You are on page 1of 59

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1

LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN MÁY ĐÀO.....................................................................4

1.1. Khái niệm.....................................................................................................4

1.2. Công dụng....................................................................................................4

115

1.3.1. Theo hệ thống di chuyển.......................................................................5

1.3.2. Theo dung tích gầu................................................................................7

1.3.3. Theo kiểu truyền động...........................................................................7

1.3.4. Theo số lượng và kết cấu gầu................................................................9

1.4. Giới thiệu chung về máy đào Komatsu PC 450..........................................12

1.4.1. Cơ cấu chung máy đào komatsu PC 450.............................................12

1.4.2. Một số ưu nhược điểm của máy PC 450..............................................12

1.4.3. Hình dáng và các kích thước cơ bản của máy đào PC 450..................13

1.4.4.Thông số chung về máy đào PC 450....................................................14

1.5. Cấu tạo của bộ máy quay............................................................................16

1.5.1.Vị trí của bộ máy quay toa....................................................................16

1.5.2. Mô tơ quay..........................................................................................17

CHƯƠNG 2. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THỦY LỰC CỦA CƠ CẤU


QUAY......................................................................................................................... 19

2.1. Hệ thống thủy lực cơ cấu quay...................................................................19

2.1.1. Sơ đồ hệ thống thủy lực.......................................................................19

2.1.2. Nguyên lý hoạt động...........................................................................20

2.2. Tính chọn loại động cơ thủy lực.................................................................20

2.2.1. loại động cơ.........................................................................................20

2.2.2. Tính chọn động cơ thủy lực.................................................................21

SVTH: Phạm Công Hiếu 1 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
2.3. Tính chọn bơm...........................................................................................25

2.4. Tính chọn thùng dầu thủy lực.....................................................................25

2.5. Tính chọn van phân phối...........................................................................26

2.6. Lựa chọn ống dẫn và cút nối......................................................................26

2.7. Chọn bầu lọc..............................................................................................27

CHƯƠNG 3. CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT CƠ CẤU QUAY CỦA


MÁY ĐÀO PC 450.....................................................................................................28

3.1. Chẩn đoán và bảo dưỡng kỹ thuật chung....................................................28

3.1.1. Chẩn đoán kỹ thuật máy xúc...............................................................28

3.1.2. Bảo dưỡng kỹ thuật máy xúc...............................................................31

3.2. Bảo dưỡng hệ thống thủy lực cơ cấu quay máy đào...................................35

3.2.1. Bảo dưỡng động cơ quay toa...............................................................35

3.2.2. Bảo dưỡng bơm...................................................................................41

3.3. Bảo dưỡng hệ thống cơ khí cơ cấu quay.....................................................50

KẾT LUẬN................................................................................................................58

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................59

SVTH: Phạm Công Hiếu 2 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
LỜI NÓI ĐẦU.

Hiện nay chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước ,vì thế các công trình cơ sở hạ tầng đang dần mọc lên .Trong xây dựng cơ
bản, khối lượng công tác làm đất chiếm một tỉ trọng tương đối lớn. Để từng
bước cơ giới hoá, tự động hoá công tác làm đất trên thế giới cũng như ở nước ta
ngày càng sử dụng nhiều máy làm đất. Máy móc phục vụ công tác làm đất đã
thay thế sức lao động của con người đem lại hiệu quả, năng suất cao.
Trong số các máy làm đất, cùng với máy ủi, máy san, máy cạp… thì máy
đào là loại máy được sử dụng rộng rãi và đóng vai trò quan trọng.
Những thập kỉ gần đây số lượng máy đào được sử dụng ở Việt Nam
tăng lên đáng kể, nhiều về số lượng và đa dạng về chủng loại. Máy đào hiện nay
phần lớn nhập khẩu từ các hãng của các nước Tư bản phát triển như : Hitachi,
Komatsu, Kobelco (Nhật Bản), Volvo (Thuỵ Điển), Caterpillar (Mỹ) … Các
máy này được áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại nên có năng suất làm việc
cao, kết cấu gọn nhẹ, điều khiển nhẹ nhàng.
Để đáp ứng nhu cầu đó nhà trường cùng bộ môn Máy Xây Dựng khoa Cơ Khí
đã giao cho em đề tài “TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THỦY LỰC
DẪN ĐỘNG CƠ CẤU QUAY VÀ CHẨN ĐOÁN BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT
CƠ CẤU QUAY CỦA MÁY ĐÀO PC 450”
Với sự hướng dẫn của thầy giáo PHẠM NHƯ NAM và các thầy trong bộ môn
Máy Xây Dựng
Vì trình độ và thời gian còn hạn chế khong tránh khỏi những thiếu sót kính
mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội , ngày tháng năm 2018
Sinh viên thực hiện :
PHẠM CÔNG HIẾU

SVTH: Phạm Công Hiếu 3 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN MÁY ĐÀO.
1.1. Khái niệm.
Máy đào là loại máy cơ giới sử dụng đa năng được dùng trong xây dựng và khai
khoáng.
Đảm bảo sức bám tốt, áp suất hơi thấp, cố định hoặc tăng giảm tùy ý cho thích
hợp. Do vậy có thể phục vụ tốt cho các yêu cầu của máy hiện đại.
1.2. Công dụng.
Ở nước ta hiện nay công trình xây dựng cơ bản như xây dựng giao thông, kiến
trúc đân dụng xây dựng công nghiệp, thủy lợi… đã và đang được đầu tư một cách
đáng kể, điều này dẫn tới các phương tiện cơ giới thi công, các trang thiết bị xếp
dỡ tăng lên dất nhiều. những máy móc ngày càng có tính ưu việt trong thi công như
gọn nhẹ, độ bền cao, độ tin cậy làm việc lớn, năng suất và chất lượng sản phẩm cao.
Trong các công trình trên máy đào được dùng ngày càng nhiều và thường được
liệt vào hàng quan trọng nhất trong công tác đất, đá, xếp dỡ, đặc biệt ở một số công
trình, công việc làm đất chiếm một khối lượng rất lớn trong khoảng 45% là do máy
đào một gàu đảm nhiệm. Sở dĩ chúng dễ thích nghi với nhiều loại, công việc nhờ sử
dụng thiết bị thay thế, các loại truyền động và các bộ phận di chuyển khác nhau. máy
đào một gầu thường sử dụng có hiệu quả trong các trường hợp sau:
+ Đào và xúc các loại đất, đá, khoáng sản ở vị trí cao hơn nền máy đứng (khi
được nắp gầu sấp).
+ Khai thác đất, bùn, cát, sỏi ở vị trí sa hoặc thấp so với nền máy đứng (khi
được lắp gầu quăng).
+ Đào các loại mương, rãnh, hố lớn (khi lắp gầu sấp và gầu bào).
+ Nạo vét kênh, mương luồng lạch (khi lắp gầu quăng).
+ Bạt taluy, tạo thành bờ mương, bao nền hớt đất đá và mặt nền cũ (khi được
lắp gầu bào).
+ Bốc dỡ vật liệu rời (với gầu ngoạm các loại).
+ Đóng cọc (khi đưa giá búa).
Các máy đào phục vụ cho công tác xây dựng thường có trọng lượng từ 2 đến
250T, với dung tích gầu từ 0,1 đến 60cm3. Chúng làm việc với nhóm đất từ I đến IV,
với các nhóm đất lớn hơn, trước khi cho máy khai thác phải nổ mìn sơ bộ trước, các
máy đào thuần túy phục vụ cho công tác khai mỏ thường, có trọng lượng từ 75 đến

SVTH: Phạm Công Hiếu 4 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
100T, ứng với dung tích gầu từ 4 đến 20cm . Các máy này có thể làm việc với nhóm
3

đất từ IV đến VI.


1.3. Phân loại.
1.3.1. Theo hệ thống di chuyển.
a. Máy đào di chuyển bánh hơi.

Hình 1.1. Máy đào di chuyển bánh hơi.


- Bánh hơi có những ưu khuyết điểm trái ngược với bánh xích mà cụ thể những
điểm chính là:
* Ưu điểm:
- Thời gian phục vụ lâu dài, bền có tới 30 - 40 nghìn km.
- Tốc độ di chuyển có thể tới 60 km/h.
- Nhẹ nhàng êm hiệu suất cao.
- Sức bám có hạn áp xuất đè xuống nền không đều và cao do bề mặt tiếp xúc
của bánh xuống nền nhỏ.
- Khả năng vượt dốc tới 25% và cơ động trên địa hình công tác kém.
* Khuyết điểm:
- Với những khuyết điểm trên ngày nay người ta đã cải thiện một cách khá tốt,
do đó bánh hơi ngày càng được sử dụng phổ biến ở một số nước phát triển hướng cải
thiện chủ yếu là chế tạo những bánh hơi cỡ lớn, chịu tải cao có gai lốp thích hợp với
các địa hình công tác đảm bảo sức bám tốt áp suất hơi thấp cố định hoặc tăng giảm tuỳ
ý cho thích hợp. Bánh hơi cỡ lớn có áp suất rất thấp bảo đảm diện tích tiếp xúc với nên

SVTH: Phạm Công Hiếu 5 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
nhiều, do đó khả năng bám có thể so sánh với bánh xích được trong trừng mực nào đó.
ngày nay bánh hơi có thể chịu tải 35 tấn 1 chiếc. ở một số máy kéo dùng chung cho
máy làm đất cỡ vừa và lớn thường phổ biến việc dùng bánh hơi mà ổ bánh của nó
chính là một động cơ điện, điều này đơn giản rất nhiều cho cấu tạo máy ngoài những
ưu điểm quý giá khác về vânj hành máy.
b, Máy đào di chuyển bánh xích.

Hình 1.2. Hệ thống di chuyển bánh xích.


