Professional Documents
Culture Documents
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………
1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………
2
LỜI NÓI ĐẦU
Ô tô là một trong những phương tiện giao thông quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế- xã hội hiện nay. Lịch sử ra đời và phát triển của nó đã trải qua nhiều năm với
những giai đoạn thăng trầm để tiến tới sự hoàn thiện và tiện nghi hơn như tăng công suất
động cơ, tăng tính kinh tế nhiên liệu, đảm bảo tính năng an toàn tăng tính tiện nghi và
bảo mật...Các hãng xe đã áp dụng các tiến bộ khoa học vào những chiếc ô tô của mình
như điều khiển điện tử, kỹ thuật bán dẫn, công nghệ nano….Từ đó nhiều hệ thống hiện
đại ra đời: Hệ thống phun xăng điện tử (EFI), hệ thống phun diesel điện tử CRDI, hệ
thống đánh lửa lập trình ESA, hệ thống phanh ABS, hệ thống đèn tự động, sử dụng bộ
chìa khóa nhận dạng…
Ở Việt Nam, với ngành công nghiệp ô tô còn non trẻ thì hầu hết những công nghệ về ô
tô đều đến từ các nước trên thế giới. Chúng ta cần phải tiếp cận với công nghệ tiên tiến
này để không những tạo tiền đề cho nền công nghiệp ô tô mà còn phục vụ cho công tác
bảo dưỡng, sửa chữa.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu về chuyên ngành “Công nghệ kỹ thuật ô tô” tại
trường Đại Học ....................., chúng em đươc khoa tin tưởng giao cho đề tài tốt nghiệp
“Nghiên cứu về hệ thống đánh lửa trên động cơ 2AZ-FE lắp trên dòng xe CAMRYcủa
hãng TOYOTA” đây là một đề tài rất thiết thực nhưng còn nhiều khó khăn. Với sự cố
gắng của chúng em và dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy ............ cùng với sự giúp đỡ
của các thầy cô trong Khoa Cơ khí Động lực, các bạn trong lớp .......... chúng em đã hoàn
thành đề tài đáp ứng được yêu cầu đưa ra. Song trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp, với
khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy chúng
em rất mong sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô để đề tài của chúng em được hoàn
thiện hơn và đó chính là những kinh nghiệm nghề nghiệp cho chúng em sau khi ra
trường.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa, đặc biệt là thầy
................. đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn chúng em để đề tài chúng em được hoàn
thành.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn !
3
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................. 3
MỤC LỤC......................................................................................................................... 4
PHẦN I: MỞ ĐẦU.........................................................................................................11
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................11
2. Mục tiêu của đề tài..................................................................................................11
3. Mục đích của đề tài.................................................................................................12
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................12
5. Giới hạn của đề tài...................................................................................................13
PHẦN II: NỘI DUNG....................................................................................................14
CHƯƠNG I: HỆ THỐNG ĐÁNH LỬ TRÊN ĐỘNG CƠ TOYOTA 2AZ-FE.........14
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA.................................................14
1.1.1. Chức năng nhiệm vụ yêu cầu phân loại..........................................................14
1.1.1.1. Chức năng hệ thống đánh lửa..................................................................14
1.1.1.2. Nhiệm vụ của hệ thống đánh lửa.............................................................14
1.1.1.3. Yêu cầu của hệ thống đánh lửa trên ôtô...................................................14
1.1.1.4. Phân loại hệ thống đánh lửa.....................................................................15
a) Phân loại theo nguồn điện sơ cấp.................................................................15
b) Phân loại theo phương pháp tích lũy năng lượng.........................................15
c) Phân loại theo phương pháp điều khiển bằng cảm biến................................15
d) Phân loại theo cách phân bố điện cao áp......................................................15
e) Phân loại theo phương pháp điều khiển góc đánh lửa sớm...........................15
f) Phân loại theo kiểu ngắt mạch sơ cấp...........................................................15
1.2. ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU CÁC HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA......................................16
1.2.1. Hệ thống đánh lửa thường (có tiếp điểm)......................................................16
1.2.2 Hệ thống đánh lửa bán dẫn có tiếp điểm.........................................................17
1.2.3 Hệ thống đánh lửa bán dẫn không tiếp điểm...................................................18
1.2.4 Hệ thống đánh lửa điện tử...............................................................................18
1.2.4.1 Hệ thống đánh lửa điện tử có bộ chia điện (ESA có bộ chia điện )..........18
1.2.4.2 Hệ thống đánh lửa điện tử không có bộ chia điện ( đánh lửa trực tiếp)....19
1.2.5 Hệ thống đánh lửa CDI ( Capacitor Discharge Ignition )...............................21
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA..............................21
1.4. HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA TRÊN ĐỘNG CƠ 2AZ-FE..........................................22
4
1.4.1. Giớ thiệu về động cơ TOYTA 2AZ-FE..........................................................22
1.4.2. Hệ thống đánh lửa trên động cơ TOYOTA 2AZ-FE......................................23
1.4.2.1. Nguyên lý làm việc hệ thống đánh lửa trên động cơ TOYOTA 2AZ-FE 24
1.4.2.2. Tín hiệu IGT và IGF................................................................................26
a) Tín hiệu IGT.................................................................................................26
b) Tín hiệu IGF.................................................................................................28
1.4.2.3. Sự điều khiển của ESA...........................................................................28
a) Điều khiển đánh lửa khi khởi động..............................................................30
b) Điều khiển đánh lửa sau khi khởi động.......................................................30
c) Điều khiển khi tín hiệu IDL bật ON.............................................................31
d) Điều khiển khi tín hiệu IDL bị ngắt OFF.....................................................31
1.4.2.4. Điều khiển góc đánh lửa sớm hiệu chỉnh.................................................31
a) Hiệu chỉnh để hâm nóng...............................................................................31
b) Hiệu chỉnh khi quá nhiệt độ.........................................................................32
c) Hiệu chỉnh để tốc độ chạy không tải ổn định...............................................32
c) Hiệu chỉnh kích nổ...........................................................................................32
1.4.3. Kết cấu các bộ phận.......................................................................................33
1.4.3.1. Bugi.........................................................................................................33
1.4.3.2. Bôbin.......................................................................................................34
1.4.3.3. IC đánh lửa.............................................................................................35
1.4.3.4. ECU ( Electronic Control Unit)..............................................................35
1.4.3.5. Cảm biến vị trí trục cam (bộ tạo tín hiệu G)............................................37
1.4.3.6. Cảm biến vị trí trục khuỷu ( bộ tạo tín hiệu NE )...................................39
1.4.3.7. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát ( tín hiệu THW)..................................40
1.4.3.8. Cảm biến lưu lượng khí nạp( tín hiệu VG ).............................................41
1.4.3.9. Cảm biến vị trí bướm ga (tín hiệu VTA).................................................42
1.4.3.9. Cảm biến tiếng gõ động cơ (tín hiệu KNK )...........................................44
CHƯƠNG II................................................................................................................... 46
SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA TRÊN ĐỘNG CƠ 2AZ-FE.........................46
2.1. KIẾN THỨC CHUNG VỀ CHẨN ĐOÁN.............................................................46
2.1.1. Khái niệm độ tin cậy......................................................................................46
2.1.2. Lý thuyết cơ bản về chẩn đoán.......................................................................46
2.1.3. Khái niệm về tự chẩn đoán.............................................................................47
5
2.1.4. Nguyên lý hình thành hệ thống tự chẩn đoán.................................................47
2.1.5. Các loại thông số dùng trong chẩn đoán.........................................................48
2.1.6. Cách đọc sơ đồ mạch điện..............................................................................49
2.1.7. Cách kiểm tra giắc nối và cầu chì...................................................................52
2.1.7.1. Cách kiểm tra cầu chì..............................................................................52
2.1.7.2. Hướng dẫn kiểm tra giắc nối...................................................................53
a) Tháo lắp giắc nối (hình 2.8).........................................................................53
b) Kiểm tra giắc nối (hình 2.9).........................................................................53
c) Sửa chữa các cực của giắc nối (hình 2.10)...................................................54
d) Làm việc với dây điện (hình 2.11)...............................................................54
2.1.8. Cách kiểm tra mạch điện................................................................................54
2.1.8.1.Kiểm tra cơ bản........................................................................................55
a) Kiểm tra hở mạch.........................................................................................55
b) Kiểm tra điện trở..........................................................................................55
c) Kiểm tra điện áp...........................................................................................56
d) Kiểm tra ngắn mạch.....................................................................................56
e) Kiểm tra thay thế ECU.................................................................................57
2.2. THÔNG SỐ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA ĐỘNG CƠ 2AZ-FE...........59
2.3. KIỂM TRA SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA ĐỘNG CƠ 2AZ –FE...........60
2.3.1. Quy trình kiểm tra cơ bản...............................................................................60
2.3.2. Mô phỏng triệu trứng khi cân thiết.................................................................61
2.3.2.1. Phương pháp rung (hình 2.21).................................................................62
2.3.2.2. Phương pháp nhiệt...................................................................................62
2.3.3. Hệ thống chẩn đoán M-OBD..........................................................................62
2.3.3.1.Chế độ thường và chế độ kiểm tra............................................................63
2.3.3.2. Thuật toán phát hiện 2 hành trình............................................................63
2.3.3.3. DLC3 (giắc nối truyền dữ liệu 3).............................................................63
2.3.3.4. Kiểm tra điện áp ắc quy...........................................................................64
2.3.3.5. Kiểm tra đèn MIL....................................................................................64
2.3.4. Kiểm tra bugi..................................................................................................67
a) Kiểm tra điện cực (hình 2.26)...........................................................................67
b) Phương pháp kiểm tra xen kẽ...........................................................................68
c) Kiểm tra hư hỏng ở phần ren và phần cách điện của bugi................................68
6
d) Kiểm tra khe hở bugi (hình 2.28).....................................................................68
e) Làm sạch các bugi. (hình 2.29)........................................................................68
2.3.5. Quy trình phát mã...........................................................................................69
2.3.5.1. Kiểm tra DTC dùng máy chẩn đoán........................................................69
2.3.5.2. Kiểm tra DTC không dùng máy chẩn đoán.............................................69
2.3.6. Xóa mã chẩn đoán..........................................................................................70
2.3.6.1. Xóa mã dùng máy chẩn đoán..................................................................70
2.3.6.2. Xóa mã không dùng máy chẩn đoán........................................................70
2.3.7. Bảng mã chẩn đoán hư hỏng (DTC) hệ thống đánh lửa động cơ 2AZ-FE......70
2.4. KIỂM TRA SỬA CHỮA THEO MÃ DTC...........................................................75
2.4.1. Mã P0100 mạch lưu lương hay khối lượng khí nạp; P0102 mạch lưu lương
hay khối lượng khí nạp-tín hiệu vào thấp; P0103 mạch lưu lượng hay khối lượng khí
nạp-tín hiệu vào cao.................................................................................................75
2.4.2. Mã P0115 hỏng mạch nhiệt độ nước làm mát động cơ; P0117 mạch nhiệt độ
nước làm mát động cơ–tín hiệu vào thấp; P0118 mạch nhiệt độ nước làm mát động
cơ - tín hiệu vào cao.................................................................................................83
2.4.3. Mã P0116 mạch nhiệt độ nước làm mát động cơ phạm vi/hỏng tính năng.....88
2.4.4. Mã P0120 hỏng mạch cảm biến vị trí bàn đạp ga/công Tắc "A"; P0122 mạch
cảm biến vị trí bàn đạp/bướm ga/công tắc"A"-tín hiệu thấp; P0123 mạch cảm biến vị
trí bàn đạp/bướm ga/công tắc"A"-tín hiệu cao; P0220 mạch cảm biến vị trí bàn
đạp/bướm ga/công tắc"B"; P0222 mạch cảm biến vị trí bàn đạp/bướm ga/công tắc
"B"-tín hiệu thấp; P0223 mạch cảm biến vị trí bàn đạp/bướm ga/công tắc "B"-tín
hiệu cao; P2135 mối liên hệ điện áp của cảm biến vị trí bàn đạp/bướm ga/công tắc
"A"/"B".................................................................................................................... 90
2.4.5. Mã P0327 mạch cảm biến tiếng gõ 1 đầu vào thấp (thân máy 1 hay cảm biến
đơn); P0328 mạch cảm biến tiếng gõ 1 đầu vào cao (thân máy 1 hay cảm biến đơn)
................................................................................................................................. 96
2.4.6. Mã P0335 mạch cảm biến vị trí trục khuỷu "A"; P0339 mạch cảm biến vị trí
trục khuỷu "A" chập chờn......................................................................................100
2.4.7. Mã P0340 mạch "A" cảm biến vị trí trục cam (thân máy 1 hay cảm biến đơn)
............................................................................................................................... 105
3.4.8. Mã P0351 mạch sơ cấp/thứ cấp của cuộn đánh lửa"A"; P0352 mạch sơ
cấp/thứ cấp của cuộn đánh lửa"B"; P0353 mạch sơ cấp/thứ cấp của cuộn đánh
lửa"C" ; P0354 mạch sơ cấp/thứ cấp của cuộn đánh lửa"D"..................................110
2.4.9. Mã P0560 điện áp hệ thống.........................................................................115
7
2.4.10. P0604 lỗi bộ nhớ Ram điều khiển bên trong; P0606 ECM/bộ vi xử lý PCM;
P0607 tính năng mođun điều khiển; P0657 mạch điện áp nguồn bộ chấp hành/hở
............................................................................................................................... 119
3.4.11. P2120 mạch cảm biến vị trí bàn đạp/bướm ga/công tắc "D"; P2122 mạch
cảm biến vị trí bàn đạp/bướm ga/công tắc"D"-tín hiệu thấp; P2123 mạch cảm biến vị
trí bàn đạp/bướm ga/công tắc"D"-tín hiệu cao; P2125 mạch cảm biến vị trí bàn đạp
ga/bướm ga/công tắc"E"; P2127 mạch cảm biến vị trí bàn đạp/bướm ga/công tắc
"E"-tín hiệu thấp; P2128 mạch cảm biến vị trí bàn đạp/bướm ga/công tắc"E"-tín hiệu
cao; P2138 sự tương quan giữa điện áp của cảm biến vị trí bàn đạp/bướm ga/công
tắc "D"/"E".............................................................................................................120
CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN LẮP ĐẶT MÔ HÌNH ĐỘNG CƠ
TOYOTA 2AR – FE.....................................................................................................127
3.1. MỤC ĐÍCH CỦA MÔ HÌNH...............................................................................127
3.2. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỘNG CƠ 2AR-FE...................................127
3.3. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN PHƯƠNG ÁN VÀ LẮP ĐẶT MÔ HÌNH ĐỘNG
CƠ TOYOTA 2AR-FE................................................................................................127
Để đảm bảo các yêu cầu đã đề ra, ta đi vào nghiên cứu các phương án xây dựng và
lắp đặt mô hình đang được áp dụng phổ biến trên thị trường hiện nay........................127
3.3.1. Các phương án đã được xây dựng................................................................128
a) Phương án 1:(hình 4.1)...................................................................................128
b) Phương án 2 (hình 4.2)...................................................................................129
c) Phương án 3:..................................................................................................130
3.3.2.Kết luận lựa chọn phương án lắp đặt.............................................................132
3.3.3 Thiết kế lắp đặt mô hình................................................................................132
3.3.3.1. Thiết kế khung.......................................................................................132
a) Bản vẽ chi tiết của mô hình........................................................................132
3.3.3.2. Thiết kế maket.......................................................................................135
PHẦN III: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ.........................................................................137
I. KẾT LUẬN..............................................................................................................137
II. KIẾN NGHỊ............................................................................................................137
8
BẢNG CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt Ý nghĩa
A/C Điều hòa không khí
AC Dòng xoay chiều
ACC Trang bị phụ
A/F Tỷ số không khí - nhiên liệu
ALT Máy phát
AMP Bộ khuyếch đại
A/T, ATM Hộp số tự động (hộp số dọc hoặc ngang)
AUTO Tự động
AVG Trung bình
B+ Điện áp ắc quy
BAT Ắc quy
B/S Tỷ số hành trình - đường kính
CAN Mạng cục bộ điều khiển gầm xe
CB Bộ ngắt mạch
COMB. Đồng hồ táp lô
CPE Coupe (đôi)
CPU Bộ vi xử lý trung tâm
DC Dòng một chiều
DLC Giắc nối truyền dữ liệu số 3
DLI Đánh lửa không có bộ chia điện
DSP Bộ xử lý tín hiệu số
DTC Mã chẩn đoán
ECAM Hệ thống đo lường và điều khiển động cơ
ECT Hộp số tự động điều khiển điện tử
ECU Bộ điều khiển điện tử
EFI Hệ thống phun xăng điện tử
ENG Động cơ
ESA Đánh lửa sơm điện tử
ETCS-i Hệ thống điều khiển bướm ga điện tử-thông minh
EVP Giàn lạnh
FL Cầu chì trên đường dây
F/P Bơm xăng
GND Tiếp mát
H-FUSE Cầu chì có trị số cao
IC Mạch tổ hợp
IG Đánh lửa
IIA Bộ đánh lửa hợp nhất
9
INT Gián đoạn
I/P Bảng táp lô
J/B Hộp đầu nối
J/C Giắc đấu dây
LAN Mạng nội bộ
LED Điốt phát sáng (Đèn LED)
LIN Mạng liên kết nội bộ
LSD Bộ vi sai hạn chế trượt
MIL Đèn báo hư hỏng (MIL)
NO. Số
O2S Cảm biến ôxy
OC Bộ trung hoà ôxy hoá
PROM Bộ nhớ chỉ đọc có thể lập trình lại
R/B Hộp rơle
RLY Rơle
ROM Bộ nhớ chỉ đọc
SEN Cảm biến
SW công tắc
SYS Hệ thống
TACH Đồng hồ tốc độ động cơ
TEMP. Nhiệt độ
TIS Hệ thống thông tin tổng quát về phát triển xe
VIN Số nhận dạng xe
VVT-i Hệ thống phối khí tự động-thông minh
W/H Dây điện
PHẦN I: MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài
Với một sự phát triển nhanh và mạnh của thị trường ô tô Việt Nam. Một yêu cầu
được đặt ra, đó là làm thế nào để khai thác được hiệu quả nhất động cơ của ô tô, nhất là
về phần điều khiển, để có thể đánh giá và sử dụng hết được những tính năng của nó, đem
lại chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (ít tiêu hao nhiên liệu, sự ô nhiễm, công suất động cơ) cao
10
nhất… Đó là một nhiệm vụ được đặt ra cho một nước đang hội nhập với thế giới như
Việt Nam.
