You are on page 1of 115

EBOOKBKMT.

COM GVHD: PGS


– TS §ç Nh Tr¸ng

LỜI NÓI ĐẦU


Ở Hà Nội hiện nay, tốc độ phát triển của hệ thống giao thông vận tải đô
thị (GTVTĐT) rất cao. Riêng tốc độ phát triển của các phương tiện giao thông
đường bộ trong các năm 1996 tới nay là khoảng : 8 - 13% đối với xe máy, và 5 -
8% đối với xe ôtô. Chủng loại phương tiện cũng ngày càng đa dạng và phong
phú hơn. Hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng cho giao thông cũng có nhiều thay đổi.
Toàn bộ hệ thống đường xá, cầu, cống đã liên tục được nâng cấp, tại các ngã ba,
ngã tư, các nút giao thông đã được trang bị hệ thống đèn hiệu dải phân luồng.
Nhiều tuyến đường lớn nhỏ tiếp tục được qui hoạch, mở rộng hợp lý, đạt yêu cầu
về tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo phục vụ tốt cho các hoạt động lưu thông. Bộ
mặt giao thông đô thị ở Hà Nội đã và đang thay đổi từng ngày.
Tuy nhiên, quá trình phát triển của GTVTĐT ở Hà Nội cũng thể hiện
nhiều bất cập. Xu thế phát triển hiện nay của toàn bộ hệ thống GTVTĐT ở Hà
Nội chưa cân đối và hợp lý. Điều này có thể thấy rõ ở sự phát triển thiếu hài hoà
giữa số lượng và chủng loại của các phương tiện giao thông với hệ thống cơ sở
hạ tầng đô thị. Hệ thống cơ sở hạ tầng tuy phát triển nhanh và dần dần được hiện
đại hoá nhưng không theo kịp với tốc độ phát triển nhanh đến mức không thể
kiểm soát nổi của các phương tiện giao thông. Chính vì thế hệ thống cơ sở hạ
tầng đô thị vẫn nhanh chóng bị quá tải và xuống cấp nghiêm trọng. Điều này thể
hiện rõ qua các sự cố tắc đường liên tục xảy ra trong và ngoài giờ cao điểm tại
rất nhiều điểm trên các tuyến đường giao thông ở Hà Nội trong thời gian gần
đây.
Những sự cố ách tắc giao thông xảy ra đều gây nên hậu quả nghiêm trọng về nhiều
mặt. Về thời gian, các vụ ách tắc thường kéo dài và làm lãng phí rất nhiều thời gian của hàng
ngàn người phải dừng lại tại điểm ách tắc. Về kinh tế, các vụ ách tắc giao thông làm cho nhiều
hoạt động lưu thông, buôn bán, trao đổi ... bị ngừng trệ. Như vậy, tổn thất kinh tế không thể tính
hết. Về mặt năng lượng, các xe tại điểm ách tắc thường trong trạng thái nổ máy, do đó năng
lượng lãng phí do sử dụng nhiên liệu cho các động cơ rất lớn.
Hiện trạng và viễn cảnh không xa của tình hình giao thông tại Hà Nội 
cho thấy vấn đề đã mang tính cấp bách. Các loại phương tiện giao thông cá nhân
ngày càng tăng cả về số lượng, và số lượt hoạt động, nhưng Hà Nội không có
khả năng xây dựng thêm đường sá, vì quĩ đất thì có hạn mà dân số lại tăng

SV: Trần Chí Trung 1 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

nhanh. Để phát triển đồng bộ kinh tế - xã hội, Hà Nội đang phát triển về không
gian, xây dựng những đô thị vệ tinh. Song song với các biện pháp tăng cường
quản lý giao thông, thì việc phát triển vận tải hành khách công cộng với khối
lượng lớn cũng được xem là giải pháp cứu cánh,
Trước thực trạng như vậy giải pháp khắc phục mang lại hiệu quả về
nhiều mặt là xây dựng hệ thống giao thông ngầm. Việc xây dựng hệ thống giao
thông ngầm có ý nghĩa lớn trong giải quyết vấn đề giao thông đô thị, cho phép
sử dụng đất đô thị hợp lý.Xuất phát từ vấn đề trên ,với những kiến thức đã được
học trong trường , em chọn đề tài tốt nghiệp :”Thiết kế và tổ chức thi công hầm
metro ”.
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong bộ môn Cầu
Hầm. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã trang bị cho em những
kiến thức quý báu về chuyên ngành Cầu Hầm trong suốt những năm học vừa
qua, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình, giúp đõ của thầy Đỗ Như Tráng.
Do thời gian có hạn, tài liệu tham khảo lại không đầy đủ nên mặc dù đã
rất cố gắng nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Qua đây, em mong
muốn có được nhiều những ý kiến, sự chỉ bảo của thầy cô hơn nữa để có thể
vững vàng trong công tác của mình sau này.
Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2007
Sinh viên

Trần Chí Trung

SV: Trần Chí Trung 2 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

PHẦN I:
THIẾT KẾ SƠ BỘ
1. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN TUYẾN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
2. THIẾT KẾ VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC

CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN TUYẾN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ

SV: Trần Chí Trung 3 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

THỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI


1.1.Giới thiệu dự án tuyến đường sắt đô thị thí điểm thành phố Hà
Nội.Đoạn Nhổn –Ga Hà Nội
1.1.1.Cơ sở thiết kế :
 Quy hoạch tổng thể Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20 - 6 - 1998 đã
xác định: “Việc phát triển giao thông vận tải của Thủ đô phải lấy phát
triển hành khách công cộng làm khâu trung tâm, bảo đảm tỷ lệ vận tải
hành khách công cộng đến năm 2010 là 30% và đến năm 2020 là 50% số
lượng hành khách. Cần ưu tiên cho việc xây dựng hệ thống đường sắt đô thị để
tạo nên những trục chính của mạng lưới vận tải hành khách công cộng của Thủ
đô”.
 Tuyến đường sắt đô thị thí điểm Nhổn - Ga Hà Nội là trục chính
theo hướng Đông - Tây của Thành phố, là tuyến được xác định cần xây dựng
trước trong Quy hoạch (Ga Hàng Cỏ - Cát Linh - Kim Mã - Thủ Lệ - Nghĩa Đô
- Phú Diễn - Minh Khai).
 Theo các số liệu điều tra sau về thực trạng giao thông tại Hà Nội :

Hình 1.1- Các điểm điều tra lưu lượng giao thông
a. Lưu lượng giao thông rất lớn
Nếu tính cả hai hướng thì số lượng xe mỗi giờ dao động từ 7.500 đến trên
22.000 xe. Ðây là một trong những mức lưu lượng cao nhất thế giới. Nếu so với
Lyon (thành phố có quy mô tương đương với Hà Nội nếu chỉ tính riêng khu vực
đô thị) thì lưu lượng xe trên đường ôtô đô thị vào giờ cao điểm chỉ đạt khoảng

SV: Trần Chí Trung 4 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

7.000 xe/h theo mỗi hướng.


Bảng 1.1-Bảng điều tra lưu lượng giao thông

Lượng người tham gia giao


Ðịa điểm Lượng xe vào giờ cao điểm
thông vào giờ cao điểm

Kim Mã 22 614 35 440


Giảng Võ 18 954 26 146
Cát Linh 17 250 22 302
Lê Duẩn 17 085 24 577
Tôn Ðức Thắng 16 170 22 280
Nguyễn Thái Học13 917 21 576
b. Các luồng di chuyển lớn theo hai chiều
Trên tổng số các trục đường được điều tra, lưu lượng giao thông theo hướng vào
nội thành đạt mức cao nhất vào buổi sáng, còn hướng ra ngoại thành đạt mức cực
điểm vào buổi chiều. Cụ thể như sau :
    +Buổi sáng có 49 332 người đi ra khu vành đai và 85 873 người đi vào trung
tâm, tức là mức chênh lệch lên tới 74%,
       +Buổi chiều có 60 196 người đi vào trung tâm và 76 535 người đi ra khu
vành đai, tức là mức chênh lệch đạt 27%.
Những số liệu này cho thấy rõ các luồng di chuyển luân phiên hai chiều giữa
nơi ở và nơi làm việc. Vào buổi sáng, những khu vực ở trung tâm thành phố
luôn thu hút nhiều lao động sống ở những khu vành đai, sau đó đến giờ cao
điểm buổi chiều những người này lại trở về nhà sau giờ làm việc.

c. Mức độ đi lại :Những trục đường có nhiều người qua lại nhất đều là những
trục xuyên tâm nối khu trung tâm thành phố với các khu vành đai và những
tuyến đường vành đai 1 và 2 (xem bản đồ trên đây) :
- Trục tây - đông nối khu vực trung tâm thành phố với điểm Cầu Giấy
(các tuyến phố Nguyễn Thái Học, Trần Phú, Kim Mã, Cầu Giấy, Xuân
Thuỷ)
- Trục tây - đông chạy qua phố Giảng Võ
- Trục bắc -nam chạy dọc theo tuyến đường sắt (các tuyến đường Lê
Duẩn, Giải Phóng)

SV: Trần Chí Trung 5 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

- Trục bắc - nam chạy dọc theo sông Hồng (các tuyến đường Trần
Quang Khải, Trần Khánh Dư)
- Trục đông bắc - tây nam nối khu vực trung tâm thành phố với thị xã
Hà Ðông (các tuyến phố Khâm Thiên, Nguyễn Lương Bằng, Tây Sơn,
Nguyễn Trãi)
- Đường vành đai 2 (các phố Minh Khai, Ðại La, Trường Chinh, Láng,
Bưởi)
- Đường vành đai 3 (các đường Pháp Vân, Thanh Xuân).
Một số tuyến phố chính trong khu vực trung tâm thành phố cũng có lưu
lượng xe lớn: phố Huế, Bà Triệu, Hai Bà Trưng...
d. Ðổi mới trong giao thông công cộng
Năm 2000 giao thông công cộng chỉ đáp ứng 4% nhu cầu đi lại, tức là ở mức
thấp nhất trong số các nước Ðông Nam á. Tình hình này là kết quả của một quá
trình suy giảm dần chất lượng của giao thông công cộng từ cuối những năm
1970. Do đó, số lượng hành khách đã giảm từ 76,5 triệu người vào năm 1978
(khoảng 25 - 30% lưu lượng giao thông) xuống chỉ còn 3,9 triệu người vào năm
1992.  Sự suy giảm này là do xe máy ngày càng được ưa chuộng, song cũng bắt
nguồn từ sự sa sút chất lượng dịch vụ và không được chính quyền thành phố
quan tâm từ khi tiến hành công cuộc Ðổi Mới (ngừng trợ giá cho giao thông
công cộng). Các tuyến xe buýt đều bị bãi bỏ, mạng lưới tổ chức kém, xe quá cũ,
giá vé quá cao so với chất lượng dịch vụ.

Hình 1.3-Biểu đồ so sánh xe buýt và xe điện


Kể từ năm 2001, chính quyền thành phố đã quyết định đầu tư trở lại cho
giao thông công cộng. Hàng loạt biện pháp đã được áp dụng khiến cho hành
khách sử dụng xe buýt ngày càng nhiều :

SV: Trần Chí Trung 6 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

- Năm 2001, các xí nghiệp xe buýt được sát nhập lại trở thành Công ty Vận
tải và Dịch vụ công cộng Hanoi Transerco nhằm tạo sự thống nhất toàn mạng
lưới các tuyến buýt và hệ thống vé.
- Các nguồn trợ cấp cho hoạt động xe buýt đã tăng gấp 6 lần trong vòng từ
năm 2000 đến 2003.
- Một chính sách nâng cao chất lượng dịch vụ đã được áp dụng sau khi thu
được thành công từ ba tuyến xe buýt mẫu thí điểm trong khuôn khổ dự án Asia
Trans giai đoạn 2002 - 2004 : nâng cao tính đúng giờ, áp dụng chính sách giá vé
phù hợp hơn, mua thêm những xe buýt tiện nghi hơn... 
Tất cả những biện pháp đó đã giúp cho giao thông công cộng trở nên hấp
dẫn hơn. Năm 2004, lượng hành khách đi xe buýt đã vượt mức 270 triệu người
(theo ước tính của Tổng công ty vận tải Hà Nội, tên gọi mới của Hanoi
Transerco).  
e.Tỷ lệ xe hơi còn thấp
Giao thông bằng xe hơi cá nhân chiếm tỷ lệ còn thấp trong hệ thống giao
thông đô thị (chỉ chiếm 5% theo số liệu điều tra do IMV thực hiện năm 2004).
Ðiều đó cho thấy sự chênh lệch giữa mức sống của người dân Hà Nội với giá trị
của một chiếc xe hơi, mức thuế cao (thuế nhập xe gần 100%) và còn nhiều
đường phố hẹp không thuận tiện cho sử dụng xe hơi. Tính đến cuối năm 2004 có
147.000 xe hơi mới được đăng ký tại Hà Nội, tức là trung bình chỉ có khoảng 50
xe / 1.000 dân. Tuy nhiên, lượng xe hơi đang tăng dần với mức tăng trưởng có
thể đạt tới gần 20%/năm. Việc chuyển dần từ xe máy sang ôtô trong những năm
tới là điều hoàn toàn có thể xảy ra nếu mức sống của người dân cho phép. Ðây
cũng chính là xu hướng phổ biến đối với một bộ phận dân cư khá giả ở Hà Nội.
Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu đều chưa thấy được rằng về lâu dài xe hơi
sẽ trở thành phương tiện phổ biến ở Hà Nội.
Hệ thống giao thông ở Hà Nội tương đối hiệu quả. Vận tốc di chuyển
trung bình là 20 km/h, tức là cao hơn hẳn so với vẫn tốc di chuyển trung bình tại
hầu hết các thủ đô khác trong khu vực (Bangkok 9 km/h, Manila 10 km/h, Jakarta
15 km/h...). Cho đến nay, tình trạng tắc đường vẫn chưa phổ biến nhiều.
- Tuy nhiên, cần thừa nhận rằng giao thông tại Hà Nội vẫn còn nhiều tác
hại : Số vụ tai nạn giao thông tăng đều đặn : khoảng 6 người chết/ngày theo
ước tính của Tổ chức Chữ thập Ðỏ .

SV: Trần Chí Trung 7 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

- Ô nhiễm không khí và tiếng ồn ngày càng trở nên trầm trọng .
- Chỗ đỗ xe còn thiếu khiến người dân phải để xe trên vỉa hè gây cản trở
cho người đi bộ. 
Qua các số liệu điều tra ở trên ta nhận thấy lưu lượng giao thông đã vượt
quá khả năng thông qua trên mặt cắt giao thông. Tình trạng ùn tắc giao
thông sẽ xảy ra rất nghiêm trọng vào những năm tới khi lượng ôtô cá nhân
được sử dụng ngày càng tăng.
Dọc theo tuyến đường đã hình thành nhiều khu trường Đại học
và Cao đẳng, đang hình thành và phát triển các Khu công nghiệp tập trung vừa
và nhỏ, các Khu Đô thị mới: Mỹ Đình, Cầu Diễn, Khu liên hợp thể thao Quốc
gia... Sự phát triển này tất yếu dẫn đến tăng đáng kể lưu lượng hành khách (theo
dự báo lưu lượng người tham gia giao thông đến năm 2010 vào giờ cao điểm
trên đường Kim Mã sẽ là 50.000 đến 60.000 người/ hai hướng/ giờ).
Việc đưa vào vận hành Tuyến đường sắt đô thị thí điểm là rất cần thiết,
giải quyết cơ bản tình trạng ùn tắc giao thông do quá tải, tình trạng ô nhiễm do
khí thải và đặc biệt đảm bảo an toàn cao cho người tham gia giao thông.
1.1.2.Năng lực vận tải hành khách của tuyến
Trên cơ sở phân tích các dự báo về phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu giao
thông của Thành phố Hà Nội, lộ trình phát triển giao thông công cộng của Thành
phố, việc triển khai một số dự án tuyến xe buýt nhanh (BRT), tuyến đường sắt đô
thị. Dự báo nhu cầu giao thông trên tuyến đường Nhổn - Ga Hà Nội như sau: Lưu
lượng hành khách trong ngày tới năm 2010 là 123.800 hành khách (HK),
năm 2020 là 274.000 HK, năm 2030 là 360.000 HK; lưu lượng hành khách trên
đoạn đông nhất vào giờ cao điểm (1 chiều) tới năm 2010 là 6000 HK, năm
2020 là 9500 HK, năm 2030 là 12.000 HK.
Tổ chức các bến trung chuyển với đường sắt nội đô tại bến số 11 (KS
Daewoo) với hệ thống xe buýt nhanh (BRT) tại bến số 13 (Giảng Võ) và với hệ
thống xe buýt tại bến số 10 (Cầu Giấy) và bến số 15 (Ga Hà nội).

1.1.3.Phương án tuyến

SV: Trần Chí Trung 8 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Hình 1.4-Bình đồ của dự án


Tuyến đường sắt đô thị thí điểm đi theo lộ trình sau: điểm đầu Nhổn (theo Quốc
lộ 32) - Cầu Diễn - Mai Dịch - Nút giao với đường Vành đai 3 - Cầu Giấy - Kim
Mã - Núi Trúc - Giảng Võ - Cát Linh - Quốc Tử Giám - ga Hà Nội - điểmcuối trên
đường Trần Hưng Đạo (trước ga Hà Nội).
Tổng chiều dài tuyến 12,5 Km + 0,2 Km đường dẫn vào Depot tại Nhổn,
trong đó : đoạn đi trên cao dài 9,8 Km (gồm cả 0,2 km đường dẫn), đoạn đi
ngầm dài 2,9 Km.

1.1.4.Vị trí các ga.

SV: Trần Chí Trung 9 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Toàn tuyến bố trí 15 ga

Hình 1.5-Vị trí các ga

Ga Lý trình Vị trí
S1 Km0+425 Quốc lộ 32, cổng trường ĐH công nghiệp Hà Nội, huyện Từ Liêm
Quốc lộ 32, cạnh cổng vào xí nghiệp kinh doanh thép hình, huyện
S2 Km1+550 Từ Liêm
S3 Km2+560 Quốc lộ 32, cạnh Tổng kho 101 Quân đội, huyện Từ Liêm
S4 Km3+330 Quốc lộ 32, trước cổng chợ Cầu Diễn, huyện Từ Liêm
S5 Km4+280 Quốc lộ 32, trước nghĩa trang Mai Dịch, quận Cầu Giấy
Đường Hồ Tùng Mậu, cạnh trường đại học Thương Mại, quận Cầu
S6 Km5+050 Giấy.
S7 Km5+725 Đường Xuân Thủy, trước trường đại học Sư Phạm, quận Cầu Giấy
S8 Km6+715 Đường Cầu Giấy, cạnh cây xăng số 9, quận Cầu Giấy
S9 Km7+465 Đường Cầu Giấy, Bưu cục Cầu Giấy, quận Cầu Giấy
S10 Km8+110 Đối diện trường đại học Giao thông vận tải, quận Ba Đình
S11 Km8+975 Đường Kim Mã, gần khách sạn Daewoo, quận Ba Đình.
S12 Km9+875 Đường Kim Mã, trước cửa khu Ngoại giao đoàn,quận Ba Đình.
S13 Km10+705 Đường Giảng Võ, trước cổng Bộ Y Tế, quận Đống Đa.
S14 Km11+520 Cát Linh, quận Đống Đa.
S15 Km12+500 Đường Trần Hưng Đạo, trước cửa ga Hà Nội, quận Hoàn Kiếm.

1.1.5.Phạm vi thiết kế trong đồ án.


Trong phạm vi của đồ án này em xét đoạn S14 – S15 với :
Điểm đầu : Đường Cát Linh, quận Đống Đa
Điểm cuối : Ga Hà Nội ,quận Hoàn Kiếm
Chiều dài ước tính từ điểm đầu đến điểm cuối là 1000 m.

SV: Trần Chí Trung 10 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

1.2.Điều kiện tự nhiên,kinh tế xã hội khu vực xây dựng .


1.2.1.Điều kiện tự nhiên.
a. Vị trí xây dựng .
Chọn một trong các đoạn trên mạng tuyến giao thông để thiết kế và tổ chức thi
công : đoạn từ đường Cát Linh, quận Đống Đa đến Ga Hà Nội,quận Hoàn
Kiếm .Tuyến đi qua khu trung tâm văn hóa chính trị là quận Ba Đình, khu vực
phố cổ là quận Hoàn Kiếm .
b. Đặc điểm mặt bằng khu vực xây dựng .
Đây là khu trung tâm Thủ đô Hà Nội , nên không cho phép thay đổi kiến trúc
khu vực . Do vậy mặt bằng thi công khó khăn chật hẹp nên phải có phương án
thiết kế và thi công cho phù hợp .
c. Đặc điểm địa chất –Khí hậu –Thủy văn .
*Địa chất :
Địa chất xác định thông qua kết quả khoan khảo sát địa chất của lỗ khoan
L36 tại khu vực quận Hoàn Kiếm.Trên mặt cắt hố khoan có các lớp: đất tự nhiên,
lớp sét dẻo và bùn hữu cơ, cát xám hạt trung, sét pha cát, cát hạt thô, sỏi cuội lẫn
cát thô .(Bảng 1.2)

SV: Trần Chí Trung 11 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Bảng 1.2: Sơ đồ mặt cắt cấu tạo địa chất khu vực.

c h iÒu s ©u ®¸ y l í p b Ò d µy l o ¹ i ®Êt
(m) (m)
0 1,2 1,2 ®Êt ®æ n Òn

5 ®Êt c ¸ t p h a l Én s á i g ¹ c h
6 4,8

10 ®Êt s Ðt d Î o

15 15 9

20 c ¸ t x¸ m h ¹ t t r u n g
23 8
25

30 s Ðt p h a c ¸ t

34 11
35
c ¸ t h¹ t t h«
39 5
40

45

50

55
s á i c u é i l Én c ¸ t h ¹ t t h «

60

65

70 70 31

SV: Trần Chí Trung 12 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

*Khí hậu :
Nằm trong khu vực Hà Nội là khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm
ướt.Thông thường khí hậu khu vực này có hai mùa rõ rệt là mùa mưa(từ tháng 4
đến tháng 10) và mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau).
Lượng mưa trung bình dao động từ 1200 mm đến 2200 mm (trung bình là
1500 mm), độ ẩm ướt trung bình 85%, lượng bốc hơi trung bình 938mm/năm.
Vào mùa khô khí hậu tương đối tốt có nhiều thuận lợi cho xây dựng các
công trình hạ tầng cơ sở. Do đó ta nên chọn thời gian thi công vào mùa khô.
Bảng 1.3-Các thông số khí hậu trung bình tháng
trong năm khu vực Hà Nội
Lượng mưa
Chỉ tiêu Nhiệt độ trung Độ ẩm trung Lượng bốc hơi
trung bình
tháng bình(độ C) bình(mm) trung bình(mm)
(mm)
1 15.3 18 83 68
2 17.6 36 86 54
3 19.2 34 89 55
4 26.6 121 88 66
5 27.6 194 85 94
6 29 250 84 99
7 28.4 214 85 101
8 28.6 325 87 86
9 27.1 290 86 91
10 24.4 184 82 95
11 21.4 115 81 88
12 18.4 7 81 94
Tổng cộng Trung bình
Ghi chú Trung bình 23.6 Trung bình 99.1
1788 84.8

*Thủy văn :
Hà Nội có sông Hồng chảy qua,rộng khoản 1Km-1,5 Km. Mực nước cao
nhất ghi nhận được là +14,3m và mực nước thấp nhất là +17,3 m. Mực nước
trung bình dao động từ +1,28 trong mùa khô và +10,18 trong mùa mưa.
Khu vực xây dựng đường hầm có liên quan đến mực nước ngầm, do vậy
khi mực nước sông Hồng lên xuống có ảnh hưởng tới mực nước ngầm. Theo tài
liệu khảo sát địa chất thủy văn thì mực nước ngầm lớn nhất vào mùa mưa (tháng
8 âm lịch), đây cũng là lúc mực nước sông Hồng lên cao nhất.Sau đó mức nước

SV: Trần Chí Trung 13 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

nâng rút dần xuống và thấp nhất vào tháng 12 âm lịch.Song theo tài liệu khảo sát
thì mực nước ngầm dao động từ -30m đến +13m.
*Nguồn nước:
Nguồn nước dùng cho thi công và sinh hoạt được khai thác từ mạng lưới
nước của thành phố .
1.2.2.Điều kiện xã hội .
a. Tình hình chính trị xã hội .
Đây là khu trung tâm chính trị - văn hóa của thành phố, có trình độ dân trí
cao, có nhiều cơ quan, tổ chức chính trị xã hội của Đảng và nhà nước đóng tại
đây nên cũng có nhiều thuận lợi về tình hình an ninh chính trị song cũng có
không ít những khó khăn trong quá trình thi công cũng như không được làm ảnh
hưởng đến hoạt động của các cơ quan, các tổ chức và của nhân dân.
b. Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Khu vực thi công có điều kiện về cơ sở hạ tầng thuận lợi như mạng
đường xá thuận lợi, vỉa hè rộng nên có thể tập kết vật liệu, máy móc mà không
ảnh hưởng đến quá trình giao thông. Song một điều ảnh hưởng không nhỏ đến
quá trình thi công là đây là khu vực trung tâm nên mọi hoạt động vận chuyển
máy móc, trang thiết bị, vật liệu, vận chuyển đất đá đào lên từ đường hầm chỉ có
thể tiến hành vào ban đêm từ 22h00 ngày hôm trước đến 6h00 ngày hôm sau. Đây
là một trong những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thi công, do vậy
trong quá trình thiết kế kỹ thuật thi công phải đưa ra được biện pháp thi công
phù hợp.

CHƯƠNG II: LỰA CHỌN VÀ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC


2.1.Các giải pháp đặt tuyến tàu điện ngầm (Metro).
2.1.1.Giới thiệu chung về tàu điện ngầm :
*Khái niệm: Metro là hệ thống đường sắt cao tốc nội đô khép kín, phục
vụ vận tải hành khách công cộng độc lập với những mạng lưới giao thông khác

SV: Trần Chí Trung 14 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

trong thành phố .


