You are on page 1of 3

John didn’t say a single word when he left.

=> Not a single word did John say when he left.


2.7. Not in the least = By no means = Not by any (manner of) means = Not at all
VD:
VD:
The light went out right after I stepped into the house.
=> Hardly had I stepped into the house when the light went out.
=> No sooner had I stepped into the house than the light went out.
2.12. No longer = No more
VD:
I can not wait any longer.
=> No longer can I wait.
2.13. So.....that..... / Such.....that..... (quá.....đến nỗi mà.....)
VD:
The test is so difficult that we can’t do it.
=> So difficult is the test that we can’t do it.
(Ta thấy “so” thường đi chung với một adj hoặc adv. Do đó khi đề bài đặt chữ “so” lên đầu câu, ta
phải kéo theo adj hoặc adv đó đi chung. Ở đây adj là “difficult”, vì vậy phải đặt “difficult” lên đầu
câu chung với “so”. Sau đó tiến hành đảo ngữ: đảo “is” lên trước “the test”)
=> Such is the difficulty of the test that we can’t do it.
(Thực chất đảo ngữ với “such” cũng chính là đảo ngữ với “so” bởi vì “such” đồng nghĩa với “so
great”. Nhiệm vụ của mình là phải tìm một chủ ngữ thích hợp với adj “great”, chắc chắn không
phải là “the test” vì mình không thể nào nói “The test is so great that we can’t do it.” mà chủ ngữ
phải là “the difficulty of the test”. Như vậy, câu sẽ trở thành “The difficulty of the test is so great
that we can’t do it.”. Từ đó mình thay “so great” thành “such”, đem “such” lên đầu câu. Sau đó
tiến hành đảo ngữ: đảo “is” lên trước “the difficulty of the test”)
2.14. Not only.....but also..... (không những.....mà còn.....)
VD:
Tom is not only talented, but he is also handsome. = Tom is both talented and handsome.
=> Not only is Tom talented but he is also handsome.
2.15. Only after = Not until (chỉ sau khi.....thì.....)
VD:
You can only play games after lunch.
=> Only after lunch can you play games.
=> Not until lunch can you play games.
2.16. Only by (chỉ bằng cách)
VD:
You can only switch it on by clapping your hand.
=> Only by clapping your hand can you switch it on.
Khi đảo ngữ sẽ sử dụng cách viết thứ 2. Ở đây “should” là modal verb nhưng nó cũng đồng thời
đóng vai trò là trợ động từ. Chỉ cần đem trợ động từ “should” lên trước chủ ngữ “you” và phải bỏ
“If” đi.
Như vậy đáp án là: “Should you need any further information, don’t hesitate to contact us.”

