Professional Documents
Culture Documents
GALEO
HD465-7R
XE TẢI TỰ ĐỔ
Số sêri máy HD465 - 150001 trở lên
CẢNH BÁO
thợ bảo dưỡng máy nên đọc cuốn sách này trước
khi tiến hành công việc. Cuốn sách này nên giữ ở
CHÚ Ý
sách hướng dẫn viết bằng tiếng nước ngoài thì liên
1
1. LỜI MỞ ĐẦU
Cuốn sách này cung cấp cho các bạn các quy tắc và sự hướng dẫn sẽ giúp
bạn vận hành thiết bị một cách an toàn và hiệu quả nhất. Luôn giữ cuốn sách
bên mình và luôn đọc nó một cách thường xuyên. Nếu cuốn sách bị mất, bị
bẩn làm bạn không thể đọc được thì xin vui lòng liên lạc với nhà phân phối
KOMATSU để được thay thế cuốn sách khác.
Nếu bạn bán máy cho người khác nên giao cho họ cả cuốn sách này.
Sự tiếp tục hoàn thiện thiết kế loại máy này có thể thay đổi nhưng cũng có thể
không chỉ ra trong cuốn sách này. Nếu thấy cần thiết liên hệ nhà phân phối
KOMATSU để có những thông tin mới nhất về máy của bạn và những thông
tin thêm về máy.
Trong cuốn sách này có thể bao gồm các thiết bị đặt thêm và rất có thể không
phù hợp tại nước của bạn. Nếu bạn yêu cầu thêm thì có thể liên lạc với
KOMATSU.
CẢNH BÁO
Sự vận hành và bảo dưỡng máy không đúng có thể gây ra tai nạn
đáng tiếc và có thể gây chết người
Người vận hành và bảo dưỡng máy nên đọc cuốn sách này một
cách thấu đáo trước khi tiến hành công việc.
Một vài công việc phức tạp khi vận hành và bảo dưỡng máy có thể
gây ra tai nạn nếu không thực hiện theo yêu cầu trong cuốn sách
này.
Komatsu cung cấp cho khách hàng máy hoàn chỉnh và phù hợp
với qui tắc, tiêu chuẩn từng nước. Nếu máy của bạn được đặt mua
từ nước khác hay mua bán qua công ty thương mại khác thì máy
có thể bị thiếu thiết bị an toàn và các đặc điểm kỹ thuật mà nó
thực sự cần thiết cho máy khi dùng tại nước bạn.
Chi tiết phần an toàn được đưa ra ở phần THÔNG TIN AN TOÀN
trang sau.
2
2. THÔNG TIN AN TOÀN
Phần lớn tai nạn xảy ra là do không tuân theo các quy tắc an toàn khi vận
hành và bảo dưỡng máy. Để tránh những tai nạn đáng tiếc có thể xảy ra nên
đọc, hiểu và luôn tuân theo tất cả chú ý và cảnh báo trong cuốn sách này khi
bạn tiến hành vận hành máy cũng như khi bảo dưỡng máy.
Để nhận biết được thông tin an toàn và mác nhãn trên máy nên theo các ký
hiệu sau đây:
DANGER: Từ này được sử dụng cho các chú ý an toàn hoặc các
nhãn mác an toàn của máy nhằm lưu ý người sử dụng rằng nếu có
xảy ra nguy hiểm thì sẽ xảy ra thương nặng hoặc tử vong. Các
nhãn mác an toàn này đưa ra cách phòng ngừa cần thực hiện
nhằm tránh nguy hiểm có thể xảy ra. Nếu các nguy hiểm này xảy
ra nó có thể gây ra các thiệt hại nghiêm trọng cho máy.
WARNING: Từ này được sử dụng cho các chú ý an toàn hoặc các
nhãn mác an toàn của máy nhằm lưu ý người sử dụng rằng nếu có
xảy ra nguy hiểm thì có thể xảy ra thương nặng hoặc tử vong. Các
chú ý và nhãn mác an toàn này đưa ra cách phòng ngừa cần thực
hiện nhằm tránh nguy hiểm có thể xảy ra. Nếu các nguy hiểm này
xảy ra nó có thể gây ra các thiệt hại nghiêm trọng cho máy.
CAUTION: Từ này được sử dụng cho các chú ý an toàn hoặc các
nhãn mác an toàn của máy nhằm lưu ý người sử dụng rằng nếu có
xảy ra nguy hiểm thì có thể xảy ra thương nặng hoặc tử vong. Từ
này cũng được sử dụng đối với nguy hiểm mà kết quả là gây ra
thiệt hại cho máy.
NOTICE: Từ này được dùng khi đưa ra các phòng ngừa cần phải
thực hiện để tránh các hành động có thể rút ngắn tuổi thọ của
máy.
Các phòng ngừa an toàn được mô tả trong mục AN TOÀN từ trang 1-1
KOMATSU không thể dự đoán hết trước tất cả các hoàn cảnh mà tai nạn xảy
ra khi vận hành và bảo dưỡng máy. Vì lẽ đó các chú ý về an toàn trong tài liệu
này cũng như trên máy không thể bao gồm hết được các phòng ngừa an
toàn. Nếu sử dụng một cách làm hay hành động nào mà không có trong tài
liệu này thì bạn và những người khác phải đảm bảo an toàn cho mình và
không gây thiệt hại cho máy. Nếu bạn không thể chắc chắn về an toàn và
phương thức tiến hành xin hãy liên hệ với nhà phân phối KOMATSU.
3
NƠI GẮN SỐ SÊRI ĐỘNG CƠ, MÁY VÀ THÔNG TIN VỀ NHÀ PHÂN PHỐI
Số sêri động cơ được gắn ở phía trên bên trái của lốc máy nơi nhìn vào phía
quạt gió
4
VỊ TRÍ ĐỒNG HỒ ĐO
Số sêri máy
Số sêri động cơ
Địa chỉ
Phòng dịch vụ
Số điện thoại/fax
5
AN TOÀN
CẢNH BÁO
6
THÔNG TIN CHUNG
7
VỊ TRÍ CÁC BIỂN BÁO AN TOÀN
8
BIỂN BÁO AN TOÀN
9
(4) Chú ý dây điện.
Chú ý các sự cố nguy hiểm có thể xảy ra trong khi kiểm tra và bảo dưỡng
Nếu máy quá gần đường dây điện thì rất nguy hiểm.
Hãy luôn giữ khoảng cách an toàn so với đường dây điện.
Sẽ có nguy hiểm khi thùng ben bị đổ xuống.
Trước khi kiểm tra hay bảo dưỡng cần nâng thùng ben hãy đọc tài liệu
hướng dẫn vận hành và thực hiện đúng.
! CHÚ Ý
Hãy đọc sách vận hành và bảo dưỡng trước khi thực hiện vận hành, bảo
dưỡng, tháo lắp hay vận chuyển máy.
10
(7) Chú ý khi thực hiện với đường
cáp ắc quy.
11
(9) Chú ý cẩn thận tránh bị ngã
Bất cứ một sự điều chỉnh nào mà không được phép của Komatsu đều có
thể gây ra lỗi hỏng hóc.
Trước khi tiến hành hiệu chỉnh nên liên lạc với nhà phân phối Komatsu
nếu không thì Komatsu không chịu trách nhiệm cho những sự điều chỉnh
này.
Để ngăn chặn những tai nạn có thể xảy ra do chạm vào các cần điều khiển
không được khóa thì luôn thực hiện theo các điều sau khi rời khỏi ghế lái
Hạ thấp thùng ben, đặt cần điều khiển thùng ben ở vị trí Giữ sau đó khóa
cần lại.
Tắt động cơ. Khi rời khỏi xe luôn khóa tất cả mọi thứ lại và mang chìa
khóa bên mình.
Nếu để xe chuyển động đột ngột hay không theo mong muốn thì có thể
gây ra tai nạn đáng tiếc.
12
TRÈO LÊN VÀ XUỐNG KHỎI XE
Không bao giờ nhảy lên hay xuống khỏi xe và cũng không nên nhảy khỏi xe
khi nó đang di chuyển.
Khi lên hay xuống xe luôn quay mặt về phía xe và sử dụng các tay nắm
cùng bậc lên xuống.
Không bao giờ nắm vào cần điều khiển khi lên hay xuống xe.
Luôn đảm bảo có ba điểm tiếp xúc với bậc lên xuống và tay nắm từ phía
người để đảm bảo chắc chắn cho bản thân.
Khi mang dụng cụ hay đồ lên khoang lái thì có thể dùng dây để kéo chúng
lên.
Nếu có bất kỳ dầu mỡ, bụi bẩn trên bậc lên xuống hay tay nắm thì phải
dùng giẻ lau sạch, nhớ luôn giữ cho chúng sạch sẽ và xiết chặt các ốc giữ
khi chúng bị lỏng.
Nhớ sử dụng các tay nắm và bậc lên xuống trong hình dưới đây để lên hay
xuống xe
13
NGĂN CHẶN LỬA TỪ DẦU DIEZEL VÀ DẦU MÁY
Nhiên liệu, dầu mỡ và chất chống đông rất dễ bắt lửa có thể gây hỏa hoạn.
Luôn tiến hành theo các điều sau:
Tắt động cơ và không nên hút thuốc khi bơm nhiên liệu
Vặn chặt nắp dầu và nhiên liệu một cách chắc chắn
Dùng nơi có độ thông thoáng cao để cất giữ dầu và bổ sung dầu
Cất giữ dầu ở nơi cố định và không để cho người khác vào khu vực đó
14
CHÚ Ý KHI TIẾP XÚC VỚI VẬT CÓ NHIỆT ĐỘ CAO
Ngay sau khi quá trình hoạt động kết thúc thì dầu động cơ, thủy lực đều có
nhiệt độ cao và vẫn có áp suất. Nếu cứ cố tháo nắp thùng dầu, xả dầu, xả
nước, hay thay thế phin lọc thì có thể gây bỏng. Luôn đợi cho nhiệt độ của
các thùng dầu giảm xuống và tuân theo chỉ dẫn kỹ thuật khi thực hiện công
việc này.
Để không cho nước phun ra khi tháo nắp két nước thì hãy tắt động cơ, đợi
cho đến khi két nước nguội bớt mới nới lỏng nắp đậy một cách từ từ để giảm
áp suất sau đó mới mở nắp ra.
Kiểm tra nhiệt độ của két nước xem đã giảm xuống hay chưa, nên để tay
gần vào bề mặt của két nước và kiểm tra nhiệt độ của khí cẩn thận không
nên để tay chạm vào két nước.
Để ngăn không cho dầu động cơ phụt ra thì nên đợi cho dầu giảm nhiệt độ
xuống trước khi tháo nắp phải vặn ra từ từ để giảm áp suất. Để kiểm tra
nhiệt độ của dầu đã giảm xuống hay chưa thì đặt tay gần với phía thùng dầu
thủy lực để kiểm tra nhiệt độ của khí và cẩn thận không chạm vào thùng thủy
dầu thủy lực
15
NGĂN CHẶN BỤI BẨN
Bụi bẩn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn khi bạn hít phải
Nếu có nhiều bụi thì vận hành máy theo chiều gió nếu có thể
Không nên để các phần của cơ thể như tay, chân, hay bất kỳ các phần khác
vào nơi chuyển động như thân ben, satxi hay xilanh.
Nếu thiết bị làm việc chuyển động thì khoảng cách giữa người và vật chuyển
động bị thu nhỏ lại và rất nguy hiểm.
Nếu cần thiết phải làm việc ở nơi có vật chuyển động thì nên khóa chốt lại và
chắc chắn nó không thể dịch chuyển
16
BÌNH CỨU HỎA VÀ DỤNG CỤ Y TẾ
Luôn chuẩn bị các dụng cụ y tế hay bình cứu hỏa nếu xẩy ra sự cố do lửa và
bị thương
Chắc chắn bình cứu hỏa đã được cung cấp và hãy đọc nhãn mác trên
thân bình để có thể hiểu được cách sử dụng chúng.
Cung cấp thêm các dụng cụ y tế nếu bạn thấy bị hết và luôn kiểm tra định
kỳ
Luôn ghi số điện thoại cần thiết của bác sĩ, trạm cứu hỏa để có thể liên lạc
và luôn để những số này ở chỗ mà mọi người có thể nhìn thấy chúng.
TẤM BẢO VỆ
Nếu xe có tấm bảo vệ thì không nên vận hành khi tấm này bị tháo ra.
Tấm bảo vệ được lắp để bảo vệ người lái khi xe bị lăn hay lật. Nó giúp tăng cứng
vững khi xe lăn, Komatsu ROPS được cung cấp với tiêu chuẩn nhưng nó cũng có
thể bị hỏng khi đá rơi hay bị lăn và làm cho độ cứng vững bị giảm.
Trong trường hợp này liên lạc với Komatsu để có phương án sửa chữa, thậm chí
nếu cần phải thay thế cái mới. Nó chỉ phát huy tác dụng khi bạn thắt dây đai an toàn
khi ngồi lái.
Khi lắp thêm các đồ gá thì phải đọc trước về cách sử dụng và tác dụng của nó.
Không được sử dụng phần đặt thêm và đồ gá mà không phải của nhà phân phối
Komatsu, nếu sử dụng các loại này rất có thể gây mất an toàn và ảnh hưởng
đến quá trình vận hành và tuổi thọ của máy.
Những tai nạn xảy ra do dùng sai đồ gá thì Komatsu không chịu trách nhiệm
trong những trường hợp đó.
17
CHÚ Ý VỚI DÂY ĐAI AN TOÀN
Trước khi thắt chặt dây đai, kiểm tra có gì bất thường trên dây hay phần gá
dây. Nếu thấy hỏng hay bị mòn xước thì nên sửa chữa và thay thế chúng.
Chắc chắn không để dây xoắn khi thắt chặt dây đai
Nếu cần thiết phải khởi động ở nơi không thoáng khí thì nên mở cửa ra vào
và cửa sổ để đảm bảo độ thông thoáng tốt không cho khí độc vào cơ thể.
Nếu việc mở cửa và cửa sổ không đủ độ thông thoáng nên dùng thêm quạt
gió.
Trước khi tiến hành công việc, nên kiểm tra vùng có điều kiện không bình
thường để tránh nguy hiểm xảy ra.
Kiểm tra các điều kiện và địa thế của vùng đất nơi xe làm việc, đồng thời xác
định vùng và phương pháp làm việc an toàn.
Trước khi tiến hành công việc nếu có thể nên làm cho nền đất cứng vững,
nếu ở công trường có nhiều bụi nên tiến hành phun nước trước khi thực hiện
công việc.
Kiểm tra nền đất và độ sâu của vùng nước trước khi cho xe lội qua. Không
bao giờ để nước ngập quá độ cao cho phép trên xe.
18
KIỂM TRA TRƯỚC KHI KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ
Thực hiện công việc kiểm tra trước khi khởi động động cơ khi bắt đầu công việc
thường ngày, nếu kiểm tra không tốt có thể gây ra sự cố đáng tiếc.
Tháo bỏ các vật dễ cháy bám xung quanh động cơ và ắc qui, bỏ thùng dầu về
đúng vị trí và bỏ hết dụng cụ trong cabin người lái, lau sạch bụi bẩn trên
gương, tay nắm bậc lên xuống.
Kiểm tra mức nước làm mát, mức nhiên liệu, mức dầu động cơ, dầu thủy lực,
kiểm tra tắc lọc khí và hệ thống dây điện.
Điều chỉnh ghế lái tới vị trí phù hợp sao cho bạn lái dễ dàng nhất, kiểm tra độ
mòn, xước của dây đai cũng như ốc gá dây đai.
Kiểm tra đồng hồ làm việc, kiểm tra tất cả các cần điều khiển ở vị trí trung gian
Nếu tất cả các công việc kiểm tra ở trên phát hiện thấy điều bất thường, thực
hiện sửa chữa ngay.
Đi bộ xung quanh máy một lần nữa trước khi lên lái máy và kiểm tra người
cũng như các vật xung quanh.
Nếu có người ngồi vào ghế phụ thì không nên để bất kỳ người nào khác trèo
lên thân của xe.
Không nên làm ngắn mạch của mô tơ đề để khởi động động cơ, nó sẽ rất
nguy hiểm và gây hỏng thiết bị.
19
7.2 SAU KHI KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ
Lỗi khi kiểm tra sau khi khởi động có thể là nguyên nhân gây ra sự cố, có thể làm
tai nạn và gây hỏng máy.
Khi thực hiện công việc kiểm tra luôn tìm khoảng rộng để kiểm tra và không nên
để bất kỳ người khác lại gần máy.
Kiểm tra sự hoạt động của các đồng hồ, các cần điều khiển, kiểm tra sự hoạt
động của thân ben, phanh, hệ thống chuyển động và hệ thống lái.
Kiểm tra mọi âm thanh bất thường, độ rung động, nhiệt độ và đồng hồ đồng thời
kiểm tra sự rò rỉ dầu khí và nhiên liệu.
Với các hỏng hóc tìm thấy tiến hành sửa chữa ngay.
Nếu máy sử dụng không đúng mục đích có thể gây ra tai nạn hay làm hỏng máy.
Trước khi dừng máy tiến hành kiểm tra xem có người xung quanh máy và
những vật cản.
Khi tắt máy nên bấm còi báo hiệu. Luôn luôn vận hành máy khi ngồi lên ghế.
Khi có thêm người khác ngồi vào thì hãy để họ ngồi vào ghế phụ và không
nên để cho người khác đứng ở thân máy.
Kiểm tra còi hậu xem có làm việc bình thường không.
20
CHÚ Ý TRƯỚC KHI CHUYỂN ĐỘNG
Kiểm tra đèn báo trên màn hình xem có làm việc bình thường.
Nếu cửa không đóng chắc chắn có thể gây nguy hại cho người lái, thậm chí khi
cửa đóng không chặt cũng có thể gây nguy hiểm khi xe phanh gấp, hay khi
xuống dốc.
Để ngăn chặn các tai nạn có thể xảy ra luôn tuân theo các bước sau khi thực
hiện công việc:
Trước khi thay đổi hướng chuyển động từ tiến sang lùi nên giảm tốc độ và
dừng máy.
Trước khi chạy máy luôn dùng còi để báo cho người xung quanh biết.
Kiểm tra không nên để người gần máy. Đặc biệt cẩn thận kiểm tra ở đằng sau
máy.
Khi làm việc ở nơi nguy hiểm hay tầm nhìn hạn chế, cần có người để chỉ dẫn
đường.
Đảm bảo không có người ở gần xung quanh hướng quay xe và hướng
chuyển động.
Luôn thực hiện các điều chú ý trên khi máy trang bị gương hậu và xinhan.
Không bao giờ xoay chìa khóa công tắc để về vị trí OFF khi chuyển động. Nó
thực sự nguy hiểm nếu động cơ bị tắt đột ngột khi xe vẫn đang chạy bởi vì khi
đó hệ thống lái không hoạt động được.
Luôn tập trung khi vận hành và nên nhìn xung quanh.
Rất nguy hiểm khi xe lái quá nhanh, khi khởi động và dừng đột ngột, hay khi
quay quá nhanh.
21
Nếu phát hiện thấy điều gì bất thường trong quá trình vận hành (Tiếng ồn, độ
rung động, đồng hồ báo sai, rò rỉ dầu…) di chuyển máy tới nơi an toàn và
kiểm tra sự cố ngay.
Khi chuyển động không nên sử dụng cần điều khiển, nếu có thực hiện công
việc với cần điều khiển nên vận hành từ từ.
Không nên vận hành hệ thống lái một cách đột ngột.
Khi chuyển động trên đường gồ ghề nên đi ở tốc độ thấp và tránh thay đổi
hướng đột ngột.
Khi chuyển động luôn giữ khoảng cách an toàn với các máy khác hay các vật
khác, không nên để máy chạm vào nó.
Không bao giờ cho máy ngập nước quá mức quy định.
Khi phải đi qua cầu hay với những nơi hạn chế tải trọng thì nên kiểm tra tải
trọng cho phép có đủ để cho xe qua. Khi chuyển động trên đường dân sinh
tiến hành kiểm tra kết cấu đường với người có trách nhiệm.
Khi chuyển động trên dốc dễ gây ra lật xe hay trượt xe xuống dốc.
Không được xoay khi xe đang trên dốc, luôn thực hiện công việc này trên
đường bằng phẳng.
Không nên chuyển động trên nền đất có lá cây,nền cát, tấm thép ẩm, nó rất
dễ làm xe bị trượt, nếu có chuyển động thì nên di chuyển ở tốc độ thấp và
luôn giữ lái thẳng theo hướng lên hay xuống dốc.
Khi chuyển động xuống dốc nên sử dụng phanh khí xả để giảm tốc độ, không
được phép đánh lái đột ngột.
Khi xuống dốc không được dùng phanh chân ngoại trừ trường hợp khẩn cấp.
Nếu động cơ phải tắt ở trên dốc thì phải ấn hết phanh và sử dụng phanh đỗ
để dừng xe lại.
22
CHÚ Ý KHI VẬN HÀNH
Chỉ thực hiện công việc với đúng chức năng của xe, nếu thực hiện không
đúng có thể gây ra hư hại.
Khi làm việc ở vùng tối thì nên bật đèn trước và nếu cần phải lắp thêm đèn
sương mù.
Không nên thực hiện công việc ở nơi có nhiều sương mù, tuyết, mưa quá to
hay điều kiện làm việc bị hạn chế tầm nhìn. Dừng máy và đợi cho trời quang
và tầm nhìn đảm bảo mới tiếp tục công việc.
Luôn tuân theo các điều sau để ngăn chặn thiết bị làm việc va vào vật khác.
Khi chuyển động dưới đường hầm, dưới gầm cầu, dưới đường dây điện hay
dưới nơi có chiều cao bị hạn chế thì phải hết sức cẩn thận không nên để
thùng ben chạm vào các vật khác, hạ thấp thùng ben trước khi thực hiện công
việc.
Để ngăn chặn tai nạn xảy ra khi chạm phải các vật khác, luôn chuyển động
với tốc độ đảm bảo độ an toàn và giữ khoảng cách với các xe khác.
Không nên để cho xe chạm vào dây cao thế, thậm chí cho xe chạy gần đường
dây cao thế cũng có thể gây chập điện, luôn đảm bảo khoảng cách an toàn
giữa máy và dây cao áp.
Để ngăn chặn tai nạn luôn tuân theo các điều kiện sau:
Ở công trường nơi có điện áp cao thế nên liên lạc với công ty điện để biết
trước khả năng làm việc và quy tắc thực hiện.
Nên có người hướng dẫn để tiến hành công việc khi làm dưới đường điện cao
thế.
Nếu thiết bị làm việc chạm vào đường dây cao thế thì người lái không nên rời
khỏi ghế lái.
Khi làm việc ở nơi có đường điện cao thế không nên để bất kỳ ai lại gần máy.
Kiểm tra về điện áp tại công ty điện trước khi làm việc như sau:
23
Điện áp Khoảng cách an toàn Min
6,600 V 2m 7 ft
66,000 v 4m 14 ft
154,000 V 5m 17 ft
187,000 V 6m 20 ft
275,000 V 7m 23 ft
500,000 V 11 m 36 ft
Khi xe chuyển động không nên để chân vào bàn đạp phanh, chỉ nên để chân
vào bàn đạp phanh khi cần phanh. Nếu khi xe đang chuyển động mà chân
vẫn đặt vào bàn đạp phanh thì có thể gây ra cháy má phanh.
Không nên rà phanh để làm giảm tốc độ chuyển động của xe vì như vậy có
thể gây ra hỏng má phanh và giảm hiệu quả phanh.
Khi chuyển động xuống dốc, sử dụng phanh động cơ và phải dùng cả phanh
chân.
Khi chuyển động trên đường có tuyết hay đường đóng băng hết sức cẩn thận
vì xe có thể bị trơn trượt, không nên khởi động, dừng đột ngột.
Khi lớp tuyết dầy, thì có thể tuyết che phần cạnh đường vì vậy nên cẩn thận
khi chuyển động trên nền đường này.
Khi chuyển động trên nền đường có tuyết luôn lắp lốp chống lầy.
24
LÀM VIỆC TRÊN NỀN ĐẤT MỀM
Không nên vận hành máy trên nền đất mềm vì nó có thể làm cho xe bị sa lầy.
Không nên vận hành máy ở sát mép vực, phần gồ lên, hay hào rãnh sâu, nếu
để máy bị lật làm hỏng giảm sóc hay xịt lốp gây ra tai nạn nghiêm trọng. Nên
lưu ý nền đất sau khi mưa to, sau khi nổ mìn, động đất rất mềm và yếu.
Lắp phần an toàn cho cabin và thắt dây đai an toàn khi làm việc tại vùng đất
nguy hiểm do đá rơi, hay gây lật máy.
Dừng máy ở đúng vị trí và kiểm tra xem không có người hay vật đằng sau
máy. Đưa ra tín hiệu và từ từ nâng ben. Nếu cần thiết phải chèn lốp hay sử
dụng người ra ký hiệu.
Khi thực hiện đổ ben trên đường dốc thì độ ổn định của máy rất thấp, vậy nên
tiến hành hết sức cẩn thận.
Trước khi tiến hành đổ ben hãy kiểm tra người đằng sau máy.
Dừng máy ở đúng vị trí và kiểm tra xem không có người hay vật đằng sau
máy. Đưa ra tín hiệu và từ từ nâng ben. Nếu cần thiết phải chèn lốp hay sử
dụng người ra ký hiệu.
Khi thực hiện đổ ben trên đường dốc thì độ ổn định của máy rất thấp, vậy nên
tiến hành hết sức cẩn thận.
Không được chất tải lên thùng khi nó vẫn đang nâng.
Đỗ máy ở nền đất bằng nơi không có nguy hiểm cho đá rơi hay đất lở, nếu
nền đất yếu nên hạ thấp thiết bị làm việc xuống.
Nếu cần phải đỗ xe trên dốc thì phải chèn lốp xe để ngăn không cho xe trôi
xuống.
25
Khi đỗ xe ở trên đường cần phải có rào chắn, đèn tín hiệu để đảm bảo cho
các phương tiện giao thông khác đi lại thuận lợi.
Khi rời khỏi máy, hạ thấp thiết bị công tác sau đó gạt phanh đỗ sang vị trí
phanh, tắt động cơ, sử dụng chìa khóa để khóa tất cả các thiết bị làm việc.
Luôn luôn tháo chìa khóa và mang theo nó..
Kiểm tra tất cả các thiết bị an toàn, công tắc, cảm biến và nếu có tuyết bao
phủ phải làm sạch nó.
Nếu không có khí xả ra khi ấn bàn đạp phanh và nhả phanh đỗ thì nên kiểm
tra áp suất bình khí nén, tháo bỏ tuyết ở van phanh.
Không được tăng tốc độ động cơ ngay lập tức sau khi khởi động.
Sau khi kết thúc công việc tháo bỏ nước, tuyết, bùn trên các đầu nối dây điện
1, công tắc, cảm biến và các phần bị bao phủ khác. Nếu nước bị đóng băng
thì nó là nguyên nhân gây ra sự cố cho lần sử dụng tới và nó có thể gây ra sự
hỏng hóc ngoài ý muốn.
Nếu nước ắc qui bị đóng băng thì không nên nạp điện cho ắc qui hay khởi
động động cơ với một nguồn khác. Khi nạp điện hay khởi động với một nguồn
điện khác thì dung dịch ắc qui có thể bị chảy ra, cần kiểm tra rò rỉ dung dịch
ắc qui trước khi khởi động.
Khi vận chuyển máy bằng tàu thuyền nên tuân theo các quy định và điều luật
về tải trọng, chiều dài và chiều rộng, đồng thời phải tuân thủ luật lệ giao
thông.
Đưa giá trị về tải trọng, chiều dài và chiều rộng của xe khi xác định hành trình
vận chuyển máy.
Khi cho xe đi qua cầu, đường cần kiểm tra nền đường hay đường có đủ độ
cứng vững cho xe đi qua hay không.
26
7.4 ẮC QUI
Dung dịch ắc qui gồm axit sunfuric, và nói chung ắc qui có khí hidro bay ra bởi
vậy nên rất nguy hiểm khi ắc qui gần lửa. Vì vậy luôn theo các hướng dẫn sau:
Khi làm việc với ắc qui luôn đeo kính và găng tay bảo hộ.
Khi axit bắn vào áo và da thì nên dùng nước sạch tẩy rửa ngay.
Nước axit có thể gây ra mù mắt khi nước bắn vào mắt, nếu bị bắn vào mắt
phải dùng nước rửa và đưa ngay đến bác sĩ.
Trước khi làm việc với ắc qui nên dừng động cơ và xoay chìa khóa về vị trí
OFF.
