Professional Documents
Culture Documents
Vũ Việt Thắng
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ÔTÔ CHỮA CHÁY VÀ TỔ CHỨC PCCC......................................2
1.1. Khái niệm về lực lượng Phòng cháy chữa cháy.......................................................................2
1.2. Tổ chức lực lượng Phòng cháy chữa cháy................................................................................2
1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy cảnh sát Phòng cháy chữa cháy TPHCM............................................4
1.4. Khái niệm về phương tiện Phòng cháy chữa cháy...................................................................5
1.5. Công tác Phòng cháy chữa cháy................................................................................................9
1.6. Tổng quan về đề tài..................................................................................................................16
CHƯƠNG 2: CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ...................................................................................18
2.1. Nhiệm vụ, yêu cầu và điều kiện làm việc của ôtô chữa cháy.................................................18
2.2. Chọn phương án thiết kế.........................................................................................................19
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ BỐ TRÍ CHUNG...........................................................................................31
3.1. Bố trí chung ôtô chữa cháy, nguyên lý và thao tác chữa cháy cơ bản..................................31
3.2. Tính toán bố trí chung.............................................................................................................40
3.3. Sơ đồ bố trí chung......................................................................................................................41
3.4. Đặc tính kỹ thuật cơ bản của ôtô..............................................................................................42
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN CÁC ĐẶC TÍNH ĐỘNG HỌC.................................................................48
4.1. Tính toán xác định trọng tâm ôtô.............................................................................................48
4.2. Kiểm tra tính ổn định của ôtô....................................................................................................52
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN CÁC ĐẶC TÍNH ĐỘNG LỰC HỌC.......................................................53
5.1. Xây dựng đồ thị đặc tính ngoài động cơ..................................................................................54
5.2. Xác định nhân tố động lực học của ôtô....................................................................................55
5.3. Xác định thời gian tăng tốc của ôtô..........................................................................................56
5.4. Xác định quãng đường tăng tốc của ôtô...................................................................................56
5.5. Trình bày kết quả tính toán......................................................................................................57
5.6. Kiểm tra khả năng vượt dốc theo điều kiện bám của bánh xe chủ động với mặt đường.....64
CHƯƠNG 6: THIẾT KẾ KĨ THUẬT....................................................................................................65
6.1. Tính toán sức bền mối lắp thùng, xitéc, PTO, bơm với sắt-xi ôtô..........................................65
6.2. Tính toán kiểm tra bền bồn nước chính...................................................................................70
6.3. Tính toán kiểm tra bền các đăng dẫn động.............................................................................78
6.4. Tính toán, kiểm tra công suất cung cấp cho bơm....................................................................82
6.5. Tính toán chọn xilanh thủy lực nâng cabin.............................................................................84
6.6. Tính toán thời gian và tầm phun xa của thiết bị.....................................................................87
Thành Phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) với dân số vào khoảng 8,426 triệu người (số liệu
thống kê năm 2016), mật độ phân bố dân cư trung bình khoảng 3888 người/km2 (theo số
liệu đến năm 2015 của Tổng cục thống kê) và những con số này tiếp tục tăng mạnh theo
từng năm. Với dân số cũng như mật độ dân số cao nhất nước, nguy cơ xảy ra cháy nổ tại
TP.HCM là vô cùng lớn, theo thống kê của Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy (PCCC)
TP.HCM, trong năm 2016 toàn TP xảy ra 2.223 tại nạn, sự cố liên quan đến cháy nổ, cứu
nạn cứu hộ. Trong đó, xảy ra 361 vụ cháy (12 vụ cháy lớn gây thiệt hại nghiêm trọng) và
16 vụ cháy do tự đốt. Hậu quả, làm chết 8 người, 27 người bị thương, ước thiệt hại
khoảng 260 tỉ đồng.
Theo những số liệu thống kê trên, việc phát triển công tác PCCC là rất cần thiết đối với
một thành phố lớn và đặc biệt hơn nữa là việc trang bị các phương tiện tối tân cũng như
các trang thiết bị phục vụ công tác PCCC cho các cơ quan chuyên ngành. Một trong
những phương tiện giữ vài trò quan trọng và chủ đạo hỗ trợ công tác PCCC là xe chữa
cháy.
Nhận thấy được tầm quan trọng và tính thực tiễn của xe chữa cháy, nhóm chúng em thực
hiện đề tài luận văn tốt nghiệp: thiết kế ô tô chữa cháy. Chúng em xin chân thành cảm ơn
Trường Đại học Bách Khoa, Ban chủ nhiệm Khoa Kỹ thuật giao thông, Bộ môn Kỹ thuật
Ôtô - Máy động lực và thầy Vũ Việt Thắng đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho chúng em
hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn !
- Phương tiện giao thông cơ giới, cơ sở có nhiều phân xưởng, bộ phận làm
việc độc lập hoặc làm việc theo ca thì mỗi bộ phận, phân xưởng, mỗi ca làm việc
có 01 tổ phòng cháy và chữa cháy cơ sở; biên chế của tổ phòng cháy và chữa cháy
cơ sở tối thiểu từ 05 đến 09 người, do đội trưởng hoặc đội phó kiêm tổ trưởng.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp, quản lý cơ sở, phương tiện giao
thông cơ giới ra quyết định bổ nhiệm đội trưởng, đội phó đội phòng cháy và chữa
cháy cơ sở.
c) Tổ chức, biên chế đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoạt động theo chế độ
chuyên trách:
- Biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoạt động theo chế độ
chuyên trách, phải bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy của cơ sở và phù
hợp với tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ của cơ sở đó. Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở xem xét, quyết định về tổ chức, biên chế
của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoạt động theo chế độ chuyên trách. Đội
phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoạt động theo chế độ chuyên trách làm việc theo
ca, bảo đảm thường trực 24/24 giờ trong ngày. Ban lãnh đạo đội gồm có 01 đội
trưởng và các đội phó giúp việc.
- Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho đội phòng cháy và chữa
cháy cơ sở được thực hiện theo quy định của Bộ Công an; cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy hướng dẫn về nghiệp vụ chữa cháy.
1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy cảnh sát Phòng cháy chữa cháy TPHCM
1.4.2. PHỤ LỤC V Ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định danh mục phương tiện PCCC như
sau:
1. Phương tiện chữa cháy cơ giới:
a) Các loại xe chữa cháy thông thường: Xe chữa cháy có téc, xe chữa cháy không
téc (xe bơm).
b) Các loại xe chữa cháy đặc biệt: Xe chữa cháy sân bay, xe chữa cháy rừng, xe
chữa cháy hóa chất, xe chữa cháy chống biểu tình gây rối...
c) Máy bay chữa cháy; tàu, xuồng chữa cháy.
d) Các loại xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy: Xe thang, xe nâng, xe chỉ huy, xe
thông tin ánh sáng, xe trạm bơm, xe chở nước, xe chở phương tiện, xe chở quân, xe
chở hóa chất, xe cấp cứu sự cố, xe cứu nạn, cứu hộ, xe hút khói, xe kỹ thuật...
đ) Các loại máy bơm chữa cháy: Máy bơm khiêng tay, máy bơm rơmoóc, máy bơm
nổi.
2. Phương tiện chữa cháy thông dụng:
a) Vòi, ống hút chữa cháy.
b) Lăng chữa cháy.
c) Đầu nối, ba chạc, hai chạc chữa cháy, Ezectơ.
d) Giỏ lọc.
đ) Trụ nước, cột lấy nước chữa cháy.
e) Thang chữa cháy (thang 3, thang 2, thang hộp, thang móc, thang khác).
g) Bình chữa cháy (xách tay, có bánh xe): Bình bột, bình bọt, bình khí...
3. Chất chữa cháy: Nước, bột chữa cháy, khí chữa cháy, thuốc bọt chữa cháy.
4. Vật liệu và chất chống cháy:
a) Sơn chống cháy.
b) Vật liệu chống cháy.
c) Chất ngâm tẩm chống cháy.
