You are on page 1of 86

Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Phạm Như Nam

MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................1

LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................4

CHƯƠNG 1...................................................................................................6

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY XÚC KoMATSU PC 450-6....................6

1.1. Công dụng của máy xúc thủy lực Komatsu PC 450-6...........................6

1.2. Tính năng và nhiên, vật liệu sử dụng trên máy xúc thủy lực
KOMATSU PC 450-6...........................................................................................6

1.3. Cấu tạo.................................................................................................10

1.3.1. Động cơ và các bộ truyền động.........................................................11

1.3.2. Hệ thống khung gầm.........................................................................13

1.3.3 Hệ thống di chuyển............................................................................13

1.3.4. Cơ cấu quay sàn................................................................................14

1.4. Nguyên lý hoạt động............................................................................15

1.5. Nhận xét...............................................................................................15

CHƯƠNG 2.................................................................................................17

HỆ THỐNG THỦY LỰC CƠ CẤU QUAY SÀN MÁY XÚC KOMATSU


PC 450-6..............................................................................................................17

2.1. Hệ thống truyền động thuỷ lực chung của máy xúc PC 450-6............17

2.1.1. Các máy thuỷ lực...............................................................................17

2.1.2. Các thiết bị phụ.................................................................................19

2.1.3 Một số phần tử trong hệ thống...........................................................21

2.1.4. Nhận xét............................................................................................44

SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Phạm Như Nam

2.2. Hệ thống truyền động thuỷ lực dẫn động cơ cấu quay sàn (mô tơ quay
sàn) 45

2.2.1. Mô tơ quay sàn..................................................................................46

2.2.2. Phanh quay sàn..................................................................................48

2.2.3. Van giảm áp......................................................................................49

2.2.4. Van chống quay ngược......................................................................51

CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN LỰA CHỌN HỆ THỐNG THỦY LỰC DẪN


ĐỘNG QUAY TOA CỦA MÁY SK450............................................................54

3.1. Hệ thống thủy lực cơ cấu quay.............................................................54

3.1.1. Sơ đồ hệ thống thủy lực....................................................................54

3.1.2. Nguyên lý hoạt động.........................................................................55

3.2. Tính chọn loại motor thủy lực..............................................................55

3.2.1. Tính chọn momen cản.......................................................................55

3.2.2. Loại motor.........................................................................................60

3.3. Tính chọn bơm.....................................................................................60

3.4. Tính chọn thùng dầu thủy lực..............................................................61

3.5. Tính chọn van phân phối.....................................................................62

3.6. Lựa chọn ống dẫn và cút nối................................................................62

3.7. Chọn bầu lọc........................................................................................63

CHƯƠNG 4. BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT CƠ CẤU QUAY CỦA MÁY


ĐÀO PC 450-6....................................................................................................64

4.1. Bảo dưỡng kỹ thuật chung....................................................................64

4.1.1 Khái niệm về bảo dưỡng....................................................................64

4.1.2. Các tiêu chuẩn bảo dưỡng.................................................................65

SVTH: Lê Văn 2
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Phạm Như Nam
4.1.3 .Quy trình công nghệ bảo dưỡng, sửa chữa kỹ thuật hệ thống thủy lực.
............................................................................................................................. 67

4.2. Bảo dưỡng hệ thống thủy lực cơ cấu quay máy đào............................67

4.2.1. Bảo dưỡng hệ thống thủy lực cơ cấu quay toa..................................67

3.2.2. Bảo dưỡng bơm.................................................................................73

KẾT LUẬN.................................................................................................81

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................82

SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Phạm Như Nam

LỜI NÓI ĐẦU


Sau thời gian nghiên cứu và học tập, được sự dạy dỗ và chỉ bảo tận tình của
các thầy. Em đã học được những kiến thức cơ bản mà các thầy đã truyền đạt.
Mỗi sinh viên khi ra trường cần phải qua một đợt tìm hiểu thực tế và kiểm tra
khả năng nắm bắt, sáng tạo của sinh viên. Do đó quá trình thực tập tốt nghiệp và
làm đồ án tốt nghiệp là công việc rất cần thiết nhằm giúp cho sinh viên tổng hợp
lại những kiến thức mà mình đã học.
Sau khi hoàn tất cả các môn học trong chương trình đào tạo, nay em được
giao nhiệm vụ là: “KHAI THÁC VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG THỦY
LỰC CƠ CẤU QUAY SÀN MÁY XÚC Komatsu PC 450-6”. Ở nước ta hiện
nay, quá trình xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình giao
thông, khai thác các loại khoáng sản: than, đá, quặng. Đòi hỏi cần phải giải
quyết những công việc như đào mà vận chuyển đất đá với khối lượng lớn mà lao
động phổ thông không đáp ứng được. Do đó máy đào một gầu KOMATSU PC
450 - 6 có hệ thống truyền động thuỷ lực nên có rất nhiều ưu điểm về kết cấu và
thao tác và có khả năng tự động hoá, do đó nâng cao được năng suất và kinh tế
trong quá trình sử dụng
Trong quá trình làm đồ án do trình độ còn hạn chế, tài liệu chưa đầy đủ
nên chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Em rất mong sự chỉ bảo của các thầy và
sự đóng góp ý kiến của các bạn.
Cuối cùng cho em được gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý thầy cô
trong nhà trường đã truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian qua. Em xin
chân thành cảm ơn thầy giáo đã tận tình hướng dẫn cho em thực hiện đề tài này
và tất cả các bạn đã góp ý cho em hoàn thành đồ án này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2022


Sinh viên thực hiện

LÊ VĂN CƯỜNG

SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Phạm Như Nam

Phần thuyết minh:


Chương 1. Giới thiệu chung về máy xúc thuỷ lực KOMATSU PC 450-6 .
Chương 2. Khai thác hệ thống truyền động và điều khiển thủy lực cơ cấu
quay sàn
2.1. Hệ thống thuỷ lực chung của máy xúc KOMATSU PC 450-6;
2.2. Hệ thống truyền động thuỷ lực cơ cấu quay sàn.
Chương 3. Bảo dưỡng kỹ thuật cơ cấu quay sàn của máy đào KOMATSU PC 450-6
3.1. Bảo dưỡng kỹ thuật chung
3.2. Bảo dưỡng hệ thống thủy lực cơ cấu quay sàn

SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Phạm Như Nam

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY XÚC KOMATSU PC 450-6
1.1. Công dụng của máy xúc thủy lực Komatsu PC 450-6
Máy xúc thủy lực KOMATSU PC 450-6 là sản phẩm do tập đoàn
KOMATSU (Nhật Bản) sản xuất và được đưa vào sử dụng tại Việt Nam trong
vài năm gần đây. Cũng như nhiều loại máy xúc khác, máy xúc KOMATSU PC
450-6 được sử dụng để cơ giới hóa công tác đất, cát phục vụ cho việc xây dựng
cơ sở hạ tầng như : đào hố, móng, rãnh thoát nước; bốc xúc vật liệu ở bãi, kho
chứa vật liệu; đào kênh mương, nạo vét sông ngòi; khai thác đất, cát để đắp
đường; bạt taluy khi thi công đường ở sát sườn núi. Ngoài ra, máy còn được sử
dụng để nhào trộn vật liệu trong các nhà máy hoá chất; tiếp liệu cho các trạm
trộn bê tông, bê tông atphan.
Thiết bị công tác chính được lắp trên máy là gầu ngược. Ngoài ra, xe cơ sở
của máy còn được trang bị các thiết bị phụ để thực hiện các chức năng khác như:
cẩu, đục đá, đóng cọc, ấn bấc thấm.
1.2. Tính năng và nhiên, vật liệu sử dụng trên máy xúc thủy lực
KOMATSU PC 450-6
Các thông số kỹ thuật
Thông số kích thước

Hình 1.1 Các thông số kích thước

SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

Hình 1.2 Các thông số kích thước


Đơn vị Đơn vị
A1 mm 12040 A2 mm 12005
B1 mm 3660 B2 mm 7790
C1 mm 3340 C2 mm 10925
D1 mm 600 D2 mm 6600
E1 mm 3265 E2 mm 7625
F1 mm 3645 F2 mm 7565
G1 mm 5055 G2 mm 11800
H1 mm 4020
Bảng thông số kĩ thuật
Kiểu máy KOMATSU PC 450-6
Số sêri 20001 và cao hơn
3
Dung tích gầu (m ) 1,4
Trọng lượng máy (kg) 42700
Kích thước máy (mm):
- Chiều dài máy khi vận chuyển 12040
- Chiều rộng máy 3340
- Chiều rộng dải xích 600
- Chiều cao máy khi vận chuyển 3660
- Chiều cao tính tới đỉnh động cơ 3265
- Chiều cao Cabin (tính tới nóc cabin) 3265
- Khoảng cách từ đáy đối trọng đến mặt đất 555

SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
- Bán kính quay bé nhất của thiết bị công tác 4805
- Độ cao thiết bị công tác khi bán kính quay 9230
vòng bé nhất
- Chiều dài tiếp xúc đất của dãi xích 4020

Khả năng làm việc :


- Chiều sâu đào lớn nhất (mm) 7720
- Chiều sâu vách đứng lớn nhất có thể đào 6600
(mm)
- Bán kính đào lớn nhất (mm) 12500
- Bán kính hoạt đông lớn nhất khi ở nền đất
phẳng (mm) 11800
- Chiều cao đào lớn nhất (mm) 10925
- Chiều cao đổ đất lớn nhất (mm) 7625
- Lực đào lớn nhất (kN) 258,9
- Vận tốc quay sàn (v/ph) 9,1
- Khả năng vượt dốc khi quay sàn (độ) 17
- Vận tốc di chuyển (Km/h) Thấp: 3,0
Trung bình: 4,4
Cao : 5,5
- Khả năng vượt dốc (độ) 35
Khung gầm:
- Bánh đỡ 2 bánh mỗi bên
- Bánh tỳ 7 bánh mỗi bên
Hệ thống thủy lực :
- Bơm thủy lực:
+ Kiểu bơm HPV 190+190
+ Lưu lượng, (lít/ph) 345 x 2
+ Áp suất làm việc, (MPa) 37,8 x 2
- Mô tơ di chuyển KMV200ADT-2
- Mô tơ quay sàn KMF230ABE-5
- Xi lanh thủy lực:
Tay
Cần Gầu
gầu

SVTH: Lê Văn 8
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
+ Kiểu xi lanh Tác Tác Tác
động động động
kép kép kép
+ Đường kính trong xi lanh (mm) 160 185 160
+ Đường kính cán pittông (mm) 110 130 110
+ Hành trình pittông (m) 1,570 1,985 1,27
- Thùng dầu thuỷ lực 0
Dạng hộp kín

Nhiên, vật liệu sử dụng:


Loại chất Nhiệt độ môi trường (độ C)
Nơi tích trữ lỏng -30 -20 -10 0 10 20 30 40
Dầu động
SAE 30

SAE
Thùng dầu động cơ
SAE 10W - 30

SAE 15W - 40
Hộp dập tắt dao động
Hộp cơ cấu quay sàn
Bộ truyền động cuối
cùng
Bánh dẫn hướng Dầu động
Bánh tỳ cơ

Bánh đỡ

SVTH: Lê Văn 9
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

SAE 30

SAE 10W

SAE 10W-30

Hệ thống thủy lực SAE 15W-40


Dầu thủy
HO46-HM
lực

ASTM D975 No.2


Dầu
Thùng nhiên liệu Diesel ASTM
D975 No.1

Nước làm Có pha chất chống đông


Hệ thống làm mát
mát
Với dầu HO46 – HM, sử dụng dầu được giới thiệu bởi KOMATSU.
1.3. Cấu tạo
Cấu tạo của máy xúc thuỷ lực KOMATSU PC 450-6 gồm 2 phần cơ bản:
Xe cơ sở và thiết bị công tác
Xe cơ sở của máy gồm các bộ phận chủ yếu sau: Cabin là nơi tập trung các
cơ cấu điều khiển hoạt động của máy; hệ thống di chuyển xích dùng để di
chuyển máy trong công trường; cơ cấu quay sàn giúp cho máy có thể thay đổi
được vị trí của gầu trong mặt phẳng ngang để đào và xả đất; sàn quay là nơi bố
trí cabin, các bộ truyền động và đối trọng; đối trọng dùng để cân bằng sàn quay
và đảm bảo sự ổn định của máy trong quá trình làm việc; động cơ và các bộ
truyền động là nơi cung cấp nguồn động lực để duy trì hoạt động của máy. Máy
xúc KOMATSU PC 450-6 sử dụng động cơ SAA6D125E-3 có turbo tăng áp và

SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
hệ thống truyền động thuỷ lực hiện đại điều khiển bằng cơ khí_thuỷ lực,
điện_thuỷ lực có độ chính xác cao.

Hình 1.3 Bố trí chung máy xúc thủy lực KOMATSU PC 450-6
1. Ca bin; 2. Cần; 3. Xi lanh cần; 4. Xi lanh tay gầu; 5. Tay gầu;
6. Xi lanh gầu; 7. Gầu xúc; 8. Hệ thống di chuyển xích; 9. Cơ cấu quay sàn;
10. Sàn quay; 11. Đối trọng; 12. Động cơ và bơm thủy lực.
Thiết bị công tác của máy gồm: Cần có hai đầu được lắp với sàn quay và
tay gầu nhờ khớp trụ; xi lanh cần dùng để điều khiển việc nâng hạ cần; tay gầu
nơi gá lắp và điều khiển hoạt động của gầu; xi lanh tay gầu dùng để điều khiển
việc co duỗi tay gầu; gầu xúc thường được lắp thêm các răng để giảm lực cản
cắt đất, điều khiển hoạt động của gầu được thực hiện nhờ xi lanh gầu.
1.3.1. Động cơ và các bộ truyền động
Động cơ là phần quan trọng và có giá thành đắt nhất trong các thiết bị
của máy. Năng suất của máy quyết định bởi công suất của động cơ và lượng tiêu
hao nhiên liệu tối thiểu. Máy xúc PC 450-6 sử dụng động cơ SAAD125E-3 có
hệ thống định hướng phun nhiên liệu và có turbo tăng áp.
Đây là nguồn động lực dùng để dẫn động bơm thuỷ lực chính và bơm điều
khiển. Nhằm biến đổi nhiệt năng sinh ra do đốt cháy nhiên liệu thành cơ năng
dẫn động quay động cơ. Cơ năng này biến đổi thành năng lượng của dòng chất
lỏng nhờ bơm chính HPV190+190. Bơm chính truyền năng lượng tới động cơ
dẫn động cơ cấu di chuyển, cơ cấu quay sàn và thiết bị công tác.

SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

Hình 1.4. Động cơ SAAD125E-3 của máy xúc PC 450-6


Động cơ SAAD125E-3 với các thông số thể hiện ở bảng sau
Động cơ:
- Mẫu động cơ
SAAD125E-3
- Loại
4 kỳ, làm lạnh bằng nước,
định hướng phun nhiên
liệu, có tubo tăng áp
6-125x150
- Số xi lanh x đường kính x hành trình (mm)
11,045
- Dung tích xi lanh (lít)
246,4
- Công suất động cơ (kW), (khi số vòng quay trục
khuỷu n=1850 vòng)
1334
- Mô men xoắn cực đại (N.m), (n=1400 vòng)
1930
- Vận tốc không tải cực đại (vòng/ph)
1000
- Vận tốc không tải bé nhất (vòng/ph)
203
- Mức tiêu thụ nhiên liệu tối thiểu(g/kW.h)
24v; 7,5 kW
- Mô tơ khởi động
24v; 35 A
- Máy phát điện
12v, 110Ah x 2
- Ắc quy
ALW- 4
- Két mát động cơ

SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
1.3.2. Hệ thống khung gầm
Khung gầm của máy PC 450-6 là nơi nâng đỡ hầu hết các chi tiết, khung
gầm được liên kết thành một khối có kết câú như hình 1.3.
Khoảng cách từ mặt dưới khung di chuyển so với mặt đất của máy PC 450-
6 là 555 mm. Đây là khoảng cách lớn giúp máy có thể di chuyển trên đoạn
đường có nhiều chướng ngại và mấp mô thấp.

Hình 1.5. Kết cấu của khung gầm máy xúc PC 450-6
1.3.3 Hệ thống di chuyển
Máy xúc Komatsu PC 450-6 có cơ cấu di chuyển bánh xích, thiết bị di
chuyển bánh xích được dùng rộng rãi, phổ biến ở các máy làm đất. Thiết bị di
chuyển bánh xích cho phép giảm đáng kể áp suất lên đất, thường là 0,04 - 0,1
MPa và phân bố tương đối đều trên bề mặt tựa nên thích hợp với các nền đất
khác nhau.
Thiết bị di chuyển bánh xích có lực bám lớn, tính năng thông qua tốt, khả
năng vượt dốc lớn, Máy xúc Komatsu PC 450-6 có thể vượt dốc 350.
Nhược điểm của thiết bị di chuyển bánh xích là trọng lượng lớn (có khi tới
40% trọng lượng máy), cấu tạo phức tạp, chế tạo, lắp ráp, sửa chữa khó khăn,
các chi tiết của thiết bị di chuyển chóng mòn, thời gian phục vụ nhỏ khoảng
2000 - 2500h, lực cản di chuyển lớn, vận tốc di chuyển thấp khoảng 4 - 6 km/h
(lực cản di chuyển không nhỏ hơn 10 - 12% ở điều kiện đường sá tốt và lên tới
40% khi đường sá xấu) và phạm vi hoạt động di chuyển trong khoảng 100m mới
bảo đảm tính kinh tế cũng như kỹ thuật.

SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

Hình 1.6. Hệ thống di chuyển bánh xích máy xúc Komatsu PC 450-6
1. Bánh dẫn hướng 4. Bánh sao chủ động 7. Tấm chắn giữa
2. Bệ đỡ 5. Bánh tỳ 8. Cơ cấu căng xích
3. Bánh đỡ 6. Đế tựa 9. Tấm bảo vệ
1.3.4. Cơ cấu quay sàn
Khi mô tơ quay sàn nhận năng lượng truyền động sẽ làm quay các bánh
răng liên kết của cơ cấu và quay bánh răng quay sàn làm quay cơ cấu.

Hình 1.7. Sơ đồ khối cơ cấu quay sàn máy PC 450-6

SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

Hình 1.8. Kết cấu cơ cấu quay sàn máy PC 450-6


Chính nhờ cấu tạo như vậy nên cơ cấu quay toa có thể quay được toàn
vòng, khi hoạt động sẽ giảm được hành trình của thiết bị công tác giúp tăng
năng suất và linh động trong quá trình làm việc.
1.4. Nguyên lý hoạt động
Máy xúc thuỷ lực KOMATSU PC 450-6 với trang bị chính là gầu ngược
thường làm việc trên nền đất thấp hơn mặt bằng đứng của máy. Sự làm việc của
máy diễn ra theo từng chu kỳ như sau: Đưa máy đến vị trí làm việc, vươn và hạ
gầu xuống vị trí cần cắt đất, thực hiện cắt và tích đất bằng cách quay tay gầu
hoặc kết hợp quay tay gầu và quay gầu, nâng gầu ra khỏi tầng đào, đưa máy đến
vị trí đổ đất và xả đất qua miệng gầu. Sự làm việc của máy ở các chu kỳ tiếp
theo hoàn toàn tương tự.
1.5. Nhận xét
- Máy xúc thuỷ lực KOMATSU 450-7 được trang bị hệ thống truyền động
thủy lực hiện đại, hệ thống điều khiển cơ khí_thủy lực, điện_thủy lực có độ
chính xác cao; kết cấu máy gọn nhẹ, dễ quan sát và bảo dưỡng trong quá trình sử
dụng; cabin có các cần điều khiển, vị trí ngồi được bố trí hợp lý, dễ quan sát; các
cần điều khiển được thiết kế tích hợp nhiều chức năng thuận lợi cho sự phối hợp
các thao tác khi làm việc; có màn hình hiển thị để quan sát nhiệt độ dầu thủy
lực, nhiệt độ nước làm mát, tình trạng làm việc của thiết bị công tác,... đảm bảo
cho việc điều khiển của người lái được dễ dàng, ít gây mệt mỏi đồng thời nâng
cao năng suất, chất lượng làm việc. Động cơ xe cơ sở được trang bị turbo

SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
tăng áp

SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
nâng cao chất lượng nạp, tiết kiệm nhiên liệu và phát huy hết công suất động cơ.
Hệ thống di chuyển xích giúp máy có khả năng bám tốt, có thể thao tác được ở
nền đất trơn và có thể làm việc và cơ động qua những nơi có nền đất yếu.
- Máy xúc KOMATSU 450-7 là một trong những máy xúc hiện đại đang
được sử dụng trong các công trình cả dân sự và quân sự ở nước ta. Với kết cấu
gọn nhẹ, điều khiển dễ dàng, làm việc tin cậy, năng suất cao, máy tiết kiệm được
khá nhiều thời gian, công sức cho công nhân trong việc thi công những công
những công trình xây dựng, nâng cao chất lượng công trình. Đây là những yếu
tố rất cần thiết trong khi xây dựng. Tuy nhiên, nhược điểm chủ yếu của máy là:
các phần tử trong hệ thống truyền động thủy lực có độ chính xác cao gây khó
khăn cho việc sửa chữa, phục hồi dẫn đến kéo dài thời gian dừng máy, ảnh
hưởng đến thời gian thực hiện nhiệm vụ; cấu tạo hệ thống điều khiển phức tạp;
yêu cầu chất lượng dầu thủy lực cao, đúng chủng loại theo quy định nhà sản
xuất. Bên cạnh đó, tốc độ di chuyển của máy chậm (nhỏ hơn 6,0 Km/h) do đó
cần phải có phương tiện chuyên chở lúc hành quân hoặc khi cần di chuyển đi xa.
Những nhược điểm này hoàn toàn có thể khắc phục được bằng cách tuân theo
đúng qui trình khai thác, sử dụng của nhà sản xuất, dùng phương pháp thay thế
cụm sửa chữa những phần tử thủy lực bị hư hỏng để đảm bảo thời gian thực hiện
nhiệm vụ theo hiệp đồng; sử dụng đúng loại dầu thủy lực theo qui định, dùng
phương tiện chuyên chở khi cần vận chuyển máy đi xa. Mặt khác, nước ta có khí
hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ môi trường nằm trong khoảng 10 đến 39 độ C.
Đây là khoảng nhiệt độ thích hợp cho sự làm việc của dầu thuỷ lực và các nhiên,
vật liệu khác sử dụng trên máy. Do đó, việc sử dụng máy xúc thủy lực
KOMATSU 450-7 trong các công trình xây dựng công nghiệp là rất cần thiết
nhằm đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu suất cho mỗi công trình.

SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

CHƯƠNG 2
HỆ THỐNG THỦY LỰC CƠ CẤU QUAY SÀN MÁY XÚC
KOMATSU PC 450-6
2.1. Hệ thống truyền động thuỷ lực chung của máy xúc PC 450-6
Hệ thống truyền động thuỷ lực chung của máy xúc KOMATSU PC 450-6
có chức năng chuyển động năng của động cơ đốt trong thành áp năng của dòng
dầu thuỷ lực để dẫn động thiết bị công tác (cần, tay gầu, gầu ), dẫn động quay
sàn và dẫn động hệ thống di chuyển. Ngoài ra một phần năng lượng dầu còn
dùng để điều khiển sự làm việc của các van và của bơm trong hệ thống.
Hệ thống truyền động thuỷ lực sử dụng trên máy xúc KOMATSU PC 450-
6 là hệ thống truyền động thuỷ lực hở, hai dòng công suất, có các dòng phối
hợp. Cấu tạo của hệ gồm: Các máy thuỷ lực, các phần tử điều khiển, các phần tử
điều chỉnh và thiết bị phụ.
2.1.1. Các máy thuỷ lực
+ Cụm bơm chính là thiết bị trực tiếp chuyển đổi cơ năng của động cơ đốt
trong thành áp năng của dòng dầu thuỷ lực duy trì hoạt động của cả hệ thống.
Cụm bơm chính gồm hai bơm pit tông hướng trục đĩa nghiêng loại HPV 190, áp
suất làm việc 37,8 MPa; lưu lượng 345 lít/phút. Quá trình làm việc, lưu lượng
của bơm được điều chỉnh tự động theo áp suất đầu ra nhờ hệ thống tự động điều
chỉnh lưu lượng (CLSS).
+ Mô tơ quay sàn của máy (kiểu pit tông hướng trục block nghiêng KMF
230ABE-5) có chức năng dẫn động cơ cấu quay sàn, giúp cho thiết bị công tác
của máy có thể thay đổi vị trí theo phương ngang để thực hiện việc đào và đổ
đất.
+ Mô tơ di chuyển (mô tơ pit tông hướng trục block nghiêng loại KMV
200ADT-2) có nhiệm vụ dẫn động hệ thống di chuyển giúp máy có thể thay đổi
vị trí làm việc trên công trường.

SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

Hình 2.1 Sơ đồ bố trí các cụm của HTTL trên máy xúc PC 450-6
1. Xi lanh gầu; 2. Xi lanh tay gầu; 3. Xi lanh cần; 4. Mô tơ di chuyển; 5.
Cụm van phân phối; 6. Bộ làm mát dầu ; 7. Bầu lọc dầu thủy lực; 8. Bơm thủy
lực; 9. Mô tơ di chuyển; 10. Thùng dầu thủy lực; 11. Bộ thay đổi tín hiệu van
điều khiển PPC; 12. Van điều khiển bên trái (PPC); 13. Cần khóa van điều
khiển; 14. Khớp nối trung tâm; 15. Van điều khiển bên phải (PPC); 16. Van điều
khiển di chuyển (PPC);17. Van điều khiển thiết bị phụ; 18. Van chống tụt cần;
19. Bình tích áp; 20. Cụm van điện; 20A. Van khóa PPC; 20B. Van điện di
chuyển; 20C. Van điện hợp/chia dòng; 20D. Van điện điều khiển tốc độ di
chuyển; 20E. Van điện điều khiển phanh quay sàn; 20F. Van điện từ điều khiển
chế độ làm việc; 20G. Van điện từ điều khiển van giảm áp 2 cấp.
+ Các xi lanh thuỷ lực: xi lanh gầu, xi lanh tay gầu, xi lanh cần dùng để
điều khiển sự làm việc của thiết bị tương ứng (gầu, tay gầu, cần).
Các phần tử điều khiển:
+ Cụm van phân phối có chức năng thay đổi hướng dòng dầu thuỷ lực được
cấp từ bơm đến các cơ cấu và thiết bị công tác. Cụm van phân phối trên máy
KOMATSU PC 450-6 gồm các van phân phối: Van phân phối điều khiển xi lanh
cần, van phân phối điều khiển xi lanh tay gầu, van phân phối điều khiển xi lanh
gầu, van phân phối cơ cấu quay sàn, van phân phối hệ thống di chuyển, van

SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
phân phối của đường dầu phụ. Các van này được chế tạo thành cụm tiêu chuẩn
và được lắp trên sàn quay của máy. Việc điều khiển cụm van phân phối này
được thực hiện gián tiếp bằng cơ khí_thuỷ lực và điện_thuỷ lực.
+ Van tiết lưu có nhiệm vụ điều chỉnh lưu lượng dầu qua van, từ đó có thể
điều khiển được vận tốc của cơ cấu chấp hành.
+ Van hợp_chia dòng dùng để hợp và chia dòng dầu cấp từ hai bơm đến
các cơ cấu và thiết bị công tác. Sự hợp dòng xảy ra khi cần tập trung năng lượng
máy để tăng tốc một hoặc một vài khâu trong hệ thống. Sự chia dòng xảy ra khi
các cơ cấu công tác đồng thời làm việc, không cần tốc độ cao.
+ Cụm van điều khiển (PPC) của cơ cấu di chuyển dùng để đóng mở dòng
dầu điều khiển van phân phối của cơ cấu di chuyển.
+ Cụm van điều khiển (PPC) trái thực hiện việc đóng mở dòng dầu thuỷ lực
điều để điều khiển van phân phân phối cơ cấu quay sàn, van phân phối điều
khiển xi lanh gầu.
+ Cụm van PPC phải có chức năng đóng mở dòng dầu để điều khiển van
phân phối xi lanh cần, van phân phối xi lanh gầu.
+ Cụm van PPC phụ có chức năng đóng mở dòng dầu để điều khiển van
phân phối điều khiển hướng dòng dầu phụ.
+ Cụm van điện từ là tổ hợp của các van điện từ dùng để điều khiển sự làm
việc của các van: Van phân phối điều khiển xi lanh cần, van giảm áp, van
hợp_chia dòng, van điều khiển số của cơ cấu di chuyển, phanh quay sàn.
Các phần tử điều chỉnh: Van chống tụt cần có chức năng giữ cho cần không
bị hạ tự do trong quá trình làm việc.
2.1.2. Các thiết bị phụ
+ Thùng dầu thuỷ lực là nơi tích trữ dầu để cung cấp cho hệ thống làm việc
liên tục. Thùng dầu thuỷ lực sử dụng trên máy KOMATSU PC 450-6 là thùng
kiểu hộp kín, dung tích 335 lít, bên trong thùng có bố trí bầu lọc dầu hồi, van
thông khí trời.
+ Bầu lọc dầu có nhiệm vụ lọc những cặn bẩn có trong dầu, tránh làm tắc
các đường dẫn dầu và trầy xướt bề mặt công tác của các phần tử thuỷ lực trong
hệ thống.
+ Bộ làm mát dầu dùng để làm mát dầu giúp cho dầu khỏi bị chảy loãng do
nhiệt độ.
Hoạt động của hệ thống như sau:

