Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY ĐÀO MỘT GẦU............................................4
1.1 Giới thiệu công dụng của máy đào..........................................................................4
1.1.1 Trong xây dựng dân dụng và công nghiệp:...........................................................4
1.1.2 Trong xây dựng thuỷ lợi.......................................................................................4
1.1.3 Trong khai thác mỏ...............................................................................................4
1.1.4 Trong các lĩnh vực khác........................................................................................4
1.2 Phân loại máy đào...................................................................................................4
1.2.1 Phân loại theo thiết bị làm việc.............................................................................4
1.2.2 Phân loại theo hệ thống dẫn động thiết bị làm việc...............................................6
1.2.3 Phân loại theo hệ thống di chuyển........................................................................6
1.2.4 Phân loại theo dung tích gầu đào..........................................................................6
1.3. Máy đào gầu nghịch và tình hình sử dụng ở Việt nam............................................6
1.3.1. Máy đào gầu nghịch.............................................................................................6
1.3.2. Tình hình sử dụng máy làm đất ở việt nam........................................................10
1.4 Phân tích hê ̣ thống truyền đô ̣ng thủy lực dùng trên máy đào một gầu gầu
nghịch.......................................................................................................................... 12
1.4.1 Khái niê ̣m chung về truyền động thuỷ lực..........................................................13
1.4.2 Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống truyền động thuỷ lực...............................13
1.4.3 Phạm vi sử dụng của truyền đô ̣ng thủy lực.........................................................14
1.5 Giới thiê ̣u chung về máy đào mô ̣t gầu KOMATSU PC 200-3...............................15
1.5.1 Cấu tạo chung.....................................................................................................15
1.5.2. CÁC THÔNG SỐ.............................................................................................16
CHƯƠNG 2. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THỦY LỰC CỦA CƠ CẤU
QUAY.........................................................................................................................20
2.1.Phương án thiết kế:................................................................................................20
2.2. Tính chọn loại động cơ thủy lực...........................................................................22
2.2.1. loại động cơ.......................................................................................................22
2.2.2. Tính chọn động cơ thủy lực...............................................................................23
2.3. Tính chọn bơm......................................................................................................27
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, với sự đầu tư
mạnh của nhà nước, ngành xây dựng cơ bản đã và đang có bước phát triển nhảy
vọt tạo đà cho sự phát triển kinh tế và xã hội ở nước ta. Trong sự phát triển
chung đó, ngành máy xây dựng đã và đang có những tiến bộ vượt bậc về công
nghệ tiên tiến cũng như chủng loại sử dụng.Trong đó, máy làm đất là một trong
những nhóm máy rất quan trọng trong công tác thi công. Máy làm đất giúp tăng
năng suất lao động, đặc biệt nó còn bảo vệ sức khỏe cho người công nhân, là
một trong những tiêu chí hàng đầu về vấn đề lao động. Đặc biệt, máy đào gầu
nghịch dẫn động thủy lực là máy được sử dụng khá phổ biến hiện nay, phục vụ
nhiều công trình quan trọng.
Đồ án tốt nghiệp là kết quả của 5 năm đại học, kết hợp với quá trình thực
tập tích lũy kiến thức kéo dài 3 tháng. Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo Phạm Như Nam, đến nay em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài :
“TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THỦY LƯC DẪN ĐỘNG CƠ CẤU
QUAY, CHUẨN ĐOÁN VÀ BẢO DƯỠNG KĨ THUẬT CƠ CẤU QUAY
CỦA MÁY ĐÀO PC 200-3.”
Trong quá trình làm đồ án do kiến thức còn hạn chế nên vẫn còn những sai
sót, em rất mong sự góp ý của các thầy để em có thể hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn.!
1.2.2 Phân loại theo hệ thống dẫn động thiết bị làm việc
Máy đào dẫn động cơ khí
Máy đào dẫn động thuỷ lực
1.2.3 Phân loại theo hệ thống di chuyển
Máy đào di chuyển bánh xích
Máy đào di chuyển bánh lốp
Máy đào di chuyển trên ray
1.2.4 Phân loại theo dung tích gầu đào
Máy đào loại nhỏ V < 1m3
Máy đào loại trung bình 1< V < 4 m3
Máy đào loại l ớn V > 4 m3 k
1.3. Máy đào gầu nghịch và tình hình sử dụng ở Việt nam.
1.3.1. Máy đào gầu nghịch.
Nhìn chung công nghiệp chế tạo máy xây dựng so với nền công nghiệp chế tạo
máy thì còn non trẻ, thực tế máy làm đất ra đời từ thế kỷ thứ XIX, khi xuất hiện và
dùng rộng rãi máy hơi nước.
Năm 1836 máy đào hơi nước đầu tiên có dung tích gầu q = 1,14 (m 3)ra đời, động
cơ hơi nước kiểu đứng, công suất 15 (mã lực), áp suất hơi nước 0,5 (Mpa). Máy đào có
3 cơ cấu chính: nâng hạ gầu, quay cần, co duỗi tay đẩy. Năng suất của máy đào từ 30 –
80 (m3/h) nhỏ hơn 1,5- 2 lần năng suất máy đào hiện nay có cùng dung tích nhưng
khối lượng nặng hơn nhiều.
Năm 1842 một kỹ sư người Nga: P.P. Melnikov đã chứng minh máy đào đầu tiên
đó có thể thay thế cho 150 người và ông đã mua 4 chiếc máy từ Mỹ. Như vậy giai
đoạn đầu phát triển máy làm đất dẫn động bằng sức người, sức ngựa, động cơ gió,
động cơ hơi nước kéo dài đến thế kỷ XIX.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, các loại máy xây dựng nói chung và máy đào
nói riêng đã có những thay đổi rất nhiều theo hướng hiện đại và tiện dụng hơn. Các
loại máy đào ngày nay có cấu tạo hiện đại nhằm giúp người điều khiển vận hành máy
được dễ dàng hơn năng suất đào đắp được nâng cao.
