Professional Documents
Culture Documents
nhanh. Để phát triển đồng bộ kinh tế - xã hội, Hà Nội đang phát triển về không
gian, xây dựng những đô thị vệ tinh. Song song với các biện pháp tăng cường
quản lý giao thông, thì việc phát triển vận tải hành khách công cộng với khối
lượng lớn cũng được xem là giải pháp cứu cánh,
Trước thực trạng như vậy giải pháp khắc phục mang lại hiệu quả về
nhiều mặt là xây dựng hệ thống giao thông ngầm. Việc xây dựng hệ thống giao
thông ngầm có ý nghĩa lớn trong giải quyết vấn đề giao thông đô thị, cho phép
sử dụng đất đô thị hợp lý.Xuất phát từ vấn đề trên ,với những kiến thức đã được
học trong trường , em chọn đề tài tốt nghiệp :”Thiết kế và tổ chức thi công hầm
metro ”.
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong bộ môn Cầu
Hầm. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã trang bị cho em những
kiến thức quý báu về chuyên ngành Cầu Hầm trong suốt những năm học vừa
qua, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình, giúp đõ của thầy Đỗ Như Tráng.
Do thời gian có hạn, tài liệu tham khảo lại không đầy đủ nên mặc dù đã
rất cố gắng nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Qua đây, em mong
muốn có được nhiều những ý kiến, sự chỉ bảo của thầy cô hơn nữa để có thể
vững vàng trong công tác của mình sau này.
Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2007
Sinh viên
PHẦN I:
THIẾT KẾ SƠ BỘ
1. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN TUYẾN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
2. THIẾT KẾ VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC
Hình 1.1- Các điểm điều tra lưu lượng giao thông
a. Lưu lượng giao thông rất lớn
Nếu tính cả hai hướng thì số lượng xe mỗi giờ dao động từ 7.500 đến trên
22.000 xe. Ðây là một trong những mức lưu lượng cao nhất thế giới. Nếu so với
Lyon (thành phố có quy mô tương đương với Hà Nội nếu chỉ tính riêng khu vực
đô thị) thì lưu lượng xe trên đường ôtô đô thị vào giờ cao điểm chỉ đạt khoảng
c. Mức độ đi lại :Những trục đường có nhiều người qua lại nhất đều là những
trục xuyên tâm nối khu trung tâm thành phố với các khu vành đai và những
tuyến đường vành đai 1 và 2 (xem bản đồ trên đây) :
- Trục tây - đông nối khu vực trung tâm thành phố với điểm Cầu Giấy
(các tuyến phố Nguyễn Thái Học, Trần Phú, Kim Mã, Cầu Giấy, Xuân
Thuỷ)
- Trục tây - đông chạy qua phố Giảng Võ
- Trục bắc -nam chạy dọc theo tuyến đường sắt (các tuyến đường Lê
Duẩn, Giải Phóng)
- Trục bắc - nam chạy dọc theo sông Hồng (các tuyến đường Trần
Quang Khải, Trần Khánh Dư)
- Trục đông bắc - tây nam nối khu vực trung tâm thành phố với thị xã
Hà Ðông (các tuyến phố Khâm Thiên, Nguyễn Lương Bằng, Tây Sơn,
Nguyễn Trãi)
- Đường vành đai 2 (các phố Minh Khai, Ðại La, Trường Chinh, Láng,
Bưởi)
- Đường vành đai 3 (các đường Pháp Vân, Thanh Xuân).
Một số tuyến phố chính trong khu vực trung tâm thành phố cũng có lưu
lượng xe lớn: phố Huế, Bà Triệu, Hai Bà Trưng...
d. Ðổi mới trong giao thông công cộng
Năm 2000 giao thông công cộng chỉ đáp ứng 4% nhu cầu đi lại, tức là ở mức
thấp nhất trong số các nước Ðông Nam á. Tình hình này là kết quả của một quá
trình suy giảm dần chất lượng của giao thông công cộng từ cuối những năm
1970. Do đó, số lượng hành khách đã giảm từ 76,5 triệu người vào năm 1978
(khoảng 25 - 30% lưu lượng giao thông) xuống chỉ còn 3,9 triệu người vào năm
1992. Sự suy giảm này là do xe máy ngày càng được ưa chuộng, song cũng bắt
nguồn từ sự sa sút chất lượng dịch vụ và không được chính quyền thành phố
quan tâm từ khi tiến hành công cuộc Ðổi Mới (ngừng trợ giá cho giao thông
công cộng). Các tuyến xe buýt đều bị bãi bỏ, mạng lưới tổ chức kém, xe quá cũ,
giá vé quá cao so với chất lượng dịch vụ.
- Năm 2001, các xí nghiệp xe buýt được sát nhập lại trở thành Công ty Vận
tải và Dịch vụ công cộng Hanoi Transerco nhằm tạo sự thống nhất toàn mạng
lưới các tuyến buýt và hệ thống vé.
- Các nguồn trợ cấp cho hoạt động xe buýt đã tăng gấp 6 lần trong vòng từ
năm 2000 đến 2003.
- Một chính sách nâng cao chất lượng dịch vụ đã được áp dụng sau khi thu
được thành công từ ba tuyến xe buýt mẫu thí điểm trong khuôn khổ dự án Asia
Trans giai đoạn 2002 - 2004 : nâng cao tính đúng giờ, áp dụng chính sách giá vé
phù hợp hơn, mua thêm những xe buýt tiện nghi hơn...
Tất cả những biện pháp đó đã giúp cho giao thông công cộng trở nên hấp
dẫn hơn. Năm 2004, lượng hành khách đi xe buýt đã vượt mức 270 triệu người
(theo ước tính của Tổng công ty vận tải Hà Nội, tên gọi mới của Hanoi
Transerco).
e.Tỷ lệ xe hơi còn thấp
Giao thông bằng xe hơi cá nhân chiếm tỷ lệ còn thấp trong hệ thống giao
thông đô thị (chỉ chiếm 5% theo số liệu điều tra do IMV thực hiện năm 2004).
Ðiều đó cho thấy sự chênh lệch giữa mức sống của người dân Hà Nội với giá trị
của một chiếc xe hơi, mức thuế cao (thuế nhập xe gần 100%) và còn nhiều
đường phố hẹp không thuận tiện cho sử dụng xe hơi. Tính đến cuối năm 2004 có
147.000 xe hơi mới được đăng ký tại Hà Nội, tức là trung bình chỉ có khoảng 50
xe / 1.000 dân. Tuy nhiên, lượng xe hơi đang tăng dần với mức tăng trưởng có
thể đạt tới gần 20%/năm. Việc chuyển dần từ xe máy sang ôtô trong những năm
tới là điều hoàn toàn có thể xảy ra nếu mức sống của người dân cho phép. Ðây
cũng chính là xu hướng phổ biến đối với một bộ phận dân cư khá giả ở Hà Nội.
Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu đều chưa thấy được rằng về lâu dài xe hơi
sẽ trở thành phương tiện phổ biến ở Hà Nội.
Hệ thống giao thông ở Hà Nội tương đối hiệu quả. Vận tốc di chuyển
trung bình là 20 km/h, tức là cao hơn hẳn so với vẫn tốc di chuyển trung bình tại
hầu hết các thủ đô khác trong khu vực (Bangkok 9 km/h, Manila 10 km/h, Jakarta
15 km/h...). Cho đến nay, tình trạng tắc đường vẫn chưa phổ biến nhiều.
- Tuy nhiên, cần thừa nhận rằng giao thông tại Hà Nội vẫn còn nhiều tác
hại : Số vụ tai nạn giao thông tăng đều đặn : khoảng 6 người chết/ngày theo
ước tính của Tổ chức Chữ thập Ðỏ .
- Ô nhiễm không khí và tiếng ồn ngày càng trở nên trầm trọng .
- Chỗ đỗ xe còn thiếu khiến người dân phải để xe trên vỉa hè gây cản trở
cho người đi bộ.
Qua các số liệu điều tra ở trên ta nhận thấy lưu lượng giao thông đã vượt
quá khả năng thông qua trên mặt cắt giao thông. Tình trạng ùn tắc giao
thông sẽ xảy ra rất nghiêm trọng vào những năm tới khi lượng ôtô cá nhân
được sử dụng ngày càng tăng.
Dọc theo tuyến đường đã hình thành nhiều khu trường Đại học
và Cao đẳng, đang hình thành và phát triển các Khu công nghiệp tập trung vừa
và nhỏ, các Khu Đô thị mới: Mỹ Đình, Cầu Diễn, Khu liên hợp thể thao Quốc
gia... Sự phát triển này tất yếu dẫn đến tăng đáng kể lưu lượng hành khách (theo
dự báo lưu lượng người tham gia giao thông đến năm 2010 vào giờ cao điểm
trên đường Kim Mã sẽ là 50.000 đến 60.000 người/ hai hướng/ giờ).
Việc đưa vào vận hành Tuyến đường sắt đô thị thí điểm là rất cần thiết,
giải quyết cơ bản tình trạng ùn tắc giao thông do quá tải, tình trạng ô nhiễm do
khí thải và đặc biệt đảm bảo an toàn cao cho người tham gia giao thông.
1.1.2.Năng lực vận tải hành khách của tuyến
Trên cơ sở phân tích các dự báo về phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu giao
thông của Thành phố Hà Nội, lộ trình phát triển giao thông công cộng của Thành
phố, việc triển khai một số dự án tuyến xe buýt nhanh (BRT), tuyến đường sắt đô
thị. Dự báo nhu cầu giao thông trên tuyến đường Nhổn - Ga Hà Nội như sau: Lưu
lượng hành khách trong ngày tới năm 2010 là 123.800 hành khách (HK),
năm 2020 là 274.000 HK, năm 2030 là 360.000 HK; lưu lượng hành khách trên
đoạn đông nhất vào giờ cao điểm (1 chiều) tới năm 2010 là 6000 HK, năm
2020 là 9500 HK, năm 2030 là 12.000 HK.
Tổ chức các bến trung chuyển với đường sắt nội đô tại bến số 11 (KS
Daewoo) với hệ thống xe buýt nhanh (BRT) tại bến số 13 (Giảng Võ) và với hệ
thống xe buýt tại bến số 10 (Cầu Giấy) và bến số 15 (Ga Hà nội).
1.1.3.Phương án tuyến
Ga Lý trình Vị trí
S1 Km0+425 Quốc lộ 32, cổng trường ĐH công nghiệp Hà Nội, huyện Từ Liêm
Quốc lộ 32, cạnh cổng vào xí nghiệp kinh doanh thép hình, huyện
S2 Km1+550 Từ Liêm
S3 Km2+560 Quốc lộ 32, cạnh Tổng kho 101 Quân đội, huyện Từ Liêm
S4 Km3+330 Quốc lộ 32, trước cổng chợ Cầu Diễn, huyện Từ Liêm
S5 Km4+280 Quốc lộ 32, trước nghĩa trang Mai Dịch, quận Cầu Giấy
Đường Hồ Tùng Mậu, cạnh trường đại học Thương Mại, quận Cầu
S6 Km5+050 Giấy.
S7 Km5+725 Đường Xuân Thủy, trước trường đại học Sư Phạm, quận Cầu Giấy
S8 Km6+715 Đường Cầu Giấy, cạnh cây xăng số 9, quận Cầu Giấy
S9 Km7+465 Đường Cầu Giấy, Bưu cục Cầu Giấy, quận Cầu Giấy
S10 Km8+110 Đối diện trường đại học Giao thông vận tải, quận Ba Đình
S11 Km8+975 Đường Kim Mã, gần khách sạn Daewoo, quận Ba Đình.
S12 Km9+875 Đường Kim Mã, trước cửa khu Ngoại giao đoàn,quận Ba Đình.
S13 Km10+705 Đường Giảng Võ, trước cổng Bộ Y Tế, quận Đống Đa.
S14 Km11+520 Cát Linh, quận Đống Đa.
S15 Km12+500 Đường Trần Hưng Đạo, trước cửa ga Hà Nội, quận Hoàn Kiếm.
Bảng 1.2: Sơ đồ mặt cắt cấu tạo địa chất khu vực.
c h iÒu s ©u ®¸ y l í p b Ò d µy l o ¹ i ®Êt
(m) (m)
0 1,2 1,2 ®Êt ®æ n Òn
5 ®Êt c ¸ t p h a l Én s á i g ¹ c h
6 4,8
10 ®Êt s Ðt d Î o
15 15 9
20 c ¸ t x¸ m h ¹ t t r u n g
23 8
25
30 s Ðt p h a c ¸ t
34 11
35
c ¸ t h¹ t t h«
39 5
40
45
50
55
s á i c u é i l Én c ¸ t h ¹ t t h «
60
65
70 70 31
*Khí hậu :
Nằm trong khu vực Hà Nội là khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm
ướt.Thông thường khí hậu khu vực này có hai mùa rõ rệt là mùa mưa(từ tháng 4
đến tháng 10) và mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau).
