You are on page 1of 94

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài tốt nghiệp: “Truyền động điện lò quay trong dây
chuyền sản xuất xi măng” là do em tự thiết kế dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Văn Liễn. Các số liệu và kết quả trong đề tài là hoàn toàn trung
thực.
Để hoàn thành bản đồ án này, em chỉ sử dụng những tài liệu tham khảo đã
ghi trong bảng các tài liệu tham khảo, không sử dụng tài liệu nào khác. Nếu có sự
sao chép em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Sinh viên

NGUYỄN MINH TÙNG


Mục lục

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................1


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG VÀ
CÔNG NGHỆ LÒ NUNG.......................................................................................3
1.1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng Hoàng Thạch...............................3
1.1.1. Dây chuyền sản xuất xi măng...................................................................3
1.1.2. Các công đoạn sản xuất xi măng...............................................................6
1.2. Tổng quan về công nghệ lò nung..................................................................10
1.2.1. Giới thiệu chung về lò.............................................................................10
1.2.2. Lò đứng...................................................................................................11
1.2.3. Lò bể.......................................................................................................12
1.2.4. Lò quay...................................................................................................12
1.2.5. Công nghệ lò nung công ty xi măng Hoàng Thạch.................................13
Chương 2. HỆ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN CỦA LÒ QUAY..................................22
2.1. Khái quát chung............................................................................................22
2.2. Động cơ truyền động lò quay........................................................................22
2.2.1. Giới thiệu về động cơ một chiều kích từ độc lập.....................................22
2.2.2. Điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều......................................................25
2.3. Giới thiệu chung về simoreg 6RA24.............................................................28
2.3.1. Giới thiệu................................................................................................28
2.3.2. Mô tả.......................................................................................................28
2.3.3. Hoạt động................................................................................................30
2.3.4. Giới thiệu về họ SIMOREG D.../640A-1200A, 3-ph AC 400V bis
750V/1Q...........................................................................................................30
2.3.5. Giới thiệu về chức năng của một số đầu cuối..........................................36
2.3.6. Giới thiệu về bộ biến đổi Tiristor cấp nguồn cho phần ứng động cơ.......43
2.3.7. Giới thiệu về bộ biến đổi cấp nguồn cho kích từ động cơ.......................46
Chương 3. SƠ ĐỒ ĐIỀU KHIỂN CỦA SIMOREG DÙNG TRONG LÒ
QUAY.....................................................................................................................48
3.1. Sơ đồ khối tổng thể phần điều khiển của bộ Simoreg....................................53
Mục lục

3.2. Phân tích sơ đồ..............................................................................................49


3.2.1. Khâu xử lý tín hiệu.................................................................................49
3.2.2. Khâu hạn chế cho bộ tích phân gia tốc RFG...........................................52
3.2.3. Khâu tích phân gia tốc RFG....................................................................54
3.2.4. Khâu hạn chế momen và dòng điện phần ứng.........................................58
3.2.5. Mạch vòng tốc độ...................................................................................62
3.2.6. Mạch vòng dòng điện và khối phát xung................................................68
Chương 4. TỔNG HỢP VÀ MÔ PHỎNG MẠCH VÒNG ĐIỀU KHIỂN........74
4.1. Tổng hợp mạch vòng điều khiển.......................................................................
............................................................................................................................. 74
4.1.1. Mô tả toán học động cơ một chiều..........................................................74
4.1.2. Mô tả toán học bộ chỉnh lưu Tiristor.......................................................77
4.1.3. Mô tả toán học cảm biến dòng điện........................................................77
4.1.4. Mô tả toán học máy phát tốc...................................................................77
4.1.5. Sơ đồ cấu trúc điều khiển........................................................................78
4.1.6. Tổng hợp mạch vòng dòng điện..............................................................78
4.1.7. Tổng hợp mạch vòng tốc độ....................................................................80
4.2. Mô phỏng mạch vòng điều khiển..................................................................82
4.2.2. Kết quả mô phỏng mạch vòng khi hiệu chỉnh.........................................85
KẾT LUẬN............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lời nói đầu

LỜI NÓI ĐẦU

Đất nước ta trong những năm gần đây có sự tăng trưởng vượt bậc về kinh tế,
cùng với đó là những yêu cầu và sự đòi hỏi của sản xuất cũng như sự hội nhập vào
nền kinh tế thế giới thì việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mà đặc biệt là
lĩnh vực tự động hoá các quá trình sản xuất đã có bước phát triển mới, tạo ra sản
phẩm có hàm lượng chất xám cao tiến tới hình thành một nền kinh tế tri thức.Mức
độ tự động hoá quá trình sản xuất đã đi sâu vào trong tất cả các khâu của quá trình
tạo ra sản phẩm, và một trong những ứng dụng của nó là cho dây chuyền sản xuất xi
măng.
Xi măng là một loại vật liệu xây dựng, một chất kết dính trong xây dựng mà
các nhà khoa học tìm ra vào cuối thế kỷ 19 và đã sản xuất trước tiên ở một vài nước
tư bản như: Đan Mạch, Anh, Pháp, Mỹ…Đầu thế kỷ 20, xi măng là một nhu cầu
không thể thiếu trong công nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế. Xi măng hầu hết
đã xuất hiên trên khắp các thị trường thế giới.
Trong quá trình phát triển của mình, Công ty xi măng Hoàng Thạch đã dần
khẳng định được uy tín của mình trên khắp miền đất nước và đứng đầu trong Tổng
công ty xi măng Việt Nam. Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự
cạnh tranh của nền kinh tế thị trường đòi hỏi sự vận động mạnh mẽ của toàn công
ty, của tất cả các cán bộ, kỹ sư và công nhân. Họ không ngừng học hỏi, nghiên cứu
áp dụng những công nghệ mới trong sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra xứng đáng là con chim đầu đàn trong
ngành xi măng.
Với những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian thực tập tại Công ty xi
măng Hoàng Thạch và quá trình học tập tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, sự
giúp đỡ rất lớn từ các thầy cô trong bộ môn Tự động hóa, đặc biệt là thầy giáo PGS-
TS Nguyễn Văn Liễn đã giúp tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp:“Truyền động điện lò
quay trong dây chuyền sản xuất xi măng ”.

1
Lời nói đầu

Bản đồ án gồm các nội dung như sau:


Chương 1: Tổng quan công nghệ sản xuất xi măng và công nghệ lò nung.
Chương 2: Hệ truyền động điện của lò quay.
Chương 3: Sơ đồ điều khiển của simoreg dùng trong lò quay.
Chương 4: Tổng hợp và mô phỏng hệ thống.
Trong quá trình thực hiện, bản thân không tránh khỏi những sai sót, rất mong
nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn. Em xin trân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010


Sinh viên

Nguyễn Minh Tùng

2
Chương 1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng và công nghệ lò nung

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG
VÀ CÔNG NGHỆ LÒ NUNG

1.1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng Hoàng Thạch.
1.1.1. Dây chuyền sản xuất xi măng.
Công nghệ sản xuất của Công ty xi măng Hoàng Thạch là sản xuất Clinker
và xi măng đen theo phương pháp lò quay, quá trình sản xuất diễn ra các phản ứng
hoá học. Các công đoạn sản xuất đều được tự động hoá cao và hoạt động của chúng
có quan hệ khăng khít với nhau thông qua các tín hiệu liên động điều khiển. Tất cả
các công đoạn sản xuất trong nhà máy đều được vận hành, điều khiển và giám sát
tại phòng điều hành trung tâm CT39.
Công ty xi măng Hoàng Thạch có 2 dây chuyền sản xuất xi măng lò quay,
phương pháp khô, chu trình kín có hệ thống cyclon trao đổi nhiệt và buồng đốt
canciner đầu lò.Công suất dây chuyền I là 1,1 triệu tấn/năm, dây chuyền II là 1,2
triệu tấn/năm. Hiện nay Công ty đang xây dựng dây chuyền III có công suất là 1.2
Dây chuyền sản xuất chính của công ty xi măng Hoàng Thạch bao gồm các
hạng mục công trình sau:
- Từ công trình 01 đến công trình 10 là khu khai thác đá vôi và đá sét, bao
gồm 7 núi đá và 3 đồi đá sét tại các núi phải làm công tác kiến thiết cơ bản mở, làm
đường đưa thiết bị lên núi. Phương pháp khai thác là cắt tầng nổ mìn phá đá từ trên
xuống dưới.
- Công trình 11 đến công trình 19 là phân xưởng nguyên liệu: với nhiệm vụ
đập nhỏ đá vôi và đá sét để đưa vào kho 15 sau đó đưa qua máy nghiền nguyên liệu
và điều chỉnh đồng nhất phối liêu.
- Công trình 20 đến công trình 30 là phân xưởng lò, đây được coi là xương
sống của nhà máy, nó làm nhiệm vụ nung luyện bột liệu thành Clinker.
- Công trình 31 đến công trình 33 là phân xưởng xi măng làm nhiệm vụ
nghiền Clinker thành xi măng và đưa vào silo chứa.

3
Chương 1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng và công nghệ lò nung

- Công trình 34 là phân xưởng đóng bao và xuất xi măng với nhiệm vụ đóng
bao xi măng và xuất xi măng theo các tuyến đường bộ, đường sông và đường sắt
khi có phương tiện đến nhận.

Hình 1.1. Nhà máy xi măng Hoàng Thạch

Một điều lưu ý là tại công ty xi măng Hoàng Thạch không có kho chứa xi
măng bao mà chỉ có các silo chứa xi măng rời mỗi khi có phương tiện vào nhận thì
mới đóng bao và xuất ngay.

4
Chương 1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng và công nghệ lò nung

Đá vôi Đá sét

Khoan, nổ mìn, vận chuyển

Máy đập đá vôi Máy đập đá sét

Kho chứa đá vôi và đá sét

Than Máy nghiền nguyên liệu

Si lô chứa đồng nhất

Máy nghiền than

HT cyclon trao đổi nhiệt

Lò nung

Hâm sấy

Si lô chứa clinker
Dầu

Thạch cao
Máy nghiền XM
Phụ gia

Ô tô
Si lô chứa XM

Xe lửa

Vá bao Máy đóng bao Tàu thuỷ

5
Chương 1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng và công nghệ lò nung

Hình 1.2. Sơ đồ nhà máy sản xuất xi măng Hoàng Thạch
1.1.2. Các công đoạn sản xuất xi măng.
Dựa vào sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng ta có thể chia ra làm 5 công đoạn
chính như sau:
+ Giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu.
+ Nghiền nguyên liệu.
+ Lò nung.
+ Nghiền xi măng.
+ Đóng bao xi măng xuất.
a./ Giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu.
Nguyên liệu sản xuất
Nguyên liệu chính dùng để sản xuất xi măng là đá vôi và đất sét, ngoài ra
người ta còn dùng quặng sắt và Bôxít để làm nguyên liệu điều chỉnh.Đá vôi khai
thác tại mỏ đá Hoàng Mai B bằng phương pháp khoan nổ mìn cắt lớp được bốc xúc
lên ô tô có trọng tải lớn để vận chuyển tới máy đập. Mỏ đá Hoàng Mai B với trữ
lượng 132.646.000 T đủ nguyên liệu cho nhà máy hoạt động hơn 70 năm có hàm
lượng CaCO3cao chất lượng ổn định thành phần các tạp chất lẫn có hại nhỏ. 
Máy đập đá vôi là loại máy đập thanh do hãng Kupp Hazemag SA cung cấp
có năng suất 600T/h có thể đập được vật liệu có kích thước ≤ 1000mm và cho ra sản
phẩm với kích thước ≤70mm. Sau khi đập nhỏ, đá vôi được vận chuyển bằng hệ
thống băng tải cao su đưa về kho đồng nhất sơ bộ và rải thành 2 đống, mỗi đống
17.500 tấn theo phương pháp rải dọc kho thành các lớp hình mái nhà bằng máy
đánh đống loại BAH 17,3-1,0-6,00 với năng suất rải là 780T/h, mức độ đồng nhất
sơ bộ là 8:1. Cầu xúc đá vôi dạng BKA 30.10 - 600 có năng suất 300 tấn/h.

6
Chương 1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng và công nghệ lò nung

Hình 1.3. Khai thác nguyên liê ̣u sản xuất

Quặng Sét khai thác tại mỏ sét bằng phương pháp ủi xúc, vận chuyển bằng ô
tô có tải trọng lớn tới máy cán trục có vấu (răng) năng suất 200T/h. (Với trữ lượng
Mỏ sét 4.297.000 T đủ nguyên liệu cho nhà máy hoạt động liên tục >80 năm chất
lượng ổn định ). Loại máy này cho phép cán được những vật liệu có kích thước tới
500mm, độ ẩm ≤ 14% và cho ra sản phẩm có kích thước ≤ 70mm. Sau đó đất sét
được vận chuyển tới kho đồng nhất sơ bộ và rải thành 2 đống, mỗi đống 8.000T,
theo phương pháp rải lớp luống với mức độ đồng nhất là 10:1. Tại kho đất sét có hệ
thống cầu rải liệu với năng suất 220T/h và có 1 cầu xúc liệu với năng suất 150T/h
để cấp nguyên liệu cho máy nghiền
b./ Nghiền nguyên liệu.
Đá vôi, đá sét và phụ gia điều chỉnh được cấp vào máy nghiền thông qua hệ
thống cân Dosimat và cân băng điện tử. Máy nghiền nguyên liệu sử dụng hệ thống
nghiền bi sấy nghiền liên hợp có phân ly trung gian, năng suất máy nghiền dây
chuyền 1 là 248 tấn/h. Các bộ điều khiển tự động khống chế tỷ lệ % đá vôi, đá sét,
boxit và quặng sắt cấp vào nghiền được điều khiển bằng máy tính điện tử thông qua
các số liệu phân tích của hệ thống QCX, đảm bảo khống chế các hệ số chế tạo theo
yêu cầu. Bột liệu sau máy nghiền được vận chuyển đến các xilo đồng nhất, bằng hệ
thống gầu nâng, máng khí động.

7
Chương 1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng và công nghệ lò nung

+ Silo chứa và đồng nhất dây chuyền 1 có sức chứa: 2x3750 tấn, 2x7500
tấn.
+ Silo chứa và đồng nhất dây chuyền 2 có sức chứa: 23000 tấn .
Máy nghiền nguyên liệu
Đá vôi, Sét, và phụ gia điều chỉnh được đưa vào các két chứa trung gian. Từ
đó, qua hệ thống cân băng định lượng, nguyên liệu được cấp vào máy nghiền qua
băng tải chung.Máy nghiền nguyên liệu là loại máy nghiền đứng do hãng Pfeiffer
AG cung cấp dạng MPS 5000B có năng suất 320T/h (năm 2006 cải tạo và nâng
công suất lên 340T/h). Tỷ lệ cấp liệu cũng như chất lượng bột liệu được điều khiển
tự động qua hệ thống QCX Bột liệu đạt yêu cầu Theo bài phối liệu được tính toán
trước, được vận chuyển tới Silô đồng nhất qua hệ thống máng khí động và gầu
nâng. Silô đồng nhất bột liệu có sức chứa 20.000T với hệ thống sục khí được điều
khiển tự động.