Trong hệ thống Metro có 3 loại tuyến :
+Tuyến đường sắt trên cao chạy trên hệ thống cầu cạn để khắc phục mật
độ kiến trúc cao và địa hình phức tạp. Loại tuyến này có ưu điểm thi công dễ
dàng,chế độ khai thác đơn giản nhưng có nhược điểm là gây ồn và gây bụi cho
thành phố, ảnh hưởng nhiều đến quy hoạch.
+Tuyến chạy nổi trên mặt đất trong hệ thống đường riêng có hàng rào che
kín. Những tuyến khác cắt ngang đều phải vượt qua bằng cầu và hầm vượt.Loại
tuyến này có ưu điểm: xây dựng đơn giản, rẻ, chế độ khai thác không phức tạp.
Nhược điểm: gây ồn và bụi, chiếm dụng nhiều diện tích giao thông và gây khó
khăn cho quy hoạch đô thị .
+Tuyến chạy ngầm trong lòng đất dưới thành phố hay còn gọi là hệ thống
tàu điện ngầm.Loại tuyến này chạy ngầm là chủ yếu, hành khách đi xuống tàu
qua các nhà ga nối thông với mặt đất. Khi vượt qua sông tuyến có thể phải nổi lên
để vượt sông bằng cầu và ở những khu vực xây dựng thưa hoặc gần đến khu
Đêpot để quay đầu, tuyến có thể chạy nổi 1 đoạn.Nhiều tuyến tàu điện ngầm của
một số thành phố trên thế giới,đoạn vượt sông người ta vẫn giải quyết bằng hầm.
Tàu điện ngầm có năng lực vận chuyển lớn,đáp ứng được yêu cầu giao
thông công cộng rất cao của một thành phố đông dân, chiếm dụng diện tích rất ít,
không gây ồn và bụi và còn kết hợp một số chức năng khác trong đời sống xã hội
của thành phố vì vậy tàu điện ngầm là một phương tiện giao thông công cộng phổ
biến của nhiều thành phố trên thế giới.
Đường tàu điện ngầm đầu tiên trên thế giới được xây dựng ở Anh vào
năm 1863, cho đến nay đã có 80 thành phố trên thế giới sử dụng hệ thống tàu
điện ngầm trong giao thông công cộng.
Hệ thống đường tàu điện ngầm lớn nhất là NewYork với tổng chiều dài
392Km và 471 ga, thứ hai là Paris: 301 Km, 349 ga.
Do đặc điểm khu vực xây dựng, vị trí xây dựng là khu vực phố cổ và khu
vực trung tâm văn hóa chính trị, mặt bằng xây dựng chật hẹp nên ta chọn tuyến
chạy ngầm trong lòng đất .
2.1.2.Các thông số kỹ thuật của đoàn tàu :
Tầu có 3 khoang (02 khoang có động cơ, 01 khoang không động cơ) dài
58,5m, rộng 2,8 m, tải trọng trục 14 Tấn, tốc độ tối đa 80 km/h, khả năng chuyên

SV: Trần Chí Trung 15 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

chở 431 chỗ - 587 chỗ, tương lai sẽ tăng lên thành đoàn tàu 4 khoang, dài 80 m
và khả năng chuyên chở sẽ là 792 người (6 ng/m2) và đạt mức chuyên chở đặc
biệt 1002 người (8ng/m2).
Thời gian phục vụ của tuyến Metro từ 5h đến 24h, tần suất chạy tầu 5,4
phút/chuyến, năng lực vào giờ cao điểm đạt 6300 HK/giờ/hướng (trong tương lai
tăng tần suất lên 3,45 phút/chuyến, đạt 9500 HK/giờ/hướng và 3 phút/chuyến,
đạt 12.000 HK/giờ/hướng có nối thêm toa vào đoàn tầu). Thời gian đi hết 1 vòng
là 49 phút, vận tốc thương mại đạt 33,8 Km/giờ.
Các thông số kỹ thuật của toa xe:
+ Kích thước toa xe: dài 19 - 20 m; rộng 2,8m; cao 3,8m, chiều cao sàn
0,9 - 1,15m;
+ Tải trọng trục tối đa : 14 Tấn;
+ Tốc độ cấu tạo : Vct = 80 Km/h;

Hình 2.1-Đoàn tầu điện ngầm


2.1.3.Khổ giới hạn hầm.
Dựa trên thông số đoàn tàu ở trên như chiều cao đoàn tàu là 3,8m, chiều
rộng là 2,8 m, chiều cao sàn là 0,9 m, ta có khổ giới hạn hầm thiết kế như sau:
970

Hình 2.1.Đoàn tầu điện ầm


3950
3750
3350

1400 1400
220

c ®®r
580

SV: Trần Chí Trung 16 Líp: CÇu hÇm K43


1596
EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Hình 2.2-Khổ giới hạn.


2.1.4.Xác định phương án bố trí hầm.
Từ khổ giới hạn trên và dựa vào điều kiện thi công trong đô thị ta đề xuất
2 phương án đặt hầm là :
+Hầm đặt nông.
+Hầm đặt sâu.
2.2.Các phương án sơ bộ.
2.2.1.Phương án sơ bộ đặt nông.
Hầm đặt nông là hầm bố trí gần mặt đất (thường giới hạn 5-10m từ cốt
mặt đất) .Đây là dạng phổ biến do các tuyến đặt nông thuận tiện cho hành khách
so với các tuyến đặt sâu ,tiết kiệm được thời gian đi lại của hành khách,dễ thi
công bằng phương pháp lộ thiên,những biện pháp chống thấm và thông gió ít
phức tạp, đường dẫn lên mặt đất ở các nhà ga bố trí dễ dàng.Giá thành xây dựng
của các tuyến đặt nông trong điều kiện địa chất thủy văn thuận lợi trung bình nhỏ
hơn 2 lần các tuyến đặt sâu.
Tuyến hầm đặt nông thường bám dọc theo các tuyến giao thông chính
trên mặt đất.Chiều sâu đặt hầm là 5m kể từ mặt đất, hầm gồm 2 tuyến .

a. Mặt cắt ngang

SV: Trần Chí Trung 17 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

600
400 600

4250
6100
1400 1400 1400 1400
600

600 CĐĐR 1520 CĐĐR 600 1520

600 650
400
8800

Hình 2.3-Mặt cắt hộp đổ tại chỗ.


Thông số kết cấu:
-Chiều rộng mặt cắt hầm :8,8 m;
-Chiều cao : 6,1 m;
-Chiều dày tường bên : 0,6 m;
-Chiều dày tường giữa: 0,4m;
-Chiều dày nóc hầm: 0,6m.
b. Cấu tạo ray cho hầm đặt nông.

1200 c ®®r 2870

Hình 2.4-Cấu tạo ray.


c. Sơ đồ bố trí hầm đoạn đường đi.
-Chiều rộng vỉa hè: 5m;
-Chiều rộng đường : 10m;
-Cao độ đặt hầm : -2,5m;

SV: Trần Chí Trung 18 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

10000

600
-2.5

4250
600 400 600

600 600
-8.6

600
300
300
400

400

650
-10.6

600 7600 600

Hình 2.5-Sơ đồ bố trí hầm tại đoạn đường đi.


d. Sơ đồ bố trí hầm tại ga.

10000

350 1400 3000 6400 3000 1400 350

Hình 2.6-Sơ đồ bố trí hầm tại điểm đỗ.


Các thông số kỹ thuật :
-Chiều rộng vỉa hè: 5m;
-Chiều rộng đường : 10m;
-Cao độ đặt hầm : -2,5m;
2.2.2.Phương án hầm đặt sâu :
Hầm đặt sâu áp dụng trong những điều kiện địa chất và địa chất thủy văn
phức tạp, hoặc tuyến hầm chạy qua khu vực có nhiều nhà cao tầng phía trên mặt
đất, có khi tuyến nằm ở độ sâu đến 50m.Tuyến đặt sâu không phụ thuộc vào quy
hoạch trên mặt đất, có khi tuyến nằm ở độ sâu 50m .

SV: Trần Chí Trung 19 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

a. Mặt cắt ngang :

350 200 200 350


8500
Hình 2.7-Mặt cắt ngang hầm đặt sâu.
Thông số kết cấu:
+Bán kính trong : 7,8m m;
+Bán kính ngoài : 8,5m;
+Chiều dày lớp vỏ hầm : 0,35m;
+Chiều dày lớp chống thấm : 0,2m
b. Cấu tạo ray cho hầm đặt sâu.
1520
1-Tấm lót phẳng.
220

c ®®r
2-Tấm lót cao su bên sườn;
3-Rãnh thoát nước 25x50 mm;
4-Bê tông tòan khối;
5-Máng; Hình 28.Cấu tạo ray.

c. Sơ đồ bố trí hầm tại điểm đỗ


-Chiều rộng vỉa hè: 5m,;
-Chiều rộng đường : 10m;
-Cao độ đặt hầm : 23m;

SV: Trần Chí Trung 20 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng
+0,00

-15,00

-28,00

1800 3000 6400 3000 1800

Hình 2.9-Sơ đồ bố trí hầm tại điểm đỗ.


d. Sơ đồ bố trí hầm đoạn đường đi.

-28,00

5000 10000 5000

-23,00

350 200 200 350


8500

Hình 2.10.Sơ đồ bố trí hầm đặt sâu tại đoạn đường đi


-Chiều rộng vỉa hè: 5m;
-Chiều rộng đường : 10m;
-Cao độ đặt hầm : -23,00m;
2.2.3.Lựa chọn phương án đặt hầm.
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên tại vị trí đặt hầm: vì đây là khu trung tâm Thủ
đô Hà Nội, nên không cho phép thay đổi kiến trúc khu vực . Tuyến đi qua khu
trung tâm văn hóa chính trị là quận Ba Đình, khu vực phố cổ là quận Hoàn Kiếm.
Do vậy mặt bằng thi công khó khăn, chật hẹp nên phải có phương án thiết kế và

SV: Trần Chí Trung 21 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

thi công cho phù hợp. Tuyến đi qua khu trung tâm văn hóa chính trị là quận Ba
Đình, khu vực phố cổ là quận Hoàn Kiếm .
Theo hướng quy hoạch đô thị trong tương lai bao gồm khu đô thị cổ và khu
đô thị quy hoạch mới. Đối với các khu vực mới quy hoạch và các khu vực cũ có
điều kiện mở công trường thì chọn phương án đặt ngầm loại nông. Còn với
những khu đô thị cũ, các khu phố cổ do điều kiện mặt bằng thi công hạn chế,
không được thay đổi kiến trúc khu vực và nhất là không được làm ảnh hưởng đến
các công trình lân cận thì phương án đặt ngầm sâu là hợp lý hơn cả. Do vậy trong
trường hợp này ta chọn phương án đặt ngầm sâu .
Căn cứ vào điều kiện địa chất thủy văn, điều kiện khu vực xây dựng và quy
hoạch các công trình ngầm xung quanh khu vực xây dựng, em chọn vị trí đặt hầm
ở độ sâu 23m.
2.3.Giải pháp mặt cắt ngang.
2.3.1.Cơ sở :
Mặt cắt của đường hầm còn phụ thuộc vào phương pháp xây dựng.Vì
đường hầm được dự kiến xây dựng bằng phương pháp kín (vì là loại hầm đặt
sâu), xuất phát từ tính đặc biệt của phương pháp thi công và điều kiện việc tĩnh
học tối ưu của vỏ hầm, đường hầm có thể chọn dạng hình tròn hoặc dạng vòm ,
hình chữ nhật.
Để có thế đưa ra 1 phương án hợp lý về hình dạng kích thước mặt cắt
ngang của hầm ta phải xét đến các yếu tố sau :
-Điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn của khu vực xây dựng.
-Khả năng ổn định của công trình.
-Phương pháp thi công.
-Trình độ chuyên môn, phương tiện máy móc trang thiết bị, vật tư cũng
như khả năng về vốn đầu tư ….
2.3.2.Các giải pháp mặt cắt ngang .
Có nhiều giải pháp mặt cắt ngang nhưng với chức năng đặt ngầm sâu ta mà
ta chọn thì có 1 số giải pháp phù hợp sau :
2.3.2.1.Giải pháp mặt cắt 1 : Dạng hình chữ nhật.
Đối với mặt cắt này thường được áp dụng trong trường hợp bố trí ở nông,
thi công bằng phương pháp lộ thiên .

SV: Trần Chí Trung 22 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Đây là dạng kết cấu phù hợp với phương pháp thi công lộ thiên bằng công
nghệ thi công tường trong đất.Có thể là lắp ghép hoặc đổ tại chỗ.
a) Ưu điểm :
-Hệ số sử dụng không gian cao, kết hợp với tường trong đất làm tường
chịu lực
-Do tải trọng bên trên không lớn nên chiều dày nóc hầm giảm đáng kể
giảm chi phí về kinh tế
-Phương pháp thi công đơn giản.
b) Nhược điểm:
-Khả năng chịu lực kém hơn so với kết cấu vòm.
-Cần phải mở rộng hầm sang một bên để bố trí đường công vụ
c) Các thông số kỹ thuật :
-Bề rộng hầm : 8800 mm
-Cao :6100 mm
-Chiều dày đáy và nóc hầm : 600 mm
-Chiều 2 dày tường bên là : 600 mm
-Chiều dày tường giữa là : 400 mm

600

400 600
4250
6100

1400 1400 1400 1400


600

600 CĐĐR 1520 CĐĐR 600 1520


600 650

400
8800

Hình 2.11.Mặt cắt kiến trúc hầm dạng hình hộp.


2.3.2.2.Giải pháp mặt cắt 2 : Dạng hình vòm.
a) Ưu :
-Kết cấu có khả năng chịu lực tốt .
-Tận dụng được không gian vòm để bố trí các hệ thống kỹ thuật .
b) Nhược : Thi công phức tạp hơn so với dạng kết cấu hình tròn.
c) Các thông số kỹ thuật :
-Chiều rộng mặt cắt hầm: 8200mm

SV: Trần Chí Trung 23 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

-Chiều cao: 5450mm


-Chiều dày tường bên là : 350 mm;
-Chiều dày tường giữa là : 300 mm;
-Chiều rộng đường công vụ : 600mm
-Chiều dày nóc hầm : 400 mm;

400

350 350
300
5450

1400 1400 1400 1400

600 c ®®r 1520 1520 c ®®r 600


500 650

8200

Hình 2.12-Mặt cắt kiến trúc hầm dạng hình vòm.


2.3.2.3.Giải pháp mặt cắt 3: Dạng mặt cắt hình tròn cho hầm 2 tuyến đơn.
a) Ưu điểm:
-Thỏa mãn tốt nhất điều kiện làm việc của vỏ hầm ngầm trong các đất
yếu .
-Kết cấu có khả năng chịu lực tốt hơn so với các kết cấu khác.
-Có dạng hình tròn nên phù hợp với hình dạng khiên đào
b) Nhược điểm :
-Thi công phức tạp.
-Hệ số sử dụng không gian không cao.
-Do phải thi công 2 hầm đơn nên chi phí tăng hơn so với hầm tuyến
đôi.
c) Thông số kỹ thuật
-Bán kính ngoài :3000mm;
-Bán kính trong :2700mm;
-Chiều dày vỏ hầm : 300 mm;
-Chiều dày lớp chống thấm : 100 mm;
-Bề rộng toàn hầm : 9700 mm.

SV: Trần Chí Trung 24 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

00
R2 7
R3
00
0
3
750 1400 1400 1400 1400 750

900
1520 c ®®r
1520

300
300 100 4100 690 4100 100 300

9700

Hình 2.13-Mặt cắt ngang hầm 2 tuyến đơn dạng hình tròn.
2.3.2.4..Giải pháp mặt cắt 3: Dạng mặt cắt hình tròn cho hầm tuyến đôi.
d) Ưu điểm:
-Thỏa mãn tốt nhất điều kiện làm việc của vỏ hầm ngầm trong các đất
yếu .
-Kết cấu có khả năng chịu lực tốt .
- Phù hợp với phương pháp thi công kín.
e) Nhược điểm :
-Thi công phức tạp.
-Hệ số sử dụng không gian không cao.
f) Thông số kỹ thuật
-Bán kính ngoài :8500mm;
-Bán kính trong :7800mm;
-Chiều dày vỏ hầm : 350 mm;
-Chiều dày lớp chống thấm : 200 mm;
-Chiều rộng đường công vụ : 430 mm.

SV: Trần Chí Trung 25 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

1400 1400 300 1400 1400


431 431

1520 c ®®r
1520

900 900

350 200 7400 200 350


8500

Hình 2.14-Mặt cắt kiến trúc hầm dạng hình tròn.


2.3.3.Đánh giá lựa chọn các phương án mặt cắt
Với hầm Metro đặt sâu thì dạng hình tròn là phổ biến nhất. Dạng này thỏa
mãn tốt nhất điều kiện làm việc của vỏ đường hầm trong điều kiện đất yếu,
không ổn định, dễ bị cuốn trôi, tạo nên áp lực lớn theo mọi hướng và phù hợp
với hình dạng khiên đào .
Mặt cắt hình tròn là kinh tế khi xây dựng đường hầm 1 tuyến. Nhiều đường
tàu điện ngầm trên thế giới phần lớn cũng có dạng hình tròn khi xây dựng đường
ngầm hai tuyến bằng phương pháp kín. Đặc biệt phần lớn những đường ngầm
như vậy được xây dựng cho đường Metro ở Pháp nơi phần lớn các ga có sàn sân
ga bên sườn.
Bảng 2.1.So sánh các phương án mặt cắt.
Stt Nội dung so sánh Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3 Phương án 4
1 Khả năng chịu lực Tốt(1) Tốt(2) Tốt(1) Tốt (2)
2 Phương pháp thi công Kín,Lộ thiên Kín Kín Kín
3 Khả năng thi công Thuận lợi Phức tạp Phức tạp Phức tạp
Qua bảng 2.1, đồng thời từ điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn
tại khu vực xây dựng: đất đá yếu, kém ổn định, có nước mặt và điều kiện thi
công bắt buộc phải dung phương pháp kín nên chỉ có tiết diện hình tròn là phù
hợp hơn cả và phương pháp thi công là sử dụng khiên đào .
Trong dạng mặt cắt hình tròn em chọn dạng mặt cắt hình tròn cho hầm
tuyến đôi do thi công đơn giản và chi phí giảm so với hầm 2 tuyến đôi.

SV: Trần Chí Trung 26 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

2.4.Giải pháp đảm bảo.


2.4.1.Hệ thống thông gió.
Trên tuyến đặt sâu, người ta sử dụng thông gió hút – đẩy nhân tọa. Ở
giữa đường nối ga, người ra xây dựng giếng thông gió có quạt thông gió. Mỗi
giếng thông gió đảm bảo thông gió cho đường ngầm chiều dài tới 2500m.
Thông gió đường ngầm đặt sâu thực hiên qua giếng đứng, kích thước mặt
cắt ngang của chúng được xác định theo tính toán với tốc độ chuyển động của
không khí 7-8m/s .Đường hầm thông gió liên kết giếng đứng với đường hầm
Metro thường được lấy dạng hình tròn với đường kính bên trong là 4m. Để thoát
nước, đường hầm thông gió được bố trí theo độ dốc dọc ít nhất 0,003 kể từ giếng
đứng và có độ dốc ngang ít nhất là 0,02.
Đoạn tuyến Metro ngầm và kín trên mặt đất cần trang bị hệ thống thông
tin trắc viễn truyền các giá trị thông số không khí đo được (nhiệt độ và độ ẩm
không khí, lượng đioxit và ôxit cácbon) về trung tâm điều hành.
Thiết bị thông gió cấu tạo từ quạt thông gió, động cơ điện và truyền động
của quạt. Lựa chọn loại quạt để thông gió đường ngầm được tiến hành theo điều
kiện làm việc vật lý đặc biệt của chúng dưới lòng đất.
Để thông gió đường ngầm ta sử dụng 2 loại quạt sau là: quạt ly tâm và
đồng trục.
Quạt đường hầm cần phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
 Có công suất lớn (180000-250000m3/h) và kích thước tối thiểu ;
 Có khoảng thay đổi công suất cho phép rộng(trong giới hạn 70000-
250000m3/h);
 Hệ số tác động có ích khi chế độ làm việc tối ưu;
 Làm việc theo hướng xuôi và đảo chiều ;
 Đảm bảo sự làm việc song song và ổn định của 2 quạt là như nhau;
 Truyền dẫn từ động cơ điện đến quạt phải tin cậy, đơn giản trong hoạt
động và ít tiếng ồn ;
 Kết cấu quạt cần ít rung tháo lắp được,tin cậy đảm bảo tiếng ồn khí động
học nhỏ nhất.
Kết luận: ở phương án này ta chọn thông gió dọc với 2 quạt bố trí ở giữa 2 ga
cách ga Hà Nội 300 m.

SV: Trần Chí Trung 27 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

+0,00

4500

-23,00m

4500
C C

12000 5000

Hình 2.14.Cấu tạo giếng cấp và thoát gió.

2.4.2.Hệ thống thoát nước.


Tất cả các công trình ngầm của Metro đều được trang bị hệ thống thoát
nước cấu tạo từ các máng và ống tự chảy, các giếng thu, các thiết bị bơm thoát
nước với các hố thu gom và đường ống dẫn nước có áp.
Nước xuất hiện trong các hầm đào ngầm từ đất xung quanh do cách nước
chưa đảm bảo và sự tồn tại các lỗi khi làm lớp cách nước cũng như do rửa đường
ngầm nối ga và ga trong quá trình khai thác. Nước vào đường hầm theo đường
ống và máng với độ dốc dọc ít nhất 0,003, độ dốc ngang ít nhất 0,02-0,03 và
được hướng về bể thu của thiết bị thoát nước, sau đó chúng được bơm lên mặt
đất vào hệ thống thoát nước chung của đô thị bằng máy bơm và được hướng vào
bể thu của thiết bị thoát nước , sau đó chúng được bơm lên mặt đất vào hệ thống
thoát nước chung của đô thị bằng máy bơm. Loại thiết bị bơm được lựa chon
vào sự bố trí chúng và đặc điểm kết cấu của công trình thoát nước. Thiết bị bơm
thoát nước được lắp ráp trong các khoang chuyên dùng .
Do hầm nằm trên mực nước ngầm, lại là hầm đặt sâu nên việc thoát nước là
không đáng kể nên ta chỉ tạo những rãnh nhỏ ở hai bên tàu để thoát nước trong
hầm.
2.4.3. Cấp điện cho đường tàu điện ngầm
Những yêu cầu điện năng cơ bản trên đường tàu điện ngầm là động cơ kéo
tàu, thiết bị truyền động băng tải, máy bơm và quạt, các lò sưởi nước, các cơ cấu
(tín hiệu, điều khiển trung tâm) và thông tin, thiết bị cơ cấu vệ sinh - môi
trường, điện chiếu sáng, các dụng cụ điện khác nhau.

SV: Trần Chí Trung 28 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Cung cấp năng lượng trạm hạ thế có thể tiến hành từ nguồn trung tâm của
hệ thống điện qua trạm kéo xây dựng ở mặt đất. Cung cấp như vậy thuộc về hệ
thống cung cấp trung tâm và cho phép giảm được chiều dài tuyến cao áp, cũng
như tránh được việc sử dụng các ô độc lập tại trung tâm cung cấp đối với tải
trọng không lớn của trạm hạ thế đường tàu điện ngầm.
Trong hệ thống cung cấp đó, trạm kéo ở mặt đất theo nguyên tắc, phải cách
xa ga hành khách, đường tàu điện ngầm, nơi tải chính tập trung và điều đó bắt
buộc phải đặt tuyến cáp dài. Trong hệ thống đó người ta xây dựng trạm kéo - hạ
áp đồng thời, từ đó dòng điện được dẫn đến các hộ tiêu thụ nằm trong vùng phục
vụ.
Cung cấp cho đường tàu điện ngầm được thực hiện từ hệ thống cung cấp
điện thành phố bằng dòng điện 3 pha điện áp 6KV-10KV dẫn đến trạm kéo - hạ
thế ngầm, bố trí trong tổ hợp ga và trên đoạn giữa các ga. Trạm kéo - hạ áp của
tuyến cần được cung cấp điện từ 3 nguồn độc lập của hệ thống điện thành phố.
Trong đó, nguồn chính có thể là trạm điện.
Trên trạm điện kéo, dòng điện xoay chiều điện áp 6-10KV được nắn sang
dòng cố định bằng cách giảm điện thế đến 825V và truyền lên dây tiếp xúc
(dòng chủ đạo) nằm phía bên trái đường ngầm theo chiều chuyển động của đoàn
tàu. Dòng ngược trở lại đi qua trục và bánh xe toa tàu tới ray, sau đó theo cáp
quay trở lại trạm.
Đối với những tải còn lại trên trạm điện hạ thế, điện áp cao thế được giảm
xuống đến 380V và để chiếu sáng đến 220V và 127V.
Cung cấp cho các thiết bị điện- băng tải, quạt, bơm, các tổ hợp sửa chữa di
động.v.v…được tiến hành trực tiếp từ trạm hoặc từ tuyến cung cấp trục chính
tổng.
2.5. Giải pháp kết cấu vỏ hầm.
Có ba giải pháp kết cấu :
-Giải pháp 1: là vỏ hầm từ bêtông và BTCT toàn khối.
-Giải pháp 2: là vỏ hầm lắp ghép.
-Giải pháp 3: là vỏ hầm hỗn hợp sử dụng bêtông phun.
2.5.1 Giải pháp vỏ hầm bằng kết cấu BTCT toàn khối.
a) Ưu điểm:
-Bảo đảm độ ổn định cao.

SV: Trần Chí Trung 29 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

-Khả năng chụi lực tốt.


