Professional Documents
Culture Documents
1
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
2
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
năng của phản ứng sẽ chuyển thành nhiệt năng: phản ứng phát ra lượng nhiệt tiêu chuẩn là
-218.66 kJ. Trong trường hợp này các quá trình oxi hóa và khử sẽ xảy ra cùng một nơi và
electron sẽ chuyển trực tiếp từ chất khử Zn sáng chất oxi hóa Cu2+ (minh họa Hình 1)
A. B.
Hình 2. (A) Cấu tạo pin Ganvani Cu-Zn và (B) Sau một thời gian làm việc điện cực
Zn (bên trái) bị “mòn” đi và điện cực Cu (bên phải) “lớn” lên.
+ Anot (điện cực kẽm): Xảy ra quá trình oxi hóa theo bán phản ứng sau:
Zn Zn2+ + 2e
3
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
+ Catot (điện cực đồng): Xảy ra quá trình khử theo bán phản ứng sau:
Cu2+ + 2e Cu
+ Cầu muối: cân bằng điện tích khi pin hoạt động
+ Sự hoạt động của pin gắn liền với sự xảy ra phản ứng:
Zn + Cu2+ Zn2+ + Cu
Trong quá trình pin Ganvani hoạt động, ở mạch ngoài (tức dây dẫn) electron từ điện
cực kẽm chuyển sang điện cực đồng, nghĩa là theo quy ước dòng điện chạy từ điện cực
đồng (catot) sang điện cực kẽm (anot).
2.2. Ký hiệu (sơ đồ) pin
Để biểu diễn đơn giản các pin điện hóa, người ta dùng sơ đồ pin với quy ước:
- Dùng 1 vạch đứng (|) để tượng trưng cho ranh giới giữa hai pha rắn, lỏng.
- Dùng 1 vạch kép (||) để tượng trưng cho cầu muối.
- Anot (cực âm) ở bên trái. Ký hiệu (-)
- Catot (cực dương) ở bên phải. Ký hiệu (+)
Pin Ganvani đồng – kẽm được ký hiệu như sau:
(-) Zn | Zn2+ || Cu2+ | Cu (+)
nếu nồng độ của Zn2+ và Cu2+ là 1 M thì ký hiệu pin được biểu diễn như sau:
(-) Zn | Zn2+ (1M) || Cu2+ (1M) | Cu (+)
Tổng quát pin Ganvani được ký hiệu như sau: (-) M1 | dd M1 || dd M2 | M2 (+)
Trong đó: M – là kim loại; dd M – dung dịch muối kim loại.
Đối với các phản ứng oxy hóa khử mà không có chất phản ứng hoặc sản phẩm nào
có khả năng làm điện cực thì sử dụng điện cực trơ (phổ biến là các thanh graphite và Pt).
Điện cực trơ này chỉ đóng vai trò truyền dẫn electron chứ không tham gia vào phản ứng.
Hình 3 trình bày sơ đồ của một pin Ganvani loại đó.
4
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
- Cho dù trong điều kiện chuẩn hay không chuẩn sức điện động
của pin Ganvani luôn bằng thế của điện cực dương trừ đi thế
điện cực của điện cực âm, do đó luôn lớn hơn 0 :
Epin = Eđc(+) – Eđc(-) > 0 (1)
hay Epin = Ecatot - Eanot
- Sức điện động của pin phụ thuộc vào bản chất, nồng độ, nhiệt
độ và áp suất của các chất tham gia vào phản ứng oxi hóa khử
xảy ra trong pin
5
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
Một số lưu ý:
- Điện cực hydro đóng vai trò điện cực catot được ký hiệu như
sau: H+(dd) | H2(g) | Pt
- Điện cực hydro đóng vai trò điện cực anot được ký hiệu như
sau: Pt | H2(g) | H+(dd)
- Một trong những ứng dụng của thế điện cực chuẩn là cho phép sắp xếp các chất oxy
hóa và chất khử theo độ mạnh tương đối, tức là theo lực oxy hóa và lực khử của chúng.
- Thế điện cực của một cặp oxi hóa - khử là một đại lượng nhiệt động quan trọng nó
biểu thị khả năng cho nhận electron của cặp oxi hóa - khử đó.
- Thế điện cực chuẩn càng dương thì dạng oxi hóa của điện cực càng mạnh và dạng
khử của nó càng yếu. Thế điện cực chuẩn càng âm thì dạng khử của điện cực càng mạnh
và dạng oxy hóa của nó càng yếu.
Ví dụ: So sánh trật tự lực oxi hóa và lực khử nếu biết thế điện cực chuẩn của các cặp
oxi hóa - khử như sau:
Trật tự về lực oxy hóa (khả năng nhận electron): Cu2+ > H+ > Zn2+
Trật tự về lực khử (khả năng nhường electron): Zn > H2 > Cu.
Bảng 1. Thế điện cực chuẩn của một số cặp oxi hóa – khử
- Cách sắp xếp các nửa phản ứng ở Bảng 1 theo chiều giảm dần thế khử chuẩn E0 từ
trên xuống dưới. Dạng oxy hóa sắp xếp theo chiều giảm lực oxy hóa, còn dạng khử thì theo
chiều tăng lực khử.
- Khi sử dụng Bảng 1 cần chú ý những điểm sau:
+ Tất cả giá trị E0 đều so với điện cực hydro chuẩn
+ Bán phản ứng điện cực được viết như quá trình khử (chất đầu là dạng oxi hóa, sản
phẩm là dạng khử) nên E0 là thế khử chuẩn. Nếu bán phản ứng viết ngược lại tức là quá
trình oxy hóa, thì thế của nó có cùng độ lớn nhưng ngược dấu với E0, được gọi là thế oxy
hóa và ký hiệu là –E0.
7
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
+ Các bán phản ứng đều viết dưới dạng thuận nghịch bởi vì một bán phản ứng có thể
xảy ra như là sự khử hoặc có thể xảy ra như sự oxy hóa (nghĩa là có thể xảy ra ở catot hoặc
anot) tùy thuộc điều kiện cụ thể và vào thế điện cực chuẩn của các bán phản ứng khác ghép
với nó.
3.4.2. Viết phản ứng oxy hóa khử tự diễn biến
Để viết phản ứng oxy hóa khử tự diễn biến từ các cặp oxy hóa khử ta phân tích như
sau:
- Cặp oxy hóa khử nào có thế điện cực (thế khử) dương hơn là cặp oxy hóa mạnh
hơn/khử yếu hơn (Ox1/Kh1). Cặp oxy hóa nào có thế điện cực kém dương hơn là cặp oxy
hóa yếu hơn/khử mạnh hơn (Ox2/Kh2).
- Chất có lực oxy hóa lớn hơn Ox1 và chất có lực khử lớn hơn Kh2 được đặt ở vế trái,
chất có lực oxy hóa nhỏ hơn Ox2 và chất có lực khử nhỏ hơn Kh1 được đặt ở vế phải.
- Phản ứng oxy hóa khử tự diễn biến là tổng của 2 bán phản ứng: Bán phản ứng của
cặp có thế điện cực dương hơn (cặp Ox1/Kh1) được viết theo chiều thuận, tức là chiều
thuận của bán phản ứng ghi trong bảng thế điện cực (Bảng 1); bán phản ứng của cặp có thế
điện cực kém dương hơn (cặp Ox2/Kh2) được viết theo chiều nghịch:
Ox1 + ne Kh1 E0 1
Kh2 Ox2 + ne -E02
Ox1 + Kh2 Kh1 + Ox2 E01 - E02
Ví dụ: Cho biết E0 (MnO4-, H+/Mn2+) = 1.51 V; E0 (Cr2O72-, H+/Cr3+) = 1.33 V.
a. Viết phản ứng tự diễn biến trong pin được xây dựng từ các thế điện cực này.
b. Tính sức điện động của pin.
c. Viết sơ đồ pin.
Hướng dẫn:
a. Viết các bán phản ứng khử từ dữ kiện thế điện cực đã cho
Xác định bán phản ứng có thế điện cực cao hơn sẽ xảy ra ở cực catot (quá trình khử)
và bán phản ứng còn lại sẽ ra ở cực anot (quá trình oxi hóa). Do vậy, Phản ứng xảy ra
trong pin là sự kết hợp của bán phản ứng permanganate (quá trình khử) và nghịch đảo
của bán phản ứng dichromate, sau đó cân bằng số electron cho nhận.
10Cr3+(dd) + 35H2O(l) 5Cr2O72-(dd) + 70H+(dd) + 30e
6MnO4-(dd) + 48H+(dd) + 30e 6Mn2+(dd) + 24H2O(l)
6MnO4-(dd) + 11H2O(l) + 10Cr3+(dd) 6Mn2+(dd) + 22H+(dd) + 5Cr2O72-(dd)
8
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
c. Sơ đồ pin
(-) Pt | Cr2O72-, Cr3+, H+ || H+, MnO4-, Mn2+ | Pt (+)
9
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
nửa pin không phải ở trạng thái tiêu chuẩn. Do vậy, ta cần xác điịnh sức điện động Epin ở
điều kiện không phải tiêu chuẩn.
Đối với phản ứng oxy hóa khử có dạng tổng quát:
n1 Ox1 + n2 Kh2 n1Kh1 + n2Ox2
Khi phản ứng xảy ra trong dung dịch loãng, ta có hệ thức:
n1 n2
CKh1 . COx2
G = G + RTln 0 (7)
n1 n2
COx1 . CKh2
Trong đó:
- G: Biến thiên năng lượng Gip của phản ứng ở điều kiện khác với điều kiện chuẩn.
- G0: Biến thiên năng lượng Gip của phản ứng ở điều kiện chuẩn.
n1 n2 n1 n2
- CKh1 , COx2 , COx1 ,và CKh2 , là nồng độ của các chất Kh1, Ox2, Ox1, và Kh2 ở thời
điểm xem xét.
Thay biểu thức (5) và (6) vào (7) ta có:
n1 n2
CKh1 . COx2
-n.F.Epin = -n.F.E0pin + RT ln (8)
n1 n2
COx1 . CKh2
Đặt:
n1 n2
CKh1 . COx2
Q=
n1 n2
COx1 . CKh2
RT
Epin = E0pin - ln Q (10)
nF
10
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
Phương trình Nernst cũng áp dụng được cho thế điện cực, nó có dạng:
0,059 CKh
Eđc = E0 - lg (12)
n COx
hay:
0,059 COx
0
Eđc = E + lg (13)
n CKh
Khi CCr2+ = CCr3+ = CPb2+ = 1M (điều kiện chuẩn) thì E0pin = 0,28V.
Khi CCr2+ = CPb2+ = 0,10M và CCr3+ = 0,01M
thì
0,059 0,012
Epin = 0,28 - lg = 0,31 V
2 0,1 x 0,12
Epin > E0pin, như vậy phản ứng trên có khả năng xảy ra theo chiều thuận dễ dàng hơn
so với ở điều kiện chuẩn. Pb2+ oxi hoá được Cr2+ dễ dàng hơn.
Khi CPb2+ = 0,001M; CCr2+ = 0,0001M và CCr3+ = 1M
thì
0,059 12
Epin = 0,28 - lg = -0,04 V
2
2 0,001 x 0,0001
Trong trường hợp này Epin < 0, phản ứng trên tự diễn biến theo chiều nghịch, nghĩa là
Cr oxi hoá được Pb kim loại.
3+
tác dụng được với các dung dịch axit loãng, nhưng thực tế Ag có thể tác dụng với dung
dịch HI 1M giải phóng H2. Nguyên nhân là do AgI tạo thành là hợp chất ít tan (TAgI =
8,3.10-17) làm cho nồng độ Ag+ giảm rất mạnh dẫn đến thế khử của điện cực bạc cũng giảm
rất mạnh và mang giá trị âm nên Ag kim loại khử được ion H+.
Giải thích như sau:
Áp dụng phương trình Nernst cho bán phản ứng:
AgI(r) + e Ag(r) + I-(dd)
Vì nồng độ của Ag coi là 1 nên ta viết được:
1
E = E0 (Ag+/Ag) - 0,059. lg = E0 (Ag+/Ag) + 0,059.lgCAg+
CAg+
hưởng tới chiều diễn biến của phản ứng oxi hoá-khử.
Xét hai cặp oxi hoá khử sau:
MnO4- + 8H+ + 5e Mn2+ + 4H2O E0=1,51V
1
Cl2 +1e Cl- E0=1,36V.
2
Áp dụng phương trình Nernst ta có:
0,059 C Mn2 0,059 CMn2 0,059.8
E(MnO4-+H+/Mn2+) = E0 - lg 8
=E0 - lg + lgCH+
5 C MnO .C H 5 CMnO . 5
4 4
0,059 C Mn2
=E0 - lg - 0,095pH
5 C MnO
4
0
Và E (Cl2/2Cl-) = E - 0,059lgCCl-
Nếu xét ở điều kiện nồng độ các phần tử đều bằng 1M còn nồng độ H+ thay đổi ta
được:
E(MnO4-+H+/Mn2+) = E0 - 0,095pH = 1,51 - 0,095pH (V)
ECl2/2Cl- = E0 = 1,36 (V).
