You are on page 1of 89

Cũng đã rất lâu rồi các thành viên của box Hóa diễn đàn OlympiaVN

(www.olympiavn.org/forum) mới lại có dịp ngồi với nhau để cùng biên


soạn một bộ tài liệu nhằm góp phần giúp đỡ các bạn học sinh và giáo viên
trong công tác bồi dưỡng Học sinh giỏi Quốc gia.
Bộ tài liệu này được các quản trị viên của box Hóa cùng nhau sưu
tầm và xây dựng trong suốt 10 năm qua dựa trên nền tảng các đề thi, tạp
chí khoa học và tư liệu có sẵn nên ít nhiều sẽ có đôi chút trùng lặp với
một vài cuốn sách các bạn đã từng gặp ở đâu đó. Tuy nhiên bộ tài liệu
này không chỉ đơn thuần dừng lại ở con số 100, mà sẽ có các cập nhật,
bổ sung trải dài trong những năm tiếp theo.
Hóa Hữu cơ là một môn học có tầm ảnh hưởng rất rộng, trong đó
trọng tâm là tổng hợp hữu cơ - được thể hiện qua các chuỗi chuyển hóa
để tạo thành một hợp chất có cấu trúc xác định với những công dụng nhất
định. Có lẽ hạn chế lớn nhất trong bộ tài liệu này là đa số bài tập đều
thuộc dạng hoàn thành chuỗi phản ứng và hơi thiếu đi tính đa dạng. Ngoài
ra phần danh pháp vẫn chưa thực sự thống nhất. Ban biên soạn sẽ cố
gắng sửa chữa trong những lần cập nhật sau.
Bộ tài liệu này được soạn ra không chỉ giúp các độc giả có thêm tư
liệu học tập, mà trong đó là cả một hi vọng lớn lao của ban biên soạn là
giúp các bạn trẻ tìm được sự hứng khởi trong việc học Hóa hữu cơ, và
tiếp tục gắn bó lâu dài với môn học này. Việc bạn mua bộ tài liệu này
chính là hành động lan tỏa niềm hi vọng đó, đồng thời 10 % trong số tiền
thu về sẽ được đóng góp cho qũy cựu Sinh viên khoa Hóa - Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh để trao học bổng cho các bạn sinh viên
nghèo hiếu học.
Trong quá trình biên soạn không thể thiếu những sai sót, Ban biên
tập xin lắng nghe tất cả các ý kiến phê bình, đóng góp của các đọc giả.
Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ:
hoa.olympiavn@gmail.com. Xin chân thành cảm ơn.
Đại diện Ban biên tập
shindo, admin OlympiaVN
MỤC LỤC
Bài 1: Thuốc giảm đau hạ sốt Paracetamol 4
Bài 2: Tổng hợp các dẫn xuất của shikonin 5
Bài 3: Tổng hợp zingerone trong rễ gừng và dẫn xuất 6
Bài 4: (-)-Atractyligenin trong cây hoa độc 7
Bài 5: Tổng hợp thuốc gây mê cục bộ proparacaine 7
Bài 6: Lacton trong nấm Aspergillus nidulans 8
Bài 7: Tổng hợp dẫn xuất floren 9
Bài 8: Xúc tác chọn lọc lập thể 10
Bài 9: Tổng hợp hiđrocacbon hình cái giỏ basketen 11
Bài 10: Tổng hợp fexofeđanin, thuốc làm giảm dị ứng 12
Bài 11: Tổng hợp rimonabant, dược chất chống béo phì và nghiện thuốc lá 13
Bài 12: Urushiol trong cây sồi độc 14
Bài 13: Hóa lập thể PSE 15
Bài 14: Tổng hợp thuốc chống viêm điclofenac 16
Bài 15: Tổng hợp thuốc an thần captodiame 17
Bài 16: Tổng hợp hợp chất bixiclic (bicyclic) 18
Bài 17: Guaiol trong tinh dầu gỗ Bulnesia 19
Bài 18: Carvotanaxeton trong tinh dầu Thuja 20
Bài 19: Xabinen trong nhựa thông 20
Bài 20: Tổng hợp tiền chất koronen 21
Bài 21: Tổng hợp nicotin 22
Bài 22: Tổng hợp ete vương miện (crown ether) 23
Bài 23: Tổng hợp anastrozole, tá dược trị liệu sau giải phẫu 23
Bài 24: Ankaloit tropan và dẫn xuất của nó 24
Bài 25: Phản ứng của hợp chất Grignard 26
Bài 26: Tổng hợp tiền chất patchoulol 27
Bài 27: Tổng hợp đa vòng thơm ngưng tụ koronen 28
Bài 28: Isobenzofuran 29
Bài 29: Một phần chuỗi tổng hợp toàn phần reserpin 30
Bài 30: Tổng hợp retronexin 31
Bài 31: Tổng hợp cloroquyn 32
Bài 32: Tổng hợp fenchone 32
Bài 33: Tổng hợp phẩm nhuộm thioinđigo 33
Bài 34: Tổng hợp Huperzine A 33
Bài 35: Tổng hợp toàn phần tiền chất LSD 34
Bài 36: Tổng hợp Ergotamin 35
Bài 37: Tổng hợp sesbanin 36
Bài 38: Khảo sát cấu trúc Ascaridol 37

1 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 39: Tổng hợp của quinolon và isoquinolon 38
Bài 40: Tổng hợp fumagillin 39
Bài 41:Tổng hợp aromadendrene 40
Bài 42: Tổng hợp toàn phần eudalene 40
Bài 43: Tổng hợp tiền chất của dược phẩm chứa vòng oxetane 41
Bài 44: Tổng hợp vitamin D3 42
Bài 45: Tổng hợp hiđrocacbon đa vòng twistane 43
Bài 46: Tổng hợp thuốc chống HIV amprenavir 44
Bài 47: Tổng hợp hexabenzokoronen 45
Bài 48: Tổng hợp tiền chất dolastatine 14 46
Bài 49: Tổng hợp thuốc chống tiểu đường 47
Bài 50: Tổng hợp sulforaphane 47
Bài 51: Tổng hợp 9-isoxianopupukeran trong cá lớn đại dương 48
Bài 52: Tổng hợp hormon trong côn trùng juvabione 49
Bài 53: Tổng hợp kháng sinh chống nấm griseofulvin 49
Bài 54: Tổng hợp pheromon giới tính 50
Bài 55: Tổng hợp dược phẩm giúp cai nghiện thuốc lá verapamil 51
Bài 56: Tổng hợp pheromon giới tính của loài bọ truyền bệnh sốt nhiệt đới 52
Bài 57: Tổng hợp carotenoid sarcinaxanthine 53
Bài 58: Tổng hợp tetraxiclopropyl metan 54
Bài 59: Tổng hợp kháng sinh mạnh Cephalosporin 55
Bài 60: Tổng hợp thuốc làm co mạch thromboxane 56
Bài 61: Tổng hợp tiền chất hormon sinh dục nữ 57
Bài 62: Tổng hợp Cuban 58
Bài 63: Tổng hợp methoxantine 59
Bài 64: Tổng hợp peptit giả 60
Bài 65: Tổng hợp swainsonine 61
Bài 66: Tổng hợp ankaloit Ellipticine 61
Bài 67: Tổng hợp thuốc chữa viêm gan B Lobucavir 62
Bài 68: Một cấu trúc thú vị 63
Bài 69: Tổng hợp dẫn xuất của neopupurekan 63
Bài 70: Phản ứng Diels – Alder của nitroanken 64
Bài 71: Tổng hợp thuốc chữa bệnh mắt trans-retinol 65
Bài 72: Tổng hợp một cấu trúc calixaren 66
Bài 73: Tổng hợp biotin 66
Bài 74: Tổng hợp một spiro ankaloid 67
Bài 75: Tổng hợp spiro-noraristeromycin 67
Bài 76: Tổng hợp radulanin–H 68
Bài 77: Tổng hợp galantamine trong rễ hoa giọt tuyết 69

2 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 78: Tổng hợp hyptolide 69
Bài 79: Tổng hợp chất ức chế sự phát triển của rễ cây alboatrin 70
Bài 80: Tổng hợp chất kháng khuẩn Bruguierol C 70
Bài 81: Tổng hợp srenin, hormon sinh dục của nhện nước 71
Bài 82: Tổng hợp pheromon có tác dụng tụ họp bầy đàn của loài ong 71
Bài 83: Tổng hợp thuốc điều trị viêm da và phong thấp 72
Bài 84: Tổng hợp các dẫn xuất của adamantan 73
Bài 85: Tổng hợp một số pheromon côn trùng 74
Bài 86: Tổng hợp cholesterol 75
Bài 87: Tổng hợp axit dehydroabietic 77
Bài 88: Tổng hợp thuốc an thần thioxanthen 78
Bài 89: Tổng hợp thuốc gây mê zolpidem 78
Bài 90: Tổng hợp thuốc điều trị loét dạ dày 79
Bài 91: Tổng hợp β-eudesmol, tác nhân chống oxi hóa và kháng nấm 79
Bài 92: Một phần chuỗi tổng hợp cholesterol 80
Bài 93: Tổng hợp ngược 80
Bài 94: Tổng hợp toàn phần xiclitiol 81
Bài 95: Tổng hợp exo-brevicomin, hormon dẫn dụ giới tính của bọ cánh cứng 82
Bài 96: Tổng hợp chloramphenicol 83
Bài 97: Tổng hợp thuốc kháng loét tá tràng cimetidine 84
Bài 98: Tổng hợp β-Hydroxy-α-amino acid 85
Bài 99: Tổng hợp dược phẩm điều trị đau thắt ngực verapamil 86
Bài 100: Tổng hợp kháng sinh monensin 87

3 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 1: Thuốc giảm đau hạ sốt Paracetamol
Paracetamol hay acetaminophen là một dược chất có công dụng làm giảm đau và hạ
sốt, được Harmon Northrop Morse tổng hợp nhân tạo lần đầu tiên vào năm 1878 và
được Bernard Brodie cùng Julius Axelrod thuộc sở y tế New York đưa ra chủ trương
sử dụng trong điều trị từ năm 1948. Sản phẩm paracetamol đầu tiên đã được McNeil
Laboratories bán ra năm 1955 như một thuốc giảm đau hạ sốt cho trẻ em với tên
Tylenol Children's Elixir[4]. Sau này, paracetamol đã trở thành thuốc giảm đau hạ sốt
được sử dụng rộng rãi nhất với rất nhiều tên biệt dược được lưu hành. Vì nó có rất ít
tác dụng phụ với liều điều trị nên được cung cấp không cần kê đơn ở hầu hết các
nước.

Có một chuỗi phản ứng hóa học được thực hiện từ chất A (cho ở trên) như sau:
Khi A phản ứng với O3 trong H2O2 thì cho hai hợp chất B và C. Cả hai đều phản ứng
với PCl5 trong nước cho D và E tương ứng. D có thể phản ứng với paracetamol để
cho F và G. Hợp chất E phản ứng với paracetamol cho H. Hơi chất F cho đi qua AlCl3
khan thì thu được chất I. Trong sự có mặt của HF + SbF5 thì chất H đồng phân hóa
thành J và K. Khi đun nóng I trong axit sunfuric loãng thì tạo được chất L. Trong cùng
điều kiện thì cả J và K đều tạo thành M. Xác định cấu trúc các chất và cho biết vai trò
của HF + SbF5.

4 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 2: Tổng hợp các dẫn xuất của shikonin
Shikonin là hợp chất có màu đỏ được tìm thấy ở rễ của cây Lithospermum erythorizon
mọc ở Châu Á. Một đoạn rễ đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ để làm bài thuốc dân
gian và ngày nay được sử dụng làm thuốc mỡ để chữa các vết bỏng. Shikonin có
công thức cấu tạo như sau:

Một chuỗi phản ứng từ shikonin để tổng hợp những dẫn xuất có hoạt tính sinh học tốt
hơn được trình bày như sau:

Một dẫn xuất có ích khác của shikonin cũng có thể tổng hợp theo sơ đồ sau:

Hãy xác định công thức cấu tạo của những hợp chất chỉ mới được kí hiệu bằng công
thức phân tử trong hai sơ đồ phản ứng trên.

