Professional Documents
Culture Documents
3.2. Chẩn đoán và bảo dưỡng hệ thống thủy lực dẫn động bộ di chuyển........64
3.2.1. Chẩn đoán kĩ thuật máy đào................................................................64
3.2.1.1. Khái niệm chung về chẩn đoán.....................................................64
3.2.1.6. Chẩn đoán hệ thống thủy lực dẫn động bộ di chuyển máy xúc đào
PC350-6.....................................................................................................67
3.2.2.3 Quy trình công nghệ bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống thủy lực.........72
KẾT LUẬN........................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................95
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MÁY ĐÀO
1.1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước, ngày nay các công trình xây dựng và đang
phát triển một cách nhanh chóng và toàn diện ở nước ta.
Chúng ta cần có những cơ sở hạ tầng rộng khắp, phục vụ đắc lực cho mọi hoạt
động kinh tế xã hội. Các công trình đó từ chỗ được thực hiện chủ yếu bằng tay chân,
đến nay đã tiến lên cơ giới hóa ở mức độ cao nhằn giảm sức lao động của con người
và mang tính hiệu quả kinh tế cao.
Trước những nhu cầu đó, đòi hỏi chúng ta phải có những lựa chọn hợp lý đối với
các phương tiện thi công cơ giới cần thiết. Trong đó máy xây dựng đóng vai trò hết sức
quan trọng có thể nói là không thể thiếu trong các công trình xây dựng.
Các thiết bị máy xây dựng có nhiều chủng loại và đa dạng, để tiện cho việc
nghiên cứu và phát triển có thể phân loại máy xây dựng theo công dụng, nguồn động
lực, phương pháp điều khiển hay hệ thống di chuyển. Theo công dụng có các loại máy
như: máy nâng vận chuyển, máy làm đất, máy thi công, máy sản xuất vật liệu xây
dựng, chủ yếu các máy dựa vào nguồn động lực là động cơ điện, động cơ đốt trong và
động cơ thủy lực, người ta chế tạo ra các loại máy đi bằng bánh lốp, bánh xích.
Trong đề tài này, chúng ta tìm hiểu về máy đào là máy nằm trong hệ thống máy
làm đất, tìm hiểu sâu hơn là hệ thống thủy lực hoạt động trên máy đào này.
Máy đào được sử dụng rộng rãi, bởi vì chúng dễ thích nghi với nhiều loại công
việc nhờ sử dụng các thiết bị công tác thay thế các loại truyền động và các bộ phận di
chuyển khác. Trong đó máy đào đạt năng suất hơn nhiều so với một số loại máy khác,
ngoài ra máy đào còn tăng mức độ cơ giới một cách đáng kể khi sử dụng vào các công
việc làm đất khác nhau.
Để đáp ứng cho những công trình trên, hàng loạt máy xây dựng hiện đại có tính
năng tiến được nhập vào Việt Nam chủ yếu từ các nước: Nhật Bản, Đức, Mỹ, Liên Xô
cũ, ... Tùy theo yêu cầu công việc và khả năng đầu tư mà các doanh nghiệp có những
lựa chọn phù hợp cho mình. Máy đào Komatsu PC350 được điều khiển bằng hệ thống
thuỷ lực. Do đó vấn đề vận hành, chẩn đoán, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống truyền
1
động là một trong những vấn đề hết sức quan trọng trên máy đào. Hệ thống quan trọng
như truyền tải công suất và mô men từ trục khuỷu động cơ thành mô men và công suất
có ích cho máy đào, tạo ra lực kéo cần thiết để máy đào di chuyển và thực hiện các
chuyển động của bộ công tác khi đào đất đá.
1.2. Tổng quan về máy đào
1.2.1. Giới thiê ̣u chung về máy đào
a, Khái niê ̣m, công dụng
* Khái niệm
Máy đào là mô ̣t loại máy móc cơ giới sử dụng đa năng, chủ yếu dùng trong xây
dựng, khai khoáng. Máy đào là tổ hợp các thiết bị máy móc, được bố trí lắp ráp để làm
thực hiê ̣n các thao tác đào, xúc, múc, đổ đất đá rời hay liền thô và các loại khoáng sản,
vâ ̣t liê ̣u xây dựng rời (có thể vâ ̣n chuyển trong cự li ngắn và rất ngắn). Trong xây
dựng, máy đào là mô ̣t loại máy xây dựng chính trong công tác đất, ngoài ra còn tham
gia vào các công tác giải phóng mă ̣t bằng, phá dỡ công trình, bốc xếp vâ ̣n chuyển vâ ̣t
liê ̣u. Máy đào là loại thiết bị nă ̣ng gồm có mô ̣t cần và tay gầu, gầu đào và cabin gắp
trên mâm quay.
*Công dụng
Chúng ta thấy rằng, ngày nay, bất kì công trình xây dựng quy mô lớn nào cũng
không thể thiếu vai trò hỗ trợ của các thiết bị máy móc, công cụ lao đô ̣ng. Trong đó
máy đào thủy lược đóng vai trò quan trọng, hầu như không thể thiếu được trong viêc̣
cơ giới hóa công tác đất. Cụ thể nó phục vụ các công viê ̣c sau:
- Trong xây dựng dân dụng và công nghiê ̣p: đào hố móng, đào rảnh thoát nước,
đào rảnh để lắp đă ̣t đường ống cấp thoát nước, đường điê ̣n ngầm, điê ̣n thoại, bốc xếp
vâ ̣t liê ̣u ở các bãi, kho chứ vâ ̣t liê ̣u. Ngoài ra có lúc làm viê ̣c thay cần trục khi lắp các
ống thoát nước hoạc thay các búa đóng cọc để thi công móng cọc, phục vụ thi công
cọc nhồi….
- Trong xây dựng thủy lợi: đào kênh, mương, nạo vét xông ngoài, bến cảng, ao,
hồ… khai thác đất để đắp đâ ̣p, đắp đê….
- Trong xây dựng cầu đường: đào móng, khai thác đất, cát để đắp đường, nạo bạt
sườn đồi để tạo ta luy khi thi công đường sát sườn núi…
2
- Trong khai thác mỏ: bóc lớp đất tấm thực vâ ̣t phía trên bề mă ̣t đất, khai thác lô ̣
thiên (than, đất sét, cao lanh, đá sau nổ mìn…).
- Trong các lĩnh vực khác: nhào trô ̣n vâ ̣t liê ̣u các nhà máy hóa chất (phân lân, cao
su,…). Khai thác đất cho các nhà máy gạch, sứ,…. Tiếp liê ̣u cho các trạm trô ̣n bê tông,
bê tông át phan… Bốc xếp vâ ̣t liê ̣u trong các ga tàu, bến cảng. Khai thác sỏi, cát ở lòng
sông…
Ngoài ra, máy cơ sở của máy đào 1 gầu có thể lắp các thiết bị công tác khác
ngoài thiết bị gầu đào như: cần trục, búa đóng cọc,…
b, Phân loại
* Phân loại theo kết cấu gầu
Máy xúc gầu thuận: Máy thường làm việc phía trên nền máy đứng, có gầu xúc
tích đất, đá vào theo hướng từ máy xúc đi ra phía trước dưới tác dụng của hai lực kết
hợp là cơ cấu nâng - hạ gầu và cơ cấu tay gầu.
3
Máy xúc gầu nghịch: có gầu xúc tích đất, đá theo hướng từ ngoài vào trong dưới
tác dụng của hai lực kết hợp là cơ cấu nâng - hạ gầu và cơ cấu tay gầu. Máy làm việc
được cả phía trên và phía dưới nền máy đứng.
4
* Phân loại theo cơ cấu di chuyển
Máy xúc chạy bằng bánh xích: Có thể làm việc ở rất nhiều loại địa hình khác
nhau, đặc biệt máy làm việc ổn định trên nền địa chất yếu.
5
* Phân loại theo hệ thống truyền động
Máy xúc truyền động bằng cơ khí (cáp): Ngày nay máy xúc dẫn động bằng cáp
không còn phổ biến như trước do năng suất làm việc thấp, nó chỉ được sử dụng trong
một số công việc nhất định.
