You are on page 1of 80

EBOOKBKMT.

COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

LỜI NÓI ĐẦU


Sau thời gian 5 năm học tại trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng, được sự
dạy dỗ và chỉ bảo tận tình của quí thầy - cô giáo, em đã tiếp thu được những kiến
thức cơ bản mà thầy - cô giao đã truyền đạt. Do đó quá trình thực tập tốt nghiệp và
làm đồ án tốt nghiệp là công việc rất cần thiết nhằm giúp cho sinh viên tổng hợp lại
những kiến thức mà mình đã học, đồng thời nó là tiếng nói của sinh viên trước khi
ra trường.
Sau khi học xong các môn học trong chương trình đào tạo, nay em được
giao nhiệm vụ là “ KHẢO SÁT HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG THUỶ LỰC TRÊN
MÁY ỦI KOMATSU D65A”. Ở nước ta hiện nay, quá trình xây dựng các công
trình thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình giao thông, khai thác các loại khoáng sản.
Đòi hỏi cần phải giải quyết những công việc như ủi đào và san lấp đất đá với khối
lượng lớn kịp tiến độ thi công các công trình mà lao động phổ thông không đáp ứng
được.
Do đó máy ủi KOMATSU D65A là một trong những thiết bị rất quan trọng
trong công trình xây dựng và khai thác. Máy ủi KOMATSU D65A có hệ thống
truyền động thuỷ lực nên có rất nhiều ưu điểm về kết cấu và thao tác và có khá năng
tự động hoá, do đó nâng cao được năng suất và hiệu quả kinh tế trong qúa trình sử dụng.
Trong quá trình làm đồ án, do trình độ còn hạn chế, vấn đề dịch thuật còn
gặp nhiều khó khăn, tài liệu chưa đầy đủ nên chắc chắn không tránh khỏi sai sót.
Em rất mong sự thông cảm, chỉ bảo của quí thấy cô và sự đóng góp ý kiến của các bạn.
Cuối cùng cho em được gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quí thầy cô
trong nhà trường đã truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian qua. Em xin chân
thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Đông đã tận tình hướng dẫn cho em thực hiện
đề tài này và tất cả các bạn đã góp ý cho em hoàn thành đồ án này.
Đà Nẵng, ngày 22 tháng 12 năm 2006.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Trọng Tăng

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 1


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

MỤC LỤC

Trang
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................1

MỤC LỤC...............................................................................................................2

1. TỔNG QUAN.....................................................................................................5

1.1. Mục đích ý nghĩa của đề tài..............................................................................5

1.2. Công dụng phân loại yêu cầu của hệ thống truyền động..................................5

1.2.1. Công dụng.............................................................................................5

1.2.2. Phân loại................................................................................................6

1.2.3. Yêu cầu chung.......................................................................................9

1.3. Giới thiệu chung về hệ thống truyền động........................................................9

1.3.1. Truyền động cơ học...............................................................................10

1.3.2. Truyền động thuỷ lực............................................................................11

1.4. Giới thiệu chung về máy ủi KOMATSU D65A...............................................14

1.4.1. Kết cấu chung........................................................................................14

1.4.2. Các thông số kỹ thuật chính của máy ủi KOMATSU D65A.................15

1.4.3. Quá trình làm việc của máy ủi ..............................................................16

2. CÁC HỆ THỐNG CHÍNH TRÊN MÁY ỦI KOMATSU D65A........................19

2.1. Hệ thống động lực...........................................................................................19

2.2. Hệ thống truyền lực..........................................................................................20

2.3. Hệ thống truyền động.......................................................................................22

2.4. Cơ cấu di chuyển..............................................................................................24

2.5. Hệ thống điều khiển.........................................................................................25

2.6. Bộ phận công tác và cơ cấu phụ trợ…………………………………………...30

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 2


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

3. KHẢO SÁT HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG THUỶ LỰC TRÊN MÁY ỦI


KOMATSU D65A .................................................................................................33

3.1. Sơ đồ hệ thống truyển động thuỷ lực...............................................................33

3.2. Truyền động khi di chuyển không tải...............................................................34

3.2.1. Truyền động khi di chuyển không tải....................................................34

3.2.2. Kết cấu của các bộ phận chính..............................................................36

3.2.2.1. Kết cấu của bơm.................................................................................36

3.2.2.2. Kết cấu của van điều khiển lưới ủi.....................................................38

3.2.2.3. Kết cấu của van an toàn......................................................................40

3.2.2.4. Kết cấu của van một chiều..................................................................42

3.2.2.5. Kết cấu của xylanh thuỷ lực...............................................................44

3.2.26. Van giảm chấn.....................................................................................45

3.2.3. Các bộ phận phụ............................................................................................46

3.3. Truyền động trong quá trình làm việc và tính toán trở lực công tác.................50

3.3.1. Sơ đồ mạch thuỷ lực nâng bộ công tác..................................................50

3.3.2. Tính toán trở lực công tác.....................................................................51

4. TÍNH TOÁN KIỂM TRA BƠM CHÍNH............................................................58

4.1. Các thông số chính của bơm.............................................................................58

4.2. Cơ sở tính toán.................................................................................................58

4.3. Tính kiểm tra bơm chính..................................................................................61

4.3.1. Tính xylanh thuỷ lực nâng hạ bộ công tác............................................61

4.3.2. Tính toán kiểm tra bơm chính………………………………………….63

5. TÍNH KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC MÁY ỦI .....65

5.1. Xác định nhu cầu máy ủi..................................................................................65

5.2. Khái niệm về khai thác kỹ thuật máy ủi...........................................................66

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 3


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

5.3. Bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy...............................................................67

5.3.1. Bảo dưỡng kỹ thuật...............................................................................67

5.3.2. Sửa chữa máy ủi....................................................................................69

5.4. Bảo quản máy ủi...............................................................................................71

5.4.1. Yêu cầu đối với nơi bảo quản................................................................71

5.4.2. Tổ chức bảo quản máy..........................................................................72

5.5. Vận chuyển máy...............................................................................................73

5.5.1. Vận chuyển bằng cách tự hành…………………………….………..…73

5.5.2. Vận chuyển máy ủi bằng các phương tiện vận chuyển..........................74

5.6. An toàn lao động trong sử dụng máy ủi............................................................74

5.7. Hiệu quả - kinh tế kỹ thuật của việc sử dụng máy ủi........................................75

5.7.1. Giá thành một ca máy............................................................................76

5.7.2. Hao phí lao động của một đơn vị sản phẩm...........................................77

5.7.3. Nhịp điệu công việc...............................................................................77

5.7.4. Xuất tiêu hao năng lượng chất đốt.........................................................78

6. KẾT LUẬN.........................................................................................................79

7. TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................80

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 4


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

1.TỔNG QUAN
1.1. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Cùng vối sự phát triển của đất nước, ngày nay các công trình xây dựng và
đang phát triển một cách nhanh chóng, toàn diện ở nước ta.
Chúng ta cần có những cơ sở hạ tầng rộng khắp, phục vụ đắc lực cho mọi hoạt
động kinh tế xã hội...Các công trình đó từ chổ được thực hiện chủ yếu bằng tay
chân, đến nay đã tiến lên cơ giới hóa ở mức độ cao nhằn giảm sức lao động của con
người và mang tính hiệu quả kinh tế.
Trước những nhu cầu đó, đòi hỏi chúng ta phải có những lựa chọn hợp lý đối
với các phương tiện thi công cơ giới cần thiết. Trong đó máy ủi đóng vai trò hết sức
quan trọng có thể nói là không thể thiếu trong các công trình xây dựng.
Máy ủi được sử dụng rộng rải, bởi vì chúng dễ thích nghi với nhiều loại công
việc nhờ sử dung các thiết bị công tác thay thế các loại truyền động và các bộ phận
di chuyển khác. Trong đó máy ủi đạt năng suất hơn nhiều so với một số loại máy
khác, ngoài ra máy ủi còn tăng mức độ cơ giới một cách đáng kể khi sử dụng vào
các công việc làm đất khác nhau.
Để đáp ứng cho những công trình trên, hàng loạt máy xây dựng hiện đại có
tính năng tiến dược nhập vào Việt Nam chủ yếu từ các nước: Nhật Bản, Đức, Mỹ,
Liên Xô cũ...Tùy theo yêu cầu công việc và khả năng đầu tư mà các doanh nghiệp
có những lựa chọn phù hợp cho mình.Máy ủi KOMATSU D65 được điều khiển
bằng hệ thống thuỷ lực .Do đó vấn đề vận hành ;bảo dưỡng ,sửa chữa. Hệ thống
truyền động là một trong những hệ thống hết sức quan trọng trên máy ủi: truyền tải
công suất và mô men từ trục khủy động cơ thành mô men và công suất có ích cho
máy ủi, tạo ra lực kéo cần thiết để máy ủi thực hiện các chuyển động. của bộ công
tác khi đào, ủi san đất đá.
1.2. CÔNG DỤNG, PHÂN LOẠI, YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG
1.2.1. Công dung:
Máy ủi là một trong những loại điển hình của máy công trình, đang được
sửdụng hết sức rộng rải trên thế giới.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 5


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Do những đặc tính ưu việt của nó mà máy ủi được sữ dụng phổ biến hơn so
với một số máy công trình khác.
Ví du: Ở Mỹ, máy ủi được sử dụng nhiều gấp 2 lần so với máy san và 5 lần so
với máy cạp; Ở Nhật, máy ủi được sử dụng nhiều gấp 2 lần so với máy cạp và máy
san; Còn ở các nước, Nga và Ucraina, máy ủi nhiều hơn 3,6 lần so với máy cạp và 8
lần so với máy san.
Máy ủi dùng để đào vận chuyển đất ở cự ly thích hợp nhỏ hơn 100(m). Đồng
thời máy ủi còn thường được dùng để san sơ bộ mặt bằng.
Trong thực tế, máy ủi thường sở dung làm các công việc sau:
- Đào đắp đường có độ cao không vượt quá 2 m.
- San sơ bộ, tạo mặt bằng lớn để xây dựng sân quảng trường, sân vận động,
khu công nghiệp và các khu đô thị mới.
- San lấp rãnh đặt đường ống hoặc mống nhà sau khi đã thi công xong.
- Thu dọn vật liệu phế thải trên hiện trường sau khi công trình đã hoàn thành.
Dồn vật liệu thành đống cao để tạo điều kiện thuận lợi cho máy xúc một gầu
xúc vật liệu đổ lên phương tiện vận chuyển khác vv…..
1.2.2.Phân loại máy ủi:
Bộ phận làm việc chính của máy ủi là bàn ủi:
a. Phân loại dựa vào công suất và lực kéo của máy:
Xu hướng phát triển của máy ủi: Chế tạo những máy ủi có công suất nhỏ và
trung bình, điều khiển bằng thủy lực vì máy ủi nhỏ và trung bình có năng lượng
riêng (công suất trên một đơn vị trọng lượng) lớn hơn nhiều so với máy ủi có công
suất lớn.
- Phân loại máy ủi theo công suất và lực kéo: Bảng 1.1
Loại máy ủi Công suất động cơ(KW) Lực kéo (T)

Rất nhỏ Đến 15 Đến 2,5


Nhỏ 15 ÷ 60 2,5 ÷ 7,5
Trung bình 60 ÷ 110 7,5 ÷ 15
Lớn 110 ÷ 220 15 ÷ 20

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 6


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Rất lớn > 220 > 30


b. Phân loại dựa vào góc đặt của bàn ủi so với trục dọc của máy:
Máy ủi vạn năng: Bàn ủi được liên kết với khung ủi qua khớp cầu vì
vậy bàn ủi có thể quay được trong mặt phẳng ngang và đặt nghiêng so với trục dọc
của máy ủi một góc 45 ÷ 600 (hình vẽ 1.1).

Hình 1.1. Sơ đồ thiết bị ủi vạn năng


Góc quay này được sử dụng khi máy ủi thực hiện san lấp rãnh đặt đường ống,
móng nhà sau khi thi công, san các mặt bằng nói chung và cho năng suất cao hơn
máy ủi thường. Khung ủi của máy ủi vạn năng là một dầm liên tục, hình chữ “U”.
Máy ủi thường (hay còn gọi là máy ủi cố định):
Bàn ủi luôn luôn được đặt cố định vuông góc với trục dọc của máy. Máy ủi
thường được thể hiện ở hình 1.2

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 7


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Hình 1.2. Sơ đồ thiết bị ủi thường

c. Phân loại dựa vào phương pháp điều khiển thiết bị ủi:
Máy ủi điều khiển bằng thủy lực.
Máy ủi điều khiển bằng cáp.
Trong hai loại trên thì loại máy ủi điều khiển bằng thủy lực đang được sử dụng
rộng rãi vì nó có những ưu điểm sau:
Điều khiển nhẹ nhàng, êm dịu và chắc chắn, kết cấu gọn chăm sóc và bảo quản
đơn giản dễ dàng.
Lưỡi ủi ấn sâu vào đất trong khi đào, một phần nhờ trọng lượng thiết bị ủi,
phần còn lại chủ yếu nhờ áp lực của dầu. Do đó trọng lượng của thiết bị ủi giảm đi
từ 5 ÷ 10% so với thiết bị ủi của máy điều khiển bằng cáp có cũng công suất. Đồng
thời máy ủi điều khiển bằng thủy lực có thể đào được đất rắn hơn so với máy ủi
điều khiển bằng cáp.
Ngoài ra còn có máy ủi điều khiển từ xa bằng điện tử, mới được người Nhật
Bản áp dụng thí điểm cho những máy ủi khai thác khoáng sản dưới đại dương. Tuy
nhiên loại máy ủi này có cấu tạo hết sức phức tạp, công nghệ chế tạo hiện đại, giá
thành cao nên chưa được sử dung phổ biến.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 8


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

d. Phân loại dựa vào cơ cấu di chuyển, máy ủi chia làm hai loại:
Máy ủi bánh xích: Có áp suất xuống đất nhỏ, bán kính quay vòng nhỏ, khả
năng bám váo đất tốt nên có thể hoạt động ở những nơi có nền đất yếu, những nơi
có độ dốc
lớn, địa hình chật hẹp.
Máy ủi bánh hơi: Có tốc độ di chuyển nhanh hơn, nhưng áp suất xuống đất lớn
hơn so với máy ủi bánh xích có cùng trọng lượng.
1.2.3. Yêu cầu chung:
Đối tượng công tác của máy công trình rất khác nhau không những về tính
chất cơ lí mà cả về đặc điểm công nghệ, điều kiện làm việc...,và thường chúng có
kích thước, trọng lượng lớn, vì vậy yêu cầu chung đối với chúng có thể đặt ra như
sau:
- Chọn hợp lí và sử dụng nguồn năng lượng. Với máy cơ động, động cơ dẫn
động thường được chọn là động cơ đốt trong, tổ hợp động cơ đốt trong
- máy phát, động cơ đốt trong - bơm - động cơ thủy lực...
- Có độ bền và tuổi thọ cao.
- Kích thước gọn, nhẹ dễ vận chuyển, dựng lắp; có khả năng thi công trong địa
bàn chật hẹp, điều kiện thời tiết khắc nghiệt; khả năng thay đổi cơ cấu công tác,
cũng như khả năng sửa chữa, thay thế thuận tiện.
- Đảm bảo các yêu cầu vệ sinh môi trường cũng như vệ sinh công nghiệp theo
quy định, thuận tiện, an toàn khi vận hành.
- Giá thành đầu tư hạ.
- Mỹ thuật công nghệ tốt.
1.3. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG CỦA MÁY ỦI
Truyền động dùng để truyền công suất, truyền động từ động cơ đến bộ công
tác, trên máy ủi có thể sử dụng truyền động cơ học, truyền động cơ điện, truyền
động thuỷ lực, truyền động khí nén hoặc sử dụng truyền động kết hợp.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 9


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

1.3.1. Truyền động cơ học:


Truyền động cơ học bao gồm các bộ truyền động cơ khí cơ cấu đảo chiều,
truyển động bằng cáp ... có khi dùng cả truyền động bằng thanh dẫn truyền động
bằng xích.
- Truyền động bằng cáp có cấu tạo đơn giản, nhưng chỉ truyền theo một
chiều nâng ủi còn muốn hạ xuống chỉ cần nhả phanh thì dưới tác dung của trọng
lượng bản thân lưỡi ủi sẽ được hạ xuống.