5 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 3: Tổng hợp zingerone trong rễ gừng và dẫn xuất
Rễ gừng được biết nhiều về mặt dược tính và những tính chất của hương liệu. Tại
Ayurveda (Nơi có truyền thống về thuốc ở Ấn Độ), rất nhiều đơn thuốc có sử dụng
gừng như là một vị thuốc trị các bệnh liên quan đến ruột, cảm lạnh thông thường và
một số bệnh khác. Một vài hợp chất được coi như là nguyên nhân gây ra vị cay của
gừng. Rất nhiều trong số đó là những dẫn xuất thế đơn giản của vòng thơm với độ
dài mạch có khác nhau.
Một trong những dẫn xuất quan trọng nhất là Zingerone có công thức phân tử là
C11H14O3. Hợp chất này không cho phản ứng với thuốc tử Tollens nhưng có phản ứng
dương tính với FeCl3 và 2,4-đinitrophenylhiđrzin. Brom hóa Zingeron bằng dung dịch
nước brom chỉ thu được duy nhất một sản phẩm monobrom. Trong phân tử Zingerone
và sản phẩm khử hóa theo Clemmensen đều có liên kết hiđro liên phân tử (yếu).
a) Xác định công thức cấu tạo của Zingerone dựa trên những dữ kiện đã cho.
b) Zingerone có thể được tổng hợp theo sơ đồ sau:

Hãy xác định công thức cấu tạo của A.


c) Zingerone có thể dễ dàng chuyển hóa thành Gingerol có công thức phân tử
C17H26O4, cũng là một hợp chất gây ra vị cay được tìm thấy trong cây rễ gừng bằng
sơ đồ sau:

Hãy xác định công thức cấu tạo của B và Gingerol.

6 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 4: (-)-Atractyligenin trong cây hoa độc
(-)-Atractyligenin là một hợp chất hoạt động sinh học được cô lập từ cây Thistle chết
chóc, một loại cây có hoa độc có thể tìm thấy ở Scotland. Người Zulu dùng nó để
chữa bệnh nhưng thường gây hiểm họa chết người.

Để có thể tạo một hợp chất tương đương có độc tính kém hơn, nay đã có nhiều
phương pháp tổng hợp hóa học:

Xác định cấu trúc của các hợp chất B, C, D, E, G, H, I. Biết I có chứa nhóm cacbonyl.

Bài 5: Tổng hợp thuốc gây mê cục bộ proparacaine


Sự phát triển của các loại dược phẩm mới phụ thuộc chủ yếu vào tổng hợp hữu cơ.
Phương pháp chỉnh lại phân tử (fine-tuning) được sử dụng để có thể nhận được các
tính chất như mong muốn. Sau đây là qúa trình tổng hợp thuốc gây mê cục bộ
proparacaine (hay còn được gọi là proxymetacaine), chất này được sử dụng để điều
trị các bệnh về mắt.

Hãy xác định công thức cấu tạo của các chất A, B, C, D, E trong sơ đồ tổng hợp trên.
Biết tất cả đều là sản phẩm chính.

7 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 6: Lacton trong nấm Aspergillus nidulans
Nấm Aspergillus nidulans hay còn gọi là Emericella nidulans, là một trong rất nhiều
loại nấm dạng sợi của lớp nấm túi. Nấm Aspergillus nidulans tạo ra hai lacton (este
vòng) thơm A và B (C10H10O4) mỗi đồng phân tan trong dung dịch NaOH lạnh trong
nước nhưng không tan trong dung dịch NaHCO3 trong nước. Cả A và B đều cho màu
tím với dung dịch FeCl3 trong nước. Phản ứng của A với CH3I có mặt K2CO3 tạo thành
C (C11H12O4) mà phổ 1H NMR của nó thấy có chứa ba nhóm metyl không giống nhau,
một nhóm liên kết trực tiếp với vòng thơm. Sự tách loại nhóm metyl có chọn lọc của
C với BCl3 rồi xử lý kế tiếp trong nước tạo ra D là một đồng phân mới của A. Phổ 1H
NMR của hợp chất D cho thấy rõ sự hiện diện của một nhóm hydroxyl có tạo liên kết
hydro nội phân tử.

Hợp chất D được tổng hợp như sau: Phenol E được metyl hóa (MeI/K 2CO3) để tạo
F(C9H12O2) sau đó F được khử bằng liti kim loại trong amoniac lỏng và 2-metylpropan-
2-ol để cho một dien đối xứng và không liên hợp G. Có thể chuyển dien này thành liên
hợp bằng phản ứng với KNH2 trong amoniac lỏng rồi xử lý kế tiếp trong nước, qúa
trình này chỉ tạo một sản phẩm H. Sự ozon phân H rồi xử lý không khử lế tiếp tạo ra
nhiều sản phẩm, trong đó có xetoeste I. Thực hiện phản ứng Diels – Alder hợp chất
H với dimetyl but-2-indioat J tạo thành K (C15H20O6) mà khi đun nóng sẽ loại eten để
tạo ra một este thơm L. Thủy phân L trong môi trường bazơ rồi axit hóa dung dịch tạo
thành M(C11H12O6) mà khi đun nóng trong chân không tạo ra N (C11H10O5). Khử N
bằng NaBH4 trong dimetylfomamit tạo thành C và một lacton O đồng phân, O cũng có
thể thu được nhờ metyl hóa B. Viết công thức cấu tạo của tất cả các hợp chất từ A
đến O.

8 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 7: Tổng hợp dẫn xuất floren
Một trong những yêu cầu ban đầu cho sự phát triển các diod phát xạ ánh sáng hữu
cơ (OLED) là sự tìm kiếm vật liệu phát quang có hiệu quả cao mà có thể là những
phân tử nhỏ hoặc những hợp chất cao phân tử. Ví dụ như floren, một biphenyl cầu
nối metylen, có hiệu suất lượng tử huỳnh quang cao hơn biphenyl. Nhiều dẫn xuất
floren đã được phát triển, chúng có tiềm năng ứng dụng trong công nghệ màn hình
phẳng. Để tránh sự tương tác giữa các phân tử, các nhóm thế lớn được đưa vào vị
trí C9 của fluoren. Một ví dụ của trường hợp này là hợp chất C, một phát minh về vật
liệu phát xạ ánh sáng xanh có hiệu quả cao rất thú vị và bổ ích. Dưới đây là giản đồ
tổng hợp chất này:

Xác định công thức cấu tạo của các chất A, B, C.

9 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 8: Xúc tác chọn lọc lập thể
Năm 1981, S. Itsuno và các cộng sự của ông là những người đầu tiên đã báo cáo
thực hiện thành công thí nghiệm khử xeton tương ứng không có tính quang hoạt thành
ancol bậc hai quang hoạt bằng cách sử dụng hỗn hợp đối xứng của amino ancol và
phức của BH3 trong THF với một hiệu suất rất cao. Vài năm sau đó, E.J.Corey đã chỉ
ra được rằng phản ứng giữa amino ancol và BH3 trong THF dẫn tới sự tạo thành các
oxazaborolidin. Chất này có tác dụng xúc tác chọn lọc lập thể và làm tăng nhanh tốc
độ phản ứng trong sự có mặt của BH3 trong THF. Phản ứng khử tổng hợp bất đối
chọn lọc xeton này được gọi là phản ứng Corey - Bakishi - Shibata.

Từ ancol quang hoạt trên, người ta thực hiện một chuỗi phản ứng như sau:

Biết rằng A có công thức phân tử là C8H6OCl2, C có công thức phân tử là C8H9NO2
và B có cấu hình tuyệt đối giống A. Xác định công thức cấu tạo của A, B, C (chú ý
hóa lập thể). Giải thích sự hình thành các sản phẩm B và C.

10 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 9: Tổng hợp hiđrocacbon hình cái giỏ basketen
Năm 1966 Saturo Masamune đã thực hiện một chuỗi phản ứng xuất phát từ sản phẩm
cộng anhiđrit maleic vào xiclooctatetraen. Cấu trúc của sản phẩm cuối này đã được
xác định chắc chắn nhưng Masamune vẫn chưa biết nên đặt tên cho nó là gì. Trong
một lần đi uống cafe cùng các đồng sự, Masamune nhìn thấy một giỏ trái cây ở trên
bàn có hình dạng rất giống với hợp chất mình đã tổng hợp được, ông bèn đặt tên cho
nó là basketen (xuất phát từ basket - cái giỏ).

Hợp chất mà Masamune đã tìm ra có thể tổng hợp như sau: từ sản phẩm của anhiđrit
maleic và xiclooctatetraen, chiếu xạ tử ngoại hợp chất cộng trên tạo ra anhiđrit A.
Thủy phân anhiđrit A bằng Na2CO3 sau đó trung hòa bằng HCl thu được một hợp chất
B, trong B tồn tại liên kết hiđro nội phân tử. Dưới tác dụng của chì tetraaxetat Pb(OAc)4
chất B biến đổi thành một hiđrocarbon vòng. Quá trình trên có thể tóm tắt trong sơ đồ
sau:

a) Hiđro hóa hiđrocacbon nhờ xúc tác Lindlar thu được một hiđrocarbon mới có tên
1,1' - bishomocuban. Hãy vẽ cấu trúc phân tử của hiđrocarbon mới này .
b) Xác định cấu trúc của các chất A và B.

11 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 10: Tổng hợp fexofeđanin, thuốc làm giảm dị ứng
Antihistamine (kháng histamin) được sử dụng để làm giảm ảnh hưởng của các tác
động dị ứng trên cơ thể. Dược chất fexofenađin (fexofenadine) được dùng để chữa
chứng hắt hơi, nhảy mũi và ngứa mắt do dị ứng phấn hoa, mà không gây buồn ngủ.
Fexofenađin được bán trên thị trường như một loại muối hiđro clorua.
Cho sơ đồ tổng hợp và cấu trúc kèm theo của fexofenađin như sau:

Biết rằng:
- Công thức phân tử của A là C9H9N
- Công thức phân tử của B là C10H11N
- Công thức phân tử của C là C14H16ClNO
- Công thức phân tử của D là C14H18ClNO
- Công thức phân tử của E là C6H10NOR (R = gốc hiđrocacbon)
- Công thức phân tử của F là C6H11NOR2
- Công thức phân tử của G là C20H28N2O2R2
Dựa trên các dữ kiện đã cho, hãy xác định công thức cấu tạo của các chất từ A - G
trong sơ đồ tổng hợp đã cho.

12 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 11: Tổng hợp rimonabant, dược chất chống béo
phì và nghiện thuốc lá
Vào tháng 9/2004, công ty dược phẩm Sanofi-Synthelabo đã giới thiệu một hợp chất
có khả năng chống lại bệnh béo phì và chứng nghiện thuốc lá. Cấu trúc của dược
chất rimonabant (đã được bán với tên thương mại là Acomplia) đã được đưa ra sau
đây cùng với sơ đồ tổng hợp của nó.

Biết rằng B có công thức phân tử là C9H8ClO-Li+. Hãy xác định công thức cấu tạo của
các chất A, B, C, D, E, F trong sơ đồ tổng hợp trên.

13 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 12: Urushiol trong cây sồi độc
Urushiol là một nhóm các chất lỏng màu vàng với nhiệt độ sôi cỡ 200-210oC, là hoạt
chất chính trong cây sồi độc và cây sơn độc. Chúng làm cho da nổi mụn và trở nên
ngứa khi tiếp xúc với khí trời. Các thông tin sau đây dùng để xác định cấu trúc của
urushiol C21H34O2, một chất trong số họ chất này.
Urushiol đựơc metyl hóa và sau đó ozon phân để cho hai hợp chất như sơ đồ dưới
đây:

Sự tổng hợp andehit A được tiến hành qua sơ đồ sau: xử lý metoxybenzen bằng axit
sunfuric bốc khói sau đó tiến hành nitro hóa bằng axit nitric đặc trong sự có mặt của
axit sunfuric đặc cho hợp chất B (C7H7NSO6). Đun nóng B trong dung dịch axit cho
hợp chất C (C7H7NO3). Cho chất C phản ứng với Zn trong HCl rồi sau đó thêm vào
NaNO2 trong môi trường axit sau đó đun nóng cho hợp chất D (C7H8O2). Cho chất D
phản ứng CO2 và KHCO3 ở áp suất cao (phản ứng Kolbe) dẫn tới chất E (C8H8O4).
Chất này phản ứng với CH3I và NaOH cho chất F (C9H10O4). Khử chất F bằng LiAlH4
và sau đó tiếp tục oxi hóa bằng MnO2 cho hợp chất G (C9H10O3). Tiến hành phản ứng
Wittig của chất G với chất C6H5CH2O(CH2)6C-H–P+(C6H5)3 cho hợp chất không no H
(C23H30O3). Hiđro hóa chất H bằng hiđro với xúc tác Pd cho chất I (C16H26O3). Oxi hóa
chất này bằng PCC cho anđehit A. Viết công thức cấu tạo các chất từ B đến I và viết
công thức cấu tạo của urushiol.

14 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 13: Hóa lập thể PSE
Pseudoephedrin (thường viết tắt là PSE) là một amin có khả năng kích thích thần kinh
giao cảm, thường gặp trong các loại thuốc chống cảm thông dụng, nó có công thức
cấu tạo như sau:

a) Vẽ công thức chiếu Newman và công thức chiếu Fischer của pseudoephedrin.
b) Đun nóng pseuoephedrine với KMnO4 trong điều kiện nhẹ nhàng được
methcanthinon là một chất kích thích, có thể gây nghiện. Xác định cấu trúc lập thể của
methcanthinon.

