Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................1
CHƯƠNG 1...................................................................................................6
1.1. Công dụng của máy xúc thủy lực Komatsu PC 450-6...........................6
1.2. Tính năng và nhiên, vật liệu sử dụng trên máy xúc thủy lực
KOMATSU PC 450-6...........................................................................................6
CHƯƠNG 2.................................................................................................17
2.1. Hệ thống truyền động thuỷ lực chung của máy xúc PC 450-6............17
SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
2.2. Hệ thống truyền động thuỷ lực dẫn động cơ cấu quay sàn (mô tơ quay
sàn) 45
SVTH: Lê Văn 2
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
4.1.3 .Quy trình công nghệ bảo dưỡng, sửa chữa kỹ thuật hệ thống thủy lực.
............................................................................................................................. 67
4.2. Bảo dưỡng hệ thống thủy lực cơ cấu quay máy đào............................67
KẾT LUẬN.................................................................................................81
SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
LÊ VĂN CƯỜNG
SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY XÚC KOMATSU PC 450-6
1.1. Công dụng của máy xúc thủy lực Komatsu PC 450-6
Máy xúc thủy lực KOMATSU PC 450-6 là sản phẩm do tập đoàn
KOMATSU (Nhật Bản) sản xuất và được đưa vào sử dụng tại Việt Nam trong
vài năm gần đây. Cũng như nhiều loại máy xúc khác, máy xúc KOMATSU PC
450-6 được sử dụng để cơ giới hóa công tác đất, cát phục vụ cho việc xây dựng
cơ sở hạ tầng như : đào hố, móng, rãnh thoát nước; bốc xúc vật liệu ở bãi, kho
chứa vật liệu; đào kênh mương, nạo vét sông ngòi; khai thác đất, cát để đắp
đường; bạt taluy khi thi công đường ở sát sườn núi. Ngoài ra, máy còn được sử
dụng để nhào trộn vật liệu trong các nhà máy hoá chất; tiếp liệu cho các trạm
trộn bê tông, bê tông atphan.
Thiết bị công tác chính được lắp trên máy là gầu ngược. Ngoài ra, xe cơ sở
của máy còn được trang bị các thiết bị phụ để thực hiện các chức năng khác như:
cẩu, đục đá, đóng cọc, ấn bấc thấm.
1.2. Tính năng và nhiên, vật liệu sử dụng trên máy xúc thủy lực
KOMATSU PC 450-6
Các thông số kỹ thuật
Thông số kích thước
SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
- Bán kính quay bé nhất của thiết bị công tác 4805
- Độ cao thiết bị công tác khi bán kính quay 9230
vòng bé nhất
- Chiều dài tiếp xúc đất của dãi xích 4020
SVTH: Lê Văn 8
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
+ Kiểu xi lanh Tác Tác Tác
động động động
kép kép kép
+ Đường kính trong xi lanh (mm) 160 185 160
+ Đường kính cán pittông (mm) 110 130 110
+ Hành trình pittông (m) 1,570 1,985 1,27
- Thùng dầu thuỷ lực 0
Dạng hộp kín
SAE 15W - 40
Hộp dập tắt dao động
Hộp cơ cấu quay sàn
Bộ truyền động cuối
cùng
Bánh dẫn hướng Dầu động
Bánh tỳ cơ
Bánh đỡ
SVTH: Lê Văn 9
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
SAE 30
SAE 10W
SAE 10W-30
SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
hệ thống truyền động thuỷ lực hiện đại điều khiển bằng cơ khí_thuỷ lực,
điện_thuỷ lực có độ chính xác cao.
Hình 1.3 Bố trí chung máy xúc thủy lực KOMATSU PC 450-6
1. Ca bin; 2. Cần; 3. Xi lanh cần; 4. Xi lanh tay gầu; 5. Tay gầu;
6. Xi lanh gầu; 7. Gầu xúc; 8. Hệ thống di chuyển xích; 9. Cơ cấu quay sàn;
10. Sàn quay; 11. Đối trọng; 12. Động cơ và bơm thủy lực.
Thiết bị công tác của máy gồm: Cần có hai đầu được lắp với sàn quay và
tay gầu nhờ khớp trụ; xi lanh cần dùng để điều khiển việc nâng hạ cần; tay gầu
nơi gá lắp và điều khiển hoạt động của gầu; xi lanh tay gầu dùng để điều khiển
việc co duỗi tay gầu; gầu xúc thường được lắp thêm các răng để giảm lực cản
cắt đất, điều khiển hoạt động của gầu được thực hiện nhờ xi lanh gầu.
1.3.1. Động cơ và các bộ truyền động
Động cơ là phần quan trọng và có giá thành đắt nhất trong các thiết bị
của máy. Năng suất của máy quyết định bởi công suất của động cơ và lượng tiêu
hao nhiên liệu tối thiểu. Máy xúc PC 450-6 sử dụng động cơ SAAD125E-3 có
hệ thống định hướng phun nhiên liệu và có turbo tăng áp.
Đây là nguồn động lực dùng để dẫn động bơm thuỷ lực chính và bơm điều
khiển. Nhằm biến đổi nhiệt năng sinh ra do đốt cháy nhiên liệu thành cơ năng
dẫn động quay động cơ. Cơ năng này biến đổi thành năng lượng của dòng chất
lỏng nhờ bơm chính HPV190+190. Bơm chính truyền năng lượng tới động cơ
dẫn động cơ cấu di chuyển, cơ cấu quay sàn và thiết bị công tác.
SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
1.3.2. Hệ thống khung gầm
Khung gầm của máy PC 450-6 là nơi nâng đỡ hầu hết các chi tiết, khung
gầm được liên kết thành một khối có kết câú như hình 1.3.
Khoảng cách từ mặt dưới khung di chuyển so với mặt đất của máy PC 450-
6 là 555 mm. Đây là khoảng cách lớn giúp máy có thể di chuyển trên đoạn
đường có nhiều chướng ngại và mấp mô thấp.
Hình 1.5. Kết cấu của khung gầm máy xúc PC 450-6
1.3.3 Hệ thống di chuyển
Máy xúc Komatsu PC 450-6 có cơ cấu di chuyển bánh xích, thiết bị di
chuyển bánh xích được dùng rộng rãi, phổ biến ở các máy làm đất. Thiết bị di
chuyển bánh xích cho phép giảm đáng kể áp suất lên đất, thường là 0,04 - 0,1
MPa và phân bố tương đối đều trên bề mặt tựa nên thích hợp với các nền đất
khác nhau.
Thiết bị di chuyển bánh xích có lực bám lớn, tính năng thông qua tốt, khả
năng vượt dốc lớn, Máy xúc Komatsu PC 450-6 có thể vượt dốc 350.
Nhược điểm của thiết bị di chuyển bánh xích là trọng lượng lớn (có khi tới
40% trọng lượng máy), cấu tạo phức tạp, chế tạo, lắp ráp, sửa chữa khó khăn,
các chi tiết của thiết bị di chuyển chóng mòn, thời gian phục vụ nhỏ khoảng
2000 - 2500h, lực cản di chuyển lớn, vận tốc di chuyển thấp khoảng 4 - 6 km/h
(lực cản di chuyển không nhỏ hơn 10 - 12% ở điều kiện đường sá tốt và lên tới
40% khi đường sá xấu) và phạm vi hoạt động di chuyển trong khoảng 100m mới
bảo đảm tính kinh tế cũng như kỹ thuật.
SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Hình 1.6. Hệ thống di chuyển bánh xích máy xúc Komatsu PC 450-6
1. Bánh dẫn hướng 4. Bánh sao chủ động 7. Tấm chắn giữa
2. Bệ đỡ 5. Bánh tỳ 8. Cơ cấu căng xích
3. Bánh đỡ 6. Đế tựa 9. Tấm bảo vệ
1.3.4. Cơ cấu quay sàn
Khi mô tơ quay sàn nhận năng lượng truyền động sẽ làm quay các bánh
răng liên kết của cơ cấu và quay bánh răng quay sàn làm quay cơ cấu.
SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
tăng áp
SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
nâng cao chất lượng nạp, tiết kiệm nhiên liệu và phát huy hết công suất động cơ.
Hệ thống di chuyển xích giúp máy có khả năng bám tốt, có thể thao tác được ở
nền đất trơn và có thể làm việc và cơ động qua những nơi có nền đất yếu.
- Máy xúc KOMATSU 450-7 là một trong những máy xúc hiện đại đang
được sử dụng trong các công trình cả dân sự và quân sự ở nước ta. Với kết cấu
gọn nhẹ, điều khiển dễ dàng, làm việc tin cậy, năng suất cao, máy tiết kiệm được
khá nhiều thời gian, công sức cho công nhân trong việc thi công những công
những công trình xây dựng, nâng cao chất lượng công trình. Đây là những yếu
tố rất cần thiết trong khi xây dựng. Tuy nhiên, nhược điểm chủ yếu của máy là:
các phần tử trong hệ thống truyền động thủy lực có độ chính xác cao gây khó
khăn cho việc sửa chữa, phục hồi dẫn đến kéo dài thời gian dừng máy, ảnh
hưởng đến thời gian thực hiện nhiệm vụ; cấu tạo hệ thống điều khiển phức tạp;
yêu cầu chất lượng dầu thủy lực cao, đúng chủng loại theo quy định nhà sản
xuất. Bên cạnh đó, tốc độ di chuyển của máy chậm (nhỏ hơn 6,0 Km/h) do đó
cần phải có phương tiện chuyên chở lúc hành quân hoặc khi cần di chuyển đi xa.
Những nhược điểm này hoàn toàn có thể khắc phục được bằng cách tuân theo
đúng qui trình khai thác, sử dụng của nhà sản xuất, dùng phương pháp thay thế
cụm sửa chữa những phần tử thủy lực bị hư hỏng để đảm bảo thời gian thực hiện
nhiệm vụ theo hiệp đồng; sử dụng đúng loại dầu thủy lực theo qui định, dùng
phương tiện chuyên chở khi cần vận chuyển máy đi xa. Mặt khác, nước ta có khí
hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ môi trường nằm trong khoảng 10 đến 39 độ C.
Đây là khoảng nhiệt độ thích hợp cho sự làm việc của dầu thuỷ lực và các nhiên,
vật liệu khác sử dụng trên máy. Do đó, việc sử dụng máy xúc thủy lực
KOMATSU 450-7 trong các công trình xây dựng công nghiệp là rất cần thiết
nhằm đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu suất cho mỗi công trình.
SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
CHƯƠNG 2
HỆ THỐNG THỦY LỰC CƠ CẤU QUAY SÀN MÁY XÚC
KOMATSU PC 450-6
2.1. Hệ thống truyền động thuỷ lực chung của máy xúc PC 450-6
Hệ thống truyền động thuỷ lực chung của máy xúc KOMATSU PC 450-6
có chức năng chuyển động năng của động cơ đốt trong thành áp năng của dòng
dầu thuỷ lực để dẫn động thiết bị công tác (cần, tay gầu, gầu ), dẫn động quay
sàn và dẫn động hệ thống di chuyển. Ngoài ra một phần năng lượng dầu còn
dùng để điều khiển sự làm việc của các van và của bơm trong hệ thống.
Hệ thống truyền động thuỷ lực sử dụng trên máy xúc KOMATSU PC 450-
6 là hệ thống truyền động thuỷ lực hở, hai dòng công suất, có các dòng phối
hợp. Cấu tạo của hệ gồm: Các máy thuỷ lực, các phần tử điều khiển, các phần tử
điều chỉnh và thiết bị phụ.
2.1.1. Các máy thuỷ lực
+ Cụm bơm chính là thiết bị trực tiếp chuyển đổi cơ năng của động cơ đốt
trong thành áp năng của dòng dầu thuỷ lực duy trì hoạt động của cả hệ thống.
Cụm bơm chính gồm hai bơm pit tông hướng trục đĩa nghiêng loại HPV 190, áp
suất làm việc 37,8 MPa; lưu lượng 345 lít/phút. Quá trình làm việc, lưu lượng
của bơm được điều chỉnh tự động theo áp suất đầu ra nhờ hệ thống tự động điều
chỉnh lưu lượng (CLSS).
+ Mô tơ quay sàn của máy (kiểu pit tông hướng trục block nghiêng KMF
230ABE-5) có chức năng dẫn động cơ cấu quay sàn, giúp cho thiết bị công tác
của máy có thể thay đổi vị trí theo phương ngang để thực hiện việc đào và đổ
đất.
+ Mô tơ di chuyển (mô tơ pit tông hướng trục block nghiêng loại KMV
200ADT-2) có nhiệm vụ dẫn động hệ thống di chuyển giúp máy có thể thay đổi
vị trí làm việc trên công trường.
SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Hình 2.1 Sơ đồ bố trí các cụm của HTTL trên máy xúc PC 450-6
1. Xi lanh gầu; 2. Xi lanh tay gầu; 3. Xi lanh cần; 4. Mô tơ di chuyển; 5.
Cụm van phân phối; 6. Bộ làm mát dầu ; 7. Bầu lọc dầu thủy lực; 8. Bơm thủy
lực; 9. Mô tơ di chuyển; 10. Thùng dầu thủy lực; 11. Bộ thay đổi tín hiệu van
điều khiển PPC; 12. Van điều khiển bên trái (PPC); 13. Cần khóa van điều
khiển; 14. Khớp nối trung tâm; 15. Van điều khiển bên phải (PPC); 16. Van điều
khiển di chuyển (PPC);17. Van điều khiển thiết bị phụ; 18. Van chống tụt cần;
19. Bình tích áp; 20. Cụm van điện; 20A. Van khóa PPC; 20B. Van điện di
chuyển; 20C. Van điện hợp/chia dòng; 20D. Van điện điều khiển tốc độ di
chuyển; 20E. Van điện điều khiển phanh quay sàn; 20F. Van điện từ điều khiển
chế độ làm việc; 20G. Van điện từ điều khiển van giảm áp 2 cấp.
+ Các xi lanh thuỷ lực: xi lanh gầu, xi lanh tay gầu, xi lanh cần dùng để
điều khiển sự làm việc của thiết bị tương ứng (gầu, tay gầu, cần).
Các phần tử điều khiển:
+ Cụm van phân phối có chức năng thay đổi hướng dòng dầu thuỷ lực được
cấp từ bơm đến các cơ cấu và thiết bị công tác. Cụm van phân phối trên máy
KOMATSU PC 450-6 gồm các van phân phối: Van phân phối điều khiển xi lanh
cần, van phân phối điều khiển xi lanh tay gầu, van phân phối điều khiển xi lanh
gầu, van phân phối cơ cấu quay sàn, van phân phối hệ thống di chuyển, van
SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
phân phối của đường dầu phụ. Các van này được chế tạo thành cụm tiêu chuẩn
và được lắp trên sàn quay của máy. Việc điều khiển cụm van phân phối này
được thực hiện gián tiếp bằng cơ khí_thuỷ lực và điện_thuỷ lực.
+ Van tiết lưu có nhiệm vụ điều chỉnh lưu lượng dầu qua van, từ đó có thể
điều khiển được vận tốc của cơ cấu chấp hành.
+ Van hợp_chia dòng dùng để hợp và chia dòng dầu cấp từ hai bơm đến
các cơ cấu và thiết bị công tác. Sự hợp dòng xảy ra khi cần tập trung năng lượng
máy để tăng tốc một hoặc một vài khâu trong hệ thống. Sự chia dòng xảy ra khi
các cơ cấu công tác đồng thời làm việc, không cần tốc độ cao.
+ Cụm van điều khiển (PPC) của cơ cấu di chuyển dùng để đóng mở dòng
dầu điều khiển van phân phối của cơ cấu di chuyển.
+ Cụm van điều khiển (PPC) trái thực hiện việc đóng mở dòng dầu thuỷ lực
điều để điều khiển van phân phân phối cơ cấu quay sàn, van phân phối điều
khiển xi lanh gầu.
+ Cụm van PPC phải có chức năng đóng mở dòng dầu để điều khiển van
phân phối xi lanh cần, van phân phối xi lanh gầu.
+ Cụm van PPC phụ có chức năng đóng mở dòng dầu để điều khiển van
phân phối điều khiển hướng dòng dầu phụ.
+ Cụm van điện từ là tổ hợp của các van điện từ dùng để điều khiển sự làm
việc của các van: Van phân phối điều khiển xi lanh cần, van giảm áp, van
hợp_chia dòng, van điều khiển số của cơ cấu di chuyển, phanh quay sàn.
Các phần tử điều chỉnh: Van chống tụt cần có chức năng giữ cho cần không
bị hạ tự do trong quá trình làm việc.
2.1.2. Các thiết bị phụ
+ Thùng dầu thuỷ lực là nơi tích trữ dầu để cung cấp cho hệ thống làm việc
liên tục. Thùng dầu thuỷ lực sử dụng trên máy KOMATSU PC 450-6 là thùng
kiểu hộp kín, dung tích 335 lít, bên trong thùng có bố trí bầu lọc dầu hồi, van
thông khí trời.
+ Bầu lọc dầu có nhiệm vụ lọc những cặn bẩn có trong dầu, tránh làm tắc
các đường dẫn dầu và trầy xướt bề mặt công tác của các phần tử thuỷ lực trong
hệ thống.
+ Bộ làm mát dầu dùng để làm mát dầu giúp cho dầu khỏi bị chảy loãng do
nhiệt độ.
Hoạt động của hệ thống như sau:
SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Dưới tác dụng của mô men dẫn động từ động cơ đốt trong, các bơm trước,
bơm sau trong cụm bơm chính hoạt động: Bơm dầu từ thùng dầu và cấp dầu có
áp suất cao vào các đường ống chính nối liền với cửa đẩy của bơm. Tại đây, dầu
được đưa vào các đường dẫn dầu song song đặt ở cụm van phân phối và thông
qua cụm van này để cấp đến các thiết bị dẫn động cơ cấu công tác tương ứng.
Cụ thể, dầu có áp suất PP1 của bơm trước được đẩy tới kênh dẫn dầu song song
của các van phân phối thuộc nhóm gầu: Van phân phối điều khiển xi lanh cần,
van phân phối điều khiển mô tơ di chuyển bên phải, van phân phối điều khiển xi
lanh gầu,van phân phối điều khiển các thiết bị phụ. Tương tự, dầu có áp suất PP2
của bơm sau được đẩy tới kênh dẫn dầu song song của các van phân phối thuộc
nhóm tay gầu: Van phân phối điều khiển mô tơ quay sàn, van phân phối điều
khiển mô tơ di chuyển bên trái, van phân phối điều khiển xi lanh tay gầu. Đồng
thời, dầu có áp suất thấp từ các thiết bị dẫn động cơ cấu công tác được đưa trở
lại cụm van phân phối và hồi về thùng.
Để đảm bảo áp suất làm việc trong giới hạn nhất định, hệ thống được lắp
các van giảm áp hai cấp. Khi các van phân phối ở vị trí trung gian, dầu không
hồi về thùng qua van giảm áp mà hồi về thùng qua van dỡ tải để giảm sự tăng
nhiệt độ dầu.
Cụm van phân phối có chức năng điều khiển hướng dòng dầu thuỷ lực đến
thiết bị dẫn động các cơ cấu, thiết bị công tác. Việc điều khiển cụm van phân
phối này được thực hiện bằng cơ khí_thuỷ lực (với van phân phối điều khiển xi
lanh cần còn được điều khiển bằng điện_thuỷ lực) thông qua các van điều khiển
(tay điều khiển). Còn các van điều khiển được điều khiển bởi các cần đặt trong
cabin máy.
Sự điều khiển: chế độ làm việc của cần; đóng, mở phanh quay sàn; sự làm
việc của van hợp_chia dòng được thực hiện bằng điện_thuỷ lực thông qua cụm
van điện từ.
Để đảm bảo sự làm việc đa năng của máy, hệ thống thuỷ lực được trang bị
thêm các con trượt phân phối phụ và các đường dầu chờ để dẫn động thiết bị
công tác phụ khi cần thiết.
Van hợp_chia dòng có chức năng hợp_chia dòng dầu cung cấp từ bơm đến
các van phân phối đang hoạt động. Do đó, lưu lượng dầu từ hai bơm chính có
thể cung cấp độc lập đến nhóm các thiết bị, cơ cấu công tác mà bơm đó đảm
nhiệm hoặc sử dụng sử dụng lưu lượng của hai bơm để dẫn động một số thiết bị
SVTH: Lê Văn 2
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
công tác đang hoạt động. Khi lưu lượng hai bơm được hợp, lưu lượng đưa đến
van phân phối của một số thiết bị đang làm việc tăng. Do đó, tốc độ làm việc của
các thiết bị đó cũng tăng theo. Ngoài ra, sự hợp dòng bơm còn là yếu tố quan
trọng để thực hiện việc duy trì độ chênh áp ở cửa vào và cửa ra trên mỗi con
trượt phân phối là như nhau (khi các con trượt phân phối này không cùng nhóm
cấp dầu của bơm) và lưu lượng dầu cấp đến thiết bị dẫn động cơ cấu công tác
lúc này tỷ lệ thuận với độ mở của con trượt phân phối tương ứng.
