặc có thể là một đặc điểm một thuộc tính của
cái riêng cho nên cái chung luôn là một bộ phận của cái riêng cái riêng là một chỉnh thể cho nên nó
không gia nhập hết vào cái chung cũng vì vậy cái riêng phong phú hơn cái chung
Ví dụ cái chung của thủ đô là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của một quốc gia dân tộc nhưng từng
thủ đô của cụ thể còn có nhiều nét riêng khác về diện tích dân số vị trí địa lý lịch sử văn hóa
Trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung cái phổ biến và ngược
lại chẳng hạn hiện tượng xảy ra trong quá trình nảy sinh phát triển của những cái mới và sự mất dần của
những cái đã trở nên lỗi thời
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng
Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái cái riêng cho nên muốn nắm được cái chung thì phải xem xét phân tích
các sự vật hiện tượng cụ thể với tư cách là những cái riêng
Muốn tìm cái chung thì không được xa rời những cái riêng và suy luận một cách chủ quan tùy tiện trong
hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn nắm được những cái chung là chìa khóa để giải quyết
cái riêng để tránh những vấp váp không cần thiết trong quá trình giải quyết các công việc cụ thể
Tuy nhiên không được tuyệt đối hóa cái chung vì như vậy dễ rơi vào giáo điều đồng thời cũng không
được tuyệt đối hóa cái riêng vì như vậy dễ rơi vào cục bộ địa phương xét lại
iên hệ thực tiễn.
Cái chung và cái riêng nhìn dưới vấn đề kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới.
+ Nền kinh tế Việt Nam là một cái riêng.
+ Nền kinh tế Việt Nam là một bộ phận chung của nền kinh tế thế giới.
+ Trong quá trình tiếp thu phải giữ được những nét đặc trưng riêng, tức là phải bảo tồn cái đơn nhất của
nền kinh tế Việt Nam, để từ đó xây dựng một nền kinh tế thị trường mới về chất, thể hiện sự phát triển,
phủ định biện chứng đối với nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
Phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam trên cơ sở nguyên lý về cái chung và cái riêng.
+ Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan.
+ Về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Nền kinh tế nước ta mang bản chất
của nền kinh tế thị trường thế giới.
Nét đặc thù của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Nếu trong chủ nghĩa tư bản hiện đại, kinh tế thị trường đặt dưới sự quản lý của nhà nước tư sản độc
quyền vì lợi ích của giai cấp tư sản, thì trong nền kinh tế thị trường nằm dưới sự quản lý của nhà nước
xã hội chủ nghĩa là nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu giải phóng con
người và vì con người.
Dưới chủ nghĩa tư bản, kinh tế thị trường mang tính cạnh tranh theo kiểu cá lớn nuốt cá bé, bất bình
đẳng, bất công; nhưng nền kinh tế thị trường trong xã hội xã hội chủ nghĩa vẫn mang tính cạnh tranh, sử
dụng cạnh tranh làm động lực phát triển nhưng không cạnh tranh dã man; tăng trưởng kinh tế đi đôi với
công bằng xã hội, khuyến khích làm giàu gắn với xóa đói giảm nghèo và khắc phục sự phân cực giàu
4
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
nghèo, gia tăng về mức sống nhưng vẫn giữ gìn được đạo đức, bản sắc văn hoá dân tộc.
+ Những thành tựu bước đầu mà kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mang lại.
Xét về lĩnh vực con người, người Việt Nam hiện nay đã thể hiện sự năng động, tinh tế,
nhạy cảm (đặc biệt là với thị trường) hơn hẳn so với những năm 80 của thế k trước.
Xét về lĩnh vực kinh tế, nhờ chuyển sang xây dựng kinh tế thị trường theo một đường lối đúng đắn, phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh riêng (con người, tự nhiên, xã hội, điều kiện lịch sử...) của Việt Nam mà nền
kinh tế cũng như đời sống của người dân được cải thiện đáng kể.
Một số giải pháp tiếp tục phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam những
năm tới từ góc độ những đặc điểm riêng của Việt Nam.
+ Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, phát huy vai trò của
kinh tế nhà nước.
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên
môi trường
+ Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
+ Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, năng lực và hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ ở rộng kinh tế đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Cơ sở lý luận.
Các khái niệm.
+ Mâu thuẫn biện chứng: là sự liên hệ, thống nhất, tác động, ảnh hưởng , chiphối,.. lẫn nhau của các mặt
đối lập. Những mặt đối lập là những mặt có khuynh hướng , thuộc tính biến đổi, phát triển trái ngược
nhau trong cùng sự vật, hiện tượng hay hệ thống sự vật, hiện tượng.
+ Thống nhất của các mặt đối lập được hiểu theo 3 nghĩa:
-Một là, các mặt đối lập làm điều kiện, tiền đề tồn tại cho nhau, không có mặt đối lập này thì không có
mặt đối lập kia và ngược lại.
Ví dụ: chẳng hạn, một ai đó chỉ được gọi là ông chủ khi có người làm thuê cho ông ta . Người được gọi
là người làm thuê khi có một ông chủ nào đ làm thuê ông ta.
Hai là, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau.
Ví dụ: chẳng hạn, trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội , thì chủ nghĩa xã hội
chưa thắng thế hoàn toàn, chủ nghĩa tư bản cũng chưa thất bại hoàn toàn.
Ba là, giữa 2 mặt đối lập có điểm chung nhau, tương đồng nhau.
Ví dụ: chẳng hạn, giữa người bán hàng và người mua hàng, mặt dù đối lập nhau nhưng đều có điểm chung
là thõa mãn nhu cầu của mình. Đối với người bán đó là bán được hàng, đối với người mua đó là mua
được hàng.
+ Đấu tranh của các mặt đối lập là sự phủ định nhau , bài trừ nhau hay sự triển khai của các mặt đối lập.
Đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối, vì nó diễn ra thường xuyên, liên tục, trong tất cả quá trình vận
động, phát triển của sự vật; ngay trong sự thống nhất của các mặt đối lập cũng hàm chứa những nhân tố
phá vỡ sự thống nhất đó. Vì vậy, thống nhất của các mặt đối lập là tương đối.
Nội dung quy luật
Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có vai trò là nguồn gốc của quá trình vận động, phát triển
của sự vật.
Khi hai mặt đối lập thống nhất với nhau thì sự vật vận động từ từ, chậm chạp, mâu thuẫn chưa gay gắt.
Nhưng xu hướng cùa 2 mặt đối lập là đấu tranh với nhau, đi ngược nhau. Do vậy, đến một thời điểm nhất
định thì cả 2 mặt đối lập đều biến đổi. Nếu mâu thuẫn được giải quyết thì mâu thuẫn cũ mất đi là sự vật
không còn là nó. Từ sự vật cũ ra đời sự vật mới, mâu thuẫn mới lại xuất hiện. Mâu thuẫm mới này lại
được giải quyết. Cứ như vậy, sự vật vận động phát triển. Và, chính sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động , phát triển của sự vật. Nói khác đi, quy luật thống nhất và đấu
5
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
tranh của các mặt đối lập chỉ ra nguồn gốc của sự vận động, phát triển của sự vật
Ý nghĩa phương pháp luận.
Mâu thuẫn là khách quan, do vậy không nên né tránh mâu thuẫn. Có nhiều loại mâu thuẫn:
+ Chẳng hạn như mâu thuẫn cơ bản ( là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, nó tồn tại từ khi sự vật
ra đời đến khi sự vật mất đi) và mâu thuẫn không cơ bản ( mâu thuẫn không quy định bản chất của sự
vật); mâu thuẫn chủ yếu ( mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất định của sự vât) và
mâu thuẫn không chủ yếu ( mâu thuẫn mà việc giải quyết nó không quyết định việc giải quyết các mâu
thuẫn khác ở giai đoạn đó của sự vật) ; mâu thuẫn đối kháng ( mâu thuẫn giữa những giai cấp, tập đoàn
người, những nhóm xã hội có lợi ích cơ bản đối lập nhau không thể đều hòa) và mâu thuẫn không đối
kháng ( mâu thuẫn giữa những lực lượng khuynh hướng xã hội có đối lập về lợi ích nhưng đó không phải
là lợi ích cơ bản mà chỉ là lợi ích cục bộ, tạm thời). Do vậy, trong hoạt động thực tiễn cần xác định đúng
mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn không được chủ quan, thõa hiệp.
iên hệ thực tiễn.
Cần khẳng định sự tồn tại của các mâu thuẫn trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam là một tất yếu khách quan.
+ âu thuẫn có tính phổ biến. Chối bỏ mâu thuẫn hiện thực, nuôi ảo tưởng về một thế giới không có
mâu thuẫn là xa rời thực tiễn.
+ Những mâu thuẫn tồn tại trong nội bộ nhân dân là những xung lực trực tiếp để xã hội luôn luôn vận
động và phát triển đòi hỏi chúng ta cần phải hiểu đúng bản chất, phân tích cụ thể.
+ Thái độ đúng đắn đối với mâu thuẫn không phải là phủ nhận, tìm cách xóa bỏ nó một cách chủ quan
mà phải nghiên cứu, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực, giải quyết kịp thời để thúc đẩy sự phát
triển.
+ Mâu thuẫn xã hội chỉ có thể được giải quyết khi đã đến độ chín muồi và những điều kiện tồn tại của
nó không còn trong xã hội. Đó là một quá trình khách quan không phụ thuộc ý muốn chủ quan của
con người.
+ Mâu thuẫn chỉ trở thành động lực thực sự của sự phát triển khi con người nhận thức được nó và có
cách giải quyết đúng đắn.
Cần nhận thức rõ ràng mâu thuẫn cơ bản ở nước ta hiện nay.
+ Đó là mâu thuẫn giữa khuynh hướng tư bản chủ nghĩa với khuynh hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Là mặt đối lập với khuynh hướng xã hội chủ nghĩa, khuynh hướng tư bản chủ nghĩa vừa tồn tại trong
tàn dư của xã hội cũ, vừa tồn tại trong các yếu tố mới hình thành trong công cuộc đổi mới.
+ Mâu thuẫn cơ bản ở nước ta hiện nay biểu hiện tập trung ở lĩnh vực chính trị là:
Mâu thuẫn giữa chủ thuyết độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội và khuynh hướng tư bản chủ
nghĩa.
âu thuẫn giữa những nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
với âm mưu và các thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch...
+ Trên lĩnh vực văn hóa – xã hội.
Mâu thuẫn cơ bản được biểu hiện tập trung giữa quá trình hoàn thiện nền văn hóa tiên tiến, đàm đà bản
sắc dân tộc với tình trạng tha hóa, xuống cấp về văn hóa, đạo đức, lối sống trong xã hội.
Mâu thuẫn giữa truyền thống và hiện đại, giữa tăng trưởng kinh tế và mục tiêu tiến bộ công bằng xã hội...
+ Trên lĩnh vực kinh tế.
Đó là mâu thuẫn giữa quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự lỗi thời, thiếu hoàn thiện của hệ
thống tổ chức, quản lý tương ứng.
Giữa mục tiêu từng bước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu với tình trạng phát triển còn thấp của lực lượng
sản xuất.
Giữa đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa với nguy cơ hủy hoại môi trường sinh thái.
Cần phân biệt rõ giữa mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng trong xã hội ta hiện nay để
xác định phương hướng giải quyết đúng đắn.
+ Trong xã hội nước ta hiện nay, các mâu thuẫn phổ biến thuộc về mâu thuẫn không đối kháng.
6
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Đó là mâu thuẫn giữa các giai tầng, các nhóm xã hội có lợi ích cục bộ, tạm thời khác biệt. Để giải quyết
các mâu thuẫn ấy chủ yếu phải thông qua các biện pháp giáo dục, thuyết phục, thỏa thuận, hợp tác... mà
không cần đến sự trấn áp bằng sức mạnh bạo lực.
+ Bên cạnh đó, những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội ta không phải đã mất đi.
Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội hoàn toàn đối lập “một mất, một c n”
với khuynh hướng tư bản chủ nghĩa.
Sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch cũng hoàn toàn mâu thuẫn với sự nghiệp
cách mạng nước ta.
Do vậy, trong suốt thời kỳ quá độ, cuộc đấu tranh quyết liệt, không khoan nhượng giữa các lực lượng đối
kháng này chính là quá trình giải quyết một cách triệt để các mâu thuẫn đối kháng.
Quy luật phủ định của phủ định.
Cơ sở lý luận :
Khái niệm phủ định biện chứng.( có ở trang 1 tài liệu )
Đặc điểm của phủ định biện chứng.
Nội dung quy luật.
Ý nghĩa phương pháp luận.
iên hệ thực tiễn.
Con đường phát triển của Việt Nam không phải là con đường thẳng, bằng phẳng mà theo đường xoáy
ốc quanh co, phức tạp.
+ Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài, khó khăn, nhiều thử thách.
Đảng ta khẳng định, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta “là một quá trình cách mạng sâu sắc,
triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen”.
+ Trong thời kỳ quá độ, ở nước ta sẽ diễn ra sự biến đổi mang tính chất bản chất, căn bản và toàn diện
ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; và quá trình đó phải diễn ra lâu dài với nhiều bước phát triển.
Đó là do, đất nước ta mới trải qua hai cuộc chiến tranh nên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đều bị tàn
phá.
Chưa qua thời kỳ phát triển tư bản chủ nghĩa nên hầu như chưa có những tiền đề thực tiễn cơ bản cho sự
ra đời của chủ nghĩa xã hội.
Hệ thống chủ nghĩa xã hội thế giới tan rã, phong trào xã hội chủ nghĩa và công nhân quốc tế đang ở thời
kỳ thoái trào.
Các thế lực thù địch luôn chống phá, tìm cách xóa bỏ chủ nghĩa xã hội.
Như vậy, thực tiễn lịch sử đã chứng minh, con đường phát triển của Việt Nam là một con đường dài, với
nhiều bước đi, nhiều giai đoạn, trong đó có cả những bước lùi tương đối
Con đường phát triển của Việt Nam hiện nay có thể còn bao gồm cả sự rút ngắn và bỏ qua.
+ Sự rút ngắn trong con đường phát triển hoàn toàn có thể thực hiện được nếu có những điều kiện thích
hợp.
Ngày nay, khoa học – công nghệ phát triển nhanh chóng cùng với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng đã có tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế – xã hội của các
quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Để đáp ứng được nhu cầu hội nhập quốc tế, các quốc gia tiến hành điều chỉnh chiến lược phát triển theo
hướng tăng cường liên kết, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, nhất là trong các lĩnh vực như thương mại, đầu
tư, nhân lực, khoa học – công nghệ
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, tiến trình hội nhập quốc tế của nước ta ngày càng
sâu rộng, nhất là hội nhập trong lĩnh vực kinh tế.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được hoàn thiện.
Tham gia đóng góp và xây dựng Cộng đồng ASEAN.
7
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Hoàn thiện thị trường trong nước đầy đủ hơn theo cam kết Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Tham gia ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do đa phương và song phương. Tham gia Hiệp định Đối
tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
Đây cũng chính là điều kiện và cơ hội để ta có thể có những bước nhảy vọt trong sự phát triển về kinh
tế – xã hội, từ đó rút ngắn con đường phát triển của mình.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Cơ sở lý luận.
Khái niệm cơ sở hạ tầng ( SGK trang 69)
Là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định cơ sở hạ tầng
hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội
Khái niệm kiến trúc thượng tầng. ( Trang 70 )
Khái niệm kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị triết học đạo đức Tôn giáo
nghệ thuật . cùng với những thiết chế tương ứng như Nhà nước Đảng phái giáo hội các đoàn thể
được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định
- Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng.
+ Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt thống nhất biện chứng trong một hình thái kinh tế xã
hội
Trong sự tác động biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng thì cơ sở hạ tầng quyết định
kiến trúc thượng tầng
Các nhà triết học xã hội học trước Mác cho rằng quan hệ nhà nước pháp quyền quyết định quan hệ kinh
tế tư tưởng quyết định tiến trình phát triển khách quan của xã hội vượt lên những quan điểm đó chủ
nghĩa duy vật lịch sử khẳng định quan hệ kinh tế quan hệ sản xuất là những quan hệ vật chất quyết định
các quan hệ chính trị tinh thần và các quan hệ xã hội khác
Các Mác biết toàn bộ những quan hệ xã hội ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội tức là các cơ sở hiện
thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị và những hình thái ý thức xã hội
nhất định tương ứng với cơ sở hiện thực đó
Cơ sở hạ tầng quy định tính chất cơ sở của kiến trúc thượng tầng nói cách khác tính chất xã hội
Giai cấp của kiến trúc thượng tầng phản ánh tính chất xã hội giai cấp của cơ sở hạ tầng bộ mặt kiến trúc
thượng tầng trong đời sống xã hội luôn được biểu hiện ra một cách phong phú phức tạp và đôi khi người
dường như không trực tiếp gắn với cơ sở hạ tầng
Đó chỉ là biểu hiện bề ngoài còn thực chất ngay cả những hiện tượng lạ lùng nhất của kiến trúc thượng
tầng đều có nguyên nhân sâu xa từ cơ cấu kinh tế của xã hội
Mâu thuẫn trong đời sống kinh tế quy định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng
Trong xã hội có giai cấp giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị
trong đời sống chính trị tinh thần
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng cần thể hiện ở chỗ sự biến đổi căn
bản trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản của kiến trúc thượng tầng
Với cơ sở hạ tầng quá trình đó không chỉ diễn ra trong giai đoạn chuyển tiếp có tính chất cách mạng
của các chế độ xã hội mà còn thực hiện ngay trong bản thân một hình thái kinh tế xã hội
Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng rất phức tạp có những
yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng sự thay đổi của cơ sở hạ tầng Như Quan
điểm chính trị pháp luật có những yếu tố thay đổi rất chậm như tôn giáo nghệ thuật
Đi đôi với đội ngũ kiến trúc thượng tầng của có tính độc lập tương đối có quy luật vận động riêng của
nó trong sự phát triển
Sự phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng không đơn giản và thụ động sự tác động qua
lại lẫn nhau giữa các bộ phận của kiến trúc thượng tầng cũng có ảnh hưởng đến sự tồn tại vận động và
8
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
phát triển tổ kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng không chỉ tác động đến cơ sở hạ tầng mà chúng còn tác động lẫn nhau chẳng hạn
giữa triết học và chính trị giữa đạo đức và pháp luật có tác động ảnh hưởng lẫn nhau và cùng nhau tác
động đến cơ sở hạ tầng
ưu là sự tác động đó cũng phải thông qua nhà nước với những pháp luật tương ứng thì trên cơ sở đó
mới có được hiệu lực mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng
+ Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.

Ngoài ra kiến trúc thượng tầng còn có sự tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng
Thượng tầng đều có sự tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng những bộ phận đó tác động đến cơ sở hạ
tầng ở những mức độ khác nhau bằng nhiều hình thức khác nhau theo những
cơ chế khác nhau trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng là một bộ phận của kiến trúc thượng
tầng như nhà nước là một lực lượng vật chất có sức mạnh kinh tế
Nói về điều đó đó anh ghen viết bạo lực tức là quyền lực nhà nước cũng là một sức mạnh kinh tế sự tác
động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thông qua chức năng xã hội của nó chức
năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ nghệ sĩ duy trì củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh
ra nó đấu tranh xóa bỏ cơ sở kiến trúc thượng tầng cũ
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đến cơ sở hạ tầng theo nhiều chiều đang xem nhưng thường
diễn ra theo hai chiều chiều kích cực và tiêu cực
Một là sự tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế cơ sở
hạ tầng phát triển
hai la ngược lại sự tác động không phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển
kinh tế
Thậm chí nền kinh tế rơi vào tình trạng phá sản nếu kiến trúc thượng tầng truyền hình kinh tế phát triển
thì sớm hay muộn làm cách này hay cách khác
Kiến trúc thượng tầng cũ sẽ bị thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới tiến bộ hơn để thúc đẩy kinh tế
phát triển
Như vậy sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở kinh tế rất to lớn nhưng nếu tuyệt đối
hóa vai trò của kiến trúc thượng tầng một cách chủ quan duy ý chí sẽ dẫn đến những sai lầm gây hậu
quả đối với sự phát triển kinh tế sự tiến bộ xã hội

iên hệ thực tiễn Bình Dương.


Tập trung phát triển kinh tế, xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nên đã tạo đà cho kinh tế
tăng trưởng khá nhanh, là một trong những tỉnh đẫn đầu cả nước về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân được củng cố và tăng cường, chính trị xã hội ổn định,
quốc phòng và an ninh được giữ vững, đồng thời từng bước đổi, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng bộ tỉnh.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa (cả trực tiếp lẫn gián tiếp) được phát huy một cách rộng rãi; từng bước đẩy
mạnh việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các thành phần kinh tế được chú trọng đầu tư phát triển, tiến bộ và công bằng xã hội được quan tâm, đời
sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh được cải thiện và nâng cao một cách rõ
rệt
V iai cấp c ng nhân
Cơ sở lý luận. (Trùng câu 3)
Khái niệm giai cấp công nhân.
Sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân.
Đặc điểm của giai cấp công nhân.
9
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
iên hệ thực tiễn.
Khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam.
Sứ mệnh của giai cấp công nhân Việt Nam.
Thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Những giải pháp cơ bản để xây dựng phát triển giai cấp công nhân Việt Nam.
VII. Những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trình bày 6 đặc trưng trong Cương lĩnh năm 1991; 8 đặc trưng trong Văn kiện Đại hội X và 8 đặc trưng
trong Văn kiện Đại hội XI.
Phân tích những bước phát triển mới trong nhận thức của Đảng ta về những đặc trưng bản chất của xã
hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2011.
So với Cương lĩnh năm 1991, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) đã có những điểm mới về đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa
mà nhân dân ta xây dựng.
Một là, về số lượng thì thêm hai đặc trưng mới. Đặc trưng bao trùm tổng quát nhất được coi như mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” và đặc trưng “có Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh
đạo”.
Về đặc trưng “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” trong Cương lĩnh năm 2011 có điểm
mới so với Văn kiện Đại hội X là đã chuyển cụm từ “dân chủ” lên trước cụm từ “công bằng” và bỏ cụm
từ “xã hội” trong đặc trưng tổng quát.
Điều này là phù hợp cả về mặt lý luận, cả về mặt thực tiễn. Bởi lẽ, dân chủ là điều kiện, tiền đề, cơ sở của
công bằng, văn minh; không có dân chủ thì không thể có công bằng, văn minh được.
Hơn nữa, “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển đất nước”.
Về đặc trưng “có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo”.
Đặc trưng này thể hiện đường lối xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân của Đảng ta.
Quan điểm này là quan điểm nhất quán của Đảng ta trong việc xây dựng Nhà nước.
Hai là, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển
năm 2011) đã bổ sung, phát triển một số đặc trưng của Cương lĩnh năm 1991 cho phù hợp với mục tiêu
khi nước ta đã xây dựng xong chủ nghĩa xã hội.
Chẳng hạn, cụm từ “do nhân dân làm chủ” được thay cho cụm từ “nhân dân lao động làm chủ” trong
Cương lĩnh năm 1991.
Khái niệm “nhân dân” rộng hơn khái niệm “nhân dân lao động”. Do vậy, sẽ tập hợp, đoàn
kết các lực lượng nhân dân rộng rãi hơn, cả nhân dân trong nước, và nhân dân ở ngoài nước vì mục tiêu
chủ nghĩa xã hội – dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Về đặc trưng kinh tế, trong
Cương lĩnh năm 1991 nêu: “Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu”.
Đến Đại hội X, đặc trưng này diễn đạt như sau: “có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất”.
Kế thừa Đại hội X, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung,
phát triển năm 2011) nêu: “Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp”.
Đây là vấn đề còn nhiều tranh luận, tuy nhiên phải khẳng định rằng, trong chủ nghĩa xã hội thì quan hệ
sản xuất nhất thiết phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản xuất
không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì chúng ta không thể xây dựng, phát triển
được nền kinh tế phát triển cao.
10
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Về văn hóa, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung,
phát triển năm 2011) không có sự thay đổi về câu chữ, vẫn ghi “có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc”.
Tuy nhiên, việc hiểu nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc của Đảng ta đã có những bước phát
triển mới.
Chẳng hạn, phải gắn xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc với phát triển văn hóa
với tư cách nền tảng tinh thần của xã hội.
Về con người, trong Cương lĩnh năm 1991 ghi: “Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất
công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân”.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011)
viết: “con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”.
Ghi như vậy vừa ngắn gọn, vừa thể hiện rõ chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đã xây dựng xong không thể
có áp bức, bóc lột, bất công.
Về đặc trưng dân tộc, Cương lĩnh năm 1991 nêu: “Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp
đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ”.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011)
nêu: “các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển”.
R ràng cụm từ “các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam” được thay cho cụm từ “các dân tộc trong nước”
là phù hợp với thực tế hơn, hay hơn.
Về hợp tác quốc tế, trong Cương lĩnh năm 1991 nêu: “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với
nhân dân tất cả các nước trên thế giới”.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011)
có sự bổ sung, điều chỉnh: “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.

..
Câu 3 Đảng ta khẳng định xây dựng giai cấp c ng nhân nước ta lớn mạnh trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của Đảng
Nhà nước của cả hệ thống chính trị của mỗi người công nhân và của toàn xã hội
Đảng Cộng sản Việt Nam văn kiện Hội nghị lần thứ 6 ban chấp hành Trung Ương khóa 10 Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia 2008
Bằng lý luận và thực tiễn đồng chí hãy phân tích quan điểm trên và đề xuất giải pháp
nhằm xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA
HỌC:
VẤN ĐỀ 1: SỨ MỆNH LỊCH SỬ TOÀN THẾ GIỚI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN

Định nghĩa giai cấp công nhân: GGCN là giai cấp lao động sản xuất vật chất trong nền công nghiệp hiện
đại ngày càng phát triển, là lực lượng sản xuất hàng đầu, đại diện PTSX mới trong thời đại ngày nay, giai
cấp bị áp bức, bóc lột trong CNTB, là người làm chủ, lãnh đạo xã hội mới XHCN.
Nội dung sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất và cách mạng nhất, là lực lượng xã hội duy nhất có sứ
mệnh lịch sử: xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và giải phóng toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc
hậu, xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Sứ mệnh lịch sử này được thể hiện ở ba nội dung cơ bản:
Nội dung kinh tế: Giai cấp công nhân dù ở chế độ chính trị nào, cũng là chủ thể của quá trình sản xuất
vật chất bằng phương thức sản xuất công nghiệp mang tính chất xã hội hóa cao, sản xuất ngày càng
11
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
nhiều của cải, đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng của con người. Qua đó, họ tạo ra tiền đề vật chất
– kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, từ vị thế của mình, giai cấp công nhân đang thực hiện nội dung
kinh tế này thông qua cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội hóa
mạnh mẽ. Ở các nước xã hội chủ nghĩa, thông qua quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giai cấp công
nhân thực hiện “ ột kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” để tăng năng suất lao động và thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội.
Nội dung kinh tế này là yếu tố sâu xa nhất khẳng định sự cần thiết và quy mô phạm vi toàn thế giới về sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đối với quá trình phát triển văn minh nhân loại. Thực hiện đầy đủ
và thành công nội dung này cũng là điều kiện vật chất để chủ nghĩa xã hội chiến thắng chủ nghĩa tư bản.
Nội dung chính trị - xã hội: Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa với tư cách là một chế độ chính
trị còn áp bức, bất công, để xác lập, bảo vệ và phát triển chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa với mục tiêu
tối thượng là giải phóng con người khỏi mọi sự áp bức, bóc lột và được tạo điều kiện để phát triển toàn
diện. Nhà nước pháp quyền của giai cấp công nhân và nhân dân lao động được xác lập và trở thành công
cụ có hiệu lực lãnh đạo chính trị, quản lý kinh tế và xã hội, đây là vấn đề cơ bản của tiến trình thực hiện
sứ mệnh lịch sử này.
Ngoài ra, nội dung này còn bao gồm việc giai cấp công nhân giải quyết đúng đắn các vấn đề chính trị -
xã hội đặt ra trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa như liên minh với các giai cấp, tầng lớp, đoàn
kết các dân tộc, xây dựng xã hội mới, con người mới,
thông qua đó, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và phát huy tính chủ động,
tự giác của nhân dân trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Kinh nghiệm thực tiễn chỉ ra rằng, nếu
không giải quyết tốt những vấn đề này thì quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử có thể gặp khó khăn, thậm
chí đổ vỡ và phải làm lại từ đầu.
Nội dung to lớn, phong phú của cách mạng chính trị cho thấy đây là một quá trình lâu dài và phức tạp.
Chủ nghĩa xã hội hiện thực chỉ có thể ra đời thông qua thắng lợi của cuộc cách mạng chính trị của giai
cấp công nhân.
Nội dung văn hóa, tư tưởng: Nhiệm vụ lịch sử trao cho giai cấp công nhân trong tiến trình cách mạng
của mình là xác lập hệ giá trị, tư tưởng của giai cấp công nhân để thay thế cho hệ giá trị, tư tưởng tư
sản và “những hệ tư tưởng cổ truyền” lạc hậu khác. Thực chất đó là một cuộc cách mạng về văn hóa, tư
tưởng bao gồm cải tao cái cũ, xây dựng cái mới trong sự kế thừa những tinh hoa của thời đại và giá trị
truyền thống của văn hóa dân tộc.
Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa và con người được phát triển tự do và toàn diện trong xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh là những mục tiêu hàng đầu của cuộc cách mạng này.
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
Theo ác và Ăngghen, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải do ý muốn chủ quan của giai
cấp công nhân hoặc do sự áp đặt của các nhà tư tưởng mà do những điều kiện khách quan quy định.
Thứ nhất, do địa vị kinh tế - xã hội của GCCN
GCCN gắn liền với sự phát triển của sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại làm cho GCCN ngày càng
được rèn luyện về mọi mặt khách quan.
Khi LLSX TBCN phát triển với tính chất xã hội hóa, hiện đại nhưng QHSX TBCN vẫn là chế chiếm hữu
tư nhân. àm cho mâu thuẫn biểu hiện ra bên ngoài xã hội là mâu thuẫn giữa GGCN và GCTS. Và, với
tính cách như vậy, nó GCCN là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Sau khi
giành chính quyền, giai cấp công nhân, đại biểu cho sự tiến bộ của lịch sử, là người duy nhất có khả năng
lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Điều kiện sinh hoạt khách quan của họ quy định rằng, họ chỉ có thể tự giải phóng bằng cách giải phóng
toàn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa. Trong cuộc cách mạng ấy, họ không mất gì ngoài xiềng xích
và được cả thế giới về mình.
12
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Thứ hai, do đặc điểm chính trị, xã hội của GCCN
Những đặc điểm của giai cấp công nhân cũng là yếu tố quy định nên sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân.
+ Từ địa vị kinh tế - xã hội đã khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp cách mạng triệt để, lãnh
đạo toàn thể dân lao động và của dân tộc vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Là giai cấp có ý thức k luật cao nhất, đoàn kết rộng rãi các giai tầng khác trong xã hội, luôn được tô
luyện trong lao động công nghiệp hiện đại.
+ Là giai cấp có khả năng đoàn kết toàn thể giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên quy mô quốc
tế theo chủ nghĩa quốc tế vô sản.
+ Là khả năng đạt tới sự giác ngộ về tư tưởng, họ được vũ trang bởi hệ tư tưởng của CN Mác - Lênin về
địa vị lịch sử của khả năng hành động chính trị để từng bước đạt mục tiêu cách mạng. Đó là khả năng
đoàn kết các giai cấp khác trong cuộc đấu tranh chống tư bản.
Thứ ba, do những mâu thuẫn khách quan sẵn có trong lòng CNTB
+ Mâu thuẫn giữa LLSX xã hội hóa cao với chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN.
+ Mâu thuẫn đối kháng giữa GCCN với GCTS
Như vậy, cả hai mặt của mâu thuẫn cơ bản này không thể giải quyết triệt để trong khuôn khổ của chủ
nghĩa tư bản và tất yếu dẫn đến cách mạng xã hội chủ nghĩa do giai cấp công nhân tiến hành dưới sự
lãnh đạo và tổ chức của chính đảng của giai cấp công nhân. Đó là sự quy định khách quan cho sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân.

Đặc điểm của giai cấp công nhân trên thé giới nói chung:
Là sản phẩm của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại, đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến.
Có lợi ích cơ bản đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản.
Có tinh thần triệt để cách mạng; có tinh thần quốc tế, đoàn kết giai cấp và có tính tổ chức k luật cao.
Có hệ tư tưởng riêng của giai cấp – đó là chủ nghĩa ác-Lênin.

Khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam:


Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao
động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công
nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và góp
phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới chính là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Việt Nam.
Giai cấp công nhân muốn thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của mình phải thông qua sự lãnh đạo
của đội tiền phong là tổ chức đảng cộng sản – hạt nhân chính trị của giai cấp công nhân.
Quy luật chung của sự hình thành Đảng Cộng sản là sự kết hợp giữa chủ nghĩa ác- Lênin với phong trào
công nhân – kết quả xã hội của quá trình công nghiệp hóa và đấu tranh giai cấp hiện đại. Ở Việt Nam,
quy luật này có biểu hiện đặc thù: “Chủ nghĩa ác- Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương vào đầu năm 1930”.
Đảng Cộng sản là lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân. Đảng Cộng sản là bộ tham mưu của giai
cấp công nhân.
Đảng Cộng sản là đội tiên phong đấu tranh cho lợi ích của giai cấp công nhân và của dân tộc..
Để làm tròn những vai trò trên, Đảng của giai cấp công nhân cần phải: nắm vững và trung thành với chủ
nghĩa ác-Lênin; giữ vững và không ngừng tăng cường tính chất giai cấp công nhân của Đảng; giữ vững
quyền lãnh đạo của Đảng, xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
Ưu điểm:
Tăng nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu, chất lượng được nâng lên, đã hình thành ngày càng đông
13
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
đảo bộ phận công nhân trí thức.
Đang tiếp tục phát huy vai trò là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Giai cấp tiên phong trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế.
Có nhiều cố gắng để phát huy vai trò là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
là cơ sở chính trị - xã hội vững chắc của Đảng và Nhà nước trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Việc làm và đời sống của giai cấp công nhân ngày càng được cải thiện.
Hạn chế:
Thực tiễn hiện nay cho thấy, trong quá trình phát triển, giai cấp công nhân Việt Nam vẫn còn nhiều
mặt hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển đất nước và nhiệm vụ chính trị:
Nhận thức của công nhân về sứ mệnh lịch sử của mình còn hạn chế. Một bộ phận không nhỏ công nhân
lao động chưa nhận thức rõ vai trò quan trọng của giai cấp mình, không nhận mình là giai cấp lãnh đạo,
nhận thức về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân một cách chung chung, rất ít hiểu biết về chủ nghĩa
ác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Số lượng, cơ cấu và trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia, cán bộ quản lý giỏi còn thiếu, tác phong công nghiệp, k
luật lao động, sự hiểu biết về pháp luật... còn nhiều hạn chế.
Một số công nhân chưa tha thiết vào Đảng và tham gia các hoạt động trong các tổ chức chính trị - xã
hội.
Công tác duy trì và phát triển Đảng trong các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa còn nhiều hạn chế.
Một bộ phận công nhân vẫn chưa có việc làm ổn định, nhiều doanh nghiệp vẫn còn xảy ra tình trạng
kéo dài thời gian lao động, điều kiện làm việc và điều kiện sống của người công nhân nhân chưa đảm
bảo, tiền lương chưa đáp ứng được các nhu cầu tối thiểu
Các thế lực thù địch cùng với các phần tử cơ hội, xét lại đã và đang mưu toan xuyên tạc, phủ nhận nhiều
quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó có quan điểm về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân.
Các điều kiện về nhà ở, đời sống sinh hoạt hàng ngày của công nhân được nâng cao hơn trước nhưng về
cơ bản vẫn chưa có chất lượng sống cao.
Đời sống tinh thần của công nhân chưa được đáp ứng đầy đủ, nhiều vấn đề xã hội phát sinh từ cuộc
sống của công nhân (tình cảm, sống thử trước hôn nhân, sa vào tệ nạn xã hội )

Những giải pháp cơ bản để xây dựng phát triển giai cấp công nhân Việt Nam:
Quan điểm chỉ đạo xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam:
Kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng
Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; lực
lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng
lãnh đạo. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc
đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và
sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia đóng
góp tích cực của người sử dụng lao động; trong đó, sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước có
vai trò quyết định, công đoàn có vai trò quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân.
14
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73

6.2 Phương hướng và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam:
- Phương hướng:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X “Về tiếp tục xây dựng giai cấp công
nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” chỉ ra : “Xây dựng giai cấp
công nhân nước ta lớn mạnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ
quan trọng và cấp bách của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị, của mỗi người công nhân và
của toàn xã hội”.
+ Tăng t lệ đảng viên và cán bộ lãnh đạo, quản lý xuất thân từ công nhân. Tăng số lượng và chất lượng
cơ sở đảng trong các loại hình doanh nghiệp; sớm thành lập tổ chức cơ sở đảng ở những doanh nghiệp
có đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức
đảng tại doanh nghiệp phù hợp với từng thành phần kinh tế.
+ Đẩy mạnh phát triển đoàn viên và tổ chức công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và
Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các loại hình doanh nghiệp. Củng cố, đổi mới phương thức
hoạt động và nâng cao chất lượng các tổ chức cơ sở đã có; sớm thành lập tổ chức cơ sở tại các doanh
nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của các tổ chức đó; tăng số lượng và chất
lượng của các tổ chức cơ sở này tại các loại hình doanh nghiệp, nhất là ở những doanh nghiệp có đông
công nhân.
- Giải pháp cơ bản để xây dựng phát triển giai cấp công nhân Việt Nam.
+ Tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về giai cấp công nhân trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế.
+ Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, từng bước trí thức hóa giai cấp công nhân.
+ Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp, tinh thần dân tộc cho giai cấp
công nhân.
+ Bổ sung, sửa đổi, xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật để đảm bảo quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của công nhân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị -
xã hội khác trong xây dựng giai cấp công nhân. Câu 4: Đồng chí hãy phân tích mối quan hệ biện chứng
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Câu 4: Theo quan điểm của triết học mác-lênin từ đó li n hệ việc đổi mới kinh tế gắn với đổi
mới chính trị ở tỉnh Bình Dương
Trả lời:
Sách giáo khoa màu tím trang 69 viết từ 1.3 đến xã hội trang 73
1. Cơ sở lý luận. Khái niệm cơ sở hạ tầng
Là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định cơ sở hạ tầng
hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội
Khái niệm kiến trúc thượng tầng.
Khái niệm kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị triết học đạo đức Tôn giáo
nghệ thuật . cùng với những thiết chế tương ứng như Nhà nước Đảng phái giáo hội các đoàn thể
được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định
- Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng.
+ Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt thống nhất biện chứng trong một hình thái kinh tế xã
hội
Trong sự tác động biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng thì cơ sở hạ tầng quyết định
kiến trúc thượng tầng
15
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Các nhà triết học xã hội học trước Mác cho rằng quan hệ nhà nước pháp quyền quyết định quan hệ kinh
tế tư tưởng quyết định tiến trình phát triển khách quan của xã hội vượt lên những quan điểm đó chủ
nghĩa duy vật lịch sử khẳng định quan hệ kinh tế quan hệ sản xuất là những quan hệ vật chất quyết định
các quan hệ chính trị tinh thần và các quan hệ xã hội khác
Các Mác biết toàn bộ những quan hệ xã hội ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội tức là các cơ sở hiện
thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị và những hình thái ý thức xã hội
nhất định tương ứng với cơ sở hiện thực đó
Cơ sở hạ tầng quy định tính chất cơ sở của kiến trúc thượng tầng nói cách khác tính chất xã hội
Giai cấp của kiến trúc thượng tầng phản ánh tính chất xã hội giai cấp của cơ sở hạ tầng bộ mặt kiến trúc
thượng tầng trong đời sống xã hội luôn được biểu hiện ra một cách phong phú phức tạp và đôi khi người
dường như không trực tiếp gắn với cơ sở hạ tầng
Đó chỉ là biểu hiện bề ngoài còn thực chất ngay cả những hiện tượng lạ lùng nhất của kiến trúc thượng
tầng đều có nguyên nhân sâu xa từ cơ cấu kinh tế của xã hội
Mâu thuẫn trong đời sống kinh tế quy định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng
Trong xã hội có giai cấp giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị
trong đời sống chính trị tinh thần
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng cần thể hiện ở chỗ sự biến đổi căn
bản trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản của kiến trúc thượng tầng
Với cơ sở hạ tầng quá trình đó không chỉ diễn ra trong giai đoạn chuyển tiếp có tính chất cách mạng
của các chế độ xã hội mà còn thực hiện ngay trong bản thân một hình thái kinh tế xã hội
Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng rất phức tạp có những
yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng sự thay đổi của cơ sở hạ tầng Như Quan
điểm chính trị pháp luật có những yếu tố thay đổi rất chậm như tôn giáo nghệ thuật
Đi đôi với đội ngũ kiến trúc thượng tầng của có tính độc lập tương đối có quy luật vận động riêng của
nó trong sự phát triển
Sự phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng không đơn giản và thụ động sự tác động qua
lại lẫn nhau giữa các bộ phận của kiến trúc thượng tầng cũng có ảnh hưởng đến sự tồn tại vận động và
phát triển tổ kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng không chỉ tác động đến cơ sở hạ tầng mà chúng còn tác động lẫn nhau chẳng hạn
giữa triết học và chính trị giữa đạo đức và pháp luật có tác động ảnh hưởng lẫn nhau và cùng nhau tác
động đến cơ sở hạ tầng
ưu là sự tác động đó cũng phải thông qua nhà nước với những pháp luật tương ứng thì trên cơ sở đó
mới có được hiệu lực mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng
+ Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.

Ngoài ra kiến trúc thượng tầng còn có sự tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng
Thượng tầng đều có sự tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng những bộ phận đó tác động đến cơ sở hạ
tầng ở những mức độ khác nhau bằng nhiều hình thức khác nhau theo những cơ chế khác nhau trong
đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng như nhà nước là
một lực lượng vật chất có sức mạnh kinh tế
Nói về điều đó đó anh ghen viết bạo lực tức là quyền lực nhà nước cũng là một sức mạnh kinh tế sự tác
động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thông qua chức năng xã hội của nó chức
năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ nghệ sĩ duy trì củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh
ra nó đấu tranh xóa bỏ cơ sở kiến trúc thượng tầng cũ
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đến cơ sở hạ tầng theo nhiều chiều đang xem nhưng thường
diễn ra theo hai chiều chiều kích cực và tiêu cực
Một là sự tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế cơ sở
hạ tầng phát triển
16
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
hai la ngược lại sự tác động không phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển
kinh tế
Thậm chí nền kinh tế rơi vào tình trạng phá sản nếu kiến trúc thượng tầng truyền hình kinh tế phát triển
thì sớm hay muộn làm cách này hay cách khác
Kiến trúc thượng tầng cũ sẽ bị thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới tiến bộ hơn để thúc đẩy kinh tế
phát triển
Như vậy sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở kinh tế rất to lớn nhưng nếu tuyệt đối
hóa vai trò của kiến trúc thượng tầng một cách chủ quan duy ý chí sẽ dẫn đến những sai lầm gây hậu
quả đối với sự phát triển kinh tế sự tiến bộ xã hội
Câu 5: Đồng chí hãy phân tích những phương hướng cơ bản nhằm thực hiện thành công các mục
tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta
Bài 6 phần 2 sách màu tím viết từ 8 phương hướng và 9 quan hệ trang 298 Một là
trang 309.

phương hướng này tiếp tục được đại hội 12 của Đảng khẳng định bao gồm
Một là đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức bảo vệ tài
nguy n m i trường
Tư duy mới trong phương hướng này là coi trọng việc đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên môi trường để đảm bảo phát triển nhanh và bền vững
hai là phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Trong cách thức diễn đạt phương hướng lần này đã tách việc phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa khỏi công nghiệp hóa hiện đại hóa để thấy được định hướng phát triển nền kinh
tế thị trường là định hướng quan trọng xuyên suốt cả thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Ba là xây dựng nền văn hóa ti n tiến đậm đà bản sắc dân tộc xây dựng con người nâng cao đời sống
nhân dân thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Đây là phương hướng Xác định cách thức xây dựng nền văn hóa ở Việt Nam gắn với xây dựng con người
nâng cao đời sống nhân dân xây dựng văn hóa phải gắn liền với thực hiện tiến bộ công bằng xã hội ở
Việt Nam để thấy được tính ưu việt của văn hóa xã hội của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Bốn là bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh quốc gia trật tự an toàn xã hội
Phương hướng này cho thấy nhận thức mới của Đảng ta về nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa
trong quan hệ gắn bó với việc bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh quốc gia trật tự an toàn xã hội tạo
điều kiện vật chất để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Năm là thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ hòa bình hữu nghị hợp tác và phát triển chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế
Nhận thức mới từ phương hướng này là đã tách riêng Đường lối đối ngoại thành một phương hướng độc
lập một mặt vẫn khẳng định Đường lối đối ngoại Độc Lập tự chủ hòa bình hữu nghị hợp tác và phát triển
đồng thời luôn chủ động và tích cực hội trong hội nhập quốc tế theo chiều rộng và chiều sâu Trước đây
chỉ nói đến hội nhập kinh tế quốc tế nay đã điều chỉnh theo hướng hội nhập cả chiều rộng lẫn chiều sâu
ở nhiều lĩnh vực bên cạnh lĩnh vực kinh tế
Sáu là xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc tăng cường mở
rộng mặt trận dân tộc thống nhất
So với cách thức diễn đạt các phương hướng trong cương lĩnh năm 1991 vấn đề xây dựng nền dân
chủ được đặt ra như một phương hướng chính quan trọng định hướng cho sự phát triển thể chế chính
trị ở Việt Nam trong Cương lĩnh 1991 xây dựng xã hội dân chủ được đặc trưng với phương hướng
xây dựng văn hóa
Mặt khác cùng với xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là kiên trì thực hiện chính sách đại đoàn kết
toàn dân tộc nhằm gắn dân chủ với đồng Thuận xã hội phát huy vai trò của mặt trận dân tộc thống nhất
trong quá trình dân chủ hóa đời sống xã hội phát huy vai trò làm chủ của nhân dân
17
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 12 vấn đề dân chủ và phát huy dân chủ càng được coi trọng
điều này thể hiện ở chỗ thành tố phát huy sức mạnh toàn dân tộc dân chủ xã hội chủ nghĩa được nêu
trong chủ đề của đại hội đồng thời trong báo cáo chính trị của đại hội 12 vấn đề dân chủ được trình
bày thành một mục riêng với tiêu đề phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa bảo đảm thực hiện quyền làm
chủ của nhân dân
Điểm mới này cho thấy xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta đang trở nên cấp thiết then
chốt cần được quan tâm trong việc thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ đặt ra trong năm tới đồng thời thể
hiện sự nhận thức sâu sắc đầy đủ của Đảng Không chỉ về bản chất của nền dân chủ chủ xã hội chủ
nghĩa mà còn về vai trò to lớn của nó vì không phát huy dân chủ không đảm bảo quyền làm chủ của nhân
dân sẽ không thể có chủ nghĩa xã hội
Để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa hiệu quả đại hội 12 chỉ rõ phát huy dân chủ trong Đảng là hạt
nhân để phát huy đầy đủ dân chủ trong xã hội thực hành dân chủ rộng rãi trong Đảng là điều kiện để cán
bộ Đảng viên vận dụng thực hành ở từng cơ quan đơn vị tổ chức là tấm gương cho việc thực hiện và phát
huy dân chủ trong xã hội Từ đó khắc phục bệnh độc đoán chuyên quyền tự do vô k luật đang làm suy
thoái một bộ phận cán bộ Đảng viên làm ảnh hưởng không tốt đến uy tín của Đảng đây cũng là sự phát
triển nhận thức lý luận của Đảng về vấn đề dân chủ
Bảy là xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân do nhân dân vì nhân dân
Việc bổ sung đặc trưng về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa gắn với phương hướng nhằm xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân do nhân dân vì nhân dân là điểm mới trong
việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại về vấn đề nhà nước pháp quyền đồng thời vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh về nhà nước xã hội chủ nghĩa quan hệ giữa Nhà nước xã hội chủ nghĩa với quyền làm chủ
của nhân dân
Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền thực sự của dân do dân vì dân
mọi quyền lực của nhà nước phải thể hiện ý chí quyền lực của toàn dân
Đại hội 12 của Đảng khẳng định tiếp tục xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị đây là sự Tiếp tục quan điểm
nhất quán của đảng tại các kỳ đại hội trước đồng thời việc nhấn mạnh trong văn kiện đại hội 12 cho
thấy rõ quyết tâm chính trị của Đảng trên vấn đề này
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa được Hiến định trong Hiến pháp năm 2013 với sự
Hiến định trong Hiến pháp cho thấy quan điểm về bản chất nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam vừa thể hiện được sự bổ sung phát triển mới vừa Nâng tầm cao về tính pháp lý của vấn đề
này
Tám là xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh
Phương hướng này có kế thừa nội dung phương hướng đã xác định từ cương lĩnh năm 1991 Tuy nhiên
diễn đạt gọn rõ hơn Phương hướng xây dựng Đảng để đảng cộng sản Việt Nam Thực sự là tổ chức lãnh
đạo nhà nước và toàn xã hội của Việt Nam hiện nay
Tại đại hội 12 vấn đề xây dựng Đảng được đặc biệt coi trọng điểm mới của đại hội là chỉ đạo kiên quyết
kiên trì tiếp tục thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ tư ban chấp hành trung ương khóa 11 xem đây là
nhiệm vụ trọng tâm đồng thời Yêu cầu phải đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng trong đó coi
trọng công tác xây dựng Đảng về chính trị đổi mới công tác tư tưởng lý luận nhằm phục vụ hiệu quả
nhiệm vụ chính trị phù hợp với từng giai đoạn tạo sự thống nhất trong Đảng sự đồng thuận trong xã hội
tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng chống chủ nghĩa cá nhân cơ hội thực dụng
Tiếp tục đổi mới kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị kiện toàn tổ chức nâng cao
chất lượng hiệu quả hoạt động của các tổ chức cơ sở Đảng và nâng cao chất lượng Đảng viên đổi mới
mạnh mẽ công tác cán bộ coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ đổi mới nâng cao hiệu lực hiệu quả
công tác kiểm tra giám sát k luật Đảng Tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả công tác dân vận tăng cường
quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tham nhũng lãng phí đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng
18
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Đại hội lần này nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác đào tạo đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ cấp
chiến lược và trách nhiệm của người đứng đầu đó là đội ngũ có tâm và đủ tầm để lãnh đạo do và triển
khai thực hiện đường lối phát triển định hướng xã hội chủ nghĩa nhanh và bền vững ở Việt Nam đại hội
12 khẳng định tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược đủ năng lực
phẩm chất và uy tín ngang tầm nhiệm vụ đây là một trong những yêu cầu cấp bách đảm bảo cho thắng
lợi của sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay
VỀ CÁC MỐ QUAN HỆ ỚN CẦN Ả QUYẾT
Bên cạnh những đặc trưng và phương hướng xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được xác định,
cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ( Bổ sung, phát triển 2011)
cũng chỉ ra 8 mối quan hệ lớn “ cần nắm vững và giải quyết” trong quá trình thực hiện các phương hướng.
Đến đại hội XII, để bổ sung làm rõ hơn và chu n xác hơn các mối quan hệ này, Đảng đã chỉ ra 9 mối
quan hệ cần phải tiếp tục quán triệt và xử lý tốt. cụ thể là: “ quan hệ giữa đổi mới, ổn định, và phát triển;
giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa;
giữa nhà nước và thị trường; sữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội; giữa xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội
nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý , nhân dân làm chủ ”
Một là, quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển.
Đây là vấn đề nổi lên đòi hỏi phải nhận thức, giải quyết đúng đắn: đổi mới phải vừa đảm bảo ổn định và
phát triển. quan hệ này là quan hệ biện chứng: ổn định và phát triển vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Hai là, quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị.
ối quan hệ này đã và đang diễn ra với những đòi hỏi phải nắm bắt, giải quyết đúng đắn, kịp thời trong
toàn bộ hệ thống chính trị của các cấp, các ngành, từ trung ương đến cơ sở.
Đổi mới kinh tế là trọng tâm, là then chốt, song nếu chỉ đổi mới kinh tế thuần túy thì không đạt được
mục đích chung đã đề ra. cùng với đổi mới kinh tế phải từng bước đổi mới chính trị ( chính trị theo
nghĩa rộng, bao gồm cả tư tưởng chính trị, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật,v.v... đến tổ
chức và hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị để theo kịp yêu cầu của đổi mới kinh tế và tạo tiền đề
mới cho đổi mới kinh tế).
Ba là, quan hệ giữa tuân theo quy luật của thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam thực hiện là “ nền kinh tế vận hành đầy
đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc
tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo,
nhằm mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng văn minh”. quan điểm này của Đảng thể hiện
nhất quán chủ trương: Việt Nam quyết tâm chuyển đổi sang cơ chế thị trường, song không chấp nhận
phát triển kinh tế thị trường bằng mọi giá, mà sự phát triển kinh tế đó phải hướng tới mục tiêu phục vụ
con người, nâng cao chất lượng sống của con người cả về vật chất và tinh thần- tức là mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội.
Bốn là, quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng
bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Phát triển lực lượng sản xuất, giải phóng sức sản xuất là phương châm hoàn toàn đúng đắn ở Việt Nam
hiện nay. tuy nhiên, trong khi coi trọng việc phát triển lực lượng sản xuất lại phải tính đến việc từng bước
xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất ưu việt tiến bộ- quan hệ sản xuất dựa trên chế độ sở hữu xã hội
từng bước được xác lập và hoàn thiện. phải khai thác, phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực để phát triển lực
lượng sản xuất tiến bộ, hiện đại song phải coi trọng xây dựng,hoàn thiện các yếu tố của quan hệ sản xuất
ưu việt- quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Năm là, quan hệ giữa Nhà nước và thị trường.
Trong quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội, Đảng ta khẳng định trong nền kinh tế thị trường, kinh tế
19
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế,v.v thị trường
đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ
yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phù hợp với cơ chế thị trường. nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế
kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách
và các nguồn lực của nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và
bảo vệ môi trường,v.v..
Sáu là, quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội .
Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng phải thể hiện bản chất ưu việt, tiến bộ trong quán triệt
và giải quyết quan hệ phù hợp giữa tăng trưởng kinh tế trong tương quan với phát triển văn hóa. tăng
trưởng kinh tế không phải bằng mọi giá mà phải coi trọng phát triển văn hóa, Đồng thời còn phải thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, khi giải quyết các lợi ích phù hợp hài hòa giữa cá nhân- tập thể- toàn
xã hội.
mối quan hệ này phải được giải quyết thường xuyên ngay trong từng chính sách kinh tế, trong tất cả
các ngành, các lĩnh vực, trong từng bước phát triển để chứng tỏ bản chất ưu việt của xã hội xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
Bảy là, quan hệ giữa xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Trong bối cảnh thế giới đang diễn biến mau lẹ và phức tạp, nhiều tác động từ các xu hướng khác nhau
của thời đại, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam vừa có những thời cơ, thuận lợi lớn,
đồng thời vừa gặp nhiều khó khăn, thách thức không
nhỏ, trong đó có cả việc chống phá của các thế lực thù địch và những âm mưu xâm phạm chủ quyền,
lãnh thổ, lợi ích của quốc gia dân tộc Việt Nam. Vì vậy, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội phải luôn
gắn với bảo vệ tổ quốc, bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của quốc gia, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa mà cả dân tộc ta đã hy sinh biết
bao áu xương để có được hôm nay.
Đất nước thống nhất, độc lập tự do, luôn phải đặt trong quan hệ gắn bó với chủ nghĩa xã hội- xây dựng
và bảo vệ tổ quốc phải thật sự là hai nhiệm vụ chiến lược của Cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong bối
cảnh quốc tế hiện nay.
Tám là, quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế.
Công cuộc đổi mới đã từng bước cho Đảng, nhà nước và nhân dân ta nhận thức và giải quyết đúng mối
giữa độc lập tự chủ của quốc gia dân tộc Và Hội nhập quốc tế cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Tuy nhiên, đây là mối quan hệ tác động thường xuyên ở mọi cấp độ, rất cần thiết phải quán triệt đầy đủ
và giải quyết đúng đắn trong hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở.
hội nhập quốc tế là xu thế lớn đang lôi cuốn nhiều quốc gia dân tộc tham gia, song phải bằng thế tích
cực, chủ động để hội nhập mà vẫn giữ vững được độc lập, tự do, tự chủ, tự tôn dân tộc. Hội nhập là
để tăng cường tự chủ, tự tôn, tuyệt đối không để diễn ra hội nhập dẫn đến “ hòa tan”, chệch hướng.
Chín là, quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý , nhân dân làm chủ.
Đây là mối quan hệ thể hiện cơ chế vận hành thể chế dân chủ, đẩy mạnh dân chủ hóa ở Việt Nam
hiện nay.
Quá trình đổi mới đã giúp đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
có những bước tiến lớn trong nhận thức về dân chủ, chủ gắn dân chủ với quyền công dân, quyền con
người. dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển
đất nước. tuy nhiên, việc quán triệt đúng,đầy đủ , thể chế thành Pháp luật mối quan hệ giữa Đảng lãnh
đạo, nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ ngủ vẫn đang là vấn đề thời sự cần nhận thức và thực hiện
đúng trong toàn bộ hệ thống chính trị, phải biến thành nề nếp, thành quan hệ ứng xử giữa tổ chức Đảng,
chính quyền và các tổ chức chính trị- xã hội từ trung ương đến các địa phương, cơ sở. ở chỉ có giải quyết
đúng quan hệ này thì mới bảo đảm tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, loại bỏ tình trạng dân chủ hình
20
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
thức đang tồn tại hiện nay.
8 phương hướng quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là những định hướng lớn để xây dựng xã hội xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam. 9 mối quan hệ lớn cần quán triệt và xử lý tốt là phương thức, giải pháp cấp bách, cần
thực hiện để bảo đảm giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Câu 6: Đồng chí hãy vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập trong triết
học Mác nin để phân tích những mâu thuẫn trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay
Trả lời :

