Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
115
1.4.3. Hình dáng và các kích thước cơ bản của máy đào PC 450..................13
1.5.2. Mô tơ quay..........................................................................................17
3.2. Bảo dưỡng hệ thống thủy lực cơ cấu quay máy đào...................................35
KẾT LUẬN................................................................................................................58
Hiện nay chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước ,vì thế các công trình cơ sở hạ tầng đang dần mọc lên .Trong xây dựng cơ
bản, khối lượng công tác làm đất chiếm một tỉ trọng tương đối lớn. Để từng
bước cơ giới hoá, tự động hoá công tác làm đất trên thế giới cũng như ở nước ta
ngày càng sử dụng nhiều máy làm đất. Máy móc phục vụ công tác làm đất đã
thay thế sức lao động của con người đem lại hiệu quả, năng suất cao.
Trong số các máy làm đất, cùng với máy ủi, máy san, máy cạp… thì máy
đào là loại máy được sử dụng rộng rãi và đóng vai trò quan trọng.
Những thập kỉ gần đây số lượng máy đào được sử dụng ở Việt Nam
tăng lên đáng kể, nhiều về số lượng và đa dạng về chủng loại. Máy đào hiện nay
phần lớn nhập khẩu từ các hãng của các nước Tư bản phát triển như : Hitachi,
Komatsu, Kobelco (Nhật Bản), Volvo (Thuỵ Điển), Caterpillar (Mỹ) … Các
máy này được áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại nên có năng suất làm việc
cao, kết cấu gọn nhẹ, điều khiển nhẹ nhàng.
Để đáp ứng nhu cầu đó nhà trường cùng bộ môn Máy Xây Dựng khoa Cơ Khí
đã giao cho em đề tài “TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THỦY LỰC
DẪN ĐỘNG CƠ CẤU QUAY VÀ CHẨN ĐOÁN BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT
CƠ CẤU QUAY CỦA MÁY ĐÀO PC 450”
Với sự hướng dẫn của thầy giáo PHẠM NHƯ NAM và các thầy trong bộ môn
Máy Xây Dựng
Vì trình độ và thời gian còn hạn chế khong tránh khỏi những thiếu sót kính
mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội , ngày tháng năm 2018
Sinh viên thực hiện :
PHẠM CÔNG HIẾU
1 0,15 – 0,40
2 0,25 – 0,66
3 0,40 – 1,00
4 0,65 – 1,60
5 1,00 – 2,50
6 1,60 – 4,00
7 2,50 – 6,30
Hình 1.5. Máy đào một gầu, gầu nghịch điều khiên thủy lực.
* máy đào gầu thuận.
- Máy đào dạng gầu thuận: thích hợp cho việc đào đất đá và vật liệu ở vị trí
cao hơn vị trí máy đứng. Khả năng tự hành cao, khi làm việc vừa đào, quay và đổ
lên xe vận chuyển.
(2.2)
M2: Mô men cản quay do máy đứng trên nền dốc, góc nghiêng lớn
nhất bằng α = 100.
M2 = (GC.R3 + GTG.R4 + GGĐ.R5 - GĐT.R1 - GTQ.R2).sin
= (17,26.3,919 + 8,64.6,782 + 21,77.7,9956 – 35,22.3,26 –
43,69.0,981)sin10o
= 24,77 (kNm)
M3: Mô men cản gió bất lợi nhất
M3 = PC + PT + PG + PTQ (2.3)
= q.(FC.L1 + FT.L2 + FG.L3 - FTQ.L4)
(2.4)
P C: Lực gió tác dụng lên cần
PT: Lực gió tác dụng lên tay gầu
PG: Lực gió tác dụng lên tay gầu
PTQ: Lực gió tác dụng lên toa quay
q: Áp lực gió tính toán ở trạng thái làm việc
q = 25(kG/m2) = 0,25 (kN/m2)- Tra theo bảng (1.20)[4].
FC, FT, FG: Diện tích chắn gió của cần, tay gầu và gầu (m2)
FC = 3074496.85 mm2 ¿ 3,074 m2
FT = 1564838.78 mm2 ¿ 1,565 m2
FG = 919647.275 mm2 ¿ 0,92 m2
FTQ: Diện tích chắn gió của toa quay
(2.5)
Trong đó:
Thay giá trị các đại lượng vào công thức trên ta có:
Dựa vào công suất, tốc độ vòng quay ta chọn động cơ thủy lực dựa vào Catalogue
HY30-3245/UK có mã hiệu PV032; công suất: 31(kW); lưu lượng: 32(l/min); tốc độ
vòng quay 2800 (vòng/phút); khối lượng 30 (kg)
Khi máy di chuyển các trường hợp quay toa, co duỗi các xylanh không xảy ra vì
vậy lựa chọn lượng bơm theo công thức sau:
(2.6)
Sau khi đã biết lưu lượng của bơm ta dựa vào Catalogue HY30-3245/UK, chọn
bơm có mã hiệu PV040; lưu lượng bơm 40 (l/min); công suất 39 (kW); tốc độ vòng
quay 2800 (vòng/phút).