Dòng dầu điều khiển trong hệ thống được lấy từ đường dầu ở cửa ra của
bơm chính phía trước. Sau khi dầu được trích ra từ bơm đi qua van tự giảm áp,
áp suất của nó giảm xuống phù hợp cho việc điều khiển và được đưa đến các
van: Van điều khiển (PPC), van điện từ, van LS-EPC, van PC-EPC để phục vụ
cho việc điều khiển các van, các cơ cấu trong hệ thống.
Góc đĩa nghiêng của các bơm trong cụm bơm chính được điều khiển tự
động theo tín hiệu áp suất từ chu trình công tác (áp suất P LS), áp suất đầu ra của
bơm PP và tín hiệu điện từ bộ điều khiển bơm được đưa đến các van LS-EPC,
PC-EPC.
Quá trình làm việc, dầu xuất hiện các cặn bẩn làm giảm chất lượng của dầu,
gây mài mòn bề mặt các xi lanh, bơm và các mô tơ công tác. Do đó, người ta bố
trí các bầu lọc dầu để loại bỏ những cặn bẩn trên nhằm khôi phục chất lượng
dầu.
Bộ làm mát được dùng để làm mát dầu, tránh cho dầu khỏi bị chảy loãng
do nhiệt độ.
Van khoá van điều khiển có chức năng khoá đường dầu điều khiển đến các
van điều khiển (tay điều khiển) đảm bảo cho các cơ cấu, thiết bị công tác không
làm việc ngoài ý muốn khi người lái máy tác động nhằm vào cần điều khiển lúc
máy đang dừng.
2.1.3 Một số phần tử trong hệ thống
a. Cụm bơm chính
- Cấu tạo
SVTH: Lê Văn 2
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
SVTH: Lê Văn 2
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
SVTH: Lê Văn 2
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Pit tông thực hiện chuyển động tịnh tiến theo chiều trục trong mỗi khoang
của khối xi lanh.
Đĩa van phân phối tiếp xúc với khối
xi lanh thông qua bề mặt cong. Trên đĩa
này, người ta bố trí các rãnh để thực hiện
việc đóng mở khoang nén của các xi lanh
khi khối xi lanh trượt trên bề mặt cong của
đĩa van. Bằng cách này, dầu sẽ được hút và
đẩy qua đĩa van phân phối .
- Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý hoạt động của bơm:
Dưới tác dụng của mô men dẫn động
từ động cơ đốt trong, trục chuyển động và
làm cho khối xi lanh quay theo. Khi đó,
các pit tông trong khối thực hiện hai
chuyển động đồng thời: chuyển động quay
theo khối xi lanh và chuyển động tịnh tiến
theo chiều trục của khối xi lanh. Trong
suốt quá trình chuyển động, các chân pit Hình 2.4 Nguyên lý làm việc của
tông luôn tỳ chặt lên mặt A của đĩa bơm a, b. Khi α ≠ 0; c. Khi α = 0.
nghiêng. Do đó, nếu như góc α hợp bởi
đường tâm x của đĩa nghiêng và hướng trục của khối xi lanh khác 0 thì sẽ xảy ra
sự chênh lệch thể tích giữa hai khoang E và F bên trong khối xi lanh. Cụ thể, thể
tích ở khoang sẽ E giảm (pit tông nén vào) và thể tích ở khoang F tăng lên (pit
tông thực hiện quá trình hút). Khi các khoang này tiếp xúc với các rãnh trên đĩa
van phân phối, dầu sẽ được đẩy ra ở khoang E và hút vào ở khoang F.
SVTH: Lê Văn 2
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Quá trình làm việc, đĩa nghiêng
có thể dịch chuyển dọc theo bề mặt
hình trụ B tuỳ theo sự tác động của
pit tông trợ động làm cho góc α hợp
bởi đường tâm x của đĩa nghiêng và
hướng trục của khối xi lanh thay
đổi. Khi đó, sự chênh lệch thể tích
giữa hai khoang E, F thay đổi và
lưu lượng cấp của bơm cũng thay
đổi theo.
Khi đường tâm của đĩa
nghiêng trùng với hướng của khối
xi lanh (α=0), lưu lượng dầu cấp
bởi bơm sẽ bằng không (trên thực tế
α luôn khác 0).
- Điều chỉnh lưu lượng bơm:
+ Nguyên lý điều khiển góc Hình 2.5 Khi bơm làm việc
đĩa nghiêng của bơm
Góc đĩa nghiêng của bơm (lưu
lượng đầu ra của bơm) được điều khiển sao cho độ chênh áp ∆PLS (∆PLS = PP -
PLS) là hằng số.
Nếu độ chênh áp ∆PLS bé hơn giá trị áp suất thiết lập của van LS (khi áp
suất gây ra bởi tải trên thiết bị dẫn động cơ cấu công tác cao) thì đĩa nghiêng của
bơm sẽ dịch chuyển về vị trí có góc nghiêng lớn nhất và ngược lại.
SVTH: Lê Văn 2
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Hình 2.6 Nguyên lý điều khiển góc đĩa nghiêng của bơm.
+ Lưu lượng cung cấp Q của bơm phụ thuộc vào giá trị góc nghiêng α
0 0
(0 < α < 90 ). Giá trị góc α được thay đổi bởi pit tông servo (12).
+ Pit tông servo (12) di chuyển qua lại tuỳ thuộc vào áp suất tín hiệu từ các
van PC và LS trong hệ thống tự động điều chỉnh lưu lượng. Sự dịch chuyển theo
đường thẳng này được đưa đến đĩa nghiên (được đỡ trên giá) thông qua cần làm
cho đĩa nghiêng chuyển động lắc theo hướng ( )
SVTH: Lê Văn 2
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
cấu van rất vững chắc và dễ dàng cho việc sử dụng. Cụm van phân phối này
gồm tổ hợp các van độc lập (mỗi van điều khiển cho một thiết bị hoặc cơ cấu
công tác). Vì vậy, nó có cấu tạo đơn giản. Van được điều khiển bằng cơ
khí_thuỷ lực và điện_thuỷ lực. Cấu tạo của cụm van phân phối.
c. Van tự giảm áp
- Cấu tạo.
Hình 2.11 Hoạt động của van tự giảm áp khi động cơ không hoạt động
+ Khi áp suất PR lớn hơn giá trị áp suất thiết lập trước, đầu dẫn hướng mở
và dầu đi theo chu trình sau: Cửa PR tới lỗ a bên trong con trượt tới vị trí mở
của đầu dẫn hướng tới cửa về thùng T. Kết quả, xuất hiện độ chênh áp ở hai phía
SVTH: Lê Văn 2
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
của lỗ a bên trong con trượt, làm cho con trượt dịch chuyển theo hướng giảm bớt
độ mở đường dẫn dầu từ cửa P1 tới PR. Áp suất P1 được giảm đến giá trị ổn
định (thiết lập trước) tuỳ thuộc vào độ mở rộng cửa dẫn dầu ở thời điểm này và
được cung cấp đến các van với vai trò là áp suất điều khiển PR (Hình 2.12).
Hình 2.12 Hoạt động cuả van tự giảm áp ở vị trí trung gian
và áp suất P2 gây ra bởi tải thấp.
* Nếu áp suất PR lớn hơn giá trị áp suất thiết lập trước, đầu dẫn hướng mở
và dầu đi theo chu trình: Cửa PR tới lỗ a bên trong con trượt tới vị trí mở của
đầu dẫn hướng tới cửa về thùng T. Kết quả, xuất hiện độ chênh áp ở hai phía của
lỗ a bên trong con trượt, làm cho con trượt dịch chuyển theo hướng giảm bớt độ
mở đường dẫn dầu từ cửa P1 tới PR. Áp suất P1 được giảm đến giá trị ổn định
(thiết lập trước) tuỳ thuộc vào độ mở rộng cửa dẫn dầu ở thời điểm này và được
cung cấp đến các van với vai trò là áp suất điều khiển PR.
SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Hình 2.13 Hoạt động của van tự giảm áp ở vị trí trung gian
và áp suất ây ra bởi tải cao
- Khi xuất hiện áp suất cao bất thường:
Khi áp suất PR cao bất thường, bị tác dụng ngược lại lực lò xo tách rời khỏi
đế tựa và cho phép dầu đi từ cửa ra PR về thùng (cửa T) sao cho áp suất PR
giảm xuống. Sự tác động này có tác dụng bảo vệ thiết bị công tác bằng cách
ngăn ngừa áp suất cao bất thường cho dầu thuỷ lực đến các van đóng mở đường
dầu điều khiển (van điều khiển, van điện từ,...).
d. Van LS
- Công dụng
+ Van LS có chức năng kiểm tra tải trọng và điều khiển lưu lượng bơm. Sự điều
khiển lưu lượng đầu ra Q của bơm chính phụ thuộc vào độ chênh áp ∆PLS . Ở
đây ∆PLS = PP - PLS;
trong đó: ∆PLS : độ chênh áp LS;
PP : áp suất đầu ra của bơm;
SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
PLS : áp suất tại cửa ra của van phân phối.
SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
1. Đầu nối; 2. Đai ốc hãm; 3. Thân van; 4. Lò xo; 5. Đế tựa; 6. Con trượt;7.
Pit tông; 8. Thân van.
Cửa PLS: Cửa vào của áp suất đến từ đầu ra van phân phối
Cửa PP: Cửa vào của áp suất bơm chính
Cửa PLP: Cửa ra của áp suất điều khiển van LS
Cửa PPL: Cửa vào của áp suất tín hiệu van PC
Cửa PDP: Cửa áp suất xả
Cửa PSIG: Cửa vào của áp suất đầu ra van LS-EPC
Cửa PA : Cửa ra của áp suất bơm chính
- Nguyên lý hoạt động
+ Khi van phân phối ở vị trí trung gian:
Van LS là van lựa chọn 3 hướng: áp suất PLS từ cửa ra van phân phối đến
khoang lò xo B; áp suất PP (áp suất đã được giảm) từ cửa ra của bơm được đưa
đến cửa H, áp suất PSIG từ cửa ra của van LS-EPC đi vào cửa G của thân van. Trị
số của áp suất PP và hợp lực sinh ra bởi áp suất P LS và lò xo (4) quyết định vị trí
của con trượt. Tuy nhiên, giá trị áp suất đầu ra PSIG của van LS-EPC đi vào cửa
G cũng có thể thay đổi vị trí con trượt (do áp suất thiết lập của lò xo bị thay đổi).