VẤN ĐỀ 3: QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP:

Cơ sở lý luận:
ác khái niệm:
Mặt đối lập: là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính của sự vật, hiện tượng có xu hướng
vận động và biến đổi trái ngược nhau.
Mâu thuẫn biện chứng: là một kết cấu bao gồm hai mặt đối lập tồn tại ở các sự vật, hiện tượng. Những
mặt đối lập đó liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau.
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập hiểu theo 3 nghĩa:
+ Là sự nương tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau của các mặt đối lập.
+ Các mặt đối lập tác động nhang nhau, cân bằng nhau.
+ Các mặt đối lập có điểm chung, điểm tương đồng nhau.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nghĩa là hai mặt đối lập tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ
định lẫn nhau.
Nội dung của quy luật:
Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
Bất cứ một sự vật nào cũng có những mặt, những thuộc tính có khuynh hướng vận động và biến đổi
trái ngược nhau, được gọi là mặt đối lập. Cứ hai mặt đối lập có mối liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Các mặt đối lập đó vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau. Đấu
tranh giữa các mặt đối lập đến một mức độ và điều kiện nhất định thì mâu thuẫn được giải quyết, sự vật
cũ mất đi, sự vật mới ra đời và mâu thuẫn mới lại xuất hiện. Mâu thuẫn mới này lại được giải quyết. Cứ
như vậy, sự vật vận động và phát triển.
Phân loại mâu thuẫn: có 03 loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
Ý nghĩa:
Trong hoạt động nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, con người muốn phát triển thì phải tìm
ra được mâu thuẫn, đồng thời tiếp cận và giải quyết nó.
Phải biết phân loại các mâu thuẫn để có hướng giải quyết cho phù hợp với từng loại mâu thuẫn. Mâu
thuẫn khác nhau phải có cách giải quyết khác nhau.
Như vậy, nguyên tắc tổng quát là phát hiện và giải quyết mâu thuẫn nhằm thúc
đẩy sự vận động và phát triển.
iên hệ thực tiễn:
- Cần khẳng định sự tồn tại của các mâu thuẫn trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam là một tất yếu khách
quan.
+ âu thuẫn có tính phổ biến. Chối bỏ mâu thuẫn hiện thực, nuôi ảo tưởng về một thế giới không có mâu
thuẫn là xa rời thực tiễn.
+ Những mâu thuẫn tồn tại trong nội bộ nhân dân là những xung lực trực tiếp để xã
21
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
hội luôn luôn vận động và phát triển đòi hỏi chúng ta cần phải hiểu đúng bản chất, phân tích cụ thể.
+ Thái độ đúng đắn đối với mâu thuẫn không phải là phủ nhận, tìm cách xóa bỏ nó một cách chủ quan
mà phải nghiên cứu, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực, giải quyết kịp thời để thúc đẩy sự
phát triển.
+ Mâu thuẫn xã hội chỉ có thể được giải quyết khi đã đến độ chín muồi và những điều kiện tồn tại của
nó không còn trong xã hội. Đó là một quá trình khách quan không phụ thuộc ý muốn chủ quan của con
người.
+ Mâu thuẫn chỉ trở thành động lực thực sự của sự phát triển khi con người nhận thức được nó và có
cách giải quyết đúng đắn.
- Cần nhận thức rõ ràng mâu thuẫn cơ bản ở nước ta hiện nay.
+ Đó là mâu thuẫn giữa khuynh hướng tư bản chủ nghĩa với khuynh hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Là mặt đối lập với khuynh hướng xã hội chủ nghĩa, khuynh hướng tư bản chủ nghĩa vừa tồn tại trong
tàn dư của xã hội cũ, vừa tồn tại trong các yếu tố mới hình thành trong công cuộc đổi mới.
+ Mâu thuẫn cơ bản ở nước ta hiện nay biểu hiện tập trung ở lĩnh vực chính trị là:
. Mâu thuẫn giữa chủ thuyết độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội và khuynh hướng tư bản
chủ nghĩa
. âu thuẫn giữa những nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
với âm mưu và các thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch...
+ Trên lĩnh vực văn hóa – xã hội
. Mâu thuẫn cơ bản được biểu hiện tập trung giữa quá trình hoàn thiện nền văn hóa tiên tiến, đàm đà bản
sắc dân tộc với tình trạng tha hóa, xuống cấp về văn hóa, đạo đức, lối sống trong xã hội.
. Mâu thuẫn giữa truyền thống và hiện đại, giữa tăng trưởng kinh tế và mục tiêu tiến bộ công bằng xã
hội...
+ Trên lĩnh vực kinh tế
. Đó là mâu thuẫn giữa quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự lỗi thời, thiếu hoàn thiện của
hệ thống tổ chức, quản lý tương ứng.
. Giữa mục tiêu từng bước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu với tình trạng phát triển còn thấp của lực lượng
sản xuất.
. Giữa đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa với nguy cơ hủy hoại môi trường sinh thái.
- Cần phân biệt rõ giữa mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng trong xã hội ta hiện nay để
xác định phương hướng giải quyết đúng đắn.
+ Trong xã hội nước ta hiện nay, các mâu thuẫn phổ biến thuộc về mâu thuẫn không đối kháng.
. Đó là mâu thuẫn giữa các giai tầng, các nhóm xã hội có lợi ích cục bộ, tạm thời khác biệt.
Để giải quyết các mâu thuẫn ấy chủ yếu phải thông qua các biện pháp giáo dục, thuyết phục, thỏa thuận,
hợp tác... mà không cần đến sự trấn áp bằng sức mạnh bạo lực.
+ Bên cạnh đó, những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội ta không phải đã mất đi.
. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội hoàn toàn đối lập “một mất, một c
n” với khuynh hướng tư bản chủ nghĩa.
. Sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch cũng hoàn toàn mâu thuẫn với sự nghiệp cách mạng
nước ta.
Do vậy, trong suốt thời kỳ quá độ, cuộc đấu tranh quyết liệt, không khoan nhượng giữa các lực lượng đối
kháng này chính là quá trình giải quyết một cách triệt để các mâu thuẫn đối kháng.
Câu 7: Đồng chí hãy phân tích những bước phát triển mới trong nhận thức của Đảng ta về những
đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
Trả lời:

Trong ương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại
Đại hội VII (1991), Đảng xác định mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam gồm 6 đặc trưng cơ
22
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
bản nhất:
1/ Do nhân dân lao động làm chủ;
2/ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu
sản xuất chủ yếu;
3/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc;
4/ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động,
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân;
5/ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. 6/ Có quan hệ hữu
nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới3.
Cương lĩnh 2011 về đặc trưng của chủ nghĩa xã hội so với trong Cương lĩnh 1991 đó được nêu ra từ Đại
hội X của Đảng (2006). Nếu trong Cương lĩnh 1991 chỉ đưa ra 6 đặc trưng của chủ nghĩa xã hội thì trong
văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã xác định 8 đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam. Đó là:
1/ Xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước
mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh;
2/ Do nhân dân làm chủ;
3/ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại về quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất;
4/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
5/ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển
toàn diện;
6/ Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng tiến bộ;
7/ Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản;
8/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới4
Trong ương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011) được thông qua tại Đại hội XI, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: Xã hội xã hội chủ nghĩa
mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội:
l/ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; 2/ Do nhân dân làm chủ;
3/ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp;
4/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
5/ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; 6/ Các dân tộc trong
cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng.
7/ Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân do Đảng Cộng sản
lãnh đạo;
8/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
So với Cương lĩnh năm 1991, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) đã có những điểm mới về đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa
mà nhân dân ta xây dựng.
Một là, về số lượng thì thêm hai đặc trưng mới.
Đặc trưng bao trùm tổng quát nhất được coi như mục tiêu của chủ nghĩa xã hội: “Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh” và đặc trưng “có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo”.
Về đặc trưng “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” trong Cương lĩnh năm 2011 có điểm
mới so với Văn kiện Đại hội X là đã chuyển cụm từ “dân chủ” lên trước cụm từ “công bằng” và bỏ cụm
từ “xã hội” trong đặc trưng tổng quát.
Điều này là phù hợp cả về mặt lý luận, cả về mặt thực tiễn. Bởi lẽ, dân chủ là điều kiện, tiền đề, cơ sở của
công bằng, văn minh; không có dân chủ thì không thể có công bằng, văn minh được.
23
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Hơn nữa, “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển đất nước”.
Về đặc trưng “có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo”.
Đặc trưng này thể hiện đường lối xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân của Đảng ta.
Quan điểm này là quan điểm nhất quán của Đảng ta trong việc xây dựng Nhà nước Hai là, Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ
sung, phát triển năm 2011) đã bổ sung, phát triển một số đặc trưng của Cương lĩnh năm 1991 cho phù
hợp với mục tiêu khi nước ta đã xây dựng xong chủ nghĩa xã hội.
Chẳng hạn, cụm từ “do nhân dân làm chủ” được thay cho cụm từ “nhân dân lao động làm chủ” trong
Cương lĩnh năm 1991.
Khái niệm “nhân dân” rộng hơn khái niệm “nhân dân lao động”. Do vậy, sẽ tập hợp, đoàn kết các lực
lượng nhân dân rộng rãi hơn, cả nhân dân trong nước, và nhân dân ở ngoài nước vì mục tiêu chủ nghĩa
xã hội – dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Về đặc trưng kinh tế, trong Cương lĩnh năm 1991 nêu: “Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu”.
Đến Đại hội X, đặc trưng này diễn đạt như sau: “có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất”.
Kế thừa Đại hội X, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung,
phát triển năm 2011) nêu: “Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp”.
Đây là vấn đề còn nhiều tranh luận, tuy nhiên phải khẳng định rằng, trong chủ nghĩa xã hội thì quan hệ
sản xuất nhất thiết phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì chúng ta không
thể xây dựng, phát triển được nền kinh tế phát triển cao.
Về văn hóa, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung,
phát triển năm 2011) không có sự thay đổi về câu chữ, vẫn ghi “có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc”.
Tuy nhiên, việc hiểu nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc của Đảng ta đã có những bước
phát triển mới.
Chẳng hạn, phải gắn xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc với phát triển văn hóa
với tư cách nền tảng tinh thần của xã hội.
Về con người, trong Cương lĩnh năm 1991 ghi: “Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất
công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân”.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm
2011) viết: “con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”.
Ghi như vậy vừa ngắn gọn, vừa thể hiện rõ chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đã xây dựng xong không
thể có áp bức, bóc lột, bất công.
Về đặc trưng dân tộc, Cương lĩnh năm 1991 nêu: “Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và
giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ”.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011)
nêu: “các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển”.
R ràng cụm từ “các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam” được thay cho cụm từ “các dân tộc trong
nước” là phù hợp với thực tế hơn, hay hơn.
Về hợp tác quốc tế, trong Cương lĩnh năm 1991 nêu: “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất
24
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
cả các nước trên thế giới”.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm
2011) có sự bổ sung, điều chỉnh: “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
Điều đó có nghĩa là đối tượng hợp tác hữu nghị chuyển từ “nhân dân” sang các chủ thể là “các nước”
– các nhà nước.
Câu 8:Đồng chí hãy phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan và nguyên tắc phát huy
tính năng động và sáng tạo của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật mác xít . Liên hệ sự
vận dụng của Đảng cộng sản Việt Nam từ năm 1976 đến nay
Trả lời :
TRIẾT HỌC: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
VẤN ĐỀ 1: VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
Cơ sở lý luận:
1/ Khái niệm vật chất và thức:
Vật chất:
Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc cảm giác.
Ý thức :
Là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người. Ý thức là hình ảnh của sự vật được thực
hiện ở trong bộ óc người. Nhưng đây là sự phản ánh năng động, sáng tạo.
2/ ối quan hệ giữa vật chất và thức:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật acxit: Vật chất có trước thức, quyết định thức, thức là cái phản
ánh nên là cái có sau, là cái bị quyết định. Đồng thời thức có sự tác động trở lại đối với vật chất.
Sự quyết định của vật chất đối với ý thức:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, trong mối quan hệ giữa vật chất và thức, suy đến
cùng thì vật chất quyết định thức.
Biểu hiện:
- Trong tự nhiên:
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức (nguồn gốc tự nhiên của thức). Ý thức là một thuộc tính
của một dạng vật chất có tổ chức cao, tổ chức đặc biệt. Đó là bộ óc người. Do vậy, không có bộ óc
người thì không thể có thức. Hơn nữa, thức tồn tại phụ
thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh thế giới khách quan. Khi bộ não
người bị tổn thương thì hoạt động thần kinh của con người cũng bị rối loạn.
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức. Điều kiện vật chất như thế nào thì về cơ bản thức như thế
ấy.
+ Vật chất quyết định sự phát triển của ý thức vì vật chất phát triển đến đâu thì thức hình thành và phát
triển đến đó. Khi vật chất biến đổi thì ý thức cũng biến đổi theo.
- Trong lĩnh vực xã hội:
+ Thứ nhất, để đạt được hiệu quả trong hoạt động của mình, con người bao giờ cũng phải dựa trên cơ
sở, phương tiện VC nhất định.
+ Thứ hai, trong hoạt động của con người, những nhu cầu VC xét đến cùng bao giờ
cũng giữ vai trò quyết định.
+ Thứ 3, vai trò quyết định của VC đối với YT còn được thể hiện ở chỗ nó là điều kiện để quy định khả
năng tham gia của các yếu tố tinh thần, biến các yếu tố tinh thần thành hiện thực
Tính độc lập tương đối, sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất.
Vì ý thức có tính phản ánh năng động, sáng tạo, có tính độc lập tương đối nên có khả năng tác động trở
lại đối với vật chất.
+ Tính độc lập tương đối của ý thức được thể hiện ở sự phản ánh sáng tạo, ở sự kế thừa và khái quát, ở
sự phản ánh vượt trước. Trong đó sự phản ánh vượt trước là điều kiện tiên quyết làm cho ý thức có khả
25
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
năng chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
+ Ý thức có thể tác động được trở lại đối với vật chất còn do vai trò chỉ đạo hoạt động của ý thức. Vai
trò chỉ đạo hoạt động của ý thức được thể hiện ở việc vạch ra chủ trương, biện pháp cho hoạt động thực
tiễn và thông qua vai trò chỉ đạo này nó trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả hoạt động thực tiễn.
- Cách ý thức tác động trở lại vật chất:
+ Thứ nhất, trong hoạt động thực tiễn, sự vật bộc lộ nhiều khả năng, nhờ có ý thức mà con người biết
lựa chọn khả năng đúng, phù hợp để qua đó thúc đẩy sự phát triển.
+ Thứ hai, nhờ hiểu được quy luật của thế giới khách quan mà con người biết đề ra
cho mình những chủ trương, đường lối và biện pháp để thực hiện những chủ trương đường lối đó.
+ Thứ ba, trong ý thức của con người còn có tri thức, trí tuệ, ý chí, tình cảm và niềm tin, đây cũng là
những yếu tố quan trọng giúp cho sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất đạt được hiệu quả
cao.
- Hướng tác động trở lại của ý thức đối với vật chất:
+ Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan thì nó sẽ có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực tiễn
của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.
+ Nếu ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan thì nó sẽ kìm hãm hoạt động thực tiễn của con
người trong quá trình cải tạo tự nhiên và xã hội.
Song, cũng cần thấy rõ rằng, xét đến cùng tác động trở lại của ý thức đối với vật chất chỉ được trong
một thời gian nhất định và điều kiện cụ thể.
Tóm lại:Quan hệ giữa vật chất và ý thức là quan hệ hai chiều, tác động biện chứng qua lại, trong đó
vật chất quyết định ý thức còn ý thức tác động trở lại thực tiễn thông qua hoạt động nhận thức của con
người.

Ý nghĩa phương pháp luận:


Quan điểm khách quan (Hay Nguyên tắc khách quan):
Từ việc giải quyết đúng đắn, khoa học mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong nhận thức và cải tạo
hiện thực, chúng ta rút ra được nguyên tắc khách quan.
- Nguyên tắc khách quan
+ Cơ sở để rút ra nguyên tắc khách quan: Vì vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức
nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan. Từ những điều kiện vật
chất hiện có và lấy đó làm căn cứ cho những chủ trương, đường lối và mọi hoạt động của mình.

+ Một số yêu cầu của nguyên tắc khách quan:


Thứ nhất, phải xem xét sự vật như chính nó đang tồn tại, phải xuất phát từ thực tế, từ điều kiện, hoàn
cảnh vật chất hiện có; chống thái độ xuyên tạc, bóp méo sự vật, chống tác phong qua loa, đại khái, xem
xét sự vật một cách chung chung, trừu tượng. Nếu không sẽ rơi vào chủ quan duy ý chí hoặc mắc bệnh
thành tích, sai lầm trong bổ nhiệm cán bộ, không trung thực, đánh giá không đúng năng lực
Thứ hai, phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, không thể tùy tiện, bất chấp quy luật,
chống chủ nghĩa chủ quan duy ý chí, chủ quan nóng vội.
Thứ ba, khi đề ra chủ trương, đường lối, chính sách chúng ta không được xuất phát từ mong muốn chủ
quan mà phải xuất phát từ thực tế khách quan.
Nghị quyết trung ương VI của Đảng đã chỉ ra bài học kinh nghiệm là phải nắm vững hiện thực khách
quan.
Nguyên tắc phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức
Cơ sở lý luận của quan điểm này:
Vì ý thức có tính độc lập tương đối, có tính phản ánh sáng tạo và tác động trở lại vật chất thông qua
hoạt động của con người. Vì ý thức có tính kế thừa và khái quát những thành tựu tư tưởng. Vì ý thức, lý
luận là kim chỉ nam cho hành động của con người. Hơn nữa, ý thức, lý luận là kim chỉ nam cho hành động
26
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
của con người. Việc phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức sẽ giúp con người khắc phục được thói
trông chờ, lại, đổ lỗi cho hoàn cảnh và chịu bó tay trước hoàn cảnh khách quan.
Thực chất của việc phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức:
+ Nói tới vai trò của ý thức, về thực chất là nói tới vai trò của con người, vì ý thức là ý thức của con
người, bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực. Vì thế, muốn thực hiện
được tư tưởng, phải sử dụng lực lượng thực tiễn của con người.
Tuy nhiên, cơ sở cho việc phát huy tính năng động chủ quan là việc thừa nhận và tôn trọng tính khách
quan của vật chất, của các quy luật tự nhiên và xã hội.
Nếu như thế giới vật chất - với những thuộc tính và quy luật vốn có của nó- tồn tại khách quan, không
phụ thuộc vào ý muôn chủ quan của con người, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ
thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình.
Nếu như lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách lược cách mạng. Nếu chỉ xuất phát từ ý
muốn chủ quan, lấy chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc bệnh chủ quan
duy ý chí.
Liên hệ thực tế việc vận dụng các nguyên tắc trong vai trò lãnh đạo của Đảng ta: (phân tích theo sách
lịch sử đảng bài 7 trang 242 và bài 8 trang 284)
Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và thức của triết học ác- xit, trong nhận thức và thực
tiễn, chúng ta phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt
động của mình. Đồng thời phát huy tính năng động sáng tạo của thức, phát huy vai trò nhân tố của con
người trong việc nhân thức, tác động và cải tạo thế giới.
Quan điểm khách quan trên giúp ta ngăn ngừa và khắc phục bệnh chủ quan duy chí và bảo thủ trì trệ.
Bệnh chủ quan duy chí là xuất phát từ việc cường điệu tính sáng tạo của thức, tuyệt đối hoá vai trò nhân
tố chủ quan của chí, bất chấp qui luật khách quan, xa rời hiện thực, phủ nhận, xem nhẹ điều kiện vật
chất.
Bệnh bảo thủ trì trệ là tình trạng lại, dựa dẫm, chờ đợi, ngại đổi mới thậm chí cản trở cái mới, bằng lòng
thỏa mãn với cái đã có do khuynh hướng cường điệu vai trò quyết định của vật chất, sùng bái sức mạnh
của quy luật, hạ thấp vai trò của nhân tố chủ quan.
Ở nước ta, trong thời kỳ trước đổi mới (trước ĐH VI), Đảng ta đã nhận định rằng chúng ta mắc bệnh chủ
quan duy chí, vi phạm quy luật khách quan. 5 sai lầm đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thức VI chỉ
ra với tinh thần “Nhìn thẳng, nói thật”:
Sai lầm về đánh giá tình hình, xác định mục tiêu và bước đi: Do chưa nhận thức đầy đủ rằng thời kỳ quả
độ lên CNXH là một quá trình lich sử tương đối dài, phải trải qua nhiều chặng đường và do tư tưởng
chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước cần thiết.
Sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế: Chỉ chú tập trung phát triển công nghiệp nặng mà không chú phát
triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
Sai lầm trong cải tạo XHCN, củng cố quan hệ sản xuất, sử dụng các thành phần
kinh tế: Chưa thật sự thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta còn tồn tại trong một thời
gian tương đối dài. uốn xóa bỏ ngay các thành phần kinh tế, nhấn mạnh việc thay đổi quan hệ sở hữu
về tư liệu sản xuất. Đẩy mạnh việc xây dựng quan hệ sản xuất trong khi lực lượng sản xuất lỗi thời, lạc
hậu. Chưa nắm vững và vận dụng đúng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
- Sai lầm trong cơ chế quản lý kinh tế: Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp đã làm cho các đơn vị kinh tế ở cơ sở, nhất là các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh trở nên
lệ thuộc, trông chờ, lại, thiếu năng động, sáng tạo.
- Sai lầm trong phân phối lưu thông: Việc Nhà nước độc quyền về phân phối lưu thông, thực hiện theo
nguyên tắc “bình quân chủ nghĩa” đã làm giảm sút tính năng động, sáng tạo của người lao động, không
kích thích gia tăng năng suất lao động.
Nguyên nhân của căn bệnh chủ quan duy chí trên là do sự lạc hậu, yếu kém về lý luận, thiếu tổng kết về
27
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
lý luận, do tâm lý của người sản xuất nhỏ và do chúng ta kéo dài chế độ quan liêu bao cấp.
Rút kinh nghiệm từ những sai lầm trên, ĐH Đảng lần VI (1986) đã chỉ rõ bài học kinh nghiệm trong thực
tiễn CM ở nước ta là “Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật là điều
kiện đảm bảo sự dẫn đầu của Đảng”.
Bài học mà Đảng ta đã nêu ra, trước hết đòi hỏi Đảng nhận thức đúng đắn và hành động phù hợp với hệ
thống qui luật khách quan, không được xuất phát từ muốn chủ quan. Tiếp tục đổi mới tư duy lý luận, nhất
là tư duy về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta. Đó là xây dựng CNXH bỏ qua chế độ TBCN
cho nên phải trải qua một thời kì quá độ lâu dài, nhiều chặn đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế xã
hội có tính chất quá độ.
Từ đó, trong cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư, Đảng và Nhà nước đã điều chỉnh lại theo hướng "không
bố trí xây dựng công nghiệp nặng vượt quá điều kiện và khả năng thực tế”.
Trong cải tạo XHCN, Đảng ta xác định: "Nền kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kì quá
độ".
Về cơ chế quản lý kinh tế, lần đầu tiên khái niệm về hàng hóa, thị trường được đưa vào Nghị quyết rõ
ràng "Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của NN" (Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH).
Đồng thời với các đổi mới trong lĩnh vực kinh tế, việc đổi mới bắt đầu từ việc Đảng phải đổi mới tư duy
lý luận, nâng cao năng lực, trình độ lý luận của Đảng để nhận thức đúng và hành động đúng phù hợp với
hệ thống các quy luật khách quan. Song song đó, việc tăng cường phát huy dân chủ, phát huy tiềm năng
cán bộ khoa học kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản lý và tăng cường công tác tổng kết thực tiễn, tổng kết cái
mới, không ngừng bổ sung, phát triển, hoàn chỉnh lý luận về mô hình, mục tiêu, bước đi, đổi mới và kiện
toàn tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị là những biện pháp nhằm từng bước sửa
chữa sai lầm và khắc phục bệnh chủ quan duy chí.
Với những đường lối, chủ trương trên của Đảng, Đảng đã đề ra một số Nghị quyết đúng đắn và phù hợp
như: NQ 168 về chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Đồng thời với thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở và việc tôn
vinh các cá nhân, tập thể có hiệu quả năng suất lao động cao, làm kinh tế giỏi ... đã thực sự khuyến khích,
tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của cá nhân, tập thể và nhân rộng những mô hình sản xuất kinh
tế tiên tiến.
Từ những phân tích trên cho thấy thắng lợi của công cuộc đổi mới có được là dựa trên 1 nền tảng tư
tưởng đúng, đó là CN Mác-Lê nin và tư tưởng HC , mà trong đó sự quán triệt và vận dụng đúng quy
luật, nguyên tắc khách quan là điều kiện đảm bảo sự dẫn dắt đúng đắn của Đảng.

II. Bài học kinh nghiệm:


Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Vì thế, để
vạch ra chiến lược, sách lược đúng đắn, để lãnh đạo cách mạng thắng lợi, Đảng ta đã chủ trương:
Một là, phải nhận thực được những đặc điểm nổi bật của tình hình chính trị, kinh tế của thế giới và khu
vực ở từng thời kì, từng giai đoạn.
Hai là, phải nắm bắt được những thuận lợi và khó khăn của đất nước ta, xác định rõ những thời cơ và
nguy cơ trong từng thời gian của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội để có thể tranh thủ được thời cơ,
khắc phục được nguy cơ.

Thuận lợi:
Chế độ chính trị ổn định Nguồn lực lao động trẻ dồi dào
Cả các lĩnh vực Sau hơn 30 năm đổi mới
Công cuộc xây dựng và chỉnh đốn Đảng đang tạo được niềm tin trong nhân dân
Khó khăn:
Nền kinh tế còn lạc hậu nhỏ bé Chất lượng nguồn nhân lực thấp
Thể chế kinh tế thị trường chưa đồng bộ hệ thống pháp luật còn chồng chéo Cải cách thủ tục hành
28
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
chính còn chậm
Thời cơ:
Hòa bình ổn định hợp tác phát triển
Toàn cầu hóa khu vực hóa là xu thế khách quan không thể đảo ngược Cách mạng khoa học công nghệ
có bước phát triển mới
Khu vực châu Á Thái Bình Dương là khu vực phát triển năng động nhất
Nguy cơ
Tụt hậu về kinh tế Diễn biến hòa bình
Chắc hướng xã hội chủ nghĩa Quan liêu tham nhũng
Tự diễn biến tự chuyển hóa trong nội bộ

Ba là, phải nắm vững quy luật khách quan tuân theo quy luật phát triển, phải nắm vững đúng qui luật của
kinh tế thị trường, qui luật giá cả

Bốn là phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy tính năng động chủ quan của các tổ
chức, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân trong thời kì đổi mới.
Năm là, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

Liên hệ thực tiễn


- Đánh giá về những sai lầm trước thời kỳ đổi mới.
+ Sai lầm về đánh giá tình hình, xác định mục tiêu và bước đi.
+ Sai lầm trong việc bố trí cơ cấu kinh tế.
+ Sai lầm trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, củng cố quan hệ sản xuất, sử dụng các thành phần kinh tế.
+ Sai lầm trong cơ chế quản lý kinh tế.
+ Sai lầm trong phân phối lưu thông.
- Những chủ trương của Đảng từ năm 1986 đến nay.
Bài học kinh nghiệm: Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan.
Vì thế, để vạch ra chiến lược, sách lược đúng đắn, để lãnh đạo cách mạng thắng lợi, Đảng ta đã chủ
trương:
ột là, phải nhận thức được những đặc điểm nổi bật của tình hình chính trị, kinh tế của thế giới và
khu vực ở từng thời kỳ, từng giai đoạn.
Hai là, phải nắm bắt được những thuận lợi và khó khăn của đất nước ta, xác định rõ những thời cơ và
nguy cơ trong từng thời gian của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội để có thể tranh thủ thời cơ và
khắc phục được nguy cơ.
Ba là, phải nắm vững quy luật khách quan và tuân theo quy luật phát triển.
Bốn là, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy tính năng động chủ quan của các tổ
chức, đảng viên và của mọi tầng lớp nhân dân trong thời kỳ đổi mới.
Năm là, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

29
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
ÔN THI TỐT NGHIỆP PHẦN I.1: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NỘI DUNG 1: SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ
Sản xuất hàng hóa
1. Cơ sở lý luận
1.1 Khái niệm:
Hàng hóa: là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người được thông qua
trao đổi, mua bán.
Sản xuất hàng hóa: là kiểu tổ chức sản xuất mà trong đó sản phẩm làm ra không phải là để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó, mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho người khác
thông qua việc trao đổi mua bán. Sản xuất hàng hóa có những ưu thế hơn hẳn so với sản xuất tự cung, tự
cấp.
1.2 Hai điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa: Sản xuất hàng hóa ra đời, tồn tại dựa
trên hai điều kiện.
- Có sự phân công lao động xã hội (đk cần) : tức là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao động
xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau. ỗi người, mỗi cơ sở chỉ sản xuất một hoặc
một số sản phẩm nhất định nhưng nhu cầu cuộc sống đòi hỏi họ phải tiêu dùng nhiều loại sản phẩm
khác nhau, do đó hình thành nhu cầu trao đổi sản phẩm với nhau.
Nhờ sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất mà năng suất lao động tăng lên, làm ra
nhiều sản phẩm để trao đổi và tiêu dùng. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao
đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
- Có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những chủ thể SX khác nhau (đk đủ) .

Sự tách biệt này xuất hiện đầu tiên trong lịch sử trong quan hệ kinh tế giữa các bộ tộc, về sau biểu hiện
rõ nét thông qua quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Về sau, do sự đa dạng về quan hệ sở hữu
hoặc sự tách biệt tương đối giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng tư liệu sản xuất quy định. Do đó, sản
phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu hoặc chi phối của chủ thể nhất định,
người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa.
Qua đây,chúng ta hiểu rõ cơ sở khách quan của sự hình thành và phát triển mô hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. uốn đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường ở một địa
bàn, ngành cũng cần thúc đẩy phân công lao động thông qua hướng nghiệp, đào tạo và tạo quyền tự chủ
về quyền sở hữu, sử dụng các yếu tố sản xuất.
1 3 Hai thuộc tính của hàng hóa: Gồm giá trị sử dụng và giá trị của HH.

a giá trị sử dụng của HH:

Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người, không kể nhu cầu đó được thỏa mãn trực tiếp hay gián tiếp.
Đặc điểm giá trị sử dụng của hàng hóa:

+ Hàng hóa có thể có một hay nhiều giá trị sử dụng hay công dụng khác nhau. Số lượng giá trị sử dụng
của một vật không phải ngay một lúc đã phát hiện ra được hết, mà nó được phát hiện dần dần trong quá
trình phát triển của khoa học - kỹ thuật.
+ Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn vì giá trị sử dụng hay công dụng của hàng hóa là do thuộc
tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng (tiêu dùng cho sản
xuất, tiêu dùng cho cá nhân), nó là nội dung vật chất của của cải, không kể hình thức xã hội của của cải
đó như thế nào.
+ Hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng, hiện đại thì giá trị sử dụng càng cao.
30
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73

b giá trị của HH:

- Khái niệm T của HH:

Muốn hiểu được GT của HH phải đi từ giá trị trao đổi. GT trao đổi trước hết đó là một quan hệ về số
lượng, là tỷ lệ trao đổi giữa các giá trị sử dụng khác nhau.
Ví dụ: 1 m vải = 5 kg thóc

Để trao đổi với nhau, trước hết chúng phải có giá trị sử dụng khác nhau. Đồng thời chúng lại có thể trao
đổi được với nhau vì giữa chúng tồn tại điểm chung: các hàng hóa đều là sản phẩm của lao động, đều
được kết tinh bởi lao động. Nhờ đó chúng có thể trao đổi cho nhau.
Trong ví dụ trên, giả sử người thợ dệt làm ra được 1 m vải mất 5 giờ, người nông dân làm ra 5 kg thóc
cũng mất 5 giờ. Trao đổi 1 m vải lấy 5 kg thóc thực chất là trao đổi 5 giờ lao động sản xuất ra 1 m vải
với 5 giờ lao động sản xuất ra 10 kg thóc.
Như vậy, giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người SXHH kết tinh trong HH.

Sở dĩ HH có hai thuộc tính là vì LĐ SXHH có tính hai mặt : LĐ cụ thể và LĐ trừu tượng.

+ Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn
nhất định. mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết
quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau.
+ Lao động trừu tượng là lao động của người SXHH khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó và
quy về một thể chung đồng nhấ,t đó chính là sự tiêu phí sức lao động nói chung kể (cả thể lực và trí
lực) của người SXHH. ao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Giá trị hàng hóa chính là lao
động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Nhờ lao động trừu tượng mà ta tìm thấy
sự đồng nhất giữa những người sản xuất, do đó thấy được cơ sở của quan hệ kinh tế giữa những người
sản xuất hàng hóa. ao động trừu tượng là cơ sở để người sản xuất hàng hóa trao đổi sản phẩm với nhau
c Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của HH:

+ Hàng hoá là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị. Hai thuộc tính trên đều do
cùng một lao động sản xuất ra hàng hóa.
+ Hai thuộc tính của hàng hóa là sự thống nhất của các mặt đối lập. Sự đối lập và mâu thuẫn giữa giá
trị sử dụng và giá trị thể hiện ở chỗ: người làm ra hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến giá trị hàng hóa
do mình làm ra, nếu họ có chú đến giá trị sử dụng cũng chính là để có được giá trị. Ngược lại, người
mua hàng hóa lại chỉ chú đến giá trị sử dụng của hàng hóa, nhưng muốn tiêu dùng giá trị sử dụng đó
người mua phải trả giá trị của nó cho người bán. Nghĩa là quá trình thực hiện giá trị tách rời quá trình
thực hiện giá trị sử dụng: giá trị được thực hiện trước, sau đó giá trị sử dụng mới được thực hiện.
Hai thuộc tính này làm tiền đề và đk cho nhau, nếu thiếu một trong hai thuộc tính thì sp không thể trở
thành HH. Phân công lao động xã hội là người sản xuất phụ thuộc vào nhau còn chế độ tư hữu lại chia
rẽ họ làm họ độc lập với nhau đây là một mâu thuẫn màu thuận này chỉ được giải quyết thông qua trao
đổi mua bán sản phẩm của nhau sản xuất hàng hóa ra đời bắt nguồn từ
yêu cầu của cuộc sống
1 4 Những ưu thế của sản xuất hàng hóa.

Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức sx, mà trong đó sx làm ra không phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của chính người trực tiếp sx ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dung cho người khác, thong qua việc
trao đổi, mua bán
31
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Sản xuất hang hóa có những ưu thế hơn hẳn so với sx tự cung, tự cấp, biểu hiện qua các khía cạnh sau:
Thứ nhất , sx hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân công lao xa hội, chuyên môn hóa sx, do đó, nó khai
thác được những lợi thế về tư nhiên, XH, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở cũng như của từng vùng,
từng địa phương
Thứ hai, trong nền sx hang hóa, quy mô, tính chất tổ chức sx không bị giới hạn mà nó được mở rộng,
xã hội hóa ngày càng cao dựa trên cơ sở ngày càng tang nhu cầu và nguồn lực XH. Điều đó tạo điều
kiện ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ thúc đẩy sx phát triển.
Thứ ba, Trong nền sx hàng hóa, sự tác động của những quy luật vốn có của sx và trao đổi hàng hóa
như quy luật giá trị, cung-cầu, cạnh tranh, buộc người sx phải luôn năng động, nhạy bén, tính toán,
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sx, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế
-Thứ tư, SX hàng hóa phát triển trở thành một trong những điều kiện để nâng cao đời sống vật chất, văn
hóa, tinh thần cho môi người dân.

Sản xuất tự cung , tự cấp Sản xuất hàng hóa

-Không khai thác được lợi thế -Do dựa trên chuyên môn hóa nên khai thác
được lợi thế của từng ngành, vùng, địa phương
-Quy mô SX được mở rộng, dựa trên nhu cầu
-Quy mô SX nhỏ, không thúc đẩy SX và nguồn lực XH nên thúc đẩy SX phát triển
-Dưới sự tác động của các quy luật người sx
phải luôn năng động, nhạy bén, tính toán nhằm
- Người SX thiếu năng động và sự nhạy cải tiến kỹ thuật , hợp lý hóa sx, nâng cao nâng
bén suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế

2 Liên hệ thực tiễnn phát triển kinh tế hàng hóa ở VN


Hai đk ra đời và tồn tại của SXHH vẫn đang tồn tại trong nền kinh tế

Trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta những điều kiện chung của SX hàng hóa vẫn
còn tồn tại, bởi vậy nên sản xuất hàng hóa tồn tại là một tất yếu khách quan
Phân công lao động xã hội với tư cách là cơ sở của trao đổi, chẳng những không mất đi trái lại ngày
càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Sự chuyên môn hóa và hợp tác hóa lao động đã vượt
khỏi biên giới quốc gia và ngày càng mang tính quốc tế.
Phân công lao động xã hội đã phá vỡ các mối quan hệ truyền thống của nền kinh tế tự nhiên khép kín,
tạo cơ sở thống nhất, phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất. Sự phân công lao động của ta đã
ngày càng chi tiết hơn đến từng ngành từng cơ sở và ở phạm vi rộng hơn nữa là toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Hiện nay đã có hàng loạt các thị trường được hình thành từ sự phân công lao động đó là thị trường
công nghệ, thị trường các yếu tố sản xuất tạo đà cho nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển
rất nhanh chóng, hòa nhập được với kinh tế trong khu vực và thế giới.
Sản xuất hàng hóa là để trao đổi đáp ứng nhu cầu của xã hội nên người sản xuất có điều kiện để chuyên
môn hóa cao, trình độ tay nghề được nâng lên làm cho NSLĐ được nâng lên, sản phẩm đa dạng, phong
phú, chất lượng ngày càng được cải thiện và tốt hơn, hiệu quả kinh tế được chú trọng và là mục tiêu
32
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
đánh giá sự hoạt động của các thành phần kinh tế.
Trong nền kinh tế, đã và đang tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sản phẩm
lao động xã hội đó là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân tư của những người sản xuất hàng
hóa nhỏ Sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu và chi phối của các chủ thể SX nhất định. ọi người muốn
tiêu dùng hàng hóa của nhau thì phải thông qua trao đổi, mua bán. Quan hệ hàng hóa tiền tệ, quan hệ thị
trường ngày càng được mở rộng và phát triển.
Vd: Sản xuất một chiếc xe máy, các chi tiết như lốp xe, sườn xe, đèn, điện… mỗi chi tiết phải qua
từng công ty chuyên sx chi tiết đó cung cấp, sau đó mới ráp thành chiếc xe máy
SXHH cần thiết cho c ng cuộc xây dựng CNXH và cả khi CNXH đã xây dựng thành công:
Trong lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội có hai hình thức kinh tế rõ rệt, đó là kinh tế tự nhiên
và kinh tế hàng hóa. Kinh tế tự nhiên là hình thức sản xuất mà sản phẩm lao động chỉ dùng để thỏa mãn
nhu cầu của người sản xuất trong nội bộ đơn vị kinh tế, đó là kiểu sản xuất tự cấp, tự túc khép kín
trong từng đơn vị kinh tế nhỏ, không mở rộng các quan hệ với đơn vị kinh tế
khác trong xã hội. Nền sản xuất này thích đứng với lực lượng sản xuất chưa phát triển, lao động thủ
công chiếm địa vị thống trị, năng suất lao động còn rất thấp.
Đối lập với sản xuất tự cấp, tự túc là sản xuất hàng hóa, sản xuất ra sản phẩm để bán đó là hình thức tổ
chức nền sản xuất xã hội, trong đó mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất biểu hiện qua thị
trường, qua việc mua bán sản phẩm lao động của nhau.
Đặc điểm của sản xuất hàng hóa XHCN là nó không dựa trên cơ sở chế độ người bóc lột người và nhằm
mục đích thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của mọi thành viên xã hội trên cơ sở sản xuất kinh doanh.
Như vậy sản xuất hàng hóa tồn tại và phát triển ở nhiều xã hội là sản phẩm của lịch sử phát triển sản
xuất của loài người, nó có nhiều ưu thế và là một phương thức SX tiến bộ hơn hẳn so với nền SX tự
cấp, tự túc.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đảng và nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, đường
lối để phát triển kinh tế quốc dân, trong đó để phát triển nền kinh tế hàng hóa là nhiệm vụ cơ bản nhất.
Nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, lực lượng sản xuất chưa phát triển lại bỏ qua giai đoạn tư bản
chủ nghĩa, kinh tế đi lên chủ yếu từ sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp. Ở một số vùng núi còn mang đậm dấu
ấn của kinh tế tự nhiên, lại phải trải qua nhiều năm chiến tranh, nền kinh tế nước ta không thể vươn dậy
nổi một cách vững chắc. Hàng hóa sản xuất ra không đủ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của người dân,
hơn nữa kinh tế hàng hóa của ta lại có một thời gian dài hoạt động theo cơ chế của nền kinh tế tập trung
chỉ huy. Do vậy việc xây dựng một quan hệ sản xuất mới tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển
nhằm thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển là một việc làm tối quan trọng của đảng và nhà nước ta
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Nước ta từ sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội, mà xây dựng chủ nghĩa xã hội xét về mặt kinh tế cũng
phải xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, mà đã xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa thì
không thể không phát triển nền kinh tế hàng hóa.
Với những đặc trưng tiêu biểu, nền kinh tế nước ta đã chuyển biến từ một nền kinh tế hàng hóa kém phát
triển, mang nặng tính tự cấp, tự túc sang một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, kinh tế hàng hóa
theo cơ cấu kinh tế mở giữa nước ta với các nước trên thế giới, phát triển kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Giải quyết mối quan hệ giữa KTTT và định hướng XHCN là một đột phá trong tư duy và tổ chức thực
hiện xây dựng CNXH ở nước ta. Thực chất đó là quá trình đổi mới tư duy về CNXH và xây dựng thể chế
kinh tế đảm bảo cho nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường, nhưng mục tiêu của CNXH
cũng từng bước được hiện thực hóa. Tại Đại hội VI, Đảng ta dứt khoát từ bỏ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa
tập trung, bao cấp để chuyển sang phát triển KTTT định hướng XHCN.
Vd:
Tình hình nền kinh tế nước ta trước và sau đổi mới:

33
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
+ Trước đổi mới:

Trước thời kỳ đổi mới, với quan niệm về CNXH theo mô hình “xô viết”, yếu tố thị trường không
được chấp nhận với tư duy sai lầm rằng: KTếTT đồng nhất với CNTB. Từ đó, thái độ kỳ thị với KTTT trở
nên phổ biến trong xã hội. Tư duy đó đã phải trả giá đắt khi kinh tế – xã hội nước ta lâm vào khủng hoảng
nghiêm trọng trong những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước.
Do chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường, nhà nước Việt Nam xem kế hoạch hóa là
đặc trưng quan trọng nhất của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là
chủ yếu. Nhà nước xem thị trường là đặc trưng của chủ nghĩa tư bản dẫn đến không thừa nhận trên thực
tế sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần. Trong thời kỳ quá độ, lấy kinh tế quốc doanh và tập thể
là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa sở hữu tư nhân và kinh tế cá thể, tư nhân. Nền kinh tế rơi vào tình
trạng trì trệ, khủng hoảng vì sao chép mô hình kinh tế kế hoạch của Liên Xô mà không thật sự hiểu rõ
ưu điểm và nhược điểm của mô hình này. Hơn nữa nội lực của Việt Nam quá yếu, nền kinh tế ở miền
bắc bị suy giảm nghiêm trọng, ở miền nam nền kinh tế bị đảo lộn do hậu quả của chiến tranh.
Nền KT kế hoạch trước thời kỳ đổi thể hiện ở một số mặt:

- Bao cấp qua giá và số lượng hàng hóa

Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn nhiều lần so với giá trị thực với
chúng trên thị trường. Do đó, hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.
Vd: Công nhân lao động nặng được cấp 20 kg gạo mỗi tháng, trong khi cán bộ công chức chỉ được có
13 kg. Do gạo ít nên thường ăn độn thêm ngô, khoai, sắn phần gạo do TW cấp còn phần độn do địa
phương phụ trách tăng gia thêm vào, như 13 kg gạo thì có 10 kg là độn khoai, sắn...Cho dù có tiền, hàng
hóa rất khan hiếm, mà dù có tem phiếu người mua có thể sắp hàng vào mua nhưng đến lượt mình thì
không còn hàng, đành về tay không. Hàng hóa thì ngoài phẩm chất
kém, lượng hàng rất hạn chế, chỉ đủ dùng một thời gian ngắn, đến cuối tháng thì đã cạn kiệt, phải mua
ở chợ đen.
Ngoài hàng tiêu dùng, dưới thời bao cấp nhà nước còn nắm cả việc phân phối nhà cửa. Tiêu chu n là
mỗi người được 4 m2. Những khu nhà tập thể giống như ở Liên Xô được xây lên trong thành phố và
cấp cho cán bộ trung cấp và công nhân nhưng quản lý kém khiến khu đất công cộng bị lấn chiếm khiến
khó nhận ra đâu là của chung, đâu là của riêng. Nhà cửa hư hỏng thì có Sở nhà đất lo sửa. Đời sống
trong những khu tập thể này càng tồi tệ với việc chăn nuôi gia súc trong những căn hộ chật hẹp, mất vệ
sinh. Đây cũng là một khía cạnh của thời bao cấp trong thành phố. Giá nhà ở các thành phố tương đối
rẻ, nhưng công nhân viên chức vẫn không mua nổi vì thu nhập quá thấp.
- Bao cấp qua chế độ tem phiếu

Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên theo định mức qua
hình thức tem phiếu. Chế độ tem phiếu với mức giá khác xa so với giá thị trường đã biến chế độ tiền
lương thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân phối
theo lao động. Trọng tâm của thời bao cấp là tem phiếu quy định loại hàng và số lượng người dân được
phép mua, chiếu theo một số tiêu chu n như cấp bậc và niên hạn. Có diện được ưu đãi, cho phép ưu
tiên mua dùng; diện khác thì không.
Ví dụ như thịt lợn, người dân thường chỉ được mua 1,5 kg/tháng nhưng cán bộ cao cấp có quyền mua
6 kg/tháng. Pin, Vải vóc, phụ tùng xe đạp, đường cát, sữa đặc, chất đốt, nước mắm, mỡ, muối, tất cả
đều có tem phiếu.
Tùy thuộc vào vị trí công việc, đặc thù nghề nghiệp mà cán bộ, công chức nhà nước cũng như người
dân lao động được phát tem phiếu mua lương thực, thực phẩm với chế độ riêng.
Dưới thời bao cấp, do thiếu hàng hóa nên việc phân phối hàng hóa chủ yếu dựa vào hệ thống tem phiếu.
34
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Thị trường chợ đen vẫn tồn tại nhưng không phải kênh phân phối hàng hóa chính.
Mua hàng gì thì có tem phiếu hàng đó. ột phần tiêu biểu của thời kỳ bao cấp là đồng tiền Việt
Nam bị mất giá. Thị trường tự do bị xem là bất hợp pháp và bị hạn chế nên hàng hóa lưu thông trên thị
trường chợ đen ít và giá rất cao. Người dân, cán bộ công nhân viên thường bán hàng tiêu dùng mà họ
không sử dụng ra thị trường chợ đen.
- Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách
Không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm tăng
gánh nặng đối với ngân sách, vừa làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế "xin - cho".
Tóm lại: Mười năm sau 1975, chỉ nói về mặt kinh tế, VN là một nước nông nghiệp (năm 1980, 80%
dân số sống ở nông thôn và 70% lao động là nông dân) nhưng người dân lại thiếu ăn, nhiều người
phải ăn bo bo trong thời gian dài. Lượng thực tính trên đầu người giảm liên tục từ năm 1976 đến
1979. ông thương nghiệp cũng đình trệ, sản xuất đình đốn, vật dụng hằng ngày thiếu thốn, cuộc
sống của người dân vô cùng khốn khó. Ngoài những khó khăn của một đất nước sau chiến tranh và
tình hình quốc tế bất lợi, nguyên nhân chính của tình trạng nói trên là do sai lầm trong chính sách,
chiến lược phát triển, trong đó nổi bật nhất là sự nóng vội trong việc áp dụng mô hình xã hội chủ
nghĩa trong kinh tế ở miền Nam... Nguy cơ thiếu ăn kéo dài và những khó khăn cùng cực khác làm
phát sinh hiện tượng "phá rào" trong nông nghiệp, trong mậu dịch và trong việc quyết định giá cả
lương thực đã cải thiện tình hình tại một số địa phương. Nhưng phải đợi đến đổi mới (tháng 12/1986)
mới có chuyển biến thực sự. Tư tưởng cốt lý i của Đại hội VI là giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện
có, khai thác mọi tiềm năng của đất nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển lực
lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
+ Sau đổi mới:

Nhìn lại thực tiễn đất nước sau đổi mới, có thể nhận rõ những bước tiến mang tính đột phá về lý luận
đổi mới kinh tế của đảng, mà điểm cốt yếu, quan trọng nhất là chủ trương phát triển nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, là sự vận dụng một cách đúng đắn và sáng tạo quy luật QHSX phù hợp với trình
độ phát triển của SX, là xây dựng phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chuyển sang kinh tế thị trường, từng bước thử nghiệm cơ chế thị trường thay cho cơ chế tập trung,
quan liêu, bao cấp, phát triển các loại hình thị trường và mở rộng thị trường trong nước, liên kết với thị
trường quốc tế, khu vực và thế giới để đầy mạnh hội nhập kinh tế, từ hội nhập kinh tế đến hội nhập
quốc tế, đó là những bước đi cần thiết.
Giải phóng lực lượng sản xuất, phát triển lực lượng sản xuất hiện đại đã vượt qua nền kinh tế hiện vật,
kế hoạch hóa tập trung thời kỳ trước đổi mới, từ cơ chế thị trường tiến tới xây dựng phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa coi đó là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời
kỳ quá độ.
Nền kinh tế được xây dựng và phát triển tuân thủ các quy luật kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, không chỉ cạnh tranh trong nước mà còn cạnh tranh trên thị trường
quốc tế, khu vực và thế giới trong quá trình mở cửa và hội nhập. ọi thành phần kinh tế nhà nước, tập
thể, tư nhân, kể cả tư bản tư nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam đều bình đẳng trong sản xuất kinh
doanh và trước pháp luật
Phát triển đồng bộ các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ, đất đai, tài chính ngân hàng, thị trường lao
động, thị trường khoa học công nghệ, thị trường thông tin, thị trường sản phẩm văn hóa đảm bảo cho
kinh tế thị trường phát triển.
Phát triển KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam gắn liền với đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện
đại hóa, nên đồng thời phải phát triển kinh tế tri thức, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đó là nền
kinh tế quốc gia dân tộc, đủ sức mạnh, tiềm thức để bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia. Nền KTTT
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam luôn hướng vào lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích của cộng
đồng xã hội, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Tăng trưởng kinh tế phải gắn với thực
35
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Trong hơn 10 năm gần đây, đất nước ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển, trở thành nước
đang phát triển, có thu nhập trung bình đạt tốc độ tăng trưởng khá, chính trị xã hội ổn định, bảo đảm
an ninh xã hội.
Qua hơn 32 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có nghĩa lịch sử trên con
đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Những thành tựu to lớn trên tạo
tiền đề quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển trong những năm tới; khẳng định con đường
đi lên CNXH của nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử để
chúng ta vững bước trên con đường xã hội chủ nghĩa.
QUY UẬT GIÁ TRỊ TRON NỀN SẢN XUẤT HÀN HÓA
1 Cơ sở lý luận
A. Nội dung của quy luật giá trị là:

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có trao đổi, SXHH thì
ở đó có sự hoạt động của QLGT. QLGT yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị
của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong sản xuất HH: người sản xuất hàng hóa phải có mức hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hoặc
bằng với mức hao phí lao động XH cần thiết thì mới đạt được lợi thế trong cạnh
tranh. nghĩa là cần tiết kiệm lao động (cả lao động quá khứ và lao động sống). ặc dù mỗi người sản xuất
tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị xã hội của hàng hóa không phải được
quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng chủ thể, mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì
vậy muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm cho chi
phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.
+ Trong trao đổi hàng hóa: người sản xuất hàng hóa cũng phải thực hiện dựa trên cơ sở của hao phí
lao động xã hội cần thiết, nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là phải đảm bảo bù đắp
được chi phí chí người sản xuất và đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng. Trong trao đổi HH với nhau,
hai bên được lợi về GT sử dụng ,c n lượng GT thì bằng nhau. HH được trao đổi trực tiếp với nhau theo
một t lệ nào đó có nghĩa là chúng kết tinh một lượng lâo động bằng nhau. Khi có tiền xuất hiện để mua
bán, thì giá cả HH phải dựa trên cơ sở GT của nó.
Nhìn bề ngoài sản xuất và trao đổi hàng hóa đương nhiên là việc riêng của từng người họ độc lập và
không chịu sự ràng buộc nào nhưng thực tế mọi việc sản xuất và trao đổi hàng hóa đều chịu sự chi phối
bởi quy luật giá trị. Nếu ai có giá trị hàng hóa cá biệt thấp hơn so với giá trị HH xã hội, thì người đó sẽ
tồn tại và phát triển, ngược lại họ sẽ thua lỗ và phá sản.
B. Cơ chế biểu hiện của QLGT: Quy luật giá trị hoạt động được thể hiện thông qua sự vận động của
giá cả hàng hoá. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên giá
cả phụ thuộc vào giá trị. Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc và chịu tác động của quan
hệ cung - cầu trên thị trường, cạnh tranh, tình trạng độc quyền, sức mua của đồng tiền .sự tác động
này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời giá trị và biến đổi lên xuống xoay quanh trục
giá trị của nó. Hiện nay giá cả HH còn biến động bởi có sự can thiệp của NN vào nền Kinh tế.
Quy luật giá trị hoạt động có biểu hiện là giá cả có thể tách rời giá trị của nó, “biên độ” của sự tách rời
này tùy thuộc vào quan hệ cung – cầu hàng hóa và dịch vụ.
Khi cung > cầu --> giá cả < giá trị
Khi cung < cầu --> giá cả > giá trị
Khi cung = cầu --> giá cả = giá trị
Giá cả của một hàng hóa có thể cao hoặc thấp, nhưng bao giờ cũng xoay quanh trục giá trị hàng hóa.
Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.