-Khả năng chống thấm cao.
b) Nhược điểm:
-Thi công khó khăn phức tạp.
-Thời gian thi công dài.
2.5.2 Giải pháp vỏ hầm bằng kết cấu lắp ghép.
a) Ưu điểm:
-Các cấu kiện được sản xuất hàng loạt trong nhà máy nên có khả năng
tăng tốc độ thi công.
-Trong quá trình thi công, sử dụng kết cấu lắp ghép có thể cải thiện điều
kiện an toàn tốt hơn vì sau khi lắp ghép kết cấu có thể làm việc được ngay, tạo
thành 1 lớp vỏ kín ngăn chặn biến dạng sập lở của đất đá bảo vệ con người và
trang thiết bị, máy móc thi công bên trong.
b) Nhược điểm:
-Phải xử lý các mối nối, sự tồn tại của các mối nối làm giảm tính nguyên
khối và do đó khả năng chịu lực kém hơn. Đặc biệt khi tồn tại nước ngầm, vấn
đề chống thấm đối với kết cấu lắp ghép là rất khó khăn.
-Kết cấu lắp ghép sử dụng khối BTCT có ưu điểm là khả năng chịu lực
tốt, thời gian thi công nhanh, quá trình thi công đơn giản nhưng độ ổn định kém
hơn kết cấu toàn khối vì tồn tại các mối nối.
2.5.3 Giải pháp vỏ hầm bằng kết cấu hỗn hợp.
Với giải pháp này đã khắc phục một số nhược điểm của vỏ hầm từ kết cầu
lắp ghép và kết cấu toàn khối. Chính vì vậy trong thiết kế và thi công công trình
ngầm để tăng tiến độ thi công, rút ngắn thời gian xây dựng thì vỏ hầm hay sử
dụng kết cấu hỗn hợp.
2.5.4 Đánh giá lựa chọn kết cấu vỏ hầm.
Qua sự đánh giá các giải pháp kết cấu vỏ hầm, căn cứ vào điều kiện địa
chất công trình, kỹ thuật thi công, thời gian thi công cho phép, điều kiện thi
công, tôi chọn giải pháp vỏ hầm là kết cấu lắp ghép bằng khối BTCT.
2.6.Giải pháp chống thấm.
2.6.1.Việc phân cấp chống thấm cho công trình ngầm.
Việc phân cấp chống thấm cho công trình ngầm (CTN) rất cần thiết, hiện
tại ở Việt Nam chưa có một tiêu chuẩn hay quy phạm nào quy định cụ thể, ở đây

SV: Trần Chí Trung 30 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

em tham khảo một số quy phạm hiện hành của Trung Quốc phù hợp với điều
kiện Việt Nam.
Theo quy phạm kỹ thuật chống thấm CTN của Trung Quốc-Tiêu chuẩn
GBJ 108-87 phân cấp chống thấm như sau :
Bảng 2.2.Phân cấp chống thấm cho công trình.
Cấp chống Tên công trình ngầm Tiêu chuẩn yêu cầu với từng
thấm cấp chống thấm

Cấp 1 Bệnh viện, phòng ăn, rạp Không cho phép thấm nước,
hát, rạp chiếu phim, cửa kết cấu bao che công trình
hàng, kho lạnh, kho lương không có dấu hiệu thấm ẩm.
thực, kho cơ sở, kho tiền,
trạm thông tin, gian đặt máy
tính, gian điều khiển phân
phối điện, hầm chỉ huy, kho
vũ khí, ga hành khách tầu
điện ngầm và đường hầm
cho người đi bộ trong thành
phố
Cấp 2 Xưởng sản xuất bình Không cho phép thấm nước,
thường, nhà đặt máy điều kết cấu bao che công trình
hòa, gian đặt máy phát điện, chỉ có dấu hiệu thấm ẩm
kho nhiên liệu, hầm trú ẩn,
đường hầm xe lửa chạy
điện,đường tầu điện ngầm
và đường ô tô trong thành
phố, nhà đặt máy bơm
nước.
Cấp 3 Tuynel kỹ thuật và đường Có một ít điểm thấm nước,
hầm cho xe lửa không chạy không có tia nước chảy,
điện, đường hầm chứa cáp lượng nước rò rỉ vào công
điện, đường hầm ô tô thông trình dưới 0,5 lít/m2/ngày
thường. đêm.
Cấp 4 Đường hầm cấp nước, Có chỗ rò nước, không có tia
đường hầm thải nước bẩn, nước chảy, lượng nước rò rỉ

SV: Trần Chí Trung 31 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

đường nhánh sơ tán để bảo dưới 2 lít/m2/ngày đêm.


vệ người, hang động.

2.6.2.Các giải pháp chống thấm cho công trình ngầm.


a) Phụt tạo vách chống thấm quanh hầm.
Việc phòng nước cho công trình ngầm phổ biến nhất hiện nay là làm đặc
nền đất xung quanh bằng cách phụt silicat, bitum, nhựa tổng hợp hoặc vữa xi
măng. Các giải pháp phụt vữa tổng hợp, bitum quanh hầm ít còn được dùng.
Ngược lại, xi măng hóa tạo vách chống thấm lại rất phổ biến. Biện pháp này cho
phép giảm lưu lượng nước thấm vào công trình và bảo vệ kết cấu ngầm khỏi
những tác động xâm thực, ngăn ngừa các hiện tượng xói mòn, hòa tan… Ngoài
tác dụng chống thấm, việc xi măng hóa nền còn cho phép tăng tính đồng nhất
của nền, nâng cao môđum biến dạng… Việc xi măng hóa có thể là kín (tức là
tiến hành trên toàn chu vi công trình trong vùng thấm). Chiều sâu vùng xi măng
hóa tạo vách chống thấm phụ thuộc vào điều kiện khu vực, được xác định bằng
việc tính toán thấm, có thể lấy sơ bộ từ 3-8m.
b) Phun vữa bề mặt.
Lớp vữa bề mặt được tạo thành bằng cách phun lên mặt vỏ hầm một lớp
vữa xi măng cát. Lớp vữa phun phủ bề mặt dày  4 cm. Phổ biến hơn cả là phun
lên mặt trong của lớp vỏ lắp ghép. Đôi khi được phun lên 1 lớp lưới thép đường
kính 2-6 mm. Chiều dày lớp phun trong trường hợp này có thể là 5 – 6 cm.
Nhược điểm của phun vữa là bụi và lượng tiêu hao xi măng khá lớn, độ bền
không cao.
c) Lớp phủ chất nhựa tổng hợp.
Trong xây dựng công trình ngầm, để phòng nước cũng sử dụng lớp phun
bằng nhựa tổng hợp epoxy ED-5 (20%), nhựa Phuphurol axêtat (20%) với phụ
gia đông cứng 10% và cát thạch anh hạt mịn (50%) phun lên vách hang bằng
máy phun tạo bụi mini thành từng lớp dày 2 - 3 mm. Lớp phun loại này có thể
chịu thấm với áp lực đến 20KG/cm 2. Lớp nhựa tổng hợp có thể phun lên vách
khô hoặc nhẹ. Kết cấu phòng nước rất có hiệu quả là phun một lớp nhựa epôxy
phun lên vách đất khô hoặc trên mặt lớp bê tông phun, sau đó xây dựng vỏ hầm.
d) Lớp phủ màng mỏng.
Kết cấu phòng nước dạng màng mỏng chia làm 2 nhóm:

SV: Trần Chí Trung 32 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

-Nhóm 1:Dán lên mặt ngoài vỏ công trình và dán vào mặt trong vỏ. Các
kết cấu phòng nước bằng cách gắn màng polime lên kết cấu, sau đó đổ bê tông
vỏ và lớp sau màng. Việc thực hiện các phương pháp này đòi hỏi hết sức tỉ mỉ và
cẩn thận.
-Nhóm 2: là loại kết cấu màng mỏng gắn lên mặt trong vỏ hầm bằng
bitum hoặc các lá định hình polietilen, đầu nhô của nó gắn vào bên trong vỏ khi
đổ bê tông. Trong trường hợp đặc biệt quan trọng, lớp phòng nước có thể bằng
thép lá dày 4 – 6 mm và dùng làm ván khuôn để đổ bê tông lớp vỏ hầm. Mặt
ngoài của thép hàn vào cốt thép. Mặt trong được phun phủ bằng lớp bê tông
phun hay đổ tại chỗ.
2.6.3. Đánh giá lựa chọn giải pháp chống thấm cho hầm.
Căn cứ vào tiêu chuẩn phân cấp chống thấm công trình ngầm và các biện
pháp chống thấm đã nêu ra cũng như đặc điểm của hầm metro, tôi chọn giải
pháp chống thấm cho hầm như sau :
-Để tăng khả năng chống thấm thì bê tông phải có năng lực chống thấm
tốt, cần có các biện pháp nhằm tăng độ chặt của bê tông (trong đó bê tông cho
kết cấu công trình ngầm lắp ghép phải có cường độ nén nhỏ nhất là R400 và
cường độ chống thấm tương đương là B8).
-Dùng cho vật liệu không thấm nước làm thành tầng phòng nước ở mặt
ngoài và trong vỏ hầm như quét sơn chống thầm hay bi tum, việc quét hay dán
các lớp sơn chống thấm được tiến hành khi chế tạo các cấu kiện trong nhà máy.
-Phía trong cùng đổ một lớp bê tông chống thấm dày 10cm. Cứ 20m bố
trí 1 khe biến dạng rộng 200 mm, việc chống thấm cho khe biến dạng dùng các
băng PVC hay băng cao su có chiều rộng từ 250-300 mm.
2.7.Giải pháp thi công hầm.
Dựa vào kinh nghiệm thi công hầm và các công trình ngầm của các nước
trên thế giới, với điều kiện của Hà Nội có thể vận dụng một số phương pháp thi
công sau đây :
2.7.1. Phương pháp thi công lộ thiên :
Phương án thi công lộ thiên bao gồm các phương pháp sau đây :
-Phương pháp đào hố móng.
-Phương pháp dùng vì kéo di động.

SV: Trần Chí Trung 33 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

-Phương pháp thi công tường trong đất.


a) Phương pháp đào hố móng.
Đầu tiên từ mặt đất tiến hành đào hố móng có vách xiên hoặc thẳng đứng
với hệ thống chống vách đến độ sâu cần thiết đặt hầm. Sau đó tiến hành lắp đặt
các cấu kiện BTCT định hình sẵn hoặc đổ bê tông toàn khối tại chỗ, xây dựng
kết cấu chống thấm rồi lấp đất trở lại, khôi phục mặt đất tự nhiên hoặc xây dựng
những công trình ngầm trên mặt đất như đường xá vỉa hè …Để chống đỡ vách
hố móng thẳng đứng dùng cọc cừ hoặc cọc cừ kết hợp với neo.
Phương pháp thi công dùng hố móng đặc trưng bằng việc cơ giới hóa
cao quá trình thi công, cho khả năng áp dụng các kết cấu kiểu công nghiệp hóa,
các máy làm đất và các thiết bị nâng hạ có công suất lớn. Tuy nhiên trong điều
kiện thành phố có công trình xây dựng dày đặc, mật độ giao thông lớn không
phải lúc nào cũng áp dụng phương pháp cũng có hiệu quả. Việc đào các hố
móng rộng kéo dài trên đoạn 100m-150m sẽ dẫn đến phá hoại giao thông đường
phố trong suốt thời kỳ xây dựng, gây khó khăn cho cuộc sống bình thường của
đô thị. Khi thi công hầm bằng phương pháp hố móng thường đòi hỏi chi phí lớn
về kim loại, gỗ gia cố tạm. Ví dụ để gia cố hố móng sâu 6m-7m rộng 8m-10m sẽ
chi phí 250 tấn -300 tấn thép và 60m3 -70m3 gỗ.
b) Phương pháp dùng vì kéo di động.
Để cơ giới hóa tối đa công tác đào, xúc đất và xây dựng vỏ hầm trong
điều kiện thành phố có thể sử dụng vì chống di động bằng kim loại có tiết diện
hở. Vì chống di chuyển bằng cách đẩy kích khiên lên vỏ hầm lắp ghép (hoặc
vách đào) phía sau.Việc sử dụng vì chống di động cho phép:
-Không cần sử dụng vì chống tạm và giảm nhẹ khó khăn khi xây dựng vì
chống tạm.
-Giảm khối lượng công tác đất khi đào hố móng và lấp trở lại sau khi
xây dựng xong kết cấu (do giảm khe hở thi công giữa kết cấu và vách hố móng).
-Giảm chiều dài của đoạn thi công có phá hoại do điều kiện bề mặt
xuống đến 30-40m.

SV: Trần Chí Trung 34 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

-Nâng cao mức độ cơ giới hóa, giảm khó khăn trong thi công.
-Nâng cao tốc độ xây dựng hầm.
-Giảm tiếng ồn và chấn động.
-Giảm nguy hiểm do chuyển vị, biến dạng bề mặt, nhà cửa và những
công trình dọc theo tuyến hầm.
Việc thi công có sử dụng vì chống di động có thể tiến hành trong bất cứ
loại đất không cứng nào, loại trừ bùn và cát chảy. Khi có mực nước ngầm cao
phương pháp này cũng có thể áp dụng cùng với việc hạ mực nước ngầm nhân
tạo.
c) Phương pháp tường trong đất.
Khi bố trí công trình ngầm đặt nông, gần các công trình nhà cửa cũng
như trong điều kiện giao thông thành phố dày đặc có thể áp dụng phương pháp
tường trong đất.
Đầu tiên ở những chỗ sẽ xây dựng tường của công trình ngầm, người ta
đào hào và gia cố nó theo từng bước, rộng 0,6-0,8m sâu đến 18-20m trong đó sẽ
xây dựng kết cấu tường của công trình ngầm. Sau đó tiến hành đào hố móng đến
cao độ nóc công trình rồi đặt tấm trần đã xây xong được bảo vệ bằng phòng
nước rồi lấp đất trở lại, khôi phục các công trình trên mặt đất như mặt đường,
vỉa hè. Dưới sự bảo vệ của tường và trần đã tiến hành đào đất trong lõi, xây
dựng tấm đáy và các vách ngăn …
Việc xây dựng các kết cấu tường công trình ngầm có thể từ BTCT toàn
khối hoặc áp dụng công nghệ tường lắp ghép trong đất tạo điểu kiện giảm bớt
khối lượng công tác đất giảm chi phí bê tông cốt thép, giảm thời hạn và giá
thành xây dựng.
Phương pháp tường trong đất có ưu điểm hơn phương pháp hố móng là
không đòi hỏi dùng tường cừ, đảm bảo ổn định cho nhà cửa và các công trình
bên cạnh. Phương pháp này có thể áp dụng trong đất không cứng dạng bất kỳ
(kể cả đất rời lẫn đất sét chặt) trừ loại đất bùn chảy, đất có lỗ rỗng lớn hoặc có
cáctơ.

SV: Trần Chí Trung 35 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Phương pháp này có hiệu quả nhất khi chiều sâu hố đào lớn hơn 5-6m
cũng như bố trí công trình ngầm gần sát nhà cửa và các công trình khác.
d) Phương pháp hạ đoạn (Kenson Method).
Phương pháp hạ đoạn được áp dụng trong các điều kiện thành phố, điều
kiện địa chất công trình và điều kiện thủy vănm trong môi trường đất mền yếu,
trong các vùng có chứa nước sâu 6-40m và nó đặc biệt có hiệu quả khi xây dựng
hầm trong môi trường đất có phát sinh tình trạng cát chảy, bùn chảy hoặc khi
làm đường xe điện, ôtô điện qua đáy sông, hồ.
Về nguyên tắc phương pháp này cũng thuộc quy trình thi công đào lộ
thiên rồi lấp phủ nhưng để tăng tốc độ làm kết cấu vỏ hầm, hạn chế biến dạng,
lún sụt đất ở hai bên tuyến hầm và giảm ảnh hưởng của nước ngầm đối với thời
gian xây dựng và chất lượng kết cấu vỏ hầm, người ta đúc sẵn những khoang
hầm bằng BTCT rồi dùng hệ thống thiết bị chuyên dùng hạ xuống hố đào.
Phương pháp hạ đoạn đã được các nước trên thế giới áp dụng nhiều.
Trong tương lai ở Việt Nam có thể áp dụng để thi công Mêtrô qua sông Hồng
hoặc những công trình ngầm qua những nơi có chiều sâu nước ngầm lớn, đất yếu
không ổn định. Gần đây nhất là dự án vượt sông Sài Gòn bằng đường hầm Hàm
Nghi qua Thủ Thiêm do công ty Anh Quốc Maunsell thiết kế đã áp dụng phương
pháp hạ đoạn để thi công phần hầm qua sông.
2.7.2.Phương pháp thi công kín.
Phương pháp thi công kín có nhiều phương pháp thi công song ở đây ta
chỉ xét phương pháp phổ biến nhất mà các nước trên thế giới đã sử dụng thi
công đó là phương pháp khiên đào.
Khiên đào là một máy thi công chuyên dụng để làm đường hầm trong
thành phố, khi có yêu cầu phải giữ nguyên hiện trạng kết cấu đô thị (các công
trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình kiến trúc ) ở trên mặt đất. Phương pháp
khiên đào áp dụng trong những điều kiện địa chất công trình và địa chất thủy
văn phức tạp nhất, đất đá mềm yếu, không ổn định, chiều dài công trình lớn, tiết
diện ngang không đổi.

SV: Trần Chí Trung 36 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Khiên đào là một máy liên hợp được trang bị các hệ thống cơ giới để
đào, bốc dỡ đất đá, lắp ghép vỏ hầm đồng thời là vỏ chống tạm vững chắc dưới
sự bảo vệ của nó tiến hành tất cả các công việc đào hầm chính. Một số nước trên
thế giới như Anh, Pháp, Mỹ, Nhật …áp dụng phương pháp này từ lâu.
Để có thể thi công bằng phương pháp khiên đào, trước hết phảo thi công
các giếng đứng (giếng thi công) để đưa máy móc thiết bị xuống. Giếng thi công
được thi công bằng dàn khoan cơ giới hạng nặng mà các khay khiên đào đất
được tiết diện đường kính 800mm-6000mm.
Trong thời gian khiên đào phá theo chiều sâu thì kết hợp hạ các vòm
giếng kết cấu BTCT hoặc loại thép đặc biệt. Khi đạt đến độ sâu thiết kế và sau
khi gia cố kết cấu thành giếng, tiếp theo là lắp đặt giá đỡ vòng khiên ngang và
bắt đầu thi công mở rộng đường hầm .Đồng thời gian với tiến độ dịch chuyển
khiên ăn sâu vào lòng đất là vận chuyến các khối BTCT lắp ghép vỏ hầm vào
trong miệng giếng thi công . Các khối vỏ hầm lắp ghép được sản xuất hàng loạt
trong nhà máy. Sau khi đưa các khối vào trong hầm tiến hành xếp đặt lắp ráp và
vị trí liên hoàn giữa giá đế tựa thủy lực bằng vì kéo thép đặc biệt và vòng khiên
đào phá, cùng với tác dụng lực ép thủy lực việc vận chuyển của các phay khiên
vào lòng đất. Hệ thống liên hoàn vừa đào phá vừa lắp đặt khối BTCT lắp ghép
vò hầm vào đường hầm là quá trình làm việc liên tục cho đến khi khiên đào đi
hết đoạn đường giữa 2 giếng công trường. Việc theo dõi định vị đường đi của
khiên đào hoàn toàn được điều khiển bằng hệ thống tự động trên mặt đất .
Ưu điểm của phương pháp này là có thể áp dụng xây dựng các hệ thống
Tynel kỹ thuật, các hầm đặt sâu trong lòng đất mà không ảnh hường đến kiến
trúc ở bên trên, hoặc cải tạo hệ thống cơ sở cho các khu phố cũ mà quy hoạch
không cho phép thay đổi kiến trúc, như khu vực trung tâm Hà Nội hoặc các khu
di tích lịch sử truyền thống, các công trình an ninh chính trị của đất nước như
quận Ba Đình, quận Hoàn Kiếm .
2.7.3.Đánh giá lựa chọn phương án thi công.

SV: Trần Chí Trung 37 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Trên cơ sở đánh giá các phương án thi công và dựa vào điều kiện địa
chất công trình, địa chất thủy văn và điều kiện xã hội khu vực xây dựng ta chọn
phương án thi công bằng khiên đào vì quan trọng nhất là nó đảm bảo không thay
đổi kiến trúc khu vực xây dựng, không ảnh hưởng nhiều đến điều kiện và cuộc
sống sinh hoạt xã hội của dân cư khu vực xây dựng.
Để đảm bảo tốc độ và chất lượng xây dựng hầm ta chọn phương án thi
công bằng khiên đào cơ giới (TBM).

SV: Trần Chí Trung 38 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

PHẦN II:
THIẾT KẾ KỸ THUẬT
1. TÍNH TOÁN KẾT CẤU
2. TÍNH TOÁN VÀ BỐ TRÍ CỐT THÉP.

SV: Trần Chí Trung 39 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

CHƯƠNG I: TÍNH TOÁN KẾT CẤU


1.1.Số liệu tính toán.
1.1.1.Số liệu về địa chất.
Các lớp địa chất theo kết quả khoan thăm dò được lấy như sau:

Độ  Eox103 Kx103
Stt Tên lớp f kp ( ) o
0
dày(m) T/m3 T/m3 T/m3
1 Đất đổ nền 1.2 0.6 2 37 0.3 1 5
2 Đất cát pha lẫn sỏi gạch 4.8 0.8 1.8 24 0.3 3 4
3 Đất sét dẻo,bùn hữu cơ 7 0.9 1.8 37 0.4 5 10
4 Cát xám hạt trung 10 0.8 1.9 33 0.3 4 6
5 Sét pha cát 11 0.7 1.9 33 0.3 3 8
6 Cát hạt thô 5 0.7 1.5 30 0.3 3 5
7 Sỏi cuội lẫn cát thô 1.5 2 60 0.2 1 15

1.1.2.Đặc trưng mặt cắt kết cấu.


Như phương án đã chọn : sử dụng kết cấu bê tong cốt thép lắp ghép, gồm 8
phân tố :
-Đường kính trong : do = 7800 mm
-Chiều dày kết cấu : dk = 350 mm
-Đường kính ngoài : dn = 8500 mm
d0 dk
-Bán kính tính toán :r =   3900  175  4075 mm.
2 2
-Chọn chiều dài tính toán : b=1000 mm
-Mômen quán tính :
b.d k3 1.0,35
Jb    0.003572
12 12 (3.1)

-Diện tích tiết diện: F=b.dk=1.0.35=3,5(m2)


-Môđum đàn hồi của vật liệu : E=2,9.106(T/m2);
1.1.3.Số liệu tải trọng .
1.1.3.1.Tải trọng thường xuyên cần luôn được khảo sát (tổ hợp tải
trọng cơ bản):

SV: Trần Chí Trung 40 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Tải trọng thường xuyên lâu dài như áp lực đất đá (áp lực đất đá thẳng đứng,
áp lực hông), tĩnh tải, trọng lượng trang thiết bị khi khai thác, áp lực nước ngầm,
tải trọng của các công trình trên mặt đất.
a) Áp lực đất đá.
*Áp lực đất đá thẳng đứng tính toán.
Vì chiều sâu của công trình chọn Z=23 m, nên công trình nằm trọn trong lớp đất
thứ 5 : Sét pha cát hv

 
450 
450 
2 2
hk

2a
2a 1

Hình 3.1-Sơ đồ xác định áp lực đất đá theo sơ đồ vòm áp lực.


-Kiểm tra điều kiện hình thành vòm áp lực :
 
a1  a  h.tg (45o  )  (r0  d k )  (r0  d k ).tg (45o  ) (3.2)
2 2
33
a1  (3,9  0,35)  (3,9  0,35).tg (45o  )
2
=6,55 (m)
Trong đó : 2a1 là chiều rộng vòm áp lực (m);
2a là khẩu độ thi công (m);
 là góc ma sát trong của đất đá (0);

h là nửa chiều cao kết cầu (m);

SV: Trần Chí Trung 41 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

a1 6,55
hv    9,36(m) (3.3)
f kp 0, 7
Trong đó : hv là chiều cao vòm áp lực (m);
fkp là hệ số độ cứng của đất đá ;
-Chiều sâu đặt hầm là lớp đá thứ 5 có fkp=0,7, chiều dày lớp đất bảo vệ bên
trên H=23 m < 2,5.hv=23,41 (m) , thỏa mãn điều kiện hình thành vòm áp lực
nên áp lực đất đá thẳng đứng tính toán theo công thức vòm áp lực.
-Áp lực đất đá thẳng đứng tiêu chuẩn qtc(T/m2) được tính như phân bố đều
theo công thức:
qdtc   5 .hv  1,9.9,36= 17,79(T/m2) (3.4)

Trong đó:  3 -Trọng lượng thể tích của lớp đất đấ thứ 5(T/m3);

hv-Chiều cao vòm áp lực(m);


-Áp lực đất đá thẳng đứng tính toán qtt :
qdtt  n1.qtc  17,79.1,5=26,69(T/m2) (3.5)

Trong đó : n1 hệ số vượt tải đối với đất đá thẳng đứng khi hình thành vòm áp lực
n1=1,5;
q=26,69T/m2

Hình 3.2-Tải trọng thẳng đứng do áp lực đất đá gây nên.

*Áp lực hông tính toán.


-Từ công thức :

SV: Trần Chí Trung 42 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

5
e1  (qdtt  n2 . 5 .hk ).tg 2 (450  )(T / m 2 ) (3.6)
2
Trong đó :
qdtt là áp lực tính toán thẳng đứng;

n2 là hệ số vượt tải n2 =1,2;

hk là chiều cao kết cấu, hk = d =8,5m

5 là góc ma sát trong của lớp đất thứ 5 , vì hệ số vượt tải n2=1,2>1

nên góc 5 được cộng thêm 50.


+Tại đỉnh kết cấu :
5 33
e1  qdtt .tg 2 (450  )  26, 69.tg 2 (450  ) (3.7)
2 2
 6,35(T / m 2 )

+Tại chân kết cấu :


5
e2  (qdtt  n2 . 5 .hk ).tg 2 (450  ) (3.8)
2
33
 (26, 69  1, 2.1,9.8,5)tg 2 (450  )
2
 10,96(T / m 2 )
e 1=6,35T/
m2
e1

e2 e2=10,96T/
m2

Hình 3.3 – Áp lực hông tác dụng lên kết cấu.

b) Tải trọng bản thân kết cấu.