SVTH: Lê Văn 1
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Dưới tác dụng của mô men dẫn động từ động cơ đốt trong, các bơm trước,
bơm sau trong cụm bơm chính hoạt động: Bơm dầu từ thùng dầu và cấp dầu có
áp suất cao vào các đường ống chính nối liền với cửa đẩy của bơm. Tại đây, dầu
được đưa vào các đường dẫn dầu song song đặt ở cụm van phân phối và thông
qua cụm van này để cấp đến các thiết bị dẫn động cơ cấu công tác tương ứng.
Cụ thể, dầu có áp suất PP1 của bơm trước được đẩy tới kênh dẫn dầu song song
của các van phân phối thuộc nhóm gầu: Van phân phối điều khiển xi lanh cần,
van phân phối điều khiển mô tơ di chuyển bên phải, van phân phối điều khiển xi
lanh gầu,van phân phối điều khiển các thiết bị phụ. Tương tự, dầu có áp suất PP2
của bơm sau được đẩy tới kênh dẫn dầu song song của các van phân phối thuộc
nhóm tay gầu: Van phân phối điều khiển mô tơ quay sàn, van phân phối điều
khiển mô tơ di chuyển bên trái, van phân phối điều khiển xi lanh tay gầu. Đồng
thời, dầu có áp suất thấp từ các thiết bị dẫn động cơ cấu công tác được đưa trở
lại cụm van phân phối và hồi về thùng.
Để đảm bảo áp suất làm việc trong giới hạn nhất định, hệ thống được lắp
các van giảm áp hai cấp. Khi các van phân phối ở vị trí trung gian, dầu không
hồi về thùng qua van giảm áp mà hồi về thùng qua van dỡ tải để giảm sự tăng
nhiệt độ dầu.
Cụm van phân phối có chức năng điều khiển hướng dòng dầu thuỷ lực đến
thiết bị dẫn động các cơ cấu, thiết bị công tác. Việc điều khiển cụm van phân
phối này được thực hiện bằng cơ khí_thuỷ lực (với van phân phối điều khiển xi
lanh cần còn được điều khiển bằng điện_thuỷ lực) thông qua các van điều khiển
(tay điều khiển). Còn các van điều khiển được điều khiển bởi các cần đặt trong
cabin máy.
Sự điều khiển: chế độ làm việc của cần; đóng, mở phanh quay sàn; sự làm
việc của van hợp_chia dòng được thực hiện bằng điện_thuỷ lực thông qua cụm
van điện từ.
Để đảm bảo sự làm việc đa năng của máy, hệ thống thuỷ lực được trang bị
thêm các con trượt phân phối phụ và các đường dầu chờ để dẫn động thiết bị
công tác phụ khi cần thiết.
Van hợp_chia dòng có chức năng hợp_chia dòng dầu cung cấp từ bơm đến
các van phân phối đang hoạt động. Do đó, lưu lượng dầu từ hai bơm chính có
thể cung cấp độc lập đến nhóm các thiết bị, cơ cấu công tác mà bơm đó đảm
nhiệm hoặc sử dụng sử dụng lưu lượng của hai bơm để dẫn động một số thiết bị

SVTH: Lê Văn 2
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
công tác đang hoạt động. Khi lưu lượng hai bơm được hợp, lưu lượng đưa đến
van phân phối của một số thiết bị đang làm việc tăng. Do đó, tốc độ làm việc của
các thiết bị đó cũng tăng theo. Ngoài ra, sự hợp dòng bơm còn là yếu tố quan
trọng để thực hiện việc duy trì độ chênh áp ở cửa vào và cửa ra trên mỗi con
trượt phân phối là như nhau (khi các con trượt phân phối này không cùng nhóm
cấp dầu của bơm) và lưu lượng dầu cấp đến thiết bị dẫn động cơ cấu công tác
lúc này tỷ lệ thuận với độ mở của con trượt phân phối tương ứng.
Dòng dầu điều khiển trong hệ thống được lấy từ đường dầu ở cửa ra của
bơm chính phía trước. Sau khi dầu được trích ra từ bơm đi qua van tự giảm áp,
áp suất của nó giảm xuống phù hợp cho việc điều khiển và được đưa đến các
van: Van điều khiển (PPC), van điện từ, van LS-EPC, van PC-EPC để phục vụ
cho việc điều khiển các van, các cơ cấu trong hệ thống.
Góc đĩa nghiêng của các bơm trong cụm bơm chính được điều khiển tự
động theo tín hiệu áp suất từ chu trình công tác (áp suất P LS), áp suất đầu ra của
bơm PP và tín hiệu điện từ bộ điều khiển bơm được đưa đến các van LS-EPC,
PC-EPC.
Quá trình làm việc, dầu xuất hiện các cặn bẩn làm giảm chất lượng của dầu,
gây mài mòn bề mặt các xi lanh, bơm và các mô tơ công tác. Do đó, người ta bố
trí các bầu lọc dầu để loại bỏ những cặn bẩn trên nhằm khôi phục chất lượng
dầu.
Bộ làm mát được dùng để làm mát dầu, tránh cho dầu khỏi bị chảy loãng
do nhiệt độ.
Van khoá van điều khiển có chức năng khoá đường dầu điều khiển đến các
van điều khiển (tay điều khiển) đảm bảo cho các cơ cấu, thiết bị công tác không
làm việc ngoài ý muốn khi người lái máy tác động nhằm vào cần điều khiển lúc
máy đang dừng.
2.1.3 Một số phần tử trong hệ thống
a. Cụm bơm chính
- Cấu tạo

SVTH: Lê Văn 2
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

Hình 2.2 Kết cấu bên ngoài bơm chính


Cụm bơm chính có chức năng chuyển đổi cơ năng của động cơ đốt trong
thành áp năng của dòng dầu thuỷ lực để duy trì sự làm việc của cả hệ thống.
Cụm bơm chính gồm hai bơm pit tông hướng trục đĩa nghiêng loại HPV
190, áp suất làm việc 37,8 MPa; lưu lượng 345 lít/phút. Trên cụm bơm, người ta
bố trí các van PC, van LS và van EPC.Trục của hai bơm được nối với nhau nhờ
khớp nối rãnh then và được dẫn động chung bằng động cơ đốt trong.

SVTH: Lê Văn 2
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

Hình 2.3 Kết cấu bên trong bơm chính


1.Trục chính bơm trong; 2.Gối đỡ; 3.Vỏ (bơm trong); 4.Đĩa nghiêng;
5.Chân pittong; 6.Pittông; 7.Khối xi lanh; 8.Đĩa chia; 9.Thân giữa;10.Trục chính
bơm ngoài; 11.Vỏ ( bơm ngoài ); 12.Pittong servo
Khối xi lanh được lắp trên trục nhờ các then hoa; trục được đỡ trên vỏ bơm
thông qua gối đỡ. Nhờ lắp với ổ bi đũa trên gối đỡ nên trục có thể quay quanh
tâm của nó một cách dễ dàng.
Phần đuôi của thân pit tông có dạng hình cầu lõm, được ép chặt vào chân
pit tông (có dạng hình cầu) để tạo thành pit tông có thân và chân liên kết với
nhau bằng khớp cầu. Mặt phẳng của đế tỳ ở chân pit tông luôn tỳ chặt vào mặt
phẳng A của đĩa nghiêng và trượt tương đối trên bề mặt này theo một đường
tròn trong suốt quá trình làm việc. Bên trong đế tỳ người ta xẻ rãnh để dẫn dầu
bôi trơn bề mặt tiếp xúc giữa đế tỳ và đĩa nghiêng tránh cho bề mặt này khỏi bị
trầy xướt, tróc rỗ.
Khi bơm làm việc, đĩa nghiêng mang dầu áp suất cao tại bề mặt tiếp xúc
giữa mặt A của đĩa nghiêng và mặt phẳng của đế tỳ ở chân pit tông đến bề mặt
trục B và gối đỡ tạo thành lớp đệm dầu giữa hai bề mặt trượt.

SVTH: Lê Văn 2
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Pit tông thực hiện chuyển động tịnh tiến theo chiều trục trong mỗi khoang
của khối xi lanh.
Đĩa van phân phối tiếp xúc với khối
xi lanh thông qua bề mặt cong. Trên đĩa
này, người ta bố trí các rãnh để thực hiện
việc đóng mở khoang nén của các xi lanh
khi khối xi lanh trượt trên bề mặt cong của
đĩa van. Bằng cách này, dầu sẽ được hút và
đẩy qua đĩa van phân phối .
- Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý hoạt động của bơm:
Dưới tác dụng của mô men dẫn động
từ động cơ đốt trong, trục chuyển động và
làm cho khối xi lanh quay theo. Khi đó,
các pit tông trong khối thực hiện hai
chuyển động đồng thời: chuyển động quay
theo khối xi lanh và chuyển động tịnh tiến
theo chiều trục của khối xi lanh. Trong
suốt quá trình chuyển động, các chân pit Hình 2.4 Nguyên lý làm việc của
tông luôn tỳ chặt lên mặt A của đĩa bơm a, b. Khi α ≠ 0; c. Khi α = 0.
nghiêng. Do đó, nếu như góc α hợp bởi
đường tâm x của đĩa nghiêng và hướng trục của khối xi lanh khác 0 thì sẽ xảy ra
sự chênh lệch thể tích giữa hai khoang E và F bên trong khối xi lanh. Cụ thể, thể
tích ở khoang sẽ E giảm (pit tông nén vào) và thể tích ở khoang F tăng lên (pit
tông thực hiện quá trình hút). Khi các khoang này tiếp xúc với các rãnh trên đĩa
van phân phối, dầu sẽ được đẩy ra ở khoang E và hút vào ở khoang F.

SVTH: Lê Văn 2
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Quá trình làm việc, đĩa nghiêng
có thể dịch chuyển dọc theo bề mặt
hình trụ B tuỳ theo sự tác động của
pit tông trợ động làm cho góc α hợp
bởi đường tâm x của đĩa nghiêng và
hướng trục của khối xi lanh thay
đổi. Khi đó, sự chênh lệch thể tích
giữa hai khoang E, F thay đổi và
lưu lượng cấp của bơm cũng thay
đổi theo.
Khi đường tâm của đĩa
nghiêng trùng với hướng của khối
xi lanh (α=0), lưu lượng dầu cấp
bởi bơm sẽ bằng không (trên thực tế
α luôn khác 0).
- Điều chỉnh lưu lượng bơm:
+ Nguyên lý điều khiển góc Hình 2.5 Khi bơm làm việc
đĩa nghiêng của bơm
Góc đĩa nghiêng của bơm (lưu
lượng đầu ra của bơm) được điều khiển sao cho độ chênh áp ∆PLS (∆PLS = PP -
PLS) là hằng số.
Nếu độ chênh áp ∆PLS bé hơn giá trị áp suất thiết lập của van LS (khi áp
suất gây ra bởi tải trên thiết bị dẫn động cơ cấu công tác cao) thì đĩa nghiêng của
bơm sẽ dịch chuyển về vị trí có góc nghiêng lớn nhất và ngược lại.

SVTH: Lê Văn 2
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

Hình 2.6 Nguyên lý điều khiển góc đĩa nghiêng của bơm.
+ Lưu lượng cung cấp Q của bơm phụ thuộc vào giá trị góc nghiêng α
0 0
(0 < α < 90 ). Giá trị góc α được thay đổi bởi pit tông servo (12).
+ Pit tông servo (12) di chuyển qua lại tuỳ thuộc vào áp suất tín hiệu từ các
van PC và LS trong hệ thống tự động điều chỉnh lưu lượng. Sự dịch chuyển theo
đường thẳng này được đưa đến đĩa nghiên (được đỡ trên giá) thông qua cần làm
cho đĩa nghiêng chuyển động lắc theo hướng ( )

Hình 2.7 Điều chỉnh lưu lượng bơm


+ Pit tông servo có tiết diện bề mặt tiếp xúc với áp suất dầu khác nhau ở hai
phía trái và phải. Do đó, áp suất đầu ra của bơm (áp suất đã được tự hạ) PP luôn
được đưa tới các khoang nhận ở đầu pit tông có đường kính bé còn áp suất cửa
ra PEN của van LS được đưa tới đầu pit tông có đường kính lớn. Mối quan hệ về
mặt trị số giữa PP với PEN và tỷ lệ tiết diện tiếp xúc với dầu có áp của đầu pit
SVTH: Lê Văn 2
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
tông có đường kính bé và đầu pit tông có đường kính lớn điều khiển sự di
chuyển của pit tông servo .
b. Cụm van phân phối
- Cấu tạo :

Hình 2.8 Cụm van phân phối


1.6 van phân phối dạng con trượt; 2.Vỏ 1; 3.Vỏ 2; 4.Van hợp – chia dòng;
5.Van chỉnh áp; 6.Van khóa cần; A1. Tới phía trên xi lanh gầu; A2. Tới mô tơ di
chuyển trái; A3. Tới khoang cán xi lanh cần; A4. Tới mô tơ quay sàn; A5. Tới
mô tơ di chuyển trái; A6. Tới khoang pittong A-1. Tới khoang cán xi lanh cần;
A-2. Tới các cơ cấu phụ; B1. Tới đầu xi lanh gầu; B4. Tới mô tơ quay sàn; B5.
Tới mô tơ di chuyển phải; B6. Tới phía dưới xi lanh gầu.
Cụm van phân phối có chức năng điều khiển hướng dòng dầu thuỷ lực đến
các cơ cấu và thiết bị công tác.
Cụm van phân phối bao gồm tổ hợp 6 van phân phối dạng con trượt, 3 van
phân phối phụ (dạng con trượt) và 1 van hợp_chia dòng được lắp thành cụm với
nhau. Ngoài ra trên cụm van này còn được lắp các van: van giảm áp, van dỡ tải,
van lựa chọn LS, van hợp_chia dòng,...
Cụm van được hình thành từ những van thành phần, lắp ghép với nhau nhờ
các bu lông. Các rãnh dẫn dầu được nối thông với nhau bên trong. Do đó, kết

SVTH: Lê Văn 2
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
cấu van rất vững chắc và dễ dàng cho việc sử dụng. Cụm van phân phối này
gồm tổ hợp các van độc lập (mỗi van điều khiển cho một thiết bị hoặc cơ cấu
công tác). Vì vậy, nó có cấu tạo đơn giản. Van được điều khiển bằng cơ
khí_thuỷ lực và điện_thuỷ lực. Cấu tạo của cụm van phân phối.
c. Van tự giảm áp
- Cấu tạo.

Hình 2.9 Cấu tạo van giảm áp


Van tự định áp có chức năng giảm áp suất dầu trích từ đường đẩy của bơm
chính thành áp suất điều khiển và đưa đến các van điện từ, van điều khiển, van
LS-EPC, và van PC-EPC.
Van tự giảm áp gồm các van: van giảm áp, van an toàn được ghép lại với
nhau.

