Professional Documents
Culture Documents
Nam
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MÁY ĐÀO..............................................................2
1.1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài............................................................................2
1.2. Tổng quan về máy đào.........................................................................................3
1.2.1. Giới thiê ̣u chung về máy đào.........................................................................3
1.2.2. Giới thiệu chung về máy đào Komatsu PC200-6..........................................8
1.3. Tổng quan về hệ thống di chuyển......................................................................18
1.3.1. Tổng quan chung về hệ thống di chuyển.....................................................18
1.3.2. Tổng quan hệ thống di chuyển máy xúc PC200-6.......................................22
1.4. Cấu tạo của bộ máy quay...................................................................................30
1.4.1.Vị trí của bộ máy quay toa...........................................................................30
1.4.2. Mô tơ quay..................................................................................................31
CHƯƠNG 2 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BƠM TỔNG HỆ THỐNG THỦY LỰC
DẪN ĐỘNG BỘ DI CHUYỂN BỘ PHẬN QUAY VÀ BỘ PHẬN CÔNG TÁC
BÁNH XÍCH MÁY ĐÀO PC200-6...........................................................................35
2.1. Xác định, lựa chọn các thông số cơ bản của máy..............................................35
2.1.1. Cơ sở để chọn các thông số cơ bản..............................................................35
2.1.2. Xây dựng sơ đồ nguyên lý và chọn sơ bộ các thông số cơ bản của máy thiết
kế.......................................................................................................................... 37
2.2.1. Lực cản ma sát trong các bộ phận của cơ cấu di chuyển.............................39
2.2.2. Lực cản lăn do biến dạng nền đất................................................................40
2.2.3. Lực cản do độ dốc của nền đất....................................................................40
2.2.4. Lực cản do lực quay vòng máy đào.............................................................40
2.2.5. Tổng lực cản di chuyển...............................................................................40
2.2.6. Xác định lực bám của máy..........................................................................40
2.2.7. Xác định lực kéo của máy...........................................................................41
2.3. Tính toán các phần tử thủy lực của máy đào PC200-6.......................................41
2.3.1 .Tính chọn động cơ thủy lực đối với cơ cấu di chuyển.................................41
2.4.2. Nguyên lý hoạt động...................................................................................46
2.4.3. Tính chọn loại động cơ thủy lực..................................................................46
2.4.4. Tính chọn động cơ thủy lực.........................................................................46
2.5. Hệ thổng thủy lực bộ công tác...........................................................................51
? c quy P3
thu? l?c
P10
Van
khoá
PPC
P4
Mô to di chuy?n
P9 Lùi PA
Chuy?n Ti?n
P3
d?ng Chuy?n d?ng ph?i Chuy?n d?ng trái
ph?i Ti?n T1 T2 Ti?n
P4 Lùi T4 Lùi Van an toàn Van không t?i
T3 Ti?n PB
Lùi
Ti?n P9
Van n?i chuy?n d?ng
Chuy?n T P
C C
d?ng A A Ph?i
trái DR DR
P10 E E
Chuy?n D D
Lùi d?ng ph?i Trái
B B T P
P4 Lùi Ti?n P3 Tr?c chia d?u
Lùi PB
4 Ti?n PA
3
Chuy?n d?ng nhanh/ ch?m (V05)
P1 P2 T2
Chuy?n
d?ng trái T4 GHI CHÚ
P10 Lùi Ti?n P9
T
PR
Ðu?ng d?u cao áp
2 Van
6
không t?i Ðu?ng d?u di?u khi?n
Van an toàn
PAF PAR
Van LS
Van LS-EPC
Van TVC
Hình 1.2.4: Sơ đồ thủy lực hệ thống di chuyển máy xúc đào PC200-6
Nguyên lí làm việc của hệ thống thủy lực:
Động cơ thuỷ lực (1) quay làm cho bánh răng mặt trời (2) quay. Bánh răng hành
tinh thứ nhất (3) ăn khớp với bánh răng mặt trời (2) và vành răng cố định. Khi (2) quay
sẽ kéo (3) quay đồng thời làm giá hành tinh (4) quay theo.
Giá hành tinh (4) quay làm cho bánh răng hành tinh thứ hai (7) quay xung
quanh vành răng cố định, vành răng được gắn chặt với khung đỡ máy. Toàn bộ cơ cấu
quay toa được liên kết với sàn máy bằng bu lông, sự quay xung quanh vành răng cố
định (8) của bánh răng hành tinh (7) sẽ kéo toa quay theo.
1.4.2. Mô tơ quay
+ Chức năng:
Mô tơ quay có chức năng giúp cho phần trên của máy có thể quay một góc so với
phần dưới để thuận tiện trong công việc của máy.
+ Cấu tạo:
Trong đó:
SV: Nguyễn Huy Hoàng 31 LỚP: 66DCMX22
Trường ĐH Công nghệ GTVT GVHD: Phạm Như
Nam
1- Lò xo 9- Piston
8- Khoang
Theo phương pháp thi công bằng cơ giới đất được chia thành 11 cấp.