Trong hệ thống truyền động thủy lực, thùng chứa dầu có những công dụng sau:
Góp phần làm sạch dầu nhờ có lưới lọc bố trí trong thùng hoặc tạo điều kiện
cho các chất bẩn, mạt kim loại, bụi…chứa trong dầu được lắng đọng.
Thùng chứa dầu có cấu tạo từ thép tấm với hệ thống khung xương thích hợp.
Dung tích thùng Vt thường được xác định theo công thức:
(2.7)
Trong đó:
Để giảm bớt tổn thất áp lực khi hút dầu, ta nên bố trí bơm thủy lực càng gần
thùng dầu càng tốt. Mặt khác, nhằm đề phòng hỏa hoạn và duy trì chất lượng dầu,
nhiệt độ dầu trong thùng không được vượt quá . Muốn duy trì
điều này, ngoài việc đảm bảo kích cỡ thùng dầu và lượng dầu tối thiểu cần có trong
thùng, nhiệt độ dầu ở cửa ra của đường ống dẫn dầu về thùng không được vượt quá
. Nếu thấy vượt quá, phải bố trí bộ làm mát riêng cho đường ống dẫn dầu trở về.
Trong hệ thống truyền động thủy lực, van phân phối chuyên làm nhiệm vụ phân
chia dòng dầu cao áp vào các đường ống khác nhau dẫn tới các bộ phận công tác.
Van phân phối được phân loại theo nhiều kiểu khác nhau. Căn cứ vào số lượng
cửa dẫn dầu vào và ra, ta có các loại van phân phối hai cửa, ba cửa hoặc bốn cửa. Theo
đặc điểm điều khiển, van phân phối phân chia thành các kiểu điều khiển bằng cần gạt,
nam châm điện…
Khi lựa chọn van phân phối, cần phải căn cứ vào những tính năng kỹ thuật vì vậy
ta lựa chọn van phân phối 4 cửa, 3 vị trí.
Trong hệ thống truyền động thủy lực, ống dẫn dầu có nhiệm vụ dẫn dầu công tác
từ bộ phận này sang bộ phận khác của hệ thống.
Ống dẫn dầu có nhiều loại, chủng loại khác nhau. Căn cứ vào khả năng thay đổi
cự ly truyền dẫn dầu, người ta phân chia ống dẫn dầu thủy lực thành hai loại: Loại ống
cứng và loại ống mềm.
+ Loại ống cứng thường được dùng trong các trường hợp cự ly truyền dẫn dầu
không thay đổi trong quá trình máy hoạt động. Các ống này thường được chế tạo từ
kim loại nên gọi là ống kim loại.
+ Loại ống mềm được dùng khi cự ly truyền dẫn dầu thủy lực giữa các bộ phận
có thể thay đổi trong quá trình máy làm việc. Các ống này thường được chế tạo từ vật
liệu cao su tổng hợp.
- Ngoài cách phân loại trên, người ta còn căn cứ vào khả năng chịu áp suất của
ống để chia chúng thành hai nhóm:
+ Nhóm chịu áp lực thông thường được phân chia thành các loại ống chịu áp
suất định mức tới 16MPa, 25MPa, 32MPa hoặc 40MPa.
=> Dựa vào áp suất định mức là 25MPa ta lựa chọn ống dẫn có áp suất định mức
tương tự.
Khác với các đường ống dẫn dầu, cút nối chỉ đóng vai trò chuyển hướng
truyền dẫn dầu hoặc được nối trung gian giữa các đường ống với nhau hay giữa đường
ống với các chi tiết, cụm và máy thủy lực khác. Hầu hết cút nối được chế tạo bằng kim
loại, có ren vặn chắc chắn với quy định chặt chẽ về chiều vặn ren.
Trong hệ thống truyền động thủy lực, bộ lọc dầu tuy nhỏ, rẻ tiền nhưng đóng
vai trò rất quan trọng cho quá trình làm sạch dầu công tác.
Một bộ lọc dầu được đánh giá là tốt nếu chúng đảm bảo các yêu cầu kinh tế -
kỹ thuật sau:
+ Lọc sạch được mọi tạp chất, giữ được các mạt kim loại.
+ Tổn thất áp lực và lưu lượng dầu qua lọc là nhỏ nhất.
+ Làm việc chắc chắn, tuổi thọ cao, dễ tháo lắp và chăm sóc kỹ thuật.
Đối với hệ thống truyền động thủy lực người ta thường sử dụng hai kiểu lọc
dầu: lọc dầu cưỡng bức, lọc dầu tự nhiên.