Nếu E(MnO4-+H+/Mn2+) > E(Cl2/2Cl-) tức là 1,51 - 0,095pH > 1,36 hay pH < 1,58. Khi đó ion
MnO4- sẽ oxi hoá được Cl- tạo Mn2+ và Cl2:
5
MnO4- + 8H+ +5Cl- Mn2+ + Cl2 + 4H2O
2
Khi pH > 1,58 thì E(MnO4-+H+/Mn2+) < E(Cl2/2Cl-). Khi đó phản ứng trên xảy ra theo
chiều ngược lại, tức là Cl2 oxi hoá được Mn2+ đến MnO4-.
Trong trường hợp chung, phương trình Nernst đối với cặp MnO4-+H+/Mn2+ được
viết dưới dạng sau:
RT C .C H8
MnO4
E(MnO4-+H+/Mn2+) =E0+ ln
5F C Mn2
Ta thấy nếu vừa tăng nồng độ của ion H+ vừa tăng nồng độ ion MnO4- và tăng
nhiệt độ của dung dịch thì thế của cặp oxi hoá-khử đó càng tăng, nghĩa là khả năng oxi
hoá của MnO4- tăng lên. Do vậy trong phòng thí nghiệm người ta điều chế khí clo bằng
cách cho tinh thể KMnO4 tác dụng với dung dịch HCl đậm đặc và đun nóng nhẹ.
6. SỨC ĐIỆN ĐỘNG CỦA PIN VÀ CHIỀU CỦA PHẢN ỨNG OXY HÓA KHỬ
6.1. Sức điện động chuẩn của pin và hằng số cân bằng
Đối với phản ứng oxy hóa khử ở trạng thái chuẩn, giữa G0 và E0pin liên quan với
nhau bởi phương trình sau:
G0 = -nFE0pin
Mặt khác, G0 của phản ứng có liên quan với hằng số cân bằng bởi hệ thức:
G0 = -RTlnK
13
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
RT
E0pin = lgK (14)
nF
Bảng 2 tóm tắt mối tương quan giữa 3 tham số nhiệt động của phản ứng là G0, E0pin
và hằng số cân bằng K, việc sử dụng chúng để xét chiều của phản ứng oxy hóa khử ở điều
kiện tiêu chuẩn.
Bảng 2. Mối quan hệ giữa các đại lượng G0, E0pin và K
0 1 0 Cân bằng
6.2. Sức điện động của pin và chiều của phản ứng oxy hóa khử
Trong thực tế, ta cần xét chiều của phản ứng oxy hóa khử không những ở điều kiện
tiêu chuẩn mà cả ở điều kiện không tiêu chuẩn. Ở điều kiện tiêu chuẩn ta sử dụng giá trị
E0pin. Ở điều kiện không tiêu chuẩn ta sử dụng Epin cho bởi phương trình Nernst:
n1 n2
0,059 CKh1 . COx2 0,059
0
Epin = E pin - lg = E0pin - lg Q
n1 n2
n COx1 . CKh2 n
0,059
Thay E 0
pin = lgK vào phương trình (11) ta được:
n
0,059 𝐾
Epin = lg (14)
n Q
Biểu thức trên cho thấy mối quan hệ giữa sức điện động (E) với hằng số cân bằng (K)
14
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
CZn2+
Q=
CCu2+
Thế E0pin = 1,10 V (dương), có nghĩa là phản ứng trên tự diễn biến từ thời điểm mà ở
đó Csản phẩm = Cchất đầu = 1 M (tức là Q = 1) đến thời điểm mà ở đó Csản phẩm > Cchất đầu, (tức
Q > 1).
Giả sử, bắt đầu với pin khi Q < 1, chẳng hạn CZn2+ =1,0.10-4 M và CCu2+ = 2,0 M
Trường hợp này, Epin cao hơn so với thế chuẩn E0pin
Trong khi pin làm việc CZn2+ tăng lên dần (do điện cực Zn tan dần), còn CCu2+ giảm
dần (do Cu kết tủa vào điện cực Cu). Mặc dù quá trình thay đổi là nhỏ, nhưng ta có thể
nhận thấy được 4 giai đoạn chung trong sự hoạt động của pin. Hình 6 chỉ ra 3 giai đoạn
đầu tiên trong 4 giai đoạn:
a) Giai đoạn Q < 1 và Epin > E0pin
Khi bắt đầu làm việ thì Q < 1 (do CCu2+ > CZn2+) nên Epin > E0pin. Khi pin tiếp tục làm
việc, CZn2+ tăng dần, CCu2+ giảm dần, Q lớn dần và Epin giảm dần, nhưng Epin vẫn lớn hơn
E0pin.
b) Thời điểm Q = 1 và Epin = E0pin
Ở thời điểm CCu2+ = CZn2+, Q = 1 thì Epin = E0pin
c) Giai đoạn Q > 1 và Epin < E0pin
CZn2+ tiếp tục tăng, CCu2+ tiếp tục giảm làm cho Q > 1, và Epin < E0pin
d) Giai đoạn Q = K và Epin = 0
Hệ đạt trạng thái cân bằng, Epin = 0. Năng lượng Gip không được giải phóng nữa, pin
không còn làm việc được nữa (hay gọi là pin chết).
15
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
Nhận xét về sự liên quan giữa thế của pin với tỷ số Q/K:
- Nếu Q/K < 1, Epin > 0: Phản ứng đã cho xảy ra theo chiều thuận, tỷ số Q/K càng
nhỏ Epin càng lớn và công do pin sản ra càng lớn.
- Nếu Q/K = 1, Epin = 0: Pin đạt trạng thái cân bằng
- Nếu Q/K > 1, Epin < 0: Pin hoạt động theo chiều ngược lại. Phản ứng ngược xảy ra
và pin làm việc cho đến khi Q/K = 1, hệ đạt trạng thái cân bằng.
6.3. Yếu tố động học
Về mặt nhiệt động, nếu E > 0, nghĩa là G < 0 thì về nguyên tắc phản ứng có khả
năng tự diễn biến. Tuy nhiên thực tế không hoàn toàn như thế. Không phải cứ G càng có
giá trị âm thì tốc độ của phản ứng càng lớn, phản ứng càng nhanh đạt tới trạng thái cân
bằng. Bởi vì G không cho ta biết con đường chi tiết mà sự khử phải trải qua và cũng
không có mối liên quan nào giữa tốc độ đạt tới cân bằng và vị trí cân bằng. Dưới đây ta xét
một vài yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng oxy hóa khử.
6.3.1. Quá thế
Khi nghiên cứu phản ứng oxy hóa khử, người ta nhận thấy rằng: Thế của phản ứng
(E) phải vượt quá 0 tới một giá trị nào đó thì phản ứng mới xảy ra với tốc độ đủ lớn. Hiện
tượng đó gọi là quá thế. Giá trị của quá thế đối với các phản ứng khác nhau là không giống
nhau, nhưng thường vào khoảng 0,6 V.
Sự tồn tại của quá thế đã giải thích vì sao một số kim loại khử được axit chứ không
khử được nước. Những kim loại đó (bao gồm Fe, Cr, Zn,…) đều có thế khử âm, nhưng thế
khử của chúng không đủ để vượt qua quá thế trong dung dịch trung tính (pH = 7)
Ví dụ 1: Hãy xem xét Fe có bị oxy hóa nhanh thành Fe2+ trong dung dịch có pH = 7 ở 250C
không?
Giải:
16
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
Trước tiên, tính thế của phản ứng oxy hóa khử trong điều kiện đã cho
Fe(r) + 2H+(dd) Fe2+(dd) + H2(k)
0,059 pH2.CFe2+
0
E=E - lg
n C2H+
Thay p(H2) = 1 atm, CH+ = 10-7 M (vì pH = 7) và E0pứ = 0,44 V (vì E0 (Fe2+/Fe) = -
0,44V và E0 (2H+/H2) = 0,00 V) vào ta được:
0,059 CFe2+
E = 0,44 - lg
2 10-14
0,059 pH2.CMg2+
0
E=E - lg
n C2H+
+7 +1,20 +5
ClO - ClO3- là tương ứng với nửa phản ứng sau:
Ví dụ: Kí hiệu 4
18
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
+7 +5 +4 +3 +2 0
+6
1,51
1,75
2,27 1,23
1,70
Khi:
a. Nhỏ từng giọt KMnO4 vào dung dịch axit HI
b. Nhỏ từng giọt dung dịch KI vào dung dịch KMnO4 trong dung dịch H2SO4.
Bài giải:
Từ giản đồ ta nhận thấy có 3 tiểu phân không bền đối với sự dị phân là HIO, MnO42,
Mn3+. Ngoài ra Mn cũng không bền trong môi trường axit nên không xét đến chúng. Do
vậy, giản đồ cần xét có dạng đơn giản như sau:
Giải:
Xác định toạ độ điểm O2: N=0; nE0=0 O2(0;0).
Xác định toạ độ điểm H2O2: Từ O2 H2O2 số oxi hoá biến đổi từ n=0 đến n=-1
N=-1; nE0(O2/H2O2)=-0,70V H2O2(-1; -0,70).
Xác định toạ độ điểm H2O: Từ O2 H2O số oxi hoá biến đổi từ n=0 đến n=-2
N=-2; nE0(O2/H2O)=-2,46V. H2O(-2; -2,46).
Dựng ba điểm trên hệ trục toạ độ nE0=f(N):
20
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
Nhận xét: H2O2 nằm phía trên đường nối O2 và H2O nên không bền xảy ra sự dị phân
2H2O2 2H2O + O2 tuy nhiên quá trình này xảy ra chậm ở điều kiện thường do yếu tố
động học, khi có ánh sáng hoặc xúc tác phản ứng xảy ra mãnh liệt.
7.2.2. Ứng dụng giản đồ Frost
Dự đoán khả năng phản ứng các chất: chất oxi hoá trong một cặp có độ dốc dương
(E0 dương hơn) thì có khả năng bị khử. Chất khử của cặp có độ dốc kém dương hơn (E0
kém dương hơn) thì có khả năng bị oxi hoá.
Xét sự bền và không bền của các tiểu phân
Một ion hoặc một phân tử B ở giản đồ Frost là không bền chịu sự dị phân nếu nó nằm
ở pha trên đường thẳng nối hai tiểu phân trước nó (A) và sau nó (C). Điều đó được chỉ ra
trên hình (a), ở đó cho thấy năng lượng Gip trung bình của hai tiểu phân A và C thấp hơn
năng lượng Gip của chất B có số oxi hoá trung gian giữa chúng và do đó B không bền đối
với sự dị phân.
Một chất B nằm phía dưới đường thẳng nối hai tiểu phân trước (A) và sau nó (C) trên
giản đồ Frost thì bền hơn hai tiểu phân A, C bởi vì năng lượng Gip trung bình của B thấp
hơn. Theo đó, phản ứng hợp phân của A và C là thuận lợi hơn về mặt nhiệt động.
Hình a Hình b
a. Vì sao khi HNO3 tác dụng với Cu thì nó đóng vai trò là chất oxi hoá còn Cu đóng
vai trò là chất khử?
b. Các sản phẩm khử có thể có khi cho Cu tác dụng dung dịch HNO3 theo lí thuyết?
Thực tế như thế nào?
21
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
Giải:
a) Đường nối axit nitric đến các hợp chất có số oxi hoá thấp hơn cho thấy axit nitric
là chất oxi hoá tốt trong điều kiện chuẩn. Nếu so sánh độ dốc của cặp Cu2+/Cu cho ở nửa
hình tròn phía trên với các cặp nitơ ta thấy rằng HNO3/NO có độ dốc dương hơn so với
Cu2+/Cu, do đó HNO3 có thể oxi hoá được Cu thành Cu2+.
b) Giản đồ cũng chỉ ra độ dốc hầu như là không đổi đến tận N2 có nghĩa là N2 có thể
là sản phẩm nếu dùng dư Cu. Tuy nhiên lại có giới hạn về mặt động học, giới hạn này
thường là chung đối với sự oxi hoá-khử của các nguyên tố họ p. Trong trường hợp này, N2
tạo thành rất chậm và NO là sản phẩm khi đun nóng Cu với axit nitric loãng.
8. PIN TRONG CUỘC SỐNG
8.1. Pin sơ cấp (Pin không nạp điện lại)
8.1.1. Pin khô
Cấu tạo: Catot là một lỗi than chì, bao quanh là hỗn hợp MnO2 và bột than chì (bột
than chì làm tăng độ dẫn điện). Tiếp theo là lớp chất điện giải ở dạng hồ nhão (vữa) gồm
NH4Cl (hoặc KOH), ZnCl2, H2O và tinh bột. Ngoài cùng được bao bởi anot chế tạo từ kẽm
lá (Hình 7).
