Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
SVTH MSSV
Khóa: 2019
Ngành: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
Môn: ỨNG DỤNG MÁY TÍNH (KG)
GVHD: NGUYỄN MẠNH CƯỜNG
BÁO CÁO
SVTH MSSV
Khóa: 2019
Ngành: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
Môn: ỨNG DỤNG MÁY TÍNH (KG)
GVHD: NGUYỄN MẠNH CƯỜNG
NHẬN XÉT
1. Về nội dung đề tài & khối lượng thực hiện:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
2. Ưu điểm:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
3. Khuyết điểm:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
4. Đề nghị cho báo cáo hay không?
..................................................................................................................................................
5. Đánh giá phân loại:
..................................................................................................................................................
6. Điểm:..........................................(Bằng chữ:.....................................................................)
..................................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 06 năm 2022
Giáo viên hướng dẫn
(Ký & ghi rõ họ tên)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
NHẬN XÉT
1. Về nội dung đề tài & khối lượng thực hiện:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
2. Ưu điểm:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
3. Khuyết điểm:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
4. Đề nghị cho báo cáo hay không?
..................................................................................................................................................
5. Đánh giá phân loại:
..................................................................................................................................................
6. Điểm:..........................................(Bằng chữ:.....................................................................)
..................................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 06 năm 2022
Giáo viên phản biện
(Ký & ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM đã đưa môn học Ứng dụng máy tính (KG) vào chương
trình giảng dạy.
Đặc biệt, nhóm em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – Thầy
Nguyễn Mạnh Cường đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng
em trong suốt thời gian học tập. Trong thời gian tham gia lớp học Uứng dụng máy
tính (KG) của thầy, chúng em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần
học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là
hành trang để chúng em có thể vững bước sau này.
Ứng dụng máy tính (KG) là môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có tính thực tế
cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên.
Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn
nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù nhóm chúng em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài báo
cáo khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính
mong thầy xem xét và góp ý để bài báo cáo của nhóm em được hoàn thiện hơn.
Xin kính chúc quý thầy cô mạnh khoẻ, hạnh phúc và thành công trong sự
nghiệp trồng người vinh quang.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!
Ngày nay việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất rất phổ biến. Đặc biệt
là công nghệ. Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại đóng vai trò rất quan trọng
trong công cuộc thúc đẩy và phát triển kinh tế trong nhiều lĩnh vực: Sản suất ô tô, y
tế, nghiên cứu khoa học địa chất, hàng không…
Trong lĩnh vực ô tô cũng vậy, sự an toàn ổn định và tiện nghi trên một chiếc ô
tô luôn là một đề tài muôn thuở và được các hãng xe đặt lên làm nhiệm vụ hàng đầu
khi mà người tiêu dùng ngày càng khắc khe hơn trong việc lựa chọn một chiếc xe
vừa an toàn, vừa tiện nghi và vấn đề an toàn luôn được ưu tiên hàng đầu. Một chiếc
xe ngày nay, với hàng loạt các hệ thống hỗ trợ nhằm đảm bảo an toàn cho người lái
cũng như đáp ứng nhu cầu tiện nghỉ cho người lái như hệ thống Airbag System,
Traction Control, ABS, VSC…
Trong đề tài này chủ yếu hướng dẫn nhập liệu các thông số được cung cấp bởi
nhà sản xuất hay từ các công thức lý thuyết lẫn kiểm nghiệm thực tế. Từ đó chúng
ta dùng phần mềm Carsim để tổng hợp các thông số này lại với nhau để kiểm
nghiệm. Ngoài ra vẫn có thể sử dụng các thông số mà do phần mềm tập hợp sẵn
được cung cấp bởi đội ngũ kỹ sư thiết kế dày dặn kinh nghiệm dành nhiều tâm
huyết và công sức mới đúc kết ra. Dùng các thiết kế được định dạng sẵn bởi vậy nên
vẫn còn hình thành các sai lệch tương đối giữa các điều kiện thiết lập bởi phần
mềm. Đồng thời qua tìm hiểu để can thiệp sâu vào các phần tử thiết kế mà chủ yếu
là tìm hiểu và quan tâm về các đặc tính an toàn ổn định trong việc vận hành và sử
dụng để tìm hiểu khác biệt và nhận xét đúng về mức độ an toàn và ổn định của xe.