Hình 1.4. Máy nghiền nguyên liê ̣u


c./ Lò nung.
Dây chuyền 1 xi măng Hoàng Thạch là dây chuyền sản xuất xi măng lò
quay theo phương pháp khô, chu trình kín, có hệ thống trao đổi nhiệt 4 tầng
(Cyclon) và hệ thống làm nguội kiểu hành tinh gồm 10 lò con. Nhiên liệu hỗn hợp
gồm 85% than cám 3 và 15% dầu MFO, nhưng hiện nay Công ty đã cải tạo lại vòi

8
Chương 1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng và công nghệ lò nung

phun và đốt 100% than cám 3, dầu nặng MFO chỉ dùng cho sấy lò và sử dụng khi
nghiền than gặp sự cố thiếu than mịn. Dây chuyền 1 xi măng Hoàng Thạch từ khâu
nguyên liệu đến nghiền, đóng bao và xuất xi măng được hoàn toàn tự động.
Dây chuyền 2 xi măng Hoàng Thạch là dây chuyền sản xuất xi măng lò
quay theo phương pháp khô, chu trình kín, có hệ thống tiền nung (Canciner) tiêu
hao nhiệt lượng thấp 715kcal/kg clinke, được làm nguội kiểu Ghi, tăng hiệu quả làm
mát, chất lượng sản phẩm tốt, dễ nghiền. Hệ thống điều khiển tự động hoàn toàn,
hiện đại bằng công nghệ PJC Master Piece ABB.
d./ Nghiền xi măng.
Clinke từ các silo, thạch cao và phụ gia từ kho chứa tổng hợp được vận
chuyển lên két máy nghiền bằng hệ thống băng tải và gầu nâng, từ két máy nghiền
clinke, thạch cao, phụ gia cấp vào máy nghiền được định lượng bằng hệ thống cân
Dosimat. Máy nghiền xi măng trong dây chuyền 1 và 2 đều làm việc theo chu trình
kín(có phân ly trung gian), máy nghiền dây chuyền có năng suất thiết kế là 176
tấn/h, máy nghiền dây chuyền 2 có năng suất thiết kế 200 tấn/h. Xi măng ra khỏi
máy nghiền đạt độ mịn 3200cm2/g, được vận chuyển tới 5 silo chứa xi măng bột
bằng hệ thống băng tải, máng khí động, 5 silo chứa này có tổng sức chứa 39500 tấn.

Hình 1.5 Máy nghiền xi măng

e./ Đóng bao xi măng xuất.


Từ đáy các silo chứa, qua hệ thống cửa tháo liệu xi măng được vận chuyển
tới các két chứa của máy đóng bao, hoặc các bộ phận xuất xi măng rời đường bộ.
Hệ thống máy đóng bao gồm: Dây chuyền 1 có 6 máy đóng bao mỗi máy 12 vòi,

9
Chương 1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng và công nghệ lò nung

năng suất 100 tấn/giờ, dây chuyền 2 gồm 2 máy đóng bao mỗi máy có 8 vòi, năng
suất 120 tấn/giờ, các bao xi măng sau khi được đóng xong qua hệ thống băng tải sẽ
được vận chuyển đến các máng xuất đường bộ, đường sắt và đường thuỷ.
1.2. Tổng quan về công nghệ lò nung.
1.2.1. Giới thiệu chung về lò.
Trong công nghiệp Silicat đại đa số các vật liệu, sản phẩm đều được gia
công nhiệt. Quá trình gia công nhiệt có nhiều mức độ khác nhau có thể tạm chia ra
là:
- Sấy: Mục đích chủ yếu là loại trừ nước lý học trong vật liệu mà không làm
biến đổi trạng thái vật lý và cấu trúc hoá học của vật liệu, sản phẩm. Nhiệt độ sấy
tuỳ theo vật liệu, sản phẩm có thể ở trên nhiệt độ bình thường cho tới nhiệt độ cao.
- Đốt nóng: Mục đích chủ yếu là nhằm biến đổi trạng thái vật lý của vật liệu,
sản phẩm nhưng thường không quá nhiệt độ nóng chảy của vật liệu, sản phẩm đó.
- Nung: Mục đích chủ yếu là nhằm biến đổi cả trạng thái vật lý và cấu trúc
hoá học của vật liệu, sản phẩm. ở nhiệt độ nung quá trình hoá lý xảy ra trong các
trường hợp sau: có phản ứng phân huỷ và kết hợp. Các phản ứng này xảy ra ở trạng
thái rắn hoặc ở trạng thái rắn có mặt pha lỏng (có nghĩa là chỉ nóng chảy một phần)
để tạo ra các chất mới, như vậy nhiệt độ nung cao nhưng không vượt quá nhiệt độ
nóng chảy hoàn toàn của vật liệu, sản phẩm.
- Nấu chảy: Mục đích chủ yếu là nhằm biến đổi cả trạng thái vật lý và cấu
trúc hoá học của vật liệu, sản phẩm cũng gần giống như quá trình nung. Nhưng đặc
biệt khác nung ở chỗ toàn bộ vật liệu sản phẩm chảy lỏng hoàn toàn. Như vậy nhiệt
độ nấu chảy phải bằng hoặc cao hơn nhiệt độ nóng chảy của vật liệu, sản phẩm.
Để thực hiện các quá trình gia công nhiệt trên, người ta sử dụng thiết bị chủ
yếu là lò. Dưới đây là một vài loại lò thường gặp trong công nghiệp.

10
Chương 1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng và công nghệ lò nung

1.2.2. Lò đứng.

a) Lß ®øng cã buång b) Lß ®øng cã buång


®èt ngoµi. ®èt lµ buång lµm viÖc.

Hình 1.6. Lò đứng.

Có nhiều kiểu: lò đứng cơ khí hoá, lò đứng thủ công, lò đứng buồng đốt
ngoài, lò đứng có buồng đốt là buồng làm việc, lò đứng đốt nhiên liệu rắn, lò đứng
đốt bằng khí.
Trong lò đứng vật liệu chuyển từ trên xuống và sản phẩm cháy đi từ dưới
lên ngược chiều nhau. Trước đây lò đứng làm việc gián đoạn, nghĩa là vật liệu đổ
đầy lò đứng yên. Ngọn lửa và sản phẩm cháy đi từ dưới lên cho đến khi đạt yêu cầu
thì tắt lửa và tháo sản phẩm cho nên lò có năng suất và hiệu suất thấp. Hiện nay đại
đa số lò đứng đều cố gắng tiến lên liên tục và có trang bị các thiết bị tháo nạp sản
phẩm nhiên liệu cơ khí hoá và tự động hoá, đồng thời việc cung cấp không khí để
đốt nhiên liệu dùng quạt hút hoặc thổi có áp suất cao, nên đã nâng cao công suất lên
một mức khá cao. Hiện nay lò đứng thường để nung vôi, nung xi măng, nung gạch,
sấy đất sét, cát, v.v...

11
Chương 1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng và công nghệ lò nung

1.2.3. Lò bể.

Hình 1.7. Lò bể.

Lò bể là loại lò nấu chảy vật liệu trở thành thể lỏng hoàn toàn. Vật liệu chảy
lỏng tự chuyển động từ phần này sang phần khác của lò. Sản phẩm cháy chuyển
động lướt trên mặt thoáng của vật liệu. Đại đa số loại lò bể này thường sử dụng
nhiên liệu khí, cũng có thể sử dụng nhiên liệu rắn nhưng hiệu quả kém. Loại lò này
tương tự như lò Mactanh luyện thép, chủ yếu dùng để nấu thuỷ tinh.
1.2.4. Lò quay.

Hình 1.8. Lò quay.


vËt liÖu; s¶n phÈm; Nhiª n liÖu;
kh«ng khÝ; s¶n phÈm ch¸ y;

12
Chương 1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng và công nghệ lò nung

Là một ống hình trụ bên trong là một vật liệu chịu lửa, ngoài là vỏ bằng
thép. Lò quay tròn xung quanh đường tâm của nó. Vật liệu và sản phẩm cháy
chuyển động ngược chiều. Do lò quay nên vật liệu được sáo trộn, tiếp xúc với sản
phẩm cháy tạo điều kiện trao đổi nhiệt tốt, nâng cao hiệu quả làm việc. Lò quay là
loại lò làm việc liên tục, thường sử dụng nhiều để nung xi măng, nung vôi, nung vật
liệu chịu lửa, sấy đất sét, cát, v.v...và trong các ngành khác cũng được sử dụng
nhiều.
Trong công nghiệp sản xuất xi măng, người ta sử dụng nhiều hai kiểu lò đó
là lò đứng và lò quay. Hiện nay, lò quay ngày càng được sử dụng nhiều và dần thay
thế lò đứng.
1.2.5. Công nghệ lò nung công ty xi măng Hoàng Thạch.
a./ Cấu tạo và hoạt động của hệ thống lò nung.
+ Cấu tạo:
Hệ thống lò nung là hệ thống SLC-S bao gồm nhiều thiết bị nằm trong công
đoạn chính là tạo ra Clinker của nhà máy. Hệ thống lò bao gồm các thiết bị chính là:
- Cyclon tháp trao đổi nhiệt.
- Buồng phân huỷ.
- Lò nung.(Lò nung của Hoàng Thạch là loại lò quay)
- Bộ làm nguội kiểu ghi.
- Bộ phận cấp than dầu cho lò nung và Canxiner.
- Động cơ lò.
Lò dây chuyền 1 với hệ thống sấy 4 tầng cyclon trao đổi nhiệt. Lò quay có
đường kính 5,5 m; dài 89 m, hệ thống làm lạnh kiểu UNAX, công suất 3100
tấn/24giờ. Lò được kéo bởi 2 động cơ điện một chiều công suất 370 KW có tốc độ
quay từ 330v/ph  1000 v/ph dùng hệ điều khiển Tiristor. Việc điều khiển phải đảm
bảo 2 động cơ phải quay cùng một tốc độ.
Dây chuyền 2 lò quay đường kính 4,15m; dài 71m, có hệ thống sấy 5 tầng
và hệ thống làm lạnh kiểu ghi, công suất 3300 tấn/24giờ. Nhiên liệu nung bằng than
cám nghiền mịn, có hệ thống SCANNER giám sát nhiệt độ vỏ lò. Lò được kéo bởi
động cơ điện 1 chiều công suất 450 KW, tốc độ động cơ từ 50v/ph  1000v/ph tốc
độ quay của lò là 0,2v/ph  3 v/ph dùng hệ điều khiển Simoreg.

13
Chương 1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng và công nghệ lò nung

Ngoài ra còn có các thiết bị phụ khác như :


- Bộ phân tích khí thải
- Bộ phân tích khí đầu lò
- Các van khí.
- Các quạt gió.
- Các bộ phận truyền động và các động cơ khác...
Hệ thống lò sử dụng máy làm nguội kiểu ghi để có khí nóng cung cấp cho
buồng phân huỷ. Khí cho quá trình cháy trong buồng phân huỷ được lấy từ máy làm
nguội qua đường gió phản hồi riêng (ống gió 3) giữa bộ làm nguội kiểu ghi và
buồng phân huỷ và được đưa vào đáy hình côn của buồng phân huỷ.
Hệ thống lò SLC (Separate Line Calciner - Special) là hệ thống có buồng
phân huỷ riêng, được thiết kế để canxi hoá liệu trong cyclon tháp trao đổi nhiệt và
buồng phân huỷ tới mức canxi hoá khoảng 90-95%. Điều này đạt được ở nhiệt độ
870-9000C trong buồng phân huỷ và tầng cyclon thấp nhất, tại nhiệt độ này quá
trình canxi hoá xảy ra nhanh chóng.
+ Hoạt động của hệ thống lò nung:
Hai quạt gió (quạt ID) được đặt sau tháp trao đổi nhiệt và nhánh buồn phân
huỷ, chúng tạo ra và điều chỉnh lưu lượng cần thiết riêng rẽ trong lò và nhánh
Cyclone của lò, trong buồng phân huỷ và nhánh Cyclone của buồng phân huỷ.
Lưu lượng khí thoát ra từ nhánh tháp trao đổi nhiệt của lò là tổng của số
lượng khí cháy từ lò; khí dư thừa cần thiết để đảm bảo nhiên liệu cháy hết; khí sinh
ra trong quá trình nung và canxi hoá liệu; khí giả thâm nhập vào hệ thống qua chỗ
rò rỉ trong tháp trao đổi nhiệt của lò.
Lưu lượng khí thoát ra từ nhánh tháp trao đổi nhiệt của buồng phân huỷ là
số lượng khí cháy từ buồng phân huỷ; khí dư thừa để đảm bảo nhiên liệu cháy hết;
khí sinh ra trong quá trình nung nóng và canxi hoá liệu, và khí giả thâm nhập vào hệ
thống qua chỗ rò rỉ trong tháp trao đổi nhiệt và buồng phân huỷ.
* Khí
Khí để đốt cháy trong lò bao gồm gió 1 qua vòi đốt bằng quạt gió 1 và gió 2
và khí giả bị cuốn vào lò do sức hút của quạt ID tạo ra. Trước khi vào lò gió 2 trao

14
Chương 1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng và công nghệ lò nung

đổi nhiệt với Clinker nóng. Trong quá trình này nhiệt độ của khí tăng từ nhiệt độ
môi trường lên tới 9000C-11000C.
Khí cho quá trình cháy trong buồng phân huỷ bao gồm gió 3 từ máy làm
nguội, khí để phun mù và vận chuyển nhiên liệu. Gió 3 cũng giống như gió 2 là khí
môi trường từ máy làm nguội đã trao đổi nhiệt với Clinker. Nhiệt độ của gió phụ
thuộc vào hiệu quả của bộ làm nguội, đạt được khoảng 750 0C-9000C. Khí phun mù
và vận chuyển nhiên liệu là khí cần thiết cho bột than mịn hoặc khí cần thiết để
phun mù dầu FO và nguội thiết bị vòi đốt.
*Gió
Lượng gió được quạt ID tạo ra cuốn gió 2 và khí giả vào lò và các chất khí
cháy qua lò. Lượng gió trong lò được điều chỉnh bằng quạt gió ID và van để đảm
bảo rằng hàm lượng O2 trong khí lò đo tại đầu ra của lò, sẽ đảm bảo nhiên liệu bơm
vào trong lò cháy hết.
Lượng gió được quạt ID tạo ra cũng kéo gió 2 tới buồng phân huỷ và khí
cháy qua buồng phân huỷ và nhánh tháp trao đổi nhiệt của buồng phân huỷ. Số
lượng gió trong nhánh buồng phân huỷ được điều chỉnh bằng quạt ID và van điều
chỉnh của buồng phân huỷ để có đủ O 2 trong buồng phân huỷ, đảm bảo nhiên liệu
đưa vào buồng phân huỷ cháy hết. Hàm lượng O 2 được đo trong khí thải của nhánh
buồng phân huỷ.
Trong hệ thống lò SLC nhiệt độ trung bình trong buồng phân huỷ và tầng
Cyclone thấp nhất của nhánh buồng phân huỷ vào khoảng 870 0C-9000C. Tại nhiệt
độ này quá trình Canxi hoá bột liệu xảy ra nhanh và mức Canxi hoá của liệu vào lò
khoảng 90-95%. Nhiệt độ trong buồng phân huỷ được kiểm soát bằng cách điều
chỉnh lượng nhiên liệu trong buồng phân hủy. Người ta thường muốn giữ nhiệt độ
của buồng phân huỷ không đổi để đảm bảo mức Canxi hoá của liệu đưa vào lò là
không đổi. Điều này thường được thực hiện bằng chu trình điều khiển tự động để
điều chỉnh tốc độ cấp nhiên liệu cho buồng phân huỷ.
* Cấp liệu cho lò
Nguyên liệu được cấp riêng từ trên đỉnh của hai nhánh. Nguyên liệu được
đưa vào ống đứng giữa tầng Cyclone thứ nhất và tầng Cyclone thứ hai. Nguyên liệu
được phân tán trong luồng khí đi lên bằng cách sử dụng hộp tán liệu, đảm bảo quá