Coi tiết diện là hình chữ nhật ta có công thức :
g tc   c .d k  2,5.0,35  0,875(T / m 2 ). (3.9)

SV: Trần Chí Trung 43 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Để đơn giản trong quá trình tính toán và thiên về an toàn ta coi tải trọng do
tĩnh tải phân bố đều có hướng từ trên xuống với trị số :
g tt  n3 .g tc  0,875.1,1  0,9625(T / m 2 ) (3.10)
Trong đó n3 là hệ số vượt tải của tĩnh tải đối với kết cấu lắp ghép.
c) Trọng lượng của trang thiết bị khi khai thác, sử dụng.
Trọng lượng của các trang thiết bị khi khai thác có lợi cho kết cấu khi làm
việc và rất nhỏ so với áp lực của đất đá. Do vậy trong quá trình tính toán kết cấu,
để thiên về an toàn ta có thể bỏ qua loại tải trọng này.
d) Áp lực nước ngầm.
Áp lực nước ngầm tác dụng lên kết cấu được xác định bằng vị trí của công
trình so với mặt thoáng của nước ngầm. Áp lực nước ngầm tác dụng lên kết cấu
có thể phân tích thành 2 thành phần : thành phần phân bố đều có trị số bằng trị
số chiều cao cột nước trên đỉnh hầm và thành phần phân bố không đều có trị số
 =(1-cos  ).2r. Áp lực thủy tĩnh tác động lên xung quanh công trình ngầm và
làm giảm mômen uốn do vậy trong quá trình tính toán để thiên về an toàn ta có
thể bỏ qua loại tải trọng này.
Song do hầm được thiết kế nằm trên mực nước ngầm nên trong quá trình
tính toán ta bỏ qua loại tải trọng này.
e) Tải trọng do các công trình trên mặt đất.
Do đặc điểm hầm đặt sâu 23m nên sự ảnh hưởng của các công trình bên
trên mặt đất là không đáng kể, do vậy ta có thể bỏ qua loại tải trọng này.
1.1.3.2.Tải trọng tạm thời
Bao gồm tải trọng tạm thời trong quá trình thi công, lắp ráp như áp lực
phun vữa bê tông sau vỏ hầm, ảnh hưởng của nhiệt độ xung quanh hầm, ảnh
hưởng của co ngót và từ biến của bê tông vỏ hầm, áp lực của các kích khiên đào.
Thông thường trong thiết kế công trình ngầm đối với kết cấu lắp ghép do có khả
năng làm việc được ngay nên ta không xét đến loại tải trọng này và chúng nhỏ
hơn nhiều so với áp lực của đất đá.

SV: Trần Chí Trung 44 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Ngoài ra đối với các công trình ngầm trong thành phố, tải trọng tạm thời
còn phải kể đến các loại tải trọng do các phương tiện giao thông bên trên hay
bên trong công trình ngầm, áp lực do hoạt tải đi qua công trình ngầm, lực nằm
ngang do hãm phanh, lực lắc ngang, lực ly tâm của xe cộ chuyển động. Nhưng
do chiều sâu đặt hầm là lớn nên ảnh hưởng của loại tải trọng này là rất nhỏ, có
thể bỏ qua.
1.1.3.3.Tải trọng đặc biệt.
Bao gồm các loại tải trọng xuất hiện có tính chất ngẫu nhiên hoặc do sự cố
bất ngờ như áp lực do động đất, sập lở hoặc một bộ phận của công trình bị hư
hỏng. Ở đồ án này ta không xét đến.
1.1.3.4.Số liệu tải trọng tính toán.
Tải trọng tính toán bao gồm :
+Tải trọng thẳng đứng do áp lực đất đá có trị số qtt=26,69T/m2 và tải trọng
thẳng đứng do tải trọng bản thân gtt=0,9625 (T/m2);
+Tải trọng nằm ngang (áp lực hông).

q=26,69T/m2
e1 e 1=6,35T/M2

e2 e 2=10,96T/M2
q

Hình 3.4-Sơ đồ tải trọng tính toán.

1.2.Tính toán kết cấu hầm.


Kết cấu hầm là kết cấu bê tông cốt thép lắp ghép bao gồm 8 phân tố với mối
nối trơn nên liên kết giữa các phân tố được coi như liên kết khớp. Hệ vành tròn 8
khớp có sơ đồ làm như sau :

SV: Trần Chí Trung 45 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

2r=8,15m

Hình 3.5-Sơ đồ làm việc của kết cấu.


1.2.1.Tính toán nội lực .
Vì vùng kết cấu không chịu ảnh hưởng của môi trường lúc đầu là chưa
rõ, bài toán trở nên phi tuyến đối với tải trọng như thế rất khó giải với phương
pháp tính hầm tròn trong môi trường đàn hồi tồn tại nhiều giả thiết làm đơn giản
hóa tính toán. Trong thực tế thiết kế công trình, sử dụng rộng rãi phương pháp
tính gần đúng theo giả thiết biến dạng cục bộ. Phương pháp tính toán phổ biến
rộng rãi nhất là của viện thiết kế tàu điện ngầm (Metroproekt), phương pháp này
không những chỉ tính hầm tròn mà cho các hầm dạng vòm, ovan và các loại hình
dạng khác. Phương pháp này dựa trên giả thiết sau :
+Đường trục hình vòng cung (hình tròn) được thay bằng đa giác nội tiếp
trong nó. Tùy theo yêu cầu thực tế, trục hầm có thể phân thành 16 đoạn (nếu sử
dụng môi trường đàn hồi, có thể phân thành 24, 32 hoặc 48 cạnh);
+Tải trọng chủ động phân bố ngoài được quy về các lực tập trung đặt tài
các đỉnh khớp của đa giác;
+Môi trường đàn hồi liên tục có thể thay bằng các thanh đàn hồi riêng
biệt, được đặt vào tất cả các đỉnh của đa giác trừ những đỉnh trong vùng không
chịu ảnh hưởng phản lực địa tầng (vùng thoát ly).
Kích thước vùng thoát ly được thể hiện bằng góc  , giá trị của nó phụ
thuộc vào độ mềm của vỏ hầm và tính chất của địa tầng quanh hầm, nằm trong

SV: Trần Chí Trung 46 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

khoảng 900-1500. Đất nền càng chặt và vỏ hầm càng mềm độ dài vùng không
ảnh hưởng càng nhỏ.
Gối đàn hồi được đặt ở tất cả các đỉnh của đa giác trong vùng của có
chuyển dịch đàn hồi của đất nền (vùng có kháng lực đàn hồi). Nếu lực ma sát
giữa kết cấu và địa tầng được bỏ qua, các gối đàn hội đặt theo phương bán kính
của cung tròn. Để xác định lực ma sát cần phải đặt thêm gối theo phương tiếp
hoặc xoay gối theo phương bán kính đi một góc  (  =arctg , trong đó  - hệ số
ma sát giữa hầm và địa tầng), như vậy phản lực đàn hồi tiếp tuyến với vỏ hầm đã
được tính đến. Song khi tính toán với kết cấu hình tròn để thiên về an toàn ta chỉ
xét đến thành phần phản lực đàn hội theo phương pháp tuyến và bỏ qua thành
phần phản lực đàn hồi tiếp tuyến với vỏ hầm.
Giả thiết thứ tư được sử dụng trong tính toán là sự thay đổi liên tục của
độ cứng vỏ hầm được thay bằng nhiều nấc khác nhau. Nếu tiết diện tính toán của
vỏ hầm thay đổi độ cứng của mỗi cạnh đa giác được lấy bằng trị trung bình của
cạnh ấy, còn tiết diện của vỏ hầm không thay đổi thì độ cứng của các đa giác là
như nhau. Sơ đồ tính của phương pháp này được thể hiện như hình sau:
P1
P2 P2
Q2 Q2
2 1 2
H 3 3 H
V V
R3 V+P 3 V+P 3 R3
Q3 Q3
H H
R4 P4 P4 R4
Q4 M4 M4 Q4
P5 P5
R5+Q5 R5+Q5

Q6 M6 M6 Q6
R6 R6
Q7 Q7
Q8 M8 M8 Q8
R7 R7

R8 R8
R9

Hình 3.6 : Hệ cơ bản của phương pháp tính


Sơ đồ tính này được thể hiện như một hệ thanh phẳng, việc tính toán đơn
giản và hiệu quả nhất là theo phương pháp lực.

SV: Trần Chí Trung 47 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Hệ cơ bản nhận được bằng cách tách phần nằm trong vùng ảnh hưởng
của chuyển dịch đàn hồi và đặt vào các nút này mômen uốn, đó chính là các ẩn
lực của bài toán. Tác dụng của các thanh đàn hồi được thay bằng các phản lực
đàn hồi như hình trên. Để thuận lợi trong tính toán nội lực, hệ cơ bản được chia
thành 2 thành phần: vòm 3 khớp ở trên vỏ hầm và hệ khớp gắn với đất đá bởi
các liên kết thanh.
Số lượng của các ẩn trong sơ đồ cơ bản phụ thuộc vào số các cạnh của
đa giác, với sơ đồ đối xứng, chỉ cần xét một nửa hệ.
Trong trường hợp vành tròn được chia thành 16 phân tố, để xác định ẩn
trên có thể giải hệ phương trình chính tắc của đa giác 16 cạnh theo phương pháp
lực như sau :
 M111  M212  M313  M414  ........  M919  1 p  0

 M1 21  M2 22  M3 23  M4 24  ........  M9 29   2 p  0

 M1 31  M2 32  M3 33  M4 34  ........  M9 39  3 p  0 (3.11)

..............................................................................
 M1 91  M2 92  M3 93  M4 94  ........  M9 99   9 p  0

Đối với sơ đồ làm việc như trên có 8 khớp nên M1= M3 =M5= M7=M9=0
và trong vùng thoát ly loại bỏ được 3 gối ở phía trên, do vậy bài toán 3 ẩn M4;
M6; M8. Khi đó phương trình chính tắc có dạng
 M4 44  M6 46  M8 48   4 p  0

 M4 64  M6 66  M8 68   6 p  0 (3.12)

 M4 84  M6 86  M8 88   8 p  0
Giá trị của các chuyển dịch trong hệ phương trình tính theo công thức
More-Mắc xoen có kể đến đặc điểm của hệ thanh như sau:
M i .M k N .N M .R
 33    dl   i k l  i k (3.13)
li
EJ EF K

M i .M p N i .N p M i .R p
 ip    dl   l 
li
EJ EF K

SV: Trần Chí Trung 48 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Trong đó : M i , M k , M p , N i , N k , N p - mômen và lực dọc trong hệ cơ bản do

các môment ẩn bằng đơn vị và tải trọng gây ra;


Ri , Rk , R p -phản lực tại gối đàn hồi do các môment ẩn đơn vị và tải

trọng gây ra trong hệ cơ bản.


J,F – giá trị trung bình của môment quán tính và diện tích tiết
diện tích tiết diện của các cạnh đa giác;
K* - đặc trưng độ cứng của gối đàn hồi.
Giá trị của K* được xác định bằng việc dùng giả thiết biến dạng
cục bộ và mỗi gối tựa đặc trung cho tính đàn hồi của địa tầng trong phạm vi tâm
của 2 đa giác kề nhau:
K* = k.li.b (3.14)
Trong đó : b là chiều rộng của vành kết cấu dùng để tính toán (b=1,2m);
Li là chiều dài cạnh của đa giác;
K là hệ số đàn hồi của đất nền ; K=1000T/m3.
Như vậy nếu gối tựa đầu tiên nằm liền kề với vùng không chịu ảnh
hưởng với trường hợp các cạnh của đa giác bằng nhau thì độ cứng quy đổi cần
phải giảm đi một nửa.
Nội lực trong sơ đồ cơ bản được xác định bằng nguyên tắc cộng tác dụng
độc lập của tải trọng P (bao gồm tải trọng thẳng đứng q và áp lực hông )và M4=
M6= M8=1; hệ được tách thành hai nửa trên nền đàn hồi như hình 3.6
Sau khi giải hệ phương trình (3.12), mômen uốn, lực dọc, và phản lực
được tính theo công thức sau :
M i  M 0   M i .M k

N i  N 0   N i .N k (3.15)

Ri  R 0   Ri .M k

Trong đó :Mk – giá trị của các ẩn lực tại các khớp nối đã chia.
1.2.2.Xác định nội lực trong vòm 3 khớp do tải trọng gây ra.
1.2.2.1.Xác định giá trị các lực tập trung tại các nút.

SV: Trần Chí Trung 49 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Theo giả thiết thì tải trọng phân bố được thay thế bằng lực tập trung tại
các nút. Để tổng quát ta xét cho trường hợp áp lực phân bố hình thang. Để thuận
tiện trong quá trình tính toán ta gọi cường độ áp lực phân bố trên đỉnh hình
thang có giá trị e0=6,35T/m2 và e9=10,96 T/m2.

0

h 01
Q1
a 1-2
e0
Q2 e1

h i-1,i
e2
a 1-2 a 1-2

h i+1,i
Q3
e3
Q4
e4
a 1-2

Q5
e5
a 1-2

Q6
e6
a 1-2

Q7 e7
a 1-2 a 1-2

Q8 e8
Q9 e9

Hình 3.7-Sơ đồ xác định tải trọng tập trung tại nút.
Quy tắc phân bố như sau: lực tập trung tại nút thứ i bằng hợp lực của lực
phân bố trên ½ chiều dài của 2 đoạn sát nút I là i-1,i và i,i+1.
Gọi ai-1,i là chiều dài đoạn i-1,i chiếu lên đoạn thẳng đứng ,  i 1,i là góc của
thanh thứ i-1,i với phương thẳng đứng.
Ta dễ dàng thấy được :  1i 1,i =(5,5-i) với i  5

 2i 1,i =(i-5,5) với i  6

Ta có : ai 1,i  li . i 1,i ; ai 1,i  li . i 1,i ; với li là chiều dài đa giác


1 1 2 2

1
li   0,39018.r
 (3.17)
2.sin
2
e9  e0
Trên hình vẽ ta thấy tg   (3.18)
2r
2e0 .r
h01  ; (3.19)
e9  e0

Gọi hi-1,i là khoảng cách từ điểm 0 đến tường thẳng nằm ngang đi qua
trọng tâm các cạnh của đa giác, ta có :

SV: Trần Chí Trung 50 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

ai 1,i  ai ,i 1 i 1 ai ,i 1
hi ,i 1  hi 1,i   h01   an 1,n  (3.20)
2 n 1 2

Ở đây quy ước a01 =0;


Gọi ei là cường độ lực phân bố tại điểm ứng với trung điểm của các cạnh i,i+1
đa giác ta có :
ei=hi-1,i.tg  ; (3.21)
Cường độ tập trung tại nút thứ I là :
ei 1  ei
Qi  .ai 1,i ; (3.22)
2
Thay các giá trị ở trên vào ta có:
ai 1,i  ai ,i 1  2.e0 .r i 1 3a  a  e  e
Qi     an 1,n  i 1,i i ,i 1  . 9 0 ; (3.22)
2  e9  e0 n 1 4  2.r

Ví dụ: tính toán Q1.


a01  a12  a12 e9  e0 
Q1   e0  . 
2  4 2.r 

a12  a e e 
  e0  12 . 9 0 
2  4 2.r 
0,39018.r.sin 3,5  0,39018.r.sin 3,5 
  e0  .(e9  e0 ) 
2  8 
 0, 037698e0  0, 000362e9

Các giá trị Qi còn lại được tính trong bảng sau
Điểm Thanh Góc(0) ai,i+1(*r) Qi(*r)
1 12 78,75 0,07612 0,037698e0+0,000362e9
2 23 56,25 0,215772 0,138298e0+0,008149e9
3 34 33,75 0,324423 0,227328e0+0,043269e9
4 45 11,25 0,382683 0,241850e0+0,111702e9
5 56 11,25 0,382683 0,191342e0+0,191341e9
6 67 33,75 0,322442 0,111702e0+0,241851e9
7 78 56,25 0,215772 0,043270e0+0,227328e9
8 89 78,75 0,07612 0,008149e0+0,138298e9
9 0,000362e0+0,037698e9

SV: Trần Chí Trung 51 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Để thống nhất trong quá trình tính toán các giá trị áp lực hông tập trung
tại các nút ta lấy như sau :
Q1=(0,037698e0+0,000362e9).r =0,9919
Q2=(0,138298e0+0,008149e9) .r =3,933
Q3=(0,227328e0+0,043269e9) .r =7,81
Q4=(0,24185e0+0,111702e9) .r =11,24
Q5=(0,191342e0+0,191341e9) .r =13,49
Q6=(0,111702e0+0,241851e9) .r =13,69
Q7=(0,043270e0+0,227328e9) .r =11,274
Q8=(0,008149e0+0,138298e9) .r =6,388
Q9=(0,000362e0+0,037698e9) .r =1,693
Với e1=6,35(T/m2) ;e2=10,96(T/m2).
Trong trường hợp áp lực phân bố đều với cường độ q ta có :
bi 1,i  bi ,i 1
Pi= .q (3.23)
2

Với bi ,i 1  li2  a 2i ,i 1 ; (3.24)

Thay số vào ta có:


P1=0,382683q.r =41,63 T/m ;
P2=0,353553q.r =38,459 T/m;
P3=0,270598q.r =29,44 T/m;
P4=0,14644q.r =15,93 T/m;
P5=0,038060q.r =3,81 T/m.

1.2.2.2.Xác định nội lực trong vòm ba khớp do tải trọng gây ra.

SV: Trần Chí Trung 52 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng
P1

P2 P2
Q2 Q2
2 1 2

y3
y2
H 3 3 H

X2
X3

Hình 3.8–Hệ cơ bản khi tính vòm 3 khớp chịu áp lực chủ động.
-Xác định các kích thước cần thiết, khi chua vành thành 16 phân tố ta có:
x2=r.sin  =1,5594 m; y2=r.(cos  -cos2  ) =0,88 m;
x3=r.sin2  =2,88124 m; y3=r.(1-cos2  ) =1,193 m .
-Xác định các phản lực liên kết:
+Phản lực thẳng đứng V:
P1
 y  2V  P  2P 1 2 V 
2
 P2 ;

Thay số vào ta có: V=0,544895qr = 59,27 T/m


+Lực xô ngang H :

M 1
ph
 V .x3  H . y3  P2 .x2  Q2 .( y3  y2 )  0

V .x3  P2 .x2  Q2 .( y3  y2 )
H 
y3

5, 27.2,88  38, 45.1, 55  3,93.(1,19  0,88)



1,19

 91,83T / m;
-Mômen uốn:
M02=V(x3-x2)-H.y2
=5,27.(2,88-1,55)-91,83.0,88
=-2,75 T
-Lực dọc : Tách nút 1 và nút 3 ta có
N102  ( H  Q2 ).cos0,5  0,5P1.sin 0,5

SV: Trần Chí Trung 53 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

 (91,83  3,93).cos11,250  0,5.41, 63.sin11, 250 =97,98 (T)

N 203  V .sin1,5  H .cos1,5

59, 27.sin 33, 750  91,83.cos33,750 =109,29 T

1.2.3.Tính nội lực trong phần vành khớp còn lại dưới tác động của áp
lực chủ động.
Đặt ở phản lực gối tựa H,V vào nút 3 của phần vành còn lại, cộng thêm
vào đó tải trọng tập trung P3,Q3. Sau đó xác định nội lực trong các thanh trong hệ
cơ bản và phản lực gối tựa bằng phương pháp thứ tự tách nút.
Trong trường hợp tổng quát, để xác định nội lực trong phần vành khớp
còn lại ta sử dụng phương pháp tách nút, chiếu các lực lên phương tiếp tuyến và
pháp tuyến với bán kính tại nút đó. Ta dễ dàng thấy được :
sin  n cos n
N n0,n 1  N n01,n  Pn .  Qn .
cos0,5 cos0,5

Rn0  ( N n01,n  N n0,n 1 ).sin 0,5  Pn .cos n  Qn .sin  n .


Trong đó  
8
V+P 3 R3
Q3
H
P4 R4
N3-4
Q4
N4-5 P 5
R5+Q5
Rn-1
N5-6
Q6 Nn-1,n P n
N6-7 R6 
N7-8 Q7 2 Rn
N8-9 Q8
R7 n Qn


Q9 Nn,n+1
R8  2 Rn+1
R9

Hình 3.9
Sơ đồ xác định nội lực trong vành khớp dưới tác dụng của tải trọng.
Xét tại các nút:
*Tại nút 3:

SV: Trần Chí Trung 54 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

sin  n cos n
N 30 4  ( P3  V ).  (Q3  H ).
cos0,5 cos0,5

sin 22,50 cos22,50


 (29, 44  59, 27).  (7,812  91,8).
cos11,250 cos11,250
 124,53T
R 30  N 30 4 sin0,5 - (P3 + V) cos 2 - (Q3 – H) sin 2

= 124,53.sin11,250– (29,44+59,27).cos450-(7,812-91,8).sin450
=20,976(T)
* Tại nút 4:
sin 3 cos 3
N 045  N 30 4  P4  Q4
cos 0,5 cos 0,5

sin 67,50 cos67,50


= 124,53 + 19,53.  11, 24. = 128,078 (T)
cos11,250 cos11,250

R 04   N 304  N 045  sin 0,5  P4 cos 3  Q 4 sin 3

= (124,53+128,078).sin11,250  P4 cos67,5  11, 24sin 67,5


0 0

=32,79(T)
* Tại nút 5:
sin 4 cos 4
N 506  N 045  P4  Q5
cos 0,5 cos 0,5

sin 900 cos900


= 128, 078  15,93.  13, 49. =131,96(T)
cos11,250 cos11,250

R 50   N 045  N 506  sin 0,5  P5 cos 4  Q 5 sin 4

= (128, 078  131, 79).sin11, 250  3,81.cos90 0  13, 49.sin 900


=37,23 (T)
* Tại nút 6:
cos 3
N 067  N 506  Q 6
cos 0,5

cos67,50
= 131,96  13, 69. =126,62 (T)
cos11,250

SV: Trần Chí Trung 55 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

R 06   N 506  N 067  sin 0,5  Q 6 sin 3

= (131,96+126,62).sin11,250 13, 69.sin 67,50


=37,797 (T)
* Tại nút 7:
cos 2
N 078  N 067  Q 7
cos 0,5

cos450
= 126, 62  11, 27. = 118,49
cos11,250
R 07   N 067  N 078  sin 0,5  Q 7 sin 2

= (118, 49  126, 62).sin11, 250  11, 27.sin 450


=39,8 (T)
* Tại nút 8:
cos 
N 809  N 078  Q 6
cos 0,5

cos22,50
= 118, 49  13, 69 =112,47 (T)
cos11,250

R 80   N 078  N 809  sin 0,5  Q8 sin 

= (118, 49  112, 47).sin11, 250  6,38.sin 22,50


= 42,61(T)
* Tại nút 9:
R90  2 N809 sin 0,5  2.112, 47.sin11, 250

= 43,88 (T)
1.2.4. Xác định nội lực trong hệ cơ bản dưới tác dụng của các
mômen đơn vị đặt tại các nút.
Xét trường hợp tổng quát mômen đơn vị M i=1 đặt tại nút i. Mômen đơn
vị Mi = 1 đặt tại nút i sẽ gây ra trong các thanh i-1,i và i,i+1 lực cắt có giá trị l/l i


(trong đó li là chiều dài cạnh đa giác li = 2.r.sin ) và Mi = 1 chỉ gây ra nội lực
2
trong 2 thanh bên cạnh.