Lượng mưa trung bình dao động từ 1200 mm đến 2200 mm (trung bình là
1500 mm), độ ẩm ướt trung bình 85%, lượng bốc hơi trung bình 938mm/năm.
Vào mùa khô khí hậu tương đối tốt có nhiều thuận lợi cho xây dựng các
công trình hạ tầng cơ sở. Do đó ta nên chọn thời gian thi công vào mùa khô.
Bảng 1.3-Các thông số khí hậu trung bình tháng
trong năm khu vực Hà Nội
Lượng mưa
Chỉ tiêu Nhiệt độ trung Độ ẩm trung Lượng bốc hơi
trung bình
tháng bình(độ C) bình(mm) trung bình(mm)
(mm)
1 15.3 18 83 68
2 17.6 36 86 54
3 19.2 34 89 55
4 26.6 121 88 66
5 27.6 194 85 94
6 29 250 84 99
7 28.4 214 85 101
8 28.6 325 87 86
9 27.1 290 86 91
10 24.4 184 82 95
11 21.4 115 81 88
12 18.4 7 81 94
Tổng cộng Trung bình
Ghi chú Trung bình 23.6 Trung bình 99.1
1788 84.8
*Thủy văn :
Hà Nội có sông Hồng chảy qua,rộng khoản 1Km-1,5 Km. Mực nước cao
nhất ghi nhận được là +14,3m và mực nước thấp nhất là +17,3 m. Mực nước
trung bình dao động từ +1,28 trong mùa khô và +10,18 trong mùa mưa.
Khu vực xây dựng đường hầm có liên quan đến mực nước ngầm, do vậy
khi mực nước sông Hồng lên xuống có ảnh hưởng tới mực nước ngầm. Theo tài
liệu khảo sát địa chất thủy văn thì mực nước ngầm lớn nhất vào mùa mưa (tháng
8 âm lịch), đây cũng là lúc mực nước sông Hồng lên cao nhất.Sau đó mức nước
nâng rút dần xuống và thấp nhất vào tháng 12 âm lịch.Song theo tài liệu khảo sát
thì mực nước ngầm dao động từ -30m đến +13m.
*Nguồn nước:
Nguồn nước dùng cho thi công và sinh hoạt được khai thác từ mạng lưới
nước của thành phố .
1.2.2.Điều kiện xã hội .
a. Tình hình chính trị xã hội .
Đây là khu trung tâm chính trị - văn hóa của thành phố, có trình độ dân trí
cao, có nhiều cơ quan, tổ chức chính trị xã hội của Đảng và nhà nước đóng tại
đây nên cũng có nhiều thuận lợi về tình hình an ninh chính trị song cũng có
không ít những khó khăn trong quá trình thi công cũng như không được làm ảnh
hưởng đến hoạt động của các cơ quan, các tổ chức và của nhân dân.
b. Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Khu vực thi công có điều kiện về cơ sở hạ tầng thuận lợi như mạng
đường xá thuận lợi, vỉa hè rộng nên có thể tập kết vật liệu, máy móc mà không
ảnh hưởng đến quá trình giao thông. Song một điều ảnh hưởng không nhỏ đến
quá trình thi công là đây là khu vực trung tâm nên mọi hoạt động vận chuyển
máy móc, trang thiết bị, vật liệu, vận chuyển đất đá đào lên từ đường hầm chỉ có
thể tiến hành vào ban đêm từ 22h00 ngày hôm trước đến 6h00 ngày hôm sau. Đây
là một trong những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thi công, do vậy
trong quá trình thiết kế kỹ thuật thi công phải đưa ra được biện pháp thi công
phù hợp.
chở 431 chỗ - 587 chỗ, tương lai sẽ tăng lên thành đoàn tàu 4 khoang, dài 80 m
và khả năng chuyên chở sẽ là 792 người (6 ng/m2) và đạt mức chuyên chở đặc
biệt 1002 người (8ng/m2).
Thời gian phục vụ của tuyến Metro từ 5h đến 24h, tần suất chạy tầu 5,4
phút/chuyến, năng lực vào giờ cao điểm đạt 6300 HK/giờ/hướng (trong tương lai
tăng tần suất lên 3,45 phút/chuyến, đạt 9500 HK/giờ/hướng và 3 phút/chuyến,
đạt 12.000 HK/giờ/hướng có nối thêm toa vào đoàn tầu). Thời gian đi hết 1 vòng
là 49 phút, vận tốc thương mại đạt 33,8 Km/giờ.
Các thông số kỹ thuật của toa xe:
+ Kích thước toa xe: dài 19 - 20 m; rộng 2,8m; cao 3,8m, chiều cao sàn
0,9 - 1,15m;
+ Tải trọng trục tối đa : 14 Tấn;
+ Tốc độ cấu tạo : Vct = 80 Km/h;
1400 1400
220
c ®®r
580
600
400 600
4250
6100
1400 1400 1400 1400
600
600 650
400
8800
10000
600
-2.5
4250
600 400 600
600 600
-8.6
600
300
300
400
400
650
-10.6
10000
c ®®r
2-Tấm lót cao su bên sườn;
3-Rãnh thoát nước 25x50 mm;
4-Bê tông tòan khối;
5-Máng; Hình 28.Cấu tạo ray.
-15,00
-28,00
-28,00
-23,00
thi công cho phù hợp. Tuyến đi qua khu trung tâm văn hóa chính trị là quận Ba
Đình, khu vực phố cổ là quận Hoàn Kiếm .
Theo hướng quy hoạch đô thị trong tương lai bao gồm khu đô thị cổ và khu
đô thị quy hoạch mới. Đối với các khu vực mới quy hoạch và các khu vực cũ có
điều kiện mở công trường thì chọn phương án đặt ngầm loại nông. Còn với
những khu đô thị cũ, các khu phố cổ do điều kiện mặt bằng thi công hạn chế,
không được thay đổi kiến trúc khu vực và nhất là không được làm ảnh hưởng đến
các công trình lân cận thì phương án đặt ngầm sâu là hợp lý hơn cả. Do vậy trong
trường hợp này ta chọn phương án đặt ngầm sâu .
Căn cứ vào điều kiện địa chất thủy văn, điều kiện khu vực xây dựng và quy
hoạch các công trình ngầm xung quanh khu vực xây dựng, em chọn vị trí đặt hầm
ở độ sâu 23m.
2.3.Giải pháp mặt cắt ngang.
2.3.1.Cơ sở :
Mặt cắt của đường hầm còn phụ thuộc vào phương pháp xây dựng.Vì
đường hầm được dự kiến xây dựng bằng phương pháp kín (vì là loại hầm đặt
sâu), xuất phát từ tính đặc biệt của phương pháp thi công và điều kiện việc tĩnh
học tối ưu của vỏ hầm, đường hầm có thể chọn dạng hình tròn hoặc dạng vòm ,
hình chữ nhật.
Để có thế đưa ra 1 phương án hợp lý về hình dạng kích thước mặt cắt
ngang của hầm ta phải xét đến các yếu tố sau :
-Điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn của khu vực xây dựng.
-Khả năng ổn định của công trình.
-Phương pháp thi công.
-Trình độ chuyên môn, phương tiện máy móc trang thiết bị, vật tư cũng
như khả năng về vốn đầu tư ….
2.3.2.Các giải pháp mặt cắt ngang .
Có nhiều giải pháp mặt cắt ngang nhưng với chức năng đặt ngầm sâu ta mà
ta chọn thì có 1 số giải pháp phù hợp sau :
2.3.2.1.Giải pháp mặt cắt 1 : Dạng hình chữ nhật.
Đối với mặt cắt này thường được áp dụng trong trường hợp bố trí ở nông,
thi công bằng phương pháp lộ thiên .
Đây là dạng kết cấu phù hợp với phương pháp thi công lộ thiên bằng công
nghệ thi công tường trong đất.Có thể là lắp ghép hoặc đổ tại chỗ.
a) Ưu điểm :
-Hệ số sử dụng không gian cao, kết hợp với tường trong đất làm tường
chịu lực
-Do tải trọng bên trên không lớn nên chiều dày nóc hầm giảm đáng kể
giảm chi phí về kinh tế
-Phương pháp thi công đơn giản.
b) Nhược điểm:
-Khả năng chịu lực kém hơn so với kết cấu vòm.
-Cần phải mở rộng hầm sang một bên để bố trí đường công vụ
c) Các thông số kỹ thuật :
-Bề rộng hầm : 8800 mm
-Cao :6100 mm
-Chiều dày đáy và nóc hầm : 600 mm
-Chiều 2 dày tường bên là : 600 mm
-Chiều dày tường giữa là : 400 mm
600
400 600
4250
6100
400
8800
400
350 350
300
5450
8200
00
R2 7
R3
00
0
3
750 1400 1400 1400 1400 750
900
1520 c ®®r
1520
300
300 100 4100 690 4100 100 300
9700
Hình 2.13-Mặt cắt ngang hầm 2 tuyến đơn dạng hình tròn.
2.3.2.4..Giải pháp mặt cắt 3: Dạng mặt cắt hình tròn cho hầm tuyến đôi.
d) Ưu điểm:
-Thỏa mãn tốt nhất điều kiện làm việc của vỏ hầm ngầm trong các đất
yếu .
-Kết cấu có khả năng chịu lực tốt .
- Phù hợp với phương pháp thi công kín.
e) Nhược điểm :
-Thi công phức tạp.
-Hệ số sử dụng không gian không cao.
f) Thông số kỹ thuật
-Bán kính ngoài :8500mm;
-Bán kính trong :7800mm;
-Chiều dày vỏ hầm : 350 mm;
-Chiều dày lớp chống thấm : 200 mm;
-Chiều rộng đường công vụ : 430 mm.
1520 c ®®r
1520
900 900
+0,00
4500
-23,00m
4500
C C
12000 5000
Cung cấp năng lượng trạm hạ thế có thể tiến hành từ nguồn trung tâm của
hệ thống điện qua trạm kéo xây dựng ở mặt đất. Cung cấp như vậy thuộc về hệ
thống cung cấp trung tâm và cho phép giảm được chiều dài tuyến cao áp, cũng
như tránh được việc sử dụng các ô độc lập tại trung tâm cung cấp đối với tải
trọng không lớn của trạm hạ thế đường tàu điện ngầm.
Trong hệ thống cung cấp đó, trạm kéo ở mặt đất theo nguyên tắc, phải cách
xa ga hành khách, đường tàu điện ngầm, nơi tải chính tập trung và điều đó bắt
buộc phải đặt tuyến cáp dài. Trong hệ thống đó người ta xây dựng trạm kéo - hạ
áp đồng thời, từ đó dòng điện được dẫn đến các hộ tiêu thụ nằm trong vùng phục
vụ.
Cung cấp cho đường tàu điện ngầm được thực hiện từ hệ thống cung cấp
điện thành phố bằng dòng điện 3 pha điện áp 6KV-10KV dẫn đến trạm kéo - hạ
thế ngầm, bố trí trong tổ hợp ga và trên đoạn giữa các ga. Trạm kéo - hạ áp của
tuyến cần được cung cấp điện từ 3 nguồn độc lập của hệ thống điện thành phố.
Trong đó, nguồn chính có thể là trạm điện.
Trên trạm điện kéo, dòng điện xoay chiều điện áp 6-10KV được nắn sang
dòng cố định bằng cách giảm điện thế đến 825V và truyền lên dây tiếp xúc
(dòng chủ đạo) nằm phía bên trái đường ngầm theo chiều chuyển động của đoàn
tàu. Dòng ngược trở lại đi qua trục và bánh xe toa tàu tới ray, sau đó theo cáp
quay trở lại trạm.
Đối với những tải còn lại trên trạm điện hạ thế, điện áp cao thế được giảm
xuống đến 380V và để chiếu sáng đến 220V và 127V.
Cung cấp cho các thiết bị điện- băng tải, quạt, bơm, các tổ hợp sửa chữa di
động.v.v…được tiến hành trực tiếp từ trạm hoặc từ tuyến cung cấp trục chính
tổng.
2.5. Giải pháp kết cấu vỏ hầm.
Có ba giải pháp kết cấu :
-Giải pháp 1: là vỏ hầm từ bêtông và BTCT toàn khối.
-Giải pháp 2: là vỏ hầm lắp ghép.
-Giải pháp 3: là vỏ hầm hỗn hợp sử dụng bêtông phun.
2.5.1 Giải pháp vỏ hầm bằng kết cấu BTCT toàn khối.
a) Ưu điểm:
-Bảo đảm độ ổn định cao.
em tham khảo một số quy phạm hiện hành của Trung Quốc phù hợp với điều
kiện Việt Nam.
