Professional Documents
Culture Documents
====o0o====
Hà nội, 06/2022
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................... iv
DANH MỤC LƯU ĐỒ ........................................................................................... v
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 1
Tổng quan về trạm trộn bê tông nhựa nóng asphalt ................... 2
1.1. Các khái niệm chung về công nghệ sản xuất bê tông nhựa nóng .................. 2
1.1.1 Bê tông nhựa nóng .................................................................................... 2
1.1.2. Trạm trộn bê tông nhựa nóng .................................................................. 3
1.2. Nguyên lí hoạt động của trạm trộn bê tông nhựa nóng ................................. 6
1.3. Cấu tạo, nguyên lí hoạt động từng cụm cấu thành của Trạm trộn ................ 8
Thiết kế mô hình trạm trộn bê tông nhựa nóng asphalt ........... 19
2.1. Mục tiêu đề tài .............................................................................................. 19
2.2. Lựa chọn các thiết bị sử dụng trong mô hình .............................................. 21
2.2.1. Van điện nước ........................................................................................ 21
2.2.2. Đầu cân (loadcell) .................................................................................. 21
2.2.3. PLC S7 1200 .......................................................................................... 25
2.2.4. Động cơ khuấy trộn ............................................................................... 28
2.2.5. Tính chọn động cơ băng tải ................................................................... 29
Xây dựng hệ thống điều khiển mô hình trạm trộn bê tông nhựa
nóng ................................................................................................ 43
3.1. Lưu đồ điều khiển ......................................................................................... 43
3.2. Mạch lực điều khiển ..................................................................................... 44
3.3. Cấu hình phần cứng cho PLC S7-1200 1212C AC/DC/RLY ....................... 50
3.4. Lập trình chương trình điều khiển ............................................................... 54
3.4.1. Các chế độ điều khiển mô hình Trạm trộn bê tông nhựa nóng.............. 54
3.4.2. Các tín hiệu vào ra trên module PLC .................................................... 55
3.4.3. Danh sách và ý nghĩa các ô nhớ dùng trong chương trình .................... 59
3.4.4. Các khối chương trình trong project ...................................................... 62
3.5. Thiết kế giao diện người dùng HMI ............................................................. 63
3.5.1. Giới thiệu phần mềm ............................................................................. 63
3.5.2. Thiết kế giao diện HMI cho Hệ thống điều khiển mô hình Trạm trộn .. 63
: Vận hành kiểm nghiệm và đánh giá hệ thống ............................ 67
Ngày nay, cùng với các cuộc cách mạng công nghệ, các hệ thống điều khiển tự động
ngày càng phổ biến. Nhờ được tự động hoá làm giảm sức lao động của con người, các
hệ thống máy móc tự động đã đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng năng suất lao động, hạ giá thành, sử dụng nguyên liệu tiết kiệm v.v..
Trong lĩnh vực cầu đường, việc ứng dụng tự động hóa trong quá trình sản xuất Bê
tông Asphalt tại các trạm trộn bê tông nhựa nóng thực sự đã mang lại hiệu quả về năng
suất, chất lượng rất lớn cho quá trình sản xuất. Nhận thấy đây là một công nghệ thiết
thực vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, em đã chọn đề tài: “Thiết kế Mô
hình trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt”. Trong suốt thời gian thực hiện đề tài,
em đã được củng cố và học hỏi thêm được rất nhiều kiến thức về điện tử.
Dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của cô Lê Thị Thúy Nga cùng với sự cố
gắng của bản thân, em đã hoàn thành đề tài đúng thời gian cho phép.
Do trong một thời gian ngắn, hiểu biết còn hạn chế nên đề tài của em không tránh
khỏi những sai sót, nhầm lẫn, vì vậy em rất mong có thêm sự chỉ bảo, hướng dẫn của
các thầy cô để em có thể phát triển và hoàn thiện thêm đề tài.
1
Chương 1: Tổng quan về Trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
1.1. Các khái niệm chung về công nghệ sản xuất bê tông nhựa nóng
1.1.1 Bê tông nhựa nóng
a. Bê tông nhựa nóng
Bê tông nhựa nóng (BTNN) là hỗn hợp cấp phối gồm: đá, cát, bột khoáng (phụ gia)
và nhựa đường, được sử dụng chủ yếu làm kết cấu mặt đường mềm.Tính chất và chất
lượng của BTNN phụ thuộc vào thành phần cấp phối, cỡ hạt, cường độ hạt và tỷ lệ nhựa
đường; đồng thời chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhiệt độ, chế độ trộn.