Hình 2.10 Van tự định áp


SVTH: Lê Văn 2
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
1. Cụm van phân phối; 2.Van thứ tự ; 3. Lò xo; 4. Vít; 5. Đầu dẫn hướng ;
6. Lò xo (của đầu dẫn hướng); 7. Lò xo (của van định áp chính); 8. Con trượt
(van định áp); 9. Lò xo (van an toàn); 10. Bi; P1. Tới bơm chính phía trước; T.
Cửa về thùng; PC. Tới van LS của bơm chính phía trước; PR. Cửa cung cấp đến
các van điện từ, PC, EPC.
- Nguyên lý hoạt động
+ Khi động cơ ngừng hoạt động: Đầu dẫn hướng bị đẩy ngược trở lại đế tựa
và đường dầu từ cửa PR đến cửa T bị đóng lại. Van (8) được đẩy sang trái nhờ
lò xo và đường dầu từ cửa PR đến cửa PC mở. Van được đẩy sang trái nhờ lò
xo. Do đó, rãnh nối giữa hai cửa P1 và P2 bị đóng lại.
+ Ở vị trí trung gian và áp suất P2 gây ra bởi tải bé (khi hạ cần bằng tự
trọng của thiết bị công tác, cần hạ và gầu đang co)
+ Khi động cơ đốt trong không làm việc, áp suất P1 và PR bằng 0 Mpa,
hợp lực gây ra bởi lò xo và áp suất PR (PR = 0 MPa) tác dụng lên van đóng
đường dẫn dầu từ cửa P1 đến cửa P2.
Khi xuất hiện dầu có áp đi vào cửa P1, lực gây ra bởi áp suất P1 sẽ cân
bằng với hợp lực gây ra bởi lò xo và áp suất PR (tác dụng lên tiết diện tròn có
đường kính d) và độ mở đường dẫn dầu từ cửa P1 đến cửa P2 được hiệu chỉnh ở
mức sao cho áp suất P1 được duy trì ở giá trị lớn hơn PR (Hình 2.11).

Hình 2.11 Hoạt động của van tự giảm áp khi động cơ không hoạt động
+ Khi áp suất PR lớn hơn giá trị áp suất thiết lập trước, đầu dẫn hướng mở
và dầu đi theo chu trình sau: Cửa PR tới lỗ a bên trong con trượt tới vị trí mở
của đầu dẫn hướng tới cửa về thùng T. Kết quả, xuất hiện độ chênh áp ở hai phía

SVTH: Lê Văn 2
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
của lỗ a bên trong con trượt, làm cho con trượt dịch chuyển theo hướng giảm bớt
độ mở đường dẫn dầu từ cửa P1 tới PR. Áp suất P1 được giảm đến giá trị ổn
định (thiết lập trước) tuỳ thuộc vào độ mở rộng cửa dẫn dầu ở thời điểm này và
được cung cấp đến các van với vai trò là áp suất điều khiển PR (Hình 2.12).

Hình 2.12 Hoạt động cuả van tự giảm áp ở vị trí trung gian
và áp suất P2 gây ra bởi tải thấp.
* Nếu áp suất PR lớn hơn giá trị áp suất thiết lập trước, đầu dẫn hướng mở
và dầu đi theo chu trình: Cửa PR tới lỗ a bên trong con trượt tới vị trí mở của
đầu dẫn hướng tới cửa về thùng T. Kết quả, xuất hiện độ chênh áp ở hai phía của
lỗ a bên trong con trượt, làm cho con trượt dịch chuyển theo hướng giảm bớt độ
mở đường dẫn dầu từ cửa P1 tới PR. Áp suất P1 được giảm đến giá trị ổn định
(thiết lập trước) tuỳ thuộc vào độ mở rộng cửa dẫn dầu ở thời điểm này và được
cung cấp đến các van với vai trò là áp suất điều khiển PR.

SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

Hình 2.13 Hoạt động của van tự giảm áp ở vị trí trung gian
và áp suất ây ra bởi tải cao
- Khi xuất hiện áp suất cao bất thường:
Khi áp suất PR cao bất thường, bị tác dụng ngược lại lực lò xo tách rời khỏi
đế tựa và cho phép dầu đi từ cửa ra PR về thùng (cửa T) sao cho áp suất PR
giảm xuống. Sự tác động này có tác dụng bảo vệ thiết bị công tác bằng cách
ngăn ngừa áp suất cao bất thường cho dầu thuỷ lực đến các van đóng mở đường
dầu điều khiển (van điều khiển, van điện từ,...).
d. Van LS
- Công dụng
+ Van LS có chức năng kiểm tra tải trọng và điều khiển lưu lượng bơm. Sự điều
khiển lưu lượng đầu ra Q của bơm chính phụ thuộc vào độ chênh áp ∆PLS . Ở
đây ∆PLS = PP - PLS;
trong đó: ∆PLS : độ chênh áp LS;
PP : áp suất đầu ra của bơm;

SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
PLS : áp suất tại cửa ra của van phân phối.

Hình 2.14 Đồ thị quan hệ giữa Q và ∆PLS ở van LS


Mối quan hệ giữa lưu lượng Q và độ chênh áp ∆P LS thay đổi như hình, phụ
thuộc vào trị số của dòng áp suất tín hiệu PSIG (áp suất lựa chọn LS) của van LS-
EPC. Khi PSIG thay đổi tương ứng với dòng điện điều khiển trong khoảng 0 đến
1A, áp suất thiết lập của lò xo thay cũng đổi theo và điểm lựa chọn lưu lượng
làm việc Q của bơm thay đổi tương ứng với trị số ∆P LS trên đồ thị nằm trong
khoảng 0,74 ÷2,2 MPa.
Cấu tạo của van LS được thể hiện như hình 2.15.

Hình 2.15 Van LS

SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
1. Đầu nối; 2. Đai ốc hãm; 3. Thân van; 4. Lò xo; 5. Đế tựa; 6. Con trượt;7.
Pit tông; 8. Thân van.
Cửa PLS: Cửa vào của áp suất đến từ đầu ra van phân phối
Cửa PP: Cửa vào của áp suất bơm chính
Cửa PLP: Cửa ra của áp suất điều khiển van LS
Cửa PPL: Cửa vào của áp suất tín hiệu van PC
Cửa PDP: Cửa áp suất xả
Cửa PSIG: Cửa vào của áp suất đầu ra van LS-EPC
Cửa PA : Cửa ra của áp suất bơm chính
- Nguyên lý hoạt động
+ Khi van phân phối ở vị trí trung gian:
Van LS là van lựa chọn 3 hướng: áp suất PLS từ cửa ra van phân phối đến
khoang lò xo B; áp suất PP (áp suất đã được giảm) từ cửa ra của bơm được đưa
đến cửa H, áp suất PSIG từ cửa ra của van LS-EPC đi vào cửa G của thân van. Trị
số của áp suất PP và hợp lực sinh ra bởi áp suất P LS và lò xo (4) quyết định vị trí
của con trượt. Tuy nhiên, giá trị áp suất đầu ra PSIG của van LS-EPC đi vào cửa
G cũng có thể thay đổi vị trí con trượt (do áp suất thiết lập của lò xo bị thay đổi).

Hình 2.16 Hoạt động của van LS khi van phân phối ở vị trí trung gian

SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Trước khi động cơ được khởi động, pit tông trợ động bị đẩy sang phải. Khi
động cơ được khởi động và cần điều khiển ở vị trí trung gian, áp suất P LS=0
MPa (do cửa xả của van phân phối được nối thông với thùng). Ở vị trí này, con
trượt bị đẩy sang trái, cửa C và D được nối thông với nhau, áp suất đầu ra PP của
bơm được đưa đến đầu pit tông có đường kính lớn từ cửa K, đồng thời áp suất
PP cũng được đưa đến đầu pit tông có đường kính nhỏ. Do sự chênh lệch về diện
tích ở hai đầu pit tông trợ động, đĩa nghiêng bị dịch chuyển theo hướng làm
giảm góc nghiêng.
+ Hoạt động của van LS theo hướng tăng lưu lượng bơm
Khi độ chênh áp ∆PLS bé (chẳng hạn, khi độ mở của van phân phối lớn và
áp suất bơm chính PP giảm), con trượt bị đẩy sang phải nhờ hợp lực sinh ra bởi
áp suất PLS và lò xo. Khi đó, cửa D và E được nối liền và nối thông đến van PC.
Lúc này, van PC sẽ được nối thông với cửa xả và chu trình từ cửa K tới D trở
thành chu trình xả và áp suất ở đây là áp suất xả P T. Vì vậy, áp suất ở đầu có
đường kính lớn của pit tông trợ đông bằng áp suất xả P T còn áp suất bơm PP đi
vào cửa J ở đầu pit tông có đường kính bé. Kết quả, pit tông bị đẩy sang phải và
đĩa nghiêng dịch chuyển theo hướng làm tăng lưu lượng bơm.

Hình 2.17 Hoạt động của van LS theo hướng tăng lưu lượng bơm

SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Nếu áp suất đầu ra PSIG của van LS-EPC đi vào cửa G, nó sẽ sinh ra lực làm
dịch chuyển pit tông sang trái. Khi đó, pit tông sẽ tác động làm cho áp suất thiết
lập của lò xo giảm đi và độ chênh áp ∆P LS thay đổi khi cửa D và E của con trượt
được nối thông.
+ Hoạt động của van theo hướng giảm lưu lượng bơm
Khi độ chênh áp ∆PLS lớn (chẳng hạn, khi độ mở của van phân phối bé và áp
suất bơm chính PP tăng), con trượt bị đẩy sang trái nhờ hợp áp suất PP của bơm.
Khi đó, áp suất bơm chính PP đi từ cửa C tới D và từ cửa K nó đi vào đầu có
đường kính lớn của pit tông, đồng thời áp suất PP cũng đi vào cửa J ở đầu có
đường kính nhỏ của pit tông nhưng do sự chênh lệch về diện tích ở hai đầu
pittông nên pit tông bị đẩy sang trái. Kết quả, đĩa nghiêng dịch chuyển theo
hướng làm giảm góc nghiêng (giảm lưu lượng bơm).

Hình 2.18 Hoạt động van LS theo hướng giảm lưu lượng bơm
Nếu áp suất PSIG (áp suất lựa chọn LS) đi vào cửa G, nó sẽ tác động làm cho
áp suất thiết lập của lò xo giảm đi.
+ Khi pit tông servo được cân bằng
Gọi diện tích chịu áp ở đầu lớn pit tông là A1, diện tích chịu áp ở đầu bé pit
tông là A0, áp suất dầu ở đầu lớn pit tông là P EN (áp suất dầu ở đầu bé pit tông là
PP). Nếu lực sinh ra bởi áp suất bơm PP cân bằng với hợp lực sinh ra bởi áp suất
SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
PLS và lực lò xo thì con trượt của van LS được cân bằng, pit tông sẽ dừng ở vị trí
đó và đĩa nghiêng sẽ được giữ ở vị trí trung gian này (đĩa nghiêng sẽ dừng ở vị
trí mà độ mở họng tiết lưu từ cửa D tới E và từ cửa C tới D của con trượt là xấp
xỉ bằng nhau ). Tại vị trí này, quan hệ giữa diện tích tiếp nhận áp suất ở hai đầu
pit tông là: A0 : A1= 3 : 5 và áp suất đưa đến hai đầu pit tông khi nó được cân
bằng là: PP : PEN = 5 : 3.

Hình 2.19 Hoạt động van LS khi pit tông trợ động được cân bằng
Vị trí cân bằng của con trượt là vị trí trung tâm. Lực tác dụng của lò xo
được hiện chỉnh sao cho PP- PLS = 2,2 MPa. Tuy nhiên, nếu áp suất P SIG của van
LS-EPC được đưa đến cửa G, vị trí cân bằng sẽ thay đổi tương ứng với áp suất
PSIG trong khoảng PP- PLS = 0,74 ÷ 2,2 MPa.
e. Van PC

Hình 2.20 Đồ thị quan hệ giữa Q và PP ở van PC

SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
- Công dụng: Van PC có chức năng cân bằng công suất sao cho công suất
tiêu thụ bởi bơm không vượt quá công suất động cơ.
Nếu tải trong quá trình làm việc tăng và áp suất đầu ra của bơm tăng, van
PC sẽ tác động để giảm lưu lượng bơm. Ngược lại, khi áp suất đầu ra của bơm
giảm, nó sẽ tác động để tăng lưu lượng bơm. Quan hệ giữa trung bình cộng áp
suất bơm trước và bơm sau  PP1  PP 2  với lưu lượng Q được thể hiện như hình
 
2
 
vẽ tương ứng với dòng điện (cung cấp tới van PC-EPC) chỉ thị trên đồng hồ đo.
Cấu tạo van PC như hình vẽ.

Hình 2.21 Van PC


a. Cửa ra áp suất xả ( Pa); b. Cửa ra của áp suất tín hiệu van PC (PPL); c.
Cửa vào của áp suất bơm chính (PA); d. Cửa vào của áp suất bơm chính (PA2);
e. Cửa vào áp suất lựa chọn chế độ làm việc (PA); ); 1. Bộ Pit tông Servo; 2. Lò
xo; 3. Chốt hãm; 4. con trượt; 5. Vòng lò xo; 6. Đế tựa; 7. Vỏ; 8. Dây dẫn
Quá trình làm việc, bộ điều khiển bơm cảm nhận tốc độ động cơ, nếu tốc
độ động cơ giảm so với giá trị thiết lập trước do tải tăng, nó sẽ tác động một tín
hiệu điện đến van điện từ PC-EPC (tỷ lệ với độ giảm tốc độ) làm giảm lưu lượng
bơm để phục hồi tốc độ ban đầu.
- Nguyên lý hoạt động
+ Khi bộ điều khiển bơm ở vị trí thông thường:

SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
* Khi tải trọng ở thiết bị công tác nhỏ, áp suất bơm PP1 và PP2 bé
Sự dịch chuyển của van điện từ PC-EPC

Hình 2.22 Sự dịch chuyển của van điện từ PC-EPC khi tải trọng ở
thiết bị công tác nhỏ, áp suất bơm PP1 và PP2 bé
Dòng điện điều khiển từ bộ điều khiển bơm đi đến van điện từ PC-EPC và
tác động van này mở để cung cấp áp suất tín hiệu PSIG. Khi áp suất tín hiệu này
đến van PC, lực đẩy tác dụng lên pit tông bị thay đổi. Ở phía đối diện, pit tông
chịu lực tác dụng gây ra bởi các lò xo, áp suất P P1, PP2 thông qua con trượt. Khi
hợp lực tác dụng lên con trượt cân bằng, con trượt và pit tông sẽ dừng lại và áp
suất đầu ra từ van (áp suất cửa C) thay đổi tương ứng với vị trí dừng này. Độ lớn
của dòng điện điều khiển X được quyết định bởi tính chất hoạt động, sự lựa
chọn chế độ làm việc, giá trị thiết lập và giá trị thực tế của tốc độ động cơ.
Hoạt động của lò xo
Tải trọng gây ra bởi các lò xo được quy định bởi vị trí của đĩa nghiêng. Nếu
pit tông trợ động dịch chuyển, pit tôn sẽ được nối với thanh trượt và cũng được
dịch chuyển sang phải hoặc trái. Khi pit tông dịch chuyển sang trái, lò xo bị nén

SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
và nếu nó tiếp tục dịch chuyển thì lò xo sẽ tiếp xúc với đế tựa và chúng gắn chặt
với nhau ở vị trí này. Nếu dòng tín hiệu điện vào van điện từ PC-EPC tiếp tục
thay đổi, lực tác dụng lên con trượt sẽ thay đổi theo và lực tác dụng của các lò
xo cũng thay đổi tương ứng với giá trị dòng điện điều khiển đi vào van điện từ
PC-EPC.