- Nếu sử dụng chất điện giải là vữa NH4Cl (pin mangan – kẽm)
+ Ở anot (sự oxy hóa) : Zn(r) Zn2+(dd) + 2e
+ Ở catot (sự khử): 2MnO2(r) + 2NH4+(dd) + 2e Mn2O3(r) + 2NH3(dd) + H2O(l)
+ NH3 sinh ra tạo phức với Zn2+, khi tiếp xúc với Cl- thì kết tinh
Zn2+(dd) + 2NH3(dd) + 2Cl-(dd) [Zn(NH3)2]Cl2(r)
+ Phản ứng oxy hóa khử tổng cộng trong pin là
2MnO2(r) + 2NH4Cl(dd) + Zn(r) [Zn(NH3)2]Cl2(r) + Mn2O3(r) + H2O(l) Epin = 1,5V
- Nếu sử dụng chất điện giải là vữa KOH (pin kiềm)
+ Ở anot (sự oxy hóa) : Zn(r) + 2OH-(dd) ZnO(r) + H2O(l) + 2e
+ Ở catot (sự khử): 2MnO2(r) + 2H2O(l) + 2e Mn(OH)2(r) + 2OH-
+ Phản ứng tổng cộng trong pin là
Zn(r) + 2MnO2(r) + H2O(l) ZnO(r) + Mn(OH)2(r) Epin = 1,5V
22
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
Ở anot (sự
Zn(r) + 2OH-(dd) ZnO(r) + H2O(l) + 2e
oxy hóa)
8.2. Pin cấp 2 (Pin tái nạp, pin nạp điện lại được)
8.2.1. Ắc quy chì
Cấu tạo: Cực âm (anot) của ắc quy được chế tạo từ các tấm lưới chì phủ kín bởi chì
xốp. Cực dương (catot) là các tấm lưới chì phủ kín bởi PbO2. Các điện cực này được nhúng
trong dung dịch H2SO4 (38%) (Hình 9).
Như vậy hình thành 1 pin điện: (-) Pb H2SO4 PbO2 (+)
Quá trình phóng điện
23
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
24
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
- Sử dụng: cho máy tính, đồng hồ, máy ghi hình, máy tính xách tay.
- Ưu điểm: Tỷ lệ điện lượng/khối lượng cao tuyệt vời (1 mol e (1F) cần khoảng 7g Li, MLi
= 7 M).
- Nhược điểm: Tương đối đắt, thời gian sống ngắn, điện thế biến đổi.
8.2.4. Pin nhiên liệu
Ở anot :
2H2(k) 4H+(dd) + 4e
Ở catot :
O2(k) + H+(dd) + 4e 2H2O
- Sử dụng: cung cấp điện năng và nước tinh khiết trong các chuyến bay vũ trụ
- Ưu điểm: Sạch, nhiều pin nhiên liệu hoạt động không gây ô nhiễm môi trường. Tạo nguồn
điện năng di động. Pin nhiên liệu rất hữu hiệu, nó biến khoảng 75% hóa năng thành điện
năng, trong khi các nhà máy điện chỉ biến được khoảng 40%, động cơ ô tô chỉ biến được
khoảng 25% hóa năng của phản ứng oxy hóa trong xăng thành năng lượng chuyển động
xe.
- Nhược điểm : khác với pin thông thường, pin nhiên liệu không tích trữ điện năng, nó chỉ
hoạt động khi dòng nhiên liệu được nạp vào liên tục. Điện cực mau hỏng và đắt.
- Hiệu suất biến đổi của pin nhiên liệu, ký hiệu (%H), được định nghĩa bằng tỷ số giữa
công do pin sinh ra và hiệu ứng nhiệt của phản ứng :
𝐴𝑚𝑎𝑥 𝐺
%H = hay %H = (𝐴𝑚𝑎𝑥 = nEF = -G và Q = -H)
𝑄 𝐻
0,059 CCu2+(loãng)
0
Epin = E - lg
n CCu2+(đặc)
0,059 0,1
Epin = 0 - lg = 0,029V
2 1
Như vây, Pin nồng độ là pin gồm 2 điện cực của cùng một kim loại nhưng nồng độ
của ion kim loại thì khác nhau.
Pin nồng độ hoạt động cho đến khi đạt tới trạng thái mà nồng độ của Cu2+ ở 2 điện
cực trở nên bằng nhau, nghĩa là đạt tới trạng thái cân bằng (Hình 13b).
26
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
a b
27
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
28
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
Ở anot (-): Sn bị oxi hoá thành ion Sn2+ Ở catot (-): Sn2+ bị khử thành Sn
Sn(r) Sn2+(dd) - 2e Sn2+(dd) + 2e Sn(r)
Ở catot (+): ion Cu2+ bị khử thành Cu Ở anot (+): Cu bị oxi hoá thành Cu2+
Cu2+(dd) + 2e Cu(r) Cu(r) - 2e Cu2+(dd)
Phản ứng trong pin: Phản ứng trong bình điện phân:
Sn(r) + Cu2+(dd) Sn2+(dd) + Cu(r) E0pin =0,48V Sn2+(dd) + Cu(r) Sn (r) + Cu2+(dd)
ΔG0 = -2F.E0pin= - 93 kJ Quá trình này xảy ra khi đặt vào 2 cực của
Phản ứng tự diễn biến.
bình điện phân dòng điện có thế tối thiểu là
0,48V.
Phản ứng nghịch trong pin không tự
diễn biến vì E0pin = -0,48V Chú ý: Sự thay đổi điện cực và hướng của
dòng điện
ΔG0 = -2F.E0pin = 93 kJ>0
Trong bình điện phân cũng như trong pin điện, sự oxi hóa bao giờ cũng xảy ra ở anot
và sự khử bao giờ cũng xảy ra ở catot, chiều di chuyển electron và dấu của các điện cực
đều ngược lại.
+ Trong pin điện electron sinh ra ở anot nên anot có dấu âm, ở catot điện cực nhường
e cho chất oxi hoá nên mang dấu dương.
+ Trong bình điện phân, nguồn điện ngoài hoạt động như một “máy bơm electron”
lấy electron từ anot (anot mất electron nên có dấu dương) và chuyển electron đến catot,
catot nhận electron nên mang dấu âm.
Tóm tắt các quá trình xảy ra ở 2 loại bình điện hóa được chỉ ra trong Bảng 3
Bảng 3. So sánh pin và bình điện phân
Điện cực
Loại bình ΔG E
Tên Quá trình Dấu
29
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
Ở catot ngoài quá trình khử ion kim loại Mn+ M hoặc ion H+ H2 còn có
quá trình hình thành và phát triển mạng lưới tinh thể kim loại vừa được giải phóng ra, quá
trình chuyển từ nguyên tử hidro thành phân tử hidro, quá trình hấp phụ và giải phóng khí
khỏi bề mặt điện cực. Những quá trình này phụ thuộc vào bản chất và cấu trúc bề mặt điện
cực, nên dù ít hay nhiều đều cần đến năng lượng hoạt hoá, vì vậy phải tiêu tốn thêm năng
lượng. Do đó, điện thế cần để khử cation phải âm hơn thế khử E0c của chúng một lượng
gọi là quá thế catot, kí hiệu Eqt,c (quy ước Ec > 0). Thế điện ngoài cần đặt vào catot để sự
khử xảy ra: Ec= E0c - Eqt,c
Quá thế anot
Ở anot ngoài quá trình oxi hoá anion, còn có quá trình hình thành các phân tử khí
như O2, Cl2… Sự hình thành này đòi hỏi cung cấp thêm một năng lượng. Vì vậy thế cần
đặt vào anot để quá trình oxi hoá anion xảy ra phải dương hơn thế khử E0a một lượng gọi
là quá thế anot, kí hiệu Eqt,a (Eqt > 0), và điện thế cần phải đặt vào anot để có sự khử anion
là: Ea = E0a + Eqt,a
Như vậy quá thế của quá trình điện phân là: Eqt = Eqt,c + Eqt,a (15)
Nên Eph = Ea - Ec = (E0a + Eqt,a) - (E0c - Eqt,c) (16)
hay Eph = E0pin + Eqt (17)
Quá thế phụ thuộc vào nhiều yếu tố: bản chất của điện cực, bản chất của cation bị
khử hay anion bị oxi hoá, mật độ dòng điện, nhiệt độ ….
9.4. Dự đoán sản phẩm điện phân
9.4.1. Điện phân chất nóng chảy
Ở catot: ion dương nhận electron.
Ở anot: ion âm nhường electron.
Đối với trường hợp điện phân hỗn hợp muối nóng chảy ta xét thứ tự điện phân ở catot
và anot theo sự biến đổi tuần hoàn tính chất nguyên tử các nguyên tố để tiên đoán ion nào
dễ nhận, dễ nhường electron hơn. Không dùng thế khử để xét.
Ví dụ 1: Điện phân CaCl2 nóng chảy trong bình điện phân, dự đoán sản phẩm thu
được?
Giải:
- Ở anot (sự oxy hóa anion Cl-): 2Cl- Cl2 + 2e
- Ở catot (sự khử cation Ca2+): Ca2+ + 2e Ca
𝑑ò𝑛𝑔 đ𝑖ệ𝑛
- Phản ứng tổng cộng: CaCl2 → Ca + Cl2
Ví dụ 2: Điện phân nóng chảy hỗn hợp muối NaBr và MgCl2. Hãy dự đoán các chất hình
thành ở mỗi điện cực, viết các bán phản ứng và phản ứng tổng cộng trong quá trình điện
phân đó.
Giải:
Ion có thể bị khử ở catot: Na+, Mg2+
Ion có thể bị oxi hóa ở anot: Br- và Cl-
Trong cùng chu kỳ, năng lượng ion hóa của các nguyên tử tăng từ trái sang phải, do
30
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
đó Mg có năng lượng ion hóa lớn hơn Na, suy ra Mg2+ dễ nhận electron hơn và dễ bị khử
hơn Na+.
Ở catot: Mg2+ + 2e Mg
Trong cùng một nhóm, độ âm điện của các nguyên tử giảm từ trên xuống dưới nên
Br có độ âm điện nhỏ hơn Cl. Do đó, Br- giữ electron kém chặt hơn Cl- và nó dễ bị oxy hóa
hơn.
Ở anot: 2Br- Br2 + 2e
Phương trình tổng cộng trong bình điện phân là:
𝑑ò𝑛𝑔 đ𝑖ệ𝑛
Mg2+ + 2Br- → Mg + Br2
Chú ý: Nhiệt độ bình điện phân cao hơn nhiệt nóng chảy của Mg nên Mg sinh ra ở dạng
lỏng, còn Br2 chuyển thành thể khí.
9.4.2. Điện phân nước và các bán phản ứng không tiêu chuẩn
Nước tinh khiết rất khó bị điện phân vì nó điện li không đáng kể nên có rất ít ion
để dẫn điện. Khi thêm vào nước một muối không phản ứng (như Na2SO4) quá trình điện
phân sẽ xảy ra nhanh hơn. Thiết bị điện phân nước được mô tả ở Hình 15.
=> Tiểu phân nào có thế phóng điện kém âm hơn tức là dễ bị khử hơn, thì sẽ bị khử trước
b. Quá trình khử ở anot
Ở anot xảy ra quá trình oxy hóa các anion gốc axit, hoặc nước, hoặc kim loại dùng
làm anot
2Xn- X2 + 2ne Ea,Xn-
2H2O O2 + 4H+ + 4e Ea,H2O
M Mn+ + ne Ea,M
Muốn oxy được các chất khử trên thì thế của nguồn điện ngoài đặt vào anot (ký hiệu
Ea, ngoài) phải dương hơn thế phóng điện của ion Xn-, của H2O, hoặc thế hòa tan của kim
loại dùng làm anot.
Tức là: E = Ea, ngoài - Ea,Xn- (hoặc Ec,H2O, hoặc Ea,M) > 0
=> Chất khử nào có thế phóng điện hoặc thế hòa tan nhỏ hơn (kém dương hơn) thì ở anot
nó sẽ bị oxi hóa trước.
Ví dụ: Xác định sản phẩm tạo thành khi điện phân dung dịch KI trong nước với anot trơ là
Pt nhẵn, quá thế đối với H2 bằng 0,1 V, quá thế đối với O2 bằng 0,6 V, quá thế với K và
I2 không đáng kể.
Giải:
Ở catot gồm có K+ và H2O:
K+ + e K Ec,K+ = E0 (K+/K) – Ec,qt = -2,93 – 0 = - 2,93 V
2H2O + 2e H2 + 2OH- Ec,H2O = -0,413 – 0,1 = -0,513 V
Ec,H2O kém âm hơn nên nước dễ bị khử hơn ion K+, do đó H2 được hình thành ở catot.
Ở anot gồm có I- và H2O
2I- I2 + 2e Ea,I- = 0,54 + 0 = 0,54 V
2H2O O2 + 4H+ + 4e Ea,H2O = 0,817 + 0,6 = 1,417 V
I- có thế phóng điện hơn hơn nước nên I2 được tạo ra ở anot.
Phương trình tổng cộng trong quá trình điện phân là:
𝑑ò𝑛𝑔 đ𝑖ệ𝑛
KI + 2H2O → H2 + I2 + KOH
9.5. Định luật Faraday về điện phân
Nội dung: bằng con đường thực nghiệm nhà bác học Anh Faraday (M. Faraday, 1791-
1867) đã tìm ra sự phụ thuộc giữa lượng điện đi qua chất điện phân và khối lượng của các
chất thoát ra ở mỗi điện cực trong quá trình điện phân và thiết lập thành hai định luật:
Định luật Faraday thứ nhất: khối lượng của chất thoát ra ở mỗi điện cực khi điện
phân tỉ lệ thuận với lượng điện đã đi qua chất điện phân.