6
Kết cấu của máy đào gồm có hai phần chính: Phần máy cơ sở và phần thiết bị
công tác (thiết bị làm việc). Bộ công tác có hai dạng dẫn động chính: dẫn động cơ khí
và truyền động thủy lực. Bộ công tác có nhiệm vụ chính là đào và đổ đất ngoài ra còn
được dùng để phá dỡ hoặc như cẩu hàng tùy theo công việc mà người ta lắp thêm đầu
cặp hay búa phá.
1.2.2. Giới thiệu chung về máy đào Komatsu PC350-6
1.2.2.1. Kết cấu chung máy xúc đào PC350-6
KOMATSU PC350-6 là máy đào gầu nghịch, mô ̣t gầu, dẫn đô ̣ng thủy lực. Nó
được sử dụng để cơ giới hóa công tác đào, xúc, lấp đất, khai thác mỏ hoă ̣c thay thế cho
máy nâng. Ngoài ra, nó còn có thể thực hiê ̣n nhiều chức năng khác như: Cần trục, búa
đóng cọc, nhổ gốc cây…
7
Cơ cấu quay dùng để thay đổi vị trí của gầu trong mă ̣t phẳng ngang trong quá trình đào
và đổ đất. Trên bàn quay người ta bố trí đô ̣ng cơ, các bô ̣ truyền đô ̣ng, cơ cấu điều
khiển… Cabin là nơi tâ ̣p trung cơ cấu điều khiển toàn bô ̣ quá trình hoạt đô ̣ng của máy.
Phần thiết bị công tác: Cần mô ̣t đầu được lắp khớp trụ với bàn quay còn đầu kia
được lắp với tay cần. Cần được nâng lên hạ xuống nhờ xy lanh cần. Gầu thường được
lắp them các răng để làm viê ̣c ở nền đất cứng.
8
1.2.2.2. Thông số kỹ thuật
9
F Khoảng cách giữa tâm hai bánh mm 2590
xích
G Chiều cao cabin mm 3130
H Chiều dài từ tâm quay đến đuôi mm 3300
đối trọng
I Chiều cao tầm với đào mm 10210
J Chiều cao đổ đất lớn nhất mm 7110
K Chiều dài tầm với xa nhất mm 10920
M Độ sâu tầm với lớn nhất mm 7380
L Độ sâu làm việc lớn nhất mm 6480
N Chiều rộng bản xích mm 600
O Chiều cao bàn quay mm 1185
10
Chiều dài tổng thế mm 10935
Chiều rô ̣ng tổng thể mm 3190
Chiều rô ̣ng bánh xích mm 3190
Chiều cao tổng thể mm 3255
Chiều cao cổng thể của cabin mm 3130
Đô ̣ cao gầm xe mm 1186
Kích thước
Bảng 1.3. Bảng thông số các bộ phận chính của máy đào PC350-6
Loại máy PC350-6
Số sê ri 33001 and up
Mẫu SAA6D108-2
Kiểu 4 kỳ, nước làm mát, trong
dòng, phun trực tiếp, với
bô ̣ sác tubin
Thông số xy lanh – đường mm 6 - 108 x 130
kính x mã lực
Đô ̣ng cơ
11
Trục lăn bánh xe 2 trục mỗi bên
Bô ̣ bánh xe
7 con lăn mỗi bên
Con lăn bánh xích
Kiểu 3 ray, 45 khớp ở mỗi
Bánh xích
ray
lực Bơm thủy
Loại x số lượng HPV160+160, dịch
chuyển biến số loại piston
x2
Mô tơ Van điều
12
1.2.2.4. Sơ đồ hệ thống thủy lực máy đào PC350-6
13
Hình 1.11. Sơ đồ hệ thống thủy lực máy đàoPC350-6
a. Bơm thủy lực
14
- Kết cấu bơm thủy lực:
15
Hình 1.13. Cấu tạo bơm chính
1. Trục bơm trước; 2. Giá đỡ đĩa nghiêng; 3. Vỏ bơm trước;
4. Đĩa nghiêng; 5. Đế piston; 6. Piston; 7. Xilanh;
8. Đĩa phân lượng (chia dầu); 9. Mặt bích nối giữa hai bơm;
10. Trục bơm sau; 11. Vỏ bơm sau; 12. Piston tự động
- Nguyên lý hoạt động của bơm:
16
phẳng A của đĩa cam 4. Mặt A nghiêng so với trục 1 góc α. Các piston chuyển động
tịnh tiến lên xuống trong xylanh do sự chênh lệch thể tích giữa vùng hút (F) và vùng
đẩy (E), piston thực hiện quá trình hút và đẩy chất lỏng. Hành trình hút tương ứng với
hành trình piston đi lên và ngược quá trình đẩy.
Lưu lượng và áp suất của bơm phụ thuộc vào góc α của đĩa cam 4. Góc nghiêng
càng lớn thì lưu lượng bơm càng lớn. Khi α=0 không có dầu ra khỏi bơm.
b. Van phân phối
17
Hình 1.16. Mặt cắt A-A van phân phối
1- van tải lên 9-van phân phối ( dịch vụ)
2- van phân phối( hạ gầu) 10-van phân phối ( hạ tay cần)
3- van phân phối (di chuyển ) 11-van phân phối ( di chuyển trái )
4- van phân phối (quay trái) 12-van phân phối (hạ cần)
5- van phân phối ( nâng cần) 13-van phân phối ( quay phải)
6-van phân phối (di chuyển ) 14-van phân phối(di chuyển phải )
7-van phân phối ( nâng tay gầu) 15-van phân phối ( nâng gầu)
8-van phân phối ( dịch vụ) 16-van cứu trợ chính
18
Hình 1.17. Mặt cắt B – B van phân phối
1- Điều khiển tay gầu 6- Điều khiển gầu
2- Di chuyển bên phải 7- Công tác
3- Quay 8- Dỡ
4- Điều khiển cần 9- Van an toàn
5- Di chuyển bên trái 10- Quay ngược lại
1.3. Tổng quan về hệ thống di chuyển
1.3.1. Tổng quan chung về hệ thống di chuyển
Hệ thống di chuyển làm thay đổi vị trí của máy công tác từ vị trí này sang vị trí
khác trong quá trình làm việc hoặc di chuyển máy. Ngoài ra nó còn có tác dụng truyền
tải trọng của máy xuống nền. Một số loại máy hệ thống di chuyển cũng chính là hệ
thống công tác.
Hệ thống di chuyển có các dạng như sau :
- Bộ di chuyển bánh lốp.
- Bộ di chuyển bánh xích.
1.3.1.1 Sơ đồ truyền động hệ thống di chuyển bánh lốp
a. Truyền động cơ học :
19
1- Li hợp
2- Truyền lực trung gian
3- Hộp số
4- Bộ truyền lực chính
5- Bộ vi sai
6- Bộ truyền lực cuối
7- Bán trục
Hình 1.18. Truyền động cơ học
Nguyên lý làm việc :
Động cơ truyền chuyển động qua bánh đà, li hợp hộp số đến bộ truyền lực chính,
qua bộ truyền lực cuối đến bánh xe.
Khi muốn di chuyển nhanh chậm, lùi, thay đổi ở hộp số.
b. Truyền động thủy lực:
* Bộ truyền thủy lực mạch hở :
1-bơm thủy lực
2-động cơ thủy lực hai
chiều
3- hộp số
4- bộ truyền lực chính
5- bánh xe Hinh 1.19. Truyền động thuỷ lực
Nguyên lý làm việc :
Khi bơm thuỷ lực làm việc nó sẽ tạo ra một dòng dầu có áp suất cao dẫn động
cho động thuỷ lực làm việc, động cơ thuỷ lực truyền mô men qua hộp số qua trục cắc
đăng đến bộ vi sai và truyền đến bánh di chuyển. Khi muốn đi nhanh chậm, lùi người
ta điều khiển tại hộp số.