Cấu tạo của máy đào gầu sấp (gầu nghịch) có bộ di chuyển xích bao gồm các bộ
phận chính được thể hiện trong hình:
SVTH: NGUYỄN HỒNG HẢI Page 6
GVHD: Ths.PHẠM NHƯ NAM
4 6
2 3
7
H×nh1- 5 :CÊu t¹o chung m¸y ®µo xÝch, thuû lùc gÇu sÊp:
1- XÝch di chuyÓn, 2- M¸y c¬ së, 3- CÇn, 4- Xi lanh n©ng cÇn, 5- Xi lanh tay gÇu,
6- Tay gÇu, 7- Xi lanh quay gÇu, 8- GÇu.
Loại này đào đất thấp hơn mặt bằng máy đứng. Có thể dùng để đào kênh
mương rãnh đặt đường ống, nạo vét cửa cống, đào giao thông hào, hố móng, khai thác
vật liệu,...
Xilanh 4 nâng cần đảm bảo độ nghiêng thích hợp, co xilanh 5 thực hiện việc
duỗi gầu, kết hợp hạ cần bằng xilanh 4 để đặt gầu vào vị trí cắt đất.
Duỗi xilanh 4, nâng gầu, thực hiện việc cắt đất.
Khi gầu đầy đất, cũng là lúc gầu lên tới miệng hố đào, kết hợp các xilanh 4 và 5
nâng gầu lên đến một độ cao nào đó, kết hợp quay đến vị trí đổ.
Thu các xilanh 5 và 7, quay gầu duỗi ra đất được đổ qua miệng gầu.
Ngày nay máy đào truyền động cáp còn lại rất ít. Hầu hết các máy đào đều có
hệ thống dẫn động bộ công tác bằng thuỷ lực, trừ một số loại máy đào gầu kéo, gầu
ngoạm phục vụ những công việc đặc biệt. Đa số là máy đào có bộ di chuyển xích,máy
đào bánh lốp chỉ được chế tạo với loại công suất nhỏ, phục vụ các công trình có khối
lượng nhỏ, trong địa bàn thành phố hoặc các công việc cần di chuyển nhiều.
Do tính năng linh hoạt, máy đào gầu sấp được sử dụng rộng rãi hơn, với dung
tích gầu từ 0,18 27,5(m3) tương ứng với công suất động cơ dẫn động từ 54 1470
(mã lực) và trọng lượng từ 7 317 (T). Nhìn chung, các loại máy đào gầu sấp hiện đại
có các đặc điểm chủ yếu sau:
Buồng lái rộng rãi, yên tĩnh, có tầm nhìn bao quát và được trang bị điều hoà
nhiệt độ làm giảm những mệt mỏi đối với người lái. Các đệm giảm chấn ngăn các chấn
động phát sinh từ hệ thống truyền lực tới ca bin.
Tính năng hoạt động cao: Hệ thống điều khiển đảm bảo việc điều khiển nhẹ
nhàng, chính xác và thuận tiện, lực đào của tay gầu, gầu và khả năng nâng cũng lớn
hơn. Việc bảo dưỡng sửa chữa có thể thực hiện dễ dàng, thuận tiện, nhiều công việc có
thể đứng ngay dưới đất để thực hiện. Việc chẩn đoán các hư hỏng nhờ hệ thống kiểm
soát điện tử làm giảm thời gian ngừng máy, tăng năng suất máy, giảm chi phí bảo
dưỡng, sửa chữa.
Hệ thống kiểm soát điện tử: Hệ thống điều khiển công suất bằng điện tử có thể
cho máy làm việc với chế độ công suất khác nhau (100%, 90%, 80%) tuỳ theo điều
kiện làm việc nặng, trung bình hay nhẹ, giúp tiết kiệm nhiên liệu đảm bảo quá trình
hoạt động của máy êm dịu và có hiệu suất cao, ưu tiên dồn công suất thuỷ lực cho các
cơ cấu hoạt động cần ưu tiên ở mỗi trường hợp cụ thể làm tăng khả năng hoạt động
nhờ việc duy trì sự cân bằng tối ưu giữa tốc độ động cơ và yêu cầu thuỷ lực trong suốt
thời gian máy hoạt động. Tình trạng kĩ thuật của máy được thể hiện trên bảng báo, có
các tín hiệu báo động cần thiết, giúp người vận hành có thể kịp thời khắc phục được
các hỏng hóc có thể xảy ra.
Hệ thống thuỷ lực: Các hệ thống thuỷ lực được cải tiến có áp suất cao hơn, làm
tăng lực dẫn động từ các xi lanh tới cần, tay gầu và gầu. Khi lực dẫn động tăng, khối
lượng vật liệu được đào sẽ tăng lên, khả năng nâng của máy lớn hơn và thời gian chu
kì làm việc của máy giảm, làm tăng năng suất máy.
Động cơ: Thường được trang bị tuabin tăng áp, làm mát sau để đảm bảo cháy
hết nhiên liệu. Hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp cho từng vòi phun, bơm cao áp riêng
cho từng xi lanh. Động cơ có bộ điều khiển tự động cho phép người lái tác động bằng
các nút bấm, điều khiển tốc độ động cơ ở ba mức, phù hợp với tải trọng ngoài, đảm
bảo tính kinh tế nhiên liệu. Các động cơ được chế tạo với mức độ ô nhiễm môi trường
thấp, thoả mãn các tiêu chuẩn nêu trong các điều luật về bảo vệ môi trường của tổ
chức bảo vệ môi trường thế giới.