* Ưu điểm
Bánh xích về toàn bộ gồm có các phần tử cấu tạo chính sau: bánh sao chủ động
lấy công suất từ động cơ truyền đến, bánh dẫn hướng các con lăn tỳ, hai hoặc nhiều
con lăn đỡ, vòng xích và dầm tựa. Bánh xích cho phép giảm áp suất đè của máy xuống
nền, nói chung nó có trị số 0, 4 - 1 kg/cm2 với bánh xích đặc biệt cho máy làm đất chạy
trên đồng lầy, áp suất của nó đè xuống nền đất của nó rất nhỏ, đến mỗi chân người
không đi được vì bị lún thụt nhưng máy vẫn chạy được, trong tương lai kết cấu bánh
xích kiêur này ở nước ta sẽ được sử dụng để thi công đất ở những điạ hình tương ứng,
có khả năng vượt dốc tới 50% ( tùy máy cụ thể con số này sẽ xê dịch đi ), về sức bán
xác đinhj bằng hệ số bám, hệ số bám có thể cụ thể bằng 1, cũng có khi lớn hơn 1, điều
này cho phép phát triển tận dụng được sức kéo của động cơ.

SVTH: Phạm Công Hiếu 6 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
* Nhược điểm
Nhược điểm của bánh xích là trọng lượng lớn, có khi 40% trọng lượng toàn bộ
máy, cấu tạo phức tạp, chóng mòn, hoạt động ồn ào, thời gian phục vụ của bánh xích
khoảng 1500 - 2000 giờ, không kể đến việc phải bảo dưỡng, điều chỉnh liên tục trong
quá trình sử dụng, tốc độ di chuyển thấp, trung bình là 6 - 8 km/h, động cơ từ công
trường này tới công trường nọ khó khăn, nhiều trường hợp làm hỏng mặt đường bộ.
1.3.2. Theo dung tích gầu.
Nhóm Dung tích gầu (m3)

1 0,15 – 0,40

2 0,25 – 0,66

3 0,40 – 1,00

4 0,65 – 1,60

5 1,00 – 2,50

6 1,60 – 4,00

7 2,50 – 6,30

1.3.3. Theo kiểu truyền động.


a. Máy đào truyền động cơ khí.
- Loại máy truyền động cơ khí sự truyền động được truyền động trực tiếp từ
động cơ chính đến tất cả các cơ cấu nhờ các trục, cặp bánh răng, cặp bánh trục vít,
xích và các cơ cấu truyền động khác (truyền động cơ khí).

SVTH: Phạm Công Hiếu 7 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
Hình 1.3. Máy đào truyền động cơ khí.
b. Máy đào truyền động thủy lực.
- Loại máy đào truyền động thủy lực: sự truyền động được thực hiện bằng bơm
thủy lực (một hoặc nhiều bơm), ống dẫn và động cơ thủy lực (mô tơ thủy lực hoặc xi
lanh thủy lực) chất lỏng công tác lưu thông tuần hoàn trong ống dẫn, truyền lăng lượng
từ bơm đến các động cơ thủy lực làm chuyển động đến các cơ cấu công tác

Hình 1.4. Máy đào truyền động thủy lực.


- Sự truyền động được thực hiện bằng bơm thủy lực (một hoặc nhiều bơm) ống
dẫn và động cơ thủy lực (mô tơ hoặc xilanh thủy lực) chất lỏng công tác lưu thông
tuần hoàn trong ống dẫn truyền động năng lượng từ bơm đến các động cơ thủy lực làm
chuyển động các công tác cơ cấu công tác.
Trong máy đào truyền động thủy lực người ta còn phân loại trên cơ sở cần đơn
hay cần lồng.
Ngoài những loại chính này người ta còn chết tạo những máy đào chuyên dùng
để sử dụng trong những điều kiện đặc biết để xác định máy đào phục vụ các công trình
gầm có công suất lớn để khai thác các lớp quặng ngầm, máy đào làm đường hầm dùng
để bốc chuyển đất sỏi trong đường hầm máy đào than bùn và các loại khác.
Trong khoảng 20 năm trở lại đây các máy đào truyền động thủy lực đã được
phát triển mạnh mẽ có xu hướng thay thế các loại máy đào truyền động cơ khí quen
biết. Đặc biệt từ 1975 các máy đào truyền động thủy lực cỡ nhỏ và vừa hầu như các
loại máy đào duy nhất là các loại máy đào chế tạo tại các nước công nghiệp phát triển
và được trao đổi buôn bán trên thi trường thế giới, chúng được ưu tiên như vậy bởi vì
chúng có được những ưu điểm sau:

SVTH: Phạm Công Hiếu 8 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
+ Điều chỉnh vô cấp độ làm việc do vậy thích hợp sự biến đổi của lực cản đào
trong quá trình công tác.
+ Máy làm việc êm, đảm bảo an toàn khi quá tải tuổi thọ cao, độ tin cậy lớn.
+ Hình dáng đẹp, hình dạng và kích thước nhỏ và gọn.
+ Làm việc chính xác, quỹ đạo đào đa dạng do vậy có thể đảm đương được
những nhiệm vụ phức tạp.
+ Có thể trang bị được nhiều trang thiết bị công tác hơn do vậy tính vạn năng
cao hơn.
+ Chăm sóc kỹ thuật đơn giản
+ Tuy nhiên ngoài những ưu điểm trên hệ thống truyền động thủy lực còn có
những nhược điểm:
+ Khó làm kín các bộ phận làm việc, chất lỏng công tác dễ bị rò rỉ hoặc không
khí bên ngoài dễ bị lọt vào làm giảm hiệu suất và tính chất làm việc của bộ truyền
động, do vậy mà cần phải kiểm tra thường xuyên.
+ Áp lực công tác của dầu khá cao đòi hỏi phải chế tạo bộ truyền động từ các
loại vật liệu đặc biệt và chất ượng công nghệ chế tạo phải rất cao.
+ Cùng với hệ thống truyền động thủy lực hệ thống di chuyển bánh hơi trên các
máy đào cũng đang được ưu tiên phát triển do có những ưu điểm sau:
+ Thời gian phục vụ lâu dài, tới 30 – 40 nghìn km.
+ Tốc độ di chuyển có thể lên tới 60 km/h.
+ Di chuyển nhẹ nhàng êm hiệu suất cao bên cạnh những ưu điểm trên hệ thống
di truyển bánh hơi còn 1 số nhược điểm:
+ Sức bám có hạn áp lực lên nền lớp không đều.
+ Khả năng vượt dốc chỉ tới 25% và động cơ trên địa hình công tác kém.
Tuy nhiên ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã có thể sản xuất
được các phần tử thủy lực hoạt động được với áp lực dầu, công suất lớn. Có thể sản
xuất các bánh hơi cỡ lớn, chịu tải cao có gai lốp thích hợp với địa hình công tác.
1.3.4. Theo số lượng và kết cấu gầu.
a. Máy đào một gầu.
* Máy đào một gầu, gầu nghịch.

SVTH: Phạm Công Hiếu 9 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam

Hình 1.5. Máy đào một gầu, gầu nghịch điều khiên thủy lực.
* máy đào gầu thuận.
- Máy đào dạng gầu thuận: thích hợp cho việc đào đất đá và vật liệu ở vị trí
cao hơn vị trí máy đứng. Khả năng tự hành cao, khi làm việc vừa đào, quay và đổ
lên xe vận chuyển.

Hình 1.6. Máy đào gầu thuận.


- Máy đào gầu quăng: Dùng đào xúc phía dưới nền đứng và sâu
Ưu nhược điểm: khó hoạt động với đất đá cứng, dỡ tải khó chính xác vị trí
nhưng bù lại có thể đào xâu và rất xa, nạo vét kênh mương, có thể đào được các
mái dốc, cấp vật liệu cho trâm bê tông xi măng, bê tông nhựa, đào hố móng.

SVTH: Phạm Công Hiếu 10 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
* Máy đào một gầu, gầu bào.

Hình 1.7. Máy đào gầu bào.


* Máy đào một gầu, gầu ngoạm.

Hình 1.8. Máy đào gầu ngoạm.

SVTH: Phạm Công Hiếu 11 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
1.4. Giới thiệu chung về máy đào Komatsu PC 450.
1.4.1. Cơ cấu chung máy đào komatsu PC 450.
Komatsu là tập đoàn chuyên sản xuất máy xây dựng của Nhật Bản có uy tín
trên thế giới đặc biệt là các loại máy làm công tác đất. Được thành lập từ năm 1921
dựa trên những kinh nghiệm được tích luỹ lâu dài nên Komatsu đáp ứng được những
yêu cầu cao về công nghệ và tính kinh tế.
Là một công ty của Nhật Bản nên Komatsu hiểu rõ những tính chất về địa lí, địa
chất cũng như môi trường của các nước châu Á, do đó loại máy do Komatsu chế tạo
rất phù hợp với điều kiện sử dụng và bảo quản ở các nước châu Á nói chung và Việt
Nam nói riêng.
Trong các loại máy của Komatsu được sử dụng ở Việt Nam ta thấy chủ yếu là
các dòng máy đào PC, trong đó PC 450 được sử dụng rất rộng rãi. Do kích thước phù
hợp đồng thời giá thành mua vào của máy không quá cao nên PC 450 sử dụng nhiều ở
Việt Nam.
Do PC 450 được sử dụng nhiều ở Việt Nam nên việc sửa chữa thay thế những
phần hư hỏng của máy nếu được thực hiện bởi các cơ sở trong nước thì giá thành sẽ
giảm đi đáng kể. Do đó việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về máy PC 450 sửa chữa và tiến
tới chế tạo một số bộ phận thay thế của máy là một yều cầu thực tế và cần thiết.
1.4.2. Một số ưu nhược điểm của máy PC 450.
Ưu điểm của máy:
Thiết bị công tác gồm các cơ cấu nâng hạ tay gầu, cần, quay gầu đều được dẫn
động bằng hệ thống xy lanh thuỷ lực, do đó bộ công tác làm việc êm dịu, không gây
ồn.
Điều khiển các thao tác nhẹ nhàng dễ dàng, tiện lợi không phụ thuộc vào tải
trọng làm việc.
Có khả năng tự bôi trơn bộ truyền, nâng cao được tuổi thọ máy.
Có khả năng tự bảo vệ khi quá tải.
Có hệ thống điều khiển điện tử và màn hình hiển thị các thông số thuận lợi cho
người sử dụng .
Kết cấu máy đẹp, gọn nhẹ.
Nhược điểm:

SVTH: Phạm Công Hiếu 12 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
Các hệ thống điều khiển trên máy do các mạch điện tử điều khiển, do máy làm
việc trong điều kiện rung động lớn nên các thiết bị điện nhanh bị hư hỏng, khi hỏng thì
khó sửa chữa.
1.4.3. Hình dáng và các kích thước cơ bản của máy đào PC 450.
- Cấu tạo chung của máy :

Hình 1-9. Kết cấu chung của máy xúc PC 200-3.