* Bộ truyền thuỷ lực mạch kín thông thường:
1- Bơm thủy lực hai
chiều có điều chỉnh
2- Động cơ thủy lực
hai chiều
3- Bánh xe
20
Hình 1.20. Bộ truyền thuỷ lực mạch kín thông
thường
Nguyên lý làm việc :
Khi bơm thuỷ lực làm việc sẽ tạo ra dòng dầu có áp suất cao đi đến các động cơ
thuỷ lực được đặt tại các bánh di chuyển sẽ làm cho máy di chuyển. Khi muốn cho
máy di chuyển nhanh hay chậm điều khiển cho bơm thuỷ lực tạo ra dòng dầu có áp
suất cao hay thấp. Còn khi muốn đi lùi điều khiển thay đổi dòng dầu có áp suất cao đi
vào động cơ thuỷ lực.
1.3.1.2. Sơ đồ truyền động hệ thống di chuyển bánh xích
a. Truyền động cơ khí
1- bộ li hợp
2- truyền lực trung gian
3- hộp số
4- bộ truyền lực chính
5- li hợp bìa
6- bộ truyền lực cuối
7- bánh sao chủ động
8- thân cầu sau Hình 1.21. Truyền động cơ khí
Nguyên lý làm việc :
Động cơ truyền (mô men) chuyển động qua li hợp, qua hộp số, qua bộ truyền lực
chính đến li hợp bìa 5 :
Khi đi thẳng cả 2 li hợp bìa 5 đóng sẽ truyền mô men qua bộ truyền lực cuối đến
bánh sao chủ động làm cho xích chuyển động.
Khi muốn di chuyển lợn vòng sang phải hoặc sang trái người ta cắt li hợp bên
phải hoặc trái và phanh đai cùng hãm.
Khi muốn di chuyển lùi ngời ta đổi chiều quay tại hộp số.
b. Truyền động thuỷ lực
* Bộ truyền động đơn :
21
1, 2 : Xích trái phải
3, 4 : Bánh sao chủ động
5, 6 : Li hợp bên
7 : Bộ chuyển hướng truyền động
8 : Động cơ thuỷ lực
9 : Bơm thuỷ lực
10 : Động cơ Diezen
Hình 1.22 .Truyền động bánh xích
Nguyên lý làm việc :
Động cơ diezen truyền động lực đến bơm thuỷ lực (9), làm cho bơm hoạt động
tạo ra dòng dầu có áp suất cao đi đến động cơ thuỷ lực (8) làm động cơ thuỷ lực quay
truyền mô men thông qua bộ chuyển hướng và li hợp bên đến bánh sao chủ động (3)
(4), làm cho xích (1) (2) quay và máy di chuyển.
Khi muốn lượn vòng, người ta điều khiển cắt li hợp bên tương ứng với chiều
lượn vòng (lượn vòng sang phải thì cắt li hợp bên phải hoặc ngược lại). Khi muốn đi
lùi người ta thay đổi chiều dòng dầu cao áp vào động cơ thuỷ lực (8).
* Bộ truyền động kép :
1, 2 : Xích trái phải
3, 4 : Bánh sao chủ động
5, 6 : Động cơ thuỷ lực
7, 8 : Bơm thuỷ lực
9 : Động cơ Diezen
22
Khi muốn lượn vòng ngời ta có thể điều khiển cho động cơ thuỷ lực bên cần lượn
(bên phải hoặc bên trái) sẽ quay với tốc độ chậm hơn so với bên kia hoặc cho quay
ngược chiều với chiều tiến. Khi muốn đi lùi người ta điều khiển thay đổi dòng dầu có
áp suất cao đi vào động cơ thuỷ lực.
1.3.2. Tổng quan hệ thống di chuyển máy xúc PC350-6
1.3.2.1. Sơ đồ thủy lực hệ thống di chuyển máy xúc đào PC350-6
5
? c quy P3
thu? l?c
P10
Van
khoá
PPC
P4
Mô to di chuy?n
P9 Lùi PA
Chuy?n Ti?n
P3
d?ng Chuy?n d?ng ph?i Chuy?n d?ng trái
ph?i Ti?n T1 T2 Ti?n
P4 Lùi T4 Lùi Van an toàn Van không t?i
T3 Ti?n PB
Lùi
Ti?n P9
Van n?i chuy?n d?ng
Chuy?n T P
C C
d?ng A A Ph?i
trái DR DR
P10 E E
Chuy?n D D
Lùi d?ng ph?i Trái
B B T P
P4 Lùi Ti?n P3 Tr?c chia d?u
Lùi PB
4 Ti?n PA
3
Chuy?n d?ng nhanh/ ch?m (V05)
P1 P2 T2
Chuy?n
d?ng trái T4 GHI CHÚ
P10 Lùi Ti?n P9
T
PR
Ðu?ng d?u cao áp
2 Van
6
không t?i Ðu?ng d?u di?u khi?n
Van an toàn
PAF PAR
Van LS
Van LS-EPC
Van TVC
Hình 1.24. Sơ đồ thủy lực hệ thống di chuyển máy xúc đào PC350-6
Nguyên lí làm việc của hệ thống thủy lực:
Dầu áp lực được cung cấp từ bơm chính đến hệ thống di chuyển thông qua các
đường dầu được bố trí trên sơ đồ.
23
Dòng dầu đi đến cụm van phân phối và động cơ di chuyển, dầu thủy lực ở trong
động cơ di chuyển và cụm van phân phối sẽ được điều khiển bằng bằng van điều khiển
bố trí trên cabin . Cụ thể là các tay cần điều khiển.
Cửa dầu đi vào cụm van phân phối gồm có cửa P4, P10, P9, P3, được nối với van
điều khiển và động cơ di chuyển đặt ở dưới xích. Điều khiển hai động cơ di chuyển
trái và phải, thực hiện quá trình tiến hoặc lùi đến nơi làm việc.
1.3.2.2. Kết cấu bộ di chuyển máy đào PC350-6
a. Khung di chuyển
24
1 Bánh dẫn hướng
2 Bạc lót
3 Trục
4 Nắp
5 vòng phớt
6 Tấm dẫn hướng
25
Hình 1.28. Cấu tạo bánh đỡ
1. Giá đỡ 4. Vòng phớt 7. Nắp
2. Trục 5. Vòng phớt 8. Đai ốc
3. Bạc 6. Bánh đỡ
e. Con lăn tỳ
Cấu tạo con lăn tỳ xích gồm các chi tiết cơ bản sau:
26
Động cơ thuỷ lực của bộ phận di chuyển là động cơ pít tông rô to hướng trục.
Động cơ loại này có ưu điểm là bọng hút và bọng đẩy được bố trí riêng rẽ trên đĩa
phân phối nên có thể chế tạo với kích thước lớn mà không làm tăng kích thước chung.
Do đó cho phép nâng cao số vòng quay để có lưu lượng lớn hơn so với các động cơ và
bơm kiểu pít tông rôto hướng kính.
Ngoài ra động cơ pít tông rô to hướng trục còn có đặc điểm là mô men quán tính
của rô to tương đối nhỏ, điều này có ý nghĩa quan trọng. Số xy lanh trong động cơ
thuỷ lực rô to hướng trục thường từ 7 đến 9 xy lanh. Góc điều chỉnh đĩa nghiêng thay
đổi lưu lượng của động cơ lên tới 30 độ. Số vòng quay của máy thường là n = 500 đến
3000 vòng/phút. Phạm vi áp suất và lưu lượng của động cơ pít tông rô to hướng trục từ
210 đến 380 bar (tương đương 21 đến 38 Mpa).