5. Trang phục và thiết bị bảo hộ cá nhân:
a) Trang phục chữa cháy: Quần, áo, mũ, ủng, găng tay, thắt lưng, khẩu trang chữa
cháy; ủng và găng tay cách điện; quần áo cách nhiệt; quần áo chống hóa chất; quần
áo chống phóng xạ.
b) Mặt nạ phòng độc lọc độc, mặt nạ phòng độc cách ly, khẩu trang lọc độc, máy
san nạp khí cho mặt nạ phòng độc.
6. Phương tiện cứu người: Dây cứu người, đệm cứu người, thang cứu người (thang
dây, thang xếp...), ống cứu người, thiết bị dò tìm người...
7. Phương tiện, dụng cụ phá dỡ:
a) Máy cắt, máy kéo, máy banh, máy kích, máy nâng vận hành bằng khí nén, thủy
lực, bằng điện hoặc bằng động cơ.
b) Kìm cộng lực, cưa tay, búa, xà beng...
8. Thiết bị, dụng cụ thông tin liên lạc, chỉ huy chữa cháy gồm:
a) Bàn chỉ huy chữa cháy, lều chỉ huy chữa cháy.
b) Hệ thống thông tin hữu tuyến.
c) Hệ thống thông tin vô tuyến.
9. Hệ thống báo cháy, chữa cháy:
a) Hệ thống báo cháy tự động, bán tự động.
b) Hệ thống chữa cháy tự động, bán tự động (bằng khí, nước, bột, bọt), hệ thống
họng nước chữa cháy trong nhà, hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà.
1.4.3. Danh mục và định mức phương tiện PCCC cần trang bị
Bảng 1.1. Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa cháy
ĐƠN VỊ SỐ LƯỢNG TỐI NIÊN HẠN
STT DANH MỤC
TÍNH THIỂU SỬ DỤNG
Khóa mở trụ nước (trang bị cho địa
1. Chiếc 01 Hỏng thay thế
bàn có trụ cấp nước chữa cháy đô thị)
Theo quy định
2. Bình bột chữa cháy xách tay loại 8kg Bình 05 của nhà sản
xuất
Theo quy định
Bình khí CO2 chữa cháy xách tay loại
3. Bình 05 của nhà sản
5kg
xuất
4. Mũ chữa cháy Chiếc 01 người/01 chiếc 03 năm
5. Quần áo chữa cháy Bộ 01 người/01 bộ 02 năm
6. Găng tay chữa cháy Đôi 01 người/01 đôi Hỏng thay thế
7. Ủng chữa cháy Đôi 01 người/01 đôi Hỏng thay thế
8. Đèn pin chuyên dụng Chiếc 02 Hỏng thay thế
9. Câu liêm, bồ cào Chiếc 02 Hỏng thay thế
10. Dây cứu người Cuộn 02 Hỏng thay thế
Hộp sơ cứu (kèm theo các dụng cụ
11. Hộp 01 Hỏng thay thế
cứu thương)
12. Thang chữa cháy Chiếc 01 Hỏng thay thế
13. Loa pin Chiếc 02 Hỏng thay thế
14. Khẩu trang lọc độc Chiếc 01 người/01 chiếc Hỏng thay thế
Bảng 1.2. Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa cháy trang bị cho đội phòng
cháy và chữa cháy cơ sở, cụ thể như sau:
ĐƠN VỊ SỐ LƯỢNG NIÊN HẠN
STT DANH MỤC
TÍNH TỐI THIỂU SỬ DỤNG
- Vòi chữa cháy có đường kính
Cuộn Vòi: 06 Hỏng thay thế
66mm, dài 20m
1. - Lăng chữa cháy A (trang bị cho
cơ sở có trụ cấp nước chữa cháy Chiếc Lăng: 02 Hỏng thay thế
ngoài trời)
Khóa mở trụ nước (trang bị cho
2. cơ sở có trụ cấp nước chữa cháy Chiếc 01 Hỏng thay thế
ngoài trời)
Theo quy định
Bình bột chữa cháy xách tay loại
3. Bình 05 của nhà sản
8kg
xuất
Theo quy định
Bình khí CO2 chữa cháy xách tay
4. Bình 05 của nhà sản
loại 5kg
xuất
01 người/01
5. Mũ chữa cháy Chiếc 03 năm
chiếc
6. Quần áo chữa cháy Bộ 01 người/01 bộ 02 năm
7. Găng tay chữa cháy Đôi 01 người/01 đôi Hỏng thay thế
8. Ủng chữa cháy Đôi 01 người/01 đôi Hỏng thay thế
01 người/01
9. Khẩu trang lọc độc Chiếc Hỏng thay thế
chiếc
10. Đèn pin chuyên dụng Chiếc 02 Hỏng thay thế
11. Câu liêm, bồ cào Chiếc 02 Hỏng thay thế
Theo quy định
12. Bộ đàm cầm tay Chiếc 02 của nhà sản
xuất
13. Dây cứu người Cuộn 02 Hỏng thay thế
Hộp sơ cứu (kèm theo các dụng
14. Hộp 01 Hỏng thay thế
cụ cứu thương)
15. Thang chữa cháy Chiếc 02 Hỏng thay thế
16. Loa pin Chiếc 02 Hỏng thay thế
Bảng 1.3. Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa cháy trang bị cho đội phòng
cháy và chữa cháy chuyên ngành, cụ thể như sau:
ĐƠN VỊ SỐ LƯỢNG NIÊN HẠN SỬ
STT DANH MỤC
TÍNH TỐI THIỂU DỤNG
Thực hiện theo
quy định của tiêu
chuẩn, quy chuẩn Theo quy định
1. Phương tiện chữa cháy cơ giới Chiếc
kỹ thuật về phòng của nhà sản xuất
cháy và chữa
cháy
- Vòi chữa cháy có đường kính
Cuộn Vòi: 06 Hỏng thay thế
66mm, dài 20m
2. - Lăng chữa cháy A (trang bị cho
cơ sở có trụ cấp nước chữa cháy Chiếc Lăng: 02 Hỏng thay thế
ngoài trời)
Khóa mở trụ nước (trang bị cho cơ
3. sở có trụ cấp nước chữa cháy ngoài Chiếc 01 Hỏng thay thế
trời)
Bình bột chữa cháy xách tay loại Theo quy định
4. Bình 05
8kg của nhà sản xuất
Bình khí CO2 chữa cháy xách tay Theo quy định
5. Bình 05
loại 5kg của nhà sản xuất
01 người/01
6. Mũ chữa cháy Chiếc 03 năm
chiếc
7. Quần áo chữa cháy Bộ 01 người/01 bộ 02 năm
8. Găng tay chữa cháy Đôi 01 người/01 đôi Hỏng thay thế
9. Ủng chữa cháy Đôi 01 người/01 đôi Hỏng thay thế
01 người/01
10. Khẩu trang lọc độc Chiếc Hỏng thay thế
chiếc
11. Đèn pin chuyên dụng Chiếc 02 Hỏng thay thế
12. Câu liêm, bồ cào Chiếc 02 Hỏng thay thế
Theo quy định
13. Bộ đàm cầm tay Chiếc 02
của nhà sản xuất
14. Dây cứu người Cuộn 02 Hỏng thay thế
Hộp sơ cứu (kèm theo các dụng cụ
15. Hộp 01 Hỏng thay thế
cứu thương)
16. Thang chữa cháy Chiếc 02 Hỏng thay thế
17. Quần áo cách nhiệt Bộ 02 Hỏng thay thế
Quần áo chống hóa chất (trang bị
18. cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh Bộ 02 Hỏng thay thế
hóa chất)
(paraphin); nhóm B2 là cháy các chất lỏng hòa tan trong nước (rượu, methanol,
glyxerin).
- Cháy chất khí (ký hiệu là C) như metan, hydro, propan…
- Cháy kim loại (ký hiệu là D) gồm ba nhóm: nhóm D1 là cháy các chất kim loại
nhẹ (nhôm, magie, và hợp kim của chúng); nhóm D2 là cháy các kim loại kiềm và
các kim loại đồng dạng khác (natri, kali); nhóm D3 là cháy các hợp chất có chứa
kim loại (các hợp chất hữu cơ kim loại, hydro kim loại).