Đun nóng methcanthinon với LiAlH4 thu được chất A. Chất này có công thức phân tử
giống và có nhiệt độ sôi khác so với pseudoephedrin. Hãy xác định cấu trúc lập thể
của A và giải thích quá trình tạo thành A từ methcanthinon.

15 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 14: Tổng hợp thuốc chống viêm điclofenac
Điclofenac là một hóa chất phi steroit rất quan trọng, có tác dụng chống viêm và giảm
đau. Nó còn được dùng để điều trị đau bụng kinh. Là thành phần chính trong rất nhiều
các loại dược phẩm thương mại (Ví dụ: Voltaren).
Tên gọi có nguồn gốc từ tên hóa học là axit 2-(2,6-đicloanilino) phenylaxetic. Cấu trúc
của tác nhân hoạt động chỉ ra rằng chất này là một dẫn xuất thế vòng thơm của axit
axetic thế. Quá trình tổng hợp chất này từ anilin được biết như sau:

Ta có thể được biết thêm một số thông tin sau để bổ sung cho qúa trình tổng hợp:
- B là sản phẩm mononitro hóa
- Trong bước chuyển B → C thì hai nguyên tử hydro đã bị thay thế
- Chất H có cùng loại nhóm chức với chất A.
- Phản ứng H → I là một qúa trình nội phân tử.
- Phản ứng E → F và I → sản phẩm cuối cùng có chung một cơ chế
Trả lời các câu hỏi sau:
a) Viết CTCT các chất từ A đến I.
b) Vị trí nào ở vòng benzen bị thế?
c) A và H thuộc loại hợp chất nào?

16 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 15: Tổng hợp thuốc an thần captodiame

Captodiame là một loại thuốc giảm đau và an thần, được tạo nên từ một tổng hợp
nhiều giai đoạn. Giai đoạn cuối của quá trình tổng hợp là sự kết hợp của hai hợp chất
G và H dưới tác dụng của bazơ.

G được tổng hợp từ etilen oxit và đimetylamin qua hai giai đoạn:

Còn việc tổng hợp H được xuất phát từ chất đầu là benzen thiol:

Dựa trên các dữ kiện đã cho hãy xác định cấu trúc các chất từ G - N.

17 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 16: Tổng hợp hợp chất bixiclic (bicyclic)
Hợp chất bixiclic C (81,82 % C; 6,06 % H) là một hợp chất trung gian trong quá trình
tổng hợp các đồng phân E và K. Quá trình tổng hợp C như sau:

Để tổng hợp hai đồng phân E và K người ta tổng hợp theo cách sau:

a) Xác định công thức cấu tạo của các chất A, B, C, D, E, F, G, H, K.


b) E tham gia một phản ứng ít gặp ở hiđrocarbon: phản ứng với NaNH2 thu đựơc một
muối rắn chứa natri và anion L. Xác định xem L có tính thơm hay không?
c) Từ hợp chất E thì epoxit được hình thành khi cho phản ứng với MCPBA (axit m-
clopebenzoic) sau đó chất này nhanh chóng chuyển thành điol N bằng NaOH. Viết
các đồng phân lập thể có thể có ở N và xác định cấu hình tuyệt đối ở các trung tâm
bất đối. Cho biết mối quan hệ giữa các đồng phân này.

18 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 17: Guaiol trong tinh dầu gỗ Bulnesia
Guaiol (C15H26O) là một ancol rắn ở trạng thái tinh thể có cấu trúc terpen. Ancol này
được phân lập từ tinh dầu cây gỗ Bulnesia, một loại cây có thể tìm thấy ở khu vực
biên giới Argentina - Bolivia - Paraguay. Khi đehiđrat hóa guaiol bằng lưu huỳnh thì
thu được một hiđrocacbon thơm màu xanh da trời không chứa vòng benzen X
(C15H18). Khi hòa tan hiđrocacbon thơm này vào axit sunfuric đặc thì màu xanh biến
mất. Cho nước vào dung dịch này thì X được phục hồi nguyên dạng. Rất khó để hiđro
hóa guaiol bằng hiđro có xúc tác. Qua một loạt các chuyển hóa dưới đây ta nhận được
một dẫn xuất của naphtalen (A là sản phẩm duy nhất của quá trình ozon phân).

a) Xác định cấu trúc của guaiol và X nếu biết trong phân tử guaiol thì nhóm hiđroxyl
gắn với nguyên tử cacbon bậc ba nằm ngoài vòng.
b) Giải thích màu xanh da trời của X và nêu lý do nó bị mất màu trong dung dịch axit
sunfuric đặc.
c) Xác định CTCT A, B và giải thích sự tạo thành A.
d) Có bao nhiêu mảnh isopren trong chất X?

19 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 18: Carvotanaxeton trong tinh dầu Thuja
Dù là tinh dầu có tác dụng và lợi ích rất lớn với sức khỏe con người nhưng không
phải là tất cả các loại tinh dầu trên thế giới đều có thể sử dụng được, có một số loại
tinh dầu có đặc tính có thể gây độc tố cho người sử dụng. Cỏ Thuja là loại cỏ thuộc
loài tùng bách được tìm thấy nhiều ở Bắc Mĩ và Đông Á (xem hình minh họa), tinh
dầu của loại cỏ này có những sự nghiên cứu về khoa học rất phức tạp, nó là tác nhân
gây sảy thai rất mạnh và cũng là chất độc đối với thần kinh.
Carvotanaxeton trong tinh dầu Thuja là một terpin có công thức phân tử C10H16O
không phản ứng với thuốc thử Tollens nhưng làm mất màu nhanh dung dịch KMnO4
(loãng, lạnh), phản ứng được với hiđroxylamin tạo ra sản phẩm kết tinh. Khi khử
carvotanaxeton người ta thu được carvomenton (C10H18O) và carvomentol
(C10H20O). Carvomenton phản ứng được với hiđroxylamin nhưng không phản ứng
được với dung dịch KMnO4 (loãng, lạnh) còn carvomentol thì không phản ứng được
với hiđroxylamin lẫn KMnO4 (loãng, lạnh) nhưng lại tác dụng được với axit
sunfocromic. Trong một bài thí nghiệm oxi hóa carvotanaxeton với hai nhóm sinh viên
đồng thời thực hiện trong các điều kiện khác nhiệt độ khác nhau thì nhóm thứ nhất
thu được sản phẩm chính là axit 2-isopropylbutađioic và axit 2-oxopropanoic. Trong
khi đó nhóm thứ hai lại thu được sản phẩm chính là 3-isopropylpentanđioic và axit
axetic. Hãy xác định cấu tạo của carvotanaxeton, carvomenton và carvomentol.

Bài 19: Xabinen trong nhựa thông


Từ nhựa thông người ta tách được một monoterpen bixiclic là xabinen (sabinene) có
công thức phân tử C10H16 với cấu trúc nền là hệ thống một vòng xiclopropanngưng tụ
với một vòng xiclopentan. Xabinen là một trong những hóa chất góp phần tạo nên mùi
thơm của hạt tiêu đen và cũng là một thành phần chính trong carốt thuộc loại dầu
(carrot seed oil). Từ chất đầu là xabinen, người ta thực hiện một chuỗi chuyển hóa
theo sơ đồ như sau:

Hãy xác định công thức cấu tạo của các chất từ X1 - X7. Cho biết phản ứng oxi hóa
của KMnO4 không tạo ra hợp phần xiclopropanon và phân tử X1 có 9 nguyên tử
carbon.

20 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 20: Tổng hợp tiền chất koronen
Toluen (A) phản ứng nitro hóa với HNO3/H2SO4 thu được hỗn hợp các đồng phân Bx.
Từ hỗn hợp này, sản phẩm para B được tách riêng ra. Cho một nửa lượng chất B
phản ứng với một đương lượng sunfuryl clorua cùng một lượng nhỏ azo bis-
isobutylnitrin (AIBN) làm chất tạo gốc thu được hợp chất C có khối lượng phân tử
171,5 đv.C. Chất C được chuyển hóa với triphenyl photphin cho muối photphonium
D. Kế tiếp, cho D phản ứng với n-BuLi thu được chất ylid E. Một nửa lượng chất B
còn lại được chuyển hóa với hai đương lượng sunfuryl clorua cùng một lượng nhỏ
AIBN thu được hợp chất F có khối lượng phân tử bằng 206 đv.C. Khi có mặt axit
mạnh, F chuyển thành G và giải phóng khí mùi hắc. Chất G có thể bị oxi hóa tiếp theo
bằng thuốc thử Tollens. E và G tham gia phản ứng Wittig thu được H, trong các điều
kiện thuận lợi đã cho sự tạo thành đồng phân dạng cis. Đồng phân này bị chiếu xạ
bởi cường độ mạnh để thực hiện phản ứng đóng vòng oxi hóa cho hợp chất I có công
thức thực nghiệm là C14H8N2O4. I bị khử bằng Fe trong HCl cho J. Tại 5oC, J phản
ứng với NaNO2 trong dung dịch axit tạo thành muối điazoni. Tiếp theo thêm CuCl vào
thu được chất K. K được chuyển hóa với Mg trong ete cho L, L phản ứng với HCHO
tạo thành M, M phản ứng với HBr trong môi trường axit mạnh là H2SO4 cho hợp chất
N có công thức thực nghiệm là C16H12Br2. Trong môi trường bazơ, N phản ứng với O
cho hợp chất P và hai phân tử HBr. Công thức cấu tạo của O:

P được xử lí với H2O2 dư cho Q. Nhiệt phân Q ở nhiệt độ cao trong chân không tạo
ra hợp chất X và giải phóng khí SO2. X có khối lượng phân tử là 308 đv.C và chỉ chứa
các nguyên tố cacbon và hiđro. Xác định công thức cấu tạo các chất được kí hiệu
bằng các chữ cái và viết các phương trình phản ứng đã xảy ra.

21 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 21: Tổng hợp nicotin
Trong lá cây thuốc lá có các ankaloit là hoạt chất, trong đó ankaloit chính là nicotin
(khoảng 10 - 16% ở thuốc lá và 16% ở thuốc lào). Nó ở trong cây thuốc lá dưới dạng
muối kết hợp với axit limonic. Nicotin là chất lỏng như dầu, không màu, sôi ở 247 độ
C, hóa nâu nhanh chóng trong không khí do bị oxi hóa, nó dễ bay hơi gây ra mùi của
thuốc lá, dễ tan trong ước, dung dịch có tính bazơ mạnh. Nicotin là một ancaloit rất
độc, chỉ có vài mg cũng gây nhức đầu, ói mửa, với lượng lớn hơn nó kìm hãm hoạt
động của hệ thần kinh, làm ngưng hô hấp, tê liệt hoạt động của tim, do đó không nên
hút thuốc lá. Một số kết qủa điều tra cho thấy rằng những người nghiện thuốc lá đều
bị nám phổi, một số đáng kể bị ung thư phổi và dẫn đến tử vong.
Nicotin trong thuốc lá có thể được tổng hợp từ sơ đồ sau:

Xác định công thức cấu tạo của F, G, H, I, K, L, M, N, P và nicotin trong sơ đồ trên.

22 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 22: Tổng hợp ete vương miện (crown ether)
Charles John Pedersen (1904 - 1989) là nhà hóa học người Mĩ gốc Nhật, đã dành
được giải Nobel Hóa học cùng Donald Cram vào năm 1987 cho sự đóng góp của họ
vào hóa học siêu phân tử. Năm 1967, Pedersen đã khám phá ra các ete vòng, đặc
biệt là những ete vương miện (crown) có khả năng tạo phức chất với các ion kim loại
kiềm. Với đặc tính của những ete này là khả năng tạo liên kết với các kim loại kiềm
tùy thuộc vào bán kính của các ion nên một ứng dụng của chúng là được dùng để
tách các ion kim loại kiềm ra khỏi hỗn hợp. Pedersen và Cram đã thực hiện một sơ
đồ tổng hợp đi từ catechol:

Hãy xác định công thức cấu tạo của các chất A, B, C, X, Y trong sơ đồ tổng hợp trên.

Bài 23: Tổng hợp anastrozole, tá dược trị liệu sau giải
phẫu
Anastrozole C17H19N5 có tên thương mại là Arimidex, là một loại thuốc được sử dụng
làm tá dược trị liệu sau giải phẫu hay điều trị bệnh ung thư vú ở phụ nữ. Anastrozole
có thể được tổng hợp từ 3,5-bis(brommetyl)toluen theo sơ đồ như sau:

Hãy xác định công thức cấu tạo của các chất A, B, C, D trong sơ đồ chuyển hóa trên.
Cho biết cơ chế của phản ứng chuyển C thành D. Biết phản ứng tạo thành A cần tối
thiểu 2 mol KCN.