• Căn cứ vào loại nhựa và nhiệt độ lúc rải có thể chia thành loại rải nóng khi
dùng nhựa đặc có độ kim lún 60/90, 40/60 và rải ở nhiệt độ 1200 C-1400 C,
đây chính là BTNN. Loại rải ấm khi dùng nhựa có độ kim lún 200/300,
130/200, loại rải nguội khi dùng nhựa lỏng nguội hay nhũ tương.
• Căn cứ vào độ chặt khi lu lèn chia thành loại có độ chặt lớn – có độ rỗng 3-
5% khi rải thảm lớp bề mặt; loại có độ chặt nhỏ có độ rỗng 5-10% dùng cho
lớp dưới.
• Theo hàm lượng đá dăm có cỡ hạt >5 (mm), có thể chia thành loại nhiều đá
dam (50%-60%), loại vừa ( 30-50%), loại ít ( 20-25%).
• Theo kích cỡ lớn nhất của viên đá chia thành:
▪ Loại hạt thô dùng cho lớp lót hoặc lớp bù vênh có dmax hạt < 40(mm)
▪ Loại hạt vừa (hạt trung) có dmax < 20 (25) (mm)
▪ Loại bê tông hạt mịn dung cho lớp mặt khi có cỡ hạt lớp nhất là
5(mm).
2
Chương 1: Tổng quan về Trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
• Dựa vào tính cơ động của trạm chia ra: Trạm trộn di động, trạm trộn cố
định, và trạm có tính cơ động cao (trên móng nổi).
• Dựa vào nguyên tắc làm việc chia ra: Trộn theo chu kỳ và trộn liên tục.
• Dựa theo năng suất thường dùng của trạm trộn, chia làm 3 loại: Loại trạm
trộn năng suất lớn (từ 80 - 150 (tấn/giờ)); Loại trạm trộn năng suất vừa (40 -
60 (tấn/ giờ)) và loại trạm trộn có năng suất nhỏ (dưới 30 (tấn/ giờ)). Loại rất
lớn từ 200- 400 (tấn/ giờ) ít dùng.
• Dựa theo đường di chuyển của luồng vật liệu, chia thành: Trạm trộn nằm
ngang, và trạm bố trí theo kiểu hình tháp.
• Trạm trộn BTNN cố định: được bố trí trên nền móng bê tông cố định có mặt
bằng tương đôi rộng, để sản xuất với một khối lượng bê tông nhựa lớn. Do trạm
phải đặt trên nền móng bê tông tương đối kiên cố, cho nên mỗi lần di chuyển
trạm thường rất khó khăn, tốn kém đáng kể (cho nên ít khi nghĩ tới di chuyển
trạm). Trạm loại này thưòng có năng suất lớn và rất lớn.
• Trạm BTNN kiểu cơ động: thường được bố trí trên một số kết cấu kiểu rơmoóc,
có thể kéo đi được. Loại này chỉ phù hợp với trạm có năng suất nhỏ dưới 30
(T/h). Tuy là loại cơ động nhưng ở Việt Nam, tính cơ động này trở nên rất kém
vì quá trình di chuyển thực ra rất cồng kềnh vì phải dùng đầu kéo.
3
Chương 1: Tổng quan về Trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
• Trạm BTNN kiểu đặt trên móng nổi: thích hợp cho tất cả các trạm có năng suất
từ 30 đến 120 (T/h) có thể lên tới 150 (T/h). Loại này có tính cơ động cao, hiệu
quả kinh tế lớn và lần đầu tiên được Việt Nam đưa vào sử dụng năm 1993.
• Trạm trộn BTNN làm việc theo chu kỳ: tức là vật liệu đưa vào trộn và lấy sản
phẩm ra khỏi thùng trộn theo từng mẻ một. Thông thường thùng trộn của trạm
này có kết cấu gồm các cánh trộn khuấy lắp trên 2 trục quay ngược chiều nhau.