Hình 2.16 Hoạt động của van LS khi van phân phối ở vị trí trung gian
SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Trước khi động cơ được khởi động, pit tông trợ động bị đẩy sang phải. Khi
động cơ được khởi động và cần điều khiển ở vị trí trung gian, áp suất P LS=0
MPa (do cửa xả của van phân phối được nối thông với thùng). Ở vị trí này, con
trượt bị đẩy sang trái, cửa C và D được nối thông với nhau, áp suất đầu ra PP của
bơm được đưa đến đầu pit tông có đường kính lớn từ cửa K, đồng thời áp suất
PP cũng được đưa đến đầu pit tông có đường kính nhỏ. Do sự chênh lệch về diện
tích ở hai đầu pit tông trợ động, đĩa nghiêng bị dịch chuyển theo hướng làm
giảm góc nghiêng.
+ Hoạt động của van LS theo hướng tăng lưu lượng bơm
Khi độ chênh áp ∆PLS bé (chẳng hạn, khi độ mở của van phân phối lớn và
áp suất bơm chính PP giảm), con trượt bị đẩy sang phải nhờ hợp lực sinh ra bởi
áp suất PLS và lò xo. Khi đó, cửa D và E được nối liền và nối thông đến van PC.
Lúc này, van PC sẽ được nối thông với cửa xả và chu trình từ cửa K tới D trở
thành chu trình xả và áp suất ở đây là áp suất xả P T. Vì vậy, áp suất ở đầu có
đường kính lớn của pit tông trợ đông bằng áp suất xả P T còn áp suất bơm PP đi
vào cửa J ở đầu pit tông có đường kính bé. Kết quả, pit tông bị đẩy sang phải và
đĩa nghiêng dịch chuyển theo hướng làm tăng lưu lượng bơm.
Hình 2.17 Hoạt động của van LS theo hướng tăng lưu lượng bơm
SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Nếu áp suất đầu ra PSIG của van LS-EPC đi vào cửa G, nó sẽ sinh ra lực làm
dịch chuyển pit tông sang trái. Khi đó, pit tông sẽ tác động làm cho áp suất thiết
lập của lò xo giảm đi và độ chênh áp ∆P LS thay đổi khi cửa D và E của con trượt
được nối thông.
+ Hoạt động của van theo hướng giảm lưu lượng bơm
Khi độ chênh áp ∆PLS lớn (chẳng hạn, khi độ mở của van phân phối bé và áp
suất bơm chính PP tăng), con trượt bị đẩy sang trái nhờ hợp áp suất PP của bơm.
Khi đó, áp suất bơm chính PP đi từ cửa C tới D và từ cửa K nó đi vào đầu có
đường kính lớn của pit tông, đồng thời áp suất PP cũng đi vào cửa J ở đầu có
đường kính nhỏ của pit tông nhưng do sự chênh lệch về diện tích ở hai đầu
pittông nên pit tông bị đẩy sang trái. Kết quả, đĩa nghiêng dịch chuyển theo
hướng làm giảm góc nghiêng (giảm lưu lượng bơm).
Hình 2.18 Hoạt động van LS theo hướng giảm lưu lượng bơm
Nếu áp suất PSIG (áp suất lựa chọn LS) đi vào cửa G, nó sẽ tác động làm cho
áp suất thiết lập của lò xo giảm đi.
+ Khi pit tông servo được cân bằng
Gọi diện tích chịu áp ở đầu lớn pit tông là A1, diện tích chịu áp ở đầu bé pit
tông là A0, áp suất dầu ở đầu lớn pit tông là P EN (áp suất dầu ở đầu bé pit tông là
PP). Nếu lực sinh ra bởi áp suất bơm PP cân bằng với hợp lực sinh ra bởi áp suất
SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
PLS và lực lò xo thì con trượt của van LS được cân bằng, pit tông sẽ dừng ở vị trí
đó và đĩa nghiêng sẽ được giữ ở vị trí trung gian này (đĩa nghiêng sẽ dừng ở vị
trí mà độ mở họng tiết lưu từ cửa D tới E và từ cửa C tới D của con trượt là xấp
xỉ bằng nhau ). Tại vị trí này, quan hệ giữa diện tích tiếp nhận áp suất ở hai đầu
pit tông là: A0 : A1= 3 : 5 và áp suất đưa đến hai đầu pit tông khi nó được cân
bằng là: PP : PEN = 5 : 3.
Hình 2.19 Hoạt động van LS khi pit tông trợ động được cân bằng
Vị trí cân bằng của con trượt là vị trí trung tâm. Lực tác dụng của lò xo
được hiện chỉnh sao cho PP- PLS = 2,2 MPa. Tuy nhiên, nếu áp suất P SIG của van
LS-EPC được đưa đến cửa G, vị trí cân bằng sẽ thay đổi tương ứng với áp suất
PSIG trong khoảng PP- PLS = 0,74 ÷ 2,2 MPa.
e. Van PC
SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
- Công dụng: Van PC có chức năng cân bằng công suất sao cho công suất
tiêu thụ bởi bơm không vượt quá công suất động cơ.
Nếu tải trong quá trình làm việc tăng và áp suất đầu ra của bơm tăng, van
PC sẽ tác động để giảm lưu lượng bơm. Ngược lại, khi áp suất đầu ra của bơm
giảm, nó sẽ tác động để tăng lưu lượng bơm. Quan hệ giữa trung bình cộng áp
suất bơm trước và bơm sau PP1 PP 2 với lưu lượng Q được thể hiện như hình
2
vẽ tương ứng với dòng điện (cung cấp tới van PC-EPC) chỉ thị trên đồng hồ đo.
Cấu tạo van PC như hình vẽ.
SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
* Khi tải trọng ở thiết bị công tác nhỏ, áp suất bơm PP1 và PP2 bé
Sự dịch chuyển của van điện từ PC-EPC
Hình 2.22 Sự dịch chuyển của van điện từ PC-EPC khi tải trọng ở
thiết bị công tác nhỏ, áp suất bơm PP1 và PP2 bé
Dòng điện điều khiển từ bộ điều khiển bơm đi đến van điện từ PC-EPC và
tác động van này mở để cung cấp áp suất tín hiệu PSIG. Khi áp suất tín hiệu này
đến van PC, lực đẩy tác dụng lên pit tông bị thay đổi. Ở phía đối diện, pit tông
chịu lực tác dụng gây ra bởi các lò xo, áp suất P P1, PP2 thông qua con trượt. Khi
hợp lực tác dụng lên con trượt cân bằng, con trượt và pit tông sẽ dừng lại và áp
suất đầu ra từ van (áp suất cửa C) thay đổi tương ứng với vị trí dừng này. Độ lớn
của dòng điện điều khiển X được quyết định bởi tính chất hoạt động, sự lựa
chọn chế độ làm việc, giá trị thiết lập và giá trị thực tế của tốc độ động cơ.
Hoạt động của lò xo
Tải trọng gây ra bởi các lò xo được quy định bởi vị trí của đĩa nghiêng. Nếu
pit tông trợ động dịch chuyển, pit tôn sẽ được nối với thanh trượt và cũng được
dịch chuyển sang phải hoặc trái. Khi pit tông dịch chuyển sang trái, lò xo bị nén
SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
và nếu nó tiếp tục dịch chuyển thì lò xo sẽ tiếp xúc với đế tựa và chúng gắn chặt
với nhau ở vị trí này. Nếu dòng tín hiệu điện vào van điện từ PC-EPC tiếp tục
thay đổi, lực tác dụng lên con trượt sẽ thay đổi theo và lực tác dụng của các lò
xo cũng thay đổi tương ứng với giá trị dòng điện điều khiển đi vào van điện từ
PC-EPC.
Hình 2.23 Hoạt động của lò xo khi tải trọng ở thiết bị công tác nhỏ, áp suất
bơm PP1 và PP2 bé
Cửa C của van PC được nối với cửa E của van LS. áp suất P P1 của bơm đi
vào cửa B và đầu nhỏ của pit tông trợ động áp suất PP2 của van còn lại đi vào
cửa A.
Khi áp suất bơm PP1, PP2 bé, con trượt sẽ ở vị trí bên trái và các cửa C, D
được nối thông với nhau, áp suất vào van LS trở thành áp suất cửa xả PT. Nếu
các cửa E và G của van LS được nối, áp suất đi vào đầu to của pit tông trợ động
từ cửa J trở thành áp suất cửa xả PT và pit tông trợ động dịch chuyển sang phải.
Khi đó, lưu lượng bơm tăng. Nếu pit tông tiếp tục di chuyển, pit tông sẽ bị đẩy
sang trái bởi thanh trượt, các lò xo giãn ra và lực lò xo giảm. Khi đó, con trượt
dịch chuyển sang phải, cửa C bị ngắt khỏi cửa D và áp suất đầu ra của bơm tác
động nối cửa B và C. Kết quả, áp suất tại cửa C và áp suất tại đầu lớn pit tông
tăng ngăn cản sự dịch chuyển sang phải của pit tông. Như vậy, vị trí dừng của
pit tông (tương ứng với lưu lượng bơm) được lựa chọn tại nơi hợp lực tác dụng
SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
lên con trượt cân bằng (gồm lực lò xo; lực đẩy từ van điện từ PC-EPC và lực
sinh ra bởi áp suất PP1, PP2).
* Khi tải trọng ở thiết bị công tác lớn, áp suất bơm PP1 và PP2 cao
Khi tải lớn và áp suất bơm PP1, PP2 cao, lực đẩy con trượt sang trái tăng và
con trượt dịch chuyển. Lúc này, một phần dầu có áp chảy từ cửa B ra ngoài
thông qua cửa C (nơi mà van LS được tác động) đến cửa D và lượng dầu có áp
từ cửa C đến van LS gần bằng một nửa áp suất bơm chính PP.
Hình 2.24 Hoạt động của van PC khi tải trọng ở thiết bị công tác lớn,
áp suất bơm PP1 , PP2 cao
Khi cửa D và cửa C của van LS được nối, áp suất từ cửa J đi vào đầu lớn
pit tông trợ động và pit tông dừng lại. Nếu áp suất bơm chính PP tiếp tục tăng và
con trượt tiếp tục dịch chuyển sang trái, áp suất bơm PP1 đi vào cửa C và tác
động làm giảm lưu lượng bơm. Khi pit tông trợ động dịch chuyển sang trái, pit
tông cũng được dịch, lò xo bị nén và đẩy ngược lại con trượt. Nếu con trượt di
chuyển sang trái, độ mở của các cửa C, D rộng hơn và áp suất tại cửa C (bằng áp
suất tại cửa J) giảm, pit tông dừng chuyển động sang trái. Vị trí dừng của pit
tông lệch về bên trái hơn so với trường hợp áp suất bơm PP1, PP2 thấp.
SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Quan hệ giữa trung bìmh cộng áp suất bơm trước, bơm sau PP1 PP2 và
vị
2
trí dừng của pit tông có dạng đường thẳng đi xuống do tác động của cặp lò xo
Nếu dòng điện áp điều khiển X đến van điện từ PC-EPC tiếp tục tăng, lực đẩy
con trượt sang trái đến từ van điện từ PC-EPC sẽ tăng và đường biểu diễn quan
hệ giữa trung bình cộng áp suất bơm PP1 PP 2 với lưu lượng Q thay đổi từ vị trí
2
(1) đến vị trí (2) tương ứng với sự tăng của tín hiệu X.
Hình 2.25 Đồ thị quan hệ giữa Q và PP1 PP 2 ở van PC khi tải trọng
2
ở thiết bị công tác lớn, áp suất bơm PP1 và PP2 cao
+ Khi bộ điều khiển bơm khác thường và công tắc PC bật:
* Khi tải ở bơm chính nhỏ:
Nếu có sự cố ở bộ điều khiển bơm, người điều khiển cần phải bật công tắc
PC để chuyển sang phía điện trở. Lúc này, nguồn điện được lấy từ ắc quy. Tuy
nhiên, dòng điện này quá lớn cho việc điều khiển. Do đó phải sử dụng điện trở
để điều chỉnh dòng điện đến van điện từ PC-EPC. Khi đó, dòng điện điều khiển
sẽ không thay đổi và lực tác dụng lên pit tông cũng không thay đổi.
Nếu áp suất PP1, PP2 của bơm thấp, hợp lực sinh ra bởi áp suất bơm và của
van điện từ PC-EPC sẽ nhỏ hơn lực lò xo và con trượt cân bằng ở vị trí bên trái.
Tại vị trí này, cửa C được nối với cửa xả D và đầu to của pit tông trợ động cũng
được nối với cửa xả D thông qua van LS nên áp suất tại đây là áp suất xả P T còn
ở đầu nhỏ pit tông áp suất tại thời điểm này cao. Do đó, pit tông dịch chuyển
theo chiều làm tăng lưu lượng bơm.
SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Hình 2.26 Hoạt động của van PC khi tải ở bơm nhỏ, công tắc PC được bật
* Khi tải ở bơm chính cao :
Tương tự như trường hợp trên, khi công tắc PC bật, dòng điện điều khiển đưa
đến van điện từ PC-EPC là hằng số và lực tác động lên con trượt của pit tông
cũng không thay đổi.
Nếu áp suất PP1, PP2 của bơm tăng, con trượt sẽ dịch chuyển sang trái
nhiều hơn trường hợp tải ở bơm chính thấp và được cân bằng ở vị trí bên trái.
Trong trường hợp này, dầu có áp ở cửa A đi đến cửa C và pit tông trợ động dịch
chuyển sang trái (để giảm lưu lượng bơm) và dừng lại bên trái so với vị trí của
nó trong trường hợp tải ở bơm nhỏ. Nói cách khác, khi công tắc PC được bật,
đường cong thể hiện quan hệ giữa áp suất bơm PP và lưu lượng Q phụ thuộc vào
trị số dòng điện (đến van điện từ PC-EPC) đi qua điện trở. Đường cong mô tả
quan hệ giữa áp suất bơm P P và lưu lượng Q được thể hiện như hình. Trong đó,
đường cong 2 (mô tả trường hợp công tắc PC được bật) nằm ở bên trái đường
cong 1 (khi bộ điều khiển bơm ở vị trí bình thường).
SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Hình 2.27 Hoạt động của van PC khi tải ở bơm cao,
công tắc PC được bật
SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
2.1.4. Nhận xét
- Hệ thống truyền động thuỷ lực trên máy xúc KOMATSU 450-7 là hệ
thống có các dòng phối hợp, do đó có thể tận dụng tốt công suất của bơm. -
Lưu lượng bơm được tự động điều khiển theo nhiều yếu tố đầu vào: tín hiệu áp
suất từ chu trình công tác (áp suất PLS), áp suất đầu ra của bơm và tín hiệu điện
từ bộ điều khiển bơm được đưa đến các van điện từ LS-EPC, PC-EPC. Do đó
nâng cao độ chính xác trong việc sử dụng lưu lượng bơm.
- Van phân phối được điều khiển gián tiếp bằng cơ khí_thuỷ lực. Do đó,
việc điều khiển rất nhẹ nhàng, chính xác.
- Hệ thống được trang bị thêm các đường dầu chờ, thuận lợi cho việc lắp
thêm các thiết bị công tác phụ, nâng cao tính làm việc đa năng của máy.
Tuy nhiên, các phần tử thuỷ lực trên máy xúc KOMATSU 450-7 yêu cầu
độ chính xác cao. Do đó, gây khó khăn cho việc sửa chữa, phục hồi trong quá
trình sử dụng.
giá trị bé hơn giá trị áp suất đầu ra của bơm. Do đó, van LS mở cho đường
dầu điều khiển từ bơm đi vàp đầu có đường kính lớn của pit tông trợ động và
lưu lượng bơm được giảm đến cực tiểu.
Khi van điều khiển tay gầu được tác động, dòng dầu điều khiển được đưa
đến van phân phối điều khiển xi lanh tay gầu. Dưới tác động của áp suất điều
khiển này, van phân phối điều khiển xi lanh tay gầu dịch chuyển nối đường dầu
cao áp của bơm với một trong hai đường công tác của xi lanh tay gầu, đường
công tác còn lại của xi lanh tay gầu được nối về thùng. Lúc này, van dỡ tải của
nhóm tay gầu được đóng bởi áp suất LS của dầu đi ra từ van lôgic LS. Do đó,
dầu cao áp được đưa đến xi lanh tay gầu để dẫn động co, duỗi tay gầu. Nếu dòng
dầu điều khiển đi vào cửa P11 của van phân phối, xi lanh tay gầu sẽ thực hiện
thao tác duỗi tay gầu, tương ứng với quá trình xả đất. Ngược lại, nếu đường dầu
điều khiển đi vào cửa P12 của van phân phối, xi lanh tay gầu sẽ thực hiện thao
tác co tay gầu, tương ứng với quá trình đào đất.
Máy sử dụng phối hợp hai bơm để dẫn động tay gầu. Khi van điện từ
không bị tác động, áp suất điều khiển tại cửa PS của van hợp_chia dòng không
xuất hiện và van làm việc ở chế độ hợp dòng. Lúc này, dầu có áp ở đầu ra của
van lôgic LS sẽ tác động để đóng các van dỡ tải nhóm tay gầu và nhòm gầu và
tay gầu được dẫn động bởi hai bơm hoạt động đồng thời. Nếu van điện từ có tín
hiệu điện tác động, van điện từ sẽ mở để dòng dầu điều khiển đi vào cửa PS
SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
đóng van hợp_chia dòng và van làm việc ở chế độ chia dòng. Khi đó, chỉ có
dòng dầu từ bơm chính phía trước dẫn động tay gầu, dòng dầu từ bơm chính
phía sau được hồi về thùng qua van dỡ tải nhóm gầu .
Van giữ tay gầu có chức năng giữ chính xác vị trí của tay gầu khi van phân
phối đang ở vị trí trung gian. Lúc này, đường dầu nối từ bơm đến các đường
công tác của xi lanh cần bị ngắt, áp suất dầu tại cửa CY của van giữ tay gầu do
tải trọng của cần và tải bên ngoài gây ra sẽ đóng chặt van giữ tay gầu, không cho
dầu đi ra khỏi van từ cửa V. Nhờ đó, sự co tay gầu ngoài ý muốn do tác động
của tải trọng bản thân tay gầu và tải trọng bên ngoài được khắc phục. Nếu áp
suất dầu trong khoang cán của xi lanh tay gầu vượt quá giá trị thiết lập của van
an toàn đặt bên trong van giữ cần, van an toàn sẽ mở cho dầu hồi về thùng qua
cửa T để bảo vệ thiết bị công tác. Khi dòng dầu đi vào khoang cán của xi lanh
2.2. Hệ thống truyền động thuỷ lực dẫn động cơ cấu quay sàn (mô tơ quay
sàn)
- Công dụng của cơ cấu quay sàn:
Cơ cấu quay sàn của máy xúc một gầu dùng để di chuyển gầu xúc trong mặt
phẳng, nó có thể quay toàn vòng (3600 ). Thời gian quay của máy chiếm một tỷ
trọng lớn trong thời gian của một chu kỳ làm việc, trung bình chiếm khoảng 60
đến 80% thời gian của một chu kỳ làm việc. Cơ cấu quay sàn bao gồm: thiết bị
tựa quay(TBTQ) và cơ cấu dẫn động. Thiết bị tựa quay có tác dụng liên kết giữa
phần quay và phần không quay của máy xúc. Nhờ có thiết bị tựa quay mà phần
quay được lắp trên phần không quay và có thể quay quanh trục thẳng đứng một
cách nhẹ nhàng. Thông qua thiết bị tựa quay, tải trọng được truyền từ phần quay
xuống phần không quay, từ đó qua hệ thống di chuyển xuống nền. Cơ cấu dẫn
động tạo ra chuyển động quay được bố trí trên phần quay hoặc phần cố định của
máy.
Hệ thống truyền động thuỷ lực dẫn động cơ cấu quay sàn có chức năng dẫn
động quay sàn trong quá trình làm việc. Nhờ đó, vị trí thiết bị công tác được
thay đổi trong mặt phẳng ngang, mở rộng phạm vi làm việc của máy.
-Thành phần cơ cấu quay sàn:
Hệ thống truyền động thuỷ lực dẫn động cơ cấu quay sàn gồm: Các máy
thuỷ lực: bơm chính, mô tơ quay sàn; phần tử điều khiển: Van phân phối, van
điều khiển, van điện từ...Phần tử điều chỉnh: Van tự giảm áp, van giảm 2 cấp,
SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
van dỡ tải...Các thiết bị phụ: Thùng dầu, bầu lọc dầu, bộ làm mát dầu, ắc quy
thủy lực
2.2.1. Mô tơ quay sàn
a. Kết cấu bên ngoài
SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Mô tơ quay sàn được trang bị phanh quay sàn, cửa giảm áp và van chống
quay ngược để nâng cao chất lượng làm việc của cơ cấu quay sàn.