15
Chương 1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng và công nghệ lò nung

trình truyền nhiệt diễn ra hầu như tức thời. Nguyên liệu được treo trên khí được đẩy
trên tầng Cyclone thứ nhất tại đây nhiên liệu được tách ra khỏi khí và rời Cyclone
qua van côn đáy. Nó chảy qua van lật và chuyển tới ống đẫn đứng đến tầng Cyclone
thứ hai tại đây quá trình này được lặp lại. Bằng cách này nguyên liệu chuyển dần
từng bước qua các Cyclone đồng thời với quá trình trao đổi nhiệt với khí nóng.
Nguyên liệu được chuyển vào buồng phân huỷ và được phân tán vào khí
nhờ sử dụng hộp tán liệu. Nguyên liệu được treo trên dòng khí nóng trong khi đó
quá trình Canxi hoá xảy ra. Điều này đảm bảo sự hoà trộn và truyền nhiệt hoàn
hảo .Từ đỉnh của buồng phân hủy nguyên liệu và khí tới tầng Cyclone đáy trong đó
nguyên liệu được tách khỏi khí và chuyển tới lò quay. Trong quá trình sản xuất 25%
đến 40% bột liệu được chuyển tới nhánh của lò và 60% đến 75% được chuyển tới
nhánh buồng phân huỷ. Trước khi rời khỏi tầng đáy nhiên liệu phải có mức Canxi
hoá khoảng 90% - 95%.
Sau đó nguyên liệu được chuyển qua lò bằng cách kết hợp giữa độ nghiêng
của lò và chuyển động quay. Khi nguyên liệu đến gần ngọn lửa, nhiệt độ tăng và
quá trình Clinker hoá xảy ra. Khi rời khỏi lò liệu được đưa vào máy làm nguội kiểu
ghi, tại đó nó trao đổi nhiệt với gió 2, sau đó được chuyển tới thiết bị vận chuyển
Clinker qua máy đập Clinker.
Tốc độ quay của lò được người vận hành điều chỉnh đảm bảo đủ thời gian
cho quá trình Clinker hoá thích hợp xảy ra.
* Khí thải
Khí thải từ nhánh Cyclone lò và buồng phân huỷ đều được qua các máy
phân tích khí liên tục lấy mẫu và hàm lượng O 2, CO được theo dõi để đảm bảo đủ
O2 trong lò và buồng phân huỷ cho nhiên liệu cháy hoàn toàn. Mức O 2 quá thấp
hoặc quá cao trong cả hai nơi này thì phải điều chỉnh tương ứng lượng gió bằng các
van của quạt gió ID. Khí thải từ tháp trao đổi nhiệt cũng được phân tích thành phần
CO liên tục vì mức CO quá cao là nguy hiểm (gây cháy hoặc nổ do sự bốc cháy tự
phát trong máy sau tháp trao đổi nhiệt).
Trước khi liệu được đưa vào lò nó được đưa qua hệ thống sấy sơ bộ để phân
huỷ liệu thành các thành phần khoáng chất. Tuy nhiên nó chưa được phân huỷ hoàn
toàn, sau đó nó được đưa qua lò có nhiệt độ từ 1300  14500C để đảm bảo phân huỷ

16
Chương 1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng và công nghệ lò nung

hoàn toàn sau đó nhiệt độ được giảm xuống để kết hợp các thành phần khoáng chất
để tạo Clinker. Qua hệ thống làm lạnh, nhiệt độ của Clinker chỉ còn >100 0C. Tuy
nhiên Clinker bị đóng thành các tảng lớn do đó nó được cho qua máy đập Clinker
và chuyển vào Silô. Với dây chuyền 1 nhiệt lượng để sấy sơ bộ được cấp bằng cách
phun dầu hoặc than. Còn với dây chuyền 2 thì nhiệt lượng để sấy sơ bộ được lấy từ
nhiệt lượng thừa khi cho Clinker qua hệ thống làm lạnh.
b./ Điều khiển quá trình đốt.
Việc điều khiển tối ưu ngọn lửa zone nung là điều khiển tốc độ cấp than vào
lò. Hàm lượng canxi hóa của liệu trước khi vào lò cao thì việc điều khiển càng dễ
dàng vì lúc đó chỉ phụ thuộc vào tốc độ cấp than với điều khiển lượng gió không
đổi.

Hình 1.9. Đường thay đổi nhiệt độ trong lò.

Lò nung chia làm 3 khu vực nhiệt độ: Zone canxi hóa, zone nung, zone làm
nguội. Yêu cầu quan trọng phải giữ được nhiệt độ và ngọn lửa xone nung ổn định
trong khoảng 13500C để quá trình tạo clinke tốt. Hàm lượng CO đầu lò phải thấp
khoảng 0,2% hàm lượng oxy được giữ ổn định trong khoảng 2%-4%.

17
Chương 1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng và công nghệ lò nung

Nguyên liệu sau khi được sấy nhờ zone trao đổi nhiệt đến nhiệt độ 700-
8000C sẽ được chuyển vào lò đầu lò nung. Khi vào lò, nguyên liệu tiếp tục được sấy
nhờ zone canxi hóa. Sau đó nguyên liệu chuyển qua khu vẹc của zone nung, tại đây
nguyên liệu được nung đến nhiệt độ clinke hóa làm nóng chảy nguyên liệu. Nhiệt
lượng để đốt cháy nguyên liệu một phần là do nhiệt phát ra trực tiếp từ ngọn lửa đến
nguyên liệu, một phần là do sự hấp thụ của nguyên liệu lên lớp lót. Cuối cùng
Clinke dạng nóng chảy được chuyển qua zone làm nguội để làm nguội và vận
chuyển đến nơi chứa clinke.
Qua những gì đã phân tích ở trên ta thấy, hoạt động của lò nhằm mục đích là
: thực hiện các quá trình gia nhiệt trong lò. Đồng thời, đảm bảo dòng nguyên liệu
được dịch chuyển liên tục trong lò và tiết kiệm được nhiệt lượng. Thông thường, lò
được quay bằng động cơ 1 chiều DC qua hộp giảm tốc và cơ cấu Puli. Ngoài ra, để
đảm bảo dòng nguyên liệu chuyển dịch trong lò cần có thêm những điều kiện sau:
- Độ ráp bề mặt lò.
- Độ kết dính của nguyên liệu.
- Độ dốc của lò.
c./ Luân chuyển nguyên liệu trong lò nung.
Chuyển động tịnh tiến của nguyên liệu qua lò đặc trưng là chuyển động dưới
giới hạn và chuyển động trên giới hạn.
Trong trường hợp dưới giới hạn, dòng chuyển động của nguyên liệu có hình
thái giao động. Nó chuyển động lên đến một độ cao nhất định tiếp xúc với vỏ lò và
sau đó trượt xuống dọc theo vỏ lò. Có thể nói là nguyên liệu trượt dọc lớp lót. Trong
những điều kiện này thực tế không xảy ra quá trình trộn nguyên liệu và sự truyền
nhiệt đạt mức độ thấp.
Chuyển động trên giới hạn của nguyên liệu là dạng chuyển động mong
muốn cho lò quay. Trong chuyển động này nguyên liệu di chuyển theo một đường
tròn, nguyên liệu được dâng lên tiếp xúc với thành lò sau đó rớt lại trên liệu nằm
chéo trong lò.

18
Chương 1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng và công nghệ lò nung

a. ChuyÓn ®éng b. ChuyÓn ®éng


d­ í i gií i h¹ n cña n¹ p trª n gií i h¹ n cña n¹ p

Hình 1.10. Luân chuyển nguyên liệu trong lò nung.

d./ Những vấn đề đối với nạp lò.


Nếu mức nạp tại cuối đầu vào là quá lớn, có thể xảy ra hiện tượng tràn
ngược. Nguyên nhân của tràn ngược lại thường là do công suất luân chuyển liệu
trong lò quá nhỏ. Có thể dễ dàng điều tra nguyên nhân của việc này là vì lò chạy với
tốc độ quá thấp so với số lượng cấp liệu. Đó sẽ là trường hợp nếu tốc độ quá thấp
bằng cách đặt tốc độ lò lên một chút (chất lượng clinker không thể thực hiện được).
Nếu lò đã chạy ở tốc độ cao nhất cho phép cần kiểm tra xem lượng cấp liệu
có quá lớn hay không để trong mọi trường hợp nạp liệu tràn ngược trở lại.
e./ Mômen của lò.
Mỗi thay đổi đặc tính của tải nguyên liệu cùng với những thay đổi trên lớp
lót đều được phản ánh trong việc tiêu thụ năng lượng của các động cơ chính của lò.
Tiêu thụ năng lượng này thường được gọi là mômen của lò và được sử dụng như
một thông số điều khiển chu trình.
Tiêu thụ năng lượng của các động cơ chính phụ thuộc vào mômen quán tính
và mômen cần thiết để quay lò. Có những yếu tố sau:
1. Mômen quán tính của thiết bị làm nguội hành tinh
2. Mômen quán tính của vỏ lò
3. Mômen quán tính của lớp côla đối xứng trong lò
4. Mômen của tải nguyên liệu bên trong lò
5. Mômen của bộ phận không đối xứng của lớp côla trong lò

19
Chương 1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng và công nghệ lò nung

f./ Các yêu cầu truyền động của hệ lò quay.


+ Yêu cầu về khởi động:
Điều khiển lò quay là một trong những vấn đề khó trong các trang bị của nhà
máy xi măng. Quá trình khởi động lò đòi hỏi mômen tới 250% mômen định mức.
Để đáp ứng yêu cầu này thì động cơ lò phải chọn công suất lớn hơn công suất cần
thiết. Trong quá trình hoạt động, momen của tải thường chỉ vào khoảng 50-60%
mômen định mức của động cơ.
+ Tốc độ điều khiển: Quá trình đốt tối ưu đòi hỏi động cơ phải được điều
khiển tốc độ. Dải tốc độ đặt thường là 1:3 hoặc 1:10 nghĩa là hoạt động ở trong
khoảng 33% - 100% tốc độ định mức của động cơ. Bộ điều khiển so sánh tốc độ
thực (đo về nhờ máy phát tốc) với tốc độ đặt bởi hệ thống điều khiển. Bộ điều khiển
tạo ra các tín hiệu điều khiển rồi đưa đến đóng mở các van bán dẫn ở mạch lực.
Tốc độ quay của lò: Nhỏ nhất 0,2 vòng/phút.
Lớn nhất 3 vòng/ phút.
Thông thường 2 vòng/phút.
+ Yêu cầu về momen:
Lò có thể phải khởi động ở chế độ rất nặng nề là chế độ đầy tải. Vì thế yêu
cầu về mômen khởi động của động cơ lò khá khắc nghiệt.
Quá trình tăng tốc : 250% trong 60 giây. Quá tải 160% trong 30 giây tiếp
theo.
Tốc độ đặt là 1:10 tức là 10% - 100% tốc độ định mức của động cơ.
Như vậy một số yêu cầu đặc biệt của lò quay là :
- Mômen khởi động lớn. Với quá trình khởi động thông thường, lò phải được
điều khiển dưới tốc độ thấp cho đến khi nhiệt độ của lò đủ.
- Dải điều chỉnh rộng. Lò phải được điều chỉnh tốc độ thích hợp quyết định
bởi điều kiện kết hợp vật liệu trong lò và điều kiện đốt trong khi tải luôn thay đổi.
- Điều khiển phải chính xác.

20
Chương 1. Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng và công nghệ lò nung

Hình 1.11. Đường đặc tính khởi động tiêu biểu của động cơ lò.

+ Yêu cầu về làm mát:


Động cơ lò chịu nhiệt độ cao hơn môi trường bên ngoài vì thế để giảm tình
trạng này bằng cách cách nhiệt giữa gạch chịu lửa. Nhiệt độ cao lớn hơn 50 0C có
thể dẫn tới quá nhiệt của động cơ. Tuy nhiên do động cơ để bên ngoài nên yếu tố
tản nhiệt ra môi trường ngoài cũng được xét đến. Gió nhẹ bên môi trường ngoài có
thể làm mát động cơ. Mặc dù vậy quạt làm mát vẫn được sử dụng để làm mát động
cơ.
+ Yêu cầu về bảo vệ:
Động cơ để ngoài trời nên đòi hỏi phải được bảo vệ ở mức cao. Bảo vệ bằng
mái che là chưa đủ vì hơi ẩm có thể xâm nhập vào động cơ. Động cơ phải được che
kín hoàn toàn vì còn cả bụi trong nhà máy xi măng cũng có thể ảnh hưởng tới động
cơ.