Hệ thống gầm và kết cấu khung: Hệ thống gầm có độ ổn định cao và ít cần bảo
dưỡng. Khung con lăn đỡ xích hoạt động êm và dễ làm sạch. Kết cấu máy có độ bền
lớn, tuổi thọ cao.
Hình 1-7 : Cần và tay gầu của máy đào gầu nghịch
Gầu: Các loại gầu xúc mới được thiết kế chế tạo có khả năng hoạt động cao. Một
máy đào có thể lắp các loại gầu khác nhau tuỳ theo yêu cầu công việc: gầu công dụng
chung, gầu làm việc với chế độ nặng nhọc, gầu đào đá, gầu xới đá và gầu làm sạch.
Việc sử dụng loại gầu không phù hợp trong thực tế có thể làm giảm năng suất từ 30
40%. Gầu thường được chế tạo bằng thép có độ bền lớn, nên tự trọng giảm mà vẫn
đảm bảo độ bền của gầu để tăng khả năng chất tải.
Xích di chuyển: xích của máy đào có chức năng di chuyển, phân bố trọng lượng
của máy xuống nền đất.
6 5 4 3 2
H×nh 1-8. HÖ thèng di chuyÓn xÝch, cã b¸nh sao chñ ®éng th«ng thêng:
1-XÝch, 2- B¸nh dÉn híng, 3- ThiÕt bÞ c¨ng xÝch, 4- Con l¨n
®Ì xÝch, 5- Con l¨n ®ì, 6- B¸nh sao chñ ®éng.
1.3.2.
Tình hình sử dụng máy làm đất ở việt nam
Ở Việt Nam, vào những năm 60 của thế kỷ trước, miền Bắc đã nhập các loại máy
làm đất mà chủ yếu là máy đào để xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, giao
thông, khai thác mỏ. Trong giai đoạn này công việc xây dựng lại đất nước bắt đầu phát
triển, do đó công việc bốc xúc vật liệu với khối lượng lớn đòi hỏi phải cơ giới hoá.
Những năm sau đó là xây dựng các công trình giao thông phục vụ cho việc chi việc
chiến trường miền Nam. Các máy móc trong thời kỳ này chủ yếu là do Liên Xô và
Trung Quốc tài trợ, cũng như một số nước XHCN khác.
Những thập kỷ tiếp theo, tình hình sử dụng máy làm đất ở Việt Nam có nhiều thay
đổi, số lượng và chủng loại tăng lên đáng kể nhằm đáp ứng công việc xây dựng các
công trình thuỷ lợi, thuỷ điện có qui mô ngày càng lớn như thuỷ điện Sông Đà và các
công trình khai thác mỏ ở Quảng Ninh. Sau ngày đất nước thống nhất, các máy làm
đất của các nước tư bản như: Nhật, ý, Thụy Điển, Pháp bắt đầu có mặt ở nước ta. Ví
dụ: như các loại máy do Volvo, Komatsu, Kobelco, Hitachi, Fiat chế tạo được nhập
vào nước ta để thi công các công trình như nhà máy ximăng Hoàng Thạch, hồ thuỷ lợi
Dầu Tiếng, Thuỷ điện Trị An, và các công việc bốc xúc trong khai thác mỏ lộ thiên ở
SVTH: NGUYỄN HỒNG HẢI Page 10
GVHD: Ths.PHẠM NHƯ NAM
Quảng Ninh. Tuy máy móc của các nước tư bản chế tạo hoạt động có hiệu quả hơn
nhưng do giá thành đầu tư ban đầu lớn nên thời kỳ này nhiều máy móc của các nước
XHCN cũ vẫn được sử dụng rộng rãi.
Đến những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, cùng với công cuộc đổi mới đất
nước, tình hình sử dụng máy làm đất ở Việt Nam được cải thiện. Các công trình có qui
mô lớn, chất lượng đòi hỏi cao, thời gian xây dựng dài người ta đã sử dụng các tổ máy
đồng bộ, hiện đại. Trong khi đó ở các công trình nhỏ, thời gian xây dựng ngắn vẫn
phải dựa trên cơ sở máy móc hiện có của các cơ sở xây dựng và chỉ đầu tư thêm một
số thiết bị lẻ để thi công.
Do chính sách mở cửa, dưới sức ép của nền kinh tế thị trường và chất lượng công
trình đòi hỏi cao, thời gian thi công rút ngắn nên máy làm đất được nhập vào nước ta
cũng dần được nâng cao về chất. Người ta đã tính đến hiệu quả thực tế cuối cùng của
một thiết bị mang lại chứ không còn quá quan tâm đến giá đầu tư ban đầu, bởi vì thực
sự thì giá đầu tư ban đầu theo kinh nghiệm chỉ chiếm khoảng 25% tổng chi phí cho cả
đời máy (Caterpillar Annual Report – 1999 ). Hiệu quả của thiết bị phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố, chế độ hỗ trợ sản phẩm của nhà cung cấp thiết bị, năng suất, độ bền của
máy móc, hiệu quả sử dụng nhiên liệu, trình độ sử dụng,… Về suất tiêu hao nhiên liệu,
trước đây người sử dụng chỉ quan tâm đến suất tiêu hao nhiên liệu (kg/mã lực.giờ ),
cách tính này không phản ánh được hiệu quả thực tế của máy. Ngày nay người ta đã
dùng một thông số so sánh có ý nghĩa thực tế hơn, đó là khối lượng công việc thực
hiện được khi tiêu hao một đơn vị nhiên liệu (gọi là hiệu quả tiêu hao nhiên liệu).
