You are on page 1of 4

Name : Nguyễn Thị Diệu

Class : 18CHD
MSSV: 2140318006
BÀI DỊCH UNIT 1
Chương I: Nguyên tố, hợp chất, hỗn hợp và gọi tên các hợp chất hóa học
Tất cả những thứ bạn nhìn thấy xung quanh được hình thành từ một hoặc
nhiều hơn trong một số 114 nguyên tố được biết đến hiện tại. Một
nguyên tố là một chất cơ sở mà không thể thay đổi về mặt hóa học hoặc
phá vỡ thành những phần tử đơn giản. Thủy ngân, bạc và lưu huỳnh là
những ví dụ phổ biến, được liệt kê trong bảng sau
Tên và kí hiệu của một số nguyên tố phổ biến
Nhôm Al Clo Cl Mangan Mn Đồng Cu
Bạc Ag Flo F Nitơ N Sắt Fe
Bari Ba Heli He Oxi O Chì Pb
Bo B Hidro H Photpho P Thủy ngân Hg
Brom Br Iot I Silic Si Kali K
Canxi Ca Liti Li Lưu huỳnh S Bạc Ag
Cacbon C Magiê Mg Kẽm Zn Natri Na

Chỉ 90 trong số 114 nguyên tố dược biết đến thời điểm hiện tại tồn tại
trong tự nhiên. Những nguyên tố còn lại đã được sản xuất nhân tạo bởi
các nhà hóa học hạt nhân sử dụng máy gia tốc hạt năng lượng cao. Hơn
nữa , 90 hoặc các nguyên tố tồn tại trong tự nhiên thì phong phú không
tương tự nhau. Hidro thì chiếm xấp xỉ 75% khối lượng của vũ trụ; oxi và
silic cùng chiếm 75% vỏ trái đất; và oxi,cacbon, và hidro chiếm hơn
90% cơ thể con người. Ngược lại, có lẽ có ít hơn 20 gram của nguyên tố
Franxi(Fr) phân tán treentoafn bộ trái đất ở bất kì thời điểm nào. Franxi
là nguyên tố phóng xạ không bền,nguyên tử của nó lien tục được hình
thành và phá hủy trong quá trình phóng xạ tự nhiên. Một cách đơn giản,
các nhà hóa học đề cập đến các nguyên tố cụ thể bằng cách sử dụng các
kí hiệu một hoặc hai chữ cái.

1
Để phân biệt giữa các mẫu chất khác nhau, chúng ta xác định và so sánh
thuộc tính của chúng. Chúng ta nhận ra các loại chất khác nhau bởi các
tính chất của chúng, những tính chất này được phân loại thành tính chất
hóa học và tính chất vật lí. Tính chất hóa học được thể hiện bằng chất
khi nó trải qua những thay đổi về thành phần.Những tính chất của các
chất có liên quan đến những thay đổi về mặt hóa học mà các chất trải
qua. Ví dụ, chúng ta đã được mô tả sự kết hợp của kim loại magiê với
khí oxi hình thành nên magiê oxit , dạng bột trắng. Một tính chất hóa
học của magiê là nó có thể phản ứng với oxi giải phóng năng lượng
trong quá trình phản ứng. Một tính chất hóa học của oxi là nó có thể
phản ứng với magiê.
Tất cả các chất cũng đều thể hiện tính chất vật lí mà có thể được quan sát
khi mà không có bất kì sự thay đổi nào trong thành phần hóa học. Màu
sắc, tỉ trọng, độ cứng, nhiệt độ nóng chảy , nhiệt độ sôi và độ dẫn điện
và dẫn nhiệt là tính chất vật lí. Một số tính chất vật lí của một số chất
phụ thuộc vào điều kiện, ví dụ như là nhiệt độ và áp suất, mà ở đó những
tính chất này được xác định. Ví dụ, nước là chất rắn ( đá) ở nhiệt độ thấp
nhưng là chất lỏng ở nhiệt độ cao hơn. Ở nhiệt độ cao hơn, nước là một
khí ( hơi ). Khi nước chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác,
thành phần của nó không thay đổi. Tính chất hóa học của nó thay đổi rất
ít. Ở mặt khác, tính chất vật lí của nước đá, nước lỏng, và hơi nước thì
khác nhau.
Bất kì nguồn gốc của nước không tinh khiết- đại dương, sông
Mississippi , một lon nước ép cà chua, v.v. – các mẫu nước thu được từ
quá trình thanh lọc đều có thành phần giống hệt nhau, và trong điều kiện
giống hệt nhau, chúng đều có đặc tính giống hệt nhau. Bất kì mẫu như
vậy được là là một chất, hoặc đôi khi là một chất tinh khiết

