You are on page 1of 16

TẠI SAO ĐỘNG CƠ ĐIỆN HƯ HỎNG VÀ LÀM GÌ ĐỂ

PHÒNG CHỐNG DỪNG MÁY NGOÀI KẾ HOẠCH?

Hiện nay, động cơ điện được sử dụng ở khắp các nhà máy công nghiệp và về mặt kỹ thuật- các
thiết bị động cơ điện khá phức tạp, đôi khi việc giữ các thiết bị động cơ hoạt động ở hiệu suất cao nhất có
thể cũng là một thử thách lớn.

Điều rất quan trọng cần lưu ý khi làm việc với động cơ điện và hệ thống truyền động là vấn đề
không chỉ nằm ở một khía cạnh cố định nào- mà cả vấn đề liên quan phần điện và phần cơ điều dẫn đến
việc hư hỏng động cơ- do vậy việc trang bị kỹ năng và kiến thức đúng về động cơ điện có thể giúp giảm
chi phí do việc dừhng máy ngoài kế hoạch cũng như cải thiện được thời gian và hiệu quả hoạt động của
thiết bị.

Khi động cơ điện hư hỏng- người bảo trì có thể thực hiện một số việc trước khi động cơ hỏng- có
thể thực hiện một số việc để ngăn ngừa việc dừng máy hoặc hư hỏng nặng. Sự cố hỏng cách điện dây
quấn động cơ (winding insulation breakdown) và lỗi mòn vòng bi là hai lỗi phổ biến gây ra hư hỏng động
cơ. Tuy nhiên, đây chỉ là biểu hiện lỗi trực tiếp- nguyên nhân của lỗi này có rất nhiều nguyên nhân ban
đầu.
Những lý do gây hỏng động cơ điện

Bài viết này sẽ miêu tả cách phát hiện sớm những lỗi phổ biến gây ra lỗi cách điện cuộn dây và lỗi
vòng bi cũng như các thiết bị đề xuất sử dụng kiểm tra.

1. Chất lượng điện năng


o Gai điện áp
o Mất cân bằng điện áp
o Méo dạng sóng hài
2. Biến tần
o Phản xạ tín hiệu điều biến độ rộng xung đầu ra của biến tần
o Dòng sigma
o Quá tải trong quá trình hoạt động
3. Phần cơ khí
o Lỗi lệch trục
o Mất cân bằng
o Lỏng trục
o Mòn vòng bi
4. Yếu tố gây ra do thiết lập máy không phù hợp
o Chân đế mềm
o Lỗi biến dạng ống
o Điện áp trục
Ở cuối bài viết, chúng tôi sẽ đề cập đến 04 chiến lược quan trọng trong chiến lược quản lý hiệu
quả động cơ điện.
1. Chất lượng điện
1.1. Gai điện áp
Gai điện áp có thể sinh ra bởi các thành phần nguồn cả bên trong và bên ngoài nhà máy. Khi các
tải lân cận nhau khởi động hoặc dừng máy, điều chỉnh hệ số công suất PF bởi các tụ bù hoặc điều kiện
thời tiết (giông, sấm sét, gió mùa, nồm...) đều là những nguyên nhân có thể gây ra gai điện áp bất thường
trong hệ thống phân phối điện. Những gai điện áp này có đặc tính thay đổi cả biên độ và tần số, do vậy
gây hư hỏng hoặc xuống cấp cách điện các cuộn dây trong động cơ.

Việc tìm ra nguồn gốc sinh ra gai điện áp đôi khi rất khó vì tính chất không liên tục của nguồn tạo
gai điện áp cũng như sự cố gặp phải, đồng thời biểu hiện hư hỏng thực tế ra bên ngoài cũng theo nhiều
cách khác nhau.

Ví dụ, gai điện áp xuất hiện trên cáp điều khiển như minh họa bên dưới không gây ra hư hỏng trực
tiếp, tuy nhiên làm gián đoạn hoạt động bình thường của thiết bị.

Gai điện áp có thể đến từ một số nguồn có thể từ bên trong hoặc ngoài nhà máy

Cách điện dây quấn động cơ bị hỏng dẫn đến động cơ hư


Tác động
hỏng sớm và dẫn đến việc dừng máy ngoài kế hoạch

Thiết bị đề xuất Fluke 438-II Motor and Power Quality Analyzer

Đánh giá ưu tiên Cao

1.2. Mất cân bằng điện áp

Hệ thống phân phối điện ba pha thường để sử dụng chia tải từng pha trong hoạt động sản xuất
hoặc sinh hoạt. Do vậy việc mất cân bằng trong tổng trở kháng hoặc tải phân phối có thể tạo ra sự mất cân
bằng ba pha.