* Chức năng, tác động của quy luật giá trị (T142-sgk)
36
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73

- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa, là điều hòa, phân bố các yếu tố sản xuất và sản phẩm giữa
các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
+ Quy luật giá trị tự động điều tiết sản xuất thể hiện ở chỗ thu hút vốn (tư liệu SX và sức lao động) vào
các ngành SX khác nhau (theo sự biến động cung, cầu, giá cả) tạo nên cơ cấu kinh tế hiệu quả hơn và đất
ứng nhu cầu của xã hội
Người sản xuất hàng hóa sản xuất cái gì, bằng công nghệ gì và sản xuất cho ai là do họ quyết định. Mục
đích của họ là thu được nhiều lãi. Dựa vào sự biến động của giá cả thị trường, người ta biết được hàng
hóa nào đang thiếu, bán chạy, có giá cao và thu nhiều lãi (cung < cầu); loại hàng hóa nào đang ế, thừa, giá
thấp (cung > cầu)… từ đó, họ sẽ quyết định đầu tư, mở rộng sản xuất những mặt hàng đang thiếu, bán chạy,
giá cao, nhiều lãi và ngược lại, họ sẽ thu hẹp sản xuất, thậm chí đóng cửa không sản xuất những mặt hàng
ế, thừa, không tiêu thụ được. Kết quả là các nguồn lực sản xuất được chuyển dịch từ ngành này sang
ngành khác làm cho quy mô ngành này mở rộng, ngành kia thu hẹp. Cơ cấu của cung tương đối thích ứng
với cơ cấu của cầu trong nền kinh tế.
Ví dụ :

HH A có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô
sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa khác cũng
có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên,
quy mô sản xuất càng được mở rộng.
HH B có giá cả thấp hơn giá trị, HH dư thừa, ế ẩm, những người SX có nguy cơ sẽ bị lỗ vốn. Tình hình
đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng
khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên.
Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao động vào các
ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
+ Quy luật giá trị tác động điều tiết lưu thông hàng hóa thể hiện ở chỗ, nó thu hút hàng
hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn. Từ đó, phân phối các nguồn hàng hóa một cách
hợp lý , góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định. Nhờ đó phát hiện ra lợi thế,
làm hình thành các vùng chuyên môn hóa sản xuất.
Ví dụ : Đưa các loại trái cây trồng được nhiều, phù hợp đất đai, khí hậu, có năng suất cao ở miền Nam ra
miền Bắc bán (trái chôm chôm…) và ngược lại đưa các loại trái cây trồng được nhiều, phù hợp đất đai,
khí hậu, có năng suất cao ở miền Bắc vào miền Bắc bán (trái vải, mận…) sẽ thu lãi cao hơn. Từ đó sẽ
hình thành các vùng chuyên canh trồng các loại cây ăn trái này (Chôm chôm ở Long Khánh; Vải thiều
ở Hưng Yên…)
- Kích thích tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát
triển.
Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó, có mức hao phí lao động cá biệt
khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã
hội cần thiết. Người sản xuất có lãi hay không là do giải được bài toán hao phí lao động của mình phải
thấp hơn hoặc bằng với hao phí lao động xã hội. Để có ưu thế và nhiều lãi người sản xuất phải tìm cách
làm cho giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa. Muốn vậy, những người SXHH phải tìm
mọi cách cải tiến kĩ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm,…nhằm tăng
năng suất lao động, hạ thấp chi phí sản xuất.
Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu người sản xuất nào
cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên,
chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống. Quá trình này diễn ra liên tục sẽ làm cho lực lượng
sản xuất xã hội phát triển.
Ví dụ :
37
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73

+ Cùng sản xuất một loại sản phẩm, công ty A có công nghệ sản xuất tiên tiến, sử dụng nhiều công nhân
có tay nghề cao làm cho thời gian lao động cá biệt nhỏ thời gian lao động xã hội cần thiết, nên thu được
lợi nhuận cao. Công ty B sử dụng công nghệ SX lạc hậu, công nhân chủ yếu là thợ thủ công…làm cho
thời gian lao động cá biệt lớn hơn hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, nên khả năng công ty B
sẽ bị thua lỗ hoặc hòa vốn hoặc có thể bị phá sản.
Vậy trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao
động cá biệt của mình phù hợp (≤)với mức hao phí lao động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể
tồn tại được.
- Phân hóa những người SX thành giàu-nghèo.

Những người sản xuất hàng hóa có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội
cần thiết, thì sẽ thắng trong cạnh tranh, sẽ thu được nhiều lãi, họ sẽ giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu
sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, trở thành chủ thể giàu có hơn và có thể sử dụng được nhiều hơn
lao động làm thuê.
Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết, sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, thậm chí có thể phá sản, họ trở thành người nghèo.
Như vậy, dưới tác động của quy luật giá trị, tất yếu dẫn đến kết quả là những người có điều kiện sản
xuất thuận lợi, có trình độ kiến thức cao, trang bị kĩ thuật tốt, NSLĐ cao, HH đạt chất lượng… thì hàng
hóa của họ sẽ bán chạy, thu lãi cao, họ sẽ trở thành giàu, ngược lại những người không có các điều kiện
trên hoặc gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh nên bị thua lỗ, thậm chí dẫn tới phá sản, họ trở thành
nghèo. Như vậy tác động của quy luật giá trị một mặt đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích
cực phát triển, mặt khác phân hóa xã hội thành hai cực giàu ,nghèo tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội.
Chính do tác động nhiều mặt của QLGT đã làm cho SXHH thực sự là khởi điểm ra đời của CNTB. QLGT
vừa ccó tác động tích cực vừa có tác động tiêu cực một cách tự phát, khách quan. Đòi hỏi những người SX
phải nắm bắt và vận dụng tốt vào quá trình sản xuất hàng hoá của mình.
Liên hệ thực tiễn:
Mác khẳng định, ở đâu có sản xuất hàng hóa thì ở đó có quy luật giá trị. Hiện nay kinh tế nước ta đang
trong thời kỳ phát triển cơ chế thị trường cho nên việc vận dụng quy luật giá trị là một quan điểm tất
yếu.
+ Trước thời kỳ đổi mới, chúng ta phủ nhận sản xuất hàng hóa và quy luật giá trị, nên không khai
thác được các nguồn lực, nền kinh tế kém phát triển và khủng hoảng
Nền kinh tế Việt Nam vận hành theo kiểu kế hoạch hóa tập trung và cùng với cơ chế quan
liêu bao cấp đã bắt đầu bộc lộ bất cập, tác động tiêu cực đến sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và đời sống
xã hội. Tình hình KTXH ngày càng trở nên bức xúc, căng thẳng, lạm phát tăng nhanh, đồng tiền mất giá.
Thi trường nhà nước kiểm soát là thị trường mà các giá cả do nhà nước qui định. Nhà nước lại không
cung cấp đủ hàng cho người dân theo giá nhà nước, nên mọi người phải mua hàng ngoài thị trường tự
do với giá cao hơn. Đời sống người lao động ngày một khó khăn hơn. Do giá cả nhà nước qui định luôn
thấp hơn giá cả thị trường tự do, và lại tăng theo từng chu kỳ, nên đã khuyến khích xu hướng đầu cơ và
tích trữ hàng hoá kiếm lợi. Sản xuất công
–nông-thương nghiệp và dịch vụ đều đình trệ. Năng suất lao động vô cùng thấp, Mức sống nhân dân ngày
càng giảm, thiếu đói, thiếu lương thực, thiếu hàng tiêu dùng. Kinh tế nhà nước chiếm một tỷ trọng lớn
nhất về tài sản cố định, lao động lành nghề và chất xám, nhưng lại làm ăn kém hiệu quả nhất, hàng năm
đòi hỏi ngân sách nhà nước bao cấp lớn nhất, khu vức kinh tế tập thể cũng vậy; chỉ có khu vực tư nhân
làm ăn có hiệu quả, nhưng lại chiếm một tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế.
Cơ chế mệnh lệnh quan liêu bao cấp đã ngự trị bền vững và bám rễ sâu chắc vào bộ máy kinh tế nhà
nước Việt Nam, các cơ sở kinh tế một thời làm gì cũng phải xin lệnh cấp trên. Sản suất cái gì, mẫu mã
gì, bán ở đâu, do ai cung cấp vật tư, thiết bị, được tuyển bao nhiêu công nhân viên, lương mỗi người
38
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
bao nhiêu v. v..đều do cấp trên qui định. Cơ chế quan liêu này đã xoá hết tính độc lập tự chủ của các
cơ sở. Chế độ độc quyền của nhà nước và cơ chế kinh tế kế hoạch, quan liêu, mệnh lệnh, bao cấp đã
triệt tiêu mất các quan hệ thị trường ở Việt nam, làm cho nền kinh tế Việt Nam xa lạ với thị trường.
Tình trạng khan hiếm hàng hoá trên thị trường nhưng không được giải quyết bằng cách nhập khẩu hàng
hoá bổ sung. Đầu cơ phát triển, càng làm cho cung cầu không cân đối, đẩy giá cả lên cao hơn. Điều đó
đã không làm phát huy được sự năng động sáng tạo của mỗi DN cũng như mỗi cá nhân trong DN. Chính
vì vậy ta thấy giai đoạn này QLGT thực sự không được vận dụng và không phát huy được vai trò của nó
đối với nền kinh tế.
Trước những bất cập của nền kinh tế và khó khăn trong đời sống nhân dân, một số lãnh đạo cao cấp đã
“thai nghén” những tư duy cần phải thay đổi. Tại Hội nghị Trung ương 6 diễn ra vào tháng 7-1984, ông
Trường Chinh đã có bài phát biểu, trong đó đưa ra nhiều quan điểm mới về kinh tế: “Chế độ bao cấp
trong những năm qua làm cho bức tranh kinh tế của chúng ta trở thành giả tạo. Nay phải tiến hành hạch
toán kinh doanh thật sự, phản ánh đầy đủ và đúng các chi phí sản xuất, xóa bỏ cách làm hình thức và nửa
vời lâu nay, khôi phục tính chân thực của các hoạt động kinh tế. Phải để cho các đơn vị kinh tế, các cơ
sở chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất và kinh doanh của mình, không trông chờ, lại vào cấp trên”.
KL: Nước ta đang đứng trước những khó khăn lớn về mọi mặt, nhất là trong phát triển kinh tế. Do đó
chúng ta cần phải áp dụng những biện pháp phát triển kinh tế thật thận trọng, kh n trương, làm sao để
có hiệu quả nhất. Chính vì vậy việc áp dụng quy luật giá trị vào phát triển kinh tế là rất quan trọng, cần
phải thật linh hoạt trong từng vấn đề, từng lĩnh vực của sự phát triển kinh tế, đồng thời phải vận dụng
những thành tựu của khoa học kĩ thuật và kinh tế để phát triển đất nước.
+ Trong thời kỳ đổi mới, chúng ta phát triển sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị hoạt động, tạo nên cạnh
tranh, phát triển kinh tế…
Tại Hội nghị Trung ương 8 họp từ ngày 10 đến 17-6-1985, ông Trường Chinh lại đưa ra quan điểm:
“Chúng ta sẽ chấm dứt thời kỳ điều khiển nền kinh tế bằng những mệnh lệnh hành chính sang thời kỳ
điều khiển nền kinh tế trên cơ sở vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan”.
Đại hội VI của Đảng ta năm 1986, Đại hội đã khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện đất nước. Trong
đó, đổi mới về kinh tế là:
+ Xóa bỏ kinh tế bao cấp, thực hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
+ Đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế: cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh xã
hội chủ nghĩa.
+ Đổi mới về nội dung và cách thức công nghiệp hóa, thực hiện 3 chủ trương kinh tế: Sản xuất lương thực,
thực phẩm; Sản xuất hàng tiêu dung; Sản xuất hàng xuất khẩu.
Tại Hội nghị Trung ương 6 (tháng 3-1989), Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh cụ thể hơn: “ Cơ chế thị trường
vận động trong môi trường tự do sản xuất lưu thông hàng hóa theo luật pháp. Giá cả trong nước không
thể tách rời giá cả trên thị trường quốc tế. Nhà nước không dùng mệnh lệnh hành chính áp đặt giá mà sử
dụng các chính sách, biện pháp kinh tế và lực lượng dự trữ để tác động lên quan hệ cung - cầu. Chuyển
toàn bộ các đơn vị kinh tế sang cơ chế kinh doanh”.
Quả thật sau hơn 32 năm đổi mới, đất nước ta đã có rất nhiều thay đổi mà nhiều nước trên thế giới cũng
phải ngạc nhiên. Chúng ta đã làm được và đó chính là nhờ vào những chủ trương, đường lối đúng đắn
của đảng và chính sách pháp luật của nhà nước, vận dụng hợp lý, sáng tạo các quy luật kinh tế, những
bài học của các nước anh em trên thế giới và cùng với sự quyết tâm không mệt mỏi của mỗi người dân
Việt Nam. Mỗi DN là một chủ thể độc lập , họ phải tự tìm hướng đi cho mình. Đối với các DN nhà nước
thì nhà nước tách quyền sử dụng và quyền
sở hữu riêng, quyền sở hữu vẫn thuộc về nhà nước nhưng quyền sử dụng thì nhà nước giao cho DN. Doanh
nghiệp tự mình tổ chức hoạt động kinh doanh , tự nghiên cứu thị trường xác định mặt hàng sản xuất,
lựa chọn công nghệ sản xuất cho đến khâu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm. Nhà nước chỉ thể hiện quyền
sở hữu của mình thông qua thuế và DN nộp lợi nhuận. Nhà không còn can thiệp vào các hoạt động của
DN mà nhà nước chỉ can thiệp vào bằng các biện pháp vĩ mô để ổn định thị trường.
39
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Trong nền kinh tế thị trường mỗi DN là người sản xuất hàng hoá, để đứng vững được trên thị trường thì
họ phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các hình thức giá trị, giá cả, lợi nhuận, chi
phí…và phải thường xuyên đối chiếu đầu vào và đầu ra. Đối với các DN thì lợi nhuận luôn luôn là mục
tiêu để phấn đấu, để đạt được mục tiêu đó thì các DN phải tự tìm cách hạ thấp chi phí sản xuất bằng cách
hợp lý hoá sản xuất, tiết kiệm chi phí vật chất, tăng năng suất lao động, … Để làm được điều đó thì DN
phải lắm vững và vận dụng tốt QLGT. Thời gian qua ta đã thấy được đã có rất nhiều DN làm ăn có hiệu
quả, điều đó cho thấy các DN đã vận dụng khá tốt QLGT vào trong QT SXKD và các chính sách của nhà
nước thực sự đã có tác động vào nền kinh tế. Nguyên tắc vận dụng QLGT vào QT SXKD ở các DN nhà
nước tuy đã có những tiến bộ trong nhiều DN, nhưng vẫn còn có nhiều DN thực hiện chưa được sát và
triệt để. Còn nhiều những DN làm ăn thua lỗ và cả tình trạng lãi giả lỗ thật vẫn còn khá phổ biến. Để tạo
đà phát triển mới cho nền kinh tế đất nước thì nhà nước ta đã quyết định cổ phần hoá phần lớn các DN
nhà nước, và nhà nước chỉ giữ lại một số ngành có tính chất an ninh quốc gia. Bởi vậy việc việc vận dụng
QLGT phải thực hiện tốt để biết được lợi thế và sửa chữa những khuyết điểm để cạnh tranh cùng với
các loại hàng hoá khác trên thị trường. Khẳng định vị thế của hàng hoá của Việt Nam trên thị trường
quốc tế.
Bên cạnh đó, ta thấy theo sự tăng lên của giá cả thì nhà nước cũng tăng mức tiền lương tối thiểu đảm bảo
cuộc sống cho người lao động. Qua đó ta thấy nhà nước đã có sự vận dụng nhạy bén QLGT vào trong cơ
chế tiền lương. Tuy tiền lương ở nước ta đã được hoàn thiện nhiều lần nhưng thực sự vẫn còn rất nhiều
bất cập. Mức lương vẫn còn thấp, không đủ để tái sản xuất giản đơn sức lao động, tiền lương thực tế bị
hạ thấp.Tiền lương tối thiểu tuy đã tăng nên rất nhiều nhưng thực sự vẫn chưa đảm bảo được ổn định
mức sống của người lao động. Chính điều đó cũng hạn chế đi sự tăng trưởng kinh tế. Bởi tiền lương và
quan hệ kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nền kinh tế có tăng trưởng thì tiền lương mới tăng
và thu nhập
tăng kích thích người lao động làm việc và tăng mức tiêu dùng của người lao động là cơ sở để tiêu thụ sản
phẩm. Cơ chế tiền lương tiền lương vẫn còn có sự trênh lệch giữa các ngành nghề, các đơn vị khác nhau.
Các DN có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp liên doanh khác đã và đang thu hút rất nhiều lao
động có trình độ và chất lượng cao do có sự chênh lệch lớn giữa lương của người lao động ở các DN này
so với các DNNN, DNTN khác. Còn trong cơ quan nhà với tiền lương thấp không thoả mãn được nhu
cầu đầy đủ của người lao động, nên tình trạng chảy máu chất xám đang là một vấn nạn, vấn đề bức xúc
của chính phủ. Rất nhiều những nghiên cứu sinh được nhà nước cử đi học tập kinh nghiệm của nước bạn,
nhưng khi học xong lại trốn tránh trách nhiệm và ở lai luôn nước đó làm ăn.
Nhà nước cũng đã xác định từ thời kỳ này nước ta thực hiện cơ chế một giá đó là giá kinh doanh thương
nghiệp, chính sách giá cả phải vận dụng tổng hợp các quy luật, trong đó QLGT có tác động trực tiếp. Giá
cả phải phù hợp với giá trị của đồng tiền và trong sự tác động với quy luật cung cầu, không thể giữ giá
theo { muốn chủ quan cứng nhắc bất chấp các quan hệ cung cầu, bất chấp sức mua của đồng tiền và các
yếu tố hình thành giá cả khác. Qua đay cho ta thấy ngay trong nhà nước cũng đã nhận ra được vai trò quan
trọng của quy luật giá trị trong việc hình thành giá cả trong nền kinh tế thị trường. Lúc này QLGT thực sự
đã phát huy tác dụng về mặt tác động vào giá cả cũng như cũng như hướng tác động vào QT SXKD và cơ chế
tiền lương của nước ta. Còn về phía nhà nước thực hiện việc xây dựng môi trường pháp lí, sử dụng các
chính sách biện pháp kinh tế vĩ mô để tác động đến sự hình thành và vận động cửa giá cả như: Chính sách
phát triển sản xuất ,điều hoà cung-cầu, chính sách tài chính, tiền tệ, chính sách thương mại tổ chức kiểm
soát thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại dưới mọi hình thức.
Từ năm 1986 cho đến nay, đã có rất nhiều mặt hàng thông qua QLGT đã biểu hiện giá trị của mình bằng
giá cả. Các loại mặt hàng sinh hoạt như: gạo, thịt, cá, trứng, sữa, xăng, dầu,…các hàng hoá này đã được tự
do lưu thông hoá trên thị trường. Tuy vậy trên thực tế vẫn còn một số hàng hoá có tính chất độc quyền do
nhà nước quy định như: điện, nước,… Hay một số mặt hàng độc quyền do lợi thế của doanh nghiệp trên
thị trường. Ví dụ như việc giá thuốc tăng giá là do một số công được uỷ nhiệm phân phối thuốc độc
quyền và dựa vào thế độc quyền đó để thu những khoản siêu thăng dư và có thu nhập rất cao so với các
40
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
ngành khác. Điều đó gây thiệt hại cho người tiêu dùng rất nhiều. Vì vậy nhà nước cần có những chính
sách nhằm phá vỡ thế độc quyền, tạo ra sự lành mạnh trong cạnh tranh về giá để cho QLGT phát huy hết
vai trò của nó đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta như hiện nay.

NỘI DUNG 2+3: QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THĂNG DƯ, TỶ SUẤT GTTD (T146-
sgk)
I-Bản chất của sản xuất hàng hóa TBCN
1. Khái niệm GTTD:
Phân tích ví dụ về SX GTTD:
Nhà tư bản là chủ thể sản xuất mặt hàng sợi. Để có thể sản xuất sợi, nhà tư bản cần :
+ Ứng trước một lượng tư bản là 10 USD để mua 20kg bông.
+ Để chuyển hóa 20kg bông thành 20kg sợi, cần tiêu dùng một lượng khấu hao giá trị máy móc là 2USD.
+ Để tiến hành SX sợi nhà tư bản thuê công nhân trong 8 giờ với lượng giá trị tiền công ngang bằng sức lao
động là 3USD.
Giả sử trong 4 giờ lao động, người công nhân làm thuê đã chuyển hóa toàn bộ 20kg bông thành 20kg
sợi, lượng giá trị mới được công nhân làm thuê tạo ra ngang bằng giá trị sức lao động, thì 20kg sợi sẽ
có lượng giá trị là 15USD, bao gồm :
10USD dùng để mua bông; 2USD khấu hao máy móc;
3USD trả công cho công nhân (theo thỏa thuận, người lao động đồng { mức 3USD cho 8 giờ lao động).
Lúc này, tổng lượng giá trị là 10+2+3 = 15USD, ngang bằng với lượng giá trị hao phí đã ứng ra, do đó
chưa có giá trị thặng dư.
Giả sử, quá trình lao động tiếp tục được kéo dài thêm 4 giờ nữa với những điều kiện không đổi, nhà tư
bản chỉ cần ứng thêm lượng giá trị là 10USD để mua bông và 2USD để khấu hao máy móc thì sẽ tạo thêm
20kg sợi nữa với giá trị bằng 15USD.
Như vậy trong 8 giờ lao động, tổng giá trị mà người lao động đã tạo ra là: 15+15=30USD.

Tổng chi phí nhà tư bản bỏ ra trong 8 giờ là: 15+12= 27 (do 4 giờ lao động tiếp theo nhà tư bản không
phải trả 3USD cho người lao dộng, vì họ đã thỏa thuận đồng { mức tiền công 3USD cho 8 giờ lao động)
Kết quả là nhà tư bản thu về lượng giá trị bằng 30USD, lớn hơn lượng giá trị ứng ra là 3USD. Phần chênh
lệch 3USD này được gọi là giá trị thặng dư.
Khái niệm GTTD: Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động, do công nhân
làm thuê tạo ra và thuộc về nhà tư bản. Giá trị thặng dư là lao động không công của công nhân làm thuê,
thể hiện bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất TBCN.
Thực tế để có được giá trị thặng dư, tư bản vận động theo công thức sau:
T – H ( SLĐ và TLSX) …SX… H’- T’ ( T’ > T; T’ = T + ∆T
Số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra. Số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra là ∆t (∆t được quan
niệm là GTTD), ký hiệu là “m”. Muốn thu được giá trị thặng dư, hàng hóa phải được bán đi.
Nguồn gốc giá trị thặng dư: Do sức lao động của người làm thuê tạo ra ( Nơi nào khai thác được sức lao
động nơi đó có giá trị thặng dư)
Bản chất giá trị thặng dư: Dựa trên quan hệ bóc lột ( nhà TB bóc lột người lao động)

2. Tư bản bất biến và Tư Bản khả biến

Xét theo phương diện vai trò đối với quá trình tạo ra GT và GTTD, tư bản chia thành 2 bộ phận : TB
bất biến và TB khả biến.
TB bất biến được ký hiệu là "c",là bộ phận TB tồn tại dưới hình thái TLSX, GT của nó trong QTSX
được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào GTsản phẩm, được tái
hiện lại trong GTSP và không thay đổi về lượng.
41
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
TB khả biến, được ký hiệu là "v", là bộ phận TB tồn tại dưới hình thái sức lao động, GT của nó được
chuyển cho công nhân làm thuê và mất đi trong tiêu dùng cá nhân của anh ta,nhưng thay vào đó trong
QTSX,người công nhân bằng lao động trừu tượng của mình tạo ra lượng GT mới lớn hơn GT Sức LĐ
của anh ta. Đối với nhà TB lượng GT thu về lớn hơn lượng lao động ứng ra.
Như vậy TB bất biến không tạo ra GTTD, nó là điều kiện cần thiết để cho QT SX GTTD được diễn ra.
Nguồn gốc tạo ra GTTD là sức lao động của công nhân làm thuê.
Phân tích GT sản phẩm được SX ra, ta thấy GTHH có 2 phần:

W=c+v+m

trong đó : W: Giá trị hàng hóa

c : Giá trị cũ
v+m : Giá trị mới

3. Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng GTTD:

Khái niệm: Tỷ suất GTTD là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến hay giữa thời gian
lao động thặng dư và thời gian lao động tất yếu, ký hiệu “ m’ ”.
Mục đích của SX TBCN là thu được ngày càng nhiều GTTD. Để đo lường GTTD về lượng có thể sử dụng 2
tiêu chí cơ bản:
+ Tỷ suất GTTD ký hiệu là m', được tính theo công thức :

m'= m/v x 100% trong đó : m là GTTD; v là TB khả biến; m’ tỷ suất giá trị thặng dư hoặc m' = thời gian
lao động thặng dư/ thời gian lao động tất yếu x 100%
+ Khối lượng GTTD ký hiệu là M , được tính theo công thức : M = m' x V; trong đó V là tổng TB khả biến
Tỷ suất GTTD phản ánh trình độ bóc lột lao động làm thuê của TB. còn khối lượng GTTD phản ánh qui
mô bóc lột của TB.
SX GTTD là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của CNTB. Theo
đuổi GTTD tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy sự hoạt động của mỗi nhà TB cũng như của toàn bộ
XHTB. Nhà TB cố gắng SX ra HH với chất lượng tốt cũng chỉ vì họ muốn thu được nhiều GTTD
4. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:

* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.


Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được bằng cách kéo dài thời gian lao động vượt quá
thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, thời gian lao động tất yếu và giá trị sức lao động
không đổi
Ví dụ: Giả sử ngày lao động 10 giờ. Trong đó, 5 giờ là lao động tất yếu, 5 giờ là thời gian lao động thặng
dư, khi đó tỷ suất giá trị thặng dư là:

Giả sử ngày lao động kéo dài thêm 3 giờ nữa, thời gian lao động tất yếu không thay đổi (5 giờ), thời
gian lao động thặng dư tăng lên 8 giờ, thì tỷ suất giá trị thặng dư :

Như vậy, khi kéo dài ngày lao động trong đều kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi, thì thời gian
lao động thặng dư tăng lên, nên tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên, trước đây tỷ suất giá trị thặng dư là
100% thì bây giờ là 160%
42
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
* Phương pháp sx giá trị thặng dư tương đối

Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời gian lao động, tất yếu bằng
cách nâng cao năng suất lđ xã hội, nhờ đó tăng thời gian lđ thặng dư, trong điều kiện độ dài lđ ko thay
đổi
Vd: nếu thời gian lđ tất yếu rút ngắn từ 5h còn 3h, người công nhân vẩn hoàn thành công việt do nâng cao
năng suất lđ xã hội thời gian lđ thặng dư tăng lên 2h thành 7h thì tỷ suất giá tị thặng dư là

Muốn rút ngắn thời gian lđ tất yếu thì:hạ thấp giá trị sức lđ, bằng cách giảm giá tư liệu sinh hoạt cần
thiết để tái sx sức lao động. Do đó, phải tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất tư liệu sx để
sx tư liệu sinh hoạt và trong những ngành sx tư liệu sinh hoạt.
* Một dạng của giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư siêu ngạch,
+ Là giá trị thặng dư thu được ngoài mức trung bình của XH
+ Do nâng cao năng suất lao động cá biệt , hạ thấp chi phí
Đây là cái đích hướng tới của các nhà tư bản. Giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư thu được do
áp dụng công nghệ mới làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội của nó. Xét trong từng
trường hợp giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nó sẽ bị mất đi khi công nghệ đó đã được
phổ biến rộng rãi, nhưng xét theo phạm vi toàn xã hội thì đây một hiện tượng thường xuyên. Theo đuổi
giá trị thặng dư siêu ngạch là kì vọng của nhà tư bản và là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản
cải tiến kĩ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, làm cho năng suất xã hội tăng lên nhanh
chóng. C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối, vì
giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động.
* Những điểm giống và khác nhau của PPSX GTTD tuyệt đối và PPSX GTTD tương đối:
Giống nhau
Các phạm trù thời gian lao động tất yếu, thời gian lđ thặng dư; giá trị và giá trị sử dụng của hang hóa
sức lao động; m và M , tư bản bất biến và TB khả biến… hoàn toàn phù hợp với cả hai phương pháp sx
giá trị thặng dư
Cả 2 phương pháp trên cùng đòi hỏi 1 trình độ nhất định về năng suất lđ, vế cường độ lđ và về độ dài ngày

Cả GTTD tuyệt đối và GTTD tương đối đều là 1 bộ phận giá trị mới do lđ của công nhân tạo ra, dư ra
ngoài giá trị sức lđ
Khác nhau

PPSX GTTD tuyệt đối PPSX GTTD tương đối

Được thực hiện bằng cách kéo dài ngày lđ -Được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian
trong khi năng suất lđ, giá trị sức lđ và thời lđ tất yếu do đó kéo dài thời gian lđ thặng dư
gian lđ tất yếu không thay đổi trong khi độ dài ngày lđ không thay đổi 9
Chiếm địa vị chủ yếu trong giai đoạn đầu thậm chí có thể rút ngắn)
của CNTB - Kỷ thuật đã phát triển, giá trị thặng dư
tương đối có tác dụng chủ yếu

Trên cơ sở nghiên cứu hai phương pháp sản xuất trong giá trị thặng dư ta thấy thực ra, hai phương
pháp giá trị thặng dư không hề bị tách rời nhau, mà chỉ trong mỗi thời kì khác nhau sự vận dụng hai
phương pháp là nhiều hay ít mà thôi, trong thời kì đầu của chủ nghĩa tư bản thì phương pháp giá trị
thặng dư tuyệt đối được sử dụng nhiều hơn so với phương pháp giá trị thặng dư tương đối, còn trong thời

43
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
kì sau của chủ nghĩa tư bản thì ngược lại.
Trong xã hội hiện đại ngày nay, việc nhà tư bản kết hợp tốt hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đã
tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản, bằng cách tăng cường các phương tiện kỹ thuật
và quản lý để bóc lột ngày càng nhiều sức lao động làm thuê. Máy móc hiện đại được áp dụng, các lao
động chân tay bị cắt giảm nhưng điều đó không đi đôi với giảm nhẹ cường độ lao động của người công
nhân, mà trái lại do việc áp dụng máy móc không đồng bộ nên khi máy móc chạy với tốc độ cao, có thể
chạy với tốc độ liên tục buộc người công nhân phải chạy theo tốc độ vận hành máy làm cho cường độ
lao động tăng lên, năng suất lao động tăng, ngoài ra nền sản xuất hiện đại áp dụng tự động hoá cao
cường độ lao động người công nhân tăng lên với hình thức mới đó là cường độ lao động thần kinh thay
thế cho cường độ lao động cơ bắp, tạo ra sản phẩm chứa nhiều chất xám có giá trị lớn.
Vì vậy, sản xuất tư bản chủ nghĩa trong diều kiện hiện đại là sự kết hợp tinh vi của phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
II-Quá trình sx giá trị thặng dư được thực hiện như thế nào? Sự vận dụng quy luật sx giá trị
thặng dư trong quá trình phát triển kinh tế nước ta
Cơ sở lý luận

KN quá trình SX GTTD : Là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình
sản xuất ra giá trị thặng dư.
+ Sản xuất ra giá trị sử dụng nhưng giá trị sử dụng chỉ là phương tiện. Phương tiện để đạt được mục đích
là tăng cường bóc lột sức lđ của người công nhân làm thuê bằng cách tăng cường độ lđ, kéo dài ngày
lđ, tăng năng suất lđ, mở rộng sx.
+ Mục đích là giá trị và giá trị thặng dư, nó pá quan hệ giữa nhà tư bản và công nhân làm thuê, đây là
quan hệ cơ bản của CNTB; Nó chi phối sự hđ của các quy luật kinh tế khác; Nó QĐ sự phát triển của
CNTB, quy luật này được xem là quy luật vận động của phương thức sx TBCN.
+ Trong giai đoạn hiện nay do sự phát triển của KH-CN nên sx GTTD có những đặc điểm mới: Máy
móc hiện đại, công nghệ tiên tiến được sử dụng rộng rãi nên khối lượng giá trị thặng dư được tạo ra chủ
yếu là tăng năng xuất lđ. Cơ cấu lđ xã hội ở các nước tư bản công nghiệp phát triển có sự biến đổi lớn.
Sự bóc lột của các nước tư bản phát triển ngày càng được mở rộng trên phạm vi quốc tế dưới hình thức
xuất khẩu tư bản.
* Quá trình tạo ra giá trị

VD: về quá trình sx trong ngành sợi

Giả sử để tiến hành sx TB phải ứng ra số tiền là:

+ 10 kg bông giá trị: 10.000 đồng

+ Hao mòn máy / 2.000 đồng

+ Tiền công/ 1 ngày : 3.000 đồng

Giả sử kéo 10 kg bông thành sợi mất 4 giờ và mỗi giờ công nhân tạo ra 1 giá trị 750 đồng 750 x 4= 3.000
đồng
Vậy giá trị của 10 kg sợi là giá trị của 10 kg bông chuyển vào : 10.000 đồng

Giá trị của máy móc TB chuyển vào: 2.000 đồng

Giá trị do công nhân tạo ra: 3.000 đồng Tổng cộng: 15.000 đồng
44
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
*Quá trình làm tăng giá trị

Chi phí SX Giá trị sản phẩm mới

+ Mua bông 20kg: 20.000 đồng + Giá trị của bông chuyển vào sợi: 20.000 đồng
+Giá trị máy móc được chuyển vào sợi: 4.000 đ
+ Hao mòn máy móc: 4.000 đồng +Giá trị do lđ của CN tạo ra trong 8h: 6.000 đ

+Tiền mua sức lđ/1ngày:3.000 đồng

Cộng: 27.000 đ Cộng: 30.000 đ

Giá trị thặng dư 30.000 – 27.000 = 3.000 đ

Chi phí SX
+ ua bông 20kg: 20.000 đồng
+ Hao m n máy móc: 4.000 đồng
+ Tiền mua sức lđ/ 1 ngày: 3.000 đồng

Liên hệ thực tiễn

Sự vận dụng quy luật sản xuất giá trị thăng dư trong quá trình phát triển kinh tế ở nước
ta.

+ Học thuyết GTTD không lỗi thời bởi vì dù hiện nay khoa học phát triển, việc ứng dụng KHKT tiên
tiến, MMTB hiện đại thì không phải là nguồn gốc tạo ra GT và GTTD. Nó được xem như là những công
cụ lao động, là phương tiện giúp sức lao động tạ ra giá trị và GTTD, giúp nâng cao năng suất lao động, thúc
đẩy quá trình phát triển kinh tế.
+ Sự vận dụng học thuyết GTTD ở nước ta hiện nay

Ở Việt Nam cùng với sự phát triển của các thành phần kinh tế, tiềm lực kinh tế đất nước không ngừng
tăng lên, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, đồng thuận xã hội tăng lên, an ninh chính trị ổn
định, uy tín của nước ta trên trường quốc tế tăng cao, nhân dân ta ngày càng phấn khởi, tin tưởng hơn
vào đường lối kinh tế của Đảng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu và cơ hội thì những khó khăn,
những nguy cơ và thách thức vẫn còn nhiều. Điều đó cho thấy cần phải quán triệt tốt hơn nữa tư tưởng
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Và như vậy việc tồn tại thị trường hàng
hóa sức lao động và vấn đề bóc lột trong hoàn cảnh nước ta hiện nay đã được pháp luật và xã hội thừa
nhận nó hiện diện như một sự thật khách quan hiển nhiên. Trên thực tế giá trị thặng dư cấu thành động
lực cho sự tăng trưởng và phát triển của nền sản xuất xã hội. Vấn đề là giá trị thặng dư đó phục vụ ai,
xã hội, nhân dân hay một nhóm người Từ đó, khai thác và vận dụng đúng đắn sáng tạo học thuyết giá trị
thặng dư vào thực tiễn nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay.
Trước đây, quan niệm giá trị thặng dư là riêng có đối với chủ nghĩa tư bản, đồng nhất sản xuất giá trị
thặng dư với bóc lột nên đã hình thành quan điểm cho rằng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
không tồn tại phạm trù giá trị thặng dư trong hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, giá trị thặng dư
luôn gắn liền với sản xuất hàng hóa, mục tiêu hoạt động của người sản xuất, của các doanh nghiệp trong
nền sản xuất hàng hóa, ngay cả trong nền kinh tế thị trường hiện đại phải là giá trị thặng dư.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 Khoá VII của Đảng ta (1994) là: “
45
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế,
xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học- công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”. Và tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII (1996), khi thông qua đường lối đẩy mạnh Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đảng ta nhấn mạnh:
“Mục tiêu của Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ
sở vật chất- kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.
Nước ta đang phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hiện nay gọi là kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Mặc dù nền kinh tế thị trường ở nước ta có tính đặc thù riêng, song đã là sản xuất hàng
hoá thì ở đâu cũng đều có những đặc tính phổ biến, cũng phải nói đến giá trị và giá trị thặng dư. Điều
khác nhau chỉ là trong những quan hệ kinh tế khác nhau thì giá trị và giá trị thặng dư mang bản chất xã
hội khác nhau.
Trong nền KTTT, dưới tác động của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật giá trị thặng dư, các nhà tư
bản-các doanh nghiệp đã không ngừng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất để
nâng cao năng suất lao động, tích cực hợp lý hoá quá trình sản xuất, tiết kiệm các yếu tố đầu và tìm hiểu
nhu cầu thị trường… để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các tiềm năng về vốn, KHCN, trình
độ quản lý sản xuất kinh doanh… được khơi dậy và phát triển mạnh mẽ, từ đó làm cho nền kinh tế trở
nên năng động.
Vận dụng sáng tạo các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư có vai trò và { nghĩa rất lớn đối với thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
+ Thực hiện phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế gópphần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho người lao động.
+ Tich lũy vốn ở tất cả các thành phần kinh tế.
+ Khuyến khích thành phần kinh tế tư bản tư nhân phát triển và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào đầu
tư kinh doanh ở nước ta. Có đk giải quyết việc làm cho người lao động, giải quyết tốt vấn đề an sinh xã hội.
Học tập được những kinh nghiệm tiến bộ của các nước tiên tiến…
+ Kích thích sản xuất, tăng năng xuât lao động xã hội, sử dụng kĩ thuật mới, cải tiến tổ chức quản lý,
tiết kiệm chi phí sản xuất.
+ Đối với các nền kinh tế quốc doanh sẽ giúp ta hoạch định chính sách, phương thức làm tăng của cải, tận
dung triệt để các nguồn lực, sử dụng khoa học công nghệ hiện đại cho từng ngành, từng lĩnh vực kinh
tế.
+ Tích cực mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường liên doanh liên kết hợp tác để tạo điều kiện
khuyến khích sản xuất trong nước phát triển bắt kịp vởi trình độ thế giới.
+ Giá trị thặng dư trong chế độ XHCN ở nước ta tạo được tiền đề để xây dựng đất nước, xây dựng chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất. Từ đó, phát triển XH và con người Việt Nam, là nhân tố thúc đẩy CNH-
HĐH đất nước.
Trong hơn 30 năm đổi mới kinh tế đất nước, cải cách doanh nghiệp, đặc biệt là cải cách doanh nghiệp
nhà nước cho phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị trường đã được xúc tiến mạnh mẽ. Từ chỗ doanh
nghiệp nhà nước chỉ hoạt động theo cơ chế bao cấp của nhà nước, nay đã hội nhập và hoạt động trong
môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng trong nền kinh tế trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, hiêu
quả kinh tế thấp, năng suất lao động thấp dẫn đến năng lực cạnh tranh thấp là những bất cập trong hoạt
động của doanh nghiệp Việt Nam. Các chỉ tiêu hiệu quả về t suất lợi nhuận của các doanh nghiệp đều
ở mức thấp và có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Đi tìm những nguyên nhân của tình hình
cho thấy: Còn nhiều vấn đề đặt ra trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước khiến cho quá
trình này diễn ra chậm chạp (mới chỉ tiến hành ở các doanh nghiệp quy mô nhỏ); trình độ tổ chức, quản
46
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
lý, quản trị doanh nghiệp; vấn đề tiền công và thu nhập trong các doanh nghiệp đều ở mức thấp. Đặc
biệt, tình trạng lãng phí nguồn lực kinh tế cả về vật chất và yếu tố con người trong hầu hết các doanh
nghiệp là những vấn đề doanh nghiệp Việt Nam cần phải quan tâm. Xét về Năng suất lao động của Việt
Nam năm 2017 chỉ bằng 7,2% so với Singapore, 18,4% so với alaysia, 37,4% so với Thái an, 43,1% so
với Indonesia, 57,2% so với Philippines và thậm chí chỉ bằng 89,1% so với ào. Năng suất lao động thấp
do nhiều nguyên nhân: Tỉ lệ lao động qua đào tạo của Việt Nam dù đã được cải thiện, nhưng còn ở mức
thấp, cơ cấu lao động còn nhiều bất hợp lý, trình độ khoa học công nghệ và sự
kết hợp xã hội của sản xuất còn hạn chế.
Hiện nay, nguồn nhân lực trên thị trường lao động của Việt Nam được đánh giá có chất lượng không
cao. Nhận thức được vấn đề này, trong Văn kiện Đại hội XII đã ghi: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” và “Phát
triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với
tiến bộ khoa học công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động”.
Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng đề ra chỉ ti u tốc độ tăng trưởng kinh tế
( GDP) bình quân 5 năm 2016-2020 đạt 6,5-7%, DP bình quân đầu người đến năm 2020
đạt khoảng 3 200-3.500 USD. Việt Nam muốn xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế thì vấn đề đặt ra là phải chuyển đổi mô hình
tăng trưởng kinh tế, từ tăng trưởng theo chiều rộng sang tăng trưởng theo chiều sâu, theo đó, nền kinh
tế phải tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm thặng dư và giá trị thặng dư cho xã hội.
Vì vậy việc khai thác và vận dụng qui luật giá trị thặng dư vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế -
xã hội trong thời kỳ đổi mới nhằm kích thích SX, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tận dụng triệt để các
nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân phát triển, tạo điều kiên tích lũy vốn, ứng dụng
những thành tựu khoa học công nghệ vào SX để nâng cao NS Đ, hợp lý hóa quá trình SX, tiết kiệm các
yếu tố đầu vào, có điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động, giải quyết tốt các vấn đề an sinh
xã hội, thúc đẩy xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển
* Hạn chế:

