You are on page 1of 96

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MÁY ĐÀO.....................................................2
1.1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài....................................................................2
1.2. Tổng quan về máy đào................................................................................3
1.2.1. Giới thiê ̣u chung về máy đào................................................................3
1.2.2. Giới thiệu chung về máy đào Komatsu PC350-6..................................8
1.2.2.1. Kết cấu chung máy xúc đào PC350-6.............................................8

1.2.2.2. Thông số kỹ thuật..........................................................................10

1.2.2.3. Đặc điểm kĩ thuật..........................................................................11

1.2.2.4. Sơ đồ hệ thống thủy lực máy đào PC350-6..................................15

1.3. Tổng quan về hệ thống di chuyển.............................................................20


1.3.1. Tổng quan chung về hệ thống di chuyển............................................20
1.3.2. Tổng quan hệ thống di chuyển máy xúc PC350-6..............................24
1.3.2.1. Sơ đồ thủy lực hệ thống di chuyển máy xúc đào PC350-6..........24

1.3.2.2. Kết cấu bộ di chuyển máy đào PC350-6.......................................25

CHƯƠNG 2 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THỦY LỰC DẪN


ĐỘNG BỘ DI CHUYỂN BÁNH XÍCH MÁY ĐÀO PC350-6...................32
2.1. Xác định, lựa chọn các thông số cơ bản của máy.....................................32
2.1.1. Cơ sở để chọn các thông số cơ bản.....................................................32
2.1.2. Xây dựng sơ đồ nguyên lý và chọn sơ bộ các thông số cơ bản của máy
thiết kế...........................................................................................................34
2.2. Tính toán các lực tác dụng lên bộ di chuyển.............................................36
2.2.1. Lực cản ma sát trong các bộ phận của cơ cấu di chuyển....................36
2.2.2. Lực cản lăn do biến dạng nền đất........................................................37
2.2.3. Lực cản do độ dốc của nền đất............................................................37
2.2.4. Lực cản do lực quay vòng máy đào....................................................37
2.2.5. Tổng lực cản di chuyển.......................................................................37
2.2.6. Xác định lực bám của máy..................................................................37
2.2.7. Xác định lực kéo của máy...................................................................38
2.3. Tính toán các phần tử thủy lực của máy đào PC350-6.............................38
2.3.1 .Tính chọn động cơ thủy lực đối với cơ cấu di chuyển........................38
2.3.2. Tính chọn bơm thủy lực......................................................................41
2.3.3. Tính chọn van phân phối.....................................................................42
2.3.4. Lựa chọn ống dẫn và cút nối...............................................................42
2.3.5. Tính toán chọn thùng chứa dầu thủy lực.............................................43
2.3.6. Tính chọn van áp suất........................................................................44
2.3.7. Chọn bầu lọc.......................................................................................45
2.3.8. Tổng kết các phần tử thủy lực tính toán đã chọn................................45
2.3.9. Sơ đồ thủy lực thể hiện các phần tử thủy lực đã chọn........................46
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN, CHẨN ĐOÁN BẢO
DƯỠNG KĨ THUẬT HỆ THỐNG THỦY LỰC DẪN ĐỘNG BỘ DI
CHUYỂN MÁY ĐÀO PC 350-6.......................................................................47
3.1. Phân tích hệ thống điều khiển hệ thống thủy lực dẫn động bộ di chuyển
máy đào PC 350-6............................................................................................47
3.1.1. Giới thiệu chung về hệ điều khiển hệ thống thủy lực.........................47
3.1.1.1. Hệ thống điều khiển bằng thủy lực...............................................47

3.1.1.2. Hệ thống điều khiển bằng điện.....................................................48

3.1.2. Các thành phần chính trong hệ thống điều khiển................................48


3.1.2.1. Van LS..........................................................................................48

3.1.2.2. Van LS- EPC................................................................................52

3.1.2.3. Van PPC........................................................................................55

3.1.2.4. Van hợp và chia lưu lượng............................................................58

3.1.2.5. Van giảm áp.................................................................................60

3.2. Chẩn đoán và bảo dưỡng hệ thống thủy lực dẫn động bộ di chuyển........64
3.2.1. Chẩn đoán kĩ thuật máy đào................................................................64
3.2.1.1. Khái niệm chung về chẩn đoán.....................................................64

3.2.1.2. Mục đích của chẩn đoán kỹ thuật.................................................64

3.2.1.3. Các thông số chuẩn đoán..............................................................64

3.2.1.4. Các phương pháp chẩn đoán.........................................................65

3.2.1.5. Tổ chức chẩn đoán........................................................................67

3.2.1.6. Chẩn đoán hệ thống thủy lực dẫn động bộ di chuyển máy xúc đào
PC350-6.....................................................................................................67

3.2.2. Bảo dưỡng kỹ thuật máy đào..............................................................69


3.2.2.1 Khái niệm chung về bảo dưỡng.....................................................69

3.2.2.2 Các tiêu chuẩn bảo dưỡng..............................................................71

3.2.2.3 Quy trình công nghệ bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống thủy lực.........72

3.2.2.4. Bảo dưỡng động cơ di chuyển......................................................74

3.2.2.5. Bảo dưỡng bơm thủy lực..............................................................83

3.2.2.6. Bảo dưỡng ngăn kéo.....................................................................91

KẾT LUẬN........................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................95
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MÁY ĐÀO
1.1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước, ngày nay các công trình xây dựng và đang
phát triển một cách nhanh chóng và toàn diện ở nước ta.
Chúng ta cần có những cơ sở hạ tầng rộng khắp, phục vụ đắc lực cho mọi hoạt
động kinh tế xã hội. Các công trình đó từ chỗ được thực hiện chủ yếu bằng tay chân,
đến nay đã tiến lên cơ giới hóa ở mức độ cao nhằn giảm sức lao động của con người
và mang tính hiệu quả kinh tế cao.
Trước những nhu cầu đó, đòi hỏi chúng ta phải có những lựa chọn hợp lý đối với
các phương tiện thi công cơ giới cần thiết. Trong đó máy xây dựng đóng vai trò hết sức
quan trọng có thể nói là không thể thiếu trong các công trình xây dựng.
Các thiết bị máy xây dựng có nhiều chủng loại và đa dạng, để tiện cho việc
nghiên cứu và phát triển có thể phân loại máy xây dựng theo công dụng, nguồn động
lực, phương pháp điều khiển hay hệ thống di chuyển. Theo công dụng có các loại máy
như: máy nâng vận chuyển, máy làm đất, máy thi công, máy sản xuất vật liệu xây
dựng, chủ yếu các máy dựa vào nguồn động lực là động cơ điện, động cơ đốt trong và
động cơ thủy lực, người ta chế tạo ra các loại máy đi bằng bánh lốp, bánh xích.
Trong đề tài này, chúng ta tìm hiểu về máy đào là máy nằm trong hệ thống máy
làm đất, tìm hiểu sâu hơn là hệ thống thủy lực hoạt động trên máy đào này.
Máy đào được sử dụng rộng rãi, bởi vì chúng dễ thích nghi với nhiều loại công
việc nhờ sử dụng các thiết bị công tác thay thế các loại truyền động và các bộ phận di
chuyển khác. Trong đó máy đào đạt năng suất hơn nhiều so với một số loại máy khác,
ngoài ra máy đào còn tăng mức độ cơ giới một cách đáng kể khi sử dụng vào các công
việc làm đất khác nhau.
Để đáp ứng cho những công trình trên, hàng loạt máy xây dựng hiện đại có tính
năng tiến được nhập vào Việt Nam chủ yếu từ các nước: Nhật Bản, Đức, Mỹ, Liên Xô
cũ, ... Tùy theo yêu cầu công việc và khả năng đầu tư mà các doanh nghiệp có những
lựa chọn phù hợp cho mình. Máy đào Komatsu PC350 được điều khiển bằng hệ thống
thuỷ lực. Do đó vấn đề vận hành, chẩn đoán, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống truyền

1
động là một trong những vấn đề hết sức quan trọng trên máy đào. Hệ thống quan trọng
như truyền tải công suất và mô men từ trục khuỷu động cơ thành mô men và công suất
có ích cho máy đào, tạo ra lực kéo cần thiết để máy đào di chuyển và thực hiện các
chuyển động của bộ công tác khi đào đất đá.
1.2. Tổng quan về máy đào
1.2.1. Giới thiê ̣u chung về máy đào
a, Khái niê ̣m, công dụng
* Khái niệm
Máy đào là mô ̣t loại máy móc cơ giới sử dụng đa năng, chủ yếu dùng trong xây
dựng, khai khoáng. Máy đào là tổ hợp các thiết bị máy móc, được bố trí lắp ráp để làm
thực hiê ̣n các thao tác đào, xúc, múc, đổ đất đá rời hay liền thô và các loại khoáng sản,
vâ ̣t liê ̣u xây dựng rời (có thể vâ ̣n chuyển trong cự li ngắn và rất ngắn). Trong xây
dựng, máy đào là mô ̣t loại máy xây dựng chính trong công tác đất, ngoài ra còn tham
gia vào các công tác giải phóng mă ̣t bằng, phá dỡ công trình, bốc xếp vâ ̣n chuyển vâ ̣t
liê ̣u. Máy đào là loại thiết bị nă ̣ng gồm có mô ̣t cần và tay gầu, gầu đào và cabin gắp
trên mâm quay.
*Công dụng
Chúng ta thấy rằng, ngày nay, bất kì công trình xây dựng quy mô lớn nào cũng
không thể thiếu vai trò hỗ trợ của các thiết bị máy móc, công cụ lao đô ̣ng. Trong đó
máy đào thủy lược đóng vai trò quan trọng, hầu như không thể thiếu được trong viêc̣
cơ giới hóa công tác đất. Cụ thể nó phục vụ các công viê ̣c sau:
- Trong xây dựng dân dụng và công nghiê ̣p: đào hố móng, đào rảnh thoát nước,
đào rảnh để lắp đă ̣t đường ống cấp thoát nước, đường điê ̣n ngầm, điê ̣n thoại, bốc xếp
vâ ̣t liê ̣u ở các bãi, kho chứ vâ ̣t liê ̣u. Ngoài ra có lúc làm viê ̣c thay cần trục khi lắp các
ống thoát nước hoạc thay các búa đóng cọc để thi công móng cọc, phục vụ thi công
cọc nhồi….
- Trong xây dựng thủy lợi: đào kênh, mương, nạo vét xông ngoài, bến cảng, ao,
hồ… khai thác đất để đắp đâ ̣p, đắp đê….
- Trong xây dựng cầu đường: đào móng, khai thác đất, cát để đắp đường, nạo bạt
sườn đồi để tạo ta luy khi thi công đường sát sườn núi…

2
- Trong khai thác mỏ: bóc lớp đất tấm thực vâ ̣t phía trên bề mă ̣t đất, khai thác lô ̣
thiên (than, đất sét, cao lanh, đá sau nổ mìn…).
- Trong các lĩnh vực khác: nhào trô ̣n vâ ̣t liê ̣u các nhà máy hóa chất (phân lân, cao
su,…). Khai thác đất cho các nhà máy gạch, sứ,…. Tiếp liê ̣u cho các trạm trô ̣n bê tông,
bê tông át phan… Bốc xếp vâ ̣t liê ̣u trong các ga tàu, bến cảng. Khai thác sỏi, cát ở lòng
sông…
Ngoài ra, máy cơ sở của máy đào 1 gầu có thể lắp các thiết bị công tác khác
ngoài thiết bị gầu đào như: cần trục, búa đóng cọc,…
b, Phân loại
* Phân loại theo kết cấu gầu
Máy xúc gầu thuận: Máy thường làm việc phía trên nền máy đứng, có gầu xúc
tích đất, đá vào theo hướng từ máy xúc đi ra phía trước dưới tác dụng của hai lực kết
hợp là cơ cấu nâng - hạ gầu và cơ cấu tay gầu.

Hình 1.1. Máy xúc gầu thuận

3
Máy xúc gầu nghịch: có gầu xúc tích đất, đá theo hướng từ ngoài vào trong dưới
tác dụng của hai lực kết hợp là cơ cấu nâng - hạ gầu và cơ cấu tay gầu. Máy làm việc
được cả phía trên và phía dưới nền máy đứng.

Hình 1.2. Máy xúc gầu nghịch


Máy xúc gầu ngoạm: quá trình bốc xúc đất đá được thực hiện bằng cách kéo
khép kín dần hai nửa thành gầu dưới tác dụng của cơ cấu kéo cáp và cơ cấu nâng. Cơ
cấu bốc xúc kiểu gầu ngoạm có thể thay thế bằng cơ cấu móc gọi là máy xúc cần cẩu.

Hình 1.3. Máy xúc gầu ngoạm

4
* Phân loại theo cơ cấu di chuyển
Máy xúc chạy bằng bánh xích: Có thể làm việc ở rất nhiều loại địa hình khác
nhau, đặc biệt máy làm việc ổn định trên nền địa chất yếu.

Hình 1.4. Máy xúc di chuyển bánh xích


Máy xúc chạy bằng bánh lốp: khi di chuyển máy không phá hỏng mặt đường, tốc
độ di chuyển nhanh.

Hình 1.5. Máy xúc di chuyển bánh lốp

5
* Phân loại theo hệ thống truyền động
Máy xúc truyền động bằng cơ khí (cáp): Ngày nay máy xúc dẫn động bằng cáp
không còn phổ biến như trước do năng suất làm việc thấp, nó chỉ được sử dụng trong
một số công việc nhất định.

Hình 1.6. Máy xúc truyền động bằng cáp


Máy xúc truyền động bằng thủy lực: Máy được sử dụng rộng rãi, do máy làm
việc ổn định, năng suất cao và dễ sử dụng.

Hình 1.7. Máy xúc truyền động thủy lực

6
Kết cấu của máy đào gồm có hai phần chính: Phần máy cơ sở và phần thiết bị
công tác (thiết bị làm việc). Bộ công tác có hai dạng dẫn động chính: dẫn động cơ khí
và truyền động thủy lực. Bộ công tác có nhiệm vụ chính là đào và đổ đất ngoài ra còn
được dùng để phá dỡ hoặc như cẩu hàng tùy theo công việc mà người ta lắp thêm đầu
cặp hay búa phá.
1.2.2. Giới thiệu chung về máy đào Komatsu PC350-6
1.2.2.1. Kết cấu chung máy xúc đào PC350-6
KOMATSU PC350-6 là máy đào gầu nghịch, mô ̣t gầu, dẫn đô ̣ng thủy lực. Nó
được sử dụng để cơ giới hóa công tác đào, xúc, lấp đất, khai thác mỏ hoă ̣c thay thế cho
máy nâng. Ngoài ra, nó còn có thể thực hiê ̣n nhiều chức năng khác như: Cần trục, búa
đóng cọc, nhổ gốc cây…

Hình 1.8. Máy xúc đào komatsu PC350-6


Kết cấu của máy gồm 2 phần chính: Phần máy cơ sở (máy kéo xích) và phần
thiết bị công tác (thiết bị làm viê ̣c).
Phần máy cơ sở: Cơ cấu di chuyển chủ yếu dùng để di chuyển máy trong công
trường. Nếu cần di chuyển máy với cự ly lớn phải có thiết bị vâ ̣n chuyển chuyên dùng.

7
Cơ cấu quay dùng để thay đổi vị trí của gầu trong mă ̣t phẳng ngang trong quá trình đào
và đổ đất. Trên bàn quay người ta bố trí đô ̣ng cơ, các bô ̣ truyền đô ̣ng, cơ cấu điều
khiển… Cabin là nơi tâ ̣p trung cơ cấu điều khiển toàn bô ̣ quá trình hoạt đô ̣ng của máy.
Phần thiết bị công tác: Cần mô ̣t đầu được lắp khớp trụ với bàn quay còn đầu kia
được lắp với tay cần. Cần được nâng lên hạ xuống nhờ xy lanh cần. Gầu thường được
lắp them các răng để làm viê ̣c ở nền đất cứng.

