Professional Documents
Culture Documents
VIÊ ̣N ĐIÊ ̣N
----------
Mssv : 20144573
Lời mở đầu...................................................................................................................................................3
Chương 1: Dây chuyển công nghệ sản xuất xi măng của công ty Xi măng VCM..................4
Chương 2: Cấu hình hệ thống điều khiển DCS của dây chuyền sản xuất xi măng..............9
Chương 3 Nghiên cứu bộ điều khiển (PLC) chính của dây chuyền sản xuất......................14
Trong quá trình học tập tại trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội được sự chỉ bảo dẫn
nhiệt tình của các thầy cô giáo trong ngành Kỹ Thuật Điều Khiển- Tự Động Hóa
em đã tích lũy được một vốn kiến thức nhất định .Được sự đồng ý của thầy Nguyễn
Mạnh Tiến giao cho em đề tài “ Nghiên cứu hệ thống dây chuyền sản xuất xi
măng của Công ty xi măng VCM”
Chương 1: Dây chuyển công nghệ sản xuất xi măng của công ty Xi măng VCM.
Chương 2: Cấu hình hệ thống điều khiển DCS của dây chuyền sản xuất xi măng.
Chương 3: Nghiên cứu bộ điều khiển (PLC) chính của dây chuyền sản xuất.
Chúng em đã cùng nhau làm việc nhóm và thảo luận ra những ý của bài báo cáo
trên. Do thời gian tìm hiểu đề tài có hạn và trình độ còn nhiều hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô
cũng như là của các bạn sinh viên để bài luận văn này hoàn thiện hơn nữa. Em xin
chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Mạnh Tiến đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời
gian qua.
Trang 3
Chương 1: Dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng của công ty
Xi măng VCM
Với năng lực và uy tín trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng tại thị trường
trong nước, Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Việt Nam đã đầu tư và cho ra đời
thương hiệu STARCEMT.
Để đáp ứng nhu cầu khắt khe và ngày càng tăng của ngành xây dựng,
STARCEMT luôn không ngừng cải tiến, sản xuất và cung cấp cho thị trường các
dòng sản phẩm xi măng chất lượng tốt nhất, trong đó phải kể đến 2 dòng xi măng
cao cấp chủ lực được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng là STARMAX PCB40
và STARPRO PCB50.
Tháng 10/2013, nhà máy Clinker tại xã Văn Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh
Quảng Bình đã hoàn thành và chính thức đi vào hoạt động với quy mô công suất
5000 tấn/ngày. Mục tiêu của nhà máy từ khi bắt đầu đi vào hoạt động cho đến nay
tập trung chủ lực để sản xuất kinh doanh Clinker (nguyên liệu chính dùng để sản
xuất xi măng).
Sản xuất xi măng theo phương pháp khô, hệ thống lò quay, tháp trao đổi nhiệt
gồm 2 nhánh (5 tầng cho một nhánh).Quy mô xây dựng nhà máy xi măng Quảng
Phúc gồm: 1 nhà máy sản xuất Clinker với công suất bảo hành là 5.000 tấn/ngày
(diện tích khoảng 132,12 ha) và 1 nhà máy xi măng với công suất thiết kế
2.200.000 tấn/năm (diện tích khoảng 29,33 ha).
Trang 4
Hình1.1: Sơ đồ nhà máy xi măng
Trang 5
1.2 Quy trình sản xuất
Nguyên liệu chính dùng để sản xuất xi măng là đá vôi và đất sét, ngoài ra
người ta còn dùng quặng sắt và Bôxít hoặc phiến Silíc để làm nguyên liệu điều
chỉnh.
Bước 1. Khai thác & Đập nguyên liệu
Đá vôi và đất sét được khai thác và chở bằng xe tải tới trạm đập.Tại đây
Trang 6
chúng được đập chung với nhau. Phương pháp này làm tăng độ đồng nhất của vật
liệu và giảm lượng bụi thải. Vật liệu từ mỏ được làm giảm kích thước bằng những
máy đập khác nhau.Các khối đá được làm giảm kích thước từ 120cm xuống khoảng
từ 1.2 – 8cm. Vật liệu thô cũng có thể cần được sấy để việc pha trộn và đập hiệu
quả hơn. Nguyên liệu sau khi đập lẫn chạy qua máy phân tích hệ thông sử dụng tia
Gamma ngẫu nhiên để giám sát và điều chỉnh thành phần hóa học của hỗn hợp đá
vôi, đất sét.