Theo quy phạm kỹ thuật chống thấm CTN của Trung Quốc-Tiêu chuẩn
GBJ 108-87 phân cấp chống thấm như sau :
Bảng 2.2.Phân cấp chống thấm cho công trình.
Cấp chống Tên công trình ngầm Tiêu chuẩn yêu cầu với từng
thấm cấp chống thấm
Cấp 1 Bệnh viện, phòng ăn, rạp Không cho phép thấm nước,
hát, rạp chiếu phim, cửa kết cấu bao che công trình
hàng, kho lạnh, kho lương không có dấu hiệu thấm ẩm.
thực, kho cơ sở, kho tiền,
trạm thông tin, gian đặt máy
tính, gian điều khiển phân
phối điện, hầm chỉ huy, kho
vũ khí, ga hành khách tầu
điện ngầm và đường hầm
cho người đi bộ trong thành
phố
Cấp 2 Xưởng sản xuất bình Không cho phép thấm nước,
thường, nhà đặt máy điều kết cấu bao che công trình
hòa, gian đặt máy phát điện, chỉ có dấu hiệu thấm ẩm
kho nhiên liệu, hầm trú ẩn,
đường hầm xe lửa chạy
điện,đường tầu điện ngầm
và đường ô tô trong thành
phố, nhà đặt máy bơm
nước.
Cấp 3 Tuynel kỹ thuật và đường Có một ít điểm thấm nước,
hầm cho xe lửa không chạy không có tia nước chảy,
điện, đường hầm chứa cáp lượng nước rò rỉ vào công
điện, đường hầm ô tô thông trình dưới 0,5 lít/m2/ngày
thường. đêm.
Cấp 4 Đường hầm cấp nước, Có chỗ rò nước, không có tia
đường hầm thải nước bẩn, nước chảy, lượng nước rò rỉ
-Nhóm 1:Dán lên mặt ngoài vỏ công trình và dán vào mặt trong vỏ. Các
kết cấu phòng nước bằng cách gắn màng polime lên kết cấu, sau đó đổ bê tông
vỏ và lớp sau màng. Việc thực hiện các phương pháp này đòi hỏi hết sức tỉ mỉ và
cẩn thận.
-Nhóm 2: là loại kết cấu màng mỏng gắn lên mặt trong vỏ hầm bằng
bitum hoặc các lá định hình polietilen, đầu nhô của nó gắn vào bên trong vỏ khi
đổ bê tông. Trong trường hợp đặc biệt quan trọng, lớp phòng nước có thể bằng
thép lá dày 4 – 6 mm và dùng làm ván khuôn để đổ bê tông lớp vỏ hầm. Mặt
ngoài của thép hàn vào cốt thép. Mặt trong được phun phủ bằng lớp bê tông
phun hay đổ tại chỗ.
2.6.3. Đánh giá lựa chọn giải pháp chống thấm cho hầm.
Căn cứ vào tiêu chuẩn phân cấp chống thấm công trình ngầm và các biện
pháp chống thấm đã nêu ra cũng như đặc điểm của hầm metro, tôi chọn giải
pháp chống thấm cho hầm như sau :
-Để tăng khả năng chống thấm thì bê tông phải có năng lực chống thấm
tốt, cần có các biện pháp nhằm tăng độ chặt của bê tông (trong đó bê tông cho
kết cấu công trình ngầm lắp ghép phải có cường độ nén nhỏ nhất là R400 và
cường độ chống thấm tương đương là B8).
-Dùng cho vật liệu không thấm nước làm thành tầng phòng nước ở mặt
ngoài và trong vỏ hầm như quét sơn chống thầm hay bi tum, việc quét hay dán
các lớp sơn chống thấm được tiến hành khi chế tạo các cấu kiện trong nhà máy.
-Phía trong cùng đổ một lớp bê tông chống thấm dày 10cm. Cứ 20m bố
trí 1 khe biến dạng rộng 200 mm, việc chống thấm cho khe biến dạng dùng các
băng PVC hay băng cao su có chiều rộng từ 250-300 mm.
2.7.Giải pháp thi công hầm.
Dựa vào kinh nghiệm thi công hầm và các công trình ngầm của các nước
trên thế giới, với điều kiện của Hà Nội có thể vận dụng một số phương pháp thi
công sau đây :
2.7.1. Phương pháp thi công lộ thiên :
Phương án thi công lộ thiên bao gồm các phương pháp sau đây :
-Phương pháp đào hố móng.
-Phương pháp dùng vì kéo di động.
-Nâng cao mức độ cơ giới hóa, giảm khó khăn trong thi công.
-Nâng cao tốc độ xây dựng hầm.
-Giảm tiếng ồn và chấn động.
-Giảm nguy hiểm do chuyển vị, biến dạng bề mặt, nhà cửa và những
công trình dọc theo tuyến hầm.
Việc thi công có sử dụng vì chống di động có thể tiến hành trong bất cứ
loại đất không cứng nào, loại trừ bùn và cát chảy. Khi có mực nước ngầm cao
phương pháp này cũng có thể áp dụng cùng với việc hạ mực nước ngầm nhân
tạo.
c) Phương pháp tường trong đất.
Khi bố trí công trình ngầm đặt nông, gần các công trình nhà cửa cũng
như trong điều kiện giao thông thành phố dày đặc có thể áp dụng phương pháp
tường trong đất.
Đầu tiên ở những chỗ sẽ xây dựng tường của công trình ngầm, người ta
đào hào và gia cố nó theo từng bước, rộng 0,6-0,8m sâu đến 18-20m trong đó sẽ
xây dựng kết cấu tường của công trình ngầm. Sau đó tiến hành đào hố móng đến
cao độ nóc công trình rồi đặt tấm trần đã xây xong được bảo vệ bằng phòng
nước rồi lấp đất trở lại, khôi phục các công trình trên mặt đất như mặt đường,
vỉa hè. Dưới sự bảo vệ của tường và trần đã tiến hành đào đất trong lõi, xây
dựng tấm đáy và các vách ngăn …
Việc xây dựng các kết cấu tường công trình ngầm có thể từ BTCT toàn
khối hoặc áp dụng công nghệ tường lắp ghép trong đất tạo điểu kiện giảm bớt
khối lượng công tác đất giảm chi phí bê tông cốt thép, giảm thời hạn và giá
thành xây dựng.
Phương pháp tường trong đất có ưu điểm hơn phương pháp hố móng là
không đòi hỏi dùng tường cừ, đảm bảo ổn định cho nhà cửa và các công trình
bên cạnh. Phương pháp này có thể áp dụng trong đất không cứng dạng bất kỳ
(kể cả đất rời lẫn đất sét chặt) trừ loại đất bùn chảy, đất có lỗ rỗng lớn hoặc có
cáctơ.
Phương pháp này có hiệu quả nhất khi chiều sâu hố đào lớn hơn 5-6m
cũng như bố trí công trình ngầm gần sát nhà cửa và các công trình khác.
d) Phương pháp hạ đoạn (Kenson Method).
Phương pháp hạ đoạn được áp dụng trong các điều kiện thành phố, điều
kiện địa chất công trình và điều kiện thủy vănm trong môi trường đất mền yếu,
trong các vùng có chứa nước sâu 6-40m và nó đặc biệt có hiệu quả khi xây dựng
hầm trong môi trường đất có phát sinh tình trạng cát chảy, bùn chảy hoặc khi
làm đường xe điện, ôtô điện qua đáy sông, hồ.
Về nguyên tắc phương pháp này cũng thuộc quy trình thi công đào lộ
thiên rồi lấp phủ nhưng để tăng tốc độ làm kết cấu vỏ hầm, hạn chế biến dạng,
lún sụt đất ở hai bên tuyến hầm và giảm ảnh hưởng của nước ngầm đối với thời
gian xây dựng và chất lượng kết cấu vỏ hầm, người ta đúc sẵn những khoang
hầm bằng BTCT rồi dùng hệ thống thiết bị chuyên dùng hạ xuống hố đào.
Phương pháp hạ đoạn đã được các nước trên thế giới áp dụng nhiều.
Trong tương lai ở Việt Nam có thể áp dụng để thi công Mêtrô qua sông Hồng
hoặc những công trình ngầm qua những nơi có chiều sâu nước ngầm lớn, đất yếu
không ổn định. Gần đây nhất là dự án vượt sông Sài Gòn bằng đường hầm Hàm
Nghi qua Thủ Thiêm do công ty Anh Quốc Maunsell thiết kế đã áp dụng phương
pháp hạ đoạn để thi công phần hầm qua sông.
2.7.2.Phương pháp thi công kín.
Phương pháp thi công kín có nhiều phương pháp thi công song ở đây ta
chỉ xét phương pháp phổ biến nhất mà các nước trên thế giới đã sử dụng thi
công đó là phương pháp khiên đào.
Khiên đào là một máy thi công chuyên dụng để làm đường hầm trong
thành phố, khi có yêu cầu phải giữ nguyên hiện trạng kết cấu đô thị (các công
trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình kiến trúc ) ở trên mặt đất. Phương pháp
khiên đào áp dụng trong những điều kiện địa chất công trình và địa chất thủy
văn phức tạp nhất, đất đá mềm yếu, không ổn định, chiều dài công trình lớn, tiết
diện ngang không đổi.
Khiên đào là một máy liên hợp được trang bị các hệ thống cơ giới để
đào, bốc dỡ đất đá, lắp ghép vỏ hầm đồng thời là vỏ chống tạm vững chắc dưới
sự bảo vệ của nó tiến hành tất cả các công việc đào hầm chính. Một số nước trên
thế giới như Anh, Pháp, Mỹ, Nhật …áp dụng phương pháp này từ lâu.
Để có thể thi công bằng phương pháp khiên đào, trước hết phảo thi công
các giếng đứng (giếng thi công) để đưa máy móc thiết bị xuống. Giếng thi công
được thi công bằng dàn khoan cơ giới hạng nặng mà các khay khiên đào đất
được tiết diện đường kính 800mm-6000mm.
Trong thời gian khiên đào phá theo chiều sâu thì kết hợp hạ các vòm
giếng kết cấu BTCT hoặc loại thép đặc biệt. Khi đạt đến độ sâu thiết kế và sau
khi gia cố kết cấu thành giếng, tiếp theo là lắp đặt giá đỡ vòng khiên ngang và
bắt đầu thi công mở rộng đường hầm .Đồng thời gian với tiến độ dịch chuyển
khiên ăn sâu vào lòng đất là vận chuyến các khối BTCT lắp ghép vỏ hầm vào
trong miệng giếng thi công . Các khối vỏ hầm lắp ghép được sản xuất hàng loạt
trong nhà máy. Sau khi đưa các khối vào trong hầm tiến hành xếp đặt lắp ráp và
vị trí liên hoàn giữa giá đế tựa thủy lực bằng vì kéo thép đặc biệt và vòng khiên
đào phá, cùng với tác dụng lực ép thủy lực việc vận chuyển của các phay khiên
vào lòng đất. Hệ thống liên hoàn vừa đào phá vừa lắp đặt khối BTCT lắp ghép
vò hầm vào đường hầm là quá trình làm việc liên tục cho đến khi khiên đào đi
hết đoạn đường giữa 2 giếng công trường. Việc theo dõi định vị đường đi của
khiên đào hoàn toàn được điều khiển bằng hệ thống tự động trên mặt đất .
Ưu điểm của phương pháp này là có thể áp dụng xây dựng các hệ thống
Tynel kỹ thuật, các hầm đặt sâu trong lòng đất mà không ảnh hường đến kiến
trúc ở bên trên, hoặc cải tạo hệ thống cơ sở cho các khu phố cũ mà quy hoạch
không cho phép thay đổi kiến trúc, như khu vực trung tâm Hà Nội hoặc các khu
di tích lịch sử truyền thống, các công trình an ninh chính trị của đất nước như
quận Ba Đình, quận Hoàn Kiếm .
2.7.3.Đánh giá lựa chọn phương án thi công.
Trên cơ sở đánh giá các phương án thi công và dựa vào điều kiện địa
chất công trình, địa chất thủy văn và điều kiện xã hội khu vực xây dựng ta chọn
phương án thi công bằng khiên đào vì quan trọng nhất là nó đảm bảo không thay
đổi kiến trúc khu vực xây dựng, không ảnh hưởng nhiều đến điều kiện và cuộc
sống sinh hoạt xã hội của dân cư khu vực xây dựng.
Để đảm bảo tốc độ và chất lượng xây dựng hầm ta chọn phương án thi
công bằng khiên đào cơ giới (TBM).