Hình 1.9. Các bộ phận của máy PC350-6


1. Xy lanh thủy lực gầu; 2. Tay gầu; 3. Cần; 4 – Xy lanh thủy lực tay gầu;
5. Ống dẫn; 6. Gầu; 7. Xy lanh thủy lực cần; 8. Cabin điều khiển; 9. Mô tơ
thủy lực cơ cấu quay; 10. Động cơ Điezen; 11. Bánh xích; 12. Bàn quay;
13. Vòng ổ quay; 14. Cơ cấu di chuyển; 15. Khối phân phối thủy lực; 16. Bơm
thủy lực; 17. Đối trọng; 18. Ca bô; 19. Bình nhiên liê ̣u.

8
1.2.2.2. Thông số kỹ thuật

Hình 1.10. Thông số của máy PC350-6


Bảng 1.1. Bảng thông số máy đào PC350-6
Thông số Đơn vị PC350-6
A Chiều dài tổng thể mm 11020
B Chiều rộng tổng thể mm 3190
C Chiều cao tổng thể mm 3280
D Chiều dài từ tâm bánh dẫn mm Từ 3700
hướng đến tâm bánh sao đến 4030
E Khoảng sáng gầm máy mm 500

9
F Khoảng cách giữa tâm hai bánh mm 2590
xích
G Chiều cao cabin mm 3130
H Chiều dài từ tâm quay đến đuôi mm 3300
đối trọng
I Chiều cao tầm với đào mm 10210
J Chiều cao đổ đất lớn nhất mm 7110
K Chiều dài tầm với xa nhất mm 10920
M Độ sâu tầm với lớn nhất mm 7380
L Độ sâu làm việc lớn nhất mm 6480
N Chiều rộng bản xích mm 600
O Chiều cao bàn quay mm 1185

1.2.2.3. Đặc điểm kĩ thuật


Bảng 1.2. Bảng thông số kĩ thuật máy đào PC350-6
Dung tích gầu m3 1,4
Khối lượng vâ ̣n hành kg 30800
Hiê ̣u suất

Đô ̣ sâu đào tối đa mm 7380


Phạm vị làm viê ̣c

Đô ̣ sâu đào thẳng đứng tối đa mm 6480


Tầm đào tối đa mm 11100
Tầm đào tối đa tại mặt đất mm 10920
Chiều cao đào tối đa mm 10210
Lực cản đào tối đa kN(kg) 211,9{21,600}
(sư dụng tối đa công suất, chức năng)
Tốc đô ̣ quay rpm 10
Góc xoay dốc lớn nhất deg. 21
Tốc đô ̣ di chuyển km/h Lo: 3,2 (Mi: 4,5)
Hi: 5.5
Khả năng leo dốc deg. 35
Áp lực lên mă ̣t đất kPa(kg/cm2) 62,72{0.64}
(Đô ̣ rô ̣ng của bánh xe) [mm] [600]

10
Chiều dài tổng thế mm 10935
Chiều rô ̣ng tổng thể mm 3190
Chiều rô ̣ng bánh xích mm 3190
Chiều cao tổng thể mm 3255
Chiều cao cổng thể của cabin mm 3130
Đô ̣ cao gầm xe mm 1186
Kích thước

Khoảng sáng gầm máy mm 498


Bán kính đuôi quay mm 3300
Góc xoay nhỏ nhất mm 4310
Chiều cao tối thiểu của bô ̣ công tác mm 8440
Chiều dài dải xích tiếp xúc vs mă ̣t đất mm 3700
Khoảng cánh của dải xích mm 2590
Chiều cao máy cơ sở mm 2580

Bảng 1.3. Bảng thông số các bộ phận chính của máy đào PC350-6
Loại máy PC350-6
Số sê ri 33001 and up
Mẫu SAA6D108-2
Kiểu 4 kỳ, nước làm mát, trong
dòng, phun trực tiếp, với
bô ̣ sác tubin
Thông số xy lanh – đường mm 6 - 108 x 130
kính x mã lực
Đô ̣ng cơ

Dịch chuyển piston l{cc} 7,145(7145)


Áp xuất danh nghĩa kW/rpm{HP/rpm} 172,8/2050{231,7/2050}
Hiê ̣u suất

Momen tối đa Nm/rpm{kgm/rpm} 897,2/1500{91,5/1500}


Chạy ở chế đô ̣ cao rpm 2300
Mô tơ khởi đô ̣ng 24V, 7,5kW
Máy phát 24V, 33A
Ắc quy 12V, 170 Ah x 2

Loại lõi tản nhiê ̣t CWX-4

11
Trục lăn bánh xe 2 trục mỗi bên

Bô ̣ bánh xe
7 con lăn mỗi bên
Con lăn bánh xích
Kiểu 3 ray, 45 khớp ở mỗi
Bánh xích
ray
lực Bơm thủy
Loại x số lượng HPV160+160, dịch
chuyển biến số loại piston
x2
Mô tơ Van điều

Loại x số lượng Kiểu 6 ống + 1 loại ống +


Phương pháp vâ ̣n 1 van cung cấp x 1
hành Thủy lực
Mô tơ duy chuyển HMV160ADT-2,kiểu
khiển

piston(với van hãm,


phanh tay):x2
thủy lực

Loại cần Tay gầu


gầu
Piston Piston Piston
Hê ̣ thống thủy lực

tác tác tác


đô ̣ng đô ̣ng đô ̣ng
kép kép kép
Xy lanh thủy lực

140 160 140


Đường kính trong mm
100 110 100
Đường kính cán mm
piston
1480 1685 1285
Hành trình mm
3610 4080 3275
Khoản cánh lớn mm
nhất giữa 2 chốt mm
2130 2395 1990
Khoảng cánh nhỏ
nhất giữa 2 chốt
Thùng chứa Kiểu thùng kín
Bô ̣ lọc Trở lại thùng chứa
Làm mát thủy lực Làm mát bằng không khí

12
1.2.2.4. Sơ đồ hệ thống thủy lực máy đào PC350-6

13
Hình 1.11. Sơ đồ hệ thống thủy lực máy đàoPC350-6
a. Bơm thủy lực

14
- Kết cấu bơm thủy lực:

Hình 1.12. Kết cấu bơm thủy lực


1-Bơm trước. PLS1R- Áp lực phía sau van LS
2-Bơm sau. PLS1F-Áp lực phía trước van LS.
3-Van điều chỉnh mômen (TVC), van cảm nhận tải trọng (LS) của bơm sau.
4-Van điều chỉnh mômen (TVC), van cảm nhận tải trọng (LS) của bơm trước.
PS- cổ hút.
Pd1F- Bơm thoát nước.
PAF- Cung cấp phía trước.
Psig- Van LS điều khiển áp lực.
PAR- Cung cấp phía sau.
PP2F- Áp lực bơm phía trước cung cấp.
PP2R- Áp lực bơm phía sau cung cấp.
Bơm là bộ phận của truyền động thủy lực. Nó biến đổi cơ năng chính (động cơ
diezel) thành năng lượng của dòng chất lỏng công tác. Chất lỏng công tác chảy theo
ống đến động cơ thủy lực. Động cơ thủy lực biến đổi năng lượng của chất lỏng thành
cơ năng của khâu bị động cơ thủy lực để làm chạy cơ cấu chấp hành.
Bơm thủy lực là một phần tử hết sức quan trọng, được ví như trái tim trong hệ
thống thủy lực, dùng phổ biến trong các máy công trình hiện nay.

15
Hình 1.13. Cấu tạo bơm chính
1. Trục bơm trước; 2. Giá đỡ đĩa nghiêng; 3. Vỏ bơm trước;
4. Đĩa nghiêng; 5. Đế piston; 6. Piston; 7. Xilanh;
8. Đĩa phân lượng (chia dầu); 9. Mặt bích nối giữa hai bơm;
10. Trục bơm sau; 11. Vỏ bơm sau; 12. Piston tự động
- Nguyên lý hoạt động của bơm:

Hình 1.14. Hoạt động của bơm


Xylanh 7 quay được nối với trục 1 nhờ then hoa. Trục 1 được dẫn động bởi động
cơ. Khi trục 1 quay làm xy lanh 7 và piston 6 quay theo. Đế piston 5 trượt trên mặt

16
phẳng A của đĩa cam 4. Mặt A nghiêng so với trục 1 góc α. Các piston chuyển động
tịnh tiến lên xuống trong xylanh do sự chênh lệch thể tích giữa vùng hút (F) và vùng
đẩy (E), piston thực hiện quá trình hút và đẩy chất lỏng. Hành trình hút tương ứng với
hành trình piston đi lên và ngược quá trình đẩy.
Lưu lượng và áp suất của bơm phụ thuộc vào góc α của đĩa cam 4. Góc nghiêng
càng lớn thì lưu lượng bơm càng lớn. Khi α=0 không có dầu ra khỏi bơm.
b. Van phân phối

Hình 1.15. Van phân phối


Van điều khiển này bao gồm 7 đường dầu và 3 van dịch vụ. Có chức năng chia và
hợp nhất lưu lượng, mỗi đường ống được kết nối với từng bộ phận công tác. Van này
thiết kế để hỗ trợ bơm, van với dòng chảy lớn, có cấu trúc đơn giản.

17
Hình 1.16. Mặt cắt A-A van phân phối
1- van tải lên 9-van phân phối ( dịch vụ)
2- van phân phối( hạ gầu) 10-van phân phối ( hạ tay cần)
3- van phân phối (di chuyển ) 11-van phân phối ( di chuyển trái )
4- van phân phối (quay trái) 12-van phân phối (hạ cần)
5- van phân phối ( nâng cần) 13-van phân phối ( quay phải)
6-van phân phối (di chuyển ) 14-van phân phối(di chuyển phải )
7-van phân phối ( nâng tay gầu) 15-van phân phối ( nâng gầu)
8-van phân phối ( dịch vụ) 16-van cứu trợ chính

18
Hình 1.17. Mặt cắt B – B van phân phối
1- Điều khiển tay gầu 6- Điều khiển gầu
2- Di chuyển bên phải 7- Công tác
3- Quay 8- Dỡ
4- Điều khiển cần 9- Van an toàn
5- Di chuyển bên trái 10- Quay ngược lại
1.3. Tổng quan về hệ thống di chuyển
1.3.1. Tổng quan chung về hệ thống di chuyển
Hệ thống di chuyển làm thay đổi vị trí của máy công tác từ vị trí này sang vị trí
khác trong quá trình làm việc hoặc di chuyển máy. Ngoài ra nó còn có tác dụng truyền
tải trọng của máy xuống nền. Một số loại máy hệ thống di chuyển cũng chính là hệ
thống công tác.
Hệ thống di chuyển có các dạng như sau :
- Bộ di chuyển bánh lốp.
- Bộ di chuyển bánh xích.
1.3.1.1 Sơ đồ truyền động hệ thống di chuyển bánh lốp
a. Truyền động cơ học :

19
1- Li hợp
2- Truyền lực trung gian
3- Hộp số
4- Bộ truyền lực chính
5- Bộ vi sai
6- Bộ truyền lực cuối
7- Bán trục
Hình 1.18. Truyền động cơ học
Nguyên lý làm việc :
Động cơ truyền chuyển động qua bánh đà, li hợp hộp số đến bộ truyền lực chính,
qua bộ truyền lực cuối đến bánh xe.
Khi muốn di chuyển nhanh chậm, lùi, thay đổi ở hộp số.
b. Truyền động thủy lực:
* Bộ truyền thủy lực mạch hở :
1-bơm thủy lực
2-động cơ thủy lực hai
chiều
3- hộp số
4- bộ truyền lực chính
5- bánh xe Hinh 1.19. Truyền động thuỷ lực
Nguyên lý làm việc :
Khi bơm thuỷ lực làm việc nó sẽ tạo ra một dòng dầu có áp suất cao dẫn động
cho động thuỷ lực làm việc, động cơ thuỷ lực truyền mô men qua hộp số qua trục cắc
đăng đến bộ vi sai và truyền đến bánh di chuyển. Khi muốn đi nhanh chậm, lùi người
ta điều khiển tại hộp số.
* Bộ truyền thuỷ lực mạch kín thông thường:
1- Bơm thủy lực hai
chiều có điều chỉnh
2- Động cơ thủy lực
hai chiều
3- Bánh xe

20
Hình 1.20. Bộ truyền thuỷ lực mạch kín thông
thường
Nguyên lý làm việc :
Khi bơm thuỷ lực làm việc sẽ tạo ra dòng dầu có áp suất cao đi đến các động cơ
thuỷ lực được đặt tại các bánh di chuyển sẽ làm cho máy di chuyển. Khi muốn cho
máy di chuyển nhanh hay chậm điều khiển cho bơm thuỷ lực tạo ra dòng dầu có áp
suất cao hay thấp. Còn khi muốn đi lùi điều khiển thay đổi dòng dầu có áp suất cao đi
vào động cơ thuỷ lực.
1.3.1.2. Sơ đồ truyền động hệ thống di chuyển bánh xích
a. Truyền động cơ khí
1- bộ li hợp
2- truyền lực trung gian
3- hộp số
4- bộ truyền lực chính
5- li hợp bìa
6- bộ truyền lực cuối
7- bánh sao chủ động
8- thân cầu sau Hình 1.21. Truyền động cơ khí
Nguyên lý làm việc :
Động cơ truyền (mô men) chuyển động qua li hợp, qua hộp số, qua bộ truyền lực
chính đến li hợp bìa 5 :
Khi đi thẳng cả 2 li hợp bìa 5 đóng sẽ truyền mô men qua bộ truyền lực cuối đến
bánh sao chủ động làm cho xích chuyển động.
Khi muốn di chuyển lợn vòng sang phải hoặc sang trái người ta cắt li hợp bên
phải hoặc trái và phanh đai cùng hãm.
Khi muốn di chuyển lùi ngời ta đổi chiều quay tại hộp số.
b. Truyền động thuỷ lực
* Bộ truyền động đơn :

21
1, 2 : Xích trái phải
3, 4 : Bánh sao chủ động
5, 6 : Li hợp bên
7 : Bộ chuyển hướng truyền động
8 : Động cơ thuỷ lực
9 : Bơm thuỷ lực
10 : Động cơ Diezen
Hình 1.22 .Truyền động bánh xích
Nguyên lý làm việc :
Động cơ diezen truyền động lực đến bơm thuỷ lực (9), làm cho bơm hoạt động
tạo ra dòng dầu có áp suất cao đi đến động cơ thuỷ lực (8) làm động cơ thuỷ lực quay
truyền mô men thông qua bộ chuyển hướng và li hợp bên đến bánh sao chủ động (3)
(4), làm cho xích (1) (2) quay và máy di chuyển.
Khi muốn lượn vòng, người ta điều khiển cắt li hợp bên tương ứng với chiều
lượn vòng (lượn vòng sang phải thì cắt li hợp bên phải hoặc ngược lại). Khi muốn đi
lùi người ta thay đổi chiều dòng dầu cao áp vào động cơ thuỷ lực (8).
* Bộ truyền động kép :
1, 2 : Xích trái phải
3, 4 : Bánh sao chủ động
5, 6 : Động cơ thuỷ lực
7, 8 : Bơm thuỷ lực
9 : Động cơ Diezen

Hình 1.23. Bộ truyền động kép


Nguyên lý làm việc :
Động cơ Diezen truyền mô men tới bơm thuỷ lực (7) và (8), làm cho bơm thuỷ
lực quay tạo ra dòng dầu có áp suất cao đi đến động cơ thuỷ lực (5) và (6), sinh ra mô
men làm cho bánh sao chủ động quay và máy di chuyển.