Qua phân tích tình hình sử dụng máy làm đất ở Việt Nam, có thể thấy bức tranh
tổng thể của hoạt động này, xu hướng phát triển và nhu cầu máy xây dựng cũng như
máy làm đất ở nước ta ngày càng tăng. Trong những năm gần đây, do sự đòi hỏi của
sản xuất, số lượng máy xây dựng được chế tạo với công nghệ hiện đại được nhập vào
nước ta ngày càng nhiều với sự đa dạng về chủng loại, kích cỡ. Ngành công nghiệp
chế tạo máy Việt Nam cũng phải phấn đấu để có thương hiệu máy xây dựng của riêng
mình, muốn đạt được điều này đòi hỏi phải có sự nỗ lực của rất nhiều phía: cơ chế
chính sách của nhà nước, vốn đầu tư, và đặc biệt là đội ngũ trí thức trẻ, các cán bộ kỹ
thuật.
1.4 Phân tích hê ̣ thống truyền đô ̣ng thủy lực dùng trên máy đào một gầu
gầu nghịch.
Hệ thống thuỷ lực của máy xúc gồm một số chi tiết, cụm chi tiết sau: Thùng
dầu, bơm thuỷ lực, cụm van phân phối, cổ góp, mô tơ di chuyển, mô tơ quay toa,
xy lanh thuỷ lực, hệ thống đường ống, lọc dầu, két làm mát dầu thuỷ lực.
Nguyên lý hoạt động: khi động cơ làm việc, công suất được truyền qua
bánh đà đến bơm thuỷ lực. Bơm thuỷ lực làm việc, hút dầu từ thùng dầu thuỷ
lực và đẩy đến cụm van phân phối chính. Từ cabin người điều khiển sẽ tác động
đến các cần điều khiển thiết bị công tác, quay toa, di chuyển. Khi có sự tác động
của người điều khiển, một dòng dầu điều khiển sẽ được mở đi đến cụm van phân
phối chính. Dòng dầu điều khiển này có tác dụng đóng hoặc mở cụm van phân
phối (van điều khiển) tương ứng cho thiết bị công tác, quay toa, di chuyển. Dầu
từ đường dầu chính đi đến cơ cấu công tác, mô tơ quay toa, mô tơ di chuyển tuỳ
theo sự điều khiển của người điều khiển. Đường dầu trước khi về thùng chứa
được làm mát ở két làm mát và được lọc bẩn ở lọc dầu thuỷ lực. Áp lực của hệ
thống thuỷ lực được giới hạn bởi van an toàn thường được lắp ở cụm van phân
phối chính. Khi áp lực của hệ thống đạt đến giới hạn của van thì van sẽ mở ra và
cho dầu chảy về thùng.
1.4.1 Khái niê ̣m chung về truyền động thuỷ lực
Truyền động thuỷ lực là các hệ thống thuỷ lực dùng để điều khiển chuyển
động của các cơ cấu hoặc máy bằng các động cơ thuỷ lực.
Về bản chất, truyền động thuỷ lực là hệ thống thuỷ lực dùng để truyền năng
lượng bằng chất lỏng và biến đổi nó thành cơ năng ở đầu ra của hệ thống (năng
lượng chuyển động động cơ thuỷ lực) đồng thời thực hiện chức năng điều khiển
và điều chỉnh tốc độ của khâu ra.
Khái niệm “Truyền động thuỷ lực” thường đi đôi với với khái niệm “Hệ thống
thuỷ lực” và được hiểu là tổ hợp các cơ cấu truyền năng lượng bằng cách sử
dụng chất lỏng với áp suất cao.
1.4.2 Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống truyền động thuỷ lực.
* Ưu điểm:
+ Truyền động được công suất cao và lực lớn, (nhờ các cơ cấu tương đối đơn
giản, hoạt động với độ tin cậy cao nhưng đòi hỏi ít về chăm sóc, bảo dưỡng).
+ Điều chỉnh được vận tốc làm việc tinh và vô cấp, (dễ thực hiện tự động hóa
theo điều kiện làm việc hay theo chương trình có sẵn).
+ Kết cấu gọn nhẹ, vị trí của các phần tử dẫn và bị dẫn không lệ thuộc nhau
+ Có khả năng giảm khối lượng và kích thước nhờ chọn áp thủy lực cao.
+ Nhờ có quán tính nhỏ của bơm và động cơ thủy lực, nhờ tính chịu nén của dầu
nên có thể sử dụng ở vận tốc cao mà không sợ bị va đập mạnh (như trong cơ khí
và điện).
+ Dễ biến đổi chuyền động quay của động cơ thành chuyển động tịnh tiến của
cơ cấu chấp hành.
+Bảo vệ quá tải đơn giản nhờ van an toàn giới hạn áp suất.
+ Dễ theo dõi và quan sát bằng áp kế, kể cả các hệ phức tạo, nhiều mạch.
+Có khả năng tự động hóa đơn giản, kể cả các thiết bị phức tạp, bằng cách dùng
các phần tử tiêu chuẩn hóa.
* Nhược điểm:
+ Mất mát trong đường ống dẫn và rit bên trong các phần tử, làm giảm hiệu suất
và hạn chế phạm vi sử dụng.
+Khó giữ được vận tốc không đôỉ khi phụ tải thay đổi do tính nén được của chất
lỏng và tính đàn hồi của đường ống dẫn, do hiện tượng trượt giữa phần chủ động
và phần thụ động. do hao tổn lọt dòng.