Bước 2. Lưu kho tạm thời và trộn nguyên liệu từ trạm đập
Nguyên liệu thô sẽ được vận chuyển vào kho tròn bằng băng tải. Nguyên liệu
sẽ được đồng nhất sơ bộ trước khi đưa vào máy nghiền.
Trang 7
Hình 1.4: Máy nghiền xi măng
Bước 7. Nung
Dưới tác dụng quay cùng với độ nghiêng từ 3°- 4° của lò bột liệu được
luân chuyển qua các zone trong lò được ở nhiệt độ 1300 - 1400°C.
Trang 8
Bước 9. Chứa clinker
Sau khi được làm nguội clinker được băng tải vận chuyên vào kho chứa
clinker là trạm cấp liệu cho giai đoạn nghiền clinker tạo thành xi măng tiếp theo.
Chương 2: Cấu hình hệ thống điều khiển DCS của dây chuyền
sản xuất xi măng
Toàn bộ quá trình sản xuất của nhà máy được thực hiện tự động hoá ở mức
độ cao và điều khiển tập trung CCR (Central Control Room) để kiểm soát toàn bộ
hoạt động của nhà máy, đồng thời cho phép điều chỉnh kịp thời các thông số khi
chất lượng của sản phẩm thay đổi hoặc khi có sự cố bất thường xảy ra. Hệ DCS là
hệ điều khiển chia sẻ, tại một thời điểm đảm nhận một lượng lớn các tác vụ. Để
thực hiện được điều này toàn bộ nhà máy được trang bị 2 Server được chia làm 5
nhóm.
Tầng trên cùng là sáu trạm vận hành OS1, OS2, OS3, OS4, OS5, OS6
(Operator Station) để điều khiển và giám sát các công đoạn, phòng kỹ sư chứa hai
trạm máy chủ cùng với trạm điều khiển của kỹ sư.
Trang 9
+ FS4 ( Clinhker Cooling and conveying Electric Room (805))
+ FS5 ( Cool Grinding (806))
Tầng trên cùng là sáu trạm vận hành OS1, OS2, OS3, OS4, OS5, OS6
(Operator Station) để điều khiển và giám sát các công đoạn : Chứa và vận chuyển
nguyên liệu; đồng nhất bột liệu và cung cấp cho lò nung; làm nguội clinker, kho
chứa xuất clinker và các bộ phận dịch vụ; nghiền xi măng; nghiền than; các trạm
đập đá vôi, đá shake;vận chuyển và chứa phụ gia; đóng bao, xuất xi măng bao và xi
măng rời; cảng nhà máy; các trạm điện của toàn nhà máy. Hệ thống thiết kế sao cho
mỗi trạm vận hành (OS) có thể kiểm tra và giám sát từ 2 công đoạn trở lên.
Trang 10
Hình 2.2: Sơ đồ 6 trạm vận hành
Phòng kỹ sư : thiết đặt các thông số điều khiển và giám sát quá trình vận hành của
hệ thống , lưu trữ thông tin.
- FS2 ( Raw material crusing & conveying E.R(802) and Limestone pre –
blending storage E.R (803)) :sử dụng 2 PLC S-400
+(Raw material crusing & conveying E.R(802) : điều khiển động cơ vận
chuyển và động cơ nghiền các nguyên liệu khác.
+Limestone pre – blending storage E.R (803) : điều khiển động cơ trộn
và vận chuyển đá vôi đã nghiền trước vào kho lưu trữ..
-FS3 ( Raw material grinding& Waste gas treatment (804)) : Sử dụng 2 PLCS400
điều khiển động cơ nghiền phụ gia và xử lý khí thải.
- FS4 ( Clinhker Cooling and conveying Electric Room (805)) : Sử dụng 2 PLC
S400 điều khiển tốc độ động cơ làm mát clinker, động cơ vận chuyển clinker vào
buồng chứa, động cơ bơm nước.
- FS5( Coal Grinding (806)) : sử dụng 2 PLC S400 điều khiển tốc độ động cơ
dòng vào và ra từ kho chứa clinker, động cơ nghiền than đá cung cấp cho lò nung
clinker.