Hình 1.3: Sơ đồ truyền động bằng cáp


1. Bộ công tác
2. Cáp nâng
3. Cụm dẫn động
Nhìn chung bộ truyền động cơ khí có những ưu điểm, nhược điểm như sau:
* Ưu điểm:
+ Cấu tạo tương đối đơn giản.
+ Chế tạo dễ dàng, làm việc chắc chắn
+ Có khả năng chịu tải lớn, giá thành chế tạo rẽ
* Nhược điểm:
+ Kích thước bộ truyền lớn, trong lượng nặng.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 10


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

+ Bộ truyền thường có kết cấu phức tạp.


+ Làm việc gây tiếng ồn lớn.
+ Khi truyền công suất đi xa tiêu hao công suất do ma sát và quán tính lớn.
+ Tốc độ mô men xoắn được biến đổi theo cấp.
+ Khi cần thiết phải điều chỉnh tốc độ trong phạm vi rộng.
1.3.2. Truyền động thuỷ lực:
Truyền động thuỷ lực là phương pháp truyền động được sử dụng phổ biến và
trở thành một trong những khuynh hướng phát triển của loại máy này.
Theo nguyên lý làm việc truyền động thuỷ lực được chia ra làm hai loại sau:
- Truyền động thuỷ lực thuỷ động.
- Truyền động thuỷ lực thể tích.
1.3.2.1. Truyền lực thuỷ lực thuỷ động.
Trong truyền động thuỷ động năng lượng được truyền cơ bản là do kết quả
sử dụng động năng của đầu có áp suất không cần lớn. Với phương pháp truyền động
này không có mối liên hệ cứng giữa các khâu chủ động và khâu bị động. Để truyền
năng lượng tới khâu bị động (trục tua bin) động năng được được sử dụng làm quay
bánh bơm. Ở đây, trục bánh bơm quay được nhờ nhận trực tiếp chuyển động quay
của trục động cơ hoặc cơ năng khác.
1.3.2.2. Truyền động thuỷ lực thể tích:
Truyền động thể tích là phương pháp truyền động có chức năng đảm bảo mối
liên hệ cứng (trong giới hạn không thể nén được của chất lỏng) giữa khâu chủ động
và khâu bị động của bộ truyền thuỷ lực có truyền dẫn năng lượng do bơm tạo ra đến
động cơ thuỷ lực (xy lanh thuỷ lực hoặc động cơ thuỷ lực) qua chất lỏng công tác để
truyền vào không khí, trong truyền động thuỷ lực thể tích, năng lượng truyền động
là dẫn thuỷ lực có áp suất cao, chuyển động với vận tốc nhỏ. Nhờ truyền động thuỷ
lực thể tích, chúng ta có thể tạo ra được nhiều dạng chuyển động của bộ phận chấp
hành với qui luật tuỳ ý (chuyển động quay, chuyển động tịnh tiến)

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 11


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

5
6

3 4

1 7
8
9
2

Hình 1.4: Sơ đồ truyền động thuỷ lực

1. Bình dầu
2. Bộ lọc
3. Bơm thuỷ lực
4. Van an toàn
5. Cơ cấu điều khiển
6. Đường ống dẫn dầu.
7. Pis ton
8. Xy lanh thuỷ lực
9. Cán Piston
* Truyền động thể tích có ưu điểm sau:
- Điều chỉnh vô cấp trong phạm vi rộng (1/1000) và tự động điều chỉnh vận
tốc chuyền động các bộ phận công tác ngay cả khi máy đang làm việc.
- Truyền động có công suất lớn.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 12


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

- Dể đảo chiều chuyển động của bộ côngtác.


- Có thể đảm bảo cho máy làm việc ổn định không phụ thuộc vào tải trọng
bên ngoài.
- Kết cấu gọn nhẹ, có lực quán tính nhỏ, ưu điểm này có ý nghĩa lớn trong hệ
thống tự động.
- Truyền động êm, không có tiếng ồn.
- Độ nhạy độ chính xác cao khi điều chỉnh.
- Tính ổn định cao trong chuyển động của bộ công tác điều khiển nhẹ nhàng
và làm việc an toàn.
- Tự bôi trơn.
- Dễ tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá các phần tự cấu thành của hệ truyền
động. Do đó có thể tổ chức sản xuất hàng loạt.
* Tuy nhiên truyền động thể tích có nhược điểm chính như sau.
- Yêu cầu cao về độ chính xác khi chế tạo, lắp ghép các chi tiết nên giá thành
đắt.
- Nhiệt độ môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến các thông số của truyền
động thuỷ lực.
- Yêu cầu đối với chất lượng của chất lỏng dùng trong hệ truyền động. Thuỷ
lực rất cao.
- Tổn thất công suất khá lớn để khắc phục ma sát khi chất lỏng chuyển động
trong ống dầu, Tổn thất chất lỏng do bị rò rỉ bên trong và bên ngoài ống dẫn.
- Nếu không khí lọt vào trong hệ thống thì phá huỷ khả năng làm việc của hệ
truyền động thuỷ lực. Những đặc điểm trên có thể khắc phục được một phần bằng
cách sử dụng chất lỏng đặc biệt, nâng cao chất lượng.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 13


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

1.4. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY ỦI KOMATSU D65A:


1.4.1. Kết cấu chung:

Hình 1.5. Kết cấu chung của máy ủi KOMATSU D65A

1- Xy lanh nâng hạ lưỡi ben. 10. Lưỡi cắt bên


2- Thùng chứa nhiên liệu. 11. lưỡi cắt chính
3- Bánh sao. 12. Ngỗng trục
4- Xích. 13. Động cơ
5- Bánh đỡ xích. 14. Bộ lọc khí

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 14


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

6- Khung ủi chữ C. 15. Ống xả khí


7- Bánh dẫn hướng. 16. Tấm chắn bộ tản mát
8- Thanh chống xiên 17. Buồng lái
9- Lưỡi ben.
Phần máy kéo có số bao gồm, thùng nhiên liệu số (2) bánh sao chủ động số
(3) dải xích số (4) bánh đỡ xích số (5) bánh dẫn hướng số (6) ống xả khí số (15),
bình lọc khí số (14) tấm chắn bộ tản mát số (12) động cơ chính số (13) và buồng lái
số (17).
Phần bộ phận công tác gồm xy lanh nâng hạ lưỡi ben số (1) khung ủi chữ C
số (6), thanh chống xiên số (8) lưỡi ben số (9), ngỗng trục số (12) lỡi cắt chính số
(11) và lưỡi cắt bến số (10)
1.2 Các thông số kỹ thuật chính của máy ủi KOMATSU D65A:
Bảng 1.2: Các thông số kỹ thuật của máy ủi KOMATSU D65A

TT CÁC THÔNG SỐ CHÍNH GIÁ TRỊ ĐƠN VỊ

1 Loại máy D65A

2 Số sê ri 32001

3 Khối lượng lúc hoạt động 15730 Kg

4 Khối lượng bộ công tác 2330 Kg

5 Chiều dài phần máy kéo cơ sở 4000 mm

6 Chiều dài với thiết bị làm việc 5135 mm

7 Chiều rộng phần máy kéo cơ sở 2390 mm

8 Chiều rộng với thiết bị làm việc 3970 mm

9 Chiều cao đến đỉnh cao ống xã khí 3015 mm

10 Chiều cao đến đỉnh bình lọc khí 2405 mm

11 Chiều rộng cơ sở của dải xích 1880 mm

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 15


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

12 Chiều rộng giữa hai trục bánh xích 2430 mm

13 Chiều rộng của dải xích 510 mm

14 Khoảng sóng gầm 400 mm

15 Áp lực lên nền đất (phần máy kéo cơ sở 0,63 kg/cm2

16 bán kính quay vòng 3100 mm

17 Góc nâng hạ bộ công tác 300 (0)

18 Số lượng tỷ số truyền của số tiến 3

19 số lượng tỷ số truyền số lùi 3

20 Vận tốc di chuyển tối đa tiến 3,6/10,3 km/h

21 Vận tốc di chuyển tối đa lùi 4,7/13,2 km/h

22 Cơ cấu di chuyển Xích

23 Kiểu lưỡi ủi Vạn năng

24 Chiều rộng lưỡi ủi 3970 mm

25 Chiều cao lưỡi ủi 1050 mm

26 Trọng lượng lưỡi ủi 2730 kg

27 Kiều điều khiển lưỡi ủi Thuỷ lực

1.4.3. Quá trình làm việc của máy ủi:


Máy ủi là loại điển hình của máy đào đất và chuyển đất đang được sử dụng
rộng rãi. Cự ly đào chuyển đất thích hợp của máy ủi < 100m. Máy ủi làm việc theo
chu kỳ, một chu kỳ làm việc của máy ủi gồm các giai đoạn sau:
- Cắt đất và tích lủy đất trước bàn ủi.
- Chuyển đất về phía trước và đổ đất.
- Chạy không tải về vị trí củ và tiếp tục chu kỳ mới.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 16


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Để nâng cao năng suất máy ủi, cần phải sử dung hợp lý chế độ lực kéo trong
từng giai đoạn để rút ngắn thời gian chu kỳ làm việc của máy, trong đó giai doạn cắt
đất và tích đất trước bàn ủi là quan trọng nhất.
Hiện nay việc nghiên cứu quá trình cắt đất và tích lũy đất trước bàn ủi, các
thống số liên quan đến quy luật thay đổi chiều sâu cắt và quỹ đạo chuyển động của
dao cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến lực cắt đất tác dụng lên máy ủi vẫn là một
vấn đề được nhiều người quan tâm nghiên cứu.
Quá trình cắt đất và tích đất của máy ủi có thể tiến hành theo ba phương pháp
sau:
-Cắt đất và tích đất có chiều dày phoi không đổi trên suốt quãng đường đào
đất.
Như vậy không sử dụng hợp lý chế độ lực kéo của máy, chiều dài quãng đường
đào đất lại, dẫn đến thời gian chu kỳ làm việc dài hơn và năng suất máy sẽ thấp. Vì
vậy phương pháp này ít được sử dụng trong quá trình thi công, chỉ khi máy làm việc
xuống dốc vận tốc lớn mới áp dụng. Trong trường hợp đó, lực cản di chuyển máy ủi
giảm đi nhiều vì lực cản dốc đã trở thành lực chủ động.
Phương pháp thứ hai gần giống phương pháp thứ nhất và cũng ít được sử
dụng.
Trong ba phương pháp thì phương pháp thứ ba được sữ dụng rất phổ biến, vì
phương pháp này quá trình đào đất và tích đất trước bàn ủi gồm hai giai đoạn:
+ Ấn sâu dần dao cắt vào đất đến khi đạt được chiều sâu cắt lớn nhất cần thiết.
+ Nâng dần bàn ủi lên để giảm chiều sâu cắt đến khi đạt được chiều sâu cắt
nhỏ nhất . Vết cắt loại này có dạng hình thang, phương pháp này sử dụng hợp lý chế
độ lực kéo rút ngắn thời gian chu kỳ làm việc, cũng như rút ngắn chiều dài quãng
đường cắt đất, và tích đất nên cho năng suất cao. Hầu hết máy ủi cắt đất theo
phương pháp này, và áp dụng được cho mọi địa hình thi công.
Sau khi cắt đất tiếp theo là giai đoạn đổ đất, máy ủi đổ đất theo hai phương
pháp:

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 17


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

* Nếu nơi máy đang thi công cần lấy đất để san lấp thì máy ủi đổ đất theo cách
san rải đất thành lớp. Khi san lấp rãnh với bờ thoải có chiều sâu nhỏ, máy ủi thường
di chuyển theo đường chéo nhau (góc tạo bởi đường chéo này thường từ 40 ÷ 45 0).
Như vậy máy làm nhiệm vụ san rải đất, vừa có tác dụng đầm chặt đất được nhiều
lần như hình vẽ 1.6.

Hình 1.6. Máy ủi san đất chiều sâu nhỏ

* Khi san lấp hồ ao với bờ dốc đứng và có chiều sâu lớn, máy ủi thường san
lấp theo phương pháp lấn dần tức là đất được đổ lấn dần từ bờ ra. Phương pháp này
làm giảm độ dốc thi công cho máy ủi tức là giảm lực cản di chuyển khi máy chạy
lùi không tải, sau khi đã đổ đất xong; nhưng có nhược điểm là độ chặt của đất
không được đồng đều hình vẽ 1.7

Hình 1.7.Máy ủi san đất chiều sâu lớn.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 18


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Nếu nơi máy đang thi công không cần lấy đất để san lấp rãnh hoặc hồ ao thì
máy ủi tiến hành đổ đất theo phương pháp: Nâng dần bàn ủi lên để vun đất thành
đống cao hơn mặt bằng thi công, tạo điều kiện cho máy đào một gầu xúc lượng đất
đó bỏ lên các phương tiện vận chuyển khác, chuyển đi nơi khác, góp phần làm tăng
năng suất cho máy đào một gầu.

Sau khi đổ đất xong, máy ủi di chuyển không tải về vị trí cũ để tiếp tục chu kỳ
làm việc mới.

Thông thường máy ủi chạy lùi không tải (mà không quay đầu lại) về vị trí cũ
để rút ngắn thời gian chu kỳ làm việc, tăng năng suất của máy.

2. CÁC HỆ THỐNG CHÍNH TRÊN MÁY ỦI KOMATSU D65A

2.1. HỆ THỐNG ĐỘNG LỰC:

Đây là hệ thống đóng vai trò hết sức quan trọng trên máy ủi, có nhiệm vụ
truyền tải công suất từ trục khuỷu động cơ thành momen và tốc độ có ích cho máy
ủi , tạo ra lực kéo cần thiết để máy ủi thực hiện các chuyển động.

Bảng 2.1 : Các thông số kỹ thuật của động cơ


TT TÊN GỌI GIÁ TRỊ ĐƠN VỊ
1 Động cơ Cumins
2 Mã hiệu NH220 - CI - F
3 Nhiên liệu dùng cho động cơ Diezen
4 Công suất thiết kế 140 (HP)
5 Hành trình xy lanh đường kính 130,2 x 152 mm
6 Thể tích làm việc 12170 cc
7 Kích thước chiều rộng 930 mm
8 Kích thước chiều cao 2514 mm

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 19


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Trên máy ủi KOMATSU động cơ điezen 4 kỳ, mã hiệu động cơ NH220 - CI -


F bao gồm 6 xy lanh, bộ phận làm mát bằng nước, hệ thống phun nhiên liệu điezen
trực tiếp, thể tích làm việc là 12170 (CC), hành trình làm việc của xy lanh chính là
130,2 mm, đường kính xy lanh là 152(mm), tốc độ động cơ là 1850 V/ph.