+Khi mới khởi động, nhiệt độ của hệ thống chưa ổn định, vận tốc làm việc thay
đổi do độ nhớt của chất lỏng thay đổi.
+Chi phí chế tạo cao do yêu cầu độ chính xác cao của các phần tử cấu trúc trong
hệ thống thủy lực
1.4.3 Phạm vi sử dụng của truyền động thủy lực
Hệ thống điều khiển thủy lực được sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp,
như: máy ép áp lực, máy nâng chuyển, , máy công cụ gia công kim loại, máy
dập, máy xúc, tời kéo, các hệ thống lái trên ôtô, tàu thuỷ…
1.5 Giới thiêụ chung về máy đào mô ̣t gầu KOMATSU PC 200-3
Komat’su PC200-3 là máy đào gầu nghịch, một gầu, dẫn động thuỷ lực.
Nó được sử dụng để cơ giới hoá công tác đào, xúc, lấp đất, khai thác mỏ hoặc
thay cho máy nâng. Ngoài ra, nó còn có thể thực hiện nhiều chức năng khác
như: Cần trục, búa đóng cọc, nhổ gốc cây…
1.5.1 Cấu tạo chung
chuyên dùng. Cơ cấu quay dùng để thay đổi vị trí của gầu trong mặt phẳng
ngang trong quá trình đào và đổ đất. Trên bàn quay (9) người ta bố trí động cơ,
các bộ truyền động, cơ cấu điều khiển… Cabin (6) là nơi tập trung cơ cấu điều
khiển toàn bộ quá trình hoạt động của máy. Đối trọng (8) là bộ phận cân bằng
bàn quay và ổn định của máy.
Phần thiết bị công tác: Cần (5) một đầu được lắp khớp trụ với bàn quay còn
đầu kia được lắp với tay cần. Cần được nâng lên hạ xuống nhờ xy lanh cần (12).
Tay cần (2) một đầu lắp khớp trụ với cần còn đầu kia với gàu và co, duỗi nhờ xy
lanh tay cần (4). Quá trình đào và đổ đất của gầu được thực hiện nhờ xy lanh
gầu (3). Gầu (1) thường được lắp thêm các răng để làm việc ở nền đất cứng
Nguyên lý làm việc:
Máy thường làm việc ở nền đất thấp hơn mặt bằng đứng của máy (cũng có
những trường hợp máy làm việc ở nơi cao hơn, nhưng nền đất mềm). Đất được
đổ qua miệng gầu. Máy làm việc theo chu kỳ và trên từng chỗ đứng. Một chu kỳ
làm việc của máy bao gồm bốn giai đoạn sau:
Xúc và tích đất vào gầu
Quay gầu đến nơi dỡ tải ( nơi đổ đất)
Dỡ tải (đổ đất)
Quay gầu không tải trở lại vị trí đào để bắt đầu chu kỳ tiếp
1.5.2. CÁC THÔNG SỐ.
- ưu điểm: Không cần cụm van phân phối để thay đổi chiều quay
– Áp suất làm việc cao
– Hiệu suất truyền thủy lực của toàn mạch cao
– Bố trí thiết bị và kết nối đường ống gọn, dễ dàng, các chi tiết trong mạch đơn
giản
– Tiết kiệm nhiên liệu.
- Nhược điểm: cần nhiều bơm do hệ kín đáo chiều bằng đĩa nghiêng bơm, nhiệt
độ dầu nóng nhanh
- Ưu điểm: Có thể sử dụng cho nhiều chức năng, cơ cấu khác nhau trong
cùng một hệ thống
– Dầu nóng chậm
– Lợi thế về độ bền khi làm việc với tốc độ cao, tải trọng lớn trong thời
gian dài
- Nhược điểm: hiệu suất thấp, cần thêm cụm van phân phối phức tạp
=> chọn phương án thuỷ lực mạch hở
2.2. Tính chọn loại động cơ thủy lực.
2.2.1. loại động cơ.
Động cơ thuỷ lực của hệ thống toa quay là động cơ pít tông rô to hướng
trục. Động cơ loại này có ưu điểm là bọng hút và bọng đẩy được bố trí riêng rẽ
trên đĩa phân phối nên có thể chế tạo với kích thước lớn mà không làm tăng kích
thước chung. Do đó cho phép nâng cao số vòng quay để có lưu lượng lớn hơn so
với các động cơ và bơm kiểu pít tông rôto hướng kính. Do ưu điểm này về kết
cấu cho nên các loại máy pít tông rô to hướng trục có trọng lượng trên một đơn
vị công suất nhỏ hơn 2 đến 3 lần so với động cơ pít tông rô to hướng kính.
Ngoài ra động cơ pít tông rô to hướng trục còn có đặc điểm là mô men
quán tính của rô to tương đối nhỏ,điều này có ý nghĩa quan trọng. Số xy lanh
trong động cơ thuỷ lực rô to hướng trục thường từ 7 đến 9 xy lanh. Góc điều
chỉnh đĩa nghiêng thay đổi lưu lượng của động cơ lên tới 30 độ. Số vòng quay
của máy thường là n = 500 đến 700 vòng/phút. Những máy có công suất lớn có
thể có số vòng quay lên đến 4000 vòng/phút. Phạm vi áp suất và lưu lượng của
động cơ pít tông rô to hướng trục từ 210 đến 350 bar (tương đương 21 đến 35
Mpa).
