Professional Documents
Culture Documents
Chương 3-Muc
Chương 3-Muc
Sight Glass
- Cấu tạo và nguyên lý làm việc: Gồm có van cách ly, ống thủy tinh, trên ống thủy tinh có
thang chia độ dài, ngoài ống thủy tinh có vỏ kim loại bảo vệ. Ống thủy tinh có hai đầu
thông với bồn chứa. Khi chất lỏng trong bồn dâng lên đến đâu thì chất lỏng trong ống thuỷ
tinh dâng lên đến đấy. Nhìn vào thang đo ta biết mức chất lỏng trong bồn.
Đối với kiểu hệ thống này sẽ cho tín hiệu điện đầu ra tới vòng điều khiển để điều khiển
mức chất lỏng trong bồn. Ở mạch điện tử cảm biến chuyển động của dây cáp và biến nó
sang tín hiệu mức. Mạch điện tử giữ cho sức căng dây cáp đủ để phao không bị nhấc khỏi
bề mặt. Phần mạch điện tử cung cấp tín hiệu đầu ra là điện tỉ lệ với vị trí phao.
Hệ thống này làm việc kém khi bề mặt chất lỏng bị khuấy động hoặc chất lỏng có tính bám
dính.
4. Phao từ tính
Cấu tạo và nguyên lý làm việc: Cấu tạo của hệ thống đo mức này giống với cấu tạo của hệ
thống trước. Một khác biệt nhỏ là phao từ tính thay cho phao nổi bình thường. Khi mức
chất lỏng thay đổi phao từ thay đổi theo. Nam châm bị hút theo phao từ tương ứng với mức
chất lỏng. Mô tơ và mạch điện cũng có chức năng giữ cho dây cáp đủ căng và biến đổi
chuyển động của nam châm thành tín hiệu điện. Do dây cáp và nam châm nằm trong ống
và cách ly với chất lỏng do đó nó không bị ảnh hưởng bởi chất lỏng có tính ăn mòn hoặc
dính bẩn.
Phao từ tính
Một số hệ thống phao từ tính không sử dụng con chạy từ tính. Thay vào đó, vị trí của phao
từ tính có thể được phát hiện bởi phương pháp điện tử hoặc điện, bao gồm:
Các tín hiệu vô tuyến hoặc siêu âm chiếu dọc theo ống.
Một loạt các công tắc nhỏ vận hành kiểu từ tính được định vị liên tục dọc theo thành
ống bên trong.
- Cấu tạo và nguyên lý hoạt động: Gồm có phao, tay đòn và công tắc và cơ cấu bản lề. Khi
vị trí phao thay đổi sẽ làm tay đòn chuyển động theo. Nếu mức lên đủ cao hoặc xuống đủ
thấp sẽ làm tay đòn tác động vào công tắc làm nó đóng hoặc mở, tín hiệu đóng/mở này sẽ
báo mức chất lỏng đã lên tới hoặc rút xuống tới vị trí của phao.
Phao có bình chứa và bồn chứa có 2 phao báo mức cao, mức thấp
Thí nghiệm: Cho một cái cân, một ống kim loại và một thùng chứa nước như hình vẽ. Khi
thùng rỗng ta cân ống kim loại thấy số đo lớn nhất đúng bằng trọng lượng thực của nó. Khi
ta đổ nước từ từ vào trong thùng thì thấy mức nước càng cao thì số đo của cân càng giảm.
Số đo của cân giảm vì lực đẩy Ác-xi-mét của nước vào ống tăng.
Dựa vào nguyên lý lực đẩy Ác-xi-mét của chất lỏng người ta thiết kế ra sensor đo mức
kiểu chuyển vị.
Ứng dụng dùng displacer để đo giao diện của hai chất lỏng (ví dụ: đo giao diện của dầu và
nước).