1.5.3. Biện pháp chữa cháy căn bản
Điều 30 Luật PCCC quy định biện pháp cơ bản trong chữa cháy là:
1. Huy động nhanh nhất các lực lượng, phương tiện để dập tắt ngay đám cháy.
2. Tập trung cứu người, cứu tài sản và chống cháy lan.
3. Thống nhất chỉ huy, điều hành trong chữa cháy.
1.5.4. Các phương pháp chữa cháy cơ bản
Có 4 phương pháp như sau
Chữa cháy bằng phương pháp làm lạnh (thu nhiệt):
- Là hạ nhiệt độ của chất cháy xuống thấp hơn nhiệt độ bốc cháy của nó.
Phương pháp này được áp dụng chủ yếu để dập đám cháy chất rắn.
- Trong thực tế, nước là chất chữa cháy có khả năng làm lạnh tốt để dập nhiều
chất cháy khác nhau. Tuy nhiên, nước có tác dụng mạnh với các kim loại kiềm,
kiềm thổ và một số chất khác, cần chú ý khi sử dụng nước khi áp dụng phương
pháp chữa cháy cơ bản trong đám cháy có những loại chất này.
Chữa cháy bằng ngăn cách ôxy với chất cháy (cách ly):
- Là phương pháp cách ly ôxy với chất cháy hoặc tách rời chất cháy ra khỏi
đám cháy. Dùng thiết bị, chất chữa cháy đậy phủ lên bề mặt của chất cháy. Loại bỏ
ôxi trong không khí với vật cháy, nhanh chóng di chuyển vật cháy ra khỏi vùng
cháy.
- Phương pháp này bao hàm ý nghĩa chống cháy lan, tạo ra sự ngăn cách giữa
những khu vực đang cháy với khu vực xung quanh chứa bị cháy. Trong chữa cháy
có thể sử dụng các phương pháp cách ly bằng lớp bột chữa cháy, các sản phẩm nổ,
cả bộ phận ngăn cháy, bằng cách tạo khoảng cách.
- Phương pháp này được áp dụng để dập tắt hầu hết các dạng đám cháy, bên
cạnh đó nên cần kết hợp phun nước để loại trừ cháy quay trở lại.
Chữa cháy bằng phương pháp kìm hãm (ức chế) phản ứng cháy:
- Là loại bỏ khả năng hoạt động của phản ứng cháy chuỗi bằng cách đưa chất
chữa cháy vào gốc lửa làm cho phản ứng cháy chậm lại hoặc không thực hiên
được.
- Bọt chữa cháy hoặc cát có tác dụng làm giảm nhiệt độ và lượng oxy cung
cấp cho đám cháy.
Chữa cháy bằng phương pháp giảm nồng độ các chất phản ứng (phương
pháp làm loãng vùng cháy – làm ngạt):
- Là làm cho nồng độ của các chất tham gia phản ứng cháy giảm xuống thấp
hơn giới hạn nồng độ bốc cháy thấp của chúng.
- Phương pháp này thực chất là tạo nên một màng ngăn hạn chế sự tiếp xúc
của oxy với chất cháy cụ thể bằng cách phun nước, phun sương hơi nước, khí trơ,
bột chữa cháy, các sản phẩm cháy (khói, khí không cháy).
1.5.5. Các biện pháp chữa cháy
Biện pháp chữa cháy theo mặt lửa:
Được áp dụng trong trong những trường hợp khi đám cháy có dấu hiệu cháy lan.
Trường hợp này người chỉ huy phải bố trí lực lượng, phương tiện chữa cháy ở
những phần mặt ngoài đám cháy mà đang diễn ra quá trình cháy lan. Tiến hành dập
tắt từ phía ngoài diện tích đám cháy, dần dần tiến tới dập tắt toàn bộ đám cháy.
Biện pháp chữa cháy theo chu vi:
Được áp dụng khi ta có đủ nguồn lực dập tắt đám cháy trên toàn bộ diện tích của
nó, hoặc trường hợp đám cháy đang phát triển theo nhiều hướng và mức độ đe doạ
của đám cháy tới các hướng đó ngang nhau. Nếu không dập tắt kịp thời thì đám
cháy sẽ phát triển lớn và gây hậu quả nghiêm trọng. Trong trường hợp này đòi hỏi
phải huy động số lượng lực lượng và phương tiện đủ lớn để có thể chữa cháy theo
chu vi của nó.
Biện pháp chữa cháy theo diện tích:
Được áp dụng khi lực lượng chữa cháy có đầy đủ nguồn lực để phun chất chữa
cháy trên toàn bộ diện tích đám cháy.
Biện pháp chữa cháy theo thể tích:
Được áp dụng khi dập các đám cháy bằng khí trơ hoặc bằng bọt hòa không khí.
Phương pháp này được áp dụng đối với các đám cháy trong hầm cáp điện hoặc
trong hầm kín, hầm ngầm có khối tích không quá lớn.
1.5.6. Cách phối hợp chữa cháy đôi với một tiểu đội trên xe chữa cháy
Một tiểu đội trên xe chữa cháy thông dụng gồm 6-8 thành viên, trong đó có 1 tiểu
đội trưởng phối hợp với nhau thực hiện công tác chữa cháy như sau:
- Cho xe chữa cháy tiếp cận khu vực chữa cháy
- Hai chiến sĩ đảm nhiệm công tác đưa ống chữa cháy tiếp cận gần với nguồn
cháy.
- Một chiến sĩ lắp đặt hệ thống ống của máy bơm và song song đó lắp đặt cơ cấu
phân nhánh.
- Một chiến sĩ đảm nhiệm công tác điều khiển thiết bị
- Một chiến sĩ lắp đặt hệ thống tiếp nước từ trụ tiếp nước cho xe chữa cháy.
- Tiểu đội trưởng đảm nhiệm công tác chỉ huy, điều động, đánh giá tình hình đưa
ra phương án chữa cháy và hỗ trợ các trang thiết bị hỗ trợ cần thiết, tham gia vào
công tác chữa cháy.
- Xe chữa cháy thông dụng gồm 1 tiểu đội trưởng và 5 lính cứu hỏa:
Nhiệm vụ: Xe cứu nạn cứu hộ có nhiệm vụ chuyên chở trang thiết bị phục
vụ cứu nạn cứu hộ và có thể chở thêm lính cứu hỏa lúc cần thiết.
- Xe thang:
Tổ chức
Trang Con
Đám cháy
thiết bị người
Phương
tiện chữa
cháy
1.6.2 Tầm quan trọng của ô tô chữa cháy và loại ô tô chữa cháy thiết kế
Nhìn vào những con số thống kê về tình hình cháy nổ của nước ta nói chung cũng
như TP.HCM nói riêng, cho thấy tình trạng cháy nổ đã và đang diễn ra hết sức
phức tạp về phạm vi lẫn mức độ thiệt hại. Vì vậy, lực lượng Phòng cháy chữa cháy
(PCCC) các quận cần bổ sung, đầu tư trang thiết bị, phương tiện và cơ sở hạ tầng
để kịp thời ứng phó, khắc phục các sự cố cháy nổ trong khu vực.
Và để ngăn chặn xử lý dập tắt đám cháy hiệu quả thì phương tiện để phục vụ công
tác PCCC rất quan trọng vì phương tiện vừa có thể di chuyển nhanh chóng, vừa
chở theo con người và đồng thời được trang bị các thiết bị dụng cụ dung dịch chữa
cháy bao gồm bơm chữa cháy, vòi chữa cháy, lăng chữa cháy, bình chữa cháy, mũ
chữa cháy, quần áo chữa cháy, gang tay chữa cháy, ủng chữa cháy, khẩu trang lọc
độc, dây cứu người, quần áo cách nhiệt, …
Ngoài ra việc báo cháy sớm, kinh nghiệm phối hợp chữa cháy của các phương tiện
chữa cháy, của các cán bộ chiến sĩ phòng cháy chữa cháy và sự hỗ trợ và tương tác
của người dân gần khu vực cháy cũng rất quan trọng trong việc chữa cháy, cứu nạn
giảm thiệt hại đáng kể về người và tài sản.