Hình 2.23 Hoạt động của lò xo khi tải trọng ở thiết bị công tác nhỏ, áp suất
bơm PP1 và PP2 bé
Cửa C của van PC được nối với cửa E của van LS. áp suất P P1 của bơm đi
vào cửa B và đầu nhỏ của pit tông trợ động áp suất PP2 của van còn lại đi vào
cửa A.
Khi áp suất bơm PP1, PP2 bé, con trượt sẽ ở vị trí bên trái và các cửa C, D
được nối thông với nhau, áp suất vào van LS trở thành áp suất cửa xả PT. Nếu
các cửa E và G của van LS được nối, áp suất đi vào đầu to của pit tông trợ động
từ cửa J trở thành áp suất cửa xả PT và pit tông trợ động dịch chuyển sang phải.
Khi đó, lưu lượng bơm tăng. Nếu pit tông tiếp tục di chuyển, pit tông sẽ bị đẩy
sang trái bởi thanh trượt, các lò xo giãn ra và lực lò xo giảm. Khi đó, con trượt
dịch chuyển sang phải, cửa C bị ngắt khỏi cửa D và áp suất đầu ra của bơm tác
động nối cửa B và C. Kết quả, áp suất tại cửa C và áp suất tại đầu lớn pit tông
tăng ngăn cản sự dịch chuyển sang phải của pit tông. Như vậy, vị trí dừng của
pit tông (tương ứng với lưu lượng bơm) được lựa chọn tại nơi hợp lực tác dụng
SVTH: Lê Văn 3
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
lên con trượt cân bằng (gồm lực lò xo; lực đẩy từ van điện từ PC-EPC và lực
sinh ra bởi áp suất PP1, PP2).
* Khi tải trọng ở thiết bị công tác lớn, áp suất bơm PP1 và PP2 cao
Khi tải lớn và áp suất bơm PP1, PP2 cao, lực đẩy con trượt sang trái tăng và
con trượt dịch chuyển. Lúc này, một phần dầu có áp chảy từ cửa B ra ngoài
thông qua cửa C (nơi mà van LS được tác động) đến cửa D và lượng dầu có áp
từ cửa C đến van LS gần bằng một nửa áp suất bơm chính PP.

Hình 2.24 Hoạt động của van PC khi tải trọng ở thiết bị công tác lớn,
áp suất bơm PP1 , PP2 cao
Khi cửa D và cửa C của van LS được nối, áp suất từ cửa J đi vào đầu lớn
pit tông trợ động và pit tông dừng lại. Nếu áp suất bơm chính PP tiếp tục tăng và
con trượt tiếp tục dịch chuyển sang trái, áp suất bơm PP1 đi vào cửa C và tác
động làm giảm lưu lượng bơm. Khi pit tông trợ động dịch chuyển sang trái, pit
tông cũng được dịch, lò xo bị nén và đẩy ngược lại con trượt. Nếu con trượt di
chuyển sang trái, độ mở của các cửa C, D rộng hơn và áp suất tại cửa C (bằng áp
suất tại cửa J) giảm, pit tông dừng chuyển động sang trái. Vị trí dừng của pit
tông lệch về bên trái hơn so với trường hợp áp suất bơm PP1, PP2 thấp.

SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Quan hệ giữa trung bìmh cộng áp suất bơm trước, bơm sau  PP1  PP2  và
vị
 
 2 
trí dừng của pit tông có dạng đường thẳng đi xuống do tác động của cặp lò xo
Nếu dòng điện áp điều khiển X đến van điện từ PC-EPC tiếp tục tăng, lực đẩy
con trượt sang trái đến từ van điện từ PC-EPC sẽ tăng và đường biểu diễn quan
hệ giữa trung bình cộng áp suất bơm  PP1  PP 2  với lưu lượng Q thay đổi từ vị trí
 
 2 
(1) đến vị trí (2) tương ứng với sự tăng của tín hiệu X.

Hình 2.25 Đồ thị quan hệ giữa Q và  PP1  PP 2  ở van PC khi tải trọng
 
 2 
ở thiết bị công tác lớn, áp suất bơm PP1 và PP2 cao
+ Khi bộ điều khiển bơm khác thường và công tắc PC bật:
* Khi tải ở bơm chính nhỏ:
Nếu có sự cố ở bộ điều khiển bơm, người điều khiển cần phải bật công tắc
PC để chuyển sang phía điện trở. Lúc này, nguồn điện được lấy từ ắc quy. Tuy
nhiên, dòng điện này quá lớn cho việc điều khiển. Do đó phải sử dụng điện trở
để điều chỉnh dòng điện đến van điện từ PC-EPC. Khi đó, dòng điện điều khiển
sẽ không thay đổi và lực tác dụng lên pit tông cũng không thay đổi.
Nếu áp suất PP1, PP2 của bơm thấp, hợp lực sinh ra bởi áp suất bơm và của
van điện từ PC-EPC sẽ nhỏ hơn lực lò xo và con trượt cân bằng ở vị trí bên trái.
Tại vị trí này, cửa C được nối với cửa xả D và đầu to của pit tông trợ động cũng
được nối với cửa xả D thông qua van LS nên áp suất tại đây là áp suất xả P T còn
ở đầu nhỏ pit tông áp suất tại thời điểm này cao. Do đó, pit tông dịch chuyển
theo chiều làm tăng lưu lượng bơm.

SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

Hình 2.26 Hoạt động của van PC khi tải ở bơm nhỏ, công tắc PC được bật
* Khi tải ở bơm chính cao :
Tương tự như trường hợp trên, khi công tắc PC bật, dòng điện điều khiển đưa
đến van điện từ PC-EPC là hằng số và lực tác động lên con trượt của pit tông
cũng không thay đổi.
Nếu áp suất PP1, PP2 của bơm tăng, con trượt sẽ dịch chuyển sang trái
nhiều hơn trường hợp tải ở bơm chính thấp và được cân bằng ở vị trí bên trái.
Trong trường hợp này, dầu có áp ở cửa A đi đến cửa C và pit tông trợ động dịch
chuyển sang trái (để giảm lưu lượng bơm) và dừng lại bên trái so với vị trí của
nó trong trường hợp tải ở bơm nhỏ. Nói cách khác, khi công tắc PC được bật,
đường cong thể hiện quan hệ giữa áp suất bơm PP và lưu lượng Q phụ thuộc vào
trị số dòng điện (đến van điện từ PC-EPC) đi qua điện trở. Đường cong mô tả
quan hệ giữa áp suất bơm P P và lưu lượng Q được thể hiện như hình. Trong đó,
đường cong 2 (mô tả trường hợp công tắc PC được bật) nằm ở bên trái đường
cong 1 (khi bộ điều khiển bơm ở vị trí bình thường).

SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

Hình 2.27 Hoạt động của van PC khi tải ở bơm cao,
công tắc PC được bật

Hình 2.28 Quan hệ giữa Q và PP ở van PC khi tải ở bơm cao,


công tắc PC được bật

SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
2.1.4. Nhận xét
- Hệ thống truyền động thuỷ lực trên máy xúc KOMATSU 450-7 là hệ
thống có các dòng phối hợp, do đó có thể tận dụng tốt công suất của bơm. -
Lưu lượng bơm được tự động điều khiển theo nhiều yếu tố đầu vào: tín hiệu áp
suất từ chu trình công tác (áp suất PLS), áp suất đầu ra của bơm và tín hiệu điện
từ bộ điều khiển bơm được đưa đến các van điện từ LS-EPC, PC-EPC. Do đó
nâng cao độ chính xác trong việc sử dụng lưu lượng bơm.
- Van phân phối được điều khiển gián tiếp bằng cơ khí_thuỷ lực. Do đó,
việc điều khiển rất nhẹ nhàng, chính xác.
- Hệ thống được trang bị thêm các đường dầu chờ, thuận lợi cho việc lắp
thêm các thiết bị công tác phụ, nâng cao tính làm việc đa năng của máy.
Tuy nhiên, các phần tử thuỷ lực trên máy xúc KOMATSU 450-7 yêu cầu
độ chính xác cao. Do đó, gây khó khăn cho việc sửa chữa, phục hồi trong quá
trình sử dụng.
giá trị bé hơn giá trị áp suất đầu ra của bơm. Do đó, van LS mở cho đường
dầu điều khiển từ bơm đi vàp đầu có đường kính lớn của pit tông trợ động và
lưu lượng bơm được giảm đến cực tiểu.
Khi van điều khiển tay gầu được tác động, dòng dầu điều khiển được đưa
đến van phân phối điều khiển xi lanh tay gầu. Dưới tác động của áp suất điều
khiển này, van phân phối điều khiển xi lanh tay gầu dịch chuyển nối đường dầu
cao áp của bơm với một trong hai đường công tác của xi lanh tay gầu, đường
công tác còn lại của xi lanh tay gầu được nối về thùng. Lúc này, van dỡ tải của
nhóm tay gầu được đóng bởi áp suất LS của dầu đi ra từ van lôgic LS. Do đó,
dầu cao áp được đưa đến xi lanh tay gầu để dẫn động co, duỗi tay gầu. Nếu dòng
dầu điều khiển đi vào cửa P11 của van phân phối, xi lanh tay gầu sẽ thực hiện
thao tác duỗi tay gầu, tương ứng với quá trình xả đất. Ngược lại, nếu đường dầu
điều khiển đi vào cửa P12 của van phân phối, xi lanh tay gầu sẽ thực hiện thao
tác co tay gầu, tương ứng với quá trình đào đất.
Máy sử dụng phối hợp hai bơm để dẫn động tay gầu. Khi van điện từ
không bị tác động, áp suất điều khiển tại cửa PS của van hợp_chia dòng không
xuất hiện và van làm việc ở chế độ hợp dòng. Lúc này, dầu có áp ở đầu ra của
van lôgic LS sẽ tác động để đóng các van dỡ tải nhóm tay gầu và nhòm gầu và
tay gầu được dẫn động bởi hai bơm hoạt động đồng thời. Nếu van điện từ có tín
hiệu điện tác động, van điện từ sẽ mở để dòng dầu điều khiển đi vào cửa PS

SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
đóng van hợp_chia dòng và van làm việc ở chế độ chia dòng. Khi đó, chỉ có
dòng dầu từ bơm chính phía trước dẫn động tay gầu, dòng dầu từ bơm chính
phía sau được hồi về thùng qua van dỡ tải nhóm gầu .
Van giữ tay gầu có chức năng giữ chính xác vị trí của tay gầu khi van phân
phối đang ở vị trí trung gian. Lúc này, đường dầu nối từ bơm đến các đường
công tác của xi lanh cần bị ngắt, áp suất dầu tại cửa CY của van giữ tay gầu do
tải trọng của cần và tải bên ngoài gây ra sẽ đóng chặt van giữ tay gầu, không cho
dầu đi ra khỏi van từ cửa V. Nhờ đó, sự co tay gầu ngoài ý muốn do tác động
của tải trọng bản thân tay gầu và tải trọng bên ngoài được khắc phục. Nếu áp
suất dầu trong khoang cán của xi lanh tay gầu vượt quá giá trị thiết lập của van
an toàn đặt bên trong van giữ cần, van an toàn sẽ mở cho dầu hồi về thùng qua
cửa T để bảo vệ thiết bị công tác. Khi dòng dầu đi vào khoang cán của xi lanh
2.2. Hệ thống truyền động thuỷ lực dẫn động cơ cấu quay sàn (mô tơ quay
sàn)
- Công dụng của cơ cấu quay sàn:
Cơ cấu quay sàn của máy xúc một gầu dùng để di chuyển gầu xúc trong mặt
phẳng, nó có thể quay toàn vòng (3600 ). Thời gian quay của máy chiếm một tỷ
trọng lớn trong thời gian của một chu kỳ làm việc, trung bình chiếm khoảng 60
đến 80% thời gian của một chu kỳ làm việc. Cơ cấu quay sàn bao gồm: thiết bị
tựa quay(TBTQ) và cơ cấu dẫn động. Thiết bị tựa quay có tác dụng liên kết giữa
phần quay và phần không quay của máy xúc. Nhờ có thiết bị tựa quay mà phần
quay được lắp trên phần không quay và có thể quay quanh trục thẳng đứng một
cách nhẹ nhàng. Thông qua thiết bị tựa quay, tải trọng được truyền từ phần quay
xuống phần không quay, từ đó qua hệ thống di chuyển xuống nền. Cơ cấu dẫn
động tạo ra chuyển động quay được bố trí trên phần quay hoặc phần cố định của
máy.
Hệ thống truyền động thuỷ lực dẫn động cơ cấu quay sàn có chức năng dẫn
động quay sàn trong quá trình làm việc. Nhờ đó, vị trí thiết bị công tác được
thay đổi trong mặt phẳng ngang, mở rộng phạm vi làm việc của máy.
-Thành phần cơ cấu quay sàn:
Hệ thống truyền động thuỷ lực dẫn động cơ cấu quay sàn gồm: Các máy
thuỷ lực: bơm chính, mô tơ quay sàn; phần tử điều khiển: Van phân phối, van
điều khiển, van điện từ...Phần tử điều chỉnh: Van tự giảm áp, van giảm 2 cấp,

SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
van dỡ tải...Các thiết bị phụ: Thùng dầu, bầu lọc dầu, bộ làm mát dầu, ắc quy
thủy lực
2.2.1. Mô tơ quay sàn
a. Kết cấu bên ngoài

Hình 2.40 Kết cấu bên ngoài mô tơ quay sàn


B: từ van điện khóa quay sàn MA: từ van điều khiển
S: từ van điều khiển MB: từ van điều khiển
T: đường hồi
b. Kết cấu bên trong

SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

Hình 2.41. Kết cấu bên trong mô tơ quay sàn


1. Lò xo phanh;
2. Trục dẫn động 10. Khối xi lanh;
3. Miếng đệm; 11. Đĩa phân phối;
4. Vỏ mô tơ; 12. Van chống quay ngược;
5. Đĩa ép; 13. Trục trung tâm;
6. Tấm ma sát; 14. Lò xo trung tâm;
7. Pit tông phanh; 15. Van an toàn;
8. Thân mô tơ; 16. Van hãm
9. Pit tông; 17. Van 1 chiều
Mô tơ quay sàn có chức năng chuyển áp năng của dòng dầu thuỷ lực thành
động năng của mô tơ để dẫn động cơ cấu quay sàn. Mô tơ quay sàn dùng trên
máy xúc KOMATSU PC 450-6 là mô tơ kiểu pit tông hướng trục block nghiêng
KMF 230ABE-5, lưu lượng lý thuyết: 229,4 cm3/vòng, áp suất thông qua van an
toàn PCRAK = 27,9 MPa, tốc độ định mức: 1413 vòng/phút, áp suất mở phanh:
PMỞ =1,9 ± 0,4 MPa. Cấu tạo của mô tơ quay sàn như hình 2.40 và hình 2.41

SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Mô tơ quay sàn được trang bị phanh quay sàn, cửa giảm áp và van chống
quay ngược để nâng cao chất lượng làm việc của cơ cấu quay sàn.
2.2.2. Phanh quay sàn
Phanh quay sàn được lắp trên mô tơ nhằm phanh hãm cơ cấu quay sàn,
chống lại sự quay tự do của cơ cấu quay sàn do tải ngoài và rò rỉ ở mô tơ khi cơ
cấu không làm việc.
Khi van điện từ điều khiển phanh quay sàn không hoạt động, dầu có áp từ
bơm chính cung cấp đến mô tơ quay sàn bị ngắt và cửa B được nối với đường
hồi về thùng. Do đó, pit tông phanh bị đẩy xuống bởi lò xo phanh, đĩa và tấm ma
sát được ép lại với nhau và hoạt động phanh có hiệu lực.