Dựa vào 4 hình vẽ xác định bằng thực nghiệm, ta thấy rằng khi ống kim loại ngập trong
hỗn hợp dầu và nước thì trọng lượng của ống nằm trong khoảng 9 – 12 kg. Khi nước dâng
lên càng nhiều thì trọng lượng của ống càng giảm. Dựa vào mối quan hệ trọng lượng ống
và mức giao diện, biết trọng lượng ống ta sẽ suy ra được mức giao diện.
- Cấu tạo và nguyên lý hoạt động: bao gồm một đầu dò điện dung là một cần kim loại dẫn
điện thực chất là một bản tụ, bản tụ thứ hai là thành bồn chứa. Do bồn chứa và đầu dò là cố
định nên diện tích và khoảng cách giữa hai bản tụ là không đổi. Khi mức trong bồn thay
đổi thì chất điện môi giữa hai bản tụ thay đổi làm điện dung của tụ điện thay đổi theo. Đo
điện dung ta sẽ biết mức chất lỏng trong bồn. Mạch điện tử trong bộ truyền phát tín hiệu
mức sẽ biến thay đổi điện dung thành thay đổi dòng điện 4 – 20 mA. Từ tín hiệu này người
ta dùng để theo dõi, ghi dữ liệu và điều khiển mức chất lỏng.
- Cấu tạo và nguyên lý hoạt động: Cấu tạo bao gồm 3 đầu dò, đầu dò chung, đầu dò mức
thấp, đầu dò mức cao, thực chất đó là các tiếp điểm. Khi chất lỏng là chất dẫn điện dâng
lên làm kín, ngập các đầu dò thì làm đóng tiếp điểm mức thấp hoặc mức cao, báo vị trí của
chất lỏng đã đạt tới các tiếp điểm đó.
Lưu ý: Sensor đo mức kiểu điện dẫn chỉ đo mức tại từng điểm một và chỉ đo được mức của
chất lỏng có tính dẫn điện.
Nguyên lý làm việc: Thiết bị ra đa hoặc siêu âm phát ra sóng ra đa hoặc siêu âm với vận tốc
truyền không thay đổi khi gặp phải bề mặt chất lỏng nó sẽ phản xạ trở lại. Đo thời gian tính
từ lúc sóng phát ra và phản hồi trở lại, biết vận tốc ta sẽ suy ra quãng đường.
Thiết Bị Đo Lường - Tự Động Hóa Trang 3.12
Chương 3. Đo và Điều Khiển Mức Chất Lỏng Đỗ Mạnh Tuân
2S = v.t; do đó S = v.t/2
Vậy: l = h – S.
Trong đó: S là khoảng cách từ thiết bị rađa hoặc siêu âm tới bề mặt chất lỏng.
v là vận tốc của sóng.
t là thời gian sóng phát ra đến khi phản hồi trở lại.
h chiều cao của bồn chứa.
Sensor đo mức chất lỏng kiểu ra đa hoặc siêu âm có ưu điểm rất lớn là không tiếp xúc với
đối tượng đo, sóng siêu âm và ra đa truyền đi được rất xa do đó nó đo được xa, chất lỏng
được đo có thể có tính ăn mòn, bám dính hoặc cả bẩn thỉu…
Thiết bị này có nhược điểm là bề mặt đo phải ổn định, bị ảnh hưởng bởi hơi, vật cản trên
đường truyền…
Nó được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như thăm dò, khai thác dầu khí.
- Nguyên lý làm việc: Hai dĩa được truyền động bằng tinh thể áp điện sẽ rung ở tần số tự
nhiên khi không có chất lỏng. Khi chất lỏng ngập hai dĩa thì tần số rung bị giảm hoặc bằng
0. Mạch điện tử sẽ phát hiện ra những sự thay đổi này, tức là mức chất lỏng đã đạt tới vị trí
của dĩa rung.
h = Ptt /
SV
PV
MAN/AUT
LIC LT
LE
4 tới
MV 20mA
BỒN CÔNG
Nguồn khí I NGHỆ
P
nén 20 psi
3 tới 15
psi
LCV