Hình thức bên ngoài của động cơ có: kích thước chiều dài 1573 mm, công suất
phát ra từ bánh đà là 140 HP. Nguồn động lực phụ là động cơ điện một chiều với
máy phát có hiệu điện thế 24V, cường độ dòng điện 12A. Máy khởi động có hiệu
điện thế là 24V công suất 7,5 KW.

Nguồn ắc quy bao gồm có hai bình, mỗi bình có hiệu điện thế là 12V, cường
độ dòng điện là 200Ah.

Do máy komatsu D65A sử dụng động cơ đốt trong, với nhiên liệu diezen vì
vậy có ưu điểm là: Hiệu suất tương đối cao ( = 0,18 ÷ 0,3 ) và rất cơ động.

2.2. HỆ THỒNG TRUYỀN LỰC .

Hệ thống truyền lực có nhiệm vụ biến đổi cơ năng do thiết bị động lực tạo ra

thành năng lượng truyền thích hợp, điều khiển và phân phối năng lượng truyền đó
đến các cơ cấu và bộ phận công tác. Nó cho phép biến đổi tốc độ, mô men, đôi khi
biến đổi cả dạng và quy luật chuyển động.

Kết cấu của hệ thống truyền lực được thể hiện trên hình 2.1

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 20


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Hình 2.1: sơ đồ đường truyền lực.

1 - Động cơ diezen.
2 – Biến mô
3 - Trục các đăng
4 - Bộ truyền lực
5 - Van điều khiển hộp số.
6 - Ly hợp.
7 - phanh.
8 - Bánh sao chủ động.
9 - Xích.

Nguồn động lực từ động cơ (1) được truyền đến cụm truyền động trung gian
(2) thông qua bánh đà động cơ. Nguồn động lực từ đó sẽ truyền qua khớp nối (3)
đến trục sơ cấp của hộp số (4). Sự lựa chọn tỷ số truyền phù hợp cho ly hợp bố trí
trong hợp số (4) nhờ sự hoạt động của van điều khiển (5) được lắp đặt trên vỏ của

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 21


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

hộp số, nguồn động lực phù hợp vói tải trọng được truyền đến bánh răng nón, ở
phía sau hộp số.
Nguồn động lực được truyền theo cách thức là từ động cơ truyền đến biến mô
thủy lực, truyền đến hộp số và được truyền đến bên phải, bên trái bởi cặp bánh răng
nón.
Ly hợp (6) được lắp đặt tại hai đầu trục của bánh răng nón có tác dụng ngăn
cản và điều khiển động lực từ bánh răng nón truyền đến ly hợp cuối cùng.
Hướng di chuyển của máy được thay đổi bởi hoạt động của van điều khiển bố
trí trên nắp của hộp lái để cắt nguồn động lực của ly hợp ở phía mà máy muốn di
chuyển.
Bán kính quay vòng được quyết định bởi phanh được lắp đặt ở trống phanh.
Động lực từ ly hợp chính lại được truyền đến ly hợp cuối cùng và được giảm
tốc thêm một lần nữa trước khi làm quay bánh sao chủ động (8). Sự quay vòng của
bánh sao chủ động (8) dẫn động hệ thống xích (9) quay vòng và xe chuyển động
dịch chuyển theo ý muốn của người điều khiển.
Bánh sao chuyển động trên dải xích làm nó chuyển động đi xuống. Chuyển
động quay tròn của bánh sao do lực đẫn động từ động cơ.
Tuy nhiên nếu bánh sao nhận hết lực truyền động từ động cơ thì nó sẽ quay rất
nhanh và làm giảm hiệu suất sinh công, vì vậy giữa bánh sao và động cơ người ta
lắp thêm cơ cấu giảm tốc.
Đầu tiên vận tốc được làm giảm ở hộp số, sau đó tại trục sau của bánh răng
giảm tốc và cuối cùng nó lại tiếp tục được giảm xuống ở cơ cấu giảm tốc cuối. Hơn
nữa, giảm tốc càng nhiều thì vận tốc máy càng thấp và tạo ra lực kéo càng lớn.
2.3 HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG TRÊN MÁY ỦI KOMATSU D65A.
- Hệ truyền động dùng để truyền công suất, truyền động từ động cơ đến bộ
công tác, hệ truyền động trên máy ủi KOMATSU D65A được sử dụng bằng hệ
truyền động thuỷ lực và chính xác thực tế là hệ truyền động thuỷ lực thể tích.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 22


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

6 5

1
7

3
2

H ình2.2 sơ đồ hệ truyền động


1.Thùng dầu 6. Xy lanh
2.Bơm 7. Van một chiều(nạp co)
3.Van an toàn 8. Van một chiều( nạp duỗi)
4. Van điều khiển 9. Van một chiều
5. Bình lọc dầu

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 23


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Dầu từ bình dầu số 1 được truyền qua bơm bánh răng số 2 qua van điều
khiển. Từ cụm van điều khiển dầu được phân phối đi tới xy lanh nâng hạ bộ công
tác. Mọi hoạt động chuyển hướng của đường dầu đều do sự điều khiển của cụm van
số 4. Và hệ truyền động được chỉnh vận tốc trong phạm vi rộng và tự động điều
chỉnh vận tốc truyền động với công suất lớn, để đảo chiều chuyển động của bộ công
tác, dễ dàng thay đổi được qui luật chuyển động, chuyển động tịnh tiến hoặc ngược
lại đảm bảo cho máy làm việc ổn định không phụ thuộc tải trọng bên ngoài, kết cấu
gọn nhẹ, lực quán tính nhỏ, truyền động còn không có tiếng ồn, độ nhạy độ chính
xác cao khi điều chỉnh, tính ổn định cao khi chuyển động của bộ công tác, điều
khiển nhẹ nhàng và làm việc an toàn tự động bôi trơn, song tổn thất công suất do rò
rỉ chất lỏng trong và ngoài đường ống dầu
2.4. CƠ CẤU DI CHUYỂN:
Cơ cấu di chuyển máy ủi komatsu D65A là cơ cấu di chuyển bằng xích. Các
bộ phận chính của cụm di động xích được thể hiện trên hình vẽ 2.4.1.

Hình 2.3 Kết cấu bộ phận di chuyển bằng xích

1. Bánh chủ động hình sao 6. Giá tựa bộ phận căng xích
2. Dải xích 7. Lò xo
3. Bánh đè xích 8. Lò xo dảm chấn của cụm bánh đè xích
4. Cụm bánh đè xích 9. Khung máy kéo
5. Bánh dẫn hướng 10. Bánh đỡ xích

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 24


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Bánh sao chủ động 1 nhận mô men quay từ truyền lực cuối cùng, kéo dải xích
chuyển động và làm cho máy ủi di chuyển.
Dải xích 2 gồm có nhiều mắt xích riêng biệt nối với nhau bằng khớp bản lề
thành dải kín. Nó baoquanh bánh chủ động, bánh dẫn hướng, các bánh đè xích và
các bánh đỡ xích, tạo diện tích tiếp xúc giữa hai dải xích khá lớn, do đó trọng lượng
của máy ủi qua các bánh đè xích được phân bố trên mặt tựa rộng, áp suất riêng trên
mặt đất nhỏ, nhờ đó bám đất tốt, độ bám và độ trượt nhỏ. Ngoài ra các mắt xích
còn có các mấu bám đất (ở phía ngoài) và gờ tạo rãnh lăn cho các bánh đè xích ở
phía trong.
Các bánh đè xích có tác dụng nâng đỡ bánh bị động trên của dải xích và dữ
cho nó khỏi lắc ngang trong khi chuyển động. Bánh dẫn hướng 5 và cơ cấu căng
xích dùng để định hướng chuyển động đúng của dải xích , để căng xích và giảm
chấn cho bộ phận di động xích.
Bộ phận di chuyển làm việc như sau:
Mô men chủ động truyền đến bánh sao chủ động 1 lắp trên trục bị động của
truyền lực cuối cùng, làm cho nó quay kéo theo dải xích lăn dưới các bánh đè xích.
Khi đó xuất hiện phản lực tiếp tuyến của đất tại vùng tiếp xúc, lực này truyền lên
khung và đẩy máy kéo chuyển động khi mà các bánh đè lăn theo các đường gờ bên
trong dải xích như lăn trên một đường ray vô hạn.
Bộ phận di chuyển bằng xích trên máy ủi komatsu D65A có nhiều ưu điểm là:
Khả năng bám và tính cơ động cao, áp suất riêng trên đất nhỏ nên lực cản lăn nhỏ.
Nhược điểm:Cấu trúc phức tạp, giá thành bộ phận di chuyển bằng xích cao, chi
phí nhiều thời gian trong quá trình chăm sóc bảo dưỡng hay sữa chữa.

2.5. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN


Hệ thống điều khiển dùng để điều khiển quá trình làm việc của máy.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 25


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Trên máy ủi komatsu D65A hệ thống điều khiển là điều khiển thủy lực, vì vậy
hệ thống có kết cấu nhỏ, gọn, không có hệ thanh bản lề cồng kềnh, phức tạp. Có khả
năng truyền đi xa, lực tác dụng lên tay điều khiển hay bàn đạp và hành trình của
chúng nhỏ.
Các cơ cấu chính của hệ thống điều khiển là cơ cấu điều chỉnh (các loại van,
bộ phận phân phối thủy lực) và cũng như các cơ cấu khớp, thanh và các hệ thống
khác... mà nhờ đó người lái mới điều khiển được các cơ cấu điều chỉnh.
Để điều khiển công việc của thiết bị dẫn động thủy lực trong máy ủi là sự tác
dụng lên cơ cấu điều khiển: áp lực trong ống dẫn và trong hệ thống thiết bị dẫn
động thủy lực. Hướng dẫn động của dòng chất lỏng công tác và lượng chất lỏng dẫn
đến các động cơ thủy lực.
Có một số cơ cấu điều chỉnh chịu tác dụng tự động vào cơ cấu điều khiển, còn
một số khác thì đặt dưới sự kiểm soát của người điều khiển, Cơ cấu để điều chỉnh
áp lực là thiết bị điều chỉnh tự động.
Trong đa số các trường hợp thì người điều khiển điều khiển các cơ cấu dừng
để điều chỉnh hướng chuyển động và lượng tiêu thụ của chất lỏng công tác. Sự thay
đổi hướng chuyển động và lượng tiêu thụ chất lỏng công tác dựa vào động cơ thủy
lực sẽ quyết định sự thay đổi tương ứng và tốc độ chuyển động của các cơ cấu máy
ủi được dẫn động từ động cơ thủy lực.
Mạch thủy lực của hệ thống điều khiển được thể hiện trên hình 2.4

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 26


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Hình 2.4 sơ đồ hệ thống điều khiển biến mô và hộp số .

Trong đó:
1. Vỏ hộp số.
2. Bộ lọc thô
3. Bơm bánh răng
4. Bộ lọc dầu.
5. Van giản áp điều biến
6. Van hồi nhanh
7. Van giảm áp
8. Van điều khiển tốc độ
9. Van an toàn
10. Van tiến - lùi
11. Van giảm áp biên mô
12. Biến mô

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 27


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

13. Van tiết lưu biến mô


14. Bộ làm mát dầu
15. Van giản áp bôi trơn
16. Bôi trơn hộp số
17. Vỏ biến mô
18. Bộ lọc thô (Lưới lọc)
19. Bơm xả
20. Bôi trơn bộ ngắt công suất
A. Nút giảm áp suất biến mô (PT1/8)
B. Nút tiết lưu áp suất biến mô (PT 1/8)
C. Thích ứng nhiện độ dầu biến mô
D. nút xả áp điều biến áp suất hộp số (PT 1/8)
- Hệ thống điều khiển của biến mô và hộp số.
Các bộ phận chính trong hệ thống điều khiển thuỷ lực của hộp số bao gồm
bộ lọc thô (lưới lọc) (18) Bơm dầu số (19), bộ van điều khiển và bộ làm mát dầu
(14). Các ống nối van giảm áp bôi trơn (15) với bộ làm mát dầu (14) và nối bộ lọc
dầu thô ở đáy vỏ hộp với của hút của bơm dầu từ vỏ hộp số được hút lên bởi bơm số
(2) thông qua bộ lọc thô (1) để cung cấp cho van điều khiển hộp số thống qua bộ lọc
dầu số (3) van điều khiển của hộp số đựơc chia làm 2 nhóm là van điều biến áp toàn
và nhóm van an toàn cho biến mô. Dầu được giảm áp xuống mức 20 KG/cm 2 sẽ
chảy từ van điều biến an toàn đến cung cấp cho van an toàn của biến mô.
Van an toàn của biến mô có áp suất thiết định 6  7 KG/cm2 và nó điều khiển
dòng dầu cung cấp cho biến mô.Dầu được cung cấp bằng van này đó sau đó được
đưa trực tiếp đến mạch bôi trơn. Tiếp sau đó dầu được đưa ra khỏi biến môvà chảy
đến van tiết lưu của biến mô.
Van tiết lưu của van biến môcó áp suất thiết định từ 23 KG/cm2 và nó có
tác dụng duy trì áp suất của biến mô. Van tiết lưu sẽ dẫn dòng dầu với áp suất từ
23(KG/cm2) qua bộ làm mát dầu để dầu được làm mát, rồi tới thẳng van an toàn

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 28


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

của hệ thống bôi trơn hộp số van an toàn của hệ thống bôi trơn có áp suất thiết định
là (KG/cm2) nó cung cấp dầu cho các bộ phận di trượt hộp số và bộ ngắt công suất.
Dầu được sử dụng để bôi trơn biến mô hoặc dầu rỉ ra từ các mặt tiếp xúc của
biến mô sau đó quay vê từ biến mô đến vỏ hộp sốbằng bơm xả dầu.
-
Van an toàn của biến mô(van giảm áp)
Van giảm áp này được điều khiển áp lực của dòng chất lỏng sao cho áp suất
khá cao không được cung cấp đến biến mô thuỷ lực , áp lực của dầu được điều
chỉnh ổn định ở mức 20 KG/cm 2 tại van điều chỉnh của hệ thống van truyền động
được tiếp tục giảm xuống từ 67 KG/cm2 bởi van giảm áp.
Chất lỏng từ van điều khiển hộp số đi đến cửa A và đi đến A ' đi đến bơm của
biến mô thuỷ lực, khi khoang A chứa đầy và áp lực tăng lên 7 KG/cm 2 chất lỏng
này sẽ nén lò xo 23 và đẩy đường ống van đi lên và chất lỏng sẽ chảy sang khoang
B đi đến van giảm áp của hệ thống bôi trơn của hộp số, dầu trong khoang C chảy
xuống biến mô khi ống van bị đẩy lên.
-
Van điều khiển
Van này được bố trí trên đường dầu ra của biến mô thuỷ lực, đảm bảo áp suất
dầu trong biến mô thuỷ lực khoảng 23 KG/cm2nhằm để bảo vệ biến mô thuỷ lực
và đảm bảo hoạt động tối đa
Dầu từ biến mô chảy đến khoang D ' ở trong vỏ biến mô đến khoang D cho
đến khi dầu được điền đầy và khi đạt đến áp suất 3 KG/cm 2 dầu sẽ đẩy lò xo 25 ,
đẩy ống đi xuống và dầu chảy xuống khoang E , trong hệ thống làm mát dầu .
Dầu lưu lại trong khoang F chảy vào trong biến mô khi ống van bị đẩy tụt
xuống .
-
Bơm tăng cường áp suất
Dầu rỉ ra ngoài từ bề mặt tiếp giáp của bơm stato, tuốc bin và bôi trơn stato bị chảy
ra vỏ của biến mô trong quá trình làm việc , một số dầu trong vỏ biến mô được tuần
hoàn qua lọc dầu đến hộp số bởi bơm 15 mà được dẫn động bởi bánh răng 14 lắp
đặt mặt sau của biến mô.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 29