Trong đó, từ cấp (I ÷V) có thể thi công bằng máy làm đất. Các đặc trưng cơ tính của
đất từ cấp (I ÷V) được xác định như trong bảng 1.II.1. [3]
Quá trình cắt đất thuần túy , làm cho đất bị tách khỏi nền cơ bản và trượt trên bề mặt
của dao cắt.
Quá trình tích đất vào trong bộ công tác (gầu xúc, thùng cạp…), hoặc tích đất trước bộ
công tác (bàn ủi, bàn san,…).
Dựa vào công thức N. G. Dombrovski để tính thành phần lực P1:.
P1 = K1.B.h
Trong đó: K1: hệ số lực cản đào và tích đất, hoặc còn gọi là lực cản đào riêng; tra bảng
1.III.1.[3].
Các lực trên được xác định dựa vào các đặc điểm của quá trình đào và tích đất, cụ thể
là các đặc điểm sau:
Gầu quay quanh khớp O3 nhờ xilanh quay gầu. Lúc này cho phép xem cần và tay gầu
cốđịnh.
Tay gầu quay quanh khớp O2 nhờ xilanh quay tay gầu. Khi đó xem cần cốđịnh và gầu
được coi là liên kết cứng với tay gầu.
Cần và tay gầuđồng thời cùng làm việc nhờ xilanh nâng hạ cần và xilanh quay tay gầu.
Trong trường hợp này cũng xem gầu liên kết cứng với tay gầu.
Dựa vào các lực tác dụng lên bộ phận công tác:
Trọng lượng của cần Gc, của tay gầu Gt, của gầu và đất Gg+đ
Lực cản đào tiếp tuyến tại răng gầu P1 ở cuối giai đoạn đào và tích đất vào gầu.
Lực cản đào tại răng gầu do chướng ngại vật gây ra, Pđ.
Lực nâng và hạ cần làm việc Pc, dưới tác dụng của Pc cần sẽ quay quanh khớp O1.
Cmax
Gtc Gtc
Gg+d
Hn
Gg
Hình 1.48: Sơ đồ lực tác dụng lên máy đào KOMATSU PC200-6
A k q .3 q
626\* MERGEFORMAT (.)
Trong đó:
A: Thông số các kích thước (m)
SV: Nguyễn Huy Hoàng LỚP: 66DCMX22
Trường ĐH Công nghệ GTVT GVHD: Phạm Như
Nam
q: Thông số về dung tích hình học của gầu (m3) với q =0,8(m3)
kq: Hệ số tỷ lệ, tra theo bảng 2.1
Bảng 2.1: Kích thước hình học chọn sơ bộ
Các thông số kích thước (m) Ký hiệu Hệ số kq Giá trị sơ bộ Giá trị chọn
Chiều dài gầu Lg 1,26 ÷ 1,34 1,41 ÷ 1,5 1,45
Dựa và trọng lượng máy thì các kích thước của máy xúc một gầu cũng như các
bộ phận chính của nó có thể được xác định dựa vào trọng lượng máy theo công thức:
li k G . 3 G m 727\* MERGEFORMAT (.)
Trong đó:
G- Trọng lượng chung của máy, với G = 19,1 (tấn)
kG- Hệ số tỉ lệ giữa các kích thước và trọng lượng máy, chọn theo bảng (2.2).
Bảng 2.2: Kích thước sơ bộ
Các thông số kích thước (m) Ký hiệu Hệ số kG Giá trị sơ bộ Giá trị chọn
Chiều dài cần Lc 1,9 ÷ 2,1 5,96 ÷ 6,58 6,3
Chiều dài tay gầu Ltc 1,5 ÷ 1,6 4,7 ÷ 5,02 4,9
Chiều cao đào lớn nhất Hđ 2,05 ÷ 2,15 6,43 ÷ 6,74 6,6
Chiều cao xả lớn nhất Hx 1,5 ÷ 1,6 4,7 ÷ 5,02 4,9
Bán kính đào lớn nhất Rđ 2,52 ÷ 2,65 7,9 ÷ 8,31 8,1
Bán kính xả lớn nhất Rx 2,25 ÷ 2,35 7,05 ÷ 7,37 7,2
Chiều cao khớp chân cần h 0,65 ÷ 0,7 2,04 ÷ 2,19 2,1
b, Chọn sơ bộ trọng lượng các bộ phận chính của máy.
Trọng lượng các bộ phân chính trong máy có quan hệ với trọng lượng chung của
máy theo công thức:
G i k i .G k i .30800 828\* MERGEFORMAT (.)