Lỗi tiềm ẩn có thể từ cáp đi vào động cơ, đầu terminal tại động cơ hoặc bản thân dây quấn động cơ
Hiện tượng mất cân bằng này có thể dẫn đến việc tăng ứng suất ở mỗi pha của hệ thống mạch điện
ba pha. Bình thường thì cả ba pha điện áp nên luôn có giá trị biên độ như nhau.

Mất cân bằng điện áp trong trở kháng hoặc tải phân phối có thể góp phần mất cân bằng ở cả ba pha.

Mất cân bằng có thể tạo ra dòng quá tải trên một hoặc
Tác động nhiều pha, sau đó tác động làm tăng nhiệt độ hoạt động
thiết bị- dẫn đến việc phá hỏng cách điện

Thiết bị đề xuất Fluke 438-II Motor and Power Quality Analyzer

Đánh giá ưu tiên Trung bình

1.3. Méo dạng hài

Hiểu đơn giản, hài là thành phần điện áp hoặc dòng AC tần số cao hơn tần số cơ bản không mong
muốn sinh ra và chuyển hóa năng lượng dưới dạng nhiệt gây ảnh hưởng đến dây quấn động cơ.

Năng lượng này không được sử dụng để hoạt động quay trục động cơ mà lưu chuyển trong dây
quấn động cơ và góp phần sinh ra năng lượng tổn thất bên trong.

Những năng lượng tổn thất này phân tán ở dạng nhiệt và theo thời gian sẽ làm suy giảm khả năng
cách điện của dây quấn động cơ. Sự méo dạng sóng hài dòng điện rất thường gặp với những hệ thống
phục vụ tải điện tử.
Để thực hiện khảo sát sự méo dạng sóng hài cầm sử dụng thiết bị phân tích chất lượng điện năng
để giám sát mức độ dòng cũng như nhiệt độ tại máy biến áp để đảm bảo không bị quá tải. Mỗi thành phần
hài được qui định mức độ chấp mức mức độ khác nhau, qui định theo tiêu chuẩn IEEE 519-2014

Méo dạng sóng hài dòng điện- động cơ điện

Giảm hiệu suất động cơ dẫn đến việc tăng chi phí sản xuất
Tác động (tiêu thụ điện nhiều hơn) đồng thời làm tăng nhiệt độ hoạt
động.

Thiết bị đề xuất Fluke 438-II Motor and Power Quality Analyzer

Đánh giá ưu tiên Trung bình

Tiêu chuẩn hài áp tổng THD và hài riêng lẻ từng bậc theo điện áp - Theo IEEE 519-2014
Tiêu chuẩn hài dòng từng bậc TDD với mức điện áp từ 120V đến 69kV- Theo IEEE 519-2014

Tiêu chuẩn hài dòng từng bậc TDD với mức điện áp từ 69kV đến 161kV- Theo IEEE 519-2014

Tiêu chuẩn hài dòng từng bậc TDD với mức điện áp trên 161kV- Theo IEEE 519-2014
2. Biến tần
2.1. Phản xạ tín hiệu điều biến độ rộng xung đầu ra của biến tần
Biến tần được tích hợp công nghệ điều biến độ rộng xung (PWM) để điều khiển điện áp cũng như tần
số cấp cho động cơ. Hiện tượng phản xạ xuất hiện khi có sự không phù hợp về trở kháng giữa nguồn và
tải.

Sự không phù hợp trở kháng có thể xuất hiện như kết quả của việc thiết kế hoặc lắp đặt không thích
hợp, lựa chọn thành phần thiết bị không phù hợp hoặc do sự xuống cấp thiết bị theo thời gian. Trong
mạch động cơ, đỉnh của tín hiệu điện áp phản xạ có thể tương đương với mức điện áp DC bus.

Biến tần được tích hợp công nghệ điều biến độ rộng xung (PWM) để điều khiển điện áp cũng như
tần số cấp cho động cơ.