Tránh gây ra chập mạch giữa cực âm của ắc qui và cực dương ắc qui, tránh
gây chạm các vật kim loại, đặc biệt là dụng cụ vào hai cực của ắc qui.
Khi lắp ắc qui nên lắp cực dương trước còn khi tháo nên tháo cực âm trước.
Khi tháo hay lắp ắc qui thì kiểm tra cực âm và dương ắc qui đồng thời xiết lại
ốc cho chặt.
Nếu mức nước ắc qui gần với mức LOWER thì bổ sung thêm nước ngay.
Không bao giờ được đổ đầy quá mức UPPER.
Nếu dung dịch nước ắc qui bị đóng băng, không nên nạp điện cho ắc qui hay
không được khởi động động cơ với nguồn điện khác vì nó có thể gây ra đánh
lửa. Khi nạp hay đề nổ động cơ bằng nguồn khác thì nước ắc qui có thể bị tan
ra vì vậy phải kiểm tra rò rỉ nước ắc qui trước khi bắt đầu.
27
KHI KHỞI ĐỘNG VỚI CÁP TĂNG ÁP
Nếu mắc lỗi trong khi nối cáp tăng áp nó có thể là nguyên nhân gây ra chập
cháy, vì vậy luôn làm theo các điều sau:
Luôn thực hiện công việc với 2 người, một người ngồi trên ghế lái
Khi khởi động từ xe khác không nên để hai xe chạm vào nhau.
Khi nối cáp tăng áp xoay công tắc đề về vị trí OFF trong cả hai trường hợp xe
bình thường cũng như xe gặp sự cố.
Chắc chắn phải nối cực dương trước khi nối cáp tăng áp và khi tháo thì tháo
cực âm ra trước.
Khi tháo đầu kẹp cáp tăng áp, luôn cẩn thận không để cho hai đầu chạm vào
nhau và chạm vào thân máy.
Nếu ắc qui không được giữ đúng khi nó được nạp thì rất có thể gây ra nổ, do đó
cần theo các qui tắc an toàn khi nạp điện như sau :
Thực hiện công việc nạp ở nơi thoáng khí và tháo hết nắp đậy ắc qui ra. Nó
làm phân tán khí ga, chống cháy nổ.
Đặt điện áp của thiết bị nạp như điện áp của ắc qui cần nạp. Nếu điện áp đặt
sai có thể làm cho ắc qui quá nhiệt và gây ra cháy nổ.
Nối cực dương của thiết bị nạp với cực dương của ắc qui và cực âm của thiết
bị nạp với cực âm của ắc qui và đảm bảo được nối chắc chắn.
Nếu để dòng nạp quá lớn nó có thể là nguyên nhân gây ra rò rỉ hay làm khô
dung dịch nước ắc qui dẫn đến cháy hay nổ.
28
KHI KÉO MÁY
Rất nguy hiểm khi kéo máy do không sử dụng đúng loại cáp hay do việc kéo
không đúng vị trí. Bởi vậy nên theo các chú ý sau :
Không được sử dụng phương pháp khác ngoài các phương pháp đã cho ở
trong phần Phương Pháp Kéo Máy.
Khi thực hiện công việc kéo máy với người khác nên trao đổi các ký hiệu
trước khi thực hiện.
Không được sử dụng các loại cáp khi bị trầy xước như hình A, bị xoắn như B
và bị tóp nhỏ như C.
29
8. CHÚ Ý KHI BẢO DƯỠNG
Thực hiện công việc bảo dưỡng vận hành không theo đúng sách hướng dẫn vận
hành và bảo dưỡng của KOMATSU có thể gây ra sự cố không theo ý muốn.
Đề nghị liên lạc với nhà phân phối KOMATSU để sửa chữa.
Khi bảo dưỡng phải treo chú ý “Không được vận hành” trên các cần điều khiển,
nếu cần thiết treo nó xung quanh máy.
Nếu có người nào khác chạm vào cần điều khiển hay khởi động động cơ khi
đang thực hiện công việc bảo dưỡng thì rất dễ gây nguy hiểm cho bạn.
Rửa sạch xe trước khi làm công việc kiểm tra và bảo dưỡng giúp đảm bảo an
toàn và không để bụi bẩn dây vào máy khi thực hiện công việc.
Nếu cứ để xe bẩn khi thực hiện công việc có thể không phát hiện ra sự cố do
bụi bẩn che phủ và cũng có thể làm bụi bẩn bay vào mắt hay gây trượt chân
khi thực hiện.
Khi dùng vòi phun áp suất cao nên mặc quần áo bảo vệ để chống khi áp suất
phun vào người và bụi bắn vào mặt.
30
Không nên phun trực tiếp vòi nước vào hệ thống điện (Cảm biến, đầu nối).
Nếu để nước lọt vào hệ thống điện có thể gây chập hay làm cho máy không
hoạt động.
Không được để búa và các dụng cụ khác nằm xung quanh nơi làm việc, lau sạch
tất cả các dầu mỡ vì nó có thể gây trượt. Luôn để nơi làm việc sạch sẽ và đảm
bảo an toàn.
THỐNG NHẤT QUAN ĐIỂM KHI LÀM VIỆC VỚI NGƯỜI KHÁC
Khi sửa chữa máy hay khi tháo lắp thiết bị làm việc thì phải cử người đưa ký hiệu
và luôn tuân theo sự chỉ dẫn của người đó khi thực hiện công việc.
Khi làm việc với người khác nếu hiểu nhầm dễ gây tai nạn.
Khi kiểm tra mức nước trong két nước làm mát thì phải tắt động cơ và đợi cho
đến khi nhiệt độ nước giảm xuống, kiểm tra mực nước trong bình phụ.
Đợi cho nhiệt độ nước giảm hẳn xuống mới tiến hành kiểm tra (Khi kiểm tra
xem nhiệt độ nước giảm xuống hay chưa nên để tay gần động cơ hay két
nước để kiểm tra, hết sức cẩn thận không chạm vào động cơ).
Khi mở nắp két nước nên mở từ từ để giảm áp suất trong két nước.
TẮT ĐỘNG CƠ TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KIỂM TRA VÀ BẢO
DƯỠNG
Khi tiến hành kiểm tra và bảo dưỡng nên đỗ xe ở nơi đất bằng, nơi không có
đá rơi hay sự nguy hiểm khác sau đó hạ thấp thiết bị làm việc xuống và tắt
động cơ.
Nếu phải khởi động động cơ cần kiểm tra nắp két nước, các cần số ở vị trí
trung gian, phanh đỗ gạt sang vị trí phanh và luôn thực hiện công việc với 2
người trở lên.
Một người ngồi trên ghế lái và chắc chắn cho động cơ phải được tắt hoàn
toàn, không được chạm vào các cần khi không cần thiết.
Khi thực hiện công việc bảo dưỡng với thùng ben nâng lên, thì luôn để cần điều
khiển bơm ben ở vị trí giữ và cho chốt khóa vào một cách chắc chắn.
31
NGĂN KHÔNG CHO THÂN BEN RƠI
Khi thực hiện công việc kiểm tra với thùng ben nâng lên, luôn đặt cần điều khiển
ở vị trí giữ và đặt khóa chốt an toàn.
Đặt các chèn lốp và vị trí đối diện với nơi đặt
kích. Khi kích bánh trước thì đặt chèn ở
bánh sau và ngược lại.
Khi kích xe lên để thay lốp vị trí của kích được chỉ ra dưới hình sau:
32
SỬ DỤNG DỤNG CỤ ĐÚNG
Chỉ nên sử dụng dụng cụ đúng và phù hợp, nếu sử dụng dụng cụ sai, chất lượng
kém có thể gây tai nạn.
Nếu để gẫy mẩu đục hay búa khi làm việc rất dễ bay vào mắt bạn.
Ống dầu của hệ thống phanh, thủy lực hay nhiên liệu là những phần cần đặc biệt
lưu ý và nên thay thế chúng theo định kỳ.
Thay thế các thiết bị an toàn là công việc cần kỹ năng vì thế nên liên lạc với
Komatsu để thực hiện.
Thay thế các phần này theo định kỳ với những phần mới thậm chí dù chúng
không bị hỏng.
Nếu các đường ống đó vẫn được dùng thì chúng có thể gây rò rỉ nhiên liệu hay
dầu, rất dễ gây hỏa hoạn.
Thay thế mới nếu tìm thấy hư hỏng trên các thiết bị này.
SỬ DỤNG ĐÈN
Khi kiểm tra mức nhiên liệu, dầu động cơ, mức nước ắc qui nên sử dụng đèn
đặc biệt không gây nổ.
Nếu công việc làm trong tối không có bóng đèn sẽ rất nguy hiểm, do đó luôn
cung cấp đủ đèn để làm.
Khi sử dụng xe như một nguồn cung cấp ánh sáng cần luôn tuân theo đặc
điểm trong cuốn sách hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng này.
33
NGĂN CHẶN LỬA
Rất nguy hiểm nếu để nhiên liệu và khí từ ắc qui bắt lửa, bởi vậy luôn tuân theo
các chú ý sau đây khi tiến hành bảo dưỡng:
Để các chất dễ cháy như dầu động cơ, nhiên liệu, chất dễ cháy khác xa nơi
có lửa.
Sử dụng vật liệu không bắt lửa khi làm sạch chi tiết. Không nên dùng dầu
diezel và xăng vì chúng dễ bắt lửa.
Không bao giờ được hút thuốc khi thực hiện công việc bảo dưỡng hay kiểm
tra. Hút thuốc đúng nơi quy định.
Khi kiểm tra mức nhiên liệu, dầu hay nước ắc qui phải sử dụng đèn không bắt
lửa hay không được dùng bật lửa và diêm để kiểm tra.
34
8.2 TRONG QUÁ TRÌNH BẢO DƯỠNG
Chỉ cho nhân viên có trách nhiệm tham gia công việc bảo dưỡng và sửa chữa,
nếu cần thiết thuê người quan sát.
Rất nguy hiểm khi mài, hàn hay khi dùng búa tạ.
ĐỒ GÁ
Phải thống nhất quan điểm trước khi làm công việc có đồ gá.
Không cho bất kỳ một người nào khác tiến lại gần máy hay đồ gá.
Để đồ gá sau khi tháo ở vị trí an toàn không để cho nó bị rơi. Dùng hàng rào
chắn xung quanh và đặt biển báo Cấm vào để ngăn chặn không cho người
khác lại gần.
Khi thực hiện công việc trên nóc xe phải đảm bảo giầy và bề mặt không trơn
trượt vì có khả năng làm bạn bị trượt ngã.
Không bao giờ được nhảy khỏi xe. Khi lên hay xuống xe luôn tìm tay vịn và
bậc lên xuống.
Khi thực hiện công việc bảo dưỡng với nắp kiểm tra mở do đó sau khi kết thúc
công việc phải khóa lại chắc chắn. Nếu không khóa lại khi làm việc nó có thể đột
ngột gây nguy hiểm cho người vận hành.
Để ngăn tai nạn không nên thực hiện bảo dưỡng với động cơ nổ máy. Nếu cần
thiết phải để nổ động cơ khi thực hiện bảo dưỡng thì cần ít nhất 2 người để thực
hiện công việc và theo sự chú ý sau:
35
Một người ngồi trên ghế lái để sẵn sàng dừng động cơ khi cần thiết và có liên
lạc với các người khác.
Khi thực hiện kiểm tra gần phần quay thì nên cẩn thận không nên để chạm
vào phần quay.
Không nên chạm vào cần điều khiển. Nếu bất kỳ cần điều khiển nào hoạt
động nên đưa ra tín hiệu báo mọi người tránh xa với khoảng cách an toàn.
Không bao giờ được để cho dụng cụ hay phần cơ thể chạm vào cánh quạt
hay dây đai vì nó rất nguy hiểm.
KHÔNG ĐƯỢC ĐỂ RƠI DỤNG CỤ HAY CÁC VẬT KHÁC VÀO THÙNG MÁY
Khi mở nắp kiểm tra thùng dầu hay cửa sổ kiểm tra thì hết sức cẩn thận
không cho bất kỳ một vật nào rơi vào máy.
Nếu để cho vật hay dụng cụ rơi vào trong máy có thể gây ra hỏng máy hay gây
sự cố trong quá trình làm việc. Khi bị rơi vào phải chắc chắn đã lấy được chúng
ra ngoài.
Khi thực hiện công việc kiểm tra không nên để cho dụng cụ hay các vật không
cần thiết trong túi áo hay ví.
Khi dùng búa phải đeo kính bảo hộ, đeo khẩu trang và mặc quần áo an toàn. Nếu
dùng búa để đóng các chốt kim loại hay bánh răng thì nên cẩn thận mảnh kim
loại bắn ra khi phang búa.
Đối với công việc hàn phải thực hiện với người có chuyên môn và thực hiện ở
nơi được trang bị dụng cụ đầy đủ. Tia hồ quang có thể gây nguy hiểm vì vậy
36
không nên tiến hành công việc hàn với người không có chuyên môn. Cần theo
các chú ý sau đây khi hàn:
Làm sạch sơn trên các bề mặt cần hàn để tránh gây cháy.
Nếu các thiết bị thủy lực hay đường ống được làm nóng nó có thể gây ra hơi
lửa và gây nên cháy rất nguy hiểm vì khả năng gây bỏng.
Nếu tia lửa đưa thẳng vào ống cao su hay ống có áp suất có thể gây nổ.
Làm sạch các vật dễ bắt lửa và lưu ý bình cứu hỏa nơi làm việc.
Khi sửa chữa hệ thống điện hay khi hàn điện nên tháo cực âm của ắc qui để ngắt
dòng điện.
Nếu có gì bất thường trong quá trình kiểm tra luôn sửa chữa ngay. Nếu máy
được sử dụng khi có sự cố ở hệ thống phanh, hay hệ thống làm việc có thể
gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Tùy theo sự cố mà liên lạc với nhà phân phối Komatsu để sửa chữa.
Nếu để nhiên liệu, dầu gần lửa có thể gây ra hỏa hoạn. Luôn theo các chú ý sau
đây:
Không được hút thuốc và luôn vặn chặt nắp nhiên liệu, dầu.
37
LÀM VỚI ỐNG ÁP SUẤT CAO
Nếu nhiên liệu, dầu rò từ đường ống có áp suất cao thì rất dễ bắt lửa và dễ
gây ra hỏa hoạn, bởi vậy nếu tìm thấy sự lỏng ốc hay hỏng đường ống thì
dừng máy ngay và liên lạc với Komatsu để sửa chữa.
Thay thế đường ống có áp suất cao thì yêu cầu người có chuyên môn và xác
định lực vặn tùy theo kiểu ốc, loại ống và không nên thực hiện công việc này
một mình. Hãy hỏi ý kiến từ Komatsu để thay thế chúng.
Khi kiểm tra hay thay thế đường ống dầu có áp suất, luôn kiểm tra áp suất trong
mạch thủy lực được xả ra chưa. Nếu mạch thủy lực vẫn còn áp suất thì nó rất dễ
gây tai nạn vì vậy nên làm theo các điều sau:
Không bao giờ kiểm tra hay thay thế trước khi giảm áp suất một cách hoàn
toàn.
Nếu có bất kỳ sự rò rỉ từ mạch hay đường ống và xung quanh vùng bị ẩm ướt
hãy kiểm tra sự rò rỉ từ đường ống hay các mặt bích có liên quan.
Nếu bị các tia dầu có áp suất cao thì hãy đến ngay bác sĩ để chữa.
Ngay sau khi động cơ dừng hoạt động thì tại két nước, tất cả các phần dầu, khí
xả đều có nhiệt độ rất cao. Trong trường hợp này nếu muốn xả dầu, mở nắp
kiểm tra, hay thay thế phin lọc có thể gây bỏng bởi vậy nên đợi cho nhiệt độ hạ
xuống sau đó mới thực hiện công việc kiểm tra và bảo dưỡng với các phần sau:
38
Làm sạch trong hệ thống làm lạnh – xem phần 24.2 Khi yêu cầu
Kiểm tra mức nước làm mát, mức dầu thủy lực – xem phần 24.3 Kiểm tra trước
khi khởi động.
Kiểm tra mức dầu và bổ sung – xem phần 24.4-8 Chu kỳ bảo dưỡng.
Sai lầm khi kiểm tra và bảo dưỡng có thể gây ra những sự cố ngoài ý muốn và
thậm chí có thể gây ra tai nạn, vì vậy nên theo các điều sau:
Kiểm tra lại tất cả các nơi đã tiến hành kiểm tra.
Để biết thêm chi tiết khi động cơ đang nổ xem: “8.2 Chú ý trong quá trình bảo
dưỡng khi động cơ đang nổ” và đặc biệt lưu ý đến chế độ an toàn.
Kiểm tra lại các nơi kiểm tra và bảo dưỡng có làm việc bình thường không.
Nếu có sự rò dầu khi động cơ nổ hay tăng tốc thì sửa chữa ngay.
CHẤT THẢI
Để ngăn chặn sự ô nhiễm gây ra cho người và vật nuôi luôn theo các điều sau:
Luôn cho dầu thải vào thùng, không bao giờ được xả dầu xuống đất.
Luôn tuân theo các qui tắc khi xả dầu, nhiên liệu, nước làm mát hay phi lọc và
ắc qui.
39
8.3 KHI LÀM LỐP
Luôn dùng đúng lốp theo chỉ dẫn của nhà phân phối Komatsu và sử dụng lốp với
kích thước chuẩn cũng như áp suất lốp đúng tiêu chuẩn. Không nên mang tải
quá lớn, sử dụng lốp sai và áp suất lốp thấp vì như vậy có thể gây ra hỏng lốp
nhanh và làm nổ lốp. Để đảm bảo an toàn luôn tuân theo các điều sau đây:
Sử dụng lốp đúng tiêu chuẩn của Komatsu yêu cầu về áp suất.
Khi bơm lốp phải bơm lốp theo đúng tiêu chuẩn và lắp mâm kẹp. Nếu bơm
quá cao có thể gây ra nổ và rất nguy hiểm, do đó không nên đứng gần lốp khi
lốp đang bơm.
Không nên điều chỉnh áp suất lốp ngay sau khi xe chạy ở tốc độ cao hay khi
mang tải nặng.
Không nên hàn bất kỳ phần nào của lốp và không nên để gần lửa.
Khi tháo thay hay lắp lốp cần người có chuyên môn và có thiết bị thay thế.
Nguyên tắc cơ bản là dựa lốp ở tường và không nên để người không có
trách nhiệm lại gần. Nếu lốp dựa bên ngoài nên có hàng rào chắn hay đặt
biển cấm vào cũng như ra các báo hiệu khác để cho trẻ con có thể hiểu
được.
Để dựa lốp cẩn thận phải chèn nó vào, không để bị lăn hay đổ.
Nếu lốp bị đổ nên tránh xa ra ngay, hết sức cẩn thận khi làm việc với lốp.
40
VẬN HÀNH
41
TỔNG QUAN CHUNG VỀ MÁY
42
TỔNG THỂ CÁC THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN VÀ ĐỒNG HỒ
43
CÁC CÔNG TẮC ĐIỀU KHIỂN
(1) Công tắc đèn sườn (nếu có) (8) Công tắc ngắt phanh phía trước
(9) Công tắc phanh rà tự động ARSC
(2) Công tác kiểm tra đèn màn hình
(3) Công tác điều chỉnh độ sáng đèn (10) Công tắc ASR (nếu có)
(4) Công tắc đèn cảnh báo (11) Công tắc ABS (nếu có)
(5) Công tắc lái khẩn cấp (12) Công tắc lựa chọn chế độ màn hình 2
(6) Công tắc lựa chọn chế độ công suất (13) Công tắc lựa chọn chế độ màn hình 1
(7) Công tắc lựa chọn tự động tốc độ (14) Công tắc đèn sương mù (nếu có)
động cơ
(15) Công tắc đèn quay vàng (nếu có)
44
GIẢI THÍCH CÁC BỘ PHẬN
Nên theo giải thích các bộ phận của máy khi vận hành.
Để làm việc một cách an toàn và hiệu quả cần phải hiểu đầy đủ về phương pháp
vận hành và ý nghĩa của các màn hình hiển thị.
45
GƯƠNG CHIẾU HẬU
Gương chiếu hậu (1) dùng để kiểm tra khu
vực phía sau máy từ ghế ngồi của người vận
hành
Trước khi vận hành, điều chỉnh gương để có
được góc quan sát tốt nhất.
Đảm bảo rằng gương sẽ không bị quay trong
quá trình máy vận hành và không bị lỏng.
ĐÈN XY NHAN
Khi bật đèn xy nhan thì cả tín hiệu đèn sáng
và nhấp nháy.
Bật tín hiệu đèn: khi cần tín hiệu bật thì đèn
xy nhan sáng. Trong trường hợp bật đèn
cảnh báo nguy hiểm thì cả đèn xy nhan bên
trái và bên phải đều bật đồng thời.
46
ĐÈN TRƯỚC
Đèn trước (4) để chiếu sáng đường và các khu vực phía trước khi xe di chuyển
ban đêm.
Bật và tắt đèn bằng công tắc đèn.
Dùng cong tắc điều chỉnh độ sáng để thay đổi từ cao xuống thấp.
LAN CAN VÀ BẬC THANG
CẢNH BÁO
Để bạn khỏi trượt và ngã khi bước lên hoặc xuống hay tuân thủ các biện
pháp phong tránh. Nếu ngã, bạn có thể bị thương.
Khi bước lên hoặc xuống luôn quay mặt vào máy và đảm bảo có 3 điểm
tiếp xúc (2 chân và 1 tay hoặc 2 tay và 1 chân) với lan can và bậc thang
để hỗ trợ cho bạn.
Trước khi lên hay xuống, kiểm tra xem lan can và bậc thang. Nếu có dầu,
mỡ hoặc bùn bẩn thì làm sạch. Ngoài ra cần phải sửa và vặn chặt
bulông.
Không lên xuống xe khi cầm theo các dụng cụ
Không trèo lên nắp capô, hay những nơi khác mà không có giầy chống
trượt.
Dùng lan can và bậc thang (5) khi lên, xuống để kiểm tra hay vận hành.
Có 2 vị trí ở bên trái và bên phải phía trước máy.
ĐÈN XY NHAN SAU
Đèn xy nhan sau (6) sẽ sáng khi vận hành cần tín hiệu
Nếu bật công tắc đèn khẩn cấp , cả đèn trái và phải đều bật đồng thời.
ĐÈN LÙI
Đèn lùi sẽ sáng khi máy di chuyển lùi.
Khi kéo cần số đến vi trí ”R”, đèn sáng lên để đảm bảo an toàn cho xe khi lùi.
ĐÈN HẬU
Đèn dừng và đèn hậu được lắp trên cùng đèn hậu (8).
Đèn dừng: sáng lên khi đạp phanh và dừng máy.
Đèn hậu: sáng lên khi công tắc được bật
Chúng cho thấy đằng sau của máy trong buổi tối.
47
CA BIN
48
NÚT KHOÁ CỬA
Dùng nút khoá cửa (1) để khoá từ bên trong. Có ở cả 2 bên cửa trái và phải.
Kéo nút: mở cửa
Hạ nút: khoá cửa
TẤM CHẮN NẮNG
Tấm chắn nắng (2) có thể thay đổi góc độ để ngăn nắng chiếu vào mắt từ
phía trước khi di chuyển. Khi không dùng đến nó đẩy nó lên phía trước.
HỘC TRÊN BẢNG TÁP LÔ
Hộc táp lô (3) ở bên phải của bảng táp lô và dùng để giữ vật nhỏ. Kéo và đẩy
móc hãm để mở.
HỘP ĐỒ CÁ NHÂN
CẢNH BÁO
Đảm bảo rằng hộp đồ cá nhân luôn có trong trường hợp bị thương. Nếu
hành động kịp thời khi bị thương thì có thể làm giảm thương vong. Giữ
hộp đồ cá nhân ở vị trí quy định, kiểm tra các mục thường xuyên và
thay thế những mục đã sử dụng hoặc hư hỏng.
Giữ các dụng cụ trong hộp và kéo lò xo ghế phụ rồi đặt hộp đồ vào.
HỘP ĐỒ TRÊN CÁNH CỬA
Hộp đồ trên cánh cửa (5) trên cửa phía ghế lái. Đặt sách vào trong đó.
TAY NẮM
Dùng tay nắm (6) để mở và đóng cửa.
Có 2 tay nắm ở bên trái và bên phải. Nâng tay nắm bằng tay để mở cửa.
KHOÁ CỬA
Khi vận hành máy xong cà rời khỏi máy, khoá cửa (7) để khoá ca bin.
Chìa khoá này cũng dùng để khởi động máy
Khoá nắm dưới tay nắm bên trái và bên phải cửa.
49
CẦN ĐIỀU KHIỂN VÀ PÊ ĐAN
50
CẦN ĐIỀU KHIỂN PHANH RÀ
CHÚ Ý
Phanh hãm không được sử dụng như một phanh đỗ.
Cần này được sử dụng để hoạt động phanh
rà với việc hãm bánh sau khi xe xuống dốc.
Cần càng được kéo vào gần vị trí (a) thì lực
phanh càng tăng lên.
Khi phanh hãm được hoạt động thì đèn báo
phanh sẽ sáng.Khi rời khỏi ghế vận hành luôn
đóng phanh.
51
CẦN SỐ
Dải cần số có thể được lựa chọn để đạt được tốc độ chuyển động phù hợp.
Dải tốc độ cho mỗi vị trí như sau:
Vị trí Dải tốc độ Tốc độ Max (Km/h)
D Số 2 biến mô - số 7 70,0
6 Số 1 biến mô – số 6 52,5
5 Số 1 biến mô – số 5 39,0
4 Số 1 biến mô – số 4 29,5
3 Số 1 biến mô – số 3 21,5
2 Số 1 biến mô – số 2 16,0
L Số 1 biến mô – số 1 11,5
R LÙI 12,0
52
Khi dừng máy, luôn đặt cần số ở vị trí N. Khi khởi động, kiểm tra cần số có ở vị trí
N chưa. Khi cần số không ở vị trí N nếu cố gắng khởi động cơ thì đèn cảnh báo
trung tâm sẽ sáng và còi lùi sẽ kêu.
Vị trí D:
Nó được dùng trong tốc độ chuyển động thường.
Nếu cần số ở vị trí này thì, hộp số sẽ tự động sang số từ số 2 đến số 7, dẫn động
qua biến mô để phù hợp với tốc độ di chuyển của xe.
Tốc độ cực đại ở vị trí này là 70km/h.
Vị trí L – 6
Các vị trí này được dùng để thay đổi tốc độ chuyển động hay khi xe di chuyển
trên đất mềm, hoặc khi lên dốc có tải trọng. Chúng cũng được dùng khi xuống
dốc nếu cần thiết sử dụng lực phanh động cơ
BÀN ĐẠP GA
Nó dùng để điều chỉnh tốc độ động cơ.
Nó có thể hoạt động tự do giữa tốc độ không tải thấp và tốc độ cực đại.
BÀN ĐẠP PHANH
Nó dùng để phanh bánh xe.
BÀN ĐẠP PHANH KHẨN CẤP
Nó có tác dụng đóng phanh trước và phanh dừng
khi nhấn bàn đạp.
CHÚ Ý
53
KHOÁ AN TOÀN
CẢNH BÁO
Khi nâng thùng ben lên để kiểm tra máy, luôn phải đặt cần ben ở vị trí
HOLD, cài khoá lại và sử dụng chốt an toàn cho thùng ben.
CẢNH BÁO
Để tránh làm hư hỏng thùng ben do rung động từ bề mặt đường, luôn hạ
thấp thùng ben trước khi di chuyển.