Bên cạnh những măt tích cực của QL GTTD tác động vào tình hình phát triển kinh tế nước ta thì cũng
có một số tác động tiêu cực như trong các xí nghiệp, nhà máy SX công nhân lao động vẫn phải tăng ca
thường xuyên, kéo dài cường độ lao động làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người công
nhân; tình hình lạm phát tăng, gây ô nhiễm môi trường
Nhiều cuộc đình công, bãi công gần đây của công nhân nước ta ở các doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt
là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chỉ rõ điều này. Nguyên nhân được xác định trước hết do
một số chủ doanh nghiệp chưa chấp hành đúng quy định luật lao động như không ký hợp đồng, không
đóng bảo hiểm xã hội, không giải quyết chế độ ngày nghỉ, bảng lương...
Việt Nam được thế giới đánh giá là có lợi thế về dân số đông, đang trong thời kỳ “dân
số vàng” nên lực lượng trong độ tuổi lao động khá dồi dào. Đây là nguồn lực vô cùng quan trọng
để đất nước ta thực hiện thành công,tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam vẫn còn thấp
và cần phải được cải thiện càng sớm càng tốt.
Việc quản lý thành phần kinh tế tư nhân, cụ thể là bộ phận kinh tế tư bản tư nhân nhằm hạn chế việc bóc
lột người lao động quá mức như kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian quy định của luật lao động
mà không có sự thống nhất của người lao động, việc cắt xén tiền công, cắt xén các chế độ của người lao
động như bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động.
Chúng ta thừa nhận có sự bóc lột trong khu vực kinh tế tư nhân, trên thực tế, chúng ta cần phát triển
kinh tế tư nhân để tạo nhiều việc làm, khai thác các tiềm năng về vốn, khoa học công nghệ, nhân lực cho
phát triển sản xuất kinh doanh… nhưng người lao động vì thế cũng bị bóc lột. Nhà nước ta cũng đã có
hệ thống luật pháp bảo vệ người lao động như: Luật lao động, Luật bảo hiểm, Quy định về tiền lương
tối thiểu cho khu vực doanh nghiệp….nhưng vẫn chưa đầy đủ. Tuy nhiên, yếu kém nhất hiện nay trong
47
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
bảo vệ người lao động là thiếu sự kiểm tra chặt chẽ và xử lý vi phạm nghiêm minh của các cơ quan chức
năng đối với kinh tế tư bản tư nhân.
Một số giải pháp
Thứ nhất, muốn tạo ra giá trị thặng dư, người lao động phải đạt được một năng suất lao động nhất định
với một cường độ lao động nhất định và độ dài ngày lao động nhất định. Như vậy, muốn tăng giá trị
thặng dư phải tăng năng suất lao động, làm việc với cường độ lao động phù hợp và phải làm đủ giờ lao
động trong ngày quy định.
Thứ hai, muốn rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết, dẫn đến kéo dài thời gian lao động thặng
dư để tăng giá trị thặng dư, thì phải hạ thấp giá trị tư liệu sinh hoạt bằng cách tăng năng suất lao động,
trước hết ở những ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt, từ đó mới cải thiện đời sống người lao động, tăng
giá trị thặng dư tương đối để tăng tích lũy, tái sản xuất mở rộng và đầu tư vào các ngành công nghiệp
nặng.
Thứ ba, nhận thức đúng về vai trò của nhân tố con người và nhân tố vật chất trong quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất hàng hóa là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình làm tăng giá trị. Quá
trình lao động tạo ra giá trị sử dụng. Sức sản xuất của lao động càng cao thì càng tạo ra nhiều giá trị sử
dụng trong một đơn vị thời gian. Sức sản xuất của lao động được quyết định bởi nhiều yếu tố, trong đó,
trình độ khéo léo trung bình của công nhân, mức độ áp dụng khoa học vào sản xuất Bởi vậy, muốn có
nhiều của cải, nhiều giá trị sử dụng cần phải coi
trọng giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng, coi trọng khoa học công nghệ, cải tiến tổ
chức và quản lý. đẩy mạnh ứng dụng KHKT vào SXKD.
Thứ tư, tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách và các văn bản pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động, đồng thời có các chính sách xã hội để giảm bớt bất công.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu GTTD: chính trị, kinh tế
GTTD là cơ sở tồn tại, phát triển của CNTB, không những phản ánh mục đích mà cả pp, thủ đoạn và
phương tiện để đạt mục đích của nền sx TBCN. Đối với các nhà TB, GTTD càng nhiều càng tốt.
Quy luật GTTD tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của XHTB. Nó QĐ toàn bộ quá trình phát sinh, phát
triển của CNTB và sự thay thế CNTB bằng 1 XH mới, cao hơn. Nó là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy phát
triển kỹ thuật, công nghệ, phân công lđ, xh hóa sx; nó lôi cuốn mọi hđ sx và thu hút toàn bộ lđ xh vào
phục vụ lợi ích của gc tư sản nhờ đó tạo nền tảng vật chất ngày càng lớn cho mở rộng sx trong công
nghiệp và phát triển thương mại.
Song, do tác động của quy luật GTTD nên sự phát triển của nền sx TBCN diễn ra dưới hình thức mâu thuấn
đối kháng. Sự tác động của quy luật này làm cho mâu thuẫn cơ bản – mâu thuần giữa tính chất xh hóa
của SX với hình thức chiếm hữu tư nhân TBCN – và nói chung toàn bộ mâu thuẫn của CNTB ngày càng
sâu sắc, tạo cơ sở kinh tế, xh QĐ địa vị lịch sử của CNTB.
Xét thuần túy trong lĩnh vực kinh tế, công thức trên cho thấy bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào có tiền
(vốn) được đưa vào trong quá trình sx và kd trực tiếp hay gián tiếp như thông qua đầu tư chứng khoán,
thậm chí gửi ngân hàng sẽ sinh lời. Đồng tiền chỉ trở thành công cụ sinh lời nếu đầu tư vào sx hay kd. Mỗi
cá nhân đều có thể trở thành nhà tư bản nếu biết sử dụng hợp lý tiền của mình trong đầu tư kd. Nếu chỉ
để tích lũy thuần túy thì đó là đồng tiền chết, không những không có lợi cho cá nhân đó mà còn không
có lợi cho những người khác cần vốn để sx.
Mục đích chính của việc nghiên cứu GTTD là bản chất chính trị của nó: bản chất bóc lột của CNTB, tìm ra
nguồn gốc và động lực cho gc vô sản đấu tranh chống lại gc tư sản. Về kinh tế: đó là cách thức tìm kiếm lợi
nhuận của nó để làm giàu, phát triển kinh tế, phát triển đất nước. Với bản chất bóc lột của CNTB và
với mục đích phát triển kinh tế, chúng ta phải làm gì? Từ việc
nghiên cứu Học thuyết GTTD của C.Mác, chúng ta thấy rõ ít nhất 3 vấn đề lớn trong gđ phát triển
hiện nay của đất nước:
Một là, trong TKQĐ nền kinh tế ở nước ta, trong một chừng mực nào đó, quan hệ bóc lột chưa thể bị xóa
bỏ ngay, sạch trơn theo cách tiếp cận giáo điều và xơ cứng cũ. Càng phát triển nền kinh tế nhiều thành
48
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
phần chúng ta càng thấy rõ, chừng nào quan hệ bóc lột còn có tác dụng giải phóng sức sx và thúc đẩy LLSX
phát triển, thì chừng đó chúng ta còn phải chấp nhận sự hiện diện của nó.
Hai là, trong thực tế nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, mọi phương án tìm cách định lượng
rành mạch, máy móc và xơ cứng về mức độ bóc lột trong việc hoạch định các chủ trương chính sách,
cũng như có thái độ phân biệt đối xử với tầng lớp doanh nhân mới đều xa rời thực tế và không thể thực
hiện được. Điều có sức thuyết phục hơn cả hiện nay là quan hệ phân phối phải được thể chế hóa bằng luật.
Đường lối chủ trương chính sách của Đảng và NN mỗi khi được thể chế hóa thành luật và các bộ luật thì
chẳng những góp phần xây dựng NN pháp quyền XHCN, lấy luật làm công cụ và cơ sở để điều chỉnh các
hành vi xh nói chung, mà còn cả hành vi bóc lột nói riêng. Ai chấp hành đúng PL thì được xh thừa nhận
và tôn vinh theo phương châm: dân giàu, nước mạnh, xh dân chủ, công bằng, văn minh. Trong nhận
thức, quan điểm chung nên coi đó cũng chính là mức độ bóc lột được xh chấp nhận, tức là làm giàu hợp
pháp. Trong quản lý xh thì phải kiểm soát chặt chẽ thu nhập cá nhân, thu nhập DN để, một mặt, chống
thất thu thuế, mặt khác, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thông qua NN và bằng các "kênh"
phân phối lại và điều tiết thu nhập xh. Thiết nghĩ, đây là một hướng tiếp cận vấn đề bóc lột giúp chúng
ta tránh được những nhận thức giáo điều, phi biện chứng về quan hệ bóc lột, cũng như việc vận dụng
nó trong một giai đoạn lịch sử cụ thể của việc giải phóng sức sx, tạo động lực phát triển kinh tế và chủ
động hội nhập thành công với nền kinh tế quốc tế.
Ba là, mặt khác, cũng phải bảo vệ những quyền chính đáng của cả người lđ lẫn giới chủ sử dụng lđ bằng
luật và bằng các chế tài thật cụ thể mới bảo đảm công khai, minh bạch và bền vững. Những mâu thuẫn
về lợi ích trong quá trình sử dụng lđ là một thực tế, việc phân xử các mâu thuẫn ấy như thế nào để tránh
những xung đột không cần thiết cũng lại là một yêu cầu cấp thiết hiện nay, thể hiện trong bản chất của
chế độ mới. Bảo vệ được những quyền lợi chính đáng, những quyền lợi được luật pháp bảo vệ, của tất
cả các bên trong quan hệ lđ là một bảo đảm cho việc vận dụng một cách hợp lý quan hệ bóc lột trong
điều kiện hiện nay, đồng thời
cũng là những đóng góp cơ bản nhất cho cả quá trình hoàn thiện và xây dựng mô hình KTTT định hướng
XHCN ở VN.
NỘI DUNG 4: TÍCH LŨY TƯ BẢN
Câu hỏi : Phân tích thực chất của TSX mở rộng (bc của tích lũy tư bản) . Vì sao các chủ thể
kinh tế việt nam phải quan tâm đến tái sản xuất mở rộng?
1.Cơ sở lý luận :
Khái niêm TLTB : Là TB hóa GTTD hay biến một phần GTTD thành TB phụ thêm. VD: k=1.000;
c/v=4/1, m’= 100%
(I) W=800c + 200 v+200m =1.200 ( m1=100; m2= 100) k= 1100 ; c/v=4/1, m’=100%
(II) W=880c + 220 v+220m =1.320
Phân tích bản chất của tích lũy tư bản, thực chất của TSX mở rộng.
Khái niệm : Tái SX nói chung được hiểu là quá trình SX được lặp đi và lặp lại và tiếp diễn một cách liên
tục không ngừng.
Khái niệm: Tái SXMR là quá trình SX được lặp đi và lặp lại với qui mô lớn hơn trước. Loại hình tái SX
này thường gắn với nền SX lớn và là đặc trưng của nền SX lớn. Để thực hiện tái SXMR phải biến một bộ
phận GTTD thành TB bất biến phụ thêm, do đó tích luỹ TB là TB hóa GTTD. Nguồn gốc duy nhất của
TB tích lũy là GTTD.
Bản chất tích lũy tư bản:
Ví dụ : Năm thứ nhất qui mô SX là : 80c + 20v + 20m. Giả định 20m không bị nhà TB tiêu dùng hết tất
cả cho cá nhân, mà được phân thành 10m dùng để tích lũy và 10m dùng cho tiêu dùng cá nhân của nhà
TB. Phần 10m dùng để tích lũy được phân thành 8c + 2v, khi đó qui mô SX của năm sau sẽ là : 88c + 22v +
22m (nếu m' không thay đổi). Như vậy vào năm thứ 2, qui mô TB bất biến và TB khả biến đều tăng lên,
GTTD cũng tăng lên tương ứng.
Như vậy bản chất của TLTB là quá trình tái SX tư bản mở rộng không ngừng, thông qua không ngừng
49
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
tư bản hóa GTTD. Nói một cách cụ thể,tích lũy TB là tái SX ra TB với qui mô ngày càng mở rộng. Sở dĩ
GTTD có thể chuyển hóa thành TB được là vì GTTD đã mang sẵn những yếu tố vật chất của TB mới.
Nguồn gốc duy nhất của TB tích lũy là GTTD.
Trong nền SX TBCN,,TB không những được bảo tồn mà còn không ngừng lớn lên thể hiện thông qua tích
lũy TB trong quá trình tái SXMRộng.
Nhờ có TLTB , QHSX TBCN không những trở thành thống trị mà còn không ngừng mở rộng sự thống trị
đó. C Mác nói rằng, TB ứng trước chỉ là một giọt nước trong dòng sông của tích lũy TB mà thôi. Trong
QT tái SX, lãi (m) cứ đập vào vốn, vốn càng lớn thì lãi càng lớn,do đó lao động
của công nhân trong quá khứ lại trở thành phương tiện để bóc lột chính người công nhân.Trong quá trình
tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa biến thành quyền chiếm đoạt TBCN. Nhà
TB chẳng những chiếm đoạt một phần lao động của công nhân làm thuê mà còn là người sở hữu hợp pháp
lao động không công đó. Để thực hiện mục đích GTTD, nhà TB không ngừng tích lũy để mở rộng SX, xem
đó là phương tiện căn bản để tăng cường bóc lột công nhân làm thuê. Mặt khác cạnh tranh buộc các nhà
TB phải không ngừng làm cho TB của mình tăng lên bằng cách tăng nhanh TB tích lũy.
Cùng với quá trình tái SX TBCN, qui mô tích lũy TB cũng không ngừng tăng lên,nó phụ thuộc vào khối
lượng GTTD thu được, và tỷ lệ phân chia GTTD thành tích lũy và quỹ tiêu dùng của nhà TB. Từ đó, các
nhân tố quyết định qui mô tích lũy bao gồm: (SGK I,T 154-phân tích).
+ Quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư thu được và tỉ lệ phân chia giá trị thặng dư
thành tích lũy và quỹ tiêu dùng Của nhà tư bản. từ đó, các nhân tố quyết định quy mô tích lũy bao
gồm:
Thứ nhất, nâng cao tỷ suấtgiá trị thặng dư bằng cách cắt xén tiền công, tăng thời gian sử dụng tư liệu lao động
trong ngày thông qua các biện pháp như kéo dài ngày lao động, tăng ca, tăng kíp. việc nâng cao tỷsuất giá trị
thặng dư sẽ làm tăng khối lượng giá trị thặng dư nói chung, từ đó làm tăng phần giá trị thặng dư dành cho
tích lũy
Thứ hai, nâng cao sức sảnxuất của lao động. Việc nâng cao sức sản xuất của lao động dẫn tới làm giảm giá trị
hàng hóa, một mặt giúp cho nhà tư bản có thể dành thêm giá trị thặng dư cho tích lũy, mặt khác cho nhà tư
bản có thể mở rộng quy mô sản xuất với lượng tư bảnđầu tư như trước.
Thứ 3, Chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. tư bản sử dụng là khối lượng giá trị
tư liệu lao mà toàn bộ quy mô hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm; còn tư bản
tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu lao động ấy được chuyển vào sản phẩm dưới dạng khấu hao. trong quá
trình hoạt động của tư bản sử dụng, lượng giá trị khấu hao ngày càngtăng mạnh và cóthể sử dụng để tái đầu tư
mở rộng sản xuất khi chưa cần phải tái tạo lại toàn bộ tư bản sử dụng.
Thứ tư, đại lượng tư bản ứng trước. đại lượng tư bản ứng trước càng lớn giá trị thặng dư càng nhiều, khả năng
tích lũy để tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và theo chiều sâu càng lớn ( Châu mới thêm)
(- Nâng cao trình độ bóc lột sức lđ của công nhân làm thuê
- Nâng cao sức SX của lao động
+Giá trị tư liệu sinh hoạt giảm
+Giá trị sức lđ giảm
+ Khối lượng M tăng
Chênh lệch ngày càng lớn giữa TB sử dụng và TB tiêu dung
+ Sự phục vụ không công của máy móc thiết bị như lực lượng tự nhiên
+ Khôi lượng M tăng
Qui mô TB ứng trước.) Vắn tắt
2. Vì sao các chủ thể kinh tế việt nam phải quan tâm đến tái sản xuất mở rộng?
Như đã biết, sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, xã hội không thể ngừng tiêu dùng,
dân số thường xuyên tăng lên và nhu cầu về vật chất, tinh thần của con người cũng thường xuyên tăng
lên. Do đó, xã hội phải không ngừng mở rộng sản xuất, làm cho số lượng và chất lượng của cải ngày
càng nhiều hơn, tốt hơn. Với Việt nam, các chuyên gia kinh tế đều có nhận xét chung là, chúng ta đã có
50
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
bước khởi đầu tốt đẹp trong giai đoạn phát triển mới. Nhưng để đạt được tốc độ tăng trưởng cao và
liên tục trong thời gian tới còn nhiều khó khăn. à một trong những khó khăn đó là thiếu vốn.
Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nhận thấy rằng để phát triển kinh tế, ngoài việc lựa
chọn đường lối phát triển còn phải có các yếu tố vật chất để thực hiện được đường lối đó. Đối với các
nước đã phát triển mạnh mẽ như Mỹ, Anh, Pháp …chúng ta đều thấy rằng họ có một tiềm lực kinh tế
(đặc biệt là tiềm lực về vốn ) rất mạnh. Còn đối với những nước đang phát triển như nước ta với điểm
khởi đầu rất thấp, nguồn vốn tự có rất ít, tỷ lệ tích luỹ thấp, mà tích luỹ thấp sẽ dẫn đến trình độ kĩ
thuật và năng suất lao động thấp. Do đó đòi hỏi phải tìm biện pháp để phá vỡ vòng luẩn quẩn này.
Muốn vậy, phải lựa chọn mô hình phát triển kinh tế phù hợp. Song trong các mô hình tăng trưởng kinh
tế hiện đại, các nhà kinh tế đặc biệt nhấn mạnh vai trò của vốn đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế. Do
đó vốn là cơ sở để phát huy tác dụng của các yếu tố khác. Vốn là cơ sở để tạo ra việc làm, để có công
nghệ tiên tiến, tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế, góp phần thúc đẩy phát
triển sản xuất theo chiều sâu và cuối cùng cơ cấu sử dụng vốn sẽ là điều quan trọng tác động vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước.
Trên đây chúng ta đã thấy vốn quan trọng như thế nào đối với việc phát triển kinh tế. Vì vậy điều chúng
ta cần giải quyết là làm sao để tăng nguồn vốn của mình bằng cách tích luỹ, huy động vốn từ trong và
ngoài nước. Song trong những cách để có được nguồn vốn, thì tích luỹ và huy động vốn từ trong nước
là quan trọng nhất. Và có như thế chúng ta mới không bị phụ thuộc vào bên ngoài, vì sự phát triển từ nội
lực bao giờ cũng là sự phát triển bền vững nhất.
Tích tụ và tập trung vốn trong nước có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình tăng trưởng và
phát triển kinh tế . Đó là động lực, là cơ sở cho sù thăng tiến của cả nền kinh tế, từ đó mở ra những
hướng đi mới cho các ngành, các lĩnh vực hoạt động có hiệu quả hơn. Ở Việt Nam, tốc độ tăng trưởng
của công nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung trong tương lai tất nhiên chủ yếu vẫn phải
dựa vào lượng đầu tư lớn. Chỉ trên cơ sở có một lượng đầu tư mạnh từ việc tích luỹ nội bộ nền kinh
tế, thông qua quá trình tích tụ và tập trung vốn của các doanh nghiệp cũng như của cả cộng đồng dân
cư, từ đó mới có thể trang bị cho ngành công nghiệp có kĩ thuật cao, sử dụng nhiều nhân công và khai
thác một cách hữu hiệu các nguồn tài nguyên của đất nước. Chính vì thế chúng ta phải đề cao tầm quan
trọng có tính chất quyết định của tích tụ và tập trung vốn trong nước. Phải nói rằng đi vay là phải trả cả
vốn lẫn lãi với rất nhiều điều kiện ràng buộc từ phía bên ngoài. Vì thế, bằng mọi biện pháp và hình thức
phù hợp, linh hoạt để ra sức đẩy nhanh

quá trình tích tụ và tập trung vốn cho CNH - HĐH trong đó “vốn trong nước là quyết định, vốn ngoài
nước là quan trọng”.
Vốn cho sản xuất nói chung tích luỹ vốn cho công cuộc CNH - HĐH nói riêng, suy cho cùng là nguồn
giá trị thặng dư tích luỹ được từ lao động xã hội và của cải tài nguyên khai thác được. Đất nước ta có
nguồn tài nguyên rất phong phú, cần có kế hoạch khai thác, sử dụng có hiệu quả để có vốn cho phát
triển kinh tế. Song nguồn vốn quan trọng nhất là lao động thặng dư của toàn xã hội.
Biện pháp tích lũy vốn:
Tích luỹ vốn trong nước có nhiều giải pháp nhưng giải pháp hàng đầu là nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước, nguồn vốn này sẽ đóng vai trò quan trọng để giải quyết các nhu cầu chi của nhà nước về chi thường
xuyên, chi cho đầu tư phát triển và cho phát triển công nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả tích luỹ, tích
tụ và tập trung vốn qua ngân sách nhà nước là hết sức cấp bách và có nghĩa thực tiễn lớn lao.
Thông qua các tổ chức tín dụng và ngân hàng. Đây là hai hình thức tích luỹ vốn có hiệu quả tương đối
cao do có thể thu hút được vốn còn nhàn dỗi trong nhân dân. Để thực hiện được ngày càng tốt các nghiệp
vụ của mình, một mặt ngân hàng cần phải tự đổi mới phương thức phục vụ khách hàng mở rộng các hình
thức tiết kiệm , cải tiến các thủ tục đảm bảo an toàn bí mật và ổn định cho tiền gửi của khách hàng,
đồng thời chính phủ cũng cần có biện pháp nâng cao lãi suất nhằm thu hút ngày càng nhiều vốn nhàn
dỗi trong dân. Đặc biệt là hệ thống ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ với các quỹ tín dụng nhân dân để
51
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
tích tụ và tập trung vốn được thuận tiện. chúng ta có thể huy động vốn cả qua các công ty bảo hiểm,
công ty sổ xố kiến thiết, qua sự tài trợ của các nhà doanh nghiệp, các quỹ từ thiện, quỹ hỗ trợ,... ặt khác,
việc tích tụ và tập trung các nguồn vốn trong nước từ các nguồn tài nguyên quốc gia và từ những tài sản
công còn bỏ phí vừa là mục tiêu vừa là biện pháp cơ bản trước mắt và lâu dài để chúng ta tăng thêm
nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển. Cần nghiên cứu lại các quy định về đất và quyền sử dụng
Thu hút vốn thông qua thị trường chứng khoán. Đây là hình thức tích tụ và tập trung vốn rất có hiệu quả
đang được các nước phát triển áp dụng. Tuy nhiên để có thể phát triển thị trường chứng khoán trước
hết chúng ta phải tiến hành cổ phần hoá doang nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước và đồng
thời phải phát triển hệ thống ngân hàng thương mại. Chính thị trường chứng khoán là một hình thức của
thị trường vốn, và nếu thị trường chứng khoán hoạt động tốt thì nó sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế.
Ngoài nguồn vốn tích luỹ trong nước thì trong hoàn cảnh hiện nay khi nền kinh tế mở cửa hội nhập vào
nền kinh tế thế giới thì một nguồn vốn có vai trò đặc biệt quan trọng khác là nguồn vốn đầu tư nước
ngoài, bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp trong đó vốn đầu tư trực tiếp có nghĩa vụ
cùng lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế trong nước. Vì thế mà chúng ta cần phải có chính sách
thu hút vốn đầu tư trực tiếp, đặc biệt là vốn của các nước phát triển. Để thực hiện được chiến lược này
cần phải thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ của chính phủ trong đó một biện pháp quan trọng là phải
cải thiện môi trường đầu tư thích ứng với điều kiện cạnh

tranh mới tạo sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Do vậy chúng ta phải nhanh chóng sửa đổi và bổ sung bộ
luật đầu tư nước ngoài cho phù hợp với tình hình mới hiện nay đảm bảo cho quyền lợi của nhà đầu tư
cũng như của chính chúng ta.

NỘI DUNG 5: XUẤT KHẨU TƯ BẢN (Tài liệu K72)

Cơ sở lý luận
Khái niệm: xuất khẩu TB là mang TB đầu tư ở nước ngoài để SX GTTD nơi sở tại

Bản chất của XKTB: tính chất của XKTB, nó là cái gì, nó thể hiện ntn.

Khác với xuất khẩu hàng hóa là đặc trưng của CNTB thời kỳ cạnh tranh tự do, XKTB là XK gtri ra nước
ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) để tổ chức sx kd nhằm thu được lợi nhuận độc quyền cao, nhằm mục
đích bóc lột GTTD ở các nước nhập khẩu tư bản. XKTB là 1 trong 5 đặc điểm cơ bản của CNTB đế
quốc.
Theo Lênin thì XKTB là hình thức bóc lột nhiều tầng của CNTB, bởi lẽ các yếu tố đầu vào của sx mà các nhà
TBXK ra nước ngoài vốn là 1 bộ phận GTTD, lđ quá khứ của người công nhân chính quốc, bị nhà tư bản
tước đoạt, được biến thành phương tiện để tiếp tục bóc lột GCCN ở các nước nhập khẩu. Hơn nữa, khi
tiếp nhận dòng XKTB dưới hình thức đầu tư, các quốc gia nhập khẩu tư bản còn phải tạo ra mt đầu tư
thuận lợi với nhiều ưu đãi về thuế, sd đất, mua công nghệ, chuyển lợi nhuận và hồi hướng vốn... Tuy
vậy, trong dòng XKTB chứa đựng nhiều yếu tố tạo tiền đề cho cần thiết cho CNH, HĐH nền KT quốc gia
như vốn, công nghệ, kinh nghiệm QL sx
...nên hiện nay hầu hết các quốc gia đang phát triển chấp nhận bóc lột, mở cửa nền KT, thu hút đầu tư
nước ngoài để thúc đẩy CNH.
“Việc XKTB ảnh hưởng đến sự phát triển của CNTB và thúc đẩy hết sức nhanh sự phát triển đó trong
những nước đã được đầu tư... làm cho CNTB phát triển rộng và sâu thêm trên toàn TG mà thôi”. Việc
XKTB ra nước ngoài, ngoài mục tiêu săn đuổi lợi nhuận, còn vì mục tiêu sâu xa hơn về ctri. Sự thâu
tóm về KT đv các nước khác trên TG còn thống trị về ctri, đây là 1 tđ khách quan của qtr XKTB từ khi
52
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
ra đời cho đến nay.
Nguyên nhân của XKTB

Vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, XKTB trở thành tất yếu vì:
Nguyên nhân sâu xa là do: Sự tđ của các quy luật KT trong CNTB không những tạo đk hình thành mà còn
đẩy nhanh sự phát triển các DN quy mô lớn. Sự phát triển vượt bậc của KHCN sau CM công nghiệp đã tạo
cơ sở hình thành các ngành sx mới. Sự phát triển mạnh mẽ của qhe tín dụng, đặc biệt dưới hình thái tín
dụng ngân hàng.
Nguyên nhân trực tiếp:

Do sự thống trị độc quyền dưới hình thái tư bản tài chính

Một số ít nước phát triển đã tích lũy được một khối lượng tư bản lớn dẫn đến cấu tạo hữu cơ của tư
bản ngày càng tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm và có một số "tư bản thừa" tương đối cần tìm nơi
đầu tư có nhiều lợi nhuận hơn so với đầu tư ở trong nước.
Trong khi đó, nền KT TG lại chịu chi phối bởi quy luật phát triển ko đều, các nước tiên tiến thì thừa tư bản,
ngược lại các nước lạc hậu về KT bị lôi cuốn vào sự giao lưu KT TG nhưng lại rất thiếu tư bản, kỹ thuật,
thừa lđ, giá đất đai, nguyên liệu rẻ, nên tỷ suất lợi nhuận cao, rất hấp dẫn đầu tư tư bản. Do đó, theo quy
luật của nó, tư bản từ nơi thừa sẽ tìm đường chảy sang nơi thiếu thành dòng XKTB.
CNTB càng phát triển thì mâu thuẫn KT xh càng gay gắt. XKTB trở thành biện pháp làm giảm mức độ
gay gắt đó.
Các hình thức của XKTB: XKTB tồn tại dưới nhiều hình thức, theo các cách tiếp cận khác
nhau
Nếu xét cách thức đầu tư thì có: đầu tư trực tiếp FDI và đầu tư gián tiếp FPI.
+ Đầu tư trực tiếp (XKTB sx) là hình thức XKTB để xd những xí nghiệp mới hoặc mua lại những xí
nghiệp đang hđ ở nước nhận đầu tư (biến nó thành một chi nhánh của cty mẹ ở chính quốc) hay thầu
khoán xd kênh đào, đường xá cho nước nhập tư bản.
+ Đầu tư gián tiếp (XKTB cho vay) là hình thức XKTB dưới dạng cho vay thu lãi, đưa tư bản ra nước ngoài
để cho vay nhằm thu lợi từ nước ngoài. Thông qua các ngân hàng tư nhân hoặc các trung tâm tín dụng
qte và quốc gia, tư nhân hoặc các nhà tư bản cho các nước khác vay vốn theo nhiều hạn định khác nhau
để đầu tư vào các đề án phát triển KT. Ngày nay hình thức này còn được thể hiện bằng việc mua trái khoán
hay cổ phiếu của các cty ở nước nhập khẩu tư bản.
Nếu xét theo chủ sở hữu, có XKTB NN và XKTB tư nhân.
+ XKTB NN: là hình thức XKTB mà NN tư sản lấy tư bản từ ngân quỹ của mình đầu tư vào các nước
nhập khẩu tư bản hoặc viện trợ hoàn lại hay ko hoàn lại, nó có vai trò mở đường cho việc cho vay và đầu
tư, nhằm các mục tiêu về KT, ctri và quân sự.
+ XKTB tư nhân: là hình thức XKTB do các nhà tư bản tư nhân hoặc tổ chức độc quyền, các tập đoàn sx tư
nhân đứng ra xuất khẩu. Ngày nay, hình thức này chủ yếu do các cty xuyên quốc gia tiến hành thông qua
hđ đầu tư kd. XKTB tư nhân là hình thức chủ yếu của XKTB, có xu hướng tăng nhanh, chiếm tỷ lệ cao
trong tổng TBXK.
Nếu xét về cách thức hđ, có các chi nhánh của cty xuyên quốc gia, hđ tài chính tín dụng của các ngân
hàng hay các trung tâm tín dụng và chuyển giao công nghệ, trong đó, hđ dưới hình thức chuyển giao công
nghệ là biện pháp chủ yếu mà các nước XKTB thường sd để khống chế nền KT của nước nhập khẩu tư
bản.
XKTB về thực chất là hình thức mở rộng qhe sx TBCN trên phạm vi qte, là công cụ chủ yếu để bành
trướng thế lực của tư bản tài chính nhằm bóc lột nd lđ TG, làm cho các nước nhập khẩu tư bản bị bóc lột
GTTD, cơ cấu KT què quặt, lệ thuộc vào nền KT nước TBCN. Từ đó làm mâu thuẫn KT - xh gia tăng.
Biểu hiện mới của XKTB trong gđ hiện nay
53
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73

+ Hướng xuất khẩu: của dòng tư bản xuất khẩu không chỉ theo 1 chiều, từ các nước phát triển sang các
nước đang phát triển mà đa chiều, đan xen vào nhau, định hướng và các khâu có giá trị cao trong chuỗi
gia tăng giá trị của các cty xuyên quốc gia để khai thác lợi thế so sánh ở các địa bàn khắp TG, nơi mà
chúng cắm nhanh.Trước đây chủ yếu đầu tư sang các nước đang phát triển thì nay là các nước phát triển
với nhau do qtr phân công lđ qte, mức độ an toàn đầu tư ở những nước kém phát triển ko cao, mặt khác
cũng là để khai thác những thành tựu KHKT của nhau và giành thị trường lợi nhuận. Viện trợ ko hoàn
lại cũng là hình thức XKTB nhưng có kèm theo các đk về KT ctri. Về lĩnh vực đầu tư: trước kia chủ yếu
đầu tư vào các ngành khai thác thì bây giờ là ngành chế biến.
+ Chủ thể XKTB có sự thay đổi lớn, trước đây là tư bản độc lập, cá biệt, nay là các cty xuyên quốc gia, vai
trò các cty xuyên quốc gia trong XKTB ngày càng lớn, đặc biệt là trong FDI, XKTB đã trở thành công cụ
chủ yếu để chiếm lĩnh và khai thác thị trường của các cty xuyên quốc gia. Mặt
khác, đã xuất hiện nhiều chủ thể XKTB từ các nước phát triển mà nội bật là các nước Nics châu Á.
+ Sự đa dạng của các hình thức XKTB, sự đan quyện giữa XKTB và xuất khẩu hàng hóa tăng lên. Trong
dòng XKTB hiện nay tính chất “bóc lột nhiều tầng của CNTB” bị che lấp dưới hình thức các hiệp định hợp
tác song phương và đa phương do chính phủ của các nước ký kết làm cho vai trò thúc đẩy tiến trình công
nghiệp hóa ở các quốc gia chậm phát triển và đang phát triển của XKTB nổi bật.Chẳng hạn, trong đầu
tư trực tiếp xuất hiện những hình thức mới như BOT, BT... sự kết hợp giữa XKTB với các hợp đồng buôn
bán hàng hóa, dịch vụ, chất xám ko ngừng tăng lên.
+ Tính chất của XKTB thay đổi: trước đây là sự áp đặt mang tính thực dân nhằm chiếm đoạt lợi ích về
1 phía, hiện nay nguyên tắc 2 bên cùng có lợi được đề cao, dù nước đó nhỏ bé hay rộng lớn nếu nước đó
ko muốn nhận XKTB của nước kia thì nước kia ko có quyền áp đặt.
Kết quả 2 mặt của XKTB:

Tích cực: Làm cho QHSX TBCN phát triển và mở rộng ra trên địa bàn qte; Thúc đẩy nhanh qtr phân công
lđ và qte hóa đời sống KT của nhiều nước; Làm cho qtr CNH, HĐH ở các nước nhập khẩu phát triển
nhanh chóng; Giúp các nước kém phát triển giảm được áp lực những thành tựu trên TG để phát triển,
có thể thu hút vốn và học hỏi những kinh nghiệm QL từ đó rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các
nước; Để các nước hòa nhập vào nền KT TG và thực hiện cơ cấu KT mở.
Tiêu cực: Để lại trong các quốc gia nhập khẩu tư bản những hậu quả nặng nề như nền KT mất cân đối và
lệ thuộc, nợ nầng chồng chất do bị bóc lột nặng nề. Điều này tùy thuộc 1 phần rất lớn vào vai trò QL
của NN ở các nước nhập khẩu tư bản. Lợi dụng mặt tích cực của XKTB, nhiều nước đã mở rộng việc
tiếp nhận đầu tư để đẩy mạnh qtr CNH, HĐH ở nước mình. Vấn đề đặt ra là phải biết vận dụng mềm dẻo,
linh hoạt, nguyên tắc cùng có lợi, lựa chọn phương án thiết thực để khai thác nguồn lực qte có hiệu
quả.]
Liên hệ ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong vận dụng phát triển: CT, KT

Ý nghĩa ctri: ngày nay XKTB trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi trong khi trước kia xuất khẩu tư bản
mang tính chất áp đặt.
Ý nghĩa KT: XKTB là 1 trong những hình thức của qtr hội nhập qte, nên cần thúc đẩy DN tư nhân xuất
khẩu ra nước ngoài để tìm kiếm lợi nhuận. Theo Lênin tính chất ctri của XKTB là tính
chất ăn bám, là bóc lột nhiều tầng, bản chất này đến nay vẫn ko thay đổi. Nên trong thời buổi hội nhập
hiện nay để hạn chế sự ăn bám, sự bóc lột,...chúng ta phải thay đổi từ nhận thức đến hiện thực hóa thành
các chủ trương, đường lối, pháp luật....triệt để khai thác nguyên tắc 2 bên cùng có lợi, hạn chế việc họ
khai thác hết tài nguyên của ta, xuất siêu nhưng phải đảm bảo được vấn đề sx trong nước.
Cơ sở thực ti n

Liên hệ trong việc tiếp nhận đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
54
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73

+ Vai trò của ĐTNN đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam: Đầu tư nước ngoài là một hoạt động kinh
tế có vai trò rất lớn với các nước trên thế giới
Thể hiện qua các chỉ số như tăng vốn đầu tư xã hội, gia tăng sản lượng sản xuất công nghiệp và kim ngạch
xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng việc làm và nguồn thu ngân sách quốc gia, và đặc biệt đóng
góp vào tăng trưởng kinh tế.
Thứ nhất là tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng: vốn cho đầu tư phát triển kinh tế bao gồm nguồn vốn
trong nước và vốn từ nước ngoài. Đối với các nước lạc hậu, sản xuất còn ở trình độ thấp, nguồn vốn tích
lũy trong nước còn hạn hẹp như ở VN thì vốn đầu tư nước ngoài có { nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế.
Ở nước ta có nhiều tiềm năng về lao động, tài nguyên thiên nhiên nhưng do trình độ sản xuất còn thấp
kém, cơ sở vật chất kĩ thuật còn lạc hậu, nên chưa có điều kiện khai thác các tiềm năng ấy. Chúng ta có
thể thoát ra khỏi cái vòng luẩn quận của sự đói nghèo bằng cách tăng cường đầu tư phát triển sản xuất,
tạo ra mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Để thực hiện được việc này, chúng ta cần có nhiều vốn
đầu tư. Trong điều kiện hiện nay khi mà trên thế giới có nhiều nước nắm trong tay một khối lượng vốn
không lồ và có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài, thì đó là cơ hội để VN có thể tranh thủ vốn đầu tư nước
ngoài vào việc phát triển kinh tế. Ở VN hiện nay, vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ đáng kể trong
tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ hai, là chuyển giao công nghệ : Ở VN, trình độ khoa học kĩ thuật công nghệ còn lạc hậu trong thời đại
khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay thì việc tiếp nhận công nghệ tiên tiến cho nền Kt là
hết sức cân thiết. Khi các DNNN đầu tư vào VN thì chủ đầu tư không chỉ chuyển vào đó vốn bằng tiền
mà còn chuyển cả vốn là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… và
vốn vô hình như chuyên gia kĩ thuật công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị
trường… Thông qua hoạt động đầu tư nước ngoài quá trình chuyển giao công nghệ được thực hiện tương
đối nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Từ thực tiễn phát triển đất nước gắn với xu thế thời đại, vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã
đóng góp đáng kể vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trong những năm qua. Cùng với sự
phát triển đất nước, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng khẳng định vai trò của mình trong
nền kinh tế Việt Nam, điều đó được thể hiện rõ bằng gia tăng nguồn vốn kĩ thuật công nghệ đóng góp
vào ngân sách nhà nước. Trong những năm qua, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vẫn được đảng,
nhà nước quan tâm, là một xu thế tất yếu phù hợp với xu thế của thế giới và yêu cầu phát triển của nền
kinh tế Việt Nam.
+ Thuận lợi trong việc thu hút và sd vốn đầu tư nước ngoài
Việt Nam có một số điểm mạnh trong thu hút FDI, mà các nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm như:
tình hình an ninh, chính trị ổn định; vị trí địa lý thuận lợi, lực lượng lao động dồi dào, thể chế, luật
pháp và sự minh bạch của Việt Nam dần được hoàn thiện gắn với hội nhập, không những tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư yên tâm hoạt động lâu dài mà còn giúp các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung
ứng, chuỗi giá trị toàn cầu một cách thuận lợi.
Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đại hội VI Đảng Cộng sản VN năm 1986, nhiều
chính sách kinh tế được thay đổi. Việc hình thành các văn bản pháp lý đã thể chế hoá đường lối đổi mới
của Đảng. Luật đầu tư nước ngoài tại VN được ban hành vào năm 1987 là một trong những đạo luật
khởi đầu cho thời kỳ đổi mới đã tạo môi trường pháp lý thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào VN. Trong
bối cảnh toàn cầu hóa, VN ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, để tạo ra một môi trường
kinh doanh bình đẳng giữa các khu vực kinh tế, năm 2005 Luật đầu tư được ban hành (có hiệu lực từ ngày
01/7/2006) thay thế Luật đầu tư nước ngoài và Luật khuyến khích đầu tư trong nước.

Từ Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 đến uật Đầu tư và uật Doanh nghiệp năm 2014 là
bước tiến lớn của hệ thống luật pháp Việt Nam, đã góp phần quan trong vào việc thu hút FDI của
55
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
các nhà đầu tư trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ với 165 t USD vốn thực hiện, đóng góp 19%
thu ngân sách nội địa, 19% GDP, trên 55% giá trị sán lượng công nghiệp và hơn 70% kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa năm 2017. Chính sách và luật pháp đầu tư nước ngoài (FDI) thay đổi liên tục
do sự chuyển dịch không ngừng của xu hướng từ phía cầu và nguồn cung FDI thế giới, năng lực
tiếp nhân nguồn vốn FDI của Việt Nam để bảo đảm nguồn cung thích ứng với nhu cầu vốn đầu tư trong
từng giai đoạn phát triển. Thể chế, luật pháp và sự minh bạch của Việt Nam dần được hoàn thiện gắn với
hội nhập, không những tạo điều kiện cho các nhà đầu tư yên tâm hoạt động lâu dài mà còn giúp các
doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu một cách thuận lợi.
Tình hình an ninh, chính trị ổn định là điều kiện quan trọng để quyết định đặt nền móng hoạt động đầu
tư lâu dài tại Việt Nam. Hơn nữa, Việt Nam có một vị trí địa lý thuận lợi giao thương với thế giới vừa
là trung tâm kết nối của khu vực, vừa là cửa ng để thâm nhập các nền kinh tế ở khu vực phía tây Bán
đảo Đông Dương. Việt Nam có lợi thế lực lượng lao động dồi dào, có chất lượng với chi phí lao động
rất cạnh tranh. Thêm vào đó, với 12 hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, và việc Việt Nam gia nhập
cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), là cơ hội tốt để kết nối Việt Nam với thị trường hơn 600 triệu dân
của khu vực và thị trường thế giới.
Lĩnh vực mà nhà đầu tư nước ngoài xem là thế mạnh của Việt Nam là lĩnh vực công nghiệp chế biến,
chế tạo có tác động mạnh đến sự phát triển các ngành công nghiệp của Việt Nam, phù hợp với chủ
trương công nghiệp hóa – hiện đại hóa của nước ta. Trong thời gian tới, Việt Nam sẽ tiếp tục ưu tiên
thu hút các dự án đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, các dự án có công nghệ tiên tiến hiện đại,
thân thiện với môi trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai, tạo điều kiện
và tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước
Trong thời gian qua, môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam không ngừng được cải thiện theo
hướng thông thoáng, minh bạch, và phù hợp với chu n mực quốc tế. Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng
hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, điều đó sẽ tăng tính hấp dẫn, cạnh tranh của Việt Nam trong
việc thu hút đầu tư nước ngoài đặc biệt là của các tập đoàn đa quốc gi a.
Chính phủ tập trung chỉ đạo cải cách mạnh mẽ môi trương đầu tư đã tác động rất tích cực đến khu vực
FDI và được cộng đồng các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá cao. Khu vực doanh nghiệp FDI đã và
đang có những đóng góp ngày càng quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Kết quả đạt được:

Đầu tư nước ngoài đã đồng hành cùng tiến trình đổi mới và mở cửa nền kinh tế, đưa Việt Nam từ một
nước kém phát triển trở thành một nước có thu nhập trung bình, có vị thế ngày càng cao trên trường
quốc tế. Đến nay, khu vực đầu tư nước ngoài đã trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng của nền
kinh tế. Lũy kế đến ngày 20/8/2018, cả nước có 26.500 dự án FDI còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký
334 tỷ USD và tổng vốn thực hiện khoảng 184 tỷ USD. Tỷ trọng vốn FDI thực hiện trong tổng vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội đạt mức trung bình 18 - 25% trong giai đoạn 1991 - 2017.
Ngày 4/10/2018, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các bộ, ngành, địa phương đã tổ chức Hội nghị
tổng kết 30 năm thu hút FDI tại Việt Nam với chủ đề "Tầm nhìn và cơ hội trong k nguyên mới". Tính
đến cuối năm 2016, sau gần 30 năm kể từ khi uật Đầu tư nước ngoài được Quốc hội thông qua năm
1987, d ng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)vào Việt Nam có xu hướng tăng lên, ngày càng khẳng
định vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, các yếu tố bên ngoài cũng đã đóng góp làm gia tăng FDI như: Làn sóng vốn FDI chảy dồn
về các thị trường mới nổi trong đầu những năm 90. Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng vốn FDI
hàng năm khá cao, nhiều năm đạt trên 50%, đặc biệt là năm 1995 thu hút được 415 dự án, với tổng số vốn
đăng ký là 7.925,2 triệu USD, tăng trưởng 85,95% so với số vốn đăng ký.
Những đóng góp đó thể hiện qua nhưng con số rất cụ thể như: trong những năng gần đây, t trọng vốn
ĐTNN trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội luôn chiếm khoảng 25%; đóng góp trên 20% vào GDP; nộp
ngân sách chiếm t trọng cao trong tổng thu ngân sách và chiếm t trọng lớn và ngày càng tăng trong
56
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
tổng kim ngạch xuất của Việt Nam (năm 2016 xuất khẩu của khu vực ĐTNN đạt 126,28 t USD, tăng
11% so với cùng kỳ năm; tạo hàng triệu việc làm cho người lao động.
Thu hút đầu tư nước ngoài vẫn tăng liên tục, từ năm 2013 đến nay vốn FDI đăng k hàng năm luôn đạt
trên 20 t USD, riêng năm 2016, vốn FDI đăng k đạt gần 27 t USD, tăng hơn 11% với năm 2015,vốn
đầu tư thực hiện đạt 15,8% t USD, tăng 10,9% so với năm 2015. Các kết quả về sản xuất kinh doanh,
xuất nhập khẩu và nộp ngân sách của khối doanh nghiệp FDI cũng đạt kết quả tốt.
Bên cạnh những đóng góp có thể lượng hóa được nêu trên thì khu vực ĐTNN còn có tác động lan tỏa
đến các khu vực khác của nền kinh tế; khơi dậy nguồn lực đầu tư trong nước, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cải cách doanh nghiệp nhà nước, đổi mới thủ tục hành chính, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường,
thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế .
Năm 2016, với việc hàng loạt Hiệp định thương mại tự do (FTA) có hiệu lực nguồn vốn
đầu tư FDI đã bắt đầu tăng lên. Tính chung tổng vốn đăng ký của các dự án cấp mới, cấp vốn bổ
sung và đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần trong năm 2016 đạt hơn 24,3 tỷ USD, tăng 7,1% so
với năm 2015. Điểm đáng lưu { là vốn FDI thực hiện năm 2016 ước tính đạt 15,8 tỷ USD, tăng 9% so với
năm 2015, đạt mức giải ngân vốn FDI cao nhất từ trước đến nay.
Năm 2017 đánh dấu một mốc rất { nghĩa - 30 năm đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Tính chung 11
tháng đầu năm, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn,
mua cổ phần đạt 33,09 tỷ USD, tăng 82,8% so với cùng kỳ 2016. Điểm nhấn là, vốn giải ngân đã đạt con
số khoảng 16 tỷ USD và dự kiến đạt khoảng 17,5 -18 tỷ USD trong cả năm, tăng 12-15% so với năm
ngoái.
Như vậy, từ năm 1988 đến nay, dòng vốn FDI vào Việt Nam có nhiều biến động nhưng tổng vốn FDI
có xu hướng tăng theo thời gian. Tuy nhiên, để cải thiện tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký, đòi hỏi
phải có chính sách thu hút vốn đầu tư ổn định, quản lý và sử dụng FDI một cách có hiệu quả hơn.
Trong giai đoạn 1988 – 2016, đã có 78 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới có lượng vốn FDI đổ về
Việt Nam. Trong đó, quốc gia có vốn FDI lớn nhất là Hàn Quốc với 5.773 dự án và tổng số vốn đăng ký là
50.553,9 triệu USD. Đối tác đầu tư lớn thứ hai của Việt Nam là Nhật Bản với 3.292 dự án và tổng số vốn
đăng ký là 42.433,9 triệu USD. Tiếp theo là Singap ore với số vốn FDI đầu tư vào nước ta có xu hướng
ngày càng tăng mạnh. Lượng vốn này tập trung nhiều nhất ở ngành công nghiệp chế biến và kinh doanh
bất động sản. Đài Loan là đối tác đầu tư lớn thứ tư với 2.516 dự án được cấp phép với tổng số vốn đăng
ký là 31.885,5 triệu USD đầu tư vào 21 ngành kinh tế…
Có thể thấy, kể từ sau khi mở cửa nền kinh tế, đặc biệt là từ sau khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, dòng vốn FDI vào Việt Nam có xu hướng ngày càng tăng lên. Dự báo, trong thời gian tới, với
việc các Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương của Việt Nam được ký kết và
thực hiện, Việt Nam sẽ ngày càng thu hút được nhiều vốn FDI. Tuy nhiên, môi trường kinh doanh của
Việt Nam vẫn tồn tại nhiều rào cản với các nhà đầu tư nước ngoài. Những thách thức của môi trường kinh
doanh Việt Nam bao gồm vấn đề khung pháp lý và các điều kiện kinh doanh còn chưa nhất quán, thiếu
tính minh bạch, trách nhiệm giải trình, chi phí hoạt động kinh doanh cao và nhất là khâu thực thi kém.
Thời gian tới sẽ là khoảng thời gian quan trọng và quyết liệt đối với Chính phủ Việt Nam trong việc
tiếp tục thực hiện cắt giảm chi
phí cho doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Tạo lợi thế cạnh tranh thu hút dòng vốn
FDI.
Hiệu quả đầu tư nước ngoài mang lại:
Thứ nhất, ĐTNN góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu
tư trong nước : Bổ sung cho tổng vốn đầu tư xã hội, đóng góp vào nguồn thu ngân sách. Góp phần quan
trọng vào xuất khẩu, qua đó giúp chúng ta từng bước tham gia và cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn
cầu. Ngoài ra, ĐTNN còn góp phần ổn định thị trường trong nước, hạn chế nhập siêu thông qua việc
cung cấp cho thị trường nội địa các sản phẩm chất lượng cao do doanh nghiệp (DN) trong nước sản xuất
thay vì phải nhập khẩu như trước đây.
57
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Thứ hai, ĐTNN thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - điện đại hóa
ĐTNN đã góp phần nhất định vào việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao
giá trị hàng hóa nông sản xuất khẩu và tiếp thu một số công nghệ tiên tiến, góp phần cải thiện tập quán
canh tác và điều kiện hạ tầng yếu kém, lạc hậu ở một số địa phương. Khu vực ĐTNN đã tạo nên bộ mặt
mới trong lĩnh vực dịch vụ chất lượng cao như khách sạn, văn phòng căn hộ cho thuê,ngân hàng, bảo hiểm,
kiểm toán, tư vấn luật, vận tải biển, lô -gi- stíc, siêu thị... Các dịch vụ này cũng góp phần tạo ra phương thức
mới trong phân phối hàng hóa, tiêu dùng, kích thích hoạt động thương mại nội địa và góp phần tăng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa.
Thứ ba, ĐTNN tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao động theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa. DN ĐTNN được xem là tiên phong trong việc đào tạo tại chỗ và đào tạo
bên ngoài, nâng cao trình độ của công nhân, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý, trong đó một bộ phận đã có
năng lực quản lý, trình độ khoa học, công nghệ đủ sức thay thế chuyên gia nước ngoài. Ngoài ra, ĐTNN
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng lao động thông qua hiệu ứng lan tỏa lao động, cập
nhật kỹ năng cho bên cung ứng và bên mua hàng.
Thứ tư, ĐTNN là kênh chuyển giao công nghệ quan trọng, góp phần nâng cao trình độ công nghệ của nền
kinh tế
Khu vực ĐTNN sử dụng công nghệ cao hơn hoặc bằng công nghệ tiên tiến đã có trong nước và thuộc loại
phổ cập trong khu vực. Thông qua hợp đồng chuyển giao công nghệ, khu vực ĐTNN đã góp phần thúc
đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, nâng cao năng lực công nghệ trong nhiều lĩnh vực.
Xét về cấp độ chuyển giao công nghệ, công nghiệp chế biến, chế tạo đạt hiệu quả cao nhất. Theo Bộ Khoa
học và Công nghệ, một số ngành đã thực hiện tốt chuyển giao công nghệ như dầu khí, điện tử, viễn thông,
tin học, cơ khí chế tạo, ô tô, xe máy và dệt may, giày dép, trong đó viễn thông, dầu khí được đánh giá có
hiệu quả nhất.Tác động lan tỏa công nghệ của khu vực ĐTNN được thực hiện thông qua mối liên kết
sản xuất giữa doanh nghiệp ĐTNN với doanh nghiệp trong nước, qua đó tạo điều kiện để doanh nghiệp
trong nước tiếp cận hoạt động chuyển giao công nghệ. Nhìn chung, khu vực ĐTNN có tác động lan tỏa
gián tiếp tới khu vực DN sản xuất trong nước cùng ngành và DN dịch vụ trong nước khác ngành. Bên
cạnh đó, thông qua mối quan hệ với DN ĐTNN, DN trong nước ứng dụng công nghệ sản xuất tương tự
để sản xuất sản phẩm/dịch vụ thay thế và sản phẩm/dịch vụ khác để tránh cạnh tranh. Đồng thời có tác
động tạo ra các ngành sản xuất, dịch vụ khác trong nước để hỗ trợ cho hoạt động của các DN ĐTNN.
Thứ năm, ĐTNN có tác động nâng cao năng lực cạnh tranh ở cả ba cấp độ quốc gia, DN và sản phẩm
Nhiều sản phẩm xuất khẩu Việt Nam đủ sức cạnh tranh và có chỗ đứng vững chắc trên các thị trường
Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản. Kết quả phân tích các chỉ tiêu về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, khả năng tiếp
cận thị trường (đầu vào và tiêu thụ sản phẩm) và năng lực tham gia mạng sản xuất toàn cầu cho thấy năng
lực cạnh tranh của khu vực ĐTNN cao hơn so với khu vực trong nước. Đồng thời, khu vực ĐTNN đã và
đang có tác động thúc đẩy cạnh tranh của khu vực trong nước nói riêng và của nền kinh tế nói chung
thông qua thúc đẩy năng suất, tăng trưởng xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, nâng cao
trình độ công nghệ, trình độ lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động.
Thứ sáu, ĐTNN góp phần nâng cao năng lực quản lý kinh tế, quản trị DN, tạo thêm áp lực đối với việc cải
thiện môi trường kinh doanh.
Thực tiễn ĐTNN đã cho nhiều bài học, kinh nghiệm bổ ích về công tác quản lý kinh tế và DN, góp phần
thay đổi tư duy quản lý, thúc đẩy quá trình hoàn thiện luật pháp, chính sách theo hướng
bình đẳng, công khai, minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế; đào tạo được đội ngũ cán bộ quản lý
phù hợp với xu thế hội nhập.
Thứ bảy, ĐTNN đã góp phần quan trọng vào hội nhập quốc tế

Hoạt động thu hút ĐTNN đã góp phần phá thế bao vây cấm vận, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại,
tạo thuận lợi để Việt Nam gia nhập ASEAN, ký Hiệp định khung với EU, Hiệp định Thương mại với Hoa
Kỳ, Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với 62 quốc gia/vùng lãnh thổ và Hiệp định đối tác kinh tế
58
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
(EPA) với Nhật Bản và nhiều nước.
Hạn chế:

Hiệu quả tổng thể nguồn vốn đầu tư nước ngoài chưa cao.
Trong công nghiệp – xây dựng, các dự án đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung vào lắp ráp, giá trị gia
tăng thấp; có quá ít dự án về cơ sở hạ tầng; t trọng dự án trong nông - lâm - ngư nghiệp rất thấp và có
xu hướng giảm dần trong khi đây là những ngành Việt Nam có thế mạnh.
Đầu tư nước ngoài tập trung chủ yếu vào địa bàn có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân
lực, thị trường tiêu thụ sản phẩm gây mất cân đối vùng miền
- Mục tiêu thu hút công nghệ (công nghệ cao và công nghệ nguồn), chuyển giao công nghệ chưa đạt
được như kỳ vọng. Trên 80% doanh nghiệp đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ trung bình của thế
giới, 5-6% sử dụng công nghệ cao, 14% ở mức thấp và lạc hậu, cá biệt có trường hợp sử dụng công nghệ
lạc hậu.
Số lượng việc làm tạo ra chưa tương xứng, đời sống người lao động chưa cao, tranh chấp và đình công
có xu hướng gia tăng.
Hiệu ứng lan tỏa của khu vực đầu tư nước ngoài sang khu vực khác của nền kinh tế còn hạn chế, có dấu
hiệu chèn lấn.
Một số dự án được cấp phép nhưng chưa bảo đảm tính bền vững, gây ô nhiễm môi trường, tiêu tốn
năng lượng, tài nguyên, chưa chú đầy đủ tới an ninh quốc phòng.
Có hiện tượng chuyển giá, trốn thuế. Một số doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có biểu hiện áp
dụng các thủ thuật chuyển giá tinh vi như nâng khống giá trị góp vốn (bằng máy móc, thiết bị, bản quyền
), giá trị mua bán nguyên vật liệu đầu vào, bán thành phẩm, thành phẩm, dịch vụ, phí quản lý, tiền bản
quyền, chi phí bảo lãnh, cho vay, trả lương, đào tạo, quảng cáo, nhà thầu, chuyển nhượng vốn tạo nên
tình trạng lỗ giả, lãi thật, gây thất thu ngân sách, làm cho đa số bên Việt Nam phải rút khỏi liên doanh,
doanh nghiệp trở thành 100% vốn nước ngoài.
Liên kết của khu vực FDI đến khu vực trong nước chưa chặt chẽ và hiệu ứng lan tỏa năng suất chưa cao
Các dự án FDI chủ yếu tập trung ở các ngành sử dụng nhiều lao động, công nghệ trung bình

Phần lớn phụ tùng, nguyên vật liệu và dịch vụ đi kèm cho sản xuất được nhập khẩu, thay vì được cung
ứng bởi các doanh nghiệp (DN) trong nước
Việc cập nhật công nghệ, tỷ lệ DN đầu tư hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) còn hạn chế, chủ
yếu là mua hơn là phát triển nâng cao và đổi mới công nghệ
Thu hút FDI vào một số ngành, lĩnh vực ưu tiên và từ các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs) còn hạn chế
Chủ trương thu hút FDI từ các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs) vào CNC, dịch vụ hiện đại, chưa đạt được
và chậm được cải thiện
Thể chế, chính sách và môi trường đầu tư và kinh doanh của Việt Nam vẫn chưa thật sự hấp dẫn nhà
ĐTNN
Các giải pháp sẽ tập trung vào :

Đánh giá, nhìn lại 30 năm sự nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam, những thành tựu đạt được,
những tồn tại hạn chế và bài học kinh nghiệm, để từ đề ra định hướng mới nhằm thu hút và sự dụng có
hiệu quả nguồn vốn FDI trong thời gian tới.
Cải thiện cơ sở hạ tầng, chu n bị nguồn nhân lực cũng như xây dựng hoàn thiện thể chế , khuôn khổ pháp
luật, chính sách liên quan đến đầu tư, trong đó có đầu tư nước ngoài; tiếp tục cải cách thể chế, cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi và thông thoáng hơn để đồng hành cùng với các nhà đầu
tư. Qua đó, thu hút các nhà đầu tư đến Việt Nam.
Thúc đẩy liên kết giữa khu vực đầu tư nước ngoài và khu vực DN trong nước để tạo điều kiện thúc đẩy
khu vực doanh nghiệp trong nước phát triển, để doanh nghiệp trong nước có điều kiện vươn lên có cơ
59
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
hội tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Đặc biệt là thúc đẩy phát triển các vùng miền
một cách cân đối, hài h a. Bên cạnh đó, việc thu hút đầu tư nước ngoài cũng cần phải gắn với bối cảnh
thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đây là những định hướng lớn cho việc thu hút đầu tư nước
ngoài
Đổi mới cơ chế và phương pháp xúc tiến đầu tư; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư cấp quốc gia nhằm quảng bá về vị trí, vai trò , tiềm năng, cơ
hội và môi trường đầu tư của Việt Nam với các nhà đầu tư từ khắp nơi trên thế giới.
Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động công vụ

Xác định và khai thác có hiệu quả mối quan hệ với các đối tác chiến lược (đối tác toàn diện, đối tác
chiến lược toàn diện); chú trọng các nước phát triển hàng đầu thế giới, các tập đoàn xuyên quốc gia
nắm giữ công nghệ nguồn, tiên tiến và trình độ quản trị hiện đại.
Tỷ lệ vốn ĐTNN trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội duy trì bình quân khoảng 20 đến 25%
Tăng cường thu hút FDI quy mô lớn từ TNCs vào các ngành sử dụng CNC, công nghệ mới, tiên tiến và dịch
vụ hiện đại
Lĩnh vực ưu tiên thu hút là CNC, công nghệ mới, tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường, công
nghệ thông tin và viễn thông, điện tử ở trình độ tiên tiến của thế giới, trí tuệ nhân tạo, kinh tế số, tự động
hóa, vật liệu mới...
Cải cách những quy định pháp luật còn phức tạp và khó khăn sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế
Đào tạo nguồn nhân lực là việc làm cấp thiết trước mắt. Bởi việc chuyển giao, lĩnh hội những kinh
nghiệm về kỹ thuật không phải một sớm, một chiều, không phải là điều dễ dàng
Quá trình thu hút đầu nước ngoài phải gắn với cả với quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, gắn với quá trình
đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
của nền kinh tế.
Những ảnh hưởng tiêu cực của đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển của nền kinh tếnước ta
Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư FDI có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng huy động tối đa vốn trong
nước, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư , có thể gây nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn đầu
tư nước ngoài .Do đó, nếu tỷ trọng FDI chiếm quá lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển thì tính độc lập tự
chủ có thể bị ảnh hưởng, nền kinh tế phát triển có tính lệ thuộc bên ngoài, thiếu vững chắc.
Đôi khi công ty 100% vốn nước ngoài thực hiện chính sách cạnh tranh bằng con đường bán phá giá, loại trừ
đối thủ cạnh tranh khác, độc chiếm hoặc khống chế thị trường, lấn áp các doanh
nghiệp trong nước.