21
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

Chương 2
HỆ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN CỦA LÒ QUAY

2.1. Khái quát chung.


Lò quay là một thiết bị chính trong công nghiệp sản xuất đá vôi, clinker xi
măng. Trong ống trụ nghiêng nhẹ quay luôn quay quanh trục dọc khi nung, bụi đá
vôi được nung ở nhiệt độ 1450 oC và trở thành clinker xi măng. Quá trình quay để
vận chuyển và cung cấp khí. Một cái lò như vậy có thể có chiều dài lên tới 100 m.
Với kiểu lò này, đá vôi được nạp từng ít một vào lúc cuối, sau đó đến quá trình
quay, và được vận chuyển từ từ ra khỏi lò. Tất cả các thành phần truyền động đều
phải được đặt ở vị trí nghiêng tương ứng. Trong lĩnh vực truyền động lớn, Flender
cung cấp hầu hết các hệ truyền động hiện đại cho các kiểu lò quay như: động cơ
điện điều khiển bằng tần số; bộ truyền động bánh răng hành tinh hoặc bánh răng
côn - trụ, hoặc bánh răng côn xoắn; bộ truyền động bánh răng phụ có tích hợp khớp
ly hợp 1 chiều và phanh ly tâm, phanh ngắt, động cơ phụ và các loại khớp.
Lò nung Hoàng Thạch 2 dùng động cơ 1 chiều công suất 450 KW để dùng
làm động cơ quay lò. Động cơ này được điều chỉnh bằng bộ biến đổi SIMOREG.
Bộ SIMOREG là bộ biến đổi, trong đó có tích hợp bộ chỉnh lưu có điều
khiển cấp nguồn cho động cơ một chiều quay lò nung của dây chuyền 2. Động cơ
và bộ giảm tốc được đặt ở phía đầu lò quay, tốc độ lò quay có thể lên tới 3
vòng/phút.
2.2. Động cơ truyền động lò quay.
2.2.1. Giới thiệu về động cơ một chiều kích từ độc lập.
Động cơ sử dụng lò quay là động cơ một chiều kích từ độc lập được cấp
nguồn từ bộ biến đổi Tiristor, phần ứng được cấp nguồn từ cầu chỉnh lưu T điều
khiển hoàn toàn, phần kích từ được cấp nguồn từ cầu chỉnh lưu 2 pha bán điều
khiển.

22
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

E
I Rf
Ckt

Rkt
Ikt
Ukt
_
+

Hình 2.1. Sơ đồ nguyên lý động cơ điện một chiều kích từ độc lập.

Ta có : Phương trình cân bằng điện áp:


Uư = Eư + (Rư + Rf).Iư
Trong đó: Uư _ điện áp phần ứng.
Eư _ sức diện động phần ứng.
Rf _ điện trở phụ mạch phần ứng.
Rư _ điện trở phần ứng.
Rư = rư + rcf + rb + rcl
rư _ điện trở cuộn dây phần ứng.
rcf _ điện trở cuộn cực từ phụ.
rb _ điện trở cuộn bù.
rcl _điện trở tiếp xúc của chổi điện.
Sức điện động của phần ứng động cơ tính như sau:
p.N
Eu  . .  k . .
2. .a
Trong đó: p: số đôi cực từ chính.
N: số thanh dẫn tác dụng của cuộn dây phần ứng.
a: số đôi mạch nhánh
song song của cuộn dây phần ứng.
: từ thông kích từ dưới một cực từ.
: tốc độ góc.

23
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

U u Ru  R f
  .I u
k . k .
M dt  k . .I u

Nếu bỏ qua tổn thất cơ và thép thì momen ở trục động cơ M bằng Mđt:
Uu Ru  R f
  .M
k . (k . ) 2

Đây chính là phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều.
Nếu =const thì đặc tính cơ của động cơ có dạng như sau:

0
dm
M®m M

Hình 2.2. Đặc tính cơ của động cơ điện một chiều.

Độ cứng của đặc tính cơ:


dM  k . dm  2

 
d Ru  R f

So với động cơ kích từ nối tiếp thì động cơ kích từ độc lập có đặc tính cơ
cứng hơn nên phù hợp với những truyền động có yêu cầu ổn định cao về tốc độ.Khi
thay đổi điện áp đặt vào phần ứng động cơ ta được họ đặc tính cơ song song với
đường đặc tính cơ tự nhiên.
Khi thay đổi điện áp phần ứng (giảm áp) thì momen mở máy, dòng điện khởi
động của động cơ giảm và tốc độ động cơ cũng giảm ứng với một phụ tải nhất định.
Do đó phương pháp này hay được sử dụng để điều chỉnh tốc độ động cơ và hạn chế
dòng điện khi khởi động.

24
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

Hình 2.3. Đặc tính của động cơ khi điều chỉnh điện áp đặt vào phần ứng.

2.2.2. Điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều.


Để điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều có hai phương pháp chính:
- Điều chỉnh điện áp phần ứng động cơ.
- Điều chỉnh điện áp cấp cho mạch kích từ động cơ.
Và để thực hiện việc điều chỉnh ta thường sử dụng các hệ truyền động sau:
- Hệ truyền động máy phát - động cơ (F-Đ).
- Hệ truyền động máy khuếch đại - động cơ (MĐKĐ-Đ).
- Hệ truyền động chỉnh lưu tiristo - động cơ (T-Đ).
- Hệ truyền động xung áp - động cơ (XA-Đ).
Tuy nhiên, do yêu cầu công nghệ của lò quay nên ta chỉ xét đến hệ truyền
động T-Đ. Quá trình làm việc không đảo chiều động cơ, từ thông động cơ không
đổi mà chỉ điều chỉnh điện áp phần ứng.
Trong công nghệ lò quay, hiện nay việc sử dụng hệ truyền động xoay chiều
đang mang lại nhiều lợi ích thiết thực, có thể liệt kê một vài ưu điểm của hệ truyền
động xoay chiều như sau:
- Hệ số công suất không phụ thuộc vào tải.
- Không bị nhiễu loạn điện áp lưới tác động.
- Hiệu suất cao nên giảm tổn thất.
- Làm việc ổn định và tin cậy.
- Chi phí vận hành nhỏ.
- Giá thành ngày càng thấp.

25
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

- Động cơ xoay chiều roto lồng sóc cấu tạo đơn giản, rẻ tiền, chăm sóc, bảo
dưỡng dễ dàng.
Vẫn biết là hệ truyền động xoay chiều có nhiều ưu điểm, nhưng không vì thế
mà hệ truyền động một chiều mất đi chỗ đứng. Ta biết rằng hệ truyền động một
chiều (đặc biệt là hệ T-Đ) là hệ điều tốc cơ bản đã được nghiên cứu từ lâu và phát
triển hoàn chỉnh.
- Mạch lực và mạch điều khiển đơn giản.
- Chất lượng điều chỉnh cao trong dải điều chỉnh tốc độ.
- Hệ có đặc tính cơ cứng, mômen khởi động lớn. Đặc biệt với hệ truyền động
lò quay thì hệ truyền động một chiều có đặc tính rất phù hợp với đặc tính phụ tải:
mômen khởi động lớn gấp 2,5 lần mômen định mức, dải điều chỉnh tốc độ rộng và
có thể làm việc ở tốc độ thấp (lò quay chậm ở tốc độ 0,2 vòng/phút), hệ truyền động
lò quay chỉ áp dụng một kỹ thuật điều chỉnh điện áp phần ứng động cơ vì cơ cấu
chấp hành không yêu cầu làm việc ở dải tốc độ cao.
Tuy vậy, trong quá trình vận hành hệ truyền động một chiều xuất hiện các
nhược điểm sau:
- Việc chăm sóc bảo dưỡng và sửa chữa cơ cấu vành góp, chổi than rất phiền
toái và tốn kém do cấu tạo của nó phức tạp, đắt tiền và lại nằm ỏ phần quay của hệ
truyền động.
- Thời gian bảo dưỡng kéo dài.
- Chính những nhược điểm này làm cho chi phí vận hành tăng cao.
Do yêu cầu công nghệ của lò quay không cần đảo chiều nên chỉ cần sử dụng
hệ thống T-Đ không đảo chiều. Chỉnh lưu điều khiển Tiristo cho phép thực hiện các
yêu cầu kỹ thuật của hệ truyền động điện với độ tự động hoá cao, nhất là sơ đồ
chỉnh lưu cầu.

26
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

Sơ đồ điều chỉnh như sau:

S
FX
`

S
Udk
+
US M

Hình 2.4. Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh động cơ một chiều.

Thông qua việc điều chỉnh điện áp Uđk có thể thay đổi góc mở T dẫn đến thay
đổi điện áp phần ứng động cơ cho nên có thể tiến hành điều chỉnh vô cấp tốc
độ.Tuy nhiên nhược điểm của hệ truyền động kiểu này là do T rất nhạy cảm với
nhiệt độ, trị số quá định mức của các đại lượng như điện áp, dòng điện, du/dt, di/dt
vì vậy bắt buộc phải có những thiết bị bảo vệ tin cậy và điều kiện tản nhiệt phù hợp.
Mặt khác, khi hệ thống ở trạng thái điều khiển quá sâu, góc mở T quá lớn,
hệ số công suất của hệ thống rất thấp đồng thời sinh ra sóng hài cao tần làm cho
dạng điện áp lưới điện thay đổi và làm nhiễu các thiết bị liền kề.

Hình 2.5. Đặc tính cơ của hệ truyền động T-Đ.

27
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

Tại vùng dòng điện liên tục đặc tính tương đối cứng, còn ở vùng dòng gián
đoạn đặc tính rất mềm và có tính chất phi tuyến, tốc độ không tải lý tưởng lên khá
cao.
2.3. Giới thiệu chung về simoreg 6RA24.
2.3.1. Giới thiệu.
SIMOREG (Siemens Motor Regulator) là bộ điều chỉnh tốc độ động cơ một
chiều dựa trên nền vi điều khiển. Bộ điều chỉnh biến đổi nguồn 3 pha, 50/60Hz
thành điện áp một chiều có thể điều chỉnh được để điều khiển tốc độ động cơ một
chiều có công suất từ 6-774kw.
6RA24 SIMOREG K là họ bộ biến đổi có cấu trúc rất nhỏ gọn, nguồn điện
cấp cho phần ứng và phần kích từ của động cơ 1 chiều được lấy từ đường dây ba
pha. Phạm vi dòng cho phép là 15A-1200A. Dòng cho phép có thể lên tới 3600A
nếu nối thêm các bộ SITOR song song với bộ biến đổi.
Các bộ biến đổi SIMOREG có thể dùng để điều chỉnh tốc độ ở phạm vi một
góc phần tư hoặc cả bốn góc phần tư tuỳ theo ứng dụng cụ thể.
2.3.2. Mô tả.
SIMOREG K là bộ biến đổi nhỏ gọn (ví dụ: kiểu 15A được gắn trên một
thanh panel lắp trong một khối hộp nhỏ, được gắn ở các đầu để tiết kiệm không gian
hoặc trên các khung trượt có thể tháo lắp dễ dàng). Thiết kế kiểu module nên rất dễ
dàng ghép nối các phần riêng biệt với nhau, gồm 1 bảng mạch điện tử cơ bản chứa
các thiết bị điện tử cơ bản và các bảng mạch bổ sung có thể tháo lắp dễ dàng ra khỏi
bảng mạch điện tử cơ bản.
Các tín hiệu bên ngoài như vào/ra nhị phân, vào/ra analog, xung encoder...
không được nối vào bảng mạch điện tử chính và được cách ly với các module đầu
cuối nhằm tạo ra sự linh động trong ghép nối. Hai đường dây cáp được sử dụng để
truyền tín hiệu giữa bảng mạch chính và các module đầu cuối.
Bộ biến đổi SIMOREG sử dụng ba nút ấn và 5 hiển thị LED 7 thanh gắn
trên một panel điều khiển lắp trên bảng mạch điện tử chính. Bộ biến đổi có thể sử
dụng giao tiếp RS232 để kết nối với một PC có phần mềm thích hợp, giao diện của
PC được sử dụng để khởi động, bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình hoạt động và
dùng để dừng máy.

28
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

Phần mềm điều khiển được cài đặt trong EPROM, phần mềm này có thể dễ
dàng thay thế và cài đặt.
Các bộ biến đổi hoạt động ở một góc phần tư có phần ứng được cấp nguồn
từ 1 cầu 3 pha Tiristor điều khiển hoàn toàn. Bộ biến đổi hoạt động ở cả 4 góc phần
tư thì phần ứng được cấp nguồn từ 2 cầu 3 pha Tiristor điều khiển hoàn toàn.
Bộ biến đổi 15A có khối nguồn được lắp trên bảng mạch PC.
Bộ biến đổi 15A-600A có khối nguồn để cung cấp điện cho phần ứng và
phần kích từ là một module Tiristor có cánh tản nhiệt cách điện và phần vỏ được
bảo vệ khỏi những tác động xung quanh.
Bộ biến đổi 640A-1200A, khối nguồn gồm 6 khối SITOR được thiết kế có
thể tháo lắp được. Cấu trúc cơ khí cơ bản gồm một khung với những bộ phận cách
điện và các busbar để có thể nối với các bộ SITOR. Kết nối nguồn với SITOR được
thực hiện ở mặt sau, còn những bộ phận điện tử được gắn ở mặt trước của khối.
Có thể mô tả các đặc điểm chung của Simoreg như sau:
 Chỉnh lưu Tiristor cầu 3 pha sử dụng bộ điều khiển với vi xử lí 16 bít,
38MHz.
 Giao diện người sử dụng : Bàn phím, màn hình hiển thị.
 Mạch bảo vệ R/C cho mỗi Tiristor.
 Phản hồi dòng sử dụng biến dòng.
 Có thể phản hồi tốc độ dùng máy phát tốc.
 Bộ điều khiển PID.
 Giao tiếp RS232 hoặc 485 + các đèn hiển thị.
 Tín hiệu phản hồi về từ máy phát tốc là tín hiệu số và tương tự.
 Điện trở Shunt bên mạch kích từ làm nhiệm vụ bảo vệ mất từ thông và
đảm bảo kinh tế phía mạch kích từ.
Ngoài ra, trong simoreg còn tích hợp thêm các mạch bảo vệ như:
 Bảo vệ mất kích từ.
 Bảo vệ quá tốc độ.
 Bảo vệ quá tải.
 Bảo vệ mất tín hiệu từ máy phát tốc.

29
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

 Bảo vệ mất pha và hiển thị thứ tự pha.


 Bảo vệ quá dòng.
 Bảo vệ quá áp du/dt cho các Tiristor.
 Tản nhiệt bằng quạt + cánh tản nhiệt.
 Cách ly.
2.3.3. Hoạt động.
Một vi xử lý 16 bit thực hiện việc điều khiển chức năng giao tiếp và chức
năng của các mạch vòng kín và hở. Các chức năng điều khiển được cài đặt trong
phần mềm như các Module chương trình và được truy cập thông qua các thông số.
Các giá trị đặt và giá trị hiện tại có thể ở dạng tương tự hoặc dạng số. Với từng loại
bộ biến đổi có dòng điện định mức riêng và dòng cho phép riêng (dòng cho phép có
thể lên tới 1,5 lần dòng định mức).
Bộ vi xử lý còn có chức năng tính toán giá trị I 2t để bảo vệ Tiristor khỏi bị
phá huỷ vì hiện tượng quá nhiệt, nếu như giá trị tính toán được vượt quá giá trị cho
phép thì lỗi sẽ được thông báo và tuỳ thuộc vào mức độ lỗi mà bộ biến đổi sẽ hoạt
động tiếp hoặc dừng hoạt động.
Sự cân bằng của các mạch vòng điều chỉnh liên quan đến tốc độ định mức
của động cơ.
2.3.4. Giới thiệu về họ SIMOREG D.../640A-1200A, 3-ph AC 400V bis
750V/1Q.
Với các thông số của động cơ sử dụng truyền động cho lò quay như trên, ta
chọn SIMOREG loại có dòng từ 640A  1200A, điện áp nguồn 3-ph AC 400 đến
750V/1Q. Với các thông số chính sau:

30
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

Bảng 2.1. Các thông số kỹ thuật.