1. Gầu xúc; 2. Xi lanh quay gầu; 3. Tay gầu; 4. Xi lanh quay tay gầu; 5.
Cần máy; 6. Xi lanh nâng hạ cần; 7. Thân máy; 8. Dải xích di chuyển; 9.
Cabin(buồng lái).

SVTH: Phạm Công Hiếu 13 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam

Hình 1.10. Kích thước tổng thể máy đào PC 450.


1.4.4.Thông số chung về máy đào PC 450.
1.4.4.1.Các thông số kỹ thuật.
Tên thông số Giá trị Đơn vị
Dung tích gầu 1.9 M3
Trọng lượng toàn bộ máy 42240 kg
Biên Chiều sâu đào lớn nhất 7760 mm
độ Bán kính lớn nhất tại vị 11445 mm
làm trí mặt bằng đất
việc Chiều cao đào lớn nhất 10285 mm
Chiều cao đổ chất tải 7570 mm
lớn nhất
Lực đào lơn nhất 340 KN
Tốc độ quay 12.4 v/p
Tốc độ di chuyển 3.2/4.4/5.5 Km/h
Khả năng leo dốc 35 Độ

SVTH: Phạm Công Hiếu 14 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
1.4.4.2.Các thông số về kích thước.
Tên thông số Giá trị Đơn vị
Chiều dài máy 11925 mm
Chiều rộng máy 3340 mm
Chiều cao máy 3630 mm
Chiều cao đến đỉnh cabin 3265 mm
Khoảng sáng gầm máy 554 mm
Khoảng cách đối trọng với 1320 mm
mặt đất
Bán kính quay đuôi thiết bị 3500 mm
Chiều dài bánh xích 4350 mm
Khoảng cách 2 ngoài dãy xích 4020 mm

1.4.4.3. Các thông số động cơ.


Tên thông số Giá trị Đơn vị
Số máy SA6 D1 25 - 2
Hãng sản xuất Komatsu
Số xylanh- đường kính 6-125
Công suất bánh đà 257 kW
Thôn Mô men cực đại 560 N.m
g số Tôc độ lớn nhất khi 1900 v/p
kỹ không tải
thuật Áp suất làm việc hệ 320 Kg/cm2
thống:

SVTH: Phạm Công Hiếu 15 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
1.5. Cấu tạo của bộ máy quay.
1.5.1.Vị trí của bộ máy quay toa.

Hình 1.11. Sơ đồ vị trí của bộ máy quay toa.


1. Động cơ thuỷ lực
2. Hộp giảm tốc hành tinh
3. Ổ lăn toa quay
 Nguyên lý làm việc của bộ máy quay toa

Hình 1.12. Sơ đồ nguyên lý bộ máy quay toa.

SVTH: Phạm Công Hiếu 16 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
Nguyên lí làm việc:
Động cơ thuỷ lực (1) quay làm cho bánh răng mặt trời (2) quay. Bánh răng hành
tinh thứ nhất (3) ăn khớp với bánh răng mặt trời (2) và vành răng cố định. Khi (2) quay
sẽ kéo (3) quay đồng thời làm giá hành tinh (4) quay theo.
Giá hành tinh (4) quay làm cho bánh răng hành tinh thứ hai (7) quay xung
quanh vành răng cố định, vành răng được gắn chặt với khung đỡ máy. Toàn bộ cơ cấu
quay toa được liên kết với sàn máy bằng bu lông, sự quay xung quanh vành răng cố
định (8) của bánh răng hành tinh (7) sẽ kéo toa quay theo.
1.5.2. Mô tơ quay.
+ Chức năng:
Mô tơ quay có chức năng giúp cho phần trên của máy có thể quay một góc so với
phần dưới để thuận tiện trong công việc của máy.
+ Cấu tạo:

Hình 1.13. Mặt cắt của mô tơ quay sàn.

SVTH: Phạm Công Hiếu 17 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
Trong đó:
1- Lò xo 9- Piston
2- Trục đầu ra 10- Xy lanh
3- phớt dầu 11- Lò xo
4- Vỏ 12. Trục trung tâm
5- Tấm thép 13- Đĩa chia
6- Đĩa ma sát 14- Lò xo van an toàn
7- Piston phanh 15- Van an toàn
8- Khoang
+ Nguyên lý hoạt động.

Hình 1.14. Hoạt động của mô tơ.


Đây là loại động cơ piston hướng trụccó góc nghiêng cố định. Khi cấp dầu vào
cửa nạp, dầu sẽ tràn vào trong các khoang xy lanh do có sự chênh lệch áp suất giữa các
khoang block xylanh làm cho block xylanh quay, từ đó làm cụm piston bên trong quay
theo. Mà block xylanh được lien kết với trục bằng then hoa nên khi block xylanh quay
sẽ làm cho trục động cơ quay theo. Do cụm piston xy lanh tỳ lên mặt nghiêng bên
trong bơm nên sẽ gây ra sự thay đổi áp suất trong khoang khi quay, giúp đẩy dầu ra
khỏi khoang trong block xylanh khi piston đến cửa xả.

SVTH: Phạm Công Hiếu 18 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
CHƯƠNG 2. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THỦY
LỰC CỦA CƠ CẤU QUAY.
2.1. Hệ thống thủy lực cơ cấu quay.
2.1.1. Sơ đồ hệ thống thủy lực.

Hình.2.1. Hệ thống thủy lực cơ cấu quay.

SVTH: Phạm Công Hiếu 19 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
1A, 1B – Bơm 11- Van giảm áp
2- Thùng dầu 12- Bộ hòa lưu lượng
3, 4- Van chống khí xâm thực 13- Mô tơ Bàn quay
5- Van một chiều 14- Phanh hãm toa quay
6- Con trượt 15- Van an toàn
7, 8- Van bù áp lực 16- Van chống lùi
9- Van cảm nhận tải trọng L S 17- Van an toàn điều khiển phanh
10- Tay trang điều khiển
2.1.2. Nguyên lý hoạt động.
Dầu cao áp cấp cho mô tơ quay toa do bơm cung cấp qua cửa đến các van
một chiều tới van phân phối quay toa . Dòng dầu điều khiển cũng được dẫn qua
các van tiết lưu, bộ làm mát, tay trang (10) tới van giảm áp (7) và van phân
phối . Khi ta cho tín hiệu điều khiển từ tay trang (10) thì sẽ làm van dịch chuyển
cho dầu cao áp đi vào một khoang của mô tơ quay toa và làm quay mô tơ, dầu
hồi sẽ đi qua van tiết lưu một chiều trong cụm van phân phối tới đường ống dầu
hồi qua bộ làm mát , bộ lọc về thùng chứa. Khi mô tơ quá tải thì dầu trong mô tơ
một phần sẽ qua van an toàn (15) để giảm áp suất trong mô tơ, một phần sẽ qua
van xả theo đường ống xả về thùng chứa.

2.2. Tính chọn loại động cơ thủy lực.


2.2.1. loại động cơ.
Động cơ thuỷ lực của hệ thống toa quay là động cơ pít tông rô to hướng
trục. Động cơ loại này có ưu điểm là bọng hút và bọng đẩy được bố trí riêng rẽ
trên đĩa phân phối nên có thể chế tạo với kích thước lớn mà không làm tăng kích
thước chung. Do đó cho phép nâng cao số vòng quay để có lưu lượng lớn hơn so
với các động cơ và bơm kiểu pít tông rôto hướng kính. Do ưu điểm này về kết
cấu cho nên các loại máy pít tông rô to hướng trục có trọng lượng trên một đơn
vị công suất nhỏ hơn 2 đến 3 lần so với động cơ pít tông rô to hướng kính.
Ngoài ra động cơ pít tông rô to hướng trục còn có đặc điểm là mô men
quán tính của rô to tương đối nhỏ, điều này có ý nghĩa quan trọng. Số xy lanh
trong động cơ thuỷ lực rô to hướng trục thường từ 7 đến 9 xy lanh. Góc điều

SVTH: Phạm Công Hiếu 20 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
chỉnh đĩa nghiêng thay đổi lưu lượng của động cơ lên tới 30 độ. Số vòng quay
của máy thường là n = 500 đến 700 vòng/phút. Những máy có công suất lớn có
thể có số vòng quay lên đến 4000 vòng/phút. Phạm vi áp suất và lưu lượng của
động cơ pít tông rô to hướng trục từ 210 đến 350 bar (tương đương 21 đến 35
Mpa).
2.2.2. Tính chọn động cơ thủy lực.
Dựa vào kết cấu bộ máy quay của máy PC 450 ta có sơ đồ dẫn động toa
quay như hình vẽ:
1: Động cơ thuỷ lực
2: Các bộ truyền động hành tinh
3: Bộ truyền động bánh răng hành tinh và vành răng cố định

Hình 2.2. Sơ đồ hệ dẫn động bộ máy quay.