Định luật Faraday thứ hai: khi cho những lượng điện bằng nhau đi qua các chất điện
phân khác nhau thì khối lượng của các chất thoát ra tỉ lệ với các đương lượng của chúng.
q
Biểu thức toán học: m = Đ (18)
F
m : khối lượng của chất thoát ra ở điện cực (gam)
32
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
33
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
Bài 1: Nồng độ cồn trong máu (C2H5OH) có thể được xác định bằng cách chuẩn độ một
mẫu huyết tương với dung dịch kali dicromat trong môi trường axit, kết quả là tạo ra
Cr3+(dd) và carbon dioxide. Phản ứng có thể được theo dõi vì ion dicromat (Cr2O72-) có
màu da cam trong dung dịch, và ion Cr3+ có màu xanh lục. Xác định phần trăm khối lượng
của rượu trong máu nếu cần 31,05 mL dung dịch kali dicromat 0,0600 M để chuẩn độ 30,0g
huyết tương?
Bài 2: Một pin nồng độ bạc được thiết lập ở 250C như hình dưới đây:
1. Xác định cực dương và cực âm, mô tả hướng của dòng electron di chuyển.
2. Tính giá trị Ksp của AgCl ở 250C.
Bài 3: Quá trình khử ClO4- có thể được tiến hành trong dung dịch bazơ hoặc axit. Hai nửa
phản ứng là:
Môi trường axit: ClO4-(dd) + 2H+(dd) + 2e ClO3-(dd) + H2O(l) E0 = 1.23 V (1)
Môi trường bazơ: ClO4-(dd) + H2O(l) + 2e ClO3-(dd) + 2OH-(dd) E0 = 0.36 V (2)
1. Thiết lập biểu thức biểu diễn sự phụ thuộc vào pH của thế điện cực cho mỗi nửa phản
ứng.
2. Tính thế điện cực của mỗi nửa phản ứng trong môi trường trung tính?
Bài 4: Xét khả năng phản ứng của Cl-, Br- với KMnO4. Biết E Br
0
/ 2 Br
1,085V ;
2
ECl0 / 2 Cl
1,359V ; E MnO
0
2 1,51V .
2 4 / Mn
1. Ở pH=0
2. Trong dung dịch axit axetic 1,00 M. Biết CH3COOH có Ka=10-4,76.
Bài 5: Pin ganvani hoạt động dựa trên các bán phản ứng sau:
Ag+ + e Ag(r) E0 = 0.80 V
Cu2+ + 2e Cu(r) E0 = 0.34 V
Trong pin này, ngăn bạc chứa điện cực bạc và AgCl dư (Ksp = 1.6 x 10-10), ngăn đồng chứa
điện cực đồng và [Cu2+] = 2.0 M.
1. Tính điện thế của tế bào này ở 250C.
34
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
2. Giả sử có 1,0 L của Cu2+ 2,0 M trong ngăn đồng, hãy tính số mol của NH3 sẽ phải thêm
vào để tạo ra điện thế của pin là 0,52 V ở 250C (giả sử không thay đổi thể tích khi thêm
NH3). Biết: Cu2+ + 4NH3 Cu(NH3)42+ K = 1,0 x 1013
Bài 6: Có một khoảng thời gian người ta không rõ liệu các ion thủy ngân (I) tồn tại trong
dung dịch dưới dạng Hg+ hay Hg22+. Để phân biệt giữa hai khả năng này, sơ đồ pin có thể
thiết lập như sau: Hg(l) dd A dd B Hg(l)
Trong đó: dd A chứa 0,263 g thủy ngân (I) nitrat trên lít và dd B chứa 2,63 g thủy
ngân (I) nitrat trên lít. Nếu thế điện cực của pin là 0,0289 V ở 18°C, bạn có thể suy ra điều
gì về bản chất của các ion thủy ngân (I)?
Bài 7: Một công ty xây dựng đang lắp đặt ống sắt (hình trụ) dài 40,0 m với bán kính 0,900
m. Để chống ăn mòn, ống sắt phải được mạ kẽm. Quá trình này được thực hiện bằng cách
nhúng tấm sắt có kích thước thích hợp trong một tế bào điện phân có chứa các ion Zn2+, sử
dụng than chì làm cực dương và tấm sắt làm cực âm. Nếu hiệu điện thế là 3,26 V thì chi
phí điện năng để tạo lớp dày 0,200 mm là bao nhiêu nếu hiệu suất của quá trình là 95%?
Giá điện là 0,12 USD mỗi kilowatt giờ (kWh), trong đó 1 W = 1 J/s và khối lượng riêng
của Zn là 7,14 g/cm3.
Bài 8: Một pin hoạt động dựa trên các nửa phản ứng sau:
Cu2+(dd) + 2e Cu(r) E0 = 0.34 V
V2+(dd) + 2e V(r) E0 = -1.20 V
Trong pin này, ngăn đồng chứa điện cực đồng và [Cu2+] = 1,00 M, và ngăn chứa vanadi
chứa điện cực vanadi và V2+ ở nồng độ chưa xác định. Ngăn chứa vanadi (1,00 L dung
dịch) được chuẩn độ bằng 0,0800 M H2EDTA2-, theo phản ứng sau:
H2EDTA2-(dd) + V2+(dd) VEDTA2-(dd) + 2H+(dd) K=?
Thế điện cực của pin được theo dõi để xác định điểm cân bằng của quá trình. Tại điểm cân
bằng thì 500,0 mL dung dịch H2EDTA2- được thêm vào và thế điện cực của pin quan sát
được là 1,98 V. Dung dịch được đệm ở pH = 10,00.
1. Tính thế điện cực của pin trước khi tiến hành chuẩn độ.
2. Tính hằng số cân bằng (K) của phản ứng chuẩn độ.
3. Tính thế điện cực của pin khi chuẩn độ được một nửa.
Bài 9: Pin nhiên liệu có tiềm năng biến đổi năng lượng hóa học của nhiên liệu trực tiếp
thành năng lượng điện. Pin nhiên liệu hoạt động khi nhiên liệu được đưa từ ngoài vào. Tính
thế điện cực chuẩn của các pin với nguồn nhiên liệu trong các trường hợp sau:
1. Hydro và oxy.
2. Đốt cháy butan ở 1,0 bar và 298 K.
Biết:
fG0 (kJ/mol)
H2 O -237.13
CO2 -394.36
C4H10 -17.03
35
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
Bài 10: Cơ thể hoạt động như một loại pin nhiên liệu sử dụng oxy từ không khí để oxy hóa
glucose
C6H12O6(dd) + 6O2(k) 6CO2(k) + 6H2O(l)
Trong hoạt động bình thường, một người sử dụng năng lượng tương đương khoảng
10 MJ mỗi ngày. Giả sử rằng giá trị này đại diện cho G và hãy ước tính dòng điện trung
bình chạy qua cơ thể bạn trong một ngày, nếu cho rằng tất cả năng lượng mà chúng ta sử
dụng được phát ra từ sự khử O2 trong phản ứng oxy hóa glucose. Biết: E0 (O2,H+/H2O) =
1.23 V.
Bài 11: Hãy trả lời các câu hỏi sau và đối với mỗi câu trả lời “có”, viết phản ứng xảy ra
trong pin khi đạt trạng thái cân bằng và tính thế điện cực của pin.
1. Oxi có trong không khí có thể oxi hóa kim loại bạc trong dung dịch axit ở điều kiện tiêu
chuẩn được không?
2. Oxi trong không khí có thể oxi hóa kim loại bạc trong dung dịch bazơ ở điều kiện tiêu
chuẩn không?
Biết: E0 (Ag+/Ag) = 0.80 V; E0 (O2,H+/H2O) = 1.23 V; E0 (O2, H2O/ OH-) = 0.40 V;
Ks (AgOH) = 1.5 x 10-8.
Bài 12: Pin kẽm - không khí cho thấy nhiều tiềm năng cho sử dụng ô tô điện vì nó nhẹ và
có thể sạc lại. Pin có cấu tạo như sau:
Phản ứng xảy ra khi pin hoạt động là: Zn(r) + ½ O2(k) ZnO(r)
1. Viết các bán phản ứng xảy ra ở các điện cực và tính sức điện động chuẩn của pin
2. Tính sức điện động của pin trong điều kiện vận hành thực tế ở điều kiện áp suất riêng
phần của O2 là 0.21 atm.
3. Mật độ năng lượng của điện cực kẽm là bao nhiêu? Biết rằng mật độ năng lượng được
đo bằng năng lượng (tính bằng kilojoules) có thể thu được từ 1 kg kim loại.
4. Để tạo ra dòng điện 2.1 x 105 A từ pin kẽm - không khí thì thể tích không khí (tính bằng
lít) cần cung cấp cho pin mỗi giây là bao nhiêu? Giả sử rằng nhiệt độ là 25°C và áp suất
riêng phần của oxy là 0.21 atm
Bài 13: Một pin galvanic được cấu tạo bằng cách nhúng một đoạn dây đồng vào 25,0 mL
dung dịch CuSO4 0,20 M và một đoạn dây kẽm trong 25,0 mL dung dịch ZnSO4 0,20 M.
1. Tính thế điện cực tiêu chuẩn của pin ở 25°C và dự đoán điều gì sẽ xảy ra nếu thêm một
lượng nhỏ dung dịch NH3 đặc vào (i) dung dịch CuSO4 và (ii) dung dịch ZnSO4. Giả sử
rằng thể tích trong mỗi ngăn không đổi là 25,0 mL.
2. Trong một thí nghiệm khác, cho 25,0 mL NH3 3,00 M vào dung dịch CuSO4. Nếu thế
36
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
điện cực tiêu chuẩn của pin là 0,68 V, hãy tính hằng số cân bằng (Kf) của phản ứng tạo
phức Cu(NH3)42+
Bài 14: Để loại bỏ vết xỉ màu (Ag2S) trên thìa bạc, một học sinh đã tiến hành các bước
sau: Đầu tiên, đặt chiếc thìa vào một chiếc chảo lớn chứa đầy nước để chiếc thìa được
ngâm hoàn toàn. Tiếp theo, thêm một vài muỗng banking soda (NaHCO3), chất này dễ
dàng hòa tan. Cuối cùng, đặt một số lá nhôm ở đáy chảo tiếp xúc với thìa và sau đó đun
nóng dung dịch đến khoảng 80°C. Sau vài phút, lấy thìa ra và rửa sạch bằng nước lạnh.
Hiện tượng xỉ màu đã biến mất và chiếc thìa lấy lại vẻ ngoài sáng bóng ban đầu.
1. Mô tả bằng phương trình điện hóa cho quá trình trên.
2. Thêm NaCl thay vì NaHCO3 cũng có tác dụng vì cả hai hợp chất đều là chất điện li
mạnh. Lợi ích bổ sung của việc sử dụng NaHCO3 là gì? (Gợi ý: Xét pH của dung dịch.)
3. Đun nóng dung dịch nhằm mục đích gì?
4. Một số chất tẩy vết xỉ màu thương mại có chứa chất lỏng (hoặc bột nhão) là dung dịch
HCl loãng. Chà xát thìa với chất tẩy này cũng sẽ loại bỏ vết xỉ màu. Nêu hai nhược điểm
của việc sử dụng quy trình này so với quy trình được mô tả ở trên.
Bài 15: Một pin điện hóa được xây dựng dựa vào các bán phản ứng:
HSO4- (dd) + 3H+ (dd) + 2 e → H2SO3 (dd) + H2O Eo = 0,17 V
Mn2+ (dd) + 2 e → Mn (r) Eo = -1,18 V
1. Viết sơ đồ pin rồi tính Epino tại pH = 1.
2. Cho biết Epino thay đổi thế nào (định lượng) nếu cho thêm Ba(NO3)2 vào điện cực chứa
HSO4-/H2SO3 biết BaSO3 có pKs = 6,5; BaSO4 có pKs = 9,96; H2SO3 có pKa1 = 1,76 và
pKa2 = 7,21; HSO4- có pKa = 1,99.
Bài 16: Cho một pin: Pt Fe3+ (0,01M), Fe2+ (0,05M), H+ (1M) KCl bão hoà, Hg2Cl2(r) Hg
1. Viết phương trình phản ứng xảy ra khi pin hoạt động.
2. Thêm NaOH vào bên trái của pin cho đến khi [OH-] = 0,02M (Coi thể tích dung dịch
không thay đổi). Tính sức điện động của pin khi đó?
0
Biết: E Fe 3 0,77V , ECal = 0,244V, K s ( Fe(OH )3 10 37,5 , K s ( Fe(OH ) 2 10 15, 6 ,
2
Fe
RT 0,0592
ln lg tại nhiệt độ khảo sát.
nF n
Bài 17:
1. Trình bày cách làm thí nghiệm thông qua pin điện để tính được hằng số Ks của muối
AgI.
2. Có một điện cực Ag được bao phủ bởi hợp chất ít tan AgI, dung dịch KI 1,000.10-1 M
lắp với điện cực calomen bão hòa và đo được suất điện động của pin là 0,333V. Tính tích
số tan của AgI. Biết EoAg+/Ag = 0,799 V; Ecalomen(bão hoà) = 0,244V.
3. Suất điện động của pin sẽ thay đổi như thế nào khi:
a) Thêm NaI 0,1M. b) Thêm NaCl 0,1M. c) Thêm dung dịch NH3 0,2M.
d) Thêm dung dịch KCN 0,2M. e) Thêm dung dịch HNO3 0,2M.
(Đều được thêm vào điện cực nghiên cứu)
37
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
0
𝐸𝐹𝑒 2+ /𝐹𝑒 = -0,440V. Hãy:
1. Thiết lập một sơ đồ pin để xác định tích số tan của AgI. Viết các phương trình phản ứng
xảy ra trên mỗi điện cực và trong pin.