23 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 24: Ankaloit tropan và dẫn xuất của nó
Coca là một cây nhỡ, cao khoảng 2 - 4m, lá mọc so le, có cuống ngắn, có hai lá kèm
nhỏ biến đổi thành gai. Phiến lá nguyên, hình bầu dục; hai bên gân giữa có hai đường
cong lồi (gân giả), tương ứng với hai nếp gấp của lá trong chồi. Hoa nhỏ, mọc đơn
hoặc tập trung 3 - 4 cái thành xim ở kẽ lá. Hoa lưỡng tính, năm lá đài màu xanh, tràng
5 cánh màu vàng nhạt, 10 nhị, bầu 3 ô có 3 vòi rời nhau, hai ô của bầu lép đi, ô thứ
ba đựng 1 - 2 noãn đảo. Hoa nở rộ vào tháng 3 và tháng 4. Trong cây coca có nhiều
ankaloit, nổi tiếng nhất trong đó là cocain với công thức cấu tạo như sau:

Ancaloit tropan, như atropin, hyosxiamin hay cocain đều là este của axit thơm với các
tropanol. Khung cơ bản cấu trúc của các tropanol là tropan, một amin bixiclo, có tên
IUPAC là 8-metyl-8-aza-bixiclo[3.2.1]octan:

Sự cắt mạch hyosxiamin cho 3-tropanol và axit-(S)-tropic. Từ sự phân tích cấu trúc
của axit tropic người ta thu được các dữ liệu sau:
- Axit tropic dễ bị oxy hóa bằng K2Cr2O7/H2SO4.
- Axit hydrotropic được tổng hợp từ axit tropic theo sơ đồ:

Sự phân tích nguyên tố của axit hydrotropic cho kết qủa là 72,0 % C; 6,67 % H và
phần còn lại là O. Sự oxy hóa 3-tropanol cho tropinon, cấu trúc của nó lần đầu tiên
được xác định bởi Robert Robinson năm 1917 theo sơ đồ dưới đây:

Phản ứng của amin bậc ba tropinon với benzyl bromua cho ra hai muối amoni bậc 4
A và B. Sự oxy hóa tropinon bằng CrO3 trong axit H2SO4 đặc nóng cho axit tropinic
(C8H13O4N). Axit tropinic cho điểm cân bằng trung tính ở 94 ± 1, không phản ứng với
Br2 trong CCl4 và vẫn chứa nhóm chức amin bậc 3. Nếu sử dụng đimetyleste của axit-

24 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
3-oxopentanoic thay cho propanon trong sự tổng hợp tropinon của Robinson thì nhận
được đieste tương ứng của tropinon C như là một chất trung gian trong sự tổng hợp
khung cấu trúc cocain. Sơ đồ dưới đây chỉ ra một con đường tổng hợp cocain.

a) Hãy cho biết công thức cấu tạo của axit hiđrotropic, axit tropic. Vẽ cấu trúc của axit-
(S)-tropic và hyosxiamin.
b) Xây dựng cơ chế của phản ứng giữa andehit sucxinic với một mol metylamin sinh
ra imin (phản ứng xảy ra trong điều kiện axit yếu) và phản ứng của imin với enol của
propanon (axeton) sinh ra bazơ Mannich.
c) Xác định công thức cấu tạo của A, B, D, E, F, X.
d) Dưới đây là cấu trúc cocain thiên nhiên. Xác định cấu hình R-S của các tâm bất
đối.

25 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 25: Phản ứng của hợp chất Grignard
François Auguste Victor Grignard (1871 - 1935) từng là giáo sư hóa học của Đại học
Lyon (Pháp), ông là người đầu tiên nghiên cứu sâu và ứng dụng những hợp chất cơ
magie vào tổng hợp hữu cơ. Chính nhờ những ứng dụng to lớn của loại hợp chất
phức hợp này mà ông được nhận giải thưởng Nobel hóa học và tên tuổi của ông được
ghi danh bởi việc được dùng để đặt tên chung cho những hợp chất cơ magie mà ông
đã phát hiện - Grignard reagent (Tác nhân Grignard). Hợp chất này thường được tổng
hợp bằng cách cho phoi Mg tác dụng với các dẫn xuất halogen trong ete.
Hợp chất Grignard có thể phản ứng với các hợp chất carbonyl α,β không no tạo thành
các sản phẩm cộng 1,2 và 1,4 như butađien-1,3 với các tác nhân electrophile. Sự
cạnh tranh giữa phản ứng cộng 1,2 và cộng 1,4 chịu sự chi phối rất mạnh của hiệu
ứng không gian.
Hãy xác định cấu trúc của các chất trong chuỗi phản ứng sau:

Trình bày cụ thể các bước tạo thành sản phẩm.

26 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 26: Tổng hợp tiền chất patchoulol
Patchoulol hay ancol patchouli (C15H26O) là một terpen được trích ra từ patchouli -
một loại thảo mộc của họ bạc hà. Loại thảo mộc này được tìm thấy nhiều các quốc
gia vùng Caribe hoặc ở châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ, Inđonesia,...
Patchoulol có mùi hương rất nồng và mạnh, nó được sử dụng để làm nước hoa từ
nhiều thế kỉ trước cho đến tận bây giờ. Năm 1984, nhà khoa học người Nhật Bản
Yamda K cùng các đồng sự đã công bố trên tạp chí Tetrahedron công trình tổng hợp
patchoulol từ các hợp chất hữu cơ đơn giản.
Một phần trong quy trình tổng hợp patchoulol được tóm tắt trong sơ đồ sau đây (sản
phẩm cuối là một tiền chất của patchoulol).

Hãy dự đoán các sản phẩm trung gian, tác nhân phản ứng (còn thiếu ở bước cuối
cùng).

27 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 27: Tổng hợp đa vòng thơm ngưng tụ koronen
Các hợp chất vòng liên hợp đơn giản có số electron π thỏa mãn quy tắc Hückel thì
việc giải thích tính chất thơm không quá phức tạp, tuy nhiên với những hợp chất
ngưng tụ mà có số electron π không thỏa mãn quy tắc Hückel nhưng vẫn có tính thơm
thì việc giải thích tính chất thơm phải theo hướng khác. Cụ thể vòng ngưng tụ nào
được tổ hợp từ những vòng đơn với số electron π thỏa mãn kπ = 4n + 2, tạo thành hệ
vòng kín thì hợp chất đó là thơm, không phụ thuộc vào tổng số electron π trong cả
hợp chất. Ví dụ trong trường hợp koronen (coronene). Hợp chất này có thể được xem
như tạo nên bởi hai hệ vòng 18 electron và 6 electron, đều là những hệ vòng thơm có
số electron π thỏa mãn quy tắc Hückel nên koronen là một hệ thơm.
Koronen (một hexacyclic có công thức C24H12) có thể tổng hợp từ m-xilen qua một
chuỗi phản ứng như sau:

B là sản phẩm của phản ứng sau:

Xác định cấu trúc của các chất B, C, D, E, F trong chuỗi phản ứng.

28 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 28: Isobenzofuran
Khác với benzofuran, isobenzofuran là một hợp chất có khả năng phản ứng cao, trong
đó đặc biệt phải kể đến phản ứng Diels – Alder để làm cơ sở cho việc tổng hợp các
hydrocarbon đa vòng thơm.

Một cách xây dựng bộ khung hydrocarbon đa vòng thơm được mô tả như sau: Cho 2
- cacbetoxixixlopentanon phản ứng với 1,3 - đibrompropan khi có mặt NaH trong DMF.
Sản phẩm A nhận được được đun nóng với một đương lượng NaH trong hỗn hợp
benzen - DMF cho phép thu được dẫn xuất bixiclic B C11H16O3. B chịu tác dụng của
etanđithiol khi có mặt BF3 và Ni Raney trong metanol để hình thành sản phẩm C. Xà
phòng hóa C bằng NaOH sau đó thủy phân rồi xử lý với thionyl clorua và cuối cùng
bằng NaN3 trong axeton. Đun hồi lưu hỗn hợp trên khi có mặt vết axit H+ sẽ thu được
D C8H15N. Bằng tác dụng của fomandehit trong axit fomic ở 100oC D chuyển thành E.
Sau khi xử lý E bằng metyl iođua, sau đó bằng Ag2O trong nước, đun sản phẩm thu
được ở 200oC khi có mặt 1,3 – điphenylisobenzofuran người ta sẽ nhận được hai
đồng phân C28H26O là (I) và (II) với hiệu suất thấp. Xác định công thức cấu tạo các
chất A – E và hai đồng phân (I), (II) của C28H26O.

29 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 29: Một phần chuỗi tổng hợp toàn phần reserpin
Reserpin là một ankaloit được cô lập lần đầu tiên vào năm 1952 từ rễ khô của một
loại cây chữa được nọc độc của rắn. Reserpin được sử dụng để điều chế các dược
phẩm chữa bệnh huyết áp cao hay chữa bệnh trầm cảm, tuy nhiên nó cũng được sử
dụng để chế tạo các loại ma túy rất nguy hiểm, bởi vậy nên trong một thời gian nó đã
bị cấm ở Vương quốc Anh. Cách đây gần một nửa thế kỉ, nhà hóa học người Mĩ
Robert Burns Woodward (1917 - 1979), người đã dành được giải thưởng Nobel Hóa
học vào năm 1965 đã thực hiện thành công tổng hợp toàn phần reserpin. Một số giai
đoạn đầu của tổng hợp này được trình bày như sơ đồ dưới đây.

Hãy viết công thức cấu tạo và xác định hóa lập thể của các chất A, B, C, D trong chuỗi
phản ứng trên. Cho biết rằng phản ứng khử hóa A có chọn lọc lập thể và khi đun nóng
B với Ac2O sẽ tạo ra lacton với hiệu suất cao. Để biết thêm về quá trình tổng hợp
reserpin của Woodward, chúng ta có thể tìm hiểu tiếp một giai đoạn khác trong quá
trình tổng hợp toàn phần.

Hãy xác định cấu trúc của E, F, G, H (không cần quan tâm đến hóa lập thể).

30 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 30: Tổng hợp retronexin
Ankaloit (alkaloid) là những amin hữu cơ chứa dị vòng nitơ có nguồn gốc thiên nhiên.
Các Ankaloit thường được tìm thấy ở các loài thực vật, đôi khi là ở cả động vật và
nấm. Nhiều loại trong số chúng có khả năng gây ra những tác động dược lí học lên
cơ thể người và động vật, đặc biệt là hệ thần kinh. Với một lượng nhỏ có ankaloit là
chất độc gây chết người nhưng lại có khi nó là thần dược trị bệnh đặc hiệu. Những
ankaloit có chứa hệ vòng piroliziđin được gọi với tên chung là ankaloit piroliziđin.

Retronexin (retronecine) - một pheromon của côn trùng là một trong số khoảng hơn
100 ankaloit piroliziđin đã được phát hiện. Nó được phân lập lần đầu tiên vào năm
1909, nhưng phải mất hơn một nửa thế kỉ người ta mới tổng hợp nhân tạo được
retronexin bằng con đường hóa học (1962).

Hãy xác định công thức cấu tạo của các chất A, B, C, E, F, H, I (không cần quan tâm
đến hóa lập thể của các sản phẩm và các phản ứng).

31 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 31: Tổng hợp cloroquyn
Cloroquyn (chloroquine) thuộc nhóm p-aminoquinolin là một trong số những loại thuốc
chống bệnh sốt rét đầu tiên trên thế giới. Tuy nhiên do nó gây ra những phản ứng phụ
như gây ngứa, nhức mắt, đau đầu,... nên đã dần dần bị thay thế bởi các loại thuốc
hiệu quả hơn và ít gây phản ứng phụ. Nó được tổng hợp từ m-cloanilin và etilen oxit
theo sơ đồ sau đây:

Hãy hoàn chỉnh sơ đồ tổng hợp trên bằng cách chỉ ra công thức cấu tạo của các chất
chưa biết. Và cho biết ở giai đoạn tổng hợp A thì việc dùng dư amin có ảnh hưởng
đến quy trình hay không?

Bài 32: Tổng hợp fenchone


Từ cổ xưa, con người đã ưa thích sử dụng các loại dầu thơm tách từ thực vật. Hương
thơm mà công chúa, công nương đến các cô thôn nữ đều ưa thích là hương thơm
của hoa hồng. Các hợp phần chính tạo nên mùi thơm của tinh dầu thực vật, của hoa
hồng và các loại hoa khác được phân loại dựa trên cấu trúc hóa học là terpen (nếu là
hiđrocacbon) hoặc là terpenoit (dẫn xuất chứa oxi của terpen). Dưới đây là sơ đồ tổng
hợp terpenoit fenchone, một chất lỏng không màu được phân lập được từ cây thì là
và cây ngải đắng. Fenchone được sử dụng nhiều để làm hương liệu thực phẩm và
làm nước hoa.