Mục tiêu đề tài “SO SÁNH TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA TOYOTA CAMRY 2.5Q
2022 VÀ TOYOTA FORTUNER 2.7AT 2022 BẰNG CARSIM” nhằm so sánh tính
ổn định giữa hai dòng xe, một dòng gầm cao và một dòng gầm thấp, qua đó cho
thấy sự ảnh hưởng của khoảng cách gầm tác động đến tính ổn định của xe. Mặt
khác nhằm tìm hiểu làm quen nâng cấp, đánh giá và ứng dụng khoa học công nghệ
cao vào trong việc kiểm tra, kiểm định thông qua việc mô phỏng.
Qua bài báo cáo đã phần nào nói lên được tác dụng và vai trò quan trọng của
hệ thống treo và những cải tiến kỹ thuật để việc điều khiển xe được dễ dàng hơn.
Việc kết hợp giữa quá trình thiết kế và khảo sát thông số tính toán trên Carsim giúp
ta hiểu rõ hơn sự ảnh hưởng của các yếu tốt lên từng hệ thống của xe, và ảnh hưởng
của từng hệ thống với sự chuyển động của ô tô.
TÓM TẮT BẰNG TIẾNG ANH
Khi góc β tăng tới giá trị giới hạn , xe bị lật quanh trục đi qua B. Lúc đó
Z’= 0.
Thông thường, giá trị nhỏ nên có thể coi , xe không kéo rơmoóc
nên .
Ta xác định được góc giới hạn lật đổ khi xe chuyển động trên đường nghiêng
ngang là:
Với lưu ý thông thường giá trị M jn nhỏ, nên chúng ta bỏ qua Mjn và thay trị số
của lực ly tâm vào công thức rồi rút gọn, ta được:
Hình 3.3: Sơ đồ mômen và lực tác dụng lên ô tô khi quay vòng trên
đường nghiêng ngang ra ngoài.
Trường hợp ô tô không kéo rơmoóc, Fm = 0, ta cũng xác định được vận tốc
giới hạn (hay còn gọi là vận tốc nguy hiểm) khi xe bị lật như sau:
hay
βd – Góc nghiêng ngang của đường khi xe quay vòng bị lật đổ.
R – Bán kính quay vòng của xe.
v – Vận tốc chuyển động quay vòng, m/s.
vn – Vận tốc giới hạn (hay vận tốc nguy hiểm) khi xe quay vòng bị lật đổ.
Trường hợp ô tô quay vòng trên đường nghiêng ngang vào trong (hướng
nghiêng của đường cùng phía với trục quay vòng):
Hình 3.4: Sơ đồ mômen và lực tác dụng lên ô tô khi quay vòng trên
đường nghiêng ngang vào trong.
Ô tô có xu hướng lật đổ quanh trục đi qua A và nằm trong mặt phẳng của mặt
đường.
Khi vận tốc ô tô tăng tới giá trị giới hạn, ô tô sẽ lật đổ. Lúc đó, các bánh xe
phía bên trái không còn tiếp xúc với mặt đường nữa, nên: Z" = O.
Sau khi rút gọn ta được:
Trường hợp ô tô quay vòng trên đường nằm ngang, vận tốc giới hạn khi xe bị
lật đổ:
Hình 3.5: Sơ đồ mômen và lực tác dụng lên ô tô khi quay vòng trên
đường nằm ngang.
Xét ổn định theo điều kiện trượt
Khi quay vòng trên đường nghiêng ngang ô tô có thể bị trượt bên dưới tác
dụng của các thành phần lực Gsinβ và Flcosβ (do điều kiện bám ngang của xe và
đường không đảm bảo).
Trường hợp ô tô quay vòng trên đường nghiêng ngang ra ngoài:
Khi vận tốc ô tô đạt tới giá trị giới hạn vϕ, ô tô bắt đầu trượt ngang, lúc đó các
phản lực ngang sẽ bằng lực bám.