Đó cũng là lý do mà em chọn Đề tài tốt nghiệp của mình là ““Nghiên cứu về hệ
thống đánh lửa trên động cơ 2AZ-FE lắp trên dòng xe CAMRYcủa hãng TOYOTA”.
Trong phạm vi giới hạn của Đề tài, khó mà có thể nói hết được tất cả các công việc cần
phải làm để khai thác hết tính năng về phần điều khiển đánh lửa động cơ xe ô tô. Tuy
nhiên, đây sẽ là nền tảng cho việc lấy cơ sở để khai thác những động cơ tương tự sau này,
làm thế nào để sử dụng một cách hiệu quả nhất, kinh tế nhất trong khoảng thời gian lâu
nhất.
Xe Toyota Camry
Như đã trình bày ở phần trên, mục tiêu của Đề tài này là làm thế nào để chúng ta có
thể có một cái nhìn khái quát về các công việc có thể tiến hành để khai thác có hiệu quả
nhất hệ thống đánh lửa động cơ 2AZ-FE lắp trên xe CAMRY của hãng TOYOTA.
Qua tìm hiểu, ta có thể nắm được tổng quan về kết cấu các bộ phận của hệ thống đánh
lửa động cơ 2AZ-FE của Toyota Camry, nắm được cấu tạo chi tiết và sự hoạt động của
từng bộ phận trong hệ thống đánh lửa trên động cơ. Từ đó ta có thể rút ra được những
nguyên nhân hư hỏng và cách sửa chữa khi hệ thống gặp sự cố, ngoài ra ta cũng có thể
thấy được những ưu nhược điểm của hệ thống đánh lửa trên động cơ 2AZ-FE.
Nhờ những hiểu biết này, những người kỹ sư về ô tô có thể đưa ra những lời khuyên
cho người sử dụng cần phải làm như thế nào để sử dụng, khai thác hệ thống đánh lửa
động cơ Toyota Camry 2AZ-FE một cách hiệu quả nhất, trong thời gian lâu nhất giúp
11
động cơ hoạt động được với tính kinh tế và năng suất cao nhất. Cuối cùng, nắm vững và
khai thác hiệu quả hệ thống đánh lửa động cơ Toyota Camry 2AZ-FE,trên cơ sở nền tảng
đó chúng ta sẽ có thể khai thác tốt các loại hệ thống đánh lửa kiểu mới hơn, được ra đời
sau này và có các hệ thống tiên tiến hơn. Khai thác và sử dụng tốt hệ thống đánh lửa động
cơ 2AZ-FE cũng là một cách để chúng ta bảo vệ môi trường sống của chính chúng ta, bảo
vệ sức khỏe cộng đồng.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài này, bản thân sinh viên nhận thấy đây là
một cơ hội rất lớn để có thể củng cố các kiến thức mà mình đã được học. Ngồi ra, sinh
viên còn có thể biết thêm những kiến thức thực tế mà trong nhà trường khó có thể truyền
tải hết được, đó thực sự là những kiến thức mà mỗi sinh viên rất cần khi công tác sau này.
Ngồi ra, thực hiện luận văn cũng là dịp để sinh viên có thể nâng cao các kỹ năng nghề
nghiệp, khả năng nghiên cứu độc lập và phương pháp giải quyết các vấn đề. Bản thân
sinh viên phải không ngừng vận động để có thể giải quyết những tình huống phát sinh,
điều đó một lần nữa giúp cho sinh viên nâng cao các kỹ năng và kiến thức chuyên ngành.
Cuối cùng, việc hòan thành luận văn tốt nghiệp sẽ giúp cho sinh viên có thêm tinh
thần trách nhiệm, lòng say mê học hỏi, sáng tạo. Và đặc biệt quan trọng là lòng yêu nghề
nghiệp.
- Tra cứu trong các tài liệu, giáo trình kỹ thuật, sách vở, đặc biệt là các cuốn cẩm nang
khai thác, bảo dưỡng sửa chữa của chính hãng Toyota.
- Tìm kiếm thông tin trên mạng Internet, các website trong và ngòai nước. So sánh và
chắt lọc để sử dụng những thông tin cần thiết và đáng tin cậy.
- Tham khảo ý kiến của các Giảng viên trong ngành cơ khí ô tô. Trong đó phải kể đến các
Thầy trong khoa Cơ Khí Ô Tô của trường ĐHSPKT Hưng Yên , các kỹ sư, chuyên viên
kỹ thuật về ô tô tại các Trung tâm bảo hành, các xưởng sửa chữa, và cả những người có
kinh nghiệm lâu năm trong việc sử dụng và bảo quản xe…
- Tổng hợp và phân tích các nguồn dữ liệu thu thập được, từ đó đưa ra những đánh giá và
nhận xét của riêng mình.
12
5. Giới hạn của đề tài
Do thời gian làm luận văn có hạn nên chỉ nghiên cứu cấu tạo và nguyên lý hoạt động bộ
phận chính trong hệ thống, từ đó có đưa ra nguyên lý hoạt động chung và cách sửa chữa
hư hỏng của hệ thống đánh lửa trên động cơ 2AZ-FE trên xe CAMRY.
13
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: HỆ THỐNG ĐÁNH LỬ TRÊN ĐỘNG CƠ TOYOTA 2AZ-FE
Hệ thống đánh lửa trên động cơ có nhiệm vụ biến thiên nguồn điện xoay chiều, một
chiều có hiệu điện thế thấp 12V hoặc 24V thành các xung điện thế cao khoảng vài chục
kV.Các xung hiệu điện thế cao này sẽ được phân bố đến bugi của các xylanh đúng thời
điểm để tạo tia lửa điện cao thế đốt cháy hòa khí.
Các yếu tố quan trọng của động cơ xăng là: Hỗn hợp không khí nhiên liệu tốt, nén
ép tốt, và đánh lửa tốt. Hệ thống đánh lửa tạo ra một tia lửa mạnh, và các thời điểm chính
xác để đốt cháy hỗn hợp không khí - nhiên liệu.
Hệ thống đánh lửa phải sinh ra sức điện động thứ cấp đủ lớn để phóng điện qua khe
hở bougie trong tất cả các chế độ làm việc của động cơ.
Tia lửa trên bougie phải đủ năng lượng và thời gian phóng để đốt cháy hoàn toàn
hòa khí. Vì ngay cả khi bị nén ép với áp suất cao, không khí có điện trở, nên cần phải tạo
ra điện thế hàng chục ngàn vôn để đảm bảo phát tia lửa mạnh, có thể đốt cháy hỗn hợp
không khí nhiên liệu.
Thời điểm đánh lửa chính xác: Hệ thống đánh lửa phải luôn có thời điểm đánh lửa
chính xác để phù hợp với sự thay đổi tốc độ và tải trọng của động cơ. Góc đánh lửa sớm
phải đúng trong mọi chế độ hoạt động của động cơ.
Các phụ kiện của hệ thống đánh lửa phải hoạt động tốt và có đủ độ bền và độ tin
cậy để chịu đựng được trong các điều kiện nhiệt độ cao và độ rung xóc lớn. Hệ thống
đánh lửa sử dụng điện cao áp do cuộn đánh lửa tạo ra nhằm phát ra tia lửa điện để đốt
cháy hỗn hợp không khí và nhiên liệu đã được nén ép. Hỗn hợp không khí nhiên liệu
được nén ép và đốt cháy trong cylinder.
14
Sự bốc cháy này tạo ra động lực của động cơ. Nhờ có hiện tượng tự cảm và cảm
ứng tương hỗ, cuộn dây tạo ra điện áp cao cần thiết cho đánh lửa. Cuộn sơ cấp tạo ra điện
thế hàng trăm vôn còn cuộn thứ cấp thì tạo ra điện thế hàng chục ngàn vôn.
c) Phân loại theo phương pháp điều khiển bằng cảm biến.
- Hệ thống đánh lửa sử dụng vít lửa ( breaker ).
- Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến điện từ ( Electromagnetie Sensor ). Gồm 2 loại:
Loại nam châm đứng yên và loại nam châm quay.
- Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến Hall.
- Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến quang.
- Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến từ trở.
- Hệ thống đánh lửa trực tiếp hay không có Delco ( Distributorless Ignition System).
e) Phân loại theo phương pháp điều khiển góc đánh lửa sớm.
- Hệ thống đánh lửa với cơ cấu điều khiển góc đánh lửa sớm bằng cơ khí
15
f) Phân loại theo kiểu ngắt mạch sơ cấp.
- Hệ thống đánh lửa sử dụng vít lửa ( Conventional Ignition System ).
1, Ắc quy 6, Tụ điện
2, Khóa điện 7, Cam quay
3, Điện trở phụ 8, Tiếp điểm
4, Bô bin 9, Bugi
5, Con quay chia điện 10, Bộ điều khiển góc đánh lửa chân không
Trong hệ thống đánh lửa thường có 2 mạch : mạch điện áp thấp và điện áp cao.
16
+ Trong mạch điệp áp thấp dùng điện của ắc quy hoặc của máy phát điện. Trong đó
ngoài nguồn điện ra còn có khóa điện, cuộn dây sơ cấp, bô bin với điện trở phụ và bộ cắt
điện.
+ Mạch điện áp cao có cuộn dây thứ cấp trong bôbin, dây dẫn cao thế,bộ chia điện,
bugi đánh lửa.
Hình 1.2. Sơ đồ nguyên lý hoạt động hệ thống đánh lửa bán dẫn có tiếp điểm
Hệ thống đánh lửa bán dẫn có tiếp điểm khác với hệ thống đánh lửa thường là giữa
bobin và tiếp điểm của bộ cắt điện có mắc hộp chuyển mạch kiểu tranzito.
Cuộn sơ cấp của bobin được mắc vào mạch góp của bộ khuếch đại, tiếp điểm của
cắt điện được mắc vào mạch của cực gốc (cực điều khiển) của tranzito . Khi tiếp điểm
17
đóng, dòng điện có cường độ không lớn(0,75A) đi qua tiếp điểm, lúc đó ở cực điều khiển
phát sinh điện thế và tranzito cho dòng điện chay qua tới cuộn sơ cấp của bobin. Do
cường độ của cực gốc không lớn nên sự mòn tiếp điểm do tia lửa điện sinh ra thực tế
không có và thời gian sử dụng của tiếp điểm chỉ chịu mòn cơ học.
Về cấu tạo hệ thống đánh lửa bán dẫn không còn sử dụng tiếp điểm đóng ngắt
mạch sơ cấp nên cải thiện được chất lượng tia lửa và tuổi thọ hệ thống.
- Hệ thống đánh lửa bán dẫn ta cũng có thể chia làm 2 mạch : mạch điện hạ thế và
mạch cao thế
+ Mạch điện hạ thế dùng điện áp của ắc quy hoặc của máy phát điện trên động cơ
Trong đó ngoài nguồn điện ra còn có khóa điện, cuộn dây sơ cấp, bô bin với điện trở
phụ và IC đánh lửa.
+ Mạch điện cao thế có cuộn dây thứ cấp trong bô bin, dây cao áp, bộc chia điện và
các bugi trên xylanh.
18
1.2.4 Hệ thống đánh lửa điện tử
1.2.4.1 Hệ thống đánh lửa điện tử có bộ chia điện (ESA có bộ chia điện )
Về cấu tạo hệ thống đánh lửa này khác các hệ thống đánh lửa trên là không sử dụng
con quay tạo tín hiệu đánh lửa mà nó được tạo tín hiệu nhờ ECU động cơ thông qua các
tín hiệu vào từ những cảm biến liên quan qua đó tính toán được thời điểm đánh lửa phù
hợp hơn với tải trọng động cơ.
- Hệ thống đánh lửa bán dẫn cũng được chia làm 2 mạch
+ Trong mạch điệp áp thấp dùng điện của ắc quy hoặc của máy phát điện. Trong đó
ngoài nguồn điện ra còn có khóa điện, cuộn dây sơ cấp, bô bin và IC đánh lửa.
+ Mạch điện áp cao có cuộn dây thứ cấp, dây dẫn điện áp cao, bộ chia điện và các bugi.
+ Ngoài ra còn có các cảm biến cấp tín hiệu đầu vào cho ECU và đưa ra tín hiệu điều
khiển TRANSISTOR đóng hoặc thông giúp cuộn sơ cáp được nối mát, khi đó bugi sẽ
được đánh lửa theo tín hiệu điều khiển của ECU .
19
1.2.4.2 Hệ thống đánh lửa điện tử không có bộ chia điện ( đánh lửa trực tiếp)
Trong hệ thống đánh lửa trực tiếp (ĐLTT), bộ chia điện không còn được sử dụng
nữa. Thay vào đó, hệ thống ĐLTT cung cấp một bô bin cùng với một IC đánh lửa độc
lập cho mỗi xy-lanh. Vì hệ thống này không cần sử dụng bộ chia điện hoặc dây cao áp
nên nó có thể giảm tổn thất năng lượng trong khu vực cao áp và tăng độ bền. Đồng thời
nó cũng giảm đến mức tối thiểu nhiễu điện từ, bởi vì không sử dụng tiếp điểm trong khu
vực cao áp. Chức năng điều khiển thời điểm đánh lửa được thực hiện thông qua việc sử
dụng ESA (đánh lửa sớm bằng điện tử).
Hình 1.6. Sơ đồ kết cấu hệ thống đánh lửa trực tếp( loại 1)
20
ECU của động cơ nhận được các tín hiệu từ các cảm biến khác nhau, tính toán thời
điểm đánh lửa, truyền tín hiệu đánh lửa đến IC đánh lửa. Thời điểm đánh lửa được tính
toán liên tục theo điều kiện của động cơ, dựa trên giá trị thời điểm đánh lửa tối ưu đã
được lưu giữ trong máy tính, dưới dạng một bản đồ ESA. So với điều khiển đánh lửa cơ
học của các hệ thống thông thường thì phương pháp điều khiển bằng ESA có độ chính
xác cao hơn và không cần phải đặt lại thời điểm đánh lửa.
CT – Tụ điện
21
- Chất lượng của vật liệu, công nghệ chế tạo, lắp ghép, sự không đồng nhất trong chế
tạo.
- Điều kiện sử dụng: môi trường sử dụng, trình độ người sử dụng, điều kiện bảo quản,
trang thiết bị và môi trường sửa chữa, nhiên liệu dầu mỡ bôi trơn..
- Sự mài mòn vật liệu giữa các bề mặt có chuyển động tương đối.
- Sự xuất hiện các vết nứt nhỏ hay hỏng ren do trong quá trình bảo dưỡng thay thế
bougie hoặc chịu tải thay đổi, thường gọi là mỏi.
- Sự hư hỏng kết cấu chi tiết do bị quá tải tức thời, đột xuất.
- Muội than tích tụ ở đầu đánh lửa của bugi, bugi làm việc quá nguội hoặc hệ thống
nhiên liệu cung cấp nhiên liệu quá nhiều, khi đó đánh lửa không nhận đủ nhiệt để khử các
cặn carbon, sóng điện áp cao sẽ nối tắt qua các cặn này, thay vì phóng qua khe đánh lửa
của bugi. Bougie làm việc quá nóng sẽ tiêu hủy các điện cực nhanh chóng và làm rộng
khe đánh lửa, do đó, tia lửa không thể phóng qua và sự mất lửa xảy ra.
- Cuộn dây sơ cấp và cuộn dây thứ cấp bị ngắn mạch.
- Do hỏng các cảm biến như cảm biến vị trí trục khuỷu, cảm biến vị trí trục cam. làm
ảnh hưởng tới quá trình đánh lửa.
- Khoảng lắp bougie là khoảng cách từ mặt tựa đệm lót ở vỏ bugi ( hoặc đỉnh tựa mặt
côn ) đến cuối các đường ren. Nếu khoảng này quá dài, bugi sẽ sâu vào buồng đốt gây
cản trở sự khuấy trộn hỗn hợp, va đập với van hoặc piston. Bugi có khoảng lắp không đủ
không thể đốt hỗn hợp một cách chính xác. Vì vậy, các bugi được sử dụng cho động cơ
phải có khoảng cách thích hợp, đúng với tiêu chuẩn của nhà chế tạo.
- Nếu hệ thống đánh lửa sử dụng bộ chia điện có tiếp điểm: Tiếp điểm bị mòn hoặc
cháy rỗ cũng làm ảnh hưởng rất lớn tới quá trình đánh lửa.
Hệ thống làm mát của Kiểu tuần hoàn cưỡng bức dưới áp
22
suất của bơm nước và có van hằng
nhiệt ngay cả khi xe phanh hãm đột
ngột
Thứ tự nổ 1–3–4–2
Trục khuỷu được đỡ bởi 5 ổ đỡ của thân máy. Các bạc ổ đỡ đều làm bằng hợp kim
nhôm.
Nắp máy được làm bằng hợp kim nhôm, có các cửa hút, cửa xả ở hai bên, buồng
cháy hình nệm.
