You are on page 1of 9

ĐẤT NƯỚC

(Trích trường ca Mặt đường khát vọng)


- Nguyễn Khoa Điềm -
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
- Nguyễn Khoa Điềm sinh ra trong một gia đình có truyền thống ................, ............... và
tinh thần ........
- Là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ những năm chống ......
- Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, giọng thơ trữ tình - chính
luận.
2. Tác phẩm:
- Hoàn cảnh sáng tác: Trường ca “Mặt đường khát vọng”: hoàn thành ở chiến khu Trị -
Thiên 1971, đầu 1974.
- Nội dung: Sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm ở miền Nam về đất nước, về
sứ mệnh thế hệ mình với quê hương đất nước.
- Thể loại: trường ca - một thể loại có sự kết hợp giữa ............. và ............., có tính hoành
tráng về cả phương diện nội dung, tư tưởng và cấu trúc nghệ thuật tác phẩm, được nhà
thơ viết nên bằng một dung lượng cảm hứng mạnh mẽ, cảm xúc tuôn trào
( Tuy nhiên NKĐ không kể về cốt truyện, cuộc đời nhân vật mà thể hiện quá trình vận
động ý thức của thế hệ trẻ vùng đô thị miền Nam quyết tâm xuống đường đấu tranh
chống Mĩ cứu nước)
3. Đoạn trích" Đất nước":
- Xuất xứ: Phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng”
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1: Từ đầu đến Làm nên đất nước muôn đời: Cảm nhận độc đáo về đất nước ( Đất
nước có từ bao giờ? Đất nước là gì? Phải làm gì cho đất nước? )
+ Phần 2: Còn lại: Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân” (Đất nước do ai làm nên?)

II. Đọc - hiểu văn bản:


1. Phần 1: Cảm nhận độc đáo về đất nước:
a. Cảm nhận về cội nguồn của Đất nước
(9 câu thơ đầu)
- Câu thơ đầu mang tính chất khẳng đinh:
+“Ta” vừa là cách xưng hô mà nhân vật trữ tình .............., lại đồng thời mang nghĩa
“....................”. Cách xưng hô này vừa cho thấy, những nhận thức mà tác giả nêu ra
đây là sự tự ý thức không chỉ của cá nhân ......... mà còn là tiếng lòng chung của cả
một thế hệ ................. lớn lên trong thời kì kháng chiến chống Mỹ, và rộng lớn hơn,
chỉ cả dân tộc Việt Nam.
+ Đất Nước: viết hoa -> đất nước là nguồn cảm hứng ............ và cũng là cảm
hứng ................ -> nhà thơ lặp đi lặp lại danh từ này một cách đầy trân trọng và
nâng niu, thể hiện tình cảm yêu thương trân trọng dành cho ĐN.
- ĐN có từ lâu đời, xa xưa trong sâu thẳm của thời gian lịch sử:
+ đã có, bắt đầu, lớn lên - xác nhận quá trình sinh ra, lớn lên, tồn tại hiển nhiên và
vững bền của ĐN
+ Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể".
-> đất nước đã hiện lên trong không khí huyền thoại, cổ tích
-> sự trường tồn xa xăm của ĐN
- Sự hình thành và phát triển của ĐN:
Đọc từ câu thơ thứ 2 đến câu thơ thứ 8 của đoạn trích “Đất Nước” và hoàn
thành bảng dưới theo các gợi ý:
+ Gạch chân hình ảnh thơ chính trong mỗi câu thơ.
+ Liệt kê yếu tố văn hóa dân gian mà hình ảnh thơ khiến anh (chị) liên tưởng đến.
(Câu tục ngữ, bài ca dao, phong tục,... nào?)
+ Cho biết thông điệp được thể hiện qua mỗi yếu tố văn hóa dân gian trên. (Câu
tục ngữ/bài ca dao/phong tục,... gợi nhắc điều gì?)
+ Đánh giá về hiệu quả của việc tác giả vận dụng chất liệu văn hóa dân gian trong
đoạn thơ.