Trong các phương tiện chữa cháy được sử dụng trong các Phòng cảnh sát PCCC
thì loại xe chữa cháy thông dụng như đã nêu trên là phổ biến nhất vì hiệu quả chữa
cháy đa dạng, giá thành đầu tư ban đầu hợp lý, dễ bảo dưỡng sửa chữa, phù hợp
với quy trình công nghệ sản xuất xe chuyên dùng ở Việt Nam hiện tại. Do đó, đề
tài ô tô chữa cháy mà chúng em thiết kế chính là ô tô chữa cháy thông dụng đang
được trang bị ở các Phòng cảnh sát PCCC ở các quận huyện Tp.HCM hiện nay và
có thể trang bị cho các khu công nghiệp lân cận.
Từ bảng thống kê sơ bộ trên, ta thấy lựa chọn xe nên có tải trọng ≥ 7213kg là
phương án khả thi. Với tải trọng trên, thị trường Việt Nam hiện nay có các dòng
xe sau thỏa mãn tiêu chí:
Tên xe Khối Khối lượng Khối lượng Công suất Giá
lượng toàn cho phép kể bản thân động cơ ( triệu
bộ (kg) cả người (kg) (kg) (kW) đồng)
Hino 10400 7460 2940 121 760-780
FC9JESW
Isuzu FR90N 10400 7260 3140 139 830-850
Mighty đồng 10250 7545 2705 95 ≥600
vàng HD700
Từ các thông số kỹ thuật trên, chọn xe nền Hino FC9JESW với những ưu điểm
sau:
Tải trọng cao nhất
Giá thành trung bình
Chiều dài cơ sở phù hợp nên sử dụng rộng rãi trong sản xuất xe chuyên dùng
tại Việt Nam
Lắp ráp trong nước nên dễ mua và bảo dưỡng thuận tiện, thay thế phụ tùng dễ
dàng
Thông số kỹ thuật xe nền Hino FC9JESW:
Hình 2.2. Ôtô chữa cháy trên nền xe hino 5T trang bị cabin kép
Hình 2.3. Ôtô chữa cháy có téc chứa nước hình trụ elip
Hình 2.3. Ôtô chữa cháy có téc chứa nước hình trụ tròn
❖ Ôtô chữa cháy có mặt cắt téc hình chữ nhật hoặc hình vuông
Dễ chế tạo
Áp suất chất lỏng phân bố không đều
Tận dụng được không gian để trang bị các thiết bị chữa cháy
Tận dụng được hình dạng téc, phù hợp thiết kế thân xe dạng hộp để tăng
diện tích sử dụng
Hình 2.4. Ôtô chữa cháy có téc chứa nước hình chữ nhật hoặc vuông
❖ Ôtô chữa cháy có mặt cắt téc hình thang, đáy cong ( được sử dụng nhiều)
● Tận dụng được chiều ngang của xe
● Trọng tâm bồn khi đầy nước thấp, cho phép tăng độ ổn định của ôtô
● Kích thước dài, rộng, cao bằng với bồn kiểu elip thì bồn hình thang có
dung tích lớn hơn
● Cho phép rút ngắn chiều dài bồn so với các loại tiết diện khác, dễ bố trí
trên xe để đạt được vị trí trọng tâm hợp lí và phân bố tải trọng lên các cầu
● Phù hợp với ôtô cơ sở có cabin vuông
Với những ưu điểm trên, chọn phương án thiết kế téc có mặt cắt hình thang,
đáy cong là hợp lý.
Có sự phụ thuộc giữa hiệu suất của bơm đến chế độ làm việc của nó.
2.2.7. Chọn phương án bố trí súng phun trên thùng
Hiện nay trên đa số các ô tô chữa cháy đều được trang bị súng phun nước cố
định, nhằm mục đích tăng cường sự cơ động trong công tác chữa cháy. Bên
cạnh đó, súng phun nước cố định còn được sử dụng để kiểm soát đám đông,
chống bạo động.
Súng phun cố định với áp suất cao, khoảng cách phun xa thường được đặt trên
nóc xe với ưu điểm có khả năng tiếp cận các đám cháy trên cao, các chung cư
4-5 tầng, các đám cháy có phương án tiếp cận từ xa.
Vì vậy, nhóm chúng em chọn phương án có bố trí súng phun trên thùng xe.
- Lắp hộp trích công suất (03) lên ô tô cơ sở sao cho phù hợp các thông số lắp của
các-đăng truyền động (05) như: khoảng cách từ tâm chữ thập phía trước đến tâm cầu
sau, góc nghiêng của hộp trích công suất so với sát-xi ô tô cơ sở bằng với góc
nghiêng của hộp số so với sát-xi ô tô cơ sở, …
- Liên kết hộp số (01) và hộp trích công suất (03) bằng một trục các-đăng khác (02)
giống y các các-đăng (05), các-đăng (06), các-đăng (08) được nhập đồng bộ.
Lắp một đầu các-đăng truyền động bơm (06) vào đầu ra thứ 2 của hộp trích công
suất (03), lắp các-đăng truyền động bơm (08) vào giữa các-đăng truyền động bơm
(06) và bơm chữa cháy (09) sao cho đường tâm của các-đăng (06) và (08) trùng với
đường thẳng nối từ tâm của chốt chữ thập ở đầu ra của hộp trích công suất (03) và
đầu vào của bơm chữa cháy, lắp ổ bi treo (07) để cố định các đăng (06) và (08).
Trường hợp 1:
Đầu vào (02) và đầu ra 1 (07) ăn khớp với nhau, lúc này tỉ số truyền giữa đầu vào
(02) và đầu ra 1 (07) của hộp trích công suất là 1:1 (truyền thẳng cùng chiều), đầu ra
2 (04) đứng yên.
Trường hợp 2:
Đầu vào (02) với đầu ra 2 (04) ăn khớp với nhau, lúc này tỉ số truyền giữa đầu vào
và đầu ra 2 (04) của hộp trích công suất là 1:1,541 , khi đó đầu ra 1 (06) đứng yên.
Trong trường hợp này, xe được đỗ đứng yên, kéo thắng tay, cài số và điều chỉnh ga
bắt đầu cho bơm hoạt động để phụ vục công tác chữa cháy.
Trường hợp 3:
Đầu vào (02) cùng ăn khớp với đầu ra 1 (04) và đầu ra 2 (07) ăn khớp với nhau, lúc
này tỉ số truyền giữa đầu vào và đầu ra của hộp trích công suất lần lượt là 1:1 và
1:1,541.
Trong trường hợp này, xe có thể vừa di chuyển, vừa chữa cháy, giúp cho công tác
chữa cháy được cơ động và hiệu quả.
V1 - Van nước từ xi téc ra bơm FV3 - Van khóa đường dẫn cấp foam
V2 … V5 Van nước từ bơm ra ống mềm, lăng tay FV4 - Van xả đáy xi téc foam
V6 … V7 Van nước ra súng phun cao áp WT - Xi téc nước
V8 - Van nước giải nhiệt động cơ FT - Xi téc foam
V9 - Van nước giải nhiệt hồi lưu PT - Cụm bơm chữa cháy
V10 - Van xả đáy bơm MT - Súng phun cố định (lăng giá)
V11 - Van xả đáy xi téc nước LGM - Cụm lăng tay bên trái
EV1 - Van điện - khí nén mở nước về xi téc RGM - Cụm lăng tay bên phải
EV2 - Van điện - khí nén mở nước lên lăng giá CB1 - Khớp nối mềm ống nước về xi téc
TrườngFV1
Đại -Học
VanBách
mở foam
KhoatừTPHCM
xi téc ra bộ trộn foam 40
FV2 - Van mở ống tiếp foam ngoài
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Ths. Vũ Việt Thắng
- Cho ôtô chữa cháy tiếp cận khu vực chữa cháy.
- Hai chiến sĩ đảm nhiệm công tác đưa ống chữa cháy và các trang thiết bị cần thiết
tiếp cận với nguồn cháy.
- Một chiến sĩ lắp đặt hệ thống ống của máy bơm và song song đó lắp đặt cơ cấu phân
nhánh.
- Một chiến sĩ đảm nhiệm công tác điều khiển trên buồng lái, thao tác thực hiện:
Dừng xe, kéo phanh tay
Chuyển PTO sang chế độ ON ( truyền động ra cầu sau bị ngắt, trục truyền động
ra bơm hoạt động)
Vào tay số 6 ( số truyền động trực tiếp, tỷ số truyền 1 ), từ từ nhả ly hợp cho bơm
hoạt động.