6RA24..-4DS22 6RA24..-4GS22 6RA24..-4KS22
87 91 87 91 85 87
Nguồn cấp định mức 3-ph.AC 400 3-ph.AC 500 3-ph.AC 400
cho phần ứng V (+15%/-20%) (+10%/-15%) (+10%/-15%)
Nguồn cấp định mức 2-ph.AC 400 (+15%/-25%) ; In = 0,5A.
cho mạch điện tử V
Nguồn cấp định mức 3-ph.AC 400 (±15%).
cho quạt V
Nguồn cấp định mức 2-ph.AC 400 (+15%/-20%).
cho phần kích từ V
Tần số định mức Hz Bộ biến đổi tự động điều chỉnh theo tần số nguồn trong
dải từ 45Hz đến 65Hz.
Điện áp một chiều định 485 600 900
mức V
Dòng điện một chiều 850 1200 850 1200 640 860
định mức A
Khả năng quá tải Lớn nhất là 150% dòng một chiều định mức.
Công suất định mức kW 412 582 510 720 576 860
Tổn hao tại giá trị dòng 3300 4900 3400 5000 4000 4800
định mức W
Điện áp kích từ một Lớn nhất là 325V.
chiều định mức V
Dòng kích từ một chiều 30A
định mức A
Nhiệt độ môi trường oC 0 -> 35oC tại Iđm , làm mát cưỡng bức .
Nhiệt độ vận chuyển và -30 đến +85
bảo quản oC
Độ cao lắp đặt ≤ 1000m ở điều kiện dòng định mức.
Độ ổn đinh tốc độ ∆n = 0,006%ωđm khi giá trị đặt là số.
∆n = 0,1%ω®m khi giá trị đặt là tương tự.
Khối lượng kg 77

31
3AC 50-60Hz 400V
3AC 50-60Hz 500V
C98043-A1616
lùa chän ®Çu vµo nhÞph©n (1)

A1618
A1617 34 44 37 38 39 40 41 42 43 36 35 45 101 102 103 104 5u1 5w1 K1
RS232 80- 25- 8-
106 105 107 108
X400 250V 80V 25V M
1 X501 3u1 3w1 4u1 4v1 4w1
M es/p24 E-stop 1u1 1v1 1w1
2 P10 P24 XJ9 3
3 M 2 e-stop
N10
4 1

5 S4 cho phÐp më Ip/u


6
®/a
7 S5
nguån
8 khèi p/u
C98043
9 M EPROM
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

A1630
10 ®iÒu chØnh m¹ ch vßng ®/a nguån

32
11 M C98043-A1600 kÝn/hë phÇn øng vµ kt
26 Up/u
P15 kÝch tõ
27 XJ1
M cho phÐp ghi
1 2 3
28
1 2 3 comp
29 XJ11 x>y
p24
XJ10 A1604/1605
30
1 2 3 comp 1 2 3
31 XJ12 x>y
32 1C1 1D1
1 2 3 comp
33 Iktph f 1D1 1C1
XJ13 x>y
U
22 power E-stop shunt
23 M on
M C98043- 3D 3C
(2) 24 M A1601
25 M
Iph M M M M M
X500
X100 X300
RS485 G
C98043-A1616 BDF 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 49 46 48 50 52 47 51 110 109 (1)
PT1
CSS
C98043-A1616 lùa chän ®Çu ra nhÞph©n K1
lùa chän ®Çu ra Analog (2)
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

Hình 2.6. Sơ đồ nguyên lý bộ simoreg

33
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

34
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

Hình 2.7. Sơ đồ đầu nối bộ simoreg


Sau đây ta đi khảo sát các bảng mạch chính bên trong bộ simoreg.
a./ Bảng mạch C98043-A1600.
Bảng 2.2. Các đầu nối của bảng mạch C98043-A1600.

Đầu dây nối Chức năng


XJ1 Cho phép ghi vào EPROM
VT 1-2: Cho phép ghi.
VT 2-3: Không cho phép ghi.
XJ2 Nguồn cấp 5V cho giao diện bộ biến đổi (C98043-A1618)
VT 1-2: Không cấp nguồn.
VT 2-3: Cấp nguồn cho giao diện BBĐ.
XJ3 Kết thúc đường truyền RS485
VT 1-2: Đường truyền không kết thúc.
VT 2-3: Đường truyền kết thúc (X500.3 và
X500.8 nối qua một điện trở 150).
XJ4 Kết thúc đường truyền RS485
VT 1-2: Đường truyền X500.8 kết thúc sau
X500.5(M5) nối qua điện trở 390.
VT 2-3: Đường truyền không kết thúc.
XJ5 Kết thúc đường truyền RS485
VT 1-2: Đường truyền X500.3 kết thúc sau
X500.6(P5) nối qua điện trở 390.
VT 2-3: Đường truyền không kết thúc.
XJ6 Tín hiệu truyền từ giao diện bộ biến đổi (C98043-A1618)
VT 1-2: Tín hiệu không được đưa tới X501.
VT 2-3: Tín hiệu được đưa tới X501.
XJ7 Tín hiệu vào giao diện bộ biến đổi (C98043-A1618)
VT 1-2: Tín hiệu không được đưa tới X501.
VT 2-3: Tín hiệu được đưa tới X501.
XJ8 Tín hiệu điều khiển giao diện bộ biến đổi (C98043-A1618)
VT 1-2: Tín hiệu không được đưa tới X501.
VT 2-3: Tín hiệu được đưa tới X501.
XJ9 Nối đất M5/2 (của các đầu vào lựa chọn nhị phân) với đất
M (của hệ thống trong)

35
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

VT 1-2: Không nối.


VT 2-3: Nối.
XJ10 Nguồn cấp 24V cho các đầu ra lựa chọn nhị phân
VT 1-2: Nguồn cấp P24 trong.
VT 2-3: Nguồn cấp P24 ngoài đấu qua đầu XB-49.
XJ11 Encoder, track 1
VT 1-2: Điện áp định mức 15V.
VT 2-3: Điện áp định mức 5V.
XJ12 Encoder, track 2
VT 1-2: Điện áp định mức 15V.
VT 2-3: Điện áp định mức 5V.
XJ13 Encoder, 0mark
VT 1-2: Điện áp định mức 15V.
VT 2-3: Điện áp định mức 5V.
Nút ấn
S1 Giảm.
S2 Tăng.
S3 Thay đổi chế độ.
Chuyển mạch S4 Điểm đặt chính ( XA-4, XA-5)
VT 1-2: 0...10V.
VT 2-3: 0...20mA.
Chuyển mạch S5 Đầu vào lựa chọn Analog 1(XA-6, XA-7)
VT 1-2: 0...10V.
VT 2-3: 0...20mA.

b./ Bảng mạch giao diện động cơ C98043-A1617.


Dây nối XJ100: Nối đất M5/3(cho các đầu vào của hệ thống cảm biến của
động cơ) với đất trong M.
VT 1-2: Đầu nối kín.
VT 2-3: Đầu nối hở.
Dây nối XJ101: Chọn loại cảm biến đo nhiệt độ động cơ.
VT 1-2: KTY84 hoặc PTC.
VT 2-3: PT100.
c./ Bảng mạch PC mở rộng giao diện C98043-A1618.

36
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

Dây nối XJ200: Đầu cuối đường truyền RS485.


VT 1-2: Đường truyền X502.8 kết thúc sau X502.5(M5) nối qua điện trở
390.
VT 2-3: Đường truyền không kết thúc.
Dây nối XJ201: Đầu cuối đường truyền RS485.
VT 1-2: Đường truyền không kết thúc.
VT 2-3: Đường truyền kết thúc (X502.3 nối với X502.8 qua một điện trở
390).
Dây nối XJ202: Đầu cuối đường truyền RS485.
VT 1-2: Đường truyền X502.3 kết thúc sau X502.6(P5) nối qua điện trở
390.
VT 2-3: Đường truyền không kết thúc.
2.3.5. Giới thiệu về chức năng của một số đầu cuối.
a./ Khối nguồn.
Bảng 2.3. Thông số liên quan đến khối nguồn.
Chức năng Đầu cuối Tham số liên quan
Đầu vào nguồn cấp phần ứng 1U1 P071
1V1
1W1
Thiết bị bảo vệ
Kết nối mạch phần ứng với động 1C1(1D1) P072
cơ 1D1(1C1) P100
P101

37
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

b./ Quạt.
Sử dụng cho các bộ biến đổi có I200A, làm mát cưỡng bức.
Bảng 2.4. Thông số liên quan đến quạt.
Chức năng Đầu cuối Giải thích
Nguồn cấp 4U1 BBĐ 200A-600A: 3ph-400VAC(15%);
4V1 0,24A; 95W
4W1 BBĐ 600A: 3ph-400VAC(15%); 2x0,27A;
2x120W
Thiết bị bảo vệ PE

c./ Mạch kích từ.


Bảng 2.5. Thông số liên quan đến mạch kích từ.
Chức năng Đầu cuối XF Giải thích Tham số liên quan
Kết nối với nguồn 3U1 2pha400VAC(+15%/20%)
3W1
Kết nối với kích 3C Điện áp 1 chiều định mức P102
từ 3D 325V

d./ Nguồn cấp cho các thiết bị điện tử.


Bảng 2.6. Thông số về nguồn cấp cho thiết bị điện tử.
Chức năng Đầu cuối XP Giải thích
Nguồn cấp 5U1 2 pha 400VAC(+15%/-25%)
5W1 In=0,5A.

38
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

e./ Khối điều khiển mạch vòng kín và mạch vòng hở.
Bảng 2.7. Các đầu vào Analog-điểm đặt:
Đầu cuối Tham số liên
Chức năng Giải thích
XA,XB quan
M 1
P10 2 0,5% tại 250C
N10 3
Đầu vào lựa chọn: S4
Điểm đặt + 4 S4 ở VT1: 10V; 515k; độ P701
Điểm đặt - 5 phân giải: 0,6mV. P702
S4 ở VT2: 0-20mA; 300 P703
4-20mA; 300 P704
Đầu vào lựa chọn: S5
Analog 1+ 6 S5 ở VT1: 10V; 515k; độ P710
Analog 1- 7 phân giải: 0,6mV. P711
S5 ở VT2: 0-20mA; 300 P712
4-20mA, 300 P713
P714

Đầu vào lựa chọn: P716


Analog 2 8 10V, 52k P717
Đất 9 Độ phân giải: 10,8mV. P718
P719
Đầu vào lựa chọn: P721
Analog 3 10 10V, 52k P722
Nối đất 11 Độ phân giải: 10,8mV. P723
P724

Bảng 2.8. Các đầu vào Analog-giá trị phản hồi tốc độ, máy phát tốc.
Chức năng Đầu cuối XT Giải thích Tham số liên quan
Đầu nối máy phát tốc:

39
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

80V-250V 101 250V; 438k P083


25V-80V 102 80V; 138k P706
8V-25V 103 25V; 44k P707
Nối đất 104 P708
P709

Bảng 2.9. Các đầu vào Encorder.


Đầu cuối Tham số liên
Chức năng Giải thích
XA,XB quan
Nguồn cấp(13V-18V) 26 200mA, ngắn mạch qua
Đất 27 PTC
Track 1: Nguồn + 28 Tải  5mA ở 15V. XJ11
Nguồn - 29 XJ12
XJ13
Track 2: Nguồn + 30 P083
Nguồn - 31 P140
0 mark: Nguồn + 32 P141
Nguồn - 33 P142
P143

40
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

Bảng 2.10. Các đầu ra Analog.


Đầu Tham số
Chức năng Giải thích
cuối liên quan
Giá trị dòng điện phản 12 P739
hồi 0...10V ứng với 0...200% Iđm
Nối đất 13 Tải max: 2mA
Đầu ra lựa chọn: P740
Analog 1 14 0...10V P741
Nối đất 15 Tải max: 2mA P742
Độ phân giải: 11bit P743
P744
Đầu ra lựa chọn: P745
Analog 2 16 0...10V P746
Nối đất 17 Tải max: 2mA P747
Độ phân giải: 11bit P748
P749
Đầu ra lựa chọn: P750
Analog 3 18 0...10V P751
Nối đất 19 Tải max: 2mA P752
Độ phân giải: 11bit P753
P754
Đầu ra lựa chọn: P755
Analog 4 20 0...10V P756
Nối đất 21 Tải max: 2mA P757
Độ phân giải: 11bit P758
P759

41
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

Bảng 2.11. Các đầu vào điều khiển nhị phân.


Đầu cuối Tham số
Chức năng Giải thích
XA,XB liên quan
Nguồn cấp 34 24V DC, tải max 100mA.
44
M5/2, nối đất cho 35 M5/2 phải được nối với M thì hệ thống mớiXJ9
các đầu ra nhị phân 45 hoạt động(XJ9 ở VT2-3) XJ9
ON/OFF 37 Tín hiệu cao ở mức cao: ON
Chức năng ON cùng với tín hiệu cao ở đầu 38
sẽ thúc đẩy hoạt động của máy phát tốc.
Tín hiệu ở mức thấp hoặc đầu 37 mở:OFF.
Giảm kích hoạt của máy tạo gia tốc tới n<n min
(P370), bộ điều khiển ngừng hoạt động, công
tắc OFF.
Tín hiệu cho phép 38 Tín hiệu cao: cho phép bộ điều khiển hoạt
động.
Tín hiệu thấp: bộ điều khiển bị cấm.
Lựa chọn đầu vào: P761
Nhị phân 1 39
Lựa chọn đầu vào: P762
Nhị phân2 40
Lựa chọn đầu vào: P763
Nhị phân3 41
Lựa chọn đầu vào: P764
Nhị phân4 42
Lựa chọn đầu vào: P765
Nhị phân5 43
Lựa chọn đầu vào: Nhóm tín hiệu này tác động theo sườn dương. P766
Nhị phân6 44 BBĐ sẽ tiếp tục ở trong trạng thái lỗi cho đến
Báo lỗi khi lỗi này được báo và được loại bỏ. Sau đó
BBĐ ở trạng thái tạm ngừng hoạt động cho đến
khi tín hiệu thấp đặt vào đầu 37 thì trạng thái
này bị huỷ bỏ.

42
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

Bảng 2.12. Thông số khối ngắt an toàn (E-stop).


Đầu cuối Tham số
Chức năng Giải thích
X5 liên quan
Nguồn cấp 106 24VDC, tải max 50mA, ngắn mạch
qua PTC.
Chuyển mạch 105 Ie=20mA
Nút ấn 107 Công tắc thường đóng Ie=30mA
Khởi động lại 108 Công tắc thường mở Ie=10mA

Bảng 2.13. Các đầu ra điều khiển nhị phân.