Các thông số của bộ máy quay:
Tỉ số truyền chung của hệ thống là: i = 185
Số vòng quay lớn nhất của máy: n = 12.4 (v/ph)
Số vòng quay lớn nhất của động cơ: nĐC = n.i = 12.4.185 = 2294 (v/ph)

Tính mô men lớn nhất trên trục động cơ thuỷ lực: MĐ


Mô men quay máy Mq: Mô men quay máy lớn nhất khi quay máy ở trạng
thái cần, tay gầu vươn ra xa nhất gầu chứa đầy đất:

SVTH: Phạm Công Hiếu 21 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam

Hình 2.3. Sơ đồ tính mô men quay trên trục toa quay.


Trong hình vẽ trên.
GĐT = 3522 kG = 35,22 (kN): Trọng lượng đối trọng
GTQ : Trọng lượng toa quay, là tổng trọng lượng đặt trên sàn máy gồm có:
Cụm động cơ (động cơ điêzen, cụm bơm, cụm giảm chấn) 864 kG
Bộ phận làm mát dầu 132 kG
Thùng dầu thuỷ lực-lọc dầu thuỷ lực 148 kG
Thùng dầu nhiên liệu 218 kG
Van điều khiển 316 kG
Khung đỡ 2075 kG
Cabin điều khiển 376 kG
Bộ máy quay toa (hộp giảm tốc và động cơ thuỷ lực) 240 kG
Vậy : GTQ = 864 + 132 + 148 + 218 + 316 + 2075 + 376 + 240 = 4369
(kG)
GTQ = 43,69 (kN)
Theo công thức (5.80) [4]:
Mq = M1 + M2 + M3 + M4 (2.1)
Trong đó :
 M1: Mô men cản quay do ma sát, theo công thức (5.79) [4] ta có:

(2.2)

SVTH: Phạm Công Hiếu 22 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
M = GĐT.R1 + GTQ.R2 + GC.R3 + GTG.R4 + GGĐ.R5 : Mô men
ngoại lực.
M = 35,22.3,26 + 43,69.0,981 + 17,26.3,919 +
8,64.6,782 + 21,77.7,9956 = 457,4 (kNm)
γ : Góc nghiêng của đường tâm viên bi, đối với bi cầu γ = 0
Thay vào công thức (2.2) ta được:

 M2: Mô men cản quay do máy đứng trên nền dốc, góc nghiêng lớn
nhất bằng α = 100.
M2 = (GC.R3 + GTG.R4 + GGĐ.R5 - GĐT.R1 - GTQ.R2).sin
= (17,26.3,919 + 8,64.6,782 + 21,77.7,9956 – 35,22.3,26 –
43,69.0,981)sin10o
= 24,77 (kNm)
 M3: Mô men cản gió bất lợi nhất
M3 = PC + PT + PG + PTQ (2.3)
= q.(FC.L1 + FT.L2 + FG.L3 - FTQ.L4)
(2.4)
P C: Lực gió tác dụng lên cần
PT: Lực gió tác dụng lên tay gầu
PG: Lực gió tác dụng lên tay gầu
PTQ: Lực gió tác dụng lên toa quay
q: Áp lực gió tính toán ở trạng thái làm việc
q = 25(kG/m2) = 0,25 (kN/m2)- Tra theo bảng (1.20)[4].
FC, FT, FG: Diện tích chắn gió của cần, tay gầu và gầu (m2)
FC = 3074496.85 mm2 ¿ 3,074 m2
FT = 1564838.78 mm2 ¿ 1,565 m2
FG = 919647.275 mm2 ¿ 0,92 m2
FTQ: Diện tích chắn gió của toa quay

SVTH: Phạm Công Hiếu 23 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
FTQ = 5427036.145mm2 ¿ 5,427 m2
L1, L2, L3, L4: Khoảng cách từ trục quay đến điểm đặt lực gió
Thay các giá trị tìm được vào công thức (2.7) ta được:
M3 = 0,25.(3,074.3,919 + 1,565.6,782 + 0,92.7,9956 – 5,427.0,554)
= 6,75 (kNm)
 M4: Mô men cản động do quán tính quay của các khối lượng quay
Theo công thức (5.83) [4] ta có:
∑ ( G i . D i 2 ) q . nq
M 4=
375 .t kd (2.4)
Trong đó:
∑ ( Gi . Di 2)q
= 4.(GĐT.R12 + GTQ.R22 + GC.R32 + GTG.R42 + GGĐ.R52)
= 4.(35,22.3,262 + 43,69.0,9812 + 17,26.3,9192 + 8,64.6,7822 +
21,77.7,99562 )
= 9809,6 (kNm2)
nq = 12,4 (v/ph): Tốc độ vòng quay của toa quay
tkđ = 3,5(s): Thời gian khởi động
Thay vào công thức (2.8)

Thay M1 = 18,212(kNm), M2 = 141,12(kNm), M3 = 8,63(kNm), M4 =


180,62(kNm) vào công thức (2.5) được:
Mq = 12,157 + 24,77 + 6,75 + 92,67 = 136,347 (kNm)

Công suất quay máy tính theo công thức:

(2.5)

Trong đó:

Tốc độ quay toa: nq = 12,4 (v/ph) = 0,2 (vòng/giây)

SVTH: Phạm Công Hiếu 24 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
Mômen quay toa: Mq = 136,347 kN.m

Hiệu suất của cơ cấu quay máy, chọn ηq = 0,95

Thay giá trị các đại lượng vào công thức trên ta có:

Dựa vào công suất, tốc độ vòng quay ta chọn động cơ thủy lực dựa vào Catalogue
HY30-3245/UK có mã hiệu PV032; công suất: 31(kW); lưu lượng: 32(l/min); tốc độ
vòng quay 2800 (vòng/phút); khối lượng 30 (kg)

2.3. Tính chọn bơm.

Khi máy di chuyển các trường hợp quay toa, co duỗi các xylanh không xảy ra vì
vậy lựa chọn lượng bơm theo công thức sau:

(2.6)

Sau khi đã biết lưu lượng của bơm ta dựa vào Catalogue HY30-3245/UK, chọn
bơm có mã hiệu PV040; lưu lượng bơm 40 (l/min); công suất 39 (kW); tốc độ vòng
quay 2800 (vòng/phút).

2.4. Tính chọn thùng dầu thủy lực.

Trong hệ thống truyền động thủy lực, thùng chứa dầu có những công dụng sau:

Dựa trữ toàn bộ lượng dầu cần thiết phục vụ hệ thống.

Góp phần làm mát dầu

Góp phần làm sạch dầu nhờ có lưới lọc bố trí trong thùng hoặc tạo điều kiện
cho các chất bẩn, mạt kim loại, bụi…chứa trong dầu được lắng đọng.

Thùng chứa dầu có cấu tạo từ thép tấm với hệ thống khung xương thích hợp.

Dung tích thùng Vt thường được xác định theo công thức:

(2.7)

Trong đó:

QB - Lưu lượng của bơm, QB = 2.Qb = 2.40 = 80 (l/min)


SVTH: Phạm Công Hiếu 25 Lớp: 64DCMX02
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
Vt = 1,3. 80 = 104 (l)

Để giảm bớt tổn thất áp lực khi hút dầu, ta nên bố trí bơm thủy lực càng gần
thùng dầu càng tốt. Mặt khác, nhằm đề phòng hỏa hoạn và duy trì chất lượng dầu,

nhiệt độ dầu trong thùng không được vượt quá . Muốn duy trì
điều này, ngoài việc đảm bảo kích cỡ thùng dầu và lượng dầu tối thiểu cần có trong
thùng, nhiệt độ dầu ở cửa ra của đường ống dẫn dầu về thùng không được vượt quá

. Nếu thấy vượt quá, phải bố trí bộ làm mát riêng cho đường ống dẫn dầu trở về.

2.5. Tính chọn van phân phối.

Trong hệ thống truyền động thủy lực, van phân phối chuyên làm nhiệm vụ phân
chia dòng dầu cao áp vào các đường ống khác nhau dẫn tới các bộ phận công tác.

Van phân phối được phân loại theo nhiều kiểu khác nhau. Căn cứ vào số lượng
cửa dẫn dầu vào và ra, ta có các loại van phân phối hai cửa, ba cửa hoặc bốn cửa. Theo
đặc điểm điều khiển, van phân phối phân chia thành các kiểu điều khiển bằng cần gạt,
nam châm điện…

Khi lựa chọn van phân phối, cần phải căn cứ vào những tính năng kỹ thuật vì vậy
ta lựa chọn van phân phối 4 cửa, 3 vị trí.

2.6. Lựa chọn ống dẫn và cút nối.

Trong hệ thống truyền động thủy lực, ống dẫn dầu có nhiệm vụ dẫn dầu công tác
từ bộ phận này sang bộ phận khác của hệ thống.

Ống dẫn dầu có nhiều loại, chủng loại khác nhau. Căn cứ vào khả năng thay đổi
cự ly truyền dẫn dầu, người ta phân chia ống dẫn dầu thủy lực thành hai loại: Loại ống
cứng và loại ống mềm.

+ Loại ống cứng thường được dùng trong các trường hợp cự ly truyền dẫn dầu
không thay đổi trong quá trình máy hoạt động. Các ống này thường được chế tạo từ
kim loại nên gọi là ống kim loại.

+ Loại ống mềm được dùng khi cự ly truyền dẫn dầu thủy lực giữa các bộ phận
có thể thay đổi trong quá trình máy làm việc. Các ống này thường được chế tạo từ vật
liệu cao su tổng hợp.

- Ngoài cách phân loại trên, người ta còn căn cứ vào khả năng chịu áp suất của
ống để chia chúng thành hai nhóm:

SVTH: Phạm Công Hiếu 26 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
+ Nhóm chịu áp lực áp thường cho phép làm việc với áp suất dầu định mức trên
40MPa, lớn nhất có thể tới 70MPa.