- Một chiến sĩ lắp đặt hệ thống tiếp nước từ trụ tiếp nước cho ôtô chữa cháy.
- Tiểu đội trưởng đảm nhiệm công tác chỉ huy, điều động, đánh giá tình hình đưa ra
phương án chữa cháy và hỗ trợ các trang thiết bị hỗ trợ cần thiết, tham gia vào công
tác chữa cháy.
Phân bổ Phân bổ
Ký Giá trị Tọa độ
Thành phần khối lượng lên trục lên trục
hiệu Gi (kG) x
1 2
12.1 Phanh công tác (phanh chân): Hệ thống phanh thủy lực điều khiển bằng khí
nén
13 Mô tả hệ thống lái :
17.7 Trục các-đăng dẫn động bơm, bộ trích công suất được nhập đồng bộ từ nước
ngoài
17.8 Hệ thống đường ống nước, van điều khiển được nhập đồng bộ từ nước ngoài
Phân bổ Phân
Ký Giá trị Tọa độ
Thành phần khối lượng lên trục bổ lên
hiệu Gi (kG) x
1 trục 2
Trong đó:
Z2 - Khối lượng phân bố lên trục sau ôtô
G - Khối lượng toàn bộ ô tô
L - Chiều dài cơ sở
Khoảng cách từ trọng tâm ôtô đến tâm cầu sau:
b = L - a = 3420 – 2240 = 1180 (mm)
+Khi không tải: tính toán tương tự ta có
a = 1905 (m)
b = 1515 (m)
Ký
Thành phần khối lượng Giá trị Gi (kG) Tọa độ h
hiệu
- Khối lượng phần cabin cải tạo thêm Gcb 650 1340
Căn cứ vào trị số khối lượng các thành phần và chiều cao trọng tâm của chúng ta có
thể xác định chiều cao trọng tâm của ôtô thiết kế như sau:
hg = ( Gi . hgi) / G
Trong đó
hg - Chiều cao trọng tâm ôtô thiết kế
Gi - Khối lượng các thành phần (Ca bin, động cơ, hộp số ...)
hgi - Chiều cao tâm các thành phần khối lượng.
G - Khối lượng toàn bộ ô tô
+Khi ôtô đầy tải: hg = 1348 (mm)
+Khi ôtô không tải: hgo = 1112 (mm)
NHẬN XÉT: Các giá trị về giới hạn ổn định của ô tô thiết kế phù hợp với QCVN
09:2015/BGTVT và điều kiện giao thông thực tế, đảm bảo ô tô hoạt động.
Tỷ số truyền hộp số
Số 1 ih1 8,190
Số 2 ih2 5,072
Số 3 ih3 2,981
Số 4 ih4 1,848
Số 5 ih5 1,343
Số 6 ih6 1,000
Tỷ số truyền Cầu chủ động ic 4,333
[ ( ) ( ) ( )]
a. Công suất động cơ
ne ne 2 ne 3
Sử dụngNcông
e=Nthức a nghiệm
e maxthực + b của S.R.Laydecman
−c
nN nN nN
Trong đó
Nemax (ml) - Công suất hữu ích cực đại của động cơ
Ne - Công suất hữu ích động cơ ứng với số vòng quay bất kỳ của trục khuỷu
trên đồ thị đặc tính ngoài
nN (vòng /phút) – Tốc độ quay của trục khuỷu động cơ tương ứng với công
suất cực đại
ne (vòng /phút) - Tốc độ quay của trục khuỷu động cơ tương ứng với công suất Ne
a,b,c - Các hệ số thực nghiệm của động cơ được chọn tương đối theo chủng
loại động cơ.
b. Mô men xoắn trên trục khuỷu động cơ
4
10 . N e
M e=
1,047. ne
Trong đó: PW (kg) : lực cản khí động khi ôtô di chuyển
Pψ =ψ .G
Sử dụng phương pháp đồ thị dựa trên đồ thị thời gian tăng tốc vừa lập để giải tích
phân này, Chia đường cong thời gian tăng tốc ra nhiều đoạn nhỏ và thừa nhận rằng
trong mỗi khoảng thay đổi tốc độ ứng với từng đoạn này ô tô chuyển động đều với
tốc độ trung bình.
Vitb = 0,5(Vi2 + Vi1)
Quãng đường tăng 1
ΔS tốc
=V của
i∗Δtôtô∗ trong khoảng tốc độ từ Vi1- Vi2
itb i
3,6
(m)
Quãng đường tăng tốc tổng cộng từ tốc độ cực tiểu Vmin đến tốc độ V
n
S=∑ ΔS i= ΔS 1 + ΔS 2 + ΔS 3 +. .. ΔS n
i=1 (m)
5.5. Trình bày kết quả tính toán
Bảng kết quả tính toán
ne(Vg/ph) 500 700 900 1000 1200 1400 1500 1700 1900 2100 2300 2500
Ne(kw) 23.6 34.7 46.3 52.2 63.8 75.2 80.7 91.0 100.2 107.9 114.0 118.0
Me(N.m) 451.4 473.9 491.3 498.2 508.1 513.1 513.6 511.1 503.5 490.9 473.3 450.6
Ne(ML) 32.0 47.1 62.8 70.7 86.6 102.0 109.4 123.3 135.8 146.3 154.5 159.9
Me(kG.m) 46.01 48.30 50.08 50.78 51.80 52.30 52.36 52.10 51.32 50.04 48.24 45.94
V1(km/h) 2.1 2.9 3.7 4.1 4.9 5.7 6.2 7.0 7.8 8.6 9.4 10.3
V2 3.3 4.6 6.0 6.6 7.9 9.3 9.9 11.3 12.6 13.9 15.2 16.6
V3 5.6 7.9 10.1 11.3 13.5 15.8 16.9 19.2 21.4 23.7 25.9 28.2
V4 9.1 12.7 16.4 18.2 21.8 25.4 27.3 30.9 34.5 38.2 41.8 45.4
V5 12.5 17.5 22.5 25.0 30.0 35.0 37.5 42.5 47.5 52.5 57.5 62.5
V6 16.8 23.5 30.2 33.6 40.3 47.0 50.4 57.1 63.8 70.5 77.2 84.0
Pk1(kG) 3764.9 3952.3 4098.0 4155.1 4238.1 4279.3 4284.2 4262.7 4199.3 4094.2 3947.3 3758.6
Pk2 2331.6 2447.6 2537.8 2573.2 2624.6 2650.1 2653.2 2639.8 2600.6 2535.5 2444.5 2327.7
Pk3 1370.3 1438.6 1491.6 1512.4 1542.6 1557.6 1559.4 1551.5 1528.5 1490.2 1436.7 1368.1
Pk4 849.5 891.8 924.7 937.6 956.3 965.6 966.7 961.8 947.5 923.8 890.7 848.1
Pk5 617.4 648.1 672.0 681.4 695.0 701.7 702.5 699.0 688.6 671.4 647.3 616.3
Pk6 459.7 482.6 500.4 507.3 517.5 522.5 523.1 520.5 512.7 499.9 482.0 458.9
Pw1(kG) 0.09 0.18 0.30 0.37 0.54 0.73 0.84 1.08 1.35 1.65 1.98 2.34
Pw2 0.24 0.48 0.79 0.98 1.41 1.91 2.20 2.82 3.52 4.30 5.16 6.10
Pw3 0.71 1.38 2.29 2.83 4.07 5.54 6.36 8.17 10.20 12.46 14.95 17.66
Pw4 1.84 3.60 5.96 7.35 10.59 14.41 16.54 21.25 26.54 32.43 38.90 45.96
Pw5 3.48 6.82 11.28 13.92 20.05 27.29 31.33 40.24 50.26 61.40 73.65 87.02
Pw6 6.28 12.30 20.34 25.11 36.16 49.22 56.50 72.57 90.65 110.74 132.84 156.95
Pc1(kG) 207.6 207.7 207.8 207.9 208.0 208.2 208.3 208.6 208.9 209.2 209.5 209.8
Pc2 207.7 208.0 208.3 208.5 208.9 209.4 209.7 210.3 211.0 211.8 212.7 213.6
Pc3 208.2 208.9 209.8 210.3 211.6 213.0 213.9 215.7 217.7 220.0 222.4 225.2
Pc4 209.3 211.1 213.5 214.9 218.1 221.9 224.0 228.8 234.0 239.9 246.4 253.5