Bàn quay và các cơ cấu trên bàn 0,4÷ 0,48 12320÷ 14784 13000
quay
Động cơ chính 0,05÷ 0,06 1540÷ 1848 1700
Ngỗng trục trung tâm của vòng 0,006÷ 0,008 184,8÷ 246,4 200
quay
Dầm dưới đỡ vòng tựa quay 0,07÷ 0,1 2156÷ 3080 2600
Bánh chủ động, bánh dẫn hướng, 0,05÷ 0,1 1540÷ 3080 2200
bánh đỡ dải xích và bánh tì xích
Dải xích di chuyển 0,08÷ 0,1 2464÷ 3080 2700
Xilanh nâng hạ cần và thiết bị làm 0,012÷ 0,015 369,6÷ 462 400
việc
Xilanh điều khiển tay gầu 0,008÷ 0,01 246,4÷ 308 280
2.1.2. Xây dựng sơ đồ nguyên lý và chọn sơ bộ các thông số cơ bản của máy thiết kế
Dựa vào nhiệm vụ thiết kế
Dựa vào máy tương tự
Dựa vào phương án lựa chọn cơ cấu di chuyển
Hình 2.1: Bộ truyền thủy lực dùng cho cơ cấu di chuyển bánh xích
1- Xích trái 5,6- Động cơ thủy lực
2- Xích phải 7,8- Bơm thủy lực
3,4- Bánh sao 9- Động cơ điêzen
Với nhiệm vụ tính toán thiết kế và chẩn đoán bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống thủy
lực bộ di chuyển của máy đào pc200-6 để tìm ra các thông số của máy cần thiết kế.
Trên cơ sở đó ta chọn sơ bộ các thông số của máy thiết kế
kd (2.7)
G d q. .
kt
Trong đó:
18 kN / m3 : trọng lượng riêng của đất
1
G d 0,8. .18 11,07 kN
1,3
W1= (0,05…0,09).Gm=(0.05...0.09).(191+11,07)=(16,4...29,5) (kN)
Chọn W1=10(kN)
2.2.2. Lực cản lăn do biến dạng nền đất
W2= f.(Gm+Gd).cosα (2.8)
Trong đó:
Gm – là trọng lượng của máy;
f- hệ số cản lăn, phụ thuộc vào biến dạng nền đất. Với cơ cấu di chuyển bánh
Vdc
R=430mm
Áp suất nhỏ nhất tại cửa hút kg/cm2 0,8 0,8 0,8 0,8
Hình 2.2: Đồ thị biểu hiện mối quan hệ giữa lưu lượng
với áp suất của động cơ PV140
2.3.2. Tính chọn bơm thủy lực
Khi máy di chuyển các trường hợp quay toa, co duỗi các xylanh không xảy ra vì
vậy lựa chọn lượng bơm theo công thức sau:
Q b 1,1 1,3 .Q dc (2.14)
Qb 1,1 1,3 .210 231 273 l / min
Sau khi đã biết lưu lượng của bơm ta dựa vào bảng 2.5 ta chọn bơm có mã hiệu
PV180, có các thông số cơ bản như sau: lưu lượng bơm 270 (l/min); công suất
175(kW); tốc độ vòng quay 2200 (vòng/phút). Để dẫn động bánh sao thì ta sử dụng
bơm kép với 2 bơm đều có cùng mã hiệu PV180.
Hình 2.3: Đồ thị biểu hiện mối quan hệ giữa lưu lượng
với áp suất của bơm thủy lực PV180
Ngoài ra động cơ pít tông rô to hướng trục còn có đặc điểm là mô men quán
tính của rô to tương đối nhỏ, điều này có ý nghĩa quan trọng. Số xy lanh trong động
cơ thuỷ lực rô to hướng trục thường từ 7 đến 9 xy lanh. Góc điều chỉnh đĩa nghiêng
thay đổi lưu lượng của động cơ lên tới 30 độ. Số vòng quay của máy thường là n = 500
đến 700 vòng/phút. Những máy có công suất lớn có thể có số vòng quay lên đến 4000
vòng/phút. Phạm vi áp suất và lưu lượng của động cơ pít tông rô to hướng trục từ 210
đến 350 bar (tương đương 21 đến 35 Mpa).