Chiếu các lực lên phương song song với mặt đường và phương vuông góc với
mặt đường, ta được:
Trường hợp ô tô quay vòng trên đường nằm ngang, vận tốc giới hạn khi ô tô bị
trượt bên là:
Hình 3.6 mô tả hai ô tô A và B giống nhau chuyển động vòng trên đường
nghiêng ngang. Ô tô A vòng trên đường có hướng nghiêng của đường ngược với
hướng quay vòng. Ô tô B vòng trên đường có hướng nghiêng của đường cùng với
hướng quay vòng. Đối với ô tô A, các thành phần lực ngang G y và Fcen,y có cùng
chiều nên tác dụng của hợp lực là lớn hơn. Đối với ô tô B, các thành phần này có
chiều ngược nhau nên tác dụng của hợp lực nhỏ hơn so với trường hợp A. Do vậy, ô
tô trong trường hợp A kém ổn định hơn, tức là hướng nghiêng của đường phải được
bố trí cùng phía với tâm quay vòng để nâng cao tính ổn định cho ô tô. Ở trên, tính
ổn định trượt của ô tô được khảo sát với giả thiết rằng sự trượt diễn ra đồng thời tại
tất cả các bánh xe. Trong thực tế, điều này hiếm khi xảy ra. Ta đã biết, điều kiện lăn
không trượt của bánh xe như sau:
Như vậy, lực bám càng lớn và phản lực tiếp tuyến càng nhỏ thì phản lực
ngang để bánh xe trượt càng lớn. Bánh xe bị động hoặc bánh xe không có phanh sẽ
có độ ổn định trượt ngang lớn hơn. Khi phản lực tiếp tuyến ở bánh xe đạt giá trị lực
bám, chỉ cần một tác nhân rất nhỏ thì bánh xe sẽ trượt ngang – ô tô mất ổn định.
Hình 3.7 mô tả một ô tô chuyển động với sự trượt diễn ra tại một trục bánh xe
dưới tác dụng của tác nhân nào đó. Ở trường hợp A, hiện tượng trượt chỉ xảy ra ở
các bánh xe sau. Ở trường hợp B, hiện tượng trượt chỉ xảy ra ở các bánh xe trước.
Lực quán tính ly tâm sinh ra trong trường hợp B có tác dụng khử ảnh hưởng của tác
nhân gây trượt nên sự trượt dần mất đi. Ngược lại, lực quán tính có tác dụng tăng
cường cho tác nhân gây trượt đối với trường hợp A nên rất nguy hiểm.
Hình 3.7: Xu hướng chuyển động khi có sự trượt trên một trục bánh xe.
Để tránh hiện tượng trượt các bánh xe sau, khi ấy cần thiết phải giảm bớt lực
kéo hoặc lực phanh tại trục sau và quay bánh xe dẫn hướng phía trước về hướng
trượt. Trước khi quay bánh xe dẫn hướng, tâm quay vòng tức thời là điểm O (trên
hình c). Sau khi quay bánh xe dẫn hướng như trên, tâm quay vòng tức thời trở thành
O1 – Bán kính quay vòng tức thời tăng lên. Do đó, lực ly tâm tác dụng vào ô tô
giảm.
3.2.3. Tính ổn định dọc của ô tô
3.2.3.1. Tính ổn định dọc tĩnh
Tính ổn định dọc tĩnh của ô tô là khả năng đảm bảo cho xe không bị lật đổ
hoặc bị trượt khi đứng yên trên đường dốc dọc.
Hình 3.8: Sơ đồ lực và mômen tác dụng lên ô tô khi đứng yên.
a – Ô tô đứng quay đầu lên dốc.
b – Ô tô đứng quay đầu xuống dốc.
Xét ổn định theo điều kiện lật đổ
Xe đậu trên dốc đầu hướng lên (hình 3.7 a):
- Xu hướng lật đổ: Xe có xu hướng lật quanh trục nằm trong mặt phẳng của
dường và đi qua điểm tiếp xúc của hai bánh xe cầu sau với mặt đường (điểm O 2)
theo phương dọc.
- Trạng thái giới hạn lật đổ: Khi góc α tăng dần đến góc α t (góc giới hạn mà
xe bị lật khi đứng quay đầu lên dốc), các bánh xe cầu trước nhấc khỏi mặt đường:
Z1 = 0
Ta lập phương trình mômen đối với điểm O2:
- Tương tự khi ô tô quay đầu xuống dốc (hình b), xe có xu hướng lật quanh
trục nằm trong mặt phẳng của đường và đi qua điểm tiếp xúc của hai bánh xe cầu
trước với mặt đường (điểm O1), khi góc α tăng dần đến góc α' t (góc giới hạn mà xe
bị lật khi đứng quay đầu xuống dốc), các bánh xe cầu sau nhấc khỏi mặt đường:
Z2 = 0, lấy mômen đối với điểm O1 và rút gọn thì ta được:
Nhận xét
Góc dốc giới hạn lật đổ tĩnh chỉ phụ thuộc vào tọa độ trọng tâm của xe.
Một số góc dốc giới hạn ở một số loại ô tô khi đứng trên dốc:
- Đối với xe du lịch: αt = α't = 60o.
- Xe tải khi đầy tải: αt = (35÷40) o , α't ≥ 60.