Vật liệu đưa vào trộn gồm có cát, đá nóng và chất phụ gia,sau khi đã được định
lượng chính xác theo yêu cầu mỗi mác thảm được xả vào thùng trộn để trộn với
nhựa đường nóng. Nhựa đường phun vào thùng trộn nhờ bơm nhựa và các ống
phun. Nhựa được phun dưới dạng sương bao bọc lấy các hạt vật liệu. Sau một
thời gian hoà trộn, hỗn hợp được xả xuống một lần qua cửa mở dưới đáy thùng
trộn đưa vào phương tiện vận chuyển. Ưu điểm của loại trạm trộn này là khả
năng khuấy trộn đều, dễ dàng thay đổi được thành phần % của các loại vật liệu
đem trộn, khả năng định lượng chính xác hơn. Nhược điểm là, năng lượng chi
phí cho việc trộn tổn hao khá lớn.
• Trạm trộn BTNN liên tục: sản phẩm sau khi trộn được đưa ra liên tục qua cửa
thùng trộn. Thùng trộn cua loại trạm này có 2 cửa. Một cửa vật liệu được cấp
vào liên tục gồm cát. đá nóng và chất phụ gia. Ống phun nhựa đường bố trí trong
thùng trộn phun liên tục. Một cửa đầu kia của thùng trộn được mở thường xuyên
để sản phẩm liên tục đổ ra phương tiện vận chuyển. Ưu điểm của trạm trộn
BTNN liên tục là năng suất cao. Năng lượng chi phí cho việc trộn một khối thảm
nhỏ. Nhược điểm là: hỗn hợp trộn không thể đồng đều và khả nâng định lượng
cốt liệu không chính xác bằng trộn chu kỷ: do đó chất lượng sản phẩm không
cao.
• Trạm trộn bê tông nhựa bố trí trên cùng một mặt bằng: với loại trạm trộn này
thì các cụm máy được bố trí trên một mặt bằng, không có cụm nào nằm trên cụm
máy nào. Ưu điểm: việc lắp ráp dễ dàng, chiều cao trạm thấp, việc sửa chữa,
điều chỉnh thuận lợi. Nhược điểm: mặt bằng quá rộng và cồng kềnh.
• Trạm trộn BTNN bố trí theo kiểu tháp: với loại trạm trộn này, một số các cụm
máy được bố trí chồng lên nhau theo kiểu tháp như cụm thiết bị sàng và chứa
vật liệu nóng bố trí trên thiết bị cân, thiết bị cân trên thiết bị trộn. Ưu điểm của
4
Chương 1: Tổng quan về Trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
cách bố trí này là: mặt băng được thu gọn máy làm việc liên hoàn từ trên xuống
dưới. Nhược điểm: chiều cao trạm khá lớn công việc lắp đặt phức tạp, sửa chữa
bảo dưỡng khó, nền móng cho khối tháp phải đảm bảo độ ổn định khi làm việc
và khi có gió bão.
5
Chương 1: Tổng quan về Trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
1.2. Nguyên lí hoạt động của trạm trộn bê tông nhựa nóng
Sau khi tìm hiểu các loại trạm trộn phổ biến ở Việt Nam của các nhà sản xuất như
SPECO (Hàn Quốc), Vinabima (Việt Nam), Nhà máy Cơ khí Công trình (Việt Nam),
chúng em thấy Trạm trộn bê tông nhựa nóng làm việc theo chu kì là loại trạm được dùng
chính ở trên các công trình khắp nước ta hiện nay. Vì vậy đồ án này chúng em quyết
định sẽ tìm hiểu, xây dựng bản mô phỏng theo công nghệ của loại trạm này.
Thùng nấu
Máy xúc thô
Băng gầu
Phễu đá Phễu đá
Phễu cát Phễu đá lớn
Tháp tách + một nhỏ
ống khói
Bơm
dầu
Băng tải tiếp Băng tải tiếp Băng tải tiếp Băng tải tiếp
Bể nước
liệu liệu liệu liệu
Thùng nấu
dầu môi chất
Bồn chứa Bơm
Buồng trộn
Xả thảm
6
Chương 1: Tổng quan về Trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
7
Chương 1: Tổng quan về Trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
1.3. Cấu tạo, nguyên lí hoạt động từng cụm cấu thành của Trạm trộn
Hình 1.1 Tổng quan Trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
8
Chương 1: Tổng quan về Trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
Vật liệu được định lượng sơ bộ bằng cách kết hợp điều chỉnh cao độ của cửa mở
(Điều chỉnh thô) làm cho khe hở giữa băng tải với cánh cửa thay đổi, tạo ra tiết diện
dòng chảy vật liệu phù hợp với thành phần cấp phối yêu cầu. Trong quá trình làm việc
độ cao cửa mở được giữ nguyên và việc điều chỉnh vật liệu được thực hiện bằng cách
điều chỉnh tần số động cơ thông qua biến tần, làm thay đổi tốc độ băng tải cấp liệu.