PHẦN II:
THIẾT KẾ KỸ THUẬT
1. TÍNH TOÁN KẾT CẤU
2. TÍNH TOÁN VÀ BỐ TRÍ CỐT THÉP.
Độ Eox103 Kx103
Stt Tên lớp f kp ( ) o
0
dày(m) T/m3 T/m3 T/m3
1 Đất đổ nền 1.2 0.6 2 37 0.3 1 5
2 Đất cát pha lẫn sỏi gạch 4.8 0.8 1.8 24 0.3 3 4
3 Đất sét dẻo,bùn hữu cơ 7 0.9 1.8 37 0.4 5 10
4 Cát xám hạt trung 10 0.8 1.9 33 0.3 4 6
5 Sét pha cát 11 0.7 1.9 33 0.3 3 8
6 Cát hạt thô 5 0.7 1.5 30 0.3 3 5
7 Sỏi cuội lẫn cát thô 1.5 2 60 0.2 1 15
Tải trọng thường xuyên lâu dài như áp lực đất đá (áp lực đất đá thẳng đứng,
áp lực hông), tĩnh tải, trọng lượng trang thiết bị khi khai thác, áp lực nước ngầm,
tải trọng của các công trình trên mặt đất.
a) Áp lực đất đá.
*Áp lực đất đá thẳng đứng tính toán.
Vì chiều sâu của công trình chọn Z=23 m, nên công trình nằm trọn trong lớp đất
thứ 5 : Sét pha cát hv
450
450
2 2
hk
2a
2a 1
a1 6,55
hv 9,36(m) (3.3)
f kp 0, 7
Trong đó : hv là chiều cao vòm áp lực (m);
fkp là hệ số độ cứng của đất đá ;
-Chiều sâu đặt hầm là lớp đá thứ 5 có fkp=0,7, chiều dày lớp đất bảo vệ bên
trên H=23 m < 2,5.hv=23,41 (m) , thỏa mãn điều kiện hình thành vòm áp lực
nên áp lực đất đá thẳng đứng tính toán theo công thức vòm áp lực.
-Áp lực đất đá thẳng đứng tiêu chuẩn qtc(T/m2) được tính như phân bố đều
theo công thức:
qdtc 5 .hv 1,9.9,36= 17,79(T/m2) (3.4)
Trong đó: 3 -Trọng lượng thể tích của lớp đất đấ thứ 5(T/m3);
Trong đó : n1 hệ số vượt tải đối với đất đá thẳng đứng khi hình thành vòm áp lực
n1=1,5;
q=26,69T/m2
5
e1 (qdtt n2 . 5 .hk ).tg 2 (450 )(T / m 2 ) (3.6)
2
Trong đó :
qdtt là áp lực tính toán thẳng đứng;
5 là góc ma sát trong của lớp đất thứ 5 , vì hệ số vượt tải n2=1,2>1
e2 e2=10,96T/
m2
Để đơn giản trong quá trình tính toán và thiên về an toàn ta coi tải trọng do
tĩnh tải phân bố đều có hướng từ trên xuống với trị số :
g tt n3 .g tc 0,875.1,1 0,9625(T / m 2 ) (3.10)
Trong đó n3 là hệ số vượt tải của tĩnh tải đối với kết cấu lắp ghép.
c) Trọng lượng của trang thiết bị khi khai thác, sử dụng.
Trọng lượng của các trang thiết bị khi khai thác có lợi cho kết cấu khi làm
việc và rất nhỏ so với áp lực của đất đá. Do vậy trong quá trình tính toán kết cấu,
để thiên về an toàn ta có thể bỏ qua loại tải trọng này.
d) Áp lực nước ngầm.
Áp lực nước ngầm tác dụng lên kết cấu được xác định bằng vị trí của công
trình so với mặt thoáng của nước ngầm. Áp lực nước ngầm tác dụng lên kết cấu
có thể phân tích thành 2 thành phần : thành phần phân bố đều có trị số bằng trị
số chiều cao cột nước trên đỉnh hầm và thành phần phân bố không đều có trị số
=(1-cos ).2r. Áp lực thủy tĩnh tác động lên xung quanh công trình ngầm và
làm giảm mômen uốn do vậy trong quá trình tính toán để thiên về an toàn ta có
thể bỏ qua loại tải trọng này.
Song do hầm được thiết kế nằm trên mực nước ngầm nên trong quá trình
tính toán ta bỏ qua loại tải trọng này.
e) Tải trọng do các công trình trên mặt đất.
Do đặc điểm hầm đặt sâu 23m nên sự ảnh hưởng của các công trình bên
trên mặt đất là không đáng kể, do vậy ta có thể bỏ qua loại tải trọng này.
1.1.3.2.Tải trọng tạm thời
Bao gồm tải trọng tạm thời trong quá trình thi công, lắp ráp như áp lực
phun vữa bê tông sau vỏ hầm, ảnh hưởng của nhiệt độ xung quanh hầm, ảnh
hưởng của co ngót và từ biến của bê tông vỏ hầm, áp lực của các kích khiên đào.
Thông thường trong thiết kế công trình ngầm đối với kết cấu lắp ghép do có khả
năng làm việc được ngay nên ta không xét đến loại tải trọng này và chúng nhỏ
hơn nhiều so với áp lực của đất đá.
Ngoài ra đối với các công trình ngầm trong thành phố, tải trọng tạm thời
còn phải kể đến các loại tải trọng do các phương tiện giao thông bên trên hay
bên trong công trình ngầm, áp lực do hoạt tải đi qua công trình ngầm, lực nằm
ngang do hãm phanh, lực lắc ngang, lực ly tâm của xe cộ chuyển động. Nhưng
do chiều sâu đặt hầm là lớn nên ảnh hưởng của loại tải trọng này là rất nhỏ, có
thể bỏ qua.
1.1.3.3.Tải trọng đặc biệt.
Bao gồm các loại tải trọng xuất hiện có tính chất ngẫu nhiên hoặc do sự cố
bất ngờ như áp lực do động đất, sập lở hoặc một bộ phận của công trình bị hư
hỏng. Ở đồ án này ta không xét đến.
1.1.3.4.Số liệu tải trọng tính toán.
Tải trọng tính toán bao gồm :
+Tải trọng thẳng đứng do áp lực đất đá có trị số qtt=26,69T/m2 và tải trọng
thẳng đứng do tải trọng bản thân gtt=0,9625 (T/m2);
+Tải trọng nằm ngang (áp lực hông).
q=26,69T/m2
e1 e 1=6,35T/M2
e2 e 2=10,96T/M2
q
2r=8,15m
khoảng 900-1500. Đất nền càng chặt và vỏ hầm càng mềm độ dài vùng không
ảnh hưởng càng nhỏ.
Gối đàn hồi được đặt ở tất cả các đỉnh của đa giác trong vùng của có
chuyển dịch đàn hồi của đất nền (vùng có kháng lực đàn hồi). Nếu lực ma sát
giữa kết cấu và địa tầng được bỏ qua, các gối đàn hội đặt theo phương bán kính
của cung tròn. Để xác định lực ma sát cần phải đặt thêm gối theo phương tiếp
hoặc xoay gối theo phương bán kính đi một góc ( =arctg , trong đó - hệ số
ma sát giữa hầm và địa tầng), như vậy phản lực đàn hồi tiếp tuyến với vỏ hầm đã
được tính đến. Song khi tính toán với kết cấu hình tròn để thiên về an toàn ta chỉ
xét đến thành phần phản lực đàn hội theo phương pháp tuyến và bỏ qua thành
phần phản lực đàn hồi tiếp tuyến với vỏ hầm.
Giả thiết thứ tư được sử dụng trong tính toán là sự thay đổi liên tục của
độ cứng vỏ hầm được thay bằng nhiều nấc khác nhau. Nếu tiết diện tính toán của
vỏ hầm thay đổi độ cứng của mỗi cạnh đa giác được lấy bằng trị trung bình của
cạnh ấy, còn tiết diện của vỏ hầm không thay đổi thì độ cứng của các đa giác là
như nhau. Sơ đồ tính của phương pháp này được thể hiện như hình sau:
P1
P2 P2
Q2 Q2
2 1 2
H 3 3 H
V V
R3 V+P 3 V+P 3 R3
Q3 Q3
H H
R4 P4 P4 R4
Q4 M4 M4 Q4
P5 P5
R5+Q5 R5+Q5
Q6 M6 M6 Q6
R6 R6
Q7 Q7
Q8 M8 M8 Q8
R7 R7
R8 R8
R9
Hệ cơ bản nhận được bằng cách tách phần nằm trong vùng ảnh hưởng
của chuyển dịch đàn hồi và đặt vào các nút này mômen uốn, đó chính là các ẩn
lực của bài toán. Tác dụng của các thanh đàn hồi được thay bằng các phản lực
đàn hồi như hình trên. Để thuận lợi trong tính toán nội lực, hệ cơ bản được chia
thành 2 thành phần: vòm 3 khớp ở trên vỏ hầm và hệ khớp gắn với đất đá bởi
các liên kết thanh.
Số lượng của các ẩn trong sơ đồ cơ bản phụ thuộc vào số các cạnh của
đa giác, với sơ đồ đối xứng, chỉ cần xét một nửa hệ.
Trong trường hợp vành tròn được chia thành 16 phân tố, để xác định ẩn
trên có thể giải hệ phương trình chính tắc của đa giác 16 cạnh theo phương pháp
lực như sau :
M111 M212 M313 M414 ........ M919 1 p 0
M1 21 M2 22 M3 23 M4 24 ........ M9 29 2 p 0
M1 31 M2 32 M3 33 M4 34 ........ M9 39 3 p 0 (3.11)
..............................................................................
M1 91 M2 92 M3 93 M4 94 ........ M9 99 9 p 0
Đối với sơ đồ làm việc như trên có 8 khớp nên M1= M3 =M5= M7=M9=0
và trong vùng thoát ly loại bỏ được 3 gối ở phía trên, do vậy bài toán 3 ẩn M4;
M6; M8. Khi đó phương trình chính tắc có dạng
M4 44 M6 46 M8 48 4 p 0
M4 64 M6 66 M8 68 6 p 0 (3.12)
M4 84 M6 86 M8 88 8 p 0
Giá trị của các chuyển dịch trong hệ phương trình tính theo công thức
More-Mắc xoen có kể đến đặc điểm của hệ thanh như sau:
M i .M k N .N M .R
33 dl i k l i k (3.13)
li
EJ EF K
M i .M p N i .N p M i .R p
ip dl l
li
EJ EF K
N i N 0 N i .N k (3.15)
Ri R 0 Ri .M k
Trong đó :Mk – giá trị của các ẩn lực tại các khớp nối đã chia.
1.2.2.Xác định nội lực trong vòm 3 khớp do tải trọng gây ra.
1.2.2.1.Xác định giá trị các lực tập trung tại các nút.
Theo giả thiết thì tải trọng phân bố được thay thế bằng lực tập trung tại
các nút. Để tổng quát ta xét cho trường hợp áp lực phân bố hình thang. Để thuận
tiện trong quá trình tính toán ta gọi cường độ áp lực phân bố trên đỉnh hình
thang có giá trị e0=6,35T/m2 và e9=10,96 T/m2.
0
h 01
Q1
a 1-2
e0
Q2 e1
h i-1,i
e2
a 1-2 a 1-2
h i+1,i
Q3
e3
Q4
e4
a 1-2
Q5
e5
a 1-2
Q6
e6
a 1-2
Q7 e7
a 1-2 a 1-2
Q8 e8
Q9 e9
Hình 3.7-Sơ đồ xác định tải trọng tập trung tại nút.
Quy tắc phân bố như sau: lực tập trung tại nút thứ i bằng hợp lực của lực
phân bố trên ½ chiều dài của 2 đoạn sát nút I là i-1,i và i,i+1.
Gọi ai-1,i là chiều dài đoạn i-1,i chiếu lên đoạn thẳng đứng , i 1,i là góc của
thanh thứ i-1,i với phương thẳng đứng.