Thân máy được làm bằng gang. Tất cả có 4 xylanh. Chiều dài mỗi ống gần gấp đôi
chiều dái mỗi piston. Bên trên xylanh là nắp máy, bên dưới xylanh là trục khuỷu có 5 ổ
đỡ. Ngoài ra bên thân máy còn có nước được dẫn từ bơm nước lên làm mát xylanh.
Nến điện được bố trí bên phải buồng cháy.
Các lò xo nấm hút làm bằng thép và lò xo có khả năng chịu tải ở mọi chế độ vòng
quay động cơ.
Trục cam được dẫn động bằng xích. Trục cam có 5 ổ đỡ nằm giữa các con đội của
từng xylanh và ở phía đầu xylanh số 1. Việc bôi trơn các ổ trục cam được thực hiện nhờ
có đường dầu từ nắp máy.
23
1.4.2. Hệ thống đánh lửa trên động cơ TOYOTA 2AZ-FE
Hinh 1.9.
Sơ đồ
Hình 1.8. Các chimạch điều
tiết và khiển
vị trí củahệ
nóthống đánhcơ
trên động lửatrong
trên hệ
động cơ 2AZ-FE
thống đánh lửa 2AZ-FE
1 . Tín hiệu vị trí trí trục khủy. 4 . Tín hiệu nhiệt độ nước làm mát.
2 . Tín hiệu lưu lượng khí nạp. 5 . Tín hiệu vị trí trục cam.
3 . Tín hiệu cảm biến vị trí bướm ga 6 . Tín hiệu kích nổ.
Qua những hình ảnh về bố trí và sơ đồ điều khiển hệ thống đánh lửa ta kết luận hệ
thống đánh lửa trên động cơ 2AZ-FE thuộc loại hế thống đánh lửa trực tiếp sử dụng mỗi
bugi một boobin có tích hợp IC đánh lửa (loại 1 trên hình 1.5)
1.4.2.1. Nguyên lý làm việc hệ thống đánh lửa trên động cơ TOYOTA 2AZ-FE
Trên động cơ 2AZ-FE được trang bị hệ thống đánh lửa trực tiếp với mỗi bugi một
bôbin đánh lửa. Khi ECU động cơ nhận được tín hiệu gửi về, trong đó quan trọng nhất là
các xung G, xung NE và tín hiệu của cảm biến đo gió, bộ xử lý của ECU sẽ tính toán và
chọn ngay ra một điểm trên bề mặt lập trình, tức là chọn ngay một góc đánh lửa sớm tối
ưu ở tốc độ và mức tải đó (chương trình đánh lửa sớm ESA- Electronic Spark Advance).
Rồi thông qua một bóng điều khiển trong ECU xuất xung IGT (ignition timing) tới IC
đánh lửa. Khi IC đánh lửa nhận được xung IGT ở đầu vào mạch transisitor, mạch này
24
Hình 1.10. Sơ đồ hệ thống đánh lửa trực tiếp trên động cơ 2AZ-FE
điều khiển bóng Transistor ON để nối mát cho cuộn sơ cấp W1 của bôbin qua chân C của
IC đánh lửa. Khi đó xuất hiện dòng sơ cấp trong bôbin tạo ra từ trường φ , từ trường
φ tồn tại trong bôbin cho tới khi bóng Transistor OFF, khi đó từ trường φ biến
thiên cực nhanh và cảm ứng ra xung cao áp ở cuộn dây thứ cấp W2 của bôbin. Xung cao
áp này được đưa đến bugi theo thứ tự nổ của động cơ tạo tia lửa điện đốt cháy hòa khí.
1 . Tín hiệu tốc độ động cơ. 4 . Tín hiệu cảm biến vị trí bướm ga.
2 . Tín hiệu vị trí trí trục khủy. 5 . Tín hiệu nhiệt độ nước làm mát.
25
3 . Tín hiệu lưu lượng khí nạp. 6 . Tín hiệu kích nổ.
26
Hình 1.13. Khi phát tín hiệu IGT
Khi động cơ tiếp tục chạy, IC đánh lửa nhanh chóng ngắt dòng điện vào cuộn sơ
cấp, phù hợp với tín hiệu IGT do ECU động cơ phát ra. Kết quả là từ thông của cuộn sơ
cấp giảm đột ngột. Vì vậy, tạo ra một một sức điện động theo chiều chống lại sự giảm từ
thông hiện có, thông qua tự cảm của cộn sơ cấp và cảm ứng tương hỗ kèm theo của cuộn
thứ cấp hiệu ứng tự cảm ạo ra một thế điện động khoảng 500V trong cuộn sơ cấp, và hiệu
ứng cảm ứng tương hỗ kèm theo của cuộn thứ cấp tạo ra một suất điện động khoảng 30
kV. Sức điện động này làm cho bugi phát ra tia lửa.Dòng sơ cấp lớn và sự ngắt dòng sơ
cấp càng nhanh thì điệ thế thứ cấp càng lớn.
27
b) Tín hiệu IGF.
IC đánh lửa gửi một tín hiệu IGF đến ECU động cơ bằng cách dùng lực điện động
ngược được tạo ra khi dòng sơ cấp đến cuộn đánh lửa bị ngắt hoặc bằng giá trị dòng điện
sơ cấp. Khi ECU động cơ nhận được tín hiệu IGF nó xác định rằng việc đánh lửa đã xảy
ra. (Tuy nhiên điều này không có nghĩa là thực sự đã có đánh lửa). Nếu ECU động cơ
không nhận được tín hiệu IGF, chức năng chẩn đoán sẽ vận hành và một DTC được lưu
trong ECU động cơ và chức năng an toàn sẽ hoạt động và làm ngừng phun nhiên liệu.
1.4.2.3. Sự điều khiển của ESA.
28
Hình 1.16. Sự điều khiển của ESA.
Điều khiển đánh lửa Góc thời điểm đánh lửa ban đầu
khi khởi động
Điều
khiển Góc thời điểm đánh lửa ban đầu
đánh
lửa Góc đánh lửa sớm ban đầu
Điều khiển
đánh lửa sau
khi khởi Hiệu chỉnh để hâm nóng
động Điều chỉnh Hiệu chỉnh để chạy không tải ổn
góc đánh lửa định
sớm hiệu Hiệu hỉnh tiếng gõ
chỉnh Hiệu chỉnh khác
Điều chỉnh góc đanh lửa sớm tối
thiểu và tối đa
Hình 1.17. Điều khiển thời điểm đánh lửa
Góc thời điểm đánh lửa ban đầu được xác định như sau: Khi ECU động cơ nhận được
tín hiệu NE (điểm B), sau khi nhận tín hiệu G (điểm A), ECU xác định rằng đây là góc
thời điểm đánh lửa ban đầu khi trục khuỷu đạt đến 50, 70, hoặc 100 BTDC (khác nhau
giữa các kiểu động cơ).
29
Việc điều khiển thời điểm đánh lửa gồm có hai việc điều khiển cơ bản.
Khi khởi động, tốc độ của động cơ thấp và khối lượng không khí nạp ch ưa ổn định,
nên không thể sử dụng tín hiệu VG hoặc PIM làm các tín hiệu điều chỉnh. Vì vậy, thời
điểm đánh lửa được đặt ở góc thời điểm đánh lửa ban đầu. Góc thời điểm đánh lửa ban
đầu được điều chỉnh trong IC dự trữ ở ECU động cơ. Ngoài ra, tín hiệu NE được dùng để
xác định khi động cơ đang được khởi động,
và tốc độ của động cơ là 500 vòng/phút hoặc
nhỏ hơn cho biết rằng việc khởi động đang
xảy ra.
Tuỳ theo kiểu động cơ, có một số loại
xác định động cơ đang khởi động khi ECU
động cơ nhận được tín hiệu máy khởi động
(STA).
Thời điểm đánh lửa = góc thời điểm đánh lửa ban đầu + góc đánh lửa sớm + góc đánh
lửa sớm hiệu chỉnh.
Khi thực hiện việc điều chỉnh đánh lửa sau khởi động, tín hiệu IGT được bộ vi xử lý
tính toán và truyền qua IC
dự trữ này.
Hinh 1.20.
Điều khiển đánh lửa sau
khi khởi động.
Góc đánh lửa sớm cơ bản: Góc đánh lửa sớm cơ bản được xác định bằng cách dùng
30
tín hiệu NE, tín hiệu VG hoặc tín hiệu PIM. Tín hiệu NE và VG được dùng để xác định
góc đánh lửa sớm cơ bản và được lưu giữ trong bộ nhớ của ECU động cơ.
Thời điểm đánh lửa được xác định theo tín hiệu NE và VG hoặc tín hiệu PIM dựa
vào các dữ liệu được lưu trong ECU động cơ. Tuỳ theo kiểu động cơ, 2 góc đánh lửa sớm
cơ bản được lưu giữ trong ECU động cơ. Các dữ liệu của một trong các góc này được
dùng để xác định góc đánh lửa sớm dựa trên chỉ số octan của nhiên liệu, nên có thể chọn
các dữ liệu phù hợp với nhiên liệu được người lái sử dụng. Ngoài ra, một số kiểu xe có
khả năng đánh giá chỉ số octan của nhiên liệu, sử dụng tín hiệu KNK để tự động thay đổi
các dữ liệu để xác định thời điểm đánh lửa.
31
Hình 1.22. Hiệu chỉnh để hâm nóng
chức năng hiệu chỉnh này trong suốt thời gian ở các điều kiện cực kỳ lạnh.
Đối với một số kiểu động cơ, tín hiệu IDL hoặc tín hiệu NE được sử dụng như một
tín hiệu liên quan đối với việc hiệu chỉnh này.
Nếu tốc độ của động cơ khi chạy không thay đổi từ tốc độ chạy không tải mục
tiêu, ECU động cơ sẽ điều chỉnh thời điểm đánh lửa để làm cho tốc độ của động cơ được
ổn định.
ECU động cơ liên tục tính toán tốc độ trung bình của động cơ, nếu tốc độ của
động cơ giảm xuống dưới tốc độ mục tiêu của động cơ, ECU động cơ sẽ làm thời điểm
đánh lửa sớm lên theo góc đã được xác định trước. Nếu tốc độ động cơ v ượt quá tốc
độ chạy không tải mục tiêu, ECU động
cơ sẽ làm muộn thời điểm đánh lửa
theo góc đã xác định trước. Góc của
thời điểm đánh lửa có thể thay đổi đến
mức tối đa là 50 bằng cách hiệu chỉnh
này.
32
c) Hiệu chỉnh kích nổ.
Nếu kích nổ xảy ra trong động cơ,
cảm biến kích nổ biến đổi độ rung tạo
ra bởi kích nổ thành tín hiệu điện áp
(tín hiệu KNK) và chuyển nó đến
ECU động cơ. ECU động cơ sẽ xác
định xem kích nổ này mạnh, vừa phải
hoặc yếu từ độ lớn của tín hiệu KNK.
Sau đó nó hiệu chỉnh thời điểm đánh
lửa bằng cách làm muộn đi theo độ Hình 1.25. Hiệu chỉnh kích nổ
lớn của tín hiệu KNK. Nói khác đi,
khi kích nổ mạnh, thời điểm đánh lửa bị muộn nhiều, và khi kích nổ yếu, thời điểm đánh
lửa chỉ bị muộn một chút. Khi hết kích nổ ở động cơ, ECU động cơ ngừng làm muộn thời
điểm đánh lửa và làm nó sớm lên một chút tại thời điểm được xác định trước. Việc làm
sớm này được tiến hành cho đến khi kích nổ lại xảy ra, và sau đó khi kích nổ xảy ra, việc
điều chỉnh lại được thực hiện lại bằng cách làm muộn thời điểm đánh lửa. Góc của thời
điểm đánh lửa được làm muộn tối đa là 10 theo cách hiệu chỉnh này. Một số kiểu động cơ
thực hiện việc hiệu chỉnh này gần tới phạm vi trọng tải hoàn toàn của động cơ, và các
kiểu động cơ khác chỉ tiến hành việc hiệu chỉnh này trong thời gian có trọng tải cao.
34
1.4.3.3. IC đánh lửa
Là bộ xử lý và điều khiển điện tử trung tâm, thực tế là bộ máy tính điện tử tiếp
nhận và xử lý các tín hiệu theo một chương trình định sẵn.
Cơ cấu chấp hành luôn bảo đảm thừa lệnh ECU và đáp ứng các tín hiệu phản hồi từ các
cảm biến. Hoạt động của hệ thống điều khiển động cơ đem lại sự chính xác và thích ứng
cần thiết, để giảm tối đa chất độc hại trong khí thải cũng như lượng tiêu hao nhiên liệu
của động cơ. ECU cũng đảm bảo công suất tối ưu ở các chế độ hoạt động của động cơ,
35
Tín hiệu điều khiển Dữ liệu
giúp chẩn đoán động cơ một cách hệ thống khi sự cố xảy ra Điều khiển động cơ bao gồm
hệ thống điều khiển nhiên liệu, góc đánh lửa, góc phối cam, ga tự động…..
Bộ điều khiển, máy tính, ECU hay hộp đen là những tên gọi khác nhau của mạch điều
khiển điện tử. Nhìn chung, đó là bộ tổ hợp vi mạch và bộ phận phụ dùng để nhận biết tín
hiệu, trữ thông tin, tính toán, quyết định chức năng hoạt động và gửi đi các tín hiệu thích
hợp. Các linh kiện điện tử của ECU được sắp xếp trong một mạch in. Các linh kiện công
suất của tầng cuối – nơi điều khiển các cơ cấu chấp hành được lắp với khung kim loại của
ECU với mục đích giải nhiệt. Sự tổ hợp các chức năng trong mạch điều khiển (bộ tạo
xung, bộ chia xung, bộ dao động đa hài điều khiển việc chia tần số) giúp ECU đạt độ tin
cậy cao.
36
+ PROM (Programmable Read Only Memory): Cấu trúc cơ bản giống như ROM
nhưng cho phép lập trình (nạp dữ liệu) ở nơi sử dụng chứ không phải nơi sản xuất như
ROM. PROM cho phép sữa đổi chương trình điều khiển theo những đòi hỏi khác nhau.
+ KAM (Keep Alive Memory): KAM dùng để lưu trữ những thông tin mới (những
thông tin tạm thời) cung cấp đến bộ vi xử lý. KAM vẫn duy trì bộ nhớ cho dù động cơ
ngưng hoạt động hoặc tắt công tắc máy. Tuy nhiên, nếu tháo nguồn cung cấp từ acquy
đến máy tính thì bộ nhớ KAM sẽ bị mất.
- Bộ vi xử lý (Microprocessor)
Bộ vi xử lý có chức năng tính toán và ra quyết định. Nó là “bộ não” của ECU.
- Đường truyền – BUS: Dùng để chuyển các lệnh và số liệu trong ECU.
Ở những thế hệ đầu tiên, máy tính điều khiển động cơ dùng loại 4, 8, hoặc 16 bit
phổ biến nhất là loại 4 và 8 bit. Máy tính 4 bit chứa rất nhiều lệnh vì nó thực hiện các
lệnh logic tốt hơn. Tuy nhiên, máy tính 8 bit làm việc tốt hơn với các phép đại số, và
chính xác hơn 16 lần so với loại 4 bit. Vì vậy, hiện nay để điều khiển các hệ thống khác
nhau trên ôtô với tốc độ thực hiện nhanh và chính xác cao, người ta sử dụng máy tính 8
bit, 16 bit hoặc 32 bit.
1.4.3.5. Cảm biến vị trí trục cam (bộ tạo tín hiệu G)
Cảm biến vị trí trục cam bao gồm một nam châm, lõi thép và được cuộn bằng dây
đồng và được lắp trên nắp quy lát. Khi trục cam quay, 3 vấu trên trục cam đi qua cảm
biến vị trí trục cam. Điều này làm kích hoạt từ trường trong cảm biến và sinh ra một điện
áp trong cuộn dây đồng. Trục cam quay cùng với chuyển động quay của trục khuỷu. Khi
trục khuỷu quay hai vòng, sinh ra điện áp 3 lần trong cảm biến vị trí trục cam. Điện áp
37
sinh ra trong cảm biến tác dụng như một tín hiệu, cho phép ECU xác định được vị trí của
trục cam. Tín hiệu này được dùng để điều khiển thời điểm đánh lửa, thời điểm phun
nhiên liệu và hệ thống VVT.
(b)
(a)
(d)
(c)
38
1.4.3.6. Cảm biến vị trí trục khuỷu ( bộ tạo tín hiệu NE )
Tín hiệu NE được ECU động cơ sử dụng để phát hiện góc của trục khuỷu và tốc
độ của động cơ. Hệ thống cảm biến vị trí trục khuỷu bao gồm đĩa tín hiệu cảm biến và
cuộn nhận tín hiệu. Đĩa tín hiệu có 34 răng và được lắp trên trục khuỷu. Cuộn nhận tín
hiệu được làm từ cuộn dây đồng, một lõi sắt và nam châm.
(b)
(a)
Hình 1.33.(a) Kết cấu cảm biến vị trí trục khuỷu, (b)Tín hiệu xung từ cảm biến
Khi đĩa tín hiệu cảm biến quay và khi từng răng của nó đi qua cuộn tín hiệu, một tín
hiệu xung được tạo ra. Cuộn nhận tín hiệu sinh ra 34 tín hiệu ứng với một vòng quay của
động cơ. ECU nhận biết vị trí của trục khuỷu và tốc độ động cơ dựa vào tín hiệu này.
Dùng những tín hiệu này để điều khiển thời gian phun nhiên liệu và thời điểm đánh lửa.