- Cấu tạo
27
Hình 1.31. Mặt cắt động cơ di chuyển
1. Bộ điều chỉnh piston 9. Lò xo hãm 17. Chân giữ
2. Lò xo 10. Đường ra dầu. 18. Van đối trọng
3. Van điều chỉnh 11. Trục 19. Bao
4. Lò xo 12. Chốt giữ 20. Lò xo hồi vị
5. Vỏ 13. bulong 21. Hãm piston
6. Lò xo van an toàn 14. Piston 22. Kẹp
7. Van an toàn 15. Chốt 23. Đĩa
8. Van hãm 16. Xy lanh 24. Vòng bi
- Nguyên lý hoạt động motor di chuyển
Van điện tử không được kích hoạt. Do dó, dòng dầu điều khiển từ bơm chính
không chảy đến cổng P. Vì vậy, van điều chỉnh (9) bị đẩy sang bên phải theo hướng
mũi tên bởi lò xo (10). Chính vì lý do này, nó đẩy van một chiều (22) và dầu chịu áp
lực chảy từ van điều khiển ngừng lại ở nắp (8) do bị đóng bằng van điều chỉnh (9).
Điểm tựa của đĩa nghiêng (4) bị lệch tâm điểm so với điểm đặt lực b (tổng của các lực
đẩy xi-lanh (6). Do đó, lực đẩy tổng hợp của piston tại lúc đó hoạt động như là đĩa
nghiêng, nghiêng một góc lớn nhất. Cùng lúc đó, dầu chịu nén ở piston điều chỉnh (15)
đi qua lỗ c trong van điều chỉnh (9) và chảy ra ngoài. Kết quả là, đĩa nghiêng (4) di
28
chuyển theo hướng có góc nghiêng tối đa và công suất động cơ tối đa. Hệ thống được
xác lập ở chế độ tốc độ thấp.
g. Bộ truyền động cuối
- Cấu tạo
29
3. Ổ lăn 8. Giá hành tinh 1 - bánh răng mặt
4. Tấm xích trời
5. Bánh răng hành tinh 2 9. Giá hành tinh 2 (cố định)
- Nguyên lí làm việc của bộ máy di chuyển
Động cơ thuỷ lực (2) dẫn động bánh răng mặt trời 1 (6) quay. Bánh răng mặt trời
(6) làm cho bánh răng hành tinh (7) quay. Bánh răng hành tinh (7) được lắp trên giá
hành tinh (8) đồng thời là bánh răng mặt trời 2, khi (7) quay làm (8) quay sẽ kéo theo
bánh răng hành tinh 2 (5) quay. Bánh răng hành tinh (5) và (7) quay sẽ làm đĩa xích
quay. Đĩa xích quay kéo xích quay làm máy di chuyển
1.3.2.3. Kết luận
Máy đào KOMATSU PC350-6 là một trong những máy đào được trang bị cơ cấu
di chuyển kiểu bánh xích. Ở cơ cấu di chuyển kiểu bánh xích thì không cần sang số
truyền động mà tốc độ của máy đào sẽ tự động điều chỉnh bởi động cơ thủy lực.
Để đảm bảo chức năng chuyển động của máy đào thì cơ cấu di chuyển phải thực
hiện chức năng di chuyển: thẳng và quay.
Muốn di chuyển thẳng thì ta gạt đồng thời hai cần điều khiển. Lúc này van trượt
tương ứng đều ở cùng vị trí làm việc, chất lỏng từ bơm được cấp vào hai động cơ thủy
lực. Sau khi chuyển động quay qua hộp số giảm tốc đến bánh xe chủ động làm cho
máy đào chuyển động thẳng theo dường thẳng. Khi vào cua hoặc quay máy thì ta cũng
tác động vào một trong hai cần điều khiển và sẽ làm cho máy đào quay tương ứng.
30
CHƯƠNG 2
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THỦY LỰC DẪN ĐỘNG
BỘ DI CHUYỂN BÁNH XÍCH MÁY ĐÀO PC350-6
2.1. Xác định, lựa chọn các thông số cơ bản của máy
2.1.1. Cơ sở để chọn các thông số cơ bản.
Chọn các thông số cơ bản dựa vào quy luật đồng dạng so với máy cơ sở theo
công thức của N.G.Dombropxki:
A13 G1 N1 q1 t13 v13
A32 G 2 N 2 q 2 t 32 v32 (2.1)
A k q .3 q
626\* MERGEFORMAT (.)
Trong đó:
A: Thông số các kích thước (m)
q: Thông số về dung tích hình học của gầu (m3) với q =1,4 (m3)
kq: Hệ số tỷ lệ, tra theo bảng 2.1
Bảng 2.1: Kích thước hình học chọn sơ bộ
Các thông số kích thước (m) Ký hiệu Hệ số kq Giá trị sơ bộ Giá trị chọn
Chiều dài gầu Lg 1,26 ÷ 1,34 1,41 ÷ 1,5 1,45
Dựa và trọng lượng máy thì các kích thước của máy xúc một gầu cũng như các
bộ phận chính của nó có thể được xác định dựa vào trọng lượng máy theo công thức:
li k G . 3 G m 727\* MERGEFORMAT (.)
Trong đó:
G- Trọng lượng chung của máy, với G = 30,8 (tấn)
kG- Hệ số tỉ lệ giữa các kích thước và trọng lượng máy, chọn theo bảng (2.2).
Bảng 2.2. Kích thước sơ bộ
Các thông số kích thước (m) Ký hiệu Hệ số kG Giá trị sơ bộ Giá trị chọn
Chiều dài cần Lc 1,9 ÷ 2,1 5,96 ÷ 6,58 6,3
Chiều dài tay gầu Ltc 1,5 ÷ 1,6 4,7 ÷ 5,02 4,9
Chiều cao đào lớn nhất Hđ 2,05 ÷ 2,15 6,43 ÷ 6,74 6,6
Chiều cao xả lớn nhất Hx 1,5 ÷ 1,6 4,7 ÷ 5,02 4,9
Bán kính đào lớn nhất Rđ 2,52 ÷ 2,65 7,9 ÷ 8,31 8,1
Bán kính xả lớn nhất Rx 2,25 ÷ 2,35 7,05 ÷ 7,37 7,2
Chiều cao khớp chân cần h 0,65 ÷ 0,7 2,04 ÷ 2,19 2,1
b, Chọn sơ bộ trọng lượng các bộ phận chính của máy.
Trọng lượng các bộ phân chính trong máy có quan hệ với trọng lượng chung của
máy theo công thức:
G i k i .G k i .30800 828\* MERGEFORMAT (.)
Trong đó:
ki- hệ số tỉ lệ giữa trọng lượng của các bộ phận Gi và trọng lượng chung của máy
G, cho bảng (2.3)
Bảng 2.3 Chọn sơ bộ trọng lượng các bộ phận (kG)
Tên các bộ phận chính của máy Giá trị
Hệ số ki Giá trị sơ bộ
đào chọn
Gầu của máy đào gầu thuận và 0,035÷ 0,045 1078÷ 1386 1200
gầu nghịch
Cần máy 0,07÷ 0,08 2156÷ 2464 2300
Bàn quay và các cơ cấu trên bàn 0,4÷ 0,48 12320÷ 14784 13000
quay
Động cơ chính 0,05÷ 0,06 1540÷ 1848 1700
Ngỗng trục trung tâm của vòng 0,006÷ 0,008 184,8÷ 246,4 200
quay
Dầm dưới đỡ vòng tựa quay 0,07÷ 0,1 2156÷ 3080 2600
Bánh chủ động, bánh dẫn hướng, 0,05÷ 0,1 1540÷ 3080 2200
bánh đỡ dải xích và bánh tì xích
Dải xích di chuyển 0,08÷ 0,1 2464÷ 3080 2700
Xilanh nâng hạ cần và thiết bị làm 0,012÷ 0,015 369,6÷ 462 400
việc
Xilanh điều khiển tay gầu 0,008÷ 0,01 246,4÷ 308 280
2.1.2. Xây dựng sơ đồ nguyên lý và chọn sơ bộ các thông số cơ bản của máy thiết kế
Dựa vào nhiệm vụ thiết kế
Dựa vào máy tương tự
Dựa vào phương án lựa chọn cơ cấu di chuyển
Hình 2.1: Bộ truyền thủy lực dùng cho cơ cấu di chuyển bánh xích
1- Xích trái 5,6- Động cơ thủy lực
2- Xích phải 7,8- Bơm thủy lực
3,4- Bánh sao 9- Động cơ điêzen
Với nhiệm vụ tính toán thiết kế và chẩn đoán bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống thủy
lực bộ di chuyển của máy đào pc350-6 để tìm ra các thông số của máy cần thiết kế.
