You are on page 1of 6

LUYỆN THI 30 ĐỀ TRỌNG TÂM ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2018

FANPAGE TÀI LIỆU KYS MÔN: NGỮ VĂN


Thời gian làm bài: 120 phút

ĐỀ TRỌNG TÂM SỐ 10

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)


Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Thế nào là một người sống thứ sinh? Đấy là người sống với mục đích gây ấn tượng với người khác,
lấy sự đánh giá của người khác làm thước đo bản thân.
Mục đích cuộc đời anh ta là gì? Là sự vĩ đại trong mắt người khác. Là danh vọng, sự ngưỡng mộ, sự
ghen tị của người khác, của công chúng. Công chúng quyết định giá trị của anh ta và anh ta hài lòng với
những gì người ta nghĩ là anh ta có. Công chúng là động lực sống của anh ta, là mối quan tâm lớn nhất
của anh ta. Anh ta không muốn giỏi, mà muốn được nghĩ là giỏi. Anh ta không muốn lao động, mà muốn
tỏ vẻ lao động và được người ta nghĩ là lao động giỏi. Anh ta vay mượn giá trị và ảnh hưởng của người
khác để gây ấn tượng với những người khác nữa. Chính anh ta mới thực sự là kẻ không vị kỷ bởi vì anh ta
hoàn toàn không quan tâm tới mình muốn gì hay nghĩ gì, mà chỉ quan tâm đến người khác nghĩ gì về anh
ta và hành động theo ảo tưởng đó.
Những kẻ sống thứ sinh không hề quan tâm tới sự thật, tới dữ kiện, tới ý tưởng, tới sự sáng tạo hay lao
động. Họ không hỏi “Điều đó có đúng không nhỉ?” Họ hỏi “Không biết mọi người có nghĩ điều này là
đúng không nhỉ?” Họ không bao giờ tự đánh giá, phán xét mà chỉ lặp lại những gì người khác đánh giá,
phán xét. Họ không lao động mà chỉ muốn làm ra vẻ lao động. Họ không sáng tạo, mà chỉ muốn khoe
khoang và gọi tên những thứ trang sức phù phiếm có thể đánh bóng cho tên tuổi họ. Họ không quan tâm
tới năng lực, mà chỉ quan tâm tới quan hệ. Họ không nghĩ giá trị, mà chỉ quan tâm tới ảnh hưởng. Thế giới
sẽ ra sao nếu chỉ có toàn những kẻ sống thứ sinh, những kẻ không lao động, không tư duy, không sản xuất,
không sáng tạo?
(Tiểu thuyết Suối nguồn, Ayn Rand, NXB Trẻ, 2014)
Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2. Chỉ ra 02 phép liên kết trong đoạn văn bản.
Câu 3. Anh/ Chị hiểu như thế nào về những kẻ sống thứ sinh qua nhận xét của tác giả: Họ không hỏi "Điều
đó có đúng không nhỉ?" Họ hỏi "Không biết mọi người có nghĩ điều này là đúng không nhỉ?"?
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan niệm của tác giả: Những kẻ sống thứ sinh mới thực sự là kẻ không vị
kỷ? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)

Tài liệu KYS Chinh phục ước mơ cùng bạn fb.com/tailieukys | 1


Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ về câu hỏi của tác giả: Thế giới sẽ ra sao nếu chỉ có toàn những kẻ sống thứ sinh, những kẻ không lao
động, không tư duy, không sản xuất, không sáng tạo?
Câu 2. (5,0 điểm)
Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ chi tiết tiếng sáo là chi tiết đặc sắc được nhà văn Tô Hoài nhắc lại
nhiều lần:
Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi. Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi
hổi. Mị nhẩm thầm bài hát của người đang thổi... Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống
rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo... Mị thấy phơi phới trở
lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước ...tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ ngoài
đường... Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi "Em không yêu, quả pao
rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào"...
(Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
Cảm nhận của anh/ chị về tiếng sáo trong Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài qua đoạn trích trên.
Từ đó liên hệ với âm thanh: Tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá, tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi
cá, tiếng mấy bà đi chợ hỏi nhau… (Truyện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2017) để bình luận về ý kiến: Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn.