SV: Trần Chí Trung 56 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Để xác định lực dọc và các phản lực tại gối tựa đàn hồi ta dùng phương
pháp tách nút, lần lượt chiếu lên các phương pháp tiếp tuyến và pháp tuyến với
bán kính tại các nút ta dễ dàng tìm được :
1 i 1
N i 1,i  N i ,i 1  

2r cos
2
i i 1 i 2 cos 
R i 1  R i 1  ; Ri 
r sin  r sin 

i-1 Nii1 Mi=1 Nii 1 i+1


0,5 0,5
i
Rii1
Rii1 Rii
Hình 3.10-Sơ đồ xác định nội lực do Mi=1 đặt tại các gối 4,6,8
* Xét M4 =1 đặt tại nút 4 :
4 4 0,509796
N 3 4  N 45  
r
4 4 2,613126 4 4,828427
R3  R5   ; R4 
r r

 XÐt M6 = 1 ®Æt t¹i nót 6:


6 6 0,509796
N 5 6  N 6  7   ;
r
6 6 2, 613126 6 4,828427
R5  R 7   ; R6 
r r
 XÐt M8 = 1 ®Æt t¹i nót 8:
8 8 0,509796
N 7 8  N 8  9   ;
r

SV: Trần Chí Trung 57 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

8 8 2, 613126 8 4,828427
R 7  R9   ; R8 
r r
1.2.5.Xác định các hệ số của phương trình chính tắc.
Nhân biểu đồ nội lực theo phương pháp của Vêrêsaghin. Ta có :
E = 2,9 . 106 T/m2 ; F = 0,42m2 ;
J = 4,2875 . 103m4 ; r = 4,075 m;
K* = K. li . b
Với b là chiều dài tính toán lấy b = 1m, li = 0,39018r, K = 10000T/m3.
Theo nguyên lý chuyển dịch khả dĩ : tk = kt ta có:

 44   88 
1
EJ
 
M4
2

1
EF
 
N4
2

1
K*
R4  2

 46   64 
1
EJ
  
M4 M6 
1
EF
1
  
N4 N6  * R 4 R 6
K
  
48 = 84 = 0
1
  1
  1
 
2 2 2
 66  M6  N6  R6
EJ EF K*
68 = 86 = 46

 4p 
1
EJ
  
M 04  M 4 
1
EF
 K
 
N 04  N 4  *  R 04  R 4
1
 


2
EF
 4 4 2
 4
 4 4
N 304 N 34  N 045 N 45  * 2R 30 R 3  R 04 R 4  R 50 R 5
K

 6p 
1
EJ
  
M 06  M 6 
1
EF
 K
 
N 06  N 6  *  R 06  R 6
1
 


2
EF
 4 4 2
 6
 6 6
N 506 N 56  N 067 N 67  * R 50 R 5  R 06 R 6  R 07 R 7
K

8 p 
1
EJ
 M 80  M 8   
1
EF
 1
N80  N 8  *  R80  R 8
K
   

2
EF
 8 8 1 8
 8

8
N 708 N 89  N 708 N 89  * 2.R70 R 7  2.R80 R 8  R90 R 9
K

Thay số vào các công thức chuyển vị trên ta có :
 44   88  0.0005364

SV: Trần Chí Trung 58 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

 46   68   86   64  0, 0000517
 66  0.000484
 4 p  0.001764

 6 p  0.001046

 8 p  0,00515
1.2.6.Kiểm tra độ chính xác sau khi tính toán chuyển vị.
Phải thỏa mãn điều kiện sau đây : 1   EJ ik

Trong đó : i là diện tích biểu đồ mômen uốn ở trạng thái i. Qua kiểm tra ta
thấy quá trình tính toán đảm bảo độ chính xác.
1.2.7.Giải hệ phương trình chính tắc.
Thay các hệ số vào hệ phương trình chính tắc ta nhận được hệ phương trình
sau :
5,364 M4  0,517 M6  0.M8  17,64  0

0,517 M4  4,84 M6  0,517 M8  10, 46  0
0.M  0,517 M  5, 0236 M  51,51  0
 4 6 8

Giải hệ phương trình ta được :


M4=2,98;M6=3,213;M8=-10,586
 2,98 
M i  3, 213 

 10,586 

1.2.8.Xác định các giá trị nội lực :


M i  M 0   M i .M k

N i  N 0   N i .N k

Ri  R 0   Ri .M k

*Các giá trị mômen :


M2=-2,75;M4=2,98;M6=3,213;M8=-10,586;

SV: Trần Chí Trung 59 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

M1= M3= M5= M7= M9=0


*Các giá trị lực dọc :
Thanh N10 2 Ni Mi NiMi N
    0 2,98 0  
1-2  97,99 0 3,213 0  97,99
0 -10,576 0

Thanh N 203 Ni Mi NiMi N


0 2,98 0
2-3 109,29 0 3,213 0 109,29
0 -10,576 0

Thanh N 30 4 Ni Mi NiMi N


    0 2,98 0 
3-4  124,53 -0,125 3,213 -0,4016 124,165
0 -10,576 0

Thanh N 405 Ni Mi NiMi N


    0 2,98 0  
4-5  128,07 -0,125 3,213 -0,4016  127,705
0 -10,576 0

Thanh N 50 6 Ni Mi NiMi N


    0 2,98 0  
5-6  131,9 -0,125 3,213 -0,4016 131,56
0 -10,576 0

Thanh N 30 4 Ni Mi NiMi N


    0 2,98 0  
6-7  126,67 -0,125 3,213 -0,4016  126,22
0 -10,576 0

Thanh N 708 Ni Mi NiMi N


0 2,98 0
7-8 118,49 0 3,213 0 119,82

SV: Trần Chí Trung 60 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

-0,125 -10,576 -10,586

Thanh N 30 4 Ni Mi NiMi N


0 2,98 0
8-9 112,47 0 3,213 0 113,82
-0,125 -10,576 -10,586

*Bảng tổng hợp giá trị lực dọc :

N1-2 N2-3 N3-4 N4-5 N5-6 N6-7 N7-8 N8-9


97,99 109,29 124,166 127,7 131,56 126,22 119,82 113,8

*Các giá trị phản lực tại gối :


R3 R4 R5 R6 R7 R8 R9
65,173 61,185 60,65 69,82 63,79 49,41 67,642

*Các giá trị lực cắt :


Q1-2 Q2-3 Q3-4 Q4-5 Q5-6 Q6-7 Q7-8 Q8-9
-1,7346 1,7346 1,875 -1,875 2,02 -2,02 -6,661 6,661

1.3.Kiểm tra nội lực tại các tiết diện theo quy phạm:
1.3.1Kiểm tra nội lực tại mặt cắt theo quy phạm :
Mx
-Khoảng lệch tâm :ex= N
x

-Khoảng cách từ lực đến mép tiết diện ít chịu ứng suất hơn :
dk
e  ex 
2
Trong đó dk là chiều dày kết cấu (m)
*Nếu ex  0,225.dk=0,225.0,35=0,07875 (m) thì kiểm tra theo công thức :
0,5.m.. R  .b.d 2 k
n.N   N th
e
*Nếu ex  0,225.dk=0,07875 (m) thì kiểm tra theo công thức :

SV: Trần Chí Trung 61 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

m. . R  .b.d k 2
n.N  1,8  N th
 6.e 
  1
d
 k 
Trong đó :
+ n là hệ số vượt tải n=1,3;
+  R  là giới hạn bền, với mác bêtông 300 có  R  =60KG/cm2;
+ m là hệ số điều kiện làm việc, m=0,9;
+ b là chiều rộng tính toán, b=100 cm;
+ dk là chiều dày kết cấu;
+  là hệ số biến dạng, với vòm   1
Quá trình kiểm tra các tiết diện được thể hiện trong bảng :

Điểm M(Tm) N(T) ex e Điều kiện n.N Nth Ghi chú


1 0 97.99 0 0.175 ex<0,078 127.38 2268 Thỏa mãn
2 -2.75 109.29 0.025 0.2 ex<0,078   142.07 1982 Thỏa mãn
3 0 124.16 0 0.175 ex<0,078   161.41 2268 Thỏa mãn
4 2.98 127.7 0.023 0.198 ex<0,078   166.01 2001 Thỏa mãn
5 0 131.5 0 0.175 ex<0,078   171.03 2268 Thỏa mãn
6 3.21 126.2 0.025 0.2 ex<0,078   164.08 1979 Thỏa mãn
7 0 119.8 0 0.175 ex<0,078   155.76 2268 Thỏa mãn
8 -10.58 113.8 0.093 0.26 ex>0,078   147.94 2402 Thỏa mãn
9 0 113.8 0 0.175 ex<0,078   147.94 2268 Thỏa mãn

1.3.2.Tính toán kiểm tra điều kiện mối nối giữa các block.
Nếu nội lực tại các mối nối giữa các block thỏa mãn điều kiện :
Qi  fi .N i

Thì không cần phải cấu tạo chống trượt cho mối nối.
Trong đó :
Qi,Ni tương ứng là lực căt và lực dọc tại các mối nối;
fi là hệ số ma sát giữa bê tông với bê tông tại mối nối lấy fi=0,25.

SV: Trần Chí Trung 62 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Trong bài toán này ta cần kiểm tra 5 mối nối : tại tiết diện 1,2,3,4:

Q1-2 Q2-3 Q3-4 Q4-5 Q5-6 Q6-7 Q7-8 Q8-9


-1,7346 1,7346 1,875 -1,875 2,02 -2,02 -6,661 6,661

*Tại tiết diện số 1 có :


Q1=-1,7346(T)<f.N=0,25. 97.990=24,49(T)-Thỏa mãn
*Tại tiết diện số 2 có :
Q3=1,875 (T)<f.N=0,25. 124,116=31,04(T)-Thỏa mãn
*Tại tiết diện số 3 có :
Q5=2,02(T)<f.N=0,25. 131,56=32,89(T)-Thỏa mãn
*Tại tiết diện số 4 có :
Q7=-6,61(T)<f.N=0,25. 119,82=29,95(T)-Thỏa mãn
Như vậy tại các mối nối đều thỏa mãn điều kiện trên nên không cần
phải cấu tạo chống trượt cho các mối nối
1.3.3.Kiểm tra điều kiện chịu ép mặt tại các mối nối :
N   .Rem .Fem
Trong đó :
+N là lực dọc tính toán trong tiết diện xét;
+  là hệ số lấy bằng 1 khi ứng suất trên tiết diện phân bố đều trên ép mặt
và bằng 0,75 khi phân bố không đều. Trong trường hợp này ứng suất phân bố
đều nên lấy  =1;
+Fem là diện tích ép mặt Fem=h.b=35.100=3500 cm2;
+Rem là cường độ của bê tông chịu ép mặt :
F 2450
Rem  Rn 3  130. 3  115, 42( KG / cm 2 );
Fem 3500

+F là diện tích tính toán của tiết diện (lấy theo tiêu chuẩn của Nga):
F  2h 2  2.352  2450cm 2

SV: Trần Chí Trung 63 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

+Trong đó h là chiều dày của kết cấu chịu ép mặt (ở đây h được tính là
chiều dài cung tròn tại mối nối).
Vậy  N   1.115,52.3500  403,970T

Ta có lực dọc lớn nhất trong các mối nối là N=131T<  N   403,970T . Thỏa
mãn điều kiện chịu ép mặt tại các mối nối, do vậy mối nối đủ khả năng chịu ép
mặt nên ta không phải tính toán các mối nối.

CHƯƠNG II : TÍNH TOÁN VÀ BỐ TRÍ CỐT THÉP


2.1.Tính toán cốt thép.
Tiến hành tính toán và bố trí cốt thép cho các block vỏ hầm. Cắt 1m kết cấu
block vỏ hầm để tính toán và bố trí cốt thép.
Nguyên tắc cơ bản bố trí cốt thép thỏa mãn:
-Đối với bê tông đúc sẵn trong điều kiến khống chế của nhà máy, cự ly
tịnh của các thanh song song :
+Không được nhỏ hơn đường kính danh định của thanh.
+1,33 lần kích thước tối đa của cấp phối thô.
+25 mm.
-Đối với lớp bê tông bảo vệ 30 mm
*Nội lực tính toán:
Điểm M(Tm) N(T) Q(T)
1 0 97.990 1.73
2 -2.75 109.291 -1.73
3 0 124.166 1.87
4 2.98 127.705 -1.87
5 0 131.565 2.02
6 3.213 126.222 -2.02
7 0 119.820 6.66
8 -10.58 113.803 -6.66
9 0 113.803

SV: Trần Chí Trung 64 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

2.1.1.Tính toán cốt thép chịu mômen âm:


- Mômen tính toán M-max = -105,86KNm
- Chiều rộng mặt cắt b = bW = 1000mm
- Chiều cao mặt cắt h = 350mm
- Chiều cao có hiệu của mặt cắt dv = h-dc-D/2 = 312mm
- Chiều dày lớp phủ bê tông dc = 30mm
- Cường độ thép fy = 400Mpa
- Cường độ bê tông fc = 30Mpa
*Kiểm toán theo TTGHCĐ1:
- Hệ số sức kháng (A5.4.4.2)  = 0,9
- Chọn thanh thép No20 D =16 mm
- Diện tích một thanh thép As = 201,062 mm2
- Số lượng thanh thép n = 10 thanh
- Diện tích thép As = 2010,62 mm2
- Hàm lượng thép  = As/(b.h) = 0,005744 = 0,574%
- Chiều dầy khối ứng suất tương đương
a = 1.c = 0,836.37,73 = 31,5mm
Trong đó:
 : Hệ số quy đổi hình khối ứng suất (A5.7.2.2)
= 0,85 khi f’c < 28Mpa
= 0,85-0,05.(f’c-28)/7 khi 28Mpa < f’c < 56Mpa
=0,65 khi 56Mpa < f’c
 = 0,85-0,05.(30-28)/7 = 0,836
c : Khoảng cách từ trục trung hoà đến thớ chịu nén ngoài cùng
As . f y 2010.400
c   37, 73mm
0,85. f .1.bW
c
'
0,85.30.0,836.1000
- Sức kháng uốn danh định của mặt cắt: (A7.3.2.2-1)

SV: Trần Chí Trung 65 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng
a 31,5
M n  As . f y .(d s  )  2010.400.(312  )  0, 238242653.109 Nmm  238, 2 KNm
2 2
- Sức kháng uốn tính toán của mặt cắt:
M r   .M n  0,9.238, 24  214, 41KNm

Kiểm tra: Mr = 214,41KNm > Mmax = 105,86KNm => Đạt yêu cầu
*Kiểm tra lượng cốt thép tối thiểu:
min = 0,03.f’c/fy = 0,03.30/400 = 0,00225 =0,225%
Kiểm tra: min = 0,225% <  = 0,574% => Đạt yêu cầu
*Kiểm tra lượng cốt thép tối đa:
c/de < 0,42
Trong đó:
c : Khoảng cách từ thớ chịu nén ngoài cùng đến trục trung hoà
c = 37,73mm
de : Khoảng cách hữu hiệu tương ứng từ thớ chịu nén ngoài cùng đến
trọng tâm cốt thép chịu kéo
de = h-d1 = 350-130 = 220mm
Với d1 : khoảng cách từ thớ chịu kéo ngoài cùng đến trọng tâm cốt
thép chiu kéo. Với cách bố trí cốt thép như hình vẽ ta có:
30
350

290
30

30 235 235 235 235 30


1000

Hình 3.11.Bố trí côt thép chịu mômen âm.

d1 
 F .y
i i

(5.30  5.230).Fi
 130mm
F i 10.Fi

 c/de = 37,73/175 = 0,172


Kiểm tra: c/de = 0,172< 0,42 => Đạt yêu cầu

SV: Trần Chí Trung 66 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

2.1.2.Tính toán cốt thép chịu mômen dương:


- Mômen tính toán M+max = 32,13KNm
- Chiều rộng mặt cắt b = bW = 1000mm
- Chiều cao mặt cắt h = 350mm
- Chiều cao có hiệu của mặt cắt dv = h-dc-D/2 = 312 mm
- Chiều dày lớp phủ bê tông (A5.12.3) dc = 30mm
- Cường độ thép fy = 400Mpa
- Cường độ bê tông fc = 30Mpa
*Kiểm toán theo TTGHCĐ1:
- Hệ số sức kháng (A5.4.4.2)  = 0,9
- Chọn thanh thép No20 D = 16 mm
- Diện tích 1 thanh thép As = 201,062mm2
- Số lượng thanh thép n = 10 thanh
- Diện tích thép As = 2011 mm2
- Hàm lượng thép  = As/(b.h) = 0,00574 = 0,574%
- Chiều dầy khối ứng suất tương đường
a = 1.c = 0,836.37,73 = 31,5mm
Trong đó:
 : Hệ số quy đổi hình khối ứng suất (A5.7.2.2)
= 0,85 khi f’c < 28Mpa
= 0,85-0,05.(f’c-28)/7 khi 28Mpa < f’c < 56Mpa
=0,65 khi 56Mpa < f’c
 = 0,85-0,05.(30-28)/7 = 0,836
c : Khoảng cách từ trục trung hoà đến thớ chịu nén ngoài cùng
As . f y 2010.400
c   37, 73mm
0,85. f .1.bW
c
'
0,85.30.0,836.1000

- Sức kháng uốn danh định của mặt cắt: (A7.3.2.2-1)


a 31,5
M n  As . f y .(d s  )  2010.400.(312  )
2 2

SV: Trần Chí Trung 67 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

 238242653.109 Nmm  238, 24 KNm

- Sức kháng uốn tính toán của mặt cắt:


M r   .M n  0,9.238, 24  214, 418KNm

Kiểm tra: Mr = 214,418KNm > Mmax = 32,1KNm => Đạt yêu cầu
*Kiểm tra lượng cốt thép tối thiểu:
min = 0,03.f’c/fy = 0,03.30/400 = 0,00225 =0,225%
Kiểm tra:min = 0,225% <  = 0,574% => Đạt yêu cầu
*Kiểm tra lượng cốt thép tối đa:
c/de < 0,42
Trong đó:
c : Khoảng cách từ thớ chịu nén ngoài cùng đến trục trung hoà
c = 37,73mm
de : Khoảng cách hữu hiệu tương ứng từ thớ chịu nén ngoài cùng đến
trọng tâm cốt thép chịu kéo
de = h-d1 = 350-130 = 220mm
Với d1 : khoảng cách từ thớ chịu kéo ngoài cùng đến trọng tâm cốt
thép chịu kéo. Với cách bố trí cốt thép như hình vẽ ta có:
30
290
350

30

30 235 235 235 235 30


1000

Hình 3.12.Bố trí côt thép chịu mômen dương .

d1 
 F .yi i

(5.30  5.230).Fi
 130mm
F i 10.Fi

 c/de = 37,73/130= 0,172


Kiểm tra: c/de = 0,172< 0,42 => Đạt yêu cầu

SV: Trần Chí Trung 68 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

2.1.3.Tính toán cốt thép chịu lực cắt:


- Lực cắt tính toán Vmax = 66.61KNm
- Chiều rộng mặt cắt b = bW = 1000mm
- Chiều cao mặt cắt h = 350mm
- Chiều cao có hiệu của mặt cắt dv = h-dc-D/2 =315mm
- Chiều dày lớp phủ bê tông (A5.12.3) dc = 30mm
- Cường độ thép fy = 400Mpa
- Cường độ bê tông fc = 30Mpa
*Kiểm toán theo TTGHCĐ1:
- Hệ số sức kháng (A5.4.4.2) : = 0,9
- Chọn thanh thép No 10 :D = 10 mm
- Diện tích một thanh thép :As = 78,54 mm2
- Số lượng thanh thép :n = 5 thanh
- Diện tích thép :As = 393 mm2
- Hệ số chỉ khả năng bê tông bị nứt truyền lực kéo:
 = 2 (A5.8.3.4.1)
- Góc nghiêng ứng suất nén chéo  = 45o (A5.8.3.4.1)
- Sức kháng danh định do ứng suất kéo của bê tông: (A5.8.3.3)

Vc  0,083. f c, .bv .d v  0, 083. 30.1000.252  114,562 KN

Trong đó:
bv : chiều rộng bản bụng hữu hiệu (A5.8.2.7)
dv : Chiều cao chịu cắt hữu hiệu lấy không nhỏ hơn các giá trị sau
(A5.8.2.7)
+Khoảng cách thẳng góc giữa hợp lực kéo và hợp lực nén
d’ = h-a/2-d1=204,23mm
+0,72h = 0,72.350 = 252mm
+0,9de = 0,9.220 = 198mm
dv = max(d’; 0,72h; 0,9de) = 252mm

SV: Trần Chí Trung 69 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Ta thấy Vu=66,61KN > 0,5..Vc = 0,5.0,9.114,562 = 51,3KN


 Phải bố trí cốt thép ngang chịu lực cắt
- Sức kháng danh định của cốt thép ngang chịu lực cắt:
Av . f y .d v .(cot g  cot g ).sin 
Vs 
s

393.400.252.(cot g 45o  cot g 90o ).sin 90o


  119,11KN
235
Trong đó:
S : Cự ly cốt thép ngang chịu cắt (mm);S = 235 mm
 : Góc nghiêng ứng suất nén chéo (A5.8.3.4)  = 45o
 : Góc nghiêng cốt thép ngang đối với trục dọc  = 90o
Av : Diện tích cốt thép chịu cắt trong phạm vi S Av = 251mm2
- Sức kháng cắt danh định:
Vn = min{ Vc + Vs ; 0,25.f’c.bv.dv )
Trong đó:
+Vc + Vs = 114,562 + 119,11 = 233,69KN
+0,25.f’c.bv.dv = 0,25.30.1000.252 = 1890KN
=> Vn = Min(Vc + Vs , 0,25.f’c.bv.dv) = 233,69KN
- Sức kháng cắt tính toán:
Vr = v.Vn = 0,9. 233,69= 210,3KN
*Kiểm tra sức kháng cắt:
Vu = 66,61KN < Vr = 210,3KN => Đạt yêu cầu
*Kiểm tra cốt thép ngang tối thiểu:
Diện tích cốt thép ngang tối thiểu:
bv .S 1000.235
Av min  0, 083. f c, .  0, 083. 30.  267,08mm 2
fy 400

Av = 251mm2 > Avmin = 213,67mm2 => Đạt yêu cầu


*Kiểm tra cự ly tối đa cốt thép ngang:
Cự ly tối đa cốt thép ngang không được vượt quá giá trị sau:

SV: Trần Chí Trung 70 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Nếu Vu < 0,1.f’c.bv.dv: S ≤ 0,4dv≤600mm


Nếu Vu  0,1.f’c.bv.dv: S  0,4dv  300mm
Ta có: Vu = 66,61 KN
0,1.f’c.bv.dv = 0,1.30.1000.252 = 756KN
=>Vu < 0,1.f’c.bv.dv => Kiểm tra theo điều kiện 1
Ta thấy: S = 235 mm < 600mm
 Đạt yêu cầu về cự ly cốt thép tối đa
2.2.Thống kê cốt thép và vật liệu.
Cốt thép được thống kê cụ thể ở bảng .
Do điều kiện về thời gian có hạn nên trong đồ án chỉ tính toán kết cấu
cũng như thi công cho phần đường hầm còn phần giếng đứng coi như đã thi
công từ trước.
Bảng thống kê cốt thép

SV: Trần Chí Trung 71 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Tª n h ×n h d ¹ n g § ­ ê n g k Ýn h Sè l ­ î n g Ch iÒu d µ i Kh è i l ­ î n g
(mm) (Tha nh) (mm) (Kg)

1 R = 4175
 16 40 3200 148,096

2 R = 3975
 16 40 3100 195,67

3  12 28 800 19,71

4  10 570 314 109,8

5  10 20 3105 38,31
R = 3860

6 R = 3740
 10 20 3012 37,16

7 8 245 1000 96,77

8 6 734 158 25,7

SV: Trần Chí Trung 72 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

PHẦN III:
THIẾT KẾ THI CÔNG
1. TỔNG QUÁT
2. TÍNH TOÁN THI CÔNG

SV: Trần Chí Trung 73 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

CHƯƠNG I: TỔNG QUÁT


1.1.Các vấn đề chung
1.1.1.Đặc điểm thi công Công trình ngầm.
-Đặc điểm thi công khác hẳn so với các công trình trên mặt đất : diện
tích tác nghiệp hẹp, việc triển khai các công việc khó khăn, tuyến thi công kéo
dài. Mặt khác công trình phải thi công trong thành phố nên còn gặp phải nhìều
khó khăn như đã nêu ở phần kiến trúc. Việc liên hệ giữa mặt bằng bên ngoài và
khu vực thi công bên trong phải thông qua giếng đứng nên cũng rất khó khăn.
Trong suốt quá trình thi công phải sử dụng ánh sáng nhân tạo, đồng thời phải
tiến hành các biện pháp nhằm đảm bảo sức khỏe con người và an toàn lao động
như: giảm nhiệt độ, thông gió trong quá trình thi công…
-Vì các số liệu điều tra, khảo sát không thể đầy đủ và hoàn chỉnh, hơn
nữa do điều kiện địa chất, điều kiện thủy văn khu vực xây dựng đa dạng và phức
tạp nên quá trình thi công không phải tiến hành hoàn toàn theo thiết kế mẫu
được mà phải có các biện pháp thi công cho từng điều kiện cụ thể và có dự kiến
khắc phục khó khăn có thể xảy ra trong quá trình thi công.
-Khối lượng đất vận chuyển lớn và điều kiện vận chuyển khó khăn là chỉ
có thể vận chuyển vào ban đêm nên phải có biện pháp hợp lý để đảm bảo tiến độ
thi công.
1.1.2.Tình hình và nhiệm vụ của đơn vị thi công.
Đơn vị thi công có thể là một công ty thi công cơ giới có khả năng và
kinh nghiệm xây dựng hầm, đặc biệt thi công trong điều kiện thành phố. Đơn vị
thi công yêu cầu phải có đầy đủ máy mọc và trang thiết bị chuyên dụng, nhân
vật lực để đảm bảo tổ chức thi công theo đúng yêu cầu kỹ thuật và tiến độ thi
công đề ra.
Đơn vị thi công có nhiệm vụ thi công 2 giếng đứng và 1600m hầm, các
hệ thống thoát nước.

SV: Trần Chí Trung 74 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Trong quá trình thi công, đơn vị thi công phải đảm bảo được yếu tố an
toàn cũng như việc đảm bảo cảnh quan môi trường xung quanh khu vực xây
dựng, giảm tiếng ồn, tránh ô nhiễm, ùn tắc giao thông trên tuyến đường trong
quá trình thi công.
1.1.3.Vật liệu xây dựng
Vật liệu xây dựng là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng
công trình. Đặc biệt đối với dạng hầm đặt sâu trong lòng đất thì đăc biệt cần phải
lựa chọn và kiểm tra kỹ lưỡng các loại vật liệu xây dựng.
Dự kiến các block được đặt thi công trước tại nhà máy tại khu vực Hà nội
sau đó được chuyên chở đến vị trí xây dựng hầm. Còn bê tông đổ lớp vỏ chống
thấm và vữa trát được thi công tại chỗ.
1.1.4.Nguyên tắc thiết kế, tổ chức thi công.
Nguyên tắc thiết kế : khi thiết kế tổ chức và thiết kế thi công cần phải tuân
theo những nguyên tắc sau đây :
-Đảm bảo thời hạn và tìm mọi biện pháp để tăng tốc độ thi công.
-Cơ giới hóa cao nhất và tiến tới tự động hóa trong quá trình thi công.
-Áp dụng tối đa các cấu kiện, chi tiết lắp ghép được chế tạo trong nhà máy.
-Hạ giá thành.
-Khối lượng công trình tạm thời nhỏ nhất.
1.2.Thiết kế thi công hầm .
1.2.1.Các thông số của khiên.
1.2.1.1.Xác định kích thước của khiên và lực đẩy của kích
Do khiên (đặc biệt loại khiên lớn) là một loại cơ giới có tính chuyên
dụng rất cao, mỗi đường hầm thi công bằng khiên đều phải dựa vào điều kiện
thuỷ văn địa chất, kích thước mặt cắt hầm, giới hạn xây dựng, bề dày vỏ hầm, và
phương thức lắp ráp để thiết kế chế tạo loại khiên chuyên dụng, rất ít khi dùng
một loại khiên cho mấy đường hầm. Khi thiết kế khiên, trước tiên cần giả định
kích thước hình học, đồng thời cần tính toán lực đẩy của kích khiên. Kích thước

SV: Trần Chí Trung 75 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

thước hình học của khiên chủ yếu phải dự kiến đường kích ngoài của khiên D,
chiều dài thân khiên LM và độ nhanh nhạy của khiên LM/D.
1.2.1.2.Đường kính ngoài của khiên D
Dựa vào đường kính ngoài của phiến ống vỏ hầm, khe hở ở đuôi khiên và
bề dày ván thép đuôi khiên, như hình 4.1 đã vẽ đường kính ngoài của khiên có
thể xác định theo công thức sau:
Lr

I
x

D
Do
b
m
c Kb

Hình1.1:Tính toán chiều dài đuôi khiên và đường kính ngoài của khiên.
D=Do+2(x+t)
Trong đó:
D - Đường kính ngoài của khiên;
D0 - Đường kính ngoài của phiến ống vỏ hầm;
t - Bề dày tấm ván thép đuôi khiên. Bề dày này phải bảo đảm không phát
sinh biến dạng rõ rệt dưới tác dụng của tải trọng, thông thường dựa theo công
thức kinh nghiệm của bề dày tấm thép của khiên đã được dùng, công thức kinh
nghiệm như sau:
Khi đường kính ngoài của khiên D < 4m thì số hạng thứ hai của công thức
trên bằng 0.
x – Khe hở của đôi khiên được xác định theo các nhân tố sau: Lượng dự
trữ khi lắp đặt phiến ống, xuất phát từ điều kiện lắp ráp, cân nhắc dựa theo
0,01D0  0,008D0.
Ta có đường kính ngoài của khiên là :
D=8,5+2.(0,008.8,5+0,065)=8,766.
Vậy ta chọn khiên có đường kính là 8,8m.
D=8,8m.