Chất liệu
Câu thơ Ý nghĩa biểu đạt
văn hóa dân gian

Đất Nước có trong


những cái “ngày xửa
ngày xưa...” mẹ thường
hay kể.

Đất Nước bắt đầu với


miếng trầu bây giờ bà
ăn

Đất Nước lớn lên khi


dân mình biết trồng tre
mà đánh giặc

Tóc mẹ thì bới sau đầu


Cha mẹ thương nhau
bằng gừng cay muối
mặn

Cái kèo, cái cột thành


tên

Hạt gạo phải một nắng


hai sương xay, giã,
giần, sàng

Đặc điểm chung: Tác dụng:

Đánh giá

=> khởi nguyên của đất nước là những huyền thoại, truyền thuyết, phong tục tâ ̣p
quán .. lịch sử lâu đời của đất nước được nhìn từ trong chiều sâu văn hóa và văn học
dân gian
Với cách sử dụng tài tình và hiêụ quả chất liêụ văn học, văn hóa dân gian NKĐ đã
khẳng định: Đất Nước có từ thủa xa xưa, là những gì bình dị, gần gũi, thân quen
trong đời sống hàng ngày của người dân Việt Nam.

b. Cảm nhận về Đất Nước (Đất nước là gì?

+ Lối nói chiết tự : Đất là, Nước là


+ Điệp ngữ là nơi: gợi những hình dung về không gian, nơi chốn.
-> Đất Nước vừa thiêng liêng; vừa gần gũi, quen thuộc.

- Không gian địa lí:


+ Không gian ...................... rất gần với cuô ̣c sống của mỗi con người ( Đất là nơi
anh đến trường ....tắm )
+ Đất nước tồn tại ngay cả trong những không gian .................., thầm kín nhất của
tình yêu đôi lứa ( Đất nước là nơi ta hò hẹn ... nhớ thầm)
+ Đất nước là không gian .................... hết sức đời thường của nhân dân qua bao thế
hê ̣ (Những ai đã khuất ...gánh vác phần người đi trước để lại ...)
+ Không gian “mênh mông” núi bạc - biển khơi
-> ĐN hiện diện trong sự sống, tình yêu, trái tim, sinh tồn mỗi con người.
-> NKĐ nghiêng nhiều về không gian riêng tư, không gian đời thường -> khiến cho ĐN
trở nên thân quen và gần gũi hơn.
- Thời gian lịch sử:
+ Từ láy giàu sức gợi: đằng đẵng.
-> chiều dài, chiều sâu trong lịch sử dân tộc
+ Đoàn tụ: cảnh quần tụ, sum vầy.
+ Dân mình: tình cảm yêu thương đối với nhân dân.
+ Huyền thoại .................................. -> sự gắn bó đoàn kết.
+ Cụm từ đã khuất - bây giờ - mai sau: thời gian vô tận (Quá khứ - hiện tại - tương
lai)
+ Nhiệm vụ của thế hệ trẻ:
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
-> nối tiếp những ước mơ, khát vọng còn dang dở của cha ông.
+ Nếp sống ......................................:
Hàng năm ăn đâu làm đâu /Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
->Sự phó thác, tin tưởng đối với thế hệ trẻ
-> Truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc.
-> Khơi dậy niềm tự hào về bề dày lịch sử đất nước và cội nguồn thiêng liêng của
dân tộc.
-> Khơi dậy niềm tự hào về bề dày lịch sử đất nước và cội nguồn thiêng liêng của dân
tộc.
=> Với cấu trúc định nghĩa, nghệ thuật tách từ, ghép từ , sử dụng sáng tạo các yếu
tố ca dao, truyền thuyết, tác giả giải thích, cắt nghĩa khái niệm đất nước một cách
sâu sắc
-> đất nước hiêṇ ra vừa cụ thể riêng tư, gần gũi vừa lớn lao, cao cả và thiêng liêng.
một đất nước có chiều dài của thời gian lịch sử, chiều rộng của không gian địa lí và
chiều sâu của truyền thống văn hoá dân tộc.
c. Suy nghĩ về trách nhiệm với ĐN
* Mối quan hệ giữa con người và đất nước
- Anh, em hai đứa cầm tay chúng ta cầm tay mọi người
(cá nhân) (tình yêu lứa đôi) (tình yêu đồng loại)

một phần hài hoà, nồng thắm vẹn tròn, to lớn


(sự sống, máu thịt)

Đất nước

+ Cách xưng hô anh - em: thân thiết, đậm đà tình nghĩa.