30 ĐỀ TRỌNG TÂM Đăng kí tại fanpage Tài liệu KYS 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)


Câu 1. Dạng câu hỏi nhận biết: Học sinh chỉ cần chỉ ra phương thức biểu đạt chính (01) được sử dụng trong
văn bản: Nghị luận
Câu 2. Đây là câu hỏi nhận biết phép liên kết, yêu cầu học sinh cần chỉ ra 02 phép liên kết trong đoạn trích:
- Phép thế đại từ Họ.
- Phép lặp: Họ, Anh ta.
Câu 3. Đây là dạng câu hỏi thông hiểu về nội dung ý nghĩa câu văn, học sinh cần đặt trong văn cảnh để
hiểu được ý nghĩa của câu. Dưới đây là câu trả lời tham khảo:
Khi tác giả nhận xét về những kẻ sống thứ sinh: Họ không hỏi “Điều đó có đúng không nhỉ?”, nghĩa là họ
không quan tâm đến sự thật, không tự nhận xét, đánh giá, phán xét. Họ hỏi “Không biết mọi người có nghĩ
điều này là đúng không nhỉ?”, nghĩa là họ chỉ quan tâm đến người khác nghĩ gì, chỉ lặp lại nhận xét, đánh
giá của người khác.
Câu 4. Đây là dạng câu hỏi vận dụng, đòi hỏi học sinh bày tỏ rõ ràng quan điểm. HS có thể đồng ý hoặc
không đồng ý hoặc vừa đồng ý vừa không đồng ý nhưng cần đưa ra lí lẽ thuyết phục. Tham khảo gợi ý dưới
đây:
- Đồng ý với ý kiến những kẻ sống thứ sinh "mới thực sự là kẻ không vị kỷ", vì anh ta hoàn toàn không
quan tâm tới mình muốn gì hay nghĩ gì, mà chỉ quan tâm đến người khác nghĩ gì về anh ta và hành động
theo ảo tưởng đó.
- Không đồng ý với ý kiến những kẻ sống thứ sinh "mới thực sự là kẻ không vị kỷ", vì những thứ mà kẻ thứ
sinh theo đuổi thực là một cách họ đánh bóng tên tuổi của bản thân, họ chỉ chăm chú xây dựng hình ảnh
bản thân theo cách mà họ thích.
- Vừa đồng ý vừa không đồng ý: (Kết hợp cả hai ý kiến trên).
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
HS tham khảo đoạn văn dưới đây:
Quy ước viết tắt: [Đ]: Đặt vấn đề [G]: Giải quyết vấn đề
[M]: Mở rộng [B]: Bài học/ Thông điệp
[Đ] Sống sao có ý nghĩa trong cuộc đời là câu hỏi, là mục đích theo đuổi của tất cả mọi người. Trong
số những người sống biết cống hiến, biết hy sinh, biết hưởng thụ đúng nghĩa vẫn còn có những người sống
thiếu định hướng, ảo tưởng về bản thân. Và thế giới sẽ ra sao nếu toàn những kẻ sống thứ sinh, những kẻ
không lao động, không tư duy, không sản xuất, không sáng tạo? [G] Trong lịch sử phát triển, loài người
không ngừng lao động để cải tạo chính mình. Nhờ lao động, con người dần hoàn thiện nhân cách trở thành
loài thượng đẳng trên trái đất, đạt đến cuộc sống văn minh như hiện nay. Người không lao động sẽ trở thành
kẻ vô công rồi nghề, không được tôn trọng. Lao động rất cần tư duy, sáng tạo, đó là phẩm chất cần thiết