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

2.6. BỘ CÔNG TÁC VÀ CƠ CẤU PHỤ TRỢ:


2.6.1. Bộ công tác:
Máy ủi komatsu D65A có lưỡi ủi cấu tạo kiểu vạn năng, có sơ đồ kết cấu như
hình vẽ 2.5.
1
10

8 9
7

Hình 2.5 Sơ đồ kết cấu cụm lưỡi ủi vạn năng


1. Lưỡi ủi 6. Tay chống
2. Lưỡi cắt 7. Chạc đỡ
3. Dao cắt biên 8. Trục trung tâm
4. Khung chính 9. Khớp nối
5. Thanh chống xiên 10. Ngỗng trục
Lưỡi ủi 1 được đặt nằm ở phía trước của máy ủi và được chế tạo từ thép các
bon có độ bền cao, chịu được tải trọng lớn. Lưỡi cắt 2 được chế tạo từ thép các bon

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 30


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

bao gồm có hai mãnh vì thế dễ dàng thay thế. Lưỡi cắt hai bên 3 cũng được chế tạo
từ thép các bon đúc, có khả năng chống mài mòn tốt và có độ bền cao.
Khung ủi 4 cũng được chế tạo từ thép các bon có độ bền cao, có cấu trúc là
thép hộp, phía trước có gắn khớp nối 9 để nối liên kết với khung di chuyển thông
qua ngõng trục 10 và khung 9 được nâng lên, hạ xuống nhờ sự hoạt động của xy
lanh thủy lực.
Lưỡi ủi được liên kết với khung chính, với trục trung tâm 8, tay chống 6 và
thanh chống xiên 5.
2.6.2. Cơ cấu phụ trợ:
Xy lanh thủy lực nâng hạ:
Máy ủi komatsu D56A có hai xy lanh thủy lực cùng chung một đường dầu.
Xy lanh thủy lực komatsu D65A có đường kính xy lanh là 130mm, hành trình
piston là 802mm. Cấu tạo xy lanh được thể hiện 2.6

Hình 2.6 Kết cấu xy lanh máy ủi KOMATSU D65A

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 31


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Trong đó
1. Ống lót
2. Nắp đệm
3. Đầu xy lanh
4. Xy lanh
5. Cán piston
6. Ống lót
7. Đại ốc
8. Ống lót
9. Phớt làm kín
10. Ống lót
11. Siêu chắn bụi
12. Tấm chắn
13. Phớt làm kín
14. Vòng làm kín của piston
15. Piston
16. Đế van
17. Van piston
Trên piston có ba van 7 để kết thúc hành trình của piston, van này nằm trong
ổ đặt , đặt lệch nhau theo chu kỳ là 120 0, van này có tác dụng đảm bảo áp suất dầu
xy lanh không tăng lên khi piston kết thúc hành trình, van này hoạt động như sau:
Khi piston dịch chuyển trong xy lanh dưới tác dụng của dầu có áp suất vào một
khoang của xy lanh, lúc này van bị đẩy về một bên làm đóng kín mạch dầu đi qua
nó. Khi hành trình piston kết thúc, đuôi van chạm vào nắp xy lanh làm cho van mở
ra và cho dầu đi qua sang ống dẫn nối với khoang kia của xy lanh, và áp suất trong
xy lanh giảm xuống. Như vậy van được mở tự động để giảm áp suất vừa tăng lên ở
cuối quá trình nâng hay hạ của piston trong xy lanh, làm cho piston không chạm vào
nắp xy lanh.Ngoài ra nó còn có tác dụng làm cho bàn ủi nâng lên một cách êm dịu.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 32


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

3 . KHẢO SÁT HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG THUỶ LỰC TRÊN MÁY ỦI


KOMATSU D65A
3.1 Sơ đồ hệ thống truyền động.
8

6 5

1
7

3
2

Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống truyền động


Trong đó :
1 - Bình dầu
2 - Máy bơm dầu bánh răng
3 - Van giảm áp
4 - Van điều khiển kiểu pít tôn
5 - Bộ lọc dầu
6 - Xy lanh nâng hạ ben ủi
7 – Van một chiều( nạp co)
8 – Van một chiều(nạp duỗi)
9 - Van một chiều

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 33


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

3.2. Truyuền động khi di chuyển không tải.


3.2.1. Sơ đồ mạch truyền động thuỷ lực bộ công tác lúc không tải

140kg/cm3
3

Hình 3.2 Sơ đồ truyền động thuỷ lực bộ công tác lái không tải

Trong đó:
1. Thùng chứa dầu thuỷ lực
2. Máy bơm thuỷ lực
3. Van giảm áp
4. Van trượt kiểu piston điều khiển bộ công tác
5. Bộ lọc dầu
6. Xi lanh nâng hạ lưỡi ủi
7. Van một chiều ( nạp co)
8. Van một chiều ( nạp duổi )
9. Van điều khiển một chiều

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 34


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

* Nguyên lý làm việc

Ở chế độ không tải, van điều khiển số (4) ở vị trí trung gian, dầu thuỷ lực từ
bình dầu số (1) được bơm lên từ bơm dầu số (2) qua van an toàn số (3) với áp suất
thiết định trước của van an toàn 140(Kg/cm 2 ), dầu tiếp tục được truyền đến van
điều khiển số (4) thông qua cửa van điều khiển ở vị trí trung gian và dầu được
truyền đến bộ lọc dầu số (5) và trở về thùng chứa dầu số (1) cùng lúc này thì tại các
cửa van ở hai vị trí còn lại của van điều khiển số (4) nố với các van nạp co số (7) và
van nạp duỗi số (8) đều bị bịt kín do đó các đường dầu thông với khoang trước và
khoang sau piston của xi lanh thuỷ lực được đóng kín và dầu nằm trong xi lanh thuỷ
lực được giữ nguyên áp suất, lúc này thì cán piston được giữ nguyên không di
chuyển và lưỡi ủi được nằm tại một vị trí cố định phần áp suất dầu ở lại hai khoang
phía trước và phía sau piston trong xi lanh nâng hạ ben được cân bằng.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 35


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

3.2.2. Kết cấu và nguyên lí làm việccủa các bộ phận chính

3.2.2.1. Kết cấu và nguyên lý làm việc của bơm bánh răngdùng trên máy ủi
KOMATSUD65A

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 36


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Hình 3.3 Kết cấu bơm bánh răng


Trong đó:
1.Truûc baïnh ràng chuí âäüng 12.Buläng bàõt dáy âiãûn
2.Voìng haîm 13. Thanh loîi tæì
3.Baûc âåî 14.Loì xo laï
4. Voí båm 15.Âéa van
5. Phåït chàõn dáöu 16.ÀÕc co näúi van mäüt
chiãöu
6. ÄÚng loït 17.Nàõp chuûp
7. Baûc loït 18. Loîi loüc dáöu
8.Baïnh ràng dáùn âäüng 19.Cæía âáøy dáöu
9.Buläng 20. Cæía huït dáöu
10.Truûc vaì baïnh ràng bë âäüng 21.Loì xo
11.Cuäün dáy 22. Van bi
Bánh răng dẫn động (8) được gắn liền trên trục chính số (1) của bơm và ăn
khớp với bánh răng bị động số (10) . Cả hai bánh răng đều đặt trong vỏ bơm (4)
khoảng trống A giữa vỏ bơm và miệng hút gọi là bọng hút, khoảng trống B giữa hai
bánh răng và miệng ống đẩy gọi là bọng đẩy.
* Nguyên lý làm việc:
Khi bơm làm việc bánh răng chủ động quay kéo bánh răng bị động quay
theo, chất lỏng và dầu thuỷ lực chứa đầy trong các rãnh bánh răng ngoài vùng ăn
khớp được chuyển từ bọng hút qua bọng đẩy theo vòng vỏ bơm (theo chiều chuyển
động của bánh răng) . Vì thể tích chứa dầu thuỷ lực trong bọng đẩy giảm khi các
răng của hai bánh răng khớp, nếu chất lỏng bị chèn ép và dồn vào ống đẩy với áp
suất cao quá trình này gọi là quá trình đẩy của bơm. Đồng thời với quá trình đẩy, thì
ở bọng hút xẩy ra quá trình hút như sau: Thể tích chứa dầu thuỷ lực tăng ( khi các
răng ăn khớp), áp suất giảm xuống thấp hơn áp suất trên mặt thoáng của bề mặt dầu,
làm cho chất lỏng là dầu thuỷ lực chảy qua ống hút vào bơm ( nếu áp suất ở mặt
thoáng của bề mặt hút là áp suất khí trời thì trong bọng hút có áp suất chân không

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 37


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

như vậy quá trình hút và quá trình đẩy của bơm xẩy ra đồng thời và liên tục khi
bơm làm việc ).
Theo nguyên lý làm việc của bơm ta thấy rằng nếu bơm không có khe hở thì
áp suất dầu chỉ tăng khi nào dầu được chuyển động đến bọng đẩy, như vậy áp suất
do bơm tạo nên chỉ phụ thuộc phụ tải(áp suất trên ống đẩy). Nhưng trong thực tế
bao giờ cũng có khe hở giữa đỉnh răng với vỏ bơm, giữa mặt đầu bánh răng với vỏ
bơm và giữa các mặt răng, nếu dầu thuỷ lực được tăng áp suất sớm hơn trước khi
đến bọng đẩy, chính các khe hở này đã gây nên tổn thất lưu lượng của bơm bánh
răng (dầu thuỷ lực theo khe hở chảy ngược bọng hút) để hạn chế khả năng tăng áp
suất của bơm. Nếu áp suất phụ tải cao quá mức thì lưu lượng của bơm hoàn toàn bị
tổn thất .
Vì vậy cần hạn chế áp suất làm việc tối đa của bơm thì ta bố trí van an toàn
trên đường ống đẩy.
3.2.2.2. Van điều khiển lưỡi ủi
- Kết cấu van điều khiển lưỡi ủi

1 2 3 4 5 6 7 8

9
10
11

16 15 14 13 12

Hình 3.4 Kết cấu van điều khiển


Trong đó:

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 38


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

1 Vỏ
2 Ống lót
3 ; 5 Tấm chặn
4 Vành tỳ
6 Lò xo
7 Nắp
8 Cái hãm
9 Bi hãm
10 Ống dẫn hướng
11 Lò xo
12 Chốt
13 Đĩa van một chiều
14 Đế van một chiều
15 Lò xo
16 Van một chiều (van khoá)
Cấu tạo van điều khiển là piston được đặt trong vỏ của bộ phận phân phối và
điều khiển tịnh tiến qualại nhờ nhờ lực trực tiếp của tay người thợ lái thông qua cần
đẩy. Đầu còn lại của piston được bố trí lò xo số (6) sao cho khi piston di chuyển qua
phải hoặc qua trái thì lò xo đều bị nén, cơ cấu van bị khoá hãm số (9) có tác dụng
giữ cho piston không di chuyển khỏi không tác dụng vào piston, trên thân van phân
phối còn bố trí van một chiều trên đường dầu cao áp. Van điều khiển bộ công tác
bao gồm có 6 cửa và 3 vị trí (vị trí I . II . III)
Nhiệm vụ : dùng để điều khiển dòng chất lỏng là dầu thuỷ lực cung cấp cho
quá trình hoạt động của xi lanh thuỷ lực nhằm nâng, hạ và giữ nguyên trạng thái cần
thiết của bộ công tác trong quá trình di chuyển không tải và quá trình làm việc của
máy ủi.
Trong trường hợp không tải thì van điều khiển số (4) ở vị trí I và vị trí III bị
đóng lại và vị trí II ở chế độ làm việc này. Lúc này van điều khiển số (4) ở vị trí
trung gian.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 39


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

3.2.2.3. Van an toàn:


- Van an toàn dùng để bảo vệ các cơ cấu, các thành phần dẫn động thuỷ lực
của máy không bị quá tải, hạn chế áp lực chất lỏng trong hệ thống ở một giới hạn
cho phép (áp suất thiết định 140KG/cm 2) các van an toàn được lắp trực tiếp trên
bơm, mô tơ thuỷ lực, bộ lọc, ống dẫn. Các van này cần phải đảm bảo độ tin cậy khi
làm việc, có độ nhạy cao, độ ổn định áp lực đối với luồng tiêu thụ chất lỏng khác
nhau và độ rung nhỏ nhất đối với các thành phần chất lỏng công tác được chảy ra
khi áp lực vượt quá quy định.
- Van an toàn thường được điều chỉnh khi áp lực vượt quá quy định
(1020)%. khi áp lực trong hệ thống vượt quá mức cho phép thì van mở ra cho
phép chất lỏng chảy vào khoang áp suất thấp .
- Sơ đồ kết cấu van an toàn.