+ Cụm từ “đều có”: đất nước tồn tại trong mỗi con người.
+ Hai đứa cầm tay: sự gắn kết giữa cá nhân với cá nhân, giữa anh và em, giữa những
người yêu nhau.
+“chúng ta: kết quả của sự gắn kết giữa anh và em.-> “chúng ta cầm tay mọi người”: sự
gắn kết giữa các cá nhân với cộng đồng, giữa gia đình với xã hội.
+ “Đất Nước vẹn tròn to lớn”: sự gắn bó chặt chẽ giữa cá nhân, tập thể và đất nước.
=> ĐN không tồn tại ở đâu đó xa xôi mà kết tinh, hóa thân trong cuô ̣c sống của mỗi con
người.
- Tình yêu lứa đôi hài hòa, thống nhất trong tình yêu đất nước
- Đất nước được xây dựng trên cơ sở của tình yêu thương và tình đoàn kết của dân
tộc.

* Trách nhiệm: gắn bó, san sẻ, hóa thân - hành động thiết thực của mỗi con người dành
cho ĐN - thái độ sống tích cực, đầy trách nhiệm của thế hệ trẻ
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…
+ “Em ơi em”: mạch thơ chuyển sang tâm tình tha thiết.
+ “Đất Nước là...”: lời thơ trở lại với dáng dấp của những định nghĩa, những chân lí.
->Lời thơ mộc mạc, chắc nịch, vừa khẳng định Đất Nước luôn khăng khít trong mỗi con
người vừa bày tỏ niềm tự hào về cội nguồn Đất Nước.
+ Các động từ “gắn bó”, “san sẻ”, “hóa thân”: xuất hiện dồn dập, tăng tiến.
-> Những hành động thiết thực của mỗi người dành cho Đất Nước.
- Lời tự nhủ, lời dă ̣n mình của cá nhân nhà thơ và lớn hơn là của cả thế hê ̣ lúc bấy giờ ý
thức về bổn phâ ̣n đối với ĐN – giọng thơ chân thành tha thiết, nhẹ nhàng như lời thủ thỉ,
tâm tình nhắn nhủ người yêu.
=> Đoạn thơ với hình ảnh thơ đậm chất dân gian, giọng điệu tâm tình ngọt ngào đã
diễn tả những cảm nhận của nhà thơ về đất nước ở các phương diện: văn hóa, lịch sử,
địa lí và nêu lên ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với ĐN
=>Thái độ sống tích cực, đầy trách nhiệm của thế hệ trẻ
2. Tư tưởng cốt lõi : "Đất Nước của Nhân Dân".
a. Phương diện địa lí: cảm nhận đất nước qua những ......................... gắn với cuộc sống
tính cách số phận của ..................
+ Tình nghĩa thuỷ chung thắm thiết (núi ...................., hòn .....................).
+ Truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm (Chuyện ....................).
+ Cội nguồn thiêng liêng, tinh thần đoàn kết (hướng về ........................).
+ Truyền thống hiếu học (núi ......... non ..............).
+ Hình ảnh đất nước tươi đẹp, thân thuộc, gần gũi (Cách nhìn dân dã về núi con ....., con
....... , dòng sông)
+ Sự đóng góp thầm lặng của những người dân bình thường
=> Đất nước hiện lên vừa gần gũi vừa thiêng liêng
mọi danh lam thắng cảnh chỉ có ý nghĩa thực sự khi được cảm nhận qua đời
sống tâm hồn của nhân dân.
* Tác giả đã khái quát, kết đọng sự hóa thân của nhân dân vào Đất Nước.
+ Hình ảnh ruộng đồng, gò bãi: những không gian quen thuộc với con người Việt Nam.
+ Trạng ngữ phiếm chỉ ở đâu, đi đâu, trên khắp: niềm tự hào của tác giả trước sự hiện
diện của những dấu tích ông cha
+ Thán từ ôi
+ Số đếm phiếm chỉ bốn nghìn năm
+ Hình ảnh núi sông ta
=> Nỗi xúc động pha lẫn niềm kiêu hãnh của tác giả về bề dày lịch sử dân tộc.
+ Động từ hóa: sáng tạo ngôn ngữ
=> Nhân dân là người đã thổi hồn, đã hòa mình, hóa thân kì diệu vào sông núi để lặng
thầm góp phần làm nên Đất Nước.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ tự do
+ Giọng điệu tâm tình, sâu lắng, trang nghiêm
+ Vận dụng sáng tạo những chất liệu văn hóa dân gian
+ Các hình ảnh thơ giàu chất suy tưởng
+ cấu trúc câu trùng điệp.
Những cảm nhận sâu sắc của NKĐ về ĐN: ĐN không trừu tượng, không xa xôi. ĐN có
trong đời sống, tinh thần nhân dân và nhân dân hóa thân làm nên sự trường tồn của ĐN.
Từ sự hóa thân của nhân dân vào những danh lam, thắng cảnh trên khắp mọi miền đất
nước, NKĐ đã thể hiện những suy tưởng mang tầm triết lí về vai trò của nhân dân trong
lịch sử, từ đó bày tỏ tình cảm yêu mến, lòng tự hào về ĐN – ND.