9
Chương 1: Tổng quan về Trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
10
Chương 1: Tổng quan về Trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
4 chân trụ và góc nghiêng đều của toàn hệ thống là 4O theo chiều xuôi của
dòng vật liệu.
- Hệ thống dẫn động tang sấy: Là động lực xuất phát từ 4 động cơ, thông qua
4 hệ thông truyền động puly và dây đai đến hộp giảm tốc treo gắn vào trục
con lăn ma sát, làm cho thân tang sấy quay đều trong quá trình làm việc.
- Hệ thống gia nhiệt tang sấy: Sử dụng đầu đốt.Toàn bộ hoạt động của tang sấy
đều được điều khiển tự động hoá hoàn toàn quá trình đốt.
- Buồng đốt tang sấy có cấu tạo hình trụ đặt trên giá đỡ, góc nghiêng của buồng
đốt trùng với góc nghiêng của tang sấy đảm bảo ngọn lửa đốt được đúng tâm
tang sấy và tận dụng 100% nhiệt lượng của đầu đốt.
- Vỏ buồng đốt có cấu tạo 3 lớp: Lớp trong xây gạch chịu lửa, lớp giữa là bìa
Amiăng cách nhiệt và lớp ngoài là vỏ tôn.
11
Chương 1: Tổng quan về Trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
Cấu tạo chủ yếu của sàng rung gồm 2 phần là: phần sàng rung và phần vỏ sàng rung.
Trong quá trình sàng rung làm việc vật liệu sẽ được phân loại trên các lớp lưới của sàng.
Khi trục lệch tâm quay do cấu tạo của trục làm cho khung sàng rung và các lớp lưới
sàng rung đó chính là nguồn gốc để tạo rung và vật liệu được phân loại.
Thông thường 4 kích cỡ thường dùng của lưới sàng là: 4,75 mm, 12,7 mm, 19 mm
và 25,4 mm. Lớp trên cùng là lớp lưới có kích cỡ lớn nhất. Lớp dưới là nhỏ nhất. Các
cỡ hạt này được chứa vào các ngăn riêng biệt của phễu nóng. Các lò xo phía trong hỗ
trợ cho khung sàng khi làm việc và giảm chấn cho lực rung ảnh hưởng ít xuống hệ tháp
trộn. Toàn bộ sàng có vỏ che kín phía ngoài chống bụi và thất thoát nhiệt, khi bụi xuất
12
Chương 1: Tổng quan về Trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
hiện trong quá trình sàng sẽ được hút qua ống riêng về xyclô, vỏ che chia làm nhiều tấm
đảm bảo cho việc sửa chữa và thay thế lưới sàng được thuận lợi.
13
Chương 1: Tổng quan về Trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
nghiêng của bàn tay trộn với trục là 45O, các cánh tay trộn trên 2 trục được lắp ráp tạo
thành 3 vùng đặc trưng của thùng trộn theo chiều dài trục.
14
Chương 1: Tổng quan về Trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
15
Chương 1: Tổng quan về Trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
16
Chương 1: Tổng quan về Trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
17
Chương 1: Tổng quan về Trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
18
Chương 2: Thiết kế Mô hình trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
19
Chương 2: Thiết kế Mô hình trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
Tang sấy
Băng gầu
nóng
Buồng trộn
Xả thảm
20
Chương 2: Thiết kế Mô hình trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
Tại thùng trộn hỗn hợp cốt liệu nóng và nhựa nóng sẽ được trộn trong một khoảng
thời gian thích hợp (bao gồm hai giai đoạn trộn khô và trộn ướt) để thành hỗn hợp bê
tông nhựa nóng. Hỗn hợp bê tông nhựa nóng sẽ được xả trực tiếp xuống khay đựng.
Do nhựa nóng Asphalt không thể dùng trong mô hình thực tế nên chúng em sẽ thay
thế bằng nước.