Tham số
Chức năng Đầu cuối Giải thích
liên quan
Nguồn cấp ngoài cho 49 24VDC(XJ10 ở VT2-3). Đối với XJ10
đầu ra lựa chọn nhị nguồn cấp trong tải max cho lựa
phân. chọn đầu ra là 10mA, nguồn cấp
Nối đất 47 ngoài là 100mA.
51
Đầu ra lựa chọn “ 46 Tín hiệu cao (16-30V): không có P771

fault ” lỗi.
Tín hiệu thấp (0-2V): có lỗi.
Đầu ra lựa chọn: nhị 48 P772
phân 2
Đầu ra lựa chọn: nhị 50 P773
phân 3
Đầu ra lựa chọn: nhị 52 P774
phân 4
Rơle của công tắc tơ 109 Khả năng tải:
K1, loại chung. 250VAC, 4A, cos=1
Rơle của công tắc tơ 250VAC, 2A, cos=0,4
K1, loại thường mở. 110 30VDC, 2A
2.3.6. Giới thiệu về bộ biến đổi Tiristor cấp nguồn cho phần ứng động cơ.

43
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

400VAC

400VAC XP
5U1 5W1
4U1 4V1 4W1 1U1 1V1 1W1
X7-1
Qu?t E301 X7-2
Qu¹ t b¶ng m¹ ch X7 X7-3 F1 F2
X7-4 M1A M1A
M M X3-1
3 3
X3-4
T2 T3
X3-3
X7-1 R76 R78 R75 R77
X7-2 A1602-X7
X7-3 X3-2
X7-4

X101

X24-1 A14
A11
X24-2 F1

A(K) K(A) R1
C1 R2 C98043-A1603 C98043-A1602
A1600-X101
C98043-A1603 V01
V01
G01 R2 R1
K(A) C1 G01 X150
X11-1 A(K) X14-1
X11-2 H01 H01
F1 X14-2

X26-1 X21-1
X26-2 X21-2

A13 A16
F1

A(K) K(A) R1
C1 R2

V01 101 80V-250V


V01
R2 R1 G01
G01 K(A) A(K) C1 102 25V-80V
X13-1 X16-1
H01 H01 XT
X13-2 F1 X16-2 103 8V-25V

104 M/tacho
X22-1
X22-2 105 ES/S

106 P24/ES
XS
A15 A12 107 ES/P
F1
108 ES/P_RESET
C1 A(K) K(A)
R1 R2
109 NS-on 1
X200 XR
V01 110 NS-on 2
V01
G01 R2 R1 C1
K(A) A(K) G01
X15-1 X12-1
H01 H01
X15-2 F1 X12-2

X10-1
X10-2

PhÇn kÕt nèi song song


ví i SITOR set

1C1(1D1) 1D1(1W1)

Hình 2.8. Bộ biến đổi Tiristo cấp nguồn cho phần ứng động cơ.

Do lò quay không yêu cầu đảo chiều nên bộ biến đổi T cấp điện cho phần
ứng chỉ cần dùng một cầu chỉnh lưu ba pha gồm 6 T chia thành 2 nhóm:
Nhóm katôt chung : T1, T3, T5.
Nhóm anôt chung : T2, T4, T6.
Điện áp xoay chiều cấp cho bộ biến đổi:
U1u1  2.U .sin t
2
U1v1  2.U .sin(t  )
3
2
U1w1  2.U .sin(t  )
3

44
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

Đặt =t
Trong mỗi nhóm, khi một tisritor mở, nó sẽ khoá ngay tisritor dẫn dòng
trước nó.
Góc mở được tính từ thời điểm chuyển mạch tự nhiên, thứ tự mở của các T
như sau:
Bảng 2.14. Thời điểm đóng mở tiristor.
Thời điểm Mở Khoá
1 = /6 +  T1 T5
2 = 3/6 +  T2 T6
3 = 5/6 +  T3 T1
4 = 7/6 +  T4 T2
5 = 9/6 +  T5 T3
6 = 11/6 +  T6 T4

45
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

0
I T1T4

0
I T3T6

I T2T5

Hình 2.9. Đồ thị điện áp và dòng điện.

Điện áp đầu ra trung bình của bộ biến đổi T:


5

6
6 3 6
U tb 
2 
 2.U .sin  .d 

cos 

6

Điện áp ngược lớn nhất đặt lên van : Ungmax= 6U 2


Dòng điện chảy qua các van là : IT = Id/ 3

46
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

2.3.7. Giới thiệu về bộ biến đổi cấp nguồn cho kích từ động cơ.
Sơ đồ (hình 2.10):
3U1 3W1
XF.1 XF.2
C98043-A1603

K AK K
G1 T1 D1
V7 V8

AK
G2 T2 D2

A A

R171 R173 R177

Shunt

R172 R174 R178


XF.4 XF.3

3D 3C

Hình 2.10. Nguồn cấp cho mạch kích từ.

Trong đó : Dòng kích từ một chiều tương ứng với giá trị điện trở shunt như
sau:
Dòng kích từ một chiều Điện trở shunt lắp trên A1603
5A R178
10A R177, R178
15A R174, R177, R1778
20A R173, R174, R177, R178
25A R172, R173, R174, R177, R178
30A R171, R172, R173, R174, R177, R178
Bộ biến đổi cấp điện cho phần kích từ động cơ là bộ biến đổi cầu 1 pha bán
điều khiển.
Hoạt động: -  = : phát xung mở T1 nên T1 và Đ2 dẫn.
U kt  U 2
iT 1  ikt
iD 2  ikt

- <  < +: Đ1 và Đ2 dẫn.

47
Chương 2. Hệ truyền động điện của lò quay

Ukt = 0
iD 2  ikt  iD1

-  = : phát xung mở cho T2 nên T2 và Đ1 dẫn.


U kt  U 2
iT 2  ikt
iD1  ikt

-     : U2>0, Đ1 và Đ2 dẫn.


iD 2  iD1  ikt

Hình 2.11. Đồ thị điện áp và dòng điện mạch kích từ

Giá trị điện áp ra trung bình và dòng trung bình qua van là:

1 2.U 2
U kttb  . 2.U 2 .sin  .d  .(1  cos  )
  
 
IT  I kt .
2
 
I D  I kt .
2

48
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

Chương 3
SƠ ĐỒ ĐIỀU KHIỂN CỦA SIMOREG DÙNG
TRONG LÒ QUAY

3.1. Sơ đồ khối tổng thể phần điều khiển của bộ Simoreg


Do yêu cầu công nghệ lò quay không cần đảo chiều quay và tốc độ làm việc
nhỏ nên động cơ một chiều dùng để quay lò chỉ cần điều chỉnh điện áp phần ứng mà
không cần điều chỉnh kích từ. Vì vậy, ở đây ta chỉ xét sơ đồ nguyên lý mạch điều
khiển điều chỉnh điện áp phần ứng.
dßng ®iÖn

dßng ®iÖn
Bé ®iÒu

Bé tiÒn
chØnh

chØnh
Dßng ®iÖn
ph¶n håi

dßng ®iÖn
H¹ n chÕ
H¹ n chÕ
momen
Bé ®iÒu

tèc ®é
chØnh

ph¶n håi
Tèc ®é
®Æt tèc ®é
H¹ n chÕ
gi¸ trÞ
RFG
cho RFG
H¹ n chÕ
®iÓm ®Æt
Khèi xö lý
tÝn hiÖu
TÝn hiÖu ®Æt

ph¶n håi
TÝn hiÖu

Hình 3.1. Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển điện áp phần ứng

48
Sơ đồ hình 3.2

P703 P703
P704
3.2. Phân tích sơ đồ


P701
P702
3.2.1. Khâu xử lý tín hiệu

XA.4 -1 3 P001
1 2 +/-20%
2
S4 Pxxx -1 2 -1 § iÓm
20
1ms 100%
16 1 1 ®Æt
0 0
XA.5 BEF 43 K003
BEF 48

49

P707 P708
P706 P708 P709
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

80-250V 3 -1 3 P002

Hình 3.2. Sơ đồ khối xử lý tín hiệu


XT.101 c
2 -1 2 -1 Gi¸ trÞ
25-80V b
XT.102 1ms 1
1 thùc
8-25V a
XT.103 0% 0 0
BEF 44 K004
XT.104 BEF 49
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

a./ Khối tạo tín hiệu đặt


Bảng 3.1. Thông số liên quan đến sơ đồ
Tên tham số Đặt Giải thích
P701 100% 10V 20mA
P701= .Y  .Y
X X
X: điện áp đầu vào (dòng điện đầu vào).
Y: tỷ lệ phần trăm đặt cho điện áp vào (dòng điện
vào).
P703 00 Từ điều khiển cho tín hiệu đặt:
x0: Tín hiệu đặt được lấy đúng dấu.
x1: Tín hiệu đặt được lấy giá trị tuyệt đối.
x2:Tín hiệu đặt được lấy đảo dấu.
x3: Tín hiệu đặt được lấy ngược dấu giá trị tuyệt đối.
0x: Đầu vào là điện áp 10V(S4 của A1600 ở VT1)
1x: Đầu vào là dòng điện 4-20mA (S4 ở VT2).
2x: Đầu vào là dòng điện 0-20mA.
P702 0x0,0061% Đặt giá trị bù thêm vào tín hiệu đặt.
P704 0ms Đặt thời gian lọc cho tín hiệu đặt.
P001 75,1% Hiển thị đầu vào XA-4, XA-5.

Tín hiệu đặt được lấy từ các đầu XA-4, XA-5. Tuỳ theo giá trị cài đặt trong
P703 mà tín hiệu đặt là giá trị điện áp hoặc dòng điện.
Ta có bảng lựa chọn như sau:
10V 4-20mA 0-20mA
S4 1 2 2
P703 0x 1x 2x
Tín hiệu dạng điện áp hoặc dòng điện được đưa qua một khâu khuếch đại và
một khâu lọc có thời gian lọc 1ms, sau đó sẽ được đưa qua một bộ ADC để chuyển
thành tín hiệu số. Tín hiệu số được đưa qua một khâu chuẩn hoá có hệ số
P701/100%. Tín hiệu sau chuẩn hoá đi qua một bộ lựa chọn, tuỳ theo giá trị đặt
trong P703 mà tín hiệu được nhân với các hệ số khác nhau như 100%, 200%, 250%.
Tín hiệu ra khỏi bộ lựa chọn này sẽ được bù thêm một lượng đặt trong P702 trước
khi được đưa qua bộ lựa chọn 2, ở bộ lựa chọn này tín hiệu sẽ được xác định dấu

50
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

cho phù hợp với tải ( tải không đổi, tải phản kháng, tải thế năng...). Tín hiệu tiếp tục
được lọc thêm một lần nữa.
Việc cho phép tín hiệu đặt được điều khiển bởi hàm vào nhị phân BEF43.
P001 để hiển thị giá trị tín hiệu ra khỏi khối tạo tín hiệu đặt.
b./ Khối xử lý tín hiệu phản hồi
Bảng 3.2. Thông số liên quan đến sơ đồ
Tham số Đặt Chức năng
P708 10 Từ điều khiển cho tín hiệu phản hồi:
x0: Tín hiệu phản hồi được lấy đúng dấu.
x1: Tín hiệu phản hồi được lấy giá trị tuyệt đối.
x2:Tín hiệu phản hồi được lấy đảo dấu.
x3: Tín hiệu phản hồi được lấy ngược dấu giá trị tuyệt
đối.
0x: XT101, XT102, XT103 không nối đi đâu.
1x: Tín hiệu phản hồi được lấy từ XT101.
2x: Tín hiệu phản hồi được lấy từ XT102.
3x: Tín hiệu phản hồi được lấy từ XT103.
P706 80V Giá trị chuẩn của điện áp đặt vào ứng với n max (điện áp
của máy phát tốc ứng với nmax ).
P707 120x0,0061% Đặt lượng bù cho tín hiệu phản hồi.
P709 0ms Đặt thời gian lọc cho tín hiệu phản hồi.
P002 74,5% Hiển thị giá trị tại các đầu XT101, XT102, XT103,
XT104.

Tín hiệu phản hồi được lấy từ một trong 3 đầu XT101, XT102, XT103 tuỳ
theo giá trị đặt vào P708.
Ta có bảng lựa chọn như sau:
80-250V 25-80V 8-25V
XT101 XT102 XT103
P708 1x 2x 3x
Tín hiệu phản hồi điện áp được đưa qua một khâu khuếch đại (thực chất là
một khâu phân áp) và được lọc qua một bộ lọc có thời gian lọc là 1ms. Tín hiệu qua
bộ biến đổi ADC sẽ chuyển thành tín hiệu số. Nhằm mục đích chuẩn hoá tín hiệu
người ta đưa tín hiệu qua một khâu lựa chọn hệ số 1, a=250/P706, b=80/P706,

51
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

c=25/P706. Tín hiệu sau khi được chuẩn hóa được đưa tiếp tới bộ lựa chọn thứ 2 để
chọn dấu, tiếp đến lại được đưa qua một khâu lọc.
Việc cho phép tín hiệu phản hồi tuỳ thuộc vào hàm vào nhị phân BEF44.
P002: Hiển thị giá trị tại các đầu XT101 đến XT104.
K004: Giá trị điện áp phản hồi .
3.2.2. Khâu hạn chế cho bộ tích phân gia tốc RFG
Sơ đồ hình 3.3
625.00-.03

. .

P315
. .
. .
3
P319 200% 2
P623.00-.03
100% 1
0% 0
. .
. .

min . .

3
K196 0% 2
100% 1
P029 . .
K193
. .
. .

§ iÓm ®Æt
3
2
§ Çu vµo
100% 1 RFG
0% 0
H¹ n chÕ®iÓm ®Æt
K198
K197
P626.00-.03 max
BEF 24
. .
. .
. .
3
P320 100%
2
1
0% 0
P316

Hình 3.3. Sơ đồ khối hạn chế điểm đặt cho RFG

52
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

Bảng 3.3. Các thông số liên quan đến sơ đồ


Tham số Đặt Chức năng
P029 75,04% Hiển thị đầu vào khâu hạn chế cho bộ tích phân gia tốc.
P625.00 2 Thứ tự đầu nối (connector) được dùng. Khi thay đổi thứ tự đầu
P625.01 2 nối thì hệ số nhân với giá trị đặt giới hạn (+) (cho bộ hạn chế)
P625.02 2 sẽ thay đổi do vậy giới hạn (+) cho bộ hạn chế cũng thay đổi
P625.03 2 theo.
P315 100% Giá trị đặt giới hạn (+) cho bộ hạn chế của khâu tích phân gia
tốc.
P319 100% Giá trị đặt giới hạn (+) cho bộ hạn chế của khâu tích phân gia
tốc, giá trị này sẽ được đưa vào nếu có lệnh “giảm giá trị đặt”.
P316 -100% Giá trị đặt giới hạn (-) cho bộ hạn chế của khâu tích phân gia
tốc.
P320 -100% Giá trị đặt giới hạn (-) cho bộ hạn chế của khâu tích phân gia
tốc, giá trị này sẽ được đưa vào nếu có lệnh “giảm giá trị đặt”.
P626.00 2 Thứ tự đầu nối (connector) được dùng. Khi thay đổi thứ tự đầu
P626.01 2 nối thì hệ số nhân với giá trị đặt giới hạn (-) (cho bộ hạn chế)
P626.02 2 sẽ thay đổi do vậy giới hạn (-) cho bộ hạn chế cũng thay đổi
P626.03 2 theo.
P623.00 2 Thứ tự đầu nối (connector) đưa tới bộ tích phân gia tốc.
P623.01 2
P623.02 2
P623.03 2
Các đầu nối:
K198: Đầu vào bộ hạn chế cho bộ tích phân gia tốc.
K194: Đầu ra bộ hạn chế cho bộ tích phân gia tốc.
K196: Giá trị giới hạn (+) nhỏ nhất của khâu hạn chế cho bộ tích phân gia
tốc.
K197: Giá trị giới hạn (-) nhỏ nhất của khâu hạn chế cho bộ tích phân gia
tốc.