Trang 11
2.3 Mô tả các BUS và phương thức truyền thông trong hệ thống.
+ Truyền thông (communication): Là quá trình trao đổi thông tin giữa hai chủ thể
với nhau. Ví dụ, hai PLC trao đổi thông tin với nhau trong một mạng truyền thông
công nghiệp.
+ Mạng (network): Là một hệ thống bao gồm nhiều trạm (station) được nối với
nhau để có thể trao đổi thông tin. Mỗi một mạng có thể bao gồm nhiều phân mạng
(subnet).
+ Gateway: Là thiết bị để ghép nối hai hay nhiều phân mạng có khả năng truyền
thông khác nhau. Ví dụ, trạm PLC S7-400 đóng vai trò một gateway ghép nối hai
phân mạng (subnet) khác nhau là subnet 1 và subnet 2 .Hai phân mạng này có thể
có đặc điểm vật lý giống hoặc khác nhau (ví dụ, một gateway có thể nối mạng
Ethernet với mạng PROFIBUS).
+ Liên kết (link): Là một phép gán logic cho phép việc truyền thông giữa một chủ
thể này với một chủ thể khác để thực hiện một dịch vụ truyền thông.
+ Fiber Trans :thiết bị kết nối cho cáp sợi quang và cáp Ethernet.
- Ethernet là phương pháp truy cập mạng máy tính cục bộ (LAN) được sử dụng
phố biến nhất. Ethernet được hình thành bởi định nghĩa chuẩn 802.3 của
IEEE: dùng để kết nối các trạm OS, hai Sever, và trạm máy chủ của kỹ sư
- Profibus-DP (Distributed Peryphery ) sử dụng để kết nối thiết bị điều khiển với
các ngoại vi phân tán ( cấp thiết bị trường, phương thức truyền thông chuẩn RS485
và cáp quang), trong hệ thống điều khiển này : Profibus-DP đóng vai trò sử
dụng để kết nối Fiber trans với các PLC, các PLC với nhau, PLC với các biến tần.
Trang 12
Hình 2.3: Mạng profibus DP
- Cáp quang( sử dụng ánh sáng để truyền dữ liệu với tốc độ cực cao) : kết nối các
PLC tới trạm máy chủ trông qua các “Fiber trans”
Trang 13
2.3.3 Mô hình mạng truyền thông của Siemens
Chương 3 Nghiên cứu bộ điều khiển (PLC) chính của dây chuyền
sản xuất
S7-400 là thiết bị điều khiển logic khả trình tiếp sau S7-300 được Siemens phát
triển, được dùng trong các ứng dụng và lĩnh vực lớn. Hầu hết các nhiệm vụ tự động
hóa có thể thực hiện với các thành phần được lựa chọn phù hợp. Trong dây truyền
sản xuất xi măng của công ty VCM có sử dụng PLC chính là: S7-400 CPU 414-5H
Trang 14
Hình 3.1: PLC S7-400 414-5H
PLC S7-400 CPU 414-5H có các ưu điểm vượt trội hơn so với các bộ điều khiển
logic khả trình trước nó về cả phần cứng và phần mềm. Đó là:
- CPU được phân loại chuyên biệt và rõ ràng
- Tốc độ xử lý của CPU cao
- Module nhỏ gọn
- Có nhiều loại module phù hợp cho cấu hình trung tâm và cấu hình trạm phân tán.
- Các module tín hiệu có thể lắp vào, gỡ ra khi hệ thống đang có điện. Thuận tiện
khi thay thế các module
Hình 3.2: PLC S7-400 Hình 3.3:PLC s7-300 Hình 3.4: PLC s7-200
*Thành phần cấu tạo quan trọng của S7-400 CPU 414-5H gồm:
- Thanh rack
- Khối nguồn
- CPU
- Thẻ nhớ lưu trữ dữ liệu
- Module tín hiệu (SM)
- Module giao tiếp (IM)
- Kích thước: rộng - cao - sâu : 50 - 290 - 219 mm; nặng 995g
Trang 15
- Sử dụng nguồn 24 VDC
- Công suất tiêu thụ 7.5 W
3.2.2.1 CPU
+ I (Process image input): miền bộ đệm dữ liệu các ngõ vào số. Trước khi bắt đầu
thực hiện chương trình, PLC sẽ đọc tất cả các cổng vào rồi cất giữ chúng trong
vùng I,khi thực hiện chương trình CPU sẽ sử dụng các giá trị trong vùng I mà
không đọc trực tiếp từ ngõ vào số.
