Professional Documents
Culture Documents
Chương 5 - Lưu Lượng
Chương 5 - Lưu Lượng
Ngoài các yếu tố như độ nhớt, tỷ trọng, ma sát ở thành ống hay các đoạn cong hoặc gấp
khúc cũng làm ảnh hưởng tới vận tốc dòng chảy.
Hầu hết cấu tạo của các bộ cảm biến lưu lượng đều giả thiết rằng dòng được đo đều là
dòng gợn sóng đều. Để tránh dòng rối thì chúng ta phải ráp chúng trên các đường ống
thẳng, không có vật cản phía trước hoặc phía sau để làm cho dòng chảy đều hơn. Trong
một số trường hợp, để tạo dòng gợn sóng đều người ta ráp các cánh làm thẳng dòng (là
những lá thép mỏng hoặc bó ống nhỏ) song song với dòng chảy). Nếu dòng chảy bị hỗn
loạn thì bộ cảm biến sẽ cho kết quả đo sai.
Rotameter.
QV = K . (P . h)1/2
Trong đó:
QV = lưu lượng thể tích.
K = hệ số
P = chênh áp
h = áp suất phía sau.
Ống Venturi, tấm Orifice và vòi hãm dòng (flow nozzle) là những thí dụ về thiết bị làm
hẹp dòng thường được ráp vào đường ống để đo lưu lượng. Cả ba loại này đều tạo ra sự
chênh áp, mức chênh áp này có thể được đo và tính lưu lượng thể tích một cách dễ dàng.
Ưu điểm của thiết bị đo lưu lượng kiểu chênh áp là: giá thành tương đối rẻ, lắp ráp và thay
đổi dễ dàng, không có bộ phận nào chuyển động và thích hợp với nhiều loại chất lưu khác
nhau.
Ống venturi:
Tấm Orifice:
Tấm orifice là thiết bị làm hẹp dòng phổ biến nhất. Tấm orifice được đặt trong dòng chảy
công nghệ giữa hai mặt bích vuông góc với đường ống. Chất lưu bị ép chảy qua một lỗ nhỏ
ở giữa tấm. Trên tấm orifice mặt hướng đối diện với dòng chảy thường có đánh dấu trên
tay cầm của tấm. Nếu không có thể nhận biết bằng cách kiểm tra miệng lỗ. Nếu miệng lỗ
vát về phía sau thì phải ráp tấm orifice sao cho dòng chảy hướng vào phía có miệng nhỏ
2.4. Bộ cảm biến lưu lượng kiểu từ tính hay kiểu máy phát
Cấu tạo: như hình vẽ, gồm có hai cuộn dây từ tính đặt trên hai mặt đối diện trên đường
ống, hai đầu dò cũng đặt đối diện nhau và đi sâu vào trong ống, đồng hồ hiển thị số đo lưu
lượng đi kèm với bộ truyền phát tín hiệu lưu lượng và ngoài ra còn có các dây nối và các
thiết bị phụ khác.
Nguyên lý hoạt động: nguyên lý hoạt động của nó rất giống với nguyên lý hoạt động của
máy phát điện. Khi chất lưu có tính dẫn điện chuyển động ngang qua từ trường tạo bởi hai
cuộn dây sẽ tạo ra một điện áp trên hai đầu dò đúng theo định luật cảm ứng điện từ. Trong
trường hợp này chất lưu đóng vai trò là vật dẫn chuyển động. Dòng chất lưu chảy càng
nhanh điện áp phát ra càng lớn và điện áp này được đo và sau đó được bộ truyền phát tín
hiệu biến đổi thành tín hiệu điện chuẩn để hiển thị số đo lưu lượng và gửi tới các thiết bị đo
lường tự động hóa khác.
Bộ cảm biến lưu lượng kiểu máy phát chỉ làm việc chính xác nếu điện áp trên hai đầu dò
đủ lớn để có thể phát hiện ra được. Đối với các chất lưu như có tính kiềm, axít và nước
sinh hoạt thì nó làm việc tốt nhưng với nước đã khử ion hóa và các chất hidrocácbon thi
không bởi vì chúng là những chất dẫn điện kém. Cần phải hiệu chuẩn lại bộ cảm biến lưu
lượng này nếu dùng nó để đo chất lưu khác.