Xác định các chất và tác nhân còn thiếu trong sơ đồ tổng hợp này (Có thể có một hay
nhiều tác nhân tham gia vào cùng một giai đoạn chuyển hóa, yêu cầu số tác nhân
càng ít càng tốt).

32 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 33: Tổng hợp phẩm nhuộm thioinđigo
Thuốc nhuộm hay phẩm nhuộm là những hợp chất hữu cơ có màu, có khả năng
nhuộm màu các vật liệu như vải, giấy, nhựa, da. Ngoài những nhóm mang màu
(quinon, azo, nitro,... ), phẩm nhuộm còn chứa các nhóm trợ màu như OH, NH2... có
tác dụng làm tăng màu và tăng tính bám của phẩm vào sợi. Người cổ đại chiết lấy
phẩm nhuộm tự nhiên từ một vài loài thực vật hay động vật biển, nhưng gần như tất
cả phẩm nhuộm màu chàm ngày nay đều được sản xuất bằng phương pháp tổng
hợp. Người ta tổng hợp một phẩm nhuộm thioinđigo thường dùng để nhuộm màu đỏ
cho áo quần ở một số nước châu Âu theo sơ đồ sau:

Hãy xác định công thức cấu tạo của các chất A, B, C, K, L. Biết rằng phản ứng giữa
điazo với Na2S2 là để ghép mạch hai phân tử điazo với cầu lưu hùynh –S–S– chung
và giải phóng N2.

Bài 34: Tổng hợp Huperzine A


Trong việc khảo sát hóa thực vật của một loại cây thuốc trị chứng mất trí nhớ ở Trung
Quốc thì các nhà khoa học của quốc gia này đã phân lập được hoạt chất chính thể
hiện tính chất này là Huperzine A. Hợp chất này còn được sử dụng để điều trị bệnh
sốt hay rối loạn đường máu.
Sơ đồ dưới đây đã được các nhà hóa học Trung Quốc sử dụng để tổng hợp Huperzine
A. Hãy xác định cấu tạo các chất chưa biết trong sơ đồ. Biết G là dimetyl este có công
thức C12H15NO5

33 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 35: Tổng hợp toàn phần tiền chất LSD
Axit lysergic được biết nhiều ở dạng axit D-lysergic là một tiền chất của họ ancaloit
ergoline, nó được tổng hợp trong các loài nấm cựa gà và một số loài thực vật.
Đietylamit của axit này, được biết nhiều dưới cái tên LSD là một loại dược phẩm gây
ảo giác mạnh. LSD được tổng hợp lần đầu tiên bởi thiên tài hóa học người Thụy Sĩ
Albert Hofmann (1906 – 2008), ông là tác giả của hơn 100 bài báo và công trình nghiên
cứu khoa học nổi tiếng và được xếp cùng Tim Berners Lee - người phát minh ra mạng
internet ở vị trí cao nhất trong danh sách 100 thiên tài đương đại (do 6 chuyên gia
trong lĩnh vực sáng tạo và sáng kiến, từ công-ty tư vấn toàn cầu Creators Synectics
công bố vào tháng 10/2007). LSD có ảnh hưởng rất lớn đối với thế giới trên nhiều lĩnh
vực. Axit lysergic thường thu được bằng cách thủy phân LSD nhưng cũng có thể được
tổng hợp trong phòng thí nghiệm qua các chuỗi tổng hợp toàn phần hết sức phức tạp.
Ví dụ như sơ đồ tổng hợp sau:

Hãy xác định công thức cấu tạo (không cần quan tâm đến hóa lập thể) của các chất
còn thiếu trong sơ đồ tổng hợp trên.

34 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 36: Tổng hợp Ergotamin
Ergotamin là một ankaloit có trong cây cựa gà có cấu trúc gần giống với ergoline. Cấu
trúc của nó cũng tương tự như cấu trúc của một số chất truyền dẫn các tín hiệu thần
kinh. Nó có tác dụng làm co mạch và được sử dụng nhiều trong y học để làm giảm
chứng đau nửa đầu, thúc đẩy sinh đẻ, ngăn ngừa xuất huyết. Nó được phân lập lần
đầu tiên từ nấm cựa gà bởi Arthur Stoll ở Sandoz vào năm 1918 và được bán lần đầu
tiên ở Gynergen vào năm 1921.
Hoàn thành tổng hợp Ergotamin theo sơ đồ như sau:

35 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 37: Tổng hợp sesbanin
Các chất kháng dinh dưỡng là các chất có trong thức ăn tự nhiên, chúng gây những
rối loạn về dinh dưỡng như cản trở quá trình tiêu hoá, hấp thu, chuyển hoá trong cơ
thể động vật hoặc làm vô hoạt một số chất dinh dưỡng có trong thức ăn. Chất kháng
dinh dưỡng trong thực vật có thể có hại ở loài động vật này nhưng lại vô hại ở loài
khác. Alkaloit sesbanin (sesbanine) cũng là một chất kháng dinh dưỡng, gây xuất
huyết. Sơ đồ tổng hợp sesbanin sau đây được đăng trên tạp chí J. Org. Chem vào
năm 1980 bởi Berchtold, hãy hoàn chỉnh các tác nhân còn thiếu.

36 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 38: Khảo sát cấu trúc Ascaridol
Ascaridol (A) là một hợp chất hữu cơ trong tự nhiên có cấu trúc exotic. Nó có thể tìm
được trong phần hơi của tinh dầu cây goosefoot (chenopodium album) và nhiều cây
khác. Ở đây người ta đã xác nhận được các thông tin sau:
A tinh khiết chỉ có thể được cất trong môi trường chân không cao do khi nâng nhiệt
độ nó sẽ phát nổ. Phổ 13C NMR chỉ ra trong A chỉ có một liên kết đôi C=C. Dung dịch
chất A (trong đietyl ete) không cho phản ứng với natri. Khử bằng LiAlH4 cho chất B.
Nếu B phản ứng với NaBH4 trong sự có mặt của axit axetic, sau đó phản ứng tiếp với
H2O2 trong môi trường bazơ thì sản phẩm là hỗn hợp hai đồng phân cấu trúc. Phản
ứng của B với một đương lượng trong sự có mặt của xúc tác kim loại dẫn đến sự tạo
thành C. A phản ứng với số đương lượng nhiều gấp đôi B cũng trong phản ứn tương
tự để cho C. C không phản ứng với axit cromic trong axeton. Sự đehiđrat hóa C dẫn
đến sự tạo thành hai đương lượng H2O và hai hợp chất hữu cơ D và E. Xử lý D với
ozon tiếp theo khử bằng Zn/H2O dẫn đến sự tạo thành một đương lượng glyoxal
(etandial) và một đương lượng 6-metyl-heptan-2,5-đion. Phản ứng tương tự đối với
chất E dẫn đến sự tạo thành một đương lượng 3-oxo-butanal và cùng một lượng 4-
metyl-3-oxo-pentanal. Cũng đã có thông báo xác nhận rằng dưới những điều kiện tự
nhiên thì A được tạo thành khi chiếu sáng D và F có mặt xúc tác clorophin. Xác định
cấu tạo các chất từ A-F.

37 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 39: Tổng hợp của quinolon và isoquinolon
Trong những nỗ lực nghiên cứu nhằm phát triển các loại kháng sinh mới với hoạt tính
tăng, độc tính giảm và ít bị đề kháng thì các nhà khoa học ở Bộ môn Hóa hữu cơ,
khoa Dược của trường Đại học Y Dược TPHCM đã xây dựng một sơ đồ tổng hợp sau
để tổng hợp của quinolon và isoquinolon có hoạt tính kháng sinh:

Xác định công thức cấu tạo các chất chưa biết trong sơ đồ trên. Trong bước chuyển
A thành B nếu sử dụng CF3COOH/(CF3CO)2O thay cho AcOH/Ac2O thì hiệu suất thu
được F sẽ cao hơn. Giải thích tại sao.

38 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 40: Tổng hợp fumagillin
Fumagillin là một loại kháng sinh thuộc nhóm tác động lên sự tổng hợp ADN. Theo
những nghiên cứu của các nhá khoa học Pháp thì một số hợp chất chuyển hóa của
fumagillin có thể xử lý được các nhiễm trùng đường ruột khó chữa ở bệnh nhân nhiễm
HIV và các bệnh nhân khác.
Hoàn thành sơ đồ phản ứng tổng hợp fumagillin sau bằng cách xác định cấu trúc các
chất chưa biết sau mỗi phản ứng vào các ô trống. Lưu ý: Selen đioxit (SeO2) được
dùng để oxi hóa chất nền hữu cơ tại vị trí allylic.

39 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 41:Tổng hợp aromadendrene
Sesquiterpen aromadendrene là loại tinh dầu chính có nhiều trong cây khuynh diệp.
Hiện tại nó được sử dụng để tổng hợp nhiều hợp chất terpen khác nhau. Dưới đây
giới thiệu sơ đồ tổng hợp aromadendrene của nhóm Buchi đi từ chất đầu là
perilandehit, công trình này đã được đăng trên tạp chí Hóa học Mỹ năm 1966

Xác định cấu trúc các chất chưa biết và đề nghị cơ chế phản ứng chuyển G thành H.

Bài 42: Tổng hợp toàn phần eudalene


Một loại sesquiterpen khác có nguồn gốc từ cây khuynh diệp là eudesmol. Việc xác
định cấu trúc của terpen này đã được tiến hành vào đầu thế kỷ XX, thời điểm các
phương pháp phổ còn chưa có chỗ đứng nên phương pháp tiến hành chủ yếu là thoái
phân và khảo sát các sản phẩm cắt mạch. Một trong số những sản phẩm thu được
trong quá trình thoái phân eudesmol là hiđrocacbon bixiclo eudalene (7-isopropyl-1-
metylnaphtalen), nhờ sự tổng hợp toàn phần eudalene theo sơ đồ dưới đây mà cấu
trúc của eudesmol đã được xác định chính xác.

Xác định cấu trúc các chất chưa biết.

40 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 43: Tổng hợp tiền chất của dược phẩm chứa
vòng oxetane
Tổng hợp dược phẩm luôn là một vấn đề quan trọng, ở đây chúng ta sẽ xét các dược
phẩm có chứa vòng oxetane. Việc tổng hợp một số trung gian quan trọng là X1, X2 và
X3 trong sự tổng hợp các dược phẩm này đã được Berezin và các cộng sự tiến hành
theo một con đường rất thú vị như đã mô tả dưới đây:

Xác định cấu trúc các chất chưa biết. Nếu biết rằng X đồng nhất với sản phẩm thu
được khi cho HOCH2CH2COOH đi qua DCC (dicyclohexylcarbodiimide) và đề nghị cơ
chế este hóa xúc tác DCC.

41 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 44: Tổng hợp vitamin D3
Tổng hợp các vitamin luôn là một vấn đề được quan tâm, vì những căn bệnh gây ra
do sự thiếu vitamin luôn dẫn đến những hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Một trong số
những vitamin tổng hợp đầu tiên là vitamin D3, vitamin này đã được Inhoffen tổng hợp
lần đầu tiên vào năm 1949 nhưng với một hiệu suất rất thấp. Tuy nhiên việc tổng hợp
thành công vitamin D3 lại là một bước ngoặt lịch sử quan trọng để các nhà khoa học
từ đó có thể tổng hợp các chất trong họ vitamin D với hiệu suất cao hơn, cũng như
các nghiên cứu chuyên sâu về phản ứng quang hóa. Sơ đồ tổng hợp vitamin D3 của
Inhoffen được biểu diễn như ở dưới:

Xác định công thức cấu tạo các chất A – F.

42 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 45: Tổng hợp hiđrocacbon đa vòng twistane
Các hiđrocacbon đa vòng luôn là một mục tiêu thú vị của các nhà hóa tổng hợp, việc
tổng hợp các hiđrocacbon đa vòng không chỉ có ý nghĩa lý thuyết vì việc nghiên cứu
cấu dạng của nó xem có khớp với các kết quả khảo sát lý thuyết hay không, mà còn
đưa khoa học tổng hợp lên một bước tiến mới, chinh phục các phân tử có năng lượng
cao. Sơ đồ dưới đây là hai con đường khác nhau tổng hợp một hiđrocacbon đa vòng
là twistane, nó là đồng phân của đơn vị cấu trúc đơn giản nhất, adamantane. Cấu trúc
của hiđrocacbon này có vẻ giống như dạng xoắn của xiclohexan, một cấu trúc rất thú
vị.

Xác định cấu trúc các chất chưa biết

43 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 46: Tổng hợp thuốc chống HIV amprenavir
Một nhóm các thuốc chống HIV có tên gọi là các chất ức chế protease, tác dụng theo
cách phong tỏa tâm hoạt động của một trong các enzym tham gia vào việc phát triển
virus trong tế bào chủ. Hai loại thuốc có hiệu quả tên là saquinavir và amprenavir, có
đơn vị cấu trúc được nêu ra dưới đây, chúng bắt chước trạng thái chuyển tiếp trong
enzym. Trong công thức cấu trúc này, R1, R2 và R3 có thể biểu diễn bất kì nguyên tử
hoặc nhóm nào, ngoại trừ hidro.