“If I were to win the prize, I wouldn’t spend it on things I don’t need.”
Nếu xem were như một trợ động từ thì khi đảo ngữ phải đem “were” lên trước chủ ngữ “I” và phải
bỏ “If” đi.
Như vậy đáp án là: “Were I to win the prize, I wouldn’t spend it on things I don’t need.”
4. “If it had rained yesterday, we would have stayed at home.”
Đối với câu điều kiện loại 3 không cần chuyển về dạng nguyên gốc nữa vì bản thân nó đã là
nguyên gốc. Như vậy, chỉ cần đảo trợ động từ “had” ra trước chủ ngữ và bỏ “If” đi.
=> Had it rained yesterday, we would have stayed at home.
Trường hợp 4. Trong câu hỏi đuôi (Question tags)
VD:
You haven’t met him, have you?
They’ve gone away for a few days, haven’t they?
Trường hợp 5. Trong so sánh hơn “more.....than..... / .....er than.....” và so sánh bằng “as.....as.....”
VD:
“Jane speaks faster than John.”
Về cơ bản thì viết như vậy đã đúng ngữ pháp nhưng có thể tăng mức độ trang trọng (formal) cho
câu trên bằng cách thêm trợ động từ “does”: “Jane speaks faster than John does.”
Đôi khi, để tăng mức độ trang trọng (formal) lên một bậc nữa, có thể đảo trợ động từ “does” lên
trước chủ ngữ “John”: “Jane speaks faster than does John.”
Lưu ý: Đối với đảo ngữ trong so sánh hơn / so sánh bằng:
Đề cho: “I learn hard, but my sister learns harder.”
Một bạn viết lại câu trên như thế này: “My sister learns harder than do I.”
Ở đây chủ ngữ là “I” tức là rơi vào trường hợp đặc biệt “I, We, You, They, He, She, It” nên mình
không được dùng đảo ngữ. Như vậy phải sửa thành: “My sister learns harder than I do.” hoặc để
đơn giản hơn có thể làm “My sister learns harder than me.”
Loại II. Đảo toàn phần – đảo cả động từ lên trước chủ ngữ:
Loại đảo ngữ này xuất hiện trong những trường hợp sau:
Trường hợp 1. Khi có cụm từ chỉ nơi chốn hoặc chuyển động:
VD:
A/ “A cockroach sat on the sofa.”
Cụm giới từ chỉ nơi chốn ở đây là “on the sofa”, đồng thời cũng là keyword để đảo ngữ.
Phương pháp làm: Đặt keyword lên đầu câu sau đó tiến hành đảo ngữ. Do đang ở loại đảo ngữ thứ
II nên phải đảo cả động từ “sat” lên trước chủ ngữ “a cockroach”.
Như vậy đáp án là: “On the sofa sat a cockroach.”
B/ “A picture was hung on the wall.”
=> On the wall was hung a picture.
Trường hợp 2. Khi có “here” hoặc “there”:
VD:
“The book you asked for is here.”
=> Here is the book you asked for.
“The town where you live lies there.”
=> There lies the town where you live.
Trường hợp 3. Khi có giới từ chỉ sự chuyển động (in/away/down/out/off/up.....)
VD:
“The rain came down and the umbrellas went up.”
=> Down came the rain and up went the umbrellas.
Trường hợp 4. Khi có trạng từ chỉ thời gian (first -> next/then -> last/final)
VD:
“Love comes first. Marriage comes then. Divorce comes last.”
=> “First comes love. Then comes marriage. Last comes divorce.”
Lưu ý: Những trường hợp đảo ngữ trên sẽ không được áp dụng khi:
1. Chủ ngữ là một trong các đại từ “I, We, You, They, He, She, It”:
VD:
“I walked for many hours in the forest.”
Không được viết: “In the forest walked I for many hours.”
Phải viết: “In the forest I walked for many hours.”
2. Động từ ở thì tiếp diễn:
VD:
“The kids are playing in the street.”
Không được viết: “In the street are playing the kids.”
Đối với câu trên, có 2 hướng giải quyết:
Cách 1. Nếu như đặt keyword lên đầu câu thì KHÔNG được đảo ngữ:
Ở câu trên, keyword là cụm giới từ chỉ nơi chốn “in the street”. Đặt “in the street” lên đầu câu thì
phần còn lại không được đảo ngữ, tức là “the kids are playing” chứ không phải “ are playing the
kids”. Và sau “in the street” phải có dấu phẩy. Như vậy đáp án là: “In the street, the kids are
playing.”
Cách 2. Nếu như đảo ngữ thì KHÔNG được đặt keyword lên đầu câu:
Đầu tiên phải phân tích “are playing” ra thành 2 thành phần là trợ động từ “are” và động từ chính
“playing”. Động từ chính “playing” sẽ kết hợp với cụm từ chỉ nơi chốn “in the street” và sẽ được
đưa lên đầu câu. Còn phần còn lại “The kids are” sẽ tiến hành đảo ngữ: đảo trợ động từ “are” lên
trước chủ ngữ “the kids”. Như vậy đáp án là: “Playing in the street are the kids.”
Thêm một ví dụ nữa:
“A beautiful picture was being hung on the wall.”
=> On the wall, a beautiful picture was being hung. (Cách 1)
=> Being hung on the wall was a beautiful picture. (Cách 2)

You might also like