2.2.2. Tính chọn động cơ thủy lực.
Dựa vào kết cấu bộ máy quay của máy Komatsu PC 200-8 ta có sơ đồ dẫn động
toa quay như hình vẽ:
1: Động cơ thuỷ lực
2: Các bộ truyền động hành tinh
3: Bộ truyền động bánh răng hành tinh và vành răng cố định
15°
Bộ máy quay toa (hộp giảm tốc và động cơ thuỷ lực) 200 kG
Vậy: GTQ = 720 + 110 + 123 + 121 + 263 + 1729 + 313 + 20 = 3305 (kG)
GTQ = 33,05 (kN)
Theo công thức (5.80) [4]:
Mq = M1 + M2 + M3 + M4 (2.2)
Trong đó:
M1: Mô men cản quay do ma sát, theo công thức (5.79) [4] ta có:
0, 025M 0, 005 GDT GTQ GC GTG GGD .Dtb
M1
cos (2.3)
M = GĐT.R1 + GTQ.R2 + GC.R3 + GTG.R4 + GGĐ.R5 : Mô men
ngoại lực.
M = 29,35.2,717 + 33,05.0,8175 + 14,4.3,266 + 7,2.5,652+
18,14.6,663 = 315,08(kNm)
γ : Góc nghiêng của đường tâm viên bi, đối với bi cầu γ = 0
Thay vào công thức (2.3) ta được:
0, 025.315, 08 0, 005 29, 35 33, 05 14, 4 7, 2 18,14 .1,141
M1
cos 0
8, 46(kNm)
M2: Mô men cản quay do máy đứng trên nền dốc, góc nghiêng lớn
nhất bằng α = 150.
M2 = (GC.R3 + GTG.R4 + GGĐ.R5 - GĐT.R1 - GTQ.R2).sin
= (14,4.3,266 + 7,2.5,652 + 18,14.6,663 – 29,35.2,717-
33,05.0,8175)sin10o
= 17,62 (kNm)
M3: Mô men cản gió bất lợi nhất
M3 = PC + PT + PG + PTQ
= q.(FC.L1 + FT.L2 + FG.L3 - FTQ.L4) (2.4)
P C: Lực gió tác dụng lên cần
PT: Lực gió tác dụng lên tay gầu
PG: Lực gió tác dụng lên tay gầu
G .D
i i
2
q
.nq 5711,86.12, 4
M4 53,62(kNm)
375.tkd 375.3,5
M q .n q
Nq
q
Trong đó:
Thay giá trị các đại lượng vào công thức trên ta có:
85,62.0,2
Nq 18.02 kW
0,95
Dựa vào công suất, tốc độ vòng quay ta chọn động cơ thủy lực dựa vào
Catalogue HY30-3245/UK có mã hiệu PV023; công suất: 22,5(kW); lưu lượng:
34,5(l/min); tốc độ vòng quay 3000 (vòng/phút); khối lượng 19 (kg)
Khi máy di chuyển các trường hợp quay toa, co duỗi các xylanh không xảy ra vì
vậy lựa chọn lượng bơm theo công thức sau:
Sau khi đã biết lưu lượng của bơm ta dựa vào Catalogue HY30-3245/UK,
chọn bơm có mã hiệu PV032; lưu lượng bơm 48 (l/min); công suất 31 (kW); tốc
độ vòng quay 2800 (vòng/phút).
Trong hệ thống truyền động thủy lực, thùng chứa dầu có những công dụng
sau:
Góp phần làm sạch dầu nhờ có lưới lọc bố trí trong thùng hoặc tạo điều
kiện cho các chất bẩn, mạt kim loại, bụi…chứa trong dầu được lắng đọng.
Thùng chứa dầu có cấu tạo từ thép tấm với hệ thống khung xương thích
hợp.
Dung tích thùng Vt thường được xác định theo công thức:
Trong đó:
Vt 1,3.76 98,8 l
Để giảm bớt tổn thất áp lực khi hút dầu, ta nên bố trí bơm thủy lực càng
gần thùng dầu càng tốt. Mặt khác, nhằm đề phòng hỏa hoạn và duy trì chất
lượng dầu, nhiệt độ dầu trong thùng không được vượt quá
53o C hay343o K .
Muốn duy trì điều này, ngoài việc đảm bảo kích cỡ thùng dầu và lượng dầu tối
thiểu cần có trong thùng, nhiệt độ dầu ở cửa ra của đường ống dẫn dầu về thùng
o
không được vượt quá 80 C . Nếu thấy vượt quá, phải bố trí bộ làm mát riêng
cho đường ống dẫn dầu trở về.
SVTH: NGUYỄN HỒNG HẢI Page 28
GVHD: Ths.PHẠM NHƯ NAM
=> Dựa vào áp suất định mức là 25MPa ta lựa chọn ống dẫn có áp suất định
mức tương tự.
Khác với các đường ống dẫn dầu, cút nối chỉ đóng vai trò chuyển hướng
truyền dẫn dầu hoặc được nối trung gian giữa các đường ống với nhau hay giữa
đường ống với các chi tiết, cụm và máy thủy lực khác. Hầu hết cút nối được chế
tạo bằng kim loại, có ren vặn chắc chắn với quy định chặt chẽ về chiều vặn ren.
2.7 Chọn bầu lọc.
Trong hệ thống truyền động thủy lực, bộ lọc dầu tuy nhỏ, rẻ tiền nhưng
đóng vai trò rất quan trọng cho quá trình làm sạch dầu công tác.
Một bộ lọc dầu được đánh giá là tốt nếu chúng đảm bảo các yêu cầu kinh
tế - kỹ thuật sau:
+ Lọc sạch được mọi tạp chất, giữ được các mạt kim loại.
+ Tổn thất áp lực và lưu lượng dầu qua lọc là nhỏ nhất.