+ Nhóm chịu áp lực thông thường được phân chia thành các loại ống chịu áp
suất định mức tới 16MPa, 25MPa, 32MPa hoặc 40MPa.

=> Dựa vào áp suất định mức là 25MPa ta lựa chọn ống dẫn có áp suất định mức
tương tự.

Khác với các đường ống dẫn dầu, cút nối chỉ đóng vai trò chuyển hướng
truyền dẫn dầu hoặc được nối trung gian giữa các đường ống với nhau hay giữa đường
ống với các chi tiết, cụm và máy thủy lực khác. Hầu hết cút nối được chế tạo bằng kim
loại, có ren vặn chắc chắn với quy định chặt chẽ về chiều vặn ren.

2.7. Chọn bầu lọc.

Trong hệ thống truyền động thủy lực, bộ lọc dầu tuy nhỏ, rẻ tiền nhưng đóng
vai trò rất quan trọng cho quá trình làm sạch dầu công tác.

Một bộ lọc dầu được đánh giá là tốt nếu chúng đảm bảo các yêu cầu kinh tế -
kỹ thuật sau:

+ Lọc sạch được mọi tạp chất, giữ được các mạt kim loại.

+ Tổn thất áp lực và lưu lượng dầu qua lọc là nhỏ nhất.

+ Làm việc chắc chắn, tuổi thọ cao, dễ tháo lắp và chăm sóc kỹ thuật.

+ Cấu trúc nhỏ gọn, giá thành hạ.

Đối với hệ thống truyền động thủy lực người ta thường sử dụng hai kiểu lọc
dầu: lọc dầu cưỡng bức, lọc dầu tự nhiên.

+ Lọc dầu cưỡng bức: dòng dầu chảy vào lọc thường chịu tác dụng cưỡng bức các
lực ly tâm, lực nén hay từ lực. Kiểu này được dùng cho các hệ thống truyền động thủy
lực quan trọng, công suất lớn và phức tạp.

+ Lọc dầu tự nhiên: dòng dầu chảy qua lưới lọc không chịu thêm bất cứ tác động
phụ nào, thường dùng cho các hệ thống truyền động thủy lực đơn giản, công suất nhỏ.

=> Do máy có kết cấu đơn giản và công suất cũng trung bình do đó ta lựa chọn
kiểu lọc dầu tự nhiên.

SVTH: Phạm Công Hiếu 27 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam

CHƯƠNG 3. CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT CƠ


CẤU QUAY CỦA MÁY ĐÀO PC 450.
3.1. Chẩn đoán và bảo dưỡng kỹ thuật chung.
3.1.1. Chẩn đoán kỹ thuật máy xúc.
3.1.1.1. Khái niệm về chẩn đoán.
Chẩn đoán là quá trình dùng máy móc thiết bị để xác định tình trạng
kỹ thuật của máy mà không cần phải tháo rời từng chi tiết, cụm chi tiết.
Chẩn đoán kỹ thuật nghiên cứu các trạng thái xuất hiện hư hỏng, các
phương pháp thiết bị phát hiện hư hỏng, dựa vào các tiêu chuẩn đặc trưng.
Chẩn đoán kỹ thuật dựa trên các tiêu chuẩn đặc trưng cho trạng thái
kỹ thuật của máy để phán đoán tình trạng kỹ thuật tốt hay xấu của máy.
3.1.1.2. Mục đích chẩn đoán kỹ thuật.
Chẩn đoán đánh giá trạng thái kỹ thuật của đối tượng kiểm tra một
cách chính xác, khách quan mà nhanh chóng, nâng cao tính tin cậy của xmáy.
Dự báo được khả năng hoạt động của đối tượng kiểm tra và quyết định các
phương án bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời các hư hỏng đã phát hiện. Nâng cao
được tuổi bền, giảm chi phí do không phải tháo lắp và giảm được cường độ hao
mòn của chi tiết.
Giảm chi phí bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa nhờ việc chỉ rõ nhanh chóng
những vị chí hỏng hóc, đặc điểm và khối lượng công việc khắc phục sự cố cần
tiến hành.
3.1.1.3. Các tiêu chuẩn chẩn đoán.
Bao gồm nội dung của chương trình chẩn đoán và thể hiện các cách
thức và phương pháp tiến hành.
Đo các thông số, chẩn đoán : thu thập thông tin, số liệu chẩn đoán.
Xử lý các thông tin : các thông tin sau khi nhận được từ bộ cảm biến sẽ
truyền về bộ tiếp nhận, khuếch đại thông tin, lọc nhiễu và đưa đến kết quả xử lý.
Bộ xử lý kết quả đo sẽ so sánh với giá trị tiêu chuẩn và đưa ra kết quả chẩn đoán.

SVTH: Phạm Công Hiếu 28 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
Các phương pháp và thiết bị chẩn đoán :
- Thông qua các cảm nhận từ các giác quan của con người, các thông tin thu
được qua cảm nhận của con người theo dưới dạng ngôn ngữ :
+ Nghe âm thanh
+ Dùng cảm nhận của màu sắc
+ Dùng cảm nhận về mùi
+ Dùng cảm nhận nhiệt
+ Dùng cảm giác về lực.
- Các thiết bị chẩn đoán bao gồm :
+ Đồng hồ đo áp suất khí nén
+ Đồng hồ đo áp suất dầu bôi trơn
+ Đồng hồ đo nhiên liệu
+ Đồng hồ đo số vòng quay của động cơ.
3.1.1.4. Chẩn đoán hệ thống thủy lực cơ cấu quay máy xúc đào PC 200-3.
Hiện tượng hư Nguyên nhân hư hỏng Biện pháp khắc phục
hỏng
Bơm có tiếng ồn 1. Thiếu hoặc không đủ dầu 1. Làm sạch lọc hút,
lớn 2. Độ nhớt dầu quá cao kiểm tra để đảm bảo
3.Không khí lọt vào bơm đường ống hút không bị
Lọt vào đầu trục phá hỏng hoặc bị gấp
Đường ống hút bị hỏng khúc, bó hẹp.
hoặc lỏng khớp nối 2. Thay loại dầu có độ
Mức dầu thấp nhớt phù hợp
Không khí lọt vào thùng 3.Thay thế phớt đầu
dầu trục.Xiết chặt khớp nối
4. Bơm bị hỏng hoặc thay thế đường ống
5. Tốc độ quay quá lớn hút.
6. Áp suất dầu vào lớn 4.Sửa chữa hoặc thay
thế bơm
5.Giảm tốc độ quay.

SVTH: Phạm Công Hiếu 29 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
6.Giảm áp suất dầu

Bơm không có áp 1.Mức dầu quá thấp 1.Đổ đầy dầu


suất 2.Bơm không hoạt động hoặc2.Kiểm tra chiều hoạt
hoạt động sai chiều động của bơm.
3.Van áp suất bị hỏng3.Sửa chữa van
hoặc kẹt 4.Sửa chữa bơm
4. bị gãy trục
Áp suất bơm 1.Áp suất làm việc quá thấp 1.Kiểm tra van
không ổn định 2.Hệ thống van hở 2.Sửa chữa van
3.Dầu vào thùng quá nhiều3.Sửa chữa van , xy lanh
hoặc quá ít do van hoặc xy
lanh
Van giảm áp có1.Van bị quá tải 1.Thay thế loại van lớn
tiếng ồn 2.Xuất hiện các chất bẩn hơn phù hợp với hệ
mạt thép thống
2.Sửa chữa van
Hệ thống quá 1.Không có nước làm mát 1.Cung cấp nước làm
nóng 2.Dầu làm mát bẩn mát
3.Độ nhớt dầu lớn hơn quy 2.Làm sạch dầu làm mát
định 3.Thay thế loại dầu phù
4.Xuất hiện kẽ hở rò rỉ hợp
5.Bơm và van, động cơ quá4.Sửa chữa hoặc thay thế
tải các thiết bị phù hợp
5.Lắp đặt them hệ thống
Tốc độ quay của 1.Bơm bị hỏng 1. Sửa chữa thay thế
động cơ nhỏ 2.Tốc độ quay bơm thấp bơm
3. Bơm bị hỏng 2. Tăng tốc độ quay của
4. Nhiệt độ dầu quá cao bơm
3. Sửa chữa thay thế

SVTH: Phạm Công Hiếu 30 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
bơm
4. Lắp thêm hệ thống
làm mát dầu

1.Đường ống dẫn dầu được 1.Thay đổi lại kết nối
Trục động cơ quay nối sai động cơ 2. Lắp giáp lại đúng yêu
sai chiều 2.Khớp nối và van bị lắp sai cầu

Đầu nối giữa động 1.Đầu nối bị lỏng 1.Siết chặt lại khớp nối
cơ và thân bị rò rỉ 2. Gioăng phớt mất tác dụng 2.Thay thế gioăng phớt
làm kín

3.1.2. Bảo dưỡng kỹ thuật máy xúc.


3.1.2.1. Khái niệm về bảo dưỡng.
Bảo dưỡng máy xây dựng : là công việc dự phòng được tiến hành bắt buộc
sau một chu kỳ vận hành nhất định trong khai thác máy theo nội dung công việc
đã quy định.
Mục đích.
+ Chủ yếu là kiểm tra, phát hiện những hư hỏng đột xuất, ngăn ngừa chúng
để đảm cho cụm máy, xe vận hành an toàn.
+ Chăm sóc các hệ thống, các cơ cấu để đảm bảo chúng làm việc an toàn và
không bị hư hỏng.
+ Giữ gìn hình thức bên ngoài.
Theo thời hạn và nội dung công việc, bảo dưỡng kỹ thuật đối với máy thi
công chuyên dùng được phân thành các cấp sau:
a) Bảo dưỡng theo ca.
Sau mỗi ca làm việc người thợ lái máy phải tiến hành bảo dưỡng theo ca tại
địa điểm thi công trước khi bàn giao máy. Công việc của cấp bảo dưỡng này
gồm có việc lau chùi bên ngoài máy, kiểm tra và xiết chặt lại các mối ghép bu