Trên cơ sở đó ta chọn sơ bộ các thông số của máy thiết kế
kd (2.7)
G d q. .
kt
Trong đó:
kđ =1: hệ số làm đầy gầu
kt =1,3: hệ số tơi của đất
18 kN / m3 : trọng lượng riêng của đất
1
G d 1, 4. .18 19,38 kN
1,3
W1= (0,05…0,09).Gm=(0.05...0.09).(308+19,38)=(16,4...29,5) (kN)
Chọn W1=20(kN)
2.2.2. Lực cản lăn do biến dạng nền đất
W2= f.(Gm+Gd).cosα (2.8)
Trong đó:
Gm – là trọng lượng của máy;
f- hệ số cản lăn, phụ thuộc vào biến dạng nền đất. Với cơ cấu di chuyển bánh
Vdc
R=430mm
Áp suất nhỏ nhất tại cửa hút kg/cm2 0,8 0,8 0,8 0,8
Hình 2.3. Đồ thị biểu hiện mối quan hệ giữa lưu lượng
với áp suất của bơm thủy lực PV180
2.3.3. Tính chọn van phân phối
Trong hệ thống truyền động thủy lực, van phân phối chuyên làm nhiệm vụ phân
chia dòng dầu cao áp vào các đường ống khác nhau dẫn tới các bộ phận công tác.
Van phân phối được phân loại theo nhiều kiểu khác nhau. Căn cứ vào số lượng
cửa dẫn dầu vào và ra, ta có các loại van phân phối hai cửa, ba cửa hoặc bốn cửa. Theo
đặc điểm điều khiển, van phân phối phân chia thành các kiểu điều khiển bằng cần gạt,
thủy lực, khí nén, nam châm điện…
Vì vậy khi lựa chọn van phân phối, căn cứ vào những tính năng kĩ thuật quan
trọng nhất như kiểu đóng mở van, áp lực và lưu lượng dầu công tác…Từ đó ta chọn
van phân phối 4 cửa 3 vị trí điều khiển bằng thủy lực và căn cứ vào lưu lượng của bơm
để chọn loại van phù hợp với yêu cầu của hệ thống, và có các thông số cơ bản sau:
Trong hệ thống truyền động thủy lực, thùng dầu có những công dụng sau:
các chất bản, mạt kim loại, bụi, ..chứa trong dầu được lắng đọng.
Đổi mới dầu thông qua việc bổ xung hoặc thay thế trong quá trình hoạt động của
máy.
Thùng chứa dầu có cấu tạo từ thép tấm với khung xương thích hợp.
Dung tích thùng Vt thường được xác định gần đúng theo kinh nghiệm:
Vt 0,7.Q B (2.15)
Trong đó:
QB - Lưu lượng của bơm, QB = 2.Qb = 2.270 = 540 (l/min)
Vt 0,7.540 378 l
Để giảm bớt tổn thất áp lực khi hút dầu, ta nên bố trí bơm thủy lực càng gần
thùng dầu càng tốt. Mặt khác, nhằm đề phòng hỏa hoạn và duy trì chất lượng dầu,
o
nhiệt độ dầu trong thùng không được vượt quá 53 C (hay 326 K ). Muốn duy trì điều
này, ngoài việc đảm bảo kích cỡ thùng dầu và lượng dầu tối thiểu cần có trong thùng,
o
nhiệt độ dầu ở cửa ra của đường ống dẫn dầu về thùng không được vượt quá 80 C .
Nếu thấy vượt quá, phải bố trí bộ làm mát riêng cho đường ống dẫn dầu trở về.
Hình 2.4. Thùng dầu thủy lực
2.3.8. Tổng kết các phần tử thủy lực tính toán đã chọn
Bảng 2.6. Bảng tổng kết các phần tử thủy lực tính toán của bộ di chuyển
2.3.9. Sơ đồ thủy lực thể hiện các phần tử thủy lực đã chọn
5 6
3- Van an toàn
2
8- Thùng dầu thủy lực
1
7
9- Đường ống, cút nối
Hình 2.6. Sơ đồ thủy lực thể hiện các phần tử thủy lực đã chọn
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN, CHẨN ĐOÁN
BẢO DƯỠNG KĨ THUẬT HỆ THỐNG THỦY LỰC DẪN ĐỘNG
BỘ DI CHUYỂN MÁY ĐÀO PC 350-6
3.1. Phân tích hệ thống điều khiển hệ thống thủy lực dẫn động bộ di chuyển
máy đào PC 350-6
3.1.1. Giới thiệu chung về hệ điều khiển hệ thống thủy lực
Hình 3.1. Hệ điều khiển hệ thống thủy lực dẫn động bộ di chuyển máy đào PC 350-6
Hình 3.5. Hoạt động điều khiển van LS khi lưu lượng bơm lớn nhất
Khi sự chênh lệch áp suất (ΔPLS) giảm (ví dụ khi van điều khiển mở lớn và áp
suất bơm PP2 giảm), piston 4 bị đẩy sang phải bởi lực liên kết giữa áp suất PLS và áp
lực lò xo 3. Khi piston 4 di chuyển, cửa b và c nối thông với nhau và nối với van TVC.
Khi điều này xảy ra, van TVC được nối với cửa đóng nên mạch c – h thành mạch với
áp suất PT. Vì lý do này, áp suất tại cuối phần đường kính lớn của piston 2 trở thành
áp suất xả PT và áp suất PP của bơm đi vào phần cuối đường kính nhỏ đẩy piston 2
sang phải. Vì vậy, cần 1 và đĩa cam lắc cũng chuyển động sang phải làm cho lưu lượng
bơm đạt giá trị lớn hơn. Khi góc nghiêng của đĩa cam lắc càng lớn thì lưu lượng bơm
càng lớn. Nếu áp suất của Psig ở cửa ra của van LS-EPC đi cổng e, áp suất này tạo ra
một lực đẩy van piston 5 chuyển động sang trái. Khi piston 5 sang trái ép lò xo 3 làm
cho lực của lò xo yếu đi, khi đó áp suất PLS và PP thay đổi làm cửa b và c của 4 được
kết nối với nhau.
+ Khi lưu lượng bơm nhỏ nhất.
Hình 3.6. Hoạt động điều khiển của van LS khi lưu lượng bơm nhỏ nhất
Khi sự chênh lệch áp suất ΔPLS tăng, khi van điều khiển mở nhỏ và áp suất bơm
chính tăng, áp suất bơm thủy lực PP2 đẩy piston 4 sang trái. Khi 4 dịch chuyển, áp
suất bơm thủy lực PP đi từ cửa d sang c và đến cửa h, nó đi vào cuối đường kính lớn
và đường kính nhỏ của piston 2. Do đó, piston trợ động 2 bị đẩy sang trái. Kết quả là
cần số 2 và đĩa cam lắc cũng bị đẩy sang trái. Khi góc nghiêng đạt giá trị nhỏ nhất thì
lưu lượng bơm cũng nhỏ.
Nếu áp suất Psìg đi vào của e nó tác động làm cho lò xo nén lại và yếu hơn.
3.1.2.2. Van LS- EPC
a. Chức năng
Van EPC bao gồm một phần van điện từ tỷ lệ và một phần van thuỷ lực. Khi nó
nhận tín hiệu điện i từ bộ điều khiển, nó tạo ra một áp suất đầu ra EPC tương ứng với
độ lớn của tín hiệu và gửi nó đến van LS.
b. Hoạt động
- Khi không có tín hiệu điện (cuộn dây không được cấp điện).