Hình dưới trình bày một dạng khác của bộ cảm biến lưu lượng lưu thể tích đó là dạng rôto
cánh gạt. Khi chất lưu chảy vào rôto cánh gạt làm cánh gạt quay và cách ly tạm thời chất
lưu trong ngăn hình thành bởi cánh gạt và mặt trong của vỏ bộ cảm biến. Các cánh gạt
được gắn lò xo với rôto quay thò ra hay thụt vào mang chất lưu theo, tiếp tục tạo ra dòng
chảy trong đường ống. Khi cánh gạt quay hết một vòng sẽ có tín hiệu phát ra kiểu xung.
Đếm số xung này ta sẽ tính được lưu lượng thể tích như sau:
Lưu lượng thể tích = (số vòng/phút) x (thể tích một chu kỳ)
Bộ cảm biến lưu lượng lưu thể tích có độ chính xác rất cao, có thể được sử dụng để tính thể
tích hoặc đo lưu lượng thể tích của chất lỏng và khí.
Nguyên lý hoạt động: dòng chảy làm quay tuabin với tốc độ tỷ lệ với lưu lượng. Do cánh
của tuabin có gắn nam châm nên khi nó chạy ngang qua cuộn dây sẽ tạo ra từ thông biến
thiên, theo định luật cảm ứng điện từ trong cuộn dây sẽ cảm ứng ra một suất điện động có
dạng xung. Mỗi một vòng quay của tuabin tương ứng với một xung điện này. Đếm số xung
này theo thời gian ta có vận tốc quay của tuabin, rồi nhân với thể tích tương ứng của một
vòng quay ta có được lưu lượng thể tích.
Bộ cảm biến lưu lượng kiểu tuabin có thể đo được lưu lượng của dòng chất khí và chất
lỏng. Khi lắp đặt nó phải chú ý tới vị trí, tránh những chỗ đường ống gấp khúc, gần van,
Thiết Bị Đo Lường - Tự Động Hóa Trang 5.10
Chương 5. Đo và Điều Khiển Lưu Lượng Đỗ Mạnh Tuân
gần các thiết bị có tác động tới hình thái dòng. Tóm lại là tại những vị trí mà dòng chảy
thẳng nhất, nếu cần thiết thì phải ráp thêm thiết bị làm thẳng dòng tại phía trước và phía
sau bộ cảm biến.
- Nguyên lý hoạt động: đoạn ống xoắn được làm rung với tần số và biên độ ổn định, khi có
dòng chảy qua thì do lực coriolis hai đầu ống tại vị trí A sẽ xòe ra, hai đầu ống tại vị trí B
sẽ cụp vào. Sở dĩ như vậy vì hướng của dòng chảy tại hai đầu A và B khác nhau. Độ xòe ra
và cụp vào tại hai vị trí A, B tỷ lệ với lưu lượng khối lượng của dòng. Dùng sensor dò vị trí
đo độ dịch chuyển này ta có thể tính được lưu lượng khối lượng.
Cấu tạo: như hình vẽ, bao gồm hai đầu dò nhiệt độ, một phần tử gia nhiệt và một bộ
chuyển đổi.
Nguyên lý hoạt động: phần tử gia nhiệt thực chất là một dây điện trở được cấp một dòng
điện không đổi, do đó nó bị đốt nóng với nhiệt độ không đổi. Khi có dòng chảy qua thì đầu
dò nhiệt độ thứ nhất đo nhiệt độ chất lưu trước khi tới phần tử gia nhiệt, đầu dò nhiệt thứ
hai đo nhiệt độ chất lưu đã hấp thụ nhiệt từ phần tử gia nhiệt. Như vậy nhiệt độ mà đầu dò
nhiệt hai đo được luôn lớn hơn số đo đầu dò nhiệt thứ nhất đo được. Người ta đã bằng thực
nghiệm và lý thuyết chứng minh được rằng độ chênh lệch nhiệt độ này tỷ lệ thuận với lưu
lượng dòng khối lượng. Vì vậy đo độ chênh nhiệt độ ta sẽ biết được lưu lượng dòng khối
lượng. Tín hiệu chênh nhiệt độ được đo bởi hai đầu dò nhiệt, sau đó gửi tới bộ chuyển đổi,
Thiết Bị Đo Lường - Tự Động Hóa Trang 5.12
Chương 5. Đo và Điều Khiển Lưu Lượng Đỗ Mạnh Tuân
nó sẽ tính toán rồi chuyển đổi sang tín hiệu điện chuẩn để hiển thị số đo hoặc gửi tới các
thiết bị đo lường điều khiển khác.
4 tới
MV 20mA
I Nguồn khí
FT P nén 20 psi
3 tới 15
psi
FE
FCV