SV: Trần Chí Trung 76 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

1.2.1.3.Độ nhanh nhạy của khiên LM/D


Khi đã xác định được đường kính khiên và chiều dài khiên xong, ta tìm
quan hệ tỷ lệ giữa chiều dài thân khiên LM và đường kính D, có thể tính được độ
nhanh nhạy của khiên khi được đẩy tiến lên, một vài số liệu kinh nghiệm sau đây
có thể cung cấp làm tài liệu tham khảo để xác định độ nhanh nhạy của các khiên
phổ thông:
Khiên cỡ nhỏ D = 2m  3m, LM/D = 1,50
Khiên cỡ trung D = 3m  6m, LM/D = 1,00
Khiên cỡ lớn D = 6m  9m, LM/D = 0,75(Khiên chọn)
Khiên đặc biệt lớn D > 9m  12m, LM/D = 0,45  0,75
Vậy ta có D=8,5m  LM=6,375m.
1.2.1.4.Chiều dài khiên L
Chiều dài của khiên hình 4.2 đã thể hiện phải là chiều dài toàn bộ của
khiên L, chiều dài ấy là cự ly tối đa của phần trước và phần sau của khiên, trong
đó chiều dài cơ bản của thân khiên LM được tính theo công thức sau:
Trong đó: LM= LH+ LG+ Lr
L
LM
LH LC Lr

M©n da o c¾t xÐn

Hinh 1.2- Chiều dài khiên


LH - Chiều dài vòm miệng cắt của khiên, đối với khiên đào thủ công: L H
= L1 + L2, trong đó L1 là chiều dài mui trước của khiên, chiều dài mui trước đó
sau khi khiên đã cắm vào tầng đất mềm yếu xong, có thể làm cho tầng đất có thể
giữ được góc tự nhiên  = 450 và khi dùng khí nén lại phải đảm bảo cho khí nén

SV: Trần Chí Trung 77 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

không bị dò rỉ ra ngoài. L1 nói chung có thể lấy bằng 300mm  500mm, tuỳ theo
đường kính khiên to hay nhỏ mà định.
L2 là chiều dài cần thiết để đào, khi cần cân nhắc nhân công đào, thị trị
số tối đa của nó là L2 = D/tg hoặc L2 nhỏ hơn 2m. Khi cần đào bằng cơ giới thì
cân nhắc L2 trong phạm vi có thể bố trí được cơ giới.
LG- Chiều dài vòng che chống của khiên, chủ yếu do chiều dài của kích
khiên quyết định, nó có quan hệ với khoảng rộng của phiến ống vỏ hầm b.
LG = b + (200mm  300mm) (lượng dự trữ tiện cho việc duy tu kích)
Lr - Chiều dài của đuôi khiên (hình 5.16), lấy L r = Kb + m + c, trong đó k
là hệ số chiều dài đuôi khiên che lấp vỏ hầm, bằng 1,3m 2,5 m là chiều dài đế
đuôi kích; c là lượng dự trữ lấy bằng 100m 300mm.
Ở trường hợp của đồ án em lấy : 8m
1.2.1.5.Xác định lực đẩy của khiên.
Tổng lực đẩy của khiên cũng có thể tính toán theo công thức sau:
P=.A
Trong đó:
 - Tổng lực đẩy trên đơn vị diện tích mặt công tác.Do khiên ta chọn là
khiên cân bằng áp lực đất nên lấy  = 1.000 kN/m2  1.399 kN/m2.
A - Diện tích mặt đào.A=56,74 m2
 P=56,74.1=56,74 kN

Số kích của khiên có liên quan đến mặt cắt ngang của khiên to hay nhỏ,
nói chung mặt cắt ngang khiên nhỏ thì dùng 20  30 chiếc, khiên có mặt cắt
ngang lớn dùng 31  38 chiếc.Ở khiên bài này ta chọn 32 chiếc.
Gối tựa của kích khiên nói chung dùng hình thức liên kết bản lề, để cho
lực đẩy phân bố đồng đều lên vỏ hầm, nhất là khi thi công trên đường cong, gối
tựa liên kết bản lề là điều rất cần thiết.

SV: Trần Chí Trung 78 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Bảng 1.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của khiên đào


Các chỉ tiêu Giá trị
Đường kính khiên D,m 8,8
Chiều dài khiên 8m
Độ nhanh nhạy L/D 0,56
Trọng lượng khiên,T 275
Số kích của khiên 32
Tổng lực đẩy của khiên (KN) 57
Bề dày vỏ khiên(mm) 70

1.2.1.6.Lựa chọn khiên.


Dựa vào điều kiện địa chất khu vực thi công ta chọn khiên cân bằng áp
lực đất và đào theo kiểu cắt gọt bịt kín.
1.2.2.Công tác chuẩn bị
1.2.2.1.Công tác chuẩn bị thi công bằng khiên
Công tác chuẩn bị thi công bằng khiên chủ yếu gồm có công tác xây
dựng giếng đứng để đưa khiên xuống, công tác kiểm tra lắp ráp khiên, công tác
chuẩn bị thiết bị phụ thuộc của thi công khiên.
1.2.2.2.Xây dựng giếng đứng cho khiên
Do khiên làm việc dưới mặt đất vì thế tại vị trí mở đầu cần xây dựng một
giếng đứng dùng để tiến hành lắp ráp khiên và được gọi là giếng lắp ráp khiên,
còn tại điểm cuối lại cần xây dựng một giếng đứng nữa để tháo dỡ khiên và cẩu
lên mặt đất, giếng đứng ấy được gọi là giếng tháo dỡ khiên. Ngoài ra vào giữa
tuyến đường hầm hoặc tại vị trí đường cong có bán kín nhỏ cần xây dựng giếng
đứng trung gian để kiểm tra sửa chữa và chuyển hướng khiên. Nói chung, giếng
đứng được xây dựng trên tim đường hầm, cũng có thể xây dựng lệch sang một
bên rồi dùng hầm ngang hoặc hầm xiên nối lại với hầm chính. Xây dựng giếng
đứng cần kết hợp với trang thiết bị trên tuyến đường hầm, cân nhắc một cách
tổng hợp để biến các giếng đứng thành các kết cấu vĩnh cửu như giếng lắp thiết
bị, như trạm thông gió, như trạm bơm thoát nước, nhà ga mêtrô… nếu không sẽ
kém kinh tế.

SV: Trần Chí Trung 79 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Giếng đứng được xây dựng để: cẩu và lắp ráp khiên, vận chuyển vật liệu
vỏ hầm, thiết bị máy móc vào và đưa đất đá ra, cũng như dùng cho cán bộ công
nhân viên vào ra công trường. Kết cấu giếng đứng và yêu cầu kích thước mặt cắt
hình chữ nhật như hình 4.3.
A B

D
L
D+0.1

90

1.0
1 2 3 4 5 6 7

Hình 1.3- Giếng lắp ráp khiên


1.Mặt khiên; 2.Giếng đứng; 3.Khiên; 4.Vách sau;
5.Ray dẫn hướng.;6.Dầm ngang;7.Móng sàn lắp ráp.
D:Đường kính khiên; L: Chiều dài khiên; A: chiều dài giếng lắp ráp;
B: bề rộng giếng lắp ráp.
Chiều dài giếng lắp ráp cần thoả mãn không gian cần thiết cho các việc
sau: đưa đất đá ra trong giai đoạn đầu khi khiên được đẩy tiến lên, đưa vật liệu
vỏ hầm, cùng thiết bị khác vào cũng như không gian cần để tháo lắp kiểm tra
khiên và tiến hành thi công liên tục.
Chiều dài giếng lắp ráp
A = L + (0,5  1,0)L.
= 7,5+0,5.7,5 = 11,25 m.
Trong tình hình phải thoả mãn yêu cầu thao tác ban đầu, trị số A càng nhỏ
càng tốt
Chiều rộng giếng lắp ráp B:
B= D + (1,5 2)

SV: Trần Chí Trung 80 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

=8,8+1,5 = 10,3 m.
Trong giếng đứng lắp ráp khiên bố trí sàn lắp ráp khiên. Sàn lắp ráp khiên
bình thường bằng kết cấu thép và kết cấu bê tông cốt thép.Trên sàn được đặt
đường ray để chịu trọng lượng khiên và các tải trọng khác khi khiên di chuyển.
Hai thanh ray đỡ khiên phải lắp kiên cố, phương hướng chuẩn xác bảo đảm cho
khiên không phát sinh lúc lắc đong đưa khi kích được đẩy lên và dễ dàng khi
đẩy lên. Khoảng cách giữa hai ray lớn hay nhỏ do đường kính khiên quyết định,
mặt ray cao bao nhiêu do thiết kế đường hầm và yêu cầu thi công quyết định.
Khi khiên được lắp ráp xong trên sàn lắp ráp và sau khi làm xong công tác
chuẩn bị đẩy, khiên có thể tiến vào hầm. Miệng tiến được chừa sẵn trên vách
giếng đứng cho khiên có đường kính hơi lớn hơn đường kích của khiên bằng
8,7m. Miệng tiến phải dùng tấm thép mỏng và bê tông chế tạo thành cửa bịt kín
tạm thời, cửa này vừa phải đảm bảo chịu áp lực đất, áp lực nước và chặn nước,
vừa có thể tháo dỡ được tiện lợi. Sau khi tháo dỡ cửa bịt kín tạm thời thì có thể
đẩy khiên tiến lên dần dần vào hầm.
Khi khiên mới bắt đầu đào tiến vào hầm, phản lực đẩy phải do vách giếng
đứng chịu đựng. Để đảm bảo cho khiên khi bị đẩy không vì vách sau của giếng
đứng bị nghiêng mà bị lệch trục thì cần phải bảo đảm cho vách sau của giếng
đứng thẳng góc với đường trung tâm của hầm. Trong khoảng hở giữa khiên và
vách sau của giếng đứng thông thường phải dùng các phiến phế liệu của vỏ hầm
làm cơ cấu chuyển lực đằng sau (các phiến ống này có chừa lỗ ở phần trên làm
lỗ vận chuyển thẳng đứng vào và ra). Để đảm bảo độ cứng cho cơ cấu phiến ống
chuyền lực chèn đằng sau, các phiến ống phải lắp mối nối lệch nhau, phải xiết
chặt các bulông liên kết. Tại bộ phận chừa lỗ trên đỉnh, ở đoạn không ảnh hưởng
vận chuyển thẳng đứng cần bố trí thanh chịu kéo giữ chặt. Sau khi khiên đã rời
khỏi giếng đứng xong cần dùng chêm gỗ đóng chặt khe hở giữa bệ sàn lắp ráp
để bảo đảm cho thi công được an toàn. Nói chung, khi khiên đào đến giếng đứng
tiếp theo mới tháo dỡ phiến ống chèn đằng sau. Nếu đường hầm khá dài, thì khi
lực đẩy khiên đã có thể cân bằng với lực cản ma sát giữa vỏ đường hầm và địa

SV: Trần Chí Trung 81 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

tầng (lúc ấy khiên đã được đẩy đi ít nhất bằng 200m), cũng có thể tháo dỡ phiến
ống chèn đằng sau.
Yêu cầu về kích thước kết cấu của giếng đứng trung gian và giếng đứng
kết thúc, về cơ bản cũng tương tự với yêu cầu kích thước kết cấu của giếng đứng
lắp ráp mở đầu, nhưng cần cân nhắc sai lệch về tim hầm trong quá trình đào
ngoằn ngoèo. Nói chung lấy kích thước giếng đứng trung gian và miệng giếng
đứng kết thúc.
Phương pháp thi công giếng đứng do: Quy mô điều kiện địa chất thuỷ
văn của địa tầng, điều kiện môi trường của giếng đứng quyết định. Phương pháp
thi công thường dùng: phương pháp hạ giếng chìm. Nhưng trong thi công cần
chú ý mấy vấn đề sau: Cần phải dùng biện pháp phun vữa gia cố địa tầng vùng
miệng tiến vào và vùng miệng đi ra của khiên và địa tầng xung quanh miệng
giếng đứng để làm cho tầng đất ổn định, khi nước ngầm tương đối lớn, cần có
biện pháp hạ nước.
1.2.2.3.Kiểm tra lắp ráp khiên
Thường khiên được lắp ráp trên sàn lắp ráp nằm ở đáy giếng đứng, song
nếu khiên nhỏ thì có thể lắp ráp hoàn chỉnh trên mặt đất rồi cẩu vào giếng. Khi
lắp ráp phải tuân theo bản thuyến minh, lắp ráp xong cần phải kiểm tra kỹ thuật
theo các hạng mục sau, đạt yêu cầu mới được đưa vào sử dụng.
a. Kiểm tra bề ngoài
Kiểm tra bề ngoài khiên xem có bộ phận nào sai với bản vẽ thiết kế, linh
kiện lắp sai, vị trí lắp sai, các lỗ liên thông trong ngoài có thông suốt không,
kiểm tra xem các linh kiện bên trong của khiên có đầy đủ không, vị trí có đúng
không, có được cố định chắc chắn không, kiểm tra lớp phòng gỉ xem có hoàn
chỉnh không.

SV: Trần Chí Trung 82 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

b. Kiểm tra kích thước chủ yếu


Sai số mức độ tròn và không thẳng của khiên lớn hay nhỏ ảnh hưởng rất
lớn đến mức độ ngoằn ngoèo khi khiên đào tiến lên; sai số cho phép về hai mặt
này cần thoả mãn yêu cầu ghi trong bảng 5.4 và 5.5. Vị trí kiểm tra mức độ tròn
như hình 4.4, vị trí kiểm tra mức độ thẳng như hình 4.5.
a

f b

e c
d

Hình 1.4:Vị trí kiểm tra sai số tròn


6 5 4 3 2 1
a

5x600
f b
.
e c
d

Hình1.5 :Vị trí kiểm tra sai số mức độ phẳng.

Bảng 1.2-Sai số cho phép về độ tròn Bảng 1.3-Sai số cho phép về mức độ phẳng.
Sai số đường kính Chiều dàiSai số công việc
Đường kính
trong(mm) khiên (m) Tối thiểu
khiên(mm) 5, 0
Tối thiểuTối đa L<3
D<2 0 8 3<L<4 6, 0
2<D<4 0 10 4<L<5 7,5
4<D<6 0 12 5<L<6 9, 0
6<D<8 0 16 6<L<7 9, 0
8<D<10 0 20 L>7 12,0
10<D<12 0 24 3<L<4

c. Kiểm tra thiết bị thuỷ lực

SV: Trần Chí Trung 83 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Thí nghiệm áp lực: Lấy áp lực cao nhất cho phép của thiết bị thuỷ lực
trong một thời gian quy định nén thử, kiểm tra các thiết bị, đường ống, cửa vào,
các kích v.v… xem có gì khác thường không.
d. Kiểm tra bằng thí nghiệm cho chạy không tải;
-Kiểm tra thí nghiệm động tác của kích;
-Kiểm tra thí nghiệm động tác của máy lắp ráp vỏ hầm;
-Kiểm tra thí nghiệm chuyển động quay của mân dao;
-Kiểm tra thí nghiệm vận hành máy chuyển động xoắn ốc;
-Kiểm tra thí nghiệm vận hành của máy duy trì độ tròn xoay;
-Kiểm tra thí nghiệm vận hành của các tổ bơm và thiết bị khác.
e. Kiểm tra tính năng cách điện của các thiết bị điện
Kiểm tra trị số kháng trở cách điện của các thiết bị đem dùng có ở trong
phạm vi quy định trong bản thuyết minh không, nếu dùng thiết bị điện mà không
có bản thuyết minh quy định đó, thì phải bảo đảm trị số kháng trở nên 5M trở
lên.
f. Kiểm tra mối hàn
Kiểm tra các mối hàn của khiên xem có chỗ nào bị bong, bị rời không, khi
cần thiết phải tiến hành hàn lại. Quy định cụ thể phải theo đúng quy phạm hàn.
1.2.2.4.Chuẩn bị các thiết bị phụ thuộc thi công khiên.
Các thiết bị phụ thuộc cần thiết cho thi công khiên sẽ khác nhau tùy theo các
loại hình của khiên, điều kiện địa chất, điều kiện khác nhau, không có một kiểu
thống nhất. Nhìn chung mà nói, thiết bị phụ thuộc thi công khiên chia làm hai bộ
phận: Thiết bị ngoài hầm và thiết bị trong hầm.

SV: Trần Chí Trung 84 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

a. Thiết bị ngoài hầm.


Ở ngoài hầm cần bố trí các thiết bị với dung lượng đầy đủ và phải bảo đảm vị
trí lắp các thiết bị đó.
*Thiết bị cung cấp không khí thường.
Ở chỗ thi công bằng, nén, cần cung cấp không khí sạch sẽ thích nghi về độ
ẩm, nhiệt độ, áp lực và số lượng theo đúng yêu cầu cần thiết. Những thiết bị ấy
có: Máy nén không khí thấp áp, máy quạt gió cùng các loại thiết bị dùng để vận
chuyển thể khí, như: đường ống, cửa van, máy tiêu âm và trừ bụi, cùng các thiết
bị phụ trợ khác.
*Thiết bị không khí cao áp.
Loại thiết bị này cung cấp khí nén cho mặt đào là chủ yếu có:máy nén không
khí áp và thiết bị bổ trợ tương ứng.
*Thiết bị vận chuyển đất vụn.
Loại thiết bị này gồm hai bộ phận: thiết bị vận chuyển từ trong hầm ra đến
mặt đất, thiết bị vận chuyển đến bãi thải.
Thiết bị cần phối hợp để vận chuyển từ trong hầm ra đến mặt đất do phương
pháp vận chuyển và nâng lên xác định, nói chung là thiết bị cẩu nâng thùng đất;
kho đất vụn để chuyển vận và thùng chứa, máy băng tải và các thiết bị vận
chuyển thẳng đứng khác.
Thiết bị vận chuyển đến bãi thải thì phải dựa vào tính chất vật lý và trạng thái
của đất mà xác định phương thức vận chuyển xong mới lựa chọn.
*Thiết bị điện.
Thiết bị điện dùng ở ngoài hầm phải lắp nguồn riêng.Khi thi công bằng khiên,
ngoài phải lắp hai hệ thống đường dây cung cấp điện ra, còn phải bố trí nguồn
điện tối thiểu đủ để bảo đảm thoát nước, chiếu sáng cung cấp không khí.

SV: Trần Chí Trung 85 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

*Thiết bị thông tin liên lạc.


Thiết bị của bộ phận này do. Thiết bị liên lạc bảo đảm công tác bình thường
hàng ngày và thiết bị cảnh cáo khi phát sinh tình hình khẩn cấp hợp lại thành.
Loại thiết bị này ngoài việc phải có tính năng phòng ẩm khá tốt ra phải có độ tin
cậy cao và cần thiết bị dự trữ khi cần.
b. Thiết bị trong hầm.
Thiết bị trong hầm, trừ khiên ra, là chỉ các thiết bị cần lắp ráp giữa đáy
giếng đứng và mặt đào. Bố trí kết hợp các thiết bị này cần dựa vào điều kiện địa
chất, phương thức thi công, kế hoạch thi công, tốc độ đào thiết bị ngoài hầm cân
nhắc cân bằng.
*Thiết bị thoát nước.
Thiết bị thoát nước chủ yếu có nhiệm vụ: thoát nước mặt đào, thoát nước rò
rỉ trong hầm, thoát nước thải thi công. Thiết bị thường dùng là máy bơm, ống
nước, cửa van v.v…Những thiết bị ấy tốt nhất là di động theo mặt đào, nhằm
nhanh chóng và kịp thời thoát hết nước của mặt đào.
*Thiết bị bốc đất.
Sử dụng phối hợp thiết bị bốc đất và máy băng tải hoặc toa thùng, toa bằng,
đầu máy điện chạy trên ray.
*Thiết bị vận chuyển.
Vận chuyển trong hầm khi dùng phương pháp thi công bằng khiên, phần
lớn đều dùng phương thức vận chuyển bằng đầu máy điện chạy trên ray. Khi bố
trí kết hợp đồng bộ cần cân nhắc: ượng đất đào ra, kết cấu vỏ hầm, vật liệu phun
vữa, thiết bị tạm thời, tình hình vận chuyển, thời gian tuần hoàn vận chuyển của
thiết bị cơ giới các loại, nói chung có: đầu máy chạy bằng đầu ắc quy, toa thùng
toa bằng chở đất, thiết bị đường ray.

SV: Trần Chí Trung 86 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

*Thiết bị phun vữa vào lưng vỏ hầm.


Tùy theo vật liệu vữa khác nhau và phương thưc phun vữa khác nhau mà
dùng thiết bị phun vữa khác nhau. Nhưng bất luận dùng phương thức gì để phun
vữa, đều phải bố trí các thiết bị có dung lượng đầy đủ, thiết bị chủ yếu để phối
hợp bố trí là: bơm phun,thiết bị trộn vữa, thiết bị vận chuyển vữa, đường ống
vận chuyển vữa và các cửa van v.v…
*Thiết bị thông gió.
Đường hầm lớn nhưng chiều dài nhỏ nên ta dùng biện pháp thông gió
thông thường .
*Thiết bị vỏ hầm.
Thiết bị vỏ hầm do thiết bị vỏ hầm lần thứ nhất và thiết bị vỏ hầm lần thứ
hai gộp lại mà thành. Thiết bị vỏ hầm lần thứ nhất chủ yếu là chỉ thiết bị lắp ráp
phiến ống, do máy lắp ráp, máy bảo đảm tròn xoay, máy vận chuyển phiến ống
và máy nâng được bố trí ở đuôi khiên kết hợp lại. Thiết bị vỏ hầm lần thứ hai
gồm có: thiết bị vận chuyển bêtông, cỗ xe cốp pha vỏ hầm, thiết bị đổ bêtông,
máy đầm v.v…
*Thiết bị điện.
Thiết bị điện trong hầm gồm có: thiết bị mô tơ, chiếu sáng, dẫn điện và
thiết bị điều khiển.
*Thiết bị công tác sàn.
Sàn công tác được găn liền với khiên hoặc sàn đứng làm việc được gắn cố
định vào xe để lắp vỏ hầm lần thứ nhất, để phun vữa vào lưng vỏ, để điều khiển
thiết bị điện, hệ thống thoát nước, hệ thống thủy lực và tổ bơm của khiên. Tùy
theo đà tiến của khiên các sàn được lắp trên các cỗ xe chuyên dụng nối theo sau.
Để giảm thiểu ảnh hưởng đối với công tác của khiên, các cỗ xe này có thể độc
lập tự hành.