+ Lọc dầu cưỡng bức: dòng dầu chảy vào lọc thường chịu tác dụng cưỡng bức các
lực ly tâm, lực nén hay từ lực. Kiểu này được dùng cho các hệ thống truyền động thủy
lực quan trọng, công suất lớn và phức tạp.
+ Lọc dầu tự nhiên: dòng dầu chảy qua lưới lọc không chịu thêm bất cứ tác động
phụ nào, thường dùng cho các hệ thống truyền động thủy lực đơn giản, công suất nhỏ.
=> Do máy có kết cấu đơn giản và công suất cũng trung bình do đó ta lựa chọn
kiểu lọc dầu tự nhiên.
1.Đường ống dẫn dầu được 1.Thay đổi lại kết nối
Trục động cơ quay nối sai động cơ 2. Lắp giáp lại đúng yêu
sai chiều 2.Khớp nối và van bị lắp sai cầu
Đầu nối giữa động 1.Đầu nối bị lỏng 1.Siết chặt lại khớp nối
cơ và thân bị rò rỉ 2. Gioăng phớt mất tác dụng 2.Thay thế gioăng phớt
làm kín
thấy hiện trầy xước hay mòn do dầu có Kìm, tìm được
bui bẩn không sạch trong quá trình nén nước rửa cách khắc
bị ảnh hưởng. chuyên phục, ta
dùng nên tra lại
dầu mỡ
cho cụm
chi tiết.
Đảm bảo
đúng kỹ
bị kẹt, va đập do quá trình làm việc Gang tay hay vỡ.
công tác quá nặng nhọc. Nếu đĩa động - Khi tháo
- Tháo balô
- Clê
24, SL:
- Thớt giữa
..
Kiểm tra bạc: quay trơn xen
có sượng, lắc có dơ
- Phân loại
+ Khi tháo các chi tiết
cần để riêng không để lẫn
+ Khi tháo các chi tiết
đơn cần kiểm tra chi tiết nào
còn dùng được để vào 1 khay,
những chi tiết phục hồi để
riêng để bảo dưỡng, sửa
chữa, còn những chi tiết phải
thay thế thì phải để riêng 1
bột mài,
- Sửa chữa cụm cam lắc
đá thanh
và gối
+ Nếu kiểm tra còn phục
hồi được thì người ta thường
tiến hành công việc rà bề mặt
sao cho nó ăn đều và sáng
Giấy
nhám,
bàn mát Kiểm tra
quay bạc xem có
- Sửa chữa mặt cam lắc
trơn chu không
tiếp xúc với chân đồng
Máy
khoan,
mũi mài
+ Sửa chữa chân đồng kim
piston: rà bề mặt ăn đều và
hết bavia
- Sửa chữa đĩa lỗ, táo
đồng
+ Đĩa lỗ khi bị cong vênh
thường thì thay mới
+ Dùng giấy nhám đánh
lòng táo đồng
- Sửa chữa trục, bạc:
hỏng thì thay mới
5 Lắp ráp -Vệ sinh các phần tử Máy bơm Bôi trơn
trước khi lắp nước áp bằng dầu thủy
suất cao, lực
máy nén
khí
Bôi mỡ vào
đĩa chia khi nhấc
lên để chống rơi
trong quá trình
- Lắp bơm trong
Lục 10,
tay công
trục bảo
nâng, dưỡng.
dây cáp Tránh
-Tháo bu long gắn, sau đó nhấc máy
cơ sở (5) va đập
cũng
như dơi
động cơ
gây biến
dạng.
Tránh
Máy xúc,
thước kiểm tra
thăm, giẻ xem nó
- Kiểm tra mức dầu bôi trơn bộ
lau có ở
mô tơ quay toa
phạm vi
Máy xúc, tiêu
đèn pin chuẩn.
( khoảng
- Kiểm tra mỡ bôi trơn
cách di
- Kiểm tra độ trục quay toa có bi
Thước cặp chuyển
mài mòn, nứt vỡ trục không, của trục
truyển
động:
Mức dầu
ở giữa
vạch
max-min
là đủ
Soi đèn
kiểm tra
lượng
mỡ bôi
trơn còn
không
4 Bảo dưỡng, sữa - Sửa chữa cụm bánh răng hành Máy
chữa các chi tinh mài,
tiết + Nếu kiểm tra còn phục hồi được
thì người ta thường tiến hành mang đi
gia công doa, mạ
6 Kiểm tra
Chạy thử Khởi động máy đào Máy đào máy hoạt
Điều khiển toa quay Đén pin động tốt
Kiểm tra vành răng không,
sau đó
Quay toa
máy nhè
nhẹ,
nghe
xem có
hiện
tượng
kẹt các
bánh
răng
không.
Nếu thấy
hiện
tượng
kẹt,
sượng
thì kiểm
tra vành