- Xe tự đổ khi không tải: αt = (20÷35) o , α't > 60.
Xét ổn định theo điều kiện trượt
Sự mất ổn định dọc tĩnh của ô tô không chỉ do sự lật đổ dọc mà còn do trượt
trên dốc do lực bám không tốt giữa các bánh xe và mặt đường.
Trường hợp thứ nhất: Nếu phanh tay là phanh hệ thống truyền lực và xe chỉ có
cầu sau chủ động.
Khi lực phanh đạt tới giới hạn bám, xe có thể bị trượt xuống dốc, góc dốc khi
xe bị trượt được xác định như sau:
Khi ô tô đứng trên dốc quay đầu lên, ta thay giá trị Z2 vào, ta được:
Khi ô tô đứng trên dốc quay đầu xuống, làm tương tự ta được:
αtφ, α’ tφ – Góc dốc giới hạn bị trượt khi xe đứng yên trên dốc quay đầu
lên và xuống.
Trường hợp thứ hai: Nếu phanh tay sử dụng chung cơ cấu phanh với phanh
chân, lúc đó tất cả các bánh xe đều được phanh.
Để đảm bảo an toàn khi ô tô đứng yên trên dốc thì hiện tượng trượt phải xảy ra
trước khi lật đổ, được xác định bằng biểu thức:
Trường hợp xe chuyển động lên dốc với vận tốc nhỏ, không kéo rơmoóc và
chuyển động ổn định
Ở trường hợp này, ta có: F j = 0, Fm = 0, Fω ≈ 0 , Ff ≈ 0 (lực cản lăn nhỏ có thể
bỏ qua).
Xét ổn định theo điều kiện lật đổ
Ô tô có xu hướng lật đổ quanh trục qua điểm tiếp xúc của hai bánh xe ở cầu
sau với mặt đường.
Tương tự như ở trường hợp ổn định dọc tĩnh ta xác định được góc dốc giới
bị lật đổ là:
Xét ổn định theo điều kiện trượt
Khi lực kéo chủ động đạt tới giới hạn bám, xe bắt đầu trượt (xét trường hợp
chỉ có cầu sau chủ động):
Với Z2 được xác định bằng cách lấy mômen đối với điểm O1.
Ta xác định được góc dốc giới hạn mà xe bị trượt:
Fkmax – Lực kéo tiếp tuyến lớn nhất ở bánh xe chủ động.
Fϕ – Lực bám của bánh xe chủ động.
φ – Hệ số bám dọc của bánh xe với mặt đường.
Điều kiện để đảm bảo cho ô tô trượt trước khi bị lật đổ là: tgαφ đ< tgα đ
Trường hợp xe kéo rơmoóc chuyển động lên dốc với vận tốc nhỏ và ổn định
Ở trường hợp này, ta có: Fj = 0, Fω ≈ 0, Ff ≈ 0, cos α ≈ 1.
Xét ổn định theo điều kiện lật đổ
Xe có xu hướng lật đổ quanh trục qua điểm tiếp xúc của hai bánh xe cầu sau
với mặt đường (điểm O2).
Khi tăng góc dốc α đến giá trị giới hạn, bánh xe cầu trước nhấc khỏi mặt
đường Z1 = 0:
Với:
Ta có:
Trường hợp xe chuyển động ổn định với vận tốc cao trên đường nằm ngang
không kéo rơmoóc
Trong trường hợp này (thường là ô tô du lịch), ta có: F j = 0, Fm = 0, α = 0, bỏ
qua ảnh hưởng của lực cản lăn (sơ đồ mômen và lực tác dụng lên ô tô như hình 3.9).
Hình 3.10: Sơ đồ mômen và lực tác dụng lên ô tô chuyển động trên
đường nằm ngang.
Khi đó, xe có khả năng bị lật do lực cản không khí gây ra nếu chuyển động với
tốc độ rất lớn. Lực cản không khí tăng tới giá trị giới hạn, xe sẽ bị lật quanh điểm
O2 (O2 là giao điểm của mặt phẳng qua trục bánh xe sau với đường), lúc đó phản lực
Z1 = 0.
Để xác định vận tốc giới hạn mà xe bị lật đổ, ta sử dụng công thức:
Ta coi Mf ≈ 0 vì trị số của nó rất nhỏ so với F ω , thay giá trị và rút
gọn ta được vận tốc nguy hiểm mà xe bị lật đổ:
Nhận xét
Sự mất ổn định của xe phụ thuộc vào tọa độ trọng tâm của xe và móc kéo,
nhân tố cản không khí, hệ số bám của xe với mặt đường…
Đối với những xe thường chuyển động với vận tốc cao hoặc thường hoạt động
trên những địa hình phức tạp nên hạ thấp trọng tâm để tăng tính ổn định cho ô tô.