Sự phá hủy cách điện dây quấn động cơ dẫn đến


Tác động
việc dừng máy không mong muốn ngoài kế hoạch

Thiết bị đề xuất Fluke MDA550- Motor Driver Analyzer

Đánh giá ưu tiên Cao

2.2. Dòng sigma

Dòng Sigma có thể được xem như dòng chạy quanh quẩn trong hệ thống. Dòng sigma được sinh ra
từ các tín hiệu tần số, mức điện áp, dung kháng và cảm kháng trong phần dẫn. Những dòng tuần hoàn này
có thể tìm đường đi thông qua hệ thống bảo vệ nối đất gây ra trip hệ thống hoặc một số trường hợp gây ra
quá nhiệt trong dây quấn.

Dòng sigma có thể trong cáp động cơ và là tổng dòng của ba pha tại bất cứ thời điểm nào.

Trường hợp lý tưởng, tổng dòng ba pha bằng 0 (giá trị Zero). Nói cách khác, dòng trả về biến tần sẽ
bằng dòng từ biến tần. Dòng sigma cũng có thể hiểu là các tín hiệu bất đối xứng trong nhiều dây dẫn tạo
dòng điện dung vào dây nối đất.
Dòng Sigma có thể được xem như dòng chạy quanh quẩn trong hệ thống

Những hiện tượng trip mạch điện một cách bí ấn thường


Tác động
gây ra bởi dòng chạm đất

Fluke MDA550- Motor Driver Analyzer


Thiết bị đề xuất
cần sử dụng kèm kẹp dòng i400s hoặc tương đương

Đánh giá ưu tiên Cao

2.3. Hoạt động quá tải

Quá tải động cơ xuất hiện khi động cơ hoạt động với tải vượt mức. Triệu chứng đầu tiên đi cùng với
việc một động cơ bị quá tải là dòng tải vượt mức, momen xoắn không đủ đáp ứng và quá nhiệt.

Quá nhiệt động cơ là một nguyên nhân chính gây ra sự hư hỏng động cơ

Trong trường hợp động cơ quá tải , các thành phần động cơ bao gồm vòng bị-bạc đạc, dây quấn động
cơ và các thành phần khác có thể vẫn hoạt động bình thường nhưng động cơ sẽ tiếp tục hoạt động kèm
theo phát nóng . Do vậy, hoạt động xử lý vấn đề sự cố sớm thông qua việc kiểm tra quá tải động cơ là rất
cần thiết. Theo thống kê, 30% các sự cố hư hỏng động cơ đều gây ra bởi việc quá tải Rất quan trọng để
hiểu cách đo và xác định quá tải động cơ.

Quá tải động cơ xuất hiện khi động cơ hoạt động với tải vượt mức
Tác động Hiện tượng mòn sớm trên động cơ các thành phần
điện và cơ khí dễ dẫn đến việc hư hỏng hoàn toàn

Thiết bị đề xuất Fluke 289 Digital multimeter

Đánh giá ưu tiên Cao

3. Phần cơ khí
3.1. Lệch trục

Lệch trục xuất hiện khi trục truyền động động cơ không cân bằng theo tải hoặc thành phần kết nối
từ động cơ đến tải bị lệch (không cân). Các chuyên gia tin rằng việc sử dụng khớp nối mềm (flexible
coupling) giúp hạn chế và bù cho phần lệch nhưng thật sự khớp nối mềm chỉ bảo vệ mất cân bằng (lệch)
cho mỗi coupling mà thôi.

Kể cả khi sử dụng khớp nối mềm, hiện tượng lệch trục sẽ truyền lực phá hủy theo chu kỳ dọc theo
trục và đến động cơ, dẫn đến hiện tượng mòn các thành phần của động cơ cũng như tăng tải cơ khí biểu
kiến thực sự trong quá trình động cơ hoạt động.

Thêm vào đó, hiện tượng lệch trục còn gây nên rung động ở cả tải và trục truyền động của động cơ.
Có một số dạng lệch trục sau:

1. Lệch góc- Đường nối tâm của trục cắt nhau và không không song song
2. Lệch theo song song- Đường tâm trục song song nhau và không đồng tâm
3. Lệch trục hỗn hợp- Trường hợp bị cả hai loại lệch góc và song song kể trên
Ghi chú: Trong thực tế đa phần đều gặp lệch trục hỗn hợp, việc phân loại giúp người quản lý dễ hình
dung cũng như dễ dàng xử lý.