2. Tính độ tan (s) tại 25oC của AgI trong nước.
3. Lập pin điện trong đó xảy ra sự oxi hoá ion Fe2+ thành ion Fe3+ và ion Au3+ bị khử thành
ion Au+. Viết các phương trình phản ứng xảy ra trên mỗi điện cực và trong pin.
4. Tính sức điện động chuẩn của pin và hằng số cân bằng của phản ứng xảy ra trong pin được
tạo thành từ câu 3.
Bài 19: Dung dịch X thu được sau khi trộn 100ml dung dịch KMnO4 0,04 M, 50ml dung
dịch H2SO4 2 M, 50ml dung dịch FeBr2 0,2 M.
1. Tính thành phần cân bằng của hệ.
2. Tính thế của điện cực Pt nhúng vào dung dịch X.
3. Thiết lập sơ đồ pin, tính sức điện động của pin điện được ghép bởi điện cực Pt nhúng
vào dung dịch X và điện cực calomen bão hòa. Viết phản ứng xảy ra khi pin hoạt động.
Cho E o Fe 3
/ Fe 2 0,77V ; E o MnO 4 / Mn2 1,51V ; E o Hg 2 Cl 2 / 2 Hg , 2Cl 0,244V ;
Bài 20: Một pin điện tạo bởi: một điện cực gồm tấm Cu nhúng trong dung dịch CuSO4 0,5
M, điện cực thứ hai là một dây Pt nhúng trong dung dịch Fe 2+, Fe3+ với lượng [Fe3+] =
2[Fe2+] và một dây dẫn nối Cu với Pt.
1. Viết sơ đồ pin, phản ứng điện cực và tính sức điện động ban đầu của pin.
2. Cho rằng thể tích dung dịch CuSO4 khá lớn, xác định tỷ số Fe khi pin ngừng hoạt
3
Fe 2
động.
3. Trộn ba dung dịch: 25 ml Fe(NO3)2 0,1 M ; 25 ml Fe(NO3)3 1,0 M ; 50 ml AgNO3 0,6
M và thêm một số mảnh Ag vụn. Xác định chiều phản ứng và tính giá trị tối thiểu của tỷ
số Fe để phản ứng đổi chiều?
3
Fe 2
2. Ion MnO4- có thể oxi hoá ion nào trong các ion Cl-,Br-,I- ở các giá trị pH lần lượt bằng
1, 4, 6. Trên cở sở đó hãy dùng dung dịch KMnO4 và dung môi chiết là CCl4 nhận biết các
ion I- và Br- có trong hỗn hợp NaCl, NaBr, NaI.
Cho EBr0 / 2 Br 1,08V ECl0
2
2 / 2 Cl
1,36V E IO / 2 I 0,62V ; E MnO
2
O
4, H / Mn2
1,51V
Bài 23:
1. Cho phản ứng tổng quát xảy ra trong pin điện hoá: [Ag(NH3)2]+ Ag+ + 2NH3
Hãy thiết lập sơ đồ pin điện hoá trên, viết phương trình phản ứng xảy ra tại từng điện cực
và tính hằng số không bền của phức [Ag(NH3)2]+ . Biết rằng ở 250C:
Ag+ + e → Ag E0 = 0,7996V
[Ag(NH3)2] + e → Ag + 2NH3 E0 = 0,373V
2. Tính nồng độ ban đầu của HSO4-, biết rằng khi đo sức điện động của pin:
Pt I- 0,1M; I3- 0,02M ║ MnO4- 0,05M, Mn2+ 0,01M, HSO4- C M Pt
ở 250C được giá trị 0,824V.
Cho: E 0MnO /Mn = 1,51V; E 0I /3I = 0,5355V; Ka (HSO4-) = 1,0.10-2.
-
4
2+ - -
3
39
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
0
2. Tính E Ag ( S 2O3 )32 / Ag
0
3. Tính Ks (AgCl). Cho: E Ag
/ Ag
=0,80V, Ag+ + 2S2O32- Ag(S2O3)23- lgβ1 =13,46
Bài 25: Pin điện hóa A tạo bởi 2 cặp oxi hóa - khử CrO42-/ CrO2- và MnO4-/ MnO(OH)2 .
Pin điện hóa B, khi hoạt động có phản ứng xảy ra là:
H3AsO4 + NH3 → H 2 AsO4 + NH +4
1. Hãy thiết lập sơ đồ pin A và pin B .
2. Tính hằng số cân bằng của phản ứng xảy ra trong pin A.
3. Tính E của pin A khi nồng độ của ion CrO42- là 0,010 M; CrO2- là 0,030 M; MnO4- là
0,200 M.
4. Tính thế của từng điện cực trong pin B khi hệ đạt đến trạng thái cân bằng.
biết CH3AsO4 = 0,025 M; C NH3 = 0,010 M; pK ai(H3AsO4 ) = 2,13; 6,94; 11,50; pK a(NH+ ) 9, 24
4
0
E
CrO 42 / Cr ( OH ) 3
0,18V ; E 0
MnO4 / MnO( OH ) 2
1,695V
;
Bài 26: Cho pin: PtFe3+ (0,05M), Fe2+ (0,5M)Mn2+ (0,02M), MnO 4 (0,2M), H2SO4
(xM)Pt, ở 250C. Bỏ qua sự tạo phức hiđroxo, H2SO4 phân li hoàn toàn.
1. Khi x = 0,5M thì phản ứng xảy ra theo chiều nào? Viết phản ứng tổng quát khi pin hoạt
động. Tính suất điện động của pin và hằng số cân bằng của phản ứng.
2. Thêm một lượng KCN vào bên điện cực trái của pin sao cho các phản ứng tạo phức xảy
ra hoàn toàn. Tính suất điện động của pin.
RT
Cho biết: ln = 0,059lg; E 0Fe3+ /Fe2- = + 0,77V; E 0MnO- ,H+ /Mn 2+ = + 1,51V
F 4
40
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
Hãy cho biết hiện tượng gì xảy ra trong các trường hợp sau:
a. Cho bột sắt vào dung dịch Fe2(SO4)3 0,5 M.
b. Cho bột đồng vào dung dịch CuSO4 1 M.
2. Dung dịch X gồm Na2S 0,010 M, KI 0,060 M, Na2SO4 0,050 M. Axit hoá chậm dung
dịch X đến pH = 0. Thêm FeCl3 cho đến nồng độ 0,10 M.
a. Tính thế của cực platin nhúng trong dung dịch thu được so với cực calomen bão hoà
(Hg2Cl2/2Hg, 2Cl-).
b. Biểu diễn sơ đồ pin, viết phương trình phản ứng xảy ra tại các điện cực và phản ứng
tổng quát khi pin hoạt động.
Cho: axit có H2S pK1 = 7,00, pK2 = 12,90; HSO4- có pK = 2,00; Tích số tan của PbS =
10-26 ; PbSO4 = 10-7,8 ; PbI2 = 10-7,6.
Eo(Fe3+/Fe2+)= 0,77 V; Eo(S/H2S) = 0,14V ; Eo(I2/2I-)=0,54V ; Ecalomen bão hòa = 0,244 V.
Bài 29: Cho dòng điện 0,5A đi qua dung dịch muối của một axit hữu cơ trong 2 giờ. Kết
quả sau quá trình điện phân là trên catot tạo ra 3,865 gam một kim loại và trên anot có khí
etan và khí cacbonic thoát ra.
1. Cho biết muối của kim loại nào bị điện phân? Biết rằng 5,18 gam của kim loại đó đẩy
được 1,59 gam Cu từ dung dịch đồng sunfat.
2. Cho biết muối của axit hữu cơ nào bị điện phân?
3. Viết các phương trình phản ứng xảy ra trên các điện cực.
Bài 30:
1. Trộn hai thể tích bằng nhau của hai dung dịch SnCl2 0,100M và FeCl3 0,100M. Xác định
nồng độ các ion thiếc và sắt khi cân bằng ở 25oC. Tính thế của các cặp oxy hóa - khử khi
cân bằng.
2. Nhúng một sợi Ag vào dung dịch Fe2(SO4)3 2,5.10-2M. Xác định nồng độ của Fe3+; Fe2+
và Ag+ khi cân bằng ở 25oC. Tính thế của các cặp oxy hóa - khử khi cân bằng.
Cho biết Eo(Sn4+/Sn2+) = 0,15V; Eo(Fe3+/Fe2+) = 0,77V; Eo(Ag+/Ag) = 0,80V.
Bài 31: Brom lỏng tác dụng được với H3PO3 theo phản ứng:
H3PO3 + Br2 + H2O H3PO4 + 2H+ + 2Br-
1. Tính hằng số cân bằng của phản ứng ở 298K
2. Tính thế điện cực chuẩn Eo(H3PO4/H3PO3) nếu biết Eo(Br2/2Br-) = 1,087V
3. Tính thế điện cực chuẩn Eo(H3PO3/H3PO2) nếu biết Eo(H3PO4/H3PO2) = 1,087V
Cho biết các số liệu sau ở 298K:
Bài 32: Cho biết các thế điện cực chuẩn: Eo(Cu2+/Cu) = 0,34V; Eo(Cu2+/Cu+) = 0,15V;
41
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
Eo(I2/2I-) = 0,54V.
1. Hỏi tại sao người ta có thể định lượng Cu2+ trong dung dịch nước thông qua dung dịch
KI? Cho biết thêm rằng dung dịch bão hoà của CuI trong nước ở nhiệt độ thường (25 oC)
có nồng độ là 10-6M
2. Sử dụng tính toán để xác định xem Cu có tác dụng được với HI để giải phóng khí H 2
hay không?
3. Muối Cu2SO4 có bền trong nước hay không? Giải thích.
Bài 33: Để loại trừ các ion NO3- trong nước (các ion NO3- có mặt trong nước xuất phát từ
phân bón) có thể khử nó thành NO2- bằng cách cho đi qua lưới có chứa bột Cd.
1. Viết nửa phản ứng của hai cặp NO3-/HNO2 và HNO2/NO trong môi trường axit. Chứng
minh rằng HNO2 bị phân hủy trong môi trường pH = 0 đến 6.
2. Ở pH = 7, nồng độ NO3- là 10-2M. Viết phản ứng giữa Cd và NO3-. Hỏi NO3- có bị khử
hoàn toàn ở 25oC trong điều kiện này không? Tính nồng độ NO3- còn lại trong nước khi
cân bằng.
3. Tính thế khử (thế oxy hóa - khử) chuẩn của cặp NO3-/NO2- ở pH = 14 và 25oC.
Cho biết các số liệu sau ở 25oC: Eo(NO3-/HNO2) = 0,94V; Eo(HNO2/NO) = 0,98V;
E (Cd2+/Cd) = -0,40V; Ka(HNO2) = 5.10-4; Ks(Cd(OH)2) = 1,2.10-14.
o
Bài 34: Có thể hoà tan hoàn toàn 100mg bạc kim loại trong 100ml dung dịch amoniac nồng
độ 0,1M khi tiếp xúc với không khí được không?
Cho biết nguyên tử khối của Ag = 107,88; hằng số điện li bazơ của amoniac là Kb =
1,74.10-5; các hằng số bền của phức [Ag(NH3)i]+ tương ứng là: lg1 = 3,32(i = 1) và lg2 =
6,23(i = 2).
Các thế khử (thế oxy hóa - khử) chuẩn ở 25oC: Eo(Ag+/Ag) = 0,799V; Eo(O2/OH-) =
0,401V. Áp suất riêng phần của oxy trong không khí là 0,2095atm. Phản ứng được thực
hiện ở 25oC.
Bài 35: Vàng kim loại thường được phát hiện trong các loại đá aluminosilicat và bị phân
tán nhuyễn trong các khoáng chất khác. Vàng có thể được tách bằng cách cho đá nghiền
vụn tác dụng với dung dịch natri xianua đã sục không khí. Trong qúa trình này vàng kịm
loại được chuyển chậm thành [Au(CN)2]- tan được trong nước (phản ứng (1)).
Sau khi đạt đến cân bằng, phần dung dịch (pha dung dịch) được bơm ra và vàng kim
loại được thu hồi bằng cách cho phức vàng tác dụng với kẽm, kẽm được chuyển thành
[Zn(CN)4]2- (phản ứng 2).
1. Viết và cân bằng các phương trình ion của phản ứng (1) và (2).
2. Cho 500L dung dịch chứa [Au(CN)2]- 0,0100M và [Ag(CN)2]- 0,0030M được cho bay
hơi đến chỉ còn một phần ba thể tích ban đầu và được xử lý bằng kẽm (40g). Giả thiết rằng
sự sai lệch so với điều kiện tiêu chuẩn là không quan trọng và cũng giả thiết là các phản
ứng oxy hóa khử xảy ra hoàn toàn. Hãy tính các nồng độ của [Au(CN) 2]- và [Ag(CN)2]-
sau khi phản ứng kết thúc.
Cho biết:
[Zn(CN)4]2- + 2e- Zn + 4CN- Eo = -1,26V
[Au(CN)2]- + e- Au + 2CN- Eo = -0,60V
42
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
43
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
Bài 39:
1. Vàng tan trong dung dịch xianua trong sự có mặt của không khí để tạo thành Au(CN) 2-
bền vững trong dung dịch nước theo phản ứng sau:
4Au(r) + 8CN-(aq) + O2(k) + 2H2O(l) 4Au(CN)2-(aq) + 4OH-(aq)
a. Viết công thức cấu tạo của Au(CN)2-, chỉ ra vị trí lập thể của từng nguyên tử.