2
Một chất không thể bị phá vỡ thêm hoặc tinh chế bằng phương tiện vật
lí. Một chất là vấn đề của một lại hạt. Một chất có cá thuộc tính đặc
trưng riêng khác với tập hợp các thuộc tính của bất kì chất nào khác.
Một hợp chất hóa học là một chất tinh khiết được hình thành khi nguyên
tử của hai hay nhiều nguyên tố khác nhau kết hợp và tạo ra một chất mới
với các tính chất hoàn toàn khác biệt với thành phần cấu thành của nó.
Một hợp chất có thành phần không đổi trong suốt, và các đơn vị cấu
thành của chúng đều giống nhau. Ví dụ, khi nguyên tử natri ( một kim
loại bạc, mềm) phản ứng với nguyên tử clo( khí vàng-lục, độc hại) ,
chất rắn màu trắng quen thuộc được gọi là natri clorua được hình thành.
Tương tự như vậy ,khi hai nguyên tử hidro phản ứng với một nguyên tử
oxi tạo ra sản phẩm là nước. Những sự thay đổi như vậy được gọi là
phản ứng hóa học.
Một hợp chất được viết bằng cách cho công thức hóa học của nó, trong
đó liệt kê các kí hiệu của các thành phần cấu thành và cho biết số lượng
nguyên tử của mỗi nguyên tố có một chỉ số. Nếu không có chỉ số nào
được đưa ra , được hiểu là số 1. Do đó, natri clorua được viết là NaCl,
nước là H 2O và saccarozo là C 12 H 22 O11. Một phản ứng hóa học được viết
theo một tiêu chuẩn định dạng được gọi là phương trình hóa học, trong
đó các chất ban đầu hoặc các chất phản ứng, nằm ở bên trái, các chất
cuối cùng hoặc sản phẩm, nằm ở bên phải, và mũi tên được đặt ở giữa
chúng để biểu thị sự biến đổi
Không giống như các hợp chất hóa học, có đơn vị cấu thành giống nhau,
hỗn hợp chỉ đơn giản là sự pha trộn của hai hoặc nhiều chất được thêm
vào với nhau theo một tỉ lệ nào đó mà không tự thay đổi về mặt hóa học
của các chất riêng lẻ. Do đó, khí hidro và khí oxi có thể được trộn theo
bất kì tỉ lệ nào mà không thay đổi chúng ( miễn là không có ngọn lửa
nào xúc tác gần để phản ứng xảy ra), chỉ cần một thìa đường và một thìa
muối có thể trộn lại với nhau

3
Hỗn hợp có thể phân loại thêm gồm hỗn hợp không đồng nhất và hỗn
hợp đồng nhất. Hỗn hợp không đồng nhất là những hỗn hợp trong đó có
sự pha trộn những chất không cùng loại và do đó chúng có thành phần
khác nhau. Cát với đường, nước với xăng, và bụi với không khí, tất cả
chúng là hỗn hợp không đồng nhất. Hỗn hợp đồng nhất là những hỗn
hợp mà có thể trộn những chất cùng loại và do đó nó không thay đổi
thành phần trong suốt quá trình phản ứng. Không khí là hỗn hợp khí
(chủ yếu) là oxi và nitơ , nước biển là một hỗn hợp lỏng( chủ yếu) là
natri clorua hòa tan trong nước, và đồng thau là một hỗn hợp rắn gồm
đồng và kẽm.
Tên các hợp chất ion nhị phân
Các hợp chất ion nhị phân được đặt tên bằng cách xác định đầu tiên là
ion dương và sau đó là ion âm. Các ion dương thì cùng tên với nguyên tố
; ion âm lấy phần đầu tiên tên của nó từ nguyên tố và sau đó thêm phần
kết thúc- ide. Ví dụ, KBr được đặt tên là Kali bromide – kali cho ion và
bromide cho ion Br âm có nguồn gốc từ nguyên tố brom

You might also like