Ta dễ dàng thấy được : 1i 1,i =(5,5-i) với i 5
1
li 0,39018.r
(3.17)
2.sin
2
e9 e0
Trên hình vẽ ta thấy tg (3.18)
2r
2e0 .r
h01 ; (3.19)
e9 e0
Gọi hi-1,i là khoảng cách từ điểm 0 đến tường thẳng nằm ngang đi qua
trọng tâm các cạnh của đa giác, ta có :
ai 1,i ai ,i 1 i 1 ai ,i 1
hi ,i 1 hi 1,i h01 an 1,n (3.20)
2 n 1 2
a12 a e e
e0 12 . 9 0
2 4 2.r
0,39018.r.sin 3,5 0,39018.r.sin 3,5
e0 .(e9 e0 )
2 8
0, 037698e0 0, 000362e9
Các giá trị Qi còn lại được tính trong bảng sau
Điểm Thanh Góc(0) ai,i+1(*r) Qi(*r)
1 12 78,75 0,07612 0,037698e0+0,000362e9
2 23 56,25 0,215772 0,138298e0+0,008149e9
3 34 33,75 0,324423 0,227328e0+0,043269e9
4 45 11,25 0,382683 0,241850e0+0,111702e9
5 56 11,25 0,382683 0,191342e0+0,191341e9
6 67 33,75 0,322442 0,111702e0+0,241851e9
7 78 56,25 0,215772 0,043270e0+0,227328e9
8 89 78,75 0,07612 0,008149e0+0,138298e9
9 0,000362e0+0,037698e9
Để thống nhất trong quá trình tính toán các giá trị áp lực hông tập trung
tại các nút ta lấy như sau :
Q1=(0,037698e0+0,000362e9).r =0,9919
Q2=(0,138298e0+0,008149e9) .r =3,933
Q3=(0,227328e0+0,043269e9) .r =7,81
Q4=(0,24185e0+0,111702e9) .r =11,24
Q5=(0,191342e0+0,191341e9) .r =13,49
Q6=(0,111702e0+0,241851e9) .r =13,69
Q7=(0,043270e0+0,227328e9) .r =11,274
Q8=(0,008149e0+0,138298e9) .r =6,388
Q9=(0,000362e0+0,037698e9) .r =1,693
Với e1=6,35(T/m2) ;e2=10,96(T/m2).
Trong trường hợp áp lực phân bố đều với cường độ q ta có :
bi 1,i bi ,i 1
Pi= .q (3.23)
2
1.2.2.2.Xác định nội lực trong vòm ba khớp do tải trọng gây ra.
P2 P2
Q2 Q2
2 1 2
y3
y2
H 3 3 H
X2
X3
Hình 3.8–Hệ cơ bản khi tính vòm 3 khớp chịu áp lực chủ động.
-Xác định các kích thước cần thiết, khi chua vành thành 16 phân tố ta có:
x2=r.sin =1,5594 m; y2=r.(cos -cos2 ) =0,88 m;
x3=r.sin2 =2,88124 m; y3=r.(1-cos2 ) =1,193 m .
-Xác định các phản lực liên kết:
+Phản lực thẳng đứng V:
P1
y 2V P 2P 1 2 V
2
P2 ;
M 1
ph
V .x3 H . y3 P2 .x2 Q2 .( y3 y2 ) 0
V .x3 P2 .x2 Q2 .( y3 y2 )
H
y3
91,83T / m;
-Mômen uốn:
M02=V(x3-x2)-H.y2
=5,27.(2,88-1,55)-91,83.0,88
=-2,75 T
-Lực dọc : Tách nút 1 và nút 3 ta có
N102 ( H Q2 ).cos0,5 0,5P1.sin 0,5
1.2.3.Tính nội lực trong phần vành khớp còn lại dưới tác động của áp
lực chủ động.
Đặt ở phản lực gối tựa H,V vào nút 3 của phần vành còn lại, cộng thêm
vào đó tải trọng tập trung P3,Q3. Sau đó xác định nội lực trong các thanh trong hệ
cơ bản và phản lực gối tựa bằng phương pháp thứ tự tách nút.
Trong trường hợp tổng quát, để xác định nội lực trong phần vành khớp
còn lại ta sử dụng phương pháp tách nút, chiếu các lực lên phương tiếp tuyến và
pháp tuyến với bán kính tại nút đó. Ta dễ dàng thấy được :
sin n cos n
N n0,n 1 N n01,n Pn . Qn .
cos0,5 cos0,5
Trong đó
8
V+P 3 R3
Q3
H
P4 R4
N3-4
Q4
N4-5 P 5
R5+Q5
Rn-1
N5-6
Q6 Nn-1,n P n
N6-7 R6
N7-8 Q7 2 Rn
N8-9 Q8
R7 n Qn
Q9 Nn,n+1
R8 2 Rn+1
R9
Hình 3.9
Sơ đồ xác định nội lực trong vành khớp dưới tác dụng của tải trọng.
Xét tại các nút:
*Tại nút 3:
sin n cos n
N 30 4 ( P3 V ). (Q3 H ).
cos0,5 cos0,5
= 124,53.sin11,250– (29,44+59,27).cos450-(7,812-91,8).sin450
=20,976(T)
* Tại nút 4:
sin 3 cos 3
N 045 N 30 4 P4 Q4
cos 0,5 cos 0,5
=32,79(T)
* Tại nút 5:
sin 4 cos 4
N 506 N 045 P4 Q5
cos 0,5 cos 0,5
cos67,50
= 131,96 13, 69. =126,62 (T)
cos11,250
cos450
= 126, 62 11, 27. = 118,49
cos11,250
R 07 N 067 N 078 sin 0,5 Q 7 sin 2
cos22,50
= 118, 49 13, 69 =112,47 (T)
cos11,250
= 43,88 (T)
1.2.4. Xác định nội lực trong hệ cơ bản dưới tác dụng của các
mômen đơn vị đặt tại các nút.
Xét trường hợp tổng quát mômen đơn vị M i=1 đặt tại nút i. Mômen đơn
vị Mi = 1 đặt tại nút i sẽ gây ra trong các thanh i-1,i và i,i+1 lực cắt có giá trị l/l i
(trong đó li là chiều dài cạnh đa giác li = 2.r.sin ) và Mi = 1 chỉ gây ra nội lực
2
trong 2 thanh bên cạnh.
Để xác định lực dọc và các phản lực tại gối tựa đàn hồi ta dùng phương
pháp tách nút, lần lượt chiếu lên các phương pháp tiếp tuyến và pháp tuyến với
bán kính tại các nút ta dễ dàng tìm được :
1 i 1
N i 1,i N i ,i 1
2r cos
2
i i 1 i 2 cos
R i 1 R i 1 ; Ri
r sin r sin
8 8 2, 613126 8 4,828427
R 7 R9 ; R8
r r
1.2.5.Xác định các hệ số của phương trình chính tắc.
Nhân biểu đồ nội lực theo phương pháp của Vêrêsaghin. Ta có :
E = 2,9 . 106 T/m2 ; F = 0,42m2 ;
J = 4,2875 . 103m4 ; r = 4,075 m;
K* = K. li . b
Với b là chiều dài tính toán lấy b = 1m, li = 0,39018r, K = 10000T/m3.
Theo nguyên lý chuyển dịch khả dĩ : tk = kt ta có:
44 88
1
EJ
M4
2
1
EF
N4
2
1
K*
R4 2
46 64
1
EJ
M4 M6
1
EF
1
N4 N6 * R 4 R 6
K
48 = 84 = 0
1
1
1
2 2 2
66 M6 N6 R6
EJ EF K*
68 = 86 = 46
4p
1
EJ
M 04 M 4
1
EF
K
N 04 N 4 * R 04 R 4
1
2
EF
4 4 2
4
4 4
N 304 N 34 N 045 N 45 * 2R 30 R 3 R 04 R 4 R 50 R 5
K
6p
1
EJ
M 06 M 6
1
EF
K
N 06 N 6 * R 06 R 6
1
2
EF
4 4 2
6
6 6
N 506 N 56 N 067 N 67 * R 50 R 5 R 06 R 6 R 07 R 7
K
8 p
1
EJ
M 80 M 8
1
EF
1
N80 N 8 * R80 R 8
K
2
EF
8 8 1 8
8
8
N 708 N 89 N 708 N 89 * 2.R70 R 7 2.R80 R 8 R90 R 9
K
Thay số vào các công thức chuyển vị trên ta có :
44 88 0.0005364
46 68 86 64 0, 0000517
66 0.000484
4 p 0.001764
6 p 0.001046
8 p 0,00515
1.2.6.Kiểm tra độ chính xác sau khi tính toán chuyển vị.
Phải thỏa mãn điều kiện sau đây : 1 EJ ik
Trong đó : i là diện tích biểu đồ mômen uốn ở trạng thái i. Qua kiểm tra ta
thấy quá trình tính toán đảm bảo độ chính xác.
1.2.7.Giải hệ phương trình chính tắc.
Thay các hệ số vào hệ phương trình chính tắc ta nhận được hệ phương trình
sau :
5,364 M4 0,517 M6 0.M8 17,64 0
0,517 M4 4,84 M6 0,517 M8 10, 46 0
0.M 0,517 M 5, 0236 M 51,51 0
4 6 8
N i N 0 N i .N k
Ri R 0 Ri .M k
1.3.Kiểm tra nội lực tại các tiết diện theo quy phạm:
1.3.1Kiểm tra nội lực tại mặt cắt theo quy phạm :
Mx
-Khoảng lệch tâm :ex= N
x
-Khoảng cách từ lực đến mép tiết diện ít chịu ứng suất hơn :
dk
e ex
2
Trong đó dk là chiều dày kết cấu (m)
*Nếu ex 0,225.dk=0,225.0,35=0,07875 (m) thì kiểm tra theo công thức :
0,5.m.. R .b.d 2 k
n.N N th
e
*Nếu ex 0,225.dk=0,07875 (m) thì kiểm tra theo công thức :
m. . R .b.d k 2
n.N 1,8 N th
6.e
1
d
k
Trong đó :
+ n là hệ số vượt tải n=1,3;
+ R là giới hạn bền, với mác bêtông 300 có R =60KG/cm2;
+ m là hệ số điều kiện làm việc, m=0,9;
+ b là chiều rộng tính toán, b=100 cm;
+ dk là chiều dày kết cấu;
+ là hệ số biến dạng, với vòm 1
Quá trình kiểm tra các tiết diện được thể hiện trong bảng :
1.3.2.Tính toán kiểm tra điều kiện mối nối giữa các block.
Nếu nội lực tại các mối nối giữa các block thỏa mãn điều kiện :
Qi fi .N i
Thì không cần phải cấu tạo chống trượt cho mối nối.
Trong đó :
Qi,Ni tương ứng là lực căt và lực dọc tại các mối nối;
fi là hệ số ma sát giữa bê tông với bê tông tại mối nối lấy fi=0,25.
Trong bài toán này ta cần kiểm tra 5 mối nối : tại tiết diện 1,2,3,4:
+F là diện tích tính toán của tiết diện (lấy theo tiêu chuẩn của Nga):
F 2h 2 2.352 2450cm 2
+Trong đó h là chiều dày của kết cấu chịu ép mặt (ở đây h được tính là
chiều dài cung tròn tại mối nối).
Vậy N 1.115,52.3500 403,970T
Ta có lực dọc lớn nhất trong các mối nối là N=131T< N 403,970T . Thỏa
mãn điều kiện chịu ép mặt tại các mối nối, do vậy mối nối đủ khả năng chịu ép
mặt nên ta không phải tính toán các mối nối.
Kiểm tra: Mr = 214,41KNm > Mmax = 105,86KNm => Đạt yêu cầu
*Kiểm tra lượng cốt thép tối thiểu:
min = 0,03.f’c/fy = 0,03.30/400 = 0,00225 =0,225%
Kiểm tra: min = 0,225% < = 0,574% => Đạt yêu cầu
*Kiểm tra lượng cốt thép tối đa:
c/de < 0,42
Trong đó:
c : Khoảng cách từ thớ chịu nén ngoài cùng đến trục trung hoà
c = 37,73mm
de : Khoảng cách hữu hiệu tương ứng từ thớ chịu nén ngoài cùng đến
trọng tâm cốt thép chịu kéo
de = h-d1 = 350-130 = 220mm
Với d1 : khoảng cách từ thớ chịu kéo ngoài cùng đến trọng tâm cốt
thép chiu kéo. Với cách bố trí cốt thép như hình vẽ ta có:
30
350
290
30
d1
F .y
i i
(5.30 5.230).Fi
130mm
F i 10.Fi
Kiểm tra: Mr = 214,418KNm > Mmax = 32,1KNm => Đạt yêu cầu
*Kiểm tra lượng cốt thép tối thiểu:
min = 0,03.f’c/fy = 0,03.30/400 = 0,00225 =0,225%
Kiểm tra:min = 0,225% < = 0,574% => Đạt yêu cầu
*Kiểm tra lượng cốt thép tối đa:
c/de < 0,42
Trong đó:
c : Khoảng cách từ thớ chịu nén ngoài cùng đến trục trung hoà
c = 37,73mm
de : Khoảng cách hữu hiệu tương ứng từ thớ chịu nén ngoài cùng đến
trọng tâm cốt thép chịu kéo
de = h-d1 = 350-130 = 220mm
Với d1 : khoảng cách từ thớ chịu kéo ngoài cùng đến trọng tâm cốt
thép chịu kéo. Với cách bố trí cốt thép như hình vẽ ta có:
30
290
350
30
d1
F .yi i
(5.30 5.230).Fi
130mm
F i 10.Fi
Trong đó:
bv : chiều rộng bản bụng hữu hiệu (A5.8.2.7)
dv : Chiều cao chịu cắt hữu hiệu lấy không nhỏ hơn các giá trị sau
(A5.8.2.7)
+Khoảng cách thẳng góc giữa hợp lực kéo và hợp lực nén
d’ = h-a/2-d1=204,23mm
+0,72h = 0,72.350 = 252mm
+0,9de = 0,9.220 = 198mm
dv = max(d’; 0,72h; 0,9de) = 252mm
Tª n h ×n h d ¹ n g § ê n g k Ýn h Sè l î n g Ch iÒu d µ i Kh è i l î n g
(mm) (Tha nh) (mm) (Kg)
1 R = 4175
16 40 3200 148,096
2 R = 3975
16 40 3100 195,67
3 12 28 800 19,71
5 10 20 3105 38,31
R = 3860
6 R = 3740
10 20 3012 37,16
PHẦN III:
THIẾT KẾ THI CÔNG
1. TỔNG QUÁT
2. TÍNH TOÁN THI CÔNG
Trong quá trình thi công, đơn vị thi công phải đảm bảo được yếu tố an
toàn cũng như việc đảm bảo cảnh quan môi trường xung quanh khu vực xây
dựng, giảm tiếng ồn, tránh ô nhiễm, ùn tắc giao thông trên tuyến đường trong
quá trình thi công.