Lệch trục xuất hiện khi trục truyền động động cơ không cân bằng theo tải hoặc thành phần kết
nối từ động cơ đến tải bị lệch (không cân).
Lỗi mòn sớm ở các thành phần truyền động cơ khí
Tác động
dẫn đến việc hư hỏng sớm

Thiết bị đề xuất Fluke 830 Laser Shaft Alignment

Đánh giá ưu tiên Cao

3.2. Mất cân bằng trục

Mất cân bằng là một điều kiện của một phần thiết bị quay nơi mà tâm khối lượng không còn nằm
trên trục quay nữa. Nói cách khác, nghĩa là có “điểm nặng- heavy spot” nằm đâu đó trên thiết bị quay
(động cơ, cánh quạt..). Dù thực tế không thể nào loại bỏ hoàn toàn sự mất cân bằng động cơ, người dùng
hoàn toàn có thể xác định rằng khi nào sự mất cân bằng nằm ngoài phạm vi cho phép (điều kiện đảm bảo
thiết bị hoạt động bình thường) và có hành động đúng cũng như chủ động để khắc phục vấn đề.

Mất cân bằng có thể gây ra bởi một số tác nhân, như:

 Tích tụ bụi bẩn.


 Khối lượng thành phần lắp đặt không cân bằng.
 Sự thay đổi trong quá trình sản xuất.
 Mất cân bằng khối lượng trong dây quấn động cơ và các yếu tố gây mòn khác.
 Một thiết bị kiểm tra rung động hoặc máy phân tích rung động có thể giúp người dùng xác định liệu
thiết bị quay có ở trạng thái cân bằng hay không

Giá trị đỉnh cao, biên độ 124VdB ở bậc 1X tốc độ


thiết bị đang chạy, gây ra bởi sự mất cân bằng

Những giá trị đỉnh ở những bậc khác gây ra bởi


những hiện tượng khác xảy ra trong thiết bị máy

50Hz 100Hz 150Hz 200Hz 250Hz 300Hz

Mất cân bằng là một điều kiện của một phần thiết bị quay nơi mà tâm khối lượng không còn nằm trên
trục quay nữa.
Lỗi mòn sớm ở các thành phần truyền động cơ khí dẫn
Tác động
đến việc hư hỏng sớm

Thiết bị đề xuất Fluke 810 Vibration tester

Đánh giá ưu tiên Cao

3.3. Lỏng trục

Lỏng xảy ra khi khe hở giữa các thành phần vượt quá mức có thể chấp nhận được. Hiện tượng lỏng có
thể xuất hiện ở một số vị trí:

- Lỏng thành phần quay được gây ra bởi việc tồn tại khi khe hở giữa các thành phần quay và
thành phần tĩnh của thiết bị, chẳng hạn trong vòng bi
- Lỏng thành phần không quay xảy ra giữa hai thành phần tĩnh bình thường, như giữa chân đế và
nền, hoặc giữa vỏ vòng bi và thiết bị máy.
Có nhiều nguồn gây ra rung động, do vậy thật quan trọng để xác định lỏng và giải quyết vấn đề nhằm
tránh lãng phí tiền bạc cũng như tăng độ ổn định trong quá trình sản xuất. Một thiết bị kiểm tra và phân
tích rung động là cần thiết cho việc xác định liệu thành phần thiết bị quay có đang bị lỏng hay không.

Lỏng xảy ra khi khe hở giữa các thành phần vượt quá mức có thể chấp nhận được.

Tác động Việc tăng độ mòn ở các thành phần thiết bị quay dẫn đến
hư hỏng cơ khí

Thiết bị đề xuất Fluke 810 Vibration Tester

Đánh giá ưu tiên Cao


3.4 Mòn vòng bi

Lỗi vòng bi làm tăng lực cản, phát sinh ra nhiều nhiệt hơn và giảm hiệu suất do phần cơ khí, bôi
trơn hoặc vấn đề mòn.

Lỗi vòng bi có thể gây ra bởi một số tác nhân phổ biến sau:

1. Tải nặng hơn so với thiết kế


2. Mức độ bôi trơn không đúng hoặc không phù hợp
3. Vỏ bọc vòng bi không hiệu quả
4. Lệch trục
5. Kết nối thiết bị không đúng kỹ thuật
6. Mòn trong quá trình hoạt động
7. Vấn đề điện áp trục cảm ứng
Khi lỗi vòng bi bắt đầu, nó đồng thời cũng tạo ra “hiệu ứng thác” làm tăng tốc độ hư hỏng động cơ

Theo thống kê, 13% lỗi hư hỏng động cơ đến từ lỗi vòng bi và hơn 60% các lỗi cơ khí trong nhà
máy là do mòn vòng bi, do đó hiểu và xử lý vấn đề này thực sự quan trọng.