+ Q (Process image output): Miền Q là bộ đệm dữ liệu cổng ra số. Khi kết thúc
chương trình,PLC sẽ chuyển giá trị logic của bộ đệm Q tới các cổng ra số.
+ M (Memory): Miền các biến cờ. Do vùng nhớ này không mất sau mỗi chu kì quét
nên chương trình ứng dụng sẽ sử dụng vùng nhớ này để lưu giữ các tham số cần
thiết. Có thể truy nhập theo bit (M), byte (MB), theo từ (MW) hay theo từ kép
(MD).
+T (Timer): Miền nhớ phục vụ bộ thời gian bao gồm việc lưu trữ các gía trị đặt
trước (PV-Preset value), các giá trị tức thời (CV-Current value) cũng như các giá
trị logic đầu ra của Timer.
Trang 16
+C ( Counter): Miền nhớ phục vụ bộ đếm bao gồm việc lưu giữ các giá trị đặt
trước( PV-Preset Value), các giá trị tức thời( CV-Current value) cũng như các giá
trị logic đầu ra của Counter.
+PI: Miền địa chỉ cổng vào của các module tương tự (I/O). Các giá trị tương tự tại
cổng vào của module tương tự sẽ được module đọc và chuyển tự động theo những
địa chỉ.
+ PQ: Miền địa chỉ cổng ra của các module tương tự( I/O). Các giá trị tương tự tại
cổng vào của module tương tự sẽ được module đọc và chuyển tự đông theo những
địa chỉ.
+ DB (Data block): Miền chứa các dữ liệu được tố chức thành khối. Kích thước hay
số khối do người sử dụng quy định. Có thể truy nhập miền này theo từng bit
(DBX), byte (DBB), từng từ (DBW), từ kép (DBD).
+ L (Local data block): Miền dữ liệu địa phương,được các khối chương trình
OB,FC,FB tổ chức và sử dụng cho các biến nháp tức thời và tra đổi dữ liệu của
biến hình thức với những khối đã gọi nó. Có thể truy nhập theo từng bit(L), byte
(LB), từ (LW), từ kép (LD).
*Dung lượng bộ nhớ và tốc độ xử lý :
-Bộ nhớ làm việc :
Trang 17
+ For word operations, typ. 18.75 ns
+ For fixed point arithmetic, typ. 18.75 ns
+ For floating point arithmetic, typ. 37.5 ns
- Bộ đếm, bộ định thời:
+ S7 counter : 2048 (Miền nhớ phục vụ bộ đếm bao gồm việc lưu giữ các giá
trị đặt trước (PV-Preset Value), các giá trị tức thời (CVCurrent Value) cũng như
các giá trị logic đầu ra của Counter)
+ S7 Timers : 2048(Miền nhớ phục vụ bộ thời gian bao gồm việc lưu trữ các
giá trị đặt trước (PV-Preset Value), các giá trị tức thời (CVCurrent Value) cũng
như các giá trị logic đầu ra của Timer)
- Vùng dữ liệu và khả năng nhớ lớn nhất : 8192 byte
- Vùng địa chỉ :
3.2.2 I/O
-Giao tiếp
+ 2 ngõ giao tiếp RS485
+ 2 ngõ giao tiếp quang học : Ethernet RJ45
- Chức năng giao tiếp : truyền thông PG/OP, ghi dữ liệu định tuyến, S7 định tuyến.
Trang 18
Hỗ trợ giao tiếp S7,tương thích truyền thông S5 (via CP max. 10 and FC
AG_SEND and FCAG_RECV), truyền thông tiêu chuẩn (FMS) Via CP and
loadable FB.