1.1.3.Vật liệu xây dựng
Vật liệu xây dựng là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng
công trình. Đặc biệt đối với dạng hầm đặt sâu trong lòng đất thì đăc biệt cần phải
lựa chọn và kiểm tra kỹ lưỡng các loại vật liệu xây dựng.
Dự kiến các block được đặt thi công trước tại nhà máy tại khu vực Hà nội
sau đó được chuyên chở đến vị trí xây dựng hầm. Còn bê tông đổ lớp vỏ chống
thấm và vữa trát được thi công tại chỗ.
1.1.4.Nguyên tắc thiết kế, tổ chức thi công.
Nguyên tắc thiết kế : khi thiết kế tổ chức và thiết kế thi công cần phải tuân
theo những nguyên tắc sau đây :
-Đảm bảo thời hạn và tìm mọi biện pháp để tăng tốc độ thi công.
-Cơ giới hóa cao nhất và tiến tới tự động hóa trong quá trình thi công.
-Áp dụng tối đa các cấu kiện, chi tiết lắp ghép được chế tạo trong nhà máy.
-Hạ giá thành.
-Khối lượng công trình tạm thời nhỏ nhất.
1.2.Thiết kế thi công hầm .
1.2.1.Các thông số của khiên.
1.2.1.1.Xác định kích thước của khiên và lực đẩy của kích
Do khiên (đặc biệt loại khiên lớn) là một loại cơ giới có tính chuyên
dụng rất cao, mỗi đường hầm thi công bằng khiên đều phải dựa vào điều kiện
thuỷ văn địa chất, kích thước mặt cắt hầm, giới hạn xây dựng, bề dày vỏ hầm, và
phương thức lắp ráp để thiết kế chế tạo loại khiên chuyên dụng, rất ít khi dùng
một loại khiên cho mấy đường hầm. Khi thiết kế khiên, trước tiên cần giả định
kích thước hình học, đồng thời cần tính toán lực đẩy của kích khiên. Kích thước
thước hình học của khiên chủ yếu phải dự kiến đường kích ngoài của khiên D,
chiều dài thân khiên LM và độ nhanh nhạy của khiên LM/D.
1.2.1.2.Đường kính ngoài của khiên D
Dựa vào đường kính ngoài của phiến ống vỏ hầm, khe hở ở đuôi khiên và
bề dày ván thép đuôi khiên, như hình 4.1 đã vẽ đường kính ngoài của khiên có
thể xác định theo công thức sau:
Lr
I
x
D
Do
b
m
c Kb
Hình1.1:Tính toán chiều dài đuôi khiên và đường kính ngoài của khiên.
D=Do+2(x+t)
Trong đó:
D - Đường kính ngoài của khiên;
D0 - Đường kính ngoài của phiến ống vỏ hầm;
t - Bề dày tấm ván thép đuôi khiên. Bề dày này phải bảo đảm không phát
sinh biến dạng rõ rệt dưới tác dụng của tải trọng, thông thường dựa theo công
thức kinh nghiệm của bề dày tấm thép của khiên đã được dùng, công thức kinh
nghiệm như sau:
Khi đường kính ngoài của khiên D < 4m thì số hạng thứ hai của công thức
trên bằng 0.
x – Khe hở của đôi khiên được xác định theo các nhân tố sau: Lượng dự
trữ khi lắp đặt phiến ống, xuất phát từ điều kiện lắp ráp, cân nhắc dựa theo
0,01D0 0,008D0.
Ta có đường kính ngoài của khiên là :
D=8,5+2.(0,008.8,5+0,065)=8,766.
Vậy ta chọn khiên có đường kính là 8,8m.
D=8,8m.
không bị dò rỉ ra ngoài. L1 nói chung có thể lấy bằng 300mm 500mm, tuỳ theo
đường kính khiên to hay nhỏ mà định.
L2 là chiều dài cần thiết để đào, khi cần cân nhắc nhân công đào, thị trị
số tối đa của nó là L2 = D/tg hoặc L2 nhỏ hơn 2m. Khi cần đào bằng cơ giới thì
cân nhắc L2 trong phạm vi có thể bố trí được cơ giới.
LG- Chiều dài vòng che chống của khiên, chủ yếu do chiều dài của kích
khiên quyết định, nó có quan hệ với khoảng rộng của phiến ống vỏ hầm b.
LG = b + (200mm 300mm) (lượng dự trữ tiện cho việc duy tu kích)
Lr - Chiều dài của đuôi khiên (hình 5.16), lấy L r = Kb + m + c, trong đó k
là hệ số chiều dài đuôi khiên che lấp vỏ hầm, bằng 1,3m 2,5 m là chiều dài đế
đuôi kích; c là lượng dự trữ lấy bằng 100m 300mm.
Ở trường hợp của đồ án em lấy : 8m
1.2.1.5.Xác định lực đẩy của khiên.
Tổng lực đẩy của khiên cũng có thể tính toán theo công thức sau:
P=.A
Trong đó:
- Tổng lực đẩy trên đơn vị diện tích mặt công tác.Do khiên ta chọn là
khiên cân bằng áp lực đất nên lấy = 1.000 kN/m2 1.399 kN/m2.
A - Diện tích mặt đào.A=56,74 m2
P=56,74.1=56,74 kN
Số kích của khiên có liên quan đến mặt cắt ngang của khiên to hay nhỏ,
nói chung mặt cắt ngang khiên nhỏ thì dùng 20 30 chiếc, khiên có mặt cắt
ngang lớn dùng 31 38 chiếc.Ở khiên bài này ta chọn 32 chiếc.
Gối tựa của kích khiên nói chung dùng hình thức liên kết bản lề, để cho
lực đẩy phân bố đồng đều lên vỏ hầm, nhất là khi thi công trên đường cong, gối
tựa liên kết bản lề là điều rất cần thiết.
Giếng đứng được xây dựng để: cẩu và lắp ráp khiên, vận chuyển vật liệu
vỏ hầm, thiết bị máy móc vào và đưa đất đá ra, cũng như dùng cho cán bộ công
nhân viên vào ra công trường. Kết cấu giếng đứng và yêu cầu kích thước mặt cắt
hình chữ nhật như hình 4.3.
A B
D
L
D+0.1
90
1.0
1 2 3 4 5 6 7
=8,8+1,5 = 10,3 m.
Trong giếng đứng lắp ráp khiên bố trí sàn lắp ráp khiên. Sàn lắp ráp khiên
bình thường bằng kết cấu thép và kết cấu bê tông cốt thép.Trên sàn được đặt
đường ray để chịu trọng lượng khiên và các tải trọng khác khi khiên di chuyển.
Hai thanh ray đỡ khiên phải lắp kiên cố, phương hướng chuẩn xác bảo đảm cho
khiên không phát sinh lúc lắc đong đưa khi kích được đẩy lên và dễ dàng khi
đẩy lên. Khoảng cách giữa hai ray lớn hay nhỏ do đường kính khiên quyết định,
mặt ray cao bao nhiêu do thiết kế đường hầm và yêu cầu thi công quyết định.
Khi khiên được lắp ráp xong trên sàn lắp ráp và sau khi làm xong công tác
chuẩn bị đẩy, khiên có thể tiến vào hầm. Miệng tiến được chừa sẵn trên vách
giếng đứng cho khiên có đường kính hơi lớn hơn đường kích của khiên bằng
8,7m. Miệng tiến phải dùng tấm thép mỏng và bê tông chế tạo thành cửa bịt kín
tạm thời, cửa này vừa phải đảm bảo chịu áp lực đất, áp lực nước và chặn nước,
vừa có thể tháo dỡ được tiện lợi. Sau khi tháo dỡ cửa bịt kín tạm thời thì có thể
đẩy khiên tiến lên dần dần vào hầm.
Khi khiên mới bắt đầu đào tiến vào hầm, phản lực đẩy phải do vách giếng
đứng chịu đựng. Để đảm bảo cho khiên khi bị đẩy không vì vách sau của giếng
đứng bị nghiêng mà bị lệch trục thì cần phải bảo đảm cho vách sau của giếng
đứng thẳng góc với đường trung tâm của hầm. Trong khoảng hở giữa khiên và
vách sau của giếng đứng thông thường phải dùng các phiến phế liệu của vỏ hầm
làm cơ cấu chuyển lực đằng sau (các phiến ống này có chừa lỗ ở phần trên làm
lỗ vận chuyển thẳng đứng vào và ra). Để đảm bảo độ cứng cho cơ cấu phiến ống
chuyền lực chèn đằng sau, các phiến ống phải lắp mối nối lệch nhau, phải xiết
chặt các bulông liên kết. Tại bộ phận chừa lỗ trên đỉnh, ở đoạn không ảnh hưởng
vận chuyển thẳng đứng cần bố trí thanh chịu kéo giữ chặt. Sau khi khiên đã rời
khỏi giếng đứng xong cần dùng chêm gỗ đóng chặt khe hở giữa bệ sàn lắp ráp
để bảo đảm cho thi công được an toàn. Nói chung, khi khiên đào đến giếng đứng
tiếp theo mới tháo dỡ phiến ống chèn đằng sau. Nếu đường hầm khá dài, thì khi
lực đẩy khiên đã có thể cân bằng với lực cản ma sát giữa vỏ đường hầm và địa
tầng (lúc ấy khiên đã được đẩy đi ít nhất bằng 200m), cũng có thể tháo dỡ phiến
ống chèn đằng sau.
Yêu cầu về kích thước kết cấu của giếng đứng trung gian và giếng đứng
kết thúc, về cơ bản cũng tương tự với yêu cầu kích thước kết cấu của giếng đứng
lắp ráp mở đầu, nhưng cần cân nhắc sai lệch về tim hầm trong quá trình đào
ngoằn ngoèo. Nói chung lấy kích thước giếng đứng trung gian và miệng giếng
đứng kết thúc.
Phương pháp thi công giếng đứng do: Quy mô điều kiện địa chất thuỷ
văn của địa tầng, điều kiện môi trường của giếng đứng quyết định. Phương pháp
thi công thường dùng: phương pháp hạ giếng chìm. Nhưng trong thi công cần
chú ý mấy vấn đề sau: Cần phải dùng biện pháp phun vữa gia cố địa tầng vùng
miệng tiến vào và vùng miệng đi ra của khiên và địa tầng xung quanh miệng
giếng đứng để làm cho tầng đất ổn định, khi nước ngầm tương đối lớn, cần có
biện pháp hạ nước.
1.2.2.3.Kiểm tra lắp ráp khiên
Thường khiên được lắp ráp trên sàn lắp ráp nằm ở đáy giếng đứng, song
nếu khiên nhỏ thì có thể lắp ráp hoàn chỉnh trên mặt đất rồi cẩu vào giếng. Khi
lắp ráp phải tuân theo bản thuyến minh, lắp ráp xong cần phải kiểm tra kỹ thuật
theo các hạng mục sau, đạt yêu cầu mới được đưa vào sử dụng.
a. Kiểm tra bề ngoài
Kiểm tra bề ngoài khiên xem có bộ phận nào sai với bản vẽ thiết kế, linh
kiện lắp sai, vị trí lắp sai, các lỗ liên thông trong ngoài có thông suốt không,
kiểm tra xem các linh kiện bên trong của khiên có đầy đủ không, vị trí có đúng
không, có được cố định chắc chắn không, kiểm tra lớp phòng gỉ xem có hoàn
chỉnh không.
f b
e c
d
5x600
f b
.
e c
d
Bảng 1.2-Sai số cho phép về độ tròn Bảng 1.3-Sai số cho phép về mức độ phẳng.