21
Chương 2: Thiết kế Mô hình trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
22
Chương 2: Thiết kế Mô hình trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
Hệ số tác động của Đại lượng được đo ở chế độ không tải, là sự thay đổi
nhiệt độ tại điểm 0 công suát cả loadcell dưới sự thay đổi của nhiệt độ.
23
Chương 2: Thiết kế Mô hình trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
24
Chương 2: Thiết kế Mô hình trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
2.4.3.PLC S7 1200
Dòng sản phẩm PLC đầu tiên của Siemens là PLC S7-200. Năm 2009, Siemens ra
dòng sản phẩm S7-1200 dùng để thay thế dần cho S7-200. Bộ điều khiển logic khả
trình PLC S7-1200 mang lại tính năng linh hoạt và sức mạnh điều khiển nhiều thiết bị
đa dạng. Sự kết hợp giữa thiết kế thu gọn, cấu hình linh hoạt và tập lệnh mạnh mẽ
khiến cho PLC S7-1200 trở thành một giải pháp hoàn hảo dành cho việc điều khiển
Module CPU của PLC S7-1200 tích hợp bộ vi xử lý, bộ nguồn, ngõ vào/ra, cổng
mạng PROFINET, các bộ đếm tốc độ cao (HSC), các ngõ vào tương tự tạo nên một bộ
điều khiển có tính năng mạnh mẽ.
Module CPU cung cấp một cổng PROFINET dành cho việc trao đổi thông tin qua
mạng PROFINET. Một số các module truyền thông mở rộng khác cho phép ghép nối
và truyền thông PLC S7-1200 qua mạng PROFIBUS, GPRS, RS485, RS232, IEC,
DNP3 và WDC.
Phần mềm dùng để lập trình cho S7-1200 là Step7 Basic. Step7 Basic hỗ trợ ba
ngôn ngữ lập trình là FBD, LAD và SCL. Phần mềm này được tích hợp trong TIA
Portal của Siemens.
Phân loại
- Theo bộ vi xử lý, PLC S7-1200 được phân chia thành 5 dòng: CPU 1211C, CPU
1212C, CPU1214C, CPU 1215C, CPU 1217C.
- Theo nguồn nuôi cung cấp cho CPU, ngõ vào và ngõ ra tích hợp trên CPU:
+ Loại AC/DC/RLY: nguồn nuôi cấp cho CPU là xoay chiều, ngõ vào 1 chiều, ngõ
ra xoay chiều hoặc 1 chiều.
+ Loại DC/DC/RLY: nguồn nuôi cấp cho CPU là một chiều, ngõ vào 1 chiều, ngõ
25
Chương 2: Thiết kế Mô hình trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
+ Loại DC/DC/DC: nguồn nuôi cấp cho CPU, ngõ vào, ngõ ra đều là 1 chiều. Ưu
điểm và ứng dụng
- Ưu điểm
– Khả năng tự chuẩn đoán do đó giúp cho việc sửa chữa được nhanh chóng và dễ
dàng.
– Chức năng điều khiển thay đổi dễ dàng bằng thiết bị lập trình, khi không có các
yêu cầu thay đổi các đầu vào ra thì không cần phải nâng cấp phần cứng
– Không hạn chế số lượng tiếp điểm sử dụng trong chương trình.
– Thời gian để một chu trình điều khiển hoàn thành chỉ mất vài ms, điều này làm
tăng tốc độ và năng suất PLC .
– Chương trình điều khiển có thể được in ra giấy chỉ trong thời gian ngắn giúp
thuận tiện cho vấn đề bảo trì và sửa chữa hệ thống.
– Chức năng lập trình dễ dàng, ngôn ngữ lập trình dễ hiểu, dễ học.
– Dung lượng chương trình lớn để có thể chứa được nhiều chương trình phức tạp.
– Dễ dàng kết nối được với các thiết bị thông minh khác như: máy tính, kết nối
mạng Internet, các Modul mở rộng.
26
Chương 2: Thiết kế Mô hình trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
– Giá bán cạnh tranh. Đặc trưng của tất cả các dòng PLC bất kì là khả năng có thể
lập trình được, chỉ số IP ở dải quy định cho phép PLC hoạt động trong môi trường
công nghiệp khắc nghiệt, yếu tố bền vững thích nghi, độ tin cậy, tỉ lệ hư hỏng rất thấp,
thay thế và hiệu chỉnh chương trình dễ dàng, khả năng nâng cấp các thiết bị ngoại vi
hay mở rộng số lượng đầu vào nhập và đầu ra xuất được đáp ứng tuỳ nghi trong khả
năng trên có thể xem là các tiêu chí đầu tiên cho chúng ta khi nghĩ đến thiết kế phần
điều khiển trung tâm cho một hệ thống hoạt động tự động.