39
(b)
(a)
Hình 1.34. (a)Mạch cảm biến vị trí trục khuỷu, (b) Kiểu chân giắc của cảm biến
1.4.3.7. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát ( tín hiệu THW)
Cảm biến nhiệt độ nước đã được gắn các nhiệt điện trở bên trong, mà nhiệt độ càng
thấp, trị số điện trở càng lớn, ngược lại, nhiệt độ càng cao, trị số điện càng thấp. Và sự
thay đổi về giá trị điện trở của nhiệt điện trở này được sử dụng để phát hiện các thay đổi
về nhiệt độ của nước làm mát. Điện trở được gắn trong ECU động cơ và nhiệt điện trở
trong cảm biến này được mắc nối tiếp trong mạch điện sao cho điện áp của tín hiệu được
phát hiện bởi ECU động cơ sẽ thay đổi theo các thay đổi của nhiệt điện trở này.
Khi nhiệt độ của nước làm mát động cơ thấp, phải tăng tốc độ chạy không tải, tăng
thời gian phun, góc đánh lửa sớm, v.v... nhằm cải thiện khả năng làm việc và để hâm
nóng. Vì vậy, cảm biến nhiệt độ nước không thể thiếu được đối với hệ thống điều khiển
động cơ.
40
Đầu
Điện trở
ghim
(NTC)
Vỏ (b)
(a)
Cảm biến
nhiệt độ
nước làm
mát
(c)
41
Cảm biến lưu lượng khí nạp gọn và nhẹ như được thể hiện trong hình minh họa là
loại cắm phích được đặt vào đường không khí, và làm cho phần không khí nạp chạy qua
khu vực phát hiện. Như trình bày
trong hình minh họa, một dây nóng
và nhiệt điện trở, được sử dụng như
một cảm biến, được lắp vào khu vực
phát hiện. Bằng cách trực tiếp đo
khối lượng không khí nạp, độ chính
xác phát hiện được tăng lên và hầu
như không có sức cản của không khí
nạp. Ngoài ra, vì không có các cơ Hình 1.36. Kết cấu cảm biến lưu lượng khí nạp
cấu đặc biệt, dụng cụ này có độ bền
tuyệt hảo.Cảm biến lưu lượng khí nạp được thể hiện trong hình minh hoạ cũng có một
cảm biến nhiệt độ không khí nạp gắn vào.
Cảm biến lưu lượng khí nạp gọn và nhẹ như được thể hiện trong hình minh họa là
loại cắm phích được đặt vào đường không khí, và làm cho phần không khí nạp chạy qua
khu vực phát hiện. Như trình bày trong hình minh họa, một dây nóng và nhiệt điện trở,
được sử dụng như một cảm biến, được
lắp vào khu vực phát hiện. Bằng cách
trực tiếp đo khối lượng không khí nạp,
độ chính xác phát hiện được tăng lên và
hầu như không có sức cản của không
khí nạp. Ngoài ra, vì không có các cơ
cấu đặc biệt, dụng cụ này có độ bền
tuyệt hảo.Cảm biến lưu lượng khí nạp
được thể hiện trong hình minh hoạ
cũng có một cảm biến nhiệt độ không
khí nạp gắn vào. Như thể hiện trong
hình minh họa, dòng điện chạy vào dây
sấy (bộ sấy) làm cho nó nóng lên. Khi
không khí chạy quanh dây này, dây sấy
được làm nguội tương ứng với khối
không khí nạp. Bằng cách điều chỉnh
dòng điện chạy vào dây sấy này để giữ
Hình 1.37.Đường đặc tính của cảm biến
cho nhiệt độ của dây sấy không đổi,
lưu lượng khí nạp
dòng điện đó sẽ tỷ lệ thuận với khối
không khí nạp. Sau đó có thể đo khối lượng không khí nạp bằng cách phát hiện dòng điện
42
đó. Trong trường hợp của cảm biến lưu lượng khí nạp kiểu dây sấy, dòng điện này được
biến đổi thành một điện áp, sau đó được truyền đến ECU động cơ từ cực VG.
Hình 1.38. Kiểu chân giắc cảm biến lưu lượng khí nạp
Cảm biến vị trí bướm ga được lắp trên cổ họng gió. Cảm biến này biến đổi góc mở
bướm ga thành điện áp, được truyền đến ECU động cơ như tín hiệu mở bướm ga (VTA).
Hiện nay có 3 loại: loại tiếp điểm, tuyến tính và loại có phần tử Hall được sử dụng.
Trên xe Toyota Camry (2AZ-FE) sử dụng cảm biến loại tuyến tính.
Cấu tạo cảm biến vị trí bướm ga loại phần tử Hall
Cảm biến vị trí bướm ga loại phần tử Hall gồm có các mạch IC Hall làm bằng các phần
tử Hall và các nam châm quay quanh chúng. Các nam châm được lắp ở trên trục bướm ga
và quay cùng với bướm ga.
Hình 1.39. Cấu tạo bên trong của cảm biến vị trí bướm ga
Khi bướm ga mở, các nam châm quay cùng một lúc, và các nam châm này thay đổi vị
trí của chúng. Vào lúc đó, IC Hall phát hiện sự thay đổi từ thông gây ra bởi sự thay đổi
của vị trí nam châm và tạo ra điện
áp ra của hiệu ứng Hall từ các cực
VTA1 và VTA2 theo mức thay đổi
này. Tín hiệu này được truyền đến
ECU động cơ như tín hiệu mở
bướm ga.
43
(a)
Hình 1.40. (a)Mạch điện, (b) kiểu chân giắc cảm biến
vị trí bướm ga
44
Hình 1.41. Đường đặc tuyến của cảm biến vị trí bướm ga
Khi ở chế độ dự phòng, ECU sẽ cắt dòng điện đến bộ chấp hành bướm ga. Bướm
ga sẽ hồi về vị trí bướm ga nhất định 6o bằng lực của lò xo hồi. Sau đó, ECU điều khiển
công suất động cơ bằng cách điều khiển phun nhiên liệu (phun cắt quãng) và thời điểm
đánh lửa theo vị trí của bàn đạp ga, có thể lái xe một cách chậm rãi.
4 7
3
5
2
6
Thành phần điện áp trong cảm biến kích nổ được chế tạo từ tinh thể thạch anh là vật
liệu khi có áp lực sẽ sinh ra điện áp. Phần tử áp điện được thiết kế có kích thước với tần
số riêng trùng với tần số rung của động cơ khi có kích nổ xảy ra hiệu ứng cộng
hưởng (f = 7kHz).
Khi có kích nổ tinh thể thạch anh sẽ chịu áp lực lớn nhất và sinh ra một điện áp.
Tín hiệu này có giá trị nhỏ hơn 2,4V. Nhờ tín hiệu này ECU nhận biết được hiện tượng
45
kích nổ và điều chỉnh giảm góc đánh lửa cho đến khi không còn kích nổ. ECU sau đó có
thể điều chỉnh thời điểm đánh lửa sớm trở lại.
(a)
(b)
Hình 1.43. (a)Mạch điện cảm biến kích nổ, (b)Kiểu chân giắc cảm biến kích nổ
46
CHƯƠNG II
SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA TRÊN ĐỘNG CƠ 2AZ-FE
Đặc điểm cơ bản của độ bền xe ô tô từ khi sử dụng đến khi bắt đầu xuất hiện sự cố
đầu tiên là xác suất của sự làm việc tốt trong quãng hành trình công tác hoặc trong điều
kiện vận hành cụ thể nào đó, có nghĩa là độ bền được xác định như xác suất trong hành
trình đó không hề phát sinh ra một hư hỏng, một sự cố nào có trị số lớn hơn trị số cho
trước nào đó.
Chẩn đoán là một quá trình lôgíc nhận và phân tích các tin truyền đến người tiến hành
chẩn đoán từ các thiết bị sử dụng chẩn đoán để tìm ra các hư hỏng của đối tượng (xe,
tổng thành máy, hộp số, gầm v.v..).
Trạng thái kỹ thuật của ôtô, của tổng thành cũng như triệu chứng hư hỏng của chúng khá
phức tạp, trong khi đó lượng thông tin lại không đầy đủ lắm. Vì vậy việc chọn các tham
số chẩn đoán (triệu chứng chẩn đoán) đặc trưng cho trạng thái kỹ thuật của đối tượng
phải được tiến hành trên cơ sở số lượng tin tức nhận được đối với từng triệu chứng cụ
thể. Trong chẩn đoán thường sử dụng lý thuyết thông tin để xử lý kết quả.
Trong quá trình sử dụng, trạng thái kỹ thuật của xe ôtô thay đổi dần khó biết trước được.
Tiến hành chẩn đoán xác định trạng thái kỹ thuật của ôtô dựa trên cơ sở số liệu thống kê
xác suất của các trạng thái kỹ thuật đó. Thí dụ, trạng thái kỹ thuật của Bugi ôtô có thể ở
47
hai trạng thái: tốt xấu), không tốt (không xấu). Ta giả thiết rằng, xác suất của trạng thái
kỹ thuật tốt là rất lớn - 0,9, còn xác suất của hư hỏng - 0,1.
Tự chẩn đoán là một công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực chế tạo và sản xuất ô tô. Khi
các hệ thống và cơ cấu của ô tô hoạt động có sự tham gia của các máy tính chuyên dụng
(ECU) thì khả năng tự chẩn đoán được mở ra một cách thuận lợi. Người và ô tô có thể
giao tiếp với các thông tin chẩn đoán (số lượng thông tin này tùy thuộc vào khả năng của
máy tính chuyên dùng) qua các hệ thống thông báo, do vậy các sự cố hay triệu chứng hư
hỏng được thông báo kịp thời, không cần chờ đến định kỳ chẩn đoán.
Như vậy, mục đích chính của tự chẩn đoán là đảm bảo ngăn ngừa tích cực các sự cố
xảy ra. Trên ô tô hiện nay có thể gặp các các hệ thống tự chẩn đoán: hệ thống đánh lửa,
hệ thống nhiên liệu, động cơ, hộp số tự động, hệ thống phanh, hệ thống treo, hệ thống
điều hòa nhiệt độ.vv..
Nguyên lý hình thành hệ thống tự chẩn đoán dựa trên cơ sở các hệ thống tự động điều
chỉnh. Trên các hệ thống tự động điều chỉnh đã có các thành phần cơ bản: cảm biến đo tín
hiệu, bộ điều khiển trung tâm (ECU), cơ cấu chấp hành. Các bộ phận này làm việc theo
nguyên tắc điều khiển mạch kín (liên tục).
Yêu cầu cơ bản của thiết bị tự chẩn đoán bao gồm: cảm biến đo các giá trị thông số chẩn
đoán tức thời, bộ xử lý và lưu trữ thông tin, tín hiệu thông báo.
Như vậy, ghép nối hai sơ đồ tổng quát là: Cảm biến đo được dùng chung, bộ xử lý và lưu
trữ thông tin ghép liền với ECU. Tín hiệu thông báo được đặt riêng. Hai sơ đồ của hệ
thống tự động điều chỉnh có tự chẩn đoán được mô tả trên hình.
Do những hạn chế về giá thành, không gian trên ô tô do vậy các bộ phận tự chẩn đoán
không phải là hệ thống hoàn thiện so với thiết bị chẩn đoán chuyên dụng, song sự có mặt
của nó là một yếu tố tích cực trong sử dụng.
Ưu việt cơ bản của hệ thống tự chẩn đoán trên ô tô là:
Nhờ việc sử dụng các tín hiệu từ các cảm biến của hệ thống tự động điều chỉnh trên xe,
các thông tin thường xuyên được cập nhật và xử lý, bởi vậy chúng dễ dàng phát hiện
ngay các sự cố và thông báo kịp thời, ngay cả khi xe đang hoạt động. Việc sử dụng kết
hợp các bộ phận như trên tạo khả năng hoạt động của hệ thống chẩn đoán rộng hơn thiết
bị chẩn đoán độc lập, nó có khả năng báo hư hỏng, hủy bỏ chức năng hoạt động của hệ
thống trong xe, thậm chí hủy bỏ khả năng làm việc của ô tô, nhằm hạn chế tối đa hư hỏng
48
tiếp sau, đảm bảo an toàn chuyển động. Nhưng mặt khác thiết bị cũng không cồng kềnh,
đảm bảo tính kinh tế cao trong khai thác.
Tự chẩn đoán là một biện pháp phòng ngừa tích cực mà không cần chờ tới định kỳ
chẩn đoán. Ngăn chặn kịp thời các hư hỏng, sự cố hoặc khả năng có thể mất an toàn
chuyển động đến tối đa. Hạn chế cơ bản hiện nay là giá thành còn cao, cho nên số lượng
các ô tô như trên chưa nhiều, mặt khác hệ thống tự chẩn đoán không sử dụng với mục
đích đánh giá kỹ thuật tổng thể.
49
- Điều kiện dễ đo và thuận tiện đo đạc: Một thông số được dùng làm thông số
chẩn đoán khi nó phải đồng thời thoả mãn ba điều kiện trên.
50
Hình 2.1. Sơ đồ mạch điện
Hình 2.3.
[H]: Cho biết màu dây: Nó được chỉ ra bởi một mã số từ các chữ cái. Các ký tự đầu tiên
chỉ ra các màu dây cơ bản và các ký tự thứ hai cho biết màu của các sọc.
Ví dụ: L - Y L = Xanh lam (màu nền)
Y = Vàng (màu sọc)
Hình 2.4.
51
Bảng mã ký hiệu màu dây:
Hình 2.5
[J]: Biểu thị số lượng chân của giắc. Hệ thống dẫy số kết
nối trên giắc đực và giắc cái sắp xếp khác nhau. Ví
dụ: Số ở các giắc cái được đánh từ trên bên trái đến
dưới bên phải. Số ở giắc đực được đánh từ phía trên
bên phải đến phía dưới thấp hơn bên trái (hình 3.6) Giắc cái
[K]: Biểu thị các điểm tiếp mát. Mã số này bao gồm hai
ký tự: Một chữ cái và một số. Các ký tự đầu tiên của
mã này cho biết thứ tự mã chữ cái dùng cho các dây.
Ký tự thứ hai là một số theo thứ tự của dẫy số được
sử dụng để phân biệt giữa các điểm tiếp mát trường Giắc đực
hợp khi nhiều hơn một điểm tiếp mát trên cùng một
dây. Hình 2.6
[L]: Số trang
[M]: Biểu thị các vị trí của khoá điện khi nguồn điện
cung cấp cho các cầu chì.
[N]: Cho biết điểm nối của một dây (hình 3.7)
Hình 2.7
52
2.1.7. Cách kiểm tra giắc nối và cầu chì
2.1.7.1. Cách kiểm tra cầu chì
Chú ý: Khi kiểm tra cầu chì, kiểm tra rằng dây cầu chì không bị đứt.Khi thay các
cầu chì, nhớ rằng cầu chì mới phải có trị số dòng thích hợp. Không được sử dụng cầu chì
có trị số dòng lớn hơn hay thấp hơn.
Hình minh hoạ Ký hiệu Tên Chi Tiết Viết tắt
Cầu chì F
Bộ ngắt mạch CB
53
2.1.7.2. Hướng dẫn kiểm tra giắc nối.
- Giắc nối chống thấm nước không thể kiểm tra từ phía sau, kiểm tra bằng cách nối
thêm dây phụ.
- Không làm hỏng cực bằng cách dịch chuyển đầu đo đã cắm vào.
- Khi thử cực cái có mạ vàng, luôn dùng một cực đực mạ vàng.
- Kiểm tra áp lực tiếp xúc của cực: Chuẩn bị cực giống như cực đực. Bằng cách cắm
nó vào cực cái, kiểm tra tình trạng ăn khớp và lực trượt.
54
c) Sửa chữa các cực của giắc nối (hình 2.10)
1. Trong trường hợp có bất kỳ cặn bẩn nào ở phần
tiếp xúc, làm sạch điểm tiếp xúc bằng súng hơi
hay giẻ mềm. Không bao giờ được đánh bóng
điểm tiếp xúc bằng giấp ráp do lớp mạ có thể
bị bong.
Chú ý: Khi đo điện trở của các linh kiện điện tử. Trừ các trường hợp đặc biệt, tất
cả các điện trở phải được đo tại nhiệt độ môi trường 20 oC. Bởi vì giá trị điện trở có thể
55
ngoài tiêu chuẩn nếu được đo tại nhiệt độ cao ngay lập tức sau khi xe chạy, việc đo phải
được thực hiện khi động cơ đã nguội.
Điều kiện
Nối dụng cụ đo
tiêu chuẩn
Cực 1 của giắc A - Cực 1
của giắc C 10 kΩ trở lên
Hình 2.13. Kiểm tra điện trở
Cực 2 của giắc A - Cực 2
Dưới 1 Ω
của giắc C
Gợi ý:
Đo điện trở trong khi lắc nhẹ dây điện theo phương đứng và ngang. Nếu kết quả
khớp với ví dụ nói trên, thì hở mạch đã tồn tại trong dây điện giữa cực 1 của giắc
A và cực 1 của giắc C.
2.Ngắt giắc nối B và đo điện trở giữa các cực của các giắc.
Điều kiện
Nối dụng cụ đo
tiêu chuẩn
Nối cực 1 của giắc A - Nối Dưới 1 Ω
56
cực 1 của giắc B1
Cực 2 của giắc B2 - Cực 2 10 kΩ trở
của giắc C lên
Nếu kết quả khớp với ví dụ nói trên, thì hở mạch đã tồn tại giữa cực 1 của giắc B2 và cực
1 của giắc C.
Nếu kết quả khớp với ví dụ nói Nối cực 1 của giắc B - Mát thân xe 5V
trên, thì hở mạch đã tồn tại Nối cực 1 của giắc C - Mát thân xe Dưới 1 V
trong dây điện giữa cực 1 của
giắc B và cực 1 của giắc C.
57
2. Kiểm tra điện trở với mát.
i. Ngắt các giắc nối A và C và đo điện trở.
Gợi ý:
Đo điện trở trong khi lắc nhẹ dây điện theo phương đứng và ngang. Nếu kết quả khớp
với ví dụ nói trên, thì ngắn mạch đã tồn tại trong dây điện giữa cực 1 của giắc A và cực
1 của giắc C.