Hình 3.5 : Kết cấu van an toàn


Cấu tạo:
1. Nút điều chỉnh giảm áp
2. Đai ốc khoá
3. Vỏ
4. Lò xo
5. Van
6. Đế van

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 40


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

7. Thân van
8. Lò xo
9. Van giảm áp chính
* Nguyên lý làm việc
Van giảm áp nhằm duy trì ở đường dẫn ra một áp lực cố định mà không phụ thuộc
áp lực ở đường dầu vào cửa van.
Cũng như các hệ thống thuỷ lực khác, để đảm bảo chế độ làm việc ổn định
và chuyển động theo ý muốn nêu trong hệ truyền động thuỷ lực của máy ủi người ta
trang bị các van: Van an toàn van thông qua, van một chiều, van giảm áp mặc dù
van an toàn có tác dụng tuỳ động vừa bảo vệ cho hệ thống khỏi quá tải vào ổn định
truyền dầu công suất không quá lớn, trên máy ủi Komatsu D65A người ta có thể sử
dụng van an toàn có tác dụng trực tiếp như trên.
- Van an toàn được lắp trên đường ống dẫn dầu của hệ thống thuỷ lực. Chất
lỏng có áp lực đi vào thân van 7 tác động lên mặt của van. Nếu áp lực chất lỏng nhỏ
hơn vùng lực của lò xo thì lực này van chưa làm việc, chất lỏng tiếp tục đi vào cung
cấp cho các khoang công tác của các cơ cấu làm việc. Nếu áp lực của chất lỏng đã
lớn thắng lực lò xo, lúc này van an toàn hoạt động cho phép chất lỏng chảy qua van
thông với đường tháo chất lỏng tránh được quá trình quá tải cho hệ thống.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 41


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

3.2.2.4. Kết cấu van một chiều.

Hình 3.6: Kết cấu van nạp duỗi

Trong đó
1. Thân van
2. Van nạp duỗi
3. Lò xo.
4. Đĩa

* Nguyên lý:
Van nạp duối là van một chiều dùng để đưa chất lỏng theo một chiều và
không cho chảy ngược lại, van được liên kết thân van 1 và đĩa van 4, trong có van
nạp duỗi 2, lò xo 3 tựa lên đĩa van 4.
Chất lỏng được truyền dẫn từ van điều khiển thông qua van nạp duỗi truyền
tới xylanh thuỷ lực, trong quá trình truyền động.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 42


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Hình 3.6: Kết cấu van nạp co

1. Thân van nạp


2. Van nạp co.
3. Lò xo.
4. Đế van

Nhiệm vụ van một chiều dùng để giữ cho chất lỏng chảy theo một chiều nhất
định theo kết cấu loại van dùng để điều chỉnh dòng chất lỏng theo một chiều đã
chọn.
Van được cấu tạo từ hai ống nối một vào 5 liên kết với nhau bằng ren, trong
đó có ống dấn hướng số 6 và lò xo số 7 để ép viên bi tựa trên đế tựa van số 8.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 43


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

3.2.2.5. Xy lanh thuỷ lực nâng hạ bộ công tác.


Kết cấu xy lanh :

Hình 3.7: Sơ đồ kết cầu xy lanh thuỷ lực cấu tạo gồm:
Trong đó:
1. Ống lót.
2. Nắp đệm.
3. Đầu xy lanh
4. Xy lanh
5. Cán piston
6. óng lót
7. Đại ốc
8. Ống lót.
9. Phớt làm kín
10. Ống lót
11. Siêu chắn bụi
12. Tấm chặn
13. Phớt làm kín

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 44


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

14. Vòng làm kín của piston


15. Piston
16. Đế van
17. Van của piston.
* Nguyên lý làm việc
Chúng ta có thể dễ dàng biết được nguyên lý làm việc của xylanh thuỷ lực,
khi dòng chất lỏng có áp suất cao được van điều khiển cung cấp vào một trong hai
khoang của xylanh thuỷ lực thì piston và cán piston sẽ dịch chuyển về phía tương
ứng.
- Xy lanh thuỷ lực có nhiệm vụ nâng hạ bộ công tác của máy ủi khi làm việc
cung khi đang di chuyển không tải, trên xy lanh thuỷ lực có gắn van piston, Khi cán
Piston dịch chuyển đến cuối hành trình, nó có tác dụng làm giảm áp suất dầu được
cung cấp từ bơm dầu thuỷ lực và giữ cho chuyển động của piston chính trong
xylanh thuỷ lực được êm dịu.
3.2.2.6. Van giảm chấn (kiểu piston)

21 22 23
21 22 2.1

Hình 38: Kết cấu van piston

Van piston được lắp đặt ở xy lanh nâng hạ bộ công tác, khi cán piston dịch
chuyển đến cuối hành trình của nó có tác dụng làm giảm áp suất dầu đựơc cung cấp
từ bơn.
Cán piston trong khi dịch chuyển với tộc độ cáo nó đã dừng lại và vào vào
thành xylanh, dầu vẫn được đưa đến xy lanh làm áp suất trọng hệ thống tăng cao,
van giảm áp (an toàn) trong cụm van điều khiển mở ra làm giảm áp suất của dầu.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 45


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Sự kiện có áp suất tăng cao và van an toàn hoạt động thường xuyên tại cuối
hành trình là không có lợi cho hệ thống vì thế trong cơ cấu van ở đầu nút của van
piston được thiết kế đế tiếp kép tại đầu hoặc cuối của xy lanh trước khi piston va
chạm, vì vậy dầu có thể chảy thưởng xuyên qua van piston.
- Trường hợp khi piston dịch chuyển.
- Dầu từ bơn dầu được đẩy đến biston 15 và van piston số 22, van piston bị
đẩy theo chiều như mũi tên đi đến đế van piston sau đó cửa đế van của van piston
được bịt kín làm áp suất trong xy lanh tăng lên đảy cán piston (5) đi theo chiều mũi
tên.
- Sự làm viêc của van piston.
Trước khi cán piston (5) đi đến điểm chết đầu của van piston (22) sẽ tiếp xúc
với đáy hoặc đầu của xy lanh, van piston dừng lại tại vị trí đó, trong khi cán piston
(5) vấn tiếp tục di chuyển.
Tại thời điểm đó, dầu trong xy lanh mà được bịt kín bởi van piston bắt đầu
được giải thoát qua đế van (23) và áp suất dầu không tăng lên nưa.
Vì vậy áp suất dầu trong hệ thống không tăng lên và van an toàn trong cụm
van điều khiển không làm việc, dầu tuần hoàn xuyên quan van piston.
3.2.3. Các bộ phận phụ:
Các bộ phận phụ trọng hệ thống truyền động thể tích máy ủi KOMATSU
D65A gồm: Các ống dẫn dầu và các bộ phận nối chúng, thùng chứa chất lỏng bộ
lọc.
* Ống dẫn.
Gồm các ống dẫn dùng để dấn chất lỏng (năng lượng) từ bơm đến xy lanh
thuỷ lực và từ xy lanh thuỷ lực trở về thùng dầu, tuỳ theo điều kiện làm việc mà
người ta có thể dùng loại ống dẫn mềm và ống dẫn cứng. Vì các ống dẫn ở hệ thống
truyền động thường chịu áp suất cao nên cần chú ý đến sức bền của ống và độ khít ở
các mối nối, mặt khác khi lắp ráp các ống có áp suất cao cần tránh lắp quá căng, gây
ứng suất trong thành ống để tránh nứt vỡ ống.
* Thùng chứa chất lỏng (thùng dầu thuỷ lực).

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 46


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Nói chung, yêu cầu đối với thùng chứa chất lỏng trong hệ thống thuỷ lực là
loại thùng kín có van giảm áp, có bầu lọc dầu, mắt kiểm tra dầu, lượng dầu do rỉ
mất mát trong quá trình làm việc và bôi trơn ... Nhiều khi để nâng cao hiệu suất và
giảm tiếng ồn của bơm, người ta có thể bơm ngập và chất lỏng trong thùng chứa.
Điều đó làm tăng thể tích của thúng, thể tích phần không khí trên mặt thoáng của
thùng nên để khoảng 10  15% thể tích thùng.
Kết cấu thùng dầu thuỷ lực.
1 2 3 6

A Z

B C D E F

Hình vẽ 3.9: Kết cấu thùng dầu thuỷ lực

Trong đó:
1. Van giảm áp chính .
2. Cụm van điều khiển.
3. Van hút.
4. Bầu lọc

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 47


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

5. Vỏ bao ngoài.
6. Mắt kiểm tra dầu.
A. Từ lọc dầu
B. Đến lọc dầu.
C. Đến bơm dầu.
D. Từ bơm dầu.
E. Đi đến phía trên của xy lanh.
F. Đi đến phía dưới của xy lanh.
* Bộ lọc
Trong quá trình làm việc chất lỏng bị phân huỷ nhiễm bẩn bởi nhiều loại tạp
chất như: mạt kim loại do các bề mặt ma sát bị mòn, tạp chất do dầu bị biến chất, bị
oxy hoá v. v...
Để loại bỏ nhứng tạp chất trên, nhất là tạp chất cơ học, đói hỏi phải trang bị
các thiết bị lọc. Theo khả năng thông qua (Kích thước thiết bị lọc tạp chất thông qua
bầu lọc) ta chia bộ lọc ra làm hai loại đó là:
-
Lọc thô.
-
Lọc tinh.
Trên máy ủi KOMATSU D65A, bầu lọc thô với phân tử lọc là lưới lắp trên
miệng rót của thùng chứa, còn với bầu lọc tinh được lắp trên đường tháo của chất
lỏng. Mặc dù, không bảo vệ được bơm khỏi các tạp chất lẫn trong chất lỏng nhưng
tránh được hiện tượng xâm thực xảy ra do tắt bầu lọc.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 48


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

6 7

Hình 3.10: Kết cấu bầu lọc dầu.

Trong đó:
1. Nắp
2. Vòng đệm kín.
3. Cốc.
4. Lõi.
5. Phân tử lọc.
6. Bu lông.
7. Đầu nối.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 49


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Bầu lọc chính được lắp trên máy ủi KOMATSU D65A là bầu lọc tinh, với
phân tử lọc bằng giấy có độ lọc là 25 micromet. Nó được cấu tạo từ nắp (10, cốc (3)
phân tử lọc (5) vòng đệm kín (2) và bulông (6) để gai phần tử lọc.
Chất lỏng từ công tác chảy vào kênh A và qua các bộ phận lọc đi đến kênh
C, trong trường hợp lọc tắc thì áp lực chất lỏng trong kênh A sẽ tăng, van an toàn
(Không thể hiện trên hình vẽ) mở ra, lúc này chất lỏng thông qua kênh C mà không
thông qua phân tử lọc.
3.3. Truyền động trong quá trình làm việc và tính toán trở lực công tác.
3.3.1. Sơ đồ mạch thuỷ lực nâng bộ công tác.

Hình 3.11: Sơ đồ mạch thuỷ lực nâng lưỡi ben

Trong đó:
1. Thùng chứa dầu thuỷ lực.
2. Máy bơm dầu.
3. Van an toàn
4. Van điều khiển cần nâng, hạ lưới ủi.
5. Bộ lọc dầu.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 50


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

6. Xy lanh nâng hạ.


7. Van nạp co.
8. Van nạp duỗi.
9. Van điều khiển một chiều.

* Nguyên lý hoạt động trong quá trình làm việc.


- Hành trình nâng lưới ủi, dầu từ thùng chứa dầu số (1) được bơm lên từ bơm
dầu số (2) qua van an toàn số (3) với áp suất thiết định của van an toàn là 140
Kg/cm3, dầu được dẫn qua van một chiều số (9) được truyền đến vị trí của nâng của
van điều khiển số (4) Với áp suất dầu được duy trì và truyền đến van nạp cơ số (7)
thông qua van nạp số 7 dầu được truyền vào khoang phía trước của xy lanh thuỷ
lực, duới áp suất cao áp của dầu được nén tác động lên phải trước piston và làm cho
piston dịch chuyển, piston dịch chuyển thì đồng thời cán piston gắn liền với piston
cũng được chuyển động lùi phái trong của xylanh, dầu ở phía sau piston thông qua
đường dầu hồi tới bầu lọc số (5) và trở về thùng dầu số (1), lúc này hành trình làm
việc của xylanh là hành trình co do đó lưỡi ủi được nâng lên.
- Hành trình hạ lưỡi ủi, là dầu từ thùng chứa dầu sô (1) được bơm lên từ bơm
dầu số (2) truyền qua van an toàn số (3) với áp suất thiết định của van là 140
KG/cm3, tiếp tục được truyền qua van một chiều số (9) được truyền đến vị trí của
van điều khiển số (4), với áp suất dầu được duy trì và truyền qua van nạp duỗi số
(8) và đi đến khoang phía sau của xy lanh, với áp suất dầu cao áp bị nén tác động
lên mặt sau của piston làm cho piston chuyển động và dẫn đến cán piston chuyển
động tịnh tiến về phái trước, còn dầu ở khoang trước xy lanh được trở về qua bộ lọc
dầu số (5) và đi đến thùng dầu số (1), quá trình này là hành duỗi của xy lanh và tác
động lại bộ công tác, lúc này lưới ủi được hạ xuống trong quá trình đào, ủi san đất.
3.3.2.Tính toán trở lực công tác.
- Xác định các lực cản tác dụng lên máy ủi khi đào chuyển đất - qua đó xác
định lực kép tiếp truyền và công suất của máy.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 51


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

- Xác định thông số liên quan đến quá trình đào đất và nhứng thông số ảnh
hưởng đến lực cản cắt của máy ủi.
* Xác định lực cản tác dụng lên bản ủi.
- Trong khi đào vào di chuyển đất, máy ủi muốn di chuyển được thì phải
thoả mãn điều kiện sau.
W  PK < Pb
Trong đó:
W - Tổng các lực cản tác dụng lên máy ủi
PK - Lục kéo tiếp truyền của máy.
Pb - Lục bám giữa cơ cấu di chuyển và mặt đứng.

V
V
Gd 
V
H1 Gd cos 
B Dd

H Dâ cos
Gâ 
W2 
Gâ W"3
W3=Gd cos
h

a) b) c)

Hình 3.12: Sơ đồ xác định các lực cản tác dụng lên máy ủi.
- Trong quá trinh đào và vận chuyển đất máy ủi gặp các lực cản sau.
+ Lực cản cắt đất W1
+ Lực cản di chuyển khối đất lăn trước bàn ủi W2.
+ Lực cản di chuyển khối đất cuộn lên phía trên bàn ủi W3 .
+ Lực cản di chuyển máy W4
+ Lực cản ma sát giữa dao cắt và đất W5
- Xác định lực cản cắt W1. Theo công thức (4.I.8) trang 205 của tài liệu 5.
W1 = K.B.h1

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 52


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

K - Lực cản cắt riêng đơn vị KN/m3


Giá trị K chọn khi góc cắt  = 45  600, phụ thuộc vào cấp đất.
Với đất cấp I có K = 10  55 (KN/m2)
Cấp II có K = 57  110 (KN/m2)
Cấp III có K = 110  170 (KN/m2)
Cấp IV có K = 170  200 KN/m2
Để xác định được lực cản cắt W1 lớn nhất thì:
Ở đây ta chọn :  = 450
Với cấp đất cấp IV có K = 200 KN/m2
B- Chiều rộng máy ủi : B = 3,97m
hi - Chiều sâu cắt trong giai đoạn van chuyển đất để bù lại luồng đất bị rơi
vãi sang hai bên. (m)
Theo công thức (4I.9) trang 205 sách máy làm đất.

hi =

Trong đó: K1 - Hệ số kể đến rơi vải đất sang hai bên trên 1m quảng
đường vận chuyển đất giá trị của nó phụ thuộc và tính chất đất.
+ Với đất ướt dính: K1 = 0,025  0,032
+ Với đất khô: K1 = 0,06  0,07
Ta chọn K1 = 0,06
V - Thể tích khối đất lăn trước bản ủi (m3)
V phụ thuộc và tính chất của đất và các thông số hình học của bàn ủi

V= (4.1.10)

Hoặc : V = (4.I.10a)

HT : Chiều cao kể cả tấm chắn phía trên bàn ủi (m)


HT = 1,11 (m)
 : Góc chảy tự nhiện của đất  = 450

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 53


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

B : Chiều rộng của bàn ủi B = 3,97 (m)


Thay vào công thức (4.I.10a)
Ta có :

V= (m)

Thay V = 3,19 (m) vào công thức (4.I.9) ta có

h1 = (m)