22
Khi muốn lượn vòng ngời ta có thể điều khiển cho động cơ thuỷ lực bên cần lượn
(bên phải hoặc bên trái) sẽ quay với tốc độ chậm hơn so với bên kia hoặc cho quay
ngược chiều với chiều tiến. Khi muốn đi lùi người ta điều khiển thay đổi dòng dầu có
áp suất cao đi vào động cơ thuỷ lực.
1.3.2. Tổng quan hệ thống di chuyển máy xúc PC350-6
1.3.2.1. Sơ đồ thủy lực hệ thống di chuyển máy xúc đào PC350-6

5
? c quy P3
thu? l?c
P10
Van
khoá
PPC
P4
Mô to di chuy?n

P9 Lùi PA
Chuy?n Ti?n
P3
d?ng Chuy?n d?ng ph?i Chuy?n d?ng trái
ph?i Ti?n T1 T2 Ti?n
P4 Lùi T4 Lùi Van an toàn Van không t?i
T3 Ti?n PB
Lùi
Ti?n P9
Van n?i chuy?n d?ng
Chuy?n T P
C C
d?ng A A Ph?i
trái DR DR
P10 E E
Chuy?n D D
Lùi d?ng ph?i Trái
B B T P
P4 Lùi Ti?n P3 Tr?c chia d?u

Lùi PB

Van h?p, chia luu lu?ng (V03) Van h?p và chia


luu lu?ng

4 Ti?n PA
3
Chuy?n d?ng nhanh/ ch?m (V05)
P1 P2 T2

Chuy?n
d?ng trái T4 GHI CHÚ
P10 Lùi Ti?n P9
T
PR
Ðu?ng d?u cao áp

Ðu?ng d?u h?i

2 Van
6
không t?i Ðu?ng d?u di?u khi?n
Van an toàn
PAF PAR

Bom tru?c Bom sau Ðu?ng d?u hút

Van LS

Van LS-EPC
Van TVC

Làm mát d?u

Hình 1.24. Sơ đồ thủy lực hệ thống di chuyển máy xúc đào PC350-6
Nguyên lí làm việc của hệ thống thủy lực:
Dầu áp lực được cung cấp từ bơm chính đến hệ thống di chuyển thông qua các
đường dầu được bố trí trên sơ đồ.

23
Dòng dầu đi đến cụm van phân phối và động cơ di chuyển, dầu thủy lực ở trong
động cơ di chuyển và cụm van phân phối sẽ được điều khiển bằng bằng van điều khiển
bố trí trên cabin . Cụ thể là các tay cần điều khiển.
Cửa dầu đi vào cụm van phân phối gồm có cửa P4, P10, P9, P3, được nối với van
điều khiển và động cơ di chuyển đặt ở dưới xích. Điều khiển hai động cơ di chuyển
trái và phải, thực hiện quá trình tiến hoặc lùi đến nơi làm việc.
1.3.2.2. Kết cấu bộ di chuyển máy đào PC350-6
a. Khung di chuyển

Hình 1.25. Kết cấu bộ phận di chuyển


1. Bánh truyền động trước (bánh dẫn hướng); 2. Khung bánh xích;
3. Con lăn đỡ xích; 4. Bánh truyền động sau (bánh sao chủ động)
5. Con lăn tì; 6. Đế xích; 7. Giá đỡ con lăn; 8,12. chốt;
9. Ổ đỡ bánh dẫn hướng
b. Bánh dẫn hướng
Cấu tạo của bánh dẫn hướng gồm các chi tiết cơ bản sau:

24
1 Bánh dẫn hướng
2 Bạc lót
3 Trục
4 Nắp
5 vòng phớt
6 Tấm dẫn hướng

Hình 1.26. Cấu tạo bánh dẫn hướng


c. Dải xích

Hình 1.27. Cấu tạo dải xích


1. Vòng chắn bụi 6. Bạc lót chính
2. Chốt thường 7. Bạc lót thường
3. Vòng phớt chắn bụi chính 8. Đế đơn
4. Chốt chính 9. Đầu bu lông
5. Liên kết 10. Đai ốc
d. Con lăn đỡ
Cấu tạo con lăn đỡ xích gồm các chi tiết cơ bản sau:

25
Hình 1.28. Cấu tạo bánh đỡ
1. Giá đỡ 4. Vòng phớt 7. Nắp
2. Trục 5. Vòng phớt 8. Đai ốc
3. Bạc 6. Bánh đỡ
e. Con lăn tỳ
Cấu tạo con lăn tỳ xích gồm các chi tiết cơ bản sau:

Hình 1.29. Cấu tạo bánh tỳ


1. Con lăn 3. Vòng đệm 5. Trục
2. Bạc lót 4. Vòng phớt
Trục được bố trí một lỗ dầu để cung cấp dầu bôi trơn tới các bề mặt di trượt của
bạc lót. Mỗi đầu bạc lót được bố trí một vòng phớt để ngăn ngừa sự rò rỉ dầu và sự
thâm nhập của bụi cũng như nước.
f. Động cơ di chuyển thủy lực

26
Động cơ thuỷ lực của bộ phận di chuyển là động cơ pít tông rô to hướng trục.
Động cơ loại này có ưu điểm là bọng hút và bọng đẩy được bố trí riêng rẽ trên đĩa
phân phối nên có thể chế tạo với kích thước lớn mà không làm tăng kích thước chung.
Do đó cho phép nâng cao số vòng quay để có lưu lượng lớn hơn so với các động cơ và
bơm kiểu pít tông rôto hướng kính.
Ngoài ra động cơ pít tông rô to hướng trục còn có đặc điểm là mô men quán tính
của rô to tương đối nhỏ, điều này có ý nghĩa quan trọng. Số xy lanh trong động cơ
thuỷ lực rô to hướng trục thường từ 7 đến 9 xy lanh. Góc điều chỉnh đĩa nghiêng thay
đổi lưu lượng của động cơ lên tới 30 độ. Số vòng quay của máy thường là n = 500 đến
3000 vòng/phút. Phạm vi áp suất và lưu lượng của động cơ pít tông rô to hướng trục từ
210 đến 380 bar (tương đương 21 đến 38 Mpa).
- Cấu tạo

P: đường cấp dầu vào


T : đường hồi
PA: van điều khiển
PB : van điều khiển
MA: đường dầu ra
MB: đường dầu vào

Hinh 1.30. Động cơ di chuyển

- Mặt cắt động cơ di chuyển

27
Hình 1.31. Mặt cắt động cơ di chuyển
1. Bộ điều chỉnh piston 9. Lò xo hãm 17. Chân giữ
2. Lò xo 10. Đường ra dầu. 18. Van đối trọng
3. Van điều chỉnh 11. Trục 19. Bao
4. Lò xo 12. Chốt giữ 20. Lò xo hồi vị
5. Vỏ 13. bulong 21. Hãm piston
6. Lò xo van an toàn 14. Piston 22. Kẹp
7. Van an toàn 15. Chốt 23. Đĩa
8. Van hãm 16. Xy lanh 24. Vòng bi
- Nguyên lý hoạt động motor di chuyển
Van điện tử không được kích hoạt. Do dó, dòng dầu điều khiển từ bơm chính
không chảy đến cổng P. Vì vậy, van điều chỉnh (9) bị đẩy sang bên phải theo hướng
mũi tên bởi lò xo (10). Chính vì lý do này, nó đẩy van một chiều (22) và dầu chịu áp
lực chảy từ van điều khiển ngừng lại ở nắp (8) do bị đóng bằng van điều chỉnh (9).
Điểm tựa của đĩa nghiêng (4) bị lệch tâm điểm so với điểm đặt lực b (tổng của các lực
đẩy xi-lanh (6). Do đó, lực đẩy tổng hợp của piston tại lúc đó hoạt động như là đĩa
nghiêng, nghiêng một góc lớn nhất. Cùng lúc đó, dầu chịu nén ở piston điều chỉnh (15)
đi qua lỗ c trong van điều chỉnh (9) và chảy ra ngoài. Kết quả là, đĩa nghiêng (4) di

28
chuyển theo hướng có góc nghiêng tối đa và công suất động cơ tối đa. Hệ thống được
xác lập ở chế độ tốc độ thấp.
g. Bộ truyền động cuối
- Cấu tạo

Hình 1.32. Cấu tạo bộ truyền động cuối


1. Vành răng 5. Bánh răng hành tinh 2 (bánh)
2. Bánh răng mặt trời 1 6. Tấm xích
3. Bánh răng mặt trời 2 7. Động cơ thuỷ lực
4. Bánh răng hành tinh 1(3 bánh) 8. Đĩa xích
- Sơ đồ truyền động của bộ máy di chuyển:

Hình 1.33. Sơ đồ truyền động bộ máy di chuyển


1. Đĩa xích chủ động 6. Bánh răng mặt trời 1
2. Động cơ thuỷ lực 7. Bánh răng hành tinh 1

29
3. Ổ lăn 8. Giá hành tinh 1 - bánh răng mặt
4. Tấm xích trời
5. Bánh răng hành tinh 2 9. Giá hành tinh 2 (cố định)
- Nguyên lí làm việc của bộ máy di chuyển
Động cơ thuỷ lực (2) dẫn động bánh răng mặt trời 1 (6) quay. Bánh răng mặt trời
(6) làm cho bánh răng hành tinh (7) quay. Bánh răng hành tinh (7) được lắp trên giá
hành tinh (8) đồng thời là bánh răng mặt trời 2, khi (7) quay làm (8) quay sẽ kéo theo
bánh răng hành tinh 2 (5) quay. Bánh răng hành tinh (5) và (7) quay sẽ làm đĩa xích
quay. Đĩa xích quay kéo xích quay làm máy di chuyển
1.3.2.3. Kết luận
Máy đào KOMATSU PC350-6 là một trong những máy đào được trang bị cơ cấu
di chuyển kiểu bánh xích. Ở cơ cấu di chuyển kiểu bánh xích thì không cần sang số
truyền động mà tốc độ của máy đào sẽ tự động điều chỉnh bởi động cơ thủy lực.
Để đảm bảo chức năng chuyển động của máy đào thì cơ cấu di chuyển phải thực
hiện chức năng di chuyển: thẳng và quay.
Muốn di chuyển thẳng thì ta gạt đồng thời hai cần điều khiển. Lúc này van trượt
tương ứng đều ở cùng vị trí làm việc, chất lỏng từ bơm được cấp vào hai động cơ thủy
lực. Sau khi chuyển động quay qua hộp số giảm tốc đến bánh xe chủ động làm cho
máy đào chuyển động thẳng theo dường thẳng. Khi vào cua hoặc quay máy thì ta cũng
tác động vào một trong hai cần điều khiển và sẽ làm cho máy đào quay tương ứng.

30
CHƯƠNG 2
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THỦY LỰC DẪN ĐỘNG
BỘ DI CHUYỂN BÁNH XÍCH MÁY ĐÀO PC350-6
2.1. Xác định, lựa chọn các thông số cơ bản của máy
2.1.1. Cơ sở để chọn các thông số cơ bản.
Chọn các thông số cơ bản dựa vào quy luật đồng dạng so với máy cơ sở theo
công thức của N.G.Dombropxki:
A13 G1 N1 q1 t13 v13
    
A32 G 2 N 2 q 2 t 32 v32 (2.1)

121Equation Chapter (Next) Section 2222Equation Chapter (Next) Section

2312Equation Chapter 2 Section 1423Equation Chapter (Next) Section 2

A13 G1 N1 q1 t13 v13


    
A32 G 2 N 2 q 2 t 32 v32 525\* MERGEFORMAT (.)
Trong đó:
A: Thông số các kích thước (m)
G: Thông số về khối lượng (tấn)
N: Thông số về công suất (mã lực)
q: Thông số về dung tích gầu (m3)
t: Thông số về thời gian chu kỳ làm việc của máy (s)
v: Thông số về vận tốc (m/s)
Với chỉ số 1 của máy cơ sở, chỉ số 2 của máy thiết kế
a, Chọn sơ bộ các thông số hình học.
Dựa vào dung tích hình học của gầu q (m3), chọn sơ bộ các thông số khác theo
công thức:

A  k q .3 q
626\* MERGEFORMAT (.)
Trong đó:
A: Thông số các kích thước (m)
q: Thông số về dung tích hình học của gầu (m3) với q =1,4 (m3)
kq: Hệ số tỷ lệ, tra theo bảng 2.1
Bảng 2.1: Kích thước hình học chọn sơ bộ

Các thông số kích thước (m) Ký hiệu Hệ số kq Giá trị sơ bộ Giá trị chọn
Chiều dài gầu Lg 1,26 ÷ 1,34 1,41 ÷ 1,5 1,45

Chiều rộng gầu Bg 1,05 ÷ 1,22 1,17 ÷ 1,36 1,25

Khoảng cách từ trục quay rc 1,22 1,36 1,4


của máy đến chốt chân cần
Chiều cao của cơ cấu di hx 0,894 1 1
chuyển
Khoảng cách đường tâm dọc b 2,94 3,29 3,3
của hai xích
Chiều dài bề mặt tựa của L0 3,24 3,62 3,6
xích

Dựa và trọng lượng máy thì các kích thước của máy xúc một gầu cũng như các
bộ phận chính của nó có thể được xác định dựa vào trọng lượng máy theo công thức:
li  k G . 3 G  m  727\* MERGEFORMAT (.)
Trong đó:
G- Trọng lượng chung của máy, với G = 30,8 (tấn)
kG- Hệ số tỉ lệ giữa các kích thước và trọng lượng máy, chọn theo bảng (2.2).
Bảng 2.2. Kích thước sơ bộ
Các thông số kích thước (m) Ký hiệu Hệ số kG Giá trị sơ bộ Giá trị chọn
Chiều dài cần Lc 1,9 ÷ 2,1 5,96 ÷ 6,58 6,3
Chiều dài tay gầu Ltc 1,5 ÷ 1,6 4,7 ÷ 5,02 4,9
Chiều cao đào lớn nhất Hđ 2,05 ÷ 2,15 6,43 ÷ 6,74 6,6
Chiều cao xả lớn nhất Hx 1,5 ÷ 1,6 4,7 ÷ 5,02 4,9
Bán kính đào lớn nhất Rđ 2,52 ÷ 2,65 7,9 ÷ 8,31 8,1
Bán kính xả lớn nhất Rx 2,25 ÷ 2,35 7,05 ÷ 7,37 7,2
Chiều cao khớp chân cần h 0,65 ÷ 0,7 2,04 ÷ 2,19 2,1
b, Chọn sơ bộ trọng lượng các bộ phận chính của máy.
Trọng lượng các bộ phân chính trong máy có quan hệ với trọng lượng chung của
máy theo công thức:
G i  k i .G  k i .30800 828\* MERGEFORMAT (.)
Trong đó:
ki- hệ số tỉ lệ giữa trọng lượng của các bộ phận Gi và trọng lượng chung của máy
G, cho bảng (2.3)
Bảng 2.3 Chọn sơ bộ trọng lượng các bộ phận (kG)
Tên các bộ phận chính của máy Giá trị
Hệ số ki Giá trị sơ bộ
đào chọn
Gầu của máy đào gầu thuận và 0,035÷ 0,045 1078÷ 1386 1200
gầu nghịch
Cần máy 0,07÷ 0,08 2156÷ 2464 2300

Tay gầu 0,03÷ 0,04 924÷ 1232 1100

Bàn quay và các cơ cấu trên bàn 0,4÷ 0,48 12320÷ 14784 13000
quay
Động cơ chính 0,05÷ 0,06 1540÷ 1848 1700

Thiết bị tựa quay 0,01 308 310

Ngỗng trục trung tâm của vòng 0,006÷ 0,008 184,8÷ 246,4 200
quay
Dầm dưới đỡ vòng tựa quay 0,07÷ 0,1 2156÷ 3080 2600

Khung xích di chuyển 0,065÷ 0,07 2002÷ 2156 2100

Bánh chủ động, bánh dẫn hướng, 0,05÷ 0,1 1540÷ 3080 2200
bánh đỡ dải xích và bánh tì xích
Dải xích di chuyển 0,08÷ 0,1 2464÷ 3080 2700

Xilanh nâng hạ cần và thiết bị làm 0,012÷ 0,015 369,6÷ 462 400
việc
Xilanh điều khiển tay gầu 0,008÷ 0,01 246,4÷ 308 280

Xilanh điều khiển gầu 0,003÷ 0,005 92,4÷ 154 120

2.1.2. Xây dựng sơ đồ nguyên lý và chọn sơ bộ các thông số cơ bản của máy thiết kế
Dựa vào nhiệm vụ thiết kế
Dựa vào máy tương tự
Dựa vào phương án lựa chọn cơ cấu di chuyển
Hình 2.1: Bộ truyền thủy lực dùng cho cơ cấu di chuyển bánh xích
1- Xích trái 5,6- Động cơ thủy lực
2- Xích phải 7,8- Bơm thủy lực
3,4- Bánh sao 9- Động cơ điêzen
Với nhiệm vụ tính toán thiết kế và chẩn đoán bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống thủy
lực bộ di chuyển của máy đào pc350-6 để tìm ra các thông số của máy cần thiết kế.
Trên cơ sở đó ta chọn sơ bộ các thông số của máy thiết kế

