Professional Documents
Culture Documents
ĐẠI CƯƠNG
- Định nghĩa: là biện pháp thăm khám nọi soi cây phế quản
- Nội soi phế quản có thể thực hiện bằng ống nội soi cứng hoặc ống nội soi mềm
- So với ống nội soi phế quản cứng, ống nội soi phế quản mềm dễ chịu hơn và an
toàn hơn cho bệnh nhân, có thể quan sát thấy được toàn bộ cây phế quản và không
cần gây mê toàn thân hoặc thực hiện trong phòng mổ
CHỈ ĐỊNH
1.1. Ho ra máu
- Với chảy máu đang tiếp diễn, vị trí và căn nguyên được phát hiện vào khoảng
90%. Tỷ lệ này giảm xuống 50% sau khi đã cầm máu
- Ngoài tắc nghẽn phế quản do khối u ác tính hoặc dị vật thì bít tắc do dịch nhầy là
phổ biến nhất. Bít tắc do dịch nhầy thường mở rộng ra ngoại vi vượt khỏi tầm quan
sát của ống nội soi phế quản
- Sinh thiết phổi qua phế quản (transbronchial lung biopsy) và rửa phế quản phế
nang (BAL - bronchoalveolar lavage) có thể cung cấp thông tin về các khối u nhu
mô
- BAL là biện pháp giúp chẩn đoán các nhiễm trùng cơ hội ở bệnh nhân có suy
giảm miễn dịch
- Sinh thiết phổi bằng ống nội soi huỳnh quang (fluoroscopy) có thể cải thiện được
việc xác định vị trí và hạn chế tràn khí màng phổi
- Xác định vị trí giải phẫu và mức độ nặng của tổn thương sau khi hít phải khói
- Tắc nghẽn đường hô hấp trên có thể xuất hiện trong vòng 24 giờ của tổn thương
do hít
- Suy hô hấp cấp tính khả năng là do thay đổi niêm mạc tại các phế quản thùy hoặc
đường hô hấp dưới
- Ngoài đứt đường dẫn khí sau chấn thương vật tù thì ho ra máu, xẹp thùy phổi,
trán khí trung thất hoặc tràn khí màng phổi cũng có thể gặp
1.6. Đánh giá tổn thương sau đặt ống nội khí quản
- Đánh giá tổn thương thanh quản hoặc khí quản sau đặt ống nội khí quản
- Để xác định vi sinh vật định cư tại đường hô hấp khi bệnh nhân không thể khạc
đờm
- Nuôi cấy định lượng bệnh phẩm được lấy bằng bàn chải có bảo vệ cải thiện được
mức độ chính xác của mẫu cấy lấy qua nôi soi phế quản thường quy
- Ở bệnh nhân không đặt ống nội khí quản, mẫu bệnh phẩm được lấy qua nội soi
phế quản không chính xác hơn mẫu bệnh phẩm được bệnh nhân khạc nhổ. Cả hai
mẫu này đều có độ dương tính giả và âm tính giả cao
1.8. Chẩn đoán viêm phổi liên quan tới máy thở (VAP)
- Bài tiết mủ từ các phế quản ngoại vi trong thì thở ra có thể dự đoán có viêm phổi
liên quan tới máy thở
- Các số liệu gần đây cho thấy nuôi cấy định lượng dịch rửa phế quản phế nang có
thể không chính xác hơn nuôi cấy không định lượng mẫu bệnh phẩm lấy qua nội
khí quản
- Xẹp thùy phổi không đáp ứng với vật lý trị liệu lồng ngực và ho
- Nhỏ giọt thuốc N-acetylcysteine (NAC), surfactant và DNase tái tổng hợp đã
được sử dụng để giúp hóa lỏng chất nhầy cô đặc. Không có thử nghiệm lâm sàng
nào ủng hộ cho mục đích sử dụng này
2.2. Dị vật
- Nội soi phế quản ống cứng là thủ thuật được lựa chọn để lấy bỏ các dị vật hít phải
- Các dụng cụ đi kèm có sẵn giúp lấy bỏ dị vật bằng ống soi mềm