Pc5 211.0 214.3 218.8 221.4 227.5 234.8 238.8 247.7 257.8 268.9 281.2 294.5
Pc6 213.8 219.8 227.8 232.6 243.7 256.7 264.0 280.1 298.2 318.2 340.3 364.4
D1 0.363 0.381 0.395 0.400 0.408 0.412 0.413 0.411 0.405 0.394 0.380 0.362
D2 0.225 0.236 0.245 0.248 0.253 0.255 0.256 0.254 0.250 0.244 0.235 0.224
D3 0.132 0.139 0.144 0.146 0.148 0.150 0.150 0.149 0.146 0.142 0.137 0.130
D4 0.082 0.086 0.089 0.090 0.091 0.092 0.092 0.091 0.089 0.086 0.082 0.077
D5 0.059 0.062 0.064 0.064 0.065 0.065 0.065 0.063 0.062 0.059 0.055 0.051
D6 0.044 0.045 0.046 0.046 0.046 0.046 0.045 0.043 0.041 0.038 0.034 0.029
i1 4.404 4.404 4.404 4.404 4.404 4.404 4.404 4.404 4.404 4.404 4.404 4.404
i2 2.336 2.336 2.336 2.336 2.336 2.336 2.336 2.336 2.336 2.336 2.336 2.336
i3 1.494 1.494 1.494 1.494 1.494 1.494 1.494 1.494 1.494 1.494 1.494 1.494
i4 1.221 1.221 1.221 1.221 1.221 1.221 1.221 1.221 1.221 1.221 1.221 1.221
i5 1.140 1.140 1.140 1.140 1.140 1.140 1.140 1.140 1.140 1.140 1.140 1.140
i6 1.100 1.100 1.100 1.100 1.100 1.100 1.100 1.100 1.100 1.100 1.100 1.100
J1(m/s2) 0.779 0.820 0.851 0.864 0.882 0.891 0.892 0.887 0.873 0.850 0.818 0.777
J2 0.876 0.924 0.961 0.976 0.997 1.007 1.008 1.002 0.986 0.959 0.921 0.872
J3 0.750 0.793 0.827 0.840 0.859 0.867 0.868 0.862 0.845 0.819 0.783 0.737
J4 0.505 0.537 0.562 0.571 0.583 0.587 0.586 0.579 0.563 0.540 0.509 0.470
J5 0.344 0.367 0.383 0.389 0.395 0.395 0.392 0.381 0.364 0.340 0.310 0.272
J6 0.215 0.230 0.239 0.241 0.240 0.233 0.227 0.211 0.188 0.159 0.124 0.083
t1 0.000 0.285 0.558 0.691 0.952 1.209 1.336 1.592 1.851 2.115 2.389 2.674
t2 0.000 0.409 0.799 0.989 1.362 1.729 1.912 2.278 2.648 3.026 3.418 3.828
t3 0.000 0.811 1.584 1.960 2.697 3.422 3.783 4.507 5.240 5.992 6.773 7.596
t4 0.000 1.936 3.774 4.665 6.416 8.142 9.002 10.735 12.503 14.333 16.259 18.323
t5 0.000 3.912 7.618 9.418 12.962 16.480 18.246 21.838 25.564 29.509 33.785 38.563
t6 0.000 8.372 16.328 20.219 27.982 35.875 39.932 48.458 57.818 68.565 81.738 99.775
s1 0.000 0.195 0.443 0.587 0.914 1.295 1.506 1.972 2.503 3.105 3.789 4.570
s2 0.000 0.451 1.025 1.357 2.112 2.990 3.477 4.554 5.779 7.171 8.755 10.566
s3 0.000 1.524 3.458 4.575 7.112 10.063 11.700 15.324 19.455 24.161 29.539 35.723
s4 0.000 5.865 13.285 17.562 27.283 38.609 44.906 58.904 74.969 93.447 114.832 139.843
s5 0.000 16.305 36.898 48.775 75.857 107.625 125.412 165.339 211.929 266.727 332.079 411.731
220.39 1126.31
s6 0.000 46.861 106.237 140.721 2 316.109 370.986 498.249 655.426 855.953 3 1530.159
250
225
200
175
Ne(ml)
150
125
100
75
Me(kG.m)
50
25
0
0 250 500 750 1000 1250 1500 1750 2000 2250 2500 2750 3000
n (vòng/ph)
4500
Pk1
4000
3500
3000
Pk2
2500
2000
Pk3
1500
Pk4
1000
Pk5
Pk6
500
Pc
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
V(km/h)
0.45
D1
0.40
0.35
0.30
D2
0.25
0.20
D3
0.15
D4
0.10
D5
0.05
D6
0.00
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110
V(km/h)
1.1
1.0
0.9
0.8
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0.0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
V(km/h)
Đồ thị thời gian tăng tốc
120
t6
100
80
t(s)
60
t5
40
t4
20
t2 t3
t1
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
V(km/h)
s(m)
2000
1800
1600
1400
s6
1200
1000
800
600 s5
400
s4
200 s1 s2 s3
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
V(km/h)
J1 J2 J3 J4 J5 J6 J7
0,779 0,777 0,872 0,737 0,272 0,364 0,226
V1 V2 V3 V4 V5 V6 V7
2,1 10,3 16,6 28,2 45,4 47,5 50,8
J1tb J2tb J3tb J4tb J5tb J6tb J7tb
0,39 0,778 0,825 0,805 0,505 0,318 0,295
∆ v1 ∆ v2 ∆ v3 ∆v4 ∆ v5 ∆ v 6 ∆ v7
2,1 8,2 6,3 11,6 17,2 2,1 3,3
∆t 1 ∆t 2 ∆t 3 ∆t 4 ∆t 5 ∆t 6 ∆t 7 Σ∆t
0,00 2,93 2,12 4,01 9,47 1,83 3,11 23,47
∆ s1 ∆ s2 ∆ s3 ∆s4 ∆ s 5 ∆ s 6 ∆ s 7 Σ∆s
0,00 5,04 7,93 24,92 96,81 23,67 42,42 200,79
Từ kết quả trên ta có được thời gian tăng tốc tính từ lúc khởi hành đến khi đi hết
quãng đường 200m của ôtô đầy tải là: t=23,47s < 20+0,4G=24,15s
Đảm bảo thỏa mãn yêu cầu của quy chuẩn QCVN 09:2015/BGTVT.
5.6. Kiểm tra khả năng vượt dốc theo điều kiện bám của bánh xe chủ động với
mặt đường
Khả năng leo dốc cực đại của ôtô trên các loại đường tính theo khả năng bám của
bánh xe chủ động được tính như sau:
mφ Z φ φ
i max ≤ − f =0,53
G
mφ – Hệ số sử dụng trọng lượng bám khi kéo; mφ =1,2
Z φ – Tải trọng tác dụng lên cầu chủ động; Z φ=6796(kg)
G – Trọng lượng toàn bộ ôtô; G = 10375(kg)
φ – Hệ số bám dọc ; φ=0,7
Giới hạn áp
Thông số Giá trị
dụng
KẾT LUẬN:
Từ các kết quả tính toán trên cho thấy ôtô thiết kế có tính năng động lực học cao.
Ôtô có thể hoạt động tốt với các tuyến đường nước ta.
Đảm bảo thỏa mãn yêu cầu của quy chuẩn QCVN 09:2015/BGTVT.
Trong đó: m0= 4280kg: trọng lượng nước chính, foam, xitéc
Vqv= 5,55m/s2 – Vận tốc cho phép khi quay vòng
Rminqv= 4,39m – Bán kính quay vòng
Tính được: (850.40+4280).0,3=11484>3061(kg)
6.1.3 Tính toán mối lắp giá PTO với sắt-xi
Giá PTO được lắp lên sắt-xi ôtô qua 12 bulong M12. Việc tính toán dựa trên cơ sở
lực ép của bulong và hệ số làm việc của các chi tiết.