Thực tế đã cho thấy khi thực hiện các dự án liên doanh, các đối tác nước ngoài đã tranh thủ góp vốn bằng
các thiết bị và vật tư đã lạc hậu, đã qua sử dụng, hoặc nhiều khi đã đến thời hạn thanh lý, gây ra thiệt hại to
lớn cho nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư.
Thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài
gây ra một số ảnh hưởng bất lợi về kinh tế- xã hội như làm tăng chênh lệch về thu nhập, làm gia tăng sự
phân hóa trong các tầng lớp nhân dân, tăng mức độ chênh lệch phát triển giữa các vùng,giữa nông thôn
và thành thị
Với những mặt bất lợi của FDI, nếu có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ và có các biện pháp phù hợp, nước
tiếp nhận FDI có thể hạn chế, giảm thiểu những tác động tiêu cực này và sử lý hài hòa mối quan hệ của nhà
đầu tư nước ngoài với lợi ích quốc gia để tạo nên lợi ích tổng thể tích cực.
Giải pháp:

Khi chuyển giao công nghệ hay trang thiết bị máy móc các kiểm tra chặt chẽ về giá cả , ảnh hưởng đến môi
trường sinh thái… có thể mời các chuyên gia tư vấn
Nhanh chòng phát triển công nghệ nội đại, tạo nguồn tích lũy trong nước, đa dạng hóa thị trrường tiêu
60
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
thụ và tiếp nhận kỹ thuật mới cũng như đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai trong nước
Nâng cao trình độ kiểm soát, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn

Cần phải có những chính sách, những biện pháp kiểm soát hữu hiệu để phát huy những mặt tích cực, hạn
chế những mặt tiêu cực của FDI.
Có những biện pháp phù hợp khi tiếp nhận FDI

Thúc đẩy phát triển các vùng miền một cách cân đối, hài hòa

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động công vụ

* Liên hệ trong việc tiếp nhận đầu tư nước ngoài tại Bình Dương
tháng đầu năm 2018

Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài 9 tháng năm 2018

Tính đến ngày 30/09/2018, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ
phần trên toàn tỉnh đạt 1,4 tỷ USD, bằng 66% so với cùng kỳ năm 2017, hoàn thành chỉ tiêuthu hút nước
ngoài trong năm 2018. Trong đó bao gồm:
145 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng vốn đầu tư là 682 triệu đô la Mỹ, bằng
56% so với cùng kỳ năm 2017;
95 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 444,5 triệu đô la Mỹ, bằng55%
về vốn đăng ký cùng kỳ năm 2017;
100 lượt dự án đăng ký góp vốn, mua cổ phần theo điều 46, nghị định 118/2015/NĐ-CP với tổng giá
trị góp vốn là 274,9 triệu đô la Mỹ.
Theo địa bàn đầu tư:

+ Trong các khu công nghiệp thu hút được 1,23 tỷ USD, bằng 65% so với cùng kỳ năm 2017. Trong
đó cấp mới 118 dự án với vốn đầu tư đăng ký là 640 triệu đô la Mỹ, 63 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu
tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 382 triệu đô la Mỹ và 51 lượt dự án đăng ký góp vốn, mua cổ phần
với tổng giá trị góp vốn là 209 triệu đô la Mỹ. Các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp chiếm 87,9%
tổng vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
+ Bên ngoài các khu công nghiệp thu hút được 168,6 triệu đô la Mỹ, bằng 80% so với cùng kỳ năm
2017. Trong đó cấp mới 27 dự án với vốn đầu tư đăng ký là 41,3 triệu đô la Mỹ, 32 lượt dự án điều chỉnh
vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 62,2 triệu đô la Mỹ và 49 lượt dự án đăng ký góp vốn, mua
cổ phần với tổng giá trị góp vốn là 65 triệu đô la Mỹ.
Theo lĩnh vực đầu tư:

Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu
tư nước ngoài với 123 dự án đầu tư đăng ký mới, 92 lượt dự án điều chỉnh vốn và 68 lượt dự án đăng
ký góp vốn, mua cổ phần với tổng số vốn đầu tư là 1,19 tỷ đô la Mỹ, chiếm 84,8% tổng vốn đầu tư
đăng ký. Đứng thứ 2 là lĩnh vực thương mại dịch vụ với tổng vốn đăng ký đạt 211 triệu đô la Mỹ, chiếm
15,08% tổng vốn đăng ký.
Theo đối tác đầu tư: 9 tháng đầu năm 2018, có 29 quốc gia và vùng lãnh thổ đăng ký đầu tư tại Bình
Dương. Đài Loandẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký 229,65 triệu đô la Mỹ, chiếm 16,4% tổng vốn
đầu tư đăng ký,Hàn Quốc đứng vị trí thứ 2 với 225,4 triệu đô la Mỹ, chiếm 16,1% tổng vốn đầu tư, Hà
61
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Lan đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký 144,87 triệu đô la Mỹ, chiếm 10,3% tổng vốn đầu tư.
Một số dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới và điều chỉnh có vốn đầu tư đăng ký lớn là:
2 dự án kinh doanh dịch vụ logistics, bất động sản công nghiệp do Tập đoàn Tài chính Warburg Pincus liên
doanh với Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp - CTCP (Becamex IDC Corp) đầu tư tại khu công
nghiệp Bàu Bàng và khu công nghiệp Mỹ Phước 3 có tổng vốn đăng ký của 2 dự án là 135,2 triệu đô la
Mỹ.
Dự án nhà máy sản xuất, gia công hàng may mặc của Công ty TNHH Apparel Far Eastern tại khu công
nghiệp VSIP II-A có vốn đăng ký 25 triệu đô la Mỹ.
Dự án nhà máy sản xuất giường, tủ, bàn, ghế của Công ty TNHH Quốc tế Waytex (Việt Nam) tại Khu công
nghiệp Bàu Bàng có vốn đăng ký 25 triệu đô la Mỹ.
Dự án nhà máy sản xuất giường, tủ, bàn, ghế của Công ty TNHH Fookyik (Việt Nam) tại Khu công nghiệp
Tân Bình có vốn đăng ký 24 triệu đô la Mỹ.
Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài lũy kế đến nay.

Lũy kế đến nay, Bình Dương đã thu hút 3.444 dự án với tổng số vốn đăng ký hơn 31,5 tỷ đô la Mỹ.Quy
mô trung bình dự án khoảng 9,1 triệu đô la Mỹ. Trong đó đầu tư vào các khu công nghiệp là 2.107 dự
án với tổng vốn đầu tư là 21,1 tỷ đô la Mỹ, chiếm 67% số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn tỉnh.
Tính đến ngày 20/9/2018, Bình Dương đứng thứ 3 cả nước (sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội)
về thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Đài Loan là quốc gia có vốn đầu tư đăng ký nhiều nhất với 813 dự án có tổng số vốn đăng ký hơn 5,19 tỷ
đô la Mỹ, chiếm 16,5% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn tỉnh. Đứng thứ 2 là Nhật Bản với
290 dự án có tổng số vốn đăng ký hơn 4,95 tỷ đô la Mỹ, chiếm 15,7% tổng vốn đầu tư; Singapore đứng
thứ 3 với 229 dự án có tổng số vốn đăng ký hơn 4,11 tỷ đô la Mỹ, chiếm 13,1% tổng vốn đầu tư; Hàn
Quốc đứng thứ 4 với 712 dự án có tổng số vốn đăng ký hơn 2,95 tỷ đô la Mỹ, chiếm 9,4% tổng vốn
đầu tư. Samoa đứng thứ 5 với 101 dự án có tổng số vốn đăng ký là 2,93 tỷ đô la Mỹ, chiếm 9,3% tổng
vốn đầu tư.
Quý I/2019
Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài Quý I năm 2019

Tính đến ngày 31/03/2019, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ
phần trên toàn tỉnh đạt 772,9 triệu đô la Mỹ, bằng 137% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 55,2%so với
chỉ tiêu năm 2019. Bao gồm:
62 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng vốn đầu tư là 363,9 triệu đô la Mỹ,
bằng 117% so với cùng kỳ năm 2018;
33 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 268,7 triệu đô la Mỹ, bằng146%
về vốn đăng ký cùng kỳ năm 2018;
50 lượt dự án đăng ký góp vốn, mua cổ phần với tổng giá trị góp vốn là 140 triệu đô la Mỹ, bằng199%
về vốn đăng ký cùng kỳ năm 2018.
Theo địa bàn đầu tư:

+ Trong các khu công nghiệp thu hút được 592 triệu đô la Mỹ, bằng 124% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong đó cấp mới 54 dự án với vốn đầu tư đăng ký là 306,7 triệu đô la Mỹ, 24 lượt dự án điều chỉnh vốn
đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 168,8 triệu đô la Mỹ và 22 lượt dự án đăng ký góp vốn, mua
cổ phần với tổng giá trị góp vốn là 116,4 triệu đô la Mỹ. Các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp chiếm
76,6% tổng vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
+ Bên ngoài các khu công nghiệp thu hút được 180,8 triệu đô la Mỹ, bằng 214% so với cùng kỳ năm
2018. Trong đó cấp mới 8 dự án với vốn đầu tư đăng ký là 57 triệu đô la Mỹ, 9 lượt dự án điều chỉnh
vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 99,9 triệu đô la Mỹ và 28 lượt dự án đăng ký góp vốn,
62
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
mua cổ phần với tổng giá trị góp vốn là 23,7 triệu đô la Mỹ.
Theo lĩnh vực đầu tư:

Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu
tư nước ngoài với 54 dự án đầu tư đăng ký mới, 32 lượt dự án điều chỉnh vốn và 42 lượt dự án đăng
ký góp vốn, mua cổ phần với tổng số vốn đầu tư là 605,3 triệu đô la Mỹ, chiếm 78,32% tổng vốn đầu tư
đăng ký. Đứng thứ 2 là lĩnh vực thương mại dịch vụ với tổng vốn đăng ký đạt 167,6 triệu đô la Mỹ, chiếm
21,68% tổng vốn đăng ký.
Theo đối tác đầu tư:
3 tháng đầu năm 2019, có 22 quốc gia và vùng lãnh thổ đăng ký đầu tư tại Bình Dương. Samoa dẫn
đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký 154,2 triệu đô la Mỹ, chiếm 20% tổng vốn đầu tư đăng ký, Hà Lanđứng
vị trí thứ 2 với 105,8 triệu đô la Mỹ, chiếm 13,7% tổng vốn đầu tư, tiếp theo lần lượt là Singapore,
Hồng Kong,...
Một số dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới và điều chỉnh có vốn đầu tư đăng ký lớn là:
Dự án mới:

Dự án 08 và Dự án 09 của Công ty TNHH Phát triển Công nghiệp BW Thới Hòa tại KCN Thới Hòa, tổng
vốn đăng ký 2 dự án là 105,8 triệu đô la Mỹ.
Dự án Khu căn hộ Đạt Phước tại thị xã Thuận An, vốn đăng ký 43,1 triệu đô la Mỹ.

Dự án Nhà máy mở rộng của Công ty TNHH KyungBang Việt Nam tại KCN Bàu Bàng, vốn đăng ký 40
triệu đô la Mỹ.
Dự án điều chỉnh vốn:

Dự án Công ty TNHH KyungBang Việt Nam tại khu công nghiệp Bàu Bàng, vốn đăng ký tăng thêm 84
triệu đô la Mỹ, vốn đăng ký sau điều chỉnh là 179,2 triệu đô la Mỹ.
Dự án sản xuất đồ gỗ của Công ty TNHH Timberland, vốn đăng ký tăng thêm 50 triệu USD, vốn đăng ký
sau điều chỉnh là 80 triệu đô la Mỹ.
Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài lũy kế đến nay.

Lũy kế đến nay, Bình Dương đứng thứ 3 cả nước (sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội) về thu hút vốn
đầu tư nước ngoài với 3.585 dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn
đầu tư đăng ký là 33,08 tỷ đô la Mỹ (bao gồm cả vốn đầu tư theo hình thức góp vốn/mua cổ phần/mua
phần vốn góp trong tổ chức kinh tế). Quy mô trung bình dự án khoảng 9,1 triệu đô la Mỹ. Trong đó
đầu tư vào các khu công nghiệp là 2.223 dự án với tổng vốn đầu tư là 21,3 tỷ đô la Mỹ, chiếm 65,7% số
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn tỉnh.
Đài Loan là quốc gia có vốn đầu tư đăng ký nhiều nhất với 835 dự án có tổng số vốn đăng ký hơn 5,34 tỷ
đô la Mỹ, chiếm 16,2% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn tỉnh. Đứng thứ 2 là Nhật Bản với
296 dự án có tổng số vốn đăng ký hơn 5,1 tỷ đô la Mỹ, chiếm 15,6% tổng vốn đầu tư; Singapore đứng
thứ 3 với 236 dự án có tổng số vốn đăng ký hơn 4,3 tỷ đô la Mỹ, chiếm
13% tổng vốn đầu tư; Samoa đứng thứ 4 với 110 dự án có tổng số vốn đăng ký là 3,12 tỷ đô la Mỹ,
chiếm 9,4% tổng vốn đầu tư. Hàn Quốc đứng thứ 5 với 726 dự án có tổng số vốn đăng ký hơn 3,08 tỷ
đô la Mỹ, chiếm 9,3% tổng vốn đầu tư.
[Duy] Trong 9 tháng đầu năm 2019, Bình Dương đã thu hút được 2 tỷ 424 triệu đô la Mỹ vốn
đầu tư nước ngoài từ các dự án đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần trên toàn
tỉnh đạt, tăng 81% so với cùng kỳ năm 2018, vượt 73% so với chỉ tiêu năm 2019.

Trong 9 tháng đầu năm 2019, Bình Dương đã thu hút được 2 tỷ 424 triệu đô la Mỹ vốn đầu tư nước
63
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
ngoài từ các dự án đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần trên toàn tỉnh đạt, tăng 81%
so với cùng kỳ năm 2018, vượt 73% so với chỉ tiêu năm 2019. Bao gồm 164 dự án mới được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng vốn đầu tư là 1 tỷ 230 triệu đô la Mỹ, tăng 89% so với cùng
kỳ năm 2018; 110 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 693 triệu đô
la Mỹ, tăng 65% về vốn đăng ký cùng kỳ năm 2018; 353 lượt dự án đăng ký góp vốn, mua cổ phần
với tổng giá trị góp vốn là 499,9 triệu đô la Mỹ, tăng 86% về vốn đăng ký cùng kỳ năm 2018.
Các khu công nghiệp của tỉnh thu hút được 1 tỷ 962 triệu đô la Mỹ, tăng 68% so với cùng kỳ năm
2018. Ngoài các khu công nghiệp thu hút được 462 triệu đô la Mỹ, tăng 165% so với cùng kỳ năm
2018.
Về lĩnh vực thu hút đầu tư, công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là lĩnh vực thu hút được nhiều sự
quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 145 dự án đầu tư đăng ký mới, 104 lượt dự án điều chỉnh
vốn và 292 lượt dự án đăng ký góp vốn, mua cổ phần với tổng số vốn đầu tư là 2 tỷ 274 triệu đô la
Mỹ, chiếm 93,8% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Trong 9 tháng đầu năm, có 34 quốc gia và vùng lãnh thổ đăng ký đầu tư tại Bình Dương. Nhật Bản
là nhà đầu tư đứng đầu với 482 triệu đô la Mỹ, Hồng Kông đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư đăng ký
413 triệu đô la Mỹ, Đài Loan đứng vị trí thứ 3 với 250 triệu đô la Mỹ, tiếp theo lần lượt là Samoa,
Trung Quốc.
Một số dự án đầu tư mới tại Bình Dương bao gồm Công ty TNHH Sharp Manufacturing tại khu công
nghiệp VSIP II-A (vốn đăng ký 135 triệu USD), dự án Công ty TNHH Nitto Denko tại khu công
nghiệp VSIP (vốn đăng ký 186,2 triệu USD), …Một số dự án tăng vốn như Công ty TNHH
KyungBang Việt Nam tại khu công nghiệp Bàu Bàng (vốn đăng ký tăng thêm 84 triệu USD, vốn đăng
ký sau điều chỉnh là 179,2 triệu USD), dự án sản xuất đồ gỗ của Công ty TNHH Timberland (vốn
đăng ký tăng thêm 50 triệu USD, vốn đăng ký sau điều chỉnh là 80 triệu USD).
Lũy kế đến ngày 20/08/2019, Bình Dương là tỉnh đứng thứ 2 cả nước (sau thành phố Hồ Chí Minh)
về thu hút vốn đầu tư nước ngoài với 3.674 dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư còn hiệu
lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 33,7 tỷ đô la Mỹ, tính cả vốn đầu tư theo hình thức góp vốn/mua
cổ phần/mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế không thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư thì tổng vốn đầu tư nước ngoài là 34,7 tỷ đô la Mỹ.
Nhật Bản là quốc gia có vốn đầu tư đăng ký nhiều nhất tại tỉnh Bình Dương với 305 dự án có tổng số
vốn đăng ký hơn 5,65 tỷ đô la Mỹ, chiếm 16,3% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn tỉnh.
Nhà đầu tư lớn thứ 2 là Đài Loan với 847 dự án có tổng số vốn đăng ký hơn 5,55 tỷ đô la Mỹ.
Thuận lợi:

-Đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng

+ Đầu tư đồng bộ hạ tầng giao thông đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh cũng như
thu hút đầu tư FDI
+ Đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh

+ Đã chủ động tập trung huy động mọi nguồn lực, đầu tư xây dựng mới theo quy hoạch, các công
trình, các trục đường giao thông đối ngoại của tỉnh
+ Kết nối với các đầu mối giao thông quốc gia và các tỉnh, thành trong Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam.
+ Đầu tư đồng bộ hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, viễn thông, bảo vệ môi trường
cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư
-Tạo niềm tin cho doanh nghiệp

+ Với phương châm "Trải chiếu hoa mời gọi đầu tư", tỉnh Bình Dương đã triển khai nhiều giải pháp,
64
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
không ngừng cải thiện môi trường đầu tư để thu hút các doanh nghiệp FDI
+ Về thể chế, pháp luật và chính sách, Bình Dương cũng thực hiện như hầu hết tỉnh, thành khác nhưng
Bình Dương có cách làm sáng tạo nên luôn là "ngôi sao sáng" suốt 2 thập kỷ trong mắt giới đầu tư FDI
+ Chính quyền luôn đồng hành cùng doanh nghiệp

+ Nỗ lực cải cách hành chính mạnh mẽ, theo hướng giảm chi phí, tiết kiệm thời gian cho người dân và
doanh nghiệp của Bình Dương
+ Trung tâm Hành chính công tập trung của tỉnh đã vận hành hiệu quả, cung cấp dịch vụ cho người dân
và doanh nghiệp chuyên nghiệp, nhanh chóng và thân thiện
+ Tỉnh đã phối hợp với Bưu điện tỉnh triển khai dịch vụ người dân và doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ
thủ tục hành chính ngay tại nhà, triển khai hình thức doanh nghiệp có thể đăng ký lịch làm việc với cơ
quan Nhà nước qua Email, gửi thư xin lỗi trong trường hợp quá hạn quy định...
+ Chú trọng xây dựng hình ảnh chính quyền thân thiện, công sở thân thiện, chủ động và bằng nhiều
hình thức tham vấn { kiến doanh nghiệp và người dân về sự hài lòng trong thực hiện thủ tục hành chính
+ Hàng năm, chính quyền tỉnh đều tổ chức các buổi gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Qua các buổi gặp gỡ, các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp được lãnh đạo tỉnh ghi nhận và
giải đáp thỏa đáng
+ Quy hoạch mở rộng các khu công nghiệp, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư

+Bình Dương đã mạnh dạn đổi mới mô hình phát triển, tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư, hình thành
động lực tăng trưởng mới cho sự phát triển bền vững qua Đề án “Thành phố Thông minh - Bình Dương”.
+ Bình Dương đã triển khai chương trình đổi mới thu hút đầu tư giai đoạn 2016-2020, hướng đến mục
tiêu tập trung thu hút đầu tư vào các đối tác có tiềm lực kinh tế mạnh, các tập đoàn kinh tế lớn trên
thế giới
+ Tiếp tục củng cố phát triển các thị trường truyền thống, tăng cường kêu gọi, thu hút FDI vào các lĩnh
vực có giá trị gia tăng cao….
Hạn chế:
Liên kết và hiệu ứng lan tỏa năng suất của khu vực ĐTNN đến khu vực trong nước còn thấp
Nhiều dự án ĐTNN tập trung vào công đoạn gia công, lắp ráp
Tỷ lệ nội địa hóa trong một số ngành công nghiệp ở mức dưới trung bình
Chuyển giao công nghệ thông qua ĐTNN chưa đạt kết quả như kỳ vọng
Một số dự án ĐTNN ở các ngành sử dụng công nghệ cao, tạo giá trị gia tăng lớn chưa nhiều
Một số doanh nghiệp ĐTNN chưa tuân thủ nghiêm túc quy định của pháp luật bảo vệ môi trường;
Một số doanh nghiệp ĐTNN có hành vi chuyển giá, thiếu trung thực trong báo cáo tài chính.
Giải pháp:
Thống nhất nhận thức và hành động để triển khai các chủ trương, chính sách về ĐTNN;
Hoàn thiện thể chế, môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi để thu hút và sử dụng có hiệu quả ĐTNN;
Vận hành có hiệu quả các loại thị trường và mở cửa thị trường để thu hút ĐTNN;
Khuyến khích, thúc đẩy, hỗ trợ việc liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp ĐTNN;
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để định vị lại lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong thu hút
ĐTNN;
Thu hút và sử dụng ĐTNN gắn với khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường;
Điều chỉnh các chính sách thu hút và sử dụng ĐTNN liên quan đến các cam kết quốc tế;

Nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương, hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của các nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân trong việc thu
65
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
hút và sử dụng ĐTNN
Trên cơ sở đó, cần hình thành định hướng và chính sách mới về FDI :

Trong khi vẫn coi trọng các ngành nghề thu hút nhiều lao động ở những địa phương còn kém phát triển
thì cần ưu tiên thu hút FDI một số ngành và sản phẩm công nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng lớn như
công nghệ thông tin, điện tử, Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR), tương tác thực
tại ảo (AR), điện toán đám mây, phân tích dữ liệu lớn (S A), cơ khí chế tạo, tự động hóa, công nghệ
sinh học, vật liệu mới, giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu và phát triển,
chăm sóc sức khỏe cộng đồng...
Trong khi vẫn coi trọng thu hút FDI từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì coi trọng hơn vốn đầu tư từ các
tập đoàn kinh tế (TNCs) (xuyên quốc gia Transational Corporations) hàng đầu thế giới trong ngành và
lĩnh vực công nghệ cao để tạo ra sản phẩm mới có giá trị gia tăng lớn và chất lượng cao, có sức cạnh
tranh trên thị trường thế giới.
Việc Tập đoàn công nghiệp điện tử hàng đầu thế giới- Samsung chọn Việt Nam làm cứ điểm sản xuất
điện thoại di động, smarphone, máy tính bảng, năm 2017 dự kiến kim ngạch xuất khẩu đạt
50 tỷ USD, chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đã minh chứng tính hấp dẫn
của nước ta đối với việc thu hút TNCs.
Điều chỉnh chính sách ưu đãi đối với dự án FDI theo hướng gắn với hiệu quả kinh tế- xã hội của quá
trình phát triển từng vùng kinh tế, từng địa phương. Đối với các thành phố đã phát triển như Hà Nội,
TP.HC , Đà Nẵng, Hải Phòng thì cần tập trung phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ chất lượng
cao, tạo ra giá trị gia tăng lớn, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và thị trường
thế giới, thực sự là đầu tàu kinh tế của cả nước hoặc trong từng vùng lãnh thổ.
Kiên quyết không lựa chọn dự án FDI thâm dụng lao động, gây ô nhiễm môi trường, phát thải khí nhà
kính. Đối với các địa phương, vùng kinh tế còn kém phát triển thì có thể lựa chọn dự án thâm dụng lao
động như dệt nhuộm, may, da dày nhưng phải bảo đảm đầu tư bảo vệ môi trường.
Coi trọng chính sách kết nối doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước để khắc phục nhược điểm
tác động lan tỏa của doanh nghiệp FDI còn hạn chế; phát triển công nghiệp hổ trợ, tham gia chuỗi cung
ứng giá trị toàn cầu, từ đó nâng cao tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp trong nước, hướng đến mục tiêu
1 triệu doanh nghiệp tư nhân vào năm 2020, trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô lơn hơn nhiều
lần hiện tại; có hàng trăm tập đoàn kinh tế tư nhân hoặc hỗn hợp tầm cỡ khu vực và thế giới.
Để thực hiện định hướng và chính sách mới về FDI trên đây, Chính phủ đã đề ra nhiều giải pháp và chỉ
đạo ráo riết để tạo lập môi trường đầu tư và kinh doanh thông thoáng hơn; được nhà đầu tư, doanh
nghiệp, người dân, dư luân trong nước và quốc tế đánh giá cao; tuy vậy v n chưa đáp ứng được đòi hỏi
phải thay đổi nhanh hơn và có hiệu quả hơn trong điều kiện nước ta đang hướng tới mục tiêu cao hơn
về kinh tế- xã hội, đồng thời hội nhập sâu rộng hơn với khu vực và thế giới.
Trong bối cảnh đó cần lưu ba giải pháp chủ yếu:

1. Khi thay đổi chính sách, luật pháp cần bảo đảm tính hệ thống, công khai, minh bạch, ổn định, có độ
trễ nhất định về thời gian thi hành để nhà đầu tư và doanh nghiệp FDI chủ động trong điều chỉnh chiến
lược kinh doanh. Hệ thống văn bản pháp quy từ luật, nghị định của Chính phủ, thông tư của các bộ phải
đồng bộ, nhất quán, được ban hành đồng thời một thời gian đủ dài thời gian đủ dài trước thời hạn có
hiệu lực thi hành để doanh nghiệp tiếp cận đầy đủ thông tin, chu n bị điều kiện thi hành.
2. Thực hiện đồng bộ “ chính phủ điện tử” trong toàn bộ hệ thống cơ quan nhà nước để giảm thiểu thủ
tục hành chính, tiết kiệm thời gian và chi phí cho nhà đầu tư và doanh nghiệp. Trên cơ sở các mô hình
thí điểm đã tỏ ra có hiệu quả như Trung tâm hành chính công, Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại,
du lịch...cần áp dụng ở tất cả tỉnh, thành phố để tạo ra bước đột phá về cải cách thủ tục hành chính.
3. Hai nút thắt chính cần cởi bỏ là bộ máy nhà nước và đội ngũ công chức, viên chức; bộ máy thì cồng
kềnh, kém hiệu năng, công chức thì thừa nhưng thiếu năng lực và lương tâm nghề nghiệp; cả hai đang
66
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
cản trở quá trình phát triển theo hướng cải cách và hội nhập.. Đó là hai lực cản cần được giải quyết để
định hướng và chính sách mới về FDI được thực hiện có kết quả.
TTĐHCM: ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN CNXH
1. Cơ sở lý luận Hồ Chí Minh lựa chọn con đường cách mạng Việt Nam:
1 1 Cơ sở khách quan:
Đòi hỏi khách quan của cách mạng Việt Nam từ đầu thế kỉ XX
Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược nước ta, biến nước ta từ một xã hội phong kiến độc lập trở thành một
đất nước thuộc địa nửa phong kiến. Mâu thuẫn cơ bản thứ nhất đồng thời là mâu thuẫn chủ yếu là mâu
thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp. Mâu thuẫn cơ bản thứ hai giữa nhân dân Việt
Nam, đa số là nông dân với địa chủ phong kiến.
Phong trào yêu nước chống thực dân Pháp, đòi độc lập dân tộc của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX đầu
thế kỉ XX:
Các phong trào yêu nước dấy lên mạnh mẽ (phong trào Cần Vương, phong trào Đông Du của Phan
Bội Châu, phong trào Duy Tân của Phan Chu Trinh...) đều bị thất bại
do chưa lựa chọn đuợc con đường đi đúng, chưa có một lực lượng tiên tiến soi đường, điều này chứng
tỏ cách mạng Việt Nam đang khủng hoảng về đường lối cứu nước. đòi hỏi phải có một con đường cứu
nước mới.
Đòi hỏi mới về con đường cứu nước của Việt Nam đầu thế kỉ XX: Nhiệm vụ lịch sử này đặt ra một đòi
hỏi khách quan phải có con đường cứu nước mới, tạo ra sức mạnh mới của dân tộc.
1 2 Cơ sở chủ quan:
Nguyễn Ái Quốc nghiên cứu kinh nghiệm của các cuộc cách mạng tư sản: Chứng kiến cuộc khủng
hoảng về con đường cứu nước của dân tộc, Nguyễn Ái Quốc quyết định đi sang các nước phương Tây
học hỏi kinh nghiệm. Người nghiên cứu các cuộc cách mạng tư sản Pháp, cách mạng tư sản Mỹ, thực
chất các cuộc cách mạng này là cách mạng không đến nơi C VN không nên đi theo. Người lại nghiên
cứu CMVS Nga và người đã lựa chọn con đường CMVS cho Việt Nam vì người thấy rằng CMVS mang
lại cho người dân cơm no, áo ấm, ruộng đất.
Nguyễn Ái Quốc nghiên cứu cách mạng vô sản: Nghiên cứu Công xã Pa-ri 1871 và cách mạng tháng
ười Nga 1917, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: Việt Nam muốn có độc lập tự do phải đi theo con đường
cách mạng tháng ười Nga.
Chủ nghĩa Mác – Lênin soi đường cho cách mạng Việt Nam
Nguyễn Ái Quốc từ một người yêu nước trở thành người cộng sản. Người nghiên cứu chủ nghĩa ác ê Nin,
trực tiếp là luận cương của ê Nin để phát triển lý luận cách mạng không ngừng của Lê Nin. Lý luận này
khẵng định tiến hành cuộc cách mạng giải phóng dân tộc xong thì phải tiến liên C XHCN để hướng tói
mục tiêu giải phóng con người triệt để và hoàn toàn. Người đã phát hiện vai trò lịch sử toàn thế giới của
giai cấp vô sản và cách mạng muốn thành công phải có một đảng cách mạng chân chính lãnh đạo.
Xuất phát từ đòi hỏi khách quan của XHVN những năm đầu thế kỷ 20, nghiên cứu
kinh nghiệm các cuộc CMTG, chủ nghĩa mac Lênin, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không
còn con đường nào khác con dường MVS, đó là khẵng định của HCM

1.3 Quan niệm của Hồ Chí Minh về Độc lập dân tộc: Trang 360 đến trang 361 giáo trình có phân
tích
ĐLDT phải là một nền độc lập thật sự
Hồ Chí Minh khẳng định, nhân dân Việt Nam kiên quyết đấu tranh cho độc lập- thống nhất- chủ quyền-
toàn vẹn lãnh thổ. theo người, một dân tộc độc lập thật sự, tức là các quyền dân tộc cơ bản phải được
đảm bảo; dân tộc đó phải có quyền tự quyết trên tất cả các lĩnh vực đối Nội và đối ngoại. Nói tóm lại,
việt Nam độc lập thật sự phải trên nguyên tắc nước Việt Nam của người Việt Nam.

ĐLDT phải là quyền thiêng liêng của dân tộc


67
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Hồ Chí Minh khẳng định, mỗi dân tộc trên trên thế giới đều có quyền được hưởng Độc ập, tự do. mỗi
công dân của 1 nước Độc ập trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ quyền độc lập thiêng liêng của dân tộc.
Bởi vậy, bất kể Thế ực nào vi phạm quyền Độc lập thiêng liêng của Việt Nam, đều bị đánh trả và bị “quét”
sạch ra khỏi bờ c i Việt Nam.
Bất kể người Việt Nam nào bán rẻ quyền Độc ập thiêng liêng của dân tộc sẽ đều bị trừng trị trước pháp
luật

ĐLDT phải gắn với vấn đề hòa bình


Theo Hồ Chí Minh, chỉ có độc lập dân tộc thật sự mới có một nền hòa bình chân chính; và chỉ có hòa
bình chân chính, mới có độc lập dân tộc hoàn toàn. không thể có độc lập dân tộc thực sự khi đất nước
còn có sự lệ thuộc, hoặc có sự hiện diện của quân đội nước ngoài.
Trong thực tiễn, Hồ Chí Minh là Tiêu biểu cho chí Độc ập, Tự do, Khát Vọng hòa Bình của dân tộc.
người luôn tìm mọi cách để đẩy lùi chiến tranh, cứu vãn hòa Bình, giữ gìn Độc ập dân tộc

ĐLDT phải đi đôi với tự do, hạnh phúc của nhân dân
Hồ Chí Minh đặt vấn đề, Nếu nước Độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do,Thì độc lập
cũng chẳng có nghĩa lý gì. theo Người, dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, độc lập khi mà dân được ăn no,
mặc đủ. bởi vậy, khi nước Việt Nam giành được độc lập từ tay đế quốc, Hồ Chí Minh đòi hỏi chính phủ
cách mạng phải đi đến làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, được học hành. người cho rằng, phải thực
hiện thành công 4 điều đó, để dân nước ta xứng đáng với tự do, độc lập và giúp sức cho tự do, độc lập
1.4 Quan niệm của HCM về CNXH:
- Đặc trưng: 5 đặc trưng của CNXH
+ Xây dựng một chế độ xã hội do nhân dân làm chủ về chính trị, kinh tế, bản thân.
+ Nền kinh tế phát triển cao gắn với khoa học tiên tiến.
+ Không còn chế độ người bóc lột người, mọi người bình đẳng.
+ Có nền văn hóa đạo đức cao.
+ Là công trình tập thể do nhân dân xây dựng, Đảng lãnh đạo.
- Mục tiêu và động lực của CNXH:
+ Mục tiêu tổng quát: độc lập tự do cho đất nước, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
+ Mục tiêu cụ thể: tập ghi phần II – mục 3b của bài 9 hoặc trang 362 – 363 giáo trình.
. Về chính trị: Xây dựng chế độ do nhân dân là chủ và làm chủ. nhân dân thực hiện quyền làm chủ của
mình chủ yếu bằng nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
. Về kinh tế: Xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp và nông nghiệp hiện
đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến, được tạo lập trên cơ sở hữu công cộng về tư liệu sản
xuất. nhưng ở thời Kỳ quá độ vẫn tồn tại nhiều hình thức sở hữu. từ nông nghiệp đi lên chủ nghĩa xã hội
thì tất yếu phải thực hiện công nghiệp hóa.

. Về văn hóa: Phát triển văn hóa là mục tiêu quan trọng của chủ nghĩa xã hội, thậm chí cần đi trước
để dọn đường cho cách mạng công nghiệp. bởi vậy, cán bộ phải có văn hóa làm gốc, công nhân và nông
dân phải biết văn hóa

. Về xã hội: Xây dựng cho được mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người. Hồ Chí Minh căn dặn: “
muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”. Thực hiện công
bằng xã hội. và, và để tạo là động lực của chủ nghĩa xã hội,còn cần phải sử dụng Vai trò điều chỉnh của
các nhân tố về chính trị, văn hóa, đạo đức,pháp luật

Từ phần 1 5 đến hết phần liên hệ thực tế làm theo tập ghi và giáo trình

68
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
1.5 Mối quan hệ giữa ĐLDT và CNXH: sgk màu tím trang 366
ĐLDT là mục tiêu trực tiếp, trước hết:
Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng, cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: cách mạng dân tộc dân
chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa. giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ tất yếu, phải được thực hiện
trước hết. cách mạng dân tộc dân chủ ở 1 nước thuộc địa giải quyết 2 mâu thuẫn cơ bản, nhầm đi tới hai
mục tiêu chiến lược. ở giai đoạn cách mạng này, theo Hồ Chí Minh , biểu hiện hai mâu thuẫn cơ bản nổi
lên là mâu thuẫn chủ yếu giữa toàn thể quốc dân Việt Nam với bọn đế quốc và tay sai. để giải quyết mâu
thuẫn chủ yếu trên, Hồ Chí Minhchủ trương đoàn kết toàn dân tộc nhằm: “ nhằm đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “ làm cho nước ta được hoàn toàn độc lập”. như vậy, ngay trong cương
lĩnh đầu tiên của Đảng ( 1930), Hồ Chí Minh đã chỉ ra độc lập dân tộc mục tiêu trực tiếp,
Là tiền đề đi lên CNXH:
Độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết trong cách mạng dân tộc dân chủ, Nó cũng là khởi
điểm của con đường cách mạng Việt Nam. bởi vậy, Độc ập dân tộc không phải là mục tiêu cuối cùng
của cách mạng Việt Nam,mà thực hiện độc lập dân tộc là quá trình tạo tiền đề đi lên chủ nghĩa xã hội,
cụ thể là:
Trước hết, về chính trị: xác lập các thành tố của hệ thống chính trị do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo;
thành lập mặt trận dân tộc thống nhất cho ví dụ và thực hiện đoàn kết toàn dân trong mặt trận; giành chính
quyền và xây dựng một nhà nước cách mạng thật sự của dân, do dân và vì dân. có tiền đề chính trị này,
khi cách mạng Việt Nam bước sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa sẽ như là sự phát triển tự
nhiên, tất yếu của giai đoạn trước,không bắt đầu bằng 1 cuộc cách mạng xã hội
hai là, về kinh tế: Bước đầu hình thành đường lối kinh tế, từng bước xây dựng các cơ sở kinh tế có tính
chất Xã hội Chủ nghĩa. ục đích xây dựng phát triển kinh tế là Từng bước cải thiện đời sống nhân dân,
bồi bổ các lực lượng Cách mạng cách mạng.Những yếu tố kinh tế này khi đi vào cách mạng xã hội chủ
nghĩa được tiếp nối và phát triển toàn diện trong điều kiện mới (4 thành phần kinh tế)
Ba là, về văn hóa xã hội: ngay trong cách mạng dân tộc dân chủ, Hồ Chí Minh và đảng cộng sản do
người sáng lập đã đưa ra đường lối xây dựng nền văn hóa mới, nền văn hóa
cách mạng, Và giải quyết những vấn đề xã hội trên nền tảng của chủ nghĩa mác-lênin. đường lối xây
dựng và phát triển văn hóa- xã hội này được tiếp nối và phát triển trong cách mạng xã hội chủ nghĩa

CNXH là bước phát triển tất yếu của Đ DT


Chủ nghĩa Xã hội phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam, giải phóng triệt để chuyện để dân tộc Việt
Nam-> tiến lên chủ nghĩa xã hội
tiến lên chủ nghĩa xã hội là bước phát triển tất yếu ở Việt Nam đã giành được độc lập theo con đường
cách mạng vô sản.
người chỉ ra : cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thành cách mạng xã hội chủ
nghĩa thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn
Hồ Chí Minh khẳng định: “ chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân
tộc bị áp bức và người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ

CNXH tạo cơ sở củng cố vững chắc Đ DT


Cơ sở chủ nghĩa xã hội: áp dụng khoa học kỹ thuật, xây dựng thành công dân tộc chủ nghĩa xã hội
xây dựng tốt chủ nghĩa xã hội để bảo vệ nền độc lập dân tộc

2 Cơ sở thực tiễn:
Đảng ta đã vận dụng TTHCM về ĐLDT gắn liền với CNXH
Điều kiện mới của
+ Bối cảnh toàn cầu hóa
+ Cách mạng KHKT phát triển
69
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Kiên định mục tiêu ĐLDT gắn liền với CNXH
+ Đổi mới nhưng không đổi hướng
+ Kiên trì mục tiêu ĐLDT gắn liền với CNXH

VẤN ĐỀ BA: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠ ĐOÀN KẾT


Khái niệm:
TTHCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa mác- lenin vào điều kiện cụ thể nước ta
kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, là
tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách
mạng nhân dân ta giành thắng lợi.
Tư tưởng HCM về đại đoàn kết .
Các anh chị xem sách giáo khoa từ 374 đến 376.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc là tài sản tinh thần vô giá của toàn Đảng, toàn dân, là
một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đại hội XII của Đảng khẳng
định, đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to
lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Một trong những cơ sở quan trọng để Đảng ta khẳng định chiến
lược đó là việc kế thừa, bổ sung và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng có 3 nội dung chủ yếu, gồm:
vị trí, vai trò của đại đoàn kết trong sự nghiệp cách mạng; nội dung đại đoàn kết dân tộc; hình thức tổ
chức khối đại đoàn kết dân tộc.
Khi đề cập đến vị trí, vai trò của đại đoàn kết dân tộc, Hồ Chí Minh khẳng định, đại đoàn kết dân tộc là
một chiến lược cơ bản, nhất quán, lâu dài, là vấn đề sống c n, quyết định thành công của cách mạng. Đó
là chiến lược tập hợp mọi lực lượng nhằm hình thành và phát triển sức mạnh to lớn của toàn dân trong
cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc, của nhân dân. Theo Người, đoàn kết làm nên sức mạnh và là
cội nguồn của mọi thành công: “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn,
giành lấy thắng lợi”; “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”
. Để đánh bại các thế lực đế quốc, thực dân giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con
người, nếu chỉ có tinh thần yêu nước thôi là chưa đủ, cách mạng muốn thành công và “thành công đến
nơi”, phải tập hợp tất cả các lực lượng, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững. Người nhận
định, cuộc đấu tranh cứu nước của nhân dân ta cuối thế k XIX bị thất bại có một nguyên nhân sâu xa là
cả nước không đoàn kết được thành một khối thống nhất. uốn cách mạng thành công phải có lực lượng
cách mạng, muốn có lực lượng cách mạng phải thực hiện đoàn kết. Người viết: “Đoàn kết là sức mạnh
của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ, thì chúng ta nhất định có thể khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi
thuận lợi và làm trọn nhiệm vụ nhân dân giao phó cho chúng ta”
Trong quan điểm của Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc được xác định là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu
của Đảng, phải được quán triệt trong tất cả các lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách đến hoạt
động thực tiễn.
Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân. Đây là luận điểm sáng tạo, đặc sắc.
Vì theo quan điểm của chủ nghĩa ác - Lê-nin, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, không phải là việc
một hai người có thể làm được. Đại đoàn kết toàn dân có nghĩa là phải tập hợp được tất cả mọi người
dân vào một khối trong cuộc đấu tranh
chung. Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phải đứng vững trên lập trường giai cấp
công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giai cấp - dân tộc để tập hợp lực lượng, không được phép bỏ
sót một lực lượng nào. Thực hiện đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa,
70
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
tinh thần cộng đồng của dân tộc Việt Nam; phải có lòng khoan dung, độ lượng, tin vào nhân dân, tin vào
con người; đồng thời luôn đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, thực hiện đại đoàn kết với
phương châm “nước lấy dân làm gốc”. Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát triển trong
suốt quá trình dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm của dân tộc, trở thành giá trị bền vững, thấm sâu
vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi người Việt Nam, được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Đó
chính là cội nguồn, sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai, địch họa, làm
cho đất nước trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững. Người cũng nhấn mạnh, trong mỗi cá nhân,
mỗi cộng đồng đều có những ưu, nhược điểm. Cho nên, vì lợi ích của cách mạng phải có lòng khoan
dung, độ lượng, trân trọng cái phần thiện dù là nhỏ nhất ở mỗi con người mới có thể tập hợp, quy tụ rộng
rãi mọi lực lượng. Theo Người: trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng thế này hay
thế khác đều là d ng d i của tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ, ta phải nhận rằng đã là con ạc
cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối, lầm đường, ta phải
dùng tình thân ái mà cảm hóa họ. Có như thế mới thành đoàn kết, có đại đoàn kết thì tương lai chắc
chắn vẻ vang(4).
Về hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc, Người chỉ ra , đại đoàn kết là để tạo nên lực lượng cách
mạng, để làm cách mạng xóa bỏ chế độ cũ, xây dựng chế độ mới. Do đó, đại đoàn kết dân tộc không
chỉ dừng lại ở quan niệm, tư tưởng mà phải trở thành một chiến lược cách mạng, trở thành sức mạnh vật
chất, lực lượng vật chất có tổ chức và tổ chức đó chính là mặt trận dân tộc thống nhất, dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Đó là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của nhân dân Việt Nam, nơi quy tụ, đoàn kết, tập hợp
đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức, cá nhân yêu nước ở trong và
ngoài nước cùng nhau phấn đấu vì mục tiêu chung là hòa bình, độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, vì
tự do, hạnh phúc của nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh còn chỉ ra các nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc
thống nhất, đó là: phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công - nông - trí thức, dưới sự lãnh
đạo của Đảng; phải hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc và quyền lợi cơ bản của
các tầng lớp nhân dân; phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo đảm đoàn kết ngày càng
rộng rãi, bền vững và đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Thấm nhuần, vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộctại Đại hội X của Đảng(
ví dụ tham khảo thêm)
Đại hội XII của Đảng khẳng định: đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam,
là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để phát huy sức mạnh đại đoàn kết
dân tộc, Đại hội XII đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên
nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Phát
huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; lấy
mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” làm điểm tương đồng; tôn trọng những điểm khác biệt không trái
với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc,
truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong và
ngoài nước, tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới của khối
đại đoàn kết dân tộc.
Với sự khẳng định này, Đảng Cộng sản Việt Nam càng làm sáng rõ hơn quan điểm “cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Từ phong trào
đấu tranh để tự giải phóng và xây dựng xã hội mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết và
hợp tác. Đảng Cộng sản Việt Nam nhận ra sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, lãnh đạo quần chúng,
chuyển những nhu cầu, đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành
hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết dân tộc; tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh
vì độc lập của dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.
Đại đoàn kết dân tộc chỉ có thể thực hiện được khi giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích
71
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
giữa các thành viên trong xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, bảo đảm
mỗi người dân đều được thụ hưởng những thành quả của công cuộc đổi mới.
ọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, Đại hội XII đưa ra những phương hướng, nhiệm vụ cụ thể nhằm xây dựng,
phát triển các giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức cũng như đổi mới nội dung, phương thức
giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ; nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật
chất, tinh thần của phụ nữ; có cơ chế, chính sách tạo điều kiện, đồng thời động viên cựu chiến binh tích
cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ; quan tâm chăm sóc sức khỏe,
tạo điều kiện để người cao tuổi hưởng thụ văn hóa, tiếp cận thông tin, sống vui, sống khỏe, sống hạnh
phúc.
Đoàn kết dân tộc không chỉ có chính sách phù hợp đối với các giai cấp, tầng lớp nhân dân trong xã
hội mà cần có những chính sách để phát huy sự bình đẳng giữa các dân tộc, dân cư ở các vùng, miền
trên cả nước. Vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh vào điều kiện cụ thể nước ta, Đại hội XII chỉ ra
: “Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải
quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên,
Tây Nam Bộ, tây duyên hải miền Trung. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng nguồn nhân
lực và chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu biểu có uy tín trong cộng
đồng các dân tộc. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc; nghiêm trị những âm mưu, hành động
chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc”
Việt Nam hiện có 14 tôn giáo đã được Nhà nước công nhận tư cách pháp nhân và cấp phép hoạt động
với khoảng 25 triệu tín đồ. Các tôn giáo chung sống đan xen, nhưng tồn tại độc lập và hòa bình với nhau,
không phụ thuộc vào nhau. Tuy nhiên, các thế lực thù địch luôn tìm mọi cách tác động vào tình hình tôn
giáo để gây mâu thuẫn, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. Nhằm chống lại âm mưu trên, đồng thời để các
tôn giáo đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đại hội XII chủ trương: Tiếp
tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt
đẹp của các tôn giáo. Quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương,
điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, theo quy
định của pháp luật; chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với các hành vi lợi dụng tôn giáo, tín
ngưỡng để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc hoặc những hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trái
pháp luật.
Đối với kiều bào Việt Nam sinh sống ở nước ngoài, Đảng chỉ ra : Nhà nước hoàn thiện cơ chế, chính
sách để hỗ trợ giúp đỡ đồng bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế, góp phần
tăng cường hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các nước; được bảo hộ tính mạng, tài sản
và các quyền, lợi ích chính đáng; tạo điều kiện để đồng bào giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc;
có cơ chế, chính sách thu hút đồng bào hướng về Tổ quốc, đóng góp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Có thể nói, với những quan điểm trên, Đại hội XII của Đảng thể hiện sự thấm
nhuần, vận dụng sáng tạo, cụ thể hóa tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc vào công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay. Phương hướng, nhiệm vụ xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc có tính đến tất cả các lực lượng, giai cấp, dân tộc, tôn giáo, cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngoài. Đó là chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc, nếu được triển khai thực hiện có hiệu quả, sẽ là
động lực, là nguồn lực và là cơ sở quan trọng cho sự phát triển của dân tộc ta trong thời gian tới. Điều
này càng chứng tỏ hơn nữa sức sống trường tồn của tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và quan điểm xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc nói riêng của Người đối với sự nghiệp cách mạng nước ta./.
Nội dung về đại đoàn kết theo tư tưởng HCM các anh chị xem sách giáo khoa từ trang 376 đến 385.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: vai trò quyết định sự nghiệp cách mạng ở
nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam chính là ở sức mạnh đoàn kết toàn dân: “Không
72
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
có sức mạnh nào bằng sức mạnh đoàn kết toàn dân. Toàn dân đoàn kết, cả miền xuôi, miền núi đoàn kết,
thì ta nhất định thắng lợi”1. Trong suốt quá trình hoạt động cách mạng của Người, tư tưởng đại đoàn kết
toàn dân đã được thấm nhuần, nhất quán trong lời nói và hành động, thể hiện sâu sắc quan điểm “Cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng” của Đảng.
Nguyên tắc và nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân
Di sản về tư tưởng đại đoàn kết toàn dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh là tài sản vô giá, qua các bài viết,
bài nói chuyện của Người, chúng ta được thấy những chỉ bảo sâu sắc về nguyên tắc và nội dung cụ thể
của đại đoàn kết toàn dân.
Về nguyên tắc, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra , phải lấy lợi ích tối cao của giai cấp, dân tộc, đất nước, lý
tưởng xã hội chủ nghĩa làm mẫu số chung cho đại đoàn kết toàn dân: “Đoàn kết là một chính sách dân
tộc, không phải là một thủ đoạn chính trị. Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ
quốc; ta cần phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc
và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”. Trong di sản tư tưởng của Người xuất hiện nhiều cụm từ
như “đoàn kết rộng rãi”, “đoàn kết chặt chẽ”, “đoàn kết thật thà”, “đoàn kết lâu dài”.
Đối tượng đại đoàn kết toàn dân rất rộng rãi, không phân biệt già trẻ, gái trai, giàu nghèo, dân tộc, tôn
giáo, nhưng theo Người, phải lấy những người lao động trực tiếp làm ra của cải vật chất, tinh thần cho xã
hội làm n ng cốt: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân
ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đoàn kết”. Đoàn
kết phải trên tinh thần thấu hiểu, chia sẻ, khoan dung, lượng thứ. trong “Thư gửi đồng bào Nam Bộ” đăng
trên báo Cứu Quốc, ngày 1-6-1946, trước khi đi Pháp đàm phán hòa bình, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã viết: “Năm ngón tay cũng có ngón vắn ngón dài. Nhưng vắn dài đều họp nhau lại nơi bàn tay.
Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng thế này hay thế khác đều d ng d i của tổ
tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận rằng đã là “con Lạc cháu Hồng” thì ai cũng có
ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối lầm đường, ta phải lấy tinh thần thân ái mà cảm
hóa họ. Có như thế mới thành đại đoàn kết, có đại đoàn kết thì tương lai chắc sẽ vẻ vang”.
Sau năm 1954, miền Bắc hòa bình, miền Nam còn tiếp tục đấu tranh chống đế quốc
Mỹ xâm lược, thực hiện thống nhất nước nhà, dù bộn bề công việc, trong đó có việc xử lý những người
trước đây tham gia chính quyền chống phá cách mạng, nhưng Người vẫn kịp thời có chỉ đạo trên tinh
thần đại đoàn kết toàn dân: “Bất kỳ ai, dù quá khứ của họ thế nào, miễn là ngày nay họ thật lòng ủng hộ
công cuộc xây dựng miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà, thì chúng ta đoàn kết với họ”
Theo Hồ Chí Minh, mục đích của đại đoàn kết toàn dân thực chất là để giúp nhau tiến bộ với thái độ
chân tình, thẳng thắn, bao dung, cùng nhau xây dựng: “Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu
tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái,
vì nước, vì dân. Tóm lại, muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì toàn dân cần đoàn kết lâu dài, đoàn kết thực
sự và cùng nhau tiến bộ”. Đoàn kết toàn dân không chỉ dừng ở khẩu hiệu, những lời hiệu triệu, càng
không phải là kiểu đoàn kết xuôi chiều, mị dân, dĩ hòa vi quý , né tránh đấu tranh, cơ hội chính trị. Trong
buổi nói chuyện với anh chị em công chức ở Thủ đô Hà Nội ngày 30-11-1954, Người chấn chỉnh cách
nhìn thành kiến, thiếu tin tưởng vào con người, nhất là đối với những người mắc sai lầm, khuyết điểm của
một số cán bộ trong hệ thống chính trị: “Chúng ta cần phải xóa bỏ hết thành kiến, cần phải thật thà đoàn
kết với nhau, giúp đỡ lẫn nhau để cùng tiến bộ, để cùng phục vụ nhân dân”.
Nội dung của tư tưởng đại đoàn kết toàn dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh là lấy dân làm gốc. Cả cuộc
đời Người dành cho dân, cho nước, thấu hiểu nỗi thống khổ, khát vọng chính đáng của Nhân dân nên
Người tin vào dân, đánh giá cao vai trò của người dân, thấy được sức mạnh vô địch của đoàn kết toàn
dân. Với cách diễn đạt dễ hiểu, Người chỉ ra : “Dễ mười lần không dân cũng chịu, Khó trăm lần dân liệu
cũng xong”. Người tổng kết, khẳng định chân lý: “Trong bầu trời không gì qu bằng nhân dân. Trong thế
giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Tư tưởng này chứng tỏ tầm nhìn vượt trội
của Chủ tịch Hồ Chí Minh so với nhiều nhà yêu nước trước đó khi họ chưa thấy được sức mạnh của
quần chúng, chưa biết cách tổ chức quần chúng thành một khối thống nhất để thực hiện mục tiêu đặt ra.
73
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Nội dung của tư tưởng đại đoàn kết toàn dân của Người xuất phát từ sâu thẳm tình yêu thương con người
bao la, thấm nhuần chủ nghĩa nhân văn cách mạng sâu sắc; nó tỏa sáng văn hóa Hồ Chí Minh: “ ỗi con
người đều có thiện và ác ở trong lý ng. Ta phải biết làm cho phần tốt ở trong mỗi con người nảy nở như
hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi, đó là thái độ của người cách mạng. Đối với những người có
thói hư tật xấu, trừ hạng người phản lại Tổ quốc và nhân dân, ta cũng phải giúp họ tiến bộ bằng cách làm
cho cái phần thiện trong con người nảy nở để đẩy lùi phần ác, chứ không phải đập cho tơi bời”
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt tư tưởng đại đoàn kết toàn dân trong mối quan hệ với đoàn kết toàn Đảng,
coi đoàn kết trong Đảng là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sứ mệnh lãnh đạo của Đảng đối với đại
đoàn kết toàn dân. Trước lúc đi xa, Người đã viết bản Di chúc, dặn d những lời tâm huyết, căn cốt nhất
của vị Cha già dân tộc với toàn Đảng, toàn
dân, trong đó ở phần mở đầu và cuối của bản Di chúc đều nói về đoàn kết. Phần đầu, Người viết: “Trước
hết nói về Đảng: Nhờ đoàn kết chặt chẽ, một lòng, một dạ phục vụ giai cấp, phục vụ nhân dân, phục vụ
Tổ quốc, nên từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta đã đoàn kết, tổ chức và lãnh đạo nhân dân ta hăng hái
đấu tranh tiến từ thắng lợi này đến thắng lợi khác”. Người nhấn mạnh: “Các đồng chí từ Trung ương cho
đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”.
Người căn dặn cán bộ, đảng viên phải hết sức coi trọng nguyên tắc tập trung dân chủ, phê bình, tự phê
bình làm cơ sở cho đoàn kết: “Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên và nghiêm chỉnh
tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất để củng cố và phát triến sự đoàn kết thống nhất trong Đảng”.
Cuối Di chúc, Người khẳng định lại: “Điều mong muốn cuối cùng của tôi là: Toàn Đảng, toàn dân ta
đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh,
góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”. Như vậy, thông điệp xuyên suốt trong bản Di
chúccủa Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với Đảng mà Người gửi lại là giữ gìn sự đoàn kết trong Đảng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng đoàn kết trong Đảng phải gắn bó mật thiết với đoàn kết toàn dân. Khi
nói về bệnh hẹp h i trong Đảng, Người phê bình một số cán bộ, đảng viên quan liêu, hách dịch, coi
thường, xa rời người dân, thiếu chân tình đoàn kết với dân: “Chỉ đoàn kết trong Đảng, cách mạng cũng
không thành công được, còn phải đoàn kết nhân dân cả nước. Họ quên rằng: so với số nhân dân thì số
đảng viên chỉ là tối thiểu, hàng trăm người dân mới có một người đảng viên. Nếu không có nhân dân giúp
sức, thì Đảng không làm được việc gì hết”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ ra cách thức tổ chức đại đoàn kết toàn dân vào một khối thống nhất là
thông qua tổ chức ặt trận. Quần chúng và các tổ chức trong xã hội phải liên minh thành một mặt trận
thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng thì công tác đoàn kết mới vững chắc, phát huy được sức mạnh
của mỗi hội viên, thành viên nhằm thực hiện mục tiêu mặt trận đề ra. Năm 1962, Người đã đánh giá vai trò
quan trọng của mặt trận đối với sự nghiệp cách mạng ở nước ta như sau:
“Đoàn kết trong mặt trận Việt inh, nhân dân ta đã làm Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng h a.
Đoàn kết trong mặt trận iên - Việt, nhân dân ta đã kháng chiến thắng lợi, lập lại hòa bình ở Đông Dương,
hoàn toàn giải phóng miền Bắc.
Đoàn kết trong mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nhân dân ta đã giành được thắng lợi trong công cuộc khôi
phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc”.
Đây là một đóng góp vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi đã tìm ra hình thức tổ chức hiệu quả nhất để
đại đoàn kết toàn dân.
Theo Người, đoàn kết toàn dân phải dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là công việc
cốt yếu của Đảng. Năm 1951, trong lời kết thúc buổi ra mắt Đảng ao động Việt Nam, Người thay mặt
Đảng tuyên bố: “ ục đích của Đảng ao động Việt Nam có thể gồm trong tám chữ là: “ĐOÀN KẾT
NHÂN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh năng lực tổ chức, lãnh đạo, đoàn kết toàn dân của Đảng
thông qua các chính sách cụ thể được triển khai ở mỗi thời kỳ lịch sử phù hợp với bối cảnh, tình hình
đất nước lúc đó. Chính vì vậy, Người đã tổng kết rút ra bài học: “Đảng ta có chính sách mặt trận dân
74
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
tộc đúng đắn, cho nên đã phát huy được truyền thống đoàn kết và yêu nước rất vẻ vang của dân tộc ta”