Số vòng quay lớn nhất của động cơ: nĐC = n.i = 12,4.185 = 2294 (v/ph)
Mô men quay máy Mq: Mô men quay máy lớn nhất khi quay máy ở trạng thái
cần, tay gầu vươn ra xa nhất gầu chứa đầy đất:
GTQ : Trọng lượng toa quay, là tổng trọng lượng đặt trên sàn máy gồm có:
Cụm động cơ (động cơ điêzen, cụm bơm, cụm giảm chấn) 720 kG
Khung đỡ 1729 kG
Bộ máy quay toa (hộp giảm tốc và động cơ thuỷ lực) 200 kG
Vậy : GTQ = 720 + 110 + 123 + 121 + 263 + 1729 + 313 + 200 = 3305 (kG)
Mq = M1 + M2 + M3 + M4 (2.1)
Trong đó :
M1: Mô men cản quay do ma sát, theo công thức (5.79) [4] ta có:
0, 025M 0, 005 GDT GTQ GC GTG GGD .Dtb
M1
cos (2.2)
γ : Góc nghiêng của đường tâm viên bi, đối với bi cầu γ = 0
= 14,28 (kNm)
FC, FT, FG: Diện tích chắn gió của cần, tay gầu và gầu (m2)
L1, L2, L3, L4: Khoảng cách từ trục quay đến điểm đặt lực gió
Thay các giá trị tìm được vào công thức (2.3) ta được:
= 5,64 (kNm)
M4: Mô men cản động do quán tính quay của các khối lượng quay
Theo công thức (5.83) [4] ta có:
Trong đó:
∑ ( Gi . Di 2)q
= 4.(GĐT.R12 + GTQ.R22 + GC.R32 + GTG.R42 + GGĐ.R52)
= 4.(29,35.2,7172 + 33,05.0,81752 + 14,4.3,2662 + 7,2.5,6522 + 18,14.6,6622 )
= 5711,86 (kNm2)
nq = 12,4 (v/ph): Tốc độ vòng quay của toa quay
tkđ = 3,5(s): Thời gian khởi động
Thay vào công thức (2.4)
G .D
i i
2
q
.nq 5711,86.12, 4
M4 53, 62(kNm)
375.tkd 375.3,5
q
hmax
b.H 0 .kt
q: Dung tích hình học gầu q= 0,8 m3.
b: Chiều rộng phoi cắt, lấy gần đúng bằng chiều rộng gầu b = 80 (mm) = 0,8 (m).
Hn: Chiều sâu đào đất, được xác định theo công thức cho trong bảng(5-2)[3]
H 0 7, 75. 3 q 7,19(m)
Kt: Hệ số tơi của đất, ta tính cho đất loại IV do đó ta chọn Kt = 1,37.
Vậy chiều dày phoi đất lớn nhất là:
q 0,8
hmax 0,1015
b.H 0 .K n 0,8.7,19.1,37 (m) = 10,15 ( cm ).
Trong trường hợp này, thành phần lực cản đào theo phương tiếp tuyến với quỹđạo đào
lớn nhất tác dụng lên răng gầu (hay mép gầu) được xác định theo công thức của N. G.
Dombrovski:
P1= K1.b.hmax
Trong đó:
K1: Hệ số cản đào, theo bảng 1-3.1 [3] với đất cấp IV, chọn K1= 18 ( N/cm2 ).
P1: Lực cản đào tiếp tuyến tác dụng lên răng gầu (hay mép gàu).
Lực cản đào lớn nhất tiếp tuyến tác dụng lên răng gầu:
Theo đặc điểm này, ta có thể xem cần là cố định và gàu được liên kết cứng với tay
gàu, chỉ có xi lanh quay tay gầu làm việc.
Lực đẩy Pt của xylanh quay tay gầu sẽđạt giá trị lớn nhất tại hai vị trí:
Vị trí thứ nhất với các đặc điểm tính toán như sau:
Tay gầu gần như vuông góc với phương ngang, trục của tay gầu vuông góc với trục
dọc của xi lanh tay gầu hay cũng chính là phương của lực P t trong xi lanh quay tay
gầu.
Gầu bắt đầu cắt đất, răng gầu gặp chướng ngại vật.
V? TRÍ MÁY LÀM VI? C (I)
ptg
O1
Gc
O2
G
tc
O3
Hn
P1
Gg
Hình 2.7: Sơ đồ xác định lực trong xi lanh quay tay gầu ở vị trí thứ nhất
Trong đó:
a1, a2, a3, a4: cánh tay đòn từ các lực đến khớp O2.
lg 1,663
a2 0,8315
2 2 (m).
+ a4: Cánh tay đòn của Ptđối với O2, a4 = 0,396 (m).
* Vị trí thứ hai với các đặc điểm tính toán như sau:
O1
Gc
O2
P1
Cmax
O3
Gtc
Gg+d
Hn
Hình 2.8: Sơ đồ xác định lực trong xi lanh quay tay gầu ở vị trí thứ hai
Gầu vẫn đang cắt đất ở cuối quá trình đào đất và tích đất vào gầu.
Răng gầu cắt đất với chiều dày phoi cắt lớn nhất hmax; gầuđã được tích đầy đất.
Trong đó, vị trí thứ hai là vị trí tổng quát, luôn luôn xuất hiện trong quá trình đào đất
của máy đào gầu ngược. Do đó ta tiến hành xác định lực P t trong xi lanh quay gầuở vị
trí và tích đấtthứ hai. Lực Pt có phương tạo với trục dọc của tay gầu góc 1.