SV: Trần Chí Trung 87 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

1.2.2.5.Công tác chuẩn bị mặt bằng


Do vị trí xây dựng có hè phố rộng 5m và đường rộng 14m nên có thể bố trí
máy móc và nguyên vật liệu trên hè phố hoặc dưới lòng đường song phảo đảm
bảo xe cộ, các phương tiện giao thông vẫn có thể lưu thông trong quá trình thi
công trên tuyến đường thi công. Không gây cản trở việc đi lại, sinh hoạt của dân
cư hai bên hè phố.
Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các công trình cạnh hè phố.
Không gây tiến ồn, chấn động quá mức cho phép đối với dân cư và các cơ
quan trong khu vực.
Đảm bảo an toàn cho con người và thiết bị thi công trong phạm vi công
trường.
1.2.3.Giải pháp thi công các Block .
Các Block được thi công trước trong nhà máy theo thiết kế song phải chú ý
những vấn đề sau đây :
a. Bê tông :
Bê tông dùng thi công các block là bê tông mác 300 có cấp chống thấm
B8. Bê tông phải đáp ứng các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành :
TCVN 5592-91 Bê tông nặng-Yêu cầu kỹ thuật;
TCVN4453-1995 Kết cấu bê tông cốt thép toàn khối – Qui phạm thi công
và nghiệm thu;
TCVN 5574-91 Tiêu chuẩn thiết kế bê tông cốt thép. Ngoài ra nguyên vật
liệu chế tạo bê tông chống thấm cần phải tuân theo các yêu cầu sau đây :
*Xi măng.
-Xi măng chế tạo bê tông phải đáp ứng TCVN 6260-1997. Xi măng
Pooclăng hỗn hợp – Yêu cầu kỹ thuật, xi măng phải có tính ổn định thể tích tốt,
hàm lượng vôi tự do nhỏ, ít tỏa nhiệt.
-Các loại xi măng Pooclăng hỗn hợp hiện nay của các nhà máy xi măng
Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hải Phòng PCB 30, PCB 40 đáp ứng TCVN
6260-1997 đóng bao trong 50 KG hoặc dạng rời vận chuyển bằng xe chuyên

SV: Trần Chí Trung 88 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

dụng có nhãn mác và chứng chỉ chất lượng của lô hàng kèm theo có thể sử dụng
để sản xuất bê tông cho công trình ngầm.
-Không được dùng xi măng quá hạn, bị vón cục, không dùng lẫn lộn quá
2 loại hoặc 2 mác xi măng trở lên.
-Mác xi măng không thấp dưới 30 Mpa, phải kiểm tra phù hợp tiêu
chuẩn trước khi dùng.
*Cốt liệu
Cát,đá chế tạo bê tông ngoài việc phải phù hợp các quy định hiện hành
của TCVN 1771-86 Đá dăm, sỏi dùng trong xây dựng- Yêu cầu kỹ thuật và các
tiêu chuẩn phương pháp thử còn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Đường kính lớn nhất của hạt cốt liệu không quá 40mm, không lẫn đất
cục, đá sỏi phải sạch, độ hút nước không quá 1,5 %.
Cát sạch không chứa mùn sét chất hữu cư, cát có cỡ hạt trung bình trở
lên, phù hợp TCVN 1770-86 Cát xây dựng –Yêu cầu kỹ thuật.
*Nước
Sử dụng nước sạch dùng cho sinh hoạt thỏa mãn TCVN 4506-87 Nước cho bê
tông và vữa –Yêu cầu kỹ thuật.
*Phụ gia.
Chế tạo bê tông chống thấm có thể sử dụng thêm các loại phụ gia bột mịn như
bột khói Silic hoạt tính (Silicafum), xỉ nghiền mịn, tro bay nhiệt điện trong thành
phần hóa học chứa hàm lượng MKN dưới 12% với lượng dùng 5-10% so với
lượng xi măng tương đương 15-30Kg cho 1m3 bê tông. Các chất bột mịn ngoài
cải thiện các tính chất cơ lý bê tông còn làm tăng khả năng chống thấm, giảm
nhiệt thủy hóa ban đầu, chống ăn mòn xâm thực tốt hơn.
Các loại phụ gia nước dạng dẻo hóa, siêu dẻo hàm lượng 1-1,5% xi măng làm
giảm nước trộn, kéo dài thời gian thi công, tăng nhanh cường độ.
Việc sử dụng phụ gia phải tuân thủ chỉ dẫn sử dụng của nhà sản xuất, phải thí
nghiệm cấp phối bê tông trước khi thi công bê tông chống thấm. Không sử dụng
phụ gia chứa ion CL và các tác nhân gây ăn mòn khác.

SV: Trần Chí Trung 89 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

b. Cốt thép :
Đảm bảo các yêu cầu của thiết kế và phù hợp với TCVN 5571-1991 Kết cấu
bê tông cốt thép và TCVN 1651-85 thép bê tông.
c. Cốp pha :
Khi thi công các khối tròn sử dụng các loại cốp pha định hình sẵn, còn đối với
các khối block như bể thu nước có thể sử dụng cốp pha gỗ hoặc thép.
Thi công bê tông chống thấm.
-Cấp phối bê tông chống thấm phải xác định qua thí nghiệm, khi đó cấp chống
thấm nâng cao hơn yêu cầu của thiết kế là 0,2 Mpa nên phù hợp với các điều sau
:
+Lượng dùng xi măng không dưới 300 kg/m3 bê tông; lượng dùng cát nên từ
35-40%; tỉ lệ XM/C=2-2,5; tỉ lệ N/XM nên dưới 0,55 nhưng không quá 0,5; độ
sụt hỗn hợp bê tông không vượt quá 8cm nhưng không dưới 2cm. Thông thường
lấy từ 6cm-8 cm.
+Khi trộn phải cân chính xác liều lượng, sai số cho phép đối với xi măng; phụ
gia; nước  1%, cốt liệu là  2%.
+Nhất thiết phải trộn bằng máy tránh đàm lỏi đầm thiếu hoặc đầm quá, thiết
bị đầm phải có tần số cao và công suất đảm bảo.
+Phải dưỡng hộ bê tông kịp thời và đủ ẩm ngay sau khi ngừng đổ bê tông 2-3
h, đồng thời phải tuân thủ TCVN 4453-1995. Kết cấu bê tông và bê tông cốt
thép toàn khối- Qui phạm thi công và nghiệm thu.
+Kiểm tra theo quy định độ sụt hỗn hợp bê tông trong quá trình thi công.
g. Chống thấm cho các block.
Các vật liệu chống thấm dạng lỏng quét phải có tính chất bền lâu dài trong
môi trường ẩm ướt không bị tan trong nước hoặc rửa trôi, không độc hại, bám
dính tốt với bề mặt bê tông, có khả năng đàn hồi nhất định, tạo lớp màng kín
ngăn nước thấm qua. Ở đây ta sử dụng bitum để chống thấm. Sau khi đã tháo dỡ
cốp pha dùng chổi quét từng lớp mỏng bitum sao cho không để lại bọt khí, số
lượng lớp quét 2-3, quét lớp sau khi lớp trước đã bám dính tốt vào bề mặt bê

SV: Trần Chí Trung 90 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

tông, chiều dày của tất cả các lớp quét 1-2 mm. Phải quét chống thấm cả hai mặt
trong và ngoài của block.
Trước khi quét lớp chống thấm phải chuẩn bị bề mặt bê tông sạch sẽ tương
đối phẳng và khô ráo (các vị trí bê tông khuyết tật phải được trám vá bằng vữa xi
măng cát tỉ lệ 1:2)
1.2.4.Giải pháp thi công đường hầm.
1.2.4.1.Tổ chức các công việc trên gương.
Phần đầu của tổ hợp là khiên đào cơ giới, bộ phân công tác (phá đất đá)
có lưỡi cắt gắn trên đầu nối với trục. Chu kỳ đào bắt đầu từ (sau khi đã di
chuyển khiên ) đào cắt đất đá trên gương trên 1m đầu tiên. Đất đá phá ra được
thu dọn nhờ máy bốc dỡ kiểu gầu đổ lên máng cào của khiên và sau đó lên băng
tải của cầu vận tải rồi đổ vào toa chứa chất thải. Xe được chuyển theo đường ray
ra giếng thi công và được cẩu lên nhờ hệ thống cẩu tự hành lên và đổ vào xe vận
chuyển đi. Đồng thời lúc đó, các khối block được cẩu xuống và vận chuyển đến
nơi lắp ráp .
Đồng thời với đào đất đá trên gương sẽ tiến hành trát chỗ nối giữa các
block bằng xi măng cát. Sau khi đào xong 1m đầu tiên dọn sạch đất đá trong
không gian giữa màn khiên và cơ cấu công tác đẩy về phía trước, thu dọn cơ cấu
cắt phá đất đá về vị trí ban đầu và bắt đầu dịch chuyển khiên giải phóng chỗ để
tiến hành lắp vành vỏ. Tiếp theo tiến hành nối đường ray, xếp dỡ đưa các block
vào vị trí lắp đặt và tiến hành lắp đặt các block.
1.2.4.2.Vận chuyển đất đá và các block
-Đất đá được vận chuyển bằng các đoàn goòng. Căn cứ vào đường kính của
hầm và đường kính của giếng đứng ta chọn goòng

Bảng 1.4 : Tính năng kỹ thuật của xe vận chuyển.

SV: Trần Chí Trung 91 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Trọng Kích thước


Thể tích Ray
lượng Dài Rộng Cao
6 1000 3000 2000 2400 800
-Tính toán số lượng xe cần thiết:
Khối lượng đất đá cần vận chuyển trong một chu kỳ : Vđ=8,96m3;
Thể tích đất đá xe có thể chở: Vchở=6.1,1=6,6 m3.
Số lượng xe cần thiết : n= Vđ/ Vchở=1,65 xe.
Vậy chọn số lượng xe là 3
-Các xe được nối với nhau thành 2 đoàn, mỗi đoàn gồm 3 xe với khoảng
cách giữa các xe là 0,6 m, khi đó chiều dài 1 đoàn xe là L=10,2 m. Đoàn xe
được chạy bằng đầu kéo loại vừa.
-Đoàn xe nhận đất đá từ băng chuyền đặt trên cầu vận tải của tổ hợp khiên,
sau đó được kéo ra phía giếng đứng nhờ đầu kéo. Các xe lần lượt được bốc lên
qua giếng đứng nhờ cần cẩu đặt phía trên.
-Các block được vận chuyển xuống qua giếng đứng cũng bằng cần cẩu tự
hành và được đặt trên xe chở các block chạy trên cùng đường ray (sơ đồ vận
chuyển đất đá và block thể hiện cụ thể trên bản vẽ).
1.2.4.3.Vận hành (chuyển dịch) khiên đào trong quá trình thi công.
Vận hành khiên là áp dụng các biện pháp để đảm bảo tuân thủ chính xác
hướng tuyến hầm thiết kế. Để thực hiện được điều đó cần phải :
-Chấp hành các quy tắc sản xuất cơ bản khi chuyển dịch khiên đào.
-Áp dụng các biện pháp hoàn hảo để kiểm tra vị trí của khiên .
-Thực hiện các biện pháp hiệu chỉnh hợp lý các sai số của khiên đào.
Các nhiệm vụ trên đây được người đào hầm và người đo đạc cùng kết
hợp giải quyết.

Bảng 1.5-Các chỉ tiêu kĩ thuật của cần cẩu tự hành DEK-50

SV: Trần Chí Trung 92 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Các chỉ tiêu kỹ thuật Đơn vị Giá trị


Tải trọng nâng Tấn 46
Chiều dài cẩu chính m 40
Bán kính lớn nhất m 40
Bán kính nhỏ nhất m 10
Chiều cao nâng lớn nhất m 46
Chiều cao nâng nhỏ nhất m 24
Chất lượng đào hầm bằng khiên phụ thuộc nhiều vào chất lượng đào đất
đá trên gương của khiên và quan trọng nhất là chất lượng chuẩn bị nền và toàn
bộ mặt cắt ngang của hầm.
Một phương tiện quan trọng đảm bảo vận hành tin cậy khiên đào trong
đất đá cứng là gối bê tông định hướng. Khi đào hầm tròn đất đá mềm thường
thực hiện các công việc trên gương đào, trong đó định hướng chính xác cho
khiên đào được đảm bảo bằng chuẩn bị biến dạng và mặt định hướng. Trong
những trường hợp cần thiết phải chuyển dịch khiên đào một chút sử dụng
phương pháp sức kháng phụ của đất đá chưa đào và các thanh đặt giữa khiên đào
và gương theo hướng ngược lại hướng cần chuyển dịch. Những phương pháp
này chỉ sử dụng rất hạn chế khi mà các kích khiên không đủ để thực hiện xoay
khiên đào.
Khi đào hầm trong cát chảy, cần thiết phải đưa khiên vào ở trong trạng
thái nghiêng, tức là phần dao cao hơn phần đuôi 10cm-15cm, sự chênh cao đó là
cần thiết để sau khi chuyển dịch, khiên sẽ quay về trạng thái bình thường, khó
khăn lớn nếu đất chảy nằm ở phần dưới của gương. Sau khi dọn chúng đi, phía
dưới khiên có thể tạo thành đất đá tơi hay dính và khiên có thể bị lún, trong
trường hợp này điều chỉnh cân bằng khiên nhờ các kích dưới.
Trong trường hợp đào trong đất bùn, hướng của khiên có thể bằng cách
điều chỉnh cho một ít bùn chảy vào trong hầm qua khiên hay bằng các kích
khiên…Nhằm mục đích đó trong khiên có thêm màng ngang ngăn cách kín
gương và hầm (tách hầm ra khỏi gương). Trong các màng ngăn này có một hay
nhiều lỗ có nắp .Thực chất vận hành khiên lúc này là làm giảm sức kháng của
bùn trên phần trán gương khi khiên chuyển động. Như vậy khi các lỗ mở khiên

SV: Trần Chí Trung 93 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

sẽ tụt xuống một chút ít, khi giảm khối lượng bùn thì có thể hướng khiên lên
trên.
Về nguyên tắc, có thể chuyển hướng khiên đào bằng tổ hợp các động
thái mở và trình kết hợp kích bằng thiết bị mở nhóm hay từng chiếc có trong kết
cấu và trang bị của khiên.
Trong khi đào gương lò cẩn thận và mở đúng các nhóm kích có thể xuất
hiện trường hợp kích bị lệch vì lý do lắp các vành phân tố vỏ không đúng do các
vật cứng rơi vào giữa các mép phân tố vành vỏ.

Hình 1.6-Máy đo quang học kiểm tra khiên khi đào hầm
Kiểm tra vị trí của khiên và vành được thực hiện bằng đo đạc, ghi chép,
tính toán các số liệu và được ghi vào “các cửa khiên ”. Trên hình vẽ 4.6 là máy
đo khiên đào quang học, sử dụng để kiểm tra vị trí của khiên trên mặt bằng, có
hai vòm được đặt trong vòng trụ và vòng dao của khiên có độ chia theo bước di
động của khiên đào chúng quan hệ theo chiều dài chung của khiên. Ống quang
học được ghép vào vòm, trục của ống được xác định qua tín hiệu ánh sáng chính
xác trên mặt phẳng đứng đi qua trục hầm theo thiết kế. Vì điểm không của vòm
không phải luôn trùng với trục mặt cắt dầm, điều đó được giải thích bởi xoay
của khiên ứng với trục dọc của nó và độ lệch tâm cần tìm được xác định theo số
đo mức ngang.
Phần ép của ống quang học được đặt và liên kết cứng trên vòm theo bảng
chia ứng với chỉ mức theo chiều ngang. Trong vị trí như vậy ống sẽ trùng với
mặt phẳng đứng (trước khi xoay). Sau đó ống được chuyển dịch theo phương

SV: Trần Chí Trung 94 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

ngang đến lúc trùng với tín hiệu ánh sáng qua cửa lỗ và ghi lại số đo trên bảng
đo của ống. Ống được chuyển tới vòm thứ hai và lặp lại đo trước đây. Kết quả
qua hai lần đo ứng với sai lệch của tâm vòm đo đối với trục thiết kế và theo các
kết quả này định vị trí của phần dao và phần đuôi của khiên trên mặt bằng .
Để xác định khiên trên mặt cắt dọc, thủy chuẩn điểm nằm trên trụ của
kích khiên, kích này nằm trên vòm sau. Để thực hiện điều đó, làm hai tiêu ngắm,
một đặt làm không tại điểm thứ nhất và một đặt làm không tại điểm thứ hai có
dẫu xác định. Máy thủy chuẩn đặt trên thiết bị lắp ghép vỏ trên bàn treo. Dấu
cần tìm của điểm thứ nhất xác định bằng tổng số đo theo cả hai tiêu với dấu của
điểm thứ hai. Khi có dẫu thực và dấu thiết kế của điểm thứ nhất và góc nghiêng
dọc tương ứng của khiên có thể xác định vị trí thực của dao và đuôi khiên.
Vị trí của vành vỏ trên mặt bằng cũng xác định bằng cách như vậy, còn
theo chiều cao, thủy chuẩn đáy hầm.
1.2.4.4.Lắp ráp vỏ hầm.
Việc lắp ráp vỏ hầm được thực hiện nhờ thiết bị lắp ghép vỏ hầm. Khi
lắp ghép các block BTCT có thể sử dụng cả 2 loại cánh tay đòn hay cung tròn.
Công nghệ lắp ráp vỏ hầm bao gồm bốc dỡ các phân tố vành vỏ từ các
phương tiện vận chuyển, chuyển chúng tới vị trí thiết bị lắp ráp có thể nhận được
nhờ móc cẩu treo trên cầu vận tải và đưa tới vị trí cần đặt trong vòng.
Việc lắp ráp các phân tố vành vỏ được thực hiện dưới sự bảo vệ của vỏ
khiên đào và sau bước chuyển dịch tiếp theo của nó cho một bước mới. Đóng
bước nghịch của các kích thủy lực, giải phóng chỗ để lắp đặt vòng mới. Các
phân tố vành vỏ được vận chuyển trên các giá chuyên dùng chày trên đường ray
gọi là giá xe chở block. Có thể sử dụng thiết bị lắp đặt kiểu cánh tay đòn hay
kiểu cung tùy thuộc loại vào kết cấu vỏ. Với kiểu cánh tay đòn lắp đặt theo trình
tự từ dưới lên và cách lắp đặt như đã nêu ở trên. Khi lắp đặt ở vị trí cao hơn
đường kính ngang cần giữ chúng bằng dầm kéo đẩy đặt trên vòm của thiết bị lắp
đặt. Chuyển dịch tương đối cho phép giữa các khối theo chiều dọc là 10mm ,
còn theo chiều cong là 15mm .

SV: Trần Chí Trung 95 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

1.2.4.5.Những điểm cần chú ý trong quá trình thi công.


Vì khiên có chiều dài lớn nên có thể đưa các bộ phận khiên (máy khoan)
xuống dưới hầm và lắp ráp thì ta phải thi công đoạn đầu hầm bằng các loại máy
xúc, máy đào. Chiều dài đoạn thi công bằng chiều dài của khiên (máy khoan).
Đất đá được đào lên bằng các loại máy đào rồi được đưa vào các khoang , toa
chứa và đuợc nâng lên khỏi mặt đất bằng thiết bị cáp nâng. Các khối block cũng
được vận chuyển như bằng cách trên. Để có thể lắp ghép vỏ hầm phải đưa cơ
cấu lắp ghép các block xuống trước để lắp đoạn đầu hầm, sau khi thi công xong
đoạn đầu hầm thì đẩy cơ cấu lắp ghép sang đoạn Tuynel đối diện để chuyển các
bộ phận của khiên xuống và lắp ráp. Vì chiều dài của toàn bộ tổ hợp khiên là 10
m. Nên trong quá trình thi công khi chiều dài của đoạn hầm chưa đủ dài để ta lắp
toàn bộ cơ cấu vận tải thì ta phải lắp ghép từng phần.
1.2.5.Giải pháp thi công phần chống thấm các khe lắp ghép các block
Để ngăn cản nước thấm qua các khe giữa các block ta dùng vật liệu
chống thấm dạng cuộn để dán lên các khe đó. Tham khảo các hãng hóa phẩm đã
có mặt tại Việt Nam có thể sử dụng các sản phẩm dưới đây để chống thấm
Bảng 1.6.Vật liệu chống thấm dạng cuộn.
STT Tên vật liệu Hãng sản xuất Phương cách thi công
1 Masterpren cuộn 10m, MBT-VN Dán nguội tự dính sơn
20m khổ 1m; dày1,5mm lót bằng bitum cao su
2 Index tene cuộn 20m khổ INDEX-VN Dán nguội tự dính sơn
1m ;dày 1,5mm lót bằng bitum cao su
3 Proofex GP, GPE cuộn FOSROC-VN Dán nguội tự dính sơn
15m, khổ 1m, dày 1,5mm lót bằng bitum cao su
4 Proofex Torchseal cuộn FOSROC-VN Dán nóng bằng đèn khò
10m, khổ 1m, dày 3-4mm sơn lót bằng bitum nóng
Tham khảo hồ sơ chống thấm một số công trình như tầng hầm khách sạn
Bưu điện Hạ Long, tầng hầm nhà Khách Chính phủ số 5 Lê Duẩn, bể chứa nước
ngầm, bể xử lý nước thải trên 1000 m 3 ở thành phố Hạ Long và Hà Nội, đối với
những công trình ngầm có yêu cầu chống thấm cao thường sử dụng sàn phẩm

SV: Trần Chí Trung 96 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

của Hãng FOSROC-VN. Trên cơ sở các sản phẩm thường dùng trong bảng 4.3
ta chọn vật liệu chống thấm dạng cuộn Proofex GP, GPE cuộn 15m, khổ 1m,
dày 1,5mm. Cắt khổ 1m làm 4 phần, chiều rộng mỗi mảnh là 25cm. Lớp chống
thấm được dán trước khi đổ bê tông chống thấm, dán đến đâu đổ bê tông đến đó
để tránh bị rách lớp chống thấm do con người hay quá trình vận chuyển máy
móc. Khi dán chú ý phải làm sạch bề mặt, quét lên bề mặt cần dán (vào 2 bên
khe giữa các block) một lớp bitum sau đó dán chặt lên bề mặt bê tông. Dán các
khe theo chiều ngang trước và theo chiều dọc sau.
1.2.6.Giải pháp thi công đổ vỏ bê tông chống thấm bên trong hầm
Sau khi đào xong 1km đường hầm thì ta mới thi công phần chống thấm
bên trong. Trước khi đổ lớp vỏ bên trong thì phải dán lớp chống thấm.
Lớp vỏ chống thấm và các bể thu nước chính được thi công đổ bê tông
toàn khối.
1.2.7. Các công tác phụ trợ trong thi công.
1.2.7.1. Thông gió trong thi công:
Lượng không khí được cung cấp khi thông gió cho các đường hầm sẽ
không được nhỏ hơn 3 m3 khí sạch/ phút/ người.
Hệ thống thông gió phải đảm bảo cả hai yêu cầu khối lượng khí sạch
nêu dưới đây được thoả mãn tại mọi thời điểm: 3m 3 /phút cho một người hoặc
một công nhân làm việc trong hầm.
Các khối lượng không khí cần thiết nêu ở trên sẽ được tính cộng dồn lại
và tính với giá trị lớn nhất của số người hoặc thiết bị sử dụng động cơ Diesel
làm việc trong hầm tại một thời điểm bất kỳ, khối lượng không khí cần thiết đó
sẽ được sử dụng trong tính toán thông gió của nhà thầu.
Các sơ đồ thông gió được sử dụng có thể là sơ đồ thông gió hút, sơ đồ
thông gió đẩy, hoặc sơ đồ thông gió kết hợp (hút - đẩy). Ở đây để tiện thi công ít
bị ảnh hưởng bởi các thiết bị thông gió nên chọn thông gió theo sơ đồ đẩy.
1.2.7.2 Cấp nước trong thi công :

SV: Trần Chí Trung 97 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Các địa chỉ cần cung cấp nước : công tác đổ bê tông, các máy vận chuyển
đất đá…Nước được sử dụng chủ yếu dựa vào là nước nguồn trong khu vực,
được đưa tới nơi sử dụng theo đường ống tự chẩy, thường sử dụng các loại máy
bơm để cung cấp nước.
1.2.7. 3.Cung cấp điện cho thi công.
Việc cung cấp điện chủ yếu phục vụ hai công tác chính :
-Cấp điện cho các loại máy móc thiết bị thi công chính và phụ trợ.
-Cấp điện chiếu sáng.
1.2.7.4. Thoát nước trong thi công.
Theo số liệu khảo sát địa chất tại khu vực thi công thì nước ngầm là không đáng
kể. Vì vậy công tác thoát nước trong thi công ở đây ta bố trí các rãnh thoát nước
nhỏ dọc hầm trong hầm đưa nước vào các hố tụ kết hợp với máy bơm để đưa
nước ra khỏi khu vực thi.

CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN THI CÔNG


2.1.Trình tự thi công bằng phương pháp khiên đào
-Lựa chọn và chế tạo máy khoan
-Sản xuất các tấm đốt vỏ hầm bằng bê tông đúc sẵn;

SV: Trần Chí Trung 98 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

-Lắp ráp máy khoan toàn tiết diện trong giếng thi công;
-Chuẩn bị hậu cần của máy khoan và thi công bể chứa chất thải;
-Lắp đặt các thiết bị để lắp ráp máy khoan toàn tiết diện;
-Triển khai máy khoan toàn tiết diện trong giếng đẩy;
-Giai đoạn khoan khởi đầu;
-Thi công đường hầm;
-Thông tuyến với giếng thu để đưa máy khoan ra;
-Tháo dỡ máy khoan toàn tiết diện.
2.1.1.Lựa chọn và chế tạo máy khoan toàn tiết diện.
Các yếu tố cần xem xét:
-Tình trạng nền đất;
-Chi phí máy, chi phí vận chuyển máy, chi phí vận hành;
-Tốc độ đào;
-Khống chế tốc độ đào và duy trì sự ổn định của bề mặt gương đào;
-Vận chuyển vật liệu và đất thải.

SV: Trần Chí Trung 99 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Hình 2.1-Bảng phân loại máy khoan toàn tiết diện

Dựa trên tình hình địa chất khu vực thi công ta sử dụng máy khoan cân
bằng áp lực đất..

Hình 2.2.Máy khoan cân bằng áp lực đất

SV: Trần Chí Trung 100 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Hình 2.3.Quy trình vận hành máy áp lực đất


2.1.2.Quy trình sản xuất đốt vỏ hầm.
-Gia công cốt thép đốt vỏ hầm;
-Lắp đặt cốt thép vào cốp bộ cốp pha;
-Đổ bê tông vào cốp pha;
-Hoàn thiện mặt lưng vòm của đốt vỏ hầm;
-Dưỡng hộ bằng hơi nước;
-Khi các đốt vỏ hầm đạt cường độ theo quy định, dỡ đốt vỏ hầm ra khỏi
cốp pha;
-Sắp xếp các đốt vỏ đã hoàn thiện ngoài bãi.
2.1.3.Lắp ráp máy khoan toàn tiết diện trong giếng thi công.
Máy khoan toàn tiết diện được chia thành 5 phần để vận chuyển tới công
trường: Lưỡi cắt, thân máy trước, thân máy giữa, thân máy sau, băng chuyền
quay.
2.1.4.Chuẩn bị hệ thống đảm bảo hậu cần và thi công bể chứa chất
thải.
Hệ thống đảm bảo hậu cần cho quá trình vận hành của máy khoan toàn tiết
diện bao gồm :
+Cung cấp điện cho máy khoan;
+Quạt thông hơi;
+Đèn chiếu sáng;
+Đường ray và các đoàn xe goòng vận tải;
+Băng tải;

SV: Trần Chí Trung 101 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

+Các toa đảm bảo hậu cần;


+Bể chứa chất thải;
+Thiết bị phun vữa gia cố;
2.1.5.Lắp đặt các thiết bị để lắp ráp máy khoan toàn tiết diện.
Các thiết bị cần thiết cho việc khởi động máy khoan toàn tiết diện:
+Bệ đỡ cho máy khoan toàn tiết diện;
+Vòng đệm chống rỉ nước từ đất lên bề mặt máy khoan;
+Đoạn đốt vỏ hầm tạm thời để đẩy máy khoan toàn tiết diện lên phía
trước và chuyền lực xung kích vào khung chịu phản lực;
+Khung chịu phản lực chịu lực xung kích từ máy khoan toàn tiết diện,
đóng vai trò là lực đẩy đưa máy khoan tiết diện tiến lên phía trước.
2.1.6.Giai đoạn khởi đầu của máy khoan toàn tiết diện.
+Sau khi đã vượt qua tường chắn đi vào lòng đất, máy khoan toàn tiết
diện vẫn cần có sự hỗ trợ của các đốt vỏ hầm tạm thời và khung chịu phản lực.
Tốc độ khởi động của máy khoan khá thấp, chỉ khoảng 5m-8m/một ngày.
+Đến khi đã lắp đặt được 70m vỏ hầm thì sẽ đủ không gian để lắp đặt
đoàn xe vận tải và các đoàn xe phục vụ hậu cần khác.
+Vỏ chịu ma sát của vỏ hầm phải chịu đủ sức chịu lực ép tạo ra từ máy
khoan toàn tiết diện.
+Lắp đặt các toa hậu cần và dỡ bỏ các thiết bị không cần thiết.
2.1.7.Thi công đường hầm.
Quá trình thi công đường hầm thường bao gồm các công đoạn sau :
+Đào hầm và vận chuyển đất thải.
+Bơm vữa gia cố;
+Lắp ráp các đốt vỏ hầm.