2.2.2. Phanh quay sàn
Phanh quay sàn được lắp trên mô tơ nhằm phanh hãm cơ cấu quay sàn,
chống lại sự quay tự do của cơ cấu quay sàn do tải ngoài và rò rỉ ở mô tơ khi cơ
cấu không làm việc.
Khi van điện từ điều khiển phanh quay sàn không hoạt động, dầu có áp từ
bơm chính cung cấp đến mô tơ quay sàn bị ngắt và cửa B được nối với đường
hồi về thùng. Do đó, pit tông phanh bị đẩy xuống bởi lò xo phanh, đĩa và tấm ma
sát được ép lại với nhau và hoạt động phanh có hiệu lực.
Hình 2.42 Hoạt động của phanh quay sàn khi van điện từ điều khiển
phanh quay sàn bị ngắt
Khi van điện từ điều khiển phanh quay sàn được kích thích, van chuyển
mạch và dầu có áp từ bơm chính được đưa đến cửa B và đi vào khoang phanh a.
Do lực gây ra bởi áp suất dầu (đến từ bơn chính) ở khoang phanh a cao hơn lực
lò xo phanh nên pit tông bị áp suất dầu đẩy ngược lên làm cho các đĩa và các
tấm ma sát được tách rời nhau và phanh được mở.
SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Hình 2.43 Hoạt động của phanh quay sàn khi van điện từ điều khiển phanh
quay sàn được kích thích
2.2.3. Van giảm áp
Van giảm áp có chức năng tạo ra sức cản để phanh cơ cấu quay sàn, đồng
thời giới hạn áp suất làm việc lớn nhất trong hệ thống để bảo vệ mô tơ tránh bị
quá tải. Ngoài ra, các van một chiều còn có chức năng bảo vệ mô tơ khỏi xâm
thực.
a. Khi bắt đầu quay sàn
Khi tác động lên cần điều khiển để quay sàn sang bên phải, dầu có áp từ
bơm qua van phân phối và cung cấp đến cửa MA của mô tơ. Như vậy, áp lực tại
cửa MA tăng lên, mô men khởi động bắt đầu xuất hiện, làm cho mô tơ bắt đầu
quay, Dòng dầu từ cửa ra MB của mô tơ qua van điều khiển và được đưa về
thùng
SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Hình 2.47 Đồ thị mô tả đặc tính làm việc của van chống quay ngược
Khi có áp suất phanh ở cửa MB, dầu có áp ở cửa MB đi qua vết khía hình
chữ V đến khoang d; con trượt đẩy lò xo (độ lớn lực đẩy phụ thuộc sự chênh
lệch diện tích ở đầu D1 và D2, D1 > D2) và dịch chuyển sang trái làm cho cửa
MB và cửa e được nối thông. Khi đó, áp suất ở cửa MA thấp hơn áp suất thiết
lập của lò xo và con trượt không chuyển động. Vì vậy, dầu có áp bị con trượt
chặn lại và lực phanh được bảo đảm.
SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Hình 2.48 Hoạt động của van chống quay ngược khi có
áp suất phanh ở cửa MB
Sau khi dừng mô tơ, mô tơ bị quay ngược do áp suất chặn được sinh ra ở
cửa MB (đường đảo chiều 1). Khi đó, áp suất đảo chiều được sinh ra tại cửa MA
và được đưa đến khoang a. Tại đây, nó tác động lên con trượt làm cho con trượt
nén lò xo và dịch chuyển sang phải để nối cửa MA với cửa b. Đồng thời, cửa b
được nối với cửa f thông qua lỗ khoan bên trong con trượt. Do đó, dầu có áp gây
đảo chiều ở cửa MA được hồi về thùng qua cửa T để ngăn ngừa sự quay ngược
lần 2.
Hình 2.49 Hoạt động của van chống quay ngược sau khi dừng mô tơ
SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
7, 8- Van bù áp lực 16- Van chống lùi
9- Van cảm nhận tải trọng L S 17- Van an toàn
điều khiển phanh
10- Tay trang điều khiển
SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
GTQ : Trọng lượng toa quay, là tổng trọng lượng đặt trên sàn máy gồm có:
Cụm động cơ (động cơ điêzen, cụm bơm, cụm giảm chấn) 864 kG
Bộ phận làm mát dầu 132 kG
Thùng dầu thuỷ lực-lọc dầu thuỷ lực 148 kG
Thùng dầu nhiên liệu 218 kG
Van điều khiển 316 kG
Khung đỡ 2075 kG
Cabin điều khiển 376 kG
Bộ máy quay toa (hộp giảm tốc và động cơ thuỷ lực) 240 kG
Vậy : GTQ = 864 + 132 + 148 + 218 + 316 + 2075 + 376 + 240 = 4369
(kG)
GTQ = 43,69 (kN)
Theo công thức (5.80) [4]:
Mq = M1 + M2 + M3 + M4 (2.1)
Trong đó : M1 : Mô men cả quay do ma sát
M2 : Mô men cản quay do máy đứng trên nền dốc
M3: Mô men cản gió bất lợi nhất
M4: Mô men cản động do quán tính quay của các khối lượng
quay
Ta có
M1: Mô men cản quay do ma sát, theo công thức (5.79) [4] ta có:
0, 025M 0, 005 GDT GTQ GC GTG GGD .Dtb
M1 (2.2)
cos
Trong
đó
M : Mô men ngoại lực.
M = GĐT.R1 + GTQ.R2 + GC.R3 + GTG.R4 + GGĐ.R5
M = 35,22.3,26 + 43,69.0,981 + 17,26.3,919 + 8,64.6,782 +
21,77.7,9956 = 457,4 (kNm)
γ : Góc nghiêng của đường tâm viên bi, đối với bi cầu γ = 0
SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Thay vào công thức (2.2) ta được:
0, 025.457, 4 0, 00535, 22 43, 69 17, 26 8, 64 21, 77.1,141
M1
cos 0
12,157(kNm)
M2: Mô men cản quay do máy đứng trên nền dốc, góc nghiêng lớn
nhất bằng α = 100.
M2 = (GC.R3 + GTG.R4 + GGĐ.R5 - GĐT.R1 - GTQ.R2).sin
= (17,26.3,919 + 8,64.6,782 + 21,77.7,9956 – 35,22.3,26 –
43,69.0,981)sin10o
= 24,77 (kNm)
M3: Mô men cản gió bất lợi nhất
M3 = PC + PT + PG + PTQ (2.3)
= q.(FC.L1 + FT.L2 + FG.L3 - FTQ.L4)
(2.4)
PC: Lực gió tác dụng lên cần
PT: Lực gió tác dụng lên tay gầu
PG: Lực gió tác dụng lên tay gầu
PTQ: Lực gió tác dụng lên toa quay
q: Áp lực gió tính toán ở trạng thái làm việc
q = 25(kG/m2) = 0,25 (kN/m2)- Tra theo bảng (1.20)[4].
FC, FT, FG: Diện tích chắn gió của cần, tay gầu và gầu (m2)
FC = 3074496.85 mm2 3,074 m2
FT = 1564838.78 mm2 1,565 m2
FG = 919647.275 mm2 0,92 m2
FTQ: Diện tích chắn gió của toa quay
FTQ = 5427036.145mm2 5,427 m2
L1, L2, L3, L4: Khoảng cách từ trục quay đến điểm đặt lực gió
Thay các giá trị tìm được vào công thức (2.7) ta được:
M3 = 0,25.(3,074.3,919 + 1,565.6,782 + 0,92.7,9956 – 5,427.0,554)
SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
= 6,75 (kNm)
M4: Mô men cản động do quán tính quay của các khối lượng quay
Theo công thức (5.83) [4] ta có:
G .D .n 2
iq i q
(2.4)
M4 375.t
k
Trong đó:
G .D 2
i i q
= 4.(GĐT.R12 + GTQ.R22 + GC.R 2 3+ GTG.R42 + GGĐ.R52)
= 4.(35,22.3,262 + 43,69.0,9812 + 17,26.3,9192 + 8,64.6,7822 +
21,77.7,99562 )
= 9809,6 (kNm2)
nq = 12,4 (v/ph): Tốc độ vòng quay của toa quay
tkđ = 3,5(s): Thời gian khởi động
Thay vào công thức (2.8)
M4
G .D 2 .n
q
9809, 6.12, 4
92, 67(kNm)
i q
375.3, 5
375.tkd
SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Trong đó:
Tốc độ quay toa: nq = 12,4 (v/ph) = 0,2 (vòng/giây)
Mômen quay toa: Mq = 136,347 kN.m
Hiệu suất của cơ cấu quay máy, chọn ηq = 0,95
Thay giá trị các đại lượng vào công thức trên ta có:
Nq
136,347.0, 2
0,95 28,7kW
Dựa vào công suất, tốc độ vòng quay ta chọn motor thủy lực dựa vào
Catalogue HY30-3245/UK có mã hiệu PV032; công suất: 31(kW); lưu lượng:
32(l/phút); tốc độ vòng quay 2800 (vòng/phút); khối lượng 30 (kg)
3.2.2. Loại motor
Motor thuỷ lực của hệ thống toa quay là motor pít tông rô to hướng trục.
Motor loại này có ưu điểm là bọng hút và bọng đẩy được bố trí riêng rẽ trên đĩa
phân phối nên có thể chế tạo với kích thước lớn mà không làm tăng kích thước
chung. Do đó cho phép nâng cao số vòng quay để có lưu lượng lớn hơn so với
các motor và bơm kiểu pít tông rôto hướng kính. Do ưu điểm này về kết cấu cho
nên các loại máy pít tông rô to hướng trục có trọng lượng trên một đơn vị công
suất nhỏ hơn 2 đến 3 lần so với động cơ pít tông rô to hướng kính.
Ngoài ra motor pít tông rô to hướng trục còn có đặc điểm là mô men quán
tính của rô to tương đối nhỏ, điều này có ý nghĩa quan trọng. Số xy lanh trong
motor thuỷ lực rô to hướng trục thường từ 7 đến 9 xy lanh. Góc điều chỉnh đĩa
nghiêng thay đổi lưu lượng của động cơ lên tới 30 độ. Số vòng quay của máy
thường là n = 500 đến 700 vòng/phút. Những máy có công suất lớn có thể có số
vòng quay lên đến 4000 vòng/phút. Phạm vi áp suất và lưu lượng của động cơ
pít tông rô to hướng trục từ 210 đến 350 bar (tương đương 21 đến 35 Mpa).