Lực Pt được xác định từ phương trình cân bằng mô men do các lực của hệ tay gầu và
gầu gây ra với khớp O2 :
P1a1 G g d .a 2 G t .a 3
M 02 0 Pt a4
Trong đó:
Gt, Gg+đ: Trọng lượng tay gầu, trọng lượng gầu và đất ở trong gầu
a1, a2, a3, a4 : Cánh tay đòn từ các lực đến khớp O2
Có Gt = 60822(N), Gg = 60723,9(N).
Trong đó:
kt - hệ số tơi của đất, chọn theo bảng (1.5) [3], kt= 1,3
- trọng lượng riêng của đất, được chọn theo bảng (1.5), 18 kN / m
3
1
G d 0,8. .18000 11076,9 N
1,3
Lúc này, coi tay gầu và gầu nằm nghiêng so với phương ngang một góc 300, lực P1
vuông góc với tay gầu.
1 1
O2 O3 . cos300 = .3 ,38 . cos300 =0 , 975
a3= 3 3 (m).
Từđó ta có:
Máy làm việc ở cuối giai đoạn đào và tích đất vào gầu, gầu đã đầy đất, xi lanh quay
tay gầu và xi lanh quay gầu ngừng làm việc.
Lúc đó, xi lanh nâng cần vươn ra từ từđể nâng toàn bộ thiết bị làm việc gồm cần, tay
gầu, gầu chứa đầy đất, chuẩn bị quay máy đến vị trí xả.
Máy đã xả xong đất. Lúc này, toàn bộ thiết bị làm việc của máy vươn xa nhất, xi lanh
nâng cần chuẩn bị thu vềđưa thiết bị làm việc trở về chuẩn bị chu kỳ làm việc tiếp
theo.
Lực trong xi lanh nâng cần được xác định tại thời điểm kết thúc giai đoạn đào và tích
đất vào gầu, gầu đã đầy đất, xi lanh quay tay gầu và xy lanh quay tay gầu ngừng làm
việc. Lúc đó, xi lanh nâng cần vươn ra từ từđể nâng toàn bộ thiết bị làm việc gồm cần,
tay gầu và gầu chứa đầy đất lên khỏi tầng đào, chuẩn bị quay máy đến vị trí xảđất.
p A
b4 Gc
Gtc
Gg+d
Hn
MO1 = 0
G g d .b1 G t .b 2 G c .b3 Pc .b 4 0
1
( G . b +G .b +G . b )
b4 g+đ 1 t 2 c 3
Suy ra: Pc =
Trong đó:
Gc, Gt, Gg+đ: trọng lượng của cần, tay gầu và gầu chứa đầy đất.
b1, b2, b3, b4: cánh tay đòn tương ứng từ các lực đến khớp O1.
Ta có: Gc = 1334.9,81=13086,54(N).
Gt = 60822(N).
Gg+đ= 71800,9(N).
Khi xi lanh nâng cần bắt đầu vươn ra từ từ, coi tay gàu nghiêng một góc
1 1
l t . cos300 =7 , 06− . 4 , 413 . cos300 =5 , 15
b2 = lc – 2 2 (m).
l c 7 , 06
= =3 ,53
b3 = 2 2 (m).
b4: khoảng cách từ Pcđến khớp quay O1, coi đường tâm xi lanh cần nghiêng một
góc = 300 so với đường O1A.
1
71800,9.3,3 60822.5,15 13086,54.3,53
Pc = 1,47 5 = 404319,9 (N).
Do dùng hai chiếc xilanh nên lực trong mỗi xilanh sẽ bằng một nửa giá trị lực Pc.
Pc 404319,9
Pc' 202159,9 N
2 2
b. Vị trí thứ hai
Máy đã xả xong đất. Lúc này toàn bộ thiết bị làm việc của máy vươn xa nhất, xi lanh
nâng cần chuẩn bị thu vềđưa thiết bị làm việc trở về chuẩn bị chu kỳ làm việc tiếp
theo.
Hình 2.10: Sơ đồ tính lực trong xi lanh nâng hạ cần ở trường hợp xả đất
Lực nâng cần Pc được xác định từ phương trình cân bằng mômen do lực tác dụng lên
cần gây ra so với khớp chân cần – khớp O1.
Gg, Gt, Gc: Trọng lượng của gầu, tay gầu và cần.
Có:
Gg =60723,9(N).
Gc = 1334.9,81=13086,54(N).
Gt = 6200.9,81= 60822(N).
Coi lúc này cần nghiêng một góc 450 so với phương ngang, tay gầu nghiêng một góc
300.
1
b1=Lc.cos45 +(O2O3+ 2 .lg).cos300
0
b2=Lc.cos450+(O2O3)/2.cos300
1
b2 = 7,06.cos45 + 2 .3,38.cos300 = 6,5 (m).
0
1 1
b3 = 2 Lc.cos450 = 2 .7,06. cos450 = 2,5 (m).
Ta có b4 = 1,475 (m).
1
71800,9.3,3 60822.5,15 13086,54.3,53
=> Pc = 1, 47 5 = 404319,9 (N).