Hình 2.2: Hình chung máy thiết kế


Dựa vào máy tương tự đã có sẵn ta chọn các thông số sau:
Dung tích của gầu: q = 1,4 (m3)
Trọng lượng của máy vận hành: G = 30800 (kG)
Tốc độ di chuyển: v = 3,2 ÷ 5,5 (km/h)
2.2. Tính toán các lực tác dụng lên bộ di chuyển
Lực tác dụng lên bộ di chuyển bánh xích là một trong những yếu tố quan trọng
ảnh hưởng tới khả năng đi lại máy. Do đó trong quá trình tính toán phải xét đầy đủ các
yếu tố để đảm bảo cho máy có thể di chuyển tốt và phát huy hết năng suất của máy.
Trong quá trình máy đào di chuyển có rất nhiều lực tác dụng lên bộ di chuyển
của máy, tuy nhiên trong quá trình kiểm tra tính toán ta chỉ xét tới một số lực cản
thường xuất hiện và có ảnh hưởng nhiều tới quá trình di chuyển của máy.
Để tối ưu ta tính toán khi máy đang di chuyển trên nền đất có góc nghiêng 35 o và
gầu đang đầy đất, khi đó lực cản sẽ là lớn nhất. Máy đào có thể di chuyển được thì nó
phải thỏa mãn điều kiện cần và đủ sau:

Pb  Pk  Wdc =W1 + W2+ W3+ W4 (2.5)


Trong đó :
Pb : là lực bám của máy đào.
Pk
: là lực kéo tiếp tuyến của máy đào.
Wdc: là tổng lực cản khi di chuyển.
W1: lực cản ma sát trong các bộ phận của cơ cấu di chuyển.
W2: lực cản lăn do biến dạng nền đất.
W3: lực cản do độ dốc của nền đất.
W4: lực cản do việc quay vòng máy đào
2.2.1. Lực cản ma sát trong các bộ phận của cơ cấu di chuyển
W1= (0,05…0,09).(Gm+Gd) (2.6)
Trong đó:
Gm – trọng lượng máy truyền xuống hai dải xích
Gd – trọng lượng đất trong gầu

kd (2.7)
G d  q. .
kt

Trong đó:
kđ =1: hệ số làm đầy gầu
kt =1,3: hệ số tơi của đất


  18 kN / m3  : trọng lượng riêng của đất
1
G d  1, 4. .18  19,38  kN 
1,3
W1= (0,05…0,09).Gm=(0.05...0.09).(308+19,38)=(16,4...29,5) (kN)
Chọn W1=20(kN)
2.2.2. Lực cản lăn do biến dạng nền đất
W2= f.(Gm+Gd).cosα (2.8)
Trong đó:
Gm – là trọng lượng của máy;
f- hệ số cản lăn, phụ thuộc vào biến dạng nền đất. Với cơ cấu di chuyển bánh

xích, thường chọn f  0, 06  0,15 ;


 - góc nghiêng của mặt nền đất nơi máy làm việc so với phương ngang, chọn
 =350.
W2= f.(Gm+Gd).cosα=0.06.(308+19,38).cos350=16,1 (kN)
2.2.3. Lực cản do độ dốc của nền đất
W3= (Gd+ Gm).sinα=(19,38+308).sin350=187,8 (kN) (2.9)
2.2.4. Lực cản do lực quay vòng máy đào
W4= (0,5 ÷ 0,7).W2=(0,5÷0,7).16,1=(8,05÷11,27) (2.10)
Chọn W4=10(kN)
2.2.5. Tổng lực cản di chuyển
Wdc =W1 + W2+ W3+ W4=20+16,1+187,8+10=233,9 (kN)
2.2.6. Xác định lực bám của máy
Để tính toán ta xác định lực bám nhỏ nhất khi di chuyển được trên độ dốc lớn
nhất tức là khi di chuyển trên mặt nền có độ dốc bằng 35o, khi đó:
Pb   .Gb .cos   .(Gd  Gm ).cos (2.11)
Trong đó:
 : là hệ số bám của cơ cấu di chuyển bánh xích tra theo bảng 2.4

Bảng 2.4. Giá trị hệ số bám 


Loại địa hình 

Đường nhựa đường bê tông 0,8


Đường đất khô đã được đầm chặt 0,9÷1,0
Đường đất ẩm, có cỏ đã được cắt 0,6
Đường đất sét, đất ẩm và khô 0,7
Đường đất cát khô 0,4
Đường đất cát ẩm 0,5
Đất canh tác, đất đồng bằng ướt 0,3

Gb: trọng lượng chung và trọng lượng bám của máy;


 =35o: độ dốc của nền đất nơi máy di chuyển so với phương ngang.

Chọn  =0,9 ta có:


Pb   .Gb .cos  .(Gd  Gm ).cos =0,9.(19,38+308).cos350=241(kN)

2.2.7. Xác định lực kéo của máy


 Wdc  233,9  kN 

 Pb  241 kN  
P  P  W
 b k dc
chọn Pk=240 (kN)
2.3. Tính toán các phần tử thủy lực của máy đào PC350-6
2.3.1 .Tính chọn động cơ thủy lực đối với cơ cấu di chuyển
Công suất cơ cấu di chuyển máy máy tính theo công thức:
Pk .vdc
N dc 
dc (2.12)
Trong đó:
Pk - là lực kéo cần thiết để máy di chuyển được
vdc - là vận tốc di chuyển, theo máy cở sở vdc = 3,2 ÷ 5,5 (km/h) = 0,89 ÷ 1,53
(m/s). Chọn vdc = 1,53 (m/s). Do khi di chuyển ở độ dốc cao máy sẽ phải di chuyển ở
tốc độ thấp, ta chọn vdc=0,89(m/s).
ηdc - là hiệu suất cơ cấu di chuyển, chọn ηdc = 0,9
Pk .v dc 240.0,89
N dc    237,3(kW)
dc 0,9
Khi di chuyển máy người ta thường bố trí động cơ thủy lực để dẫn động bánh sao
vì vậy để đơn giản trong tính toán ta coi công suất của 2 động cơ dẫn động là bằng
nhau.
N dc 237,3
N'    118,65  kW 
2 2
Xác định tốc độ vòng quay trên bánh sao:
v = ω.r (2.13)
Trong đó:
v - tốc độ di chuyển lớn nhất của máy, v = 1,53 (m/s)
ω - tốc độ vòng quay trên bánh sao
r - bán kính bánh sao chủ sao chủ động, r = 0,5 (m)

Vdc
R=430mm

Hình 2.3. Kích thước bánh sao máy đào PC350-6

Thay các giá trị vào công thức (2.12) ta được:


v 1,53
   3,56
r 0, 43 (vòng/giây)= 213,6 (v/ph)
Chọn tỉ số truyền toàn bộ của hệ thống dẫn động là ut2= 11. Từ đó ta suy ra
được tốc độ vòng quay của động cơ thủy lực:
ndc=  .ut2= 213,6.11= 2349,6 (v/ph).
Dựa vào công suất, tốc độ vòng quay ta chọn động cơ thủy lực dựa vào Catalogue
HY30-3245/UK có mã hiệu PV140. Có các thông số cơ bản như sau: công suất:
136(kW); lưu lượng: 210 (l/min); tốc độ vòng quay 2400 (vòng/phút); khối lượng
59(kg)
Bảng 2.5. bảng catalogue HY30-3245/UK của các loại động cơ PV

PV092 PV140 PV180 PV270

Dung tích xilanh lớn nhất cm3/vòng 92 140 180 270

Lưu lượng cửa ra tại tốc độ 1500


lit/phút 138 210 270 405
vòng/phút

Áp suất định mức kg/cm2 350 350 350 350

Áp suất tại cửa ra nhỏ nhất kg/cm2 15 15 15 15

Áp suất lớn nhất khi xilanh làm việc


kg/cm2 420 420 420 420
quá 20% công suất

Áp suất xả liên tục kg/cm2 0,5 0,5 0,5 0,5

Áp suất xả tại điểm lớn nhất kg/cm2 2 2 2 2

Áp suất nhỏ nhất tại cửa hút kg/cm2 0,8 0,8 0,8 0,8

Áp suất lớn nhất tại cửa hút kg/cm2 16 16 16 16

Công suất đạt được tại tốc độ 1500


kW 89,5 136 175 263
vòng/phút và áp suất 350 kg/cm2

Tốc độ quay lớn nhất khi áp suất tại


vòng/phút 2300 2400 2200 1800
cửa hút đạt 1 kg/cm2

Tốc độ nhỏ nhất vòng/phút 50 50 50 50

Mô men quán tính kg.m2 0,018 0,018 0,018 0,030

Khối lượng kg 59 90 90 172


Hình 2.2. Đồ thị biểu hiện mối quan hệ giữa lưu lượng
với áp suất của động cơ PV140
2.3.2. Tính chọn bơm thủy lực
Khi máy di chuyển các trường hợp quay toa, co duỗi các xylanh không xảy ra vì
vậy lựa chọn lượng bơm theo công thức sau:
Q b   1,1  1,3 .Qdc (2.14)
 Qb   1,1  1,3 .210   231  273   l / min 
Sau khi đã biết lưu lượng của bơm ta dựa vào bảng 2.5 ta chọn bơm có mã hiệu
PV180, có các thông số cơ bản như sau: lưu lượng bơm 270 (l/min); công suất
175(kW); tốc độ vòng quay 2200 (vòng/phút). Để dẫn động bánh sao thì ta sử dụng
bơm kép với 2 bơm đều có cùng mã hiệu PV180.

Hình 2.3. Đồ thị biểu hiện mối quan hệ giữa lưu lượng
với áp suất của bơm thủy lực PV180
2.3.3. Tính chọn van phân phối
Trong hệ thống truyền động thủy lực, van phân phối chuyên làm nhiệm vụ phân
chia dòng dầu cao áp vào các đường ống khác nhau dẫn tới các bộ phận công tác.
Van phân phối được phân loại theo nhiều kiểu khác nhau. Căn cứ vào số lượng
cửa dẫn dầu vào và ra, ta có các loại van phân phối hai cửa, ba cửa hoặc bốn cửa. Theo
đặc điểm điều khiển, van phân phối phân chia thành các kiểu điều khiển bằng cần gạt,
thủy lực, khí nén, nam châm điện…

Vì vậy khi lựa chọn van phân phối, căn cứ vào những tính năng kĩ thuật quan

trọng nhất như kiểu đóng mở van, áp lực và lưu lượng dầu công tác…Từ đó ta chọn

van phân phối 4 cửa 3 vị trí điều khiển bằng thủy lực và căn cứ vào lưu lượng của bơm

để chọn loại van phù hợp với yêu cầu của hệ thống, và có các thông số cơ bản sau:

+ Áp lực dầu vào van:

- Định mức: 35 (Mpa)

- Cao nhất : 42 (Mpa)

- Lưu lượng tụt áp cho phép: 3 (Mpa)

+ Lưu lượng dầu:

- Định mức: 260 (l/ph)

- Cao nhất: 300 (l/ph)

+ Áp lực dầu đóng mở van: 2,5 (Mpa)

2.3.4. Lựa chọn ống dẫn và cút nối


Trong hệ thống truyền động thủy lực, ống dẫn dầu có nhiệm vụ dẫn dầu công tác
từ bộ phận này sang bộ phận khác của hệ thống.
Ống dẫn dầu có nhiều loại, chủng loại khác nhau. Căn cứ vào khả năng thay đổi
cự ly truyền dẫn dầu, người ta phân chia ống dẫn dầu thủy lực thành hai loại: Loại ống
cứng và loại ống mềm.
+ Loại ống cứng thường được dùng trong các trường hợp cự ly truyền dẫn dầu
không thay đổi trong quá trình máy hoạt động. Các ống này thường được chế tạo từ
kim loại nên gọi là ống kim loại.
+ Loại ống mềm được dùng khi cự ly truyền dẫn dầu thủy lực giữa các bộ phận
có thể thay đổi trong quá trình máy làm việc. Các ống này thường được chế tạo từ vật
liệu cao su tổng hợp.
Ngoài cách phân loại trên, người ta còn căn cứ vào khả năng chịu áp suất của ống
để chia chúng thành hai nhóm:
Nhóm chịu áp lực áp thường cho phép làm việc với áp suất dầu định mức trên
40MPa, lớn nhất có thể tới 70MPa.
+ Nhóm chịu áp lực thông thường được phân chia thành các loại ống chịu áp
suất định mức tới 16MPa, 25MPa, 32MPa hoặc 40MPa.
=> Dựa vào áp suất định mức là 25MPa ta lựa chọn ống dẫn có áp suất định mức
tương tự.
Khác với các đường ống dẫn dầu, cút nối chỉ đóng vai trò chuyển hướng truyền
dẫn dầu hoặc được nối trung gian giữa các đường ống với nhau hay giữa đường ống
với các chi tiết, cụm và máy thủy lực khác. Hầu hết cút nối được chế tạo bằng kim
loại, có ren vặn chắc chắn với quy định chặt chẽ về chiều vặn ren.
2.3.5. Tính toán chọn thùng chứa dầu thủy lực

Trong hệ thống truyền động thủy lực, thùng dầu có những công dụng sau:

Dự trữ toàn bộ lượng dầu cần thiết phục vụ cho hệ thống:

Góp phần làm mát dầu


Góp phần làm sạch dầu nhờ có lưới lọc bố trí trong thùng hoặc tạo điều kiện cho

các chất bản, mạt kim loại, bụi, ..chứa trong dầu được lắng đọng.

Đổi mới dầu thông qua việc bổ xung hoặc thay thế trong quá trình hoạt động của

máy.

Thùng chứa dầu có cấu tạo từ thép tấm với khung xương thích hợp.

Dung tích thùng Vt thường được xác định gần đúng theo kinh nghiệm:
Vt  0,7.Q B (2.15)
Trong đó:
QB - Lưu lượng của bơm, QB = 2.Qb = 2.270 = 540 (l/min)
 Vt  0,7.540  378  l 
Để giảm bớt tổn thất áp lực khi hút dầu, ta nên bố trí bơm thủy lực càng gần
thùng dầu càng tốt. Mặt khác, nhằm đề phòng hỏa hoạn và duy trì chất lượng dầu,
o
nhiệt độ dầu trong thùng không được vượt quá 53 C (hay 326 K ). Muốn duy trì điều
này, ngoài việc đảm bảo kích cỡ thùng dầu và lượng dầu tối thiểu cần có trong thùng,
o
nhiệt độ dầu ở cửa ra của đường ống dẫn dầu về thùng không được vượt quá 80 C .
Nếu thấy vượt quá, phải bố trí bộ làm mát riêng cho đường ống dẫn dầu trở về.
Hình 2.4. Thùng dầu thủy lực

1. Dụng cụ chỉ mức dầu 7. Bộ lọc

2. Ống hút 8. Bộ lọc dạng lưới

3. Nắp thùng 9. Cửa rót dầu

4. Ống thông gió 10. Nắp từ

5. Cửa 11. Nắp cửa xả dầu

6. Ống xả 12. Các tấm ngăn


2.3.6. Tính chọn van áp suất
Van giới hạn áp suất thường dùng làm van an toàn, giữ cho áp suất hoạt động của
thiết bị thuỷ lực được giới hạn bởi một giá trị điều chỉnh được cho trước, để ngăn ngừa
hỏng hóc tại các phần tử của thiết bị như đường ống, ống mềm, các đầu nối,… Điều
kiện sau đây cần được thoả mãn: p1 <¿ p1 max
Van giới hạn áp suất có thể là van điều khiển trực tiếp hoặc van điều khiển
trước. Với áp suất làm việc của hệ thống là 380 bar thì ta chọn loại van giới hạn áp
suất khoảng 350 bar. Khi đó áp suất trong hệ thống khi làm việc mà vượt qua giới hạn
350 bar thì bơm sẽ ngừng cung cấp dầu cho động cơ. Khi đó lượng dầu do bơm cung
cấp sẽ đi qua van giới hạn áp suất và trả về thùng.
P - đường dầu cao áp từ bơm
vào van
T - Đường dầu hồi từ van về thùng dầu
Hình 2.5. Van áp suất
2.3.7. Chọn bầu lọc
Trong hệ thống truyền động thủy lực, bộ lọc dầu tuy nhỏ, rẻ tiền nhưng đóng vai
trò rất quan trọng cho quá trình làm sạch dầu công tác.
Một bộ lọc dầu được đánh giá là tốt nếu chúng đảm bảo các yêu cầu kinh tế - kỹ
thuật sau:
+ Lọc sạch được mọi tạp chất, giữ được các mạt kim loại.
+ Tổn thất áp lực và lưu lượng dầu qua lọc là nhỏ nhất.
+ Làm việc chắc chắn, tuổi thọ cao, dễ tháo lắp và chăm sóc kỹ thuật.
+ Cấu trúc nhỏ gọn, giá thành hạ.
Đối với hệ thống truyền động thủy lực người ta thường sử dụng hai kiểu lọc dầu:
lọc dầu cưỡng bức, lọc dầu tự nhiên.
+ Lọc dầu cưỡng bức: dòng dầu chảy vào lọc thường chịu tác dụng cưỡng bức
các lực ly tâm, lực nén hay từ lực. Kiểu này được dùng cho các hệ thống truyền động
thủy lực quan trọng, công suất lớn và phức tạp.
+ Lọc dầu tự nhiên: dòng dầu chảy qua lưới lọc không chịu thêm bất cứ tác
động phụ nào, thường dùng cho các hệ thống truyền động thủy lực đơn giản, công suất
nhỏ.
=> Do máy có kết cấu đơn giản và công suất cũng trung bình do đó ta lựa chọn kiểu
lọc dầu tự nhiên.