54
MÀN HÌNH HIỂN THỊ
(1) Đồng hồ nhiệt độ dầu biến mô (18) Đèn lái khẩn cấp
(2) Đhồ nhiệt độ nước làm mát động cơ (19) Đèn báo hạ ben
(3) Tốc độ động cơ (20) Đèn phanh rà
(4) Đèn báo hiệu chế độ công suất (21) Hiển thị đặc tính
(5) Đèn khoá (22) Đèn cảnh báo trung tâm
(6) Chỉ thị cần số (23) Đèn phanh dừng
(7) Đèn tín hiệu rẽ (trái) (24) Đèn báo cài dây an toàn
(8) Đèn trước ở chế độ pha (25) Đèn cảnh báo áp lực dầu phanh
(9) Đèn tín hiệu rẽ (phải) (áp suất dầu trong bình tích năng)
(10) Đèn báo vị trí chuyển số (26) Đèn cảnh báo nghiêng
(11) Đèn giảm xóc tự động (nếu có) (27) Đèn cảnh báo áp suất dầu động cơ
(12) Đèn phanh rà tự động (nếu có) (28) Đèn cảnh báo phanh rà
(13) Công tơ mét 29.Đèn cảnh báo hệ thống truyền lực
(14) Chỉ thị tốc độ đặt trước (30) Đèn cảnh báo hệ thống động cơ
cho phanh rà tự động (31) Đèn cảnh báo nạp ắc quy
(15) Nhiệt độ dầu phanh rà (32) Đèn cảnh báo hệ thống
(16) Đồng hồ nhiên liệu lựa chọn và màn hình hiển thị
(17) Đèn báo sấy động cơ (33) Đèn báo bảo dưỡng
55
ĐÈN BÁO NHIỆT ĐỘ ĐẦU BIẾN MÔ
Nếu đồng hồ nhiệt độ dầu biến mô hiển thị quá nhiệt, đưa máy tới vị trí an toàn
và dừng máy lại. Sau đó gạt số vê vị trí N, chạy động cơ ở chế độ không tải với
tốc độ giữa của dải tốc độ và chờ cho đến khi đèn canh báo nằm trong nhiệt độ
cho phép.
Nếu đồng hồ nhiệt độ nước làm mát hiển thị quá nhiệt, đưa máy tới vị trí an toàn
và dừng máy lại. Sau đó gạt số vê vị trí N, chạy động cơ ở chế độ không tải với
tốc độ giữa của dải tốc độ và chờ cho đến khi đèn canh báo nằm trong nhiệt độ
cho phép. Nếu chỉ thị nằm trong vùng màu đỏ thì động cơ sẽ tự động bị hạn chế.
56
CÔNG TƠ MÉT
CHÚ Ý
Nếu động cơ vượt quá tốc độ nó sẽ gây nguy hiểm cho động cơ và động
cơ cần được kiểm tra lại. Nếu tốc độ động cơ trong khoảng (B), nhả bàn
đạp ga, ấn bàn đạp phanh và giảm tốc độ động cơ.
Công tắc động cơ (3) hiển thị tốc độ động cơ.
Khoảng (A): Kim đồng hồ nằm trong vùng
hoạt động bình thường
Khoảng (B): Néu kim đồng hồ nằm trong vùng
này trong quá trình máy đang hoạt động, động
cơ đang quá tốc độ. Khi đó còi sau sẽ kêu và
đèn cảnh báo trung tâm sẽ sáng. Nhả bàn đạp
ga, nhấn bàn đạp phanh và giảm tốc độ di
chuyển.
57
ĐỒNG HỒ PHẠM VI SỐ
Đèn (8) sáng lên khi đèn trước được bật ở tầm
rọi xa.
58
ĐÈN BÁO RẼ (PHẢI)
H: Chế độ nặng
S: Chế độ nhẹ
59
ĐÈN BÁO TÌNH TRẠNG SẴN SÀNG CỦA PHANH RÀ TỰ ĐỘNG
CÔNG TƠ MÉT
60
ĐỒNG HỒ NHIÊN LIỆU
Đèn (18) sáng lên khi thực hiện lái khẩn cấp
61
ĐÈN BÁO PHANH RÀ
Màn hình đặc tính hiển thị thể hiện các mục
sau:
(2) Số km xe chạy
(5) Hiển thị thời gian cần phải thay thế dầu,
lọc dầu
62
ĐÈN CẢNH BÁO TRUNG TÂM
Nếu áp suất tích lũy vẫn còn thấp hơn giá trị
định mức sau khi khởi động động cơ 30 giây
“E03 CHECK RIGHT NOW “ hiện lên trên
màn hình đặc tính, khi đó dừng máy ngay lâp
tức và đỗ nơi an toàn sau đó dừng động cơ
và tiến hành kiểm tra.
63
ĐÈN BÁO ÁP SUẤT DẦU BÔI TRƠN
64
ĐỀN CẢNH BÁO HỆ THỐNG HỘP SỐ
65
ĐÈN BÁO BẢO DƯỠNG.
CHÚ Ý
Ngoài những tình huống trên, nếu dầu hay bầu lọc đến kỳ thay thế được hiển thị
trên màn hình đặc tính, đèn báo bảo dưỡng nhấp nháy hoặc sáng lên.
66
MÀN HIỂN THỊ ĐẶC TÍNH SỬ DỤNG
(2) Số km đã chạy (5) Hiện thị thời gian cần phải thay thế dầu, lọc dầu
(3) Số km đã chạy lùi (6) Hiển thị trọng tải (nếu có)
Thông thường thì số giờ máy, số km đã chạy sẽ được hiển thị trên màn hình đặc
tính sử dụng. Nếu máy có trục trặc hay bị chất quá tải, hoặc cần thiết phải thực
hiện công việc kiểm tra bảo dưỡng, mã sử dụng sẽ hiển thị trên màn hình để đưa
ra khuyến cáo thích hợp. Khi đến thời điểm phải thay thế bầu lọc hay thay dầu,
sau khi hoàn thành việc kiểm tra hệ thống với công tác khởi động ở vị trí ON, đèn
cảnh báo của màn hình lóe lên hoặc sáng lên đồng thời đèn báo của bầu lọc hay
dầu mà cần thay thế cũng sáng lên.
Tổng số giờ máy đã hoạt động được hiển thị ở dòng trên của màn hình đặc tính.
Trong khi động cơ hoạt động, đồng hồ đếm giờ hoạt động của máy vẫn làm việc
ngay cả khi máy không di chuyển.
Đồng hồ đếm giờ máy hoạt động tăng lên một đơn vị cho mỗi giờ hoạt động của
máy không phụ thộc tốc độ động cơ.
67
ĐỒNG HỒ ĐO QUÃNG ĐƯỜNG MÁY ĐÃ CHẠY.
Số km đã di chuyển hiển thị tại dòng dưới của màn hình hiển thị
Để biết thêm chi tiết phương pháp quãng đường máy đã chạy lùi xem mục
“OTHER FUNCTIONS OF MACHINE MONITOR (trang 3-27)”
CẢNH BÁO
Nếu màn hình hiển thị mã E03 thì hãy dừng máy ngay lập tức và xem
“ACTION CODE” (trang 3-153) và liên lạc với KOMATSU để sửa chữa.
Nếu máy có lỗi hay chất quá tải lên máy hoặc cần thiết để kiểm tra bảo dưỡng
một mã công viêc sẽ hiện lên trên màn hình (4) này và đưa ra chỉ dẫn thích hợp .
Nếu có hơn một lỗi xuất hiện cùng lúc thì mã công việc nào quan trọng hơn sẽ
hiển thị.Thứ bậc quan trọng bắt đầu từ mã cao đến thấp, như E03, E02 va
EO1.Nếu các lỗi có tầm quan trọng ngang bằng nhau xuất hiện cùng lúc thì cái
nào xuất hiện sau sẽ hiển thị. Khi mã công việc E03 hoặc E02 xuất hiện, còi cảnh
báo kêu lên từng hồi và đèn cảnh báo trung tâm sáng lên.
EO3 : Nếu màn hình hiển thị mã E03 thì hãy dừng
máy ngay lập tức và liên lạc với KOMATSU để
được sửa chữa.
CHÚ Ý
68
EO2 : Nếu hoạt động vượt quá giới hạn thì thông tin liên quan sẽ hiển thị, khi đó
hãy giảm tốc độ động cơ và tốc độ máy trong phải tiếp tục làm việc. Nếu quá
nóng, dừng máy và chạy động cơ ở tốc độ không tải trung bình. Nếu mã làm việc
vẫn xuất hiện sau khi đã làm như trên thì kiểm tra mã lỗi và liên lạc với nhà cung
cấp KOMATSU để sửa chữa.
CHÚ Ý
Dòng trên của màn hình hiện ‘’E02’’ và dòng dưới hiển thị trạng thái của máy liên
quan đến chạy quá giới hạn hay quá nhiệt
E01
-Nếu đèn cảnh báo bảo dưỡng sáng lên cần phải thực hiện kiểm tra bảo dưỡng
khi kết thúc công việc.
-Nếu “MAINTENANCE” xuất hiện với chữ “E01”, kiểm tra mã lỗi và liên lạc với
nhà cung cấp KOMATSU để sửa chửa.
CHÚ Ý :
Dòng trên hiện “E01”, dòng dưới hiện “MAINTENANCE” hoặc hiện lên vị trí cần
kiểm tra, đổ đầy hay thay thế.
Sau khi thay dầu, bầu lọc, cài đặt lại định kỳ thay
thế.Để biết thêm chi tiết, xem mục “RESET
METHOD FOR FILTER, OIL REPLACEMENT
TIME (trang 3-27)”.
CHÚ Ý :
-Dòng trên của màn hình hiển thị tên và số danh điểm của mục cần thay
thế.Dòng dưới hiển thị khoảng thời gian còn lại cho đến khi phải thay thế và tổng
số lần đã thay thế.
-Sau khi hiển thị khoảng 30 giây, các hiển thị sẽ không xuất hiện lại nữa cho đến
khi công tắc khởi động trở lại vị trí ON.
-Nếu mã công việc xuất hiện, các thông tin trong sơ đồ kể trên sẽ không hiển thị.
69
-Nếu hai mục hay nhiều hơn sẽ xuất hiện thì chúng thay nhau xuất hiện sau mỗi
3 giây.
-Nếu có hơn 10 mục sẽ xuất hiện thì tất cả sẽ xuất hiện từng cái một .
-Hiển thị xuất hiện khi còn 30 giờ trước khi phải thay thế dầu, bầu lọc.
-Khi thời điểm cần phải thay thế đến gần, đèn cảnh báo bảo dưỡng nháy sáng,
và nếu thời điểm đó đã qua thì đèn sáng liên tục.
Các mục sẽ hiển thị khi đến thời điểm thay thế dầu, bầu lọc dầu
70
CHÚ Ý :
Xem các mục sau đây để biết thêm chi tiết trình tự thay thế dầu và bầu lọc.
“THAY THẾ DẦU TRONG CÁCTE, THAY THẾ LỌC DẦU ĐỘNG (TRANG ......)
- Dầu động cơ
“THAY THẾ DẦU TRONG CÁCTE, THAY THẾ LỌC DẦU ĐỘNG (TRANG ......)
- Lọc từ
‘’THAY THẾ DẦU TRONG HỌP SỐ, THÙNG DẦU LÀM MÁT PHANH, LÀM
SẠCH LÕI LỌC (TRANG .......)”
‘THAY THẾ LỌC DẦU HỘP SỐ VÀ LÀM MÁT PHANH SAU (TRANG .......)
“THAY THẾ LỌC DẦU LÁI, NÂNG THÙNG BEN (TRANG .......)”
- Dầu moay ơ.
71
“THAY DẦU MOAY Ơ (TRANG ....)”
Để hiển thị chi tiết trọng tải hãy xem mục ‘’HANDLING PAYLOAD METER
(VHMS BUILT-IN TYPE) (Trang 6-16) ‘’ Trong mục ATTACHENT, OPTIONS
1. Kiểm tra màn hình đặc tính các hiển thị của
đồng hồ đếm giờ, quãng đường xe chạy
hay làm việc. Nếu nó đưa ra bất kỳ hiển thị
nào khác xoay công tắc khởi động về vị trí
OFF sau đó bật về ON và đợi các hiển thị
nói trên.
2. Ấn (◊) của công tác lựa chọn chế độ màn
hình máy 1. Nó sẽ hiển thị toàn bộ quãng
đường xe đã chạy lùi.
3. Sau khi xem xong, ấn (■) của công tác lựa
chọn chế độ màn hình máy 1 hoặc xoay
công tắc khởi động về vị trí OFF.
72
PHƯƠNG PHÁP CÀI ĐẶT LẠI ĐỊNH KỲ THAY THẾ DẦU BẦU LỌC.
Dầu bầu lọc được hiển thị trên màn hình đặc tính, nhưng nếu dầu và bầu lọc đã
được định kỳ thay thế thì cần phải cài đặt lại định kỳ thay thế mới.
7. Khi cài đặt lại định kỳ thay thế cho mục khác, thực hiện lại quá trình từ
bước 4 sau khi hoàn thành, ấn (■) của chế độ lựa chọn màn hình máy 1,
hai lần hoặc bật công tắc khởi động về OFF.
73
PHƯƠNG PHÁP ĐƯA SỐ ĐIỆN THOẠI VÀO
Khi 1 lỗi của mã làm việc ‘’E03’’ xuất hiện, nó có thể hiển thị số điện thoại.
74
PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN NGÔN NGỮ
Sử dụng khi chuyển ngôn ngữ hiển thị trên màn hình đặc tính.
5. Khi đã ấn (◊) của chế độ lựa chọn chế độ màn hình máy 1, ngôn ngữ đã
cài đặt và màn hình trở về màn hình trước đó.
6. Khi hoàn thành ấn (■) của chế độ lựa chọn màn hình máy 2 hoăc bật công
tắc khởi động vào vị trí OFF
75
CÔNG TẮC
(1) Công tắc khởi động (12) Công tắc đèn sương mù
(2) Công tắc đèn, xi nhan, điều chỉnh (13) Công tắc đèn sườn
độ sáng (14) Công tắc đèn vàng quay
(3) Công tắc kiểm tra đèn táp lô (15) Công tắc cửa sổ phải
(4) Công tắc đèn báo nguy hiểm (16) Công tắc cửa sổ trái
(5) Công tắc đèn pha cốt (17) Công tắc lựa chọn chế độ màn
(6) Công tắc lựa chọn chế độ công hình
suất (18) Cái châm thuốc lá
(7) Công tắc lái khẩn cấp (19) Núm còi
(8) Công tắc phanh dừng (20) Công tắc gạt mưa
(9) Công tắc AISS LOW (21) Công tắc đèn trần
(10) Công tắc ngắt phanh trước
(11) Công tắc phanh rà tự động
76
CÔNG TẮC ĐỀ
Vị trí OFF:
Vị trí ON:
Vị trí START
Vị trí này để khởi động động cơ. Giữ công tắc đề ở vị trí này trong khi động cơ
đang quay, sau đó nhả công tắc ra ngay sau khi động cơ đã nổ. Chìa khoá tự
động trả về vị trí ON ngay sau khi nhả.
Vị trí (C): Đèn pha sáng cùng với đèn ở vị trí trên
sáng.
77
CẦN GẠT XI NHAN
Khi cần này hoạt động thì đèn báo xi nhan trên
bảng táp lô cũng nhấp nháy cùng với đèn xi
nhan gắn trên thân xe.
78
CÔNG TẮC ĐÈN NGUY HIỂM
Công tắc này có thể cho phép thợ vận hành lựa
chọn kiểu chuyển động kinh tế nhất cho phù hợp
với điều kiện mặt đường. Nếu ấn công tắc này
một lần đèn sáng và ấn thêm một lần nữa đèn
sẽ tắt.
79
đường phẳng). Vị trí này được dùng để giảm
tiêu hao nhiên liệu như khi chuyển động trên nền
đất phẳng ở nơi không cần đến công suất ra cực
đại.
80
CÔNG TẮC PHANH DỪNG
CẢNH BÁO
Khi đỗ hay rời khỏi máy luôn phải đóng phanh dừng
CHÚ Ý:
Nếu động cơ dừng với công tắc phanh dừng ở vị trí TRAVEL hoặc thao tác sai
đến vị trí TRAVEL trong khi động cơ đang tắt, khi khởi động lại phanh dừng đóng
lại thậm chí kể cả khi công tắc phanh dừng ở vị trí TRAVEL. trong trường hợp
này, sau khi khởi động động cơ, gạt công tắc phanh dừng sang vị trí PARKING
và sau đó gạt trở lại vị trí TRAVEL để ngắt phanh dừng.
81
CÔNG TẮC AISS
82
Công tắc này được hoạt động theo điều kiện của bề mặt đường mà máy di
chuyển.
Nếu công tắc này được ấn thì đèn sáng, chức năng ngắt phanh trước được hoạt
động và phanh bánh trước không được phanh.
Nếu ấn công tắc này lại một lần nữa thì đèn sẽ tắt.
Vị trí (a): Khi bàn đạp phanh được ấn thì phanh sẽ được cung cấp cả 2 bánh
trước và sau.
Vị trí (b): Khi bàn đạp phanh ấn thì phanh trước sẽ không ăn. Phanh chỉ được
cung cấp cho mình phanh sau.
CHÚ Ý
Khi phanh khẩn cấp có hiệu lực, phanh trước và phanh dừng đều có hiệu lực mà
không phụ thuộc vào vị trí của công tắc ngắt phanh trước.
Khi làm việc ban đêm, các kí hiệu bên trong công tắc sẽ sáng lên không phụ
thuộc vào vị trí của công tắc.
83
CÔNG TẮC ĐÈN SƯƠNG MÙ
CẢNH BÁO
Khi đóng cửa sổ, cẩn thận không để kẹt tay hoặc đầu vào.
CHÚ Ý
Sau khi đóng hoặc mở hoàn toàn cửa sổ hãy nhả công tắc ra.
NÚT CÒI
85
CÔNG TẮC ĐÈN TRẦN
CHÚ Ý:
CHỐT AN TOÀN
CẢNH BÁO
Khi nâng thùng ben lên để kiểm tra máy, luôn đặt cần ben ở vị trí HOLD, cài
khoá lại và sử dụng chốt an toàn.
Nó là thiết bị an toàn cho thùng ben và được dùng khi kiểm tra, bảo dưỡng với
ben đã nâng. Nâng hết ben, cài chốt ben (1).
86
Thực hiện kiểm tra và bảo dưỡng với thùng ben
trong trạng thái này.
87
CẦU CHÌ
CHÚ Ý
Khi thay cầu chì phải luôn tắt nguồn điện (vặn công tắc khởi động về OFF).
Khi thay cầu chì, luôn dùng đúng loại cầu chì phù hợp.
Cầu chì bảo vệ thiết bị điện và mạch điện.
Nếu cầu chì mòn dần hoặc bột trắng xuất hiện,
hoặc cầu chì bị lỏng trong hốc của nó thì phải thay
thế cầu chì.
88
Hộp cầu chì 2
Số Công suất (A) Tên mạch điện
11 10 Bảng táp lô
12 10 Màn hình sau (nếu có)
13 10 Hệ thống phanh đỗ
14 20 Cửa kính phải
15 20 Cửa kính trái
16 10 Cân tải trọng (nếu có)
17 10 Còi
18 20 Màn hình
19 20 Bộ điều khiển hộp số
20 20 Cực B
21 10 Bộ điều khiển phanh rà
22 20 Đèn đi thẳng
23 10 Lái khẩn cấp
24 10 Đèn trần
25 10 Bộ điều khiển động cơ
29 20 Sấy
30 20 Điều khiển ABS
31 20 Bộ điều khiển phanh rà
89
Hộp cầu chì 4
Số Công suất (A) Tên mạch
36 10 Đèn trần
37 10 Sấy nóng khí
38 20 Đèn quay vàng
39 20 Đèn sườn
40 20 Sấy ghế (nếu có)
41 10 Đèn hiển thị tải trọng
42 10 Châm thuốc
43 20 Điều hoà
44 20 Dự phòng
45 20 Cần gạt nước
90
RADIO
GIẢI THÍCH CÁC BỘ PHẬN
(1). Công tắc bật tắt/ điều chỉnh (6). Nút khoá/ hiển thị
Khi xoay công tắc về bên phải, đài sẽ được bật. Tiếp tục click và dang bật nút
này sẽ chỉnh được âm lượng.
ĐIỀU KHIỂN ÂM
Khi quay nút (2) sang phải, âm cao sẽ mạnh lên. Nếu quay sang trái âm trầm sẽ
mạnh lên
HIỂN THỊ
Hiển thị (3) cho thấy khoá và hiển thị tần số và chế độ hoạt động
91
NÚT DÒ SÓNG
NÚT KHOÁ
CHÚ Ý
Khi án nút SEEK, nó sẽ tự động tìm kiếm. Khi nhận được chương trình nó sẽ tự
dừng lại.
NÚT AST
92
CHÚ Ý
Không cào xước hay tẩy bằng benzen. Dùng miếng vải mềm khô để làm sạch.
Nếu không hết dùng thêm rượu để vệ sinh.
93
MÁY STEREO
(A). HIển thị đài (E) Hiển thi băng trực tiếp
(1). Công tắc bật tắt/điều chỉnh volume (9). Nút tua trước/sau
(2). Nút tự động lưu/ đặt trước (10). Nút đặt trước
(3). Núm điều khiển trống (11). Nút băng
(4). Núm điều khiển cao độ (12). Hiển thị
(5). Nút điều khiển độ ồn
(13). Nút dò bằng tay
(6).Nút hiển thị thời gian/Radio
(14). Nút dò tự động.
(7).Nút phát băng
(15). Nút chọn đài
(8). Cửa caset
94
NÚM KHỞI DỘNG/ĐIỀU CHỈNH VOLUME
Khi bật quay về bên phải. Tiếp tục quay sẽ điều chỉnh được volume.
Dùng nút (2) để khởi động đặt trước và chức năng tự động lưu lại
Tự động lưu
Mối khi ấn nút quá 2 giây, chức năng lưu tự động sẽ tìm các chương trình và nhớ
tần số trong bộ nhứ đặt trước. Trong quá trình dò, tần số sẽ được nhìn thấy màn
hình bên phải thay đổi. tín hiệu của mỗi tần số sẽ được lưu trong bộ nhớ.
Khi ấn nút ngắn hơn 0,5 giây , chương trình của 6 chương trình đặt trước của
cùgn 1 đài sẽ được phát chỉ sau mỗi 5 giây.
Núm (4) quay sang trái giảm độ cao, quay sang trái để tiếng ồn cao của trống
Núm (4) quay sang trái giảm độ cao, quay sang trái để tiếng ồn cao
ĐIỀU KHIỂN ẤM
Khi vặn công tắc theo chiều kim đồng hồ từ vị trí trung gian, thì âm chéc sẽ mạnh
lên và ngược lại khi vặn theo ngược kim đồng hồ thì giảm âm chéc để tăng âm
trầm.
Nút dùng để hiển thị thời gian và xem đang ở chế độ nghe băng hay nghe đài
CỬA BĂNG
95
HIỂN THỊ
(D). Đài
Khi nhấn nút ^ tần số tăng khoảng 9 kHz và với mỗi lần ấn thì tần số giảm 9
kHz. Nếu nút ấn liên tục trong khoảng thời gian 0.5 giây trở lên thì tần số sẽ
tăng/giảm đến khi nhả công tắc này.
Lựa chọn tần số, khi nút này được ấn thì tần số sẽ được chuyển lên tần số cao
hơn.
KHi ấn nút(15), đài sẽ chọn giữa FM1, FM2, MW (AM). Đài đó sẽ được hiển thị .
96
ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Điều hòa không khí có tác dụng cung cấp khí sạch vào cabin qua hệ thống lọc.
Nó có khả năng tăng nhiệt độ hay hạ nhiệt trong cabin xuống phụ thuộc vào thời
tiết để đảm bảo điều kiện làm việc tốt cho người vận hành.
(2). Công tắc quạt (6) Công tắc lựa chọn chế độ
(3). Công tắc điều hoà (7). Công tắc điều khiển nhiệt độ
(A). Thanh chỉnh luồng khí (C). Kí hiệu lựa chọn RECIRC/FRESH
(B). Kí hiệu máy điều hoà đang hoạt động (D) Cần nhiệt độ
Khi điều hoà mở, màn hình hiển thị nó đang làm việc
97
3. CÔNG TẮC QUẠT GIÓ
Đó là công tắc để mở quạt gió đồng thời nó dùng để mở nguồn cho điều hòa.
OFF: Tắt
: Tốc độ thấp
: Tốc độ cao
Khi công tắc quạt gió được xoay đến OFF thì quạt gió tắt và điều hòa sẽ tắt luôn.
Khi công tắc được ấn thì đèn màu xanh trong công tắc này sẽ sáng và điều hòa
không khí được hoạt động để thực hiện công việc làm lạnh hay làm khô khí.
Phải gạt công tắc quạt gió trước khi bật công tắc điều hòa.
98
CÔNG TẮC LỰA CHỌN RECIRC/FRESH
Dùng công tắc (7) để điều chỉnh nhiệt đọ của dòng khí thỏi vào qua các lỗ thông
hơi. Sự điều chỉnh qua 8 nấc từ nhiệt độ cao đến nhiệt độ thấp.
Ấn nút > để tăng nhiệt độ. Ấn nút < để giảm nhiệt độ.
LÀM MÁT
99
LÀM NÓNG
100
11.9.3. CHÚ Ý KHI SỬ DỤNG ĐIỀU HÒA
Khi làm lạnh cần thực hiện sự thông thoáng.Khi điều hòa đang dùng mà hút
thuốc thì khói thuốc làm cay mắt do đó nên thực hiện làm thông thoáng và làm
lạnh trong thời gian ngắn khi hút thuốc.
Khi sử dụng điều hòa trong thời gian dài nên làm thông thoáng khí và làm lạnh
một giờ một lần.
Khi làm lạnh để bảo đảm sức khỏe cho thợ vận hành nhiệt độ cabin không thấp
hơn hay cao hơn nhiệt độ ngoài trời quá 5-6 ○C.
Khi hệ thống điều hòa không được sử dụng thường xuyên thì nên chạy nó ở tốc
độ thấp một tuần một lần đảm bảo dầu bôi trơn toàn bộ (Chạy động cơ ở tốc độ
thấp và đặt cần điều khiển nhiệt độ ở vị trí trung bình).
Kiểm tra làm sạch phin lọc xem chi tiết phần: Khi yêu cầu.
101
VẬN HÀNH MÁY
KIỂM TRA TRƯỚC KHI ĐỂ NỔ ĐỘNG CƠ
Trước khi nổ máy nên đi bộ xung quanh xe và kiểm tra gầm xe xem các bulông
có bị lỏng không, có bị rò rỉ dầu, rò rỉ nhiên liệu, nước làm mát không, và kiểm tra
các điều kiện làm việc của hệ thống thuỷ lực.
CẢNH BÁO
Luôn luôn tiến hành kiểm tra theo các danh mục sau trước khi đề nổ động cơ mỗi
ngày.
1. Kiểm tra rạn nứt, rơ lỏng, độ mòn và hoạt động của toa ben, khung xe, lốp xe,
các xy lanh, các thanh nối, và các đường ống. Nếu phát hiện ra hỏng hóc, cần
tiến hành sửa chữa khắc phục ngay.
2. Gỡ bỏ các vật hay rác bẩn bám xung quanh động cơ, ắc quy, két nước làm
mát và làm mát gió.
3. Kiểm tra rò nước, dầu xung quanh động cơ.
Kiểm tra xem có bị rò rỉ dầu hay nước xung quanh động cơ hay không. Nếu
có thì phải tiến hành sửa chữa.
4. Kiểm tra rò dầu ở hộp số, truyền động cuối, hộp cầu sau, dầu xy lanh lái và
các đường ống.
Nếu phát hiện ra có sự cố, phải sửa chữa khắc phục ngay..
102
6. Kiểm tra các tấm cao su đệm ben, nếu phát
hiện nứt hay lỏng ốc thì tiến hành thay thế và xiết
chặt.
8. Kiểm tra đồng hồ, đèn báo và bảng taplô có bị hỏng hay không, kiểm tra rơ
lỏng của các bulông .
Nếu hỏng phải thay thế chi tiết. Xiết chặt các bulông bị lỏng nếu có.
- Kiểm tra các bulông bắt dây đai, nếu bị lỏng phải xiết chặt lại.
- Khi dây đai an toàn đã sử dụng trong thời gian dài, nếu có hỏng hóc hay
xước sợi có thể nhìn thấy, hoặc kẹp khoá bị vỡ, biến dạng thì cần thay thế
mới.
11. Kiểm tra lốp.
CẢNH BÁO
Độ mòn lốp:
103
1. Lốp bị hỏng đến mòn hở bố, hoặc có các vết rạn nứt
của lớp cao su.
2. Lốp có vết cắt hoặc bị tung bố.
3. Lốp bị tách ra từng phần.
4. Lốp bị hỏng tanh.
5. Rò khí với loại lốp không săm.
6. Lốp bị biến dạng hay các hỏng hóc khác.
Kiểm tra trực tiếp xem la răng của lốp có bị biến dạng hay bị rỉ và xước
không vì loại máy này thường dùng lốp không săm.
104
KIỂM TRA TRƯỚC KHI NỔ MÁY
Luôn thực hiện công việc này hàng ngày trước khi vận hành máy.
CẢNH BÁO
Không mở nắp két làm mát. Khi kiểm tra nước làm mát, phải đợi cho
động cơ nguội đi rồi kiểm tra mực nước trong bình nước phụ.