b. Phương diện lịch sử:


- Cách gọi “em” + hình thức câu cầu khiến -> một lời gọi, lời nhắn nhủ chân thành, tha
thiết của chàng trai với cô gái người mình yêu
- Tính từ rất xa + Số đếm ước lệ: bốn nghìn năm -> Thôi thúc thế hệ trẻ tìm về với cội
nguồn dân tộc
- Thời gian không xác định "năm tháng nào" ; từ "lớp lớp" chỉ số nhiều,; các danh
từ chung "con gái, con trai"
-> tạo nên những vần thơ bình dị nhưng giàu sức gợi cảm. Nhân dân các thế hệ từ lớp này
đến lớp khác đã nối tiếp nhau đứng lên giữ gìn quê hương, xứ sở
- Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái ở nhà nuôi cái cùng con
-> vai trò của nhân dân trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước: Sự phân công
trách nhiệm hết sức tự nguyện, tự giác khi Đất Nước lâm nguy.
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
+ Thành ngữ: giặc đến ...
-> lòng yêu nước và quyết tâm đánh giặc đến cùng
-> Niềm tự hào trước ý chí, sức mạnh của người phụ nữ Việt Nam.
+ Điệp từ nhiều, anh hùng
-> niềm tự hào của nhà thơ về con người Việt Nam trong chiến đấu.
+ những người vô danh trong cuộc sống giản dị, cống hiến và hi sinh một cách tự
nguyện, không ai nhớ mặt đặt tên
-> nhà thơ đã khẳng định vai trò của họ đối với đất nước thật vô cùng to lớn: HỌ ĐÃ
LÀM RA ĐẤT NƯỚC
c. Nhìn ở phương diện văn hóa
Nhân dân
- là người tạo nên những giá trị văn minh vật chất cho đất nước
- là người "chuyền lửa " - một truyền thống, phong tục tốt đẹp ngàn đời của nhân dân ta
là người truyền lại cho con tiếng nói, ngôn ngữ dân tộc
- là người "gánh tên xã tên làng" gợi nhắc lại những năm tháng gian lao của cộng đồng
người dân Việt trong công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
- là người chống ngoại xâm và diệt nội thù
+ Hàng loạt ....... từ hạt lúa, lửa, hòn than, con cúi, giọng điệu, tên xã, tên làng:
liệt kê những yếu tố tất yếu của đời sống vật chất và tinh thần.
+ Hàng loạt ....... từ: giữ, truyền, chuyền, đắp, be, trồng, gánh, đánh, chống,…: liệt
kê những phương thức bảo tồn sự sống, cách lưu giữ những giá trị vật chất tinh
thần, công cuộc đánh đuổi ngoại xâm của các thế hệ cha ông.
+ Điệp từ họ: vai trò to lớn của những con người đã làm nên Đất Nước.
+ Những điệp ngữ Đất Nước Nhân dân, Đất Nước của Nhân dân: được viết hoa
-> Sự tôn vinh đầy thành kính đối với Nhân dân và Đất Nước
=> Sự khẳng định chắc chắn cho tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.
- Truyền thống (bản sắc văn hóa ) của nhân dân:
+ Say đắm trong tình yêu (Yêu em từ thuở trong nôi.)
+ Biết quý trọng tình nghĩa (Biết quý công...)
+ Quyết liệt trong căm thù và chiến đấu (Biết trồng tre...)
+ hình ảnh dòng sông và câu hát, đem lại cảm nhận về một đất nước đẹp hiền hòa,
vĩnh cửu như một dòng sông vô tận chảy từ quá khứ đến hiện tại, tương lai. Trên
dòng sông âm vang những sắc màu văn hóa Việt Nam, phẩm chất tâm hồn Việt
Nam
Đoạn thơ là sự phát hiện thú vị và độc đáo của tác giả về Đất Nước với nhiều ý
nghĩa mới: muôn vàn vẻ đẹp của Đất Nước đều là kết tinh của bao công sức và khát
vọng của nhân dân, của những con người vô danh, bình dị. Đất Nước từ nhân dân
mà ra, do nhân dân mà có và nhờ nhân dân mà tồn tại.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật :
- Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức
gợi.
- Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt.
- Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của chất chính luận và chất trữ tình.
2. Ý nghĩa văn bản:
Một cách cảm nhận mới về đất nước, qua đó khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân
tộc, tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam.