Nếu kết quả khớp với ví dụ nói trên, thì ngắn mạch đã tồn tại giữa cực 1 của giắc B2 và
cực 1 của giắc C.
58
e) Kiểm tra thay thế ECU
Chú ý:
Bắt đầu kiểm tra giắc nối từ phía sau của giắc phía dây điện với giắc nối được
cắm vào ECU.
Khi điều kiện đo không được chỉ rõ, hãy thực hiện việc kiểm tra với động cơ
không nổ máy và khoá điện bật ON.
Kiểm tra rằng các giắc nối đã được lắp hoàn toàn. Không lỏng giắc, bị ăn mòn
hoặc đứt dây.
Trước tiên, hãy kiểm tra mạch nối mát của ECU. Nếu nó hỏng, hãy sửa chữa nó.
Nếu nó bình thường, ECU có thể bị hỏng. Tạm thời thay thế ECU bằng một ECU
bình thường khác và kiểm tra xem các triệu chứng xuất hiện hay không. Nếu triệu
chứng hư hỏng biến mất, thì hãy thay thế ECU hư hỏng ban đầu.
Hình 2.20
59
2.2. THÔNG SỐ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA ĐỘNG CƠ 2AZ-FE
60
2.3. KIỂM TRA SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA ĐỘNG CƠ 2AZ –FE
Tiến hành việc khắc phục hư hỏng theo quy trình dưới đây. Ở đây chỉ trình bày quy
trình cơ bản. Nội dung chi tiết được cung cấp trong từng chương. Trước tiên hãy xác
nhận quy trình xử lý sự cố cho các mạch thích hợp trước khi bắt đầu sử lý sự cố các mạch
đó.
1.Kiểm tra điện áp ắc quy
a) Quan sát kiểm tra dây điện, giắc nối và các cầu chì xem có hở hay ngắn mạch
không v.v.
b) Hâm nóng động cơ đến nhiệt độ làm việc bình thường.
c) Xác nhận các triệu chứng và tình trạng hư hỏng, rồi kiểm tra các mã DTC.
Kết quả:
DTC phát ra A
Đến bước 6
3. Bảng mã DTC
a) Kiểm tra kết quả thu được trong bước 2. Sau đó tìm mã phát ra trong bảng mã
DTC. Hãy xem cột "Khu vực hư hỏng" để biết các mạch hoặc bộ phận có thể bị hư hỏng.
Đến bước 5
61
Kiểm tra kết quả thu được trong bước 2. Sau đó tìm ra các triệu chứng hư hỏng
trong bảng các triệu chứng hư hỏng. Hãy xem cột "Khu vực nghi ngờ" để biết các mạch
hoặc bộ phận có thể bị hư hỏng.
62
2.3.2.1. Phương pháp rung (hình 2.21)
Khi rung động có vẻ như là nguyên nhân
chính.Lắc nhẹ bằng các ngón tay vào các chi tiết
của cảm biến có thể là nguyên chân của hư hỏng và
kiểm tra nếu trục trặc xảy ra.
chú ý: Tạo rung động mạch lên rơle có thể làm
mở nó.
Các giắc nối: Lắc nhẹ các giắc nối theo chiều
thẳng đứng và ngang.
Dây điện: Lắc nhẹ dây điện theo hướng thẳng
đứng và ngang.
63
hành trình liên tiếp, đèn MIL tự động tắt đi nhưng DTC vẫn được ghi trong bộ nhớ của
ECM.
2.3.3.1.Chế độ thường và chế độ kiểm tra
Hệ thống chẩn đoán hoạt động ở “chế độ thường” khi xe đang được sử dụng bình
thường. Trong chế độ thường, thường dùng thuật toán phát hiện 2 hành trình để đảm bảo
phát hiện chính xác các hư hỏng. Ngoài ra còn có “chế độ kiểm tra” để kỹ thuật viên lựa
chọn. Trong chế độ kiểm tra, thường dùng thuật toán phát hiện một hành trình để mô
phỏng các triệu chứng hư hỏng và làm tăng khả năng của hệ thống để phát hiện các hư
hỏng, bao gồm cả các hư hỏng chập chờn (Chỉ dùng máy chẩn đoán).
2.3.3.2. Thuật toán phát hiện 2 hành trình
Khi phát hiện ra hư hỏng đầu tiên, hư hỏng tạm thời được lưu lại trong bộ nhớ của
ECM (hành trình thứ nhất). Nếu hư hỏng tương tự xuất hiện một lần nữa sau khi khoá
điện tắt OFF và sau đó bật ON, đèn MIL sẽ sáng lên.
Chú ý:
64
*: Trước khi đo điện trở, hãy để xe ít nhất 1 phút và không vận hành khóa điện,
bất kỳ công tắc hay cửa nào khác.
Gợi ý:
Nối cáp của máy chẩn đoán vào giắc DLC3, bật khoá điện đến vị trí ON và thử
dùng máy chẩn đoán. Nếu màn hình chỉ ra rằng đã xẩy ra lỗi kết nối, đã có trục trặc
hoặc là phía xe hoặc là phía máy chẩn đoán.
Nếu sự liên lạc là bình thường khi máy chẩn đoán được nối với xe khác, hãy kiểm
tra DLC3 của xe ban đầu.
Nếu kết nối vẫn không thực hiện được khi máy chẩn đoán được nối với xe khác,
trục trặc chắc chắn là trong máy chẩn đoán, nên hãy thực hiện quy trình Tự kiểm tra mô
tả trong Hướng dẫn sử dụng của máy chẩn đoán.
2.3.3.4. Kiểm tra điện áp ắc quy
Nếu điện áp thấp hơn 11 V, hãy thay thế ắc quy trước khi đến bước tiếp theo.
Điện áp ắc quy: 11 đến 14 V
2.3.3.5. Kiểm tra đèn MIL
Đèn MIL (Đèn báo hư hỏng) thường dùng để báo các hư hỏng trên xe do ECM
phát hiện. Khi bật khóa điện đến vị trí ON, nguồn được cấp đến mạch đèn MIL, và ECM
cung cấp phần mát của mạch để bật sáng đèn MIL.
Hoạt động của đèn MIL được kiểm tra bằng quan sát như sau: Khi khoá điện được bật
ON lần đầu, đèn MIL sẽ sáng lên và sau đó tắt OFF. Nếu đèn báo MIL luôn sáng hay
hoặc không sáng, hãy tiến hành quy trình khắc phục hư hỏng sau đây bằng cách dùng
máy chẩn đoán.
65
QUY TRÌNH KIỂM TRA
Thực hiện khắc phục hư hỏng theo bảng dưới đây.
Kết quả:
Đi đến bước 5
66
Thay thế ECM
Hình 2.25
67
5.Kiểm tra rằng đèn MIL sáng lên
a) Kiểm tra xem đèn MIL có sáng lên khi khóa điện bật ON.
OK: Đèn MIL sáng lên
.
Hệ thống tốt
*: Máy chẩn đoán không thể liên lạc được với ECM
Kiểm tra hoặc thay thế dây điện và giắc nối ( đồng hồ táp lô – ECM )
68
2.3.4. Kiểm tra bugi
a) Kiểm tra điện cực (hình 2.26)
Sử dụng một đồng hồ đo điện trở có giá
trị thang đo là Mêgaôm để đo điện trở phần
sứ cách điện của bugi. Điện trở tiêu chuẩn là
10 Mêgaôm .
Gợi ý :
Nếu kết quả là 10 MΩ hay nhỏ hơn,
hãy làm sạch nút và đo lại điện trở..
Nếu không có đồng hồ đo điện trở, ta Hình 2.26.Kiểm tra điện trở sứ cách
chuyển sang phương pháp kiểm tra dưới đây: điện bằng ôm kế.
Chú ý:
- Thay bugi mới phải đưa ra khe hở điện cực tiêu chuẩn.
- Tùy từng hãng xe mà thay thế loại bugi cho phù hợp.
d) Kiểm tra khe hở bugi (hình 2.28)
Dùng căn lá để kiểm tra khe hở điện cực bugi
69
1.0 đến 1.1 mm (0.039 đến 0.043 in.)
70
g) Chắc chắn rằng đèn MIL nháy như trong hình 2.30
h) Khởi động động cơ.
i) Chắc chắn rằng đèn MIL tắt.
j) Mô phỏng các tình trạng hư hỏng do khách hàng mô tả.
k) Kiểm tra các mã DTC và dữ liệu lưu tức thời bằng máy chẩn đoán.
Hình
2.3.5.2. Kiểm tra DTC không dùng máy 2.30.
chẩn Khoảng nháy đèn MIL khi không có lỗi
đoán
a) Bật khóa điện ở vị trí ON.
b) Dùng SST, nối các cực TC và EG của giắc DLC3. ISO 15031-3
c) Đọc DTC do đèn báo kiểm tra động cơ thoát ra.
d) Kiểm tra chi tiết về hư hỏng bằng cách sử dụng DTC.
e) Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, ngắt các cực TC và EG rồi tắt hiển thị.
Lưu ý:
Nếu trường hợp có hai mã hư hỏng hay nhiều hơn thì việc hiển thị bắt đầu từ mã số
nhỏ nhất rồi theo thứ tự đến mã lớn hơn.
Chú ý:
Khi mô phỏng các triệu chứng hư hỏng không dùng máy chẩn đoán, hãy dùng chế
độ thường. Đối với các mã ở trong bảng DTC mà tuân theo thuật toán phát hiện hai hành
trình, tắt khóa điện OFF sau khi các triệu chứng được mô phỏng lần thứ nhất. Sau đó lặp
lại quy trình mô phỏng. Khi hư hỏng đã được mô phỏng lần thứ hai, thì đèn báo được
sáng lên và các DTC đã được ghi vào ECU.
71
a) Ngắt cáp ra khỏi cực âm ắc quy lâu hơn một phút
b) Tháo cầu chì EFI No.1 và ETCSra khỏi khoang động cơ (nằm trong khoang động
cơ ) lâu hơn 1 phút
2.3.7. Bảng mã chẩn đoán hư hỏng (DTC) hệ thống đánh lửa động cơ 2AZ-FE
Lưu ý: Các thông số trong bảng dưới đây có thể không hoàn toàn giống như số liệu
mà bạn đọc được vì tuỳ theo loại thiết bị và các yếu tố khác.
Nếu một mã hư hỏng xuất hiện trên mà hình khi đang kiểm tra DTC ở chế độ thử,
thì hãy kiểm tra mạch điện được liệt kê trong bảng dưới đây.
Mã
Hạng mục phát hiện Khu vực nghi ngờ MIL Bộ nhớ
DTC
1. Hở hay ngắn mạch trong
mạch cảm biến lưu lượng khí
Mạch lưu lượng hay nạp (MAF) Lưu mã
P0100 Sáng lên
khối lượng khí nạp DTC
2. Cảm biến MAF
3. ECM
1. Hở hay ngắn mạch
Mạch lưu lượng hay
Lưu mã
P0102 khối lượng khí nạp-Tín trong mạch cảm biến MAF Sáng lên
DTC
hiệu vào thấp 2. Cảm biến MAF
3. ECM
1. Hở hay ngắn mạch trong mạch
Mạch lưu lương hay cảm biến MAF Lưu mã
P0103 khối lượng khí nạp-Tín Sáng lên
DTC
hiệu vào cao 2. Cảm biến MAF
3. ECM
1. Hở hay ngắn mạch trong mạch
Hỏng Mạch Nhiệt Độ cảm biến nhiệt độ nước làm mát
(ECT) Lưu mã
P0115 Nước Làm Mát Động Sáng lên
DTC
Cơ
2. Cảm biến ECT
3. ECM
Mạch nhiệt độ nước
1. Van hằng nhiệt Lưu mã
P0116 làm mát động cơ phạm Sáng lên
2. Cảm biến ECT DTC
vi/hỏng tính năng
72
1. Ngắn mạch trong mạch
Mạch nhiệt độ nước
Lưu mã
P0117 làm mát động cơ-tín cảm biến ECT Sáng lên
DTC
hiệu vào thấp 2. Cảm biến ECT
3. ECM
Mạch nhiệt độ nước 1. Hở mạch cảm biến ECT
Lưu mã
P0118 làm mát động cơ-tín Sáng lên
2. Cảm biến ECT DTC
hiệu vào cao
3. ECM
1. Cảm biến TP (lắp trong cổ
Mạch cảm biến vị trí họng gió)
Lưu mã
P0122 bàn đạp/bướm ga/công Sáng lên
2. Ngắn mạch trong mạch VTA1 DTC
tắc"A"-tín hiệu thấp
3. Hở mạch VC
4. ECM
1. Cảm biến TP (lắp trong cổ
họng gió)
Mạch cảm biến vị trí
2. Hở mạch trong mạch VTA1 Lưu mã
P0123 bàn đạp/bướm ga/công Sáng lên
3. Hở mạch E2 DTC
tắc"A"-tín hiệu cao
4. Ngắn mạch giữa mạch VC và
VTA1
5. ECM
1. Cảm biến TP (lắp trong cổ
Mạch cảm biến vị trí họng gió) Lưu mã
P0220 Sáng lên
bàn đạp/bướm ga/công DTC
tắc"B" 2. ECM
1. Cảm biến TP (lắp trong cổ
họng gió)
Mạch cảm biến vị trí Lưu mã
P0222 Sáng lên
bàn đạp/bướm ga/công 2. Ngắn mạch trong mạch VTA2 DTC
tắc"B"-tín hiệu thấp 3. Hở mạch VC
4. ECM
P0223 Mạch cảm biến vị trí 1. Cảm biến TP (lắp trong cổ Sáng lên Lưu mã
bàn đạp/bướm ga/công họng gió) DTC
tắc"B"-tín hiệu cao
2. Hở mạch trong mạch VTA2
3. Hở mạch E2
73
4. Ngắn mạch giữa mạch VC và
VTA2
5. ECM
Mạch cảm biến tiếng 1. Ngắn mạch trong mạch
gõ1 đầu vào thấp Lưu mã
P0327 cảm biến tiếng gõ Sáng lên
(Thân máy 1 hay cảm DTC
2. Cảm biến tiếng gõ
biến đơn)
3. ECM
1. Hở trong mạch cảm biến
Mạch cảm biến tiếng gõ tiếng gõ
Lưu mã
P0328 1đầu vào cao (thân máy Sáng lên
DTC
1 hay cảm biến đơn) 2. Cảm biến tiếng gõ
3. ECM
1. Hở hay ngắn mạch
74
cuộn dây đánh lửa và ECM
3. Các cuộn đánh lửa No. 1 đến
No. 4
4. ECM
1. Hệ thống đánh lửa
75
khiển bên trong
DTC
Lưu mã
P0606 ECM/bộ vi xử lý PCM ECM Sáng lên
DTC
Tính năng mođun điều Lưu mã
P0607 ECM Sáng lên
khiển DTC
Mạch cảm biến vị trí 1. Cảm biến vị trí bàn đạp ga
(APP) Lưu mã
P2120 bàn đạp/bướm ga/công Sáng lên
DTC
tắc"D"
2. ECM
Mạch cảm biến vị trí
1. Cảm biến APP Lưu mã
bàn đạp/bướm ga/công
P2121 Sáng lên
tắc"D"-tính năng/phạm DTC
2. ECM
vi đo
1. Cảm biến APP
76
VTA1 và VTA2
đạp / bướm ga/công tắc
2. Cảm biến TP (lắp trong
"A"/"B"
cổ họng gió)
3. ECM
Sự tương quan giữa 1. Ngắn mạch giữa mạch
điện áp của cảm biến vị Lưu mã
P2138 VPA và VPA2 Sáng lên
trí bàn đạp/bướm DTC
2. Cảm biến APP
ga/công tắc "D"/"E"
3. ECM
2.4.1. Mã P0100 mạch lưu lương hay khối lượng khí nạp; P0102 mạch lưu
lương hay khối lượng khí nạp-tín hiệu vào thấp; P0103 mạch lưu lượng hay
khối lượng khí nạp-tín hiệu vào cao
Mô tả
Cảm biến lưu lượng khí nạp (MAF) là một cảm biến đo lượng không khí đi qua
bướm ga.ECM sử dụng thông tin này để xác định thời gian phun nhiên liệu và cung cấp
một tỷ lệ không khí - nhiên liệu thích hợp.Bên trong của cảm biến MAF, có một dây sấy
bằng platin được sấy nóng và tiếp xúc với dòng khí nạp.Bằng cách cấp một cường độ
dòng điện nhất định đến dây sấy, ECM sấy nóng nó đến một nhiệt độ nhất định. Dòng
không khí đi qua làm nguội cả dây sấy và nhiệt điện trở bên trong, ảnh hưởng đến điện
trở của chúng. Để duy trì một giá trị dòng điện không đổi, ECM thay đổi điện áp cấp đến
những bộ phận này trong cảm biến MAF. Độ lớn của điện áp tỷ lệ thuận với dòng không
khí qua cảm biến, và ECM dùng nó để tính toán lượng không khí nạp.
Mạch này có cấu tạo sao cho dây sấy platin và cảm biến nhiệt độ tạo thành một
mạch cầu, và transistor nguồn được điều khiển sao cho điện thế của A và B luôn bằng
nhau để duy trì nhiệt độ định trước.
Gợi ý:
Khi có bất kỳ một trong các mã DTC này được thiết lập, ECM sẽ chuyển vào chế độ
dự phòng. Khi ở chế độ dự phòng, thời điểm đánh lửa được tính toán bằng ECM, dựa
trên tốc độ động cơ và vị trí bướm ga. Chế độ dự phòng tiếp tục cho đến khi điều kiện đạt
"Pass" được phát hiện.