Nói về mối quan hệ của Đảng với ặt trận, Điều lệ của Đảng đã chỉ ra Đảng lãnh đạo mặt trận đồng thời
Đảng là một thành viên của ặt trận. Đề cập mối quan hệ trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh đòi hỏi, vai trò tiên
phong, trí tuệ, đạo đức, văn minh nhất của tổ chức Đảng trong sự nghiệp cách mạng của đất nước, thực
sự đặt lợi ích của giai cấp, dân tộc, nhân dân lao động lên trên hết. Đó là nhân tố quyết định địa vị lãnh
đạo của Đảng đối với ặt trận. Người viết: “Đảng không thể đòi hỏi mặt trận thừa nhận quyền lãnh đạo
của mình, mà phải tỏ ra là một bộ phận trung thành nhất, hoạt động nhất và chân thực nhất. Chỉ trong
đấu tranh và công tác hằng ngày, khi quần chúng rộng rãi thừa nhận chính sách đúng đắn và năng lực
lãnh đạo của Đảng, thì Đảng mới giành được địa vị lãnh đạo”
Cả cuộc đời lo cho dân, mong muốn mỗi người dân ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành,
nên khi nói tới mối quan hệ giữa Đảng với dân, Chủ tịch Hồ Chí
inh yêu cầu Đảng và Chính phủ: “Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải hết sức chăm nom đến
đời sống của nhân dân. Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân rét
là Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân ốm là Đảng và Chính
phủ có lỗi”.
Vị trí vai trò của đại đoàn kết với cách mạng Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết được xuất phát từ thực tiễn khách quan của sự nghiệp cách mạng
do quần nhân dân tiến hành và vì lợi ích chính đáng của nhân dân - Nó là một hệ thống các luận điểm về
vị trí, vai trò, nội dung, nguyên tắc, phương pháp tập hợp, tổ chức lực lượng cách mạng, nhằm phát huy
đỉnh cao sức mạnh của dân tộc, của quốc tế trong sự nghiệp đấu tranh cho độc lập dân tộc, dân chủ và
chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, đại đoàn kết là vấn đề có nghĩa sống còn, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong toàn
bộ đường lối chiến lược, là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy, từ khi có sự dẫn dắt của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí
Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam thì Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn thực hiện đường lối đại
đoàn kết nhất quán, đúng đắn với hình thức tổ chức phù hợp, do đó đã phát huy cao độ được truyền
thống yêu nước, đoàn kết của dân tộc, tạo nên “sức mạnh vô địch” cho cách mạng. Người khẳng định:
“Đoàn kết là lực lượng mạnh nhất”, “Đoàn kết là sức mạnh vô địch”, “Đoàn kết là then chốt của thành
công” “Nhờ đại đoàn kết mà nhân dân Việt Nam đã đánh thắng chủ nghĩa thực dân, làm cách mạng
Tháng Tám thành công và đã kháng chiến đến thắng lợi. Nhờ có đại đoàn kết toàn dân mà nước Việt
Nam chúng tôi nhất định sẽ thống nhất”. “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết/Thành công, thành công, đại
thành công
Vì vậy, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh đại đoàn kết là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng cách mạng. Do đó, nội
dung đại đoàn kết trong tư tưởng Hồ Chí Minh được thể hiện ở các nội dung cơ bản sau: Thứ
nhất là, Đại đoàn kết dân tộc - đây là sự phát huy cao độ nhất yếu tố nội lực, lực lượng đại đoàn kết dân
tộc bao gồm các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội, các ngành, các giới, các lứa tuổi, các dân tộc sống
trên lãnh thổ Việt Nam.., với hình thức tổ chức là đoàn kết trong mặt trận thống nhất, lấy liên minh công -
nông - trí thức làm nền tảng, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng; trên nguyên tắc thống nhất giữa lợi ích của
quốc gia dân tộc với quyền lợi cơ bản của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, tin vào dân, dựa vào dân,
phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân.., và bằng phương pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết
phục, tổ chức khoa học, giải quyết tốt các mối quan hệ
Thứ hai là, Đại đoàn kết quốc tế - đây là sự khai thác và phát huy tối đa yếu tố ngoại lực, vì theo Bác,
cách mạng Việt Nam là một bộ phận không tách rời của cách mạng thế giới. Người khẳng định: “cách
mạng Việt Nam chỉ có thể thắng lợi khi có sự ủng hộ, đoàn kết chặt chẽ giữa lực lượng ở trong nước với
lực lượng hòa bình độc lập dân chủ trên thế giới”. Đồng thời, Người cũng xác định rõ ràng lực lượng và
hình thức đoàn kết quốc tế là phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào giải phóng dân tộc,
phong trào hòa bình, dân chủ và tiến bộ thế giới với hình thức “Bốn phương vô sản đều là anh em”; trên
75
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, phấn đấu vì hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, với phương pháp là xây dựng tình hữu nghị hợp tác, cùng phát triển
với các dân tộc trên tinh thần “giúp bạn tức là giúp mình”, “vừa là đồng chí vừa là anh em
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết trong suốt sự nghiệp cách mạng của nước ta,
đặc biệt là thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã quán triệt sâu sắc tư tưởng của Người về đại đoàn kết trong
các văn kiện của Đảng, như: Nghị quyết số 07/NQ-TW, ngày 17/11/1993 của Bộ Chính trị
(Khóa VII) về “Đại đoàn kết dân tộc và tăng cường Mặt trận thống nhất”; Nghị quyết Hội nghị lần
thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa IX), tháng 01/2004 về “Phát huy sức mạnh đại
đoàn kết dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” Nhờ có đường
lối đại đoàn kết đúng đắn, sau 30 năm đổi mới đất nước toàn diện do Đảng khởi xướng và lãnh đạo,
đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu trên tất cả các lĩnh vực, vị thế của đất nước trên quốc tế
ngày càng tăng, kinh tế tăng trưởng, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên
rõ rệt, chính trị ổn định Tuy nhiên, đến giai đoạn hiện nay - giai đoạn toàn cầu hóa, chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế với sự biến động hết sức phức tạp, khó lường của tình hình quốc tế và
trong nước, đó là: sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch bằng chiến lược “diễn biến hòa
bình” vẫn còn hiện hữu, khủng bố, đảo chính và xung đột vũ trang ngày càng gia tăng ở khắp
các khu vực trên thế giới, tranh chấp căng thẳng ở Biển Đông còn trong nước nạn tham nhũng
vẫn diễn biến phức tạp, chưa thực sự được đầy lùi. Đứng trước những nguy cơ này thì tư tưởng
Hồ Chí Minh về đại đoàn kết lại càng thể hiện rõ giá trị lý luận và thực tiễn sinh động của nó. Về lý
luận thì đây là một chân lý khoa học vĩ đại, là chìa khóa hữu hiệu nhất để giải quyết mọi khó khăn,
thách thức hiện nay của đất nước, chân lý này đã được Người căn dặn Đảng ta rất kỹ trong di
chúc rằng: “Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của
Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”, “Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên
và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất để củng cố và phát triển sự đoàn kết và
thống nhất của Đảng. Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”; về thực tiễn phát huy được khối
đại đoàn kết toàn dân tộc là tạo được “sức mạnh vô địch” mà không có kẻ thù nào có thể chiến
thắng được. Vì vây, chỉ có dân chủ rộng rãi và đại đoàn kết thực sự thì chúng ta mới bảo vệ vững
chắc được độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội như
điều mong muốn của HCM
Liên hệ: Xây dựng nông thôn mới cũng cần đòi hỏi sự đoàn kết
Kế thừa, tích hợp những kết quả quan trọng của hai cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư” và “Ngày Vì người nghèo”, công tác mặt trận Tổ quốc tham gia xây dựng
nông thôn mới trong thời gian qua; đồng thời đảm bảo thống nhất trong công tác vận động nhân dân
tham gia phát triển kinh tế- xã hội, giữ vững an ninh trật tự, xây dựng khu dân cư phát triển, Cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” hướng đến việc không ngừng củng cố và phát huy khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, tạo nên sức mạnh tổng hợp góp phần hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh và giảm nghèo bền vững. Nội dung của cuộc vận động thiết thực, toàn diện,
phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và điều kiện thực tiễn của địa
phương với 05 nội dung trọng tâm là: Đoàn kết tham gia phát triển kinh tế, tích cực giúp nhau giảm nghèo
bền vững, nâng cao đời sống, khuyến khích làm giàu chính đáng; Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa,
chăm lo sự nghiệp giáo dục, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe nhân dân; xây dựng gia đình
văn hóa; phát huy truyền thống đền ơn, đáp nghĩa, tương thân, tương ái; Đoàn kết tham gia bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng cảnh quan môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp; Đoàn kết
chấp hành pháp luật, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; Đoàn kết phát huy dân chủ, tích cực tham gia giám
sát và phản biện xã hội, góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở trong sạch vững mạnh. Theo đó,
đối với khu vực nông thôn, trên cơ sở bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Ủy ban MTTQ
Việt Nam xã căn cứ tình hình thực tế của địa phương, lựa chọn các tiêu chí phù hợp, cụ thể hóa thành
76
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
các nội dung để vận động nhân dân tham gia thực hiện. Đối với các xã đã đạt chu n nông thôn mới, vận
động nhân dân tiếp tục phát huy kết quả, tích cực tham gia các hoạt động góp phần nâng cao chất lượng
xã đạt chu n nông thôn mới. Đối với các xã chưa đạt chu n, Mặt trận Tổ quốc hiệp thương với các tổ
chức thành viên để phân công vận động nhân dân phát huy tính sáng tạo, tích cực đóng góp sức người,
sức của góp phần thực hiện các tiêu chí xây dựng xã đạt chu n nông thôn mới.
Đối với khu vực thành thị, căn cứ vào hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương, Ủy ban MTTQ tỉnh hướng
dẫn Mặt trận Tổ quốc các cấp trong tỉnh lựa chọn các tiêu chí phù hợp vận động nhân dân tham gia xây
dựng khu dân cư (khu phố, tổ dân phố) và phường, thị trấn theo yêu cầu đô thị văn minh. Ủy ban MTTQ
ViệtNamhiệp thương với các tổ chức thành viên để phân công vận động nhân dân phát triển kinh tế, tích
cực góp công, góp sức thực hiện các tiêu chí đô thị văn minh. Các tổ chức thành viên xây dựng các mô
hình tự quản, đảm nhận các phần việc cụ thể, hỗ trợ các gia đình để phát huy sức mạnh đoàn kết của
nhân dân chung sức xây dựng đô thị văn minh. Hằng năm, vận động các hộ gia đình đăng k và xây dựng
gia đình văn hóa phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của đô thị văn minh.
Quảng Bình:Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh" ( tham khảo)
Kế thừa và phát huy những kết quả quan trọng của Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư”, để phù hợp hơn với yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới, Ủy
ban Trung ương m ặ t t r ậ n Tổ quốc Việt Nam đã phát động Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
Để Cuộc vận động đem lại hiệu quả cao, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần
hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng đối với từng địa phương,
đơn vị trong tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh u vừa ban hành Chỉ thị số 06-CT/TU yêu cầu các cấp uỷ đảng,
chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền trong việc chỉ đạo, quán triệt, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân dân về nghĩa, mục tiêu xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh;
về vai trò, tác dụng và cách thức tổ chức thực hiện Cuộc vận động. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
bằng nhiều hình thức nhằm khơi dậy
tinh thần đoàn kết, sự đồng thuận cao, phát huy vai trò tự quản của nhân dân, tạo phong trào thi đua sôi
nổi trong các tầng lớp nhân dân để thiết thực hưởng ứng Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh”.
Đảng đoàn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ động phối hợp với Ban cán sự Đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất chủ trương, đồng thời tổ chức ký kết kế hoạch liên tịch và chỉ đạo Mặt trận,
chính quyền các cấp trong tỉnh cùng phối hợp thực hiện. Thành lập Ban chỉ đạo do đồng chí Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh làm Trưởng Ban; thành viên Ban chỉ đạo gồm đại diện lãnh đạo
các sở, ban, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh để chỉ đạo thực hiện Cuộc vận
động.
Các sở, ban, ngành, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội, các huyện, thị,
thành ủy và đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị xây dựng
văn bản cụ thể hóa các nội dung của Chỉ thị này; đồng thời tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát, kịp thời phát hiện, biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc
thực hiện Cuộc vận động.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp thực hiện tốt vai trò chủ trì phối hợp, thống nhất phân công
trách nhiệm giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; phát huy
tính sáng tạo, đa dạng các phong trào thi đua của các tổ chức thành viên; xây dựng chương trình, kế
hoạch phối hợp triển khai; theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Cuộc vận động; tập hợp ý kiến
đề xuất với cấp ủy, chính quyền các cấp về chủ trương, cơ chế, chính sách để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên triển khai có hiệu quả Cuộc vận động.
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí trong tỉnh để tăng cường
77
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
công tác tuyên truyền; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về nội dung, nghĩa của Cuộc vận động
trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm làm cho Cuộc vận động có sức lan tỏa sâu rộng đến tất
cả các địa phương, đơn vị, nhân dân...
ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG
1. Một số quan niệm cơ bản:
Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh: Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
ác – ênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân
tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
Theo Hồ Chí Minh, đạo đức cánh mạng là: Đạo đức cách mạng là trung với nước,
hiếu với dân, suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào
cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng; là cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư; luôn yêu thương, qu trọng con người, sống có tình, có nghĩa và tinh thần quốc tế trong sáng
Và đạo đức cách mạng là cái gốc của nhân cách, là nền tảng của người cách mạng.
Phong cách Hồ Chí Minh: là nói đến những đặc trưng giá trị, mang đậm dấu ấn Hồ
Chí Minh, gắn liền với tư tưởng, đạo đức của Người; thể hiện một nhân cách lớn, siêu việt, trí tuệ lỗi lạc,
đạo đức trong sáng, nhân văn. Đó là phong cách của một vĩ nhân, một chiến sĩ cộng sản lỗi lạc, một nhà
văn hóa lớn. Phong cách Hồ Chí Minh được thể hiện trong mọi lĩnh vực sống và hoạt động của Người,
tạo thành một chỉnh thể nhất quán, có giá trị khoa học, đạo đức và th m mỹ.
2 Những nội dung cơ bản và giá trị nổi bật tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM cần nghi n cứu
học tập và làm theo
a Tư tưởng HCM
Nội dung cơ bản: đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Nội
dung tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm một hệ thống các quan điểm cơ bản về chính trị (đường lối cách
mạng, đối nội, đối ngoại, xây dựng các lực lượng cách mạng, xây dựng nhà nước), cac quan điểm về kinh
tế, văn hóa, xây dựng con người xã hội chủ nghĩa, v.v.. và phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh.
Giá trị nổi bật: tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng lý luận và định hướng cho Đảng ta xây dựng đường
lối đúng đắn, tổ chức lực lượng cách mạng và dẫn dắt nhân dân đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
trong toàn bộ tiến trình của cách mạng nước ta: thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, lập nên
nước Việt Nam Dân chủ Cộng h a; thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp giải phóng nửa
nước và thắng lợi của cuộc kháng chiến chống ỹ, cứu nước đã thống nhất đất nước, đưa cả đất nước đi
lên chủ nghĩa xã hội. Đảng ta chì rõ : cùng với chủ nghĩa ác – ênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tang tư
tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng, đã đem lại thắng lợi cho công cuộc đổi mới ở nước ta,
sẽ tiếp tục dẫn dắt chúng ta trên con đường xây dựng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam “Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc”.
b Đạo đức HCM
Nội dung cơ bản:
Trung với nước, hiếu với dân: Trung, hiếu là đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam và phương
Đông, được Chủ tịch Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển trong điều kiện mới. Trung với nước là trung
thành vô hạn với sự nghiệp dựng nước, giữ nước, phát triển đất nước, làm cho đất nước “sánh vai với
cường quốc năm châu". Nước là của dân, dân là chủ đất nước, trung với nước là trung với dân, vì lợi ích
của nhân dân, “bao nhiêu quyền hạn đều của dân”; “bao nhiêu lợi ích đều vì dân” Hiếu với dân nghĩa
là cán bộ đảng, cán bộ nhà nước “vừa là người lãnh đạo, vừa là đầy tớ trung thành của dân”. Trung với
nước, hiếu với dân là phẩm chất hàng đầu của đạo đức cách mạng. Người dạy, đối với mỗi cán bộ đảng
viên, phải “tuyệt đối trung thành với Đảng, với nhân dân”, và hơn nữa, phải “tận trung với nước, tận hiếu
với dân”. Trung với nước, hiếu với dân là phải gắn bó với dân, gần dân, dựa vào dân, lấy dân làm gốc.
Phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, làm cho dân hiểu
78
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
rõ nghĩa vụ và quyền lợi của người làm chủ đất nước. Tư tưởng Hồ Chí Minh về trung với nước, hiếu
với dân thể hiện quan điểm của Người về mối quan hệ và nghĩa vụ của mỗi cá nhân với cộng đồng, đất
nước.
Yêu thương con người, sống có nghĩa, có tình: Yêu thương con người trong tưtưởng đạo đức Hồ Chí
Minh xuất phát từ truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp với chủ nghĩa nhân văn của nhân loại,
chủ nghĩa nhân đạo cộng sản. Hồ Chí Minh coi yêu thương con người là phẩm chất đạo đức cao đẹp
nhất. Yêu thương con người thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân trong quan hệ xã hội. Tình
yêu thương con người thể hiện trước hết là tình thương yêu với đại đa số nhân dân, những người lao động
bình thường trong xã hội, những người nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột. Yêu thương con người phải làm
mọi việc để phát huy sức mạnh của mỗi người, đoàn kết để phấn đấu cho đạt được mục tiêu “ai cũng có
cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Thương yêu con người phải tin vào con người. Với mình thì
chặt chẽ, nghiêm khắc; với người thì khoan
dung, độ lượng, rộng rãi, nâng con người lên, kể cả với những người lầm đường, lạc lối, mắc sai lầm,
khuyết điểm. Yêu thương con người là giúp cho mỗi người ngày càng tiến bộ, tốt đẹp hơn. Vì vậy, phải
thực hiện phê bình, tự phê bình chân thành, giúp nhau sửa chữa khuyết điểm, phát huy ưu điểm để không
ngừng tiến bộ. Yêu thương con người phải biết và dám dấn thân để đấu tranh giải phóng con người. Đối
với những người cộng sản, Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy: học tập chủ nghĩa ác - ênin để thương yêu nhau
hơn. Người viết: "Hiểu chủ nghĩa ác - ênin là phải sống với nhau có tình có nghĩa. Nếu thuộc bao nhiêu
sách mà sống không có tình có nghĩa thì sao gọi là hiểu chủ nghĩa Mác Lênin được".
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư là nền tảng của đời
sống mới, là phẩm chất trung tâm của đạo đức cách mạng trong tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh, là
mối quan hệ “với tự mình”. Hồ Chí Minh quan niệm cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính của con
người, như trời có bốn mùa, đất có bốn phương và Người giải thích cặn kẽ, cụ thể nội dung từng khái
niệm.
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với
tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không lại, không dựa dẫm. Phải thấy rõ “lao động là nghĩa
vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của mỗi chúng ta”.
+ Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của dân, của nước, của bản thân mình,
tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ; “không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi, không phô trương, hình
thức...”.
Cần, kiệm là phẩm chất của mọi người lao động trong đời sống, trong công tác.
+ iêm là trong sạch, là “luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của dân”, “không xâm phạm một đồng xu,
hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân”; “không tham địa vị, không tham tiền tài..., không tham tâng bốc
mình...”.
+ Chính là ngay thẳng, không tà, là đúng đắn, chính trực. Đối với mình không tự cao, tự đại; đối với
người không nịnh trên, khinh dưới, không dối trá, lừa lọc, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn
kết. Đối với việc thì để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà. Được giao nhiệm vụ gì quyết làm
cho kỳ được, “việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm; việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh”.
iêm, chính là phẩm chất của người cán bộ khi thi hành công vụ.
Chí công là rất mực công bằng, công tâm; vô tư là không được có lòng riêng, thiên tư, thiên vị "tư ân, tư
huệ, hoặc tư thù, tư oán", đem lòng chí công, vô tư đối với người, với việc. “Khi làm bất cứ việc gì cũng
đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau”, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. uốn
"chí công, vô tư" phải chiến thắng được chủ nghĩa cá nhân. Đây là chu n mực của người lãnh đạo, người
"giữ cán cân công lý ", không được vì lòng riêng mà chà đạp lên pháp luật. Cần, kiệm, liêm, chính có
quan hệ chặt chẽ với nhau và với chí công, vô tư. Cần, kiệm, liêm, chính sẽ dẫn đến chí công, vô tư.
Ngược lại, đã chí công vô tư, một lòng vì nước, vì dân, vì Đảng thì nhất định sẽ thực hiện được cần,
kiệm, liêm, chính.
- Tinh thần quốc tế trong sáng: Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế là sự mở rộng những
79
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
quan niệm đạo đức nhân đạo, nhân văn của Người ra phạm vi toàn nhân loại, vì Người là “người Việt
Nam nhất” đồng thời là nhà văn hóa kiệt xuất của thế giới, anh hùng giải phóng dân tộc, chiến sĩ lỗi lạc
của phong trào cộng sản quốc tế. Quan
niệm đạo đức về tình đoàn kết quốc tế trong sáng của Hồ Chí Minh thể hiện trong các điểm sau:
+ Đoàn kết với nhân dân lao động các nước vì mục tiêu chung đấu tranh giải phóng con người khỏi ách
áp bức, bóc lột.
+ Đoàn kết quốc tế giữa những người vô sản toàn thế giới vì một mục tiêu chung, “bốn phương vô sản
đều là anh em”.
+ Đoàn kết với nhân loại tiến bộ vì hoà bình, công lý và tiến bộ xã hội.
+ Đoàn kết quốc tế gắn liền với chủ nghĩa yêu nước. Chủ nghĩa yêu nước chân chính sẽ dẫn đến chủ
nghĩa quốc tế trong sáng, chống lại mọi biểu hiện của chủ nghĩa sô vanh, vị k , hẹp h i, kỳ thị dân tộc...
Giá trị nổi bật: Từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã khẳng định đạo đức là gốc của người cách mạng. Trong
tác phẩm Đường Kách mệnh, Người đã nêu lên 23 điểm thuộc “tư cách một người cách mệnh”, trong đó
chủ yếu là các tiêu chu n về đạo đức, thể hiện chủ yếu trong 3 mối quan hệ: với mình, với người và với
việc. Người viết: “ àm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang,
nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức có
mạnh mới gánh được nặng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng,
mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”.
- Với mỗi người, Hồ Chí Minh ví đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con
người, như gốc của cây, như ngọn nguồn của sông suối. Người viết: “Cũng như sông thì có nguồn mới
có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng
phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”.
Theo Hồ Chí Minh, đạo đức cách mạng giúp cho con người vững vàng trong mọi thử thách. Người viết
: “có đạo đức cách mạng thì gặp khó khăn, gian khổ, thất bại không rụt rè, lùi bước”; “khi gặp thuận lợi,
thành công vẫn giữ vững tinh thần gian khổ, chất phác, khiêm tốn”, mới “lo trước thiên hạ, vui sau thiên
hạ”; “lo hoàn thành nhiệm vụ cho tốt chứ không kèn cựa về mặt hưởng thụ; không công thần, không quan
liêu, không kiêu ngạo, không hủ hóa”.
Đạo đức Hồ Chí Minh là cơ sở để xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng nói riêng và xây dựng
con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói chung hiện nay. Nó là phương hướng đúng đắn và là yếu
tố trọng yếu đảm bảo cho cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác trong mọi thời kỳ
và hiện nay vẫn còn nguyên giá trị trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đảng và
dân tộc ta.
c. Phong cách HCM
Nội dung cơ bản: Phong cách Hồ Chí Minh được thể hiện trong mọi lĩnh vực sống và hoạt động của
Người, tạo thành một chỉnh thể nhất quán, có giá trị khoa học, đạo đức và th m mỹ, bao gồm một số nội
dung chính là: phong cách tư duy, phong cách làm việc, phong cách lãnh đạo, phong cách diễn đạt,
phong cách ứng xử và phong cách sinh hoạt.
- Về phong cách tư duy
Một là, phong cách tư duy khoa học, cách mạng và hiện đại. Xuất phát từ lòng yêu nước và mục đích
tìm đường cứu nước, trong quá trình hoạt động của mình Hồ Chí Minh đã hình thành trong mình một
phong cách tư duy khoa học, cách mạng và hiện đại. Không tiếp thu một cách thụ động, không dừng lại
ở sự vật, hiện tượng bề ngoài, Nguyễn Ái Quốc có thói quen đi sâu phân tích, so sánh, chắt lọc, lựa
chọn, tổng hợp, rút ra những
phán đoán, đi tới những kết luận mới, đề ra những luận điểm mới, kế thừa, vừa phát triển sáng tạo để tiếp
tục vượt lên phía trước. Nhờ đó, Nguyễn Ái Quốc đã bắt kịp nhịp sống và sự phát triển của thời đại, đã
hình thành được một tư duy đúng đắn, khoa học và cách mạng, để có thể lựa chọn đúng đường đi cho
dân tộc và dự kiến được những bước phát triển mới của lịch sử.
Hai là, phong các tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo. Đó là phong cách tư duy không
80
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
giáo điều, rập khuôn, không vay mượn nguyên xi của người khác, hết sức tránh lối cũ, đường mòn, tự
mình tìm tòi, suy nghĩ, truy đến tận cùng bản chất của sự vật, hiện tượng để tìm ra chân lý , phù hợp với
nhu cầu và điều kiện thực tiễn.
Ba là, phong cách tư duy hài h a, uyển chuyển, có lý có tình. Thể hiện rõ nhất của
phong cách tư duy này ở Hồ Chí Minh là luôn biết xuất phát từ cái chung, cái nhân loại, từ những chân
lý phổ biến, những “lẽ phải không ai chối cãi được” để nhận thức và lý giải những vấn đề của thực tiễn.
Để đàm phán, thuyết phục đối phương đi tới đồng thuận, Người thường lập luận trên cơ sở nguyên tắc
về tính đồng nhất của nguyên lý . Người viết: Quyền độc lập, tự do ở nước nào cũng vậy, đều do xương
máu của những nghĩa sĩ và đoàn kết của toàn quốc dân mà xây dựng nên.
- Về phong cách làm việc: Trong tác phẩm lối “Sửa đổi lối làm việc” Hồ Chí Minh phê phán nặng lề
lối làm việc đủng đỉnh, chậm chạp, tự do, tùy tiện, đại khái, sự vụ, theo đường m n, điệu sáo, lười suy
nghĩ, ngại đổi mới, thích phô trương, hoành tráng về hình thức, nhưng nghèo nàn, sơ sài về nội dung
của nền sản xuất nhỏ Người nêu gương cho chúng ta về phong cách công tác mới: lấy lợi ích và hiệu
quả thiết thực làm chu n mực cao nhất để đánh giá tác phong cán bộ và chất lượng công việc. Phong
cách làm việc Hồ Chí Minh thể hiện trong những điểm chính sau:
Một là, phong cách làm việc khoa học. Hồ Chí Minh yêu cầu làm việc gì cũng phải điều tra, nghiên cứu,
thu thập thông tin, số liệu, để nắm chắc thực chất tình hình, “Đảng có hiểu rõ tình hình, thì đặt chính
sách mới đúng”.
Hai là, phong cách làm việc có kế hoạch. Hồ Chí Minh đòi hỏi làm việc gì cũng phải có chương trình,
kế hoạch, từ lớn đến nhỏ, từ dài hạn, trung hạn đến ngắn hạn, từ tháng, tuần đến ngày, giờ nào việc nấy.
Vì làm việc có kế hoạch, dù bận trăm công, nghìn việc của Đảng và Nhà nước, Người lúc nào cũng ung
dung, tự tại, vẫn có thời giờ học tập, đọc sách, xem văn nghệ, đi xuống địa phương, đi thăm danh lam,
thắng cảnh, Người dạy, trong việc đặt kế hoạch “không nên tham lam, phải thiết thực, vừa sức, từ thấp
đến cao”, “chớ làm kế hoạch đẹp mắt, to tát, kể hàng triệu, nhưng không thực hiện được”.
Ba là, phong cách làm việc đúng giờ. Hồ Chí Minh qu thời gian của mình bao
nhiêu thì cũng qu thời gian của người khác bấy nhiêu. Người thường không để ai phải đợi mình, chủ động
đến trước nếu có thể. Năm 1953, tại Việt Bắc, Người vượt qua mưa gió để đến thăm lớp chỉnh huấn của
anh chị em trí thức theo lịch hẹn. Người chủ động đến thăm đoàn cán bộ Hà Nội dịp tết năm 1956, khi
đoàn đang chu n bị lên Phủ Chủ tịch chúc tết Bác thì gặp mưa, lúng túng chưa xử l ý được...
Bốn là, phong cách đổi mới, sáng tạo, không chấp nhận lối cũ, đường m n. Đó là
một phong cách không cố chấp, bảo thủ, luôn đổi mới. Người nói: “Tư tưởng bảo thủ như là sợi dây cột
chân, cột tay người ta uốn tiến bộ thì phải có tinh thần mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm”. Cuộc đời Người
là một tấm gương tuyệt vời về đổi mới, có sức động viên, khích lệ, gởi mở sự đổi mới, sáng tạo cho mỗi
chúng ta.
- Về phong cách lãnh đạo
Một là, tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Phong
cách dân chủ Hồ Chí Minh được biểu hiện từ việc lớn cho đến việc nhỏ. Từ soạn thảo “Tuyên ngôn độc
lập” đến viết một bài báo, Người đều tham khảo kiến của Bộ Chính trị, hay những người xung quanh.
Người tuân thủ chặt chẽ quy trình ra quyết định. ọi vấn đề kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, khoa
học-kỹ thuật, Người đều dựa vào đội ngũ trí thức, chuyên gia trong bộ máy của Đảng và Nhà nước, yêu
cầu chu n bị kỹ, trao đổi rộng, sao cho mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
phải được cân nhắc, lựa chọn thận trọng, để sau khi ban hành, ít phải thay đổi, bổ sung.
Hai là, đi đúng đường lối quần chúng,“lắng nghe kiến của đảng viên, của nhân
dân, của những người “không quan trọng”. Người yêu cầu và luôn thực hiện người lãnh đạo phải tôn
trọng nguyên tắc dân chủ, từ dân chủ trong Đảng đến dân chủ trong các cơ quan đại biểu của dân, thực
hiện đường lối quần chúng. Người năng đi xuống cơ sở, để lắng nghe kiến của cấp dưới và của quần
chúng, chứ không phải để huấn thị cấp dưới. Theo Người, phải biết động viên, khuyến khích “khiến cho
cán bộ cả gan nói, cả gan đề ra ý kiến”, tức là phải làm chocấp dưới không sợ nói sự thật và cấp trên
81
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
không sợ nghe sự thật.
Ba là, phải tổ chức việc kiểm tra, kiểm soát cho tốt. Theo Hồ Chí Minh, sau khi nghị quyết đã được ban
hành, phải tổ chức tốt để nghị quyết đi vào cuộc sống; điều đó gắn liền với công việc kiểm tra, kiểm soát.
uốn tốt, “phải đi tận nơi, xem tận chỗ”. Sở dĩ sự thật còn bị bưng bít vì sự kiểm tra, kiểm soát của các
ngành, các cấp, không nghiêm túc, chưa chặt chẽ, tệ quan liêu còn “nồng”.
Trong thực tiễn, Hồ Chí Minh là tấm gương sáng về tác phong kiểm tra sâu sát. Theo tài liệu thống kê
của Bảo tàng Hồ Chí Minh, chỉ tính trong v ng 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở iền Bắc (1955-1965),
không quản tuổi cao, công việc bề bộn, Người đã thực hiện hơn 700 lượt đi thăm các địa phương, công
trường, xí nghiệp, hợp tác xã, đơn vị bộ đội, từ miền núi đến hải đảo, để thăm hỏi chiến sĩ và đồng
bào, để xem xét tình hình, kiểm tra công việc. Tính ra mỗi năm, có hơn 60 lượt Người đi xuống cơ sở,
mỗi tháng có khoảng 6 lần lãnh tụ gặp gỡ quần chúng.
Ngoài ra, hàng ngày Người đều đọc báo, đọc thư của nhân dân gửi lên, thấy có những kiến hay, cần tiếp
thu, những việc gấp cần giải quyết, Người đều dùng bút đỏ đóng khung lại, chuyển tới các cơ quan có
trách nhiệm, yêu cầu nghiên cứu và giải quyết.
Bốn là, về phong cách nêu gương, Hồ Chí Minh cho rằng: “Nói chung thì các dân tộc phương Đông
giàu tình cảm, và đối với họ, một tấm gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”.
Người đòi hỏi, mỗi cán bộ, đảng viên phải làm kiểu mẫu trong công tác và lối sống, trong mọi lúc, mọi
nơi, nói phải đi đôi với làm để quần chúng noi theo. Nói đi đôi với làm là một nội dung đạo đức truyền
thống của dân tộc. Kế thừa truyền thống đạo đức của dân tộc, Hồ Chí Minh đã nêu thành một nội dung
của tư cách người cách mạng. Nói đi đôi với làm đối lập với nói mà không làm của những người hứa
suông, hoặc “nói một đàng làm một nẻo” của những kẻ cơ hội.
- Về phong cách diễn đạt
Một là, cách nói, cách viết giản dị, cụ thể, thiết thực. mục đích của nói và viết Hồ Chí Minh cốt làm
cho lý luận trở nên gần gũi, dễ hiểu với tất cả mọi người. Với quan điểm cách mạng là sự nghiệp của
hàng chục triệu người lao động, làm sao để họ hiểu được, dám vùng lên đấu tranh giải phóng... Hồ Chí
Minh hay dùng cách nói, cách viết giản dị, cụ thể, thiết thực.
Hai là, diễn đạt ngắn gọn, cô đọng, hàm súc, trong sáng và sinh động, có lượng thông tin cao. Bác Hồ
thường viết ngắn, có khi rất ngắn: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”, chỉ 9 chữ mà khái quát
được cả ba giai đoạn đầy biến động của đất nước. Nhiều câu đúc kết lại như châm ngôn: “Nước lấy dân
làm gốc”, “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”, “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây/ Vì lợi ích
trăm năm thì phải trồng người”,... Chính vì vậy, những tư tưởng lớn của Người trở nên dễ thuộc, dễ nhớ,
nhanh chóng đi vào quần chúng, hướng dẫn họ hành động. Đó là điều ước muốn của mọi nhà tư tưởng,
nhà lý luận chân chính mà không phải ai cũng đạt tới được.
Ba là, sinh động, gần gũi với cách nghĩ của quần chúng, gắn với những hình ảnh, ví von, so sánh cụ
thể. Khi nói, khi viết Bác Hồ thường kết hợp với kể chuyện, đan xen những câu thơ, câu ca dao có vần
điệu, làm cho bài nói hay bài viết trở nên sinh động, gần gũi với lối cảm, lối nghĩ của quần chúng. Người
dùng hình ảnh “con đỉa hai v i” để nói về bản chất của chủ nghĩa đế quốc; ví “l luận như cái tên, thực
hành như cái đích” để bắn; “có kinh nghiệm mà không có lý luận cũng như một mắt sáng, một mắt mờ”;
người đọc nhiều lý luận mà không biết đem thực hành, vận dụng chỉ là “cái h m đựng sách”, v.v..
Bốn là, phong cách diễn đạt luôn luôn biến hóa, nhất quán mà đa dạng. Trên cơ sở thống nhất về mục
đích nói và viết, phong cách diễn đạt Hồ Chí Minh thể hiện rất phong phú, phù hợp với nội dung được
trình bày. Đó là sự đanh thép với những số liệu rõ ràng khi tố cáo; sự sôi nổi trong tranh luận; thiết tha
trong kêu gọi; ân cần trong giảng giải; sáng sủa trong thuyết phục, Phong cách diễn đạt như trên của Hồ
Chí Minh vẫn giữ nguyên tính khoa học và hiện đại và đặc biệt có hiệu quả rất cao. Đó là bài học qu giá
đối với tất cả mọi người, nhất là những người trực tiếp làm công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục lý
luận cho đại chúng, để thực hiện lời dạy của Bác Hồ: “ m ỗi tư tưởng, mỗi câu nói, mỗi chữ viết, phải
tỏ rõ cái tư tuởng và lòng ước ao của quần chúng”.
- Về phong cách ứng xử
82
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Một là, khiêm tốn, nhã nhặn, lịch thiệp. Trong các cuộc tiếp xúc, Người thường khiêm tốn, không bao
giờ đặt mình cao hơn người khác, mà trái lại, luôn hòa nhã, quan tâm chu đáo đến những người chung
quanh.
Hai là, chân tình, nồng hậu, tự nhiên. Khi gặp gỡ mọi người, với những cử chỉ thân
mật, lời hỏi thăm chân tình, hay một câu nói đùa, Người đã tạo ra một bầu không khí thân mật, thoải mái,
thân thiết như trong một gia đình. Sự ân cần, nồng hậu, xóa bỏ mọi nghi thức, đi thẳng đến trái tim con
người bằng tình cảm chân thực, tự nhiên, đó là nét nổi bật trong phong cách ứng xử của những nhà văn
hóa lớn của mọi thời đại.
Ba là, linh hoạt, chủ động, biến hóa. Ứng xử văn hóa Hồ Chí Minh đạt tới sự kết
hợp hài hòa giữa tình cảm nồng hậu với lý trí sáng suốt, linh hoạt, uyển chuyển, sẵn sàng vì cái lớn mà
châm chước cái nhỏ.
Bốn là, vui vẻ, hòa nhã, xóa nh a mọi khoảng cách. Trong văn hóa giao tiếp, ứng xử với mọi người, Hồ
Chí Minh, luôn xuất hiện với thái độ vui vẻ cùng với sự hóm hỉnh, năng khiếu hài hước, đã xóa đi mọi
khoảng cách, những nghi thức trịnh trọng không cần thiết, tạo không khí chan h a, gần gũi giữa lãnh tụ với
quần chúng, giữa những người bạn... Điều đó lý giải vì sao, mỗi khi Bác Hồ xuất hiện ở đâu là ở đó rộn
lên niềm vui và tiếng cười hồ hởi không dứt.
- Về phong cách sinh hoạt
Một là, phong cách sống cần kiệm, liêm chính. Cả trong lời nói và việc làm Hồ Chí Minh luôn luôn tự
mình thực hiện cần kiệm, liêm chính. Sinh ra tại một vùng quê nghèo, một đất nước nghèo, ra đi làm cách
mạng trong tư cách một người lao động, phải tự thân vận động để sống và hoạt động, Hồ Chí Minh đã
sớm hình thành cho mình một lối sống, một cách sống không thể khác, đó là rất mực cần cù, giản dị, tiết
kiệm.
Hai là, phong cách sống hài h a, nhuần nhuyễn giữa văn hóa Đông – Tây. Đó là
phong cách sống vừa thấm nhuần văn hóa Nho-Phật- ão, vừa chịu ảnh hưởng sâu đậm của văn hóa
Âu- Mỹ nhưng luôn giữ vững, yêu qu và tự hào về văn hóa Việt Nam.
Ba là, tôn trọng quy luật tự nhiên, gắn bó với thiên nhiên. Trong sinh hoạt đời thường, Hồ Chí Minh theo
triết lý “tôn tự nhiên” của lão tử. Những người được sống bên Bác đều cho biết: chưa bao giờ thấy Bác
phàn nàn về thời tiết, mưa không bực, nắng không than, dung mạo lúc nào cũng vui vẻ, trán không nhăn,
mày không nhíu, mát mẻ như mùa thu, ấm áp như mùa xuân, cứ thuận theo tự nhiên mà sống.
Giá trị nổi bật: Nói phong cách Hồ Chí Minh là nói đến những đặc trưng giá trị, mang đậm dấu ấn Hồ
Chí Minh, gắn liền với nhân cách trí tuệ lỗi lạc, đạo đức trong sáng của Hồ Chí Minh, với tư cách là một
vĩ nhân, một nhà văn hóa kiệt xuất. Đó là một phong cách vừa dân tộc vừa hiện đại, vừa khoa học vừa
cách mạng, vừa cao cả vừa thiết thực. Phong cách Hồ Chí Minh là một bộ phận quan trọng trong toàn
bộ di sản mà Người đã để lại cho dân tộc và nhân loại. Phong cách Hồ Chí Minh được xuất phát từ cuộc
đời hoạt động cách mạng sôi nổi và phong phú của Người, là sự kết hợp của tinh hoa văn hóa dân tộc
với tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa dân tộc vừa quốc tế, vừa rất mực nhân từ vừa triệt để cách mạng, rất
uyên bác mà cực kỳ khiêm tốn, rất nguyên tắc về chiến lược nhưng lại rất linh hoạt trong sách lược, vừa
nhìn xa trong rộng vừa thiết thực cụ thể, vừa vĩ đại vừa khiêm nhường giản dị.
3. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách HCM
a. Sự cần thiết của việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách HCM:
Xuất phát từ vai trò to lớn của đạo đức. Đạo đức là một dạng thức xã hội, bao gồm những nguyên tắc,
chu n mực, định hướng giá trị được xã hội thừa nhận, có tác dụng chi phối, điều chỉnh hành vi của con
người trong quan hệ xã hội. Ý thức đạo đức xây dựng cho mỗi con người những quan niệm đúng về cái
thiện, cái ác, cái tốt, cái xấu, lương tâm và trách nhiệm. Hành vi đạo đức làm cho con người có ứng xử
đúng với chính mình, trong quan hệ đạo đức giữa các cá nhân với nhau và cá nhân với tập thể Đạo đức
là bộ phận quan trọng của nền tảng tinh thần xã hội; góp phần quan trọng ổn định xã hội.
Hồ Chí Minh là tấm gương đạo đức mẫu mực, sáng ngời, tiêu biểu nhất cho truyền thống đạo đức của
dân tộc Việt Nam Hồ Chí Minh là Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, danh nhân văn hoá thế giới.
83
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Người sáng lập và rèn luyện Đảng ta; là Chủ tịch nước đầu tiên; Người sáng lập m ặ t t r ậ n Tổ quốc
Việt Nam và nhiều đoàn thể chính trị xã hội lớn ở nước ta. Hồ Chí Minh là tiêu biểu cho tấm gương
đạo đức tận trung với nước, tận hiếu với dân, hết lòng thương yêu con người; mẫu mực của tinh thần cần
kiệm, liêm chính, chí công vô tư, có tinh thần quốc tế trong sáng Người là tấm gương mẫu mực cho sự tự
rèn luyện, kiên quyết vượt qua mọi khó khăn.
Hồ Chí Minh là nhà báo vĩ đại. Người nói báo chí có trách nhiệm là người tuyên truyền, người cổ động,
người tổ chức và lãnh đạo chung. Người nói nhà báo viết phải rõ
mục đích là viết cho ai? Viết để làm gì và viết như thế nào?. Hồ Chí Minh là nhà thơ lớn, “ ỗi vần thơ
Bác, vần thơ thép, à vẫn mênh mông, bát ngát tình” (Hoàng Trung Thông). Hồ Chí Minh là nhà giáo, là
người mở đầu nền sử học mácxit ở Việt Nam.
Người là điển hình cho phong cách lãnh đạo quần chúng, dân chủ, nêu gương, phong cách làm việc khoa
học, phong cách ứng xử chân tình, dễ gần, dễ mến; phong cách diễn đạt ngắn gọn, trong sáng, giản dị;
phong cách sống đời riêng trong sáng.
Đảng ta khẳng định vai trò quan trọng của đạo đức Hồ Chí Minh. Trong Điếu văn vĩnh biệt Chủ tịch Hồ
Chí Minh (9/1969), chúng ta đã thề: “Suốt đời học tập đạo đức tác phong của Người, bồi dưỡng phẩm
chất cách mạng, không sợ gian khổ, không sợ hy sinh, rèn luyện mình thành những chiến sĩ trung thành
với Đảng, với dân xứng đáng là đồng chí, là học tr của Hồ Chủ tịch. Noi gương Người, toàn thể nhân
dân ta, thanh niên ta nguyện ra sức trau dồi mình thành những con người mới, làm chủ đất nước, làm chủ
xã hội mới, mang lá cờ bách chiến, bách thắng của Hồ Chủ tịch tới đích cuối cùng”. Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta (bổ sung, sửa đổi năm 2011) khẳng
định: “Cùng với chủ nghĩa ác- ênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động của Đảng ta”. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vừa là vinh dự, vừa là trách
nhiệm của mỗi người dân Việt Nam, quyết tâm phấn đấu xây dựng một xã hội “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”. Hiện nay. Đảng ta đang đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, với mục đích làm cho toàn Đảng, toàn dân nhận thức sâu sắc, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về thức tu dưỡng, rèn luyện và làm theo tư tường, tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh sâu rộng trong toàn xã hội, đặc biệt trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên,
thanh niên, học sinh.
b Ý nghĩa của việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ ChíMinh:
Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp mỗi người nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công
tác trong thời đại ngày nay. Những tư tưởng của Hồ Chí Minh mặc dù có tính khái quát cao nhưng lại có
tính thực tiễn và áp dụng rất cao, có thể được vận dụng hiệu quả trong từng công việc của mỗi người
dân. Thấm nhuần được các tư tưởng chủ đạo, ta sẽ có nền tảng vững chắc về mục đích, mục tiêu đúng
đắn để phát triển đất nước đi lên xã hội chủ nghĩa và có bản sắc riêng. Từ đó ta sẽ tìm ra đường hướng
cụ thể để phát triển năng lực của bản thân, xây dựng đất nước. Trên nền tảng kiên định lập trường, vững
vàng quan điểm ấy, việc nắm rõ được bản chất của các tư tưởng Hồ Chí Minh giúp cho mỗi người nâng
cao được khả năng tư duy lý luận sắc bén và cải tiến phương pháp lao động hiệu quả và khoa học hơn.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người nêu một tấm gương mẫu mực về thực hành đạo đức
cách mạng để toàn Đảng, toàn dân noi theo. Việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng, rèn luyện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh sâu rộng trong
toàn xã hội, đặc biệt trong đoàn viên, thanh niên. Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp nâng cao lòng tư
hào dân tộc, sống hợp đạo lý, yêu cái tốt cái thiện, ghét cái ác cái xấu.
4. Liên hệ thực tế.
4.1 Liên hệ tại cơ quan đơn vị
Khái quát những thuận lợi khó khăn trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM ở
cơ quan đơn vị
Cấp uỷ Đảng các cấp đã chủ động, tích cực trong việc xây dựng kế hoạch, phân công báo cáo viên và
tổ chức triển khai học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tạo điều kiện thuận
84
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
lợi trong việc đưa theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đi vào cuộc sống.
Đội ngũ cán bộ, đảng viên tại cơ quan đơn vị có trình độ văn hóa, trình độ lý luận chính trị và trình độ
chuyên môn cao; có nhiều đảng viên là các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của các ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị. Chính vì vậy, đội ngũ này đã chủ động nắm bắt, tiếp nhận thông tin và nghiêm túc học tập
và làm theo theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
b Khó khăn:
Do công tác chuyên môn, thực hiện nhiều nhiệm vụ chiếm nhiều thời gian, phần nào làm ảnh hưởng đến
công tác học tập và làm theo theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh của đảng viên chi bộ.
4 2 Đánh giá ưu điểm, hạn chế trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM
ở cơ quan đơn vị
a Ưu điểm:
Tại cơ quan đơn vị hiện đang công tác, lãnh đạo luôn tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động học tập và làm theo tư tường, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Thường xuyên tổ chức các lợp tập huần, nghiên cứu học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh.