3.2.4. Sự ảnh hưởng của hệ thống treo đến tính ổn định ô tô
Trong thực tế, tất cả các phần của ô tô không phải là một hệ “cứng” mà được
nối đàn hồi với nhau, có thể phân thành nhóm các khối lượng được treo và không
được treo. Nhóm các khối lượng được treo bao gồm các cụm chi tiết mà trọng
lượng của chúng tác dụng lên phần tử đàn hồi của hệ thống treo. Nhóm các khối
lượng không được treo gồm các bộ phận còn lại của ô tô. Khối tâm C của phần
được treo có tọa độ (ab, bb, hb). Khối tâm C không trùng với khối tâm C1 của toàn bộ
ô tô. Khối tâm C nằm có vị trí cao hơn C1 (hb > hgc). Khối lượng không được treo ở
trục trước cũng nhỏ hơn khối lượng không được treo ở trục sau nên khối tâm C 1 gần
trục sau hơn. Dưới tác dụng của lực ngang, lốp xe và phần tử đàn hồi của hệ thống
treo được giảm tải ở một bên và tăng tải ở phía bên kia. Do đó, thân ô tô bị nghiêng
theo hướng tác dụng của lực ngang. Trục lật là đường thẳng MM mà thân ô tô
nghiêng ngang quanh nó. Trục lật đi qua các tâm lật của trục trước và trục sau.
Trước hết ta xác định trục lật trong trường hợp hệ thống treo độc lập.
Hình 3.11 khi bánh xe bên trái dao động lên xuống, các điểm nối của bánh xe
với các đòn của hệ thống treo (A và B) dịch chuyển theo các cung tròn với tâm là
đầu kia của mỗi đòn tương ứng. Do đó, tâm của chuyển động nghiêng ngang tức
thời của bánh xe sẽ là điểm K. Điểm C trên bánh xe, là điểm đang tiếp xúc với
đường, có xu hướng di chuyển trên cung tròn với tâm K, bán kính KC. Nếu bánh xe
không chuyển động và thân xe nghiêng đi, tâm lật sẽ phải nằm trên đường KCL.
Phân tích tương tự với bánh xe phía bên phải, ta thấy tâm lật cũng phải nằm trên
đường ON. Như vậy, tâm lật sẽ là giao điểm của các đường KL và ON, và là điểm
M trên mặt phẳng đối xứng dọc của ô tô.
Hình 3.11: Tâm lăn đối với hệ thống treo độc lập.
Hình 3.12: Tâm lăn đối với hệ thống treo phụ thuộc.
Đối với trục bánh xe có hệ thống treo phụ thuộc, tâm lật nằm trên mặt phẳng
DD đi qua tâm các chốt quay của nhíp. Hình 3.13 đối với ô tô có hệ thống treo độc
lập ở trục trước và hệ thống treo phụ thuộc ở trục sau, trục lật MM sẽ nghiêng so
với mặt đường. Đối với ô tô tải và khách có hệ thống treo phụ thuộc trên tất cả các
trục bánh xe, trục lật MM gần song song với mặt đường và cách mặt đường một
khoảng lớn hơn bán kính bánh xe.
Trong đó: h1 và h2 là khoảng cách các tâm lật ở trục trước và sau đến mặt
đường.