2.3.8. Tổng kết các phần tử thủy lực tính toán đã chọn
Bảng 2.6. Bảng tổng kết các phần tử thủy lực tính toán của bộ di chuyển

Công Lưu Áp Tốc độ Tỉ số Thể

STT Phần tử suất lượng suất n truyền tích


(số lượng) N Q pmax (v/ph) (lit)

(kW) (l/ph) (bar)

1 Động cơ di chuyển (2) 136 210 420 2400


2 Van an toàn 300 350
3 Van phân phối 300 420
4 Bộ lọc dầu
5 Thùng dầu 380
6 Đường ống 700
7 Bơm thủy lực (2) 175 270 420 2200

2.3.9. Sơ đồ thủy lực thể hiện các phần tử thủy lực đã chọn
5 6

1,2- Bơm thủy lực


9

3- Van an toàn

4- Van phân phối


5,6- Động cơ thủy lực
3
7- Lọc dầu

2
8- Thùng dầu thủy lực
1
7
9- Đường ống, cút nối

Hình 2.6. Sơ đồ thủy lực thể hiện các phần tử thủy lực đã chọn
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN, CHẨN ĐOÁN
BẢO DƯỠNG KĨ THUẬT HỆ THỐNG THỦY LỰC DẪN ĐỘNG
BỘ DI CHUYỂN MÁY ĐÀO PC 350-6
3.1. Phân tích hệ thống điều khiển hệ thống thủy lực dẫn động bộ di chuyển
máy đào PC 350-6
3.1.1. Giới thiệu chung về hệ điều khiển hệ thống thủy lực

Hình 3.1. Hệ điều khiển hệ thống thủy lực dẫn động bộ di chuyển máy đào PC 350-6

3.1.1.1. Hệ thống điều khiển bằng thủy lực


Hệ thống thủy lực chính được cung cấp dầu bằng hai bơm: Một bơm phía trước
và một bơm phía sau. Cả hai bơm đều là bơm pít-tông rôtô hướng trục điều chỉnh lưu
lượng và làm việc đồng thời.
Bơm phía trước được dẫn động trực tiếp bởi động cơ. Một Trục của bơm phía
trước dẫn động bơm phía sau. Cả hai bơm ở cùng một tốc độ, giữa hai bơm phía trước
và phía sau có một bơm bù dầu để đảm bảo cung cấp dầu đầy đủ tới cửa hút của hai
bơn. Mục đích là chống hiện tượng E ở cửa hút của bơm.
Công suất của các bơm được điều khiển bởi bộ cảm nhận tải trọng, van, bộ điều
khiển mômen.
Dầu có áp lực được chuyển từ bơm chính tới cụm van chính qua các ngăn chia
lưu lượng hoặc hợp lưu lượng để chia hoặc hợp lưu lượng khi cần thiết.
Khi không làm việc, đầu dẫn từ bơm chảy qua các cụm van chính và trở về thùng
dầu thủy lực. Các van cảm nhận tải trọng duy trì lưu lượng bơm ở mức tối thiểu.
Khi hoạt động cụm van chính đưa dầu động cơ di chuyển.
Van cảm nhận tải trọng và van điều chỉnh mômen (TVC) để điều chỉnh công suất
bơm đạt được lưu lượng theo yêu cầu.
Việc cung cấp dầu điều khiển do các bơm phía sau thực hiện. Phần lưu lượng của
bơm phía sau qua van giảm áp, tại đó áp suất được giảm từ áp suất của hệ thống chính
tới áp suất điều khiển là 5,8 Mpa. Các tín hiệu điều khiển, điều khiển các van chính, hệ
thống điều khiển bơm và các van chia và hợp dòng chảy (van phân phối). Điều khiển
sự vận hành của các van cụ thể theo các chế độ vận hành được chọn.
3.1.1.2. Hệ thống điều khiển bằng điện
Hệ thống điều khiển điện tử điều khiển công suất máy và các bơm thủy lực
chính. Nó nhận tín hiệu cà điều chỉnh tốc độ động cơ. Xử lý tín hiệu đã được chọn. Nó
xử lý các thông tin được cung cấp và chuyển tín hiệu đến các van điện tử cảm nhận tải
trọng (LS-EPC) và tới các van điều chỉnh mômen (TVC) để cho bơm cung cấp công
suất tối đa phù hợp với máy và tốc độ động cơ.
Điều khiển công suất của bơm để cung cấp lưu lượng tối ưu theo chế độ năng
lượng đã được chọn. Điều này cho phép động cơ hoạt động với tốc độ tối ưu và giảm
mức tiêu thụ nhiên liệu.
Tự động giảm tốc, động cơ dưới các điều kiện không tải hoặc trọng tải thấp để
cải thiện việc tiêu thụ nhiên liệu và giảm tiếng ồn.
Vận hành các van theo chế độ làm việc được chọn máy hoạt động dễ dàng hơn.
3.1.2. Các thành phần chính trong hệ thống điều khiển
3.1.2.1. Van LS
a. Cấu tạo và chức năng van LS.
Van LS có chức năng cảm nhận tải trọng và điều khiển lưu lượng của bơm. Van
này điều khiển lưu lượng của bơm thủy lực dựa trên sự chênh lệch áp suất ΔPLS
(ΔPLS = PP2-PLS) . Trong đó, PP2 là áp suất ở cửa ra của bơm thủy lực còn PLS là
áp suất ở cửa ra của van điều khiển. Áp suất bơm thủy lực đến từ cửa vào của van điều
khiển và áp suất PLS đến từ đầu ra của van điều khiển, áp suất Psig( là áp suất lựa
chọn LS) từ van điện từ tỉ lệ LS-EPC đi vào van này.

Hình 3.2. Sơ đồ cấu tạo chung van LS


1-Ốc hãm. 5- Ống lót
2-Chốt. 6- Piston.
3-Lò xo. 7- Chốt.
4-Ống.
b. Hoạt động của van LS.
+ Khi van điều khiển ở vị trí trung gian.
Hình 3.3. Hoạt động điều khiển khi van LS ở vi trí trung gian
1 - Cần 5 - Nút
2 – Piston trợ động 6 - Phần đường kính nhỏ
3 – Lò xo 7 - Phần đường kính lớn
4 – Piston 8 – Van TVC
Van LS là một van có ba đường điều khiển, với áp suất PLS từ cửa ra của van
điều khiển được đem tới buồng i và áp suất PP2 của bơm thủy lực được đem tới buồng
của đầu nút (5). Giá trị của lực của áp suất PLS với lò xo 3 và áp suất PP2 của bơm
thủy lực PP2 xác định vị trí của piston 4. Tuy nhiên, giá trị áp suất P sig của van EPC đi
vào cửa e của van LS cũng quyết định vị trí của piston 4.

Hình 3.4. Hình mặt cắt A_A


8- Lò xo, 9- Đĩa, 2- Piston trợ động
Trước khi khởi động nhờ trợ lực của piston trợ động bị đẩy sang phải bởi lo xo 8
tác dụng lên đĩa 9.
Khi động cơ khởi động và cần điều khiển ở vị trí trung gian, giá trị áp suất PLS =
0 MPa (nó được nối với đường dầu hồi thông qua van điều khiển). Tại thời điểm này
piston 4 bị đẩy sang trái, cửa d và c thông nhau. Áp suất PP của bơm đi vào cuối
đường kính lớn của piston trợ động 2. Vì vậy, đĩa cam lắc bị di chuyển đến vị trí tương
ứng với góc nghiêng nhỏ nhất
+ Hoạt động khi lưu lượng của bơm lớn nhất.

Hình 3.5. Hoạt động điều khiển van LS khi lưu lượng bơm lớn nhất
Khi sự chênh lệch áp suất (ΔPLS) giảm (ví dụ khi van điều khiển mở lớn và áp
suất bơm PP2 giảm), piston 4 bị đẩy sang phải bởi lực liên kết giữa áp suất PLS và áp
lực lò xo 3. Khi piston 4 di chuyển, cửa b và c nối thông với nhau và nối với van TVC.
Khi điều này xảy ra, van TVC được nối với cửa đóng nên mạch c – h thành mạch với
áp suất PT. Vì lý do này, áp suất tại cuối phần đường kính lớn của piston 2 trở thành
áp suất xả PT và áp suất PP của bơm đi vào phần cuối đường kính nhỏ đẩy piston 2
sang phải. Vì vậy, cần 1 và đĩa cam lắc cũng chuyển động sang phải làm cho lưu lượng
bơm đạt giá trị lớn hơn. Khi góc nghiêng của đĩa cam lắc càng lớn thì lưu lượng bơm
càng lớn. Nếu áp suất của Psig ở cửa ra của van LS-EPC đi cổng e, áp suất này tạo ra
một lực đẩy van piston 5 chuyển động sang trái. Khi piston 5 sang trái ép lò xo 3 làm
cho lực của lò xo yếu đi, khi đó áp suất PLS và PP thay đổi làm cửa b và c của 4 được
kết nối với nhau.
+ Khi lưu lượng bơm nhỏ nhất.
Hình 3.6. Hoạt động điều khiển của van LS khi lưu lượng bơm nhỏ nhất
Khi sự chênh lệch áp suất ΔPLS tăng, khi van điều khiển mở nhỏ và áp suất bơm
chính tăng, áp suất bơm thủy lực PP2 đẩy piston 4 sang trái. Khi 4 dịch chuyển, áp
suất bơm thủy lực PP đi từ cửa d sang c và đến cửa h, nó đi vào cuối đường kính lớn
và đường kính nhỏ của piston 2. Do đó, piston trợ động 2 bị đẩy sang trái. Kết quả là
cần số 2 và đĩa cam lắc cũng bị đẩy sang trái. Khi góc nghiêng đạt giá trị nhỏ nhất thì
lưu lượng bơm cũng nhỏ.
Nếu áp suất Psìg đi vào của e nó tác động làm cho lò xo nén lại và yếu hơn.
3.1.2.2. Van LS- EPC
a. Chức năng
Van EPC bao gồm một phần van điện từ tỷ lệ và một phần van thuỷ lực. Khi nó
nhận tín hiệu điện i từ bộ điều khiển, nó tạo ra một áp suất đầu ra EPC tương ứng với
độ lớn của tín hiệu và gửi nó đến van LS.
b. Hoạt động
- Khi không có tín hiệu điện (cuộn dây không được cấp điện).
7

1
c
2 3 5 4 6

8
p

T
M

Hình 3.7. Hoạt động của van LS- EPC khi không có tín hiệu điện
1. Thân van; 2. Piston; 3. Lò xo; 4. Chốt đẩy; 5. Cuộn dây điện;
6. Lõi nam châm điện; 7. Van LS; 8. Van giảm áp
Không có tín hiệu điện từ bộ điều khiển đến cuộn (5), cuộn (5) không được cấp
điện. Vì lý do này, piston (2) bị đẩy sang phải bởi lò xo (3). Kết quả, cửa p đóng và
dầu áp suất cao từ bơm chính không chảy đến van LS. Cùng thời điểm này, dầu áp suất
cao từ van LS chảy từ cửa C qua cửa T và chảy về thùng.
- Khi tín hiệu dòng điện thấp (cuộn dây được cấp điện, điều khiển nhỏ)
Khi có một dòng tín hiệu nhỏ đi đến cuộn (5), cuộn (5) được cấp điện, một lực
đẩy được tạo ra và đẩy lõi nam châm điện (6) sang trái.
Chốt đẩy (4) đẩy piston (2) sang trái và dầu áp suất cao chảy từ cửa p sang cửa c.
Khi áp suất ở cửa c tăng lên và tải trọng của lò xo (3) cộng với lực tác dụng lên
bề mặt piston (2) trở nên lớn hơn so với lực đẩy của lõi nam châm điện (6), piston (2)
bị đẩy sang phải. Mạch giữa cửa p và cửa c bị ngắt. Tại thời điểm này, cửa c và cửa T
nối với nhau.
7

1
c
2 3 5 4 6

a
p
8

T
M

Hình 3.8. Hoạt động của van LS- EPC khi dòng điện điều khiển thấp
Kết quả, piston (2) di chuyển qua lại ở vị trí mà lực đẩy của lõi nam châm điện
(6) cân bằng với tồng hợp của lực lò xo (3) và áp suất tại cửa c. Vì vậy, mạch áp suất
giữa van EPC và van LS được điều khiển tỷ lệ với dòng điện điều khiển
- Khi tín hiệu dòng điện đạt giá trị cực đại (cuộn dây được cấp điện, hoạt động
hoàn toàn).

1
c
2 3 5 4 6

p
8

Hình 3.9. Hoạt động của van LS- EPC khi dòng điện điều khiển đạt cực đại
Khi tín hiệu điều kiển đi đến cuộn (5), cuộn (5) được kích hoạt. Khi điều này xảy
ra, dòng điện tín hiệu đạt giá trị lớn nhất, lực đẩy của lõi nam châm điện (6) cũng đạt
giá trị lớn nhất.
Kết quả, dòng chảy của dầu áp suất cao từ cửa p đến cửa c đạt giá trị lớn nhất.
Mạch áp suất giữa van EPC và van PS cũng đạt giá trị lớn nhất. Cùng thời điểm này,
cửa T đóng và dầu ngừng chảy về thùng.
3.1.2.3. Van PPC
Hoạt động của van này được mô tả như sau
a. Ở vị trí trung gian
6
7
5
4
8
9
10
3
2 D
f T
11 p

p1 p2

12

A B
Hình 3.10. Hoạt động của van điều khiển quay PPC ở vị trí trung gian
1. Piston; 2. Lò xo định lượng; 3. Lò xo định tâm; 4. Piston; 5, 8. Đĩa; 6. Khớp nối
( nối với cần điều khiển); 7. Khớp quay; 9. Đĩa chặn; 10. Thân van; 11. Van giảm áp;
12- Van điều khiển( van phân phối)
Cửa A, B của van điều khiển và cửa p 1, p2 của van PPC thông với buồng xả D
qua lỗ điều khiển f trong piston (1).

b. Quá trình điều khiển nhỏ ( từ vị trí trung gian đến điều khiển nhỏ).
Khi piston (4) bắt đầu bị đẩy bởi đĩa (5), đĩa chặn (9) bị đẩy, piston (1) cũng bị
đẩy bởi lò xo định lượng (2) và chuyển động xuống dưới.
Khi điều này xảy ra, lỗ điều khiển f bị đóng lại không thông với khoang xả D.
Gần như cùng thời gian này, lỗ này được nối với buồng áp suất bơm pp, áp suất điều
khiển từ bơm chính đi qua lỗ điều khiển f và đi từ cửa P1 đến cửa A.
Khi áp suất tại cửa p 1 tăng cao, piston (1) bị đẩy quay trở lại phía sau và lỗ điều
khiển f bị đóng lại từ khoang áp suất bơm pp. Gần như cùng thời gian này, lỗ này
thông với buồng xả D để giảm áp suất tại cửa p 1. Mối quan hệ giữa vị trí của của
piston (1) và thân (10) ( lỗ điều khiển f nằm giữa lỗ xả D và buồng áp suất bơm pp)
không thay đổi cho đến khi đĩa chặn (9) tiếp xúc với piston (1). Vì vậy, lò xo định
lượng (2) bị nén lại tỷ lệ với mức độ di chuyển của cần điều khiển và áp suất tại cửa p 1
cũng tăng lên tỷ lệ với sự di chuyển của cần điểu khiển. Bằng cách này, piston điều
khiển di chuyển đến vị trí mà áp suất trong buồng A ( bằng áp suất tại cửa p 1) và lực lò
xo hồi vị của van này là cân bằng.