Có thể tổng hợp amprenavir theo sơ đồ nhiều bước như sau:

Vẽ cấu trúc lập thể của tất cả các chất chưa biết, biết A là đồng phân S.

44 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 47: Tổng hợp hexabenzokoronen
Chất G trong bài này là một hydrocacbon thơm đa vòng được tổng hợp lần đầu tiên
vào năm 1964 bởi giáo sư Erich Clar ở đại học Glasgow. Vào thời điểm đó việc tổng
hợp thành công loại chất này đã thể hiện vai trò của nó trong việc hoàn thiện lý thuyết
về tính thơm. Trong thời điểm hiện nay, với sự phát triển nhanh của lĩnh vực khoa học
nano thì những hợp chất như thế này có vai trò to lớn trong việc tạo thành các tinh
thể lỏng cũng như các “kim loại” tổng hợp. Xác định cấu trúc các chất từ A - G trong
dãy dưới đây. Chú ý đến các hướng dẫn:

- Axit đicacboxylic A là sản phẩm chính của các hướng axyl hóa khả dĩ xảy ra.

- Trong hợp chất B chỉ tạo thành một vòng mới.

- Hợp chất D thuộc loại pentacyclic.

- Bước chuyển hóa cuối cùng tuy không bình thường và cho hiệu suất thấp
nhưng tạo thành được hợp chất mong muốn có cấu trúc hiếm gặp G.
O

O
A
CO2H AlCl3
C24H20O5
H2SO4, 80 oC

C Zn, 5% aq NaOH B
C24H22O2 100 oC C24H18O4

POCl3, 120 oC

D CrO3, AcOH E
C24H20O C24H14O4
PhLi excess

G F
harsh reaction conditions
C48H24 C48H38O4

45 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 48: Tổng hợp tiền chất dolastatine 14
Khi nghiên cứu về chủng nấm Dolabella Auricularia thì đã cô lập được một số hợp
chất có khả năng chống ung thư rất mạnh được đặt tên là các Dolastatine. Trong số
các dolastatine này đã có 2 chất hiện diện trên thị trường làm thuốc chống ung thư.

Mặc dù hiện vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt tính sinh học mạnh của
dolastatine 14 (có cấu trúc như hình dưới) nhưng quá trình tổng hợp toàn phần nó
thực sự rất thú vị. Ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu sự tổng hợp một tác nhân trung gian
quan trọng X.

Xác định cấu trúc các chất chưa biết.

46 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 49: Tổng hợp thuốc chống tiểu đường
Sơ đồ dưới đây đã được sử dụng trong công nghiệp dược phẩm để tổng hợp thuốc
chống bệnh tiểu đường loại 2. Quá trình tổng hợp này rất giá trị vì nó đơn giản và cho
sản phẩm khá tinh khiết đã được sử dụng để đưa vào sản xuất với lượng lớn.

HOOC N (COCl)2 1. MeMgCl 1 mol


A B 2. H+
COOMe AlCl3

I
+
S O
1. NaOH
C D E
strong base 2. H+
C24H29NO2 C25H31NO2 C24H29NO2

Xác định cấu trúc các chất chưa biết.

Bài 50: Tổng hợp sulforaphane


Sulforaphane là một chất có khả năng trị ung thư được phân lập từ cây bắp cải. Nó
đã gây được khá nhiều sự chú ý đối với các nhà hóa tổng hợp trong những năm đầu
tiên của thế kỷ 21. Dưới đây sẽ giới thiệu quy trình tổng hợp được cho là xanh nhất
hiện nay được các nhà khoa học Trung Quốc thực hiện cùng với một quy trình khác
do các nhà hóa tổng hợp Đức tiến hành.

Xác định công thức cấu tạo các chất chưa biết.

47 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 51: Tổng hợp 9-isoxianopupukeran trong cá lớn
đại dương
Hoàn chỉnh các tác nhân còn thiếu trong dãy tổng hợp 9-isoxianopupukeran là một
chất có trong thành phần cơ thể của các loài cá lớn ở đại dương.

48 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 52: Tổng hợp hormon trong côn trùng juvabione
Juvabione là metyl este của một sesquiterpen là axit todomatuic, chất này được tìm
thấy nhiều khi nghiên cứu thành phần hormon của nhiều loại côn trùng, nó được tổng
hợp theo sơ đồ sau

Xác định cấu tạo các chất chưa biết.

Bài 53: Tổng hợp kháng sinh chống nấm griseofulvin


Một loại thuốc kháng sinh chống nấm là griseofulvin được tổng hợp qua hai giai đoạn
như sau:

- Giai đoạn A:

- Giai đoạn B:

Xác định cấu tạo các chất chưa biết.

49 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 54: Tổng hợp pheromon giới tính
Tình yêu nam nữ luôn là một vấn đề phức tạp và khó giải quyết. Liệu có định nghĩa
nào về tình yêu hay hơn thơ Xuân Diệu – ông hoàng thơ tình của Việt Nam:

Có ai định nghĩa được tình yêu


Có khó gì đâu một buổi chiều
Gặp người con gái xinh xinh ấy
Trong lòng xao xuyến thế là yêu

Đó là định nghĩa tình yêu đối với những người lãng mạn. Còn với các nhà Hóa học,
Hóa sinh thì lại cho rằng tricylic X (C16H28O) trong chuỗi tổng hợp sau đây đóng vai
trò quan trọng trong việc giúp người nam và người nữ cảm nhận được sự hấp dẫn
của nhau (pheromon giới tính). Nó đã được các nhà khoa học cô lập từ urine và gần
đây đã được tổng hợp thành công lần đầu tiên (2004). Tuy nhiên nếu cho rằng tình
yêu chỉ đơn thuần do các chất hóa học thúc đẩy thì chắc chắn khoa học sẽ đi vào một
sai lầm lớn nhất từ trước đến nay.

Xác định cấu tạo các chất chưa biết.

50 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 55: Tổng hợp dược phẩm giúp cai nghiện thuốc
lá verapamil
Nghiện thuốc lá là một căn bệnh trầm kha không chỉ có ở Việt Nam mà còn ở nhiều
nơi trên thế giới. Để giải quyết phần nào căn bệnh này thì năm 2010 nước ta đã đưa
ra cuộc vận động cấm hút thuốc lá ở những nơi công cộng. Bên cạnh đó, các nhà sản
xuất thuốc lá cũng bị buộc phải in lên bên trái vỏ bao bì “thuốc lá có hại cho sức khỏe”.
Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là với những người nghiện thuốc họ sẽ dứt bỏ hẳn.
Vì thế cần phải có những biện pháp khắc nghiệt hơn, chẳng hạn sử dụng những loại
dược phẩm có khả năng cắt bỏ cơn thèm thuốc của những người như vậy. Ở đây
chúng ta sẽ tổng hợp một loại dược phẩm có công năng như thế (Verapamil), nó đã
được Bộ Y tế Mỹ cho phép sử dụng từ năm 2005.

Xác định cấu tạo các chất chưa biết.

51 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 56: Tổng hợp pheromon giới tính của loài bọ
truyền bệnh sốt nhiệt đới
Căn bệnh sốt nhiệt đới ở khu vực Trung và Nam Mỹ hàng năm đã giết chết hàng trăm
người ở khu vực này. Thủ phạm truyền căn bệnh này là loài bọ Lutzomyia
longipalpissống ở vùng Đông Nam Brazil. Để chống bệnh không có gì tốt hơn là phòng
bệnh, vì thế nên cần phải tập trung tiêu diệt loài này càng nhiều càng ít. Phương pháp
giết tốt nhất là tập trung thành từng đám, và để tập trung lại được cần phải có một
chất dẫn dụ hiệu lực. Giáo sư Kenji Mori cùng với các đồng sự ở Brazil đã tổng hợp
thành công pheromon giới tính của loài bọ này (chất O) theo sơ đồ sau:

Xác định cấu tạo các chất chưa biết.

52 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 57: Tổng hợp carotenoid sarcinaxanthine
Các hợp chất carotenoid luôn là một sự hứng thú với nhiều nhà Hóa tổng hợp trong
khoảng thời gian dài. Việc tổng hợp thành công các carotenoid không chỉ đơn thuần
là chinh phục được một chất hữu cơ phức tạp của tự nhiên mà còn có thể được đưa
vào ứng dụng trong sản xuất. Sơ đồ dưới đây đã được sử dụng để tổng hợp một C50
– carotenoid là sarcinaxanthine theo kiểu công thức C50 = 2 x C20 + C10. Cụ thể công
thức này như được thể hiện ở sơ đồ tổng hợp sau:

Xác định cấu tạo các chất chưa biết.

53 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 58: Tổng hợp tetraxiclopropyl metan
Một trong số những thử thách lớn nhất đối với các nhà Hóa tổng hợp chính là các
phân tử có năng lượng cao, những phân tử đã được máy tính tiên đoán là tồn tại thực
nhưng vẫn chưa có một ai có thể chinh phục được nó. Ví dụ điển hình nhất của loại
phân tử lý thuyết này là tetrahedrane, đã có rất nhiều nhóm cố gắng khuất phục phân
tử phức tạp này bằng nhiều cách khác nhau nhưng chưa có nhóm nào thực sự thành
công. Ở đây mục tiêu của chúng ta là phân tử đối xứng kém bền X. Nó được tổng hợp
lần đầu tiên vào năm 2001 với sự “thỏa hiệp” của mười nhà khoa học đến từ ba quốc
gia là Nga, Đức, và Hy Lạp với sự lãnh đạo của giáo sư Armin de Mejere (viện
Gottingen – Đức). Việc tổng hợp ra chất X được đánh giá là một đỉnh cao mới trong
việc chinh phục các phân tử năng lượng cao, cũng là điểm nhấn trong việc chinh phục
các thử thách mới do con người tự đặt ra cho chính họ. Có thể nói phân tử này thể
hiện rất rõ tinh thần “khoa học không biên giới”, cũng như trí tưởng tượng vô hạn của
loài người.

Việc tổng hợp các phân tử “lý tưởng” như vậy vẫn còn được tiếp tục với nhiều chất
mang đầy thách thức hơn nữa. Bạn đã sẵn sàng tham gia vào những thách thức như
vậy chưa?

Tiến hành hiđro hóa sản phẩm cuối thu được hợp chất mạch hở Y. Hãy xác định công
thức cấu tạo các chất chưa biết.

54 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 59: Tổng hợp kháng sinh mạnh Cephalosporin
Một trong số những tượng đài lớn nhất của tổng hợp hữu cơ là Woodward, ông được
đánh giá là người hiểu biết về Hóa hữu cơ sâu rộng nhất trong số những người cùng
thời đại, và để tôn vinh ông thì ngoài giải Nobel Hóa học năm 1965 thì kỷ nguyên từ
sau chiến tranh thế giới II đến năm 1970 được gọi là kỷ nguyên Woodward, gắn liền
với các quá trình tổng hợp hữu cơ nổi bật của ông trong giai đoạn này.

Trong bài tập sau, chúng ta sẽ khảo sát quá trình tổng hợp một loại thuốc kháng sinh
mạnh là Cephalosporin. Chất này đã được Woodward chọn để viết bài nhận giải
thưởng Nobel năm 1965. Hãy bổ sung các tác nhân cần thiết trong quá trình tổng hợp
này

55 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 60: Tổng hợp thuốc làm co mạch thromboxane
Thromboxane (C21H34O4) là một loại thuốc làm co mạch và là một tác nhân làm tăng
mạnh huyết áp, bên cạnh đó nó cũng giúp các tiểu cầu kết tụ lại với nhau. Trong cơ
thể nó nằm cân bằng với một chất khác là prostacyclin. Cho đến nay cơ chế thải loại
thromboxane ra khỏi tiểu cầu vẫn còn gây tranh cãi. Dược phẩm thromboxane có hai
dạng chính là Thromboxane A2 và Thromboxane B2, trong đó dạng Thromboxane A2
được tổng hợp theo sơ đồ dưới đây:

Xác định cấu trúc các chất chưa biết, tên phản ứng sử dụng ở giai đoạn chuyển B
thành C và đề nghị một cơ chế hợp lý cho phản ứng chuyển D thành E.