77
Cảm biến nhiệt độ
( nhiệt điện trở)
Tranzitor công suất
Điện áp ra
Số mã DTC Điều kiện phát hiện DTC Khu vực nghi ngờ
Điện áp cảm biến lưu lượng khí nạp + Hở hay ngắn mạch trong
mạch cảm biến MAF
P0100 (MAF) nhỏ hơn 0.2 V hay lớn hơn
+ Cảm biến MAF
4.9V trong 3 giây(thuật toán phát hiện 1
+ ECM
hành trình)
+ Hở hay ngắn mạch trong
Điện áp cảm biến MAF là nhỏ hơn mạch
P0102 0.2 V trong 3 giây (thuật toán phát hiện 1
hành trình) cảm biến MAF
+ Cảm biến MAF
+ ECM
Điện áp cảm biến MAF lớn hơn 4.9 V + Hở hay ngắn mạch trong
P0103 mạch cảm biến MAF
trong 3 giây (thuật toán phát hiện 1 hành
+ Cảm biến MAF
trình)
+ ECM
Gợi ý:
Khi có bất kỳ một trong các DTC này được thiết lập, hãy kiểm tra tỷ lệ dòng không
khí bằng cách chọn phần sau trên máy chẩn đoán: Powertrain / Engine and ECT / Data
List / MAF.
78
Tốc độ dòng khí nạp (g/s) Hư hỏng
+ Hở mạch trong mạch nguồn của cảm
Xấp xỉ 0.0
biến lưu lượng khí nạp (MAF)
+ Hở hay ngắn mạch trong mạch VG
271.0 trở lên Hở mạch E2G
C2
Cảm biến lưu lượng ECM
EFI khí nạp
EFI
NO.3
EFI MAIN
FL
MAIN
1. Đọc giá trị dùng máy chẩn đoán (tỷ lệ lưu lượng khí nạp)
a) Nối máy chẩn đoán với giắc DLC3.
b) Khởi động động cơ và bật máy chẩn đoán ON.
c) Chọn các mục sau: Powertrain / Engine and ECT / Data List / MAF.
d) Đọc giá trị hiển thị trên máy chẩn đoán.
79
Kết quả:
*1: Giá trị phải thay đổi khi bướm ga mở hay đóng với động cơ đang nổ máy.
Đi đến bước 7
Đi đến bước 5
80
iii. Nối đầu đo dương (+) vào cực VG
và đầu đo âm (-) vào cực E2G.
iv. Đo điện áp theo các giá trị trong
bảng dưới đây.
4. Kiểm tra dây điện và giắc nối (cảm biến MAF- ECM)
a) Ngắt giắc nối C2 của cảm biến MAF.
b) Ngắt giắc nối C24 của ECM (hình 2.35)
c) Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Điện trở tiêu chuẩn (Kiểm tra hở mạch)
81
VG
E2G d) Nối lại giắc nối cảm biến MAF.
Hình 2.35 e) Nối lại giắc nối ECM
VG
E2G
VG
E2G
Sửa hay thay dây điện hay thay giắc nối
5. Kiểm tra hộp đầu nối khoang động cơ (rơ le EFI, cầu chì EFI MAIN)
a) Kiểm tra cầu chì EFI MAIN. (hình 2.36)
i. Tháo cầu chì EFI MAIN ra khỏi hộp rơle và cầu chì khoang động cơ.
ii. Đo điện trở của cầu chì EFI MAIN.
Điện trở tiêu chuẩn: Dưới 1 Ω
iii. Lắp lại cầu chì EFI MAIN.
b) Kiểm tra rơle EFI.
Điện trở tiêu chuẩn: Hộp đầu nối khoang động cơ
Nối dụng cụ
Điều kiện tiêu chuẩn
đo
10 kΩ trở lên
82
Thay thế hộp đầu nối khoang động cơ và/hoặc
cầu chì EFI MAIN
6. Kiểm tra dây điện và giắc nối (cảm biến MAF – hộp đầu nối khoang động cơ)
i. Tháo cầu chì EFI No.3 ra khỏi hộp rơle và cầu chì khoang động cơ.
ii. Đo điện trở của cầu chì EFI No. 3.
Điện trở tiêu chuẩn: Dưới 1 Ω
iii. Lắp lại cầu chì EFI No. 3.
b) Ngắt giắc nối C2 của cảm biến MAF.
c) Tháo hộp đầu nối khoang
Phía dây điện
động cơ từ hộp rơle khoang
động cơ. +B
d) Ngắt giắc 1E của hộp đầu
nối khoang động cơ.
Hộp đầu nối khoang Giắc cảm biến MAF
e) Đo điện trở theo các giá trị động cơ
trong bảng dưới đây.
Phía giắc nối
Điều kiện
Nối dụng cụ đo
tiêu chuẩn
Hộp rơ le khoang
+B (C2-3) -Hộp đầu nối
Dưới 1 Ω động cơ
khoang động cơ (1E-6)
EFI NO.3
83
Điều kiện tiêu
Nối dụng cụ đo
chuẩn
+B (C2-3) hay Hộp đầu nối khoang động cơ (1E-6)-Mát thân xe 10 kΩ trở lên
7. Kiểm tra dây điện và giắc nối (mát của cảm biến)
a) Ngắt giắc nối C2 của cảm biến MAF
b) Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
8. Kiểm tra dây điện và giắc nối (cảm biến MAF- ECM)
a) Ngắt giắc nối C2 của cảm biến MAF (hình 2.35)
b) Ngắt giắc nối C24 của ECM.
c. Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
84
Điện trở tiêu chuẩn (Kiểm tra hở mạch):
Điều kiện
Nối dụng cụ đo
tiêu chuẩn
VG (C2-5)-VG (C24-118)
Dưới 1 Ω
E2G (C2-4)-E2G (C24-116)
Điều kiện
Nối dụng cụ đo
tiêu chuẩn
VG (C2-5) hay 10 kΩ trở
VG (C24-118)–Mát thân xe lên
2.4.2. Mã P0115 hỏng mạch nhiệt độ nước làm mát động cơ; P0117 mạch
nhiệt độ nước làm mát động cơ–tín hiệu vào thấp; P0118 mạch nhiệt độ nước
làm mát động cơ - tín hiệu vào cao
Mô tả
Một nhiệt điện trở lắp trong cảm biến nhiệt độ nước làm mát (ECT), có giá trị điện trở
thay đổi theo ECT.Cấu tạo của cảm biến và cách nối nó với ECM giống như cảm biến
nhiệt độ khí nạp (IAT).
Gợi ý:
85
Khi có một trong các mã DTC P0115, P0117 và P0118 được thiết lập, thì ECM sẽ vào
chế độ dự phòng. Khi ở chế độ dự phòng, thì ECM sẽ coi nhiệt độ là 80°C (176°F). Chế
độ dự phòng tiếp tục cho đến khi điều kiện đạt được phát hiện.
Số mã
Đi đến Điều kiện phát hiện DTC Khu vực nghi ngờ
DTC
Hở hay ngắn mạch trong + Hở hay ngắn mạch trong
mạch ECT trong 0.5 giây
P0115 Bước 1 mạch cảm biến ECT
(thuật toán phát hiện 1 hành
+ Cảm biến ECT
trình)
+ ECM
+ Ngắn mạch trong mạch cảm
Ngắn mạch trong mạch cảm
P0117 Bước 4 biến ECT trong 0.5 giây(thuật biến ECT
toán phát hiện 1 hành trình) + Cảm biến ECT
+ ECM
Hở trong mạch cảm biến ECT
+ Hở mạch cảm biến ECT
trong 0.5 giây (thuật toán phát
P0118 Bước 2 + Cảm biến ECT
hiện 1 hành trình)
+ ECM
Gợi ý :
Khi có bất kỳ một trong các mã DTC này được thiết lập, hãy kiểm tra ECT bằng cách
chọn phần sau trên máy chẩn đoán: Powertrain/Engine and ECT/Data List/Coolant Temp.
86
C4
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát
1. Đọc giá trị dùng máy chẩn đoán (nhiệt độ nước làm mát động cơ)
a) Nối máy chẩn đoán với giắc DLC3.
b) Bật khóa điện đến vị trí ON và bật máy chẩn đoán ON.
c) Chọn các mục sau: Powertrain / Engine and ECT / Data List / Coolant Temp.
d) Đọc giá trị hiển thị trên máy chẩn đoán.
Tiêu chuẩn:
Giữa 80°C và 100°C (176°F và 212°F) với động cơ đã ấm.
Kết quả:
-40°C (-40°F) A
87
Gợi ý:
+ Nếu có hở mạch, máy chẩn đoán báo -40°C (-40°F).
+ Nếu có ngắn mạch, máy chẩn đoán báo 140°C (284°F) hay cao hơn.
Đi đến bước 4
2. Đọc giá trị dùng máy chẩn đoán (kiểm tra hở mạch dây điện)
a) Ngắt giắc nối C4 của cảm biến nhiệt
độ nước làm mát (ECT) (hình 2.39)
b) Nối các cực 1 và 2 của của giắc nối
cảm biến ECT ở phía dây điện.
c) Nối máy chẩn đoán với giắc DLC3.
d) Bật khóa điện đến vị trí ON và bật
máy chẩn đoán ON.
e) Chọn các mục sau:
Powertrain/Engine and ECT/Data
List/Coolant Temp.
f) Đọc giá trị hiển thị trên máy chẩn
đoán.
Hình 2.39
Đi đến bước 3
Xác nhận sự kết nối tốt với cảm biến . nếu tốt hãy thay cảm biến nhiệt độ nước làm
mát động cơ
88
3. Kiểm tra dây điện và giắc nối (cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ - ECM)
Hình 2.40
Xác nhận sự kết nối tốt với ECM nếu tốt hãy thay ECM
89
4. Đọc giá trị dùng máy chẩn đoán (kiểm tra ngắn mạch trong dây điện )
Đi đến bước 5
5. Kiểm tra dây điện và giắc nối (cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ- ECM)
a) Ngắt giắc nối C4 của cảm biến ECT.
b) Ngắt giắc nối C24 của ECM (hình 2.40)
c) Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Điện trở tiêu chuẩn:
Mô tả
Một nhiệt điện trở lắp trong cảm biến nhiệt độ nước làm mát (ECT), có giá trị điện
trở thay đổi theo ECT.
Cấu tạo của cảm biến và cách nối nó với ECM giống như cảm biến nhiệt độ khí nạp
Số mã DTC Điều kiện phát hiện DTC Khu vực nghi ngờ
Nhiệt nước làm mát động cơ (ECT) nằm
giữa-40°C và 60°C (-40°F và 140°F) khi động
cơ nổ máy và thoả mãn cả 2 điều kiện (a) và (b)
(Thuật toán phát hiện 2 hành trình): + Van hằng nhiệt
P0116
(a) Lái xe với tốc độ thay đổi (Tăng ga và giảm + Cảm biến ECT
ga)
(b) ECT vân nằm khoảng 3°C (5.4°F) của ECT
ban đầu
91
b) Bật khóa điện đến vị trí ON và bật máy chẩn đoán ON.
c) Chọn các mục sau: Powertrain / Engine and ECT / DTC.
d) Đọc các mã DTC.
Kết quả:
Hiển thị ( phát ra DTC) Đi đến
P0116 A
92
Thay thế van hằng nhiệt
2.4.4. Mã P0120 hỏng mạch cảm biến vị trí bàn đạp ga/công Tắc "A"; P0122
mạch cảm biến vị trí bàn đạp/bướm ga/công tắc"A"-tín hiệu thấp; P0123
mạch cảm biến vị trí bàn đạp/bướm ga/công tắc"A"-tín hiệu cao; P0220 mạch
cảm biến vị trí bàn đạp/bướm ga/công tắc"B"; P0222 mạch cảm biến vị trí
bàn đạp/bướm ga/công tắc "B"-tín hiệu thấp; P0223 mạch cảm biến vị trí bàn
đạp/bướm ga/công tắc "B"-tín hiệu cao; P2135 mối liên hệ điện áp của cảm
biến vị trí bàn đạp/bướm ga/công tắc "A"/"B"
Mô tả:
Số mã
Điều kiện phát hiện DTC Khu vực nghi ngờ
DTC
Điện áp ra của VTA1 thay đổi nhanh
+ Cảm biến vị trí bướm ga (TP)
P0120
chóng vượt quá ngưỡng hư hỏng trên (lắp trong cổ họng gió)
và dưới trong 2 giây khi đạp bàn đạp + ECM
ga(thuật toán phát hiện 1 hành trình)
+ Cảm biến TP (lắp trong cổ họng
Điện áp phát ra của VTA1 là 0.2 V
gió)
P0122 hay nhỏ hơn trong 2 giây khi đạp bàn
+ Ngắn mạch trong mạch VTA1
đạp ga (thuật toán phát hiện 1 hành
+ Hở mạch trong mạch VC
trình)
+ ECM
P0123 + Cảm biến TP (lắp trong cổ họng
Điện áp phát ra của VTA1 là 4.353 gió)
V hay lớn hơn trong 2 giây khi đạp
+ Hở mạch trong mạch VTA1
bàn đạp ga (thuật toán phát hiện 1 hành
+ Hở mạch E2
trình)
+ Ngắn mạch giữa mạch VC và
VTA1
93
+ ECM
Gợi ý:
Khi có bất kỳ một trong các mã DTC này được thiết lập, hãy kiểm tra góc mở bướm
ga bằng cách chọn phần sau trên máy chẩn đoán: Powertrain / Engine and ECT / Data
List / Throttle Pos #1 and Throttle Pos #2.
Vị trí bướm ga số 1 nghĩa là tín hiệu VTA1 và Vị trí bướm ga số 2 nghĩa là tín hiệu
VTA2.
Tham khảo (điều kiện bình thường):
Hiển thị của máy chẩn đoán Nhả hết bàn đạp ga Đạp hết bàn đạp ga
94
Throttle Position No. 1 0.5 đến 1.1 V 3.3 đến 4.9 V
Throttle Position No. 2 2.1 đến 3.1 V 4.6 đến 5.0 V
95
5.0 V
Hở mạch
0 V đến 0.2 0 V đến 0.2 V,
2.4 V đến 3.4 2.4 V đến 3.4 VTA1 hay
V, hay 4.5 hay 4.5 đến
V(Dự phòng) V (Dự phòng) ngắn mạch
đến 5.0 V 5.0 V
nối mát
Hở mạch
0.7 V đến 0 V đến 0.7 V đến 0 V đến 0.2
VTA2 hay
1.3 V 0.2 V, hay 4.5 1.3 V V, hay 4.5 đến
ngắn mạch
(Dự phòng) đến 5.0 V (Dự phòng) 5.0 V
nối mát
3.3 V đến 4.6 V đến Mạch cảm
0.5 V đến 1.1 2.1 V đến 3.1
4.9 V (Không 5.0 V(Không biến TP bình B
V V
dự phòng) dự phòng) thường
Gợi ý :
TP nghĩa là vị trí bướm ga 1 và TP No.2 nghĩa là vị trí bướm ga số 2.
Đi đến bước 5
2. Kiểm tra dây điện và giắc nối (cảm biến vị trí bướm ga - ECM)
a) Ngắt giắc nối C5 cổ họng gió.
b) Ngắt giắc nối C24 của ECM.(hình 2.42)
c) Đo điện trở theo các giá trị trong
bảng dưới đây.
Điện trở tiêu chuẩn (Kiểm tra hở mạch):
Điều kiện tiêu
Nối dụng cụ đo
chuẩn
VC (C5-5) – VCTA (C24-67)
96
Điều kiện tiêu
Nối dụng cụ đo
chuẩn
VC (C5-5) hay VCTA
(C24-67) - Mát thân xe 10 kΩ trở lên
VTA (C5-6) hay VTA1
(C24-115) - Mát thân xe
VTA2 (C5-4) hay VTA2
(C24-114) - Mát thân xe
Hình 2.42
3. Kiểma)tra ECM
Ngắt giắc(Điện ápcổ
nối C5 VC)
họng gió.
b) Bật khoá điện lên vị trí ON.
c) Đo điện áp theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Điện áp tiêu chuẩn:
Hệ thống tốt
2.4.5. Mã P0327 mạch cảm biến tiếng gõ 1 đầu vào thấp (thân máy 1 hay cảm
biến đơn); P0328 mạch cảm biến tiếng gõ 1 đầu vào cao (thân máy 1 hay cảm
biến đơn)
Mô tả
Các cảm biến tiếng gõ kiểu phẳng (kiểu không cộng hưởng) có cấu trúc có thể phát hiện
được các rung động trong dải tần số rộng: Giữa khoảng xấp xỉ 6 kHz và 15kHz.Cảm biến
tiếng gõ được lắp trên thân máy để phát hiện tiếng gõ của động cơ.Cảm biến tiếng gõ bao
gồm một phần tử áp điện, nó phát ra điện áp khi nó bị biến dạng. Một điện áp được phát
ra khi thân máy rung động do tiếng gõ. Bất kỳ việc xuất hiện tiếng gõ của động cơ nào có
thể bị khử bằng cách làm trễ thời điểm đánh lửa.
98
Số mã DTC Điều kiện phát hiện DTC Khu vực nghi ngờ
Điện áp ra của cảm biến tiếng gõ là 0.5 V + Ngắn mạch trong mạch
P0327
trở xuống (thuật toán phát hiện 1 hành cảm biến tiếng gõ
trình) + Cảm biến tiếng gõ
+ ECM
+ Hở trong mạch cảm biến
Điện áp ra của cảm biến tiếng gõ là 4.5 V
P0328 tiếng gõ
trở lên(thuật toán phát hiện 1 hành trình)
+ Cảm biến tiếng gõ
+ ECM
Gợi ý :
Khi có một trong các mã DTC P0327 hay P0328 được thiết lập, ECM sẽ chuyển
sang chế độ dự phòng. Khi ở chế độ dự phòng, thì thời điểm đánh lửa được làm trễ tối đa.