- Ống soi phế quản, được sử dụng như dụng cụ trám bịt (obturator) được luồn qua
bởi ống nội khí quản, có thể giúp đặt ống nội khí quản qua đường mũi hoặc đường
miệng ở bệnh nhân có đường dẫn khí khó
2.4. Ho ra máu
- Ép lòng phế quản có thể làm bệnh nhân ổn định để tiếp tục tiến hành các biện
pháp điều trị triệt để hơn
+ Ép lòng phế quản có thể thực hiện được bởi ống thông có bóng ở đầu để chèn
vào các lỗ phế quản thùy
- Ho ra máu ồ ạt có thể được kiểm soát bằng rửa nước muối sinh lý đá/lạnh
- Xem xét cắt bằng la-de (laser photoresection) hoặc đặt giá đỡ (stent) qua tổn
thương gây tắc nghẽn thanh quản, khí quản và phế quản lớn
- Để quan sát đầu gần hoặc định khu đầu xa hơn của lỗ rò
- Vật liệu được tiêm qua ống nội soi phế quản có thể đóng được lỗ rò
- Khi sử dụng thường quy, việc quan sát qua ống nội soi phế quản trong khi làm
thủ thuật làm giảm đáng kể biến chứng của thủ thuật
- Rối loạn đông máu ở bệnh nhân cần nội soi phế quản để sinh thiết (dùng bàn chải
hoặc kẹp fooc-xép)
- Bệnh nhân hen phế quản có triệu chứng mà chưa được điều trị (nội soi phế quản
ống mềm ít khi được sử dụng để làm giảm tắc nghẽn do nút nhầy cho bệnh nhân đã
đặt ống nội khí quản có trạng thái hen phế quản)
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng có kết hợp tăng CO2 máu (tiền mê, an thần,
và hỗ trợ oxy phải được sử dụng một cách thận trọng)
- Tăng áp lực nội sọ (sử dụng phối hợp các thuốc gây mê để bảo vệ não, thuốc giãn
cơ để tránh ho, và theo dõi sát để đảm bảo áp lực tưới máu não đầy đủ)
CHUẨN BỊ
Bệnh nhân
- Thăm khám phát hiện các bệnh lý nền như hen, bệnh tim mạch, suy thận, rối loạn
đông máu
- Khai thác tiền sử dị ứng, thuốc đang dùng có ảnh hưởng tới chức năng đông máu
- Kiểm tra xem bệnh nhân đã chụp XQ phổi và làm điện tâm đồ chưa? Độ bão hòa
oxy của bệnh nhân như thế nào?
- Bệnh nhân và/hoặc người thân phải ghi bản cam kết làm thủ thuật
Dụng cụ
- Thuốc tiền mê
- Luôn luôn dành thời gian để kiểm tra và đối chiếu bệnh nhân trước khi tiến hành
kỹ thuật nội soi phế quản
- Gây tê cục bộ bằng lidocaine khí dung và thạch lidocaine tại chỗ
+ Sau khi sử dụng để gây tê tại chỗ, lidocaine hấp thu qua niêm mạc và đạt được
nồng độ trong máu rất nhanh, thậm chí có thể gây độc
+ Nồng độ trong phạm vi điều trị thấp đạt được nếu tổng liều sử dụng < 200 mg
+ Đột ngột thay đổi tình trạng ý thức, xuất hiện ảo giác, co giật, tăng nhu cầu thuốc
an thần hoặc tụt huyết áp thì phải nghĩ tới ngộ độc lidocaine
+ Methemoglobin máu cũng đã được mô tả khi sử dụng các thuốc gây tê dạng ester
tại chỗ
- Bệnh nhân không có nội khí quản: nội soi phế quản qua mũi hoặc miệng
- Khi được thực hiện bởi bác sĩ được đào tạo thì nội soi phế quản bằng ống mềm
thường quy rất an toàn
- Tử vong do tiền mê quá mức hoặc gây tê tại chỗ, ngừng thở do chẩy máu, co thắt
thanh quản, co thắt phế quản và ngừng tim do nhồi máu cơ tim