Ngay sau khi dừng máy, nhiệt độ của nước làm mát rất cao, áp suất
trong két làm mát lớn nên không nên mở nắp két nước ngay mà phải đợi
cho nhiệt độ nước làm mát giảm xuống, sau đó mở nắp từ từ để xả dần
áp suất trong két nước.
105
KIỂM TRA ĐỒNG HỒ BÁO TẮC LỌC.
Sau khi kiểm tra, làm sạch hoặc thay lõi lọc, ấn
đồng hồ (1) về vị trí vạch vàng ban đầu.
Nới lỏng vít (6) dưới đáy nắp lọc (5) rồi mở nắp.
106
KIỂM TRA MỨC DẦU ĐỘNG CƠ,THAY DẦU
CẢNH BÁO
Các bộ phận máy sau khi làm việc đang rất nóng, vì vậy chờ cho nhiệt độ
của chúng giảm xuống trước khi thực hiện công việc bảo dưỡng.
CHÚ Ý
Nếu kiểm tra mức dầu sau khi động cơ vừa hoạt động thì phải chờ ít nhất 15
phút sau khi dừng máy.
Thước thăm dầu có đánh dấu ở cả 2 mặt, ENGINE STOPPED dùng khi máy tắt,
ENGINE IDLING cho máy đang nổ, vì vậy nên chú ý.
Khi kiểm tra mức dầu, tắt máy rồi kiểm tra. Cũng có thể kiểm tra khi nổ máy,
nhưng phải làm theo hướng dẫn sau:
- Kiểm tra mức nước làm mát có ở dải trắng không.
- Đo mức dầu bằng mặt ENGINE IDLING trên thước.
- Mở nắp đổ dầu.
107
KIỂM TRA MỨC DẦU HỘP SỐ, THÊM DẦU
CẢNH BÁO
Khi mở nắp thùng dầu, dầu có thể bị phun ra vì vậy phải vặn nắp thùng từ
từ để xả bớt áp bên trong.
108
KIỂM TRA MỨC DẦU THÙNG DẦU PHANH, BỔ SUNG DẦU.
CẢNH BÁO
Khi mở nắp thùng dầu, dầu có thể bị phun ra vì vậy phải vặn nắp thùng từ
từ để xả bớt áp bên trong.
KIỂM TRA LỌT DẦU TỪ LỖ THÔNG HƠI CỦA THÙNG DẦU PHANH SAU
109
KIỂM TRA MỨC NHIÊN LIỆU, BỔ SUNG.
CẢNH BÁO
Khi đổ nhiên liệu, tránh không để nhiên liệu tràn ra. Điều này có thể gây hỏa
hoạn. Nếu có nhiên liệu tràn ra, lau sạch ngay. Không để lửa gần nhiên liệu
CHÚ Ý
110
KIỂM TRA ĐÈN CẢNH BÁO TRUNG TÂM, CÒI BÁO,
Nếu có bất thường, liên hệ với nhà phân phối Komatsu để được sửa chữa.
CẢNH BÁO
Nếu xe di chuyển có thể gây tai nạn nghiêm trọng. Nếu trong khi kiểm tra
phanh mà xe bắt đầu di chuyển thì hãy giảm vòng tua động cơ ngay, đưa
tay số về vị trí N và đặt phanh đỗ ở vị trí cấp PARKING.
111
KIỂM TRA CHỨC NĂNG LÁI KHẨN CẤP
1. Nổ máy.
2. Kiểm tra áp suất dầu phanh là OFF, sau đó
kéo phanh rà (2) rồi tắt máy.
3. Xoay chìa khóa sang ON.
4. Kiểm tra xem màn hình lái khẩn cấp có hoạt
động và vô lăng có thể quay trong 1 giây sau
khi công tắc phanh đỗ (3) đặt ở vị trí nhả
TRAVEL.
CẢNH BÁO
Nếu cầu trì bị nổ hay có hiện tượng ngắn mạch, khoanh vùng nguyên
nhân và sửa chữa ngay hoặc liên hệ với nhà phân phối Komatsu.
Kiểm tra lau sạch bề mặt ắc qui và lỗ thông hơi trên nắp ắc qui.
Kiểm tra sự hư hỏng hay sai trở của cầu trì, và hiện tượng ngắn mạch của dây
điện. Kiểm tra rơ lỏng của các đầu nối và làm chặt lại các đầu nối bị lỏng.Kiểm tra
dây điện liên quan đến ắc quy, mô tơ đề và máy phát.Không được để vật liệu dễ
cháy nổ gần ắc quy.
Nếu có sự cố, liên hệ với nhà phân phối Komatsu để kiểm tra xử lý.
112
KIỂM TRA ÁP SUẤT LỐP
Áp suất tiêu chuẩn của lốp cho trong bảng dưới đây.
Cỡ lốp Áp suất
CHÚ Ý
Nếu áp suất lốp không đủ như tiêu chuẩn thì có thể làm hỏng vành. Luôn
giữ áp suất trong khoảng +0 đến +0.03Mpa {0,3kg/cm2} của giá trị trong
bảng.
113
ĐIỀU CHỈNH TRƯỚC KHI VẬN HÀNH
CẢNH BÁO
Kéo cần (1) lên, đẩy ghế tới vị trí thích hợp rồi
nhả cần (1).
Kéo cần (2) lên/xuống rồi đưa ghế lên hay xuống
tùy ý. Cần (2) cũng được dùng để điều chỉnh góc
nghiêng.
114
(F) Điều chỉnh chiều cao tựa đầu
CẢNH BÁO
Trước khi thắt dây an toàn, kiểm tra xem có gì bất thường đối với khóa
và dây không. Nếu có, thay ngay.
Thậm chí nếu không có hỏng hóc gì cũng nên thay dây đai định kỳ 3 năm
một lần. Ngày sản xuất ghi trên mặt sau dây đai.
Điều chỉnh và thắt dây an toàn trước khi lái xe.
Luôn cài dây an toàn khi lái xe.
Không để dây bị xoắn.
115
ĐIỀU CHỈNH GÓC NGHIÊNG VÔ LĂNG
CẢNH BÁO
Luôn tắt máy trước khi điều chỉnh góc nghiêng vô lăng.
Lên: 33mm
Xuống: 17mm
116
ĐIỀU CHỈNH GƯƠNG
CẢNH BÁO
Đảm bảo gương được điều chỉnh trước khi làm việc. Nếu điều chỉnh không
phù hợp, bạn có thể gây ra thương tích cho bản thân hoặc có thể cho
người khác
117
VẬN HÀNH, KIỂM TRA TRƯỚC KHI NỔ MÁY
CẢNH BÁO
CHÚ Ý
118
4. Kiểm tra xem cần phanh rà (4) có ở vị trí nhả
không.
119
NỔ MÁY
CẢNH BÁO
CHÚ Ý
120
NỔ MÁY TRONG THỜI TIẾT LẠNH
CẢNH BÁO
CHÚ Ý
121
2. Khi quá trình sấy nóng kết thúc, đèn sẽ tắt.
CHÚ Ý
CHÚ Ý
Nếu máy không nổ, xoay chìa khóa về vị trí OFF, rồi xoay lại sang ON, chức
năng sấy nóng sẽ lặp lại tùy thuộc nhiệt độ nước làm mát.
Ngay sau khi máy nổ, chức năng bảo vệ tăng áp sẽ hoạt động để tránh tốc độ
động cơ vượt quá 1000 vòng/ phút kể cả khi nhấn ga.
Sau khi nổ máy, nếu nhiệt độ nước làm mát thấp (dưới 50ºC), chức năng sấy
nóng tự động làm việc (vòng tua máy: 945 v/p). Khi nhiệt độ nước làm mát cao
hơn 50ºC, chức năng này tự tắt.
122
VẬN HÀNH, KIỂM TRA SAU KHI NỔ MÁY
CHẠY RÀ MÁY
GHI CHÚ
Máy Komatsu đã được kiểm tra trước khi xuất cảng. Tuy nhiên, thời gian
chạy rà máy ban đầu sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất và tuổi thọ của máy.
Trong suốt thời gian chạy rà, làm theo hướng dẫn sau.
CHÚ Ý
Khi cần thiết phải nổ ga lăng ty thì thỉnh thoảng phải chất tải hoặc để
máy nổ ở tốc độ trung bình.
Sau khi đề, không được vận hành xe ngay. Trước hết, cần kiểm tra theo hướng
dẫn sau:
3. Kiểm tra hệ thống lái, đèn, còi, khí xả, tiếng nổ. Nếu có gì bất thường, sửa
chữa ngay.
Khi nhiệt độ dầu lái thấp, vô lăng quay sẽ nặng hơn, do vậy tránh vận hành vô
lăng khi đang chạy ở tốc độ cao.
123
TẮT MÁY
CHÚ Ý
Nếu tắt máy đột ngột khi máy chưa kịp nguội
thì sẽ làm ảnh hưởng xấu đến các chi tiết máy.
Do đó, không bao giờ được tắt máy đột ngột
trừ trường hợp khẩn cấp.
124
TIẾN, LÙI, DỪNG MÁY
TIẾN MÁY
CẢNH BẢO
Khi cho xe chạy, kiểm tra xung quanh, nhấn còi trước khi di chuyển.
Không cho ai lại gần xe.
Không để chướng ngại vật quanh xe.
Đặc biệt chú ý những điểm không nhìn thấy phía sau xe khi lùi xe.
GHI CHÚ
125
5. Kiểm tra chắc chắn rằng đèn báo phanh rà (3)
không sáng, sau đó gạt cần số tới vị trí lựa
chọn.
CHÚ Ý
Khi gạt cần số phải gạt dứt khoát vào các vị
trí nhất định. Nếu không đèn cảnh báo hệ
thống hộp số sẽ sáng.
Luôn nhả bàn đạp ga khi sang số.
GHI CHÚ
LÙI MÁY
CẢNH BÁO
Khi đổi hướng giữa tiến và lùi, nhìn cẩn thận phía sau máy.
Luôn luôn dừng máy hoàn toàn trước khi sang số giữa tiến và lùi.
GHI CHÚ
126
CHÚ Ý
Khi sang số giữa tiến và lùi, dừng hẳn xe, để ga lăng ty thấp khi sang số.
Sau khi đã sang số, không được thốc ga khi chưa biết chắc côn đã bám.
Không sang số khi đang nhấn ga, điều này sẽ làm giảm tuổi thọ máy.
DỪNG XE
CẢNH BẢO
CẢNH BẢO
127
1. Kéo cần phanh rà (1) hết cỡ.
CHÚ Ý
128
SANG SỐ
Khi sang số, làm theo hướng dẫn sau.
GHI CHÚ
SỐ TĂNG
SỐ GIẢM
129
NGĂN CHẶN DỒN SỐ
Nếu cần số được gạt khi xe đang chạy với tốc độ cao hơn tốc độ lớn nhất của số
được lựa chọn thì hộp số không sang số ngay lập tức mà đợi đến khi tốc độ
giảm. Điều này nhằm tránh động cơ quá tải.
Khi giảm tốc độ bằng phanh chân, nếu xe đang chạy với số nằm trong dải từ 2
đến 4, thì hộp số sẽ không tự giảm số xuống tới khi tốc độ xe giảm xuống
khoảng số 2 hoặc phanh được nhả. Duy trì giảm tốc độ khi sang số sẽ giảm được
hiện tượng giật.
SỐ NHẢY CÁCH
Khi di chuyển lên dốc, tốc độ xe giảm đột ngột, hộp số sẽ nhảy cách một số khi
về số để tránh giật.
Nếu thiết bị đo tốc độ động cơ chạm vạch đỏ trong khi vận hành thì còi báo sẽ
kêu cùng với đèn cảnh báo trung tâm sẽ sáng. Khi đó hãy giảm tốc độ động cơ và
tốc độ xe. Nếu thốc ga để tăng tốc độ lên cao hơn tốc độ cực đại của mỗi số, thiết
bị chống quá tốc sẽ hoạt động để đóng phanh rà làm giảm tốc độ của xe.
130
ĐỔ DỐC
Khi lái xe xuống dốc, chạy với tốc độ an toàn phù hợp điều kiện đường và công
trường.
CẢNH BÁO
Sau khi dừng xe, chèn lốp ngay.
Đối với tốc độ lớn nhất cho phép khi xuống dốc sử dụng phanh rà, xem
biểu đồ làm việc của phanh đối với chiều dài dốc và độ dốc. Liên tục
xuống dốc với tốc độ lớn hơn tốc độ cho phép sẽ rất nguy hiểm trong
trường hợp phanh rà hỏng.
Nếu đèn cảnh báo nhiệt độ phanh rà sáng khi đang sử dụng phanh rà,
hãy về số để xuống dốc.
(khi xảy ra điều này, đèn cảnh báo trung tâm sẽ sáng và còi cảnh báo
kêu)
Nếu đèn cảnh báo không tắt ngay khi hộp số về số, dừng xe ngay, gạt
cần số về vị trí N, để vòng tua ở 2000 vòng và chờ cho đèn cảnh báo tắt.
Nếu phanh rà mất tác dụng khi xuống dốc, phải làm như sau.
1. Nhả cần phanh rà hoàn toàn, sau đó lại đóng phanh rà lại.
2. Nếu phanh rà vẫn không hoạt động, nhả cần phanh rà sau đó đạp
phanh chân để dừng xe, liên hệ với đại lý Komatsu để được sửa
chữa.
Kéo phanh rà từ từ, nếu phanh gấp, sẽ dẫn đến trượt xe.
GHI CHÚ
Nếu dùng cần phanh rà khi xuống dốc, hộp số có thể về số nhanh hơn
so với ga bình thường. Cũng có thể di chuyển mà không tăng số.
Khi xuống dốc, không sử dụng phanh chân ngoại trừ trường hợp khẩn
cấp. Dùng phanh chân có thể làm nóng phanh trước và làm giảm tuổi
thọ phanh.
Không thốc ga hay tiến số khi đang dùng phanh rà. Tốc độ động cơ sẽ
tăng và điều này có thể làm còi báo kêu và đèn cảnh báo trung tâm
nháy sáng.
131
1. Trước khi đổ dốc, nhả hết bàn đạp ga (1)
và dùng phanh rà để giảm tốc độ.
CHÚ Ý
Nếu nhả bàn đạp ga khi đang xuống dốc, động cơ có thể gây ồn, tuy nhiên nó
không ảnh hưởng đến chất lượng hay tuổi thọ.
132
ARSC (ĐIỀU KHIỂN PHANH RÀ TỰ ĐỘNG)
Khi xuống dốc, nếu đặt công tắc ở một tốc độ nào đó, phanh rà sẽ tự động
làm việc khi tốc độ đạt đến mức cài đặt, điều này sẽ giúp sử dụng phanh rà
dễ dàng hơn.
CẢNH BÁO
Hệ thống ARSC sẽ làm việc khi công tắc phanh rà ở vị trí ON.
Trước khi xe xuống dốc, kiểm tra xem tốc độ cài đặt đã hiển thị trên màn
hình và đèn báo đã sáng chưa.
Nếu tốc độ cài đặt không phù hợp, chẳng hạn thấp hơn tốc độ di chuyển
nhiều thì phanh rà sẽ bị nóng nhanh và có thể dẫn đến hỏng.
Khi ARSC hoạt động trên mặt đường trơn, bánh xe có thể bị khóa. Nếu
điều này xảy ra, hạn chế sử dụng phanh rà tự động.
Nếu có gì bất thường trong xảy ra trong hệ thống và phanh hoạt động
không tốt, còi báo sẽ kêu và hệ thống sẽ tự hủy phanh rà tự động. Nếu
cần thiết, phanh xe lại và tắt hệ thống ARSC.
Khi bấm công tắc trên cần phanh rà tự động, tốc độ di chuyển ở thời điểm đó sẽ
được đặt như khi di chuyển xuống dốc. Khi xuống dốc, nếu tốc độ gần đến tốc độ
cài đặt, phanh rà sẽ tự làm việc.
Tốc độ cài đặt sẽ được hiển thị và được lưu vào bộ nhớ.
Nếu đạp bàn đạp ga trong khi ARSC đang hoạt động, ARSC sẽ hủy và tốc độ xe
sẽ tăng lên.
Nếu đạp phanh hay kéo phanh rà khi ARSC đang hoạt động, tốc độ cũng sẽ
giảm như khi đạp phanh bình thường.
Nếu tốc độ cài đặt gần với tốc độ nơi hộp số sang số, hộp số vẫn sang số ngay
cả khi ARSC đang làm việc.
Thời gian để tốc độ xe đạt tới tốc độ cài đặt phụ thuộc vào độ dốc của đường.
Có thể có sự khác nhau nhỏ giữa tốc độ cài đặt và tốc độ hiển thị trên công tơ
mét.
133
PHƯƠNG PHÁP CÀI ĐẶT TỐC ĐỘ
CẢNH BÁO
Nếu tốc độ cài đặt không phù hợp, chẳng hạn thấp hơn tốc độ di chuyển
nhiều, khi đó phanh rà sẽ bị nóng nhanh và có thể dẫn đến hỏng.
Nếu xe đang chạy với tốc độ thấp hơn 10 km/h thì tốc độ cài đặt ở 10 km/h. Nếu
cao hơn 55 km/h thì tốc độ cài đặt ở 55 km/h. Trong các trường hợp khác,tốc độ
cài đặt của phanh rà sẽ như tốc độ đang chạy thực tế.
Khi tay số để ở vị trí D, 6,5,4,3,2, hoặc L, thì tốc độ cài đặt sẽ nâng trong khoảng
10 đến 55 km/h.
Không cài đặt được phanh rà tự động khi số đang ở vị trí N hoặc R.
Để tăng tốc độ cài đặt lên 1km/h, ấn cần điều chỉnh phanh rà tự động về phía
trước 1 lần.
Để giảm tốc độ phanh rà xuống 1 km/h, kéo cần phanh rà tự động về phía sau 1
lần.
CHÚ Ý
Nhả cần phanh rà tự động sau khi thay đổi tốc độ cài đặt.
Nếu công tắc cài đặt và hủy được ấn đồng thời, máy tính sẽ ưu tiên công tắc
hủy.
Nếu công tắc cài đặt và gạt lên được ấn đồng thời, máy tính sẽ ưu tiên công tắc
gạt lên.
Nếu công tắc cài đặt và gạt xuống được ấn đồng thời, máy tính sẽ ưu tiên công
tắc gạt xuống.
Thao tác gạt lên và gạt xuống tay điều khiển được dùng để điều chỉnh tốc độ cài
đặt.
134
Có thể chỉnh được tốc độ cài đặt ±5 km/h khi ARSC đang làm việc. Khi đạp bàn
đạp ga, ARSC sẽ bị hủy, khi đó có thể điều chỉnh tốc độ phanh rà tùy ý.
Nếu muốn tăng tốc độ phanh rà, tăng ga, khi đạt tới tốc độ mong muốn, nhấn
công tắc phanh rà tự động. Tốc độ phanh rà sẽ được đặt ở tốc độ mới.
Nếu muốn giảm tốc độ phanh rà, dùng cần phanh rà để giảm tốc độ, và khi tốc
độ đạt đến tốc độ mong muốn, nhấn công tắc cài đặt. Tốc độ cài đặt sẽ được
thay đổi.
GHI CHÚ
Sau khi sử dụng cần điều khiển phanh rà để giảm tốc độ, trả lại vị trí ban đầu.
Cách 1: Nếu việc thực hiện hủy diễn ra lâu hơn 1 giây, điều khiển sẽ dừng lại.
Khi đó, tốc độ cài đặt cho phanh rà tự động sẽ đặt ở 0.
Cách 2: Nếu công tắc ARSC tắt, điều khiển sẽ hủy. Khi điều này xảy ra, đèn báo
phanh rà tự động sẽ tắt.
Cài đặt tốc độ sao cho vòng tua máy thấp nhất là 1800 vòng/phút và di chuyển
sao cho đồng hồ báo nhiệt độ phanh rà ở dải trắng.
Nếu dầu làm mát phanh rà có nguy cơ nóng lên, tốc độ cài đặt sẽ giảm xuống 1
km/h cho mỗi 3 giây.
135
BIỂU ĐỒ HOẠT ĐỘNG CỦA PHANH
HD465-7
Độ dốc: -11%
Dưới bảng là tốc độ cho phép lớn nhất và dải tốc độ hộp số khi xe xuống dốc.
Tốc độ cho phép lớn nhất là đường xác định từ hiệu suất làm việc của phanh
rà, vì vậy trên công trường làm việc cụ thể, chọn tốc độ an toàn thấp hơn tốc
độ cao nhất cho phép sao cho nhiệt độ dầu làm mát phanh rà luôn trong dải
màu trắng.
136
Biểu đồ làm việc của phanh
(Dốc: 450 m)
137
Biểu đồ làm việc của phanh
(Dốc: 900 m)
138
Biểu đồ làm việc của phanh
(Dốc: liên tiếp)
139
LÁI XE
CẢNH BÁO
Khi vào cua, nhả bàn đạp ga trước khi vào cua, về số để giảm tốc độ sau đó tiếp
tục đạp ga để cua. Không được vào cua với tốc độ cao.
GHI CHÚ
Góc vô lăng có thể thay đổi khi xe chạy, nhưng điều này là bình thường,
không phải là lỗi.
Nếu cố bẻ lái khi bánh đã hết hành trình lái sang trái hoặc phải, vô lăng có thể
quay ngược lại một ít nhưng điều đó là bình thường.
Khi chất một tảng đá lớn, nếu thả trực tiếp vào ben, nó có thể làm móp ben. Để
tránh điều này, nên trải xuống ben một lớp đất đá nhỏ trước khi tải đá lớn. Hơn
nữa, nên gia cường ben nếu đá quá lớn.
GHI CHÚ
- Khi di chuyển, luôn để cần ben ở vị trí FLOAT bất chấp việc ben không tải hay
có tải.
- Nếu cần ben không ở vị trí FLOAT và cần nâng không ở vị trí N, đèn cảnh báo
sẽ nháy sáng và còi sẽ kêu.
140
VẬN HÀNH BEN
CẢNH BÁO
141
4. Khi hạ cần ben xuống vị trí LOWER, ben
sẽ hạ xuống
CHÚ Ý
Nếu cần ben không ở vị trí FLOAT và cần số ở vị trí N, đèn cảnh báo
trung tâm sẽ sáng và còi sẽ kêu.
Khi nâng ben, đạp bàn ga nhẹ để tránh tải nén trong mạch thủy lực và xi
lanh nâng ben.
Khi nâng ben, nếu cần số ở vị trí D, hộp số được đặt ở số 2 và nếu nó ở
vị trí từ số L đến 6, hộp số sẽ được đặt ở số 1. Hạ ben khi di chuyển.
Việc điều khiển ben là bằng điện tử. Nếu có hư hỏng ở cảm biến hay van, mã lỗi
sẽ hiển thị và ben sẽ được giữ.
142
ĐỖ XE
GHI CHÚ
Để tránh hỏng phanh đỗ, chỉ dùng phanh đỗ khi
đỗ xe.
143
KIỂM TRA SAU KHI KẾT THÚC CÔNG VIỆC
Kiểm tra nước làm mát động cơ, áp suất dầu động cơ và mức nhiên liệu qua màn
hình xe. Nếu động cơ nóng quá, không tắt máy ngay. Để ga trung bình để làm
mát máy trước khi tắt máy.
KHÓA MÁY
Luôn khóa các chỗ sau.
(1) Nắp thùng nhiên liệu.
(2) Cabin.
GHI CHÚ
Dùng khóa khởi động để khóa các vị trí trên
144
LỐP
LƯU Ý ĐỐI VỚI LỐP
CẢNH BÁO
Để đảm bảo an toàn, khi lốp có những hiện tượng
sau, nên thay lốp mới.
Khi gân lốp bị cắt, gãy hay mòn.
Lốp mòn quá.
Các lớp cao su đã bị tách ra.
Lốp có nứt hướng kính mở sát đến gân lốp.
Lốp có những hiện tượng mòn, méo bất thường.
Liên lạc với nhà phân phối Komatsu để thay thế.
Lốp cho các thiết bị xây dựng được dùng trong điều kiện làm việc đặc biệt, không
giống như ở các ôtô, xe buýt thông thường. Nó được thiết kế đặc biệt để làm việc
trong các điều kiện đặc biệt.
So với các loại lốp khác, loại lốp này có độ chịu nóng trong các thành phần cao
su cao hơn khi xe chạy. Tuy nhiên nếu xe chạy liên tục dưới điều kiện khắc
nghiệt sẽ làm cho nhiệt độ lốp tăng nhanh tới nhiệt độ tới hạn, điều này sẽ ảnh
hưởng xấu đến cao su.
Để tránh điều này xảy ra. T.Km.P.PH được dùng.
T.KM.P.H LỐP VÀ TỐC ĐỘ LỚN NHẤT KHI XE CHẠY LIÊN TỤC (THAM KHẢO)
T.Km.P.H lốp với nhiệt độ ngoài Tốc độ lớn nhất khi xe chạy liên tục và nhiệt độ
trời tương ứng ngoài trời tương ứng
16oC 27oC 38oC 49oC 16oC 27oC 38oC 49oC
Cỡ 24.00-35- Không tải
36PR (tiêu 37 35 33 30
chuẩn) (lốp trước)
335 313 292 270
Cấu trúc CR Có tải
23 22 20 19
Mã E3 (lốp sau)
Không tải
Cỡ 24.00R35** 35,1 31,4 27,8 25,9
(nếu có) (lốp trước)
396 355 314 293
Cấu trúc CR
Có tải
Mã E4 21,5 19,3 17,0 15,9
(lốp sau)
145
PHƯƠNG PHÁP TÍNH T.KM.P.H
T.Km.P.H = Tải trọng trung bình mỗi lốp x Tốc độ trung bình một ngày.
Tốc độ trung bình = quãng đường một vòng đổ tải x số vòng đổ tải một ngày/tổng
số giờ hoạt động mỗi ngày
Tải trung bình = (Tải trọng không tải + tải trọng có tải)/2
Tổng số giờ làm việc trong ngày bao gồm thời gian dừng máy và nghỉ ngơi.
Nếu xe chạy liên tục với tốc độ cao trên đoạn đường dài, lốp sẽ bị nóng . Điều
này sẽ ảnh hưởng xấu đến lốp, vì vậy cần lưu ý các điểm sau:
GHI CHÚ
Luôn giữ áp suất lốp trong khoảng +0 đến +0,03 Mpa {0,3 kg/cm 2} giá trị
trong bảng trên.
- Tốc độ lớn nhất phải thấp hơn 40km/giờ. Dừng xe ít nhất 1 giờ cho mỗi giờ
chạy để lốp và các thiết bị khác nguội.
- Không được chạy khi đá kẹp ở lốp.
146
BẢO QUẢN LÓP
147
PHÂN LOẠI VÀ BẢO DƯỠNG ĐƯỜNG
Phân loại và bảo dưỡng đường ở công trường là rất quan trọng cả về an toàn lẫn
tăng năng suất. Để đảm bảo an toàn, làm theo hướng dẫn sau.
PHÂN LOẠI ĐƯỜNG
Quy hoạch đường một chiều nhiều nhất có thể.
Nếu không thể làm đường một chiều, cố gắng làm đường rộng tối thiểu 2 làn
đường. Nếu không, bố trí nhiều điểm vượt trên đường.
Luôn thiết kế đường sao cho xe có tải đi đường ngắn nhất.
Đặt gương ở những chỗ cua gấp khó nhìn.
Những đoạn mà rìa đường yếu, dễ sạt lở, đặt cảnh báo cách ít nhất 1,5m từ
rìa đường.
Đặt đèn hay phản quang để xe có thể chạy vào ban đêm.
Độ dốc nên nằm trong khoảng 10% (khoảng 6 ) và nên đặt các đường thoát
nạn trên các dốc.
Làm đường thẳng nhiều nhất có thể, đặc biệt những đoạn giữa các khúc cua,
nơi xe chạy với vận tốc cao, làm các khúc cua rộng.
Những khúc cua chữ S là đặc biệt nguy hiểm, tránh làm những đoạn cua như
vậy. Bán kính khúc cua nhỏ nhất là 12 đến 15m.
Những đoạn cua nên làm rộng hơn đoạn thẳng.
Bề mặt đường cua phía ngoài (lưng) nên làm cao hơn.
Tốt nhất là không có đường cắt ngang. Đặc biệt nếu đường cắt ngang ở trên
dốc, phải có chỗ cho xe dừng. Điều này rất quan trọng vì nếu không có thể
gây tai nạn.
BẢO DƯỠNG ĐƯỜNG
Luôn chăm sóc đường cẩn thận để đảm bảo an toàn.