6
7
5
4
8
9
10
3
2 D
f T
11 p

p1 p2

12

A B
Hình 3.11. Hoạt động của van điều khiển quay PPC ở chế độ điều khiển nhỏ

c. Quá trình điều khiển nhẹ khi cần điều khiển quay trở lại
6
7
5
4
8
9
10
3
2 D
f T
11 p

p1 p2

12

A B
Hình 3.12. Hoạt động của van điều khiển quay PPC ở chế độ điều khiển nhẹ khi cần
điều khiển quay trở lại
Khi đĩa (5) bắt đầu quay trở lại, piston (1) bị đẩy lên bởi lực của lò xo định tâm
(3) và áp suất tại cửa p1.
Khi điều này xảy ra, lỗ điều khiển f được nối với buồng xả D và áp suất dầu tại
cửa p1 giảm xuống.
Nếu áp suất tại cửa p1 giảm xuống quá nhiều, piston (1) bị đẩy xuống bởi lò xo
định lượng (2) và lỗ điều khiển f bị đóng khỏi buồng xả D. Gần như cùng thời gian
này, lỗ này được nối với với buồng áp suất bơm pp và áp suất bơm được cung cấp cho
đến khi áp suất tại cửa p 1 phục hồi đến áp suất tương đương với vị trí của cần điều
khiển.
Khi piston (1) của van điều khiển quay lại, dầu trong buồng xả D chảy vào từ lỗ
điều khiển f’ trong van ở trên bề mặt không làm việc. Dầu chảy qua cửa p 2 đi vào
buồng B và bổ sung dầu vào buồng này.

d. Khi cần điều khiển kéo hết cỡ


6
7
5
4
8
9
10
3
2 D
f T
11 p
f'
1

p1 p2

12

A B
Hình 3.13. Hoạt động của van điều khiển quay PPC khi cần điều khiển được kéo hết
Khi đĩa (5) đẩy piston (4) đi xuống, đĩa chặn (9) đẩy piston (1) đi xuống, lỗ điều
khiển nhỏ f bị đóng khỏi buồng xả D và nối với buồng áp suất bơm pp. Vì vậy, dầu
điều khiển từ bơm chính chảy qua lỗ điều khiển f, chảy đến buồng A từ cửa p 1 và đẩy
van piston của van điều khiển. Dầu quay lại từ buồng B chảy từ cửa p 2 qua lỗ điều
khiển f’ và chảy tới buồng xả D.
3.1.2.4. Van hợp và chia lưu lượng
a. Chức năng:
Van này dùng để hợp hoặc chia hai dòng dầu áp suất cao ( p1 và p2) từ hai bơm
chính. Cùng thời điểm này, nó cũng thực hiện việc hợp hoặc chia của áp suất trong
mạch LS.
b. Hoạt động:
- Khi hợp lưu lượng ( khi áp suất điều khiển PS bị ngắt)
7
5 A B C D
6

8
3
4

E F

Hình 3.14. Hoạt động của van khi hợp lưu lượng
Áp suất điều khiển PS bị ngắt nên piston (1) bị đẩy hoàn toàn sang trái bởi lò xo
(2) làm cho cửa E và F thông với nhau. Vì vậy, hai dòng dầu áp suất cao từ hai bơm
chính được hợp lại tại cửa E và F và chảy đến van điều khiển (van phân phối)
Cũng trong trường hợp này, piston (3) cũng bị đẩy hoàn toàn sang trái bởi lò xo
(4) nên cửa A được nối với cửa D, cửa B nối với cửa C tạo thành hai dòng chảy. Vì
vậy, áp suất LS cung cấp từ van piston của mỗi van phân phối đến mạch LS (5), (6),
(7), (8) được gửi tất cả đến van bù áp suất và các van khác.
- Khi chia lưu lượng ( khi dòng điều khiển được cấp)
7
5 A B C D
6

8
3
4

1
PS
2

E F

Hình 3.15. Hoạt động của van khi chia lưu lượng
Khi áp suất điều khiển PS được cấp, piston chính (1) chuyển động sang phải bởi
áp suất PS, cửa E và F không thông với nhau nữa. vì vậy, dòng dầu áp suất cao từ mỗi
bơm chảy đến một nhóm van phân phối của chúng.
Dòng dầu từ bơm có áp suất p1 chảy đến các van phân phối của gầu, chuyển động
phải, cần.
Dòng dầu có áp suất p2 chảy đến các van phân phối của chuyển động phải, quay
toa, tay cần.
Cũng trong trường hợp này, piston (3) cũng bị đẩy sang phải bởi áp suất LS, cửa
B thông với cửa D. Vì vậy, mạch LS (5), (6), (7), (8) được nối với nhóm van phân phối
của chúng.
3.1.2.5. Van giảm áp
a. Chức năng:
Van này giảm áp suất dầu của bơm chính, cung cấp chúng đến van điện từ và van
PPC với chức năng là áp suất điều khiển.
1

A 10 4 A

12 11
9 8 7 6 5
A A

Hình 3.16. Kết cấu van giảm áp tuỳ động


1. Khối van điều khiển; 2. Van tuần tự; 3. Lò xo; 4. Vít; 5. Van điều khiển; 6. Lò xo
( van điều khiển giảm áp); 7. Lọc; 8. Lò xo van giảm áp chính; 9. Van giảm áp chính;
10. Lọc; 11. Lò xo van an toàn; 12. Bi cầu
b. Hoạt động:
- Khi động cơ không hoạt động:
Van (5) bị đẩy tì vào đế van bởi lò xo (6), đường thông giữa cửa PR và cửa T bị
đóng lại.
Van (9) bị đẩy sang trái bởi lò xo (8), cửa P1 thông với cửa PR.
Van (2) bị đẩy sang trái bởi lò xo (3), đường thông giữa cửa P1 và cửa P2 bị đóng
lại.
- Tại vị trí trung gian và khi áp suất tải trọng (p 2) thấp ( khi hạ cần và co tay
cần).

10
P2

2
Pc 1

P1

9 8 6 5

PR
13
11
12

Hình 3.17. Hoạt động của van khi áp suất tải trọng thấp
Van (2) bị lò xo (3) đẩy sang phải và đóng kín đường thông giữa cửa P1và P2(khi
động cơ không hoạt động, áp suất bằng không MPa). Giá trị áp suất p1 ở đầu ra của
bơm được giữ ở giá trị sao cho cân bằng với tổng hợp của lực lò xo (3) và lực do áp
suất PR tạo ra tác dụng lên van (2). Việc mở cửa P1 thông với cửa P2 được điều chỉnh
sao cho áp suất p1 được giữ tại một giá trị lớn hơn áp suất PR.
Khi áp suất PR vượt quá áp suất cho phép, van (5) mở ra, dầu thuỷ lực chảy theo
mạch từ cửa PR đến lỗ a ngoài van giảm áp (9) tới mở van (5) và chảy về cửa T.
Kết quả, một sự chênh lệch áp suất tạo ra trên hai bề mặt của lỗ a ngoài van piston (9)
làm van này dịch chuyển theo hướng đóng đường thông giữa từ cửa P1 đến PR. Áp
suất p1 giảm đến giá trị áp suất đặt.
-Khi áp suất tải trọng P2 cao:

P2
10
Pc 2
1

P1

PR 9 8 6 5
13

11
12

Hình 3.18. Hoạt động của van giảm áp khi áp suất tải trọng cao
Nếu áp lực của tải trọng cao và lưu lượng của bơm cũng tăng do quá trình đào
đất, áp suất p1 cũng tăng. Vì vậy, van (2) bị đẩy hoàn toàn sang phải.
Kết quả, độ mở từ cửa p1 đến cửa p2 tăng, lực cản qua cửa này giảm. Vì vậy, tổn
hao công suất của động cơ được giảm xuống.
Nếu áp suất PR vượt quá áp suất đặt, van (5) mở ra và dầu thuỷ lực chảy theo
mạch sau: Cửa PR  lỗ a ngoài van (9) van (5)  cửa hồi T.
Kết quả, độ chênh áp được tạo ra giữa hai buồng trong và ngoài của van giảm áp
(9) đẩy van này di chuyển theo hướng đóng cửa thông từ cửa p1 đến PR. Áp suất p1
được giảm xuống áp suất cố định (áp suất đặt) bởi lưu lượng qua van tại thời điểm đó
và được cung cấp như áp suất PR.
- Khi áp suất cao bất thường:

PR P1 T

12 11

Hình 3.19. Hoạt động của van an toàn


Khi áp suất của van tự giảm áp cao bất thường, van bi (12) bị đẩy tách khỏi đế
van cho phép dầu thuỷ lực chảy từ cửa PR đến cửa xả T làm cho áp suất PR giảm
xuống.

3.2. Chẩn đoán và bảo dưỡng hệ thống thủy lực dẫn động bộ di chuyển
3.2.1. Chẩn đoán kĩ thuật máy đào
3.2.1.1. Khái niệm chung về chẩn đoán
Chẩn đoán là quá trình dùng máy móc thiết bị để xác định tình trạng kỹ thuật của
máy mà không cần phải tháo rời từng chi tiết, cụm chi tiết.
Chẩn đoán kỹ thuật nghiên cứu các trạng thái xuất hiện hư hỏng, các phương
pháp thiết bị phát hiện hư hỏng, dựa vào các tiêu chuẩn đặc trưng.
Chẩn đoán kỹ thuật dựa trên các tiêu chuẩn đặc trưng cho trạng thái kỹ thuật của
máy để phán đoán tình trạng kỹ thuật tốt hay xấu của máy.
3.2.1.2. Mục đích của chẩn đoán kỹ thuật
Chẩn đoán đánh giá trạng thái kỹ thuật của đối tượng kiểm tra một cách chính
xác, khách quan mà nhanh chóng, nâng cao tính tin cậy của máy. Dự báo được khả
năng hoạt động của đối tượng kiểm tra và quyết định các phương án bảo dưỡng, sửa
chữa kịp thời các hư hỏng đã phát hiện. Nâng cao được tuổi bền, giảm chi phí do
không phải tháo lắp và giảm được cường độ hao mòn của chi tiết.
Giảm chi phí bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa nhờ việc chỉ rõ nhanh chóng những
vị chí hỏng hóc, đặc điểm và khối lượng công việc khắc phục sự cố cần tiến hành.
3.2.1.3. Các thông số chuẩn đoán
Trong quá trình chuẩn đoán chúng ta cần các thông số chuẩn để so sánh, xác định
trạng thái của chi tiết.
- Thông số chuẩn đoán là thông số biểu hiện kết cấu được chọn trong quá trình
chuẩn đoán, nhưng không phải toàn bộ các thông số biểu hiện kết cấu sẽ được coi là
thông số chuẩn đoán
- Mỗi chi tiết, bộ phận hay hệ thống trên máy có các thông số chuẩn đoán khác
nhau: Kích thước bao, điện trở, điện áp, dòng điện, áp suất, lưu lượng. . .
- Nhà sản xuất thể hiện thông số chuẩn đoán trong tài liệu hướng dẫn sửa chưa
máy (Shopmanul), các nhà sản xuất phụ tùng.
Thông số chuẩn đoán trên MXD:
Cơ khí Điện Thủy khí
- Động cơ - ECM - Áp suất
- Hộp truyền động - Cảm biến - Lưu lượng
- Bộ di chuyển - Cơ cấu chấp hành - Độ nhớt
- Bộ công tác - Giắc nối - Nhiệt độ làm việc
- Hệ thống thủy lực - Dây dẫn
- Hệ thống phanh - Rơ le
- Hệ thống lái - Khác. . .
Yêu cầu chọn thông số chuẩn đoán:
- Tính hiệu quả: căn cứ để chuẩn đoán tình trạng kỹ thuật.
- Tính đơn vị: một thông số kết cấu thì có một trị số thông số chuẩn đoán. Thông
số chuẩn đoán C = f(H), trong khoảng xét nào đó của H(trạng thái kỹ thuật) thì hàm C
không có cực trị.
- Tính nhạy: đảm bảo khả năng phân biệt sự biến đổi tương ứng giữa thông số
chuẩn đoán theo sự biến đổi của thông số kết cấu tương ứng.
- Tính ổn định: được đánh giá bằng sự phân bố giá trị của thông số chuẩn đoán C
khi đo nhiều lân, trên nhiều đối tượng đồng dạng, sự biến động của các giá trị biểu
hiện quy luật giữa thông số biểu hiện kết cấu và thông số kết cấu H có độ lệch quân
phương phải nhỏ.
- Tính thông tin: thể hiện rõ hiện tượng và trạng thái kỹ thuật.
- Tính công nghệ: thuận lợi việc đo, sử dụng được thiết bị đo, quy trình đo đơn
giản, giá thành thấp. . .
3.2.1.4. Các phương pháp chẩn đoán.
- Thông qua các cảm nhận từ các giác quan của con người, các thông tin thu
được qua cảm nhận của con người theo dưới dạng ngôn ngữ :
+ Nghe âm thanh: vị trí nơi phát ra âm thanh, cường độ và đặc điểm riêng phân
biệt âm thanh, tần số âm thanh.
+ Dùng cảm nhận của màu sắc: dùng để chuẩn đoán tình trạng kỹ thuật của động
cơ thông qua mầu sắc khí xả, bi gi đánh lửa (động cơ xăng và ga), mầu sắc dầu bôi
trơn, dầu thủy lực, tình trạng rò rỉ chất lỏng.
+ Dùng cảm nhận về mùi: mùi cháy từ nhiên liệu, dầu nhờn, vật liệu ma sát.
+ Dùng cảm nhận nhiệt: trong thực tế chỉ dùng cho các bộ phận, chi tiết làm việc
sinh nhiệt thấp như các bộ truyền động.
+ Dùng cảm giác về lực: để phát hiện độ rơ của các khớp liên kết đặc biệt khớp
cầu, khớp trụ.

- Các thiết bị chẩn đoán bao gồm :


+ Đồng hồ đo áp suất: buồng đốt, dầu nhớt, nhiên liệu, thủy lực.
+ Đồng hồ đo nhiệt độ
+ Đồng hồ đo số vòng quay của động cơ.
+ Ống nghe và đầu dò âm thanh.
+ Dùng các loại thước đo, lực kế.
+ Đồng hồ đo điện để đo cường độ dòng điện, điện áp, điện trở. . .Đồng hồ đo
cách điện, đo thông mạch, đo hở mạch.
+ Các thiết bị siêu âm, nội soi hiện đai.
+ Các thiết bị giả định sử dụng để thay thế các phụ tùng điện.
- Phương pháp đối chứng:
+ Sử dụng các mẫu hoặc chi tiết có sẵn, tương đương và mới.
- Phương pháp tự chẩn đoán:
+ ECM (ECU) điều khiển hoạt động của MXD tích hợp hệ thống tự chẩn đoán cho
phép báo ra các hư hỏng của động cơ và các bộ phận khác mà không cần tháo rời các
chi tiết để kiểm tra. Điều này thực hiện nhờ các cảm biến theo dõi tình trạng của từng
hệ thống, gửi tín hiệu đến ECM để so sánh với các thông số chuẩn mà sản xuất đã tính
toán trước. Nếu phát hiện sự sai khác hệ thống sẽ thông báo lỗi qua một bóng đèn nháy
sáng., hoặc đưa ra một mã chẩn đoán đã được lưu trong bộ nhớ chương trình của vi
điều khiển, hoặc thiết bị hiện thị.
+ Ngoài việc phát hiện hư hỏng còn cho biết được nguyên nhân hư hỏng để sửa
chữa.
+ Hệ thống tự chẩn đoán làm việc hiệu quả không những phụ thuộc vào số lượng
tín hiệu mà nó thu nhận mà còn phụ thuộc vào trương trình hay phần mềm nạp vào.
Tổng quát hệ thống tự chẩn đoán.