+ Làm việc chắc chắn, tuổi thọ cao, dễ tháo lắp và chăm sóc kỹ thuật.
+ Cấu trúc nhỏ gọn, giá thành hạ.
Đối với hệ thống truyền động thủy lực người ta thường sử dụng hai kiểu lọc
dầu: lọc dầu cưỡng bức, lọc dầu tự nhiên.
+ Lọc dầu cưỡng bức: dòng dầu chảy vào lọc thường chịu tác dụng cưỡng bức
các lực ly tâm, lực nén hay từ lực. Kiểu này được dùng cho các hệ thống truyền
động thủy lực quan trọng, công suất lớn và phức tạp.
+ Lọc dầu tự nhiên: dòng dầu chảy qua lưới lọc không chịu thêm bất cứ tác động
phụ nào, thường dùng cho các hệ thống truyền động thủy lực đơn giản, công
suất nhỏ.
=> Do máy có kết cấu đơn giản và công suất cũng trung bình do đó ta lựa chọn
kiểu lọc dầu tự nhiên.
Hình 3.1 Bơm thủy lực và sự điều khiển với tốc độ động cơ.
– Đầu mô tơ thủy lực có thể bị bị kê do xâm thực nên cần xúc rửa lại.
Quay toa không hoạt động ở cả hai bên:
– Đường ống thắng hoặc phanh bị tắc cần kiểm tra thường xuyên.
– Van điều nhớt bị hỏng cần kiểm tra thay mới.
Quay toa không hoạt động ở cả hai bên nhưng không gây nặng máy:
– Bộ điều khiển không còn kiểm soát tốt cần kiểm tra ống điều khiển và châm
nhớt thêm lên bộ phân phối.
– Hỏng nhông, vỡ nhông và răng ăn vào vành quay toa.
– Đứt cốt mô tơ quay toa.
Mô tơ quay toa hoạt động yếu nhưng không nặng máy
– Do van tổng nếu do van tổng có các pan sau -yếu di chuyển – yếu quay
toa – yếu ty arm – xúc rửa va và chỉnh lại
– Yếu do dính phanh – thắng .do pump điều khiển yếu cần chỉnh lại van
pump điều khiển do điện của solenoid mở nhớt lên mở phanh , thắng bị
chập chờn cần kiểm tra cần đấu tắt bỏ điện ”rất nóng motor ”
– Do đường nhớt điều khiển về đầu phân phối bị tắc quay rất chậm cần
thông lại có viên bi như van một chiều vậy.”quay không nóng motor ”
– Do mặt trà , mặt xoa ,đĩa phân phối bị hở , mòn không đều -cần mài lại
cho phẳng
– Do hai van ở đầu motor bị lọt nhớt quá mòn – cần chỉnh hoặc mạ lại
Mô tơ quay toa hoạt động yếu và nặng máy:
– Phanh, thắng bị bó lại do khô nhớt.
– Điện cung cấp thủy lực không mở không để nhớt lên mở phanh, thắng.
– Bộ bi khô.
3.3. Quy trình công nghệ bảo dưỡng, sửa chữa motor quay toa và bộ phận
cơ khí.
- Quy trình công nghệ bảo dưỡng và sửa chữa gồm các nguyên công sau:
+ Nguyên công 1: Rửa ngoài máy
+ Nguyên công 2: Tháo cụm tổng thành và các chi tiết
+ dùng súng
hơi để đẩy
+ Tháo phanh lên.
phanh, + dung búa.
+ Tránh va
đập cũng như
+ Tháo dơi gây biến
blốc xi + Nhấc blốc dạng các chi
lanh. xi lanh ra tiết.
+ Nhấc
các lá
phanh
+ Tránh va
đập cũng như
dơi gây biến
dạng các chi
tiết.
+ Tháo
piston ra
khỏi thân
động cơ
+ Dùng búa
+ Tháo cao su.
trục
motor
quay.
+ Tránh va
đập cũng như
dơi gây biến
+ Tháo + Dùng búa dạng các chi
phớt, và tua vít 2 tiết.
vòng bi. cạnh.
Yêu cầu kỹ
Nội dung CV Hình vẽ minh họa Dụng cụ
thuật
Kiểm tra các - Sau khi tháo mặt bích của động cơ - Khi mạ lại hay
cụm chi tiết: ra, ta tiến hành rửa ngoài sau đó kiểm hằn đắp để khắc
tra. Nếu mặt bích của bơm bị vết lõm +Sử phục vết lõm, ta
+ kiểm tra sâu quá 2mm yêu cầu hàn đắp hoặc dụng đảm bảo lấy lại
bằng kinh mạ lại sau đó lấy lại cơ tính đảmbảo nước rủa cơ tính và dung
nghiệm và độ dung sai không quá 0,07%. chuyên sai cho phép sau
bằng dụng cụ. - Cụm bloc xilanh làm việc thường dung. khi sửa chữa
hay bị mòn, xuất hiện độ ô van làm
động cơ thường hay bị tụt công suất
do đó ta phải doa lại đúng kích thước
sửa chữa sau đó lấy lại cơ tính đánh +Bộ
bóng đạt cấp độ 12. dụng cụ
+ Phân loại: chuyên
các chi tiết dung. - Sau khi kiểm
còn dung tra xong và tìm
được để vào được cách khắc
một khay, các phục, ta nên tra
chi tiết cần - Khi tháo piston ra khỏi xi lanh ta +Gang lại dầu mỡ cho
phục hồi để thấy hiện trầy xước hay mòn do dầu tay. cụm chi tiết.
riêng một có bui bẩn không sạch trong quá trình Đảm bảo đúng
khay nén bị ảnh hưởng. kỹ thuật không
trầy xước hay
vỡ.