Gạt các đất đá to gây cản trở giao thông ra lề đường.
Phun nước để tránh bụi cản trở tầm nhìn.
148
NƠI LÀM VIỆC
CẢNH BÁO
Trước khi làm việc kiểm tra xem có nguy hiểm tại nơi làm việc hay không.
Nếu bạn không biết các nguy hiểm trước khi hoạt động thì sẽ rất nguy hiểm
vì máy có thể đổ hay đất bị sụp đổ, đã rơi, dẫn đến bị thương hay hư hỏng
máy.
Không di chuyển hay vận hành trên chỗ không ổn định. Bởi vì trọng lượng
và rung động của máy có thể sẽ làm đất không ổn định hoặc máy bị đổ dẫn
đến thương tích hay hư hỏng
Không di chuyển máy gần đường điện. Nó gây nguy hiểm.
Nếu máy di chuyển hay vận hành tại nơi tầm nhìn hạn chế thì sẽ khó quan
sát xung quanh máy hay khó nhận biết được các tình trạng xung quanh. Nó
sẽ nguy hiểm và có thể dẫn đến bị thương. Chỉ vận hành khi đảm bảo có
được tầm nhìn tốt nhất
Tránh di chuyển hay vận hành máy quá gần các vách đá, vực sâu. Đất ở
những khu vực này dễ bị yếu. Hãy nhớ rằng đất sau khi mưa to hãy nổ mìn
hay động đát dễ bị yếu.
Khi làm việc trên đê hay gần rãnh, cần cẩn thận trước khi vận hành để
đảm bảo rằng khu đất đó an toàn.
149
KHÔNG ĐẾN QUÁ GẦN ĐIỆN CAO THẾ
Không di chuyển hay vận hành gần cáp điện. Nó có thể gây nguy hiểm. Làm theo
các bước sau khi làm việc gần cáp điện
Trước khi bắt đầu làm việc gần cáp điện, lấy thông tin của công ty điện và
hỏi họ các vê các hoạt động cần làm.
Ở khu vực có điện áp cao, thậm chí gần
cáp có thể là nguyên nhân gây sốc điện. Vì
vậy duy trì khoảng cách an toàn so với cáp
điện.
Để chuẩn bị cho trường hợp khẩn cấp :
mặc giầy và đi găng cao su. Đặt đệm cao su
trên ghế ngồi và cẩn thận để không chạm
vào sát xi với phần cơ thể.
Dùng người điều khiển tín hiệu để cảnh
báo nơi gần với điện cao thế.
Khi thực hiện vận hành gần điện cao thế
không để cho ai đứng gần máy
Nếu máy làm việc quá gần hay tiếp xúc
với điện cao thế, để tránh nguy hiểm, người
vận hành nên rời khỏi máy cho đến khi đảm
bảo đã cắt điện. Và cũng không nên để bất
kỳ ai lại gần máy
Trên đường mềm hay trên mặt đất, có đặt các biển cảnh báo tình trạng của đất.
Và đảm bảo rằng người vận hành hiểu đầy đủ tất cả các kí hiệu
150
VẬN CHUYỂN
CẢNH BÁO
Xe HD này nhất thiết phải tháo các bộ phận khi vận chuyển. Khi vận chuyển
máy, liên lạc với nhà phân phối Komatsu.
151
CHÚ Ý
Tháo ăng ten hay gương khỏi máy trước khi vận
chuyển.
PHƯƠNG PHÁP CẨU MÁY
Khi cẩu máy ở cảng hay bất cứ nơi nào, luôn làm theo hướng dẫn sau.
CẢNH BÁO
Không được thử cẩu xe với kiểu móc cáp khác với hình vẽ. Nếu không sẽ không
đảm bảo cân bằng xe.
GHI CHÚ
Phương pháp cẩu này được áp dụng với xe tiêu chuẩn.
Phương pháp sẽ thay đổi tùy thuộc vào xe có lắp các thiết bị phụ.
Chi tiết vui lòng liên hệ hãng Komatsu.
CHÚ Ý
Cẩn thận không để cáp tỳ vào những chỗ sắc cạnh dẫn đến đứt cáp.
Không để cáp làm xước xe.
152
VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM MÓC CÁP
Trọng lượng Tải trọng tác Tải trọng tác Khoảng cách
máy dụng lên dụng lên trọng tâm
bánh trước bánh sau (tính từ cầu trước)
HD465-7 43100 kg 20257 kg 22843 kg 2280 mm
153
QUI TRÌNH CẨU MÁY
Cẩu máy chỉ có thể thực hiện được khi trên xe có chỗ móc cáp.
Khi cẩu máy, đỗ xe trên nền đất chắc chắn rồi làm theo các bước sau.
CHÚ Ý
5. Khi nhấc máy lên khỏi mặt đất (từ 10 tới 20 cm), dừng lại, kiểm tra độ cân
bằng của máy hay cáp có lỏng không sau đó tiếp tục nhấc máy.
154
VẬN HÀNH TRONG THỜI TIẾT LẠNH
LƯU Ý KHI NHIỆT ĐỘ THẤP
Khi nhiệt độ thấp, có thể máy sẽ khó nổ, nước làm mát có thể bị đông, khi đó,
làm theo hướng dẫn sau.
Thay dầu có độ nhớt thấp hơn. Chi tiết xem phần “Tham khảo nhiên liệu, nước
làm mát và chất bôi trơn”.
CẢNH BÁO
Chất chống đông rất độc, không để dây vào mắt hoặc da. Nếu rơi vào
mắt hoặc da, rửa sạch và tới gặp bác sỹ.
Chất chống đông có thể cháy. Không hút thuốc hay mang lửa lại gần.
GHI CHÚ
Sử dụng chất chống đông của Komatsu nếu có thể, hay dùng loại chất
chống đông cục bộ.
Không sử dụng chất chống đông có thành phần cơ bản là metanol hay
ethanol.
Không sử dụng chất xúc tác chống chảy nước (dù hòa tan với chất
chống đông hay không).
Không trộn lẫn các mác chất chống đông khác nhau.
Chi tiết xem phần “Làm sạch bên trong hệ thống mát”.
155
ẮC QUI
CẢNH BÁO
Ắc qui sinh ra khí ga có thể cháy. Không mang lửa lại gần ắc qui.
Nước ắc qui rất nguy hiểm. Nếu bị dây vào da hay mắt, rửa sạch và đến
gặp bác sĩ.
Nước ắc qui có thể làm tróc sơn. Nếu nó dây ra máy, rửa sạch bằng
nước ngay.
Nếu nước ắc qui đông, không nạp ắc qui hay đề máy bằng nguồn đấu
ngoài vì có thể gây nổ ắc qui.
Nước ắc qui rất độc. Không đổ xuống đất.
Khi nhiệt độ ngoài trời giảm thì điện dung ắc quy cũng giảm. Nếu tỷ số nạp ắc
quy thấp, chất điện phân ắc quy có thể bị đông. Duy trì tỷ số nạp ắc quy cố gắng
100%. Cách ly nó với nhiệt độ lạnh để đảm bảo máy có thể đề vào buổi sáng.
Nhiệt độ
chất điện
phân
20o 0o -10o -20o
Tỷ số nạp
Khi thêm nước cất trong thời tiết lạnh, đổ nước trước khi vận hành để tránh cho
chất điện phân bị đông.
(Nếu có)
Nếu nhiệt độ nước làm mát không ở dải trắng, lắp tấm màn bộ tản nhiệt.
Có thể điều chỉnh nhiệt độ mở của màn bộ tản nhiệt. Chỉnh sao cho nhiệt độ
nước làm mát luôn ở dải màu trắng.
156
LƯU Ý SAU KHI KẾT THÚC CÔNG VIỆC
Để máy có thể chạy vào sáng hôm sau, làm theo những hướng dẫn sau:
Nên lau sạch cặn bẩn hay nước trên thân máy.
Đỗ máy trên đất cứng và khô.
Nếu không thể hãy dừng máy trên tấm ván.
Xả nước trong hệ thống nhiên liệu để chống nước bị đóng băng.
Nếu mức điện dung ắc quy giảm đáng kể khi nhiệt độ thấp, hãy đậy ác quy
hoặc tháo nó khỏi máy, giữ trong khu vực ấm và lắp lại vào sáng hôm sau.
Nếu mức dung dịch ắc quy thấp, đổ thêm nước cất vào buổi sáng trước khi
làm việc. Không đổ thêm nước sau khi kết thúc công viểc trong ngày để
ngăn chất lỏng trong ắc quy không bị đông vào buổi tối.
Khi sang mùa và thời tiết ấm hơn thì làm theo hướng dẫn sau:
Thay dầu cho tất cả các bộ phận bằng dầu có độ nhớt cao hơn.
Chi tiết xem tại "Tham khảo nhiên liệu, chất làm mát và chất bôi trơn".
157
LƯU KHO THỜI GIAN DÀI
TRƯỚC KHI LƯU KHO
Khi lưu kho máy trong thời gian dài (hơn 1 tháng), làm theo hướng dẫn sau:
Sau khi rửa sạch xe cũng như các bộ phận trên xe, để xe trong ga ra. Không
để ngoài trời.
Trong trường hợp phải để máy ngoài trời, để máy trên mặt đất bằng phẳng
và phủ bạt che.
Đổ đầy bình nhiên liệu để tránh gỉ trong bình.
Bôi trơn và thay dầu trước khi lưu kho.
Bôi mỡ lên những chỗ ti xi lanh để trần.
Tháo mát ắc qui và cất dây riêng ra.
Đóng phanh đỗ.
Bơm lốp đúng áp suất tiêu chuẩn.
Nhả phanh rà.
Đặt cần số ở vị trí N, chìa khóa xoay về phía "OFF".
Để tránh ăn mòn, đổ chất chống đông cục bộ hay loại AF-NAC.
TRONG THỜI GIAN LƯU KHO
CẢNH BÁO
Nếu cần nổ máy duy trì trong thời gian lưu kho, mở cửa sổ để thông gió
trong kho.
Nổ máy và chạy xe quãng ngắn 1 lần 1 tháng để bôi trơn các chi tiết máy, cũng
như để nạp ắc qui. Trước khi vận hành các thiết bị công tác, lau sạch mỡ bảo
quản.
GHI CHÚ
Nếu máy không được vận hành 1 tháng 1 lần như hướng dẫn, trước khi
đem xe ra sử dụng, liên hệ với nhà phân phối Komatsu để kiểm tra.
158
SỬA CHỮA
Đề máy sau khi hết nhiên liệu, đổ nhiên liệu và xả e trước khi đề. Chi tiết xem
phần “Thay lọc nhiên liệu”.
Nếu hộp số có vấn đề, vận hành máy theo quy trình sau
1. Giảm tốc độ của máy bằng cách dùng phanh và dừng máy trên nơi an toàn
3. Lỗi khác tương tự là bánh răng không chuyển số dù cần số đang hoạt
động
Nếu cần số hoạt động mà không nhấn bàn đạp ga, thì chức năng thoát khẩn cấp
không làm việc. Ngoài ra chức năng này có thể không hoạt động do một vài lỗi
khác
Khi chức năng thoát khẩn cấp làm việc, chỉ thị số trên màn hình máy sẽ hiện “E”
và dải số (tốc độ bánh răng) sẽ luân phiên xuất hiện
159
PHƯƠNG PHÁP HẠ BEN TRONG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP
CẢNH BÁO
Có rất nhiều nguy hiểm với thùng ben khi hạ xuống trong trường hợp khẩn cấp.
Vì vậy khi tiến hành công việc cần thực hiện ở địa hình bằng phẳng và không
được đứng phía dưới thùng ben.
Khi cần thiết phải hạ ben xuống trong khi động cơ không nổ máy được do gặp
một số trục trặc, tiến hành theo những thao tác sau:
160
2. Tháo bulông số 1 của van nâng hạ bên
nằm phía sau thùng dầu thuỷ lực.
3. Lắp bulông phụ (đã chuẩn bị trước) vào vị
trí của bulông số 1 từ từ.
Khi vặn bulông phụ vào vị trí, vặn từ từ và điều
chỉnh bulông sao cho thùng ben hạ xuống từ
từ bằng tự trọng.
161
PHƯƠNG PHÁP KÉO MÁY
CẢNH BÁO
GHI CHÚ
Sau đây là tải trọng có thể kéo được của xe HD465-7, không được kéo tải
lớn hơn
HD465: 32078kg.
Chỉ kéo máy tới nơi có thể kiểm tra, sửa chữa, không kéo máy quãng
đường dài.
162
Xe này không được kéo ngoại trừ trường hợp khẩn cấp. Khi kéo xe, chú ý một số
điều sau:
Kéo xe với tốc độ thấp hơn 2 km/h (1,2 MPH) và khoảng cách kéo là vài
mét đến nơi có thể tiến hành sửa chữa. Nếu cần di chuyển đến khoảng
cách xa, dùng xe moóc.
Sử dụng loại xe kéo giống như xe được kéo. Kiểm tra phanh, tải trọng và
moóc kéo xem có đủ khả năng giữ 2 xe trên dốc hay trên đường kéo hay
không.
Sử dụng móc kéo đặc biệt cho xe kéo và xe được kéo.
Để bảo vệ tài xế, lắp tấm chắn cho cả hai xe.
Có các móc dưới gầm trước và gầm sau. Chỉ sử dụng chúng, không dùng
bộ phận nào khác để móc.
Khi móc cáp, kiểm tra móc xem có gì bất thường không.
Làm sao góc kéo cáp nhỏ nhất có thể (tốt nhất là dưới 30o).
Kéo máy có thể tiến hành trong các điều kiện khác nhau, do vậy không thể
xác định trước các yêu cầu kéo máy.
Nếu áp suất trong mạch thuỷ lực giảm vì chảy dầu, phanh đỗ sẽ đóng. Vì
thế hãy nhả phanh đỗ ra trước khi kéo.
Trước khi nhả phanh đỗ, chèn tất cả các bánh.
Khi nhả phanh đỗ, kiểm tra xung quanh xem có an toàn không.
Kiểm tra an toàn khi phanh đỗ đã nhả vì khi đó không còn phanh nữa.
Khi kéo xe xuống dốc, sử dụng 2 xe kéo, một xe đằng trước, một xe đằng
sau để giữ cân bằng.
163
KHI ĐỘNG CƠ ĐANG HOẠT ĐỘNG
CHÚ Ý:
Khi bắt đầu di chuyển, người điều khiển của xe kéo phải đưa ra tín hiệu cho lái
xe của xe bị kéo. Nếu xe kéo di chuyển mà phanh của xe bị kéo vẫn đang tác
động, ngoại lực tác động lên thiết bị kéo sẽ lớn hơn cho cho phép và sẽ dẫn đến
hư hỏng thiết bị.
Nếu bánh xe bị sa lầy trong bùn và xe không thể tự thoát ra được, nếu không có
gì bất thường của hệ thống truyền động, hệ thống lái thì kéo xe theo phương
pháp sau:
1. Một lái xe ngồi trong xe kéo
2. Lắp dây cáp vào vị trí kéo của xe bị kéo và chốt của xe kéo: khi đó, phải kiểm
tra tải trọng của dây cáp xem có đủ để kéo toàn bộ tải trọng của xe bị kéo hay
không.
3. Khởi động động cơ của xe kéo
4. Thao tác từ từ trên xe kéo: kéo xe tốc đô tối đa 2km/h
5. Lái xe bị kéo cần điều khiển hướng xe theo đúng hướng của xe kéo.
6. Kéo xe bị kéo đến vị trí mà nó có thể tự di chuyển được. Dừng xe kéo lại.
7. Đặt phanh đỗ của xe bị kéo về vị trí đỗ.
8. Tháo dây ra khỏi chốt.
KHI ĐỘNG CƠ KHÔNG HOẠT ĐỘNG
1. Đặt chèn vào các bánh xe.
2. Nếu hệ thống lái khẩn cấp không thể hoạt động, tháo đường ống dầu của
xilanh lái: cả hai bên)
Sau khi tháo ống dầu, bịt đầu ống bằng các bulông bịt đầu đường ống.
Đặt bình chứa dầu chảy ra ở các xilanh lái.
3. Chuẩn bị 02 xe kéo:
Các xe kéo phải có kích thước tương đương hoặc lớn hơn xe bị kéo.
4. Đặt xe kéo ở phía trước và phía sau xe bị kéo. Lắp dây cáp vào vị trí trước và
sau xe bị kéo và xe kéo.
Khi tiến hành thao tác, luôn luôn kiểm tra tải trọng của dây cáp có đủ để kéo
toàn bộ tải trọng của xe được kéo không.
5. Tháo phanh đỗ của xe được kéo: chi tiết xem trong phần: nhả phanh đỗ trong
trường hợp khẩn cấp.
6. Bỏ chèn ra khỏi bánh xe.
7. Kéo xe từ từ:
Kéo xe với tốc độ tối đa: 2km/h
Nếu hệ thống lái khẩn cấp có thể làm viêc, sử dụng hệ thống để chuyển hướng
của xe. Thời gian tối đa cho mỗi lần sử dụng hệ thống lái khẩn cấp là 90 giây.
164
KHI PHANH ĐỖ ĐƯỢC DÙNG TRONG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP
Nếu áp suất trong mạch thuỷ lực bị giảm xuống do chảy dầu, phanh sẽ tự động
đóng. Nếu phải kéo máy, nhả phanh đỗ theo cách sau:
CẢNH BÁO
Nếu phanh đỗ được nhả cưỡng bức, phanh sau sẽ không làm việc.
Khi kéo máy, luôn đi với tốc độ chậm.
Khi thực hiện nhả phanh đỗ, kiểm tra an toàn xung quanh và chèn gỗ
vào lốp.
Luôn tắt máy khi nhả phanh đỗ.
1. Khi nhả phanh đỗ bằng cơ, chuẩn bị 20 bu lông M12 và 20 long đen.
2. Chuẩn bị xô hứng dầu.
3. Tắt máy.
4. Chèn lốp.
5. Đặt xô hứng dầu.
6. Tháo vít (1) ở bầu phanh sau.
CHÚ Ý
Có 10 con vít bên phải và 10 con bên trái
CHÚ Ý
Nếu bu lông không được xiết đều, pittông bên trong sẽ bị méo. Luôn siết
bu lông theo thứ tự đối xứng.
8. Siết đều bu lông nhả phanh. (Cả mặt trái và phải)
CHÚ Ý
Pít tông trong bầu phanh giãn ra và phanh được nhả.
165
KHI SỬ DỤNG ẮC QUY
CẢNH BÁO
Rất nguy hiểm khi sạc ắc quy mà vẫn nối với máy. Phải cắt mát
trước khi sạc
Khi kiểm tra ắc quy, tắt máy và xoay chìa khóa sang vị trí OFF.
Khí ga sinh ra từ ắc quy có khả năng gây nổ, không mang lửa hay
hút thuốc gần ắc quy.
Chất điện phân là axít sunphuric loãng, nó có thể ảnh hưởng tới
quần áo hay da bạn. Nếu dây vào da, rửa sạch bằng nước. Nếu vào
mắt, rửa sạch và tới gặp bác sỹ.
Khi bê ắc quy, đeo găng cao su bảo hộ.
Khi tháo ắc quy, cắt mát trước. Khi lắp ắc quy, lắp cực dương
trước.
Nếu để dụng cụ chạm vào cực dương có thể gây cháy nổ.
Nếu các dây lỏng, có thể gây chập và phát sinh tia lửa.
Khi tháo lắp ắc quy, kiểm tra xem đầu nào dương, đầu nào âm.
166
LƯU Ý KHI NẠP ẮC QUY
CHÚ Ý
Sau khi kẹp chặt ắc quy, kiểm tra lại lần nữa
xem có bị xê dịch không.
167
KHỞI ĐỘNG MÁY BẰNG NGUỒN ẮC QUY NGOÀI
CẢNH BÁO
CHÚ Ý
NỐI CÁP
Để chìa khóa máy bình thường ở vị trí OFF. Nối dây theo thứ tự sau
1. Nối dây (A) vào cực dương (+) của máy hỏng.
2. Nối đầu còn lại của dây (A) với cực dương (+)
máy bình thường.
3. Nối một đầu của dây (B) với cực âm máy bình
thường.
4. Nối đầu còn lại của dây (B) vào lốc máy bị
hỏng.
168
KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ
CHÚ Ý
Lưu ý phanh đỗ phải đóng và cần số ở vị trí N cả 2 máy bình thường và hỏng.
1. Đảm bảo các đầu kẹp dây kẹp chắc vào các cực.
2. Nổ máy bình thường và để ga lăng ty cao.
3. Đề máy xe sự cố.
169
KHI XẢY RA CHÁY
CẢNH BÁO
. Luôn luôn sử dụng bình chữa cháy nếu xảy ra cháy. Sẽ có thể ngăn chặn các
hư hại đối với thiết bị nếu sử dụng bình cứu hoả ngay lập tức. Kiểm tra bình cứu
hoả định kỳ và phải đảm bảo mọi người biết cách sử dụng.
. Nếu xảy ra cháy, thoát khỏi xe theo phương pháp như sau để đảm bảo an toàn
cho bản thân:
Nếu có cháy:
170
XỬ LÝ CÁC HỎNG HÓC KHÁC
HỆ THỐNG ĐIỆN
171
PHẦN KHUNG
Vô lăng bị Lốp bơm lệch về một bên Bơm đều hai lốp
giật Phanh trước bị dính Kiểm tra độ mòn má
phanh trước
Phanh Má phanh đã mòn đến mức giới (Thay thế má phanh)
chân hạn
không ăn Đĩa sau đã mòn đến mức giới hạn (Thay thế đĩa)
Áp suất dầu không đủ Nạp áp đến áp suất
Phanh bị tiêu chuẩn
dính một Dầu phanh thiếu Thêm dầu hộp số
bên
Hệ thống phanh bị e Xả e
Tốc độ Bơm bánh răng hỏng (Thay bơm)
nâng ben Thiếu dầu Bổ xung dầu
chậm
Giảm sóc Đất cát lọt vào lọc khí (Thay phớt chữ U)
cứng Lọt khí ở đầu giắc co (Thay thế giắc co)
172
BÀN ĐẠP GA CÓ SỰ CỐ
Để biết được bàn đạp ga có được đạp hay không, có một công tắc (công tắc
kiểm tra) được lắp trên bàn đạp ga.
Nếu độ sâu khi đạp bàn đạp được báo về máy tính không chính xác do bàn đạp
ga có lỗi hay lỗi ở hệ thống điện, hộp đen điều khiển động cơ sẽ điều khiển tốc
độ động cơ tùy theo tín hiệu nhận được từ công tắc kiểm tra này. Vòng tua sẽ tùy
thuộc vào tải.
Sau khi đạp ga để lái xe đến nơi an toàn, kiểm tra mã lỗi và báo cho nhà phân
phối Komatsu.
Có 2 cách vận hành đối với bàn đạp ga: mỗi lần nhả bàn đạp ga (công tắc kiểm
tra OFF, ga lăng ty thấp), hay đạp ga hết cỡ (1500 vòng/phút).
Nếu giữ bàn đạp ga ở vị trí giữa, không thể đánh giá được hệ thống.
CHÚ Ý
Nếu hộp đen điều khiển động cơ không nhận được tín hiệu chính xác về độ sâu
đạp ga, đèn cảnh báo trung tâm sẽ nháy sáng và còi sẽ kêu liên tục đồng thời
hiển thị mã lỗi 02.
173
ĐỘNG CƠ
( ): Luôn liên hệ với nhà phân phối Komatsu để giải quyết.
Đối với những lỗi không được đề cập trong cuốn sách này, liên hệ với nhà
phân phối Komatsu để giải quyết.
Đồng hồ báo Đồng hồ báo nhiệt độ nước (Thay đồng hồ báo nhiệt
nhiệt độ nước làm mát hỏng độ chất làm mát)
làm mát ở mức Bộ điều nhiệt hỏng (Thay thế bộ điều nhiệt)
thấp nhất và Vào mùa Đông, gió lạnh Lắp màn bộ tản nhiệt
không tăng lên thổi vào động cơ
174
Nhiên liệu bị tắc Ống thở thùng nhiên liệu bị (Thay thế ống)
tắc
Khí xả màu đen Tắc lọc khí Làm sạch hay thay thế
Pít tông, xéc măng, sơ mi xi (Kiểm tra, sửa chữa)
lanh mòn
Nén có vấn đề Xem phần điều chỉnh khe
hở xú páp
Tăng áp hỏng (Kiểm tra, thay thế)
Động cơ đập Có không khí vào bên trong Sửa chữa nơi không khí rò
của dòng nhiên liệu rỉ
Thỉnh thoảng có Kim phun hỏng (Thay thế kim phun)
tiếng hơi lọt
Có tiếng gõ Nhiên liệu kém chất lượng Dùng nhiên liệu sạch
Quá nhiệt Xem phần “ Đồng hồ báo
nhiệt độ nước ở vạch đỏ”
175
MÃ LỖI
Nếu có sự cố xảy ra, tắt máy, đóng phanh đỗ và kiểm tra mã lỗi, sau đó liên hệ
với nhà phân phối Komatsu để sửa chữa.
Nếu mã lỗi E03 xuất hiện trên khung (1), hay mã hướng dẫn lỗi hiển thị sau
khi mã lỗi E02 xuất hiện, hay chữ “MAINTENANCE” xuất hiện cùng lúc với mã
hướng dẫn lỗi “E01”, làm theo hướng dẫn sau để kiểm tra mã lỗi.
1. Nếu có mã hướng dẫn lỗi hiển thị, ấn vào nút (>) trên công tắc (2) trên
bảng táp lô xe để kiểm tra lỗi. Mã lỗi sẽ hiển thị ở khung (1).
2. Ấn nút (>) một lần nữa. Số giờ và km sẽ hiển thị trong vài giây, sau đó màn
hình sẽ trở về màn hình hướng dẫn lỗi.
Nếu có nhiều hơn một lỗi, lỗi tiếp theo sẽ hiển thị.
3. Kiểm tra mã lỗi rồi liên hệ với nhà phân phối Komatsu để sửa chữa.
CHÚ Ý
Mã lỗi gồm 6 số hiển thị trên cùng bên trái của màn hình báo lỗi.
Mã hiển thị bên phải mã lỗi cho biết hộp đen nào đã phát hiện lỗi.
MON: Màn hình máy
Dòng kẻ dưới cùng của màn hình cho biết lỗi phát ra từ hệ thống nào.
176
CHƯƠNG 4
BẢO DƯỠNG
CẢNH BÁO
Hãy đọc và chắc chắn đã hiểu hết phần An Toàn trước khi đọc phần bảo dưỡng
177
HƯỚNG DẪN BẢO DƯỠNG
CẢNH BÁO
Trong quá trình kiểm tra và bảo dưỡng máy, nếu ai đó khởi động động cơ hoặc vận hành máy,
và có ai đó đang thực hiện kiểm tra, sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng. luôn thực hiện như sau:
Khi kiểm tra và bảo dưỡng máy, treo biển cảnh báo "DO NOT OPERATE" vào
cần số(1) để mọi người biết rằng máy đang kiểm tra. Nếu cần thiết, chắn hàng
rào quanh máy.
Nếu có biển "DO NOT OPERATE" trên máy, có nghĩa là máy đang kiểm tra.
Không được khởi động động cơ và di chuyển máy.
Khi không dùng tấm biển cảnh báo, cho nó vào hộp. Nếu không có hộp thì giữ
nó cùng với sách hướng dẫn vận hành.
Nếu máy di chuyển không cần thiết trong khi bảo dưỡng, nó có thể gây chấn
thương nặng. Trong khi bảo dưỡng, chỉ cho phép những công nhân cần thiết
vào máy. Nếu cần thiết, bố trí một công nhân quan sát máy.
Khi làm việc cùng với người khác, rất nguy hiểm khi có sự cố về thông tin
giữa các công nhân và gây ra các tai nạn đáng tiếc. Khi sửa máy, bố trí một
công nhân hướng dẫn công việc.
Khi chọn vị trí để kiểm tra và bảo dưỡng, chọn nơi bằng phẳng để đảm bảo an
toàn, không có đá, trơn trượt. Nếu vị trí không thích hợp cho việc bảo dưỡng
và kiểm tra, sẽ có nguy hiểm cho người.
Khi kiểm tra và bảo dưỡng khi động cơ nổ, cần thực hiện công việc với ít nhất
2 người và phải tuân thủ nội quy nghiêm ngặt. Trong quá trình kiểm tra và bảo
dưỡng sẽ rất nguy hiểm khi máy di chuyển đột ngột, hoặc người vướng vào
các chi tiết quay và làm chấn thương nặng.