Hình 3.20. Sơ đồ hệ thống tự chẩn đoán


- OBD là viết tắt của từ :On- Board Diagnostics hiểu là hệ thống chẩn đoán được
tích hợp ECU,ECM.
- Hệ thống này bao gồm máy tính ( bộ vi điều khiển) cùng phần mềm chuẩn đoán
và các cảm biến.
- Hệ thống OBD giám sát chức năng của phun nhiên liệu điện tử đánh lửa ESA
và các hệ thống khác gồm: cảm biến và cả bản than nó.
Hình thức giao tiếp để đọc mã chẩn đoán.
- Sử dụng đèn, âm thanh phát ra để cảnh báo có sự cố .
- Báo mã chẩn đoán bằng giấy đục lỗ.
- Bằng mã phát sang.
- Giao tiếp nhờ màn hình tích hợp sẵn.
3.2.1.5. Tổ chức chẩn đoán
- Kiểm tra nhận máy trước và sau chẩn đoán.
- Thu thập thong thin về tình trạng máy qua người vận hành.
- Lập phương án chẩn đoán.
- Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị cho các công đoạn chẩn đoán.
- Tiến hành thực hiện các bước chẩn đoán.
- Kết luận tình trạng ký thuật , hư hỏng.
- Lập phương án sữa chữa , vật tư phụ tùng thay thế.
3.2.1.6. Chẩn đoán hệ thống thủy lực dẫn động bộ di chuyển máy xúc đào PC350-6
Hiện tượng hư hỏng Nguyên nhân hư hỏng Biện pháp khắc phục
Bơm có tiếng ồn lớn 1. Thiếu hoặc không đủ dầu 1. Làm sạch lọc hút,
2. Độ nhớt dầu quá cao kiểm tra để đảm bảo
3.Không khí lọt vào bơm đường ống hút không bị
Lọt vào đầu trục phá hỏng hoặc bị gấp
Đường ống hút bị hỏng hoặc khúc, bó hẹp.
lỏng khớp nối 2. Thay loại dầu có độ
Mức dầu thấp nhớt phù hợp
Không khí lọt vào thùng dầu 3.Thay thế phớt đầu
4. Bơm bị hỏng trục.Xiết chặt khớp nối
5. Tốc độ quay quá lớn hoặc thay thế đường ống
6. Áp suất dầu vào lớn hút.
4.Sửa chữa hoặc thay thế
bơm
5.Giảm tốc độ quay.
6.Giảm áp suất dầu
Bơm không có áp suất 1.Mức dầu quá thấp 1.Đổ đầy dầu
2.Bơm không hoạt động hoặc 2.Kiểm tra chiều hoạt
hoạt động sai chiều động của bơm.
3.Van áp suất bị hỏng hoặc kẹt 3.Sửa chữa van
4.Bơm bị gãy trục 4.Sửa chữa bơm
Áp suất bơm không 1.Áp suất làm việc quá thấp 1.Kiểm tra van
ổn định 2.Hệ thống van hở 2.Sửa chữa van
3.Dầu vào thùng quá nhiều 3.Sửa chữa van , xy lanh
hoặc quá ít do van hoặc xy
lanh
Van giảm áp có tiếng 1.Van bị quá tải 1.Thay thế loại van lớn
ồn 2.Xuất hiện các chất bẩn mạt hơn phù hợp với hệ
thép thống
2.Sửa chữa van
Hệ thống quá nóng 1.Không có nước làm mát 1.Cung cấp nước làm
2.Dầu làm mát bẩn mát
3.Độ nhớt dầu lớn hơn quy 2.Làm sạch dầu làm mát
định 3.Thay thế loại dầu phù
4.Xuất hiện kẽ hở rò rỉ hợp
5.Bơm và van, động cơ quá tải 4.Sửa chữa hoặc thay thế
các thiết bị phù hợp
5.Lắp đặt them hệ thống
Tốc độ quay của động 1.Bơm bị hỏng 1. Sửa chữa thay thế
cơ nhỏ 2.Tốc độ quay bơm thấp bơm
3. Bơm bị hỏng 2. Tăng tốc độ quay của
4. Nhiệt độ dầu quá cao bơm
3. Sửa chữa thay thế
bơm
4. Lắp thêm hệ thống
làm mát dầu
Trục động cơ quay sai 1.Đường ống dẫn dầu được 1.Thay đổi lại kết nối
chiều nối sai động cơ 2. Lắp giáp lại đúng yêu
2.Khớp nối và van bị lắp sai cầu
Đầu nối giữa động cơ 1.Đầu nối bị lỏng 1.Siết chặt lại khớp nối
và thân bị rò rỉ 2. Gioăng phớt mất tác dụng 2.Thay thế gioăng phớt
làm kín

3.2.2. Bảo dưỡng kỹ thuật máy đào.


3.2.2.1 Khái niệm chung về bảo dưỡng.
Bảo dưỡng máy xây dựng : là công việc dự phòng được tiến hành bắt buộc sau
một chu kỳ vận hành nhất định trong khai thác máy theo nội dung công việc đã quy
định.
Mục đích :
+ Chủ yếu là kiểm tra, phát hiện những hư hỏng đột xuất, ngăn ngừa chúng để
đảm cho cụm máy, xe vận hành an toàn.
+ Chăm sóc các hệ thống, các cơ cấu để đảm bảo chúng làm việc an toàn và
không bị hư hỏng.
+ Giữ gìn hình thức bên ngoài.
Theo thời hạn và nội dung công việc, bảo dưỡng kỹ thuật đối với máy thi công
chuyên dùng được phân thành các cấp sau:
a) Bảo dưỡng theo ca.
Sau mỗi ca làm việc người thợ lái máy phải tiến hành bảo dưỡng theo ca tại địa
điểm thi công trước khi bàn giao máy. Công việc của cấp bảo dưỡng này gồm có việc
lau chùi bên ngoài máy, kiểm tra và xiết chặt lại các mối ghép bu lông, khắc phục rò rỉ
dầu ở các mối nối của tuy ô thuỷ lực, nhiên liệu hoặc nước, bơm mỡ và bôi trơn theo
ca. Kiểm tra mức nhiên liệu có trong thùng chứa, mức dầu và nước làm mát động cơ,
kiểm tra các cơ cấu máy.
b) Bảo dưỡng định kỳ cấp I
Sau một khoảng thời gian máy làm việc theo quy định thì người ta tiến hành bảo
dưỡng định kỳ cấp I. Công tác bảo dưỡng định kỳ cấp I do người thợ lái máy cùng với
sự tham gia của người đội trưởng hoặc của một nhóm thợ hiệu chỉnh máy có kinh
nghiệm. Và nó được tiến hành tại bãi tập kết của máy. Công việc của cấp bảo dưỡng
này bao gồm tất cả  các công việc của bảo dưỡng ca và một số công việc khác như
thay dầu bôi trơn trong cácte, bôi trơn các điểm theo quy định của bảo dưỡng cấp I.
Kiểm tra và điều chỉnh các bộ phận và cơ cấu của máy.
c) Bảo dưỡng định kỳ cấp II
Trong bảo dưỡng này bao gồm cả các công doạn của bảo dưỡng định kỳ cấp I có
bổ sung thêm khâu kiểm tra, điều chỉnh các cơ cấu và hệ thống hoặc cụm máy cùng
với việc sủ dụng các thiết bị hay dụng cụ chẩn đoán kỹ thuật. Bảo dưỡng định kỳ cấp
II do thợ bảo dưỡng tiến hành trong gara hay xưởng cùng với sự tham gia của nhóm
thợ chuyên môn hóa. Các công việc kiểm tra hay điều chỉnh phức tạp, đặc biệt đối với
nhiên liệu, hệ thống điện hoặc cơ cấu thủy lực, có thể tiến hành bằng cách tháo các cơ
cấu hay hệ thống ra khỏi máy và thay bằng các cơ cấu hay hệ thống đã đưuọc sủa chữa
trước, còn các cụm tháo ra sẽ được đưa đi sửa chữa dùng để thay thế cho các máy sau.
d) Bảo dưỡng định kỳ cấp III.
Trong bảo dưỡng này bao gồm tất cả các công việc của bảo dưỡng định kỳ cấp II
nhưng được tiến hành kiểm tra cẩn thận hơn mà không cần tháo máy với mục đích xác
định rõ khả năng sử dụng tiếp theo của nó hoặc cần sửa chữa.
Bảo dưỡng định kỳ cấp III do thợ bảo dưỡng tiến hành trong gara hay xưởng cùng với
nhóm thợ có chuyên môn cao. Mọi công việc bôi trơn, điều chỉnh , kiểm tra, vệ sinh
máy đều phải tiến hành theo trình tự bắt buộc. Công việc điều chỉnh, siết chặt và sửa
chữa thực hiện cụ thể theo sự cần thiết khi kiểm tra các cơ cấu cụm máy.
3.2.2.2 Các tiêu chuẩn bảo dưỡng.
- Trước khi nổ máy :
+ Kiểm tra màn hình máy
+ Kiểm tra, bổ sung mức nước làm mát
+ Kiểm tra, bổ sung mức nhiên liệu
+ Kiểm tra, bổ sung mức dầu động cơ
+ Xả nước, cặn bẩn từ hệ thống nhiên liệu
+ Kiểm tra, bổ sung mức dầu trong hộp số
+ Kiểm tra hành trình của bàn đạp phanh
+ Kiểm tra, bổ sung dầu thuỷ lực
+ Kiểm tra hệ thống điện đèn, còi
+ Điều chỉnh gương
+ Điều chỉnh các cần điều khiển
+ Khi động cơ làm việc kiểm tra quan sát sự rò rỉ của dầu, nhiên liệu, nước trong
các hệ thống.
- Sau 250 giờ đầu tiên (đối với máy mới) :
+ Thay dầu máy và lõi lọc dầu
+ Thay lọc nhiên liệu và lõi lọc
+ Thay dầu hộp số, làm sạch lọc hút mạt hộp số
+ Thay dầu truyền động cuối
+ Làm sạch lọc hút mạt dầu thuỷ lực, thay dầu thuỷ lực ở thùng chứa.
- Sau mỗi 250 giờ chạy máy :
+ Bôi mỡ, bôi trơn tất cả các vị trí có vú mỡ
+ Kiểm tra và điều chỉnh độ căng dây đai máy phát điện
+ Kiểm tra mức dung dịch ắc quy
+ Kiểm tra hiệu quả phanh
+ Kiểm tra và bổ sung mức dầu trong hộp giảm chấn.
- Sau mỗi 500 giờ chạy máy :
+ Thay dầu và lõi lọc dầu máy
+ Thay lõi lọc nhiên liệu
+ Thay lọc dầu hộp số và lọc dầu lái
+ Kiểm tra, bổ sung mức dầu trong hộp truyền động cuối
+ Thay thế lọc thông hơi của thùng dầu thuỷ lực và lọc tách nước của hệ thống
nhiên liệu.
- Sau mỗi 1000 giờ chạy máy :
+ Thay thế lọc tinh nhiên liệu
+ Thay dầu hộp số, vệ sinh lưới lọc dầu hộp số
+ Vệ sinh thùng chứa nhiên liệu
+ Kiểm tra siết chặt các chi tiết của tăng áp.
- Sau mỗi 2000 giờ chạy máy :
+ Thay thế dầu thuỷ lực, phin lọc dầu thuỷ lực và làm sạch lọc hút mạt
+ Thay dầu ở hộp tryền động cuối
+ Thay dầu trong hộp giảm chấn và làm sạch lọc thông hơi
+ Kiểm tra và bổ sung mức dầu trong bi trụ đứng
+ Kiểm tra và bổ sung mức dầu trong cụm lò xo căng xích
+ Vệ sinh các lỗ lọc thông hơi
+ Kiểm tra máy phát điện và môtơ khởi động
+ Kiểm tra toàn bộ kim phun.
- Sau mỗi 4000 giờ chạy máy :
+ Kiểm tra bơm nước
+ Làm sạch và kiểm tra tăng áp
+ Kiểm tra, điều chỉnh khe hở xuppap
+ Thay thế cụm kim phun
+ Kiểm tra khung gầm chính và thiết bị công tác.
- Sau mỗi 8000 giờ chạy máy :
+ Thay thế kẹp ống cao áp
+ Thay thế nắp bảo vệ phần áp suất cao của nhiên liệu.
3.2.2.3 Quy trình công nghệ bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống thủy lực
- Quy trình công nghệ bảo dưỡng và sửa chữa đều theo các nguyên công sau:
+ Nguyên công 1: Rửa ngoài máy
+ Nguyên công 2: Tháo máy, tháo các cụm tổng thành và các chi tiết
+ Nguyên công 3: Rửa ngoài cụm máy, chi tiết (có thể bỏ qua)
+ Nguyên công 4: Tháo chi tiết (có thể gộp vào nguyên công 2)
+ Nguyên công 5: Rửa chi tiết (có thể bỏ qua)
+ Nguyên công 6: Phân loại, kiểm tra chi tiết.
+ Nguyên công 7: Bảo dưỡng, sửa chữa
+ Nguyên công 8: Lắp ráp
+ Nguyên công 9: Chạy thử
3.2.2.4. Bảo dưỡng động cơ di chuyển
TT Nguyên công Bản vẽ nguyên công Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật
1 Rửa ngoài Dung dịch Ta tiến hành rửa
máy kiềm động cơ di chuyển
Bơm nước có trong bể rửa cố
áp suất cao định bằng dung
Chất tẩy rửa dịch kiềm hoặc
bằng các chế phẩm
tẩy rửa tổng hợp
CAM-15,ML -52 ở
nhiệt độ 800 ÷ 900
C.
2 Tháo máy , +Dùng Clê, +Dùng tay vặn và
tháo các cụm tay vặn clê vặn đủ lực để
tổng thành Bộ chuyên tháo bulong số
Tháo bulong dụng lượng 24
Tháo hãm 1 Dùng tay cẩu đưa
và 3, pis ton động cơ di chuyển
2 xuống
Vỏ động cơ
4 và nắp 5

3 Rửa ngoài Dung dịch Tiến hành rửa bằng


cụm máy , kiềm dung dịch xà
cụm chi tiết Bơm nước có phòng
áp suất cao Dùng máy bơm
nước áp suất cao
để làm sạch bề mặt
chi tiết
4 Tháo rời Dùng clê Dùng kìm bóp, bóp
động cơ di Dùng mỏ lêt lấy phanh hãm
chuyển Kìm bóp Dùng mỏ lết và
Tháo nắp 5 Dùng vam vam ba chấu , vam
rời thân động Dùng búa bi, vam mặt bích
cơ di chuyển Tay công trên nắp
4 Lục giác Dùng lục giác vặn
Tháo rời nắp Dùng máy bulong 20 và 11
động cơ di nén khí Dùng cle tháo van
chuyển an toàn và chôt
Tháo đệm 7 Sau đó tháo rời các
và hãm 8 bộ phận
Tháo van an Dùng khí nén cấp
toàn 10 vào đường mở
Tháo bulong phanh
11 , lò xo Tay vặn chuyên
12 ,ti 13, dùng để tháo dàn
bulong 14 ,ti bulong
15 loxo 16, Dùng vam bi vam
đệm 17 ổ bi
Tháo chốt 18 Dùng tay rút blog
vòng đệm 19 xylanh
Tháo bulong Tháo rời được các
20, lò xo 21, bộ phận
ti 22 con Lấy đĩa nghiêng 36
trượt 24 Dùng búa đóng
Tháo chi tiết trục 38
động cơ di Lấy gối đỡ 37
chuyển
Lò xo 24, 27
đĩa 26 piston
phanh 25
Vòng bi 29,
blog xylanh
30, piston 31
Táo đồng
33 , căn 44,
lò xo 45,
piston 35,
đĩa lỗ 34
Đĩa nghiêng
36
Gối đỡ 37,
trục 38
5 Rửa chi tiết Dung dịch xà Rửa trước bằng
phòng nước
Dầu diesel Sau đó rửa sạch lại
bằng dầu diesel