5.1. Đánh giá kết quả mô phỏng qua các đoạn đường
5.1.1. Đoạn đường mô phỏng đầu tiên
Hiện nay kỹ thuật sản xuất và chế tạo ô tô ngày càng được phát triển để có thể
thoả mãn những yêu cầu và đòi hỏi khắt khe về tính năng kinh tế, kỹ thuật môi
trường, đặc biệt là an toàn chuyển động của ô tô ở tốc độ cao cũng như đáp ứng cho
nhu cầu ngày càng cao của con người đối với một sản phẩm cần thiết cho cuộc
sống. Một hệ thống trong ô tô đóng góp không nhỏ vào sự thành công của sản phẩm
đó là hệ thống lái. Sau một thời gian làm báo cáo với đề tài “SO SÁNH TÍNH ỔN
ĐỊNH CỦA TOYOTA CAMRY 2.5Q 2022 VÀ TOYOTA FORTUNER 2.7AT
2022 BẰNG CARSIM”, chúng em đã cơ bản hoàn thành với sự hướng dẫn giúp đỡ
tận tình của thầy Nguyễn Mạnh Cường.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài nhóm chúng em thấy rằng: Carsim – phần
mềm chuyên về động lực học của xe, để phát huy được hết tính năng của phần mềm
và áp dụng được nhiều vào thực tiễn, thì cần phải có những trải nghiệm ngoài thực
tế. Từ đó có thể kết nối giữa thực tế với phần mềm và kết quả đưa ra mới có độ tin
cậy cao. Ngoài ra, trong phần mềm còn rất nhiều Module chuyên sâu để tìm hiểu,
nên sẽ cần rất nhiều thời gian để có thể làm chủ được phần mềm. Phần mềm Carsim
giúp tiết kiệm được quỹ thời gian và khí tài để kiểm định vì việc ứng dụng phần
mềm mang tính chính xác và chuẩn hoá cao hơn mà cũng không kém phần trực
quan. Từ đó có thể phát hiện các sai hỏng về thiết kế lẫn tính an toàn trước các nhà
sản xuất ô tô nước ngoài nhằm bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng, tạo điều kiện
cho các nhà thiết kế và sản xuất trong nước có cơ hội khẳng định mình.
Trong thời gian tới, nhóm sẽ nghiên cứu kết hợp nghiên cứu lý thuyết và thực
nghiệm, sử dụng các dụng cụ đo kiểm, sẽ có thể đưa ra bộ thông số từ thực tế, dùng
phần mềm để mô phỏng lại, sau đó so sánh với bộ thông số của nhà sản xuất để có
thể đánh giá mức độ hao mòn trong quá trình sử dụng, hoặc có thể đưa ra những
phán đoán cần thiết để có thể phòng ngừa những hậu quả xấu xảy ra trong quá trình
vận hành xe. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và kinh nghiệm nghiên
cứu còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong
nhận được sự chỉ bảo cũng như đóng góp từ phía các thầy trong bộ môn để em ngày
càng hoàn thiện hơn. Cuối cùng, một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn sâu
sắc thầy Nguyễn Mạnh Cường đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành báo
cáo môn học này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Thành Phạm, ngày đăng bài 02/05/2022, “Toyota Camry 2.5Q 2022 (Camry
Q 2022): thông số, giá lăn bánh, khuyến mãi”, https://muaxegiatot.vn/chi-
tiet-xe-toyota-camry-2-5q.html#mucluc-ngoai-that-khong-co-su-thay-doi-
dang-ke, ngày truy cập 30/05/2022.
[2] Quang Thien, ngày đăng bài 12/05/2022, “Tìm hiểu các loại hệ thống treo
phổ biến nhất trên ô tô hiện nay”, https://www.danhgiaxe.com/tim-hieu-cac-
loai-he-thong-treo-pho-bien-nhat-tren-o-to-hien-nay-27198, ngày truy cập
30/05/2022.
[3] Toyota Thăng Long, ngày đăng bài 27/09/2020, “Lịch sử hình thành và phát
triển dòng xe Toyota Fortuner”, https://vietnam-toyota.com.vn/lich-su-hinh-
thanh-va-phat-trien-dong-xe-toyota-fortuner/, ngày truy cập 30/05/2022.
[4] DOANTOTNGHIEP, 2020, “NGHIÊN CỨU PHẦN MỀM CARSIM
TRONG MÔ PHỎNG KIỂM NGHIỆM ÔTÔ”,
http://doantotnghiep.vn/nghien-cuu-phan-mem-carsim-trong-mo-phong-
kiem-nghiem-oto.html, ngày truy cập 30/05/2022.
[5] Đặng Quý, 2021, sách “Giáo Trình Lý Thuyết Ô Tô”, môn Lý thuyết ô tô,
Trường ĐH Sư phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
[6] 123doc, ngày đăng bài 26/04/2013, “Xây dựng và mô phỏng hệ thống treo
trên xe ô tô MEFA5-LAVI-304N”, https://123docz.net/document/333086-
xay-dung-va-mo-phong-he-thong-treo-tren-xe-o-to-mefa5-lavi-304n.htm,
ngày truy cập 30/05/2022.
[7] THANH PHONG AUTO, ngày đăng bài 28/11/2019, “Hệ Thống Lái xe Ô
Tô (Cấu Tạo – Phân Loại – Nguyên Lý)”, https://thanhphongauto.com/he-
thong-lai-xe-o-to/, ngày truy cập 30/05/2022.