Mặt
vòng bi

Vị trí lỗi

Lỗi vòng bi làm tăng lực cản, phát sinh ra nhiều nhiệt hơn và giảm hiệu suất do phần cơ khí, bôi trơn
hoặc vấn đề mòn.

Tác động Việc tăng độ mòn ở các thành phần thiết bị quay dẫn đến
hư hỏng vòng bi

Thiết bị đề xuất Fluke 810 Vibration Tester

Đánh giá ưu tiên Cao


4. Những yếu tố gây ra do thiết lập không phù hợp
4.1. Chân đế mềm

Chân đế mềm liên quan đến điều kiện mà chân đế của động cơ hoặc thành phần truyền động
không ngay, hoặc bề mặt nền đỡ chân đế động cơ không đều.

Điều kiện này tạo ra tình trạng bất thường nơi mà bulông gắn vào chân đế sinh ra ứng suất và lệch
trục. Chân đế mềm thường được biểu hiện giữa hai vị trí bulông chéo nhau, tương tự như chiếc ghế hoặc
cái bàn không ngay theo phương chéo nhau.

Có hai dạng chân đế mềm

1. Chân đế mềm song song- Chân đế mềm song song xuất hiện khi một trong các chân đế đặt cao
hơn ba chân đế còn lại
2. Chân đế mềm dạng góc- chân đế mềm dạng góc xuất hiện khi một trong các chân đế không song
song với bề mặt nền.

Trong cả hai trường hợp này, chân đế mềm có thể gây ra được sự bất thường ở chân đế máy hoặc
trên nền đỡ nơi đặt chân đế máy. Trong cả hai trường hợp, bất cứ điều kiện chân đế mềm nào cũng cần
được phát hiện và xử lý trước khi thực hiện cân chỉnh trục. Thiết bị cân chỉnh trục bằng tia laser có thể
giúp xác định liệu có vấn đề liên quan chân đế mềm (soft foot) thiết bị hay không.

Chân đế mềm liên quan đến điều kiện mà chân đế của động cơ hoặc thành phần truyền động không ngay,
hoặc bề mặt nền đỡ chân đế động cơ không đều.
Tác động Lệch trục các thành phần truyền động cơ khí

Thiết bị đề xuất Fluke 830 Laser Shaft Alignment

Đánh giá ưu tiên Trung bình

4.2. Lỗi biến dạng ống

Biến dạng ống liên quan đến điều kiện mà xuất hiện ứng suất, biến dạng và lực, tác động lên phần
còn lại của thiết bị và các thành phần khác chuyển ngược vào động cơ và truyền động để tác động gây ra
điều kiện lệch trục.

Ví dụ phổ biến cho cấu trúc đơn giản gồm: động cơ- bơm kết hợp nơi xuất hiện lực tác động
vào đường ống như:

- Sự thay đổi ở nền đỡ thiết bị


- Thiết lập van mới hoặc các thành phần khác
- Đối tượng bị uốn cong hoặc đơn giản có lực ép tác động lên đường ống
- Các móc đỡ, trợ lực đường ống bị thiếu hoặc hỏng
Những lực tác động đó có thể tạo lực góc hoặc lực theo phương thẳng trên bơm có thể gây ra trục
động cơ/ bơm bị lệch.

Với những lý do trên, thật sự quan trọng để kiểm tra lệch trục máy nhiều hơn chỉ vào lúc lắp đặt
máy- cân chỉnh trục chính xác chỉ là điều kiện tạm thời và có thể thay đổi theo thời gian.