Điều kiện để không có sự xê dịch giữa giá PTO và sắt-xi ôtô: Pms>Pj
Trong đó Pms=(pe.n+m0).f ; Pj=m0.Jp/g
Với: +pe=580(kg) – Lực ép cho phép của bulong có đường kính 12mm
+m0=150(kg) – Trọng lượng PTO và phụ kiện kèm theo
+n=12 – Số bulong
+f=0,3 – Hệ số ma sát khô giữa cao su vải và kim loại
(f=0,2÷0,6: Trang 523-Machinary’s handbook-Erik Oberg)
+Jp=7(m/s2) – Gia tốc phanh cực đại
Thay vào tính được: (580.12+150).0,3=2133>150.7/9,81=107,03(kg)
2
[V ]
Lực tác dụng lên nhất khi quay vòng: P¿ =m0 qv =¿ 107,3(kg)
g Rminqv
Trong đó: m0= 150kg: trọng lượng PTO và phụ kiện kèm theo
Vqv= 5,55m/s2 – Vận tốc cho phép khi quay vòng
Rminqv= 4,39m – Bán kính quay vòng
Trong đó: m0= 300kg: trọng lượng bơm và phụ kiện kèm theo
Vqv= 5,55m/s2 – Vận tốc cho phép khi quay vòng
Rminqv= 4,39m – Bán kính quay vòng
Thay vào tính được: (380.8+300).0,3=774>214,57(kg)
6.1.5 Tính toán mối lắp giá bơm với dầm phụ
Giá bơm được lắp với dầm phụ qua 16 bulong M14. Việc tính toán dựa trên cơ sở
lực ép của bulong và hệ số làm việc của các chi tiết.
Điều kiện để không có sự xê dịch giữa giá bơm và dầm phụ: Pms>Pj
Trong đó Pms=(pe.n+m0).f ; Pj=m0.Jp/g
Với: +pe=850(kg) – Lực ép cho phép của bulong có đường kính 14mm
+m0=320(kg) – Trọng lượng bơm và giá bơm
+n=16 – Số bulong
+f=0,3 – Hệ số ma sát khô giữa cao su vải và kim loại
(f=0,2÷0,6: Trang 523-Machinary’s handbook-Erik Oberg)
6.1.7 Tính toán mối lắp thùng phụ sau với dầm phụ
Giá bơm được lắp với dầm phụ qua 24 bulong M14. Việc tính toán dựa trên cơ sở
lực ép của bulong và hệ số làm việc của các chi tiết.
Điều kiện để không có sự xê dịch giữa thùng hàng và dầm phụ ôtô: Pms>Pj
Trong đó Pms=(pe.n+m0).f
Pj=m0.Jp/g
Với: +pe=850(kg) – Lực ép cho phép của bulong có đường kính 14mm
+m0=500(kg) – Trọng lượng khung và thùng phụ sau
+n=24 – Số bulong
+f=0,3 – Hệ số ma sát khô giữa cao su vải và kim loại
(f=0,2÷0,6: Trang 523-Machinary’s handbook-Erik Oberg)
+Jp=7(m/s2) – Gia tốc phanh cực đại
Thay vào tính được: (850.24+500).0,3=6270>500.7/9,81=356,78(kg)
2
[V ]
Lực tác dụng lên nhất khi quay vòng: P¿ =m0 qv =¿ 357,62(kg)
g Rminqv
Trong đó: m0= 500kg: trọng lượng khung và thùng phụ sau
Vqv= 5,55m/s2 – Vận tốc cho phép khi quay vòng
Rminqv= 4,39m – Bán kính quay vòng
Thay vào tính được: (850.24+500).0,3=6270>357,62(kg)
Chuyển vị
Chuyển vị
Chuyển vị
Trong đó:
σ p - ứng suất cắt lớn nhất do moment uốn gây ra
a 57,8 2
σ p=M . =148488. =1,89 kg /cm
Iu 4,54.10
6
P 2569 2
σ j= = =10,84 kg /cm
A 237
- Lực tác dụng khi phanh: P = (m0/g).Jmax = (3600/9,81).7 = 2569kg
- Moment uốn: M=P.a=2569.57,8=148488kg.cm
- Moment quán tính: Iu=a.b3/12=4,54.106 cm4
- Diện tích mối hàn: A=237cm2 (tính bằng Autocad)
σ d= √ σ 2p +σ 2j=11 kg /cm2
Que hàn sử dụng điện cực loại E35 có ứng suất cho phép
2 2
[σ ¿¿ d ]=220 N /mm >σ d =11 kg /cm ¿
Như vậy, mối hàn giữa đáy và vỏ xi-téc đảm bảo điều kiện bền.
Trong đó:
σ p - ứng suất cắt lớn nhất do moment uốn gây ra
b 128,8 2
σ p=M . =221705. =1,86 kg /cm
Iu 15,35. 10
6
P 2569 2
σ j= = =7,5 kg /cm
A 343
Que hàn sử dụng điện cực loại E35 có ứng suất cho phép
2 2
[σ ¿¿ d ]=220 N /mm >σ d =7,73 kg /cm ¿
Như vậy, mối hàn giữa đáy và vỏ xi-téc đảm bảo điều kiện bền.
6.3. Tính toán kiểm tra bền các đăng dẫn động
6.3.1 Thông số của các trục các đăng lắp mới
6.3.2 Tính toán kiểm tra bền các trục các đăng dẫn động hệ thống truyền
Số vòng quay nguy hiểm được xác định theo công thức
ni =12.10 4 √
2 2
D +d
2
L
i 1 là tỷ số truyền ở tay số 1
π ( D 4− d4)
Với J x = – mô men quán tính của tiết diện khi xoắn
64
G – mô đun đàn hồi khi xoắn
6.3.3 Tính toán kiểm tra bền các trục các đăng dẫn động bơm
Số vòng quay nguy hiểm được xác định theo công thức
ni =12.10
4 √ D 2+ d 2
2
L
i 1 là tỷ số truyền ở tay số 1
6.3.4 Kết quả tính toán kiểm tra bền các trục các đăng
Kiểm tra các đăng theo số vòng quay Các đăng Các đăng Các đăng Các đăng
nguy hiểm 1 2 3 4
Số vòng quay nguy hiểm trục
vg/ph 65889,33 29482,01 21490,06 36406,94
các đăng nngh
Số vòng quay làm việc Max
vg/ph 3787,88 3787,88 3787,88 3787,88
của các đăng nmax
Hệ số dự trữ bền theo số vòng
17,39 7,78 5,67 9,61
quay nguy hiểm nngh/ nmax
Kết luận
+ Hệ số dự trữ bền theo số vòng quay nguy hiểm nngh/ nmax > (1,2÷ 2¿
+ Góc xoắn trục các đăng θ < (3° ÷ 9° ¿
+ Ứng suất xoắn Max tác dụng lên các đăng τ max < [τ ¿=135 Mpa
Với ứng suất xoắn cho phép của các đăng là [τ ¿=135 Mpa
(thép C450L0 tiêu chuẩn AS1163)
6.4. Tính toán, kiểm tra công suất cung cấp cho bơm
6.4.1 Sơ đồ bố trí hệ thống
( )
3
lít m
- Lưu lượng : Q=3500 =0,06
pℎút s
Lực tác dụng lên cần xilanh thủy lực cabin khi cabin nằm ở vị trí được nâng lên
góc 45 độ với khối lượng m0=850kg là F=850. sin 45=601,04 kg
Như vậy lực lớn nhất tác dụng lên cần xilanh thủy lực cabin là khi cabin nằm ở vị
trí được nâng lên góc 45 độ
Tham khảo áp suất từ các bơm tay trên thị trường, ta chọn áp suất làm việc
p=30kg/cm2
Ta có mối liên quan giữa diện tích hữu ích xilanh, lực tác dụng và áp suất làm việc:
F 850. sin 45
A1= = =10,54 cm2
ηp 2.0,95 .30
Trong đó:
A1 là diện tích hữu ích của xilanh với đường kính là d (cm)
d=
√ 4.10,54
π
=3,66 cm
Vậy chọn đường kính cần xilanh làm việc với d = 3,5cm
2 2
π d π .3,5 2
A1= = =9,62cm
4 4
Áp suất làm việc của xilanh là
F 850. sin 45 2
p= = =33 kg /cm
η A1 2.0,95.9,62
Với hệ thống nâng hạ cabin có hai xilanh CDH ∅ 50/∅ 35 hành trình L = 580mm;
đường ống dẫn dầu có đường kính d ống =12 mm, chiều dài l = 1,2m thì thể tích thùng
dầu cần thiết để đáp ứng cho cơ cấu là:
( )
2 2
πD π d ống
V =k ( V 1+ V 2 )=1,5 . L+ .l
4 4
2. Hệ thống điện
Kiểm tra tình trạng hoạt động của các loại đèn, còi tín hiệu giao thông, phương
tiện phát tín hiệu ưu tiên, các loại công tắc điện. Nếu phát hiện có hư hỏng phải
báo bộ phận kỹ thuật để sửa chữa.