44
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
47
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
1. Điền vào giản đồ Latimer sau đây với các dạng tồn tại phổ biến thích hợp của hydrazin
và amoniac ở các điều kiện đã cho và ghi giá trị thế oxi hóa – khử cho mỗi mũi tên của bán
phản ứng điện hóa. Trình bày tính toán chi tiết.
Do độc tính, mùi và tác động môi trường của amoniac, nên cần hạn chế việc sử dụng pin
nhiên liệu có tạo ra sản phẩm là ammoniac.
2. Viết các phản ứng tổng cộng của sự phân hủy hydrazin trong môi trường bazơ để tạo
thành (a) amoniac và nitơ và (b) nitơ và hydro. Tính các hằng số cân bằng tương ứng ở
298,15 K.
Bài 46: Cho giản đồ latimer sau (pH=0):
1. Au (I) có bền không trong dung dịch nước khi không có mặt và khi có mặt các ion clorua
và bromua?
2. Vàng có thể oxy hóa bằng oxy nguyên chất trong dung dịch nước với sự có mặt ion
clorua nếu (р(О2) = 1 atm và E0 (O2, H+/ H2O) = 1,229 V được không?
3. Ở khoảng pH nào thì có thể oxi hóa vàng bằng hydropeoxit E0 (H2O2, H+/ H2O) = 1.763V
với sự có mặt của ion clorua? Giả định rằng các nồng độ tất cả các ion trong dung dịch
bằng 1 (trừ H+)
Bài 47: Một số hợp chất vô cơ có sự biến đổi số oxy hóa, chẳng hạn nhiều hợp chất của
Mn có phạm vi số oxy hóa từ 0 đến +7. Thế khử tiêu chuẩn của một nửa phản ứng được đo
dựa vào điện cực hydro. Trong bài tập này, sự khử Mn2+ + 2e → Mn có thể được viết là:
Mn2+(1,5)Mn. Mn trong dung dịch axit xảy ra một loạt sự khử: Mn3+ → Mn2+ → Mn có
thể được viết như sau: Mn3+(1,5)Mn2+(-1,18)Mn.
48
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
1. Thế khử phụ thuộc nồng độ của vi hạt trong một dung dịch. MnCO 3 có tích số tan
Ksp=1,8.10-11. Hãy dùng phương trình Nernst để tính thế tại 25oC của mạch điện hóa gồm:
Mn(r)│Mn2+(dd)║Mn2+(dd), MnCO3│Mn(r) nếu nồng độ Mn2+ ở điện cực bên phải là 1,0.10-8
M.
2. Đối với oxy, thế khử tiêu chuẩn trong dung dịch axit như sau:
O2(0,7)H2O2(1,76)H2O. Tính thế khử của nửa phản ứng khử O2 thành H2O. H2O2 có
thể tự phân hủy được không?
Xenon diflorua có thể được tạo ra khi đặt một bình đã sấy khô chứa khí xenon và khí
flo dưới ánh sáng mặt trời. Nửa phản ứng khử XeF2 xảy ra như sau:
XeF2(dd) + 2H+(dd) + 2e → Xe(k) + 2HF(dd) Eo = 2,32V
3. Hãy dùng mô hình VSEPR dự đoán số cặp electron và hình dạng phân tử của XeF2. Hãy
chứng tỏ rằng trong dung dịch nước, XeF2 phân hủy tạo ra O2, tính Eo của phản ứng này.
Liệu sự phân hủy đó có xảy ra thuận lợi trong một dung dịch có tính axit hay tính bazơ?
Hãy giải thích biết 2H2O → O2 + 4H+ + 4e có Eo = -1,23V.
Bài 48: Pin nhiên liệu là một tế bào điện hóa mà ở trong đó các phản ứng hóa học diễn ra
liên tục. Pin nhiên liệu sử dụng các phản ứng cháy để sinh ra điện. Các bán phản ứng cũng
diễn ra ở các điện cực và electron được chuyển hóa thông qua một mạch điện kín. Các
electron được phân lập bởi môi trường ion chứa dung dịch hoặc chất rắn ở trạng thái nóng
chảy (đều có tính dẫn điện). Các phản ứng diễn ra ở các điện cực của pin nhiên liệu hydro
– oxy với chất điện ly là dung dịch KOH là:
O2(k) + 2H2O + 4e = 4OH-(dd) (1)
H2(k) + 2OH-(dd) = 2H2O + 2e (2)
Phản ứng tổng quát sẽ là: 2H2 + O2 = 2H2O (3)
Sản phẩm của phản ứng là nước và hiệu suất là từ 50 – 60%
1. Viết phản ứng xảy ra ở catot và anot
2. Nếu chất điện ly là axit photphoric thì phản ứng sẽ xảy ra như thế nào?
3. Thế điện cực chuẩn của O2(k) ở 25oC là +1,23V. Hãy tính ∆Go của pin nhiên liệu trong
môi trường axit (câu 2)
49
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
Bài 49: Pin Ni – Cd (“Nicad”) được sử dụng rộng rãi trong các loại thiết bị bỏ túi như điện
thoại di động, máy quay phim xách tay, laptop, v.v… Pin Ni – Cd có giá vừa phải và có
chu trình sống cao đồng thời có thể hoạt động được ở nhiệt độ rất thấp hay rất cao. Nó
không cần phải được bảo dưỡng và có thể được nạp điện 2000 lần. Pin Ni – Cd xảy ra hai
nửa phản ứng sau:
Cd(OH)2(r) + 2e → Cd(r) + 2OH- Eo1 = -0,809V
2NiO(OH) + 2H2O + 2e → 2Ni(OH)2(r) + 2OH- Eo2 = -0,490V
Eo1; Eo2 là thế khử chuẩn ở 25o-C.
1. Phản ứng nào xảy ra ở catot? Viết phương trình Nernst.
2. Phản ứng nào xảy ra ở anot? Viết phương trình Nernst.
3. Viết phản ứng tổng cộng.
4. Tính E của phản ứng ở 25oC.
5. Tính khối lượng Cd chứa trong 1 chiếc điện thoại di động có sử dụng pin Ni – Cd. Biết
công suất thông thường của pin là 700mAh.
Bài 50: Việc sử dụng các pin nhiên liệu là một cách để cải thiện hiệu suất động cơ cho các
loại xe trong tương lai. Hiệu suất động cơ có thể được cải thiện bằng cách sử dụng các pin
nhiên liệu hydro.
1. Tính sức điện động chuẩn (E0) của một pin nhiên liệu sử dụng khí oxy và hydro, cho
rằng cả hai đều là khí lý tưởng ở 100 kPa và 323,15 K, để tạo ra nước lỏng. Ở 323,15 K,
sử dụng dữ liệu entropy: S0(H2O,l) = 70 J.K-1.mol-1, S0(H2,g) = 131 J. K-1.mol-1, S0(O2,g)=
205 J.K-1.mol-1 và Enthalpy tạo thành của nước lỏng fH0(H2O,l) = -285,84 kJ.mol-1
2. Xác định hiệu suất nhiệt động lí tưởng () của một pin nhiên liệu tạo ra nước lỏng ở
353,15 K. Ở nhiệt độ này, enthalpy tạo thành của nước là fH0(H2O, l) = -281,64 kJ.mol-1
và biến thiên năng lượng Gibbs của phản ứng tương ứng là rG0 = -225,85 kJ.mol-1. Biết:
3. Một máy điện phân sử dụng màng polyme hoạt động ở điện áp 2,00 V được cung cấp
năng lượng bởi một nhà máy điện sử dụng tuabin gió công suất 10,0 MW chạy hết công
suất từ 10 giờ tối đến 6 giờ sáng. Máy điện phân tạo ra 1090 kg hydro nguyên chất. Tính
hiệu suất điện phân, được định nghĩa là tỉ số khối lượng của hydro thực tế với khối lượng
hydro lý thuyết có thể tạo ra.
4. Tính khối lượng hydro cần thiết sử dụng cho một chiếc xe ô tô chạy một quãng đường
330 km ở tốc độ trung bình 100 km.h-1, xe được trang bị động cơ điện 310 kW nhưng chỉ
chạy trung bình ở mức 15% công suất tối đa của nó. Giả sử hiệu suất tạo ra điện của pin
nhiên liệu hydro là 75%, hiệu suất của động cơ điện là 95%, biến thiên năng lượng Gibbs
cho sự đốt cháy hydro trong pin là rG = -226 kJ.mol-1.
Bài 51: Pin sạc ion liti có sức điện động chuẩn là 3,7 V
Nửa phản ứng tại catot là: CoO2 + Li+ + e LiCoO2
Và nửa phản ứng tại anot là: LiC6 6C + Li+ + e
50
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
1. Viết phương trình phản ứng tổng quát xảy ra trong pin và tính giá trị năng lượng tự do
Gibbs chuẩn của phản ứng (kJ.mol-1).
2. Khi chế tạo pin, người ta dung LiCoO2 và graphit (C) làm điện cực. Tính khối lượng của
anot khi pin đã nạp đầy và khi pin phóng điện hoàn toàn nếu ban đầu có 10 g LiCO2 và 10
g graphit (C).
3. Trình bày cách tính năng lượng cực đại phát ra bởi một đơn vị khối lượng của pin liti
(kJ.kg-1). Chấp nhận rằng phản ứng giữa các vật liệu làm điện cực xảy ra hoàn toàn theo
đúng tỉ lệ nêu trong phương trình và tổng khối lượng các điện cực bằng 50% khối lượng
của pin điện. Biết rằng tỉ số giữa năng lượng và khối lượng của các pin chì-axit (ắc quy)
sử dụng cho các phương tiện xe cộ có giá trị khoảng 200 kJ.kg-1.
4. Trong pin ion liti, người ta không dùng nước mà dùng dung môi hữu cơ làm chất điện
li. Hãy cho biết công thức hóa học của khí thoát ra nếu có nước trong dd chất điện li.
Bài 52:
1. Một pin nhiên liệu (xem hình vẽ) được tạo thành từ ba vùng được ghép xen kẽ với nhau:
cực dương, chất điện phân và cực âm. Hydro được sử dụng làm nhiên liệu và oxy làm chất
oxy hóa.
Hai phản ứng hóa học xảy ra ở mặt phân cách của ba vùng khác nhau là:
O2 (k) + 2H2O(l) + 4e 4OH-
H2(k) + 2OH-(dd) 2H2O(l) + 2e
Kết quả thực của hai phản ứng là: 2H2(k) + O2(k) 2H2O(l)
Hydro cho pin nhiên liệu được cung cấp từ quá trình thủy phân natri borohydride.
Tính thế tiêu chuẩn cho nửa phản ứng ở cực âm nếu thế khử tiêu chuẩn cho nửa phản ứng
ở cực dương là -0,83 V và ∆fG0 (H2O(l)) là –237 kJ.mol-1.
2. Tính thể tích của không khí ở nhiệt độ 25°C và áp suất 1,0 atm cần thiết để tạo ra dòng
điện không đổi 2,5 A trong 3,0 giờ trong pin nhiên liệu này. Giả sử không khí chứa 20%
thể tích O2(g).
3. Hiệu suất của pin nhiên liệu được tính bằng tỷ số giữa công sinh cực đại và nhiệt lượng
do phản ứng của pin tỏa ra. Do đó, hiệu suất tối đa cho pin nhiên liệu được tính theo biểu
thức:
Tính hiệu suất tối đa cho pin nhiên liệu bằng cách sử dụng dữ liệu cho dưới đây ở 25°C và
51
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
Cấu tử S0 (J.mol-1.K-1)
H2(g) 130.7
O2(g) 205.2
H2O(l) 70.0
Bài 53: Phản ứng xảy ra trong pin nhiên liệu hydro cũng giống như phản ứng đốt cháy H2.
Trong bài toán này, các hợp chất của pin nhiên liệu hydro sẽ được xem xét ở trạng thái tiêu
chuẩn tại 298K.
1. Viết các bán phản ứng oxi hóa khử xảy ra ở cực dương và cực âm. Viết ra phương trình
phản ứng xảy ra trong pin.
2. Tính sức điện động của pin.
3. Tính năng lượng cực đại theo lý thuyết có thể nhận được cho 1 mol H2 tiêu thụ.
4. Xe điện tiêu thụ từ 10 đến 20 kWh/100 km. Tính thể tích H2 cần thiết để tạo ra năng
lượng điện 20 kWh ở 1,0 bar.
5. Tính entanpy tiêu chuẩn của phản ứng đốt cháy H2 ở thể khí ∆H°đc (H2(g)) ở 298K. Suy
ra hiệu suất của pin nhiên liệu hydro. Biết hiệu suất của pin được định nghĩa là:
∆rG°
Hiệu suất pin (%H) =
∆rH°
Trong đó ∆rG° và ∆rH° tương ứng là năng lượng tự do Gibbs tiêu chuẩn và entanpy tiêu
chuẩn của phản ứng xảy ra trong pin khi hoạt động
6. Tính entropy tiêu chuẩn của phản ứng đốt cháy hydrogen ∆đcS°298K (H2 (g)) ở 298 K. Giả
sử hiệu suất của pin nhỏ hơn 1 vì có sự biến thiên entropy của hệ.