Hạn chế:
Việc xây dựng kế hoạch, hướng dẫn của các cấp ủy trong việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh tuy kịp thời, đầy đủ, nhưng còn chung chung, nặng về hình thức. Tính chủ
động, sáng tạo của đơn vị còn ít, dẫn đến việc triển khai chưa thực sự phù hợp với điều kiện, đặc thù của
địa phương, đơn vị. ột số ban, bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương chưa thật sự quan tâm
chỉ đạo học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình và chưa hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, phối hợp thực hiện
theo ngành dọc; có nơi còn khoán trắng cho văn phòng cấp ủy, cho cán bộ chuyên trách nên kết quả rất
hạn chế. Việc lồng ghép thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW với thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành, địa
phương, đơn vị ở một số nơi chưa tốt.
Việc nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt, người đứng đầu ở một số địa phương,
đơn vị kết quả chưa đủ rõ .
Việc xây dựng kế hoạch làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh của
các cấp ủy, tổ chức đảng, của bí thư cấp ủy, người đứng đầu một số địa phương, đơn vị còn lúng túng,
chậm so với yêu cầu; tính tiền phong gương mẫu, tinh thần tự giác của nhiều cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức còn hạn chế. Trong khi đó, vẫn còn những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, xa
dân, dân chủ hình thức, đoàn kết xuôi chiều, còn nhiều sai phạm trong quản lý đất đai, đầu tư, tài chính,
trong công tác cán bộ, làm giảm niềm tin của quần chúng nhân dân vào các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Chưa xây dựng được cơ chế để mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
và nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện quy định nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ
chủ chốt, người đứng đầu.
Phương thức thực hiện, việc tổ chức sinh hoạt chuyên đề học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh ở đơn vị còn hình thức, nội dung chưa cụ thể, phương pháp chưa phù hợp. Việc đưa
nội dung chuyên đề vào sinh hoạt chi bộ còn lúng túng, vì có nhiều vấn đề lý luận, khó có thể triển khai
trong khoảng thời gian ngắn. Công tác tuyên truyền, giáo dục, mặc dù được các cấp ủy quan tâm chỉ đạo
hơn, nhưng nội dung, hình thức tuyên truyền vẫn chưa thật phong phú, đa dạng, hấp dẫn. Các báo, đài
chủ lực tuyên truyền điển hình tiên tiến còn ít, thiếu thuyết phục.
Nguyên nhân:
Năm 2018 và những tháng đầu năm 2019 chúng ta cùng lúc phải tập trung triển khai nhiều chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, nhất là Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII.
Thời gian thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW chưa nhiều, do đó việc đánh giá kết quả thực hiện chưa thật
đầy đủ, khách quan.
85
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Sự vào cuộc thiếu đồng bộ, chưa tích cực của nhiều cơ quan trong hệ thống chính trị, nhất là một số cơ
quan ở Trung ương, khu vực quản lý nhà nước, những yếu kém trong lãnh đạo, quản lý trong thực hiện
nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước, trong công tác cán bộ, ph ng, chống tham nhũng
chưa đáp ứng yêu cầu và tình hình thực tế.
ột số cấp ủy, tổ chức đảng, địa phương, cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu chưa thực sự coi đây
là công việc thường xuyên, lâu dài, cần kiên quyết, kiên trì, sát sao lãnh đạo, chỉ đạo. ột bộ phận cán bộ,
đảng viên chưa thấy hết nghĩa thiết thực và trách nhiệm của bản thân trong việc học và làm theo Bác. Đây
là nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến những thiếu sót, khuyết điểm trong thực hiện Chỉ thị.
d Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách lãnh
đạo HCM ở cơ quan đơn vị
Để phát huy những kết quả bước đầu đạt được, khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong thực hiện Chỉ
thị số 05-CT/TW, trong thời gian tới, cần tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt một số nội dung sau:
Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong Đảng, hệ thống chính trị và xã hội.
Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh phải gắn liền với việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị, thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, chú trọng Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về ph ng,
chống tham nhũng, lãng phí, gắn với các phong trào thi đua yêu nước. Phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai
trò của nhân dân, của báo chí, dư luận xã hội trong việc phát hiện, biểu dương nhân rộng các điển hình
tiêu biểu trong học tập và làm theo Bác; trong phát hiện, đấu tranh với những hành vi tiêu cực, tham nhũng,
lợi ích nhóm, tha hóa quyền lực, lợi dụng uy tín cấp ủy, tổ chức Đảng để thực hiện
đồ cá nhân...
Tiếp tục nghiên cứu, quán triệt sâu sắc những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, lĩnh vực. Tổ chức học tập chuyên đề năm 2017 và chuyên
đề của các năm tiếp theo bằng nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả. Tiếp tục nghiên cứu nội dung và
phương pháp, kiên trì đưa các chuyên đề vào sinh hoạt định kỳ ở các tổ chức đảng, chi bộ, đoàn thể, cơ
quan, đơn vị, đưa vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảng viên. Tiếp tục hoàn thiện chu n
mực đạo
đức, xây dựng đạo đức công vụ theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Nâng cao chất lượng việc học tập tư tưởng,
đạo đức, phong cách của Bác trong sinh hoạt chi bộ.
Hằng năm, các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên phải
xây dựng kế hoạch tu dưỡng, rèn luyện theo hướng sát thực, đồng thời phải tự giác thực hiện, cuối năm
báo cáo kết quả với chi bộ, cơ quan, đơn vị, coi đây là một trong những tiêu chu n để đánh giá, nhận xét
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức hằng năm. Khi xây dựng kế hoạch hành động, cần tích hợp kế
hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội XII, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI, Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 4 khóa XII và Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW thành một kế hoạch chung
nhưng nội dung phải rõ ràng, đầy đủ, giải pháp cụ thể. Trong tổ chức thực hiện, đề cao tinh thần trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ chủ chốt, trước hết là người đứng đầu. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền,
mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội nên công khai kế hoạch của mình trước tổ
chức, cơ quan, đơn vị. Bí thư các cấp ủy, chủ tịch hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp cần công
khai những nội dung trong kế hoạch trên báo, đài địa phương, để cán bộ, nhân dân biết, theo d i, giám
sát và noi theo. Thúc đẩy hình thành thức tự giác, trách nhiệm cá nhân và tình cảm yêu kính Bác ở mỗi
cán bộ, đảng viên, nhân dân. Cấp ủy tổ chức đảng, người đứng đầu các cấp, các ngành đều phải thấm
nhuần tư tưởng, đạo đức, phong cách của Bác, lấy tư tưởng của Người để soi rọi suy nghĩ và hành động,
đổi mới tác phong làm việc, thật sự dân chủ, khoa học, gần dân, sát dân, “nói đi đôi với làm”.
Ban cán sự đảng, đảng đoàn các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương xác định rõ khâu đột phá, xây
dựng các giải pháp khả thi, các điều kiện bảo đảm, phân công tổ chức, cá nhân thực hiện; đồng thời, phải
có quyết tâm chính trị cao, sáng tạo trong tư duy, quyết liệt trong hành động, tập trung đổi mới phong
86
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
cách, tác phong công tác, gần dân, sát dân, lắng nghe, đối thoại trực tiếp với nhân dân; chống bệnh thành
tích, hình thức, chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện. Phấn đấu tạo sự chuyển biến đồng bộ, toàn diện
trong tất cả các cấp, các ngành, trọng tâm là các cơ quan Trung ương và khu vực hành chính nhà nước.
Tập trung các lực lượng, phương tiện, phối hợp, kết hợp chặt chẽ các hình thức tuyên truyền phong phú,
đa dạng, thuyết phục, nhân rộng các điển hình tiêu biểu, cách làm hay, hiệu quả; phê phán những cấp ủy,
tổ chức đảng, địa phương, cơ quan, đơn vị thực hiện chưa tốt. Các báo, đài chủ lực của Trung ương và
các địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết tuyên truyền thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4
khóa XI và Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW
một cách thường xuyên, liên tục với nội dung, thời lượng, thời gian phát sóng, kênh phát sóng, sao cho
đến với cán bộ, đảng viên, nhân dân được nhanh nhất, nhiều nhất. Nội dung tuyên truyền cần tập trung
vào những điểm mới, các điển hình tiên tiến, cách làm hay, hiệu quả, phê phán những cấp ủy, tổ chức
đảng, địa phương, cơ quan, đơn vị thực hiện chưa tốt.
Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động sáng tác, quảng bá tác phẩm
văn học - nghệ thuật, báo chí về chủ đề “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh”; các hoạt động thông tin đối ngoại liên quan đến học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách của Người.
Với những kết quả bước đầu và kinh nghiệm quan trọng đạt được trong việc triển khai học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh một năm qua, gắn
với việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, thời gian tới, các cấp, các ngành cần phấn đấu và nỗ
lực hơn nữa để thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị; để việc học và làm theo
Bác thấm sâu vào đời sống tinh thần của xã hội, tác động vào tình cảm của mỗi người, khơi gợi được
những yếu tố tích cực, những phẩm chất tốt đẹp, tạo sự lan tỏa trong xã hội, góp phần xây dựng văn hóa
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới
Liên hệ bản thân
Vài nét về vị trí chức trách công tác của bản thân trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ quan,
đơn vị:
(tự liện hệ bản thân)
Liên hệ bản thân trong học tập làm theo tấm gương tư tưởng, đạo đức,phong cách HCM
Ưu điểm:
Là một Đảng viên, cán bộ công nhân viên tôi ý thức và quan tâm đến việc học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tích cực tuyên truyền trong gia đình, cơ quan đơn vị việc học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Luôn luôn giữ vững quan điểm, lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu chủ nghĩa ác- ênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh. Học tập và nghiên cứu các chuyên đề về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của đảng pháp luật Nhà nước, vận động gia đình và người
thân thực hiện tốt các quy định của địa phương nơi cư trú, thực hiện tốt lối sống lành mạnh, giản dị, trung
thực, luôn giữ gìn đoàn kết nội bộ, tiếp thu và lắng nghe ý kiến đóng góp đồng chí trong đơn vị;
Luôn khắc phục khó khăn, đoàn kết tương trợ đồng nghiệp để hoàn thành tốt công việc được giao. Thực
hiện tốt quy chế dân chủ, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực quan liêu, tham nhũng quán triệt thực
hiện nội quy và quy chế làm việc tại đơn vị;
Thường xuyên nghiên cứu học tập nâng cao trình độ, trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp tại cơ quan
góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội.
Hạn chế:
Do đòi hỏi của công việc cần sự tập cao độ và thời gian nhiều nên vẫn còn ít thời gian để nghiên cứu,
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.Việc quán triệt nghĩa và tầm quan trọng
của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở các cấp, các ngành chưa thật sự sâu sắc, việc tổ chức thực
hiện chưa đạt yêu cầu. Hình thức, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chậm được đổi mới, thời gian
87
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
học tập còn dài, nặng về trang bị những bài học lý luận, thiếu thực tiễn, chưa chú trọng bồi dưỡng, cập
nhật kiến thức mới, khả năng thực hành, xử lý tình huống và yếu về đào tạo, bồi dưỡng chức danh.
BÀI 2: NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘN CƠ BẢN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN

I. NGUYÊN TẮC TẬP TRUN DÂN CHỦ


Hiện nay Đảng ta đang hoạt động trong hoàn cảnh môi trường mới rất phức tạp, nó mở ra thời cơ và cả
những thách thức mới hết sức gay gắt, đòi hỏi Đảng ta hơn bao giờ hết phải được củng cố vững mạnh
không những về chính trị, tư tưởng mà cả về tổ chức. Muốn vậy, Đảng phải thực hiện nghiêm túc nguyên
tắc tập trung dân chủ và cụ thể hóa những nội dung của nguyên tắc này trong sinh hoạt và hoạt động của
Đảng, xem đó là nguyên tắc sống còn của Đảng. Và để hiểu thế nào là nguyên tắc TTDC, trước hết ta
cần hiểu rõ dân chủ là gì và tập trung là như thế nào?
Tập trung: à được tham gia đóng góp kiến nhưng quyết không được trái với quyết của tập thể, không
được phát ngôn lung tung mà không xem xét k yếu tố khách quan, không thể tự do hành động; chống
chủ nghĩa quá trớn ; Đảng viên phải chấp hành nguyên tắc, quyết định của Đảng
Tập trung là th m quyền quyết định của cá nhân người chỉ huy và của cơ quan lãnh đạo dựa trên dân
chủ với sự thống nhất chí hành động chung của tất cả
Quyền gắn liền với cá nhân từng người một và của tập thể của cơ quan lãnh đạo ( ban thường vụ nằm
trong ban chấp hành chi ủy: làm nhiệm vụ giải quyết công việc)
Dân chủ: là sự thống nhất quyền với nghĩa vụ là tự do tranh luận, thảo luận, bàn bạc để tìm ra chân lý,
ra quyết định hợp lý , đúng đắn nhất trong khuôn khổ điều lệ của pháp luật
Để hiện thực hóa 1 quyết định trong hành động phải có chỉ huy, lãnh đạo tập trung Tập trung dân chủ là
một nguyên tắc thống nhất, chứ không phải là sự kết hợp giữa
hai mặt tập trung và dân chủ.Nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm tạo lập sự thống nhất về mục tiêu, lý
tưởng, về đường lối, quan điểm, về tổ chức và hành động.
Vậy nguyên tắc TTDC, đây là nguyên tắc cơ bản của ĐCS là nguyên tác quy định mọi công việc của
đảng đều phải đưa cho toàn thể đảng viên bàn bạc, thảo luận 1 cách hoàn toàn dân chủ rồi tập trung
mọi chí và hành động của từng đảng bộ cho đến từng đảng viên trong toàn đảng và các trung tâm lãnh
đạo của từng cấp. Những trung tâm đó không bao giờ là 1 cá nhân mà là 1 tập thể đã được toàn thể đảng
viên trong đảng bộ lựa chọn và bầu cử bằng phiếu kín, không chịu áp lực bất cứ thế lực nào.
Tính tất yếu khách quan của nguyên tắc TTDC
Do sứ mạng lịch sử của giai cấp công nhân của tổ chức ĐCS, do yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng đòi
hỏi đảng phải hết sức, phải có tổ chức, là tổ chức chặt chẽ, phải là khối đại đoàn kết thống nhất về
chính trị, tư tưởng, tổ chức.
Kẻ thù luôn tìm tòi tấn công Đảng thực chất là nhằm cho nguyên tắc TTDC không thực hiện được hoặc
thực hiện không đúng.
Vì nguyên tắc TTDC đảm bảo sự thống nhất ý chí của hành động; Nó phát huy sáng kiến và tích cực
sáng tạo của mọi tổ chức đảng và đảng viên
Kinh nghiệm của Cách mạng XHCN trên thế giới và Việt Nam đã chứng minh và khẳng định luận điểm
này là đúng đắn và là chân lý. Nếu kiên trì nguyên tác thì Đảng mạnh, Cách mạng thành công và ngược
lại
Vai trò của nguyên tắc TTDC
Bảo đảm cho sự thống nhất về tư tưởng và chính trị. Đảng cộng sản xây dựng thành 1 đội ngũ có kỹ luật
chặt ché, có sức chiến đấu cao, phát huy được cao độ tính chủ động, năng động và sáng tạo của đông
đảo cán bộ đảng viên
Nguyên tắc TTDC chi phối các nguyên tắc tổ chức, hoạt động khác của ĐCS
TTDC là nguyên tắc phân biệt chính đảng cách mạng chân chính của giai cấp công nhân với đảng phái
khác.
Nội dung nguyên tắc TTDC Điều 9: Điều lệ Đảng
88
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ bản của nguyên tắc
đó là:
Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại
hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai nhiệm kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp
hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp ủy).
Cấp ủy các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp
ủy cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực
thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.
Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới
phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu
toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.
Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên
trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng
viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp ủy cấp trên cho đến Đại hội đại
biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với nghị
quyết của Đảng. Cấp ủy có th m quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng
viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với
nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
Sự thống nhất giữa tập trung và dân chủ trong nguyên tắc TTDC
Để thực hiện nhiệm vụ chính trị đặt ra phải theo nguyên tắc TTDC
Tập trung: ý kiến tập thể được tập trung lại về trình độ và trí tuệ từ đó sức mạnh của đảng sẽ tăng lên (
vd: Từng người trong một cuộc họp cá nhân cần đưa ra đóng góp kiến
, mọi người suy xét, trí tuệ được nhân lên trở thành ý kiến đa Trở nên sức mạnh quyền lực tạo ra sự
thống nhất Kết luận thành Nghị quyết ( Dân giác Thống nhất nghị quyết)
Mở rộng dân chủ trên cơ sở tăng cường tập trung dân chủ sẽ trở thành hình thức cô chính phủ nếu
không có tập trung chặt chẽ, kỹ luật nghiêm minh.
Tăng cường tập trung trong đảng trên cơ sở mở rộng dân chủ, quyền tập trung sẽ chỉ là danh nghĩa nếu
không được mở rộng và phát huy dân chủ trong đảng

Bản chất của nguyên tắc TTDC thể hiện ở mối quan hệ tác động qua lại 1 cách biện chứng giữa 2 mặt
tập trung và dân chủ
Hai mặt này không thể tách rời trong 1 tổ chức của Đảng. Nếu lợi dụng tập trung sẽ rơi vào quan liêu,
mệnh lệnh, chuyên quyền độc đoán. Ngược lại, nếu lợi dụng dân chủ sẽ rơi vào tùy tiện vô k luật, vô
chính phủ
Thực trạng thực hiện nguyên tắc TTDC trong đảng
+ Ưu điểm: trang 49-50
Thời gian qua, Đảng ta có nhiều chuyển biến tích cực trong việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ. Nhiều cấp ủy và tổ chức Đảng ở các cấp đã có không khí thảo luận cởi mở, thẳng thắn hơn .
Các cấp ủy Đảng thực hiện đúng chế độ hàng năm kiểm điểm công tác tự phê bình và phê bình. Đã
kiểm tra, phát hiện và xử lý nhiều vụ vi phạm k luật Đảng và pháp luật của Nhà nước và bảo đảm sự
đoàn kết thống nhất trong Đảng .
K luật, k cương trong đảng được giữ vững
Những quyết định lớn được thảo luận rộng rãi
Sinh hoạt đảng nhất là sinh hoạt cấp ủy, chi bộ được dân chủ cởi mở hơn ( các đảng viên mạnh dạn trình
bày ý kiến)
Công tác cán bộ được thực hiện dân chủ, minh bạch công khai hơn( Công tác
89
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
tổ chức cán bộ, nhất là đánh giá tuyển chọn, bổ nhiệm)
Dân chủ trong đảng có tác động tích cực đến sự đoàn kết thống nhất trong
đảng
+ Khuyết điểm: trang 50-51
Vẫn còn hiện tượng chưa thống nhất cao trong thực hiện đường lối, chính sách
chủ trưởng của đảng ( Bằng mặt không bằng lòng)
Tình trạng tùy tiện, thiếu ý thức tổ chức k luật trong chấp hành và báo cáo không trung thực Một số cấp
ủy tổ chức Đảng thiếu tôn trọng và phát huy quyền của đảng viên
Tình trạng vừa mất dân chủ, dân chủ hình thức, vừa dân chủ cực đoan, vô k luật, tuyệt đối hóa tập thể,
coi nhẹ ý kiến cá nhân hoặc đề cao thiểu số, không chấp hành nghị quyết, truyền bá ý kiến cá nhân trái
nghị quyết.
Nguyên tắc TTDC “ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách” ở nhiều nơi còn hình thức, do không xác định
rõ được cơ chế trách nhiệm, mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân, khi sai sót không ai chịu nhận trách
nhiệm
Còn vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, nặng nề về tập trung quan liêu, độc đoán thiếu dân chủ hoặc
dân chủ hình thức. Không ít nơi, tập thể chỉ là “bình phong” hợp thức hóa kiến người đứng đầu. Hoặc
có hiện tượng tuyệt đối hoá tập thể coi nhẹ kiến cá nhân, kiến thiểu số, vừa có hiện tượng đề cao thiểu
số, đ cho đảng viên không phải chấp hành nghị quyết, được tự do tuyên truyền kiến cá nhân trái với
nghị quyết của đảng
Trong sinh hoạt của nhiều cấp ủy và tổ chức Đảng chu n bị không chu đáo, thảo luận qua loa, Nghị quyết
không cụ thể, không tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động. Dân chủ không đi đôi với k
luật dẫn đến tình trạng k cương lỏng lẻo, nói và làm tùy tiện, chấp hành k luật của Đảng, Nhà nước không
nghiêm. Có nơi lãnh đạo cấp trên có thiếu sót, sai lầm, cấp dưới thường ngại đấu tranh hoặc có đấu tranh
cũng khó được cấp trên tiếp thu sửa chữa nhưng cũng có nơi còn lợi dụng dân chủ để nói xấu, đả kích,
làm mất uy tín, gây nghi ngờ, chia rẽ nôi bộ
+ Nguyên nhân:
Nhiều cán bộ đảng viên chưa nhận thức đúng nguyên tắc TTDC,thậm chí sai lệch về nguyên tắc tập trung
dân chủ, thiếu ý thức tổ chức k luật, không chấp hành chỉ thị, nghị quyết của đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước.
TTDC Ở nhiều tổ chức cơ sở đảng nguyên tắc tập trung dân chủ chưa được cụ thể hoá một cách đầy
đủ, chính xác thành những tiêu chu n, qui định như một cơ chế buộc mọi tổ chức, mọi cán bộ, đảng
viên phải chấp hành.
Một bộ phận cán bộ, đảng viên, trong đó có cả cán bộ lãnh đạo chủ chốt tuy có nhận thức đúng về
nguyên tắc tập trung dân chủ nhưng không gương mẫu hoặc cố tình thực hiện sai lệch nguyên tắc này
Nguyên tắc TTDC “ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách” ở nhiều nơi còn hình thức, do không xác định
rõ được cơ chế trách nhiệm, mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân, khi sai sót không ai chịu nhận trách
nhiệm
Công tác kiểm tra, giám sát ở nhiều tổ chức cơ sở đảng bị buông lỏng, việc thi hành k luật đối với những
sai phạm chưa nghiêm túc dẫn đến tình trạng coi thường k cương, k luật, cố tình vi phạm các nguyên
tắc.
+ Các giải pháp để thực hiện tốt nguyên tắc TTDC trong các tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam
hiện nay: Trang 51-52
Bảo đảm cho đường lối chính sách, các nghị quyết cảu đảng, các quy tắc sinh hoạt
của đảng, kế hoạch pháp chế nhà nước được xây dựng xác đán và tiến hành
Trên cơ sở xác định rõ chịu trách nhiệm của tổ chức và của mọi người phân rõ trách nhiệm quản lý của
trung ương và địa phương, cấp trên và cấp dưới giữa tập trung và mở rộng dân chủ
+ Giải pháp cụ thể:
Một là, phát huy dân chủ rộng rãi, thực hiện tốt qui chế dân chủ ở cơ sở. Đồng thời coi trọng việc giáo
90
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
dục nhiệm vụ, quyền hạn của từng đảng viên và quần chúng. Thực hiện tốt chế độ tự phê bình và phê
bình, chế độ thông tin
Hai là, Tăng cường k luật chặt chẽ, nghiêm minh trong đảng. Từng tổ chức đảng và đảng viên chấp hình
nghiêm chỉnh điều lệ, nghị quyết của đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. Tăng cường chế độ
kiểm tra giám sát, kiên quyết và kịp thời xử lý các hiện tượng vi phạm
Ba là, Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách, không ngừng nâng cao năng
lực và sức chiến đấu của cấp ủy đảng. Đổi mới và xây dựng qui định trình ra nghị quyết
Bốn là, Phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa cấp ủy với chính quyền và các tổ chức khác trong hệ thống
chính trị
Tham khảo (Đối với Trung ương:
Phải bảo đảm cho đường lối, chính sách, các nghị quyết, các quy tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, kế
hoạch, pháp chế nhà nước được xây dựng sát đúng và được triệt để chấp hành.
Phải trên cơ sở định rõ chế độ, trách nhiệm của tổ chức và của cá nhân, phân rõ trách nhiệm quản lý
giữa Trung ương và địa phương, cơ sở; giữa cấp trên và cấp dưới mà giữ vững tập trung, mở rộng dân
chủ.
Đối với địa phương, cơ sở:
Giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức nguyên tắc TTDC cho cán bộ, đảng viên, đi đôi phát huy dân
chủ trong Đảng và trong nhân dân. Đồng thời, giáo dục nhiệm vụ, quyền của đảng viên và trách nhiệm
của công dân cho nhân dân.
Tăng cường k luật trong Đảng, làm cơ sở thiết lập k cương trong xã hội. Xử lý kiên quyết, kịp thời cán
bộ, đảng viên vi phạm.
Tăng cường kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành, kịp thời phát hiện, uốn nắn những
sai phạm, lệch lạc.
Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, không ngừng năng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy.
Đổi mới quy trình ra nghị quyết, thực hiện tốt những nội dung quy định trước và
trong mỗi kỳ họp, để phát huy trí tuệ tập thể.
Xây dựng quy chế làm việc của cấp ủy, trong đó phải giải quyết mối quan hệ của cấp ủy với các tổ chức
trong hệ thống chính trị ở cơ sở (theo Nghị quyết TW4, khóa XI)
Lãnh đạo thực hiện tốt nguyên tắc TTDC trong cả hệ thống chính trị ở cơ sở)
Tóm lại: Tập trung dân chủ là nguyên tắc sống còn của ĐCS nói chung và ĐCS V Nnói riêng. Sức
mạnh của nó được biểu hiện trực tiếp ở hoạt động của các tổ chức Đảng nhất là tổ chức cộng sản Đảng
và mỗi đảng viên. Bởi vậy, việc thực hiện nguyên tắc này là trách nhiệm của toàn đảng nhưng phải biết
quán triệt và vận dụng 1 cách sáng tạo những nội dung cơ bản của nguyên tắc TTDC trong tổ chức
và hoạt động của mình, tránh rập khuôn máy móc, cứng nhắc trong hoạt động, phải tùy điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể mà vận dụng cho phù hợp
* Từ những khuyết điểm và phân tích được nguyên nhân gây ra những khuyết tr n Đảng ta đã
rút ra được một số kinh nghiệm:
Kiên trì đường lối đổi mới, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; kiên định chủ nghĩa - N, tư
tưởng HCM; kiên định độc lập dân tộc gắn với CNXH
Thường xuyên giáo dục nâng cao nhận thức nguyên tắc TTDC,nguyên tắc là thuộc tính bản chất của
Đảng
Dân chủ trong Đảng phải trên cơ sở thực hiện nghiêm túc nguyên tắc TTDC, giữ
vững k luật, k cương; phát huy vai trò TPB và PB.
Chăm lo rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất trí tuệ, năng lực công tác thực tiễn; đồng thời phát huy
dân chủ, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát; phát huy vai trò giám sát của nhân dân, Mặt
trận và các đoàn thể
NGUYÊN TẮC TỰ PHÊ BÌNH VÀ PHÊ BÌNH TRON ĐẢNG CỘNG SẢN
91
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Khái niệm: Tự phê bình và phê bình trong ĐCS là hoạt động tự phê bình và phê bình của đảng viên
và tổ chức đảng, diễn ra trong sinh hoạt nội bộ đảng nhằm giáo dục, rèn luyện đảng viên của đảng và
củng cố khối đoàn kết thống nhất trong đảng
Cơ sở lý luận, thực ti n của nguyên tắc tự ph bình và ph bình trong ĐCS : trang 53-56
Xuất phát từ quy luật phát triển của ĐCS
Xuất phát từ vai trò , tác động của tự phê bình và phê bình đối với giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng
viên; củng cố và tăng cường đoàn kết thống nhất trong đảng
Xuất phát từ kinh nghiệm thực tiễn của phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và hoạt động thực tiễn
của ĐCS VN
* Tính chất của tự ph bình và ph bình trong ĐCS : Trang 56
Tính đảng:
. Phải dựa trên cơ sở CN Mác- ênin, cương lĩnh, đường lối chủ trương, chính sách của đảng
. Các biểu hiện lệch lạc, tư cách, tiêu chu n đảng viên
Tính giáo dục: Củng cố đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng, tăng cường đoàn
kết thống nhất trong đảng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, phong cách công tác, phát triển trí tuệ, nâng
cao năng lực của cán bộ, đảng viên,..
Tính khách quan, trung thực, chân thành và công khai
. Phải tôn trọng thực tế khách quan, không vội vàng quy kết cho đồng chí mình
. Phê bình như chữa bệnh cứu người, cho nên phải chân thành, phải thân ái, trên tình đồng chí, không
dùng từ mỉa mai, cải vã vi phạm nhân phẩm cảu cán bộ, đảng viên.
. Công khai nói rõ ưu điểm, khuyết điểm của mình và của đồng chí mình, phân tích, xem xét, đánh giá
mọi công việc ủa tổ chức đảng trước mặt cán bộ đảng viên và tiến hành trong tổ chức đảng. Không nói
xấu sau lưng đó là việc làm không sáng.
Nội dung tự phê bình và phê bình: Trang 58-59
+ Đối với tổ chức đảng cần tập trung:
Nhận thức và chấp hành về chủ trương, đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước
Chấp hành nguyên tác TTDC
Quản lý, giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ đảng viên của Đảng bộ, chống quan liêu, tham nhũng, tiêu
cực
+ Đối với đảng viên cần tập trung
Tư tưởng, chính trị và việc chấp hành chủ trươngm đường lối của đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước
Việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao
Rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống, chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực
Giữ gìn đoàn kết trong đảng, giữa đảng với quần chúng nhân dân và thái độ phục vụ nhân dân
Vận động gia đình gương mẫu chấp hành đường lối chủ trương của đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước, qui định của chính quyền địa phương và đơn vị
Hình thức tự phê bình và phê bình: Trang 59
Tự phê bình và phê bình của cấp trên đối với cấp dưới, cấp dưới phê bình cấp trên
Cán bộ đảng viên phê bình cán bộ lãnh đạo, quản lý trong tổ chức cơ quan, đơn vị và phê bình cùng
cấp,...
Được thực hiện bằng lời nói hoặc văn bản trong các hội nghị chi bộ, đảng bộ, đại hội đảng các cấp, các
đợt sinh hoạt chính trị tập trung, các báo cáo; Qua các phương tiện thông tin đại chúng,..
Phương pháp Tự phê bình và phê bình
Phương pháp tự phê bình và phê bình phải cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo và khéo léo về cách thức
tiến hành.
Trong phương pháp Tự phê bình và phê bình hiện nay cần chú ý:
. Quán triệt rõ mục đích, nghĩa của tự phê bình và phê bình trong hoạt động lãnh đạo và xây dựng nội
92
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
bộ đảng cho tất cả cán bộ, đảng viên của tổ chức đảng
. Cá nhân, tổ chức tự giác, nghiêm túc tự phê bình trước tập thể đảng viên
. Tập thể tổ chức đảng tham gia đóng góp kiến cho cá nhân và tổ chức, kết luận những ưu điểm và
khuyết điểm của đối tượng tự phê bình
. Cấp ủy và lãnh đạo cấp trên gợi ý bằng văn bản ( hoặc cán bộ xuống dự trực tiếp) cho cấp dưới những
vấn đề cần làm rõ trong Tự phê bình và phê bình
. Tự phê bình và phê bình từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên
. Kế hợp chặt chẽ phê bình với tự phê bình; Tự phê bình và phê bình với sửa chữa khuyết điểm
. Phê bình phải đúng lúc, đúng chỗ, có cách nói thích hợp để người được phê bình dễ tiếp thu, sửa chữa
Thực trạng thực hiện nguyên tắc Tự ph bình và ph bình trong đảng hiện
nay:
+ Ưu điểm: Trang 61 – 62
Mỗi khi phát hiện có sai lầm Đảng đều công khai thừa nhận sai lầm và đề ra biện
pháp sửa chữa.
Từ sau Đại hội VI, việc tự phê bình và phê bình đã được nhiều cấp ủy, tổ chức đảng coi trọng, duy trì
đều đặn, thực hiện nghiêm túc và thu được kết quả.
Hàng năm, các cấp ủy đều tiến hành các đợt tự phê bình và phê bình kết hợp với việc phân loại tổ chức
cơ sở đảng và đảng viên, tổng kết cuối năm và xây dựng mục tiêu, phương hướng hoạt động
Nhiều cấp ủy đảng thực hiện tốt hơn chế độ kiểm điểm công tác tự phê bình và phê
bình.

93
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73

+ Khuyết điểm: Trang62


Việc tự phê bình và phê bình trong Đảng vẫn còn nhiều khuyết điểm, hạn chế, chất
lượng thấp. Tình trạng phổ biến thường diễn ra trong khi phê bình là nể nang, né tránh. Nhiều trường hợp,
phê bình không chỉ rõ những sai lầm khuyết điểm, không tập trung vào những vấn đề chủ yếu thuộc chức
trách, nhiệm vụ, phẩm chất, đạo đức, lối sống, phong cách làm việc mà thường tập trung vào những điểm
thứ yếu về cá tính, thói quen.
- Tình hạng lợi dụng phê bình, biến phê bính thanh những cuộc tranh cãi, nặng lời với nhau, vi phạm
nhân phẩm và biên thành cuộc trả thù cá nhân, V.V..còn xảy ra ở nhiều nơi.
- Các cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tự phê bình và phê bình trong toàn Đảng gần đây đều
chưa đạt yêu cầu đề ra, chưa tạo được chuyển biến cơ bản, chưa góp phần tích cực ngăn chặn và đẩy
lùi tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
* Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng tự phê bình và phê bình trong Đảng hiện nay
Nhận thức sâu sắc về vại trò và tính chất của tự phê bình và phê bình trong Đảng; xác định đúng nội
dung, lựa chọn đúng hình thức, phương pháp tự phê bình và phê bình.
Tăng cường mở rộng dân chủ trong Đảng, đẩy mạnh việc học tập nâng cao trình độ
lý luận chính trị, trình độ học vấn và chuyên môn, nghiệp vụ.
Thực hiện tốt dân chủ trong nội bộ Đảng để nang cao chất lượng tự phê bình và phê bình phải đi liền
với việc tăng cường sự lãnh đạo tập trung, giữ nghiêm k luật.
Thực hiện nghiêm chế độ, quy định về tự phê bình và phê bình, coi trọng việc gương mẫu tự phê bình
của cán bộ chủ chốt và ván bộ cấp trên, đưa tự phê bình và phê
bình thành nền nếp thường xuyên.
Cán bộ lãnh đạo phải gương mẫu tự phê bình và thiếp thu phê bình. Cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt
nếu có khuyết điểm, sau khi tự phê bình và được cấp dưới phê bình cần định rõ thời gian khắc phục.
Đối với từng đảng viên cần thực hiện nghiêm túc các quy định về tự phê bình và phê bình, chủ động
thực hiện quyền được phê bình và chất vấn trong phạm vi tổ chức về hoạt động của tổ chức đảng và
đảng viên ở mọi cấp, khắc phục tâm lý ngại tự phê bình và phê bình, né tránh, lựa chiều khi phê bình
người khác, nhất là khi phê bình cán bộ chủ chốt và cán bộ cấp trên.
- Thực hiện nghiêm túc việc tổ chức cho nhân dân phê bình cán bộ, đảng viên và tổ chức đảng; kết hợp
chặt chẽ tự phê bình và phê bình trong Đảng với phê bình của nhân dân.
Kết hợp tự phê bình và phê bình với công tác kiểm tra, giám sát, điều tra, xử lý kịp thời, nghiêm minh
những cán bộ, đảng viên vi phạm sau khi tự phê bình và phê bình.
Đấu tranh kiên quyết, xử lý nghiêm minh những cán bộ, đảng viên có thái độ và hành động không đúng
đối với người phê bình thẳng thắn; xử lý kiên quyết, thích đáng những người lợi dụng phê bình để vu
khống, xuyên tạc, chia rẽ nội bộ và trả thùcá nhân
- Tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra của cấp trên để tự phê bình và phê bình đạt chất lượng, nhất là với
những tổ chức đảng yếu kém, nội bộ có nhiều vấn đề phức tạp là việc lớn và khó
* Giải pháp nâng cao chất lượng tự phê bình và phê bình trong chị bộ hiện nay.
Các cấp ủy, tổ chức đảng, nhất là người đứng đầu cần tăng cường tuyên truyền, giảo dục cho cán bộ,
đảng viên nâng cao nhận thức về tự phê bình và phê bình bằng nhiều hình thức cụ thể, thiết thực.
Nghiên cứu bổ sung, sửa đổi hoàn chỉnh các quy chế, quy định, chế độ công tác lề lối làm việc của chi
bộ, của đơn vị làm cơ sở cho tự phê bình và phê bình.
Đưa chế độ tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt chi bộ thành nề nếp thường
xuyên, theo định kỳ, không làm qua loa, chiêu lệ, hình thức.
Việc chấp hành chế độ tự phê bình và phê bình thường xuyên trong sinh hoạt đảng nhằm giúp cho cấp
ủy và chi bộ sớm phát hiện những ưu điểm và khuyết điểm của cán bộ, đảng viên để kịp thời phát huy
ưu điểm, khắc phục khuyết điểm; rèn luyện tinh thần dân chủ, tính tự giác, ý thức trách nhiệm trước lời
nói và việc làm của đảng viên.
94
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Phát huy vai trò gương mẫu của cán bộ chủ chốt trong tự phê bình và phê bình.
Cán bộ, đảng viên giữ cương vị càng cao càng phải nghiêm khắc tự phê bình; cấp trên phải gương mẫu
tự phê bình trước cấp dưới, cấp dưới phải mạnh dạn phê bình cấp trên, tồ chức đảng và đảng viên phải
lắng nghe ý kiến phê bình của quần chúng. Định kỳ chi bộ cần tổ chức cho đảng viên góp ý kiên phê
bình các cán bộ chủ chốt, những ý kiến đúng phái tiếp thu và kiên quyết sữa chữa khuyết điểm, những ý
kiến không đúng phải giải thích cho các đảng viên trong chi bộ hiểu.
Thường xuyên đổi mới nội dung sinh hoạt chi bộ.
Bí thư hoặc cấp ủy chủ trì hội nghị cần điêu hành sinh hoạt đúng trọng tâm, không chỉ biết lắng nghe mà
còn biết khơi gợi vấn đề, phát hiện và kết luận vấn đề một cách chính xác, khắc phục tình trạng kết
luận chung chung, chỉ nhằm dung hòa các ý kiến.
Có thái độ tiếp thu phê bình đủng đắn.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, do những tác động chủ quan hoặc khách quan có thể làm
mỗi người chưa hoàn thành tốt trách nhiệm được giao, thậm chí mắc sai lầm, khuyết điểm, nhưng khi phê
bình, góp cần phải xem xét sự việc còn trọng, bình tĩnh. Có nhừng người rât sợ bị phê bình, họ “tự cho
mình cái gì cũng giỏi, việc gì cũng biết. ười biếng học hỏi, lười biếng suy nghĩ’. Nếu có nghe cũng chỉ
qua loa, để
ngoài tai hoặc tiêu cực hơn là có thái độ hẹp hòi, thù hằn đối với người phê bình mình. Đây là khó khăn
đối với người muôn tích cực góp phê bình cho đồng nghiệp, đồng chí.Điêu này nói thì dễ nhưng làm
rất khó. Khó vì mỗi con người đều có cái tôi, lòng tự ái, không dễ thừa nhận cái sai, cái dốt, cáikém của
mình, chỉ sợ mất thể diện, mất uy tín... Ở dây cần phái khắc phục cái tôi để tự chiến thắng bản thân, cần
nhận thức phê bình là một cử chỉ văn hóa, vì lợi ích chung, sự nghiệp chung. Thành thật với mình, thành
thật với người, đó chính là ,nhân cách, là trách nhiệm của con người nói chung và mỗi cán bộ, đảng viên
nói riêng
NGUYÊN TẮC ĐOÀN KẾT TRON ĐẢNG CỘNG SẢN
* Khái niệm đoàn kết trong đảng
Theo quan điểm của V.I. ênin, đoàn kết trong đảng là: Có sự cùng nhau thảo luận dân chủ về công việc
của đảng và được phản ánh trong các nghị quyết được đa số thông qua và trung thực chấp hành nghị
quyết đó. Trong đảng không có tình trạng phân chia thành những bộ phận không tín nhiệm nhau không
muốn công tác cùng nhau.Trong đảng không có những mầm mống nảy sinh một tổ chức mới làm phân
liệt đảng không có những tập đoàn có cương lĩnh, kế hoạch hành động riêng.
Hồ Chí Minh đã nhiều lần bàn về đoàn kết trong Đảng và thường nhấn mạnh, đoàn kết trong Đảng có
nghĩa là trong Đảng không có tình trạng “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”; Đảng tuy nhiều người nhưng
khi tiến đánh chỉ như một người; trong Đảng không có tình hạng kèn cựa địa vị, nói xấu lẫn nhau
Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ ra đoàn kết trong Đảng “Đó là sự thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ
chức, thống nhất chí và hành động dựa trên đường lối cách mạng đúng đắn và những nguyên tắc tổ chức
của đảng vô sản.
* Cơ sở của đoàn kết thống nhất trong đảng cộng sản
Đường lối chính sách đúng đắn của đảng là cơ sở quan trọng nhất để xây dựng đoàn kết thống nhất
trong đảng. Đảng ta khẳng định: “Cơ sở của truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng là đường lối,
chính sách đúng đắn”. Điều lệ Đảng hiện nay ghi rõ : “Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất chí và
hành động... đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng”1
Đoàn kết trong đảng cộng sản còn được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của
Đảng và tình cảm cách mạng, tình đồng chí của người cộng sản.
* Cơsở lý luận, thực ti n của nguyên tắc đoàn kết thống nhất trong đảng cộng sản
+Xuất phát từ bản chất và yêu cầu nhiệm vụ của đảng cộng sản
. Đảng là đội tiên phong chiến đấu của giai cấp công nhân..
. Đoàn kết thống nhất còn xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ rất nặng nề của đảng cộng sản, đòi hỏi phải
có sức mạnh thống nhất của toàn đảng mới có thể thực hiện.
95
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
+ Xuất phát từ vai trò của đoàn kết thống nhất
. V.I. ênin đã chỉ ra : “Vũ khí mạnh nhất của giai cấp vô sản để đấu tranh cho cách mạng xã hội chủ
nghĩa là sự thống nhất của mìn”. Khi sự đoàn kết thống nhất bị phá vỡ sẽ gây tổn thất nghiêm trọng cho
Đảng.
. Hồ Chí Minh khẳng định, đoàn kết thống nhất là nguồn gốc của sức mạnh, là then chốt của thành công.
Người chỉ ra : “Đoàn kết là một lực lượng vô địch” và khẳng định: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết.
Thành công, thành công, đại thành công”.

* Thực trạng đoàn kết thống nhất trong Đảng


+ Ưu điểm: Trang 67
Tại Đại hội III, Đảng khẳng định: “Đảng ta có truyền thống đoàn kết thống nhất tốt đẹp”3. Nhờ giữ vững
và phát huy tốt truyền thống đoàn kết, thống nhất nên Đảng đã có được sức mạnh to lớn, đồng thời đã
xây dựng, phát huy được sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân tộc, huy động được sức mạnh đoàn kết
quốc tế, tạo thành sức mạnh tổng hợp giành những thắng lợi to lớn, có nghĩa lịch sử, hoàn thành cuộc
cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân ừong cả nước, đất nước thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội.
Từ năm 1986 đến nay là thời kỳ Đảng đứng trước thách thức quyết liệt chưa từng có, song nhìn chung
Đảng vẫn giữ và phát huy truyền thống đoàn kết thống nhất trong Đảng, tăng cường đoàn kết toàn dân,
phát huy tốt bài học kinh nghiệm về xây dựngvà phát huy truyền thống đoàn kết thống nhất của Đảng
trong điều kiện lịch sử mới.
+ Khuyết điểm: trang 68-69
Tình trạng mất đoàn kết trong các tổ chức đảng chưa được ngăn chặn một cách căn bản. Đại hội vn của
Đảng đánh giá: “Tình trạng mất đoàn kết nội bộ xảy ra trong nhiều tổ chức đảng”Tình trạng đó “ở một
số tổ chức đảng còn nặng nề” “không ít nơi nội bộ mất đoàn kết nghiêm trọng”. Đại hội IX chỉ ra: “ ột
số nơi vẫn còn tình trạng mất đoàn kết nội bộ, thiếu tình đồng chí chân thành, sự thông cảm, giúp đỡ
nhau”
Hội nghị Trung ương 9 khóa IX còn chỉ rõ một biểu hiện rất nguy hiểm của đoàn kết thống nhất trong
Đảng là tình trạng đoàn kết xuôi chiều, tác hại của nó không kém tình trạng mất đoàn kết: “ ột số nơi còn
tiềm n nguy cơ mất đoàn kết, không thể xem thường; bên cạnh đó không ít tổ chức đảng có biểu hiện
đoàn kết xuôi chiều”
* Những giải pháp chủ yếu tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng hiện nay:
trang 69 -70
Xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn, tạo sự thống nhất về chính trị, tư tưởng, bởi đây
là cơ sở quan trọng nhất để xây dựng đoàn két thống nhất trong Đảng.
-Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ,
tự phê bình và phê bình.
Tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng, chăm lo củng cố tình đồng chí trong Đảng, chống chủ nghĩa
cá nhân.
Bố trí đứng người đứng đầu tổ chức đảng, chính quyền và đoàn thể. Mất đoàn kết thường xảy ra giữa
các cán bộ chủ chốt hoặc xảy ra do người đứng đầu tổ chức đảng và chính quyền không đủ khả năng
xây dựng khối đại đoàn kết thống nhất
Xây dựng và thực hiện đúng quy chế làm việc. Quy chế làm việc là công cụ lãnh đạo quản lý , là cơ sở
bảo đảm sự thống nhất hoạt động của các thành viên trong tổ chức; là văn bản pháp lý để giải quyết mối
quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức và giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Phát hiện sớm và tập trung xử lý dứt điểm tình trạng mất đoàn kết cần tăng cường công tác kiểm tra
giám sát phát hiện sớm hiện tượng mất đoàn kết xác định đúng nguyên nhân và tập trung chỉ đạo giải
quyết dứt điểm.Xử lý nghiêm những người gây ra mất đoàn kết
* Liên hệ thực tế đơn vị (Chi bộ) về thực hiện nguyên tắc đoàn kết,thống nhất trong Đảng
Để giữ gìn củng cố đoàn kết thống nhất trong chi bộ nơi tôi công tác đã thực hiện tốt các biện
96
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
pháp sau:
1. Công tác tuyên truyền giáo dục chính trị, tư tưởng,coi trọng rèn luyện đạo đức cách mạng, bồi
dưỡng tinh yêu thương đồng chí, tôn trọng lẫn nhau cho cán bộ, đảng viên trong chi bộ được đặt lên
nhiệm vụ hàng đầu trong Nghị quyết hàng năm của Chi bộ và có sơ kết, đánh giá hàng tháng, hàng năm.
Ví dụ: Trong năm 2018, Chi bộ tổ chức chuyên đề học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh bằng nhiều hình thức , trong đó có nội dung về xây dựng tinh đoàn kết, thống nhất trong
chi bộ
2 Đảng viên trong chi bộ có sự quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau, thăm hỏi nhau ân cần, chu đáo khi
có hữu sự.
Chi bộ đã chú trọng nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, chẳng hạn. Trong phần tự phê bình và phê
bình: việc góp ý kiến về những hạn chế, khuyết điểm của đồng chí trong chi bộ được thực hiện nghiêm
túc. Để giữ gìn sự đoàn kết trong chi bộ, nguyên tắc được thực hiện khi phê bình là “phê bình việc chứ
không phê bình người”.Phê bình qua công việc để đồng chí mình nhận ra được hạn chế mà sửa chữa
không tái phạm. Kịp thời biểu dương những đảng viên gương mẫuvà giúp giáo dục, xử lý những đảng viên
còn thiếu sót khuyết điểm, vi phạm để chi bộ thực sự là nơi quản lý, giáo dục, đào tạo, rèn luyện và sàng
lọc đội ngũ đảng viên.
Chi bộ, chi ủy và đảng viên hàng tháng đều có hoạt động tự phê bình và phê bình. Đồng chí bíthư
gương mẫu tự phê bình và tiếp thu phê bình, xây dựng bầu không khí cởi mở, dân chủ, đoàn kết trong
chi bộ và đơn vị.
Chi bộ tôn trọng quyền của đảng viên như được thảo luận thẳng thắn các vấn đề về đường lối, chính
sách của Đảng; quyền được phê bình, chất vấn trong phạm vi tổ chức của đảng viên ở mọi cấp; quyền
được thông tin, được bảo lưu ý kiến của mình như Điều lệ Đảng đã quy định.
Chăm lo xây dựng chi ủy trong sạch, vững mạnh, đảm bảo hạt nhân trung tâm đoàn kết chi bộ.
Tuy nhiên, việc thực hiện nguyên tắc này có những lúc chưa hiệu quả.
Một số đồng chí trong Chi bộ chưa thật sự đi đầu trong các hoạt động, có biểu hiện tị nạnh, kèn cựa
trong công việc.
Trong nhận xét, góp cho đồng chí đôi khi phát biểu không khéo léo tạo nên
mối quan hệ căng thẳng, để cấp ủy phải mời giải quyết.
3. ..................
* Giải pháp của chi bộ trong thời gian tới:
Một là, Chi bộ thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức, nêu cao tính
đảng cho cán bộ, đảng viên, luôn tạo sự đồng thuận, góp phần củng cố, xây dựng khối đoàn kết.
Hai là, nâng cao chất lượng tự phê bình và phê bình gắn với phát huy dân chủ trong Đảng là một giải
pháp căn bản để tăng cường khối đoàn kêt thống nhất trong Đảng.
Ba là, chi bộ tiếp tục hoàn thiện quy chế, quy định, xác định quyền hạn, trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân liên quan.Đây là một trong những giải pháp để khắc phục thái độ bàng quan,
vô trách nhiệm, thành tích là của cá nhân, khuyêt điểm đều là của tập thể.
Bốn là, kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa cơ hội.Chống chủ nghĩa cá nhân không chỉ
góp phần củng cố khối đại đoàn kết mà còn làm tốt công tác bảo vệ Đảng trong điều kiện hiện nay.
Năm là, tăng cường kiểm tra, giám sát, chỉ đạo của tổ chức Đảng cấp trên, nhất là chủ động phát hiện
sớm những biểu hiện mất đoàn kết để giáo dục, ngăn chặn kịp thời; không để vụ việc còn manh nha trở
thành mât đoàn kết nghiêm trọng. Đặc biệt, phải thường xuyên theo dõi, phát hiện sớm những mâu thuẫn
trong chi bộ và có biện pháp giải quyết thỏa đáng.
BÀI 3: NỘ DUN VÀ PHƯƠN THỨC Lãnh ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN TRON Đ ỀU KIỆN
ĐẢNG CẦM QUYỀN

1. Khái niệm Đảng Cộng sản cầm quyền:


Là thuật ngữ phản ảnh thời kỳ đảng lãnh đạo cách mạng thắng lợi, chính quyền thuộc về giai cấp công
97
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
nhân và nhân dân lao động, đảng trở thành đảng cầm quyền, tiến hành xây dựng bộ máy nhà nước, bảo
vệ và sử dụng hiệu quả bộ máy nhà nước cho mục tiêu xây dựng và bảo vệ thành công chủ nghĩa xã hội.
2. Nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong điều kiện Đảng cầm quyền:
Trong hệ thống chính trị, đảng đóng vai trò là hạt nhân lãnh đạo. Do đó, đảng phải xác định rõ nội dung
và phương thức hoạt động.
2.1Nội dung lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong điều kiện Đảng cầm quyền:
Xây dựng chủ trương đường lối
Đảng đề ra cương lĩnh chính trị, chiến lược, đường lối, chính sách lớn trên các lĩnh vực như kinh tế,
văn hóa, xã hội, khoa học, an ninh, quốc phòng Đây được coi là những quan điểm, nguyên tắc, tư
tưởng chỉ đạo của đảng để nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị vận dụng, thể chế hóa
thành hiến pháp, pháp luật, chính sách sách, cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch công tác và
tổ chức thực hiện phù hợp với chức năng của từng tổ chức.
Đảng tôn trọng tính độc lập, sáng tạo và quy chế hoạt động của từng tổ chức.
Lãnh đạo xây dựng nhà nước
Đảng lãnh đạo xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, đủ năng lực và hoạt động có hiệu quả, thực
sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Chăm lo xây dựng và củng cố các đoàn thể nhân dân, đủ sức
tập hợp được rộng rãi quần chúng nhân dân và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội
Sự lãnh đạo của đảng thể hiện ở việc đề ra các quan điểm, nguyên tắc , tư tưởng chỉ đạo xây dựng tở
chức và hoạt động của các tổ chức, giúp đỡ các tổ chức này xác định mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ
trong từng thời kỳ
Đảng không can thiệp vào công việc cụ thể, quy tắc, quy chế hoạt động của các thành viên khác trong
hệ thống chính trị
Lãnh đạo công tác cán bộ
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
nhất là cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị
Nội dung lãnh đạo của đảng thể hiện ở việc đảng đề ra các quan điểm, chủ trương về công tác cán bộ từ
khâuđào tạo, bồi dưỡng, bố trí, đánh giá, sử dụng, luân chuyển cán bộ,
Đảng quyết định những chính sách lớn về cán bộ và trức tiếp bố trí, quản lý cán bộ của các tổ chức đảng
trong các cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân
Kiểm tra giám sát đối với nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị
Nội dung kiểm tra, giám sát của Đảng chủ yếu tập trung vào việc quán triệt và tổ chức thực hiện các quan
điểm, nguyên tắc, tư tưởng chỉ đạo của Đảng, việc chấp hành pháp luật và tinh thần trách nhiệm trước
nhân dân.
Đảng vừa trực tiếp kiểm tra giám sát, vừa tổ chức phối kết hợp hoạt động kiểm tra giám sát của cả hệ
thống kiểm tra giám sát của Đảng, thanh tra nhà nước, kiểm tra giám sát của các đoàn thể nhân dân.
3 Phương thức lãnh đạo:
3.1 Lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, chủ trương đường lối
Đảng xây dựng các cương lĩnh chính trị, đường lối, quan điểm, chủ trương, các nghị quyết có tính nguyên
tắc nhằm giải quyết các vấn đề lớn có nghĩa chính trị quan trọng.
Đảng lãnh đạo nhà nước thông qua phương thức này, làm cho hệ tư tưởng, đường lối, chủ trương, nghị
quyết của Đảng được thể chế hóa thành pháp luật và chính sách.Mọi hoạt động của nhà nước phải thể
hiện được đường lối, chính trị của Đảng.
Bằng các chủ trương, nghị quyết, quan điểm được Đảng xây dựng, nhà nước sẽ thể chế hóa thành các kế
hoạch chương trình hành động. Ví dụ: Chương trình phát triển kinh tế xã hội 5 năm, 10 năm; Kế hoạch
kinh tế xã hội hằng năm; Kế hoạch phát triển từng ngành, từng vùng,
Đảng lãnh đạo mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội bằng chính việc hoạch định được đường lối,
chủ trương, quyết định, định hướng cho phong trào hoạt động của mặt trận và các tổ chức chính trị - xã
98
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
hội.
Đảng lãnh đạo nhưng không áp đặt, không bao biện làm thay, nhất là không can thiệp tùy tiện vào các
hoạt động của chính quyền, đoàn thể, không trái với pháp luật.
3 2 Lãnh đạo bằng tuyên truyền, vận động, thuyết phục
Đảng lãnh đạo nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị bằng công tác tư tưởng, bằng các phương
thức giáo dục, thuyết phục đối với mọi Đảng viên và nhân dân trong thực hiện đúng theo cương lĩnh,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước; làm cho chủ trương, chính sách, chương
trình, kế hoạch, mục tiêu hoạt động của nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị được phổ biến
rộng rãi trong nhân dân làm cho mọi người hiểu đúng, tự giác nghiêm chỉnh chấp hành một cách có hiểu
quả.
Thông qua việc sinh hoạt và hoạt động của các tổ chức Đảng và Đảng viên trong
hệ thống chính trị, Đảng luôn giáo dục, thuyết phục từng cán bộ, Đảng viên hoàn thành nhiệm vụ chính
trị, đồng thời nâng cao nhận thức chính trị, bồi dưỡng tình cảm, giáo dục đạo đức cách mạng, lối sống
lành mạnh, Đảm bảo sự đồng thuận trong xã hội, sự tin tưởng của nhân dân, sự tiền phong gương mẫu
của Đảng viên trong điều kiện Đảng cầm quyền định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
3 3 Lãnh đạo bằng công tác tổ chức, cán bô và phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của
Đảng viên
Đảng đề ra đường lối về công tác cán bộ và thống nhất quản lý cán bộ, đồng thời tôn trọng quyền hạn,
trách nhiệm của nhà nước và các tổ chức. Đảng giới thiệu và tạo mọi điều kiện cần thiết để những cán
bộ, Đảng viên có trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị vững vàng được giữ những vị trí quan trọng,
chủ chốt trong cơ quan nhà nước và các tổ
chức của hệ thống chính trị. Các tổ chức và đội ngũ cán bộ chủ chốt này chịu trách nhiệm trước Đảng
về việc thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành các nghị quyết cụ thể, thành các văn bản pháp
quy, thành kế hoạch, chỉ tiêu, chính sách cụ thể.
Đảng lãnh đạo nhà nước và các tổ chức của hệ thống chính trị bằng việc nắm chắt và thường xuyên rà
soát, kiện toàn bộ máy tổ chức của Đảng và của cả hệ thống chính trị; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu bộ máy, từ đó bố trí tổ chức Đảng, cán bộ Đảng viên phù hợp với mô hình, tổ chức,
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, hầu hết Đảng viên của Đang được phân công lãnh đạo, quản lý trong
các cơ quan nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội, bởi vậy, phát huy tính tiền phong gương mẫu của
Đảng viên hoạt động trong hệ thống chính trị, tự nó đã tạo nên sức mạnh không lời to lớn để lãnh đạo
nhà nước và xã hội tuân theo sự lãnh đạo của Đảng.
3 4 Lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, giám sát
Đảng lãnh đạo nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị, các lĩnh vực của xã hội bằng việc thường
xuyên kiểm tra, giám sát, các tổ chức Đảng và Đảng viên như:
+ Lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, chức năng của các tổ chức này tiến hành thanh tra, kiểm soát, kiểm tra
các hoạt động của cả tổ chức và cán bộ, Đảng viên, công chức đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc
của Đảng.
+ Xây dựng chương trình và triển khai thực hiện công tác giám sát thường xuyên và đột xuất đối với các
tổ chức Đảng và Đảng viên.
3 5 Lãnh đạo bằng phát huy vai trò của các lực lượng xã hội tham gia xây dựng đất
nước
Ở các nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong hệ thống chính trị của mình, đều xây dựng thiết chế
tổ chức nhằm tập hợp các lực lượng xã hội đoàn kết xung quanh hạt nhân lãnh đạo chính trị để xây dựng
đất nước, thiết chế ấy là Mặt trận Tổ quốc ở Việt Nam, Chính hiệp ở Trung Quốc,
Để lãnh đạo nhà nước và xã hội có hiệu lực, hiệu quả Đảng cộng sản cần phải lãnh đạo các tổ chức chính
trị - xã hội phát huy vai trò làm chủ của nhân dân: đó là việc tôn trọng và phát huy vai trò của các tổ chức
quần chúng theo quy định của Hiến pháp và pháp luật; là việc hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức quần chúng hoạt động, khơi dậy được tính chủ động, sáng tạo của quần chúng.
99
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phải trở thành lực lượng tham mưu, nồng cốt trong
việc nắm bắt dư luận xã hội, phát huy dân chủ. Đảng tạo điều kiện cho mặt trận và các tổ chức đoàn thể
tăng thêm tính tự chủ, năng động, sáng tạo hơn trong hoạt động để gần dân, sát dân hơn; phát huy vai
trò của người có uy tín trong cộng đồng.
- Động viên, tạo điều kiện thuận lợi để các đoàn thể nhân dân và nhân dân tham gia thực hiện việc giám
sát, phản biện xã hội đối với mọi hoạt động của tổ chức Đảng, cán bộ, công chức một cách có chất
lượng, hiệu quả.