Chế độ dự phòng sẽ tiếp tục cho đến khi khoá điện được tắt OFF.
Tham khảo: Kiểm tra bằng máy đo hiện sóng (Hình 2.43)
99
Hình 2.44. Sơ đồ mạch điện cảm biến kích nổ
1. Đọc giá trị dùng máy chẩn đoán (giá trị phản hồii tiếng gõ )
a) Nối máy chẩn đoán với giắc DLC3.
b) Khởi động động cơ và bật máy chẩn đoán ON.
c) Hâm nóng động cơ.
d) Chọn các mục sau: Powertrain / Engine and ECT / Data List / Knock Feedback
Value.
e) Đọc các giá trị hiển thị trên máy chẩn đoán khi xe đang chuyển động.
Tiêu chuẩn:
Các giá trị thay đổi.
Gợi ý :
Hư hỏng không xảy ra Thay đổi giá trị phản hồi tiếng gõ
Hư hỏng xảy ra Giá trị phản hồi tiếng gõ không thay đổi
100
Sự thay đổi giá trị phản hồi tiếng gõ có thể xác nhân được bằng cách cho động cơ
chạy ở tải cao, ví dụ, bằng cách kích hoạt hệ thống điều hoà và tăng tốc độ động cơ.
Đi đến bước 2
2.Kiểm tra dây điện và giắc nối KIỂM (ECM- cảm biến tiếng gõ)
Hình 2.45
Đi đến bước 4
101
a) Ngắt giắc nối C30 của cảm biến tiếng gõ. (Hình 2.46)
b) Bật khoá điện lên vị trí ON.
c) Đo điện áp theo các giá trị trong bảng dưới
đây.
Hình 2.46
d) Nối lại giắc nối cảm biến tiếng gõ.
Hình 2.47
d) Lắp lại cảm biến tiếng gõ.
e) Nối lại giắc nối cảm biến tiếng gõ
102
2.4.6. Mã P0335 mạch cảm biến vị trí trục khuỷu "A"; P0339 mạch cảm biến
vị trí trục khuỷu "A" chập chờn
Mô tả
Hệ thống cảm biến vị trí trục khuỷu (CKP) bao gồm đĩa tín hiệu cảm biến CKP và
cuộn nhận tín hiệu. Đĩa tín hiệu có 34 răng và được lắp trên trục khuỷu. Cuộn nhận tín
hiệu được làm từ cuộn dây đồng, một lõi sắt và nam châm.
Đĩa tín hiệu cảm biến quay và khi từng răng của nó đi qua cuộn nhận tín hiệu, một
tín hiệu xung được tạo ra. Cuộn nhận tín hiệu sinh ra 34 tín hiệu ứng với một vòng quay
của động cơ. ECM nhận biết vị trí của trục khuỷu và tốc độ động cơ dựa vào các tín
hiệu này. Dùng những tính toán này, để điều khiển thời gian phun nhiên liệu và thời
điểm đánh lửa.
Số mã DTC Điều kiện phát hiện DTC Khu vực nghi ngờ
Khi một trong các điều kiện dưới
đây được thỏa mãn:
+, Không có tín hiệu cảm biến CKP
+ Hở hay ngắn mạch trong
đến ECM trong khi quay khởi
mạch
động (thuật toán phát hiện 1
P0335 cảm biến CKP
hành trình)
+ Cảm biến CKP
+, Không có tín hiệu cảm biến CKP
+ Đĩa tín hiệu cảm biến
đến ECM tại tốc độ động cơ 600
CKP
vòng/phút trở lên (thuật toán
phát hiện 1 hành trình)
P0339 Dưới các điều kiện (a), (b) và (c), không + Hở hay ngắn mạch trong
có tín hiệu cảm biến CKP đến ECM mạch
trong 0.05 giây hay hơn. (thuật toán phát cảm biến CKP
hiện 1 hành trình): + Cảm biến CKP
+ Đĩa tín hiệu cảm biến
(a) Tốc độ động cơ là 1,000 v/p hay CKP
hơn + ECM
(b) Tín hiệu máy khởi động OFF
(c) 3 giây hay hơn đã trôi qua kể từ
khi tín hiệu máy đề chuyển từ ON
103
sang OFF
Tham khảo: Kiểm tra bằng máy đo hiện sóng (hình 2.48)
Gợi ý
+ Dạng sóng đúng như trong hình vẽ.
+ G2+ viết tắt tín hiệu cảm biến
CMP và NE+ viết tắt của tín hiệu
cảm biến CKP.
+ Hỏng nối mát của dây điện có
bọc sẽ gây nhiễu trong dạng sóng.
Hình 2.48
104
kiện lái xe ở dạng dữ liệu lưu tức thời tại thời điểm mã DTC được lưu lại. Khi chẩn
đoán, dữ liệu lưu tức thời giúp xác định xe đang chạy hay đỗ, động cơ nóng hay chưa,
tỷ lệ không khí - nhiên liệu đậm hay nhạt cũng như những dữ liệu khác ghi lại được tại
thời điểm xảy ra hư hỏng.
105
Đi đến bước 2
a.) Ngắt giắc nối C20 (hình 2.50) của cảm biến vị trí trục khuỷu (CKP).
b) Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Điện trở tiêu chuẩn:
1-2
1,150 đến 1,450 Ω
Hình 2.50
3. Kiểm tra dây điện và giắc nối ( cảm biến vị trí trục khuỷu-ECM )
a) Ngắt giắc nối C20 của cảm biến
CKP (vị trí trục khuỷu).(hình 2.51)
b) Ngắt giắc nối C24 của ECM.
c) Đo điện trở theo các giá trị trong bảng
dưới đây.
106
Nối dụng cụ đo Điều kiện tiêu chuẩn
Điều kiện
Nối dụng cụ đo
tiêu chuẩn
NE+ (C20-1) hay NE+ (C24-122) - Mát thân xe 10 kΩ trở
NE- (C20-2) hay NE- (C24-121) - Mát thân xe lên
4. Kiểm tra lắp ráp cảm biến (cảm biến vị trí trục khuỷu)
Hình 2.52
5. Kiểm tra đĩa tín hiệu cảm biến vị trí trục khuỷu (răng của đĩa cảm biến)
a) Kiểm tra răng của đĩa cảm biến.
107
OK:
Đĩa cảm biến không có bất kỳ vết nứt hay biến dạng.
Kết thúc
2.4.7. Mã P0340 mạch "A" cảm biến vị trí trục cam (thân máy 1 hay cảm biến
đơn)
Mô tả
Cảm biến vị trí trục cam (CMP) bao gồm một nam châm, lõi thép và được cuốn
bằng dây đồng và được lắp trên lắp quylát. Khi trục cam quay, 3 răng trên trục cam đi
108
qua cảm biến CMP. Điều này làm kích hoạt từ trường trong cảm biến và sinh ra một điện
áp trong cuộn dây đồng. Trục cam quay cùng với chuyển động quay của trục khuỷu. Khi
trục khuỷu quay hai vòng, sinh ra điện áp 3 lần trong cảm biến CMP. Điện áp sinh ra
trongcảm biến tác dụng như một tín hiệu, cho phép ECM xác định được vị trí của trục
cam. Tín hiệu này được dùng để điều khiển thời điểm đánh lửa, thời điểm phun nhiên liệu
và hệ thống VVT.
Số mã DTC Điều kiện phát hiện DTC Khu vực nghi ngờ
Trường hợp 1
+ Hở hay ngắn mạch trong
+ Không có tín hiệu cảm biến vị trí trục
mạch
cam (CMP) đến ECM trong khi quay khởi
cảm biến CMP
động (thuật toán phát hiện 2 hành trình)
P0340 + Cảm biến CMP
Trường hợp 2
+ Trục cam
+ Phát hiện được sự sai lệch trục cam/trục
+ Nhảy răng xích cam
khuỷu tại tốc độ động cơ 600 vòng/phút
+ ECM
trở lên (thuật toán phát hiện 1 hành trình)
Gợi ý :
DTC P0340 cho biết có trục trặc liên quan đến mạch (+) của cảm biến CMP (dây
điện giữa ECM và cảm biến CMP, và bản thân cảm biến CMP).
Tham khảo: Kiểm tra bằng máy đo hiện sóng
Gợi ý:
*. Dạng sóng đúng như trong hình 2.53
*. G2+ viết tắt tín hiệu cảm biến CMP
và NE+ viết tắt của tín hiệu cảm biến vị
trí trục khuỷu CKP.
*. Hỏng nối mát của dây điện có bọc sẽ
gây nhiễu trong dạng sóng.
Hình 2.53
109
Các điều kiện Quay khởi động hay không tải
Gợi ý :
Đọc dữ liệu lưu tức thời dùng máy chẩn đoán. ECM lưu những thông tin về xe và
điều kiện lái xe ở dạng dữ liệu lưu tức thời tại thời điểm mã DTC được lưu lại. Khi chẩn
đoán, dữ liệu lưu tức thời giúp xác định xe đang chạy hay đỗ, động cơ nóng hay chưa,
tỷ lệ không khí - nhiên liệu đậm hay nhạt cũng như những dữ liệu khác ghi lại được tại
thời điểm xảy ra hư hỏng.
a) Ngắt giắc nối C31 của cảm biến vị trí trục cam (CMP).(hình 2.54)
b) Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Hình 2.54
c) Nối lại giắc nối cảm biến CMP.
2. Kiểm tra dây điện và giắc nối (Cảm biến vị trí trục cam - ECM)
a) Ngắt giắc nối C31 của cảm biến vị trí
trục cam CMP.
b) Ngắt giắc nối C24 của ECM (hình
2.55)
c) Đo điện trở theo các giá trị trong
bảng dưới đây.
Điện trở tiêu chuẩn (Kiểm tra hở mạch):
Điều kiện
Nối dụng cụ đo
tiêu chuẩn
110
G2+ (C31-1) - G2+ (C24-99)
Dưới 1 Ω
G2- (C31-2) - G2- (C24-98)
Điều kiện
Nối dụng cụ đo
tiêu chuẩn
G2+ (C31-1) hay
G2+ (C24-99)-Mát thân xe 10 kΩ trở lên
G2- (C31-2) hay
Hình 2.55
G2- (C24-98)-Mát thân xe
3.Kiểm tra lắp ráp cảm biến ( cảm biến vị trí trục cam )
a) Kiểm tra tình trạng lắp cảm biến CMP.
(hình 2.56)
OK: Cảm biến lắp đúng
Hình 2.56
111
c) Kiểm tra rằng các dấu phối khí trên đĩa răng phối khí trục cam và bánh răng
phối khí trục cam hướng lên trên như trong hình vẽ.Nếu chưa được, hãy quay puli trục
khuỷu một vòng (360 độ) và gióng thẳng các dấu nói trên.
OK:
Các dấu phối khí trên các bánh răng phối khí trục cam thẳng hàng như trong hình
3.54.
d) Lắp lại nắp đậy quy lát.
Hình 2.57
Điều chỉnh thời điểm phối khí
Không phát ra A
P0340 B
112
Gợi ý :
Nếu động cơ không khởi động được, hãy thay thế ECM.
Kết thúc
3.4.8. Mã P0351 mạch sơ cấp/thứ cấp của cuộn đánh lửa"A"; P0352 mạch sơ
cấp/thứ cấp của cuộn đánh lửa"B"; P0353 mạch sơ cấp/thứ cấp của cuộn
đánh lửa"C" ; P0354 mạch sơ cấp/thứ cấp của cuộn đánh lửa"D"
Mô tả
Gợi ý :
+ Những DTC này cho biết hư hỏng liên quan đến mạch sơ cấp.
+ Nếu mã DTC P0351 được thiết lập, hãy kiểm tra cuộn đánh lửa có IC No.1.
+ Nếu mã DTC P0352 được thiết lập, hãy kiểm tra cuộn đánh lửa có IC No.2.
+ Nếu mã DTC P0353 được thiết lập, hãy kiểm tra cuộn đánh lửa có IC No.3.
+ Nếu mã DTC P0354 được thiết lập, hãy kiểm tra mạch cuộn đánh lửa có IC
No.4.
Hệ thống đánh lửa trực tiếp (DIS) được sử dụng trên xe này.DIS là một hệ thống
đánh lửa 1 xylanh, sử dụng một cuộn dây đánh lửa cho mỗi xylanh và mỗi bugi một
được nối vào đầu của cuộn dây thứ cấp. Điện áp cao sinh ra trong cuộn dây thứ cấp
được cấp trực tiếp đến bugi đó. Các tia lửa của các bugi chạy từ điện cực giữa đến các
điện cực nối mát.ECU xác định thời điểm đánh lửa và truyền tín hiệu đánh lửa (IGT)
đến từng xylanh. Dùng tín hiệu IGT, ECM bật và tắt transitor công suất trong IC đánh
lửa. Đến lượt, Transitor công suất, bật và tắt dòng điện trong cuộn dây sơ cấp. Khi dòng
trong cuộn sơ cấp bị ngắt, điện cao áp được tạo ra trong cuộn thứ cấp. Điện áp này được
cấp đến các bugi để tạo ra tia lửa điện bên trong xylanh. Khi ECM cắt dòng sơ cấp, IC
đánh lửa cũng gửi một tín hiệu xác nhận đánh lửa IGF cho từng xylanh đến ECM.
Số mã
Điều kiện phát hiện DTC Khu vực nghi ngờ
DTC
P0351 Không có tín hiệu IGF đến ECM khi + Hệ thống đánh lửa
động cơ đang nổ máy (thuật toán phát
113
+ Hở hay ngắn mạch trong mạch
P0352 IGF1 hay IGT (1đến 4) giữa
P0353 hiện 1 hành trình) cuộn dây đánh lửa và ECM
P0354 + Các cuộn đánh lửa No. 1 đến
No. 4
+ ECM
Tham khảo: Kiểm tra bằng máy đo hiện sóng (hình 2.59)
114
Hình 2.59
Hình 2.59
Hạng mục Nội dung
CH1: IGT1, IGT2, IGT3, IGT4 - E1
Các cực
CH2: IGF1 - E1
2 V/DIV.
Đặt Thiết bị
20 ms./DIV.
Các điều
Quay khởi động hay không tải
kiện
QUY TRÌNH KIỂM TRA
Gợi ý :
Đọc dữ liệu lưu tức thời dùng máy chẩn đoán. ECM lưu những thông tin về xe và
điều kiện lái xe ở dạng dữ liệu lưu tức thời tại thời điểm mã DTC được lưu lại. Khi chẩn
đoán, dữ liệu lưu tức thời giúp xác định xe đang chạy hay đỗ, động cơ nóng hay chưa,
tỷ lệ không khí - nhiên liệu đậm hay nhạt cũng như những dữ liệu khác ghi lại được tại
thời điểm xảy ra hư hỏng.
Điều kiện tiêu
Nối dụng cụ đo
chuẩn
1, Kiểm tra cuộn đánh lửa ( nguồn điện )
GND (C11-4) - Mát thân xe
GND (C12-4) - Mát thân xe Dưới 1 Ω a) Ngắt các giắc nối cuộn đánh
GND (C13-4) - Mát thân xe lửa từ C11 đến C14 (hình
2.60)
b) Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Điện trở tiêu chuẩn (Kiểm tra hở mạch):
2.Kiểm tra dây điện và giắc nối ( cụm cuộn đánh lửa – ECM )
a) Ngắt các giắc nối cuộn đánh lửa từ C11 đến C14.(hình 2.61)
b) Ngắt giắc nối C24 của ECM.
c) Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Điều kiện
Nối dụng cụ đo
tiêu chuẩn
IGF (C11-2) - IGF1 (C24-81)
IGF (C12-2) - IGF1 (C24-81) Dưới 1 Ω
IGF (C13-2) - IGF1 (C24-81)
IGF (C14-2) - IGF1 (C24-81)
Điều kiện
Nối dụng cụ đo
tiêu chuẩn
IGT1 (C11-3) - IGT1 (C24-85)
IGT2 (C13-3) - IGT2 (C24-84) Dưới 1 Ω
IGT3 (C12-3) - IGT3 (C24-83)
IGT4 (C14-3) - IGT4 (C24-82)
116
Điện trở tiêu chuẩn (Kiểm tra ngắn mạch): Hình 2.61
3. Kiểm tra xem mã DTC phát ra xuất hiện lại hay không (mã DTC P0351,
P0352, P0353 HOẶC P0354)
a) Nối máy chẩn đoán với giắc DLC3.
b) Bật khóa điện đến vị trí ON và bật máy chẩn đoán ON.
117
c) Xoá các mã DTC
d) Tráo các cuộn đánh lửa cố IC (giữa các xylanh No.1 đến No.4).
chú ý : Không lắc các giắc nối.
e) Thực hiện phép thử mô phỏng.
f) Kiểm tra các mã DTC hiển thị trên máy chẩn đoán.
Mô tả
Ắc quy cấp điện năng đến ECM thậm chí khi khóa điện tắt OFF. Nguồn này cho
phép ECM lưu dữ liệu như lịch sử DTC, dữ liệu lưu tức thời và các giá trị hiệu chỉnh
nhiên liệu. Nếu điện áp ắc quy xuống dưới mức tối thiểu, bộ nhớ sẽ bị xoá và ECM xác
định rằng có hư hỏng trong mạch cấp nguồn. Khi động cơ được khởi động lần tới, ECM
sẽ bật sáng đèn MIL và thiết lập mã DTC.
Số mã DTC Điều kiện phát hiện DTC Khu vực nghi ngờ
+ Hở mạch trong mạch nguồn
dự phòng
Hở mạch trong mạch nguồn dự phòng
+ Ắc quy
P0560 ECM (thuật toán phát hiện 1 hành
+ Các cực ắc quy
trình)
+ Cầu chì EFI No. 1
+ ECM
118
Gợi ý:
Nếu mã DTC P0560 thiết lập, thì ECM không lưu các mã DTC khác và dữ liệu đã
được lưu trong ECM sẽ bị xoá từng phần.