- Ứng dụng
Từ các ưu điểm nêu trên, hiện nay PLC đã được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực
khác nhau trong công nghiệp như:
27
Chương 2: Thiết kế Mô hình trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
Để chọn các module PLC sẽ sử dụng cho mô hình, ta dựa trên yêu cầu số đầu vào
và đầu ra của hệ thống cần điều khiển.
Bảng so sánh kết quả xác định công suất của động cơ dẫn động máy trộn theo các tác giả
đối với các máy trộn đang sử dụng phổ biến ở Việt Nam
28
Chương 2: Thiết kế Mô hình trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
Thông số kĩ thuật
Vì thành phần pháp tuyến Fn tạo ra lực cản ma sát trong các ổ đỡ và ma sát giữa băng tải
và con lăn.
Trong đó:
β = Góc nghiêng của băng tải.
L = Chiều dài băng tải(20m/ 2 mặt).
σ = Khối lượng vật liệu trên 1m băng tải.
k1 = Hệ số tính đến khi dịch chuyển vật liệu, k1 = 0,05.
Vận tốc =1m/s
29
Chương 2: Thiết kế Mô hình trạm trộn bê tông nhựa nóng Asphalt
Lực cản do các loại ma sát sinh ra khi băng tải chuyển động không tải:
F2 = 2.L.σb.k2.g. cosβ
→ F2 = 2.10.10.10.0,05cos(60)=50 (W)
Trong đó: k2 = là hế số tính đến lực cản khi không tải. k2 =0,05
σb = khối lượng băng tải trên 1m chiều dài băng(10kg/m).
Vậy công suất động cơ truyền động băng tải được tính theo biểu thức sau: Pđc = k3. (P/ )
→ Pđc = 1,2 .(178/0.9)= 237 (kW)
Trong đó:
k3 = Hệ số dự trữ về công suất (k3 = 1,2 ÷ 1,25)
η = Hiệu suất truyền động.
Hình 2.14: Motor điện 3 pha 340hp 250 Kw Parma
30
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
Bắt Đầu
Trộn khô
Trộn ướt
Xả bê tông nhựa
43
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
44
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
45
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
46
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
Sơ đồ đấu dây
47
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
48
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
49
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
3.3. Cấu hình phần cứng cho PLC S7-1200 1212C AC/DC/RLY
Để cấu hình và lập trình cho hệ thống PLC Siemens ta sử dụng phần mềm Tia portal
v16. Cấu hình phần cứng cho PLC là một điều tất yếu trước khi tiến hành viết chương
trình. Vào mục Configure a device trong project để xây dựng cấu hình.
Chọn Add new device → Controllers. Lựa chọn PLC s7-1200 1212C AC/DC/RLY
và sử dụng phiên bản cao nhất v4.4. Sau đó nhấn Add để thêm PLC.
50
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
Sau khi tạo ra 1 con PLC ta chọn chuột phải → Properties để cài đặt các thông số
mặc định của PLC.
Click vào System and clock memory và bật các bit hệ thống.
51
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
Thêm 1 Scada bằng cách chọn Add new device → PC systems → SIMATIC HMI
application → WinCC RT Advanced.
Thêm module truyền thông để kết nối với PLC bằng kéo kéo thả IE general.
52
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
Vào network view, kéo kết nối vật lí từ HMI qua PLC. Tiếp tục vào Connection và
kéo kết nối từ PLC qua HMI. Như vậy ta đã tạo xong kết nối truyền thông giữa PLC
và Scada.
53
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
Như mục tiêu đặt ra từ khi bắt đầu đề tài, mô hình Trạm trộn bê tông nhựa nóng
được thiết kế sẽ có 2 chế độ hoạt động:
• Chế độ thủ công: thao tác trên các nút bấm thực được đặt trên bảng điều khiển.
Như đã đề cập ở phần trước, chế độ này được thiết kế để hoạt động độc lập
không thông qua PLC, khi PLC gặp sự cố ta vẫn có thể điều khiển được trạm
trộn.