Phần 2 bài 1 học thuyết mác-lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Những nguyên
lý Đảng kiểu mới của Lênin
Gồm có 8 nguyên lý
Một chủ nghĩa ác là nền tảng tư tưởng kim chỉ nam cho mọi hoạt động của đảng cộng sản
2 Đảng Cộng Sản là đội Tiên Phong Chính trị có tổ chức và là đội ngũ có tổ chức chặt chẽ nhất cách
mạng nhất và giác ngộ nhất của giai cấp công nhân
Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản xây dựng tổ chức sinh hoạt và hoạt động của Đảng
Bốn đoàn kết thống nhất là sức mạnh vô địch của Đảng tự phê bình và phê bình là quy luật phát triển
của Đảng
Năm gắn bó mật thiết với nhân dân đấu tranh kiên quyết ngăn chặn và loại trừ bệnh quan liêu
bảng kết nạp những người ưu tú của giai cấp công nhân nhân dân lao động vào Đảng kịp thời đưa những
người không đủ tiêu chu n Đảng viên ra khỏi Đảng
khi có chính quyền Đảng là hạt nhân lãnh đạo chuyên chính vô sản và là một bộ phận của hệ thống đó
tính quốc tế của Đảng cộng sản
Nguyên lý thứ 6 Đảng kết nạp những người ưu tú của giai cấp công nhân nhân dân lao động vào Đảng
kịp thời đưa những người không đủ tiêu chu n đảng viên ra khỏi Đảng
Một khái niệm đảng viên
Copy tài liệu ôn lớp 6 8 trang 73 74
Liên hệ cơ quan đơn vị công tác
Trong thời gian qua hầu hết các tổ chức cơ sở Đảng nghiêm túc chọn những người ưu tú lựa chọn Những
người đứng vào Đảng
Số lượng Đảng viên ngày càng lớn mạnh chất lượng ngày càng phát triển tiêm phòng trong tất cả các
lĩnh vực chính trị chuyên môn
Tuy nhiên trong công tác phát triển Đảng vẫn còn một vài hạn chế do cơ chế thị trường chính sách cán
bộ có rất nhiều người tìm mọi cách để được đứng vào hàng ngũ của Đảng để mưu cầu lợi ích cá nhân
Chính sách cán bộ để được quy hoạch bổ nhiệm vào các chức vụ trong các cơ quan phải là Đảng viên
Đảng cộng sản Việt Nam
Một số người khi được đứng vào hàng ngũ của Đảng buông xuôi chuyên môn không làm việc khi là quần
chúng rất cố gắng năng nổ để được đứng chân vào hàng ngũ của Đảng
Phần 2 bài 1 câu 2 tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Tài liệu ôn thi tốt nghiệp k68 trang 76
77 78
Bổ sung câu 1 phần 2 bài 1
Lãnh đạo một số vụ án lớn Đinh a Thăng và Trịnh Xuân Khanh vụ án cố ý làm trái quy định của nhà
nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng và tham ô tài sản nhà nước
Ông Phan Văn Anh Vũ tức Vũng ôm về tội cố ý làm lộ tài liệu bí mật của nhà nước trong việc mua bán
các nhà đất công tại Đà Nẵng và một số tỉnh thành khác
Cựu thượng tá quân đội ông Đinh Ngọc Thủy Lợi dụng chức quyền hạn trong thi hành công vụ và sử
dụng tài liệu giả của cơ quan tổ chức
Ông Phan Văn Vĩnh trong vụ án đánh bạc nghìn t quy mô đánh bạc xảy ra trên không gian mạng không
chỉ có trên phạm vi cả nước mà còn có cả quốc tế
100
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
KHỐI KIẾN THỨC THỨ NHẤT PHẦN 1 CHẤM 2
Quan điểm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
Về độc lập dân tộc tư tưởng Hồ Chí Minh khẳng định
Độc lập dân tộc là một nền độc lập thực sự theo tư tưởng Hồ Chí Minh một dân tộc được gọi là độc
lập thực sự thì các quyền dân tộc cơ bản phải được đảm bảo dân tộc đó phải có quyền tự quyết trên
tất cả các lĩnh vực đối nội và đối ngoại
Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng của dân tộc
Độc lập dân tộc phải gắn liền với hòa Bình đó là sự thống nhất độc lập dân tộc là sự toàn việc lãnh
thổ lãnh hải
Độc lập dân tộc phải đi tới tự do hạnh phúc của nhân dân
Sự trao đổi hợp tác kinh tế văn hóa giữa các nước dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của nhau
bình đẳng và cùng có lợi vì một thế giới không có chiến tranh không có sự hoàn thành cái ác của những
sự tàn bạo và bất công bảo đảm cho con người sống trong an ninh và hạnh phúc
Như vậy Theo Hồ Chí Minh để đảm bảo độc lập dân tộc thực sự phải tiến lên chủ nghĩa xã hội Đó là
quy luật của thời đại đáp ứng khát vọng ngàn đời của nhân dân ta là độc lập tự do ấm no hạnh phúc
Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Thứ nhất quan điểm chung của chủ nghĩa mác-lênin về cái đặc trưng nhất cái bản chất của chủ nghĩa
xã hội là phải xác lập được chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu
Thứ hai về quan điểm chung của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Xét về mặt tổng quát Hồ Chí Minh khẳng định chủ nghĩa xã hội là một xã hội hoàn chỉnh tiến tới giải
phóng con người một cách triệt để không có áp bức bóc lột bất công
Người đưa ra trên từng mặt của đời sống xã hội
Về kinh tế người quan niệm chủ nghĩa xã hội dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất nền kinh
tế đó phải tuân thủ quan hệ phân phối theo nguyên tắc bình đẳng
Về kinh tế xây dựng một chế độ do nhân dân lao động làm chủ
Đề văn hóa phải nâng cao dân trí hướng tới xây dựng một xã hội bình đẳng tiến bộ Công Bằng
Người đưa quan niệm bằng cách xác định mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho nhân dân
Người người xác định động lực xây dựng Chủ nghĩa xã hội là mục tiêu của toàn dân do Đảng Cộng
Sản lãnh đạo
Phân tích mối quan hệ giữa độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc
trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội và mục tiêu động lực của chủ nghĩa xã hội
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
Cách mạng Việt Nam là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa ác ênin vào điều
kiện cụ thể của nước ta kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại tư tưởng hồ chí minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi là
sản phẩm tinh thần to lớn của dân tộc ta
Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội là độc lập dân tộc gắn
liền với Chủ nghĩa xã hội kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội đòi hỏi phải nắm vững
mối cảnh mới của thế giới có nhiều yếu tố tác động tới quá trình thực hiện mục tiêu
Vậy mối quan hệ giữa độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội như thế nào của Hồ Chí Minh về bản chất
đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mục tiêu động lực của chủ nghĩa xã hội là gì chúng ta hãy cùng nhau làm
rõ mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Một là độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp trước hết của cách mạng Việt Nam
Hồ Chí Minh cho rằng cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa hai giai đoạn ấy gắn bó chặt chẽ với nhau
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có hai nhiệm vụ chiến lược chống Thực dân xâm lược và chống
địa chủ phong kiến nhiệm vụ dân tộc và dân chủ quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó nhiệm vụ giải phóng
101
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
dân tộc đặt lên trên hết trước hết nhiệm vụ dân chủ cần thực hiện từng bước và phải phục tùng sự nghiệp
giải phóng dân tộc tư tưởng trên đây được Hồ Chí Minh thể hiện rõ nét trong cương lĩnh đầu tiên của
Đảng năm 1930 và người nhấn mạnh tại hội nghị ban chấp hành trung ương lần thứ 8 khóa 11 tháng 5
năm 1941
Hay là độc lập dân tộc là tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh độc lập dân tộc bao gồm cả nội dung độc lập dân chủ không phải bất kỳ
độc lập dân tộc nào cũng tạo cơ hội tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội I Theo Hồ Chí Minh để tạo
cơ sở tiền đề cho việc tiến lên chủ nghĩa xã hội cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân phải được thực hiện một cách triệt để đến nơi đó là một nền độc lập thực sự độc
lập hoàn toàn không lệ thuộc vào bất cứ Lực lượng nào cả về đối nội lẫn đối ngoại
tiền đề về chính trị xây dựng được nhà nước dân chủ của nhân dân thành lập được mặt trận Mặt trận
Dân tộc rộng rãi
Tiền đề về kinh tế bước đầu hình thành đường lối kinh tế từng bước xây dựng đường lối kinh tế tổ
chức xã hội chủ nghĩa
Tiền đề về văn hóa xã hội hướng tới mục tiêu giải phóng con người xây dựng một xã hội bình đẳng
tiến bộ
Hồ Chí Minh nhiều lần phê phán sự lệ thuộc về mọi mặt của những chính quyền do thực dân cũ và mới
lập nên ở Việt Nam người gọi đó là độc lập Giả hiệu độc lập kiểu Mỹ để tiến lên chủ nghĩa xã hội đòi hỏi
độc lập dân tộc phải đi đôi với tự do hạnh phúc của nhân dân theo Hồ Chí Minh nếu Nước được độc
lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập chẳng có nghĩa gì
Ba là chủ nghĩa xã hội là bước phát triển tất yếu của độc lập dân tộc
Chủ nghĩa xã hội là con đường duy nhất có thể giải phóng triệt để con người khỏi thân phận nô lệ bất
công xã hội bất bình đẳng giai cấp đói nghèo và ngu dốt
Giải phóng triệt để con người đem lại hạnh phúc cho toàn dân Liên hệ giai đoạn hiện nay
Thực tế cho thấy độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội
là cơ sở đảm bảo vững chắc cho độc lập dân tộc không giành được độc lập dân tộc thì không có điều
kiện để xây dựng chủ nghĩa xã hội
Độc lập dân tộc thực sự đòi hỏi xóa bỏ áp bức nô dịch của dân tộc này với dân tộc khác gắn liền độc
lập dân tộc với tự do bình đẳng hạnh phúc của nhân dân do đó chỉ có thể gắn liền với sự phát triển xã
hội chủ nghĩa chính nhờ sự kiên định nội dung tư tưởng đó mà Đảng ta đã lãnh đạo dân tộc đi từ Thắng
Lợi này đến thắng lợi khác viết nên lịch sử Việt Nam anh hùng với những mốc son chói loại cách mạng
tháng Tám năm 1945 chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 giải phóng miền Nam thống nhất đất nước và
đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội tư tưởng đúng đắn ăn hợp quy luật hợp lòng dân đó đã được Đảng
quán triệt xuyên suốt trong cả tiến trình cách mạng đặc biệt là trong quá trình đổi mới
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 9 tháng 4 năm 2001 đại hội đầu tiên của thế k thứ 21 Đại hội của dân
chủ trí tuệ đoàn kết và đổi mới đã tiếp tục khẳng định trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng tư tưởng chủ nghĩa
ác ênin và tư tưởng Hồ Chí Minh như vậy mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với Chủ
nghĩa xã hội trên thực tế đã trở thành dòng chủ lưu là tư tưởng xuyên suốt được quán triệt và đề cao trong
sự nghiệp đổi mới mà toàn dân ta đang tiến hành
Chính nhờ sự kiên định đầy quyết tâm đó cùng với sự lãnh đạo tài tình của Đảng mà nhân dân ta đã
đứng vững và tiếp tục kiên trì mục tiêu chủ nghĩa xã hội trong khi Liên Xô và các nước Chủ nghĩa Xã
hội ở Đông Âu đã lâm vào thoái trào tan rã tạo cơ sở khẳng định vị thế và sức mạnh của cách mạng Việt
Nam trên trường quốc tế niềm tin đối với Đảng trong lòng nhân dân ngày càng được củng cố tăng cường
tạo đà cho sự phát triển mạnh cao hơn triệt để hơn của thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa
Mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội là tư tưởng xuyên suốt được quán triệt và đề cao
trong sự nghiệp đổi mới mà Đảng ta đang tiến hành tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay trước tình hình
nhiều vấn đề xã hội bức xúc nhưng chưa được giải quyết tốt nhưng tình trạng thiếu việc làm tệ nạn xã hội
102
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
ngày càng gia tăng sự khó khăn về đời sống của một bộ phận phân Nhân dân 4 nguy cơ mà Đảng ta
cảnh báo là lệch hướng xã hội chủ nghĩa tụt hậu xa hơn về kinh tế diễn biến hòa bình và tình trạng tham
nhũng quan liêu của bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên vẫn còn tồn tại và phức tạp thì mục tiêu định
hướng xã hội chủ nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết
Hơn 70 năm chiến đấu và trưởng thành Đảng ta đã hoàn thành một phần sứ mệnh lịch sử đất nước độc
lập thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội tuy nhiên con đường đó không hoàn toàn trên chu bằng phẳng sự
đan xen giữa thời cơ và thách thức đòi hỏi mỗi người dân Việt Nam phải ngày càng giữ vững lập trường
Chính trị vì vậy với vai trò là thanh niên thế hệ trẻ nước nhà phải luôn là người kế nghiệp xứng đáng muốn
vậy trước hết phải trung thành với tổ quốc với lý tưởng của Đảng và nhân dân kiên định lập trường Cách
mạng thấm nhuần chủ nghĩa ác ênin tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện mới đặc biệt là nhất quyết bảo
vệ vững chắc chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ lãnh hải xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
Giải pháp
Để giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong lãnh đạo và quản lý đảng nhà nước cần có những chủ
trương chính sách và giải pháp hạn chế mặt trái của kinh tế thị trường đặc biệt coi trọng việc ngăn ngừa
những phần tử thoái hóa biến chất cơ hội và các lực lượng thù địch lợi dụng kinh tế nhiều thành phần cơ
chế thị trường để làm lệch hướng xã hội chủ nghĩa
Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa là cuộc đấu tranh khó khăn
phức tạp diễn ra thường xuyên
Tăng cường tổ chức và cơ chế tiếp tục đẩy mạnh cuộc đấu tranh trong bộ máy nhà nước và toàn bộ
hệ thống chính trị chị từ trung ương đến cơ sở cần chống tham nhũng với chống
lãng phí quan liêu buôn lậu đặc biệt chống các hành vi lợi dụng chức quyền để làm giàu bất chính đại
hội chứng của Đảng
Đại hội 9 của Đảng nha anh Đạt
Trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội Cách mạng Việt Nam vẫn đang đi theo con đường Hồ Chí
Minh đã lựa chọn độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội vì vậy Tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn là
cơ sở tư tưởng lý luận trong giai đoạn hiện nay

TỈNH BÌNH DƯƠNG


CDD1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ BÌNH DƯƠNG
I.Những vấn đề chung về hệ thống chính trị :
1. Khái niệm : Hệ thống chính trị là tổ hợp có tính chỉnh thể các thể chế chính trị (cơ quan nhà
nước, đảng chính trị, phong trào xã hội, tổ chức chính trị - xã hội,…) được xây dựng theo 1 kết cấu
chức năng nhất định, vận hành trên những nguyên tắc, cơ chế và quan hệ cụ thể, nhằm thực thi quyền
lực chính trị.
2. Đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam :
Hệ thống chính trị Việt Nam được tổ chức và vận hành trong điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội và môi
trường văn hóa chính trị đặc thù. Do đó, hệ thống chính trị Việt Nam vừa mang tính phổ biến vừa
mang tính đặc thù :
+Thứ nhất, Hệ thống chính trị Việt Nam do Đảng Cộng Sản Việt Nam
lãnh đạo
+Thứ hai, HTCT Việt Nam được xây dựng theo mô hình hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
+Thứ ba, Ở Việt Nam, các tổ chức chính trị -xã hội đều được Đảng Cộng sản tổ chức rèn luyện, ra
đời ngay sau khi ĐCS VN thành lập, trở thành các tổ chức quần chúng, cơ sở chính trị - xã hội của
Đảng.

* HTCT ở cơ sở còn có các đặc điểm riêng sau:


1- Là cấp gắn với cộng đồng dân cư nên tổ chức và hđ mang tính tự quản cao.
2- Là nơi triển khai thực hiện đường lối, chính sách, PL của Đảng và NN đến với dân, là nơi đánh giá
103
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
để điều chỉnh chủ trương, chính sách. Là cấp gần nhất với thực tiễn và trực tiếp nhất với cuộc sống
của dân, nơi hiểu biết rõ nhất những bức xúc mà cuộc sống của dân đang đặt ra.
3- Là cấp có bộ máy đơn giản nhất, có đội ngũ cán bộ biến động nhất, ít chuyên nghiệp nhất. Đặc
điểm này bị chi phối là do cơ chế một thời gian dài cán bộ HTCT ở cơ sở không được xem là là công
chức nhà nuớc và cũng như hiện nay mới công chức hóa được một phần, chế độ, chính sách còn bất
cập nên họ không yên tâm công tác, không thu hút được người có trình độ chuyên môn cao.
4- Là cấp đầu tiên đối mặt với những yêu cầu bức xúc của dân chúng, những mâu thuẫn nảy sinh
trong đời sống.
5- Là cấp mà quan hệ dòng họ, văn hóa làng, xã có thể tác động mạnh nhất. Do đó cần phải hết sức
chú ý khắc phục tư tưởng dòng tộc, cục bộ địa phương lợi dụng chức quyền theo kiểu “một nguời làm
quan, cả họ được nhờ”.

Quyết tâm cao, nỗ lực lớn Đề án 711

Thực hiện Nghị quyết số 18- NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XII) “Một số vấn đề về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả” gắn với thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Tinh giản biên
chế, cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC”, đầu tháng 2-2018, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch
số 43-KH/TU để triển khai thực hiện. Tiếp đó, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã chỉ đạo xây dựng và ban
hành Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (Đề
án 711).

Quá trình triển khai các nghị quyết của Trung ương và Quyết định 711 của Tỉnh ủy, các đồng chí Ủy
viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã tích cực, chủ động, bám sát địa bàn
phụ trách, thường xuyên theo dõi, kịp thời chỉ đạo, đề xuất tháo gỡ những khó khăn để đề án đi vào
thực tế phù hợp với điều kiện của từng đơn vị, địa phương. Đầu tháng 7-2019, Tỉnh ủy đã thành lập
đoàn kiểm tra kết quả thực hiện Quyết định 711 của Tỉnh ủy. Theo đó, đoàn kiểm tra đã tiến hành
kiểm tra tại một số sở, ngành, huyện, thị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện Quyết định 711 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tỉnh
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Nghị quyết số 19 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số
39 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC.

Việc kiểm tra nhằm nắm bắt tình hình, chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; kịp thời chấn
chỉnh, xử lý những trường hợp tổ chức, cá nhân có liên quan chưa chấp hành nghiêm hoặc lợi dụng
chủ trương sắp xếp, tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế có những hành vi, việc làm không đúng quan
điểm, chủ trương, quy định và khắc phục những tồn tại, hạn chế, khuyết điểm, yếu kém; kiến nghị
cấp có thẩm quyền xem xét những bất cập, ban hành những cơ chế, chính sách để thực hiện việc sắp
xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và tinh giản biên chế đạt kết quả theo yêu
cầu đề ra.

Đặc biệt, thực hiện Nghị quyết số 39 của Bộ Chính trị (khóa XI), Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã thống
nhất chủ trương và giao Thị ủy Thuận An xây dựng Đề án thí điểm sắp xếp, tinh gọn đội ngũ cán bộ,
công chức và người hoạt động không chuyên trách của phường Lái Thiêu từ năm 2016 và được Ban
Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt vào tháng 9-2017. Sau sắp xếp bộ máy theo Đề án, Đảng ủy, UBND
phường Lái Thiêu đã đầu tư trang thiết bị, đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính, nhằm
104
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
phục vụ nhân dân tốt hơn, bảo đảm cho hoạt động bộ máy không bị xáo trộn, chậm trễ do thiếu nhân
lực; đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của đảng viên, CBCC trong thực hiện nhiệm vụ.

Theo đánh giá của Tỉnh ủy, trong thời gian qua, các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở đã tổ chức quán
triệt nghiêm túc quan điểm, yêu cầu, nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị,
Nghị quyết Trung ương 6; chủ động xây dựng đề án ở từng ngành, từng cấp cơ bản đạt yêu cầu đề ra;
tư tưởng, nhận thức của đảng viên, CBCCVC, người lao động đối với chủ trương tinh giản biên chế,
sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đã chuyển biến tích cực, nhân dân đồng
thuận cao. Qua bước đầu thực hiện đã mang lại kết quả tích cực, tổ chức bộ máy ở nhiều cơ quan đơn
vị được củng cố, kiện toàn theo hướng tinh gọn hơn. Việc bố trí, sắp xếp CBCCVC của các cơ quan,
đơn vị cơ bản phù hợp với trình độ chuyên môn, vị trí việc làm, tạo điều kiện phát huy năng lực, sở
trường, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp
trên địa bàn.

Việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng và là quyết tâm rất
lớn của cả hệ thống chính trị trong tình hình hiện nay. Mặc dù đây cũng là vấn đề khó khăn, phức tạp,
nhạy cảm song với tinh thần “khẩn trương, chặt chẽ, ổn định và hiệu quả” cùng sự vào cuộc đầy quyết
tâm và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương, việc sắp xếp tổ chức bộ
máy, tinh giản biên chế đã đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ. Kết quả đó cùng với kinh
nghiệm rút ra từ việc thực hiện thí điểm sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy ở phường Lái Thiêu,
TX.Thuận An là cơ sở để các cấp, các ngành tiếp tục triển khai nghiêm túc việc sắp xếp, tinh gọn tổ
chức bộ máy, tinh giản biên chế đến năm 2021 đạt yêu cầu các chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Đề án 711 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã đề ra.

Kết quả sau khi thực hiện Đề án 711 của Tỉnh ủy, toàn tỉnh sắp xếp giảm được 3 đầu mối cấp tỉnh và
tương đương, giảm 40/218 đầu mối cấp phòng và tương đương (đạt tỷ lệ 18,3%); giảm 4/117 lãnh
đạo cấp tỉnh, giảm 52/504 lãnh đạo cấp phòng thuộc cấp tỉnh (53 cấp trưởng, 17 cấp phó) và 52/577
lãnh đạo cấp phòng thuộc cấp huyện (12 cấp trưởng phòng, 40 cấp phó); giảm 1.102 biên chế.

CDD2: AN SINH XÃ HỘI


KN: Theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): An sinh xã hội (ASXH) là sự bảo vệ
của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm chống
lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, đảm bảo các chăm
sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.
An sinh xã hội được quan tâm chăm lo
Các chính sách, chế độ cho các đối tượng người có công, đối tượng xã hội, người nghèo, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt và công nhân lao động, nhất là các dịp lễ, kỷ niệm được thực hiện kịp thời, đầy
đủ. Toàn tỉnh đã huy động 986 tỷ đồng từ nhiều nguồn vốn để chăm lo cho các đối tượng; xây dựng,
sửa chữa 30 căn nhà tình nghĩa và 120 căn nhà đại đoàn kết, với tổng kinh phí hơn 9 tỷ đồng. Hiện
tỉnh có 3.808 hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 1,31%) và 2.790 hộ cận nghèo (chiếm 0,96%) theo tiêu chí đa
chiều của tỉnh.
Song song đó, tỉnh đã quan tâm bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã
hội; rà soát, sắp xếp phù hợp hệ thống đào tạo nghề; tạo việc làm tăng thêm cho 45.400 người (đạt
100,8% kế hoạch). Hoàn thành tổng điều tra nhà ở và dân số năm 2019, tại thời điểm 01/04/2019, dân
số của tỉnh là 2.411.796 người, tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 2009-2019 là 5%/năm.
Năm học 2018-2019, giáo dục đào tạo có nhiều đổi mới, chất lượng giảng dạy và học tập ở các cấp
học được nâng lên; phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực chuyên môn,
105
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Kết
quả, 99,99% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học; 95,95% học sinh tốt nghiệp THCS ; kỳ thi
học sinh giỏi quốc gia có 29 thí sinh đạt giải; kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia đảm bảo an toàn,
nghiêm túc và đúng quy chế, tỷ lệ tốt nghiệp đạt 95,17%. Công tác xã hội hóa, nhất là xã hội hóa giáo
dục mầm non (chiếm 67,8% số trường ngoài công lập) được triển khai tích cực, đồng bộ, thu hút các
nguồn lực tham gia. Ngành Y tế đã xây dựng kế hoạch đầu tư trang thiết bị, vật tư, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, chuyển giao kỹ thuật tiên tiến phục vụ khám và điều trị bệnh các tuyến; đổi
mới phong cách, thái độ phục vụ người bệnh. Đến nay, có 89% dân số tham gia Bảo hiểm y tế.
Hoạt động tuyên truyền, cổ vũ và tổ chức các hoạt động chào năm mới, các ngày lễ, kỷ niệm lớn của
đất nước và sự kiện chính trị của địa phương diễn ra sôi nổi, rộng khắp. Hoạt động thông tin truyền
thông, khoa học công nghệ tiếp tục được đảm bảo thông suốt, hiệu quả.
Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được triển khai chủ động, toàn diện, tạo điều kiện thuận lợi
thu hút đầu tư, đẩy mạnh kinh tế đối ngoại và giao lưu văn hóa. Quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh
được đảm bảo. Tỉnh đã chủ động theo dõi, nắm tình hình, triển khai phương án xử lý hiệu quả, dứt
điểm các hành vi vi phạm pháp luật.
Phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2020
Bên cạnh kết quả đạt được, kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương năm 2019 vẫn còn một số tồn tại, hạn
chế. Đó là tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp so với kế hoạch điều chỉnh năm 2019, đến ngày
15/11/2019, giá trị giải ngân đạt 5.033 tỷ đồng, đạt 40,3% kế hoạch điều chỉnh năm 2019; một số
công trình, dự án trọng điểm tuy có tập trung chỉ đạo song vẫn còn chậm và gặp nhiều vướng mắc ở
khâu giải phóng mặt bằng, thủ tục đầu tư, nhất là các công trình giao thông trọng điểm; triển khai
thực hiện một số dự án khu công nghiệp mới và mở rộng còn kéo dài. Giá mủ cao su vẫn ở mức thấp,
Dịch tả heo châu Phi xuất hiện ở nhiều hộ chăn nuôi, thời tiết diễn biến bất thường. Một số dự án khu
nhà ở còn chậm triển khai. Tình hình dịch bệnh truyền nhiễm tăng cao, thiếu vật tư y tế và thuốc điều
tại một số cơ sở y tế; chưa quản lý, sử dụng có hiệu quả một số cơ sở y tế đã được đầu tư; tỷ lệ tham
gia Bảo hiểm xã hội đạt thấp so với lực lượng lao động; khai thác, sử dụng các công trình văn hóa,
thể thao, chức năng học tập cộng đồng cơ sở chưa phát huy đồng bộ, hiệu quả; chưa tổ chức các hoạt
động vui chơi, giải trí đáp ứng nhu cầu của người dân.
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm
2020, toàn tỉnh phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,55% so với năm 2019; phát triển công
nghiệp gắn với phát triển đô thị, ổn định tốc độ tăng trưởng và giữ vai trò quan trọng thúc đẩy phát
triển các ngành, lĩnh vực khác; giá trị gia tăng ngành dịch vụ tăng 10,1%, tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tăng 19,9%, kim ngạch xuất khẩu tăng 15% so với năm 2019; giá trị sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp tăng 4%; khuyến khích nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ; nhân rộng phát huy hiệu quả các mô hình canh tác nông nghiệp hiệu quả;
rà soát, xử lý dứt điểm những tồn tại, thiếu sót trong công tác quản lý đất đai, nhất là liên quan đến
đất công, không để xảy ra tình trạng phân lô bán nền trái quy định; rà soát, thống kê, quản lý và lập
kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng hóa chất độc hại, ô nhiễm môi trường ra khỏi
khu đô thị, khu dân cư tập trung.
Các ngành, các cấp tập trung triển khai kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm 2020-2022. Phấn đấu tổng
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 62.200 tỷ đồng (tăng 9% so với ước thực hiện năm 2019),
tổng chi ngân sách cân đối địa phương 22.400 tỷ đồng (tăng 9% so với dự toán năm 2019). Dự kiến
tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 132.416 tỷ đồng, chiếm 34,5% tổng sản phẩm
của tỉnh và tăng 15,5% so với năm 2019; thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt trên 1,4 tỷ đô la
Mỹ. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1% theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh; tạo việc
làm cho 45.000 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức
khỏe nhân dân; cung ứng đầy đủ, kịp thời trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc trong khám và điều trị bệnh
các tuyến; đẩy nhanh tiến độ đầu tư bệnh viện đa khoa tỉnh 1.500 giường. Rà soát kế hoạch đầu tư
106
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
mạng lưới các trường công lập đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học; hướng nghiệp và
định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông; phấn đấu tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn
quốc gia đạt 74,4%. Trong năm 2020, tiếp tục sắp xếp hệ thống tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế
theo Quyết định số 711-QĐ/TU ngày 11/5/2019 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày
02/10/2018 của UBND tỉnh, trọng tâm là chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài chính và thực hiện cổ
phần hóa đơn vị sự nghiệp.
CD3 QP VÀ AN NINH

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Quốc phòng 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019)
thì khái niệm quốc phòng được quy định cụ thể như sau:

Quốc phòng là công cuộc giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, trong đó sức mạnh
quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.

Hoạt động quốc phòng phải thực hiện theo các nguyên tắc sau:

- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đặt dưới sự lãnh
đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý tập trung, thống nhất
của Nhà nước.

- Củng cố, tăng cường quốc phòng là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, huy động sức mạnh tổng
hợp của toàn dân tộc và của cả hệ thống chính trị, trong đó lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.

- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân,
thế trận an ninh nhân dân.

- Kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng.

- Kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại.


CĐ 4: NN ỨNG DỤNG CN CAO
“Là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa
nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất
lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh
tác hữu cơ”
Công nghệ cao (CNC) là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính
năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình
thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có. Hiện nay, Nhà
nước đang tập trung đầu tư phát triển CNC trong 4 lĩnh vực chủ yếu là: 1) Công nghệ thông tin; 2)
Công nghệ sinh học; 3) Công nghệ vật liệu mới và 4) Công nghệ tự động hóa.

Hoạt động công nghệ cao: là hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng công
nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ
cao; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; phát triển nông nghiệp công nghệ cao.

Sản phẩm công nghệ cao: là sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá
trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
107
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73

Trình độ CNC: Có thể phân thành 4 mức độ: Công nghệ hiện đại, công nghệ tiên tiến, công nghệ
trung bình tiên tiến, công nghệ trung bình. Trong đó, công nghệ hiện đại là công nghệ đã phối hợp,
sử dụng các thành tựu của công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới.

Về nông nghiệp công nghệ cao

Nông nghiệp CNC: Theo Vụ Khoa học Công nghệ – Bộ Nông nghiệp và PTNT cho rằng Nông nghiệp
công nghệ cao:

“Là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa
nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất
lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh
tác hữu cơ”.

Trong nông nghiệp, khái niệm “công nghệ cao” hình thành, sử dụng rộng rãi là sự kết hợp và ứng
dụng các công nghệ trên để nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp nhằm tạo ra bước đột phá
về năng suất, chất lượng hàng hóa, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người, đặc biệt là đảm
bảo sự phát triển nông nghiệp bền vững.

Phát triển CNC trong nông nghiệp tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

– Chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao;

– Phòng, trừ dịch bệnh;

– Trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao;

– Tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp;

– Bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;

– Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC;

– Phát triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp.

Như vậy, công nghệ cao trong nông nghiệp được hiểu là:

áp dụng một cách hợp lý các kỹ thuật tiên tiến nhất (TBKT mới) trong việc chọn, lai tạo ra giống cây
trồng vật nuôi mới, chăm sóc nuôi dưỡng cây, con bằng thiết bị tự động, điều khiển từ xa, chế biến
phân hữu cơ vi sinh cho cây trồng thức ăn gia súc, gia cầm, thủy hải sản, thuốc thú y, thuốc bảo vệ
thực vật, công nghệ tự động trong tưới tiêu, công nghệ chế biến các sản phẩm vật nuôi, cây trồng và
xử lý chất thải bảo vệ môi trường. Trong đó, công nghệ sinh học đóng vai trò chủ đạo.

Nội dung phát triển NNCNC: Để xúc tiến phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá và hiện
đại hoá, phát triển NNCNC ở nước ta hiện nay bao gồm những nội dung chủ yếu như sau:

108
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
(i) Lựa chọn ứng dụng vào từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hàng hoá những công nghệ tiến bộ
nhất về giống, công nghệ canh tác, chăn nuôi tiên tiến, công nghệ tưới, công nghệ sau thu hoạch –
bảo quản – chế biến. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, xây dựng thương hiệu và
xúc tiến thị trường.

(ii) Sản phẩm NNCNC là sản phẩm hàng hoá mang tính đặc trưng của từng vùng sinh thái, đạt năng
suất và hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích, có khả năng cạnh tranh cao về chất lượng với các
sản phẩm cùng loại trên thị trường trong nước và thế giới, có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất và
sản lượng hàng hoá khi có yêu cầu của thị trường.

(iii) Sản xuất NNCNC tạo ra sản phẩm phải theo một chu trình khép kín, trong sản xuất khắc phục
được những yếu tố rủi ro của tự nhiên và hạn chế rủi ro của thị trường.

(iv) Phát triển NNCNC theo từng giai đoạn và mức độ phát triển khác nhau, tuỳ tình hình cụ thể của
từng nơi, nhưng phải thể hiện được những đặc trưng cơ bản, tạo ra được hiệu quả to lớn hơn nhiều so
với sản xuất bình thường.
Bình Dương đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn với xuất khẩu
Để hiện thực hóa mục tiêu này, tỉnh Bình Dương đã phê duyệt báo cáo đề án phát triển nông nghiệp
đô thị vùng phía Nam tỉnh Bình Dương giai đoạn từ nay đến năm 2020. Theo đề án, từ nay đến năm
2020, nông nghiệp trên địa bàn phía Nam của tỉnh Bình Dương sẽ phát triển theo hướng nông nghiệp
đô thị, ứng dụng công nghệ cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn và khai thác tốt các
nguồn lực sẵn có ở đô thị.

Thực tế cho thấy, thời gian qua ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất hoa quả đã được các doanh
nghiệp, cá nhân của Bình Dương áp dụng quy trình sản xuất VietGAP, GlobalGAP… trên các loại
cây trồng có giá trị như dưa lưới, cây có múi, chuối… nhằm tăng năng suất và nâng cao chất lượng
sản phẩm.

Ông Hồ Trúc Thanh - Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Dương - cho biết,
hiện tỉnh Bình Dương có hơn 2.754 ha diện tích đất ứng dụng công nghệ cao vào vào trồng trọt, chăn
nuôi. Trong đó đã hình thành 4 khu nông nghiệp công nghệ cao với diện tích gần 1.000 ha; 95 trang
trại, cơ sở sản xuất nông nghiệp chứng nhận VietGAP (trong đó lĩnh vực trồng trọt là 62 cơ sở; lĩnh
vực chăn nuôi 33 cơ sở); Đối với sản xuất được chứng nhận đạt tiêu chuẩn GlobalGAP đã được chứng
nhận trên quy mô 60 ha diện tích trồng chuối.

“Các mô hình nông nghiệp công ứng dụng công nghệ cao đã mang lại hiệu quả kinh tế và tạo nguồn
thu nhập cao cho nông dân” - ông Hồ Trúc Thanh khẳng định.

Tuy quy mô phát triển và sản lượng của vườn cây ăn quả và nông sản theo quy trình công nghệ cao
của tỉnh Bình Dương đã có những bước phát triển nhanh, nhưng thực tế vẫn còn gặp phải những vấn
đề chung của cả nước, đó là: thị trường tiêu thụ chưa ổn định, các sản phảm có thương hiệu chưa
nhiều, chưa có công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch. Ngoài ra, hoạt động xúc tiến thương mại,
tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh còn hạn chế...

Trong thời gian tới, Bình Dương cần tập trung thiết lập, củng cố phát triển mối liên kết giữa các nhà
sản xuất và cung ứng nông sản, trái cây với các kênh phân phối… Qua đó tìm được thị trường tiêu
thụ ổn định làm cơ sở để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo hướng bền vững.

109
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73
Hướng đến một nền nông nghiệp sạch gắn với xuất khẩu

Với mục tiêu phát triển các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phục vụ cho thị trường
trong nước và xuất khẩu, từ năm 2008 UBND Bình Dương đã kêu gọi doanh nghiệp thành lập các
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao làm hạt nhân để phát triển ra các vùng lân cận.
UBND tỉnh Bình Dương đã chọn Công ty U&I làm chủ đầu tư Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao An Thái đầu tiên ở Bình Dương, với quy mô trên 400 ha, tại xã An Thái, huyện Phú Giáo. Hiện
khu nông nghiệp này đã lấp đầy được 36% diện tích, trong đó diện tích trồng chuối với khoảng 100ha
ngoài ra còn có dưa lưới, cam, bưởi, quýt, chanh và các loại rau củ quả...

Theo ông Phạm Quốc Liêm, Tổng giám đốc Công ty CP Nông nghiệp U&I, mỗi năm Khu nông
nghiệp công nghệ cao An Thái đưa ra thị trường trên 200 tấn dưa lưới mỗi năm, phục vụ thị trường
trong nước và xuất khẩu. Hiện công ty đang chuẩn bị đầu tư nhà máy chế biến tại khu vực này để tăng
giá trị cho nông sản..

Các sản phẩm của khu nông nghiệp này đã xuất khẩu sang các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia
UAE… Ngoài ra, công ty còn ký hợp đồng cung cấp sản phẩm cho các siêu thị lớn như Saigon Co.op,
Aeon, Lotte, Big C...

Ông Mai Hùng Dũng - Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Bình Dương Bình Dương - cho biết,
việc tìm đầu ra cho nông sản, nâng cao giá trị các mặt hàng nông sản, đặc biệt là trái cây đặc sản,
hướng đến xuất khẩu luôn là mục tiêu quan trọng của tỉnh để thúc đẩy lĩnh vực nông nghiệp phát
triển.

“Hiện Bình Dương đang xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết sản xuất có chứng nhận VietGAP,
GlobalGAP, hữu cơ… hướng đến một nền nông nghiệp sạch, cung cấp nông sản an toàn cho tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu” - ông Mai Hùng Dũng nhấn mạnh.

Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản
xuất nông nghiệp, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường tiêu dùng và chế biến xuất khẩu, tạo bước đi bền vững cho ngành nông nghiệp
Bình Dương.

ĐOÀN KẾT CHIẾN THẮNG BƯỚC ĐẦU CỦA MỘT QUỐC GIA ĐOÀN KẾT

Sau 3 tháng rung lắc, sang chấn, các quốc gia dù phản ứng nhanh hay chậm cũng đã vào cuộc để bảo
vệ công dân của mình, giảm tốc độ lây nhiễm, chữa trị các ca bệnh Nhiều nước đóng cửa biên giới.
Những cái bắt tay, ôm hôn đang phải ghìm giữ. Trong hoàn cảnh ngặt nghèo này, chúng ta được thấy
một Việt Nam tuyệt vời, quả cảm, phát huy sức mạnh tổng hợp với những phẩm chất, căn tính tốt đẹp
ngàn đời là tinh thần đoàn kết, bao dung, sự chia sẻ và sống có nghĩa có tình.

Dalia Research là một công ty truyền thông có trụ sở tại Berlin (Đức) có khả năng xỷ lý 1 tỷ câu trả
lời trên hơn 150 nước trong 1 tháng. Cuối tháng 3, công ty này đã đưa ra kết quả khảo sát quy mô từ
khi COVID-19 bùng phát. Câu hỏi đặt ra là: “Người dân đánh giá phản ứng của Chính phủ nước mình
với COVID-19 ra sao”? 32.631 người tại 45 quốc gia đã đưa ra ý kiến. 62% người Việt được Daila
hỏi đã cho rằng Chính phủ Việt Nam đã hành động “đúng mức” (right amount). Việt Nam được đứng
ở cuối bảng, nghĩa là chỉ số niềm tin này cao nhất thế giới trong bảng nghiên cứu. (Thái Lan đứng
đầu bảng với 79% người Thái nghĩ rằng chính phủ Thái đã làm quá ít).
110
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73

Theo điều tra của Viện Dư luận và Xã hội, Ban Tuyên giáo Trung ương với 21.277 lượt người tham
gia trả lời, có 85% người dân hoàn toàn tin tưởng Việt Nam sẽ khống chế, dập tắt dịch COVID-19.

Niềm tin lúc này là một thứ tài sản vô cùng quý báu, bởi nó là nguồn lực và sức mạnh. Niềm tin cũng
là minh chứng cho kết quả của sự đồng thuận xã hội, đoàn kết dân tộc, đồng lòng, chung sức trong
cuộc chiến chống đại dịch.

Việt Nam không phải là quốc gia mạnh nhất thế giới nhưng trong cuộc chiến chống COVID-19, Việt
Nam có được niềm tin cao nhất của nhân dân. Bởi vì, Việt Nam luôn đặt sức khỏe của người dân lên
trên hết, sẵn sàng hy sinh lợi ích kinh tế trước mắt để bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người dân. Việt
Nam biết mình, biết ta, biết sự phức tạp và nghiêm trọng của dịch bệnh nên không chủ quan. Mỗi
bước đi đều căng mình trong thận trọng nhưng vô cùng quyết liệt. Khi thế giới ở nơi này, nơi khác
còn chưa có sự chuẩn bị, còn chần chừ chọn lựa giữa bảo vệ sức khỏe và bài toán kinh tế, Việt Nam
đã sẵn sàng hành động.

Điểm lại tình hình, ngày 29-1, khi bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus corona chủng mới gây ra
mới chỉ lây lan ở 18 quốc gia trên thế giới, Trung ương Đảng đã nhận định đây là dịch bệnh mới,
nguy hiểm, lây lan nhanh và chưa có vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu nên diễn biến phức tạp, có khả
năng lan rộng và bùng phát rất cao. Ban Bí thư đã ban hành công văn số 79-CV/TW gửi các tỉnh ủy,
thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương, các đảng ủy
đơn vị sự nghiệp Trung ương về công tác phòng, chống dịch bệnh, yêu cầu phải coi đây là nhiệm vụ
“trọng tâm, cấp bách” để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân khẩn trương thực hiện quyết liệt các biện pháp do Chính phủ và bộ, ngành đề ra.
Bộ Chính trị kêu gọi toàn thể đồng bào, đồng chí và chiến sĩ cả nước hãy đoàn kết một lòng, thống
nhất ý chí và hành động, vào cuộc mạnh mẽ hơn nữa.

Nhờ sự huy động kịp thời, sự vào cuộc quyết liệt, không một phút chần chừ của cả hệ thống chính trị,
sự đồng lòng, đồng thuận, chung sức của nhân dân, việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh
đã diễn ra ở quy mô chưa có tiền lệ và đạt được những kết quả thắng lợi bước đầu. Chúng ta đã kiểm
soát tốt tình trạng lây nhiễm trong cộng đồng, triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch,
ngăn chặn, cách ly triệt để, chăm sóc và điều trị tốt, phát hiện sớm và truyền thông hiệu quả, nâng cao
tinh thần cảnh giác và sự ủng hộ mạnh mẽ của người dân. Thế giới bày tỏ ấn tượng trước những kết
quả Việt Nam đã làm được. Người dân tin tưởng, ủng hộ, đồng lòng, chung sức với Đảng, Nhà nước
trong việc xử lý cuộc khủng hoảng toàn cầu này.

Chiến thắng bước đầu này là chiến thắng của cả một quốc gia đoàn kết. Là chiến thắng từ các quyết
sách đúng và dứt khoát của Đảng, Nhà nước và từ sự đồng lòng hưởng ứng, nỗ lực hợp tác của người
dân.
CHUNG SỨC, ĐỒNG LÒNG: “CHỐNG DỊCH NHƯ CHỐNG GIẶC”

Ngay từ đầu, Việt Nam đã chọn thái độ ứng xử đúng với dịch bệnh là “chống dịch như chống giặc”.
Nhờ đó, ta có được tâm thế chủ động, đánh giá đúng tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh mà
không chủ quan, lơ là, cả ở hai phía: chính quyền và người dân.

Nhìn lại lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, đoàn kết luôn là truyền thống quý báu,
nguồn sức mạnh, động lực quan trọng, nhân tố quyết định mọi thắng lợi. Những thời điểm ra lời kêu
gọi chính là những thời điểm cần huy động sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc.
111
Đề cương ôn thi tốt nghiệp: Nguyễn Khánh Duy – TCCT – K73

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng viết thư “Kính cáo đồng bào” ngày 6-6-1941, kêu gọi toàn thể nhân
dân đoàn kết để đánh đuổi Pháp, Nhật: “Chúng ta phải đoàn kết lại...” Việc cứu nước là việc chung
của mọi người Việt Nam, ai cũng phải gánh một phần trách nhiệm: “Người có tiền, góp tiền, người
có của, góp của, người có sức, góp sức, người có tài năng góp tài năng...”. Dân tộc Việt Nam giành
được thắng lợi, phần nhiều dựa vào tinh thần đoàn kết một lòng ấy của nhân dân cả nước.

Trong trận chiến chống dịch COVID-19, với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, Đảng, Chính
phủ Việt Nam đã sớm kêu gọi nhân dân quyết liệt, đoàn kết một lòng, tạo nên sức mạnh tập thể, cùng
nhau đẩy lùi dịch bệnh. Từ đó, đã huy động được sức mạnh hưởng ứng, chung tay của mỗi người dân,
mỗi cá nhân trong phòng, chống dịch. Mỗi người dân, các tầng lớp nhân dân, các giới tùy khả năng
của mình, người có tiền góp tiền, người có hiện vật góp hiện vật, người có sức giúp sức, người có ý
tưởng góp ý tưởng... Với truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái của dân tộc, thời gian qua, nhiều
tổ chức, cá nhân đã tự nguyện vận động, ủng hộ một số địa phương, cơ sở, cá nhân và những trường
hợp phải cách ly, điều trị. Nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước,
đồng bào ta ở nước ngoài, với tình cảm sâu sắc và trách nhiệm của mình đã tích cực tham gia ủng hộ
phòng, chống dịch COVID-19. Nhiều câu chuyện đẹp và cảm động đã được lan tỏa... Chúng ta càng
thấy ý nghĩa sâu sắc và giá trị nhân văn lớn lao từ những quyết sách của Đảng và Chính phủ, từ sự
vào cuộc của cả hệ thống chính trị, của các bộ, ngành chức năng và nhân dân… Trong khó khăn, thử
thách, những phẩm chất tốt đẹp của người Việt càng tỏa sáng.
Dịch bệnh vẫn còn diễn biến phức tạp trên khắp toàn cầu. Đến cuối tháng 3, thế giới đã có 72 vạn
người nhiễm bệnh, 3,5 vạn người tử vong ở gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, con số này vẫn tiếp
tục tăng lên nhanh chóng. Nhận định tình hình dịch bệnh còn diễn biến phức tạp, khó lường, có thể
còn gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng hơn nữa, ngày 30-3-2020, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn
Phú Trọng ra Lời kêu gọi: “Toàn thể dân tộc Việt Nam ta hãy cùng chung sức, đồng lòng vượt qua
mọi khó khăn, thách thức để chiến thắng đại dịch COVID-19”.

Lời hiệu triệu sâu sắc đã nhấn mạnh thông điệp về đoàn kết: “Toàn thể đồng bào, đồng chí và chiến
sĩ cả nước, đồng bào ta ở nước ngoài hãy đoàn kết một lòng, thống nhất ý chí và hành động, thực hiện
quyết liệt, hiệu quả những chủ trương của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng. Mỗi người dân là một chiến sĩ trên mặt trận phòng, chống dịch bệnh”.
Sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại phải đi cùng một nhịp. Trong Lời kêu gọi, Tổng Bí thư, Chủ
tịch nước Nguyễn Phú Trọng chỉ rõ, trong tình hình hiện nay, sự đoàn kết và phối hợp hành động toàn
cầu là cơ sở bảo đảm chắc chắn cho chiến thắng cuối cùng của thế giới trước đại dịch này. Trong điều
kiện nguồn lực đất nước còn khiêm tốn, là một thành viên tích cực và có trách nhiệm của cộng đồng
quốc tế, Việt Nam cũng đã bày tỏ sự chia sẻ, cảm thông sâu sắc và đang hết sức nỗ lực, cố gắng, nỗ
lực hợp tác thiết thực, phối hợp kịp thời với các nước, nhất là các nước bị ảnh hưởng nặng nề của đại
dịch COVID-19.

Cuộc chiến còn lâu dài và phức tạp. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước lưu ý: “Thời gian tới đây, chúng ta
có thể sẽ còn phải đối mặt với khó khăn lớn hơn gấp nhiều lần, đòi hỏi sự nỗ lực nhiều hơn nữa, kiên
quyết hơn nữa”. Để vượt qua và chiến thắng, chỉ có thể đoàn kết, đồng lòng, đồng thuận, mới có thể
biến nguy thành cơ. Ta lại nhớ đến lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Chúng ta phải lấy đoàn kết
mà xoay vần vận mệnh, giữ gìn dân tộc và bảo vệ nước nhà”

112

You might also like