SVTH: Phạm Công Hiếu 31 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
lông, khắc phục rò rỉ dầu ở các mối nối của tuy ô thuỷ lực, nhiên liệu hoặc nước,
bơm mỡ và bôi trơn theo ca. Kiểm tra mức nhiên liệu có trong thùng chứa, mức
dầu và nước làm mát động cơ, kiểm tra các cơ cấu máy.
b) Bảo dưỡng định kỳ cấp I.
Sau một khoảng thời gian máy làm việc theo quy định thì người ta tiến hành
bảo dưỡng định kỳ cấp I. Công tác bảo dưỡng định kỳ cấp I do người thợ lái
máy cùng với sự tham gia của người đội trưởng hoặc của một nhóm thợ hiệu
chỉnh máy có kinh nghiệm. Và nó được tiến hành tại bãi tập kết của máy. Công
việc của cấp bảo dưỡng này bao gồm tất cả  các công việc của bảo dưỡng ca và
một số công việc khác như thay dầu bôi trơn trong cácte, bôi trơn các điểm theo
quy định của bảo dưỡng cấp I. Kiểm tra và điều chỉnh các bộ phận và cơ cấu của
máy.
c) Bảo dưỡng định kỳ cấp II.
Trong bảo dưỡng này bao gồm cả các công doạn của bảo dưỡng định kỳ cấp
I có bổ sung thêm khâu kiểm tra, điều chỉnh các cơ cấu và hệ thống hoặc cụm
máy cùng với việc sủ dụng các thiết bị hay dụng cụ chẩn đoán kỹ thuật. Bảo
dưỡng định kỳ cấp II do thợ bảo dưỡng tiến hành trong gara hay xưởng cùng với
sự tham gia của nhóm thợ chuyên môn hóa. Các công việc kiểm tra hay điều
chỉnh phức tạp, đặc biệt đối với nhiên liệu, hệ thống điện hoặc cơ cấu thủy lực,
có thể tiến hành bằng cách tháo các cơ cấu hay hệ thống ra khỏi máy và thay
bằng các cơ cấu hay hệ thống đã đưuọc sủa chữa trước, còn các cụm tháo ra sẽ
được đưa đi sửa chữa dùng để thay thế cho các máy sau.
d) Bảo dưỡng định kỳ cấp III.
Trong bảo dưỡng này bao gồm tất cả các công việc của bảo dưỡng định kỳ
cấp II nhưng được tiến hành kiểm tra cẩn thận hơn mà không cần tháo máy với
mục đích xác định rõ khả năng sử dụng tiếp theo của nó hoặc cần sửa chữa.
Bảo dưỡng định kỳ cấp III do thợ bảo dưỡng tiến hành trong gara hay xưởng
cùng với nhóm thợ có chuyên môn cao. Mọi công việc bôi trơn, điều chỉnh ,
kiểm tra, vệ sinh máy đều phải tiến hành theo trình tự bắt buộc. Công việc điều

SVTH: Phạm Công Hiếu 32 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
chỉnh, siết chặt và sửa chữa thực hiện cụ thể theo sự cần thiết khi kiểm tra các cơ
cấu cụm máy.
3.1.2.2. Các tiêu chuẩn bảo dưỡng.
- Trước khi nổ máy :
+ Kiểm tra, bổ sung mức nước làm mát
+ Kiểm tra, bổ sung mức nhiên liệu
+ Kiểm tra, bổ sung mức dầu động cơ
+ Xả nước, cặn bẩn từ hệ thống nhiên liệu
+ Kiểm tra, bổ sung mức dầu trong hộp số
+ Kiểm tra hành trình của bàn đạp phanh
+ Kiểm tra, bổ sung dầu thuỷ lực
+ Kiểm tra hệ thống điện đèn, còi
+ Điều chỉnh gương
+ Điều chỉnh các cần điều khiển
+ Khi động cơ làm việc kiểm tra quan sát sự rò rỉ của dầu, nhiên liệu, nước
trong các hệ thống.
- Sau 250 giờ đầu tiên (đối với máy mới) :
+ Thay dầu máy và lõi lọc dầu
+ Thay lọc nhiên liệu và lõi lọc
+ Thay dầu hộp số, làm sạch lọc hút mạt hộp số
+ Thay dầu truyền động cuối
+ Làm sạch lọc hút mạt dầu thuỷ lực, thay dầu thuỷ lực ở thùng chứa.
- Sau mỗi 250 giờ chạy máy :
+ Bôi mỡ, bôi trơn tất cả các vị trí có vú mỡ
+ Kiểm tra và điều chỉnh độ căng dây đai máy phát điện
+ Kiểm tra mức dung dịch ắc quy
+ Kiểm tra hiệu quả phanh
+ Kiểm tra và bổ sung mức dầu trong hộp giảm chấn.
- Sau mỗi 500 giờ chạy máy :
+ Thay dầu và lõi lọc dầu máy

SVTH: Phạm Công Hiếu 33 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
+ Thay lõi lọc nhiên liệu
+ Thay lọc dầu hộp số và lọc dầu lái
+ Kiểm tra, bổ sung mức dầu trong hộp truyền động cuối
+ Thay thế lọc thông hơi của thùng dầu thuỷ lực và lọc tách nước của hệ
thống nhiên liệu.
- Sau mỗi 1000 giờ chạy máy :
+ Thay thế lọc tinh nhiên liệu
+ Thay dầu hộp số, vệ sinh lưới lọc dầu hộp số
+ Vệ sinh thùng chứa nhiên liệu
+ Kiểm tra siết chặt các chi tiết của tăng áp.
- Sau mỗi 2000 giờ chạy máy :
+ Thay thế dầu thuỷ lực, phin lọc dầu thuỷ lực và làm sạch lọc hút mạt
+ Thay dầu ở hộp tryền động cuối
+ Thay dầu trong hộp giảm chấn và làm sạch lọc thông hơi
+ Kiểm tra và bổ sung mức dầu trong bi trụ đứng
+ Kiểm tra và bổ sung mức dầu trong cụm lò xo căng xích
+ Vệ sinh các lỗ lọc thông hơi
+ Kiểm tra máy phát điện và môtơ khởi động
+ Kiểm tra toàn bộ kim phun.
- Sau mỗi 4000 giờ chạy máy :
+ Kiểm tra bơm nước
+ Làm sạch và kiểm tra tăng áp
+ Kiểm tra, điều chỉnh khe hở xuppap
+ Thay thế cụm kim phun
+ Kiểm tra khung gầm chính và thiết bị công tác.
- Sau mỗi 8000 giờ chạy máy :
+ Thay thế kẹp ống cao áp
+ Thay thế nắp bảo vệ phần áp suất cao của nhiên liệu.

SVTH: Phạm Công Hiếu 34 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
3.1.2.3 .Quy trình công nghệ bảo dưỡng, sửa chữa kỹ thuật hệ thống thủy lực.
- Quy trình công nghệ bảo dưỡng và sửa chữa đều theo các nguyên công
sau:
+ Nguyên công 1: Rửa ngoài máy
+ Nguyên công 2: Tháo máy, tháo các cụm tổng thành
+ Nguyên công 3: rửa ngoài cụm máy, chi tiết
+ Nguyên công 4: tháo chi tiết
+ Nguyên công 5: rửa chi tiết
+ Nguyên công 6: kiểm tra
+ Nguyên công 7:sửa chữa
+ Nguyên công 8: Lắp ráp
+ Nguyên công 9: Chạy thử
3.2. Bảo dưỡng hệ thống thủy lực cơ cấu quay máy đào.
3.2.1. Bảo dưỡng động cơ quay toa.

Yêu
n Dụn
TT Quy trình thực hiện cầu kỹ
nguyên g cụ
thuật
công
1 Rửa Lấy nước có vòi áp suất cao phụt vào về Dung Rửa
ngoài mặt chi tiết sao cho lọi tối đa được dịch sạch,
những bụi bẩn kiềm đảm bảo
Bơm loại bỏ
nước có những
áp suất bụi bẩn
cao một
Chất tẩy cách tối
rửa ưu nhất.
Khóa
các
đường

SVTH: Phạm Công Hiếu 35 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
dầu cấp
và hồi
2 Tháo - Tháo mặt bích của động cơ: Clê 32 - Khi đã
các tháo rời
cụm liên kết
tổng của động
thành với máy
cơ sở, ta
dùng
- Tháo blốc xi lanh: palăng
nhấc
Kìmkẹp, máy ra
dụng cụ khỏi vị
chuyên trí ban
dùng đầu đến
với khâu
- Tháo piston ra khỏi thân động cơ: chuẩn bị
chuẩn
đoán bảo
dưỡng.
Tránh va
đập cũng
như dơi
- Tháo đĩa của động cơ: động cơ
gây biến
dạng.
- Tránh
Tô vít 2 làm rơi,
cạnh hay va
đập gây

SVTH: Phạm Công Hiếu 36 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
ảnh
hưởng
đến bề
mặt các
chi tiết.
- Để các
- Tháo vòng chặn ở đầu trục:
chi tiết
tháo ra
trên nơi
khô ráo,
Dùng sạch sẽ.
kìm - Tháo
kẹp, theo
- Lấy trục ổ đĩa ra khỏi động cơ:
kìm trình tự
và đánh
dấu để
lắp lại
chính
xác.
3 Kiểm - Sau khi tháo mặt bích của động cơ - Khi mạ
tra ra, ta tiến hành rửa ngoài sau đó kiểm lại bơm
tra. Nếu mặt bích của bơm bị vết lõm hay hằn
sâu quá 2mm yêu cầu hàn đắp hoặc mạ đắp để
lại sau đó lấy lại cơ tính đảmbảo độ khắc phục
dung sai không quá 0,07%. vết lõm,
- Cụm bloc xilanh làm việc thường Kìm ta đảm
hay bị mòn, xuất hiện độ ô van làm kẹp, tô bảo lấy
động cơ thường hay bị tụt công suất do vít 2 lại cơ tính
đó ta phải doa lại đúng kích thước sửa cạnh và dung
chữa sau đó lấy lại cơ tính đánh bóng sai cho