- Giao tiếp IE mở rộng :
+ TCP/IP : qua giao diện PROFINET tích hợp và có thể nạp được FBS ( tối đa 62
kết nối)
+ ISO-on-TCP (RFC1006) : qua giao diện PROFINET
tích hợp hoặc CP 443-1 và có thể nạp được FBS ( tối đa 62 kết nối)
+ UDP :qua giao diện PROFINET tích hợp và có thể nạp được FBS ( tối đa 62 kết
nối)
+ Tổng số kết nối: 64
S7-400 CPU 414-5H có thể kết nối bằng các cách sau:
- Qua Simatic Net CP Enthernet tới một mạng Enthernet công nghiệp
- Qua Simatic Net CP PROFIBUS tới một mạng PROFIBUS khác
- Qua giao tiếp MPI có sẵn tới một mạng MPI khác
- Qua giao tiếp PROFIBUS DP có sẵn tới một mạng giao tiếp PROFIBUS khác
Trang 19
+ Module mở rộng các tín hiệu vào/ra bao gồm: Module mở rộng các cổng vào số,
module mở rộng các cổng vào/ra tương tự
+Module ghép nối IM (Interface module) có nhiệm vụ nối từng nhóm module mở
rộng lại với nhau thành một khối và được quản lý chung bởi module CPU.
+Module có chức năng điều khiển riêng FM (Funtion Module)
+Module phục vụ truyền thông trong mạng giữa các PLC hoặc giữa PLC với
máy tính.
Chương trình cho PLC S7-400 được lưu trong bộ nhớ của PLC ở vùng dành riêng
cho chương trình.
Khối được chọn phải là khối OB1 là khối mà PLC luôn quét và thực hiện các lệnh
trong nó thường xuyên, từ lệnh đầu tiên đến lệnh cuối cùng và quay lại lệnh đầu
tiên.
Lập trình có cấu trúc (structure programing) : chương trình được chia thành những
phần nhỏ (chương trình con FC hay FB ), mỗi phần thực hiện một nhiệm vụ cụ thể
của bài toán điều khiển chung và toàn bộ các phần này lại được quản lý thông nhất
bời khối OB1 . Trong đó OB1 có các lệnh gọi những khối chương trình con theo
thứ tự phù hợp với bài toán điều khiển đặt ra. Một nhiệm vụ cụ thể có thể còn được
chia thành nhiều nhiệm vụ cụ thể và nhỏ hơn nữa. do đó, một chương trình con
cũng có thể được chia thành một khổi chương trình con khác.
Các ngôn ngữ lập trình hỗ trợ: LAD, FBD, STL, SCL, CFC, GRAPH,
HiGraph@
- Ngôn ngữ “liệt kê lệnh”,ký hiệu là STL ( Statement List). Đây là dạng ngôn ngữ
lập trình thông thường của máy tính. Một chương trình được ghép bởi nhiều câu
lệnh theo 1 thuật toán nhất định, mỗi lệnh theo 1 thuật toán nhất định, mỗi lệnh
chiếm 1 hàng và đều có cấu trúc chung lad “tên lệnh”+”toán hạng”.
Trang 20
- Ngôn ngữ hình thang ký hiệu LAD (Ladder Logic). Đây là dạng ngôn ngữ đồ họa
thích hợp với những người quen thiết kế mạch điều khiển logic.
- Ngôn ngữ hình khối, ký hiệu là FBD (Funtion Block Diagram). Đây là dạng ngôn
ngữ đồ họa thích hợp với những người quen thiết kế mạch diều khiển số.
Step 7 là phần mềm lập trình và đặt cấu hình cơ bản cho các PLC S7-300 và
S7-400 của Siemens. Nó bao gồm một hệ thống các ứng dụng, mỗi ứng dụng đảm
nhiệm một chức năng cụ thể phục vụ cho việc lập trình hệ thống như:
Trang 21
Hình 3.8: Phần mềm Sitamic step 7
Trang 22
Danh mục tài liệu tham khảo
-Nguồn tài liệu thông tin trên mạng internet:
+ https://123doc.org/document/3558405-so-do-cong-nghe-nha-may-xi-mang-
vcm.htm
+ https://dailysiemens.wordpress.com/2016/02/15/bo-lap-trinh-plc-s7-400-cpu-414-
5h-6es7414-5hm06-0ab0/
+ https://www.youtube.com/watch?v=O3j_Ol8njn0
+ http://www.tpnewtech.com/tin-cong-nghe-plc/gioi-thieu-plc-s7-400-su-dung-
cho-cac-ung-dung-lon-trong-cac-nha-may/361/459
+https://www.automation.siemens.com/w2/efiles/pcs7/pdf/76/ST400_2017_en_We
b.pdf
Trang 23