Professional Documents
Culture Documents
Trong đó :
R,R1,R2,R3 và R4 là hydro,alkyl hoặc đôi khi là aryl
X,Y là các nhóm hút điện tử như: -COOH,-CHO,-COOR,-CONH2,-CN,-
NO2,đôi khi là SO3R
Như vậy,với phản ứng này có thể tạo ra rất nhiều hợp chất.
Trong hai chất tham gia phản ứng chính ở trên chất chứa H hoạt động
(R1R2XCH) được gọi là chất cho (donor); còn chất vinylic cacbonyl (R3R4C=CRY)
được gọi là chất nhận (acceptor).
Cũng cần lưu ý rằng,độ hoạt động của nhóm X,Y trong chất cho và chất nhận
không hoàn toàn giống nhau. Sau đây là trình tự tăng dần của chúng trong phản ứng:
X (donor); NO2 > SO3R > CN > COOR >CHO
Y (acceptor); NO2 > COOR > CN >COR > CHO
Xúc tác cho phản ứng Michael là các bazo,tương tự như phản ứng aldol và
phản ứng Claisen. Lượng dùng của nó cũng giống như phản ứng aldol ,chỉ hoàn toàn
ở mức độ xúc tác, không cần tới mức độ đương lượng như trong trường hợp phản ứng
ngưng tụ Claisen.
b. Cơ chế phản ứng
Quá trình phản ứng gồm nhiều bước, nhưng bước chậm là bước quyết định
vận tốc phản ứng phụ thuộc khả năng phản ứng của chất cho và chất nhận, cũng như
độ bazo của xúc tác ( giống như trong phản ứng aldol và ngưng tụ Claisen):
R1 R1
+ B(-) + BH
CH C: (-)
R2 R2
X X
R3
R1 Y
R1 R3 Y
C: (-) + C =C
R2 C - C - C: (-)
R2 R4 X
X R
R
R4
R3
R3
Y R1 Y
R1
(-) R2 C -C - C H + B(-)
R2 C - C -C: + BH
X
X R
R
R4
R4
R3
R3
R1 Y
R1 Y R1 R1
CH C:(-)
(-) R2 C -C - C H +
R2 C - C -C: + R2 R2
X
X R X
R X
R4
R4
c. Xúc tác: Xúc tác thông dụng nhất là natri và kali của metylat, etylat và tert-butylat
trong dung dịch alcol. Ngoài ra đôi khi còn sử dụng cả dung dịch alcol của kali và
natri hidroxit, hoặc dung dịch nước natri hidroxit. Trong dung môi trơ đôi khi dùng tới
natri kim loại hay natri amidua. Trường hợp các hợp chất hoạt động mạnh (rất hoạt
hoá) có thể dùng các amin bậc hai, bậc ba như pyperidin, pyridin, trietylamin, muối
amoni bậc bốn (ví dụ triton B). Tác dụng xúc tác của các axit không có ý nghĩa đáng
kể với phản ứng Michael nên ở đây chúng ta không đề cập kỹ, dù rằng cũng có một số
công bố có dùng tới botriflorua và kẽm clorua (axit Lewis). Cũng phải chú ý rằng, với
các xúc tác là bazơ mạnh, trong một số trường hợp phản ứng dẫn tới hình thành các
sản phẩm trùng hợp.
d. Dung môi: Dung môi phổ biến nhất cho phản ứng này là các alcol như methanol ,
etanol,n-butanol, tert butanol. Một số dung môi trơ là ete , dioxan hoặc benzen , đôi
khi dùng cả hỗn hợp chưá nước . Trong những trường hợp dùng tới xúc tác là kim loại
kiềm hoặc natri amidua thì dung môi là loại không chứa proton , dùng dưới dạng
huyền phù.