Bài 54: Nhược điểm của pin nhiên liệu H2 cần áp suất lớn để lưu trữ nó, do đó đã thúc đẩy
sự phát triển của pin sử dụng các nhiên liệu khác. Trong pin sử dụng metanol lỏng làm
nhiên liệu, phản ứng xảy ra trong pin là phản ứng đốt cháy metanol lỏng.
1. Viết các bán phản ứng oxi hóa khử xảy ra ở cực dương và cực âm. Viết phương trình
phản ứng xảy ra khi pin hoạt động.
2. Tính hiệu suất của pin methanol lỏng.
3. Tính thể tích metanol lỏng cần dùng để sản xuất 20 kWh.
Biết: Entanpy hình thành tiêu chuẩn ∆fH0 (kJ.mol-1) của các chất ở 298K là
52
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
H2O(k) H2O(l)
b. Xác định khối lượng của 3 muối trong hỗn hợp rắn ban đầu và 3 muối trong phần nóng
chảy.
Bài 58:
1. Tính sức điện động của pin:
Pt, H2 (1atm) ∣ HCl 0,02M, CH3COONa (0,04M) ∣ AgCl, Ag
0 5
Cho: E AgCl / Ag 0,222V; K CH 3 COOH 1,8.10 .
2. Tiến hành điện phân (với điện cực trơ, màng ngăn xốp) một dung dịch chứa m gam hỗn
hợp CuSO4 và NaCl cho tới khi H2O bắt đầu bị điện phân ở cả 2 điện cực thì dừng lại. Ở
anot thu được 0,448 lít khí (ở đktc). Dung dịch sau điện phân có thể hòa tan tối đa 0,68
gam Al2O3.
a. Tính khối lượng của m.
b. Tính khối lượng catot tăng lên trong quá trình điện phân.
Bài 59: Ở 250C, cho dòng điện một chiều có cường độ 0,5A đi qua bình điện phân chứa 2
điện cực platin nhúng trong 200ml dung dịch gồm Cu(NO3)2 0,020M, Co(NO3)2 1,00M,
HNO3 0,01M
1. Viết phương trình các nửa phản ứng có thể xảy ra trên catot và anot trong quá trình
điện phân.
2. Khi 10% lượng ion kim loại đầu tiên bị điện phân, người ta ngắt mạch điện và nối
đoản mạch hai cực của bình điện phân. Hãy cho biết hiện tượng xảy ra và viết phương trình
phản ứng minh họa.
3. Xác định khoảng thế của nguồn điện ngoài đặt vào catot để có thể điện phân hoàn
toàn ion thứ nhất trên catot (coi quá trình điện phân là hoàn toàn khi nồng độ của ion bị
điện phân còn lại trong dung dịch là 0,005% so với nồng độ ban đầu).
Chấp nhận: Áp suất riêng phần của khí hiđro pH2 = 1atm; khi tính toán không kể đến
quá thế, nhiệt độ dung dịch không thay đổi trong suốt quá trình điện phân.
0 0
Cho ECu 2+ /Cu = 0,337V; ECo2+ /Co = −0,227V,
RT
Hằng số Faraday F = 96500 C.mol-1, ở 250C 2,303 = 0,0592
F
Bài 60: Điện phân dung dịch A gồm Zn(NO3)2 0,10M và Pb(NO3)2 0,01M trong dung dịch
đệm có pH = 4 với hai điện cực platin phẳng, cường độ dòng điện là 0,2A ở 250C.
1. Viết các phương trình phản ứng xảy ra ở các điện cực? Tính điện áp tối thiểu cần đặt
vào bình điện phân để xảy ra sự điện phân?
2. Nếu kết thúc điện phân khi nồng độ của Pb2+ là 10-4 M thì điện áp tác dụng lên hai điện
cực phải bằng bao nhiêu?( coi điện trở của bình điện phân và quá thế không thay đổi trong
quá trình điện phân)
3. Tính xem khi khí H2 thoát ra thì chì đã tách ra hoàn toàn chưa? Tại thời điểm này, chì
đã tách ra được bao nhiêu %?
4. Nếu khi ngừng điện phân, ở catot thoát ra 0.414 gam Pb thì thời gian điện phân là bao
nhiêu?
54
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
Biết: Pb = 207; độ giảm thế của bình điện phân do bình điện phân có điện trở là
0,35V. Thế điện cức chuân E0 của: Pb2+/Pb = -0,130V; Zn2+/Zn = -0,760V; O2,H+/H2O =
1,230V; 2H+/H2 = 0V.
Các giá trị quá thế: Pb ( Pt ) 0, 0005V ;Zn ( Pt ) 0, 00085V ; H 2 ( Pt )
0,197V ;O2 ( Pt ) 0, 470V
Bài 61: Đem điện phân 100ml dung dịch X gồm NiCl2 0,20M và MCl2 0,25 M với điện
cực trơ, có cường độ dòng điện một chiều không đổi là 9,65 M. Sau thời gian 10 phút thấy
catot tăng lên 1,734 gam và dung dịch sau điện phân chỉ có một chất tan. Nhỏ 100ml dung
dịch gồm K2Cr2O7 0,50M và H2SO4 2M vào 100ml dung dịch MCl2 0,60M, sau phản ứng
hoàn toàn thu được dung dịch Y.
1. Xác định muối MCl2.
2. Thiết lập một pin điện tạo bởi điện cực Pt nhúng trong dung dịch Y với điện cực
Ag nhúng trong dung dịch [Ag(NH3)2]NO3 0,50M, KCN 2,10M. Viết các bán phản ứng ở
mỗi điện cực, phản ứng khi pin phóng điện và suất điện động của pin mới được thiết lập.
Cho: E0(Cr2O72-/Cr3+)= 1,33 V; E0(Fe3+/Fe2+)= 0,77 V; E0(Ag+/Ag)= 0,80V;
β[Ag(CN)43-] = 10-20,67, β[Ag(NH3)2+] = 10-7,23
Bài 62: Có dung dịch X gồm Fe2(SO4)3 0,100M; FeSO4 0,010M và NaCl 2M.
1. Cần đặt điện thế tối thiểu là bao nhiêu để có quá trình oxi hóa và quá trình khử xảy ra
đầu tiên ở mỗi điện cực khi điện phân dung dịch X ở pH = 0.
2. Điện phân 100 ml dung dịch X với cường độ dòng điện một chiều không đổi có I =
9,650A và trong thời gian 100 giây, thu được dung dịch Y.
a) Tính khối lượng dung dịch giảm trong quá trình điện phân.
b) Tính pH của dung dịch Y.
c) Lắp một pin điện gồm một điện cực hiđro tiêu chuẩn với một điện Pt nhúng vào
dung dịch Y. Tính sức điện động của pin khi pin bắt đầu phóng điện và viết sơ đồ pin.
(Giả thiết rằng H2O bay hơi không đáng kể và thể tích của dung dịch không thay đổi
trong quá trình điện phân)
Cho: Eo(Fe3+/Fe2+) = 0,771V; Eo(2H+/H2) = 0,00V; β[Fe(OH)]2+ = 10-2,17;
β[Fe(OH)]+ = 10-5,92; Eo(Cl2/2Cl-) = 1,36V
55
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
56
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
57
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
mẫu vật kim loại hình trụ; mỗi mẫu có bán kính 2,5cm, cao 20 cm. Người ta phủ lên mỗi
mẫu một lớp niken dày 0,4 mm. Hãy:
a) Viết phương trình các phản ứng xảy ra trên các điện cực của bể mạ điện.
b) Tính điện năng (theo kWh) phải tiêu thụ.
Cho biết: Niken có khối lượng riêng D = 8,9 g/cm3; khối lượng mol nguyên tử là
58,7(g/mol); hiệu suất dòng bằng 90% ; 1 kWh = 3,6.106J.
Bài 7: (HSG QG 2007) Muối KClO4 được điều chế bằng cách điện phân dung dịch KClO3.
Thực tế khi điện phân ở một điện cực, ngoài nửa phản ứng tạo ra sản phẩm chính là KClO4
còn đồng thời xẩy ra nửa phản ứng phụ tạo thành một khí không màu. Ở điện cực thứ hai
chỉ xẩy ra nửa phản ứng tạo ra một khí duy nhất. Hiệu suất tạo thành sản phẩm chính chỉ
đạt 60%.
1. Viết ký hiệu của tế bào điện phân và các nửa phản ứng ở anot và catot.
2. Tính điện lượng tiêu thụ và thể tích khí thoát ra ở điện cực (đo ở 250C và 1atm) khi điều
chế được 332,52g KClO4.
Bài 8: (HSG QG 2008)
Cho giản đồ Latimer của đioxi (O2) trong môi trường axit:
0,695V 1,763V
O2 H2O2 H2O
Trong đó: O2, H2O2 và H2O là các dạng oxi hoá - khử chứa oxi ở mức oxi hoá giảm dần.
Các số 0,695V và 1,763V chỉ thế khử của các cặp oxi hoá - khử tạo thành bởi các dạng tương
ứng: O2/H2O2; H2O2/H2O.
a. Viết các nửa phản ứng của các cặp trên.
b. Tính thế khử của cặp O2/H2O.
c. Chứng minh rằng H2O2 có thể phân huỷ thành các chất chứa oxi ở mức oxi hoá cao hơn
và thấp hơn theo phản ứng: 2 H2O2 → O2 + 2 H2O
Bài 9: (HSG QG 2006)
1. Trong không khí dung dịch natri sunfua bị oxi hoá một phần để giải phóng ra lưu huỳnh.
Viết phương trình phản ứng và tính hằng số cân bằng.
Cho: E0(O2/H2O) = 1,23V; E0(S/S2-) = - 0,48V; 2,3RT/F ln = 0,0592lg
2. Giải thích các hiện tượng sau: SnS2 tan trong (NH4)2S; SnS không tan trong dung dịch
(NH4)2S nhưng tan trong dung dịch (NH4)2S2.
Bài 10: (HSG QG 2010) Dung dịch A gồm Fe(NO3)3 0,05 M; Pb(NO3)2 0,10 M; Zn(NO3)2
0,01 M.
1. Tính pH của dung dịch A.
2. Sục khí H2S vào dung dịch A đến bão hoà ([H2S] = 0,10 M), thu được hỗn hợp B. Những
kết tủa nào tách ra từ hỗn hợp B?
3. Thiết lập sơ đồ pin bao gồm điện cực chì nhúng trong hỗn hợp B và điện cực platin
nhúng trong dung dịch CH3COONH4 1 M được bão hoà bởi khí hiđro nguyên chất ở áp
suất 1,03 atm. Viết phản ứng xảy ra trên từng điện cực và phản ứng trong pin khi pin làm
việc.
58
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
E0 0
= 0,771 V; ES/H = 0,141 V; E 0 = -0,126 V ;
Fe3+ /Fe2+ 2S Pb 2+ /Pb
RT
ở 25 oC: 2,303 ln = 0,0592lg
F
pKS(PbS) = 26,6; pKS(ZnS) = 21,6; pKS(FeS) = 17,2. (pKS = -lgKS, với KS là tích số tan).
pK a1(H2S) = 7,02; pK a2(H2S) = 12,90; pK = 9,24; pK a(CH3COOH) = 4,76
a(NH +
4)
Bài 11: (HSG QG 2012) Dung dịch X gồm K2Cr2O7 0,010 M; KMnO4 0,010 M; Fe2(SO4)3
0,0050 M và H2SO4 (pH của dung dịch bằng 0). Thêm dung dịch KI vào dung dịch X cho
đến nồng độ của KI là 0,50 M, được dung dịch Y (coi thể tích không thay đổi khi thêm KI
vào dung dịch X).
a) Hãy mô tả các quá trình xảy ra và cho biết thành phần của dung dịch Y.
b) Tính thế của điện cực platin nhúng trong dung dịch Y.
c) Cho biết khả năng phản ứng của Cu2+ với I- (dư) ở điều kiện tiêu chuẩn. Giải thích.
d) Viết sơ đồ pin được ghép bởi điện cực platin nhúng trong dung dịch Y và điện cực platin
nhúng trong dung dịch gồm Cu2+, I- (cùng nồng độ 1 M) và chất rắn CuI. Viết phương trình
hoá học của các phản ứng xảy ra trên từng điện cực và xảy ra trong pin khi pin hoạt động.
Cho: E 0Cr O 2
/Cr 3+
= 1,330 V; E
0
MnO 4 /Mn
2+ = 1,510 V; E
0
Fe
3+
/Fe
2+
0
= 0,771 V; E = 0,5355 V
I3 /I
2 7
RT
= 0,153 V; pK s(CuI) 12; ở 25 oC: 2,303
0
E 2+ = 0,0592; Cr (z = 24).
Cu /Cu F
Bài 12: (HSG QG 2015) Một trong những thuốc thử đặc trưng để tìm ion Pb2+ (trong dung
dịch) là Na2CrO4. Cho biết, kết tủa PbCrO4 màu vàng, tan được trong dung dịch NaOH dư;
trong khi đó, kết tủa PbS màu đen, không tan được trong dung dịch NaOH.
Thêm từ từ 0,05 mol Pb(NO3)2 vào 1,0 L dung dịch X gồm 0,02 mol Na2S và 0,03
mol Na2CrO4, thu được hỗn hợp Y gồm phần kết tủa và phần dung dịch (coi thể tích không
thay đổi khi thêm Pb(NO3)2 vào dung dịch X).