SV: Trần Chí Trung 102 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

1 2 3 4 567 8 9

16

15 1413 12 11 10
Hình 2.4.-Sơ đồ cấu tạo của máy khoan áp lực đất.
1.Mân dao cắt xén ; 2.Kho chứa bùn đất; 3.Ổ bi chống đỡ; 4.Bánh xe khởi động;
5.Mô tơ thủy lực; 6.Ống phun vữa; 7.Vỏ khiên; 8.Thiết bị bịt kín đuôi khiên;
9.Máy xoắn ốc nhỏ đưa đất ra; Mô tơ thủy lực kéo máy xoắn ốc lớn đưa đất ra;
11.Cửa van đưa đất ra; 12.Máy xoắn ốc đưa đất ra; 13.Cơ cấu lắp ráp vỏ hầm;
14.Kích của khiên; 15.Trục bánh lá của máy xoắn ốc; 16.Trục trung tâm.
7 1
2
3

Hình 2.5-Máy lắp ráp hình vành tròn.


1.Mân quay; 2.Bánh quay che chống; 3.Cánh tay co duỗi đường
đính; 4.Cánh tay co duỗi hướng dọc; 5.Cánh tay nâng; 6.Móc cẩu;
7.Khối cân bằng
2.2.Thi công vỏ chống thấm.
Phương pháp thi công đổ bê tông lớp vỏ:

SV: Trần Chí Trung 103 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

+Cốt thép được lắp đặt trước cho 10m


+Lắp đặt cốp pha và lắp ván khuôn trước cho chiều dài là 5m và tiến
hành đổ bê tông.
+Phần ván khuôn còn lại lắp đến đâu đổ đến đó.
+Phần vòm còn lại phía trên được thi công bằng phương pháp ép vữa
dùng kích thủy lực.
2.2.1.Công tác cốp pha.
Đối với lớp chống thấm do có dạng hình tròn chiều dày mỏng nên ta
chọn phương án dùng cốp pha di động dạng chế sẵn bằng thép gồm 6 xecsi
chiều dài 10m, mỗi xecsi có 3 phần liên kết khớp với nhau. Phần chịu lực cơ bản
là 8 thanh dọc và 6 khung ngang từ bản thép dày 20 mm, áo vỏ cốp pha là gỗ
dày 5cm-7cm rộng 20 cm. Để di chuyền cốp pha sử dụng giá xe. Trên cột giá có
4 kích biên và 2 kích thẳng đứng. Khi sử dụng loại cốp pha này đầu tiên đổ bê
tông ở phần dưới sau đó đặt đường ray và đổ bê tông phần còn lại.

1
3
3
5 5
5
113m

105m
2
4
6000

6 1
1
7 7 8
10
8
9 1600 1600
9
600 600 600 600 600 600 600 600 600 600 600 600 600

ph Çn ®æ b ª t « n g t r ø¬ c
L=5m

Hình 2.6- Cấu tạo cốp pha di động


1-3 khung liên kết khớp với nhau; 2-6 khung ngagn từ bản thép; 3-
Khung chịu lực; 4-Giá xe; 5-Hộp phân bố; 6-4 Kích khiên; 7-Bánh xe; 8-
Ray; 9-Tà vẹt; 10-Phần đổ bê tông trước.

SV: Trần Chí Trung 104 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

2.2.2.Công tác cốt thép.


Sử dụng cốt thép AI có cường độ Ra=2100 KG/cm2;
Sử dụng cốt thép AII có cường độ Ra=2700 KG/cm2;
Công tác cốt thép bao gồm rất nhiều việc như kéo, sửa thẳng, cạo rỉ, cắt,
uốn, lắp đặt kiểm tra và nghiệm thu cốt thép.
-Thép có   8mm dùng tời kéo làm thẳng thép trong cuộn.
- Thép có   10mm dùng van, bàn nắn, búa để nắn thẳng.
-Sau khi nắn thằng chặt cốt thép theo thiết kế bằng búa, bàn nắn . Khi
nắn phải tính đến độ dài: nếu uốn cong 45 0 thì thép sẽ dài ra 0,5d, uốn cong 90 0
thì thép sẽ dài ra 1,5d với d là đường kính của thép cần uốn.
Cốt thép sau khi được gia công ở trên chuyển xuống qua giếng đứng dưới
dạng các bó.
2.2.3.Công tác đổ bê tông.
-Khi thi công bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau đây :
+Bê tông phải được trộn đều, đảm bảo đồng nhất về thành phần;
+Đảm bảo đủ số lượng và đúng thành phần cốt liệu, đúng số hiệu bê
tông(Mác).
+Đảm bảo độ sụt đúng theo yêu cầu thiết kế (6-8cm).
+Đảm bảo việc trộn, vận chuyên và đổ trong thời gian ngắn (trong 45
phút).
+Khoảng cách giữa các khe biến dạng là 20m, khi đổ bê tông chú ý
chống thấm cho khe biến dạng theo thiết kế.Bê tông được trộn ở phía trên bằng
máy và vận chuyển xuống dưới băng bơm bê tông.
+Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra lại toàn bộ cốp pha, cốt thép kê
chỉnh chắc chắn mới được đổ.
-Tính khối lượng bê tông cần thiết (tính cho nửa đường hầm hay 500m): Bê
tông lớp vỏ chống thấm : V=8,96 m3;
*Chọn máy trộn bê tông :

SV: Trần Chí Trung 105 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Năng suất máy trộn bê tông : N=Vsx.Kxl.Nck.Ktg


Trong đó:
Vsx-dung tích sản xuất của thùng trộn
Vsx=0,6.Vhh=0,6.2,4=1,44 m3;
Vhh- dung tích hình học của thùng trộn 2,4m3
Kxl-hệ số xuất liệu; khi trộn bê tông Kxl=0,65;
nck-số mẻ trộn thực hiện trong 1h.
3600
nck= t =30 mẻ.
ck

tck=tđổ vào+ttrộn+tđổ ra=15+20+85=120s


tđổ vào=15-20s; tđổ ra=10-20s; ttrộn=60-120s;
Ktg=0,7-0,8-hệ số sử dụng thời gian, lấy Ktg=0,8;
Chọn máy trộn loại S-230A có các thông số sau :
Bảng 2.1-Thông số kỹ thuật của thùng trộn S-230A
V thùng trộn, lít 2400
V xuất liệu, lít 1600
Kích thước giới dài (L) 3,49
rộng(B)4,18
hạn cao(H) 3,23
Trọng lượng, tấn  8,046

Vậy ta có : N=1,44.0,65.30.0,8=22,464(m3/h);
-Với bước đổ bê tông lớp vỏ chống thấm chọn 2m tương ứng với khối
lượng bê tông là 17,92m3 tức là thời gian đổ liên tục hết khoảng 0,797h..
*Chọn máy đầm bê tông
-Máy đầm dùi loại U21;
-Máy đầm cạnh để đầm những vị trí mà không dùng được đầm dùi.
*Chọn máy bơm bê tông
Căn cứ vào khoảng cách xa nhất cần bơm vữa tới, dung tích máy trộn ta
chọn ta chọn loại máy bơm bê tông S-296A có các tính năng kỹ thuật trong
bảng sau:

SV: Trần Chí Trung 106 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

Bảng 2.2-Chỉ tiêu kỹ thuật của máy bơm bê tông 2-596A


Các chỉ tiêu kỹ thuật Đơn vị Giá trị
Kỹ thuật m3 10
Năng suất
Thực tế m3 4.1
Kích thước chất độn max mm 40
Công suất động cơ KW 16,8
Trọng lượng KG 2700
Dài m 2,96
Kích thước Rộng m 1,35
Cao m 1,7
Đường kính ống mm 140

2.3.Những công tác phụ trong thi công.


2.3.1. Công tác thông gió.
Trong thi công đường hầm cần có tỷ lệ thành phần không khí theo yêu cầu
để đảm bảo sức khoẻ cho người và nâng cao năng suất lao động.
Thành phần không khí theo yêu cầu :
Lượng O2  20%, lượng CO2  0,5%, nhiệt độ t  250 C .
a.Lựa chọn sơ bộ sơ đồ thông gió.
Do chiều dài hầm tương đối lớn và có tiết diện lớn nên đảm bảo tính an toàn
trong thi công, chúng ta áp dụng biện pháp thông gió ngay khi bắt đầu đào hầm.
Ta chọn sơ đồ thông gió với phương pháp hút.
b.Tính toán thông gió
Các yếu tố đầu vào bao gồm:
-Sử dụng ống dẫn gió đường kính 1000mm;
-Chiều dài đoạn ống dẫn gió tối đa 500m
* Tính lưu lượng không khí cần thiết cung cấp tới gương hầm.
Lưu lượng không khí cần thiết cung cấp tới gương hầm được tính trên cơ
sở các yếu tố sau:
-Theo lượng người tối đa trong hầm ;
-Theo tốc độ không khí tối thiểu dọc hang ;

SV: Trần Chí Trung 107 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

-Theo lượng bụi độc hại do hàn điện, do độn cơ đốt trong và do cá
thiết bị khác.
+Theo số người làm việc đồng thời trong hầm:
Công thức tính toán :
Q1=qn.N (m3/phút)
Trong đó :
qn: là lượng cấp khí tiêu chuẩn cho 1 người
theo quy trình ta có :qn = 6 m3/phút
N : là số lượng người tối đa có mặt trong hầm khi thi công
Số công nhân dự kiến lớn nhất có mặt trong hầm là 10 ta có N = 10
người
Vậy lượng không khí cần thiết:
Q1 = 6 . 10 = 60 m3/phút=1( m3/s)
+Theo tốc độ không khí tối thiểu trong đường hầm:
Công thức tính toán :
Q2=Vmin.S (m3/phút)
Trong đó :
Vmin: là tốc độ gió tối thiểu trong hầm
Theo quy trình Vmin = 0,15 m/s = 9 m/phút.
S : là diện tích tiết diện gương đào m2
Trong đồ án S = 60,82 m2
Vậy lượng không khí cần thiết:
Q2 = 9.60,82 = 547,38 (m3/phút)=9,123 (m3/s)
*Tính lưu lượng quạt gió cần thiết:
Qq = Q. y
Trong đó: Q - lưu lượng không khí cần thiết cấp tới cho gương hầm
(m3/phút);Q=9,123 (m3/s)
 y - hệ số xét đến tổn thất gió dọc theo chiều dài ống gió, được tính

theo công thức:

SV: Trần Chí Trung 108 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng
2
1 d 
y   k L R  1 ;
3 m 

Trong đó: R - sức cản không khí của ống gió , với ống đường kính D1000, ta
có giá trị R trên 100m ống: R = 0,1836. Với ống dài 500m
R = 0,1836 . 5 = 0,918
d - đường kính ống, d = 1000mm;
m - chiều dài một đốt ống, m = 20000mm;
k - hệ số nối ống đơn vị, k = 0.002
2
1 1000 
 y   0.002 500 0,918  1  1, 031
3 20000 

Vậy ta có
Qq = 9,5435. 1,031= 9,808 (m3/giây)
*Tính áp lực cần thiết của quạt.
Áp lực cần thiết của quạt:
H = 10.R.(Qq)2
Trong đó:
R - sức cản không khí của ống gió, R = 0,918
Qq - Lưu lượng gió qua hầm, Qq = 9,808 m3/s
Ta có :
H = 10. 0,918.9,54352 = 836,099 Pa
*Chọn quạt thông gió :
Qq = 9,808 m3/s ;
H = 836,099 Pa;
Chọn quạt : BM – 12 của Liên xô
Quạt có các đặc tính kĩ thuật sau :
•Công suất gió : Qq = 10 -:- 32 m3/s
•Áp lực : H = 650 -:- 3600 Pa
•Công suất 20 -:- 110 Kw

SV: Trần Chí Trung 109 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

•Trọng lượng : 1,78 Tấn .


2.3.2. Chiếu sáng.
Vì đường hầm dài nên khi thi công phải sử dụng ánh sáng nhân tạo. Chiếu
sáng tốt sẽ đảm bảo an toàn, giảm nhẹ sức lao động, kỹ thuật thi công chính xác
và tăng năng suất lao động lên 15  20%.
- Chiếu sáng chung sử dụng đèn cao áp thuỷ ngân, công suất 250 W, sử
dụng nguồn điện hạ thế 127 V. Độ cao đèn h = 6m, khoảng cách bóng l = 10m.
- Chiếu sáng cá nhân, thợ thi công và cán bộ kỹ thuật sử dụng đèn mũ và
đèn sách tay ắc quy 5,5 V.
2.3.3. Cấp thoát nước thi công.
*Cấp nước.
Nước sạch cung cấp cho thi công đường hầm lấy từ trạm xử lý nước cấp
ở bên ngoài đường hầm theo đường ống dẫn, có van mở dọc đường hầm.
*Thoát nước.
Trong xây dựng hầm phải tiến hành thoát nước. Do đặc điểm tại cao độ
xây dựng hầm nằm trên mặt nước ngầm có thể chỉ tồn tại nước mặt. Trước hết
phải có biện pháp chống nước mặt qua lối ra vào bằng cách bố trí máy bơm tại
mỗi đầu (dưới giếng đứng) để bơm nước khi có nước mặt chảy.
2.4.Tổ chức thi công.
2.4.1.Các điều kiện để lập kế hoạch.
-Xác định số ngày làm việc có thể trong năm trong từng giai đoạn thi
công.
-Giờ làm việc hàng ngày và ca lầm việc.
-Các vật liệu thi công.
-Các thiết bị thi công phai được kiểm tra trước khi sử dụng.
-Vấn đề nhân công.
-Kho bãi và các mỏ có thể khai thác gần công trình.
2.4.2. Công tác tổ chức kỹ thuật.
Giai đoạn I:

SV: Trần Chí Trung 110 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

a) Các biện pháp tổ chức.


-Nghiên cứu các thông số qua thiết kế kỹ thuật và thi công
-Giải quyết các vấn đề vật liệu …
-Xác đinh tổ chức chuyên môn hoá
-Lắp đặt máy móc thiết bị
b) Xây dựng mạng lưới giao thông ngoài mặt bằng xây dựng
Xây dựng hệ thống đường công vụ phục vụ cho công tác vận chuyển thiết bị
vật liệu, vận chuyển đất đá trong thi công…
Giai đoạn II: Là công tác lắp đặt hệ thống thiết bị.
-San lấp mặt bằng, lập hàng rào công trình…
-Xây dựng hệ thống kho bãi.
-Xây dựng các công trình tạm.
-Phác hoạ công trình trên thực địa.
-Xây dựng hệ thống đường điện, hệ thống cấp nước.

2.5.Lập bảng tiến độ thi công.


Bao gồm các công tác sau:
-Công tác chuẩn bị
-Làm đường công vụ
-Làm công trình tạm
-San lấp mặt bằng
-Đào hầm chính
-Bốc xúc vận chuyển đất đá
-Bố trí cốt thép cấu tạo vỏ hầm
-Lắp ván khuôn hầm
-Đổ bê tông vỏ hầm
-Trát vá vỏ hầm
-Làm đường hầm
-Lắp đặt hệ thống thiết bị chiếu sáng, phòng hoả

SV: Trần Chí Trung 111 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

-Công tác hoàn thiện.


2.6.Các biện pháp an toàn trong quá trình xây dựng.
2..6.1.Biện pháp kỹ thuật an toàn khi tổ chức mặt bằng xây dựng.
Cần tuân theo các yêu cầu kỹ thuật an toàn chuyên môn. Khi tổ chức mặt
bằng xây dựng phải chặt chẽ, hợp lý, tuân theo các quy định và nguyên tắc kỹ
thuật xây dựng các công trình và nhà tạm, khi bố trí các bãi vật liệu và trang
thiết bị máy móc…
Khu xây dựng phải được rào lại. Các nơi làm việc phải được chiếu sáng theo
quy định hiện hành.
Tại kho, bãi để vật, thiết bị phải có quy định cụ thể việc xếp dỡ chúng.
2.6.2.Biện pháp an toàn khi vận chuyển đất đá, nguyên vật liệu và
người trong quá trình thi công.
Trong giếng thi công phải bố trí ngăn lên xuống, cấm mang công cụ theo
người khi lên xuống.
Trong quá trình trục tải làm việc cần đặc biệt chú ý đến trạng thái dây cáp,
thiết bị trục tải, móc…
Tốc độ vận chuyển trong giếng đứng không quá 2m/s, tốc độ chuyển động của
xe chạy đầu máy điện không quá 10km/h.

PHẦN I: THIẾT KẾ SƠ BỘ
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN TUYẾN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............................................................................4
1.1.Giới thiệu dự án tuyến đường sắt đô thị thí điểm thành phố Hà
Nội.Đoạn Nhổn –Ga Hà Nội............................................................................4
1.1.1.Cơ sở thiết kế :.......................................................................................4
d. Ðổi mới trong giao thông công cộng........................................................6
e.Tỷ lệ xe hơi còn thấp...................................................................................7

SV: Trần Chí Trung 112 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

1.1.2.Năng lực vận tải hành khách của tuyến..............................................8


1.1.3.Phương án tuyến...................................................................................9
1.1.4.Vị trí các ga.........................................................................................10
1.1.5.Phạm vi thiết kế trong đồ án...............................................................10
1.2.Điều kiện tự nhiên,kinh tế xã hội khu vực xây dựng ............................11
1.2.1.Điều kiện tự nhiên..............................................................................11
1.2.2.Điều kiện xã hội .................................................................................14
CHƯƠNG II: LỰA CHỌN VÀ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC.............................15
2.1.Các giải pháp đặt tuyến tàu điện ngầm (Metro)....................................15
2.1.1.Giới thiệu chung về tàu điện ngầm :..................................................15
2.1.2.Các thông số kỹ thuật của đoàn tàu :.................................................16
2.1.4.Xác định phương án bố trí hầm.........................................................17
2.2.Các phương án sơ bộ................................................................................17
2.2.1.Phương án sơ bộ đặt nông..................................................................17
2.2.2.Phương án hầm đặt sâu :...................................................................19
2.2.3.Lựa chọn phương án đặt hầm............................................................21
2.3.Giải pháp mặt cắt ngang..........................................................................22
2.3.1.Cơ sở :.................................................................................................22
2.3.2.Các giải pháp mặt cắt ngang .............................................................22
2.3.3.Đánh giá lựa chọn các phương án mặt cắt.......................................26
2.4.Giải pháp đảm bảo...................................................................................27
2.4.1.Hệ thống thông gió.............................................................................27
2.4.2.Hệ thống thoát nước...........................................................................28
2.4.3. Cấp điện cho đường tàu điện ngầm..................................................28
2.5. Giải pháp kết cấu vỏ hầm.......................................................................29
2.5.1 Giải pháp vỏ hầm bằng kết cấu BTCT toàn khối..............................29
2.5.2 Giải pháp vỏ hầm bằng kết cấu lắp ghép...........................................30
2.5.3 Giải pháp vỏ hầm bằng kết cấu hỗn hợp...........................................30
2.5.4 Đánh giá lựa chọn kết cấu vỏ hầm....................................................30
2.6.Giải pháp chống thấm..............................................................................30
2.6.1.Việc phân cấp chống thấm cho công trình ngầm.............................30
2.6.2.Các giải pháp chống thấm cho công trình ngầm..............................32
2.6.3. Đánh giá lựa chọn giải pháp chống thấm cho hầm.........................33
2.7.Giải pháp thi công hầm...........................................................................33
2.7.1. Phương pháp thi công lộ thiên :.......................................................33
2.7.2.Phương pháp thi công kín..................................................................36
2.7.3.Đánh giá lựa chọn phương án thi công............................................38

PHẦN II: THIẾT KẾ KỸ THUẬT


CHƯƠNG I: TÍNH TOÁN KẾT CẤU.......................................................40
1.1.Số liệu tính toán........................................................................................40
1.1.1.Số liệu về địa chất..............................................................................40
1.1.2.Đặc trưng mặt cắt kết cấu.................................................................40

SV: Trần Chí Trung 113 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

1.1.3.Số liệu tải trọng .................................................................................41


1.2.Tính toán kết cấu hầm.............................................................................45
1.2.1.Tính toán nội lực ...............................................................................46
1.2.2.Xác định nội lực trong vòm 3 khớp do tải trọng gây ra.................50
1.2.3.Tính nội lực trong phần vành khớp còn lại dưới tác động của áp
lực chủ động................................................................................................54
1.2.4. Xác định nội lực trong hệ cơ bản dưới tác dụng của các mômen
đơn vị đặt tại các nút..................................................................................56
1.2.5.Xác định các hệ số của phương trình chính tắc..............................58
1.2.6.Kiểm tra độ chính xác sau khi tính toán chuyển vị........................59
1.2.7.Giải hệ phương trình chính tắc........................................................59
1.2.8.Xác định các giá trị nội lực :.............................................................59
1.3.Kiểm tra nội lực tại các tiết diện theo quy phạm:.................................62
1.3.1Kiểm tra nội lực tại mặt cắt theo quy phạm :..................................62
1.3.2.Tính toán kiểm tra điều kiện mối nối giữa các block.....................63
1.3.3.Kiểm tra điều kiện chịu ép mặt tại các mối nối :............................64
CHƯƠNG II : TÍNH TOÁN VÀ BỐ TRÍ CỐT THÉP.................................65
2.1.Tính toán cốt thép....................................................................................65
2.1.1.Tính toán cốt thép chịu mômen âm:................................................65
2.1.2.Tính toán cốt thép chịu mômen dương:..........................................67
2.1.3.Tính toán cốt thép chịu lực cắt:........................................................69
2.2.Thống kê cốt thép và vật liệu..................................................................71

PHẦN III: THIẾT KẾ THI CÔNG


CHƯƠNG I: TỔNG QUÁT......................................................................74
1.1.Các vấn đề chung.....................................................................................74
1.1.2.Tình hình và nhiệm vụ của đơn vị thi công.......................................74
1.1.3.Vật liệu xây dựng................................................................................75
1.1.4.Nguyên tắc thiết kế, tổ chức thi công.................................................75
1.2.Thiết kế thi công hầm .............................................................................75
1.2.1.Các thông số của khiên......................................................................75
1.2.2.Công tác chuẩn bị..............................................................................79
1.2.3.Giải pháp thi công các Block ...........................................................88
1.2.4.Giải pháp thi công đường hầm.........................................................91
1.2.5.Giải pháp thi công phần chống thấm các khe lắp ghép các block.96
1.2.6.Giải pháp thi công đổ vỏ bê tông chống thấm bên trong hầm.......97
1.2.7. Các công tác phụ trợ trong thi công................................................97
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN THI CÔNG.................................................99
2.1.Trình tự thi công bằng phương pháp khiên đào...................................99
2.1.1.Lựa chọn và chế tạo máy khoan toàn tiết diện...............................99
2.1.2.Quy trình sản xuất đốt vỏ hầm.......................................................101
2.1.3.Lắp ráp máy khoan toàn tiết diện trong giếng thi công.....................101

SV: Trần Chí Trung 114 Líp: CÇu hÇm K43


EBOOKBKMT.COM GVHD: PGS
– TS §ç Nh Tr¸ng

2.1.4.Chuẩn bị hệ thống đảm bảo hậu cần và thi công bể chứa chất thải.
....................................................................................................................101
2.1.5.Lắp đặt các thiết bị để lắp ráp máy khoan toàn tiết diện.....................102
2.1.6.Giai đoạn khởi đầu của máy khoan toàn tiết diện........................102
2.1.7.Thi công đường hầm........................................................................102
2.2.Thi công vỏ chống thấm.........................................................................103
2.2.1.Công tác cốp pha..............................................................................104
2.2.2.Công tác cốt thép...............................................................................105
2.2.3.Công tác đổ bê tông.........................................................................105
2.3.Những công tác phụ trong thi công......................................................107
2.3.1. Công tác thông gió..........................................................................107
2.3.2. Chiếu sáng.......................................................................................110
2.3.3. Cấp thoát nước thi công.................................................................110
2.4.Tổ chức thi công.....................................................................................110
2.4.1.Các điều kiện để lập kế hoạch........................................................110
2.4.2. Công tác tổ chức kỹ thuật..............................................................111
2.5.Lập bảng tiến độ thi công......................................................................111
2.6.Các biện pháp an toàn trong quá trình xây dựng...............................112
2..6.1.Biện pháp kỹ thuật an toàn khi tổ chức mặt bằng xây dựng......112
2.6.2.Biện pháp an toàn khi vận chuyển đất đá, nguyên vật liệu và
người trong quá trình thi công................................................................112

SV: Trần Chí Trung 115 Líp: CÇu hÇm K43

You might also like