Thay h1 = 0,03 (m) vào công thức (4.I.8) ta có


W1 = 2000.3,97.0,03 = 238,2 (N)
- Xác định lực cản di chuyển khối đất lăn trước tài liệu 4.
W2 = V.P.2 = Gđ.2
Trong đó: Gđ trọng lượng của khối đất lăn trước bàn ủi:
Gđ = V.P
P : Trọng lượng riêng của đất.
P = 1,5T/m3 = 1500 kg/m3 = 14715 N/m3
2 : Hệ số ma sát giữa đất và đất
+ Với đất ướt : 2 = 0,5
+ Với đất khô : 2 = 0,7
Ta chọn đất để tính là đất khô nên 2 = 0,7
Thay vào công thức (4.I.11) ta có
W2 = 2,44.14715.0,7 = 25133 (N)
- Khi ủi thì hiệu quá trình đào đất và tích đất phía trước bàn ủi đất được cuộn
lên trên để tạo thành khối đất lăn có thể tích V và trọng lượng G đ khối đất này sẽ
nén vào bề mặt bàn ủi một áp lực N, dưới tác dụng của áp lực N tại bề mặt tiếp xúc
giữa khối đất lăn và lòng bàn ủi xuất hiện một lực ma sát F ms chống lại sự chuyển
động của khối đất khi nó cuộn lên phía trước bàn ủi, và lực F ms có phương vuông
góc với phương của áp lực N và được xác định theo công thức.
Fms = 1.N = 1.Gđ.cos

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 54


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Ta chiếu Fms xuống phương di chuyển. ta sẽ xác định được lực cản di chuyển
do khối đất cuộn lên phía trước bàn ủi tạo ra.
Theo công thức (4.I.12) trang 207 của tài liệu 5
W3 = Fms.cos = 1.Gđ.cos
Trong đó :
 : Góc cắt của dao cắt :  = 550
1 ; Hệ số ma sát giữa thép và đất : 1 = 0,8
Thay vào ta được:
W3 = 0,8.35904.0,33 = 9479 (N)
- Lực cản di chuyển máy ủi : W4
Theo công thức (4.I.13) trang 207 của tài liệu 5
W4 = Gm (f.cos  sin)
Trong đó: Gm : trọng lượng của máy ủi:
Gm = 1573 kg = 154311 (N)
f : Hệ số cản lăn của bánh xích : f = (0,10  0,12)
Ta chọn f = 0,10
 : Là góc nghiêng của nơi làm việc so với phương năm ngang,
khi   100 ta có thể xem cos = 1 và sin  tg = i
Lúc đó W4 = Gm.(f  i) dấu (+) khi máy ủi lên dốc và đấu (-) khi máy
ủi xuống dốc
i : Độ dốc của bề mặt làm việc %
Ở đây ta xét trường hợp máy ủi lên dốc và cos = 100
Thay vào công thức (4.I.12) ta có
W4 = 154311.(0,1.1 + 0,17) = 41664 (N)
- Lực cản ma sát giữa dao cắt bàn ủi và đất : W 5 lực cản này phụ thuộc vào
thành phần lực thẳng đứng R 2 và trọng lượng thiết bị ủi. Theo công thức (4.I.14)
trang 207 của tài liệu 5
W5 = 1 (R2 + GTB )

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 55


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Trong đo:
GTB : Trọng lượng thiết bị ủi : GTB = 2730 kg
GTB = 26781 (N)
R2 : lực theo phương thẳng đứng hướng lên trên
R2 = K.X.B (N)
K : Hệ số chịu lực của đất : K = (50  60) N/cm2
Ta chọn K = 30 N/cm2 = 0,6 N/m2
X : Chiều rộng mòn (cùn) của dao cắt đất
X = (1,0  1,5) cm
Ta chọn X = 1,0 cm = 0,01 m
B - Chiều rộng của bàn ủi (m) : B = 3,97 m
Thay vào : ta có R2 = 0,6.0,01.3,97 = 0,024 N
Thay R2 = 0,024 N vào công thức (4.I.14)
W5 = 0,8 (0,024 + 26781) = 21425 (N)
- Tổng các lực cản tác dụng lên máy ủi có bàn ủi vạn năng quay là
W = W'1 + W'2 + W'3 + W'4 + W'5
Trong đó :
W'1 = W1.sin ; W'2 = W2.sin
W'3 = W1.sin + W''3
 : góc quay của bản ủi trong mặt phẳng nằm ngang.  = (450  600)
Ta chọn  = 550
W''3 được xác định như sau:
- Khi máy ủi van năng dùng để san đất, bàn ủi quay trong mặt phẳng nằm
ngang và tạo với trục dọc của máy một gọc , lúc đó đất di chuyển dọc bản ủi và
được đổ sang bên cạnh máy do sự xuất hiện lực ma sát F ms tại bề mặt làm việc của
bàn ủi và khối đất được trượt dọc bàn ủi.
Lực Fms = 1.Gđ.2

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 56


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Ta chiếu Fms theo phương di chuyển sẽ xác định được lực cản di chuyển do
đất trượt dọc bàn ủi tạo ra theo công thức (4.I.16) trang 208 của tài liệu 5
W''3 = 1.Gđ.2.cos
Thay vào ta có
W''3 = 0,8.35904.0,7.0,57 = 11460 (N)
W'3 = 238,2.0,82 = 195 (N)
W'2 = 25133.0,82 = 20609 (N)
W = 195 + 20609 + 11655 + 41664 + 21425
W = 95548 (N)
* Xác định lực kéo tiếp tuyến của máy.
- Lực kéo tiếp tuyến của máy Pk phải thoả mãn điều kiện như sau:
W  PK  Pb
Trong đó : Pb : Lực bám của bánh xe chủ động của máy kéo với mặt đường.
Pb = .Gb = .Gm.cos.Kcđ
Gb : Trọng lượng bám.
Gm ; Trọng lượng của máy ủi ; Gm = 1543 (N)
 : Góc nghiêng nơi máy làm việc so với phương nằm ngang như
Ta chọn  = 100
Kcd ; Hệ số kể đến tỷ trọng lượng máy phân ra các bánh xe chủ động
Kcđ = 1
 : Hế số bánh xe chủ động hoặc dây xích với mặt đứng
 = (0,90  1,00) ta chọn  = 0,90
 Pb = 0,9.154311.1.1 = 138880 (N)
Vậy : PK phải thoả mãn điều kiện
95548  PK  138880
Ta chọn lực kéo tiếp tuyến PK = 95548 N
* Xác định công suất của máy kéo cơ sở
Theo công thức (4.I.19) trang 208 của tài liệu 5

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 57


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

N= (mã lực)

Hoặc công thức (4.I.19a)

N= (KW)

Trong đó: PK Lực kéo tiếp tuyến của máy


PK = 95548 (N)
V : Vận tốc của máy khi làm việc bình thường ứng với vận tốc I là
V = 3,6 (Km/h)
V = 1m/s
 : Hiệu suất truyền động của máy thông thường  = (0,8  0,9)
Ta chọn  = 0,9
Thay vào công thức (4.I.19a) ta có

N= = 106 (KW)

N = 106.1,36 = 144 (HP)


Công suất của máy là N = 144 (HP)
4. TÍNH TOÁN KIỂM TRA BƠM CHÍNH .
4.1. Các thông số chính của bơm.
- Bơm chính dùng trong hệ thống truyền động thuỷ lực của bộ công tác máy
ủi Komatsu D65A là loại bơm bánh răng, có các thông số chính:
-
Lưu lượng của bơm Qbr = 95,5lit/phút
-
Số vòng quay nb = 1800 v/ph
-
Số răng của bánh răng chủ động Z1 = 14
-
Số răng của bánh răng bị động Z2 = 14
-
Áp suất cơ bản tạo ra P = 140 kg/cm2
-
Hiệu suất có ích của bơm Q = 0,92
-
Công suất của bơm Nb = 24 KW
4.2. Cơ sở tính toán :

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 58


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

- Phương pháp chung để tính chọn bơm - động cơ thuỷ lực là xác định lưu
lượng yêu cầu của hệ thống thuỷ lực dựa trên diện tích làm việc của piston trong xy
lanh vựa chọn ở trên và vận tốc nâng hạ thiết bị công tác với từng loại máy khác
nhau. Dựa vào hai thông số thì lưu lượng của bơm được xác định theo (công thức
4.IV.24) Trang 3.55 của tài liệu 4.
Qxl = F.V cm3/ph
Trong đó:
F : là diện tích bề mặt của piston trong xylanh cm2
V : Là vận tốc tịnh tiến của piston trong xylanh cm/ph
- Dựa vào lưu lượng yêu cầu của hệ thống thuỷ lực, được xác định theo
(công thức 4.IV.24) và trị số áp suất cần thiết đối với từng công việc thì ta có thể
tính toán và chọn bơm thích hợp.
Thông thường bơm bánh răng được sử dụng phổ biến nhất với lưu lượng
Qbr  100 lit/ph và bơm lớn nhất bằng 200lit/ph
* Trường hợp biết được các thông số của bơm ta có thể tích lưu lượng theo
(công thức 12-5 tài liệu 3
QBr = 7Q.D.m.b.n = 7.Q.m3.b-.Z2.n (cm3/ph)
Trong đó:
D: Đường kính vòng lăn (đói với bánh răng không dịch chỉnh) xác
định theo m và Z
D = m.Z
m : là mô đun của bánh răng
Z : Số răng của bánh răng
b- : Chiều rộng tương đối của bánh răng
n : Số vòng quay bánh răng (V/ph)
Q : Hiệu suất có ích của bơm

b- = ; b- được chọn phụ thuộc vào áp suất P của chất lỏng

làm việc theo bảng sau:

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 59


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

P (at)  10  25  70
b- 1  0,75 0,75  0,5 0,4  0,25

Từ biểu thức tình lưu lượng ở trên ta xác định mô đun m

m= (mm)

Trong đó :
Q : tính bằng cm3/ph
n : tính bằng Vg/ph
- Các kích thước khác của bánh răng (đối với bánh răng không dịch chỉnh)
được xác định theo m và Z như sau
D2 = m(Z + 2)
D0 = m.Zcos0 ; 0 là góc ăn khớp của thước răng thông
thường 0 = 200
h = 2.m
b = b-.m.Z
L = m.Z
Trong đó :
D0 : Đường kính vòng tròn cơ bản của bánh răng
D2 : Đường kính vòng tròn đỉnh
D : Đường kính vòng lăn
h : Chiều cao cơ bản của răng
b : Chiều rộng cơ bản của bánh răng
L : Khoảng cách giữa hai tâm bánh răng
d : Đường kính của ống hút và ống đẩy và được xác định theo công
thức sau:

d = 4,6 (mm)

Trong đó :

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 60


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Q : được tính bằng l/ph


V : Được tính bằng m/s
Đối với ống hút Vh  1,5  2m/s
Đối với ống dẩy Vđ  3  5 m/s
Từ đó ta xác định được công suất của bơm theo công thức

N= (KW)

Công suất động cơ dẫn động

Nđc = (KW)

4.3. Tính kiểm tra bơm chính


4.3.1. Tính xy lanh thuỷ lực nâng hạ bộ công tác.
* Xác định đường kính xy lanh
Thông thường đường kính cán piston d
d = (0,4  0,5). D, ta chọn d = 0,5D
Trong đó : D : là đường kính của xy lanh
d : Đường kính cán piston, theo tài liệu theo tài liệu 1 thì d = 65mm

D= = 130 mm

* Hành trình làm việc của piston


Hành trình làm việc của piston phụ thuộc và chiều cao nâng hạ của xy lanh.
Theo kinh nghiệm thường chọn L = (8  15).D
Ta chọn L = 8.D
Trong đó :
L : Hành trình làm việc của piston
D : Đường kính piston
L = 8.130 = 1040 mm
* Diện tích làm việc của piston được tính theo (công thức 4.IV.19b và
4.IV.20) trang 354 tài liệu 4

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 61


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

- Diện tích làm việc của piston phần không chứa cán piston theo (công thức
4.IV.19b)

F1 = = 13266 mm2

- Diện tích làm việc của piston phần chứa cán piston

F2 = = 9950 mm2

- Thể tích làm việc của khoang xy lanh phía sau không chứa cán piston.
Theo (công thức 4.IV.21) trang 354 của tài liệu 4
V1 = F1.L = 13266.1040 = 13796640 mm2
Thể tích làm việc của khoang xy lanh có chứa cán piston được xác định theo
(công thức 4.IV.21a) trang 354 của tài liệu 4
V2 = F2.L = 9950.1040 = 1034800 mm2
* Vận tốc chuyển động tịnh tiến của piston trong xy lanh phụ thuộc vào lưu
lượng của xy lanh là Qxl
- Nếu bỏ qua rò rỉ của dầu khi làm việc thì vận tốc chuyển động của piston
trong xy lanh được xác định theo (công thức 4.IV.22) trang 354 của tài liệu 4
+ Vận tốc khi nâng (piston đi lên)

Vn = (cm/ph)

Trong đó:
Qxl : là lưu lượng của xy lanh cm3/ph
F1 : Diện tích của piston cm2
Vn : Vận tốc nâng cm/ph
Thông thường Vn = (0,1  0,2) m/s
ở đây ta chọn Vn = 0,1 m/s = 600 cm/ph
Từ công thức (4.IV.22) ta có
Qxl = Vn.F1 = 600.132,66 = 79596 cm3/ph
* Vận tốc khi hạ (piston đi xuống)

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 62


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Vh = = 800 cm/ph

4.3.2. Tính toán kiểm tra bơm chính


Từ Qbr = 95,5 l/ph
P = 140 kg/cm = 140at
Q = 0,92
Z = 14
b- = 0,3
n = 1800 v/ph
Mô đung của bánh răng theo công thức

m=

m= = 0,52 cm = 5,2 mm

Ta thấy tròn giá trị tính toán của m lấy m = 6 mm khi đó b- có giá trị

= 0,12

Chiều rộng của bánh răng b:


b = b-.m.Z = 0,12.6.14 == 10,1 mm
b = 11 mm
Kính vòng lăn D
D = m.Z = 6.14 = 84 mm
Đường kính vòng tròn đỉnh D2
D2 = m(Z + 2) = 6(14 + 2) = 96 mm
Đường kính vòng tròn cơ bản D0
D0 = m.Z.cos0 = 6.14.cos200 = 79 mm
Chiều cao của răng h
h = 2m = 2.6 = 12 mm
Khoảng cách tâm giữa 2 bánh răng L

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 63


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

L = m.Z = 6.14 = 84 mm
Đường kính ống hút dh

dh = 4,6. = 31,9 mm

Lấy tròn giá trị dh = 31 mm


Đường kính đường ống dẩy dđ

dđ = 4,6 = 22,5 mm

Lấy tròn giá trị dđ = 24 mm


* Tính công suất của bơm

Nb = 24 (KW)

* Công suất dẫn động của động cơ

Nđc = = 31 (KW)

* Kết luận :
Trong quá trình tính toán kiểm tra bơm chính. Ta xét thấy sử dụng bơm bánh
răng có các thông số kỹ thuật như trên thì đáp ứng tốt cho quá trình hoạt động của
hệ thống truyền động thuỷ lực của máy ủi KOMATSU D65A trong mọi điều kiện
làm việc với giới hạn cho trước của máy.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 64