Sai số đường kính Chiều dàiSai số công việc
Đường kính
trong(mm) khiên (m) Tối thiểu
khiên(mm) 5, 0
Tối thiểuTối đa L<3
D<2 0 8 3<L<4 6, 0
2<D<4 0 10 4<L<5 7,5
4<D<6 0 12 5<L<6 9, 0
6<D<8 0 16 6<L<7 9, 0
8<D<10 0 20 L>7 12,0
10<D<12 0 24 3<L<4
Thí nghiệm áp lực: Lấy áp lực cao nhất cho phép của thiết bị thuỷ lực
trong một thời gian quy định nén thử, kiểm tra các thiết bị, đường ống, cửa vào,
các kích v.v… xem có gì khác thường không.
d. Kiểm tra bằng thí nghiệm cho chạy không tải;
-Kiểm tra thí nghiệm động tác của kích;
-Kiểm tra thí nghiệm động tác của máy lắp ráp vỏ hầm;
-Kiểm tra thí nghiệm chuyển động quay của mân dao;
-Kiểm tra thí nghiệm vận hành máy chuyển động xoắn ốc;
-Kiểm tra thí nghiệm vận hành của máy duy trì độ tròn xoay;
-Kiểm tra thí nghiệm vận hành của các tổ bơm và thiết bị khác.
e. Kiểm tra tính năng cách điện của các thiết bị điện
Kiểm tra trị số kháng trở cách điện của các thiết bị đem dùng có ở trong
phạm vi quy định trong bản thuyết minh không, nếu dùng thiết bị điện mà không
có bản thuyết minh quy định đó, thì phải bảo đảm trị số kháng trở nên 5M trở
lên.
f. Kiểm tra mối hàn
Kiểm tra các mối hàn của khiên xem có chỗ nào bị bong, bị rời không, khi
cần thiết phải tiến hành hàn lại. Quy định cụ thể phải theo đúng quy phạm hàn.
1.2.2.4.Chuẩn bị các thiết bị phụ thuộc thi công khiên.
Các thiết bị phụ thuộc cần thiết cho thi công khiên sẽ khác nhau tùy theo các
loại hình của khiên, điều kiện địa chất, điều kiện khác nhau, không có một kiểu
thống nhất. Nhìn chung mà nói, thiết bị phụ thuộc thi công khiên chia làm hai bộ
phận: Thiết bị ngoài hầm và thiết bị trong hầm.
dụng có nhãn mác và chứng chỉ chất lượng của lô hàng kèm theo có thể sử dụng
để sản xuất bê tông cho công trình ngầm.
-Không được dùng xi măng quá hạn, bị vón cục, không dùng lẫn lộn quá
2 loại hoặc 2 mác xi măng trở lên.
-Mác xi măng không thấp dưới 30 Mpa, phải kiểm tra phù hợp tiêu
chuẩn trước khi dùng.
*Cốt liệu
Cát,đá chế tạo bê tông ngoài việc phải phù hợp các quy định hiện hành
của TCVN 1771-86 Đá dăm, sỏi dùng trong xây dựng- Yêu cầu kỹ thuật và các
tiêu chuẩn phương pháp thử còn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Đường kính lớn nhất của hạt cốt liệu không quá 40mm, không lẫn đất
cục, đá sỏi phải sạch, độ hút nước không quá 1,5 %.
Cát sạch không chứa mùn sét chất hữu cư, cát có cỡ hạt trung bình trở
lên, phù hợp TCVN 1770-86 Cát xây dựng –Yêu cầu kỹ thuật.
*Nước
Sử dụng nước sạch dùng cho sinh hoạt thỏa mãn TCVN 4506-87 Nước cho bê
tông và vữa –Yêu cầu kỹ thuật.
*Phụ gia.
Chế tạo bê tông chống thấm có thể sử dụng thêm các loại phụ gia bột mịn như
bột khói Silic hoạt tính (Silicafum), xỉ nghiền mịn, tro bay nhiệt điện trong thành
phần hóa học chứa hàm lượng MKN dưới 12% với lượng dùng 5-10% so với
lượng xi măng tương đương 15-30Kg cho 1m3 bê tông. Các chất bột mịn ngoài
cải thiện các tính chất cơ lý bê tông còn làm tăng khả năng chống thấm, giảm
nhiệt thủy hóa ban đầu, chống ăn mòn xâm thực tốt hơn.
Các loại phụ gia nước dạng dẻo hóa, siêu dẻo hàm lượng 1-1,5% xi măng làm
giảm nước trộn, kéo dài thời gian thi công, tăng nhanh cường độ.
Việc sử dụng phụ gia phải tuân thủ chỉ dẫn sử dụng của nhà sản xuất, phải thí
nghiệm cấp phối bê tông trước khi thi công bê tông chống thấm. Không sử dụng
phụ gia chứa ion CL và các tác nhân gây ăn mòn khác.
b. Cốt thép :
Đảm bảo các yêu cầu của thiết kế và phù hợp với TCVN 5571-1991 Kết cấu
bê tông cốt thép và TCVN 1651-85 thép bê tông.
c. Cốp pha :
Khi thi công các khối tròn sử dụng các loại cốp pha định hình sẵn, còn đối với
các khối block như bể thu nước có thể sử dụng cốp pha gỗ hoặc thép.
Thi công bê tông chống thấm.
-Cấp phối bê tông chống thấm phải xác định qua thí nghiệm, khi đó cấp chống
thấm nâng cao hơn yêu cầu của thiết kế là 0,2 Mpa nên phù hợp với các điều sau
:
+Lượng dùng xi măng không dưới 300 kg/m3 bê tông; lượng dùng cát nên từ
35-40%; tỉ lệ XM/C=2-2,5; tỉ lệ N/XM nên dưới 0,55 nhưng không quá 0,5; độ
sụt hỗn hợp bê tông không vượt quá 8cm nhưng không dưới 2cm. Thông thường
lấy từ 6cm-8 cm.
+Khi trộn phải cân chính xác liều lượng, sai số cho phép đối với xi măng; phụ
gia; nước 1%, cốt liệu là 2%.
+Nhất thiết phải trộn bằng máy tránh đàm lỏi đầm thiếu hoặc đầm quá, thiết
bị đầm phải có tần số cao và công suất đảm bảo.
+Phải dưỡng hộ bê tông kịp thời và đủ ẩm ngay sau khi ngừng đổ bê tông 2-3
h, đồng thời phải tuân thủ TCVN 4453-1995. Kết cấu bê tông và bê tông cốt
thép toàn khối- Qui phạm thi công và nghiệm thu.
+Kiểm tra theo quy định độ sụt hỗn hợp bê tông trong quá trình thi công.
g. Chống thấm cho các block.
Các vật liệu chống thấm dạng lỏng quét phải có tính chất bền lâu dài trong
môi trường ẩm ướt không bị tan trong nước hoặc rửa trôi, không độc hại, bám
dính tốt với bề mặt bê tông, có khả năng đàn hồi nhất định, tạo lớp màng kín
ngăn nước thấm qua. Ở đây ta sử dụng bitum để chống thấm. Sau khi đã tháo dỡ
cốp pha dùng chổi quét từng lớp mỏng bitum sao cho không để lại bọt khí, số
lượng lớp quét 2-3, quét lớp sau khi lớp trước đã bám dính tốt vào bề mặt bê
tông, chiều dày của tất cả các lớp quét 1-2 mm. Phải quét chống thấm cả hai mặt
trong và ngoài của block.
Trước khi quét lớp chống thấm phải chuẩn bị bề mặt bê tông sạch sẽ tương
đối phẳng và khô ráo (các vị trí bê tông khuyết tật phải được trám vá bằng vữa xi
măng cát tỉ lệ 1:2)
1.2.4.Giải pháp thi công đường hầm.
1.2.4.1.Tổ chức các công việc trên gương.
Phần đầu của tổ hợp là khiên đào cơ giới, bộ phân công tác (phá đất đá)
có lưỡi cắt gắn trên đầu nối với trục. Chu kỳ đào bắt đầu từ (sau khi đã di
chuyển khiên ) đào cắt đất đá trên gương trên 1m đầu tiên. Đất đá phá ra được
thu dọn nhờ máy bốc dỡ kiểu gầu đổ lên máng cào của khiên và sau đó lên băng
tải của cầu vận tải rồi đổ vào toa chứa chất thải. Xe được chuyển theo đường ray
ra giếng thi công và được cẩu lên nhờ hệ thống cẩu tự hành lên và đổ vào xe vận
chuyển đi. Đồng thời lúc đó, các khối block được cẩu xuống và vận chuyển đến
nơi lắp ráp .
Đồng thời với đào đất đá trên gương sẽ tiến hành trát chỗ nối giữa các
block bằng xi măng cát. Sau khi đào xong 1m đầu tiên dọn sạch đất đá trong
không gian giữa màn khiên và cơ cấu công tác đẩy về phía trước, thu dọn cơ cấu
cắt phá đất đá về vị trí ban đầu và bắt đầu dịch chuyển khiên giải phóng chỗ để
tiến hành lắp vành vỏ. Tiếp theo tiến hành nối đường ray, xếp dỡ đưa các block
vào vị trí lắp đặt và tiến hành lắp đặt các block.
1.2.4.2.Vận chuyển đất đá và các block
-Đất đá được vận chuyển bằng các đoàn goòng. Căn cứ vào đường kính của
hầm và đường kính của giếng đứng ta chọn goòng
Bảng 1.5-Các chỉ tiêu kĩ thuật của cần cẩu tự hành DEK-50
sẽ tụt xuống một chút ít, khi giảm khối lượng bùn thì có thể hướng khiên lên
trên.
Về nguyên tắc, có thể chuyển hướng khiên đào bằng tổ hợp các động
thái mở và trình kết hợp kích bằng thiết bị mở nhóm hay từng chiếc có trong kết
cấu và trang bị của khiên.
Trong khi đào gương lò cẩn thận và mở đúng các nhóm kích có thể xuất
hiện trường hợp kích bị lệch vì lý do lắp các vành phân tố vỏ không đúng do các
vật cứng rơi vào giữa các mép phân tố vành vỏ.
Hình 1.6-Máy đo quang học kiểm tra khiên khi đào hầm
Kiểm tra vị trí của khiên và vành được thực hiện bằng đo đạc, ghi chép,
tính toán các số liệu và được ghi vào “các cửa khiên ”. Trên hình vẽ 4.6 là máy
đo khiên đào quang học, sử dụng để kiểm tra vị trí của khiên trên mặt bằng, có
hai vòm được đặt trong vòng trụ và vòng dao của khiên có độ chia theo bước di
động của khiên đào chúng quan hệ theo chiều dài chung của khiên. Ống quang
học được ghép vào vòm, trục của ống được xác định qua tín hiệu ánh sáng chính
xác trên mặt phẳng đứng đi qua trục hầm theo thiết kế. Vì điểm không của vòm
không phải luôn trùng với trục mặt cắt dầm, điều đó được giải thích bởi xoay
của khiên ứng với trục dọc của nó và độ lệch tâm cần tìm được xác định theo số
đo mức ngang.
Phần ép của ống quang học được đặt và liên kết cứng trên vòm theo bảng
chia ứng với chỉ mức theo chiều ngang. Trong vị trí như vậy ống sẽ trùng với
mặt phẳng đứng (trước khi xoay). Sau đó ống được chuyển dịch theo phương
ngang đến lúc trùng với tín hiệu ánh sáng qua cửa lỗ và ghi lại số đo trên bảng
đo của ống. Ống được chuyển tới vòm thứ hai và lặp lại đo trước đây. Kết quả
qua hai lần đo ứng với sai lệch của tâm vòm đo đối với trục thiết kế và theo các
kết quả này định vị trí của phần dao và phần đuôi của khiên trên mặt bằng .
Để xác định khiên trên mặt cắt dọc, thủy chuẩn điểm nằm trên trụ của
kích khiên, kích này nằm trên vòm sau. Để thực hiện điều đó, làm hai tiêu ngắm,
một đặt làm không tại điểm thứ nhất và một đặt làm không tại điểm thứ hai có
dẫu xác định. Máy thủy chuẩn đặt trên thiết bị lắp ghép vỏ trên bàn treo. Dấu
cần tìm của điểm thứ nhất xác định bằng tổng số đo theo cả hai tiêu với dấu của
điểm thứ hai. Khi có dẫu thực và dấu thiết kế của điểm thứ nhất và góc nghiêng
dọc tương ứng của khiên có thể xác định vị trí thực của dao và đuôi khiên.