SVTH: Phạm Công Hiếu 37 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
đạt cấp độ 12. phép sau
khi sửa
chữa
- Sau khi
kiểm tra

- Khi tháo piston ra khỏi xi lanh ta xong và

thấy hiện trầy xước hay mòn do dầu có Kìm, tìm được

bui bẩn không sạch trong quá trình nén nước rửa cách khắc
bị ảnh hưởng. chuyên phục, ta
dùng nên tra lại
dầu mỡ
cho cụm
chi tiết.
Đảm bảo
đúng kỹ

- Do kết cấu của đĩa động cơ là gồm thuật

nhiều đĩa với lớp tấm đệm ngăn với không

nhau. Khi đĩa của động cơ làm việc sẽ trầy xước

bị kẹt, va đập do quá trình làm việc Gang tay hay vỡ.
công tác quá nặng nhọc. Nếu đĩa động - Khi tháo

cơ vỡ ta thay mới chứ không khác cổ trục và

phục hay sửa chữa. Tấm ngăm đệm kiểm tra

giữa 2 đĩa sẽ có thể bị kẹt cháy đĩa, ta hỏng hóc.

nên thay mới chứ không khắc phục. Khi hàn


đăp chú ý
đến kích
thước
dung sai
cho phép.
Trục ổ đĩa

SVTH: Phạm Công Hiếu 38 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
- Trục động cơ làm việc trên nguyên làm việc
lý giữa vững các hộp piston xilanh và mà không
đĩa của động cơ. Nên trong quá trình có hỏng
làm việc rất hay bị mòn cổ trục đỡ. hóc ta tra
dầu mỡ
làm sạch
loại bỏ
bụi bẩn.

4 Bảo - Sửa chữa cụm blốc, piston Giấy Bề mặt


dưỡng, + Nếu kiểm tra còn phục hồi được nhám, tiếp
sữa thì người ta thường tiến hành mang đi bột xúc tối
chữa các gia công doa, mạ mài, thiêu
chi tiết - Sửa chữa cụm blốc, đĩa chia máy 80%
+ Nếu kiểm tra còn phục hồi được mài
thì người ta thường tiến hành công việc
rà bề mặt sao cho nó ăn đều và sáng
- Sửa chữađĩa thép: rà qua bề mặt
5 Lắp Vệ sinh các chi tiết trước khi lắp
ráp -Lăp trục vào động cơ Dùng
kìm Lắp
kẹp, đúng
kìm quy
trình,
sử
dụng
đúng

SVTH: Phạm Công Hiếu 39 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
dụng
cụ,
Không
-Lắp đĩa
Tua vít làm hư
2 cạnh hỏng
các chi
tiết

-Lắp piston vào thân động cơ Kìm


kẹp,
dụng
cụ
chuyên
dùng

-Lắp mặt bich Cle 32

6 Chạy - Quay trơn với vận tốc thấp Clê - Trước


thử + Quan sát các vị trí bắt có bị rò rỉ 14,17,19, khi thử

SVTH: Phạm Công Hiếu 40 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
dầu 36, 41 kiểm tra
+ Nghe âm thanh khi mô tơ quay Búa bệ thử:
thử +các
- Thử độ kín thiết bị
+ Thử bằng kinh nghiệm: dùng kìm làm việc
nước xoay nhanh trục một người dùng tốt
tay bịt cửa đẩy cảm nhận độ mút +Dầu
+ Kiểm tra độ kín nhờ bề thử: cấp không
áp thường 300kg/cm2 vào môtơ quan sát được
đường hồi bẩn

3.2.2. Bảo dưỡng bơm.


T Tên Dụng Yêu cầu kỹ
Quy trình thực hiện
T nguyên công cụ thuật
1 Rửa ngoài Khi ta bắt đầu xác định Nước, Quan sát, xác
máy được vị trí bơm tiến hành bàn chải định chính xác
lấy nước phụt vào bơm, sau rẻ sạch. rửa sạch sẽ
đó dùng bàn chải đánh sạch đảm bảo loại
các bụi bẩn bám trên bề mặt bỏ những chi
các chi tiết. tiết bụi bẩn bên
ngoài.
2 Tháo các - Tháo bơm khỏi máy - - Tháo vẽ
cụm tổng Dùng clê, đánh dấu
thành tay vặn. Dùng thiết
Bộ bị nâng đưa bơm
chuy ra khỏi máy
ên dụng

- Tháo balô

SVTH: Phạm Công Hiếu 41 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
- Thao tác
nhẹ nhàng, nới
- đều
Dùng lục
- Tháo càng cua (chi tiết 8 tháo
số 64) bulông,
SL: 4

- Tháo bulông liên kết


giữa nắp và bơm trước và
bơm sau
- Tháo bơm sau
+ Rút cụm blốc, piston, - Clê
đĩa lỗ, táo đồng, chốt 13, SL: 1
. Piston, đĩa lỗ Kiềm
. Táo đồng tháo chốt
. Blốc xilanh
. Lấy cam lắc
. Tháo bulông giữ gối vào
vỏ bơm
. Tháo cụm trục và bạc
. Vỏ bơm sau - Nới lỏng
đều bulông

- Clê
24, SL:

SVTH: Phạm Công Hiếu 42 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
12

- Thớt giữa

+ Lấy đĩa chia bơm trước


và sau
- Bơm trước

+ Thao tác tương tự như


bơm sau
3 Kiểm tra và - Kiểm tra Phải có vật
phân loại chi + Kiểm tra các chi tiết mẫu làm chuẩn
tiết bằng phương pháp so sánh
với các thiết bị hoạt động

SVTH: Phạm Công Hiếu 43 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
bình thường
* Kiểm tra cụm blốc,
pittông
. Kiểm tra bằng kinh
nghiệm:
Đút piston vào lòng
xilanh rồi lắc ngang cảm
nhận độ dơ
Kiểm tra độ kín bằng
cách cho vào dầu rồi bịt đầu
đối diện và đẩy piston thấy rò
rì từ từ là được
Quan sát vết xước trong Kiểm tra
lòng xilanh dụng cụ còn hoạt
. Kiểm tra bằng dụng cụ: động tốt tránh sai
Sử dụng panme để đo số trong khi đo
đường kính trục piston, đồng Lựa chọn
hồ so để đo lỗ dụng cụ phù hợp
* Kiểm tra cụm blốc, đĩa đối với từng loại
chia
Kiểm tra bề mặt tiếp
xúc xem có ăn đều không và
kín không
Đĩa chia có nứt, xước,
vết bám không đều
* Kiểm tra cụm cam lắc
và gối
Kiểm tra bề mặt tiếp xúc
xem có ăn đều
* Kiểm tra mặt cam lắc
tiếp xúc với chân đồng
Kiểm tra bề mặt cam lắc

SVTH: Phạm Công Hiếu 44 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
Kiểm tra bề chân đồng
* Kiểm tra táo đồng
* Kiểm tra đĩa lỗ: có
cong vênh hay nứt không
* Kiểm tra trục, bạc
. Kiểm tra trục: quan sát
các vị trí rãnh then hoa ăn
mòn

..
Kiểm tra bạc: quay trơn xen
có sượng, lắc có dơ
- Phân loại
+ Khi tháo các chi tiết
cần để riêng không để lẫn
+ Khi tháo các chi tiết
đơn cần kiểm tra chi tiết nào
còn dùng được để vào 1 khay,
những chi tiết phục hồi để
riêng để bảo dưỡng, sửa
chữa, còn những chi tiết phải
thay thế thì phải để riêng 1

SVTH: Phạm Công Hiếu 45 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
khay
4 Bảo dưỡng, - Sửa chữa cụm blốc, Xoay đều
sửa chữa chi piston Giấy trên toàn bề
tiết + Nếu kiểm tra còn phục nhám,bột
hồi được thì người ta thường mài, đá
tiến hành mang đi gia công thanh,
doa, mạ máy mài
- Sửa chữa cụm blốc, đĩa
chia
+ Nếu kiểm tra còn phục
hồi được thì người ta thường bột mài
tiến hành công việc rà bề mặt Lau bàn mát
sao cho nó ăn đều và sáng sạch sẽ trước khi

Lựa chọn
giấy nhám phù
hợp

bột mài,
- Sửa chữa cụm cam lắc
đá thanh
và gối
+ Nếu kiểm tra còn phục
hồi được thì người ta thường
tiến hành công việc rà bề mặt
sao cho nó ăn đều và sáng

Giấy
nhám,
bàn mát Kiểm tra
quay bạc xem có
- Sửa chữa mặt cam lắc
trơn chu không
tiếp xúc với chân đồng

SVTH: Phạm Công Hiếu 46 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
+ Sửa chữa mặt cam lắc:
rà bằng tay hoặc mang đi mài
từ

Máy
khoan,
mũi mài
+ Sửa chữa chân đồng kim
piston: rà bề mặt ăn đều và
hết bavia
- Sửa chữa đĩa lỗ, táo
đồng
+ Đĩa lỗ khi bị cong vênh
thường thì thay mới
+ Dùng giấy nhám đánh
lòng táo đồng
- Sửa chữa trục, bạc:
hỏng thì thay mới
5 Lắp ráp -Vệ sinh các phần tử Máy bơm Bôi trơn
trước khi lắp nước áp bằng dầu thủy
suất cao, lực
máy nén
khí