Hình 2.42 Hoạt động của phanh quay sàn khi van điện từ điều khiển
phanh quay sàn bị ngắt
Khi van điện từ điều khiển phanh quay sàn được kích thích, van chuyển
mạch và dầu có áp từ bơm chính được đưa đến cửa B và đi vào khoang phanh a.
Do lực gây ra bởi áp suất dầu (đến từ bơn chính) ở khoang phanh a cao hơn lực
lò xo phanh nên pit tông bị áp suất dầu đẩy ngược lên làm cho các đĩa và các
tấm ma sát được tách rời nhau và phanh được mở.

SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

Hình 2.43 Hoạt động của phanh quay sàn khi van điện từ điều khiển phanh
quay sàn được kích thích
2.2.3. Van giảm áp
Van giảm áp có chức năng tạo ra sức cản để phanh cơ cấu quay sàn, đồng
thời giới hạn áp suất làm việc lớn nhất trong hệ thống để bảo vệ mô tơ tránh bị
quá tải. Ngoài ra, các van một chiều còn có chức năng bảo vệ mô tơ khỏi xâm
thực.
a. Khi bắt đầu quay sàn
Khi tác động lên cần điều khiển để quay sàn sang bên phải, dầu có áp từ
bơm qua van phân phối và cung cấp đến cửa MA của mô tơ. Như vậy, áp lực tại
cửa MA tăng lên, mô men khởi động bắt đầu xuất hiện, làm cho mô tơ bắt đầu
quay, Dòng dầu từ cửa ra MB của mô tơ qua van điều khiển và được đưa về
thùng

SVTH: Lê Văn 4
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

Hình 2.44 Khi bắt đầu quay sàn


b. Khi dừng quay sàn
Khi cần điều khiển cơ cấu quay sàn ở vị trí trung gian, dòng dầu có áp từ
bơm cấp đến cửa MA của mô tơ quay sàn bị ngắt. Đồng thời, đường dầu từ cửa
ra MB của mô tơ hồi về thùng bị ngắt bởi van phân phối. Do đó, áp suất dầu tại
cửa MB tăng lên. Kết quả, chuyển động quay của mô tơ quay sàn bị cản trở và
hoạt động phanh bắt đầu có hiệu lực. Nếu áp suất dầu tại cửa MB cao hơn áp
suất dầu tại cửa MA, nó sẽ tác động lên van lô gic làm cho áp suất ở khoang C
bằng áp suất tại cửa MB. Áp suất dầu tiếp tục tăng đến khi đạt đến giá trị thiết
lập của lò xo van giảm áp. Kết quả, mô men phanh lớn tác động lên mô tơ và
dừng hoạt động của mô tơ, hình 2.45.
Khi van giảm áp làm việc, dầu giảm áp và dầu từ cửa S đi qua van một
chiều được cấp đến cửa MA để ngăn ngừa độ chân không tại cửa MA.

SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

Hình 2.45 Khi ngừng quay sàn


2.2.4. Van chống quay ngược
Van chống quay ngược có chức năng khắc phục sự quay ngược xuất hiện ở
cơ cấu quay sàn do quán tính của cơ cấu, sự phản ứng và đặc tính cứng của hệ
thống các bộ phận chuyển động, sự nén dầu thuỷ lực khi dừng cơ cấu quay sàn.
Điều này có tác dụng ngăn ngừa sự ảnh hưởng của tải ở cơ cấu quay sàn đến các
thiết bị công tác khác và rút ngắn khoảng thời gian dừng cơ cấu quay sàn (khả
năng xác định tốt vị trí và có thể tiến hành thao tác làm việc tiếp theo ngay tức
thời). Cấu tạo của van chống quay ngược.

SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

Hình 2.46 Van chống quay ngược


1. Thân van; 2, 5. Con trượt; 3, 6. Lò xo (phía MA); 4, 7. Nút ( MB).

Hình 2.47 Đồ thị mô tả đặc tính làm việc của van chống quay ngược
Khi có áp suất phanh ở cửa MB, dầu có áp ở cửa MB đi qua vết khía hình
chữ V đến khoang d; con trượt đẩy lò xo (độ lớn lực đẩy phụ thuộc sự chênh
lệch diện tích ở đầu D1 và D2, D1 > D2) và dịch chuyển sang trái làm cho cửa
MB và cửa e được nối thông. Khi đó, áp suất ở cửa MA thấp hơn áp suất thiết
lập của lò xo và con trượt không chuyển động. Vì vậy, dầu có áp bị con trượt
chặn lại và lực phanh được bảo đảm.

SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

Hình 2.48 Hoạt động của van chống quay ngược khi có
áp suất phanh ở cửa MB
Sau khi dừng mô tơ, mô tơ bị quay ngược do áp suất chặn được sinh ra ở
cửa MB (đường đảo chiều 1). Khi đó, áp suất đảo chiều được sinh ra tại cửa MA
và được đưa đến khoang a. Tại đây, nó tác động lên con trượt làm cho con trượt
nén lò xo và dịch chuyển sang phải để nối cửa MA với cửa b. Đồng thời, cửa b
được nối với cửa f thông qua lỗ khoan bên trong con trượt. Do đó, dầu có áp gây
đảo chiều ở cửa MA được hồi về thùng qua cửa T để ngăn ngừa sự quay ngược
lần 2.

Hình 2.49 Hoạt động của van chống quay ngược sau khi dừng mô tơ

SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN LỰA CHỌN HỆ THỐNG THỦY LỰC


DẪN ĐỘNG QUAY TOA CỦA MÁY SK450.

3.1. Hệ thống thủy lực cơ cấu quay.


3.1.1. Sơ đồ hệ thống thủy lực.

Hình.2.1. Hệ thống thủy lực cơ cấu quay.


1A, 1B – Bơm 11- Van giảm áp
2- Thùng dầu 12- Bộ hòa lưu lượng
3, 4- Van chống khí xâm thực 13- Mô tơ Bàn
quay
5- Van một chiều 14- Phanh hãm
toa quay
6- Con trượt 15- Van an toàn

SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
7, 8- Van bù áp lực 16- Van chống lùi
9- Van cảm nhận tải trọng L S 17- Van an toàn
điều khiển phanh
10- Tay trang điều khiển

3.1.2. Nguyên lý hoạt động.


Dầu cao áp cấp cho mô tơ quay toa do bơm cung cấp qua cửa đến các van
một chiều tới van phân phối quay toa . Dòng dầu điều khiển cũng được dẫn qua
các van tiết lưu, bộ làm mát, tay trang (10) tới van giảm áp (7) và van phân phối
. Khi ta cho tín hiệu điều khiển từ tay trang (10) thì sẽ làm van dịch chuyển cho
dầu cao áp đi vào một khoang của mô tơ quay toa và làm quay mô tơ, dầu hồi sẽ
đi qua van tiết lưu một chiều trong cụm van phân phối tới đường ống dầu hồi
qua bộ làm mát , bộ lọc về thùng chứa. Khi mô tơ quá tải thì dầu trong mô tơ
một phần sẽ qua van an toàn (15) để giảm áp suất trong mô tơ, một phần sẽ qua
van xả theo đường ống xả về thùng chứa.
3.2. Tính chọn loại motor thủy lực.
3.2.1. Tính chọn momen cản.
Dựa vào kết cấu bộ máy quay của máy sk 450-6 ta có sơ đồ dẫn động toa
quay như hình vẽ:

1: Động cơ thuỷ lực


2: Các bộ truyền động hành tinh
3: Bộ truyền động bánh răng hành tinh và vành răng cố định

SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

Hình 2.2. Sơ đồ hệ dẫn động bộ máy quay.


Các thông số của bộ máy quay:
Tỉ số truyền chung của hệ thống là: i = 185
Số vòng quay lớn nhất của máy: n = 12.4 (v/ph)
Số vòng quay lớn nhất của động cơ: nĐC = n.i = 12.4.185 = 2294 (v/ph)
Tính mô men lớn nhất trên trục động cơ thuỷ lực: MĐ
Mô men quay máy Mq: Mô men quay máy lớn nhất khi quay máy ở trạng
thái cần, tay gầu vươn ra xa nhất gầu chứa đầy đất:

Hình 2.3. Sơ đồ tính mô men quay trên trục toa quay.


Trong hình vẽ trên.
GĐT = 3522 kG = 35,22 (kN): Trọng lượng đối trọng

SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
GTQ : Trọng lượng toa quay, là tổng trọng lượng đặt trên sàn máy gồm có:
Cụm động cơ (động cơ điêzen, cụm bơm, cụm giảm chấn) 864 kG
Bộ phận làm mát dầu 132 kG
Thùng dầu thuỷ lực-lọc dầu thuỷ lực 148 kG
Thùng dầu nhiên liệu 218 kG
Van điều khiển 316 kG
Khung đỡ 2075 kG
Cabin điều khiển 376 kG
Bộ máy quay toa (hộp giảm tốc và động cơ thuỷ lực) 240 kG
Vậy : GTQ = 864 + 132 + 148 + 218 + 316 + 2075 + 376 + 240 = 4369
(kG)
GTQ = 43,69 (kN)
Theo công thức (5.80) [4]:
Mq = M1 + M2 + M3 + M4 (2.1)
Trong đó : M1 : Mô men cả quay do ma sát
M2 : Mô men cản quay do máy đứng trên nền dốc
M3: Mô men cản gió bất lợi nhất
M4: Mô men cản động do quán tính quay của các khối lượng
quay
Ta có
 M1: Mô men cản quay do ma sát, theo công thức (5.79) [4] ta có:
0, 025M  0, 005  GDT  GTQ  GC  GTG  GGD  .Dtb
M1  (2.2)
cos

Trong
đó
M : Mô men ngoại lực.
M = GĐT.R1 + GTQ.R2 + GC.R3 + GTG.R4 + GGĐ.R5
M = 35,22.3,26 + 43,69.0,981 + 17,26.3,919 + 8,64.6,782 +
21,77.7,9956 = 457,4 (kNm)
γ : Góc nghiêng của đường tâm viên bi, đối với bi cầu γ = 0

SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Thay vào công thức (2.2) ta được:
0, 025.457, 4  0, 00535, 22  43, 69 17, 26  8, 64  21, 77.1,141
M1 
cos 0
 12,157(kNm)

 M2: Mô men cản quay do máy đứng trên nền dốc, góc nghiêng lớn
nhất bằng α = 100.
M2 = (GC.R3 + GTG.R4 + GGĐ.R5 - GĐT.R1 - GTQ.R2).sin 
= (17,26.3,919 + 8,64.6,782 + 21,77.7,9956 – 35,22.3,26 –
43,69.0,981)sin10o
= 24,77 (kNm)
 M3: Mô men cản gió bất lợi nhất
M3 = PC + PT + PG + PTQ (2.3)
= q.(FC.L1 + FT.L2 + FG.L3 - FTQ.L4)
(2.4)
PC: Lực gió tác dụng lên cần
PT: Lực gió tác dụng lên tay gầu
PG: Lực gió tác dụng lên tay gầu
PTQ: Lực gió tác dụng lên toa quay
q: Áp lực gió tính toán ở trạng thái làm việc
q = 25(kG/m2) = 0,25 (kN/m2)- Tra theo bảng (1.20)[4].
FC, FT, FG: Diện tích chắn gió của cần, tay gầu và gầu (m2)
FC = 3074496.85 mm2  3,074 m2
FT = 1564838.78 mm2  1,565 m2
FG = 919647.275 mm2  0,92 m2
FTQ: Diện tích chắn gió của toa quay
FTQ = 5427036.145mm2  5,427 m2
L1, L2, L3, L4: Khoảng cách từ trục quay đến điểm đặt lực gió
Thay các giá trị tìm được vào công thức (2.7) ta được:
M3 = 0,25.(3,074.3,919 + 1,565.6,782 + 0,92.7,9956 – 5,427.0,554)

SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
= 6,75 (kNm)
 M4: Mô men cản động do quán tính quay của các khối lượng quay
Theo công thức (5.83) [4] ta có:
G .D  .n 2

iq i q
(2.4)
M4  375.t
k

Trong đó:

 G .D 2
i i q
= 4.(GĐT.R12 + GTQ.R22 + GC.R 2 3+ GTG.R42 + GGĐ.R52)

= 4.(35,22.3,262 + 43,69.0,9812 + 17,26.3,9192 + 8,64.6,7822 +
21,77.7,99562 )
= 9809,6 (kNm2)
nq = 12,4 (v/ph): Tốc độ vòng quay của toa quay
tkđ = 3,5(s): Thời gian khởi động
Thay vào công thức (2.8)

M4 
  G .D 2 .n
q 
9809, 6.12, 4
 92, 67(kNm)
 i q
375.3, 5

375.tkd

Thay M1 = 18,212(kNm), M2 = 141,12(kNm), M3 = 8,63(kNm), M4 =


180,62(kNm) vào công thức (2.5) được:
Mq = M1 + M2 + M3 +M4
= 12,157 + 24,77 + 6,75 + 92,67 = 136,347 (kNm)
Công suất quay máy tính theo công thức:
Mq.nq
N q  q
(2.5)

SVTH: Lê Văn 5
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

Trong đó:
Tốc độ quay toa: nq = 12,4 (v/ph) = 0,2 (vòng/giây)
Mômen quay toa: Mq = 136,347 kN.m
Hiệu suất của cơ cấu quay máy, chọn ηq = 0,95
Thay giá trị các đại lượng vào công thức trên ta có:

 Nq
136,347.0, 2
 0,95  28,7kW

Dựa vào công suất, tốc độ vòng quay ta chọn motor thủy lực dựa vào
Catalogue HY30-3245/UK có mã hiệu PV032; công suất: 31(kW); lưu lượng:
32(l/phút); tốc độ vòng quay 2800 (vòng/phút); khối lượng 30 (kg)
3.2.2. Loại motor
Motor thuỷ lực của hệ thống toa quay là motor pít tông rô to hướng trục.
Motor loại này có ưu điểm là bọng hút và bọng đẩy được bố trí riêng rẽ trên đĩa
phân phối nên có thể chế tạo với kích thước lớn mà không làm tăng kích thước
chung. Do đó cho phép nâng cao số vòng quay để có lưu lượng lớn hơn so với
các motor và bơm kiểu pít tông rôto hướng kính. Do ưu điểm này về kết cấu cho
nên các loại máy pít tông rô to hướng trục có trọng lượng trên một đơn vị công
suất nhỏ hơn 2 đến 3 lần so với động cơ pít tông rô to hướng kính.
Ngoài ra motor pít tông rô to hướng trục còn có đặc điểm là mô men quán
tính của rô to tương đối nhỏ, điều này có ý nghĩa quan trọng. Số xy lanh trong
motor thuỷ lực rô to hướng trục thường từ 7 đến 9 xy lanh. Góc điều chỉnh đĩa
nghiêng thay đổi lưu lượng của động cơ lên tới 30 độ. Số vòng quay của máy
thường là n = 500 đến 700 vòng/phút. Những máy có công suất lớn có thể có số
vòng quay lên đến 4000 vòng/phút. Phạm vi áp suất và lưu lượng của động cơ
pít tông rô to hướng trục từ 210 đến 350 bar (tương đương 21 đến 35 Mpa).
3.3. Tính chọn bơm.
Khi máy di chuyển các trường hợp quay toa, co duỗi các xylanh không xảy
ra vì vậy lựa chọn lượng bơm theo công thức sau:

SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Qb  1,1 1,3.Qdc (2.6)
 Qb  1,1 1,3.32  35, 2  41,6 l /
min

Sau khi đã biết lưu lượng của bơm ta dựa vào catalogue HY30-3245/UK,
chọn bơm có mã hiệu K3V180DTH; lưu lượng bơm 40 (l/min); công suất 39
(kW); tốc độ vòng quay 2800 (vòng/phút).
3.4. Tính chọn thùng dầu thủy lực.
Trong hệ thống truyền động thủy lực, thùng chứa dầu có những công
dụng sau:
Dựa trữ toàn bộ lượng dầu cần thiết phục vụ hệ thống.
Góp phần làm mát dầu
Góp phần làm sạch dầu nhờ có lưới lọc bố trí trong thùng hoặc tạo điều
kiện cho các chất bẩn, mạt kim loại, bụi…chứa trong dầu được lắng đọng.
Thùng chứa dầu có cấu tạo từ thép tấm với hệ thống khung xương thích
hợp.
Dung tích thùng Vt thường được xác định theo công thức:
Vt  1,3.QB (2.7)

Trong đó:
QB - Lưu lượng của bơm, QB = 2.Qb = 2.40 = 80 (l/phút)
Vt = 1,3. 80 = 104 (l)
Để giảm bớt tổn thất áp lực khi hút dầu, ta nên bố trí bơm thủy lực càng
gần thùng dầu càng tốt. Mặt khác, nhằm đề phòng hỏa hoạn và duy trì chất
lượng dầu, nhiệt độ dầu trong thùng không được vượt quá
53o C  hay343 K  .
o

Muốn duy trì điều này, ngoài việc đảm bảo kích cỡ thùng dầu và lượng dầu tối
thiểu cần có trong thùng, nhiệt độ dầu ở cửa ra của đường ống dẫn dầu về thùng
không được vượt quá 80o C . Nếu thấy vượt quá, phải bố trí bộ làm mát riêng
cho đường ống dẫn dầu trở về.

SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
3.5. Tính chọn van phân phối.
Trong hệ thống truyền động thủy lực, van phân phối chuyên làm nhiệm vụ
phân chia dòng dầu cao áp vào các đường ống khác nhau dẫn tới các bộ phận
công tác.
Van phân phối được phân loại theo nhiều kiểu khác nhau. Căn cứ vào số
lượng cửa dẫn dầu vào và ra, ta có các loại van phân phối hai cửa, ba cửa hoặc
bốn cửa. Theo đặc điểm điều khiển, van phân phối phân chia thành các kiểu điều
khiển bằng cần gạt, nam châm điện…
Khi lựa chọn van phân phối, cần phải căn cứ vào những tính năng kỹ
thuật vì vậy ta lựa chọn van phân phối 4 cửa, 3 vị trí.
3.6. Lựa chọn ống dẫn và cút nối.
Trong hệ thống truyền động thủy lực, ống dẫn dầu có nhiệm vụ dẫn dầu
công tác từ bộ phận này sang bộ phận khác của hệ thống.
Ống dẫn dầu có nhiều loại, chủng loại khác nhau. Căn cứ vào khả năng
thay đổi cự ly truyền dẫn dầu, người ta phân chia ống dẫn dầu thủy lực thành hai
loại: Loại ống cứng và loại ống mềm.
+ Loại ống cứng thường được dùng trong các trường hợp cự ly truyền
dẫn dầu không thay đổi trong quá trình máy hoạt động. Các ống này thường
được chế tạo từ kim loại nên gọi là ống kim loại.
+ Loại ống mềm được dùng khi cự ly truyền dẫn dầu thủy lực giữa các bộ
phận có thể thay đổi trong quá trình máy làm việc. Các ống này thường được
chế tạo từ vật liệu cao su tổng hợp.
- Ngoài cách phân loại trên, người ta còn căn cứ vào khả năng chịu áp suất
của ống để chia chúng thành hai nhóm:
+ Nhóm chịu áp lực áp thường cho phép làm việc với áp suất dầu định
mức trên 40MPa, lớn nhất có thể tới 70MPa.
+ Nhóm chịu áp lực thông thường được phân chia thành các loại ống chịu
áp suất định mức tới 16MPa, 25MPa, 32MPa hoặc 40MPa.
=> Dựa vào áp suất định mức là 25MPa ta lựa chọn ống dẫn có áp suất
định mức tương tự.

SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Khác với các đường ống dẫn dầu, cút nối chỉ đóng vai trò chuyển
hướng truyền dẫn dầu hoặc được nối trung gian giữa các đường ống với nhau
hay giữa đường ống với các chi tiết, cụm và máy thủy lực khác. Hầu hết cút nối
được chế tạo bằng kim loại, có ren vặn chắc chắn với quy định chặt chẽ về chiều
vặn ren.
3.7. Chọn bầu lọc.
Trong hệ thống truyền động thủy lực, bộ lọc dầu tuy nhỏ, rẻ tiền nhưng
đóng vai trò rất quan trọng cho quá trình làm sạch dầu công tác.
Một bộ lọc dầu được đánh giá là tốt nếu chúng đảm bảo các yêu
cầu kinh tế - kỹ thuật sau:
+ Lọc sạch được mọi tạp chất, giữ được các mạt kim loại.
+ Tổn thất áp lực và lưu lượng dầu qua lọc là nhỏ nhất.
+ Làm việc chắc chắn, tuổi thọ cao, dễ tháo lắp và chăm sóc kỹ thuật.
+ Cấu trúc nhỏ gọn, giá thành hạ.

SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

CHƯƠNG 4. BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT CƠ CẤU QUAY CỦA


MÁY ĐÀO PC 450-6.
4.1. Bảo dưỡng kỹ thuật chung
4.1.1 Khái niệm về bảo dưỡng.
Bảo dưỡng máy xây dựng : là công việc dự phòng được tiến hành bắt buộc
sau một chu kỳ vận hành nhất định trong khai thác máy theo nội dung công việc
đã quy định.
Mục đích.
+ Chủ yếu là kiểm tra, phát hiện những hư hỏng đột xuất, ngăn ngừa chúng
để đảm cho cụm máy, xe vận hành an toàn.
+ Chăm sóc các hệ thống, các cơ cấu để đảm bảo chúng làm việc an toàn và
không bị hư hỏng.
+ Giữ gìn hình thức bên ngoài.
Theo thời hạn và nội dung công việc, bảo dưỡng kỹ thuật đối với máy thi
công chuyên dùng được phân thành các cấp sau:
a) Bảo dưỡng theo ca.
Sau mỗi ca làm việc người thợ lái máy phải tiến hành bảo dưỡng theo ca tại
địa điểm thi công trước khi bàn giao máy. Công việc của cấp bảo dưỡng này
gồm có việc lau chùi bên ngoài máy, kiểm tra và xiết chặt lại các mối ghép bu
lông, khắc phục rò rỉ dầu ở các mối nối của tuy ô thuỷ lực, nhiên liệu hoặc nước,
bơm mỡ và bôi trơn theo ca. Kiểm tra mức nhiên liệu có trong thùng chứa, mức
dầu và nước làm mát động cơ, kiểm tra các cơ cấu máy.
b) Bảo dưỡng định kỳ cấp I.
Sau một khoảng thời gian máy làm việc theo quy định thì người ta tiến hành
bảo dưỡng định kỳ cấp I. Công tác bảo dưỡng định kỳ cấp I do người thợ lái
máy cùng với sự tham gia của người đội trưởng hoặc của một nhóm thợ hiệu
chỉnh máy có kinh nghiệm. Và nó được tiến hành tại bãi tập kết của máy. Công
việc của cấp bảo dưỡng này bao gồm tất cả các công việc của bảo dưỡng ca và
một số công việc khác như thay dầu bôi trơn trong cácte, bôi trơn các điểm theo
quy định của bảo dưỡng cấp I. Kiểm tra và điều chỉnh các bộ phận và cơ cấu của
máy.
c) Bảo dưỡng định kỳ cấp II.

SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
Trong bảo dưỡng này bao gồm cả các công doạn của bảo dưỡng định kỳ cấp
I có bổ sung thêm khâu kiểm tra, điều chỉnh các cơ cấu và hệ thống hoặc cụm
máy cùng với việc sủ dụng các thiết bị hay dụng cụ chẩn đoán kỹ thuật. Bảo
dưỡng định kỳ cấp II do thợ bảo dưỡng tiến hành trong gara hay xưởng cùng với
sự tham gia của nhóm thợ chuyên môn hóa. Các công việc kiểm tra hay điều
chỉnh phức tạp, đặc biệt đối với nhiên liệu, hệ thống điện hoặc cơ cấu thủy lực,
có thể tiến hành bằng cách tháo các cơ cấu hay hệ thống ra khỏi máy và thay
bằng các cơ cấu hay hệ thống đã đưuọc sủa chữa trước, còn các cụm tháo ra sẽ
được đưa đi sửa chữa dùng để thay thế cho các máy sau.
d) Bảo dưỡng định kỳ cấp III.
Trong bảo dưỡng này bao gồm tất cả các công việc của bảo dưỡng định kỳ
cấp II nhưng được tiến hành kiểm tra cẩn thận hơn mà không cần tháo máy với
mục đích xác định rõ khả năng sử dụng tiếp theo của nó hoặc cần sửa chữa.
Bảo dưỡng định kỳ cấp III do thợ bảo dưỡng tiến hành trong gara hay xưởng
cùng với nhóm thợ có chuyên môn cao. Mọi công việc bôi trơn, điều chỉnh ,
kiểm tra, vệ sinh máy đều phải tiến hành theo trình tự bắt buộc. Công việc điều
chỉnh, siết chặt và sửa chữa thực hiện cụ thể theo sự cần thiết khi kiểm tra các cơ
cấu cụm máy.
4.1.2. Các tiêu chuẩn bảo dưỡng.
- Trước khi nổ máy :
+ Kiểm tra, bổ sung mức nước làm mát
+ Kiểm tra, bổ sung mức nhiên liệu
+ Kiểm tra, bổ sung mức dầu động cơ
+ Xả nước, cặn bẩn từ hệ thống nhiên liệu
+ Kiểm tra, bổ sung mức dầu trong hộp số
+ Kiểm tra hành trình của bàn đạp phanh
+ Kiểm tra, bổ sung dầu thuỷ lực
+ Kiểm tra hệ thống điện đèn, còi
+ Điều chỉnh gương
+ Điều chỉnh các cần điều khiển
+ Khi động cơ làm việc kiểm tra quan sát sự rò rỉ của dầu, nhiên liệu, nước
trong các hệ thống.
- Sau 250 giờ đầu tiên (đối với máy mới)
+ Thay dầu máy và lõi lọc dầu

SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
+ Thay lọc nhiên liệu và lõi lọc
+ Thay dầu hộp số, làm sạch lọc hút mạt hộp số
+ Thay dầu truyền động cuối
+ Làm sạch lọc hút mạt dầu thuỷ lực, thay dầu thuỷ lực ở thùng chứa.
- Sau mỗi 250 giờ chạy máy :
+ Bôi mỡ, bôi trơn tất cả các vị trí có vú mỡ
+ Kiểm tra và điều chỉnh độ căng dây đai máy phát điện
+ Kiểm tra mức dung dịch ắc quy
+ Kiểm tra hiệu quả phanh
+ Kiểm tra và bổ sung mức dầu trong hộp giảm chấn.
- Sau mỗi 500 giờ chạy máy
+ Thay dầu và lõi lọc dầu máy
+ Thay lõi lọc nhiên liệu
+ Thay lọc dầu hộp số và lọc dầu lái
+ Kiểm tra, bổ sung mức dầu trong hộp truyền động cuối
+ Thay thế lọc thông hơi của thùng dầu thuỷ lực và lọc tách nước của hệ
thống nhiên liệu.
- Sau mỗi 1000 giờ chạy máy
+ Thay thế lọc tinh nhiên liệu
+ Thay dầu hộp số, vệ sinh lưới lọc dầu hộp số
+ Vệ sinh thùng chứa nhiên liệu
+ Kiểm tra siết chặt các chi tiết của tăng áp.
- Sau mỗi 2000 giờ chạy máy :
+ Thay thế dầu thuỷ lực, phin lọc dầu thuỷ lực và làm sạch lọc hút mạt
+ Thay dầu ở hộp tryền động cuối
+ Thay dầu trong hộp giảm chấn và làm sạch lọc thông hơi
+ Kiểm tra và bổ sung mức dầu trong bi trụ đứng
+ Kiểm tra và bổ sung mức dầu trong cụm lò xo căng xích
+ Vệ sinh các lỗ lọc thông hơi
+ Kiểm tra máy phát điện và môtơ khởi động
+ Kiểm tra toàn bộ kim phun.
- Sau mỗi 4000 giờ chạy máy
+ Kiểm tra bơm nước
+ Làm sạch và kiểm tra tăng áp

SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
+ Kiểm tra, điều chỉnh khe hở xuppap
+ Thay thế cụm kim phun
+ Kiểm tra khung gầm chính và thiết bị công tác.
- Sau mỗi 8000 giờ chạy máy
+ Thay thế kẹp ống cao áp
+ Thay thế nắp bảo vệ phần áp suất cao của nhiên liệu.
4.1.3 .Quy trình công nghệ bảo dưỡng, sửa chữa kỹ thuật hệ thống thủy lực.
- Quy trình công nghệ bảo dưỡng và sửa chữa đều theo các nguyên công
sau:
+ Nguyên công 1: Rửa ngoài máy
+ Nguyên công 2: Tháo máy, tháo các cụm tổng thành
+ Nguyên công 3: rửa ngoài cụm máy, chi tiết
+ Nguyên công 4: tháo chi tiết
+ Nguyên công 5: rửa chi tiết
+ Nguyên công 6: kiểm tra
+ Nguyên công 7:sửa chữa
+ Nguyên công 8: Lắp ráp
+ Nguyên công 9: Chạy thử
4.2. Bảo dưỡng hệ thống thủy lực cơ cấu quay máy đào.
4.2.1. Bảo dưỡng hệ thống thủy lực cơ cấu quay toa.
T

ên Dụn
TT Quy trình thực hiện u cầu kỹ
nguyên g cụ
thuật
công
1 Rửa Lấy nước có vòi áp suất cao phụt vào Dung Rửa
ngoài về mặt chi tiết sao cho lọi tối đa được dịch sạch,
những bụi bẩn kiềm đảm bảo
Bơm loại bỏ
nước có những
áp suất bụi bẩn
cao một
Chất tẩy cách tối
rửa ưu nhất.
Khóa

SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
các
đường
dầu cấp
và hồi
2 Tháo - Tháo mặt bích của động cơ: Clê 32 - Khi đã
các tháo rời
cụm liên kết
tổng của
thành động với
máy cơ
sở, ta
dùng
- Tháo blốc xi lanh: palăng
Kìmkẹp, nhấc
dụng cụ máy ra
chuyên khỏi vị
dùng trí ban
đầu đến
với khâu
chuẩn bị
- Tháo piston ra khỏi thân động cơ:
chuẩn
đoán
bảo
dưỡng.
Tránh va
đập
cũng
- Tháo đĩa của động cơ: như dơi
động cơ
Tô vít 2 gây biến
cạnh dạng.
- Tránh
làm rơi,
hay va

SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
đập gây
ảnh
hưởng
đến bề
mặt các
chi tiết.
- Để các
chi tiết
Dùng tháo ra
kìm kẹp, trên nơi
kìm khô ráo,
sạch sẽ.
- Tháo
- Tháo vòng chặn ở đầu trục: theo
trình tự
và đánh
dấu để
lắp lại
chính
xác.