Vị trí của vành vỏ trên mặt bằng cũng xác định bằng cách như vậy, còn
theo chiều cao, thủy chuẩn đáy hầm.
1.2.4.4.Lắp ráp vỏ hầm.
Việc lắp ráp vỏ hầm được thực hiện nhờ thiết bị lắp ghép vỏ hầm. Khi
lắp ghép các block BTCT có thể sử dụng cả 2 loại cánh tay đòn hay cung tròn.
Công nghệ lắp ráp vỏ hầm bao gồm bốc dỡ các phân tố vành vỏ từ các
phương tiện vận chuyển, chuyển chúng tới vị trí thiết bị lắp ráp có thể nhận được
nhờ móc cẩu treo trên cầu vận tải và đưa tới vị trí cần đặt trong vòng.
Việc lắp ráp các phân tố vành vỏ được thực hiện dưới sự bảo vệ của vỏ
khiên đào và sau bước chuyển dịch tiếp theo của nó cho một bước mới. Đóng
bước nghịch của các kích thủy lực, giải phóng chỗ để lắp đặt vòng mới. Các
phân tố vành vỏ được vận chuyển trên các giá chuyên dùng chày trên đường ray
gọi là giá xe chở block. Có thể sử dụng thiết bị lắp đặt kiểu cánh tay đòn hay
kiểu cung tùy thuộc loại vào kết cấu vỏ. Với kiểu cánh tay đòn lắp đặt theo trình
tự từ dưới lên và cách lắp đặt như đã nêu ở trên. Khi lắp đặt ở vị trí cao hơn
đường kính ngang cần giữ chúng bằng dầm kéo đẩy đặt trên vòm của thiết bị lắp
đặt. Chuyển dịch tương đối cho phép giữa các khối theo chiều dọc là 10mm ,
còn theo chiều cong là 15mm .
của Hãng FOSROC-VN. Trên cơ sở các sản phẩm thường dùng trong bảng 4.3
ta chọn vật liệu chống thấm dạng cuộn Proofex GP, GPE cuộn 15m, khổ 1m,
dày 1,5mm. Cắt khổ 1m làm 4 phần, chiều rộng mỗi mảnh là 25cm. Lớp chống
thấm được dán trước khi đổ bê tông chống thấm, dán đến đâu đổ bê tông đến đó
để tránh bị rách lớp chống thấm do con người hay quá trình vận chuyển máy
móc. Khi dán chú ý phải làm sạch bề mặt, quét lên bề mặt cần dán (vào 2 bên
khe giữa các block) một lớp bitum sau đó dán chặt lên bề mặt bê tông. Dán các
khe theo chiều ngang trước và theo chiều dọc sau.
1.2.6.Giải pháp thi công đổ vỏ bê tông chống thấm bên trong hầm
Sau khi đào xong 1km đường hầm thì ta mới thi công phần chống thấm
bên trong. Trước khi đổ lớp vỏ bên trong thì phải dán lớp chống thấm.
Lớp vỏ chống thấm và các bể thu nước chính được thi công đổ bê tông
toàn khối.
1.2.7. Các công tác phụ trợ trong thi công.
1.2.7.1. Thông gió trong thi công:
Lượng không khí được cung cấp khi thông gió cho các đường hầm sẽ
không được nhỏ hơn 3 m3 khí sạch/ phút/ người.
Hệ thống thông gió phải đảm bảo cả hai yêu cầu khối lượng khí sạch
nêu dưới đây được thoả mãn tại mọi thời điểm: 3m 3 /phút cho một người hoặc
một công nhân làm việc trong hầm.
Các khối lượng không khí cần thiết nêu ở trên sẽ được tính cộng dồn lại
và tính với giá trị lớn nhất của số người hoặc thiết bị sử dụng động cơ Diesel
làm việc trong hầm tại một thời điểm bất kỳ, khối lượng không khí cần thiết đó
sẽ được sử dụng trong tính toán thông gió của nhà thầu.
Các sơ đồ thông gió được sử dụng có thể là sơ đồ thông gió hút, sơ đồ
thông gió đẩy, hoặc sơ đồ thông gió kết hợp (hút - đẩy). Ở đây để tiện thi công ít
bị ảnh hưởng bởi các thiết bị thông gió nên chọn thông gió theo sơ đồ đẩy.
1.2.7.2 Cấp nước trong thi công :
Các địa chỉ cần cung cấp nước : công tác đổ bê tông, các máy vận chuyển
đất đá…Nước được sử dụng chủ yếu dựa vào là nước nguồn trong khu vực,
được đưa tới nơi sử dụng theo đường ống tự chẩy, thường sử dụng các loại máy
bơm để cung cấp nước.
1.2.7. 3.Cung cấp điện cho thi công.
Việc cung cấp điện chủ yếu phục vụ hai công tác chính :
-Cấp điện cho các loại máy móc thiết bị thi công chính và phụ trợ.
-Cấp điện chiếu sáng.
1.2.7.4. Thoát nước trong thi công.
Theo số liệu khảo sát địa chất tại khu vực thi công thì nước ngầm là không đáng
kể. Vì vậy công tác thoát nước trong thi công ở đây ta bố trí các rãnh thoát nước
nhỏ dọc hầm trong hầm đưa nước vào các hố tụ kết hợp với máy bơm để đưa
nước ra khỏi khu vực thi.
-Lắp ráp máy khoan toàn tiết diện trong giếng thi công;
-Chuẩn bị hậu cần của máy khoan và thi công bể chứa chất thải;
-Lắp đặt các thiết bị để lắp ráp máy khoan toàn tiết diện;
-Triển khai máy khoan toàn tiết diện trong giếng đẩy;
-Giai đoạn khoan khởi đầu;
-Thi công đường hầm;
-Thông tuyến với giếng thu để đưa máy khoan ra;
-Tháo dỡ máy khoan toàn tiết diện.
2.1.1.Lựa chọn và chế tạo máy khoan toàn tiết diện.
Các yếu tố cần xem xét:
-Tình trạng nền đất;
-Chi phí máy, chi phí vận chuyển máy, chi phí vận hành;
-Tốc độ đào;
-Khống chế tốc độ đào và duy trì sự ổn định của bề mặt gương đào;
-Vận chuyển vật liệu và đất thải.
Dựa trên tình hình địa chất khu vực thi công ta sử dụng máy khoan cân
bằng áp lực đất..
1 2 3 4 567 8 9
16
15 1413 12 11 10
Hình 2.4.-Sơ đồ cấu tạo của máy khoan áp lực đất.
1.Mân dao cắt xén ; 2.Kho chứa bùn đất; 3.Ổ bi chống đỡ; 4.Bánh xe khởi động;
5.Mô tơ thủy lực; 6.Ống phun vữa; 7.Vỏ khiên; 8.Thiết bị bịt kín đuôi khiên;
9.Máy xoắn ốc nhỏ đưa đất ra; Mô tơ thủy lực kéo máy xoắn ốc lớn đưa đất ra;
11.Cửa van đưa đất ra; 12.Máy xoắn ốc đưa đất ra; 13.Cơ cấu lắp ráp vỏ hầm;
14.Kích của khiên; 15.Trục bánh lá của máy xoắn ốc; 16.Trục trung tâm.
7 1
2
3
1
3
3
5 5
5
113m
105m
2
4
6000
6 1
1
7 7 8
10
8
9 1600 1600
9
600 600 600 600 600 600 600 600 600 600 600 600 600
ph Çn ®æ b ª t « n g t r ø¬ c
L=5m
Vậy ta có : N=1,44.0,65.30.0,8=22,464(m3/h);
-Với bước đổ bê tông lớp vỏ chống thấm chọn 2m tương ứng với khối
lượng bê tông là 17,92m3 tức là thời gian đổ liên tục hết khoảng 0,797h..
*Chọn máy đầm bê tông
-Máy đầm dùi loại U21;
-Máy đầm cạnh để đầm những vị trí mà không dùng được đầm dùi.
*Chọn máy bơm bê tông
Căn cứ vào khoảng cách xa nhất cần bơm vữa tới, dung tích máy trộn ta
chọn ta chọn loại máy bơm bê tông S-296A có các tính năng kỹ thuật trong
bảng sau:
-Theo lượng bụi độc hại do hàn điện, do độn cơ đốt trong và do cá
thiết bị khác.
+Theo số người làm việc đồng thời trong hầm:
Công thức tính toán :
Q1=qn.N (m3/phút)
Trong đó :
qn: là lượng cấp khí tiêu chuẩn cho 1 người
theo quy trình ta có :qn = 6 m3/phút
N : là số lượng người tối đa có mặt trong hầm khi thi công
Số công nhân dự kiến lớn nhất có mặt trong hầm là 10 ta có N = 10
người
Vậy lượng không khí cần thiết:
Q1 = 6 . 10 = 60 m3/phút=1( m3/s)
+Theo tốc độ không khí tối thiểu trong đường hầm:
Công thức tính toán :
Q2=Vmin.S (m3/phút)
Trong đó :
Vmin: là tốc độ gió tối thiểu trong hầm
Theo quy trình Vmin = 0,15 m/s = 9 m/phút.
S : là diện tích tiết diện gương đào m2
Trong đồ án S = 60,82 m2
Vậy lượng không khí cần thiết:
Q2 = 9.60,82 = 547,38 (m3/phút)=9,123 (m3/s)
*Tính lưu lượng quạt gió cần thiết:
Qq = Q. y
Trong đó: Q - lưu lượng không khí cần thiết cấp tới cho gương hầm
(m3/phút);Q=9,123 (m3/s)
y - hệ số xét đến tổn thất gió dọc theo chiều dài ống gió, được tính
Trong đó: R - sức cản không khí của ống gió , với ống đường kính D1000, ta
có giá trị R trên 100m ống: R = 0,1836. Với ống dài 500m
R = 0,1836 . 5 = 0,918
d - đường kính ống, d = 1000mm;
m - chiều dài một đốt ống, m = 20000mm;
k - hệ số nối ống đơn vị, k = 0.002
2
1 1000
y 0.002 500 0,918 1 1, 031
3 20000
Vậy ta có
Qq = 9,5435. 1,031= 9,808 (m3/giây)
*Tính áp lực cần thiết của quạt.
Áp lực cần thiết của quạt:
H = 10.R.(Qq)2
Trong đó:
R - sức cản không khí của ống gió, R = 0,918
Qq - Lưu lượng gió qua hầm, Qq = 9,808 m3/s
Ta có :
H = 10. 0,918.9,54352 = 836,099 Pa
*Chọn quạt thông gió :
Qq = 9,808 m3/s ;
H = 836,099 Pa;
Chọn quạt : BM – 12 của Liên xô
Quạt có các đặc tính kĩ thuật sau :
•Công suất gió : Qq = 10 -:- 32 m3/s
•Áp lực : H = 650 -:- 3600 Pa
•Công suất 20 -:- 110 Kw
PHẦN I: THIẾT KẾ SƠ BỘ
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN TUYẾN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............................................................................4
1.1.Giới thiệu dự án tuyến đường sắt đô thị thí điểm thành phố Hà
Nội.Đoạn Nhổn –Ga Hà Nội............................................................................4
1.1.1.Cơ sở thiết kế :.......................................................................................4
d. Ðổi mới trong giao thông công cộng........................................................6
e.Tỷ lệ xe hơi còn thấp...................................................................................7
2.1.4.Chuẩn bị hệ thống đảm bảo hậu cần và thi công bể chứa chất thải.
....................................................................................................................101
2.1.5.Lắp đặt các thiết bị để lắp ráp máy khoan toàn tiết diện.....................102
2.1.6.Giai đoạn khởi đầu của máy khoan toàn tiết diện........................102
2.1.7.Thi công đường hầm........................................................................102
2.2.Thi công vỏ chống thấm.........................................................................103
2.2.1.Công tác cốp pha..............................................................................104
2.2.2.Công tác cốt thép...............................................................................105
2.2.3.Công tác đổ bê tông.........................................................................105
2.3.Những công tác phụ trong thi công......................................................107
2.3.1. Công tác thông gió..........................................................................107
2.3.2. Chiếu sáng.......................................................................................110
2.3.3. Cấp thoát nước thi công.................................................................110
2.4.Tổ chức thi công.....................................................................................110
2.4.1.Các điều kiện để lập kế hoạch........................................................110
2.4.2. Công tác tổ chức kỹ thuật..............................................................111
2.5.Lập bảng tiến độ thi công......................................................................111
2.6.Các biện pháp an toàn trong quá trình xây dựng...............................112
2..6.1.Biện pháp kỹ thuật an toàn khi tổ chức mặt bằng xây dựng......112
2.6.2.Biện pháp an toàn khi vận chuyển đất đá, nguyên vật liệu và
người trong quá trình thi công................................................................112