Do dùng hai chiếc xilanh nên lực trong mỗi xilanh sẽ bằng một nửa giá trị lực Pc.
Pc 404319,9
Pc' 202159,9 N
2 2
2.5.4: Xác định lực trong xi lanh gầu
Xác định lực trong xi lanh quay gầu trong trường hợp gàu quay quanh khớp O 3 (giữa
gầu và tay gầu) để tiến hành xúc đất và tích đất vào gầu, xilanh cần và xilanh tay gầu
cốđịnh. Như vậy, khớp O3 cốđịnh gầu quay từ vị trí I đến vị trí II tiến hành cắt đất và
Hình 2.11: Sơ đồ xác định lực trong xi lanh quay gàu của máy đào
Dựa vào đặc điểm thứ nhất, ta có thể xác định được lực trong xi lanh quay gầu khi
răng gầu ở vị trí thứ II bằng cách thiết lập phương trình cân bằng mômen với điểm O3.
Trong đó:
r1,r2,r3: cánh tay đòn của các lực đối với điểm O3.
P1: lực cản đào tiếp tuyến của đất tác dụng lên răng gầu. P1 = 146,16 (N).
Xác định các cánh tay đòn:
r1 = Lg = 1,663 (m).
1 1
r2 = 2 Lg = 2 1,663 =0,8315 (m).
+r3 : khoảng cách từ lực Pgđến khớp quay O3, r3 = 0,4 (m).
1
Pg = 0,34 (146,16.1,663 + 71800,9.0,8315) =176310,3 (N)
F
P1 A1 P2 A2
c
Trong đó:
c : Hiệu suất cơ khí của xi lanh thủy lực, thường lấy c = 0,95
A1, A2 : Diện tích làm việc của pittông ở phía không chứa cần và phía đối diện.
Hệ số tỉ lệ giữa đường kính piston D và cán piston d ký hiệu là , được tính theo công
thức:
D2
= 2
D d2
F
A1
p
c p1 2
Do có tổn thất trên hệ thống thủy lực nên giá trị áp suất p1 và p2 phải được nhân với hệ
số . Ta chọn = 0,8:
Vậy diện tích cần thiết của xilanh được xác định như sau:
F 807399,56
A1 0,037
p2 12.10 5
c p1 0,95.(168.105 )
= 1,6 (m2)
D2 4A1
D
Từ công thức: A1 = 4
4.0,037
0,136
D= (m) = 136 (mm)
Chọn D=160mm
Đường kính cán piston:
0,6.D 2 0,6.160 2
d
1,6 1,6
d 0,97 (m)
Chọn d=100mm
Ta sử dụng 2 xylanh để nâng cần với lực tác dụng lên mỗi cán xylanh là:
Pc 279810, 09
144905,04
F=Px = 2 2 (N).
Diện tích cần thiết của xilanh được xác định như sau:
F 144905,04
A1 0,112
p2 12.105
c p1 0,95.(168.10
5
)
= 1,6 (m2)
D2 4 A1
D 129mm
Từ công thức: A1 = 4
Chọn D=140mm
Đường kính cán piston:
0,6.D 2 0,6.1402
d
1,6 1,6
d 0,085 (m)
Chọn d=100mm
Diện tích cần thiết của xilanh được xác định như sau:
F 182291,6
A1 0,0118
p2 12.105
c p1 0,95.(168.10
5
)
= 1,6 (m2)
D2 4A1
D
Từ công thức: A1 = 4
SV: Nguyễn Huy Hoàng LỚP: 66DCMX22
Trường ĐH Công nghệ GTVT GVHD: Phạm Như
Nam
4.0,0118
0,122
D= (m) = 122 (mm)
Chọn D=100mm
Đường kính cán piston:
0,6.D 2 0,6.1002
d
1,6 1,6
d 0,04 (m)
Chọn d=50mm
Sau khi đã biết lưu lượng của bơm ta dựa vào Catalogue HY30-3245/UK, ta chọn 2
bơm có mã hiệu PV0140;lưu lượng bơm 210 (l/min); công suất 136 (kW); tốc độ vòng
quay 2400 (vòng/phút). Để dẫn động thì ta sử dụng 2 bơm đều có cùng mã hiệu
PV0140 .
Vì vậy khi lựa chọn van phân phối, căn cứ vào những tính năng kĩ thuật quan
trọng nhất như kiểu đóng mở van, áp lực và lưu lượng dầu công tác…Từ đó ta chọn
van phân phối 4 cửa 3 vị trí điều khiển bằng thủy lực và căn cứ vào lưu lượng của bơm
để chọn loại van phù hợp với yêu cầu của hệ thống, và có các thông số cơ bản sau:
Trong hệ thống truyền động thủy lực, thùng dầu có những công dụng sau:
Góp phần làm sạch dầu nhờ có lưới lọc bố trí trong thùng hoặc tạo điều kiện cho
các chất bản, mạt kim loại, bụi, ..chứa trong dầu được lắng đọng.