54
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
• Chế độ tự động : Hệ thống chạy hoàn toàn tự động sau khi đặt các thông số cần
thiết (như số mẻ, thành phần cấp phối, thời gian trộn,...) và có thể theo dõi quá
trình hoạt động theo thời gian thực trên màn hình HMI.
55
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
56
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
Bảng 3.3 bảng địa chỉ tín hiệu output ở chế độ auto
Bảng 3.4 bảng địa chỉ tín hiệu output ở chế độ manu
57
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
58
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
3.4.3. Danh sách và ý nghĩa các ô nhớ dùng trong chương trình
Bảng 3.7 Bảng địa chỉ các biến trung gian loadcell
59
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
Bảng 3.9 Bảng địa chỉ các giá trị thực tế ban đầu cho từng mác
Bảng 3.8 Bảng địa chỉ setting ban đầu cho từng mác
60
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
61
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
62
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
Hình 3.5 Giao diện thiết kế trạm trộn bê tông nhựa nóng
63
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
64
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
65
Chương 3: Xây dựng hệ thống điều khiển Mô hình
66
Chương 4: Vận hành kiểm nghiệm và đánh giá hệ thống
• Với các chế độ Thủ công, hệ thống vận hành tốt, các cơ cấu chấp hành hoạt động
chính xác dưới sự điều khiển của người dùng thông qua nút bấm ảo HMI.
• Với chế độ Tự động, sau khi thử chạy chế độ Giả lập và thấy hệ thống điều khiển
ổn định, sau khi nhập đầy đủ các thông số cấp phối đầu vào, em cho mô hình
bắt đầu chạy.
75
Chương 4: Vận hành kiểm nghiệm và đánh giá hệ thống
Hình 4.2 Bắt đầu xả đá, phụ gia và nhựa để cân vật liệu
76
Chương 4: Vận hành kiểm nghiệm và đánh giá hệ thống
77
Chương 4: Vận hành kiểm nghiệm và đánh giá hệ thống
Hình 4.5 Xả nhựa và phụ gia vào thùng trộn sau khi trộn khô
78
Chương 4: Vận hành kiểm nghiệm và đánh giá hệ thống
79
Phụ lục
• Hệ thống điều khiển các cơ cấu chấp hành hoạt động chính xác ở cả 3 chế
độ:
o Thủ công: điều khiển thủ công các cơ cấu chấp hành không cần thông
qua PLC.
o Bán thủ công: điều khiển thủ công các cơ cấu chấp hành thông qua
PLC và giao diện HMI.
o Tự động: điều khiển tự động các cơ cấu chấp hành hoạt động theo sơ
đồ công nghệ thông qua PLC và giao diện HMI.
• Chương trình logic lập trình cho PLC hoạt động ổn định.
• Chương trình logic được lập trình để tối ưu thời gian trộn các mẻ từ đó giúp
tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả quá trình trộn.
• Giao diện người dùng HMI được thiết kế đơn giản, dễ hiểu nhưng vẫn đầy
đủ chức năng cho người sử dụng.
• HMI có đầy đủ các chức năng:
Giám sát, mô phỏng hoạt động của hệ thống dây chuyền đang vận hành.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, em đã hoàn thành đề tài“Thiết kế Mô hình
trạm trộn bê tông nhựa nóng asphalt”. Em đã thu được những kết quả như sau :
- Có thêm những hiểu biết về cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các loại trạm bê
tông nhựa nóng asphalt.
- Tìm hiểu thêm được cách thiết kế, chế tạo ra một sản phẩm cơ khí.
- Tìm hiểu được cách xây dựng một hệ thống điều khiển, giám sát.
- Biết được cách hoạt động cũng như cách cấu hình, lập trình cho PLC S7-1200 .
- Tìm hiểu cách xây dựng một màn hình giao diện.
80
Phụ lục
PHỤ LỤC
Chương trình lập trình cho PLC
1.Khối OB1
81
Phụ lục
2.Khối OB100
3.Khối FC_AUTO
82
Phụ lục
83
Phụ lục
84
Phụ lục
4.Khối FC_DOC_VE_LOADCELL
5.Khối FC_MANU
85
Phụ lục
86
Phụ lục
6.Khối FC_OUTPUT
87
Phụ lục
88
Phụ lục
7.Khối FC_SIMULATION
89
Phụ lục
90
Phụ lục
91