Đặt công tắc phanh đỗ ở vị trí PARKING để đóng phanh, sau đó đặt tấm chèn
lốp dưới lốp để tránh máy di chuyển.
Một người cần ngồi trên ghế lái để có thể tắt máy bất kỳ lúc nào và mọi người
luôn phải liên lạc với nhau.
Hạ ben, giữ cần ben ở vị trí HOLD, khoá lại. sau đó dừng máy.
Khi kiểm tra quạt gió, dây curoa, hoặc các chi tiết quay khác, không để cơ thể
và quần áo chạm vào chúng .
Trong khi kiểm tra và bảo dưỡng, không chạm vào vô lăng, cần số, hoặc cần
ben nếu không cần thiết. Nếu cần thiết phải chạm vào các chi tiết này thì ra
hiệu cho người khác để họ di chuyển đến nơi an toàn.
Nếu dụng cụ hoặc chi tiết rơi vào dây curoa hoặc cánh quạt, chúng sẽ bị văng
lên và gây nguy hiểm.
Không kiểm tra các mục không có trong quyển sách này.
178
CHÚ Ý
Nếu khu vực làm bảo dưỡng và kiểm tra không sạch sẽ, sẽ nguy hiểm cho
người bị trượt, ngã và chấn thương. Để búa, dụng cụ ở phía dưới khu vực
làm việc, lau sạch dầu, mỡ. Luôn giữ cho khu vực làm việc sạch sẽ và gọn
gàng để thực hiện công việc an toàn.
Luôn dùng các dụng cụ đúng thao tác. Không dùng các dụng cụ hỏng hoặc
không chính xác cho các công việc khác. sử dụng chúng sẽ gây nguy hiểm.
KIỂM TRA ĐỒNG HỒ BÁO GIỜ
Kiểm tra đồng hồ báo giờ thường ngày để biết thời gian cần làm bảo dưỡng.
CÁC CHI TIẾT THAY THẾ CHÍNH HÃNG KOMATSU
Sử dụng các chi tiết thay thế chính hãng Komatsu đúng như trong sách cấu tạo
máy. Hãy liên hệ với nhà phân phối về các chi tiết thay thế.
DẦU CHÍNH HÃNG KOMATSU
Để bôi trơn máy, dùng chất bôi trơn chính hãng Komatsu, cần biết thêm về việc
sử dụng loại dầu thích hợp dựa vào nhiệt độ môi trường.
LUÔN DÙNG CHẤT LÀM SẠCH CỬA KÍNH
Dùng nước rửa kính ôtô và cẩn thận không để bụi bẩn vào
LUÔN DÙNG DẦU VÀ MỠ SẠCH
Dùng dầu và mỡ sạch, giữ cho các thùng chứa dầu và mỡ luôn sạch. không để
tạp chất vào dầu và mỡ.
KIỂM TRA TẠP CHẤT TRONG DẦU XẢ VÀ TRONG PHIN LỌC THAY THẾ
Sau khi thay dầu và các bầu lọc, kiểm tra dầu xả và các phin lọc các tạp chất và
mạt. nếu có lượng lớn mạt sắt hoặc tạp chất, phải báo cáo để thay thế và thực
hiện các công việc thích hợp.
THAY DẦU
Nếu máy có trang bị lọc thô dầu nhiên liệu, không được thay thế khi dầu phun.
CÁC MỤC BẢO VỆ BẢN THÂN
CẢNH BÁO
Luôn đội mũ cứng và giầy bảo hộ, luôn đeo kính bảo hộ, khẩu trang dây
an toàn và các thiết bị an toàn. Nếu không dùng các thiết bị an toàn thích
hợp, bạn có thể sẽ bị thương nặng.
Nếu tóc xoã ra khỏi mũ bảo hộ, nó có thể vướng vào các chi tiết quay và
gây chấn thương. Nếu tóc bạn dài, buộc lại để không xoã ra khỏi mũ.
179
Luôn mặc quần áo bảo hộ trong công việc. Đội mũ
bảo hộ để bảo vệ đầu và giầy bảo hộ để bảo vệ
chân, Dựa vào điều kiện công việc, luôn đeo kính
bảo hộ, bịt tai, dây an toàn, hoặc các thiết bị an
toàn khác.
180
Không mang lửa lại gần
không khoan lỗ, hàn hoặc cưa để cắt.
không va đập mạnh bằng búa
Xi lanh giảm sóc và bình tích năng được nạp bằng khí nitơ áp suất cao. Rất nguy
hiểm nếu sử dụng không đúng chúng.
Khi nạp khí nitơ hoặc giảm ga, hỏi nhà phân phối để thực hiện công việc.
CHÚ Ý VỚI LỬA
CẢNH BÁO
Không mang lửa tiếp xúc với nhiên liệu, dầu, chất chống đông, hoặc nước rửa
kính. Rất nguy hiểm nếu chúng cháy và gây ra lửa
Không cho chúng tiếp xúc với lửa. Nếu chúng bị rò rỉ thì lau sạch chúng ngay.
Không hút thuốc lá hoặc nguồn lửa tiếp xúc với nhiên liệu, dầu, chất chống
đông hoặc nước rửa kính.
Không khởi động động cơ khi đổ thêm dầu hoặc nhiên liệu
Không di chuyển máy khi đổ thêm dầu, nhiên liệu, chất chống đông hoặc nước
rửa kính. luôn phải kiểm tra không có chất lỏng bị trào ra trong quá trình đổ đầy
Sau khi đổ thêm dầu, nhiên liệu, xiết chặt các nắp đậy, tránh dầu, nhiên liệu
trào ra.
Rất cẩn thận không để nhiên liệu trào ra ngoài trên bề mặt nóng hoặc trên các
hệ thống điện
Sau khi đổ thêm dầu hoặc nhiên liệu, lau sạch dầu và nhiên liệu bằng rẻ khô
Sau khi lau bằng rẻ khô, bỏ rẻ và các chất dễ cháy vào thùng thích hợp và để
các thùng chứa ở nơi không tiếp xúc với lửa.
Dùng dầu ga doan không cháy để rửa các chi tiết. Không dùng nhiên liệu, khí
ga, hoặc chất bắt lửa.
Không hàn hoặc dùng khí ga cắt đường ống chứa chất dễ cháy.
Nhiên liệu và dầu là chất dễ biến chất, do đó giữ chúng ở nơi điều kiện tốt.
Luôn để dầu và nhiên liệu ở nơi thích hợp và ở nơi tốt nhất. không cho người
không phân jsự vào trong
Khi thực hiện hàn máy, di chuyển máy đến nơi không nguy hiểm hoặc không
tiếp xúc với lửa.
ĐIỀU CHỈNH KHÔNG CẦN THIẾT
CẢNH BÁO
Không thực hiện các chỉnh sửa không cần thiết cho máy. Nếu máy bị chỉnh sửa,
nếu có vấn đề xảy ra không an toàn thì sẽ gây ra nguy hiểm. trước khi thực hiện
điều chỉnh, phải hỏi nhà phân phối.
181
Liên hệ với nhà phân phối các sự điều chỉnh. Nếu thực hiện các điều chỉnh mà
không liên hệ với ai, chức năng của máy sẽ không tốt và có vấn đề về an toàn.
HƯỚNG DẪN HÀN
- Tắt công tắc động cơ.
- Không được dùng điện áp trên 200v liên tục.
- Hãy nối dây mát 1m ( khoảng 3,3 fit ) tại vùng cần hàn.Nếu dây nối mát được
nối gần bảng táp lô, các giắc nối… thì có thể làm hỏng bảng điều khiển.
- Nếu giữa vật hàn và điểm nối mát có một vành chắn hay vòng bi thì hãy dịch
chuyển điểm nối mát để tránh dòng điện qua vòng bi.
- Không được sử dụng khu vực xung quanh ắc qui hay xi lanh thuỷ lực làm điểm
nối mát.Tia lửa điện phóng ra có thể làm hỏng lớp mạ.
KHÔNG ĐƯỢC ĐỂ VẬT LẠ RƠI VÀO BÊN TRONG MÁY
- Khi mở cửa sổ để kiểm tra hay mở ắc nạp dầu để tiến hành kiểm tra , hết sức
cẩn thận không để rơi đai ốc, bulông, hay dụng cụ vào bên trong.Nếu những vật
như vậy rơi vào máy, nó có thể gây hư hỏng , làm sai chức năng và dẫn đến
hỏng nặng.Khi vật lạ rơi vào máy cần lấy ra ngay.
- Không nên để nững gì không cần thiết trong túi áo quần. Chỉ mang những thứ
cần để kiểm tra.
BỤI BẨN Ở CÔNG TRƯỜNG
Khi làm việc ở công trường nhiều bụi bẩn, cần thực hiện như sau:
- Kiểm tra mắt chỉ báo bụi để xem lọc gió có bị tắc không. Hãy vệ sinh lõi lọc sớm
hơn qui định.
- Vệ sinh cánh tản nhiệt (két nước) thường xuyên hơn để tránh bị tắc.
- Vệ sinh và thay lọc nhiên liệu thường xuyên hơn.
- Kiểm tra các linh kiện điện, đặc biệt là máy phát điện và môtơ khởi động để
tránh sự tích tụ bụi.
- Khi kiểm tra hoặc thay dầu hãy di chuyển xe đến một vị trí sạch để tránh bụi
bám vào dầu.
TRÁNH TRỘN LẪN CÁC LOẠI DẦU.
Nếu trộn nhiều loại dầu khác nhau thì nên xả dầu đó và thay thế bằng một loại
dầu xác định.
KHOÁ CÁC TẤM CỬA KIỂM TRA
Khoá cẩn thận các tấm cửa kiểm tra bằng thanh (chốt) khoá. Khi tiến hành kiểm
tra hay bảo dưỡng mà tấm kiểm tra không được khoá thì sẽ gây nguy hiểm tổn
thương cho công nhân do bị sập do gió thổi.
CHÚ Ý KHI THÁO ỐNG THUỶ LỰC
182
Hệ thống thuỷ lực thường có áp suất bên trong.Khi kiểm tra hay thay ống mềm
hay cứng, thường xuyên kiểm tra xem áp suất trong mạch thuỷ lực đã được xả
chưa?
Việc kiểm tra và bảo dưỡng trong khi mạch thuỷ lực còn áp suất sẽ dẫn đến tổn
thương nghiêm trọng.
Chi tiết của phương pháp xả áp suất hãy xem ở mỗi hạng mục kiểm tra và bảo
trì.
HỆ THỐNG THUỶ LỰC - XẢ E
Khi các thiết bị công tác được sửa chữa hoặc thay thế hay khi đường ống thuỷ
lực được tháo ra và lắp lại thì cần xả e trên hệ thống thuỷ lực. Hãy xem phần khi
cần thiết.
CHÚ Ý KHI THÁO LẮP ỐNG THUỶ LỰC :
+ Khi tháo những phần có vòng gioăng và tấm đệm luôn làm sạch bề mặt cần lắp
và thay thế vòng giăng nếu thấy cần thiết.
Khi thực hiên công việc này luôn nhớ lắp vòng giăng trước khi lắp ống thuỷ lực.
+ Khi lắp đường ống thuỷ lực không nên để xoắn ống hay làm cong đầu kẹp.
Điều này có thể gây ra hỏng ống và làm giảm tuổi thọ của ống thuỷ lực.
KIỂM TRA SAU KHI TIẾN HÀNH CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG :
Nếu sau khi tiến hành công việc bảo dưỡng mà quên công việc kiểm tra lại thì có
thể có những vấn đề bát ngờ xảy ra những tai nạn đáng tiếc vì vây nên làm theo
các kiểu sau đây :
+ Kiểm tra sau khi vận hành ( với động cơ dừng)
. Kiểm tra xem có điều gì còn quên chưa làm trong qua trình bảo dưỡng.
. Kiểm tra xem còn điều gì chưa thực hiện trong quá trình bảo dưỡng.
. Kiểm tra xem còn các dụng cụ hay phụ tùng rơi vào trong máy không vì nó rất
nguy hiểm khi động cơ nổ hay chạm vào các phần công tác
. Kiểm tra xem còn rò rỉ dầu không ? vặn chặt hết các đai ốc đã thá ra trong khi
bảo dưỡng.
+ Kiểm tra khi động cơ nổ :
. Xem chi tiết ở phần vận hành động cơ khi để nổ động cơ cần hai người công
nhân để kiểm tra và hết sức cẩn thận.
. Kiểm tra xem các công việc kiểm tra và bảo dưỡng đã làm đúng hay chưa?
. Kiểm tra xem dầu động cơ có bị rò rỉ không khi tăng tốc độ động cơ.
183
chØ dÉn b¶o dìng :
Luôn dùng đúng phụ tùng chính hiệu, dùng đúng loại dầu mỡ để thay thế.
Khi thay hoặc bổ sung dầu không được trộn lẫn với loại khác phẩm cấp . Khi thay
loại dầu thì xả tất cả dầu cũ và thay bằng dầu mới hoàn toàn. Luôn luôn thay lọc
khi thay dầu
(Không vấn đề gì khi một lượng nhỏ dầu cũ còn lại trong đường ống trộn với dầu
mới )
-Trừ những trường hợp khác, khi máy được vận chuyển từ nhà máy, nó được
cho đầy đủ dầu và nước làm mát được liệt kê theo bảng dưới đây.
Dầu trợ lực lái, giảm xóc trước, Dầu truyền động TO10
sau
Dầu vi sai, truyền lực sau cùng Dầu truyền động TO30
184
+ Luôn bổ sung thêm lượng dầu theo chỉ dẫn.Có quá nhiều hay quá ít dầu trong
máy cũng là nguyên nhân gây ra sự cố.
+ Nếu dầu trong máy công tác không rõ ràng có thể có nước hay không khí lọt
vào thì nên báo với hãng Komatsu.
+ Khi thay dầu thì nên thay lọc có liên quan cùng lúc.
+ Chúng tôi khuyên khách hàng nên phân tích mẫu dầu định kì để kiểm tra tình
trạng của máy. Quí khách nào sử dụng dịch vụ này thì vui lòng liên hệ với đại lý
của hãng komatsu.
+ Khi dùng dầu bán ngoài thị trường, cần giảm bớt thời gian chu kì định ngạch
bảo dưỡng.NHIÊN LIỆU
+ Để tránh các hạt nước đọng lại trong thùng nhiên liệu nên bổ sung đầy nhiên
liệu sau mỗi ngày làm việc.
+ Bơm nhiên liệu là một thiế bị chính xác vì vậy nhiên liệu bị lẫn nước hay bụi thì
bơm không thể làm việc chính xác được.
+ Cẩn thận không để tạp chất lọt vào trong quá trình cất trữ hay bổ sung nhiên
liệu.
+ Luôn sử dụng nhiên liệu theo chỉ dẫn trong sách vận hành và bảo dưỡng.Nhiên
liệu có thể sánh lại tuỳ theo nhiệt độ khi sử dụng( đặc biệt trong trường hợp nhiệt
độ xuống dưới 15độ c ) khi đó cần thay thế nhiên liệu phù hợp với nhiệt độ môi
trường.
+ Trước khi khởi động máy hay sau khi bổ sung nhiên liệu 10 phút thì nên xả các
tạp chất ra khỏi thùng nhiên liệu.
+ Nếu máy hết nhiên liệu hay thay thế phin lọc thì cần xả e toàn bộ hệ thống
nhiên liệu.
+ Nếu có tạp chất lẫn vào thùng chứa nhiên liệu thì cần rửa thùng và hệ thống
nhiên liệu .
+Chất làm mát có chức năng rất quan trọng trong việc tránh han gỉ và chống
đông. Ngay cả trong vùng nhiệt đới( không bị đóng băng ) thì chất chống đông
vẫn nên dùng.Các thiết bị của komatsu khi giao luôn được cung cấp chất chống
đông chính hãng trong két nước làm mát .Chất chống đông này có tác dụng ngăn
ngừa sự han gỉ trong hệ thống làm mát.Chất chống đông có thể sử dụng liên tục
trong hai năm hoặc 4000 giờ máy hoạt động.Do đó có thể sử dụng cả trong
trường hợp nhiệt độ cao.
185
+Khi hoà nước với chất chống đông nên hoà nước cất hoặc nước máy( nước
mềm)Nước sông (nước cứng) chứa nhiều tạp chất bẩn và canxi , nếu dùng thì
các tạp chất này lọt vào két nước và động cơ gây nên hiên tượng máy
nóng.Không nên sủ dụng loại nước mà nó không dùng để uống.
+Khi sử dụng các chất chống đông nên tuân theo các chỉ dẫn trong sách hướng
dẫn vận hành và bảo dưỡng.
+Chất chống đông là 1 chất rất dẽ bắt lửa vì vậy không để nó gần với lửa.
+Nếu nhiệt độ động cơ quá nóng thì nên đêt nó nguội trước khi bổ sung chất làm
mát.
+Nếu mức nước làm mát thấp thì có thể là nguyên nhân làm cho nhiệt độ động
cơ tăng và gây ra gỉ trong hệ thống két nước.
MỠ
+ Mỡ được dùng trong các khớp nối và ngăn không cho kẹt cũng như làm giảm
tiếng kêu
+ Thiết bị này làm việc dưới điều kiện nặng nhọc.Nên thường xuyên dùng mỡ bôi
trơn được khuyến cáo và phù hợp với nhiệt độ môi trường bên ngoài.
+ Các vú mỡ chỉ dùng trong quá trình đại tu thì không cần phải tra mỡ.Nếu các
chi tiết bị cứng sau quá trình sử dụng lâu thì cần bổ sung thêm mỡ.
+ Luôn luôn gạt hết mỡ cũ bị đùn ra sau khi thay mỡ mới , cẩn thận gạt hết mỡ cũ
ở những nơi có cát bụi có thể dính vào và gây mòn các chi tiết chuyển
động.Thực hiện công việc phân tích mẫu dầu (KOWA)
+ Viêc phân tích mẫu dầu để ngăn chặn sự cố xảy ra với máy và tìm biên pháp
tăng tuổi thọ cho máy.Khi lấy mẫu dầu phân tích thì có thể biết được chi tiết nào
trong máy mòn nhiều nhanh và các sự cố bất thường khác.
Việc phân tích mẫu dầu để ngăn chặn sự cố xảy ra với máy và tìm biện pháp
tăng tuổi thọ cho máy. Khi lấy mẫu dầu phân tích thì có thể biết được chi tiết nào
trong máy mòn nhanh và sự cố bất thường khác.
Chúng tôi khuyên người sử dụng máy nên sử dụng dịch vụ này. Việc phân tích
dầu được tiến hành với chi phí tực tế, vậy chi phí thấp và kết quả phân tích được
báo cáo cùng với các khuyến cao sẽ làm giảm chi phí sửa chữa và giảm thời
gian máy chết.
186
Các mục phân tích kowa :
-Đo nồng độ mạt kim loại mòn có trong dầu (đồng,
sắt).
MẪU DẦU
-Chu kì lấy mẫu dầu :Dầu động cơ : 250 giờDầu khác : 500 giờ
+ Đảm bảo dầu được trộn đều trước được lấy làm mẫu .
+ Không nên lấy mẫu dầu trong những ngày mưa gió vì nước mưa bụi có thể lẫn
vào.
187
CÁC LOẠI LỌC
+ Các loại lọc là các bộ phận an toàn rất quan trọng . Chúng ngăn chặn không
cho tạp chất và các bụi bẩn lọt vào hệ thống và thiết bị công tác và động cơ gây
ra sự cố. Nên thay thế các lọc theo định kì.Chi tiêt xem phần hướng dẫn vận
hành và bảo dưỡng. Tuy nhiênlàm việc trong điều kiện khắc nghiệt thì cần fải
xem xét thay thế theo chu kì ngắn hơn thông thường theo loại nhiên iệu được sử
dụng.
+ Không được cố rửa sạch lõi lọc và sử dụng lại chúng.Luôn thay thế lõi lọc
mới.Khi thay thế lõi lọc mới cần kiểm tra xem các mạt kim loại có bám vào lõi lọc
cũ không.Nếu có thì báo ngay cho hãng.
+ Không nên tháo các gói đựng lõi lọc mới khi chưa sử dụng.Luôn sử dụng lõi lọc
chính hiệu Komatsu.
HỆ THỐNG ĐIỆN
+ Nếu thiết bị điện bị ướt hay vỏ bọc dây bị hư hỏng thì hệ thống điện có thể gây
ra nguy hiểm. Nó có thể gây ngắn mạch và dẫn đến hỏng các chức năng của
xe.Không được rửa bên trong cabin bằng nước.Khi rửa chú ý không để nước
bắn vào các linh kiện điện.
+ Kiểm tra độ căng dây cua roa, độ mòn và hư hỏng của cua roa, dung môi ắc qui
sẽ liên quan đến công tác bảo dưỡng linh kiện điện.
+ Không nên lắp các cụm chi tiết điện nào khác với chỉ dẫn của komatsu.
+ Hiệu ứng điện từ bên ngoài có thể gây nhiễu loạn cho bộ điều khiển hệ thống
nên trước khi lắp đầu thu radio hay thiết bị không dây cần liên hệ với đại diện của
KOMATSU.
+ Khi hoạt động trên bờ biển cẩn thận giữ cho hệ thống điện khỏi bị han gỉ.
+ Khi lắp máy lạnh hay một thiết bị nào khác cần nối chúng với 1 thiết bị độc lập.
Các nguồn điện bổ sung không bao giờ nối với cầu chì, máy phát hay ắc qui.
188
PHỤ TÙNG MAU MÒN CHÓNG HỎNG
Các phụ tùng mau mòn chóng hỏng như phin lọc , lõi lọc khí vân vân.., được
thay thế định kì trước khi hỏng hoàn toàn.
Các phụ tùng mau mòn chóng hỏng được thay thế chính xác để tiết kiệm về kinh
tế Cần thay thế phụ tùng chính hiệu komatsu .Khi đặt mua phụ tùng cần kiểm tra
số danh điểm trong sách phụ tùng .
DANH MỤC PHỤ TÙNG THAY THẾ
Các phụ tùng trong ngoặc đơn cần thay thế cùng một lúc
Danh mục Số danh điểm Tên phụ tùng Slg Chu kì thay thế
600-311-9350 Gioăng 2
600-311-9350 màng 2
Khi yêu cầu
Phin lọc gió 600-185-6100 Lọc ngoài 2
189
KHUYẾN CÁO VỀ NHIÊN LIỆU, NƯỚC LÀM MÁT VÀ CHẤT BÔI TRƠN
Các loại dầu chính hãng Komatsu được điều chỉnh để đảm bảo cho khả năng
làm việc của các máy xây dựng và thiết bị komatsu.
Để giữ cho máy của bạn ở điều kiện làm việc tốt nhất trong thời gian dài, cần
phải tuân theo những điều trong cuốn sách hướng dẫn vận hành và bảo
dưỡng.
Nếu không tuân thủ các khuyến cáo của chúng tôi sẽ gây ra giảm tuổi thọ của
máy hoặc mài mòn quá mức của động cơ, hộp số, hệ thống làm mát và các
cụm chi tiết khác.
Chất bôi trơn có pha thêm chất phụ gia có thể tốt cho máy nhưng nó cũng có
thể gây ra tổn hại cho máy. Chúng tôi không khuyến cáo dùng chất bôi trơn có
chất phụ gia
Dùng dầu được khuyến cáo dùng theo nhiệt độ môi trường theo bảng phía
dưới
Sức chứa đặc biệt có nghĩa là tổng lượng dầu bao gồm cả dầu trong thùng và
dầu trong đường ống. Đổ đầy lại có nghĩa là lượng dầu cần để đổ đầy hệ
thống trong quá trình kiểm tra và bảo dưỡng.
Khi khởi động máy ở nhiệt độ thấp hơn 00C, nên dùng dầu đa cấp. Chỉ khi
nhiệt độ môi trường cao hơn nhiệt độ trong ngày.
Nếu máy làm việc ở nhiệt độ môi trường thấp hơn -200C, cần phải có lọc tách
nước, liên hệ với nhà phân phối
Khi nhiên liệu chứa nhỏ hơn 0.5% lưu huỳnh, thay thế dầu động cơ theo bảng
dưới đây trong cuốn sách hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng.
Nếu lượng lưu huỳnh lớn hơn 0.5% thì thay dầu động cơ theo bảng dưới đây
Nếu dùng các loại nhiên liệu này, nhiều vấn đề nguy hiểm sẽ xảy ra do dầu
động cơ sớm bị hỏng hoặc làm các chi tiết của động cơ sớm bị mài mòn. Nếu
dùng chúng, cần phải kiểm tra các mục sau:
1) Kiểm tra TBN ( tổng số các thành phần chính ) của dầu thường xuyên
bằng dụng cụ đo và thay dầu theo kết quả kiểm tra
2) Luôn phải thay thế dàu theo chu kỳ sao cho ngắn hơn nhiều so với tiêu
chuẩn
3) Kiểm tra các hạng mục khác của động cơ nhở các chuyên gia của hãng khi
thay đổi chu kỳ thay thế các chi tiết và chu kỳ đại tu động cơ sớm hơn.
190
SỬ DỤNG NHIÊN LIỆƯ NƯỚC LÀM MÁT VÀ BÔI TRƠN THEO NHIỆT ĐỘ
MÔI TRƯỜNG
Note 1 EOS5W40
DÇu ®éng
DÇu ®éng c¬
c¬ EO10W30DH
EO15W40DH
EO30DH
HO - MVK
Mì ch× G2-LI
Níc lµm
m¸t AF_NAC AF_NAC
lo¹i ASTM sè 1-
DS15
Thïng dÇu Diesel
lo¹i ASTM sè 2-
DS15
191
Mục Dâù động Dâù Dâù laí, Giảm sóc Giảm sóc Dâù cầu
cơ hộpsố ben trước sau
Sức chứa
Đổ lại (lít) 21 - -
CHÚ Ý
Động cơ trang bị trên máy là loại phun điện tử, áp suất cao do đó cần phải có tỉ lệ nhiên liệu tốt
và khí xả đã xử lý. Trong trường hợp này, nó cần có các chi tiết có độ chính xác cao và yêu cầu
điều kiện bôi trơn và làm mát tốt.
Chú ý 1: HTHS ( sự trượt ở mức độ cao trong nhiệt độ cao 1500C), phù hợp với ÁTM
D4741 được dùng cao hơn 3.5 Mpa. Dầu Komatsu thích hợp là EOS0W30 và EOS5W0
Chú ý 2: dầu truyền động khác với dầu động cơ. Luôn dùng dầu khuyến cáo của hãng
Chú ý 3: mỡ (G2-T,G2-TE) là loại dầu chất lượng cao. Khi nó dùng để cải thiện khả năng
bôi trơn của mỡ để tránh hỏng các chốt và bạc, khuyến cáo nên dùng mỡ G2-T,G2-TE.
Chú ý 4: Nước làm mát chất lượng cao ( AF-NAC)
1. nước làm mát có chức năng rất quan trọng trong việc chống rỉ cũng như chống đông.
Chỉ ở những khu vực đông cứng không được đề cập đến, dùng chất chống đông không
cần thiết. Các máy Komatsu được trang bị cùng với nước làm mát chất lượng cao AF-
NAC. Nó có chức năng chống rỉ và chống đông rất tốt và khả năng làm mát có thể dùng
liên tục trong 2 năm hoặc 4000 giờ. Do đó chúng tôi khuyến cáo nên dùng.
2. Để biết chi tiết tỉ lệ pha trộn chất làm mát và nước, xem “LÀM SẠCH BÊN TRONG HỆ
THỐNG LÀM MÁT trang 4 -29.
3. Để đảm bảo khả năng chống rỉ của AF-NAC, luôn giữ tỉ lệ của nó trong nước làm mát .
NHÃN HIỆU SẢN PHẨM NÊN DÙNG THAY CHO VẬT TƯ CHÍNH HIỆU CỦA
KOMATSU:
Khi sử dụng các vật tư bôi trơn trên thị trường ( ngoài vật tư của Komatsu ), hãy
tham khảo trang web cuả hãng để chọn loại có chất lượng mới nhất.
192
TIÊU CHUẨN LỰC XIẾT CHO BULÔNG VÀ ĐAI ỐC :
Nếu không có những qui định riêng về lực xiết cho bu lông và đai ốc thì cần tuân
thủ theo qui định bảng dưới đây . Lực xiết được xác định theo đường kính đường
tròn nội tiếp của bu lông hoặc đai ốc (b)Nếu cần thay bulông hay đai ốc cần sử
dụng phụ tùng chính hiệu của hãng Komatsu có cùng kích thước.