6 Kiểm tra độ Mắt thường + Dùng dầu và ít


kín khít của và mẫu vật, bột rà cho vào giữa
blog xi lanh có thể dùng mặt tiếp xúc của
và mặt đĩa dầu và bột rà hai chi tiết, sau đó
chia để thử rà đều một lúc rồi
nhâc nhẹ nhàng
theo phương vuông
góc với mặt tiếp
xúc, khi đó bằng
mắt thường chúng
ta sẽ nhận biết
được sự kín khít
của hai mặt
+ Đo đọ cong bằng
Kiểm tra trục Bằng mắt và đồng hồ so.
có bị mòn đồng hồ so.. - Chống tâm ở hai
hay vỡ các đầu a và b của cán
then hoặc bị trục
cong không - Di chuyển đồng
hồ về phía a, đặt
mũi tâm của đồng
hồ vào đầu của a.
- Bật máy di
chuyển từ từ tâm c
dần về phía đầu
của b.
- Trong quá trình
đo, khi dịch
chuyển mũi tâm
dần về phía b nếu
đồng hồ quay đồng
nghĩa
với việc cán trục
đang bị cong vênh.
Kiểm tra các + Trong quá trình
gioăng phớt làm việc các
làm kín gioăng phớt chịu
mài mòn nên có
thể bị mòn, bị rách
Kiểm tra đĩa + Trong quá trình
nghiêng làm việc piston tỳ
trực tiếp vào bề
mặt của đĩa
nghiêng, đây là
nguyên nhân khiến
cho bề mặt bị mòn
Nguyên công Bộ phận Hình ảnh Bảo dưỡng, sửa
chữa

7 Sửa chữa piston + Khi piston mòn


và xước thì ta cần
thay thế mới với
kích thước phù hợp
với kích thước của
xy lanh đã bảo
dưỡng và sửa chữa
+ Các phớt đệm
làm kín hỏng thì
phải thay thế cái
mới
Blog xylanh + Sau khi bảo
dưỡng và sửa chữa
xong, blog xy lanh
được khảo nghiệm
trên bàn thủy lực
cùng bơm và van
điều khiển
+ Độ kín của blog
xy lanh được kiểm
tra độ kín ở áp suất
130 ÷ 135 atm
trong khoảng 20
phút.
+Blog xylanh bị
mòn chủ yếu ở bề
mặt tiếp xúc với
đĩa chia dầu nên
sửa chữa ở vị trí
này hoặc mài mòn
đều chi tiết
Đĩa nghiêng +Mài mòn đều bề
mặt tiếp xúc giữa
mặt đĩa nghiêng và
quả pís tông
Kiểm tra độ kín sau khi +Kiểm tra xy lanh
bảo dưỡng không bị rò rỉ dầu

Nguyên công Bản vẽ nguyên công Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật


8 Lắp ráp +Dùng clê Dùng kìm bóp, bóp
+Dùng mỏ lấy phanh hãm
lêt Dùng lục giác vặn
+Kìm phanh bulong 20 và 11
+Dùng vam Dùng cle năp van
+ Dùng búa an toàn và chôt
+Tay công Sau đó nắp các bộ
+Lục giác phận
chuyên dùng Tay vặn chuyên
+ Cle dùng để nắp dàn
+ Tay vặn bulong
+Vam bi Dùng vam bi vam
+Búa ổ bi
+Kìm chết Dùng tay rút blog
+Kìm phanh xylanh
+Lục giác Nắp được các bộ
+Máy nén khí phận đĩa nghiêng
36
Dùng búa đóng
trục 38
Nắp gối đỡ 37
9 Chạy thử Chạy thử không tải : Cho máy hoạt động đi lại bình thường ở
chế độ không có tải trọng và không làm việc để kiểm tra tình
trạng của máy đưa ra kết luận sau khi chạy không tải
Chạy thử có tải : Cho máy làm việc bình thường có thêm tải
trọng , theo dõi sự di chuyển và hoạt động của máy sau khi sửa
chữa , đưa ra đánh giá sau chế độ làm việc có tải.

3.2.2.5. Bảo dưỡng bơm thủy lực


Tên nguyên
TT Quy trình thực hiện Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật
công
1 Rửa ngoài Khi ta bắt đầu xác định được Nước, Quan sát, xác
máy vị trí bơm tiến hành lấy nước bàn chải định chính xác
phụt vào bơm, sau đó dùng rẻ sạch. rửa sạch sẽ đảm
bàn chải đánh sạch các bụi bảo loại bỏ những
bẩn bám trên bề mặt các chi chi tiết bụi bẩn
tiết. bên ngoài.
2 Tháo các cụm - Tháo bơm khỏi máy - Dùng - Tháo vẽ đánh
tổng thành clê, tay dấu
vặn. Bộ Dùng thiết bị
chuyên nâng đưa bơm ra
dụng khỏi máy

- Dùng - Thao tác nhẹ


lục 8 nhàng, nới đều
tháo
- Tháo balô bulông,
SL: 4

- Tháo càng cua (chi tiết số


64)

- Clê 13,
SL: 1
- Tháo bulông liên kết giữa Kiềm
nắp và bơm trước và bơm sau tháo chốt
- Tháo bơm sau
+ Rút cụm blốc, piston, đĩa
lỗ, táo đồng, chốt
. Piston, đĩa lỗ
. Táo đồng
. Blốc xilanh
. Lấy cam lắc - Nới lỏng đều
. Tháo bulông giữ gối vào vỏ bulông
bơm
. Tháo cụm trục và bạc
. Vỏ bơm sau - Clê 24,
SL: 12

- Thớt giữa

+ Lấy đĩa chia bơm trước và


sau
- Bơm trước

+ Thao tác tương tự như bơm


sau
3 Kiểm tra và - Kiểm tra Phải có vật mẫu
phân loại chi + Kiểm tra các chi tiết bằng làm chuẩn
tiết phương pháp so sánh với các
thiết bị hoạt động bình
thường
* Kiểm tra cụm blốc, pittông
. Kiểm tra bằng kinh nghiệm:
Đút piston vào lòng xilanh rồi
lắc ngang cảm nhận độ dơ
Kiểm tra độ kín bằng cách
cho vào dầu rồi bịt đầu đối
diện và đẩy piston thấy rò rì
từ từ là được
Quan sát vết xước trong lòng
xilanh
. Kiểm tra bằng dụng cụ:
Sử dụng panme để đo đường Kiểm tra dụng cụ
kính trục piston, đồng hồ so còn hoạt động tốt
để đo lỗ tránh sai số trong
* Kiểm tra cụm blốc, đĩa chia khi đo
Kiểm tra bề mặt tiếp xúc Lựa chọn dụng cụ
xem có ăn đều không và kín phù hợp đối với
không từng loại
Đĩa chia có nứt, xước, vết
bám không đều
* Kiểm tra cụm cam lắc và
gối
Kiểm tra bề mặt tiếp xúc xem
có ăn đều
* Kiểm tra mặt cam lắc tiếp
xúc với chân đồng
Kiểm tra bề mặt cam lắc
Kiểm tra bề chân đồng
* Kiểm tra táo đồng
* Kiểm tra đĩa lỗ: có cong
vênh hay nứt không
* Kiểm tra trục, bạc
. Kiểm tra trục: quan sát các
vị trí rãnh then hoa ăn mòn

..
Kiểm tra bạc: quay trơn, và
độ lắc dơ.
- Phân loại
+ Khi tháo các chi tiết cần để
riêng không để lẫn
+ Khi tháo các chi tiết đơn
cần kiểm tra chi tiết nào còn
dùng được để vào 1 khay,
những chi tiết phục hồi để
riêng để bảo dưỡng, sửa chữa,
còn những chi tiết phải thay
thế thì phải để riêng 1 khay
4 Bảo dưỡng, - Sửa chữa cụm blốc, piston - Giấy - Xoay đều trên
sửa chữa chi + Nếu kiểm tra còn phục hồi nhám,bột toàn bề
tiết được thì người ta thường tiến mài, đá
hành mang đi gia công doa, thanh,
mạ máy mài
- Sửa chữa cụm blốc, đĩa chia - Bột mài - Lau bàn mát
+ Nếu kiểm tra còn phục hồi sạch sẽ trước khi
được thì người ta thường tiến rà
hành công việc rà bề mặt sao Lựa chọn giấy
cho nó ăn đều và sáng nhám phù hợp

- Sửa chữa cụm cam lắc và - Bột Kiểm tra gối đỡ


gối mài, đá và cam lắc tiếp
+ Nếu kiểm tra còn phục hồi thanh xúc nhau xem có
được thì người ta thường tiến trơn chu không
hành công việc rà bề mặt sao
cho nó ăn đều và sáng

- Sửa chữa mặt cam lắc tiếp -Giấy - Kiểm tra độ trơn
xúc với chân đồng nhám, chu và kín khít
+ Sửa chữa mặt cam lắc: rà bàn mát của hai bề mặt
bằng tay hoặc mang đi mài từ tiếp xúc
+ Sửa chữa chân đồng piston:
rà bề mặt ăn đều và hết bavia
- Sửa chữa đĩa lỗ, táo đồng - Máy
+ Đĩa lỗ khi bị cong vênh khoan,
thường thì thay mới mũi mài
+ Dùng giấy nhám đánh lòng kim
táo đồng
- Sửa chữa trục, bạc: hỏng thì
thay mới
5 Lắp ráp -Vệ sinh các phần tử trước Máy bơm Bôi trơn bằng dầu
khi lắp nước áp thủy lực
suất cao,
máy nén
khí

Bôi mỡ vào đĩa


chia khi nhấc lên
để chống rơi
trong quá trình
thao tác
- Lắp bơm trong Búa, trày Lắp đúng chiều
+ Lắp gối: cho cụm bạc và nhôm hút và đẩy
trục vào gối

+ Cho cam lắc vào gối


Lục 10,
+ Cho vỏ bơm vào đúng vị trí tay công
ắcgô và bắt bulông liên kết
giữa gối và vỏ bơm

+ Cho đĩa lắc, cụm piston vào


bơm

CLê 24
- Lắp thớt giữa
Cho đĩa chia vào thớt giữa

- Bắt bulông liên kết bơm


trong vào thớt giữa CLê 24
-Lắp bơm ngoài
+ Tương tự như lắp bơm
trong
+ Sau đó nhấc bơm sau cho
cân vào rãnh then hoa liên kết
với bơm trong
- bắt bulông liên kết
6 Chạy thử - Quay thử bơm xem có nhẹ Dùng Quay nhẹ nhàng
không, có tiếng kêu gì kìm một cách từ từ,
không, nếu bơm quay quá nước đồng thời chú ý
nhẹ mà dùng tay không hoặc tiếng kêu phát
quay được thì chưa đạt, vam để ra trong bơm.
hoặc quá nặng không quay quay
được khi có đòn bẩy cũng trục nối
không được, khi quay mà với
phát tiếng kêu to hoặc có động cơ
tiếng lọc cọc là chưa đạt.
Khi quay có đòn bẩy sẽ
quay được và cảm giác nhẹ,
tiếng kêu nhỏ như là tiếng
ma sát trơn hoặc là không
phát ra tiếng

3.2.2.6. Bảo dưỡng ngăn kéo


TT Nguyên công Quy trình thực hiện Dụng cụ Yêu cầu kĩ
thuật
1 Rửa ngoài Dùng vòi nước có áp suất cao xịt sau đó Nước rửa Đảm bảo
dùng bàn chải đánh lên bè mặt chi tiết chuyên loại bỏ được
dùng tối đa nhất
những bụi
bẩn bám
trên bề mặt
chi tiết
2 Tháo các cụm - Tháo van ra khỏi máy cơ sở: Clê 32 - Xiết ngược
chi tiết chiều kim
đồng hồ cho
đường ống
vào cao áp
số 15 ra
khỏi van.
Khẩu, clê Sau đó bịt
- Tháo các đường ống phân phối: đường ống
vào bằng ni
lông hoặc
vải khô. Sau
đó tháo
tương tự
đường ống
số 13.
Kìm bấm, - Khi tháo
- Tháo các đường dây van:
clê chú ý tránh
làm trầy
xước, hay
mất hụt chi
tiết, để gọn
ở vị trí
chuyên
dùng.

Gang tay
- Tháo gioăng phớt làm kín
sạch
- Tháo gioăng làm kín chăn bụi
Kìm - Để gọn
- Tháo thanh trượt:
nhọn,tô theo phương
vit 2 cạnh nằm ngang.
3 Kiểm tra - Kiểm tra độ đàn hồi của lò xo xem có -Van - Kiểm tra
tốt hay không. chuyên đúng kỹ
- Gioăng phớt hỏng là lý do khiến van dùng thuật của
bị chảy dầu thủy lực, cũng như mất áp - Thước dụng cụ
suất. kẹp, đồ
- Xilanh piston bị mòn xước. gá
- Thanh trượt quan sát xem bị xước hay
cong không.
4 Bảo dưỡng, - Tiến hành thay mới lò xo, gioăng phớt -Đồ gá - Thay đúng
sữa chữa mới khi không đảm bảo tốt. -Máy doa chủng loại.
- Xilanh piston bị xước, mòn tiến hành - Sau khi gia
doa lại rồi đánh bóng đến cấp 12. công ta nhớ
- Thanh trượt nếu bị xước ta tiến hành lấy lại cơ
mài lại, nếu bị cong ta tiến hành gia tính ban đầu
công cơ khí sau đól ấy lại cơ tính. cho thanh
trượt.
5 Lắp ráp - Vệ sinh các phần tử trước khi lắp -Dụng cụ -Tránh lắp
- Quy trình lắp ngược với quy trình chuyên đảo lộn vị
tháo dùng trí các chi
- Lắp lại các đường dầu tiết
6 Chạy thử - Lúc đầu chạy không tải sau đó mới Bệ thử Xem sự ổn
chạy tải. Xem quá trình làm việc của định của
van có ổn định hay không, có bị rò rỉ phân phối
dầu hay không.

KẾT LUẬN
Sau gần ba tháng làm việc và nghiên cứu liên tục với đề tài này lúc đầu làm
không tránh khỏi sự ngỡ ngàng. Tuy vậy với sự cố gắng của bản thân đồng thời được
sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo và sự giúp đỡ của bạn bè. Em đã hoàn thành đề tài
được giao đúng thời hạn.
Trong đồ án em đã tính toán và giới thiệu: “Hệ thống thủy lực dẫn động bộ di
chuyển máy đào pc 350-6”. Vì khá năng còn hạn chế và thời gan làm việc có hạn so
với nhiệm vụ khảo sát thiết kế do vậy em chỉ giải quyết được những phần cơ bản nhất
của nhiệm vụ mà chưa giải quyết được một cách triệt để tất cả các nội dung liên quan
đến đề tài. Do đó, bài của em không tránh khỏi sự thiếu sót.
Rất mong quý thầy cô góp ý kiến và bổ sung cho đề tài này được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]- Sop manual PC350-6.
[2]- Nguyễn Đăng Điệm (2009), Sửa chữa máy xây dựng và thiết kế xưởng, NXB
GTVT.
[3]- Vũ Thế Lộc – Vũ Thanh Bình , Máy làm đất, nhà xuất bản giao thông vận tải
1997.
[4]- Chẩn đoán bảo dưỡng kỹ thuật máy xây dựng, nhà xuất bản giao thông vận tải.
[5]- PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm (2014), Truyền động máy xây dựng, nhà xuất bản
công nghệ giao thông vận tải 2009.
[6]- Lưu Bá Thuận (2005), Tính toán máy thi công đất, nhà xuất bản Xây Dựng Hà
Nội.
[7]- Catalogue HY30-3243/UK.

You might also like