3.3. Tính chọn bơm.
Khi máy di chuyển các trường hợp quay toa, co duỗi các xylanh không xảy
ra vì vậy lựa chọn lượng bơm theo công thức sau:
SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Qb 1,1 1,3.Qdc (2.6)
Qb 1,1 1,3.32 35, 2 41,6 l /
min
Sau khi đã biết lưu lượng của bơm ta dựa vào catalogue HY30-3245/UK,
chọn bơm có mã hiệu K3V180DTH; lưu lượng bơm 40 (l/min); công suất 39
(kW); tốc độ vòng quay 2800 (vòng/phút).
3.4. Tính chọn thùng dầu thủy lực.
Trong hệ thống truyền động thủy lực, thùng chứa dầu có những công
dụng sau:
Dựa trữ toàn bộ lượng dầu cần thiết phục vụ hệ thống.
Góp phần làm mát dầu
Góp phần làm sạch dầu nhờ có lưới lọc bố trí trong thùng hoặc tạo điều
kiện cho các chất bẩn, mạt kim loại, bụi…chứa trong dầu được lắng đọng.
Thùng chứa dầu có cấu tạo từ thép tấm với hệ thống khung xương thích
hợp.
Dung tích thùng Vt thường được xác định theo công thức:
Vt 1,3.QB (2.7)
Trong đó:
QB - Lưu lượng của bơm, QB = 2.Qb = 2.40 = 80 (l/phút)
Vt = 1,3. 80 = 104 (l)
Để giảm bớt tổn thất áp lực khi hút dầu, ta nên bố trí bơm thủy lực càng
gần thùng dầu càng tốt. Mặt khác, nhằm đề phòng hỏa hoạn và duy trì chất
lượng dầu, nhiệt độ dầu trong thùng không được vượt quá
53o C hay343 K .
o
Muốn duy trì điều này, ngoài việc đảm bảo kích cỡ thùng dầu và lượng dầu tối
thiểu cần có trong thùng, nhiệt độ dầu ở cửa ra của đường ống dẫn dầu về thùng
không được vượt quá 80o C . Nếu thấy vượt quá, phải bố trí bộ làm mát riêng
cho đường ống dẫn dầu trở về.
SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
3.5. Tính chọn van phân phối.
Trong hệ thống truyền động thủy lực, van phân phối chuyên làm nhiệm vụ
phân chia dòng dầu cao áp vào các đường ống khác nhau dẫn tới các bộ phận
công tác.
Van phân phối được phân loại theo nhiều kiểu khác nhau. Căn cứ vào số
lượng cửa dẫn dầu vào và ra, ta có các loại van phân phối hai cửa, ba cửa hoặc
bốn cửa. Theo đặc điểm điều khiển, van phân phối phân chia thành các kiểu điều
khiển bằng cần gạt, nam châm điện…
Khi lựa chọn van phân phối, cần phải căn cứ vào những tính năng kỹ
thuật vì vậy ta lựa chọn van phân phối 4 cửa, 3 vị trí.
3.6. Lựa chọn ống dẫn và cút nối.
Trong hệ thống truyền động thủy lực, ống dẫn dầu có nhiệm vụ dẫn dầu
công tác từ bộ phận này sang bộ phận khác của hệ thống.
Ống dẫn dầu có nhiều loại, chủng loại khác nhau. Căn cứ vào khả năng
thay đổi cự ly truyền dẫn dầu, người ta phân chia ống dẫn dầu thủy lực thành hai
loại: Loại ống cứng và loại ống mềm.
+ Loại ống cứng thường được dùng trong các trường hợp cự ly truyền
dẫn dầu không thay đổi trong quá trình máy hoạt động. Các ống này thường
được chế tạo từ kim loại nên gọi là ống kim loại.
+ Loại ống mềm được dùng khi cự ly truyền dẫn dầu thủy lực giữa các bộ
phận có thể thay đổi trong quá trình máy làm việc. Các ống này thường được
chế tạo từ vật liệu cao su tổng hợp.
- Ngoài cách phân loại trên, người ta còn căn cứ vào khả năng chịu áp suất
của ống để chia chúng thành hai nhóm:
+ Nhóm chịu áp lực áp thường cho phép làm việc với áp suất dầu định
mức trên 40MPa, lớn nhất có thể tới 70MPa.
+ Nhóm chịu áp lực thông thường được phân chia thành các loại ống chịu
áp suất định mức tới 16MPa, 25MPa, 32MPa hoặc 40MPa.
=> Dựa vào áp suất định mức là 25MPa ta lựa chọn ống dẫn có áp suất
định mức tương tự.
SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Khác với các đường ống dẫn dầu, cút nối chỉ đóng vai trò chuyển
hướng truyền dẫn dầu hoặc được nối trung gian giữa các đường ống với nhau
hay giữa đường ống với các chi tiết, cụm và máy thủy lực khác. Hầu hết cút nối
được chế tạo bằng kim loại, có ren vặn chắc chắn với quy định chặt chẽ về chiều
vặn ren.
3.7. Chọn bầu lọc.
Trong hệ thống truyền động thủy lực, bộ lọc dầu tuy nhỏ, rẻ tiền nhưng
đóng vai trò rất quan trọng cho quá trình làm sạch dầu công tác.
Một bộ lọc dầu được đánh giá là tốt nếu chúng đảm bảo các yêu
cầu kinh tế - kỹ thuật sau:
+ Lọc sạch được mọi tạp chất, giữ được các mạt kim loại.
+ Tổn thất áp lực và lưu lượng dầu qua lọc là nhỏ nhất.
+ Làm việc chắc chắn, tuổi thọ cao, dễ tháo lắp và chăm sóc kỹ thuật.
+ Cấu trúc nhỏ gọn, giá thành hạ.
SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Trong bảo dưỡng này bao gồm cả các công doạn của bảo dưỡng định kỳ cấp
I có bổ sung thêm khâu kiểm tra, điều chỉnh các cơ cấu và hệ thống hoặc cụm
máy cùng với việc sủ dụng các thiết bị hay dụng cụ chẩn đoán kỹ thuật. Bảo
dưỡng định kỳ cấp II do thợ bảo dưỡng tiến hành trong gara hay xưởng cùng với
sự tham gia của nhóm thợ chuyên môn hóa. Các công việc kiểm tra hay điều
chỉnh phức tạp, đặc biệt đối với nhiên liệu, hệ thống điện hoặc cơ cấu thủy lực,
có thể tiến hành bằng cách tháo các cơ cấu hay hệ thống ra khỏi máy và thay
bằng các cơ cấu hay hệ thống đã đưuọc sủa chữa trước, còn các cụm tháo ra sẽ
được đưa đi sửa chữa dùng để thay thế cho các máy sau.
d) Bảo dưỡng định kỳ cấp III.
Trong bảo dưỡng này bao gồm tất cả các công việc của bảo dưỡng định kỳ
cấp II nhưng được tiến hành kiểm tra cẩn thận hơn mà không cần tháo máy với
mục đích xác định rõ khả năng sử dụng tiếp theo của nó hoặc cần sửa chữa.
Bảo dưỡng định kỳ cấp III do thợ bảo dưỡng tiến hành trong gara hay xưởng
cùng với nhóm thợ có chuyên môn cao. Mọi công việc bôi trơn, điều chỉnh ,
kiểm tra, vệ sinh máy đều phải tiến hành theo trình tự bắt buộc. Công việc điều
chỉnh, siết chặt và sửa chữa thực hiện cụ thể theo sự cần thiết khi kiểm tra các cơ
cấu cụm máy.
4.1.2. Các tiêu chuẩn bảo dưỡng.
- Trước khi nổ máy :
+ Kiểm tra, bổ sung mức nước làm mát
+ Kiểm tra, bổ sung mức nhiên liệu
+ Kiểm tra, bổ sung mức dầu động cơ
+ Xả nước, cặn bẩn từ hệ thống nhiên liệu
+ Kiểm tra, bổ sung mức dầu trong hộp số
+ Kiểm tra hành trình của bàn đạp phanh
+ Kiểm tra, bổ sung dầu thuỷ lực
+ Kiểm tra hệ thống điện đèn, còi
+ Điều chỉnh gương
+ Điều chỉnh các cần điều khiển
+ Khi động cơ làm việc kiểm tra quan sát sự rò rỉ của dầu, nhiên liệu, nước
trong các hệ thống.
- Sau 250 giờ đầu tiên (đối với máy mới)
+ Thay dầu máy và lõi lọc dầu
SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
+ Thay lọc nhiên liệu và lõi lọc
+ Thay dầu hộp số, làm sạch lọc hút mạt hộp số
+ Thay dầu truyền động cuối
+ Làm sạch lọc hút mạt dầu thuỷ lực, thay dầu thuỷ lực ở thùng chứa.
- Sau mỗi 250 giờ chạy máy :
+ Bôi mỡ, bôi trơn tất cả các vị trí có vú mỡ
+ Kiểm tra và điều chỉnh độ căng dây đai máy phát điện
+ Kiểm tra mức dung dịch ắc quy
+ Kiểm tra hiệu quả phanh
+ Kiểm tra và bổ sung mức dầu trong hộp giảm chấn.
- Sau mỗi 500 giờ chạy máy
+ Thay dầu và lõi lọc dầu máy
+ Thay lõi lọc nhiên liệu
+ Thay lọc dầu hộp số và lọc dầu lái
+ Kiểm tra, bổ sung mức dầu trong hộp truyền động cuối
+ Thay thế lọc thông hơi của thùng dầu thuỷ lực và lọc tách nước của hệ
thống nhiên liệu.
- Sau mỗi 1000 giờ chạy máy
+ Thay thế lọc tinh nhiên liệu
+ Thay dầu hộp số, vệ sinh lưới lọc dầu hộp số
+ Vệ sinh thùng chứa nhiên liệu
+ Kiểm tra siết chặt các chi tiết của tăng áp.
- Sau mỗi 2000 giờ chạy máy :
+ Thay thế dầu thuỷ lực, phin lọc dầu thuỷ lực và làm sạch lọc hút mạt
+ Thay dầu ở hộp tryền động cuối
+ Thay dầu trong hộp giảm chấn và làm sạch lọc thông hơi
+ Kiểm tra và bổ sung mức dầu trong bi trụ đứng
+ Kiểm tra và bổ sung mức dầu trong cụm lò xo căng xích
+ Vệ sinh các lỗ lọc thông hơi
+ Kiểm tra máy phát điện và môtơ khởi động
+ Kiểm tra toàn bộ kim phun.