53
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

3.2.3. Khâu tích phân gia tốc RFG


Sơ đồ hình 3.4
Bảng 3.4. Các thông số liên quan đến sơ đồ
Tham số Đặt Chức năng
P028 75,01% Hiển thị đầu vào RFG.
P624.00 0 Thứ tự đầu nối (connector) nối tới tín hiệu giảm các giá trị
P624.01 0 thời gian trong RFG.
P303 5s Thời gian cho tăng tốc 1.
P304 5s Thời gian cho giảm tốc 1.
P305 0s Thời gian cho tăng gia tốc 1.
P306 0s Thời gian cho giảm gia tốc 1.
P307 0s Thời gian cho tăng tốc 2.
P308 0s Thời gian cho giảm tốc 2.
P309 0s Thời gian cho tăng gia tốc 2.
P310 0s Thời gian cho giảm gia tốc 2.
P311 0s Thời gian cho tăng tốc 3.
P312 0s Thời gian cho giảm tốc 3.
P313 0s Thời gian cho tăng gia tốc 3.
P314 0s Thời gian cho giảm gia tốc 3.
P027 75,01% Hiển thị đầu ra của bộ tích phân gia tốc.
P622.00 2 Thứ tự đầu nối (connector) nối tới bộ hạn chế của bộ điều
P622.01 2 chỉnh tốc độ.
P622.02 2
P622.03 2
P620.00 2 Thứ tự đầu nối (connector) được dùng. Khi thay đổi thứ tự đầu
P620.01 2 nối thì hệ số nhân với giá trị đặt giới hạn (+) (cho bộ hạn chế
P620.02 2 của bộ điều chỉnh tốc độ) sẽ thay đổi do vậy giới hạn (+) cho
P620.03 2 bộ hạn chế cũng thay đổi theo.
P621.00 2 Thứ tự đầu nối (connector) được dùng. Khi thay đổi thứ tự đầu
P621.01 2 nối thì hệ số nhân với giá trị đặt giới hạn (-) (cho bộ hạn chế
P621.02 2 của bộ điều chỉnh tốc độ) sẽ thay đổi do vậy giới hạn (-) cho
P621.03 2 bộ hạn chế cũng thay đổi theo.
P300 100% Giá trị giới hạn (+) của bộ hạn chế cho bộ điều chỉnh tốc độ.
P301 -100% Giá trị giới hạn (-) của bộ hạn chế cho bộ điều chỉnh tốc độ.
P302 00 Từ điều khiển chế độ hoạt động của RFG.

54
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

Các đầu nối:


K192: Đầu vào của RFG.
K185: Thời gian trễ của tín hiệu đặt thời gian tăng tốc (0,01s).
K186: Thời gian trễ của tín hiệu đặt thời gian giảm tốc (0,01s).
K187: Thời gian trễ của tín hiệu đặt thời gian tăng gia tốc (0,01s).
K188: Thời gian trễ của tín hiệu đặt thời gian giảm gia tốc (0,01s).
K190: Đầu ra của RFG.
K191: Đo tốc độ thay đổi đầu ra của RFG (khoảng thay đổi của đầu ra RFG
khi một xung được kích hoạt).
K183: Đầu vào bộ hạn chế cho bộ điều chỉnh tốc độ.
K181: Giá trị giới hạn (+) của bộ hạn chế cho bộ điều chỉnh tốc độ.
K182: Giá trị giới hạn (-) của bộ hạn chế cho bộ điều chỉnh tốc độ.
K170: Đầu vào bộ điều chỉnh tốc độ.

Chức năng của khâu tích phân gia tốc là làm cho tín hiệu đặt tốc độ tăng
hoặc giảm từ từ trong một khoảng thời gian nào đó hoặc với một gia tốc nào đó mà
không tăng hay giảm đột ngột. Qua khâu RFG tín hiệu đặt tốc độ bị trễ một khoảng
thời gian.
RFG hoạt động theo chế độ như sau:
Tín hiệu vào RFG sẽ được thay đổi theo một gia tốc cho trước: tín hiệu vào
RFG sẽ thay đổi theo gia tốc đã đặt trước cho đến khi đạt được đến giá trị đặt của
chúng trong khoảng thời gian đặt trước.
Trong hệ SIMOREG dùng cho lò quay RFG hoạt động ở chế độ đặt thời
gian, các giá trị thời gian được đặt trong 3 bộ tham số:
- Bộ tham số 1: Các tham số P303, P304, P305, P306 chứa các giá trị thời
gian (thời gian tăng tốc, thời gian giảm tốc, thời gian tăng gia tốc, thời gian giảm
gia tốc). Khi bắt đầu mở máy giá trị thời gian được đặt trong bộ tham số 1 nhân với
hệ số tương ứng của các đầu nối (connector) đã được chọn thông qua tham số P624
rồi đưa vào RFG.
Khi tín hiệu tốc độ đã đạt đến giá trị đặt thì tuỳ theo giá trị chứa trong P302
sẽ quyết định bộ tham số thời gian nào được sử dụng tiếp theo:

55
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

P302=xx0x: RFG hoạt động như máy tạo gia tốc.


P302=xx1x: RFG hoạt động như bộ tích phân gia tốc, sau khi tín hiệu tốc độ
đạt đến giá trị đặt lần đầu tiên thì thời gian tăng tốc, thời gian giảm tốc, thời gian
tăng gia tốc, thời gian giảm gia tốc bằng 0.
P302=xx2x: RFG hoạt động như bộ tích phân gia tốc, sau khi tín hiệu tốc độ
đạt đến giá trị đặt lần đầu tiên thì thời gian tăng tốc, thời gian giảm tốc, thời gian
tăng gia tốc, thời gian giảm gia tốc đặt trong bộ tham số 2 được sử dụng.
P302=xx3x: RFG hoạt động như bộ tích phân gia tốc, sau khi tín hiệu tốc độ
đạt đến giá trị đặt lần đầu tiên thì thời gian tăng tốc, thời gian giảm tốc, thời gian
tăng gia tốc, thời gian giảm gia tốc đặt trong bộ tham số 3 được sử dụng.
- Bộ tham số 2: Các tham số P307, P308, P309, P310 chứa các giá trị thời
gian (thời gian tăng tốc, thời gian giảm tốc, thời gian tăng gia tốc, thời gian giảm
gia tốc). Ngoài P302 bộ tham số thời gian 2 còn phụ thuộc vào P637, do P637 có
mức ưu tiên cao hơn nên khi P637=1 thì bộ tham số thời gian 2 được sử dụng.
- Bộ tham số 3: Các tham số P311, P312, P313, P314 chứa các giá trị thời
gian (thời gian tăng tốc, thời gian giảm tốc, thời gian tăng gia tốc, thời gian giảm
gia tốc). Bộ tham số thời gian 3 còn phụ thuộc vào P638, khi P638=1 thì bộ tham số
thời gian 3 được sử dụng.
Hoạt động của RFG được điều khiển bởi P646:
+ P646 =1: khi tín hiệu tốc độ đạt đến giá trị đặt lần đầu tiên ngay sau khi
mở máy thì tham số P302 quyết định bộ tham số nào được đưa vào tiếp theo.
+ P646 = 0: Bộ tham số thời gian 1 sẽ tiếp tục được sử dụng cho đến khi
P646 = 1, lúc đó P302 lại quyết định bộ tham số nào tham gia quá trình hoạt dộng.
Khi dừng máy hệ thống dừng ở bộ tham số thời gian 1.
Bit 0 hoặc đầu 37 quyết định tín hiệu có được đưa vào RFG hay không.

56
P620.00_.03

P624 . .
P311 P304 P312 P305 . .
P313P306 P314 . .
. . P303 P307 P308 P309 3
. .
P310
. . 200% 2
3 100% 1 P300
100% 2 0% 0
100% 1
0% 0
BEF21 200% min
Bé tham sè 1 P622.00_.03
Bé tham sè 2 Lùa chän tham sè PhÇn bæ
Bé tham sè 3 sung
. . Shutdown
. .
. .

3 K181
K185 K186 K187 K188 0% 2
K193
100% 1
.
P028 Bé tÝch ph©n K190 P027 .
. . K170
. .
3
2
100% 1

57
0%
0% 0
dv/dt K183 H¹ n chÕgi¸ trÞ®Æt tèc ®é
§ Çu 37 hoÆc K192
bit 0 cña
K191 K182
STW shutdown
P302
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

-200% max
P621.00_.03

. .
P301
. .
. .

Hình 3.4. Sơ đồ khâu tích phân gia tốc RFG


3
200% 2
100% 1
0% 0
P184

Gi¸ trÞtuyÖt ®èi tèc ®é


ph¶n håi BEF42
AND
P182 min
P180
P603.00_.03

P605.00_.03 . .
. .
Sơ đồ hình 3.5

. . P075
K290 3
. . 200% 2
. .
. .
Tõ 100% 1
3 0% 0 Khèi tÝnh gi¸ trÞ
th«ng 2
200% 2 It
100% 1 P170 ®éng c¬ P601.00_.03
0% 0
1 0 min
. .
. . P171
. .
K143 3 X K131
P022 K145 0% 2
100% 1 K133
. . K140 P170
. . H¹ n chÕ
P021 . .

3 dßng K120
§ Çu vµo 2 § iÓm ®Æt cho bé ®iÒu
100% 1 0
chØnh dßng ®iÖn
0% 0 1
K141

58
h¹ n chÕmomen
P172
|P172|
K144 X K132
BEF42 max P074
P183 1 0 K290 P604.00_.03
P181 max K290 PhÇn bæ
sung -100%
tõ th«ng 2
. .
. .
®éng c¬ . . 1 0%
P606.00_.03 3
200% 2
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

. .
-100% 1
. . 0%
. .
0
3.2.4. Khâu hạn chế momen và dòng điện phần ứng.

3
200% 2
-100% 1
0% 0

Hình 3.5. Sơ đồ khâu hạn chế momen và hạn chế dòng điện
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

Bảng 3.5. Các thông số liên quan đến sơ đồ


Tham số Đặt Chức năng
P178 0% Đặt tốc độ chuyển đổi, nếu tốc độ > giá trị đặt trong
P184 và chức năng chuyển đổi được lựa chọn thì bộ
giá trị hạn chế momen 2 được lựa chọn từ bộ giá trị
hạn chế momen 1.
P180 300% Giá trị giới hạn momen (+) 1.
P182 300% Giá trị giới hạn momen (+) 2.
P181 -300% Giá trị giới hạn momen (-) 1.
P183 -300% Giá trị giới hạn momen (-) 2.
P605.00 2 Thứ tự đầu nối, mỗi đầu nối khác nhau có hệ số
P605.01 2 khác nhau nên khi thay đổi đầu nối thì hệ số cũng
P605.02 2 thay đổi. Do vậy khi thay đổi đầu nối tới giá trị hạn
P605.03 2 chế momen thì giá trị này cũng thay đổi theo .
Thay đổi giá trị hạn chế momen (+).
P606.00 2 Thay đổi giá trị hạn chế momen (-).
P606.01 2
P606.02 2
P606.03 2
P170 10 Lựa chọn bộ điều chỉnh dòng điện/momen:
X0: bộ điều chỉnh momen không hoạt động.
X1: bộ điều chỉnh momen hoạt động.
0x: bộ điều chỉnh momen có chức năng như bộ điều
chỉnh dòng điện.
1x: bộ hạn chế momen hoạt động.
P601.00 2 Đầu nối đưa vào bộ hạn chế dòng điện.
P601.01 2
P601.02 2
P601.03 2
P603.00 2 Thay đổi giới hạn dòng điện (momen thuận).
P603.01 2
P603.02 2
P603.03 2
P604.00 2 Thay đổi giới hạn dòng điện (momen ngược).
P604.01 2
P604.02 2
P604.03 2
P171 100% Giới hạn dòng điện (momen thuận).
P172 -100% Giới hạn dòng điện (momen ngược).

59
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

P074 001 Từ điều khiển cho khối nguồn:


X1: BBĐ hoạt động ở một góc phần tư.
X2: BBĐ hoạt động ở bốn góc phần tư.
0x: không nối thêm SITOR.
1x: nối thêm SITOR.
P075 00 Từ điều khiển cho bộ điều chỉnh I2t của khối nguồn:
X0: bộ điều chỉnh không hoạt động, Iư giới hạn bởi
Idm của bộ biến đổi.
X1: một điện trở tải được mắc thêm vào, bộ điều
chỉnh I2t không hoạt động, Iư giới hạn bởi1,5 Idm của
bộ biến đổi.
X2: bộ điều chỉnh hoạt động.
02:khi bộ điều chỉnh I2t đáp ứng thì chuông 10 báo
động đồng thời giá trị dòng giới hạn tự động giảm
xuống thấp hơn dòng định mức của BBĐ, đến khi
giá trị tuyệt đối của dòng đi vào bộ hạn chế dòng <
Idm của BBĐ và độ tăng nhiệt độ < ngưỡng cho
phép thì giá trị hạn chế dòng điện mới tăng trở lại
và chuông 10 tắt.
12: khi bộ điều chỉnh I2t đáp ứng thì lỗi F039 được
thông báo và BBĐ ngừng hoạt động.
Các đầu nối:
K145: đầu vào bộ hạn chế momen.
K290: từ thông động cơ.
K143: momen giới hạn (+) nhỏ nhất.
K141: đầu ra của bộ hạn chế momen.
K133: đầu vào bộ hạn chế dòng điện.
K120: đầu vào bộ tạo trễ nhằm giảm áp lực lên bộ bánh răng.
K131: dòng điện giới hạn (+) nhỏ nhất.
K132: dòng điện giới hạn (-) nhỏ nhất.
Bộ hạn chế momen để tạo giá trị đặt cho bộ điều chỉnh dòng điện, P164 đặt
tốc độ chuyển đổi, nếu có tín hiệu P694=1 và giá trị tuyệt đối của tốc độ phản hồi
lớn hơn giá trị đặt trong P184 thì bộ giá trị giới hạn momen 2 (đặt trong P182,
P183) sẽ hoạt động thay thế cho bộ giá giới hạn 1 (đặt trong P180, P181).