7
1
c
2 3 5 4 6
8
p
T
M
Hình 3.7. Hoạt động của van LS- EPC khi không có tín hiệu điện
1. Thân van; 2. Piston; 3. Lò xo; 4. Chốt đẩy; 5. Cuộn dây điện;
6. Lõi nam châm điện; 7. Van LS; 8. Van giảm áp
Không có tín hiệu điện từ bộ điều khiển đến cuộn (5), cuộn (5) không được cấp
điện. Vì lý do này, piston (2) bị đẩy sang phải bởi lò xo (3). Kết quả, cửa p đóng và
dầu áp suất cao từ bơm chính không chảy đến van LS. Cùng thời điểm này, dầu áp suất
cao từ van LS chảy từ cửa C qua cửa T và chảy về thùng.
- Khi tín hiệu dòng điện thấp (cuộn dây được cấp điện, điều khiển nhỏ)
Khi có một dòng tín hiệu nhỏ đi đến cuộn (5), cuộn (5) được cấp điện, một lực
đẩy được tạo ra và đẩy lõi nam châm điện (6) sang trái.
Chốt đẩy (4) đẩy piston (2) sang trái và dầu áp suất cao chảy từ cửa p sang cửa c.
Khi áp suất ở cửa c tăng lên và tải trọng của lò xo (3) cộng với lực tác dụng lên
bề mặt piston (2) trở nên lớn hơn so với lực đẩy của lõi nam châm điện (6), piston (2)
bị đẩy sang phải. Mạch giữa cửa p và cửa c bị ngắt. Tại thời điểm này, cửa c và cửa T
nối với nhau.
7
1
c
2 3 5 4 6
a
p
8
T
M
Hình 3.8. Hoạt động của van LS- EPC khi dòng điện điều khiển thấp
Kết quả, piston (2) di chuyển qua lại ở vị trí mà lực đẩy của lõi nam châm điện
(6) cân bằng với tồng hợp của lực lò xo (3) và áp suất tại cửa c. Vì vậy, mạch áp suất
giữa van EPC và van LS được điều khiển tỷ lệ với dòng điện điều khiển
- Khi tín hiệu dòng điện đạt giá trị cực đại (cuộn dây được cấp điện, hoạt động
hoàn toàn).
1
c
2 3 5 4 6
p
8
Hình 3.9. Hoạt động của van LS- EPC khi dòng điện điều khiển đạt cực đại
Khi tín hiệu điều kiển đi đến cuộn (5), cuộn (5) được kích hoạt. Khi điều này xảy
ra, dòng điện tín hiệu đạt giá trị lớn nhất, lực đẩy của lõi nam châm điện (6) cũng đạt
giá trị lớn nhất.
Kết quả, dòng chảy của dầu áp suất cao từ cửa p đến cửa c đạt giá trị lớn nhất.
Mạch áp suất giữa van EPC và van PS cũng đạt giá trị lớn nhất. Cùng thời điểm này,
cửa T đóng và dầu ngừng chảy về thùng.
3.1.2.3. Van PPC
Hoạt động của van này được mô tả như sau
a. Ở vị trí trung gian
6
7
5
4
8
9
10
3
2 D
f T
11 p
p1 p2
12
A B
Hình 3.10. Hoạt động của van điều khiển quay PPC ở vị trí trung gian
1. Piston; 2. Lò xo định lượng; 3. Lò xo định tâm; 4. Piston; 5, 8. Đĩa; 6. Khớp nối
( nối với cần điều khiển); 7. Khớp quay; 9. Đĩa chặn; 10. Thân van; 11. Van giảm áp;
12- Van điều khiển( van phân phối)
Cửa A, B của van điều khiển và cửa p 1, p2 của van PPC thông với buồng xả D
qua lỗ điều khiển f trong piston (1).
b. Quá trình điều khiển nhỏ ( từ vị trí trung gian đến điều khiển nhỏ).
Khi piston (4) bắt đầu bị đẩy bởi đĩa (5), đĩa chặn (9) bị đẩy, piston (1) cũng bị
đẩy bởi lò xo định lượng (2) và chuyển động xuống dưới.
Khi điều này xảy ra, lỗ điều khiển f bị đóng lại không thông với khoang xả D.
Gần như cùng thời gian này, lỗ này được nối với buồng áp suất bơm pp, áp suất điều
khiển từ bơm chính đi qua lỗ điều khiển f và đi từ cửa P1 đến cửa A.
Khi áp suất tại cửa p 1 tăng cao, piston (1) bị đẩy quay trở lại phía sau và lỗ điều
khiển f bị đóng lại từ khoang áp suất bơm pp. Gần như cùng thời gian này, lỗ này
thông với buồng xả D để giảm áp suất tại cửa p 1. Mối quan hệ giữa vị trí của của
piston (1) và thân (10) ( lỗ điều khiển f nằm giữa lỗ xả D và buồng áp suất bơm pp)
không thay đổi cho đến khi đĩa chặn (9) tiếp xúc với piston (1). Vì vậy, lò xo định
lượng (2) bị nén lại tỷ lệ với mức độ di chuyển của cần điều khiển và áp suất tại cửa p 1
cũng tăng lên tỷ lệ với sự di chuyển của cần điểu khiển. Bằng cách này, piston điều
khiển di chuyển đến vị trí mà áp suất trong buồng A ( bằng áp suất tại cửa p 1) và lực lò
xo hồi vị của van này là cân bằng.
6
7
5
4
8
9
10
3
2 D
f T
11 p
p1 p2
12
A B
Hình 3.11. Hoạt động của van điều khiển quay PPC ở chế độ điều khiển nhỏ
c. Quá trình điều khiển nhẹ khi cần điều khiển quay trở lại
6
7
5
4
8
9
10
3
2 D
f T
11 p
p1 p2
12
A B
Hình 3.12. Hoạt động của van điều khiển quay PPC ở chế độ điều khiển nhẹ khi cần
điều khiển quay trở lại
Khi đĩa (5) bắt đầu quay trở lại, piston (1) bị đẩy lên bởi lực của lò xo định tâm
(3) và áp suất tại cửa p1.
Khi điều này xảy ra, lỗ điều khiển f được nối với buồng xả D và áp suất dầu tại
cửa p1 giảm xuống.
Nếu áp suất tại cửa p1 giảm xuống quá nhiều, piston (1) bị đẩy xuống bởi lò xo
định lượng (2) và lỗ điều khiển f bị đóng khỏi buồng xả D. Gần như cùng thời gian
này, lỗ này được nối với với buồng áp suất bơm pp và áp suất bơm được cung cấp cho
đến khi áp suất tại cửa p 1 phục hồi đến áp suất tương đương với vị trí của cần điều
khiển.
Khi piston (1) của van điều khiển quay lại, dầu trong buồng xả D chảy vào từ lỗ
điều khiển f’ trong van ở trên bề mặt không làm việc. Dầu chảy qua cửa p 2 đi vào
buồng B và bổ sung dầu vào buồng này.
p1 p2
12
A B
Hình 3.13. Hoạt động của van điều khiển quay PPC khi cần điều khiển được kéo hết
Khi đĩa (5) đẩy piston (4) đi xuống, đĩa chặn (9) đẩy piston (1) đi xuống, lỗ điều
khiển nhỏ f bị đóng khỏi buồng xả D và nối với buồng áp suất bơm pp. Vì vậy, dầu
điều khiển từ bơm chính chảy qua lỗ điều khiển f, chảy đến buồng A từ cửa p 1 và đẩy
van piston của van điều khiển. Dầu quay lại từ buồng B chảy từ cửa p 2 qua lỗ điều
khiển f’ và chảy tới buồng xả D.