Đổi mới dầu thông qua việc bổ xung hoặc thay thế trong quá trình hoạt động của
máy.
Thùng chứa dầu có cấu tạo từ thép tấm với khung xương thích hợp.
Dung tích thùng Vt thường được xác định gần đúng theo kinh nghiệm:
Vt 0,7.QB (2.15)
Trong đó:
QB - Lưu lượng của bơm, QB = 2.Qb = 2.290 = 580 (l/min)
Vt 0,7.580 406 l
Để giảm bớt tổn thất áp lực khi hút dầu, ta nên bố trí bơm thủy lực càng gần
thùng dầu càng tốt. Mặt khác, nhằm đề phòng hỏa hoạn và duy trì chất lượng dầu,
o
nhiệt độ dầu trong thùng không được vượt quá 53 C (hay 326 K ). Muốn duy trì điều
này, ngoài việc đảm bảo kích cỡ thùng dầu và lượng dầu tối thiểu cần có trong thùng,
o
nhiệt độ dầu ở cửa ra của đường ống dẫn dầu về thùng không được vượt quá 80 C .
Nếu thấy vượt quá, phải bố trí bộ làm mát riêng cho đường ống dẫn dầu trở về.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH KẾT CẤU BƠM TỔNG VÀ CỤM VAN PHÂN
PHỐI MÁY ĐÀO PC 200-6
3.1. Giới thiệu chung về hệ thống thuỷ lực trên máy đào
Hệ thống thuỷ lực của máy đào gồm một số chi tiết, cụm chi tiết sau: Thùng dầu,
bơm thuỷ lực, cụm van phân phối, trục chia dầu, mô tơ chuyển động, mô tơ quay toa,
xy lanh thuỷ lực, hệ thống đường ống, lọc dầu, két làm mát dầu thuỷ lực.
Khi động cơ làm việc, công suất được truyền qua bánh đà đến bơm thuỷ lực. Bơm
thuỷ lực làm việc, hút dầu từ thùng dầu thuỷ lực và đẩy đến cụm van phân phối chính.
Từ ca bin người điều khiển sẽ tác động đến các cần điều khiển thiết bị công tác, quay
toa, di chuyển. Khi có sự tác động của người điều khiển, một dòng dầu điều khiển sẽ
được mở đi đến cụm van phân phối chính. Dòng dầu điều khiển này có tác dụng
đóng /mở cụm van phân phối ( van điều khiển) tương ứng cho thiết bị công tác, quay
toa, di chuyển. Dầu từ đường dầu chính đi đến cơ cấu công tác, mô tơ quay toa, mô tơ
di chuyển tuỳ theo sự điều khiển của người điều khiển. Đường dầu trước khi về thùng
chứa được làm mát ở két làm mát, và được lọc bẩn ở lọc dầu thuỷ lực. Áp lực của hệ
thống thuỷ lực được giới hạn bởi van an toàn thường được lắp ở cụm van phân phối
Hình 3.11 Bơm thuỷ lực trên máy đào Komat’su PC-200-6
1. Trục bơm trước; 2. Bệ đỡ; 3. Vỏ bơm trước; 4. Đĩa cam lắc; 5. Đế piston
6. Piston ; 7. Block xylanh; 8. Van đĩa phân phối; 9. Mặt bích nối bơm trước và bơm
sau; 10. Khớp nối; 11. Bu lông; 12. Trục bơm sau; 13. Vỏ bơm sau;
Trên máy đào Komat’su PC200-6 có một bơm chính (bơm kép) và một bơm phụ.
Bơm chính dùng để cung cấp dầu cao áp cho bộ phận công tác.
Bơm chính là loại bơm piston- rô to đồng trục dạng kép, để tăng công suất của bơm.
Loại bơm này có hai block xy lanh ( rô to), đặt đối xứng và quay cùng chiều.
Các phần tử điều khiển lưu lượng được tích ngay trong bơm làm tăng khả năng điều
khiển.
14 15
Khi trục bơm trước số (1) quay làm cho piston số (6) quay làm cho đĩa cam lắc số (4)
quay theo và làm cho khớp nối số (10) quay dẫn động theo trục sau số (12) làm cho
bơm sau quay theo. Xy lanh (5) được nối cứng với trục (1) nhờ then hoa. Trục dẫn (1)
được dẫn động từ động cơ. Khi trục (1) quay xy lanh (5) và piston (4) cũng quay theo.
Đế piston (3) quay theo và trượt trên mặt A của đĩa cam lắc (2). Các piston chuyển
động tịnh tiến lên xuống trong khối xy lanh thực hiện quá trình hút và đẩy chất lỏng
( dầu thuỷ lực). Hành trình hút tương ứng với quá trình hành trình piston tăng dần (thể
tích buồng làm việc tăng dần) và ngược lại với quá trình đẩy.