3. Hệ thống truyền động
Bổ sung dầu, mỡ vào bộ phận cần kéo ly hợp, các khớp nối chữ thập, trục các
đăng, bộ truyền động của tay lái; kiểm tra phát hiện rò rỉ dầu hộp số;
Kiểm tra ly hợp bảo đảm khi chuyển động sang số, không có tiếng kêu.
4. Hệ thống phanh
Kiểm tra độ kín của hệ thống phanh thông qua quan sát đồng hồ áp suất hơi, qua
các đèn báo;
Kiểm tra sự rò rỉ hơi, dầu phanh ở các tuy ô phanh, kiểm tra mức dầu ở bình dầu
trợ lực phanh;
Cho xe tiến, lùi, đạp phanh để xác định hiệu lực của hệ thống phanh;
Xả nước ở bình chứa hơi (nếu có).
5. Hệ thống lái
Kiểm tra, vặn chắc các khớp nối của hệ thống tay lái
6. Hệ thống treo và khung xe
Kiểm tra khung xe, chắn bùn, đuôi mõ nhíp, ổ đỡ chốt nhíp ở khung, bộ nhíp,
quang nhíp, quai nhíp, bu lông tâm nhíp, bu lông hãm chốt nhíp, nếu xô lệch
phải chỉnh lại, nếu lỏng phải bắt chặt; làm sạch, sơn và bôi mỡ bảo quản, bảo
dưỡng theo quy định;
Kiểm tra giảm sóc, xiết chặt bu lông giữ giảm sóc; kiểm tra các lò xo và ụ cao su
đỡ, nếu vỡ phải thay thế;
Kiểm tra toàn bộ lốp xe, nếu thiếu hơi phải bơm hơi tới áp suất tiêu chuẩn; gỡ
những vật cứng dắt, dính vào kẽ lốp.
7. Buồng lái và thùng xe
Kiểm tra, làm sạch buồng lái, kính chắn gió, cánh cửa, cửa sổ, gương chiếu hậu,
đệm ghế ngồi, cơ cấu nâng lật buồng lái;
Kiểm tra thùng, thành bệ, các móc khoá thành bệ, bản lề thành bệ, quang giữ bệ
với khung ôtô, bu lông bắt giữ dầm, bậc lên xuống, chắn bùn.
3. Hệ thống điện
Tháo bình điện, lau sạch bề mặt bình điện, thông lỗ thông hơi, kiểm tra mức
dung dịch và nồng độ dung dịch, nếu cần thiết đổ thêm nước tinh khiết; kiểm tra
điện thế, nếu thiếu phải nạp điện bổ sung;
Kiểm tra hoạt động của bugi, nếu có vết nứt phải thay bugi mới;
Tháo máy phát và máy khởi động để kiểm tra hoạt động của các chổi than, cổ
góp; lau sạch bề mặt máy phát và máy khởi động;
Tháo bộ chia điện, kiểm tra trạng thái làm việc và làm sạch tiếp điểm; điều
chỉnh khe hở tiếp điểm (đối với máy có hệ thống đánh lửa có tiếp điểm) kiểm tra
điểm đặt lửa đúng;
Kiểm tra trạng thái cuộn dây đánh lửa và dây cao áp;
Kiểm tra hoạt động của đèn chiếu sáng;
Kiểm tra, bắt chặt bộ chia điện, tiết chế, nắp chụp bugi, búp báo nhiệt độ, nước,
áp suất dầu;
Tra dầu bôi trơn vào ống lót trục cam, tấm đệm của con quay trục bộ chia điện.
4. Hệ thống bơm nước chữa cháy
Kiểm tra các van khóa, bảo đảm kín, điều kiển nhẹ nhàng;
Kiểm tra hoạt động của bơm; cụ thể: Mở van nước từ téc xuống bơm, mở van
nước tuần hoàn về téc, cho bơm quay ở tốc độ khác nhau để kiểm tra trạng thái
hoạt động của bơm, đóng van nước tuần hoàn về téc và tăng áp suất đến 10
kg/cm2 ; kiểm tra ốc, bu lông bắt liền máy bơm với khung xe; kiểm tra các van
phun nước, phun bọt hoà không khí, van đóng, mở nước ở téc nước, đồng hồ
cao áp, hạ áp, đồng hồ vòng phút bảo đảm hoạt động đúng theo quy định;
Kiểm tra vòi hút, đầu nối vòi hút và gioăng, bảo đảm độ kín khi lắp vào bơm và
khi lắp các đoạn vòi hút với nhau;
Kiểm tra độ lưu thông của hệ thống trộn bọt hòa không khí;
Kiểm tra téc nước chữa cháy, nếu bị gỉ sét phải đánh gỉ và sơn lại.
5. Cho xe chạy một đoạn đường ngắn để kiểm tra hoạt động của xe, hệ thống,
thiết bị của xe; nếu phát hiện những hư hỏng phải khắc phục ngay.
6. Đối với các bộ phận của xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy
Kiểm tra kết cấu cần trục, các tầng thang, mối hàn trên trục nâng, chân chống
thang; kiểm tra, điều chỉnh hoặc thay thế cho thích hợp khối trượt, đỡ và con lăn
dẫn của các tầng thang hoặc bộ phận ống lồng;
Kiểm tra hoạt động của xích vươn ra trục thang;
Kiểm tra, xiết chặt đầu nối trục dẫn động của máy bơm thủy lực; kiểm tra áp lực
bơm dầu thủy lực, tình trạng bánh răng bơm, vỏ bơm và điều chỉnh cho thích
hợp; kiểm tra, xiết chặt đai ốc ổ đỡ của trục bơm dầu thủy lực;
Xe mới sau khi đưa vào sử dụng được 03 tháng phải tiến hành kiểm tra, xiết chặt
toàn bộ đai ốc của các thiết bị thủy lực, cơ cấu nâng hạ; xem kỹ mối hàn và
kiểm tra sàn và lan can trên giỏ thao tác thang;
Kiểm tra làm sạch cổ góp điện của trục quay thang;
Kiểm tra hộp nối và cầu chì, duy trì dây cáp điện của thang có tính liên kết tốt;
Kiểm tra chức năng điều chỉnh tự động của động cơ liên kết với bơm thủy lực
của thang;
Kiểm tra trạng thái khớp nối và cần liên kết của van điều khiển chân chống;
kiểm tra tình trạng ngắt bằng tay của van điều khiển điện; kiểm tra trạng thái cố
định của cán piston, mối hàn và ổ bi của xi lanh lực;
Thay ruột lọc của bộ phận lọc dầu thủy lực sau 12 tháng sử dụng;
Mở van từ dưới két dầu thủy lực để tháo nước ngưng tụ;
Kiểm tra áp suất làm việc của van điều khiển áp lực mạch chính, mạch xoay,
mạch động lực của xe thang; áp suất bơm thủy lực mạch tời, mạch cần cẩu của
xe cứu hộ;
Kiểm tra trạng thái của đường ống nước xe thang và tiến hành thử áp lực đường
ống;
Kiểm tra trạng thái của vòi phun nước bảo vệ và van; mức dầu của hộp số giảm
tốc.