3.1.2.4. Van hợp và chia lưu lượng
a. Chức năng:
Van này dùng để hợp hoặc chia hai dòng dầu áp suất cao ( p1 và p2) từ hai bơm
chính. Cùng thời điểm này, nó cũng thực hiện việc hợp hoặc chia của áp suất trong
mạch LS.
b. Hoạt động:
- Khi hợp lưu lượng ( khi áp suất điều khiển PS bị ngắt)
7
5 A B C D
6
8
3
4
E F
Hình 3.14. Hoạt động của van khi hợp lưu lượng
Áp suất điều khiển PS bị ngắt nên piston (1) bị đẩy hoàn toàn sang trái bởi lò xo
(2) làm cho cửa E và F thông với nhau. Vì vậy, hai dòng dầu áp suất cao từ hai bơm
chính được hợp lại tại cửa E và F và chảy đến van điều khiển (van phân phối)
Cũng trong trường hợp này, piston (3) cũng bị đẩy hoàn toàn sang trái bởi lò xo
(4) nên cửa A được nối với cửa D, cửa B nối với cửa C tạo thành hai dòng chảy. Vì
vậy, áp suất LS cung cấp từ van piston của mỗi van phân phối đến mạch LS (5), (6),
(7), (8) được gửi tất cả đến van bù áp suất và các van khác.
- Khi chia lưu lượng ( khi dòng điều khiển được cấp)
7
5 A B C D
6
8
3
4
1
PS
2
E F
Hình 3.15. Hoạt động của van khi chia lưu lượng
Khi áp suất điều khiển PS được cấp, piston chính (1) chuyển động sang phải bởi
áp suất PS, cửa E và F không thông với nhau nữa. vì vậy, dòng dầu áp suất cao từ mỗi
bơm chảy đến một nhóm van phân phối của chúng.
Dòng dầu từ bơm có áp suất p1 chảy đến các van phân phối của gầu, chuyển động
phải, cần.
Dòng dầu có áp suất p2 chảy đến các van phân phối của chuyển động phải, quay
toa, tay cần.
Cũng trong trường hợp này, piston (3) cũng bị đẩy sang phải bởi áp suất LS, cửa
B thông với cửa D. Vì vậy, mạch LS (5), (6), (7), (8) được nối với nhóm van phân phối
của chúng.
3.1.2.5. Van giảm áp
a. Chức năng:
Van này giảm áp suất dầu của bơm chính, cung cấp chúng đến van điện từ và van
PPC với chức năng là áp suất điều khiển.
1
A 10 4 A
12 11
9 8 7 6 5
A A
10
P2
2
Pc 1
P1
9 8 6 5
PR
13
11
12
Hình 3.17. Hoạt động của van khi áp suất tải trọng thấp
Van (2) bị lò xo (3) đẩy sang phải và đóng kín đường thông giữa cửa P1và P2(khi
động cơ không hoạt động, áp suất bằng không MPa). Giá trị áp suất p1 ở đầu ra của
bơm được giữ ở giá trị sao cho cân bằng với tổng hợp của lực lò xo (3) và lực do áp
suất PR tạo ra tác dụng lên van (2). Việc mở cửa P1 thông với cửa P2 được điều chỉnh
sao cho áp suất p1 được giữ tại một giá trị lớn hơn áp suất PR.
Khi áp suất PR vượt quá áp suất cho phép, van (5) mở ra, dầu thuỷ lực chảy theo
mạch từ cửa PR đến lỗ a ngoài van giảm áp (9) tới mở van (5) và chảy về cửa T.
Kết quả, một sự chênh lệch áp suất tạo ra trên hai bề mặt của lỗ a ngoài van piston (9)
làm van này dịch chuyển theo hướng đóng đường thông giữa từ cửa P1 đến PR. Áp
suất p1 giảm đến giá trị áp suất đặt.
-Khi áp suất tải trọng P2 cao:
P2
10
Pc 2
1
P1
PR 9 8 6 5
13
11
12
Hình 3.18. Hoạt động của van giảm áp khi áp suất tải trọng cao
Nếu áp lực của tải trọng cao và lưu lượng của bơm cũng tăng do quá trình đào
đất, áp suất p1 cũng tăng. Vì vậy, van (2) bị đẩy hoàn toàn sang phải.
Kết quả, độ mở từ cửa p1 đến cửa p2 tăng, lực cản qua cửa này giảm. Vì vậy, tổn
hao công suất của động cơ được giảm xuống.
Nếu áp suất PR vượt quá áp suất đặt, van (5) mở ra và dầu thuỷ lực chảy theo
mạch sau: Cửa PR lỗ a ngoài van (9) van (5) cửa hồi T.
Kết quả, độ chênh áp được tạo ra giữa hai buồng trong và ngoài của van giảm áp
(9) đẩy van này di chuyển theo hướng đóng cửa thông từ cửa p1 đến PR. Áp suất p1
được giảm xuống áp suất cố định (áp suất đặt) bởi lưu lượng qua van tại thời điểm đó
và được cung cấp như áp suất PR.
- Khi áp suất cao bất thường:
PR P1 T
12 11
3.2. Chẩn đoán và bảo dưỡng hệ thống thủy lực dẫn động bộ di chuyển
3.2.1. Chẩn đoán kĩ thuật máy đào
3.2.1.1. Khái niệm chung về chẩn đoán
Chẩn đoán là quá trình dùng máy móc thiết bị để xác định tình trạng kỹ thuật của
máy mà không cần phải tháo rời từng chi tiết, cụm chi tiết.
Chẩn đoán kỹ thuật nghiên cứu các trạng thái xuất hiện hư hỏng, các phương
pháp thiết bị phát hiện hư hỏng, dựa vào các tiêu chuẩn đặc trưng.
Chẩn đoán kỹ thuật dựa trên các tiêu chuẩn đặc trưng cho trạng thái kỹ thuật của
máy để phán đoán tình trạng kỹ thuật tốt hay xấu của máy.
3.2.1.2. Mục đích của chẩn đoán kỹ thuật
Chẩn đoán đánh giá trạng thái kỹ thuật của đối tượng kiểm tra một cách chính
xác, khách quan mà nhanh chóng, nâng cao tính tin cậy của máy. Dự báo được khả
năng hoạt động của đối tượng kiểm tra và quyết định các phương án bảo dưỡng, sửa
chữa kịp thời các hư hỏng đã phát hiện. Nâng cao được tuổi bền, giảm chi phí do
không phải tháo lắp và giảm được cường độ hao mòn của chi tiết.
Giảm chi phí bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa nhờ việc chỉ rõ nhanh chóng những
vị chí hỏng hóc, đặc điểm và khối lượng công việc khắc phục sự cố cần tiến hành.
3.2.1.3. Các thông số chuẩn đoán
Trong quá trình chuẩn đoán chúng ta cần các thông số chuẩn để so sánh, xác định
trạng thái của chi tiết.
- Thông số chuẩn đoán là thông số biểu hiện kết cấu được chọn trong quá trình
chuẩn đoán, nhưng không phải toàn bộ các thông số biểu hiện kết cấu sẽ được coi là
thông số chuẩn đoán
- Mỗi chi tiết, bộ phận hay hệ thống trên máy có các thông số chuẩn đoán khác
nhau: Kích thước bao, điện trở, điện áp, dòng điện, áp suất, lưu lượng. . .
- Nhà sản xuất thể hiện thông số chuẩn đoán trong tài liệu hướng dẫn sửa chưa
máy (Shopmanul), các nhà sản xuất phụ tùng.
Thông số chuẩn đoán trên MXD:
Cơ khí Điện Thủy khí
- Động cơ - ECM - Áp suất
- Hộp truyền động - Cảm biến - Lưu lượng
- Bộ di chuyển - Cơ cấu chấp hành - Độ nhớt
- Bộ công tác - Giắc nối - Nhiệt độ làm việc
- Hệ thống thủy lực - Dây dẫn
- Hệ thống phanh - Rơ le
- Hệ thống lái - Khác. . .
Yêu cầu chọn thông số chuẩn đoán:
- Tính hiệu quả: căn cứ để chuẩn đoán tình trạng kỹ thuật.
- Tính đơn vị: một thông số kết cấu thì có một trị số thông số chuẩn đoán. Thông
số chuẩn đoán C = f(H), trong khoảng xét nào đó của H(trạng thái kỹ thuật) thì hàm C
không có cực trị.