56 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 61: Tổng hợp tiền chất hormon sinh dục nữ
Các steroid là một mục tiêu hấp dẫn với các nhà Hóa tổng hợp vào những năm 60 –
70 của thế kỷ trước. Phong trào được khởi xướng khi Woodward tổng hợp thành công
cholesterol vào năm 1960, và sau đó là nguyên cả một trào lưu chạy đua tổng hợp họ
chất này của các nhóm làm khoa học khác nhau. Các nhà khoa học cũng làm việc
theo phong trào chứ, chỉ cần có ai xướng lên, thấy hướng này hấp dẫn là mọi người
cùng nhau ta tham gia. Dưới đây là sự tổng hợp steroid oestrone, tiền chất của
hormon sinh dục nữ estrogen của nhóm Torgov, nhằm chứng minh rằng nhóm của họ
ưu việt hơn nhóm của W.S.Johnson của Mỹ. Toàn bộ quy trình này đúng là cho hiệu
suất cao hơn thật. Hãy bổ sung các tác nhân cần thiết cho sự tổng hợp này

57 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 62: Tổng hợp Cuban
Các hiđrocacbon platonic (có hình đa diện đều) luôn là một mục tiêu hấp dẫn cho các
nhà Hóa tổng hợp thử sức với trí tưởng tượng phong phú của mình. Chỉ tiếc rằng
trong số 5 hiđrocacbon platonic được biết đến hiện chỉ mới có 2 chất được tổng hợp
thành công đó là cuban và dodecahedrane. Trong đó dodecahedrane là một ví dụ nổi
tiếng về việc “hạ gục” nhiều nhóm nghiên cứu lớn. Kỷ nguyên “thách đấu” với các
hiđrocacbon platonic chỉ được bắt đầu sau công trình tổng hợp thành công cubane
của Eaton (1964). Toàn bộ quy trình như sau:

Đề nghị các tác nhân phù hợp cho các chuyển hóa trên.

58 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 63: Tổng hợp methoxantine
Chất methoxantine có trong một số loại vi khuẩn có khả năng giúp vi khuẩn sử dụng
metanol như một nguồn thức ăn để nuôi sống nó. Quy trình này được biểu diễn như
sau

Đề nghị các tác nhân phù hợp cho các chuyển hóa trên

59 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 64: Tổng hợp peptit giả
Peptit giả là các hợp chất có các tính chất tương tự peptit nhưng lại không mang cấu
trúc peptit. Chúng là các chất có hoạt tính sinh học mạnh nên thường được dùng để
làm dược phẩm. Ở đây chúng ta sẽ khảo sát tiến trình tổng hợp một peptit giả X theo
sơ đồ sau :

Sau khi tổng hợp thành công chất trung gian quan trọng M thì quá trình tạo thành X
được tiếp diễn bằng phương pháp tổng hợp pha rắn (cụ thể là trên đoạn polymer
polystyren). Phương pháp tổng hợp pha rắn là một phương pháp quan trọng và hữu
hiệu để tổng hợp các peptit trong giai đoạn sau này, trong đó các chất hữu cơ được
gắn lên một polymer rồi đến phản ứng sau cùng đoạn polymer đó sẽ bị cắt rời cho ta
hợp chất cấn thiết. Tiến trình phản ứng này cũng được thực hiện tương tự, với HATU
và HOAt đóng vai trò xúc tác cho các phản ứng xảy ra.

Hãy xác định cấu trúc tất cả các chất chưa biết.

60 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 65: Tổng hợp swainsonine
Vào năm 1996, Pearson đã tổng hợp thành công alkaloid là swainsonine, chất này là
một alkaloid họ indolizine. Nó là một chất độc mạnh có khả năng ức chế enzyme Golgi
alpha-mannosidase II, tuy nhiên ở liều lượng nhỏ có thể dùng làm thuốc. Chất này là
một nguyên nhân quan trọng gây ra sự sụt giảm về GDP ngành chăn nuôi đóng góp
cho tổng thu nhập bình quân đầu người ở các nước Bắc Mỹ. Sơ đồ tổng hợp của
Pearson như sau:

Hãy xác định cấu trúc và các tác nhân chưa biết

Bài 66: Tổng hợp ankaloit Ellipticine


Ellipticine là một ankaloit có khung pyridocarbazole thể hiện khả năng chống ung thư
cao có nhiều trong rễ cây mã tiền. Do khả năng chống ung thư cao nên nó trở thành
mục tiêu tổng hợp lý tưởng. Xác định cấu trúc các chất chưa biết trong sơ đồ sau:

61 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 67: Tổng hợp thuốc chữa viêm gan B Lobucavir
Lobucavir là một loại thuốc có hoạt tính kháng siêu vi, nó được tìm ra với mục đích
ban đầu là tìm thuốc có khả năng điều trị viêm gan B và herpes nhiễm trùng. Nó là
một hợp chất có cấu trúc cyclobutyl- guanosyl nucleotit đã được hãng Bristol – Myers
tổng hợp và đưa ra sử dụng trên thị trường từ năm 1996 theo sơ đồ sau:

Hãy bổ sung các chất và các tác nhân cần thiết cho dãy tổng hợp này.

62 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 68: Một cấu trúc thú vị
J là một ankaloit có cấu trúc thú vị được cô lập từ một loài san hô ở Nam Mỹ. Hãy
xác định cấu trúc của J và các chất chưa biết dựa trên sơ đồ phản ứng sau:

Bài 69: Tổng hợp dẫn xuất của neopupurekan


Từ carvon thì một dẫn xuất X của neopupurekan (hợp chất có nhiều trong các loài
động vật biển) đã được tổng hợp theo sơ đồ dưới đây. Hoàn thành dãy tổng hợp này
bằng cách cho biết cấu trúc lập thể đúng của từng trung gian và sản phẩm

63 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 70: Phản ứng Diels – Alder của nitroanken
Hoàn chỉnh sơ đồ sau đây. Biết các chất X, H sẽ tham gia vào các phản ứng Diels –
Alder với antraxen và xiclopentadien.

64 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 71: Tổng hợp thuốc chữa bệnh mắt trans-retinol
Như đã biết mắt có thể nhìn rõ sự vật do có sự chuyển đổi qua lại giữa các đồng phân
cis và trans-retinal. Những chất này được tạo thành khi đưa caroten vào bên trong cơ
thể. Dưới đây sẽ giới thiệu sơ đồ tổng hợp trans-retinol, chất này đã được đưa vào
sử dụng làm thuốc chữa các bệnh về mắt. Quá trình này được tiến hành theo ba giai
đoạn cụ thể như sau:

- Giai đoạn 1:

- Giai đoạn 2:

- Giai đoạn 3:

Xác định cấu trúc các chất chưa biết trong cả ba giai đoạn. Biết B là một hiđrocacbon
có phân tử lượng là 26.

65 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 72: Tổng hợp một cấu trúc calixaren
Phản ứng chuyển vị Hofmann thường được sử dụng để tổng hợp các hợp chất có
hoạt tính sinh học mang cấu trúc bất thường chẳng hạn chất X dưới đây là một chất
có dạng hình cầu. Kiểu cấu trúc này được gọi tên chung là các calixaren. Sơ đồ tổng
hợp X như sau (Với R là một gốc hydrocarbon bất kỳ)

Bài 73: Tổng hợp biotin


Dưới đây là hai con đường tiếp cận một hợp chất thiên nhiên biotin (đều cho sản
phẩm raxemic) là một hợp chất đóng vai trò vận chuyển lipit trong cơ thể. Hãy cho
biết cấu trúc các chất chưa biết.

66 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 74: Tổng hợp một spiro ankaloid
Một ankaloid có cấu trúc spiro khá hiếm gặp được tổng hợp theo sơ đồ dưới. Hãy
xác định cấu trúc các chất chưa biết trong sơ đồ trên. Biết rằng iot ở hàm lượng nhỏ
đóng vai trò một axit Lewis thúc đẩy sự tautomer hóa:

Bài 75: Tổng hợp spiro-noraristeromycin


Sơ đồ dưới đây đã được các nhà khoa học Mỹ sử dụng để tổng hợp thành công một
chất có cấu trúc spiro rất thú vị được các nhà khoa học đặt tên là spiro-
noraristeromycin được phân lập từ một chủng vi khuẩn. Hoạt tính sinh học của chất
này hiện vẫn đang được khảo sát.

Hoàn thành dãy phản ứng trên.

67 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 76: Tổng hợp radulanin–H
Sơ đồ dưới đây đã được các nhà khoa học Nhật bản sử dụng để tổng hợp một hợp
chất thiên nhiên có tên là Radulanin–H có khả năng ức chế enzym cyclooxygenase
(là chất có khả năng xúc tác cho sự tạo thành các họ chất progostaglandins vốn rất
quan trọng trong cơ thể). Chất này tuy không có đồng phân lập thể nhưng cấu trúc
khung kỳ lạ của chúng cùng với hoạt tính sinh học mạnh khiến cho nó thu hút được
sự chú ý của những nhà Hóa tổng hợp. Hãy xác định cấu trúc các chất chưa biết trong
sơ đồ tổng hợp này.
Allyl bromua
1. NaH O O 1. NaH + D
2. BuLi 2. BuLi H K2CO3
A B C
3. BnBr OEt E
3. A C19H24O6 C17H18O4 Allyl bromua
4. (CH2OH)2 F
PPh3 2 mol NaH
Cl
Cl Ru 1. KOH OCH3
Br
PPh3 Ar 2. H3O+ MeI H3COOC
G H X
K2CO3 C24H28O4 Metathesis K2CO3
O

68 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 77: Tổng hợp galantamine trong rễ hoa giọt tuyết
Không biết có ai trong chúng ta biết có tồn tại một loài hoa tên “hoa giọt tuyết” không
nhỉ? Đây là một loại hoa chỉ nở về mùa đông, và phần rễ củ của nó chứa một loại
alkaloid được đặt tên là galantamine, chất này có hoạt tính sinh học rất giá trị là điều
trị được căn bệnh mất trí nhớ (nếu bệnh chưa quá nặng). Hãy xác định cấu trúc các
chất chưa biết trong sơ đồ tổng hợp Galantamine dưới đây.

Bài 78: Tổng hợp hyptolide


Một hợp chất tự nhiên dạng este triaxetat mang đơn vị cấu trúc vòng lacton 6 cạnh là
hyptolide đã được tổng hợp theo sơ đồ sau đây. Hiện các nghiên cứu xác định hoạt
tính sinh học của chất này vẫn được tiến hành. Xác định cấu trúc các chất chưa biết

69 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 79: Tổng hợp chất ức chế sự phát triển của rễ cây
alboatrin
Một chất có hoạt tính ức chế sự phát triển của rễ cây là Alboatrin đã được tổng hợp
theo sơ đồ sau đây. Xác định cấu trúc các chất chưa biết

Bài 80: Tổng hợp chất kháng khuẩn Bruguierol C


Một hợp chất có hoạt tính kháng khuẩn được đặt tên là Bruguierol C có cấu trúc
tricyclic mới được phân lập từ năm 2005 và đã được tổng hợp gần đây theo sơ đồ
sau:

Xác định các chất chưa biết.

70 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 81: Tổng hợp srenin, hormon sinh dục của nhện
nước
Hormon sinh dục của loài nhện nước có tên thường là Sirenin đã được tổng hợp thành
công từ geranyl axetat theo sơ đồ sau. Yêu cầu hoàn chỉnh sơ đồ này:

Bài 82: Tổng hợp pheromon có tác dụng tụ họp bầy


đàn của loài ong
Năm 2004 thì nhà khoa học Nhật bản Kenji Mori đã thành công trong việc tổng hợp
một loại pheromon có tác dụng tụ họp bầy đàn của loài ong Gnatocerus cornutus. Cho
biết cấu trúc các chất còn thiếu trong sơ đồ này

71 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 83: Tổng hợp thuốc điều trị viêm da và phong
thấp
Vào năm 2002 thì hãng Aventis Pharma của Đức đã tổng hợp thành công một loại
dược phẩm mới có khả năng chữa trị các chứng viêm da và phong thấp một cách hết
sức hiệu quả. Dưới đây là sơ đồ tổng hợp loại thuốc này

Hoàn thành sơ đồ tổng hợp trên.

72 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 84: Tổng hợp các dẫn xuất của adamantan
Như đã biết các dẫn xuất của adamantan trong những năm gần đây đã được khám
phá là có nhiều ứng dụng to lớn không chỉ trong kỹ nghệ dược phẩm mà còn trong
công nghệ vật liệu mới, đặc biệt là công nghệ Nano. Vì thế nên đã có rất nhiều nhà
hóa học đã tham gia vào quá trình tổng hợp hóa học các dẫn xuất có ứng dụng to lớn
của adamantan. Dưới đây sẽ là một “bản tổng kết” ngắn về những gì mà các nhà hóa
tổng hợp đi trước đã làm được, và đã được ghi nhận

Xác định cấu trúc các chất chưa biết và đề nghị cơ chế tạo thành Este Meervain

73 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 85: Tổng hợp một số pheromon côn trùng
Dưới đây là một bản tổng kết ngắn về sự tổng hợp thành công các pheromon: (-)-
sordidin (là đối quang của pheromon tìm được trong loài Cosmopolites sordidis),
frontalin (pheromon của loài Dendrooctonus frontalis) và một chất trung gian X đã
được dùng để tổng hợp pheromon củ loài Bacrocera oleae. Hãy xác định cấu trúc các
tác nhân phù hợp trong từng chuyển hóa. Có thể có những giai đoạn nhiều hơn một
tác nhân, đáp án đúng nhất có thể đáp ứng được điều kiện ở đó số tác nhân là ít nhất,
và khả năng chọn lọc cao nhất. Chú ý đến Hóa lập thể

74 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 86: Tổng hợp cholesterol
Steroid là một loại hợp chất có vai trò rất quan trọng không những chỉ trong thiên nhiên
mà còn trong công nghiệp dược phẩm. Tuy nhiên sự tổng hợp steroid chỉ có thể đạt
được một bước đột phá khi R.B.Woodward (Giải Nobel Hóa học năm 1965 do những
thành tựu vĩ đại trong tổng hợp hữu cơ) cùng với các đồng sự ở đại học Harvard đã
tổng hợp thành công một loại steroid quan trọng là cholesterol vào năm 1960. Sau
đây ta sẽ xem xét quá trình này. Hãy xác định cấu trúc các tác nhân phù hợp trong
từng chuyển hóa.