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

5. TÍNH KINH TẾ KỸ THUÂT TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC MÁY ỦI.


- Sử dụng khai thác máy ủi hợp lý, có nhiều hiệu quả cao về mặt kinh tế, kỹ
thuất đổi nguồn sử dụng phải am hiểu kỹ về cấu tạo, tính năng kỹ thuật, điều kiện sử
dụng của từng loại máy, phải biết tổ chức công tác sử dụng máy một cách khoa học,
phụ hợp với từng công trình cụ thể.
5.1. Xác định nhu cầu máy ủi:
Trong thi công xây dựng nói trung, trong công tác làm đất đá nói riêng, mức
độ cơ giới hoá trong các quá trình công nghệ thi công ngày càng cao và đó là đặc
trưng của đièu kiện thi công xây dựng hiện đại. Việc xác định đúng đắn số lượng
máy ủi có ý nghĩa rất lớn vì điều kiện sử dụng, khối lượng công việc, tiến độ thi
công phụ thuộc và thay đổi do nhiều yếu tố khác nhau tác động.
Việc xác định nhu cầu máy ủi khi thi công trong xây dựng phải chú ý đến
khả năng không ngừng tăng cường mức độ cơ giới hoá, sử dụng hết tiềm năng kỹ
thuật của máy sẳn có và nâng cao hiệu quả sử dụng máy.
- Xác định nhu cầu ủi thường phải làm trong các trong trường hợp sau.
+ Khi xây dựng kế hoạch cơ giới hoá thi công nói chung và cơ giới hoá làm
đất nói riêng cho các tổng công ty hoặc các công ty xây dựng.
+ Khi xây dựng kế hoạch đầu tư mới cho đơn vị.
+ Khi lập đề án tổ chức thi công cho từng công trình cụ thể.
Nguyên tắc để xác định nhu cầu máy ủi trong tất cả các trường họp nêu trên
đều giống nhau. Riêng trong trường hợp nhu cầu máy ủi cho công trình cụ thể thì
những số liệu cho trước để tính toán xuất phát và phù hợp với điều kiện cụ thể của
công trình và xác định cho khối lượng công việc trong thời gian nhất định còn các
trường hợp khác thì có thể sử dụng các định mức, kinh nghiệm thực tế phụ thuộc và
quy mô tính toán.
- Nhu cầu về máy ủi phụ thuộc và hàng loạt các yếu tố mức độ tập trng của
công trình, khối lượng, thời gian thi công, phương pháp tổ chức thi công, điều kiện
thi công , điều kiện khí hậu, thời tiết, thực trạng hiện có về xe máy, trình độ và khả

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 65


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

nằng kỹ thuật của đội ngũ cán bộ, công nhân vận hành cũng như năng lực bảo
dưỡng sửa chữa.
5.2. Khái niệm về khai thác kỹ thuật máy ủi:
- Trong xây dựng cơ bản hiện nay chúng ta đang sử dụng một số lượng lớn
về máy ủi, hiện đại, phong phú về chủng loại, do nhiều hãng nhiều nước sản xuất, ví
dụ: Các loại máy ủi do : Nga sản xuất; Nhật sản xuất các loại máy kết cấu và tính
năng hiện đại, càng về sau càng hoàn thiện như sử dụng hệ truyền dẫn động thuỷ
lực truyền động điện áp dụng hệ điều điều khiển tự động, nhiều loại máy có công
suất lớn năng suất cao và giảm đáng kể chi phí sử dụng.
Do các máy có kết cấu hiện đại, phức tạp, cường độ sử dụng cao phải đòi hỏi
trung từ chất lượng máy khi khai thác kỹ thuật tức là phải đảm bảo cho chúng làm
việc lâu dài ổn định năng suất ca giá thành hạ.
Để các máy đáp ứng các nhu cầu trên phải giải quyết đồng bộ các biện pháp
có liên quan đến khai thác thi công và khai thác kỹ thuật máy.
- Khai thác thi công gồm công việc lựa chọn máy bố trí và xác định sơ đồ
công nghệ cơ giới hoá đồng bộ.
- Khai thác kỹ thuật là tổng hợp các biện pháp nhằm duy trì chất lượng máy
trong quá trình khai thác từ khâu tiếp nhận, bàn giao, chạy thử và lắp ráp máy, vận
chuyển, bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa, cung cấp phụ tùng , vật tư kỹ thuật, công
tác đảm bảo an toàn trong khâu khai thác.
- Khi tiếp nhận máy mới, máy sau khi sửa chữa hay lắp ráp, khi chuyển giao
máy từ đơn vị sử dụng máy sang đơn vị sử dụng khác phải tiến hành bàn giao máy
cần phải kiểm tra: Hồ sơ kỹ thuật tài liệu hướng dẫn sử dụng máy, nhật ký sử dụng
làm trong đó số giờ máy đã làm việc cấp bảo dưỡng, thời gian tiến hành bảo dưỡng
và sửa chữa các cấp, tính đồng bộ và dụng cụ kèm theo để tránh tình trạng kỹ thuật
máy có thể xem xét tổng thể bên ngoài, thữ không tải, thữ có tải, kể cả kiểm định kỹ
thuật nếu có thể cần.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 66


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Máy mới hay sau khi sửa chữa phải tiến hành chạy rà trơn theo quy định của
nhà máy chế tạo hay cơ sở sửa chữa. chế độ chạy gầm chạy không tải, sau đó tăng
dần tải trọng được áp dụng cho từng loại xe kéo dài khoảng 20  25giờ.
Sau khi chạy và cần thực hiện việc kiểm tra, siết chặt, điều chỉnh khắc sai
sót, thay đổi trên việc bàn giao máy cũng tiến hành sau mỗi ca lam việc.
5.3. Bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy
Bảo dưỡng kỹ thuật là tổng hợp các biện pháp nhằm duy trì cho xe máy luôn
ở trạng thái kỹ thuật tốt khi sử dụng, trong bảo quản, vận chuyển.
Do hao mòn hoặc bị hư hỏng và người ta phải tiến hành sửa chữa hoặc thay
thế các bộ phận cuả máy khi khả năng của chúng không thể duy trì được bằng bảo
dưõng kỹ thuật
Hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy là tổng hợp các hoạt động về
tổ chức kế hoạch, công nghệ cung ứng vật tư và sử dụng nhận lực lao động nhằm
duy trì và khôi phục trạng thái kỹ thuật tốt của máy trong thời gian phục vụ nhằm
đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng máy.
5.3.1. Bảo dưỡng kỹ thuật máy.
Bảo dưỡng kỹ thuật máy nhằm tạo điều kiện làm việc bình thường cho máy,
cụm máy và chi tiêt tránh cho chúng ta không bị hao mòn trước thời hạn và hư hỏng
bất thường, làm cho tốc độ hao mòn ở mức độ tốt nhất trong quá trình sử dụng.
Trong bảo dưỡng kỹ thuật phải tiến hành : lau, rửa, xem xét, tra dầu mỡ,
kiểm tra xiết chặt, điều chỉnh v.v...
- Vệ sinh công nghiệp là công việc bắt buộc phải làm khi tiến hành bảo
dưỡng kỹ thuật, phải thực hiện nó thường kỳ và trước lúc tiến hành các biện pháp
khai thác bảo dưõng kỹ thuật.
- Công tác xiết chặt là phục hồi độ chặt cần thiết của các mối ghép, trong quá
trình máy làm việc độ tin cậy của các mối ghép bị giảm dưới tác dụng của lực rung
trong khi làm việc.
- Khi thực hiện công tác kiểm tra hiệu chỉnh chúng ta sẽ phụ hồi các khe hở
cần thiết trong các mối lắp ghép.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 67


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

- Công tác bối trơn, nhằm mục đích giảm cường độ mài mòn của chi tiết máy
ở các mỗi ghép bằng cách tạo ra giữa các bề mặt tiếp súc các lớp vật liệu bối trơn
tăng sự làm việc ổn định của liên kết.
Qua đó giảm ma sát ở mối ghép hoặc đảm bảo sự làm việc ổn định trong
trường hợp ma sát thuỷ động keo dài tuồi thọ cụm chi tiết.
Các nội dung bảo dưỡng kỹ thuật sau:
+ Bảo dưỡng kỹ thuật trong sử dụng
+ Bảo dưỡng kỹ thuật trong khi chờ đợi.
+ Bảo dưỡng kỹ thuật khi vận chuyển
+ Bảo dưỡng kỹ thuật theo mùa
Đối với máy đang sử dụng, phải tiến hành bảo dưỡng kỹ thuật theo ca và bảo
dưỡng kỹ thuật định kỳ.
Bảo dưỡng kỹ thuật theo ca được thực hiện cho mỗi ca làm việc của máy.
- Bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ được tiến hành theo một trình tự có kế hoạch
phù hợp với quy định hướng dẫn tuỳ theo đặc điểm, khối lượng, tính chất công việc
và thời gian thực hiện người ta chia ra: Bảo dưỡng cấp I, bảo dưỡng cấp II, bảo
dưỡng cấp III. Việc chia cấp bảo dưỡng thường được áp dụng đối với máy ủi cỡ lớn
và có kết cấu phù hợp.
Nội dung công việc bảo dưỡng theo ca thường gồm kiểm tra xem xét, bôi
trơn nạp nhiên liệu, điều chỉnh xiết chặt. làm vệ sinh máy.
Nội dung công việc bảo dưỡng định kỳ của cấp tíêp theo sẽ bao gồm công
việc của cấp bảo dưỡng trước và công việc cấp bảo dưỡng ấy. Theo quy định cụ thể
của tài liệu hướng dẫn của nhà máy chế tạo mọi công việc bôi trơn, điều chỉnh,
kiểm tra, vệ sinh máy đều phải tiến hành theo một quy trình bắt buộc. Công việc
điều chỉnh, xiết chặt và sửa chữa vặt thực hiện cụ thể sự cần thiếtkhi kiểm tra các cơ
cấu, cụm máy.
Nội dung và định kỳ bảo dưỡng kỹ thuật được qui định theo điều kiện sử
dụng trung bình.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 68


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Trong điều kiện quá khác biệt với điều kiện sử dụng trung bình (vùng núi,
nóng ẩm. ..) thì định kỳ của từng cấp bảo dưỡng và nội dung bảo dưỡng phải được
cụ thể hoá thêm, song vẫn là bội của nhau.
5.3.2. Sửa chữa máy ủi:
- Cũng như các loại máy xây dựng khác , theo mức độ phức tạp sửa chức lớn
và sửa chữa nhỏ.
* Sửa chữa nhỏ được tiến hành ở các xưởng bảo dưỡng, sửa chữa khắc phục
hư hỏng nhẹ, sửa chữa nhỏ thường được thực hiện bằng cách théo, lắp, hàn,
nguội ... và thay thế các chi tiết hư hỏng bằng các chi tiết mới (không phải làchi tiết
cơ bản). Cũng có thể tiến hành sửa chữa nhỏ bằng việc thay thế tổng thành để giảm
ngày máy phải nằm sửa chữa.
Chu kỳ sửa chữa lớn máy ủi hay tổng thành của chúng (Tổng thành máy là
một một loại cụm chi tiết lắp ráp thành một khối, bảo đảm một nhiệm vụ của máy)
Ví dụ: Tổng thành động cơ, tổng thành hộp số) thường được quy định theo giờ làm
việc.toàn bộ công việc sửa chữa lớn nhằm phục hồi khả năng làm việc của máytheo
các tiêu chuẩn kỹ thuật sửa chữa lắp ráp và thử máy.
* Trong sửa chứa lớn máy được tháo rời ra từng chi tiết để kiểm tra, sửa
chữa, phục hồi, lắp ráp, chạy thử và sơn lại.
Sửa chữa lớn máy ủi được tiến hành theo hai phương pháp.
- Phương pháp thay thế tổng thành được tiến hành trong điều kiện sử dụng,
khi đó người ta sửa chữa máy theo từng tổng thành tuỳ theo mức độ hao mòn và hư
hỏng của chúng.
- Phương pháp công nghiệp: khi đó máy được sửa chữa tại nhà máy sửa chữa
sửa chữa lớn (đại tu) được thực hiện sau một số kỳ bảo dưỡng nhất định, lúc này
các cụm chi tiết sẽ được giải thể, kiểm tra và sửa chữa.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 69


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Phương pháp sửa chữa dây chuyền máy ủi thuỷ lực như sau:

Nhận máy sửa


chữa Giao máy

Rửa ngoài
Sơn máy ủi

Xã sạch nhiên liệu,


Thử máy
dầu

Thiết bị điện PX. điện


Dây Dây

chuyền Thiết bị công PX kết cấu chuyền


tác kim loại

giải lắp
Hệ thống thuỷ PX thuỷ lực
lực
thể đặt
Động cơ PX. động cơ
máy máy

Buồng điều PX. Gò hàn


ủi ủi
khiển

Cơ cấu di PX Gầm
chuyển

Hình 5.1: Sơ đồ phương thức sửa chữa dây chuyền

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 70


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

5.4. Bảo quản máy ủi.


Việc bảo quản tốt được máy tránh được tác hại xấu của môi trường xung
quanh, tránh được tải trọng cơ học tác dụng lại chúng trong thời gian không làm
việc, thời gian không làm việc liên quan đến sử dụng máy theo mùa hay các điều
kiện sản xuất khác.
- Phải tổ chức bảo quản máy nên thời gian không sử dụng máy lớn hơn 10
ngày.
Có hai dạng bảo quản:
- Bảo quản ngắn hạn: nên máy ủi không làm việc từ 10 ngày đến tới 2 tháng.
- Bảo quản ngắn hạn: nên máy ủi phải nghĩ làm việc khoảng thời gian lớn
hơn 2 tháng.
Cần phân biệt 3 phương pháp bảo quản đó là bảo quản trong kho kín, ngoài
trời, hốn hợp bảo quản trong kho kín là phương pháp tốt nhất, khi đó người ta đưa
máy vào bảo quản trong ga ra hoặc nhà chuyên dùng bảo quản máy, phương pháp
này thường áp dụng cho những loại máy mới, to và đắt tiền, và khi bảo quản dài
hạn.
Phương pháp bảo quản ngoài trời: chủ yếu là bảo quản các máy không làm
việc ngắn ngày - bảo quản ngắn hạn, các máy tại bãi đỗ xe lộ thiên hoặc có mái che.
- Phương pháp hốn hợp là kết hợp cả hai phương pháp trên. Khi đó các bộ
phận lớn cồng kềnh vẫn để ngoài trời, những bộ phận để phá huỷ, đắt tiền thì được
tháo ra bảo quản trong kho.
Phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật máy trong bảo quản ngắn hạn ít nhất mỗi
tháng 1 lần, trong bảo quản dài hạn ít nhất mỗi tháng 1 lần.
Nội dung kiểm tra tình trạng kỹ thuật máy trong bảo quản tiến hành theo
hướng dẫn qui định thể.
5.4.1. Yêu cầu đối với nơi bảo quản.
Nơi bảo quản thường được bố trí từ ngay trên phạm vi sử dụng của đơn vị,
không bố trí nơi bảo quản gần khu vực nhà ở dân cư (không gần hơn 50m) và gần
kho xăng, dầu mỏ (không gần hơn 150m)