- Tính nhạy: đảm bảo khả năng phân biệt sự biến đổi tương ứng giữa thông số
chuẩn đoán theo sự biến đổi của thông số kết cấu tương ứng.
- Tính ổn định: được đánh giá bằng sự phân bố giá trị của thông số chuẩn đoán C
khi đo nhiều lân, trên nhiều đối tượng đồng dạng, sự biến động của các giá trị biểu
hiện quy luật giữa thông số biểu hiện kết cấu và thông số kết cấu H có độ lệch quân
phương phải nhỏ.
- Tính thông tin: thể hiện rõ hiện tượng và trạng thái kỹ thuật.
- Tính công nghệ: thuận lợi việc đo, sử dụng được thiết bị đo, quy trình đo đơn
giản, giá thành thấp. . .
3.2.1.4. Các phương pháp chẩn đoán.
- Thông qua các cảm nhận từ các giác quan của con người, các thông tin thu
được qua cảm nhận của con người theo dưới dạng ngôn ngữ :
+ Nghe âm thanh: vị trí nơi phát ra âm thanh, cường độ và đặc điểm riêng phân
biệt âm thanh, tần số âm thanh.
+ Dùng cảm nhận của màu sắc: dùng để chuẩn đoán tình trạng kỹ thuật của động
cơ thông qua mầu sắc khí xả, bi gi đánh lửa (động cơ xăng và ga), mầu sắc dầu bôi
trơn, dầu thủy lực, tình trạng rò rỉ chất lỏng.
+ Dùng cảm nhận về mùi: mùi cháy từ nhiên liệu, dầu nhờn, vật liệu ma sát.
+ Dùng cảm nhận nhiệt: trong thực tế chỉ dùng cho các bộ phận, chi tiết làm việc
sinh nhiệt thấp như các bộ truyền động.
+ Dùng cảm giác về lực: để phát hiện độ rơ của các khớp liên kết đặc biệt khớp
cầu, khớp trụ.
- Clê 13,
SL: 1
- Tháo bulông liên kết giữa Kiềm
nắp và bơm trước và bơm sau tháo chốt
- Tháo bơm sau
+ Rút cụm blốc, piston, đĩa
lỗ, táo đồng, chốt
. Piston, đĩa lỗ
. Táo đồng
. Blốc xilanh
. Lấy cam lắc - Nới lỏng đều
. Tháo bulông giữ gối vào vỏ bulông
bơm
. Tháo cụm trục và bạc
. Vỏ bơm sau - Clê 24,
SL: 12
- Thớt giữa
..
Kiểm tra bạc: quay trơn, và
độ lắc dơ.
- Phân loại
+ Khi tháo các chi tiết cần để
riêng không để lẫn
+ Khi tháo các chi tiết đơn
cần kiểm tra chi tiết nào còn
dùng được để vào 1 khay,
những chi tiết phục hồi để
riêng để bảo dưỡng, sửa chữa,
còn những chi tiết phải thay
thế thì phải để riêng 1 khay
4 Bảo dưỡng, - Sửa chữa cụm blốc, piston - Giấy - Xoay đều trên
sửa chữa chi + Nếu kiểm tra còn phục hồi nhám,bột toàn bề
tiết được thì người ta thường tiến mài, đá
hành mang đi gia công doa, thanh,
mạ máy mài
- Sửa chữa cụm blốc, đĩa chia - Bột mài - Lau bàn mát
+ Nếu kiểm tra còn phục hồi sạch sẽ trước khi
được thì người ta thường tiến rà
hành công việc rà bề mặt sao Lựa chọn giấy
cho nó ăn đều và sáng nhám phù hợp
- Sửa chữa mặt cam lắc tiếp -Giấy - Kiểm tra độ trơn
xúc với chân đồng nhám, chu và kín khít
+ Sửa chữa mặt cam lắc: rà bàn mát của hai bề mặt
bằng tay hoặc mang đi mài từ tiếp xúc
+ Sửa chữa chân đồng piston:
rà bề mặt ăn đều và hết bavia
- Sửa chữa đĩa lỗ, táo đồng - Máy
+ Đĩa lỗ khi bị cong vênh khoan,
thường thì thay mới mũi mài
+ Dùng giấy nhám đánh lòng kim
táo đồng
- Sửa chữa trục, bạc: hỏng thì
thay mới
5 Lắp ráp -Vệ sinh các phần tử trước Máy bơm Bôi trơn bằng dầu
khi lắp nước áp thủy lực
suất cao,
máy nén
khí
CLê 24
- Lắp thớt giữa
Cho đĩa chia vào thớt giữa
Gang tay
- Tháo gioăng phớt làm kín
sạch
- Tháo gioăng làm kín chăn bụi
Kìm - Để gọn
- Tháo thanh trượt:
nhọn,tô theo phương
vit 2 cạnh nằm ngang.
3 Kiểm tra - Kiểm tra độ đàn hồi của lò xo xem có -Van - Kiểm tra
tốt hay không. chuyên đúng kỹ
- Gioăng phớt hỏng là lý do khiến van dùng thuật của
bị chảy dầu thủy lực, cũng như mất áp - Thước dụng cụ
suất. kẹp, đồ
- Xilanh piston bị mòn xước. gá
- Thanh trượt quan sát xem bị xước hay
cong không.
4 Bảo dưỡng, - Tiến hành thay mới lò xo, gioăng phớt -Đồ gá - Thay đúng
sữa chữa mới khi không đảm bảo tốt. -Máy doa chủng loại.
- Xilanh piston bị xước, mòn tiến hành - Sau khi gia
doa lại rồi đánh bóng đến cấp 12. công ta nhớ
- Thanh trượt nếu bị xước ta tiến hành lấy lại cơ
mài lại, nếu bị cong ta tiến hành gia tính ban đầu
công cơ khí sau đól ấy lại cơ tính. cho thanh
trượt.
5 Lắp ráp - Vệ sinh các phần tử trước khi lắp -Dụng cụ -Tránh lắp
- Quy trình lắp ngược với quy trình chuyên đảo lộn vị
tháo dùng trí các chi
- Lắp lại các đường dầu tiết
6 Chạy thử - Lúc đầu chạy không tải sau đó mới Bệ thử Xem sự ổn
chạy tải. Xem quá trình làm việc của định của
van có ổn định hay không, có bị rò rỉ phân phối
dầu hay không.
KẾT LUẬN
Sau gần ba tháng làm việc và nghiên cứu liên tục với đề tài này lúc đầu làm
không tránh khỏi sự ngỡ ngàng. Tuy vậy với sự cố gắng của bản thân đồng thời được
sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo và sự giúp đỡ của bạn bè. Em đã hoàn thành đề tài
được giao đúng thời hạn.
Trong đồ án em đã tính toán và giới thiệu: “Hệ thống thủy lực dẫn động bộ di
chuyển máy đào pc 350-6”. Vì khá năng còn hạn chế và thời gan làm việc có hạn so
với nhiệm vụ khảo sát thiết kế do vậy em chỉ giải quyết được những phần cơ bản nhất
của nhiệm vụ mà chưa giải quyết được một cách triệt để tất cả các nội dung liên quan
đến đề tài. Do đó, bài của em không tránh khỏi sự thiếu sót.
Rất mong quý thầy cô góp ý kiến và bổ sung cho đề tài này được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]- Sop manual PC350-6.
[2]- Nguyễn Đăng Điệm (2009), Sửa chữa máy xây dựng và thiết kế xưởng, NXB
GTVT.
[3]- Vũ Thế Lộc – Vũ Thanh Bình , Máy làm đất, nhà xuất bản giao thông vận tải
1997.
[4]- Chẩn đoán bảo dưỡng kỹ thuật máy xây dựng, nhà xuất bản giao thông vận tải.
[5]- PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm (2014), Truyền động máy xây dựng, nhà xuất bản
công nghệ giao thông vận tải 2009.
[6]- Lưu Bá Thuận (2005), Tính toán máy thi công đất, nhà xuất bản Xây Dựng Hà
Nội.
[7]- Catalogue HY30-3243/UK.