- Sau mỗi 4000 giờ chạy máy
+ Kiểm tra bơm nước
+ Làm sạch và kiểm tra tăng áp
SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
+ Kiểm tra, điều chỉnh khe hở xuppap
+ Thay thế cụm kim phun
+ Kiểm tra khung gầm chính và thiết bị công tác.
- Sau mỗi 8000 giờ chạy máy
+ Thay thế kẹp ống cao áp
+ Thay thế nắp bảo vệ phần áp suất cao của nhiên liệu.
4.1.3 .Quy trình công nghệ bảo dưỡng, sửa chữa kỹ thuật hệ thống thủy lực.
- Quy trình công nghệ bảo dưỡng và sửa chữa đều theo các nguyên công
sau:
+ Nguyên công 1: Rửa ngoài máy
+ Nguyên công 2: Tháo máy, tháo các cụm tổng thành
+ Nguyên công 3: rửa ngoài cụm máy, chi tiết
+ Nguyên công 4: tháo chi tiết
+ Nguyên công 5: rửa chi tiết
+ Nguyên công 6: kiểm tra
+ Nguyên công 7:sửa chữa
+ Nguyên công 8: Lắp ráp
+ Nguyên công 9: Chạy thử
4.2. Bảo dưỡng hệ thống thủy lực cơ cấu quay máy đào.
4.2.1. Bảo dưỡng hệ thống thủy lực cơ cấu quay toa.
T
Yê
ên Dụn
TT Quy trình thực hiện u cầu kỹ
nguyên g cụ
thuật
công
1 Rửa Lấy nước có vòi áp suất cao phụt vào Dung Rửa
ngoài về mặt chi tiết sao cho lọi tối đa được dịch sạch,
những bụi bẩn kiềm đảm bảo
Bơm loại bỏ
nước có những
áp suất bụi bẩn
cao một
Chất tẩy cách tối
rửa ưu nhất.
Khóa
SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
các
đường
dầu cấp
và hồi
2 Tháo - Tháo mặt bích của động cơ: Clê 32 - Khi đã
các tháo rời
cụm liên kết
tổng của
thành động với
máy cơ
sở, ta
dùng
- Tháo blốc xi lanh: palăng
Kìmkẹp, nhấc
dụng cụ máy ra
chuyên khỏi vị
dùng trí ban
đầu đến
với khâu
chuẩn bị
- Tháo piston ra khỏi thân động cơ:
chuẩn
đoán
bảo
dưỡng.
Tránh va
đập
cũng
- Tháo đĩa của động cơ: như dơi
động cơ
Tô vít 2 gây biến
cạnh dạng.
- Tránh
làm rơi,
hay va
SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
đập gây
ảnh
hưởng
đến bề
mặt các
chi tiết.
- Để các
chi tiết
Dùng tháo ra
kìm kẹp, trên nơi
kìm khô ráo,
sạch sẽ.
- Tháo
- Tháo vòng chặn ở đầu trục: theo
trình tự
và đánh
dấu để
lắp lại
chính
xác.
SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
dung sai không quá 0,07%. phục vết
- Cụm bloc xilanh làm việc thường Kìm kẹp, lõm, ta
hay bị mòn, xuất hiện độ ô van làm tô vít 2 đảm bảo
động cơ thường hay bị tụt công suất do cạnh lấy lại
đó ta phải doa lại đúng kích thước sửa cơ tính
chữa sau đó lấy lại cơ tính đánh bóng và dung
đạt cấp độ 12. sai cho
phép sau
khi sửa
chữa
- Sau
Kìm, khi kiểm
nước rửa tra xong
- Khi tháo piston ra khỏi xi lanh ta
chuyên và tìm
thấy hiện trầy xước hay mòn do dầu có
dùng được
bui bẩn không sạch trong quá trình nén
cách
bị ảnh hưởng.
khắc
phục, ta
nên tra
lại dầu
mỡ cho
cụm chi
tiết.
Gang tay Đảm
- Do kết cấu của đĩa động cơ là gồm
bảo
nhiều đĩa với lớp tấm đệm ngăn với
đúng kỹ
nhau. Khi đĩa của động cơ làm việc sẽ
thuật
bị kẹt, va đập do quá trình làm việc
không
công tác quá nặng nhọc. Nếu đĩa động
trầy
cơ vỡ ta thay mới chứ không khác phục
xước
hay sửa chữa. Tấm ngăm đệm giữa 2
hay vỡ.
đĩa sẽ có thể bị kẹt cháy đĩa, ta nên thay
- Khi
mới chứ không khắc phục.
tháo cổ
trục và
SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
kiểm tra
hỏng
hóc. Khi
hàn đăp
chú ý
đến kích
- Trục động cơ làm việc trên thước
nguyên lý giữa vững các hộp piston dung sai
xilanh và đĩa của động cơ. Nên trong cho
quá trình làm việc rất hay bị mòn cổ phép.
trục đỡ. Trục ổ
đĩa làm
việc mà
không
có hỏng
hóc ta
tra dầu
mỡ làm
sạch loại
bỏ bụi
bẩn.
4 Bảo - Sửa chữa cụm blốc, piston Giấy Bề mặt
dưỡng, + Nếu kiểm tra còn phục hồi được nhám, tiếp xúc
sữa thì người ta thường tiến hành mang đi bột mài, tối thiêu
chữa gia công doa, mạ máy mài 80%
các chi - Sửa chữa cụm blốc, đĩa chia
tiết + Nếu kiểm tra còn phục hồi được
thì người ta thường tiến hành công việc
rà bề mặt sao cho nó ăn đều và sáng
- Sửa chữađĩa thép: rà qua bề mặt
5 Lắp Vệ sinh các chi tiết trước khi lắp
ráp -Lăp trục vào động cơ Dùng
kìm kẹp, Lắp
kìm đúng
SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
quy
trình, sử
dụng
đúng
dụng cụ,
Không
làm hư
Tua vít 2 hỏng các
cạnh chi tiết
-Lắp đĩa
Kìm kẹp,
dụng cụ
chuyên
dùng
-Lắp piston vào thân động cơ
Cle 32
SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
thử + Quan sát các vị trí bắt có bị rò rỉ 14,17,19, khi thử
dầu 36, 41 kiểm tra
+ Nghe âm thanh khi mô tơ quay Búa bệ thử:
thử +các
- Thử độ kín thiết bị
+ Thử bằng kinh nghiệm: dùng làm việc
kìm nước xoay nhanh trục một người tốt
dùng tay bịt cửa đẩy cảm nhận độ mút +Dầu
+ Kiểm tra độ kín nhờ bề thử: cấp không
áp thường 300kg/cm2 vào môtơ quan được
sát đường hồi bẩn
- Thao tác
- Tháo balô
- nhẹ nhàng, nới
Dùng lục đều
8 tháo
bulông,
SL: 4
- Tháo càng cua (chi
tiết số 64)
SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
-
Clê 13,
- Tháo bulông liên kết SL: 1
giữa nắp và bơm trước và Kiề
bơm sau m tháo
- Tháo bơm sau chốt
+ Rút cụm blốc,
piston, đĩa lỗ, táo đồng, chốt
. Piston, đĩa lỗ
. Táo đồng
. Blốc xilanh - Nới lỏng
. Lấy cam lắc đều bulông
. Tháo bulông giữ gối
vào vỏ bơm
. Tháo cụm trục và bạc
. Vỏ bơm sau
-
Clê 24,
SL: 12
- Thớt giữa
SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
- Bơm trước
SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
* Kiểm tra cụm cam
lắc và gối
Kiểm tra bề mặt tiếp
xúc xem có ăn đều
* Kiểm tra mặt cam lắc
tiếp xúc với chân đồng
Kiểm tra bề mặt cam
lắc
Kiểm tra bề chân đồng
* Kiểm tra táo đồng
* Kiểm tra đĩa lỗ: có
cong vênh hay nứt không
* Kiểm tra trục, bạc
. Kiểm tra trục: quan
sát các vị trí rãnh then hoa
ăn mòn
..
SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
riêng 1 khay
4 Bảo dưỡng, - Sửa chữa cụm blốc, Xoay đều
sửa chữa chi piston Giấy trên toàn bề
tiết + Nếu kiểm tra còn nhám,bột
phục hồi được thì người ta mài, đá
thường tiến hành mang đi thanh,
gia công doa, mạ máy mài
- Sửa chữa cụm blốc,
đĩa chia
+ Nếu kiểm tra còn
phục hồi được thì người ta bột mài
thường tiến hành công việc Lau bàn
rà bề mặt sao cho nó ăn đều mát sạch sẽ
và sáng trước khi rà
Lựa chọn
giấy nhám phù
hợp
bột mài,
đá thanh
SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Bôi mỡ
vào đĩa chia khi
nhấc lên để
chống rơi trong
quá trình thao
tác
- Lắp bơm trong Lắp đúng
+ Lắp gối: cho cụm Búa, trày chiều hút và đẩy
bạc và trục vào gối nhôm
SVTH: Lê Văn 8
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Lục 10,
tay công
CLê 24
CLê 24
SVTH: Lê Văn 8
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
SVTH: Lê Văn 8
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
giữa
SVTH: Lê Văn 8
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
KẾT LUẬN
Sau thời gian làm đề tài, dựa trên cơ sở tài liệu kỹ thuật của máy đào
KOMATSU PC 450-6 và một số tài liệu tham khảo khác cùng với sự hướng dẫn
tận tình của các thầy trong bộ môn Máy xây dựng, trong Đồ án tốt nghiêp này
em đã trình bày các nội dung chính sau:
- Tổng quan về máy đào KOMATSU PC450-6.
- Hệ thống truyền động thủy lực cơ cấu quay sàn
- Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống thủy lực cơ cấu quay sàn
Từ các nội dung chính trong đồ án, chúng ta có thể ứng dụng để lựa chọn
các loại máy, thiết bị công tác phù hợp với những yêu cầu làm việc khác nhau,
một chiều khả năng làm việc của máy mới, mang lại nhiều hiệu quả cho công tác
bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy, đồng thời có thể tăng khả năng làm việc
an toàn, nâng cao năng suất làm việc, nâng cao tính kinh tế của máy…
Vì thời gian có hạn và nguồn tài liệu tham khảo chưa đầy đủ nên một số
cụm chi tiết, bộ phận của hệ thống thủy lực máy đào PC 450-6 em chưa thể khảo
sát hết được. Và trong quá trình làm đồ án này mặc dù có nhiều cố gắng nhưng
cũng không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy để em có thể bổ sung, hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn
SVTH: Lê Văn 8
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
SVTH: Lê Văn 8