Bôi mỡ vào
đĩa chia khi nhấc
lên để chống rơi
trong quá trình
- Lắp bơm trong

SVTH: Phạm Công Hiếu 47 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
+ Lắp gối: cho cụm bạc thao tác
và trục vào gối Lắp đúng
Búa, trày chiều hút và đẩy
nhôm

+ Cho cam lắc vào gối

+ Cho vỏ bơm vào đúng


vị trí ắcgô và bắt bulông liên
kết giữa gối và vỏ bơm

Lục 10,
tay công

+ Cho đĩa lắc, cụm piston


vào bơm

SVTH: Phạm Công Hiếu 48 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam

- Lắp thớt giữa


Cho đĩa chia vào thớt
giữa CLê 24

- Bắt bulông liên kết bơm


trong vào thớt giữa
-Lắp bơm ngoài
CLê 24
+ Tương tự như lắp bơm
trong
+ Sau đó nhấc bơm sau
cho cân vào rãnh then hoa
liên kết với bơm trong
- bắt bulông liên kết
6 Chạy thử - Quay trơn với vận tốc thấp Clê - Trước khi thử
+ Quan sát các vị trí bắt có bị 14,17,19, kiểm tra bệ thử:
rò rỉ dầu 36, 41 + các thiết bị làm
+ Nghe âm thanh khi bơm Búa việc tốt
quay thử +Dầu không
- Thử độ kín được bẩn
+ Thử bằng kinh nghiệm:
dùng kìm nước xoay nhanh
trục một người dùng tay bịt

SVTH: Phạm Công Hiếu 49 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
cửa đẩy cảm nhận độ mút
+ Kiểm tra độ kín nhờ bề thử:
cấp áp thường 300kg/cm2 vào
bơm quan sát đường hồi

3.3. Bảo dưỡng hệ thống cơ khí cơ cấu quay.


Tên nguyên Yêu cầu
TT Quy trình thực hiện Dụng cụ
công kỹ thuật
1 Rửa ngoài Lấy nước có vòi áp suất cao phụt vào Dung Rửa
về mặt chi tiết sao cho lọi tối đa được dịch kiềm sạch,
những bụi bẩn Bơm đảm bảo
nước có loại bỏ
áp suất những
cao bụi bẩn
Chất tẩy một cách
rửa tối ưu
nhất.
Khóa
các
đường
dầu cấp
và hồi
2 Tháo các cụm -Tháo máy cơ sở ra khỏi cơ cấu quay - Khi
tổng thành + tháo các ống dẫn dầu trên cùng (1), Cle 32, đã tháo
(2), (3) của khớp nối quay tại khớp tua ví, rời liên
chia búa kết của
động
với máy
cơ sở, ta
dùng
palăng

SVTH: Phạm Công Hiếu 50 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
nhấc
máy ra
khỏi vị
trí ban
đầu đến
với
+ Tháo liên kết ngăn (4) khâu
chuẩn bị
Đòn
chuẩn
bẩy
Cần đoán

trục bảo
nâng, dưỡng.
dây cáp Tránh
-Tháo bu long gắn, sau đó nhấc máy
cơ sở (5) va đập
cũng
như dơi
động cơ
gây biến
dạng.
Tránh

Để lại 2 bu lông ở phía trước và phía làm rơi,


sau, hay va
sử dụng một đòn bẩy để điều chỉnh sự
cân bằng của Tua vít, đập gây
khung xoay quay ở phía trước và
Cờ lê. ảnh
phía sau, bên trái và bên phải, sau đó
tháo ra hưởng
còn lại bu lông, và nâng lên.
-tháo mâm quay ra khỏi trục quay. đến bề
+ tháo các bu long lắp vòng (1) mặt các
chi tiết.
- Để các
chi tiết

SVTH: Phạm Công Hiếu 51 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
tháo ra
trên nơi
khô ráo,
sạch sẽ.
- Tháo
theo
+ nhấc mâm quay 2 ra khỏi trục. trình tự
cố định mâm (2) tại 3 điểm, sau đó và đánh
tháo các bulong còn lại, rồi nhấc mâm dấu để
quay ra. lắp lại
chính xá

-tháo trục quay toa.

3 Kiểm tra - Kiểm tra mâm quay : độ mài Sử


mòn, dụng: Phải có
panme, vật mẫu
thước làm
đo, cặp chuẩn
lá Kiểm tra
dụng cụ
còn hoạt
động tốt
- kiểm tra vòng bi có hư hỏng tránh
không thì ta thay saisố
trong khi

SVTH: Phạm Công Hiếu 52 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
đo
Lựa
chọn
dụng cụ
phù hợp
đối với
từng loại

- Kiểm tra rãnh doc trục giữa các


trường hợp (26) và ghế ( 31)
Sử dụng dục cụ Y7, áp dụng tải
trọng từ 4,9 – 21,6 kN{500 –
Sử dụng
2,200kg} đến đầu trục ở trục và đo
dục cụ Y7
khoảng cách di chuyển của ổ trục và
kiểm tra xem nó có ở phạm vi tiêu
chuẩn.

Máy xúc,
thước kiểm tra
thăm, giẻ xem nó
- Kiểm tra mức dầu bôi trơn bộ
lau có ở
mô tơ quay toa
phạm vi
Máy xúc, tiêu
đèn pin chuẩn.
( khoảng
- Kiểm tra mỡ bôi trơn
cách di
- Kiểm tra độ trục quay toa có bi
Thước cặp chuyển
mài mòn, nứt vỡ trục không, của trục
truyển
động:

SVTH: Phạm Công Hiếu 53 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
0,1 –
0,4mm)

Mức dầu
ở giữa
vạch
max-min
là đủ
Soi đèn
kiểm tra
lượng
mỡ bôi
trơn còn
không

4 Bảo dưỡng, sữa - Sửa chữa cụm bánh răng hành Máy
chữa các chi tinh mài,
tiết + Nếu kiểm tra còn phục hồi được
thì người ta thường tiến hành mang đi
gia công doa, mạ

- Sửa chữa mâm quay


+ bề mặt mâm, rãnh còn hồi
phục được ta tiến hành gia
công doa, mài, nắn lại mâm

SVTH: Phạm Công Hiếu 54 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam

+ bi vỡ ta ta tiến hành thay thế Máy Phải


- Bổ sung mỡ bôi trơn xúc, điều
- Bổ sung dầu bôi trơn dùng chỉnh
tay hoặc cả 3 vít
bơm mỡ giống
nhau

5 Lắp ráp -Lắp trục


-Lắp mâm quay vào trục . Dùng Sử
kìm dụng
kẹp, đúng
dụng cụ dụng
chuyên cụ,
dùng đúng
trình
tự,
-Lắp máy cơ sở lên máy
Cần Nhẹ
trục nhàng
nâng, không
dây cáp làm hư
hỏng
các chi
tiết

-Lăp các ống dẫn dầu của khớp nối

SVTH: Phạm Công Hiếu 55 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
quay tại khớp chia Tô vít 2
cạnh

6 Kiểm tra
Chạy thử Khởi động máy đào Máy đào máy hoạt
Điều khiển toa quay Đén pin động tốt
Kiểm tra vành răng không,
sau đó
Quay toa
máy nhè
nhẹ,
nghe
xem có
hiện
tượng
kẹt các
bánh
răng
không.
Nếu thấy
hiện
tượng
kẹt,
sượng
thì kiểm
tra vành

SVTH: Phạm Công Hiếu 56 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
răng.

SVTH: Phạm Công Hiếu 57 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
KẾT LUẬN
Sau thời gian làm đề tài, dựa trên cơ sở tài liệu kỹ thuật của máy đào KOMATSU
PC 450 và một số tài liệu tham khảo khác cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo PHẠM NHƯ NAM cùng các thầy trong bộ môn Máy xây dựng, trong Đồ án tốt
nghiêp này em đã trình bày các nội dung chính sau:
- Tổng quan về máy đào.
- Tính toán thiết kế kết hệ thống thủy lực của cơ cấu quay.
- Chẩn đoán, bảo dưỡng kỹ thuật cơ cấu quay.
Từ các nội dung chính trong đồ án, chúng ta có thể ứng dụng để lựa chọn các loại
máy, thiết bị công tác phù hợp với những yêu cầu làm việc khác nhau, một chiều khả
năng làm việc của máy mới, mang lại nhiều hiệu quả cho công tác chẩn đoán, bảo
dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy, đồng thời có thể tăng khả năng làm việc an toàn,
nâng cao năng suất làm việc, nâng cao tính kinh tế của máy…
Vì thời gian có hạn và nguồn tài liệu tham khảo chưa đầy đủ nên một số cụm chi
tiết, bộ phận của hệ thống thủy lực máy đào PC 450 em chưa thể khảo sát hết được. Và
trong quá trình làm đồ án này mặc dù có nhiều cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy để em có
thể bổ sung, hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Phạm Công Hiếu 58 Lớp: 64DCMX02


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]- Đinh Ngọc Ái, Đặng Huy Chi, Nguyễn Phước Hoàng, Phạm Đức Nhuận
Thủy lực và máy thủy lực tập I, II
Nhà xuất bản đại học và trung học chuyên nghiệp - Hà Nội 1972
[2]- Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Xuân Chính : Máy xúc một gầu vạn năng
Nhà xuất bản công nhân kĩ thuật Hà Nội Việt Nam
[3]- Shop Manual Komatsu PC - 450
[4]- Vũ Thế Lộc, Vũ Thanh Bình : Máy làm đất
Nhà xuất bản giao thông vận tải Hà Nội 1997
[5]- Phạm Đức Ân
Nhà xuất bản Trường Kỹ Thuật Nghiệp Vụ giao thông vận tải 1
Bộ giao thông vận tải

SVTH: Phạm Công Hiếu 59 Lớp: 64DCMX02

You might also like