You are on page 1of 4

BÀI TẬP ÔN TẬP HỢP CHẤT CƠ KIM

Câu 1:Xác định CTCT các chất chưa biết:

Câu 2:

Câu 3:
Phức chất của Pd, Rh, Ru thường được dùng để làm chất xúc tác. Rất nhiều phản ứng tạo liên kết C-C đã được
xúc tác bằng những chất này. Các phản ứng này được các nhà khoa học rất ưa thích do có hiệu suất cao và có
tính chọn lọc lập thể rất cao. Phản ứng Sonogoshira là một trong số chúng. Phản ứng diễn ra như sau:
Hệ xúc tác của phản ứng là phức photphin của Pd (II), CuI và trietylamin trong dung môi THF. Hiệu quả của
phản ứng này đã đực kiểm chứng trong tổng hợp “NanoKid” (I) sau đây:

Hoàn thành dãy tổng hợp trên.


Câu 4:
Trong tổng hợp các phân tử chứa năng lượng cao có sự kết hợp đầy hứa hẹn giữa các nhóm chức năng –NO2 và
N3. Chất X lần đầu tiên thu được năm 2001, là hợp chất spiro chứa nhóm –NO2.
Câu 5:

D trộn với Ni2+ và axetoaxeton tạo ra một polyme phức. Viết công thức cấu tạo cảu polyme ấy.
Bài 48:Hoàn thành dãy tổng hợp sau biết D không chứa hidro, phân tử khối của D là 300 g/mol, khí E màu nâu,
C sang D dùng dư HNO3, E sang F là làm lạnh.

Câu 6:

Câu 7:
Ibuprofen là một loại thuốc chống viêm, ban đầu được giới thiệu dưới tên Brufen và từ đó được gắn với với
nhiều tên khác như : Nurofen, Advil hay Motrin. Nó được dùng để giảm các triệu chứng viêm khớp, sốt và có
tác dụng như một thuốc giảm đau, đặc biệt là những vết thương bị viêm. Với những đặc tính như vậy, các nhà
khoa học sớm đã tìm được cách tổng hợp nó và ngày nay đã được cải tiến để hiệu quả cao hơn:
Phương pháp cổ điển:
Phương pháp hiện đại:

Câu 8:
Hoàn thành dãy biến hóa tổng hợp louisanin A sau:

Câu 9:
Dodecahedrane là một hợp chất hóa học (C20H20) đầu tiên được tổng hợp bởi Leo Paquette của Đại học bang
Ohio vào năm 1982, chủ yếu là "đối xứng thẩm mỹ của khuôn khổ quanh khối cầu". Trong phân tử này, mỗi
đỉnh là một nguyên tử cacbon liên kết với ba nguyên tử cacbon lân cận. Mỗi nguyên tử carbon được liên kết
với một nguyên tử hydro là tốt. Phân tử, giống như fullerene, đối xứng, bằng chứng phổ proton NMR của nó
trong đó tất cả các nguyên tử hydro xuất hiện tại một sự thay đổi hóa học duy nhất của 3,38 ppm.
Dodecahedrane là một trong những hydrocacbon thuần khiết, như những chất khác là cubane và tetrahedrane,
và không xảy ra trong tự nhiên. Một phần tổng hợp nó được tóm tắt trong sơ đồ sau:

Câu 10:
Dibromophakellstatin là một chất rất có tiềm năng chữa các khối u. Nó có nguồn gốc từ một loài sinh vật biển.
Nó chứa vòng pyrol và đã được tổng hợp nhà khoa học có tên là David Astin theo sơ đồ sau:
Câu 11: Artemisinin là một loại thuốc có tác dụng nhanh nhất trong tất cả các loại thuốc trị bệnh sốt rét. Nó được tìm ra
vào năm 1970 bởi Tu Youyou, một nhà khoa học người Trung Quốc, chính nhờ phát hiện này mà bà được trao giải thưởng
Nobel vào năm 2015, bà cũng chính là người Trung Quốc đầu tiên nhận được giải thưởng danh giá này. Ban đầu, artemisinin
được chiết xuất từ một loài thảo dược có tên gọi là Artemisa Annua. Tuy nhiên vì số lượng loài này rất ít nên vào năm 1992
Avery và các cộng sử đã công bố một con đường tổng hợp Artemisinin như hình dưới đây:

Biết rằng:
• Công thức phân tử của các hợp chất lần lượt là B (C13H16O2S), D (C16H28O3), G (C22H40O4Si).
• Tất cả các bước từ B đến I đều có tính chọn lọc lập thể (riêng phản ứng tạo thành A và B thì không), vì thế hãy
luu ý vẽ các đồng phân đối quang chính của tất cả các chất trung gian từ C đến I.
• LDA và LDEA là những base cồng kềnh.
• Chuyển hoá G thành H là phản ứng chuyển vị Claisen.
a) Hãy vẽ cấu trúc các hợp chất từ A đến E, lưu ý đến hoá học lập thể của các hợp chất C, D và E.
b) Đề nghị cơ chế cho chuyển hoá từ A tạo thành B.
c) Đề nghị cơ chế cho sự chuyển hoá từ E tạo thành F. Lưu ý rằng, DMF không phải là dung môi của phản ứng và
không có sự racemic hoá diễn ra.
d) Động lực chính thúc đẩy phản ứng từ E đến F là gì ?
e) Vẽ cấu trúc của các hợp chất G và H, lưu ý đến hoá học lập thể.
f) Đề nghị cơ chế cho sự chuyển hoá từ G tạo thành H.
g) Xác định cấu hình tuyệt đối (R hay S) của tất cả các tâm lập thể của hợp chất G và I.

You might also like