Tài liệu KYS Chinh phục ước mơ cùng bạn fb.com/tailieukys | 3


của người lao động trong xã hội hiện đại. Nó giúp con người có thể vượt qua những ràng buộc của hoàn
cảnh, rút ngắn thời gian để đạt được mục đích đã đề ra nhanh chóng, tốt đẹp. Người làm việc có tư duy,
sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, tiên phong, không chấp nhận những gì sẵn có, không bắt chước, lặp lại những
cách thức cũ mà say mê tìm kiếm những cái mới mẻ, hữu ích. [M] Nếu chỉ toàn những kẻ sống thứ sinh,
xã hội sẽ thụt lùi, con người không tạo ra được thành quả cho bản thân cũng như cho xã hội. [B] Sống thứ
sinh là một kiểu sống đáng phê phán, đó là mầm mống của những hiện tượng tiêu cực, là rào cản đối với
sự phát triển con người và xã hội. Mỗi người cần thiết phải lao động, nỗ lực tư duy, sáng tạo để khẳng định
mình, không nên chạy theo những giá trị ảo, chạy theo dư luận phù phiếm.
Câu 2. (5,0 điểm)
Yêu cầu cơ bản (yêu cầu chính) của đề là cảm nhận tiếng sáo trong Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô
Hoài.
Yêu cầu nâng cao (yêu cầu phân hóa) là liên hệ mở rộng với những âm thanh cuộc sống mà Chí Phèo
nghe thấy khi tỉnh rượu trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao, từ đó đưa ra những bàn luận về vai trò
của chi tiết trong tác phẩm tự sự : Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn.
Dưới đây là gợi ý tham khảo:
1. Giới thiệu đôi nét về Tô Hoài, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ và chi tiết tiếng sáo trong truyện:
- Tô Hoài là một trong những nhà văn lớn có sức sáng tạo dồi dào nhất của văn xuôi hiện đại Việt Nam.
Hơn nửa thế kỉ cầm bút ông đã đóng góp gần hai trăm đầu sách với nhiều thể loại khác nhau. Trước Cách
mạng, nhà văn nổi tiếng với những câu chuyện viết về loài vật như O chuột, Dế mèn phiêu lưu kí, sau Cách
mạng tháng Tám (1945), nhà văn để lại nhiều dấu ấn trong các sáng tác về đề tài miền núi tiêu biểu là tập
Truyện Tây Bắc.
- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ là bức tranh chân thực về cuộc sống và thân phận đau khổ của người dân
nghèo miền núi dưới ách áp bức bóc lột của thế lực phong kiến thực dân, đồng thời là bài ca về sức sống,
khát vọng tự do hạnh phúc của người lao động miền núi.
- Đọc truyện, người đọc không chỉ ấn tượng về Mị, một cô gái Mèo xinh đẹp giàu sức sống nhưng có một
số phận đầy cay đắng tủi cực mà còn thấy chi tiết tiếng sáo được nhà văn nhắc lại nhiều lần. Đây là một chi
tiết đặc sắc của tác phẩm.
2. Yêu cầu cơ bản: Cảm nhận chi tiết tiếng sáo thông qua đoạn trích trong đề:
- Hoàn cảnh xuất hiện của tiếng sáo: Mị từ khi bị bắt về làm dâu nhà thống lí Pá Tra đã trở thành người
khác hẳn. Không còn là cô Mị trẻ trung, yêu đời, có biết bao người mê ngày đêm thổi sáo đi theo. Mị trở
nên câm lặng, chỉ biết vùi mình vào việc, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Mị mất hết ý niệm về thời
gian, bản thân, cảm xúc và tinh thần phản kháng cũng bị tê liệt. Những đêm tình mùa xuân trên núi cao đã
trở lại ngày tết trai gái rủ nhau đánh pao, đánh quay rồi thổi sáo gọi bạn đi chơi. Ngày tết Mị lén lấy rượu
uống, rồi say lịm mặt ngồi đấy, Mị nghe thấy tiếng sáo, Mị nhẩm thầm bài hát của người đang thổi, Mị uốn
chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo tiếng sáo trở thành một nguồn sống trong tâm hồn Mị...
- Tiếng sáo là một chi tiết nghệ thuật được nhà văn nhắc đến nhiều lần với dụng ý nghệ thuật sâu sắc:

30 ĐỀ TRỌNG TÂM Đăng kí tại fanpage Tài liệu KYS 4


+ Tiếng sáo là âm thanh gợi lên cảnh sắc đặc trưng, phong tục, nét đẹp văn hóa người dân miền núi. Tiếng
sáo mở ra một không gian xa xôi của núi rừng tây bắc. Tiếng sáo gọi bạn, gọi người yêu là nét đẹp văn hoá
của người dân miền núi: Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi, tai Mị văng vẳng tiếng
sáo gọi bạn đầu làng, tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lơ lửng bay ngoài đường…
+ Tiếng sáo đại diện cho tài năng của con người: Mị thổi sáo giỏi, Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng
hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đẽ thổi sáo đi theo Mị.
+ Tiếng sáo khiến Mị nhớ về một quá khứ tươi đẹp, ước mơ về cuộc sống hạnh phúc, đồng thời tiếng sáo
là chất xúc tác trực tiếp khơi gợi sức sống tiềm tàng của Mị Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những
cuộc chơi, những đám chơi, Mị vùng bước đi.
+ Tiếng sáo là biểu tượng cho tiếng gọi cuộc sống, tình yêu; nó đã lay gọi khát vọng yêu đời, yêu cuộc sống
tự do trong Mị, có quan hệ mật thiết với quá trình diễn biến tâm lí của Mị, là động lực thúc đẩy Mị đi đến
hành động chuẩn bị đi chơi xuân.
+ Tiếng sáo thể hiện tư tưởng của tác phẩm: Sức sống con người cho dù bị giẫm đạp, trói buộc nhưng vẫn
luôn âm ỉ chờ cơ hội bùng lên. Và dù bị trói suốt đêm nhưng dây trói chỉ giữ được thể xác Mị còn tiếng sáo
đã đem tâm hồn Mị trở lại với thời con gái, với những cuộc chơi ngày trước. Đây là giá trị nhân đạo sâu xa
của truyện.
+ Tiếng sáo là chi tiết nghệ thuật đặc biệt tố cáo bản chất của giai cấp thống trị thực dân phong kiến miền
núi, cự tuyệt quyền sống, quyền làm người của con người. Nếu tiếng chân ngựa đạp vào vách là sự lên tiếng
của hiện thực phũ phàng thì tiếng sáo lại là hiện thân của những ước mơ, hoài niệm.
- Chi tiết Tiếng sáo đêm tình mùa xuân là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo nhằm khám phá, thể hiện vẻ đẹp
nhân vật và chủ đề tư tưởng của tác phẩm. Nhờ tiếng sáo mùa xuân mà Mị có được sự thức tỉnh trong tâm
hồn, giả sử không có tiếng sáo mùa xuân thì có lẽ tâm hồn Mị không bao giờ thức dậy được. Nó là cú hích
để Mị dũng cảm làm một cuộc vượt ngục trong tâm hồn, nó khơi dậy sức sống tinh thần phản kháng lâu
nay bị vùi lấp trong Mị. Tiếng sáo đã trở thành điểm tựa và Mị đã vững vàng hơn. Chi tiết tiếng sáo là sản
phẩm của một sự am tường cặn kẽ, tinh thông về phong tục, lối sống của đồng bào rẻo cao. Là sản phẩm
của một ngòi bút tài hoa: văn như nhạc, như tranh, tải được cả màu sắc, hương vị, âm điệu, linh hồn của
núi rừng Tây Bắc: Trong sáng, hồn nhiên mà tình tứ, réo rắt da diết, mà khỏe khoắn lạ thường. Thật trọn
vẹn, ngọt ngào và đầy dư vị!
3. Yêu cầu phân hóa: Liên hệ với tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá trong truyện Chí Phèo của Nam Cao
để bàn luận về ý kiến: Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn.
- Liên hệ âm thanh trong Chí Phèo của Nam Cao:
+ Chí Phèo là tác phẩm tiêu biểu cho những sáng tác về đề tài người nông dân nghèo trước Cách mạng
thánh Tám của Nam Cao. Nam Cao miêu tả Chí Phèo từ đứa trẻ bị bỏ rơi, được người làng nuôi, lớn lên
thành anh canh điền khỏe mạnh lương thiện. Rồi Chí bị giai cấp phong kiến và nhà tù thực dân hãm hại.
Chúng bắt Chí đi tù mà không rõ lý do. Khi ra tù trở về làng Chí trượt dài trong tội lỗi, trở thành con quỷ
dữ của làng Vũ Đại. Cuộc gặp gỡ bất ngờ với Thị Nở và trận ốm đã làm cho con quỹ dữ có sự thay đổi hẳn