Liên hệ:
Văn bản 1:
Những dấu chân lùi lại phía sau
Dấu chân in trên đời chúng tôi những tháng năm trẻ nhất
Mười tám hai mươi sắc như cỏ
Dày như cỏ
Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ
Cơn gió lạ một chiều không rõ rệt
Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất
Nơi đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên
Hơn một điều bất chợt
Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình
(Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc)
Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?
(Trích: Trường ca Những người đi tới biển – Thanh Thảo)

Văn bản 2: TỔ QUỐC GỌI TÊN


Đêm qua tôi nghe Tổ quốc gọi tên mình
Bằng tiếng sóng Trường Sa, Hoàng Sa dội vào ghềnh đá
Tiếng Tổ quốc vọng về từ biển cả
Nơi bão tố dập dồn, chăng lưới, bủa vây
Tổ quốc của tôi, Tổ quốc của tôi!
Bốn nghìn năm chưa bao giờ ngơi nghỉ
Thắp lên ngọn đuốc Hòa bình, bao người đã ngã
Máu của người nhuộm mặn sóng biển Đông
Ngày hôm nay kẻ lạ mặt rập rình
Chúng ngang nhiên chia cắt tôi và Tổ quốc
Chúng dẫm đạp lên dáng hình đất nước
Một tấc biển cắt rời, vạn tấc đất đớn đau
Sóng chẳng bình yên dẫn lối những con tàu
Sóng quặn đỏ máu những người đã mất
Sóng cuồn cuộn từ Nam chí Bắc
Chín mươi triệu môi người thao thức tiếng “Việt Nam”
Chín mươi triệu người lấy thân mình chở che Tổ quốc linh thiêng
Để giấc ngủ trẻ thơ bình yên trong bão tố
Ngọn đuốc Hòa bình trên tay rực lửa
Tôi lắng nghe
Tổ quốc
gọi tên mình!
(Tổ quốc gọi tên - Nguyễn Phan Quế Mai, dẫn theo Báo điện tử Tổ Quốc 16.4.2017)

You might also like