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 71


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Tại nơi bảo quản phải có hàng rào bảo vệ, ngăn cách bằng phẳng, mặt bằng
nếu có độ dốc từ 2 - 3 0 để thoát nước. Nên bãi bảo quản phải có bê tông nhựa, nếu
không phải đủ sức chịu được sức năng của máy khi di chuyển và khi bảo quản
không bị lún, diện tích bảo quản máy được tính theo số máy bảo quản, kích thước
bao khoảng cách giữa các máy và giữa các hàng đặt máy khoảng cách ít nhất giữa
các máy 1 hàng là 0,8m, khoảng cách giữa các hàng là 6m.
Yêu cầu bảo quản có mái che cũng như đối với bảoquản lộ thiên, chỉ khác là
tránh được mưa nắng cho máy bảo quản.
Kích thước nhà kho bảo quản xe máy dựa vào theo số liệu máy bảo quản ,
kích thước bao và được xây dựng theo tiêu chuẩn kho bảo quản máy. Kho bảo quản
các bộ phận máy tháo ra từ các máy chia ra làm các loại riêng: Kho bảo quản cụm
chi tiết, kho ắc quy, kho chi tiết điện tư, kho chi tiết bằng cao su, vải.
5.4.2. Tổ chức bảo quản máy.
Bảo quản máy ngắn hạn phải tiến hành ngay sau khi không sử dụng, còn bảo
quản dài hạn không để quá 10 ngày, kể từ ngày máy ngừng làm việc công tác chuẩn
bị đưa máy đi bảo quản do nhóm thợ chuyên trách tiến hành với sự tham gia của
người lái máy đó.
Máy đem bảo quản ngắn hạn, phải tiến hành bảo dưỡng kỹ thuật cấp gần
nhất sắp làm, khi chuẩn bị máy bảo quản dài hạn, phải tiến hành bảo dưỡng cấp II
và làm theo bảo dưỡng kỹ thuật theo mua (nếu cần).
- Khi bảo quản máy ngắn hạn, dài hạn, trước tiên phải vệ sinh máy, sau đó
tháo các cụm, chi tiết bảo quản trong kho riêng cho từng loại máy tuỳ theo dạng bảo
quản (ngắn hạn hoặc dài hạn) được quy định trong tài liệu kỹ thuật.
Máy ủi đem bảo quản phải xếp theo chủng loại mã hiệu, giữa chúng phải bảo
đảm khoảng cách tối thiểu để kiểm tra và bảo dưỡng kỹ thuật.
- Khi bảo quản máy ngoài trời cần tránh ảnh hưởng trực tiếp của mặt trời tới
các hệ thống nén khi, thuỷ lực, các chi tiết bằng cao su, bằng cách bôi lên chúng
một lớp dầu chuyên dùng. Tất cả các lỗ, cửa mà nước có thể lọt vào phải che đậy

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 72


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

kín và khi bảo quản dài hạn hệ thống nhiên liệu phải được ngâm trong dầu ma zút
hay dầu bảo vệ, đối với lò xo cần phải nới lỏng và bối mỡ chống rỉ.
Tât cả các tay gạt, bàn đạp của cơ cấu điều khiển phải đưa về vị trí hãm, tất
cả các đồ nghề máy phải kiểm tra và niêm cất trong kho.
Những chi tiết và cụm máy có yêu cầu riêng trong bảo quản phải được bảo
quản theo quy định cụ thể cho từng chủng loại như: Linh kiện điện tử, bình ắc quy,
các chi tiết bằng cao su.
Trong quá trìnhbảo quản phải tiến hành bảo dưỡng kỹ thuật phù hợp với
hướng dẫn sử dụng.
Việc kiểm tra tình trạng máy bảo quản trong kho phải tiến hành hai tháng 1
lần còn việc bảo quản ngoài trời phải kiểm tra hàng tháng, kết quả kiểm tra phải ghi
lại ở lý lịch máy.
5.5. Vận chuyển máy ủi:
Để thi công các công trình người ta phải vận chuyển máy từ kho bảo quản
đến các công trình, ngược lại cũng như cần vận chuyển máy từ công trình này đến
các công trình khác hoặc từ công trình đến cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa tuỳ thuộc vào
đặc điểm, kết cấu máy, đặc điểm đường xá, khoảng cách cần vận chuyển, mà có thể
áp dụng các hình thức vận chuyển khác nhau như: tự hành kéo theo, vận chuyển
bằng đường săt, đường thuỷ trở trên rơ mooc chuyên dùng. Khi tổ chức vận chuyển
theo phương thức nào cũng cần tuân thủ theo quy định chung về giao thông đường
bộ, đường sắt hay đường thuỷ, trong một số trường hợp cần được sự cho phép của
cơ quan chuyên trách.
5.5.1. Vận chuyển bằng cách tự hành:
Vận chuyển bằng cách tự hành chỉ áp dụng với máu ủi cỡ nhỏ c hệ thống di
chuyển bằng bánh lốp và có vận tốc di chuyển đạt lớn hơn 16KM/h, đối với các
máy ủi di chuyển bàng bánh xích, chỉ cho phép tự di chuyển với cự li không quá 10
- 15 KM.
Trước khi vận chuyển các phần quay của máy phải đưa về vị trí vận chuyển
và phải được cố định chắc chắn.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 73


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Các máy ủi di chuyển phải tuân thủ theo hưỡng dẫn sửdụng của từng loại
máy.
5.5.2. Vận chuyển máy ủi bằng các phương tiện vận chuyển:
- Chỉ vận chuyển máy ủi nặng có kích thước lớn bằng phương tiện ô tô nếu
như không thể hoặc không có lợi khi dụng các phương tiện khác.
Nếu tải trọng của xe ôtô nhỏ hơn trọng lượng của máy thì cần phải tháo máy
ra từng bộ phận, khi đặt máy lên thùng xe phải sao cho đường trục của nó trùng với
đường trục của đường xe, phải chèn dọc, chèn ngang máy trên thùng xe hoặc chằng
giữ cố định trong quá trình vận chuyển.
Vận tốc di chuyển khi vận chuyển tuỳ thuộc ở trạng thái đường, song không
nên vượt quá 15 - 25 km/h
5.6. An toàn lao động trong sử dụng máy ủi.
- An toàn lao động được chú ý đến tất cả các khâu từ điều hành phương án
thi công, tổ thức thi công đến điều khiển, vận hành và chăm sóc bảo dưỡng người
điều khiển vận hành máy ủi nói chung phải tuân thủ nghiệm ngặt những quy định về
an toàn lao động chung như sau:
1. Tất cả máy, bất kể máy cũ hay mới trước khi đưa vào sử dụng đều phải
kiểm tra kỹ lưỡng tình trạng kỹ thuật của máy theo các yêu cầu ghi trong hướng dẫn
sử dụng. Đặc biệt là cơ cấu an toàn: phanh, cơ cấu tự hãm cơ cấu hạn chế hành
trình, nếu có hỏng hóc thì phải kịp thời sửa chữa ngay mới đưa ra công trình sửdụng
2. Chỉ cho phép công nhân được đào tạo có chứng chỉ, bằng lái, bậc thợ
tương ứng, có hiểu biết tương đối về tính năng cấu tạo máy, được học tập an toàn sử
dụng máy mới được phép lái máy.
3. Công nhân trực tiếp vận hành phải được trang bị những phương tiện bảo
hộ lao động cần thiết khi làm việc.
4. Tất cả các bộ phận chuyển động trên máy phải được che chắn cẩn thận ở
những vị trí có thể gây tại nạn lao động cho người.
5. Thường xuyên kiểm tra làm vệ sinh máy, tra dầu mỡ, điều chỉnh sửa chữa
nhỏ các bộ phận an toàn loại trừ khả năng làm hỏng hóc máy.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 74


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

6. Trong thời gian tạm nghỉ, cần loại trừ khả năng tự động mở máy, cần khoá
hãm bộ phận khởi động. Để máy dừng nơi an toàn và cần phải kê chèn chắc chắn.
7. Khi máy di chuyển làm việc ban đêm, hoặc thời tiết sấu, có sương mù,
mặc dù đã có hệ thống chiếu sáng chung, nhưng phải dùng đèn chiếu sáng riêng ở
trước và sau máy bằng hệ thống đèn pha và đèn tín hiệu.
Đối với cán bộ phụ trách quản lý xe máy, quản lý xe máy cần phải tuân thủ
một số điều khoản như sau:
1.Tất cả máy ủi trước khi đưa ra sủ dụng phải được kiểm ra kỹ càng tình
trạng kỹ thuật.
2 Khi thiết kế tổ chức công nghệ thi công phải chuẩn bị nơi làm việc sao cho
hoàn toàn đảm bảo an toàn khi làm việc.
Tất cả các nơi nguy hiểm trên công trường và phạm vi làm việc của máy
phaỉ có biển báo phòng ngừa.
3 trước khi đưa máy ủi vào làm việc cần phải xác định sơ đồ di chuyển, nơi
đổ, vị trí và phương pháp nối đất với máy điện, quy định phương pháp thông báo
bằng tín hiệu, ý nghĩa của các tín hiệu trong khi làm việc hay khi máy di chuyển
phải được thông báo cho tất cả mọi người có liên quan.
4 Chỉ được tiến hành bảo dưỡng kỹ thuật khi động cơ đã ngừng hẳn, giải
phóng áp lực từ hệ thống khí nén và thuỷ lực và các trường hợp do hướng dẫn của
nhà máy chế tạo quy định.
5.7. Hiệu quả - kinh tế kỹ thuật của việc sử dụng máy ủi
Để chọn lựa phương pháp hay phương an thi công cơ giới hoá các công trình
xây dựng hợp lý phải tiến hành so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật sử dụng máy ủi
trong những điều kiện cho trước.
* Các chỉ tiêu đánh giá gồm: Giá thành, hao phí giao động cho một đơn vị
sản phẩm, nhịp điệu thi công, để xác định các chỉ tiêu hiệu quả càn tiến hành theo
trình tự sau:
-
Xác định máy chỉ đạo trong dây truyền công nghệ

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 75


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

-
Xác đinh thể loại và số lượng các máy cần trợ để đảm bảo thi công đồng
bộ khối lượng công tác cho trước trong thời hạn kế hoạch.
-
Xác lập các số liệu cần thiết để xác định các chỉ tiêu hiệu quả ,làm việc
của máy.
+ Thành phần tổ nhóm công nhân phục vụ.
+ Hao phí lao động tháo lắp máy
+ Những số liệu cần thiết để xác định giá thành làm việc một giờ hoặc 1 ca
máy làm việc.
+ Năng suất sử dụng tổ hợp của tổ máy khảo xát
5.7.1. Giá thành một ca máy
Chi phí sử dụng máy trong một ca được tính theo công thức

Cca = (1 + p).

Trong đó : P : phụ phí chi công bằng máy


CTC : Chi phí sử dụng máy thường xuyên tính cho một ca bao
gồm: Công nhân, chất đốt năng lượng, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên.
Ttc : Tổng số ca làm việc trong một năm
H : Chi phí khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn

H=

Trong đó : G : Giá máy


S : Chi phí sửa chữa lớn cho cả đời máy
Hb : Chi phí hiện đại hoá máy (nếu có)
B : Chi phí dỡ bỏ máy lúc hỏng.
D : Là giá vật liệu đào thải lúc bán máy đi (tức là giá đã thanh lý)
T : Tuổi thọ máy tính theo công thức
Tính giá đơn vị sản phẩm . C theo công thức

C=

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 76


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Trong đó :
Cca : Chi phí sử dụng máy của tất cả các máy sử dụng tính cho một ca.
L' : Chi phí cho công nhân làm thi công chưa tính và chi phí sử
dụng máy
Nca : Năng suất ca máy
Ccb : Chi phí công tác chuẩn bị để máy làm việc.
Q : Khối lượng công việc ở công trình thi công băng máy
5.7.2. Hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm.
- Hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm thi công bằng máy có thể xác
định được theo công thức

mđv =

Trong đó :
mđv : chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm (ngày công)
mm : chi phí lao động phục vụ máy (ngày công)
mtc : Chi phí lao động làm công tác chuẩn bị
Nca : Năng suất ca của tổ máy
Q : Khối lượng sản phẩm ở công trình thi công băng máy ủi
Khi xác định hao phí lao động mm chỉ tính chi phí lao động của công nhân
điều khiển và phục vụ tổ máy như : Thợ máy, thợ điện v. v ... Chi phí lao động của
tổ máy mtc gồm thợ phụ làm các công việc thủ công để hoàn thành nguyên công
cơ giới hoá các loại nhân công còn lại tính thông qua mcb.
5.7.3. Nhịp điệu công việc:
Nhịp điệu công việc là tỷ số khối lượng sản phẩm hành thành với thời gian
thực hiện nó.

T=

Trong đó :
T: Nhịp điệu công việc

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 77


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Q : Khối lượng sản phẩm


t : Thời gian thực hiện công việc tính theo ca
Công thức trên chính là xác định năng suất ca của tổ máy.
5.7.4. Xuất tiêu hao năng lượng chất đốt.
Xuất hiện hao năng lượng chất đốt khi tiến hành cơ giới hoá công tác thi
công được tiến hành theo công thức sau.

Ec =

Trong đó :
EC : Xuất tiêu hao năng lượng chất đốt
E : Tổng tiêu hao năng lượng chất đốt cho tổ máy trong một ca làm
việc (KW, kg nhiên liệu)
Na : Năng suất của một ca máy hay của cả tổ máy khi tổ máy làm việc có nhiều máy
sử dụng các dạng nhiên liệu khác nhau như (xăng dầu, điện năng) thì xuất tiêu hao
năng lượng phải tính riêng cho từng loại.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 78


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

KẾT LUẬN

Sau hơn ba tháng làm việc liên tục với đề tài, lúc đầu em không tránh khỏi
sự ngỡ ngàng. Tuy vậy với sự cố gắng của bản thân. Đống thời được sự hưóng dẫn
tận tình của thầy giáo Nguyễn văn Đông và sự giúp đỡ của bạn bè em đã hoàn thành
đề tài giao đúng thời hạn.
Trong đồ án em giới thiệu nội dung chính:
+ Khảo sát hệ thống truyền động thuỷ lực trên máy ủi KOMATSU D65A.
Vì khả năng còn hạn và thưòi gian làm việc có hạn so với nhiệm vụ khảo sát,
do vậy em chỉ giải quyết được những phần cơ bản nhất của nhiệm vụ mà chưa giải
quyết được một cách triệt để tất cả các nội dung liên quan đến đề tài. Trong đồ án
tốt nghiệp của em không tránh khỏi các sai sót.
Kính mong các quý thầy cô thông cảm góp ý kiến và bổ sung cho đề tài được
hoàn thiện hơn nhằm phục vụ nhu cầu học tập được tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 79


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. SHOP MANUAL. KOMATSU D65A.


2. Thuỷ lực và máy thuỷ lực - tập
Tác giả : Đinh Ngọc Ái - Đặng Huy Chi - Nguyễn Đức Hoàng - Phạm
Đức Nhuận.
Nhà xuất bản : Đại học và trung học chuyên nghiệp Hà Nội 1972
3. Thuỷ lực và máy thuỷ lực - Tập II
Tác giả : Đinh Ngọc Ái - Đặng Huy Chi - Nguyễn Đức Hoàng - Phạm
Đức Nhuận.
Nhà xuất bản : Đại học và trung học chuyên nghiệp Hà Nội 1972
4. Máy làm đất
Tác giả : Vũ thế Lộc - Vũ Thanh Binh
Nhà xuất bản giao thông vận tải
5. Máy làm đất
Tác giả : Phạm Hữu Đồng - Hoa Văn Ngũ - Lưu Bá Thuận
Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội 2004.
6. Vận hành và bảo dưỡng máy xây dựng
Tác giả : Phạm Đức ân
Nhà xuất bản giao thông vận tải.

SVTH:Nguyãùn Troüng Tàng - Låïp 24C4 Trang 80

You might also like