Tài liệu KYS Chinh phục ước mơ cùng bạn fb.com/tailieukys | 5


cả về tâm sinh lý. Từ khi đi tù về, đây là lần đầu tiên sau bao nhiêu năm Chí hết say, hoàn toàn tỉnh táo và
có được một khoảng ngưng lặng để nghe được những âm thanh quen thuộc của cuộc sống: Tiếng chim hót
ngoài kia vui vẻ quá, tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá, tiếng mấy bà đi chợ về... những âm thanh
thường nhật ấy ngày nào mà chả có nhưng hôm nay Chí mới nghe được bởi vì đến bây giờ hắn mới được
tỉnh sau những cơn say dài mênh mang.
+ Tiếng chim hót, tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá, tiếng mấy bà đi chợ hỏi nhau là những âm
thanh nhỏ giọt vào tâm hồn Chí, như dòng nước mát lành, như cơn mưa mùa hạ đang đổ xuống thớ đất tâm
hồn khô cằn sỏi đá, thiếu vắng tình thương yêu đồng cảm chia sẻ của Chí. Âm thanh đó đã đánh thức trong
Chí những cảm xúc của con người. Chí nhận ra ngoài cái lều ẩm ướt thấp chỉ có hơi mờ lờ của mình rằng:
mặt trời chắc đã lên cao,và nắng bên ngoài chắc là rực rỡ. Cũng như những ngày người say tỉnh dậy, Chí
Phèo thấy miệng đắng, lòng mơ hồ buồn,
+ Những âm thanh của cuộc sống chính làm Chí dần lấy lại ý thức về cuộc sống đưa Chí nhớ về quá khứ,
rằng có một thời, đã ước mơ có một cuộc sống gia đình nho nhỏ. Những âm thanh cuộc sống ấy cũng khiến
Chí nhận ra hắn già mà vẫn còn cô độc. Chí nghĩ suy nhiều hơn, sâu xa hơn, hình dung được tương lai đầy
bất ổn ở phía trước để rồi lo sợ... Âm thanh tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá, tiếng anh thuyền chài gõ
mái chèo đuổi cá, tiếng mấy bà đi chợ về là chi tiết quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của cốt
truyện, khắc họa sâu sắc nét tính cách tâm lý và bi kịch của nhân vật. Chi tiết ấy nhỏ, chỉ thoáng qua vài
câu văn ngắn nhưng lại là yếu tố nội liên văn bản làm cho mạch truyện từ đây bất ngờ rẽ sang hướng khác.
Nhờ nó mà ta có thể nhìn thấy hai nửa cuộc đời của Chí. Đó là chi tiết đắt giá thể hiện tư tưởng nhân đạo
sâu sắc của nhà văn.
- Nhận xét về vai trò của chi tiết trong tác phẩm - chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn: Trong tác phẩm văn
học, chi tiết nghệ thuật cực kỳ quan trọng, nếu không có nó, tác phẩm dường như chưa thực sự có được tầm
vóc. Chi tiết nghệ thuật giống như một hạt cát nhưng đủ để mang đến một sa mạc mênh mông chi tiết nghệ
thuật giống như một giọt nước nhưng có thể làm đồng hiện cả đại dương bao la. Chi tiết nghệ thuật là những
yếu tố nhỏ lẻ của tác phẩm nhưng mang lại sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng, sức chinh phục của hình
tượng nghệ thuật là ở sự truyền cảm xúc và thì góp phần quyết định tạo ra sức truyền cảm hấp dẫn, lôi cuốn
người đọc là nhờ ở chi tiết. Chi tiết bao giờ cũng có khả năng thuyết minh, biểu hiện cái toàn thể.
4. Đánh giá chung
Có thể nói, chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn, với tiếng sáo trong Vợ chồng A Phủ và tiếng chim hót
trong Chí Phèo là những chi tiết nghệ thuật có sức dư ba, làm giường cột cho cả hai tác phẩm, góp phần
tạo nên hai thiên truyện ngắn đặc sắc nhất của văn chương Việt Nam. Qua hai chi tiết nghệ thuật ấy, ta càng
hiểu sâu sắc hơn tấm lòng nhân đạo của hai nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn của văn học dân tộc.

30 ĐỀ TRỌNG TÂM Đăng kí tại fanpage Tài liệu KYS 6

You might also like