- Khi tháo cổ
- Khi đĩa của động cơ làm việc sẽ bị trục và kiểm tra
kẹt, va đập do quá trình làm việc công hỏng hóc. Khi
tác quá nặng nhọc. Nếu đĩa động cơ hàn đăp chú ý
vỡ ta thay mới chứ không khác phục đến kích thước
hay sửa chữa. dung sai cho
phép. Trục ổ đĩa
làm việc mà
không có hỏng
hóc ta tra dầu
mỡ làm sạch loại
bỏ bụi bẩn.
Yêu cầu kỹ
Nội dung CV Hình vẽ minh họa Dụng cụ
thuật
+ Sửa chữa + Nếu kiểm tra còn phục hồi được
cụm blốc, thì người ta thường tiến hành
piston. mang đi gia công doa, mạ.
+ giấy + Yêu cầu
nhám, bột cần đạt các
mài. kích thước
tiêu chuẩn.
+ Sửa chữa
cụm blốc, đĩa
+ Nếu kiểm tra còn phục hồi được
chia
thì người ta thường tiến hành công
+ dụng cụ đầy
việc rà bề mặt sao cho nó ăn đều
đủ, an toàn.
và sang.
e. Nguyên công 5: Quy trình lắp ráp. (quy trình lắp ngược lại quy trình tháo)
Yêu
Nội dung Dụng
Hình vẽ minh họa cầu kỹ
CV cụ
thuật
+ Lắp + Vệ
phớt, lắp ổ + dung sinh
lăn búa. các chi
+ Lắp trục, tiết
lắp đĩa + Kìm trước
thép. kẹp, khi lắp.
+ Lắp cụm tua vít
piston vào 2 cạnh, + Tránh
động cơ. làm rơi
+ Lắp các hay va
lá phanh. + Cần đập gây
+Lắp trục ảnh
phanh và nâng hưởng
lắp mặt trà và dây đến bề
xích mặt các
+ Lắp lò chi tiết.
xo phanh
và van mở + dùng + dụng
phanh. bộ lục cụ đầy
giác, đủ, an
+ Lắp mặt súng toàn.
bích. hơi để + Lắp
vận ốc. đúng
quy
trình.
f. Nguyên công 6: Chạy thửi.
Nội
Hình vẽ minh họa Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật
dung CV
Dung dịch Ta tiến hành rửa
kiềm động cơ quay toa
Bơm nước trong bể rửa cố định
có áp suất bằng dung dịch
cao kiềm hoặc bằng các
Chất tẩy rửa chế phẩm tẩy rửa
tổng hợp CAM-
15,ML -52 ở nhiệt
độ 800 ÷ 900 C.
Rửa
ngoài
máy
Yêu cầu kỹ
Nội dung CV Hình vẽ minh họa Dụng cụ
thuật
+ Kìm kẹp, + Kiểm tra
+ Kiểm tra:
tua vít 2 các bộ phận
bằng kinh
cạnh, có hoạt động
nghiệm và
+ Bộ thước tốt không.
bằng dụng cụ
cặp, panme, + Kiểm tra
+ Kiểm tra
thước kẹp. các kích
cụm bánh rang
+ Nước rửa thước có ở
hành tinh.
chuyên phạm vi tiêu
+ Kiểm tra
dung. chuẩn.
mâm quay.
+ Kiểm tra
+ Kiểm tra
các vành răng
vòng bi có hư
có bị gãy
hỏng không thì
mòn, kiểm tra
ta thay.
các phớt.
+ Đo momen
+ Soi kiểm tra
xoắn của trục
mức dầu bôi
chuyền động.
trơn còn
+ Kiểm tra
khồng, mức
mức dầu bôi
dầu ở Max-
trơn motor
Min là đủ.
quay toa.
+ Phân loại:
các chi tiết còn
dung được để
vào một khay,
các chi tiết cần
phục hồi để
riêng một
khay.
Yêu cầu kỹ
Nội dung CV Hình vẽ minh họa Dụng cụ
thuật
+ Sửa chữa + giấy + Yêu cầu
mâm quay nhám, bột cần đạt các
+ Sửa chữa mài. kích thước
cụm bánh răng tiêu chuẩn.
hành tinh. + dụng cụ đầy
+ Thay phớt đủ, an toàn.
các gioang
đệm.
+ Bổ sung dầu
bôi trơn.
+ Thanh
mài, máy
mài
Yêu cầu kỹ
Nội dung CV Hình vẽ minh họa Dụng cụ
thuật
+ Lắp trục + Tránh làm
quay. + Cần trục rơi hay va đập
nâng và dây gây ảnh
xích. hưởng đến bề
mặt các chi
tiết.
+ Lắp ổ đỡ + dung búa.
trục.
+ dụng cụ đầy
đủ, an toàn.
+ Kìm kẹp,
+ Lắp vòng tua vít 2
chặn. cạnh, + Lắp đúng
quy trình.
+ Lắp cụm
bánh răng + Lăp đúng kĩ
hành tinh 2. thuật, an toàn.
+ Đổ đủ định
+ Đổ dầu thủy + dầu sạch, mức Max-
lực. đủ tiêu Min.
chuẩn
1.Trần Xuân Tùy,Trần Ngọc Hải ;Giáo trình hệ thống truyền động thủy khí-
Trường Đại học Bách khoa Đà nẵng-2005.
4.Phạm Hữu Đỗng,Hoa Văn Ngũ,Lưu Bá Thuận-Máy làm đất-Nhà xuất bản
xây dựng Hà Nội-2004.