- Lấy trục ổ đĩa ra khỏi động cơ:

3 Kiểm - Sau khi tháo mặt bích của động - Khi mạ


tra cơ ra, ta tiến hành rửa ngoài sau đó lại bơm
kiểm tra. Nếu mặt bích của bơm bị vết hay hằn
lõm sâu quá 2mm yêu cầu hàn đắp hoặc đắp để
mạ lại sau đó lấy lại cơ tính đảmbảo độ khắc

SVTH: Lê Văn 6
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
dung sai không quá 0,07%. phục vết
- Cụm bloc xilanh làm việc thường Kìm kẹp, lõm, ta
hay bị mòn, xuất hiện độ ô van làm tô vít 2 đảm bảo
động cơ thường hay bị tụt công suất do cạnh lấy lại
đó ta phải doa lại đúng kích thước sửa cơ tính
chữa sau đó lấy lại cơ tính đánh bóng và dung
đạt cấp độ 12. sai cho
phép sau
khi sửa
chữa
- Sau
Kìm, khi kiểm
nước rửa tra xong
- Khi tháo piston ra khỏi xi lanh ta
chuyên và tìm
thấy hiện trầy xước hay mòn do dầu có
dùng được
bui bẩn không sạch trong quá trình nén
cách
bị ảnh hưởng.
khắc
phục, ta
nên tra
lại dầu
mỡ cho
cụm chi
tiết.
Gang tay Đảm
- Do kết cấu của đĩa động cơ là gồm
bảo
nhiều đĩa với lớp tấm đệm ngăn với
đúng kỹ
nhau. Khi đĩa của động cơ làm việc sẽ
thuật
bị kẹt, va đập do quá trình làm việc
không
công tác quá nặng nhọc. Nếu đĩa động
trầy
cơ vỡ ta thay mới chứ không khác phục
xước
hay sửa chữa. Tấm ngăm đệm giữa 2
hay vỡ.
đĩa sẽ có thể bị kẹt cháy đĩa, ta nên thay
- Khi
mới chứ không khắc phục.
tháo cổ
trục và

SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
kiểm tra
hỏng
hóc. Khi
hàn đăp
chú ý
đến kích
- Trục động cơ làm việc trên thước
nguyên lý giữa vững các hộp piston dung sai
xilanh và đĩa của động cơ. Nên trong cho
quá trình làm việc rất hay bị mòn cổ phép.
trục đỡ. Trục ổ
đĩa làm
việc mà
không
có hỏng
hóc ta
tra dầu
mỡ làm
sạch loại
bỏ bụi
bẩn.
4 Bảo - Sửa chữa cụm blốc, piston Giấy Bề mặt
dưỡng, + Nếu kiểm tra còn phục hồi được nhám, tiếp xúc
sữa thì người ta thường tiến hành mang đi bột mài, tối thiêu
chữa gia công doa, mạ máy mài 80%
các chi - Sửa chữa cụm blốc, đĩa chia
tiết + Nếu kiểm tra còn phục hồi được
thì người ta thường tiến hành công việc
rà bề mặt sao cho nó ăn đều và sáng
- Sửa chữađĩa thép: rà qua bề mặt
5 Lắp Vệ sinh các chi tiết trước khi lắp
ráp -Lăp trục vào động cơ Dùng
kìm kẹp, Lắp
kìm đúng

SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
quy
trình, sử
dụng
đúng
dụng cụ,
Không
làm hư
Tua vít 2 hỏng các
cạnh chi tiết

-Lắp đĩa

Kìm kẹp,
dụng cụ
chuyên
dùng
-Lắp piston vào thân động cơ
Cle 32

-Lắp mặt bich

6 Chạy - Quay trơn với vận tốc thấp Clê - Trước

SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
thử + Quan sát các vị trí bắt có bị rò rỉ 14,17,19, khi thử
dầu 36, 41 kiểm tra
+ Nghe âm thanh khi mô tơ quay Búa bệ thử:
thử +các
- Thử độ kín thiết bị
+ Thử bằng kinh nghiệm: dùng làm việc
kìm nước xoay nhanh trục một người tốt
dùng tay bịt cửa đẩy cảm nhận độ mút +Dầu
+ Kiểm tra độ kín nhờ bề thử: cấp không
áp thường 300kg/cm2 vào môtơ quan được
sát đường hồi bẩn

3.2.2. Bảo dưỡng bơm.


Tên Dụn Yêu cầu kỹ
Quy trình thực hiện
T nguyên công g cụ thuật
1 Rửa ngoài máy Khi ta bắt đầu xác định được Nước, Quan sát, xác
vị trí bơm tiến hành lấy nước bàn chải định chính xác
phụt vào bơm, sau đó dùng rẻ sạch. rửa sạch sẽ đảm
bàn chải đánh sạch các bụi bảo loại bỏ
bẩn bám trên bề mặt các chi những chi tiết bụi
tiết. bẩn bên ngoài.
2 Tháo các cụm - Tháo bơm khỏi máy - - Tháo vẽ
tổng thành Dùng đánh dấu
clê, tay Dùng thiết
vặn. Bộ bị nâng đưa
chu bơm ra khỏi
yên dụng máy

- Thao tác
- Tháo balô
- nhẹ nhàng, nới
Dùng lục đều
8 tháo
bulông,
SL: 4
- Tháo càng cua (chi
tiết số 64)

SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

-
Clê 13,
- Tháo bulông liên kết SL: 1
giữa nắp và bơm trước và Kiề
bơm sau m tháo
- Tháo bơm sau chốt
+ Rút cụm blốc,
piston, đĩa lỗ, táo đồng, chốt
. Piston, đĩa lỗ
. Táo đồng
. Blốc xilanh - Nới lỏng
. Lấy cam lắc đều bulông
. Tháo bulông giữ gối
vào vỏ bơm
. Tháo cụm trục và bạc
. Vỏ bơm sau
-
Clê 24,
SL: 12

- Thớt giữa

+ Lấy đĩa chia bơm


trước và sau

SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
- Bơm trước

+ Thao tác tương tự như bơm


sau
3 Kiểm tra và - Kiểm tra Phải có vật
phân loại chi + Kiểm tra các chi tiết mẫu làm chuẩn
tiết bằng phương pháp so sánh
với các thiết bị hoạt động
bình thường
* Kiểm tra cụm blốc,
pittông
. Kiểm tra bằng kinh
nghiệm:
Đút piston vào lòng
xilanh rồi lắc ngang cảm
nhận độ dơ
Kiểm tra độ kín bằng
cách cho vào dầu rồi bịt đầu
đối diện và đẩy piston thấy
rò rì từ từ là được
Quan sát vết xước Kiểm tra
trong lòng xilanh dụng cụ còn
. Kiểm tra bằng dụng hoạt động tốt
cụ: tránh sai số
Sử dụng panme để đo trong khi đo
đường kính trục piston, Lựa chọn
đồng hồ so để đo lỗ dụng cụ phù
* Kiểm tra cụm blốc, hợp đối với
đĩa chia từng loại
Kiểm tra bề mặt tiếp
xúc xem có ăn đều không
và kín không
Đĩa chia có nứt,
xước, vết bám không đều

SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
* Kiểm tra cụm cam
lắc và gối
Kiểm tra bề mặt tiếp
xúc xem có ăn đều
* Kiểm tra mặt cam lắc
tiếp xúc với chân đồng
Kiểm tra bề mặt cam
lắc
Kiểm tra bề chân đồng
* Kiểm tra táo đồng
* Kiểm tra đĩa lỗ: có
cong vênh hay nứt không
* Kiểm tra trục, bạc
. Kiểm tra trục: quan
sát các vị trí rãnh then hoa
ăn mòn

..

Kiểm tra bạc: quay trơn xen


có sượng, lắc có dơ
- Phân loại
+ Khi tháo các chi tiết
cần để riêng không để lẫn
+ Khi tháo các chi tiết
đơn cần kiểm tra chi tiết
nào còn dùng được để vào 1
khay, những chi tiết phục
hồi để riêng để bảo dưỡng,
sửa chữa, còn những chi tiết
phải thay thế thì phải để

SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
riêng 1 khay
4 Bảo dưỡng, - Sửa chữa cụm blốc, Xoay đều
sửa chữa chi piston Giấy trên toàn bề
tiết + Nếu kiểm tra còn nhám,bột
phục hồi được thì người ta mài, đá
thường tiến hành mang đi thanh,
gia công doa, mạ máy mài
- Sửa chữa cụm blốc,
đĩa chia
+ Nếu kiểm tra còn
phục hồi được thì người ta bột mài
thường tiến hành công việc Lau bàn
rà bề mặt sao cho nó ăn đều mát sạch sẽ
và sáng trước khi rà
Lựa chọn
giấy nhám phù
hợp

bột mài,
đá thanh

- Sửa chữa cụm cam


lắc và gối
+ Nếu kiểm tra còn
phục hồi được thì người ta
thường tiến hành công việc
rà bề mặt sao cho nó ăn đều
và sáng Giấy
nhám,
bàn mát Kiểm tra
quay bạc xem
có trơn chu
không

- Sửa chữa mặt cam


lắc tiếp xúc với chân đồng
+ Sửa chữa mặt cam
lắc: rà bằng tay hoặc mang Máy
đi mài từ khoan,
mũi mài
kim

SVTH: Lê Văn 7
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

+ Sửa chữa chân đồng


piston: rà bề mặt ăn đều và
hết bavia
- Sửa chữa đĩa lỗ, táo
đồng
+ Đĩa lỗ khi bị cong
vênh thường thì thay mới
+ Dùng giấy nhám
đánh lòng táo đồng
- Sửa chữa trục, bạc:
hỏng thì thay mới
5 Lắp ráp -Vệ sinh các phần tử Máy Bôi trơn
trước khi lắp bơm bằng dầu thủy
nước áp lực
suất cao,
máy nén
khí

Bôi mỡ
vào đĩa chia khi
nhấc lên để
chống rơi trong
quá trình thao
tác
- Lắp bơm trong Lắp đúng
+ Lắp gối: cho cụm Búa, trày chiều hút và đẩy
bạc và trục vào gối nhôm

SVTH: Lê Văn 8
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

+ Cho cam lắc vào gối

Lục 10,
tay công

+ Cho vỏ bơm vào


đúng vị trí ắcgô và bắt
bulông liên kết giữa gối và
vỏ bơm

CLê 24

+ Cho đĩa lắc, cụm


piston vào bơm

CLê 24

- Lắp thớt giữa


Cho đĩa chia vào thớt

SVTH: Lê Văn 8
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

SVTH: Lê Văn 8
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như
giữa

- Bắt bulông liên kết


bơm trong vào thớt giữa
-Lắp bơm ngoài
+ Tương tự như lắp
bơm trong
+ Sau đó nhấc bơm sau
cho cân vào rãnh then hoa
liên kết với bơm trong
- bắt bulông liên kết
6 Chạy thử - Quay trơn với vận tốc thấp Clê - Trước khi thử
+ Quan sát các vị trí bắt có 14,17,19, kiểm tra bệ thử:
bị rò rỉ dầu 36, 41 + các thiết bị
+ Nghe âm thanh khi bơm Búa làm việc tốt
quay thử +Dầu không
- Thử độ kín được bẩn
+ Thử bằng kinh nghiệm:
dùng kìm nước xoay nhanh
trục một người dùng tay bịt
cửa đẩy cảm nhận độ mút
+ Kiểm tra độ kín nhờ bề
thử: cấp áp thường
300kg/cm vào bơm quan
2

sát đường hồi

SVTH: Lê Văn 8
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

KẾT LUẬN
Sau thời gian làm đề tài, dựa trên cơ sở tài liệu kỹ thuật của máy đào
KOMATSU PC 450-6 và một số tài liệu tham khảo khác cùng với sự hướng dẫn
tận tình của các thầy trong bộ môn Máy xây dựng, trong Đồ án tốt nghiêp này
em đã trình bày các nội dung chính sau:
- Tổng quan về máy đào KOMATSU PC450-6.
- Hệ thống truyền động thủy lực cơ cấu quay sàn
- Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống thủy lực cơ cấu quay sàn
Từ các nội dung chính trong đồ án, chúng ta có thể ứng dụng để lựa chọn
các loại máy, thiết bị công tác phù hợp với những yêu cầu làm việc khác nhau,
một chiều khả năng làm việc của máy mới, mang lại nhiều hiệu quả cho công tác
bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy, đồng thời có thể tăng khả năng làm việc
an toàn, nâng cao năng suất làm việc, nâng cao tính kinh tế của máy…
Vì thời gian có hạn và nguồn tài liệu tham khảo chưa đầy đủ nên một số
cụm chi tiết, bộ phận của hệ thống thủy lực máy đào PC 450-6 em chưa thể khảo
sát hết được. Và trong quá trình làm đồ án này mặc dù có nhiều cố gắng nhưng
cũng không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy để em có thể bổ sung, hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn

SVTH: Lê Văn 8
Đồ Án Tốt GVHD: Phạm Như

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]- Sop manual PC350-6.
[2]- Nguyễn Đăng Điệm (2009), Sửa chữa máy xây dựng và thiết kế xưởng,
NXB GTVT.
[3]- Vũ Thế Lộc – Vũ Thanh Bình , Máy làm đất, nhà xuất bản giao thông
vận tải 1997.
[4]- Vũ Phi Long – Phạm Như Nam, Chẩn đoán bảo dưỡng kỹ thuật máy
xây dựng, nhà xuất bản khoa học tự nhiên và công nghệ 2018.
[5]- PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm (2014), Truyền động máy xây dựng, nhà
xuất bản công nghệ giao thông vận tải 2009.
[6]- Lưu Bá Thuận (2005), Tính toán máy thi công đất, nhà xuất bản Xây Dựng
Hà Nội.
[7]- Catalogue HY30-3243/UK.
[8] Trần Xuân Tùy, Hệ thống điều khiển tự động thủy lực , NXB Khoa Học
Kỹ Thuật.
[9] Bộ môn Xe Máy Công Binh, Máy nâng vận chuyển, Nhà xuất bản Quân
Đội Nhân Dân, Hà nội 2001.

SVTH: Lê Văn 8

You might also like