e. Nhiệt độ: Vì phản ứng Michael là phản ứng thuận nghịch , phản ứng chậm nên thời
gian phản ứng tương đối dài. Thường ở nhiệt độ cao tạo thuận lợi cho phản ứng theo
chiều ngược nên phải tránh điều này . Khi sử dụng alcolat làm xúc tác , thông thường
người ta tiến hành phản ứng ở nhiệt độ phòng với thời gian khuấy từ 20 đến 100 giờ ,
còn khi sử dụng amin bậc hai hoặc bậc ba làm xúc tác và dung môi là alcol thì phản
ứng tiến hành ở trên nhiệt độ sôi của hỗn hợp nên thời gian chỉ còn từ 12 đến 40 giờ.
f. Xử lý, tinh chế hỗn hợp phản ứng: Sau khi phản ứng kết thúc , sản phẩm của phản
ứng Michael đa số kết tủa ở nhiệt độ phòng , như vậy đem lọc và kết tinh lại . Nếu
không kết tủa thì làm loãng hỗn hợp với đicloetan hoặc chloroform, sau đó dùng axit
axetic để trung hoà , pha hữu cơ tách ra làm khan , cất loại dung môi , cất chân không
thu sản phẩm.
g. Các phản ứng phụ
Các phản ứng phụ thường đi kèm phản ứng Michael bao gồm :
1-Phản ứng ngưng tụ Claisen hoặc ngưng tụ Dieckmann . Để tránh điều này
không nên sử dụng lượng xúc tác nhiều mà chỉ sử dụng một lượng nhỏ (liều xúc tác ).
2-Phản ứng andol đôi lúc cũng sinh ra , đặc biệt là khi chất cho là andehit
mạch thẳng . Để tránh điều này , hoặc dùng thừa chất nhận hoặc thực hiện trình tự cho
các chất vào phản ứng như sau : chất nhận cộng với xúc tác sau đó cho từ từ chất cho
vào .
3. Phản ứng Michael là phản ứng hai chiều , nhiệt độ tăng làm tăng phản ứng
chiều ngược . Để tránh điều này nên thực hiện phản ứng ở nhiệt độ thấp .
4. Khi chất cho chứa hai nhóm hút điện tử thì cả hai hydro của nó có khả năng
cộng hợp vào hai phân tử chất nhận , trong trường hợp này để tránh phản ứng phụ xảy
ra theo hướng không mong muốn , người ta phải điều chính tỷ lệ mol của chất nhận
hoặc có thể điều chỉnh độ mạnh của xúc tác . Ví dụ :
CN
CH3CO-CH2-COOEt CH3-C=CH-COOEt
OH
C C
CH3 COOC2H5 bazo H2C CH3
CH H2C
C COOC2H5 (p.u.Michael)
CH3 C COOC2H5
CH3 CH3
H3C CH
O COOC2H5
1 mol bazo
- C2H5OH H3C
COOC2H5
CH2
C2H5OH
CH
CH3 (Michael)
C H C
O
CH3 O
O O CH3
OH
aldol
-H2O
Cũng tương tự như trên nhưng khi chất khởi đầu là axetyl axetylen ta thu được
vòng steran chứa hai nối đôi C=C:
OH
OH
CH
aldol
M
+ CH3
C H
O CH3
O O
3. Phản ứng giữa Hα của dẫn xuất nytryl manolat với quinnon:
Dùng phản ứng Michael để điều chế các hợp chất nhân thơm thông qua
quinnon như là một chấ nhận, lại vừa là chất khử. Trước hết, quinnon phản ứng với
chất cho trong dung dịch etanol của etyl axetat, hợp chất tạo thành tự thơm hóa, sau
đó bị quinnon còn dư oxy hoá thành chất nhận có cấu trúc quinnon và tiếp tục phản
ứng với phân tử thứ hai của chất cho để tạo ra hợp chất chứa hai mạch nhánh của nhân
thơm:
O
OH
+ HCH CN NaOC2H5
Michael
COOC2H5
CH CN
O
OH
COOC2H5
O
CN
HCH CN OH
OO
o COOC2H5 CH
COOC2H5
NaOC2H5
Michael
CH CN
O CH CN
COOC2H5
OH
COOC2H5
COOC2H5
COOC2H5
1.thuy phân
AcNH C CH2 CH2 COOCH3 H2N CH CH2 CH2 COOH
2.loai CO2
COOC2H5 COOH
axit glutamic