Lùc xiÕt chÆt
DK DK
Gi¸ trÞ môc tiªu Giíi h¹n b¶o tr×
(a) (b)
N.m Kgf.m N.m Kgf.m
6 10 13.2 1.35 11.8-14.7 1.2-1.5
8 13 31 3.2 27-34 2.8-3.5
10 17 66 6.7 59-74 6.0-7.5
12 19 113 11.5 98-123 10.0-12.5
14 22 177 18 157-196 16-20
16 24 279 28.5 245-309 25-31.5
18 27 382 39 343-425 35-43.5
20 30 549 56 490-608 50-62
22 32 745 76 662-829 67.5-84.5
24 36 927 94.5 824-1030 84-105
Ghi chú : khi xiết chặt các tấm hay các phụ tùng khác xiết vào các vật cố định
bằng nhự , hãy cẩn thận không được để quá lực.Nếu quá lực sẽ làm hỏng các
vật bằng nhựa. Cần chú ý khi xiết chặt.
ÁP DỤNG BẢNG SAU CHO ỐNG THUỶ LỰC MỀM
PHít MẶT
Lùc xiÕt chÆt
DK
DK (a) Gi¸ trÞ môc tiªu D¶i cho phÐp
(b)
N.m Kgf.m N.m Kgf.m
9/16-18UNF 19 44 4.5 35-63 3.5-6.5
193
THAY THẾ ĐỊNH KÌ CÁC PHỤ TÙNG AN TOÀN TIÊU CHUẨN:
Để đảm bảo thời gian cho xe được hoạt động liên tục, phía người sử dụng phải
thường xuyên tiến hành bảo dưỡng định kì .Hơn nữa các phụ tùng về an toàn
nằm trong bảng dưới đây phải được thay đúng thời điểm để đảm bảo an toàn khi
sử dụng. Các phụ tùng này rất nhạy cảm với lửa và phải thật an toàn , vậy nên
hết sức cẩn thận khi tiến hành công việc và có thể tham khảo với hãng khi thay
thế.
Chất lượng vật liệu của các phụ tùng này có thể thay đổi theo thời gian và chúng
sẽ bị mài mòn hoặc biến chất.Tuy nhiên rất khó để xác định được thời gian bị
mòn hoặc biến chất để lập trình bảo dưỡng. Vì thế rất cần thay mới sau 1 thời
gian sử dụng xác định.
Điều đó rất quan trọng để đảm bảo rằng các phụ tùng luôn đủ chất lượng sử
dụng . Hơn nưa khi tìm ra sự bất thường ở các phụ tùng này , hãy thay mới ngay
khi chưa đến thời điểm thay.
Nếu bất kì kẹp ống nào bị hư hỏng như biến dạng hay nứt vỡ, cần thay mới cùng
với ống luôn.
Cũng nên tiếnhành kiểm tra sau đối với các ống thuỷ lực cần thay thế định kì.
Hãy xiết chặt tất cả các kẹp ống bị lỏng và thay mới các ống hỏng nếu cần.
Khi thay các ống nên nhớ thay cả gioăng chỉ, phớt và các phụ tùng tương tự
khác cùng thời điểm.
TT Thay thế định kì các phụ tùng an toàn tiêu chuẩn Thay định kì Ghi chú
1 ống dẫn nhiên liệu( Từ lọc lưới đến lọc NL)
2 ống dẫn nhiên liệu ( Từ lọc NL đến bơm NL)
3 ống dẫn nhiên liệu ( Từ động cơ đến bộ làm mát NL)
4 ống dẫn nhiên liệu ( Từ bộ làm mát NL đến thùng
NL)
5 ống cao su cho phanh Thay định kì
4000Km hoặc 2
6 ống dẫn dầu trợ lực lái (từ bơm đến van chấp hành
năm tuỳ điều
đến van trợ láI đến xy lanh trợ lái)
kiện nào đến Thay cả cụm
trước
7 ống dẫn cao áp trong mạch nâng ben (bơm đến van
chấp hành đến van nâng ben đến xylanh ben)
194
BẢNG CHƯƠNG TRÌNH BẢO DƯỠNG
BẢNG CHƯƠNG TRÌNH BẢO DƯỠNG
SAU 250 GIỜ ĐẦU TIÊN
Thay lọc dầu hộp số
Thay dầu hộp số, thùng dầu phanh
Thay lọc dầu làm mát hộp số và phanh sau
Thay lọc dầu trợ lực lái, ben
Thay dầu ở hộp truyền động cuối
Thay dầu ở hộp vi sai
Thay dầu trợ lực lái, ben.
KHI CẦN THIẾT
Kiểm tra vệ sinh thay thế lọc gió
Vệ sinh bên trong hệ thống làm mát
Kiểm tra mực nước lau kính, đổ thêm
Vệ sinh lọc gió của điều hoà không khí
Kiểm tra mức chất làm mát
Kiểm tra thân xe
Xả e dầu
Xả e phanh sau
Xả e phanh trước
Xả e phanh đỗ
Vệ sinh, kiểm tra cánh tản nhiệt và bộ làm mát trung gian.
Kiểm tra độ rơ của khớp trục các đăng.
Kiểm tra và chọn lốp
KIỂM TRA TRƯỚC KHI NỔ MÁY
SAU MỖI 250 GIỜ
Kiểm tra mức dầu trong hộp vi sai, bổ sung
195
Kiểm tra mức dầu trong hộp truyền lực cuối, bổ sung
Bôi trơn
Kiểm tra trục dẫn động
Kiêm tra mức dung dịch ắc qui
Vệ sinh các lỗ, lọc thông hơi
Kiêm tra khung
Kiểm tra khả năng của bàn đạp phanh
Kiểm tra khả năng phanh điện
Kiểm tra khả năng phanh đỗ
Kiểm tra, vệ sịnh giảm xóc tự động
Kiểm tra áp suất khí của bình tích năng
SAU MỖI KỲ 500 GIỜ
Thay dầu máy, lõi lọc dầu máy
Thay lõi lọc nhiên liệu
Thay lọc dầu van hộp số
Kiểm tra độ mòn má phanh trước
Kiểm tra độ mòn dây curoa quạt, thay thế.
Kiểm tra thay thế dây curoa máy phát điện, điều hoà
SAU MỖI KỲ 1000 GIỜ
Thay lõi lọc chống gỉ
Thay dầu hộp số, vệ sinh lưới lọc dầu hộp số
Thay lọc dầu làm mát hộp số và phanh sau
Thay lọc dầu phanh
Bôi trơn
Kiểm tra độ mòn má phanh sau
Thu hồi dầu từ khoang chứa dầu lọt
Kiểm tra máy bơm mỡ cho cụm puly căng đai của máy phát điện và điều hoà.
Kiểm tra kẹp đường ống nạp động cơ
196
SAU MỖI KỲ 2000 GIỜ
Thay lọc dầu trợ lực lái, ben
Vệ sinh lưới lọc dầu thủy lực
Thay dầu ở hộp truyền động cuối cùng
Thay dầu ở hộp vi sai
Vệ sinh các lỗ, lọc thông hơi của hộp vi sai
Kiểm tra máy phát
Kiêm tra điều chỉnh khe hở xupap động cơ
Kiểm tra áp suất tích năng
SAU MỖI KỲ 4000 GIỜ
Thay dầu trợ lực lái, ben
Bôi trơn trục dẫn động
Kiểm tra bơm nước
Kiểm tra puli quạt gió và độ căng của puli
Kiểm tra sự nới lỏng của các kẹp ống cao áp, sự lão hoá của cao su
Kiểm tra nắp bịt chờ nhiên liệu phun ra, sự lão hoá của cao su
SAU MỐI KỲ 6000 GIỜ
Bôi trơn trục truyền động
SAU MỖI KỲ 8000 GIỜ
Thay thế các kẹp ống cao áp
Thay thế nắp bịt chờ nhiên liệu phun ra
Kiểm tra mô tơ khởi động và máy phát điện
SAU MỖI 15000 GIỜ
Kiểm tra, thay thế bulông càng lái chữ A.
197
PHƯƠNG PHÁP BẢO DƯỠNG
Thực hiện công việc bảo dưỡng sau chỉ sau 250 giờ đầu tiên khi giao máy mới
Xem chi tiết phần bảo dưỡng Cứ sau 500 giờ, sau 1000 giờ và 2000 giờ và
4000 giờ hoạt động
198
KHI CẦN THIẾT
Sau khi lọc gió ngoài đã được vệ sinh 6 lần hoặc đã được dùng 1 năm thì cần
thay mới toàn bộ lọc gió (Lọc trong, lọc ngoài, gioăng chỉ) . Xem chi tiết phương
pháp thay thế ở phần sau.
Sau khi vệ sinh lõi lọc ngoài mà vẫn thấy đèn cảnh báo tắc lọc sáng và báo mã
lỗi E01 và chữ AIR FILTER hiện lên màn táp lô đồng thời sau khi nổ máy, lúc này
cần thay mới lọc ngoài ngay cả khi lọc ngoài chưa thay đến 6 lần hoặc lọc chưa
dùng đến 1 năm.
KIỂM TRA
CHÚ Ý
Không nên thay lọc trước khi chỉ thị báo lọc gió đạt 7,5kPa. Nếu vệ sinh
quá mau thì hiệu quả lọc sẽ giảm và điều đó làm giảm tuổi thọ động cơ.
1. Kiểm tra liệu đồng hồ báo tắc lọc khí (1) có hiện
7,5kPa không . Nếu có thì nên tiến hành làm sạch
lọc khí ngoài ngay.
GHI CHÚ
Đèn cảnh báo bụi (2) nằm bên trong bảng táp lô.
Nếu đèn này sáng và lỗi E01 cùng chữ AIR
FILTER trên màn hình 3 sáng thì có nghĩa là tắc
lọc và cần làm sạch lọc khí.
199
VỆ SINH LÕI LỌC BÊN NGOÀI
CẢNH BÁO
+ Khi sử dụng khí nén để xịt lọc khí thì có thể làm bụi bay vào mắt gây mù
loà và hít vào gây bệnh phổi. Vì vậy nên đeo kính bảo hộ khẩu trang và các
thiết bị khác khi thực hiện công việc .
+ Khi kéo lõi lọc ngoài ra để kiểm tra có thể do vị trí đứng không chắc chắn
rất dễ gây tai nạn vì thế phảI cẩn thận khi thực hiện công việc.
CHÚ Ý
Khi vệ sinh lọc, chỉ làm sạch lọc ngoài. Không vệ sinh lọc trong. Khi vệ sinh
lọc ngoài, bụi bẩn có thể bay vào trong động cơ và dẫn đến hỏng động cơ.
1, Tắt máy
2, Tháo 6 lẫy kẹp trên nắp lọc khí (5) của nắp chắn bụi
ra (4), sau đó tháo nắp chắn.
3, Giữ lõi lọc bên ngoài (6) bằng hai tay và lắc nhẹ
theo hướng lên xuống sang phảI và trái rồi kéo nó ra
ngoài.
5, Lau sạch và gạt bụi bẩn kẹt ở tren vỏ đậy lõi lọc (4)
ra và van thoát (8) bằng khăn khô.
6, Kiểm tra xem môi của van thoát (8) có bị nứt không.
Nếu bị nứt cần thay mới.
CHÚ Ý
+ Nếu lọc bị hỏng ,bụi có thể chui vào và hút vào động cơ. Không được sử
dụng bất kì phương pháp vệ sinh nào mà làm hỏng lọc. Nếu lọc bị hỏng cần
thay lọc mới,
+ Không được đập hay vỗ lọc bằng vật khác khi vệ sinh.
+ Không được dùng lọc bị hỏng lưới lọc hay hỏng gioăng.
200
7, Dùng khí khô với áp lực khoảng 7kg/cm2 xịt vào bên
trong dọc theo chiều đứng của lõi lọc (6) sau đó xì trực
tiếp từ bên ngoài .Lặp lại một vài lần nữa từ bên trong
ra bên ngoài.
8, Sau khi vệ sinh, dùng đền pin kiểm tra lõi lọc (6) ,
nếu thấy có lỗ nhỏ hay vật mỏng tìm thấy trong lõi thì
thay thế lõi lọc khác ngay.
10, Kiểm tra xem gioăng chỉ (9) có lắp chặt vào nắp đậu
(4) không.Tiếp đó đặt van thoát (8) sao cho nắp (4) ở
phía đáy, lồng nó vào trong thân bầu lọc.
11, Cài chặt móc (5) của nắp (4) vào phần rìa của bầu
lọc để khoá chặt nắp.
201
12, Đẩy nắp chỉ thị bụi (1) để ngăn ngừa khỏi hiển thị
tắc.
202
THAY THẾ LÕI LỌC
CẢNH BÁO
Khi kéo lõi lọc ngoài ra để kiểm tra có thể do vị trí đứng không chắc rất dễ
gây tai nạn vì thế phải cẩn thận khi thực hiện công việc.
1. Tắt máy.
3. Giữ lõi lọc bên ngoài (6) bằng 2 tay và lắc nhẹ
theo hướng lên xuống sang phải và trái rồi kéo
nó ra ngoài.
7. Kéo lõi lọc trong (7) ra & lắp lõi lọc mới vào.
203
9. Thay mới gioăng chỉ (9). Tiếp đó , đặt van thoát
(8) sao cho nắp (4) ở phía đáy, lồng nó vào
trong thân bầu lọc.
10. Cài chặt móc (5) của nắp (4) vào phần rìa của
bầu lọc để khóa chặt nắp.
11. Đẩy nắp chỉ thị bụi (1) để ngăn ngừa khỏi hiển
thị tắc
204
LÀM SẠCH BÊN TRONG HỆ THỐNG LÀM MÁT
CẢNH BÁO
+ Ngay sau khi tắt động cơ hệ thống làm mát rất nóng và áp suất rất cao rất
dễ gây bỏng. Vì vậy chờ cho động cơ nguội trước khi xả nước.
+ Nổ máy và xả hệ thống. Khi đứng dậy & rời khỏi ghế lái, hãy chuyển cần
số về vị trí trung gian N & cài cần phanh tay (vị trí PARKING).
+ Để biêt thêm chi tiết xem phần “Vận hành và kiểm tra trước khi nổ máy” trong
sách này.
+ Nếu nắp phía dưới đang tháo, bạn chạm vào cánh quạt có thể gây nguy hiểm.
+ Không được đứng trước đầu xe khi đang nỏ máy.
+ Làm sạch bên trong hệ thống làm mát thay thế chất làm mát và phin lọc chống
rỉ phù hợp với bảng dưới đây:
Loại chất làm mát Rửa sạch bên trong Thay thế lõi lọc chống rỉ
hệ thống làm mát
và thay thế chất làm
mát
Loại vĩnh cửu cho Hằng năm vào mùa Cứ mỗi 1000 giờ và khi
các mùa thu hay cứ mỗi rửa bên trong hệ thống
2000 giờ tùy theo làm mát và khi thay thế
điều nào đến trước chất chống đông
Loại chất làm mát vĩnh cửu đáp ứng tiêu chuẩn ASTM D3306-03.
+ Dừng máy nơi đất bằng khi làm vệ sinh hay khi thay thế chất làm mát.
Chất làm mát có chức năng rất quan trọng trong việc tránh han rỉ và chố đông.
Ngay cả trong vùng nhiệt đới (không bị đóng băng) thì hoạt chất chống đông
cũng vẫn nên dùng. Các thiết bị của hãng KOMATSU khi giao luôn được cung
cấp chất chống đông chính hãng (AF-NAC) trong két nước làm mát. Chất chống
đông có thể được sử dụng liên tục trong 2 năm hay 4000 giờ máy hoạt động. Do
đó Nên sử dụng nước làm mát chính hiệu nếu có thể.
Để duy trì tốt đặc tính chống rỉ của nước làm mát (AF-NAC). Luôn giữ nhiệt độ
nước làm mát trong khoảng 30% đến 68%.
205
+ Khi quyết định tỷ lệ chất chống đông trong nước nên kiểm tra nhiệt độ môi
trường thấp nhất trong quá khứ và đảm bảo tỷ lệ pha trộn cho trong bảng dưới
đây.
14 5 -4 -13 -22
o
F
CẢNH BÁO
Chất làm mát chống đông dễ cháy cần để xa ngọn lửa.
Chất làm mát chống đông độ hại. Khi tháo nút xả ra, cẩn thậ kẻo nó bắn vào
người. Nếu nó bắn vào mắt thì phải xả nhiều nước để rửa mắt & chuyển
đến bác sỹ ngay.
Sử dụng nước sạch thành phố cho hòa nước làm mát.
Chúng tôi khuyên bạn nên dùng đồng hồ đo nồng độ để kiểm tra tỷ lệ pha
trộn chất chống đông.
Chuẩn bị thùng chứa khoảng 140 lít để xả nước làm mát, 1 ống mềm để cấp
nước làm mát và nước.
206
3. Mở nắp két nước (2) từ từ và bỏ nắp ra
ngoài.
4. Tháo van xả (3) dưới đáy và mở van xả
số (4) để xả nước ở lốc xy lanh để xả
nước làm mát.
5. Sau khi xả nước vặn chặt van xả số (3) và
(4) thì bổ sung nước vào qua nắp két
nước.
6. Khi két nước làm mát đầy đề nổ động cơ
chạy ở tốc độ thấp. Chạy động cơ ở tốc
độ thấp khoảng 10 phút đến khi nhiệt độ
đạt khoảng 90 độ C.
7. Dừng động cơ và mở van xả 3, 4 để xả
hết nước đi. Sau đó đóng chúng lại.
8. Sau khi xả hết nước làm sạch két làm mát với chất tẩy rửa.
9. Đóng van xả số (3) và (4) lại sau khi tẩy rửa.
10. Thay lọc chống rỉ, rồi sau đó mở van (1) tại 2 điểm.
207
KIỂM TRA MỨC NƯỚC VÀ BỔ SUNG NƯỚC RỬA KÍNH
208
KIỂM TRA MỨC GA
CẢNH BÁO
Nếu khí lỏng bắn vào mắt hay vào tay có thể gây mù mắt hay buốt tay. Vì
vậy không nên để chất làm lạnh bắn ra ngoài hay tháo bất kỳ chi tiết nào
của hệ thống làm mát.
Không được để lửa gần với điểm mà ga điều hòa bị rò.
Nếu trạng thái cửa bình sấy (2) “ giống” hình vẽ bên
phải đó là trạng thái bình thường.( Sau khi bật điều
hoà sẽ thấy có bọt khí nổi lên, sau đó dòng chất
lỏng trở nên trong suốt rồi có màu trắng sữa.
Nếu trạng thái của cửa (2) “thiếu” như hình bên
phải, có sự rò lọt chất làm lạnh, hãy bảo nhà phân
phối Komatsu để nạp ga.( Sau khi bật điều hoà, các
bọt khí liên tục nổi lên)
209
KIỂM TRA ĐỘ DÀI CỦA XY LANH GIẢM XÓC, KIỂM TRA MỨC DẦU.
Khi xe chạy nếu mặt đường gồ ghề sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thân xe. Xe sẽ bị
nảy hoặc xy lanh sẽ thụt vào và đập vào tấm chặn. Hãy tiến hành kiểm tra như
sau.
Đồng thời, khi xe không chất tải, tháo nắp (1) rồi đo kích thước (B) từ vai của đầu
cần (ty) của xy lanh giảm sóc đến mặt đỉnh của bích.
Sau khi kiểm tra nếu có gì bất thường, liên lạc ngay với đại lý của Komatsu.
210
Giảm xóc sau
Đo kích thước (E) từ vai của đầu cần (ty) của xy lanh giảm sóc đến mặt đỉnh của
bích.
Sau khi kiểm tra nếu có gì bất thường, liên lạc ngay với đại lý của Komatsu.
211
KIỂM TRA BỌ TÁCH NƯỚC, LÀM SẠCH BÊN TRONG PHIN LỌC.
CẢNH BÁO
Không để lửa lại gần
CHÚ Ý
Khi thực hiện kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu, cẩn thận sẽ bị
dính bẩn. Nếu có chất bẩn quanh hệ thông nhiên liệu cần làm sạch bằng
dầu nhiên liệu rồi mới tiến hành thực hiện.
Để ngăn chặn chất bẩn thâm nhập vào hệ thống nhiên liệu, làm sạch các
chất bẩn ở khu vực xung quanh trước khi vận hành
Chuẩn bị thùng chứa để hứng dầu.
1. Mở nắp kiểm tra ở bên trái máy
2. Đặt thùng dưới bộ tách nước để hứng nước xả
3. Tháo lỏng ốc (1) và xả nhiên liệu trong thùng
4. Nếu nhiên liệu không xả được, mở nút khí nạp
(2). (bề rộng 14 mm). Nhiên liệu sẽ xả ra qua
nút (2)
5. Tháo bulông (3) sau đó tháo vỏ (4)
6. Kéo tấm chắn (5) xuống để tháo khỏi vòng giữ
bọ tách nước.
7. Làm sạch tấm chắn (5) bằng nhiên liệu. Kiểm tra
và thay thế nếu nó hỏng
8. Làm sạch vỏ (4) bằng nhiên liệu. Kiểm tra nếu
vỏ có vết xước hay hư hỏng hoặc quá bẩn hãy
thay (4).
9. Lắp tấm chắn (5) vào vòng giữ bộ tách nước.
10. Thay gioăng (7)
11. Xiết chặt nút (1), lắp vỏ (4) đê (6) ở một góc độ
rồi lắp vỏ (4) cẩn thận với dầu sạch
12. Lắp vỏ (4) vào vòng giữ bộ tách nước, sau xiết
chặt bulông (3).
13. Lắp nút nạp khí (2). Lực xiết: 8-12 Nm(0.8 – 1.2
kgm)
14. Sau khi kiểm tra và bảo dưỡng xong, xả e.
212
XẢ E HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU
Máy được trang bị bơm điện để xả e từ hệ thống nhiên liệu.
Những trường hợp cần xả e:
Khi thay lọc nhiên liệu
Sau khi động cơ không còn nhiên liệu
Khi khởi động động cơ lần đầu sau khi thay bơm cung cấp hoặc sửa đường
ống hay bất kỳ phụ tùng nào khác
QUY TRÌNH XẢ E
CẢNH BÁO
Để an toàn , đảm bảo rằng không có người ở khu vực xung quanh sau
đó đề nổ động cơ. Bởi vi khi đông cơ đột ngột nổ có thể gây thương tích
cho người.
Khi sử dụng bơm điện để xả e, không được nới lỏng nút xả e của hệ
thông nhiên liệu. Khi bơm điện hoạt động, áp được cấp cho nhiên liệu vì
vậy nếu nút xả e bị lỏng, nhiên liệu sẽ bắn và gây nguy hiểm.
1. Để khoá điện ở vị trí OFF và dừng dộng co
3. Mở van xả e (2)
213
4. Bật nút (3) của bơm điện. Đèn (4) sẽ sáng
và bơm sẽ hoạt động.
CHÚ Ý
Công tắc bơm điện có hẹn giờ, và nó sẽ tự động khởi động và tắt bơm.
Trong khi đèn sáng, bơm điện sẽ dừng nhưng điều đó không có gì bất thường
Khi công tắc ở vị trí OFF khi đèn đã sáng, đèn sẽ tắt và bơm điện sẽ dừng.
MỐI QUAN HỆ GIỮA THỜI GIAN KHỞI ĐỘNG BƠM ĐIỆN VÀ ĐÈN SÁNG
5. Khi hết thời gian quy định (xấp xỉ 7 phút), đèn (4) tự động tắt và bơm dừng
6. Nếu hết nhiên liệu như khi động cơ hết nhiên liệu và dừng hay bảo dưỡng cho
đường ống hay thay thế bơm cung cấp, bật công tắc bơm điện lại lần nữa sau
khi bơm tự động dừng. (Đèn tắt)
7. Khi đèn tắt, quá trình xả e đã xong.
214
8. Đóng van xả e (2)
9. Khởi động động cơ. Nếu động cơ không nổ thử lại theo các bước sau:
Thử khởi động trong khi bơm điện đang hoạt động. Nếu động cơ vẫn
không nổ, chờ khoảng 2 phút và lặp lại bước 2 và 3
Sau khi động cơ nổ, chạy trong khoảng 5 phút để xả e hoàn toàn khỏi hệ
thống nhiên liệu.
CHÚ Ý
Nếu động cơ không nổ, chờ ít nhất 2 phút trước khi khởi động lại.
215
XẢ E TỪ PHANH SAU
CẢNH BÁO
Hãy dừng xe trên nền phẳng, dùng chặn xe để chặn không cho xe lăn.
Để thuận tiện trong xả E, hãy làm nóng dầu lên ít nhất đến 40 độ C trước khi xả
E. Xả E cả 2 bên phanh sau đều giống nhau.
216
XẢ E TỪ PHANH TRƯỚC
CẢNH BÁO
Hãy dừng xe trên nền phẳng, dùng chặn xe để chặn không cho xe lăn.
217
XẢ E TỪ PHANH ĐỖ
CẢNH BÁO
Hãy dừng xe trên nền phẳng, dùng chặn xe để chặn không cho xe lăn.
218
VỆ SINH KIỂM TRA CÁNH TẢN NHIỆT & CÁNH TẢN NHIỆT LÀM MÁT
TRUNG GIAN
CẢNH BÁO
Khi dùng khí nén bụi bẩn, nước nhiệt độ cao và dầu nóng có thể bắn ra.
Luôn đeo kính bảo hộ khi thực hiện công việc.
Nếu cảnh tản nhiệt & cánh két làm mát trung
gian (2) bị tắc hay vênh sẽ làm cho động cơ bị
quá nóng, vì thế luôn vệ sinh hay tiến hành kiểm
tra theo tư vấn của KOMATSU
CHÚ Ý
Khi dùng khí nén nên giữ khoảng cách an toàn
tránh để làm hỏng cánh tản nhiệt.
Giá trị tiêu chuẩn
219
KIỂM TRA ĐỘ RƠ CỦA KHỚP RA CỦA TRỤC DẪN
CHÚ Ý
220
LỰA CHỌN VÀ KIỂM TRA CÁC LỐP XE
CẢNH BÁO
Tải
trọng tối Cỡ lốp Kiểu xe áp dụng Ghi chú
đa
221
KIỂM TRA ÁP SUẤT HƠI CỦA LỐP
CẢNH BÁO
Kiểm tra
Đo áp suất hơi bằng áp kế khi lốp đang còn “lạnh” trước khi làm việc.
Bơm lốp
HD465-7
Cỡ lốp Áp suất
CHÚ Ý
Nếu lốp được sử dụng trong điều kiện áp suất thấp hơn giá trị nêu ở bảng trên,
vành xe có thể bị hỏng. Thường xuyên duy trì áp suất hơi nằm trong khoảng dao
động đến 0,03Mpa với bảng trên.
222
CHÚ Ý KHI THAY LỐP
Các ốc moay ơ (1) được xiết chặt lại sau khi
thay lốp. Cho xe chạy 5-6 km lại xiết chặt thêm
để làm chặt các phụ tùng.
Đặc biệt, có nhiều phụ tùng tiếp xúc ở bánh sau
hơn là ở bánh trước, vì thế phải mất nhiều thời
gian hơn cho các phụ tùng. Vì lý do này mà lặp
lại quá trình xiết chặt sau 50 giờ đầu tiên sau khi
lắp.
223
KIỂM TRA TRƯỚC KHI NỔ MÁY
Kiểm tra các mục sau đây:
- Kiểm tra mức nước làm mát, bổ sung thêm.
- Kiểm tra thiết bị báo bụi.
- Kiểm tra bộ tách nước, xả nước
- Kiểm tra mức dầu động cơ, bổ sung.
- Kiểm tra mức dầu hộp số, bổ sung.
- Kiểm tra mức dầu trợ lực lái & ben, bổ sung.
- Xả nước, chất cặn bẩn từ hệ thống nhiên liệu.
- Kiểm tra mức nhiên liệu, bổ sung.
- Kiểm tra các ốc moay ơ, xiết chặt.
- Kiểm tra đèn cảnh báo trung tâm, còi báo hiệu, đèn táp lô.
- Kiểm tra độ nhạy hệ thống phanh.
- Kiểm tra khả năng của phanh khẩn cấp.
- Kiểm tra khả năng lái không trợ lực khẩn cấp.
- Kiểm tra khả năng lái tự động khẩn cấp.
- Kiểm tra còi báo động.
- Kiểm tra dây điện.
- Kiểm tra áp suất lốp
224
BẢO DƯỠNG SAU MỖI 250 GIỜ
KIỂM TRA MỨC DÀU TRONG HỘP TRUYỀN ĐỘNG CUỐI, BỔ SUNG.