75 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
76 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 87: Tổng hợp axit dehydroabietic
Axit dehydroabietic là một diterpen thiên nhiên được cô lập từ cây Pinus palustris. Cấu
trúc của nó cũng gần như axit abietic đã được phân lập trước đó. Việc tổng hợp toàn
phần axit này đã được Gilbert Stork tiến hành vào năm 1962 qua các giai đoạn chi tiết
như sau. Hãy xác định tác nhân của từng giai đoạn chuyển hóa này

77 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 88: Tổng hợp thuốc an thần thiothixen
Một loại thuốc an thần là thioxanthen đã được tổng hợp theo sơ đồ sau:

Xác định các chất chưa biết.

Bài 89: Tổng hợp thuốc gây mê zolpidem


Thuốc gây mê hiệu lực cao zolpidem đã được tổng hợp theo sơ đồ sau. Hãy xác
định cấu trúc các chất chưa biết

78 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 90: Tổng hợp thuốc điều trị loét dạ dày
Một loại thuốc điều trị loét dạ dày X được tổng hợp theo sơ đồ sau:

Thực ra X chỉ là “tiền chất của thuốc” (prodrug). Khi đưa X vào cơ thể thì nó sẽ nhận
proton của dạ dày để chuyển hóa thành một loại thuốc hiệu lực là sulfenamide Y. Y
có khả năng liên kết với ATP tạo thành chất ức chế enzym. Hãy xác định cấu trúc các
chất chưa biết.

Bài 91: Tổng hợp β-eudesmol, tác nhân chống oxi


hóa và kháng nấm
Dưới đây là một chuỗi phản ứng để tổng hợp một sesquiterpene, -eudesmol – một
tác nhân chống oxi hóa và kháng nấm được tìm thấy ở các loại thưc vật được người
Trung Quốc làm thuốc và là tinh dầu thiết yếu có trong Taiwania cryptomerioides. Cho
biết cấu trúc của các chất trung gian từ A đến K.

79 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 92: Một phần chuỗi tổng hợp cholesterol
Dưới đây là một vài các phản ứng được Woodward sử dụng trong cột mốc tổng hợp
Cholesterol. Cho biết cơ chế phản ứng ở mỗi bước sau:

a) A sang B; b) B sang C, xác định cấu trúc của nhóm R trong C; (c) C sang D; (d) D
sang E, và (e) từ E sang F – khi sử dụng 1 mol tác nhân Grignard.

Bài 93: Tổng hợp ngược


Đề nghị phản ứng cho quá trình tổng hợp nhiều bước một lactone không bão hòa
tương ứng với chuỗi “tổng hợp ngược” bên dưới

80 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 94: Tổng hợp toàn phần xiclitiol
Gần đây xiclitol thu hút được rất nhiều sự chú ý do hoạt tính sinh học đa dạng cũng
như là các trung gian quan trọng trong các quá trình tổng hợp hữu cơ. Các polyhydroxi
xiclohexan chẳng hạn inositol, quercitol và conduritol thuộc nhóm xiclitol này. Chúng
tồn tại dưới dạng các đồng phân lập thể khác nhau, inositol, quercitol và conduritol có
số đồng phân lập thể lần lượt là 9, 16 và 6. Xiclohexa-1,3-dien (1) là một chất quan
trọng trong việc tổng hợp các dẫn xuất xiclitol. Dưới đây là quá trình tổng hợp toàn
phần một xiclitiol có công thức C6H12O4

O 2( 1g ) LiAlH 4 m-CPBA


A B E + F
Ether CHCl3

1 OsO4, NMO
Acetone/H 2O H2 O
rt cat. H2 SO4

C + D G

• Xiclohexa-1,3-dien (1) phản ứng với oxy singlet O2(1g) được tạo thành trong
tiến trình phản ứng bằng cách chiếu xạ oxy phân tử trong sự có mặt của một
chất cảm quang dẫn đến sự tạo thành một hợp chất hai vòng không bền A.
Phản ứng của A với LiAlH4 trong ete tạo thành B, cho 3 tín hiệu trên phổ 13C-
NMR. Một trong số chúng xuất hiện ở vùng dành cho nguyên tử cacbon sp2 .
• Osmyl hóa B trong sự có mặt của lượng dư NMO (N-morpholin oxit) (nhiều hơn
2 đương lượng.) ở nhiệt độ phòng trong axeton/H2O dẫn đến sự tạo thành hỗn
hợp hai đồng phân C và D trong đó C là sản phẩm chính.
• Oxy hóa B bằng axit m-cloroperbenzoic (m-CPBA) cho hỗn hợp hai đồng phân
lập thể không đối quang E và F. Xử lý hỗn hợp này bằng nước trong H2O khi
có mặt xúc tác H2SO4 chỉ tạo thành hợp chất G duy nhất ở dạng hỗn hợp
raxemic có công thức C6H12O4.
a) Vẽ cấu trúc A, B, C, D, E, F, và G sử dụng các nét đậm nhạt để chỉ ra cấu hình
tương đối.
b) Osmyl hóa 1 khi có mặt lượng dư NMO (N-morpholin oxit) (nhiều hơn 2 đương
lượng.) ở nhiệt độ phòng trong axeton/H2O dẫn đến sự tạo thành hỗn hợp hai đồng
phân lập thể không đối quang H và D trong đó H là sản phẩm chính.

OsO4 , NMO
Aceton/H 2O
H + D
rt
1
Vẽ cấu trúc của H sử dụng các nét đậm nhạt.
c) Phản ứng của xiclohexa-1,3-dien (1) với một đương lượng axit m-cloroperbenzoic
(m-CPBA) cho sản phẩm duy nhất I, chất này phản ứng với H2O trong sự có mặt của
xúc tác H2SO4 tạo thành J (Không có sản phẩm chuyển vị). Osmyl hóa J khi có mặt

81 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
lượng dư NMO (N-morpholin oxit) (nhiều hơn 1 đương lượng.) ở nhiệt độ phòng trong
axeton/H2O tạo thành hai đồng phân G và K.

m-CPBA, 1 equiv. H2O/H + OsO4, NMO


I J G + K
CHCl3, rt rt Aceton/H 2O
rt
1
Vẽ cấu trúc của I, J, và K sử dụng các nét đậm nhạt.
d) Xiclohexa-1,3-diene (1) phản ứng với 2 đương lượng axit m-cloroperbenzoic (m-
CPBA) cho hỗn hợp hai đồng phân lập thể không đối quang L và M. Hỗn hợp này
phản ứng với H2O trong sự có mặt của xúc tác H2SO4 cho hỗn hợp hai đông phân N
và C.

m-CPBA, 2 equiv. H 2O
L + M cat. H 2SO4, rt
N + C
CHCl3, rt
1
Vẽ cấu trúc của L, M, và N sử dụng các nét đậm nhạt.

Bài 95: Tổng hợp exo-brevicomin, hormon dẫn dụ


giới tính của bọ cánh cứng
Exo–brevicomin là hormon dẫn dụ giới tính tập hợp của những con bọ cánh cứng
sống trên cây thông. Cho biết phản ứng tổng hợp racemic exo-brevicomin thông qua
quá tình “tổng hợp ngược” bên dưới

82 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 96: Tổng hợp chloramphenicol
Dưới đây là quá trình tổng hợp của chloramphenicol kháng thể

a) Cho biết cấu trúc của sản phẩm trung gian A–D.

b) Đề nghị cơ chế cho bước (1).

c) Bằng cách xác định của hướng phản ứng có thể xảy ra, giải thích tại sao bước 2
cần kiểm soát điều kiện phản ứng để đạt được sản phẩm mong muốn.

83 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 97: Tổng hợp thuốc kháng loét tá tràng cimetidine
Dưới đây là quá trình tổng hợp của thuốc kháng loét tá tràng, cimetidine

a) Cho biết tác nhân cần thiết cho các bước phản ứng (3), (4), và (6).

b) Cho biết cơ chế giai đoạn (1).

c) Trình bày cách thức phản ứng xảy ra ở bước (2) với ý tưởng là Cl dễ bị thay thế
bởi OH trong nước, và formamide là một nucleophile trung bình để cho ra sản phẩm
cộng với nhóm keton.

d) Cho biết cơ chế của bước (5).

84 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 98: Tổng hợp β-Hydroxy-α-amino acid
-Hydroxy-α-amino acids có vai trò quan trọng bởi thành phần có chứa các peptide
có hoạt tính sinh học tốt như các tiền chất của kháng thể -lactam, và trình tự bên
dưới cho biết sự tổng hợp chọn lọc lập thể của chúng với nhóm amino được bảo vệ.
Trả lời các câu hỏi từ (a) đến (e) của phản ứng trên.

a) Phản ứng đầu tiên là hình thành chọn lọc của ester acetate A – được brom hóa có
chọn lọc lập thể cho ra B. Đề nghị cơ chế chuyển từ A qua B.

b) Cho biết cơ chế của sự chuyển hóa từ B sang C.

c) Cho biết cấu trúc của chất trung gian D.

d) Trình bày cách thức ion azide ( tiếp tục phản ứng như một nucleophile với D) được
tái tạo từ trimethylsilyl azide

e) Trong phản ứng cuối, nhóm azide được khử thành amine, nhưng không cô lập
được, được bảo vệ trực tiếp. Trình bày các bước nhỏ để tiến đến sản phẩm cuối.

85 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 99: Tổng hợp dược phẩm điều trị đau thắt ngực
verapamil
Verapamil (Effexor), một tác nhân làm giãn động mạch vành, được dùng trong việc
điều trị hội chứng đau thắt ngực gây ra bởi sự thiếu máu chảy vào cơ tim. Mặc dù ảnh
hưởng của sự thiếu máu lên mức độ co thắt động mạch được tìm ra hơn 30 năm
trước, chỉ gần đây vai trò của nó như một chất phong tỏa kênh canxi mới được tìm
hiểu. dưới đây là sơ đồ phân tích tổng hợp ngược dẫn đến một quy trình tổng hợp hội
tụ; gọi là hội tụ vì (A) và (B) được điều chế riêng biệt, sau đó mới kết hợp với nhau để
tạo ra sản phẩm cuối. Các quy trình tổng hợp hội tụ thường có hiệu quả hơn những
quy trình tổng hợp thông thường.

a) Dựa vào sơ đồ trên, hãy đề nghị quy trình tổng hợp verapamil từ 4 chất được ghi
tên.
b) Để chuyển hóa (D) thành (C) cần có 2 giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất là xử lý (D) với
ethyl chloroformate. Sản phẩm nào được tạo ra trong giai đoạn này? Tác nhân nào
cần dùng để chuyển hóa sản phẩm này thành (C)?
c) Giải thích cho sự chọn lọc không gian của sự chuyển vị thân hạch trong quá trình
biến (C) thành (B)?

86 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ
Bài 100: Tổng hợp kháng sinh monensin
Monensin, một chất kháng sinh polyether, được cô lập từ họ Streptomyces
cinnamonensis năm 1967, và cấu tạo của nó được xác định một thời gian sau.

Trong quá trình tổng hợp monensin, Y.Kishi chọn cách tạo ra từng phần của phân tử
và sau đó kết hợp chúng lại để tổng hợp sản phẩm cuối cùng. Dưới đây là bản tóm
tắt các giai đoạn mà ông ấy đã tạo ra mảnh ghép bên trái của phân tử là hợp chất 7
carbon.

Đề nghị các tác nhân thích hợp trong các bước từ 1-14. Lưu ý, sản phẩm này chứa 5
trung tâm bất đối xứng. Bạn không cần phải dự đoán hoặc ước lượng tỷ lệ hướng lập
thể của mỗi bước, chỉ cần đề nghị các tác nhân cần thiết để phản ứng xảy ra.

87 • HNT Group: 100 bài tập xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ

You might also like