Khi góc nghiên α của đĩa cam lắc (4) thay đổi thì lưu lượng xả ra của bơm cũng thay
đổi theo. Góc nghiêng của đĩa cam lắc thay đổi nhờ piston trợ động (14). Piston trợ
động (14) chuyển động thẳng, qua lại theo lệnh điều khiển từ van điều khiển. Piston
trợ động (14) chuyển động làm đĩa cam lắc (4) chuyển động theo trên mặt trụ của bệ
đỡ (4), làm cho góc nghiêng α thay đổi. Do đó, lưu lượng xả ra của bơm cũng thay đổi
theo.
Bơm không có áp suất 1.Mức dầu quá thấp 1.Đổ đầy dầu
2.Bơm không hoạt động hoặc 2.Kiểm tra chiều hoạt
hoạt động sai chiều động của bơm.
3.Van áp suất bị hỏng hoặc kẹt 3.Sửa chữa van
4.Bơm bị gãy trục 4.Sửa chữa bơm
Áp suất bơm không 1.Áp suất làm việc quá thấp 1.Kiểm tra van
ổn định 2.Hệ thống van hở 2.Sửa chữa van
3.Dầu vào thùng quá nhiều 3.Sửa chữa van , xy lanh
hoặc quá ít do van hoặc xy
lanh
Hệ thống quá nóng 1.Không có nước làm mát 1.Cung cấp nước làm
2.Dầu làm mát bẩn mát
3.Độ nhớt dầu lớn hơn quy 2.Làm sạch dầu làm mát
định 3.Thay thế loại dầu phù
4.Xuất hiện kẽ hở rò rỉ hợp
- Thao tác
nhẹ nhàng,
- Dùng nới đều
lục 8
tháo
bulông,
SL: 4
- Tháo balô
- Clê 13,
SL: 1
Kiềm
- Tháo bulông liên kết giữa nắp và bơm tháo chốt
trước và bơm sau
- Tháo bơm sau
- Nới lỏng
+ Rút cụm blốc, piston, đĩa lỗ, táo đồng, đều bulông
chốt
. Piston, đĩa lỗ
. Táo đồng
. Blốc xilanh - Clê 24,
. Lấy cam lắc SL: 12
. Tháo bulông giữ gối vào vỏ bơm
. Tháo cụm trục và bạc
. Vỏ bơm sau
- Thớt giữa
. . Kiểm tra
bạc: quay trơn, và độ lắc dơ.
- Phân loại
Bôi mỡ vào
đĩa chia khi
nhấc lên để
- Lắp bơm trong chống rơi
+ Lắp gối: cho cụm bạc và trục vào gối trong quá
Búa, trày trình thao
Lục 10,
tay công
CLê 24
3 Kiểm tra - Kiểm tra độ đàn hồi của lò xo xem có -Van - Kiểm tra
tốt hay không. chuyên đúng kỹ
dùng thuật của
- Thước dụng cụ
kẹp, đồ
gá
- Gioăng phớt hỏng là lý do khiến van - Đồng
bị chảy dầu thủy lực, cũng như mất áp hồ đo
suất.
- Thanh trượt quan sát xem bị xước hay
cong không.
4 Bảo dưỡng, - Tiến hành thay mới lò xo, gioăng phớt -Đồ gá - Thay đúng
sữa chữa mới khi không đảm bảo tốt.. -Máy doa chủng loại.
- Thanh trượt nếu bị xước ta tiến hành - Sau khi gia
mài lại, nếu bị cong ta tiến hành gia công ta nhớ
công cơ khí sau đól ấy lại cơ tính. lấy lại cơ
tính ban đầu
cho thanh
trượt.
5 Lắp ráp - Vệ sinh các phần tử trước khi lắp -Dụng cụ -Tránh lắp
- Quy trình lắp ngược với quy trình chuyên đảo lộn vị
KẾT LUẬN
Sau gần ba tháng làm việc và nghiên cứu liên tục với đề tài này lúc đầu làm
không tránh khỏi sự ngỡ ngàng. Tuy vậy với sự cố gắng của bản thân đồng thời được
sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo và sự giúp đỡ của bạn bè. Em đã hoàn thành đề tài
được giao đúng thời hạn.
Trong đồ án em đã tính toán và giới thiệu: “Tính toán thiết kế và chẩn đoán bảo
dưỡng hệ thống thủy lực bơm tổng và cụm van phân phôi máy đào pc 200-6”. Vì
khá năng còn hạn chế và thời gan làm việc có hạn so với nhiệm vụ khảo sát thiết kế do
vậy em chỉ giải quyết được những phần cơ bản nhất của nhiệm vụ mà chưa giải quyết
được một cách triệt để tất cả các nội dung liên quan đến đề tài. Do đó, bài của em
không tránh khỏi sự thiếu sót.
Rất mong quý thầy cô góp ý kiến và bổ sung cho đề tài này được hoàn thiện hơn.