CẢNH BÁO
- Các bộ phận của cầu và dầu rất nóng sau khi động cơ dừng, do đó rất
nguy hiểm có thể gây bỏng. Nên đợi cho nhiệt độ dầu tụt xuốngtrước
khi tiến hành công việc.
- Khi vặn nắp hộp dầu, lưu ý vẫn còn áp suất bên tronghộp do đó khi tháo
nên vặn thật từ từ để xả hết áp suất trong hộp dầu.
225
BÔI TRƠN
1. Dừng động cơ
2. Dùng bơm mỡ để bơm vào các vị trí được chỉ ra như mũi tên trên hình vẽ.
3. Sau khi bơm mỡ, dùng giẻ để lau sạch mỡ phun ra ngoài.
Thực hiện công việc bơm mỡ hàng ngày và nên
thực hiện công việc ở vị trí thuận lợi.
226
5. Chốt đỡ giảm sóc trước (Trái và phải mỗi bên 1
điểm)
227
KIỂM TRA MỨC NƯỚC ẮC QUI
CẢNH BÁO
- Không nên sử dụng ắc qui nếu mức nước của ắc qui thấp hơn mức
LOW trên bình ắc qui. Nó sẽ làm cho bản cực trong ắc qui nhanh hỏng
và giảm tuổi bền của ắc qui.
- Dung dịch nước ắc qui dễ sinh ra khi ga dễ cháy nổ do đó không nên
mang lửa hay chất dễ gây nổ lại gần nơi để ắc qui.
- Dung dịch nước ắc qui dễ gây hỏng do đó không nên để dung dịch bắn
vào da và mắt, nếu bị bắn thì nên đến bác sỹ ngay.
- Khi bổ sung dung dịch nước ắc qui thì không nên bổ sung cao hơn mức
cao (HIGH). Nếu mức nước cao hơn có thể làm tràn ra và gây nên hỏng
các cọc nối giữa ắc qui với cực âm, cực dương.
CHÚ Ý
Khi bổ sung nước ắc quy nên bổ sung nước trứoc khi vận hành vào buổi sáng để
tránh cho nước bị đóng băng.
Kiểm tra mức nước ắc qui một tháng một lần và theo các nguyên tắc an toàn
sau.
KIỂM TRA MỨC NƯỚC THEO VẠCH BÊN SƯỜN CỦA ẮC QUI
228
KIỂM TRA MỨC NƯỚC ẮC QUI QUA NẮP ĐỔ NƯỚC
Tham khảo hình vẽ bên dưới để kiểm tra mức nước ắc qui.
3. Sau khi bổ xung nước ắc qui, vặn chặt nắp lại một cách chắc chắn.
4. Nếu trên đỉnh của ắc quy có chất bẩn, làm sạch nó bằng giẻ ẩm
CHÚ Ý
Khi nước thêm vào cao quá đuờng chỉ thị dưới, dùng ống để xả bớt nước
ra. Trung hoà nước ắc quy bằng natri bicacbonat. Nếu cần thiết liên hệ với
đại lý Komatsu hoặc nhà sản xuất ắc quy.
229
VỆ SINH ĐƯỜNG THÔNG HƠI
230
KIỂM TRA KHUNG XE
CẢNH BÁO
Khi kiểm tra thùng xe, nếu thùng ben đang nâng lên, phải luôn luôn đặt cần
điều khiển ben ở vị trí giữ, khoá cần ben và cài chốt an toàn thùng ben.
CẢNH BÁO
Khi xe đang di chuyển, nó có thể gây ra tai nạn. Khi máy chuyển động trong
quá trình kiểm tra, phải giảm tốc độ động cơ ngay và gạt cần số về vị trí N,
sau đó đặt công tắc phanh ở vị trí PARKING.
Kiểm tra khả năng phanh của phanh chân như sau:
CHÚ Ý:
Sẽ có nguy hiểm khi thử phanh, có thể làm hộp số bị hỏng. Do đó luôn luôn
đặt cần số ở vị trí D. Không đặt hộp số ở các vị trí khác.
231
KIỂM TRA HỆ THỐNG PHANH RÀ
CẢNH BÁO
Nếu xe di chuyển trong khi thử phanh rà, phải giảm tốc độ động cơ và gạt cần số
về vị trí N đồng thời đạp phanh chân.
CHÚ Ý:
Khi thử phanh rà, có thể gây ra hư hỏng các bộ phận bên trong hộp số, do vậy
phải luôn luôn đặt cần số ở vị trí D. Không dùng các vị trí khác khi thử phanh.
CẢNH BÁO
Nếu xe di chuyển trong khi thử phanh rà, phải giảm tốc độ động cơ và gạt cần số
về vị trí N đồng thời đạp phanh chân.
232
CHÚ Ý:
Thử phanh đỗ có thể gây hư hỏng cho các bộ phận bên trong hộp số, vì vậy phải
luôn luôn đặt cần số ở vị trí D. Không đặt cần số ở các vị trí khác.
KIỂM TRA VÀ LAM SẠCH HỆ THỐNG GIẢM XÓC TỰ ĐỘNG (Nếu có)
CẢNH BÁO
SOFT a.
233
Nếu có sự cố bất thường, phải sửa chữa ngay.
Nếu sử dụng xe trê đất bùn và ướt, sẽ dính ở bộ phận nối gây nên chuyển động
bị chậm. Phải vệ sinh làm sạch ngay.
Khi thực hiện với bìh tích năng, đọc: “ THỰC HIỆN VỚI XYLANH GIẢM XÓC,
BÌNH TÍCH NĂNG”
CHÚ Ý
Khi động cơ dừng đột ngột, phanh vẫn có thể hoạt động nhờ áp suất tạm thời
trong bình tích năng.
1. Dừng máy trên đất phẳng và bật công tắc phanh đỗ ở vị trí PARKING
2. Nổ máy và chạy tốc độ trung bình trong khoảng 1 phút sau đó dừng lại
3. Bật công tắc khởi động ở vị trí ON và nhấn bàn đạp vài lần. Sau đó đèn
cảnh báo áp suất dầu phanh sẽ sáng.
Nếu đèn cảnh báo sáng khi ấn bàn đạp phanh 4 lần hoặc ít hơn, áp suất
khí trong bình tích năng có thể thấp. Liên hệ với đại lý Komatsu để kiểm
tra.
Nếu đèn cảnh báo không sáng sau khi ấn bàn đạp phanh 5 lần, áp suất khí
bình tích năng bình thường.
CHÚ Ý
Kiểm tra chức năng trong vòng 5 phút sau khi dừng máy vì nếu lâu hơn áp
suất khí bình tích năng giảm đi và không thể kiểm tra được nữa.
234
BẢO DƯỠNG SAU MỖI 500 GIỜ
(Công việc bảo dưỡng 250 giờ thực hiện cùng với công việc bảo dưỡng này).
CẢNH BÁO
Sau khi động cơ dừng, các chi tiết và dầu ở nhiệt độ cao và có thể gây ra cháy.
Đợi cho nhiệt độ giảm xuống trước khi bắt đầu làm việc.
Khi thực hiện công việc này, không nên tiến hành
ngay khi động cơ vừa tắt vì có thể dầu bắn vào
người dễ gây bỏng, do đó đợi máy nguội khoảng
15 phút sau khi tắt máy.
5. Làm sạch lỗ đỡ phin lọc sau đó đổ dầu sạch vào trong phin lọc mới và bôi lên
bề mặt gioăng của phin lọc ít dầu động cơ và lắp phin lọc.
6. Khi lắp phin lọc vặn nó vào sao cho bề mặt của nó tiếp xúc với bề mặt giá đỡ
sau đó vặn chặt thêm 3/4 hay 1 vòng.
7. Đổ dầu động cơ vào lỗ đổ (F).
8. Sau khi đổ, chạy động cơ không tải một lúc sau đó kiểm tra lại mức dầu.
Tham khảo phần "Kiểm tra mức dầu động cơ và bổ sung".
235
THAY THẾ PHIN LỌC THÔ NHIÊN LIỆU
CẢNH BÁO
Sau khi động cơ ngừng hoạt động, tất cả các chi tiết đều ở nhiệt độ cao,
bởi vậy không được thay thế bầu lọc ngay lập tức. Đợi cho tất cả các chi
tiết lạnh đi trước khi thực hiện công việc này.
Không nên để lửa và chất dễ cháy lại gần khi thay thế lọc nhiên liệu.
CHÚ Ý
Động cơ lắp trên máy là loại động cơ có áp suất phun cao do đó không nên
để bụi bẩn lẫn vào trong nhiên liệu có thể gây tắc kim phun hay hỏng hệ
thống nhiên liệu.
Luôn luôn sử dụng phin lọc chính hãng cho công việc bảo dưỡng.
236
5. Làm sạch nắp (3) và tháo phớt (4). Bôi lên
phớt mới dầu diesel hoặc dầu bôi trơn.
6. Nắp số (3) ở dưới phin lọc được dùng lại do
đó khi tháo phin lọc cũ ra phải tháo lắp nó lại
và lắp nó vào phin lọc mới.
CHÚ Ý
Nắp (A) có tác dụng ngăn chất bẩn xâm nhập vào
phin lọc
Khi thay thế lọc, kiểm tra nút xả(5) ở đáy cốc lọc (3) đã
xiết chặt chưa.
10. Khi lắp, vặn cho bề mặt phin lọc tiếp xúc với giá đỡ
sau đó quay thêm ¾ vòng nữa.
237
THAY THẾ PHIN LỌC TINH NHIÊN LIỆU
CẢNH BÁO
Sau khi động cơ ngừng hoạt động, tất cả các chi tiết đều ở nhiệt độ cao,
bởi vậy không được thay thế bầu lọc ngay lập tức. Đợi cho tất cả các chi
tiết lạnh đi trước khi thực hiện công việc này.
Không nên để lửa và chất dễ cháy lại gần khi thay thế lọc nhiên liệu.
CHÚ Ý
Động cơ lắp trên máy là loại động cơ có áp suất phun cao do đó không nên
để bụi bẩn lẫn vào trong nhiên liệu có thể gây tắc kim phun hay hỏng hệ
thống nhiên liệu.
Luôn luôn sử dụng phin lọc chính hãng cho công việc bảo dưỡng.
238
6. Nắp số (3) ở dưới phin lọc được dùng lại do đó
khi tháo phin lọc cũ ra phải tháo lắp nó lại và
lắp nó vào phin lọc mới.
CHÚ Ý
Nắp (A) có tác dụng ngăn chất bẩn xâm nhập vào phin
lọc
7. Khi lắp, vặn cho bề mặt phin lọc tiếp xúc với giá đỡ sau đó quay thêm ¾ vòng nữa.
Nếu phin lọc lắp quá chặt, gioăng có thể bị hỏng và dẫn đến chảy dầu. Nếu phin lọc quá lỏng
dầu củng có thể bị lọt qua gioăng, vì vậy phải xiết đúng định lượng.
9. Sau khi thay xong phin lọc (2), xả e cho hệ thống nhiên liệu. Xem phần “XẢ E HỆ THỐNG
NHIÊN LIỆU’
10. Sau khi thay, khởi động cơ và kiểm tra xem có dầu lọt qua fhớt mặt. Nếu chảy dầu, kiểm tra
xem đã xiết lực phù hợp chưa. Nếu vẫn chảy dầu lặp lại Bước 1-3 để tháo phin lọc rồi kiểm
tra bề mặt gioăng xem có hư hỏng hay dính bẩn không. Nếu không được thay mới và lặp lại
Bước 4-8 để lắp phin lọc mới.
239
THAY THẾ PHIN LỌC DẦU HỘP SỐ
CẢNH BÁO
Các phin lọc và dầu bên trong có nhiệt độ cao do đó không nên tháo
ngay sau khi tắt máy mà phải đợi cho nhiệt độ hạ xuống mới thực hiện
công việc này.
Khi tháo nắp thùng dầu nên vặn thật từ từ để xả e bên trong thùng dầu.
7. Chạy động cơ ở tốc độ không tải thấp sau đó tắt máy kiểm tra lại mức dầu
trong hộp số. Chi tiết ở phần: "Kiểm tra mức dầu trong hộp số và bổ sung".
240
KIỂM TRA ĐỘ MÒN MÁ PHANH TRƯỚC
CẢNH BÁO
Nếu má phanh mòn hết giới hạn mà vẫn được sử dụng thì không những
làm hỏng đĩa phanh mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả phanh. Nếu độ mòn
của má phanh sắp đến giới hạn thì nên kiểm tra thường xuyên để thay thế
đúng thời hạn
Thực hiện công việc kiểm tra độ mòn má phanh sau sau mỗi 250 giờ với điều
kiện công trường nhiều đất và cát hay khi sử dụng phanh chân nhiều.
Sau khi kiểm tra nếu cần thay má phanh mới, hãy liên hệ với đại lý của Komatsu.
Nếu điều kiện công trường làm việc gồm nước hay bùn nên tiến hành làm sạch
bùn trước khi kiểm tra độ mòn má phanh.
241
KIỂM TRA ĐỘ MÒN DÂY ĐAI QUẠT VA THAY THẾ
CẢNH BÁO
Khi thực hiện kiểm tra và bảo dưỡng, luôn treo một tấm biển cảnh báo trên cần số. Nếu
máy hoạt động trong khi mọi người đang thực hiện kiểm tra, người kiểm tra có thể bị các
chi tiết quay hay chuyển động cắt vào da thịt và nhưng thương tích nghiêm trọng.
Kiểm tra và thay thế dây đai V theo các điều kiện sau.
Khi dây đai V tiếp xúc với đáy rãnh của mỗi pully.
Khi dây đai V bị mòn và lõm ra phía đường kính ngoài của mỗi pully.
Khi dây đai V bị gẫy hay tách tróc.
THAY THẾ
242
CHÚ Ý
Độ căng dây đai V phải như loại cũ nhưng độ dài của chúng lại khác nhau.
Nếu dây đai mới và cũ được sử dụng cùng nhau, ngoại tải sẽ dồn lên dây
đai V mới, điều này có thể làm dây đai V đứt.
7. Nới lỏng bulong (4), đặt tấm (5) trở lại vị trí
ban đầu, lắp hai bulong (3) và nối lại núm
bơm mỡ ở phần (6).
ĐIỂU CHỈNH
243
KIỂM TRA, THAY THẾ DÂY ĐAI DẪN DỘNG TỪ MÁY NÉN TỚI MÁY PHÁT ĐIỆN, ĐIỀU HOÀ
KIỂM TRA
THAY THẾ
244
BẢO DƯỠNG SAU MỖI 1000 GIỜ
Thực hiện công việc bảo dưỡng sau 250 giờ và 500 giờ cùng một lúc.
CẢNH BÁO
* Các phin lọc và dầu bên trong có nhiệt độ cao do đó không nên tháo ra ngay
sau khi tắt máy mà phải đợi cho nhiệt độ hạ xuống mới thực hiện công việc này.
245
THAY DẦU TRONG HỘP SỐ, THÙNG DẦU PHANH, LÀM SẠCH LỌC TỪ
CẢNH BÁO
Khi động cơ mới dừng, dầu và các chi tiết có nhiệt độ rất cao, đó là sự
nguy hiểm bị bỏng trong thời gian làm việc. Đợi cho nhiệt độ hạ thấp
xuống trước khi làm việc.
Khi tháo lỏng các nút xả, phải tháo từ từ. Không được tháo ra ngay. Dầu
trong các hộp đó có áp suất cao, nên nếu tháo ngay các nút xả ra, dầu sẽ
phụt ra ngoài và có thể gây cháy
CHÚ Ý
246
CHÚ Ý
17. Trước khi khởi động động cơ, đổ vào 170 lít
dầu qua miệng đổ (F).
247
20. Tháo bỏ nắp nhựa từ núm xả e (10) rồi lắp
đầu ống tuy ô nhựa vào.
21. Đặt đầu còn lại của tuy ô vào sâu khoảng
50mm trong thùng dầu.
22. Xoay lỏng núm xả e khoảng ¾ vòng rồi nổ
động cơ chạy ở chế độ không tải thấp đến khi
không còn nhiều bọt sủi lên từ đầu dây tuy ô.
23. Khi không còn bọt khí sủi lên nữa thì vặn
chặt núm xả e (10) lại, tháo dây tuy ô và đậy
nắp nhựa lại.
24. Thực hiện nổ máy để hâm nóng dầu đến khi đồng hồ đo nhiệt độ dầu biến
mô khoảng 40°C.
25. Khi nhiệt độ dầu biến mô khoảng 40°C thì tiến hành xả e cho các phanh.
a. Phanh trước: xem “(XẢ E TỪ PHANH TRƯỚC (TRANG 4-42)”.
b. Phanh sau: xem “(XẢ E TỪ PHANH SAU (TRANG 4-41)”.
c. Phanh Đỗ : xem ‘’(XẢ E TỪ PHANH ĐỖ (TRANG 4-43)’’.
CHÚ Ý
Không được cố gắng dùng lại lượng dầu khi xả e chảy ra. Thói quen đó
có thể làm hư hỏng các dụng cụ và thiết bị trên máy.
Phải đảm bảo chắc chắn mức dầu trong thùng dầu phanh không tụt
xuống vạch (H) trên ống thăm dầu sau khi xả e. Nếu không làm như thế,
bơm dầu phanh có thể bị hư hỏng.
26. Sau khi xả e xong, dừng động cơ khoảng 2-3 phút rồi kiểm tra lại mức dầu
vẫn trong giới hạn của mắt thăm dầu là được. Với yêu cầu trên, xem ‘’(KIỂM
TRA MỨC DẦU HỘP SỐ VÀ ĐỔ THÊM DẦU’’.
27. Kiểm tra mức dầu trong thùng dầu phanh và điều chỉnh mức dầu nằm
trong giới hạn của mắt thăm dầu. Với yêu cầu trên, xem ‘’(KIỂM TRA MỨC
DẦU THÙNG DẦU PHANH, ĐỔ THÊM DẦU’’.
248
THAY LÕI LỌC DẦU LÀM MÁT HỘP SỐ VÀ PHANH SAU
CẢNH BÁO
Khi động cơ mới dừng, dầu và các chi tiết có nhiệt độ rất cao, đó là sự
nguy hiểm bị bỏng trong thời gian làm việc. Đợi cho nhiệt độ hạ thấp
xuống trước khi làm việc.
Khi tháo lỏng các nút xả, phải tháo từ từ. Không được tháo ra ngay. Dầu
trong các hộp đó có áp suất cao, nên nếu tháo ngay các nút xả ra, dầu sẽ
phụt ra ngoài và có thể gây cháy.
Nếu đèn báo bảo dưỡng phin lọc (nếu được trang bị) sáng khi đồng hồ đo nhiệt
độ nước làm mát động cơ vẫn nằm trong dải màu trắng và tốc độ động cơ trong
khoảng 1200 – 2100 vg/ph, phải thay lọc ngay.
249
THAY THẾ PHIN LỌC DẦU PHANH
CẢNH BÁO
* Các chi tiết và dầu bên trong có nhiệt độ cao do đó không nên tháo ra
ngay sau khi tắt máy mà phải đợi cho nhiệt độ hạ xuống mới thực hiện
công việc này.
* Khi tháo nắp thùng dầu hộp số nên vặn từ từ để xả e bên trong thùng dầu
sau đó mới tháo nó ra.
1. Dừng máy
2. Ấn bàn đạp phanh ít nhất 20 lần để giảm áp suất trong bình tích năng phanh
về 0.
250
BÔI TRƠN
1. Dừng máy
2. Sử dụng bơm mỡ để bơm vào những chỗ chỉ ra trên hình vẽ.
3. Sau khi bơm mỡ dùng giẻ lau sạch mỡ bẩn tràn ra.
251
KIỂM TRA ĐỘ MÒN CỦA MÁ PHANH SAU
CẢNH BÁO
Thực hiện công việc kiểm tra khi nhiệt độ dầu phanh dưới 60 độ.
Nếu độ mòn của má phanh đến gần với tới giới hạn mòn thì nên kiểm
tra thường xuyên.
Luôn thực hiện công việc kiểm tra với động cơ dừng.
3. Ấn cho đến khi trục (2) của que kiểm tra chạm
vào piston phanh. Không được ấn bàn đạp
phanh chân khi thực hiện công việc này.
4. Nếu đường vạch (3) của trục (2) nằm vào bên
trong rãnh dẫn (4) thì có nghĩa độ mòn của má
phanh đến giới hạn mòn. Khi đó liên lạc với
KOMATSU để kiểm tra và thay thế.
5. Vặn mũ đai ốc (1) lại.
Lực vặn chặt : 128 – 186 Nm (13 – 19 kg.fm).
GHI CHÚ
* Trên mỗi máy vị trí của thanh dẫn được điều chỉnh để sao cho cạnh vát (5)
chạy trong rãnh (4) đến hết giới hạn mòn do đó không nên nới lỏng ốc hãm (6)
trừ trường hợp thay thế má phanh.
* Khi động cơ được nổ thì trục được đẩy ra bởi áp suất dầu làm mát phanh do đó
nên thực hiện khi động cơ dừng.
252
THU HỒI DẦU LỌT TỪ KHOANG CHỨA DẦU
CẢNH BÁO
Khi động cơ mới dừng, dầu và các chi tiết có nhiệt độ rất cao, đó là sự
nguy hiểm bị bỏng trong thời gian làm việc. Đợi cho nhiệt độ hạ thấp
xuống trước khi làm việc.
Áp suất bên trong các hộp dầu vẫn cao, dầu hay các nút xả có thể bắn ra
ngoài. Nới lỏng từ từ các nút xả để giải phóng áp suất bên trong.
Thực hiện quy trình giống nhau cho dòng dầu bên trái và bên phải.
253
KIỂM TRA MÁY BƠM MỠ BÔI TRƠN CHO CỤM PULLY CĂNG DÂY ĐAI CỦA
MÁY PHÁT ĐIỆN VÀ MÁY ĐIỀU HÒA
KIỂM TRA
BÔI TRƠN
KIỂM TRA ĐỘ LỎNG CÁC KẸP ĐƯỜNG ỐNG KHÍ NẠP ĐỘNG CƠ
Kiểm tra độ lỏng của các kẹp giữa lọc khí, tubor tăng áp, làm mát sau với động
cơ. Nếu cái kẹp nào bị lỏng thì vặn chặt lại nó.
254
BẢO DƯỠNG SAU MỖI 2000 GIỜ
Thực hiện công việc bảo dưỡng sau mỗi 250 giờ, 500 giờ, 1000 giờ cùng một
lúc.
CẢNH BÁO
* Các chi tiết và dầu bên trong có nhiệt độ cao do đó không nên tháo ra
ngay sau khi tắt máy mà phải đợi cho nhiệt độ hạ xuống mới thực hiện
công việc này.
* Khi tháo nắp thùng dầu hộp số nên vặn từ từ để xả e bên trong thùng dầu
sau đó mới thóa nó ra.
Nếu đèn báo bảo dưỡng sáng lên trong khi nhiệt độ động cơ đang trong dải
trắng và tốc độ vòng tua là 1200 đến 2100 vg/ph, thay ngay lõi lọc.
255
LÀM SẠCH HÚT MẠT LỌC THÙNG THỦY LỰC
CẢNH BÁO
* Các chi tiết và dầu bên trong có nhiệt độ cao do đó không nên tháo ra
ngay sau khi tắt máy mà phải đợi cho nhiệt độ hạ xuống mới thực hiện
công việc này.
* Khi tháo nắp thùng dầu hộp số nên vặn từ từ để xả e bên trong thùng dầu
sau đó mới tháo nó ra.
CẢNH BÁO
Các chi tiết và dầu rất nóng khi mới dừng động cơ và rất dễ gây bỏng. Nên
dợi cho nhiệt độ giảm xuống trước khi thực hiện.
Nếu trong hộp truyền động vẫn còn áp suất khi tháo ra có thể làm dầu bắn vào
người do đó khi tháo ốc nên vặn từ từ để xả áp bên trong hộp.
256
THAY DẦU TRONG HỘP DẦU CẦU
CẢNH BÁO
Các chi tiết và dầu rất nóng khi mới dừng động cơ và rất dễ gây bỏng.
Nên dợi cho nhiệt độ giảm xuống trước khi thực hiện.
Nếu trong hộp truyền động vẫn còn áp suất khi tháo ra có thể làm dầu
bắn vào người do đó khi tháo ốc nên vặn từ từ để xả áp bên trong hộp.
257
BẢO DƯỠNG SAU MỖI 4000 GIỜ
Thực hiện công việc bảo dưỡng 250, 500, 1000, 2000 giờ cùng một lúc.
THAY THẾ DẦU LÁI VÀ DẦU NÂNG BEN
CẢNH BÁO
* Các chi tiết và dầu bên trong có nhiệt độ cao do đó không nên tháo ra
ngay sau khi tắt máy mà phải đợi cho nhiệt độ hạ xuống mới thực hiện
công việc này.
* Khi tháo nắp thùng dầu hộp số nên vặn từ từ để xả e bên trong thùng dầu
sau đó mới tháo nó ra.
Thực hiện công việc bơm mỡ sau mỗi 4000 giờ hay sau 2 năm hoạt động.
258
KIỂM TRA MÔ TƠ KHỞI ĐỘNG
Chổi than có thể bị mòn hay trong ổ bi không có mỡ bôi trơn, liên hệ với nhà
phân phối Komatsu để thực hiện kiểm tra và sửa chữa.
Nếu động cơ được khởi động thường xuyên thì thực hiện công việc kiểm tra sau
mỗi 1000 giờ.
Kiểm tra xem có nước rò rỉ ra xung quanh bơm hay không. Nếu có phần nào bị
rò rỉ thì hãy liên hệ với nhà phân phối Komatsu để thực hiện công việc kiểm tra
và sửa chữa.
Kiểm tra sự hoạt động của pully và sự rò rỉ của mỡ. Nếu phát hiện vấn đề phức
tạp, hãy liên hệ với nhà phân phối Komatsu.
Tại lúc 4000 giờ hay 2 năm hoạt động, tùy theo cái nào đến trước, hỏi nhà phân
phối Komatsu để thực hiện thay thế phụ tùng đó.
259
KIỂM TRA SỰ NỚI LỎNG CỦA CÁC KẸP ỐNG CAO ÁP, SỰ LÃO HÓA CỦA
CAO SU
Dùng mắt thường và tay để kiểm tra độ lỏng của các bulong kẹp ống cao áp ở vị
trí từ (1) đến (20) như trong hình vẽ và xem có vòng cao su nào bị lão hóa
không. Nếu có vấn đề, chi tiết đó phải được thay thế. Trong trường hợp này cần
liên hệ với nhà phân phối Komatsu để tiến hành thay thế.
CHÚ Ý
Nếu động cơ tiếp tục hoạt động khi có bulong bị lỏng, cao su bị lão hóa,
các chi tiết bị lệch, kết hợp với rung động sẽ tạo ra các hư hỏng và gẫy đứt
nguy hiểm và làm mòn các đầu nối củ ống dầu cao áp. Luôn kiểm tra các
kẹp ống dầu cao áp trực tiếp khi lắp ráp theo đúng quy tắc.
260
KIỂM TRA NẮP BỊT CHỐNG NHIÊN LIỆU CHỜ PHUN RA, SỰ LÃO HÓA CỦA
CAO SU
Nắp chống phun nhiên liệu chờ ở vị trí (1) đến vị trí (5) để ngăn cản nhiên liệu từ
khoang chờ tiếp xúc với các chi tiết của động cơ có nhiệt độ cao và là nguyên
nhân gây cháy nếu như nhiên liệu bị rò rỉ, phun ra ngoài. Dùng mắt và tay kiểm
tra các nắp bịt có bị làm sao không, độ xiết chặt của các bu lông và sự lão hóa
của cao su. Nếu có vấn đề gì thì các chi tiết đó phải được thay thế. Trong trường
hợp này, hãy liên hệ với nhà phân phối Komatsu để thực hiện công việc thay thế
này.
261
BẢO DƯỠNG SAU MỖI 8000 GIỜ
Bảo dưỡng sau 250 giờ, 500 giờ, 1000 giờ, 2000 giờ và 4000 giờ được thực
hiện cùng lúc này.
Liên hệ nhà phân phối Komatsu để thực hiện công việc này.
Liên hệ nhà phân phối Komatsu để thực hiện công việc này.
Liên hệ nhà phân phối Komatsu để thực hiện công việc này.
262
BẢO DƯỠNG SAU MỖI 15000 GIỜ
Bảo dưỡng sau 250 giờ, 500 giờ, 1000 giờ, 2000 giờ, 4000 giờ và 8000 giờ
được thực hiện cùng lúc này.
263
CHƯƠNG 5
264
ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT
Mục Đơn vị HD465-7R HD605-7R
265