1. Tính pH của dung dịch X.
2. Bằng lập luận và đánh giá hợp lí, chứng tỏ rằng, pH phần dung dịch của Y xấp xỉ bằng 7,0.
2
3. Tính [Cr2 O 7 ] và [Pb2+] trong phần dung dịch của Y.
4. Trình bày cách thiết lập sơ đồ pin được ghép bởi điện cực chì (Pb) nhúng trong hỗn hợp
Y và điện cực hiđro tiêu chuẩn.
Cho biết:
pK a1(H2S) = 7,02; pK a2(H2S) = 12,90; pK
a(HCrO4 )
= 6,50; E 0Pb2+ /Pb = -0,126 V
59
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
2 2
2 CrO 4 + 2H+ Cr2 O 7 + H2 O K = 3,13.1014
2,303RT
(với pKa = -lgKa; pKs = -lgKs; ở 25oC: = 0,0592 V)
F
Bài 13: (HSG QG 2017)
1. Tính thế khử chuẩn của cặp Fe3+/Fe2+ trong môi trường axit và thế khử chuẩn của cặp
Fe(OH)3/Fe(OH)2 trong môi trường kiềm. Khả năng khử của Fe(II) trong môi trường nào
mạnh hơn?
Cho biết: EFeo 2+
/Fe
0, 440 V; EFe
o
3+
/Fe
0,036 V ; pKs(Fe(OH)2) = 14,78; pKs(Fe(OH)3) =
37,42.
2. Thêm V (mL) dung dịch K2Cr2O7 0,02 M vào 100 mL dung dịch FeSO4 0,12 M (tại pH
= 0 và không đổi trong suốt quá trình phản ứng), thu được dung dịch A. Tính thế khử của
cặp Fe3+/Fe2+ trong dung dịch A ở mỗi trường hợp sau đây: i) V = 50 mL; ii) V = 100 mL;
iii) V = 101 mL.
Cho biết: EFeo 3+
/Fe2+
0,771 V; ECro O2 ,H /2Cr3+ 1,330 V.
2 7
3. Một bài tập hóa phân tích có đầu bài như sau: “Thêm 15,00 mL dung dịch HCl nồng độ
C (mol·L–1) với 5,00 mL dung dịch Na2C2O4 0,100 M, thu được dung dịch X có pH = 1,25.
Tính nồng độ C (mol·L–1).” Để tính nồng độ C (mol·L–1) đó, một học sinh lập luận như
sau: “Vì pH = pKa1 = 1,25, suy ra [H 2 C 2 O 4 ] = [HC 2 O 4 ] >> [C 2 O24 ] , nên hệ thu được là hệ
đệm. Như vậy, lượng axit cho vào trung hòa hết nấc 1 và trung hòa hết nửa nấc 2 của C 2 O24
1,5.0,100.5,00
, tức là trung hòa hết 1,5 nấc của C 2 O24 . Do đó, C 0,050 (mol·L–1).”
15,00
a) Bằng các lập luận và tính toán, cho biết học sinh đó giải đúng hay sai.
b) Tính nồng độ C (mol·L–1) của dung dịch HCl đã cho.
Nếu không tính được ý b), giả sử dung dịch X chỉ chứa H2C2O4 0,016 M để tính tiếp.
c) Trộn 5,00 mL dung dịch X với 5,00 mL dung dịch gồm Ca2+ 0,01 M và Sr2+ 0,01 M.
Khi hệ đạt tới trạng thái cân bằng, cho biết có những kết tủa nào tách ra. Giả thiết không
có sự cộng kết.
d) Thiết lập sơ đồ pin được ghép bởi điện cực Pt(H2) nhúng trong dung dịch X với điện
cực Pt(H2) nhúng trong dung dịch Y chứa (NH4)2S 0,02 M. Áp suất H2 ở cả hai điện cực
đều bằng 1 atm. Viết nửa phản ứng hóa học xảy ra ở mỗi điện cực và phản ứng tổng cộng
khi pin hoạt động.
Cho biết: pKa1(H2C2O4) = 1,25; pKa2(H2C2O4) = 4,27; pKs(CaC2O4) = 8,75; pKs(SrC2O4) =
6,40; pKa1(H2S) = 7,02; pKa2(H2S) = 12,90; pKa (NH 4 ) = 9,24; pKw(H2O) = 14.
60
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
Bài 14: (HSG QG 2018) Pin nhiên liệu đang được đặc biệt quan tâm nghiên cứu vì tiềm
năng sử dụng trong tương lai do có nhiều ưu điểm so với pin Galvani hiện nay. Dòng điện
tạo ra trong pin do phản ứng oxy hóa nhiên liệu (H2, CH3OH, CH4,…) bằng O2 của không
khí. Ưu điểm của pin là sản sinh dòng điện với hiệu suất cao, các sản phẩm oxy hó là H2O,
CO2 thân thiện với môi trường.
Trong pin hydro – oxy, các quá trình oxy hóa khử xảy ra như sau:
Quá trình khử xảy ra ở catot:
O2(k) + 2H2O(l) + 4e 4OH-(dd)
Quá trình oxy hóa xảy ra ở anot (trong dung dịch KOH):
H2(k) + 2OH-(dd) 2H2O(l) + 2e
1. Viết phản ứng tổng cộng xảy ra khi pin hydro-oxy hoạt động. Tính sức điện động chuẩn
của pin ở 250C.
2. Một hạn chế của pin hydro-oxy là sức điện động chuẩn giảm khi nhiệt độ tăng.
a. Giải thích (bằng lập luận hoặc tính toán) lý do sức điện động chuẩn của pin giảm
khi nhiệt độ tăng.
b. Ở nhiệt độ nào thì giá trị sức điện động chuẩn của pin giảm đi 10% so với ở 250C?
3. Tính khối lượng (g) hydro (M (H2) = 2.00 g/mol) cần sử dụng trong pin nhiên liệu để có
thể cung cấp một điện lượng là 10500 mAh, giả thiết hiệu suất của các quá trình đều bằng
100%.
Cho biết:
Giả thiết trong khoảng nhiệt độ nghiên cứu, fH0 và S0 của các cấu tử là không đổi
Bài 15: (HSG QG 2019) Một loại pin nhiên liệu oxit kim loại sử dụng chất điện ly rắn là
hỗn hợp CeO2, Gd2O3. Ở 8000C hỗn hợp này cho phép ion O2- di chuyển giữa hai điện cực.
Pin này sử dụng nhiên liệu CO. Biết phản ứng toàn phần xảy ra trong pin:
2CO(k) + O2(k) 2CO2(k) (*)
1. Tính sức điện động của pin ở 8000C, biết năng lượng tự do Gibbs của phản ứng (*) ở
điều kiện này là -380kJ.
2. Viết các bán phản ứng xảy ra ở các điện cực của pin.
3. Tính mật độ năng lượng dự trữ (W.h. kg-1) của nhiên liệu CO. Cho biết 1 W = 1 J/s.
4. Năng lượng thu được từ pin nhiên liệu có thể được sử dụng cho các mục đích khác nhau
trong giao thông, công nghiệp hóa học,…Trong công nghiệp, NC-(CH2)4-CN (một tiền
61
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
chất của NH2-(CH2)4-NH2 là nguyên liệu cho sản xuất nylon) được tổng hợp điện hóa từ
CH2=CH-CN trong môi trường axit.
a. Viết phương trình phản ứng tổng hợp điện hóa NC-(CH2)4-CN.
b. Tính khối lượng (tấn) nhiên liệu CO vừa đủ để cung cấp năng lượng cho phản ứng
tổng hợp điện hóa 1,0 tấn NC-(CH2)4-CN.
Giải thiết hiệu suất các quá trình đều là 100%.
Bài 16: (HSG QG 2019)
1. Pin nhiên liệu được nghiên cứu rộng rãi nhằm thay thế nguồn nguyên liệu hóa thạch
ngày càng cạn kiệt. Trong pin nhiên liệu, dòng điện được tạo ra do phản ứng oxy hóa nhiên
liệu (oxy, cacbon monixit, methanol, etanol,…) bằng oxy không khí. Pin sử dụng nhiên
liệu lỏng như methanol, etanol được đặc biệt quan tâm do có nguồn nhiên liệu sinh học dồi
dào và pin hoạt động ở nhiệt độ thường. Cấu tạo của pin nhiên liệu etanol-oxy như sau:
(-) hợp kim Pt/Ru C2H5OH(l), KOH(dd) màng khuếch tán ion KOH(dd), O2(k) hợp kim Pt/Ru (+)
Trong đó C2H5OH bị oxy hóa thành CO2 và H2O
a. Viết phương trình hóa học cho bán phản ứng xảy ra ở mỗi điện cực và phản ứng
tổng cộng xảy ra khi pin hoạt động. Tính sức điện động chuẩn của pin ở 298K.
b. Một bóng đèn LED có công suất 1.5 W được thắp sáng bằng pin nhiên liệu etanol-
oxy. Tính thời gian (theo giờ) bóng đèn được thắp sáng liên tục khi sử dụng 20.0 g etanol
làm nhiên liệu, Biết hiệu suất quá trình oxy hóa etanol ở anot là 40.0%.
Cho biết:
2. Một loại pin sạc hoạt động dựa trên phản ứng sau:
phóng điện
6 NiO(OH)(r) + LaNi5H6(r) 6 Ni(OH)2(r) + LaNi5(r)
tích điện
Pin gồm 2 điện cực, một điện cực làm bằng hợp kim LaNi5 của lantan và niken (điện cực
1), điện cực còn lại làm từ Ni(OH)2 (điện cực 2). Môi trường điện ly trong pin là dung dịch
KOH 30%.
a. Viết phương trình hóa học cho bán phản ứng xảy ra ở mỗi điện cực trong quá trình
tích điện của pin
b. Ở trạng thái ban đầu, pin không tích điện, điện cực 1 có khối lượng 5.0 gam,
Ni(OH)2 trong điện cực 2 cũng có khối lượng 5.0 gam. Nếu sử dụng dòng điện một chiều
62
Bồi dưỡng HSG QG 2021 – Chuyên đề: Điện hóa học
có cường độ không đổi 3.0 A để tích điện cho pin (sạc pin), sau bao nhiêu phút pin được
sạc đầy? Tính khối lượng (theo gam) của điện cực 1 khi pin được sạc đầy
Bài 17: (HSG QG 2020)
1. Xét phản ứng: Pb(r) + Cl2(k) PbCl2(r)
a. Viết sơ đồ pin điện hóa sao cho khi pin hoạt động thì có phản ứng tổng quát trên.
Viết các quá trình oxy hóa và khử xảy ra trên mỗi điện cực.
b. Tính công cực đại của pin hoạt động ở 298K và 1.0 bar khi tiêu thị hết 1 mol Pb?
Biết ở 298K, pKs (PbCl2) = 4.77; E0 Cl2(k)/Cl-(dd) = 1.360 V và E0 Pb2+(dd)/Pb(r) = -0.126 V
c. Sức điện động chuẩn của pin E0 (V) phị thuộc vào nhiệt độ T(K) theo phương trình
sau:
E0 = E0298,pin – 4.99 x 10-4 x (T-298) – 3.45 x 10-5 x (T – 298)2
Xác định G0, H0 , S0 của phản ứng xảy ra trong pin ở 298K
Cho biết: liên hệ giữa 𝐸𝑇0 , T và 𝑆𝑇0 , d𝐸𝑇0 /dT =𝑆𝑇0 /nF
Bằng tính toán hãy chỉ ra rằng, ở 298K, nếu phản ứng trên xảy ra một cách không thuận
nghịch nhiệt động (không xảy ra trong pin) trong điều kiện đẳng áp thì nhiệt kèm theo phản
ứng sẽ thay đổi nhưng biến thiên nội năng U0 không đổi.
Chú ý: nếu thí sinh không tính được ý 1c), có thể lấy G0298 = -180 kJ/mol. 𝑆298
0
=-
80 J/K.mol, 𝐻298 = -200 kJ/mol để làm ý này.
0
2. Phương pháp điện phân được sử dụng để tinh chế kim loại. Ở 298K, để tinh chế đồng
chứa một lượng nhỏ niken và coban, người ta thiết lập một bình điện phân gồm một điện
cực là tấm đồng cần tinh chế và điện cực còn lại là một tấm đồng nguyên chất. Dung dịch
điện phân là hỗn hợp của CuSO4 0.5 M và H2SO4 0.5 M.
a. Viết sơ đồ bình điện phân và các quá trình oxy hóa và khử có thể xảy ra ở anot và
catot.
b. Tính khoảng giới hạn của thế anot lý thuyết và khoảng giới hạn của thế catot lý
thuyết để quá trình tinh chế đồng xảy ra mà không có sự thoát khí ở hai điện cực. Lượng
ion Cu2+ trong dung dịch biến đổi như thế nào trong quá trình điện phân?
Cho biết: ở 298K, E0 (O2 (k), H+(dd)/H2O(l)) = 1.23 V; E0 (Cu2+(dd)/Cu(r)) = 0.34 V;
E0 (Ni2+(dd)/Ni(r)) = -0.23 V; E0 (Co2+(dd)/Co(r)) = -0.28 V; pKa (HSO4-) = 2.
63