Biến dạng ống liên quan đến điều kiện mà xuất hiện ứng suất, biến dạng và lực.
Tác động Lệch trục và các ứng suất trên các thành phần quay dẫn
đến lỗi hư hỏng sớm

Thiết bị đề xuất Fluke 830 Laser Shaft Alignment

Đánh giá ưu tiên Thấp

4.3. Điện áp trục


Khi điện áp trục động cơ vượt quá khả năng cách điện chịu đựng của mỡ bôi trơn vòng bi, dòng
điện phóng đến mặt ngoài vòng bi (dòng điện trục) sẽ xuất hiện, gây ra hiện tượng rỗ và xẻ rãnh ở vòng
bi. Dấu hiệu đầu tiên của vấn đề này là xuất hiện tiếng ồn và quá nhiệt do vòng bi bắt đầu mất đi hình
dạng ban đầu và các mảnh vỡ kim loại bị trộn lẫn trong mỡ bôi trơn làm tăng ma sát vòng bi.
Hiện tượng này có thể dẫn đến sự phá hủy vòng bi trong vài tháng vận hành động cơ. Hư hỏng
vòng bi là vấn đề gây tốn kém cả về thời gian dừng máy cũng như thời gian sửa chữa động cơ, do vậy thật
hữu ích nếu có thể phòng tránh vấn đề này bằng cách đo điện áp trực và dòng qua vòng bi là một bước
chuẩn đoán quan trọng.
Điện áp trục chỉ xuất hiện khi động cơ được cấp điện và ở trạng thái quay. Đầu chổi than cho phép
đo điện áp trục trong khi động cơ đang quay.

Khi điện áp trục động cơ vượt quá khả năng cách điện chịu đựng của mỡ bôi trơn vòng bi, dòng điện
phóng đến mặt ngoài vòng bi (dòng điện trục) sẽ xuất hiện, gây ra hiện tượng rỗ và xẻ rãnh ở vòng bi.
Arcing qua bề mặt vòng bi tạo rỗ và rãnh gây ra rung
Tác động
động thiết bị và thậm chí hư hỏng vòng bi

Fluke MDA-550 Motor Drive Analyzer


Thiết bị đề xuất
sử dụng kèm probe chổi than đo điện áp trục

Đánh giá ưu tiên Trung bình

KHUYẾN CÁO
 Người quản lý có thể làm gì?
 Bốn chiến lược hiệu quả

Hệ thống điều khiển động cơ được sử dụng trong qui trình nghiêm ngặt qua hoạt động của nhà máy
sản xuất. Việc hư hỏng thiết bị có thể dẫn đến việc tổn thất rất nhiều chi phi cho cả động cơ, thiết bị thay
thế- spare parts, việc thay thế cũng như dừng thiết bị trong hệ thống.

Do vậy các kỹ sư, kỹ thuật viên bảo trì cần trang bị kiến thức phù hợp, ưu tiên khối lượng công việc
và quản lý bảo trì dự phòng để theo dõi thiết bị và xử lý sự cố gián đoạn- khó khăn. Trong một số trường
hợp cần phải tránh lỗi xảy ra khi hệ thống hoạt động bình thường cũng như giảm chi phí do việc dừng
máy (trong kế hoạch và ngoài kế hoạch) gây ra.

Có bốn chiến lược quan trọng có thể thực hiện để khôi phục và ngăn chặn các lỗi tiềm ẩn từ
sớm trong thiết bị truyền động động cơ và các thành phần quay:

1. Lưu trữ tài liệu về điều kiện vận hành, thông số kỹ thuật thiết bị máy và dải dung sai hiệu suất thiết
bị máy.
2. Ghi nhận, chụp hình và lưu trữ các phép đo quan trọng tại thời điểm lắp đặt máy, trước và sau bảo
trì thường xuyên theo lịch bảo trì.
3. Tạo thư mục tham khảo các phép đo để dễ dàng cho việc phân tích xu hướng và xác định sự thay
đổi tình trạng điều kiện thực tế của thiết bị trong quá trình vận hành.
4. Thực hiện các phép đo độc lập để thiết lập xu hướng cơ sở (baseline) Bất cứ sự thay đổi nào lớn
hơn từ ±10% đến 20% (hoặc theo bất cứ %xác định nào- dựa trên hiệu suất và qui định hệ thống)
thì nên điều tra và tìm ra nguyên nhân gốc để hiểu tại sao vấn đề lại xảy ra.

VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN FLUKE SOUTH EAST ASIA PTE LTD
Phòng số 2, Lầu 11, Tòa nhà Green Power
Số 35 Tôn Đức Thắng, Quận 1, TP. HCM
Điện thoại: +84-28-2220 5371 Fax: +84-28-2220 5370
Email: fsea.info@fluke.com Website: www.fluke.com/vn

You might also like