Hình 2.63
119
Thay thế cầu chì ( cầu chì EFI NO.1 )
2. Kiểm tra dây điện và giắc nối ( ECM – cầu chì số 1, cầu chì EFI NO.1-ắc quy )
a) Kiểm tra dây điện và giắc nối giữa cầu chì EFI No. 1 và ECM (hình 2.64)
i. Tháo cầu chì EFI No. 1 ra khỏi hộp rơle và cầu chì khoang động cơ.
ii. Ngắt giắc nối A24 của ECM.
iii. Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Điện trở tiêu chuẩn (Kiểm tra hở mạch):
Điều kiện
Nối dụng cụ đo
tiêu chuẩn
Cực dương ắc quy - Cầu chì
Dưới 1 Ω
EFI No. 1 (1)
120
Điện trở tiêu chuẩn (Kiểm tra ngắn mạch):
Điều kiện
Nối dụng cụ đo v. Lắp cáp dương ắc
tiêu chuẩn
10 kΩ trở quy.
Cực dương ắc quy hay Cầu chì vi. Nối lại cáp ắc quy.
lên
EFI No. 1 (1) -Mát thân xe vii. Lắp lại cầu chì EFI
Hình 2.64
No. 1.
121
Kết quả:
2.4.10. P0604 lỗi bộ nhớ Ram điều khiển bên trong; P0606 ECM/bộ vi xử lý
PCM; P0607 tính năng mođun điều khiển; P0657 mạch điện áp nguồn bộ
chấp hành/hở
Mô tả
ECM liên tục theo dõi trạng thái bộ nhớ bên trong của nó, các mạch bên trong và
các tín hiệu phát ra được gửi đến bộ chấp hành bướm ga. Thao tác tự kiểm tra này đảm
bảo rằng ECM hoạt động tốt. Nếu có bất kỳ trục trặc nào được phát hiện, ECM sẽ thiết
lập DTC tương ứng và bật sáng đèn MIL.
Trạng thái bộ nhớ của ECM được chẩn đoán bằng cách theo dõi nội bộ của CPU
chính và CPU phụ để phát hiện lỗi của bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM). Hai CPU
này cũng tiến hành theo dõi nhau liên tục. ECM sẽ thiết lập mã DTC nếu: 1) tín hiệu
phát ra từ 2 CPU khác nhau hay khác so với tiêu chuẩn, 2) các tín hiệu gửi đến bộ chấp
hành bướm ga khác với với tiêu chuẩn, 3) hư hỏng được phát hiện thấy trong điện áp
cấp cho bộ chấp hành bướm ga, và 4) có bất kỳ hư hỏng nào khác tìm thấy trong ECM.
Số mã DTC Điều kiện phát hiện DTC Khu vực nghi ngờ
P0604
Lỗi bên trong ECM (thuật toán phát
P0606 ECM
hiện 1 hành trình)
P0607
P0657
122
Đọc dữ liệu lưu tức thời dùng máy chẩn đoán. ECM lưu những thông tin về xe và
điều kiện lái xe ở dạng dữ liệu lưu tức thời tại thời điểm mã DTC được lưu lại. Khi chẩn
đoán, dữ liệu lưu tức thời giúp xác định xe đang chạy hay đỗ, động cơ nóng hay chưa,
tỷ lệ không khí - nhiên liệu đậm hay nhạt cũng như những dữ liệu khác ghi lại được tại
thời điểm xảy ra hư hỏng.
1.Kiểm tra bất cứ mã DTC nào khác phát ra ( ngoài P0604, P0606, P0607 hay P0657)
a) Nối máy chẩn đoán với giắc DLC3.
b) Bật khóa điện đến vị trí ON và bật máy chẩn đoán ON.
c) Chọn các mục sau: Powertrain / Engine and ECT / DTC.
d) Đọc mã DTC.
Kết quả:
Hiển thị (phát ra DTC) Đi đến
A
P0604, P0606, P0607 hay P0657
P0604, P0606, P0607 hay P0657
B
và các mã DTC khác
3.4.11. P2120 mạch cảm biến vị trí bàn đạp/bướm ga/công tắc "D"; P2122
mạch cảm biến vị trí bàn đạp/bướm ga/công tắc"D"-tín hiệu thấp; P2123
mạch cảm biến vị trí bàn đạp/bướm ga/công tắc"D"-tín hiệu cao; P2125 mạch
cảm biến vị trí bàn đạp ga/bướm ga/công tắc"E"; P2127 mạch cảm biến vị trí
bàn đạp/bướm ga/công tắc "E"-tín hiệu thấp; P2128 mạch cảm biến vị trí bàn
đạp/bướm ga/công tắc"E"-tín hiệu cao; P2138 sự tương quan giữa điện áp
của cảm biến vị trí bàn đạp/bướm ga/công tắc "D"/"E"
Lưu ý/chú ý/gợi ý :
Những DTC này liên quan đến cảm biến vị trí bàn đạp ga (APP).
123
Hệ thống ETCS (Hệ thống điều khiển bướm ga điện tử) không sử dụng dây cáp.
Mô tả
Cảm biến APP được lắp trong giá bắt bàn đạp ga và có 2 mạch cảm biến: VPA
(chính) và VPA2 (phụ). Cảm biến này là kiểu không tiếp điểm. Nó dùng các phần tử
hiệu hứng từ để cung cấp các tín hiệu chính xác, thậm chí trong các điều khiển lái xe
khắc nghiệt, như ở tốc độ cao cũng như tốc độ rất thấp. Điện áp được cấp đến cực VPA
và VPA2 của ECM, thay đổi giữa 0 V và 5 V tỷ lệ với góc mở của bàn đạp ga. Một tín
hiệu từ VAP được sử dụng để phát hiện góc mở bàn đạp ga (throttle valve opening
angle) và được dùng để điều khiển động cơ. Một tín hiệu VPA2 cho biết trạng thái của
mạch VPA và được dùng để kiểm tra APP.ECM theo dõi góc mở bàn đạp ga (góc mở
bướm ga) thực tế qua những tín hiệu từ VPA và VPA2 và điều khiển bộ chấp hành
bướm ga theo những tín hiệu này.
(a)
(b)
Số mã
Điều kiện phát hiện DTC Khu vực nghi ngờ
DTC
P2120 VPA biến đổi nhanh vượt ra ngoài + Cảm biến APP
ngưỡng hư hỏng dưới và trên trong 0.5 + ECM
giây hay hơn
124
(thuật toán phát hiện 1 hành trình)
+ Cảm biến APP
VPA 0.4 V hay nhỏ hơn trong 0.5 giây + Hở mạch trong mạch VCP1
P2122
hay hơn khi bàn đạp ga được nhấn hết + Hở hay ngắn mạch trong
(thuật toán phát hiện 1 hành trình) mạch VPA
+ ECM
+ Cảm biến APP
P2123 VPA 4.8 V hay hơn trong 2.0 giây hay
+ Hở mạch trong mạch EPA
hơn (thuật toán phát hiện 1 hành trình)
+ ECM
VPA2 biến đổi nhanh vượt ra ngoài
P2125 ngưỡng hư hỏng dưới và trên trong 0.5 + Cảm biến APP
giây hay hơn + ECM
(thuật toán phát hiện 1 hành trình)
+ Hở mạch trong mạch VCP2
VPA2 1.2 V hay nhỏ hơn trong 0.5 giây
P2127 + Hở hay ngắn mạch trong mạch
hay hơn khi bàn đạp ga được nhả hết
VPA2
(thuật toán phát hiện 1 hành trình)
+ ECM
Các điều kiện (a) và (b) liên tục trong
2.0 giây trở lên (thuật toán phát hiện 1 + Cảm biến APP
P2128
hành trình): + Hở mạch trong mạch EPA2
(a) VPA2 là 4.8 V trở lên + ECM
(b) VPA giữa 0.4 và 3.45 V
Các điều kiện (a) và (b) liên tục trong
2.0 giây trở lên (thuật toán phát hiện 1
+ Ngắn mạch giữa mạch VPA và
hành trình):
P2138 VPA2
(a) Sự chênh lệch giữa VPA và VPA2
+ Cảm biến APP
là 0.02 V hay nhỏ hơn
+ ECM
(b) VPA1 là 0.4 V trở xuống và
VPA2 là 1.2 V trở xuống
Gợi ý :
Khi có bất kỳ một trong các mã DTC này được thiết lập, hãy kiểm tra điện áp cảm
biến APP bằng cách chọn phần sau trên máy chẩn đoán: Powertrain / Engine and ECT /
Data List / Throttle Pos #1 and Throttle Pos #2.
125
Khi nhả AP Khi nhả AP Khi đạp AP Khi đạp AP
Hở mạch VCP 0 đến 0.2 V 0 đến 0.2 V 0 đến 0.2 V 0 đến 0.2 V
Hở hay ngắn mạch
0 đến 0.2 V 1.2 đến 2.0 V 0 đến 0.2 V 3.4 đến 5.0 V
trong mạch VPA
Hở hay ngắn mạch
0.5 đến 1.1 V 0 đến 0.2 V 2.6 đến 4.5 V 0 đến 0.2 V
trong mạch VPA2
Hở mạch EPA 4.5 to 5.0 V 4.5 đến 5.0 V 4.5 đến 5.0 V 4.5 đến 5.0 V
Điều kiện bình
0.5 to 1.1 V 1.2 đến 2.0 V 2.6 đến 4.5 V 3.4 đến 5.0 V
thường
Gợi ý:
Vị trí của bàn đạp ga được biểu diễn dưới dạng điện áp.
AP là Bàn đạp ga
126
Đọc dữ liệu lưu tức thời dùng máy chẩn đoán. ECM lưu những thông tin về xe và
điều kiện lái xe ở dạng dữ liệu lưu tức thời tại thời điểm mã DTC được lưu lại. Khi chẩn
đoán, dữ liệu lưu tức thời giúp xác định xe đang chạy hay đỗ, động cơ nóng hay chưa,
tỷ lệ không khí - nhiên liệu đậm hay nhạt cũng như những dữ liệu khác ghi lại được tại
thời điểm xảy ra hư hỏng.
Đi đến bước 5
2. Kiểm tra dây điện và giắc nối ( cảm biến vị trí bàn đạp ga – ECM)
a) Ngắt giắc nối A17 của cảm biến APP (Cảm biến vị trí bàn đạp ga).
b) Ngắt giắc nối A24 của ECM.
c) Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây :
Điện trở tiêu chuẩn (Kiểm tra hở mạch):
127
Điều kiện
Nối dụng cụ đo
tiêu chuẩn
VPA (A17-6) - VPA (A24-55)
EPA (A17-5) - EPA (A24-59)
VCPA (A17-4) - VCPA (A24-57) Dưới 1 Ω
VPA2 (A17-3) - VPA2 (A24-56)
EPA2 (A17-2) - EPA2 (A24-60)
VCP2 (A17-1) - VCP2 (A24-58)
Điều kiện
Nối dụng cụ đo tiêu
chuẩn
VPA (A17-6) hay
VPA (A24-55)-Mát thân xe
128
b) Bật khoá điện lên vị trí ON.
c) Đo điện áp theo các giá trị trong bảng bên.
Điện áp tiêu chuẩn:
Điều kiện tiêu
Nối dụng cụ đo
chuẩn
VCPA (A17-4) - EPA (A17-5)
4.5 đến 5.5 V
5. Kiểm tra xem mã DTC xuất hiện lại không ( mã DTC của cảm biến vị trí bàn đạp
a) Nối máy chẩn đoán với giắc DLC3.
b) Bật khóa điện đến vị trí ON và bật máy chẩn đoán ON.
c) Xoá các mã DTC
d) Khởi động động cơ.
e) Cho phép động cơ chạy không tải trong 15 giây.
f) Chọn các mục sau: Powertrain / Engine and ECT / DTC.
g) Đọc các mã DTC.
Kết quả:
Hệ thống tốt
130
3.3. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN PHƯƠNG ÁN VÀ LẮP ĐẶT MÔ HÌNH ĐỘNG
CƠ TOYOTA 2AR-FE
Để đảm bảo các yêu cầu đã đề ra, ta đi vào nghiên cứu các phương án xây dựng và
lắp đặt mô hình đang được áp dụng phổ biến trên thị trường hiện nay
Hình 4.1
* Ưu điểm:
- Với phương án này động cơ được đặt nằm dọc khung mô hình nên chiều rộng của
khung nhỏ thuận lợi cho cất giữ những nơi có không gian hẹp
- Tiết kiệm giá thành sản xuất mô hình do kết cấu khung đơn giản
- Phía dưới bảng điểu khiển bố trí được ngăn tủ để chi tiết, thiết bị
* Nhược điểm:
131
Vị trí đặt két nước không an toàn, két nước dễ bị các vật lạ va vào khi động cơ
làm việc
Mặt market điều khiển động cơ bố trí không khoa học.
Khó tháo lắp và quan sát đầu buly
Hình 4.2
* Ưu điểm:
Chiều rộng của mô hình nhỏ nên dễ cất xếp ở những nơi có
diện tích nhỏ
Từng bộ phận của mô hình được bảo vệ an toàn
132
* Nhược điểm:
Mô hình có nhiều chi tiết nên khó chế tạo.
Không có bảng điều khiển hệ thống điều hòa không khí
Không có hệ thống đánh Pan phục vụ thực tập
Không kinh tế.
c) Phương án 3:
Động cơ đặt ngang và bảng điều khiển để một phía cạnh máy
Hình 4.3
* Ưu điểm:
Mô hình được thiết kế gá đặt động cơ khá hợp lý, động cơ và két nước
được bảo vệ tương đối an toàn.
Tính thẩm mỹ cao.
Phía dưới bảng điểu khiển bố trí được ngăn tủ để chi tiết, thiết bị
* Nhược điểm:
133
Mặt market bố trí không hợp lý vì khi tiến hành kiểm tra chẩn
đoán hệ thống điều khiển động cơ. Người tiến hành kiểm tra rất khó bao
quát tình trạng hoạt động của động cơ khi các thông số hiển thị đặt tương
đối xa so với vị trí người kiểm tra.
Không có vị trí bố trí hệ thông điều khiển điều hòa không khí
Chân máy đặt ở vị trí cao nên khó gá đặt động cơ.
Hình 4.4: Động cơ đặt ngang và bảng điều khiển để cạnh máy
* Ưu điểm:
- Giúp người điều khiển thuận tiện trong việc kiểm tra, chẩn đoán và quan sát tình
trạng hoạt động của động cơ.
134
- Két nước và động cơ được đặt ngang hàng nhau giúp cho việc làm mát động cơ
đạt hiệu quả tốt nhất trong khi két nước vẫn được bảo vệ an toàn với một tấm tôn
đã khoan lỗ được bịt ở phía trước.
- Chân máy bố trí ở vị trí thấp nên dễ dàng gá đặt động cơ.
- Động cơ được đặt ngang như ở trên xe phía sau bảng điều khiển thuận tiện cho
việc quan sát, theo dõi.
- Phía dưới bảng điểu khiển có thể bố trí được ngăn tủ để chi tiết, thiết bị
* Nhược điểm:
Chế tạo phức tạp hơn các mô hình trước, tốn nguyên vật liệu
hơn nên giá thành sản xuất cũng cao hơn.
Hình 4.5
*Ưu điểm
- Tận dụng được không gian của khung
- Thuận tiện cho việc tháo lắp
- Kết cấu đơn giản, giá thành rẻ
*Nhược điểm
- Tính thẩm mỹ không cao
- Quan sát không toàn diện khi đứng ở bảng điều khiển
- Két nước dễ méo bẹp do không được bảo vệ.
135
3.3.2.Kết luận lựa chọn phương án lắp đặt
Sau khi tiến hành tham khảo và đưa ra những phương án thiết kế mô hình chúng
em nhận thấy phương án số 4 là phương án tối ưu nhất và chúng em đã lựa chọn phương
án này để tiến hành xây dựng mô hình điều khiển động cơ.
100
900
150
730
500 500
350
1000
136
550
5
8
Ø12
Ø20
400
Hình 3.7. Hình chiếu bằng
950
450
137
Hình 4.8. Hình chiếu cạnh
138
b) Dự toán nguyên vật liệu làm mô hình
STT Tên Vật Liệu Đơn vị tính Số lượng
1 Thép hộp vuông 40 x 40 m 17
2 Thép hộp vuông 20 x 40 m 9
3 Thép hộp vuông 15 x 15 m 24
4 Tôn 1.2mm m2 15
5 C 12 m 3
6 Sơn bả kg 4
7 Phíp làm market Kg 13,5
8 Bản lền cối Cái 4
9 Khoá cửa Cái 2
10 Bulông các loại kg 0.5
11 Ốc vít Cái 12
12 Bánh xe Cái 4
139
PHẦN III: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Sau quá trình miệt mài tìm hiểu nghiên cứu với sự cố gắng của nhóm và sự nhiệt
tình của các thầy hướng dẫn. Đề tài tốt nghiệp của chúng em “Nghiên cứu về hệ thống
đánh lửa trên động cơ 2AZ-FE lắp trên dòng xe CAMRY của hãng TOYOTA” đã hoàn
thành.
Các kết quả đạt được của đề tài:
- Đã trình bày được đặc điểm kết cấu của hệ thống đánh lửa động cơ ngày nay nói
chung và kết cấu, nguyên lý hoạt độnng của hệ thống đánh lửa trên động cơ
2AZ-FE nói riêng.
- Phân tích và xây dựng được phương pháp kiểm tra chẩn đoán hệ thống đánh lửa
trên động cơ 2AZ-FE
- Thiết kế lắp đặt thành công mô hình động cơ TOYOTA 2AZ – FE với chất lượng
cao phục vụ công tác đào tạo tại Khoa Cơ Khí Động Lực trường ĐH
.......................
140