60
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

Giới hạn momen (+) được tính bằng cách: lấy giá trị nhỏ nhất được chọn từ
(P605.00, P605.01, P605.02, P605.03) nhân với P172, kết quả được so sánh với

I dmdco
P180 (P182), nếu nhỏ hơn thì nhân thêm giá trị I .
dmBBD

Giới hạn momen (-) được tính bằng cách: lấy giá trị lớn nhất được chọn từ
(P606.00, P606.01, P606.02, p606.03) nhân với P172, kết quả so sánh với P181

I dmdco
(P183), nếu lớn hơn thì nhân với .
I dmBBD

P169: lựa chọn momen giới hạn momen và dòng điện giới hạn.
P170: lựa chọn mạch vòng điều chỉnh dòng điện /momen.
Các chế độ hoạt động của hệ thống:
P169=0, P170=0: mạch vòng điều chỉnh dòng điện có giới hạn dòng điện.
P169=0, P170 =1: mạch vòng điều chỉnh momen có giới hạn momen, từ giá
trị đặt momen tính ra giá trị đặt dòng điện:
Md
Id 
k .dm

P169=1, P170=0: mạch điều chỉnh dòng điện với hạn chế momen, từ giá trị
giới hạn momen tính ra giá trị dòng điện giới hạn dòng điện:
M gh
I gh 
k .dm

P169=1, P170=1: không tồn tại.


Chức năng của bộ hạn chế dòng điện là để bảo vệ động cơ và bộ biến đổi. Vi
xử lý sẽ tính toán nhiệt độ của các Tiristor, nếu như giá trị tính toán được lớn hơn
giới hạn cho phép thì dòng điện sẽ được giảm xuống hoặc bộ biến đổi SIMOREG
ngừng hoạt động và báo lỗi.
Nếu hệ thống làm việc bình thường thì đầu vào bộ hạn chế dòng điện là đầu
ra của bộ hạn chế momen. Nếu hệ thống ở trạng thái dừng máy hoặc dừng khẩn cấp
thì bộ hạn chế momen sẽ được nối tắt.
Giá trị giới hạn (+) của bộ hạn chế dòng điện được tính bằng cách: lấy giá trị
nhỏ nhất của các đầu nối( P603.00, P603.01, P603.02, P603.03) nhân với giá trị đặt

61
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

trong P171, kết quả sẽ được so sánh với dòng điện tính từ khối bảo vệ quá nhiệt cho
Tiristor, giá trị nhỏ hơn sẽ được lấy.
Giá trị giới hạn (-) của bộ hạn chế dòng điện được tính bằng cách: lấy giá trị
nhỏ nhất của các đầu nối( P604.00, P604.01, P604.02, P604.03) và giá trị lựa chọn
chế độ hoạt động của bộ biến đổi SIMOREG (1Q hoặc 4Q) nhân với giá trị đặt
trong P172, kết quả sẽ được so sánh với dòng điện tính từ khối bảo vệ quá nhiệt
cho Tiristor, giá trị lớn hơn sẽ được lấy.
3.2.5. Mạch vòng tốc độ
Sơ đồ hình 3.6
Bảng 3.6. Các thông số liên quan đến sơ đồ
Tham số Đặt Chức năng
P608.00 2 Số thứ tự đầu nối đưa vào bộ điều chỉnh tốc độ.
P608.01 2
P608.02 2
P608.03 2
P228 0ms Thời gian lọc cho tín hiệu vào bộ điều chỉnh tốc độ.
P026 75% Hiển thị đầu vào bộ điều chỉnh tốc độ .
P083 1 Lựa chọn dạng phản hồi tốc độ:
0: không phản hồi tốc độ.
1: tốc độ phản hồi được lấy từ máy phát tốc đưa vào các đầu
XT101 đến XT104.
2: tốc độ phản hồi được lấy từ encoder.
3: tốc độ phản hồi được tính từ giá trị sức điện động (K287) và
được đánh giá bởi tham số P115.
4: tốc độ phản hồi được lấy từ tham số P609.
P609 2 Lựa chọn đầu nối (connector) nối với giá trị tốc độ phản hồi.
P115 100% Tốc độ max khi hoạt động không có máy phát tốc.
P025 75% Hiển thị giá trị tốc độ phản hồi.
P200 0ms Thời gian lọc tín hiệu phản hồi.
P201 0Hz Lọc dải.
P203 0Hz
P202 0 Chất lượng lọc dải.
P204 0
P205 0ms Thời gian vi phân tốc độ phản hồi.
P224 0011 Từ điều khiển của bộ điều chỉnh tốc độ:

62
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

xxx0: thành phần I được đưa về 0.


xxx1: thành phần I được kích hoạt.
xx0x: thành phần P được đưa về 0.
xx1x: thành phần P được kích hoạt.
x0xx: tín hiệu vào bộ điều chỉnh tốc độ được lấy đúng dấu.
x1xx: tín hiệu vào bộ điều chỉnh tốc độ được lấy đảo dấu.
0xxx: tín hiệu phản vào bộ điều chỉnh tốc độ được lấy đúng
dấu.
1xxx: tín hiệu phản vào bộ điều chỉnh tốc độ được lấy đảo dấu.
P553 2 Đầu nối sử dụng cho các thành phần P, I, D.
P554 2 2: giá trị xác lập là 0%.
P555 2
P550 3
P225 3
P556 0%
P559 0%
P551 0,65s
P226 0,65s
P557 0%
P560 0%
P552 0%
P227 0%
P558 0%
P561 0%
P223 0 Từ điều khiển cho bộ tiền điều chỉnh:
0: bộ tiền điều chỉnh bị nối tắt.
1: bộ tiền điều chỉnh hoạt động tạo điểm đặt momen.
P084 1 1: chế độ điều chỉnh mạch vòng tốc độ.
2: chế độ điều chỉnh mạch vòng dòng điện/momen.
P550 2 Lựa chọn nguồn tạo tín hiệu đặt cho truyền động ăn theo (slave
drive).
P607.00 2 Đầu nối (connector) tạo điểm đặt momen.
P607.01 2

63
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

P607.02 2
P607.03 2
Các đầu nối:
K004: giá trị tốc độ phản hồi.
K167: giá trị tốc độ phản hồi có dấu.
K166: giá trị tốc độ phản hồi lấy giá trị tuyệt đối.
K169: giá trị vi phân của tốc độ phản hồi.
K165: giá trị phản hồi tốc độ để đưa vào bộ điều chỉnh tốc độ.
K170: giá trị đặt của tốc độ .
K168: giá trị đặt đưa vào bộ điều chỉnh tốc độ.
K160: đầu ra bộ điều chỉnh tốc độ.
K161: thành phần P của bộ điều chỉnh tốc độ.
K162: thành phần I của bộ điều chỉnh tốc độ.
K163: độ lệch giữa giá trị đặt và giá trị phản hồi.
K164: độ lệch giữa giá trị đặt và giá trị phản hồi sau khâu D.
K147: đầu ra bộ điều chỉnh tốc độ và bộ tiền điều chỉnh.
K145: đầu vào bộ hạn chế momen.
Hệ thống điều khiển 2 mạch vòng có những tính năng tốt ở trạng thái ổn
định và trạng thái động, có cấu trúc đơn giản, làm việc tin cậy, thiết kế cũng rất
thuận tiện cho nên được sử dụng rất rộng rãi. Tuy nhiên nhược điểm chính lại là ở
chỗ không tránh khỏi độ quá điều chỉnh và tính năng kháng nhiễu bị hạn chế. Vì
vậy trong một số trường hợp nếu có yêu cầu không cho phép quá điều khiển hoặc
yêu cầu cao về tính năng kháng nhiễu thì hệ thống hai mạch vòng kín có bộ điều
chỉnh PI không thể đáp ứng được.
Một phương pháp hiệu quả và đơn giản để giải quyết vấn đề này là cho thêm
một khâu phản hồi vi phân tốc độ vào bộ điều chỉnh tốc độ. Khâu phản hồi vi phân
tốc độ được đưa vào mạch vòng điều khiển có thể hạn chế được độ quá điều khiển,
vì vậy mà đầu phản hồi vào bộ điều chỉnh tốc độ ngoài thành phần tốc độ phản hồi
còn có thêm thành phần vi phân tốc độ.
Tín hiệu phản hồi và tín hiệu đặt được đưa vào bộ điều chỉnh tốc độ, bộ điều
chỉnh tốc độ là bộ điều chỉnh kiểu PI. Bộ điều chỉnh tốc độ mang tính chất thích

64
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

nghi, các tham số Kp, Tn được điều chỉnh theo sự thay đổi của hệ thống để đạt trạng
thái tối ưu.
a./ Các phương pháp xác định tốc độ phản hồi
- Dùng encoder: đây là phương pháp phản hồi tốc độ kiểu xung số, khi đó
P083=2.
- Dùng máy phát tốc: giá trị tốc độ phản hồi tỷ lệ với điện áp đầu ra ở máy
phát tốc, khi đó P083 =1.
b./ Hoạt động.
Khi các tham số của hệ thống thay đổi thì P553 và P554 sẽ thay đổi tương
ứng với sự thay đổi đó sao cho hệ thống đạt được trạng thái tối ưu, từ giá trị mà
P553, P554 nhận được sẽ tính ra thành phần Kp, Tn. Thành phần Kp thay đổi theo
giá trị đầu nối (connector) _được lựa chọn thông qua P553.
P556: xác định điểm chuyển đổi thứ nhất_tương ứng là Kp1(P550).
P559: xác định điểm chuyển đổi thứ hai_tương ứng là Kp2(P225).
Nếu giá trị đặt trong P553 < điểm chuyển đổi thứ nhất thì Kp=Kp1.
Nếu giá trị đặt trong P553 >điểm chuyển đổi thứ hai thì Kp=Kp2.
Nếu không thì Kp tỷ lệ tuyến tính với P553.
Tn thay đổi theo giá trị đầu nối (connector) _được lựa chọn thông qua P554.
P557: xác định điểm chuyển đổi thứ nhất_tương ứng là Tn1(P551).
P560: xác định điểm chuyển đổi thứ hai_tương ứng là Tn2(P226).
Nếu giá trị đặt trong P554 < điểm chuyển đổi thứ nhất thì Tn=Tn1.
Nếu giá trị đặt trong P554 >điểm chuyển đổi thứ hai thì Tn=Tn2.
Nếu không thì Tn tỷ lệ tuyến tính với P554.
Tín hiệu đặt và tín hiệu phản hồi được đưa vào bộ điều chỉnh tốc độ, tuỳ
theo mức chênh lệch giữa hai tín hiệu này mà đầu ra bộ điều chỉnh tốc độ có giá trị
phù hợp để đưa vào bộ điều chỉnh dòng điện. Quá trình điều khiển sẽ kết thúc khi
tín hiệu phản hồi bằng tín hiệu đặt.
Bit 7 của từ điều khiển STWF cho phép bộ điều chỉnh tốc độ hoạt động theo
kiểu PI hoặc là P:
1: bộ điều chỉnh kiểu P.
0: bộ điều chỉnh kiểu PI.

65
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

Nếu bộ điều chỉnh tốc độ là bộ điều chỉnh kiểu P thì mạch vòng tốc độ có vô
sai cấp 1 đối với tín hiệu điều khiển và hữu sai đối với nhiễu, nếu bộ điều chỉnh tốc
độ là kiều PI thì mạch vòng tốc độ là vô sai cấp 2 đối với tín hiệu điều khiển và vô
sai cấp 1 đối với nhiễu. Tuỳ theo yêu cầu của công nghệ mà sử dụng kiểu P hoặc PI,
đối với lò quay thì bộ điều chỉnh tốc độ phải là kiểu PI.
Tham số P222 đặt ngưỡng chuyển đổi cho bộ điều chỉnh P/PI:
P222=0%: chức năng chuyển đổi P/PI không hoạt động.
P222=xxxx: tuỳ thuộc vào giá trị phản hồi, bộ điều chỉnh chuyền từ PI sang
P nếu tốc độ phản hồi giảm xuống nhỏ hơn giá trị đặt trong P222, bộ điều chỉnh I
chỉ hoạt động trở lại nếu giá trị phản hồi tốc độ lớn hơn giá trị P222 cộng với
2%nmax.

66
P609 P083
P553 P554 P555
K004
. . P025
. . K167 P551 P226 P552 P227
. 4 . . . .
. . .
P550 P225 . . . .
gi¸ trÞ . . . .
3 3 . .
. .
ph¶n 2 2 3 3 3
100% 1 1 0% 2 0% 2 0% 2
håi 100% 1 100% 1
0% 0 0% 0 100% 1
0% 0% 0 0% 0 P607.00_.03
0
P115 P556 P559 P557 P560 P558 P561
K177 BEF37 . .
135.05 K166 . .
. .
søc ®iÖn ®éng ph¶n P115 P200 K175 K176 3
håi P201 0% 2
P203 0% 100% 1
K165 K145

67
. .
K160 K147 . .
. .
Kp droop P084 T§ ¨ n
Tn
theo 3 § Çu vµo bé
-1 Bé ®iÒu chØnh tèc 2
1 h¹ n chÕmomen
100% 1
®é 2 0% 0
P608.00_.03 P202 P204
BEF40 P042=2 hoÆc
truyÒn ®éng
. . BEF41 BEF22
. . ¨ n theo
. .
Gií i h¹ n dßng ®iÖn/momen
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

3 P228
0% 2 P026 K168
100% 1 PhÇn bæ sung
. . K163
. .
. . 0% P224 K164
3
§ iÓm ®Æt tèc ®é 2 K161
100% 1 K162

Hình 3.6. Sơ đồ mạch vòng điều chỉnh tốc độ


0% 0
K170 fast stop
BEF4
Gi¸ trÞthùc
momen P159
Sơ đồ hình 3.7

K116 K142
K290
Tõ th«ng ®éng c¬ 0.05%
I
I=0

K113 II
P602 K111
P155 P156
K115 K112
. . Kp
K117 P019 . .
. . Tn
Dßng ®iÖn ph¶n 3 Bé ®iÒu chØnh dßng K110
håi cña phÇn øng 2 Tr¹ ng th¸i tù
100% 1 ®iÖn
0% 0 ®éng ®¶o chiÒu
P020
DÞch pha

68
K120 K119 P600
K118 P150
P154 K101 P018
K102 . .
. .
. .

Dßng ®iÖn 3 MI1


2 MI2
®Æt 100% MI3
1
MI4
3.2.6. Mạch vòng dòng điện và khối phát xung.

0% 0 MI5
P158 P153 K100 MI6
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

Bé tiÒn ®iÒu chØnh P151


§ iÖn ¸p nguån
K287 cÊp cho phÇn P152
Søc ®iÖn øng K305

Hình 3.7. Sơ đồ mạch vòng dòng điện


®éng ph¶n MI
MO K121
håi MII
-1
ChiÒu momen
P110 P111
yª u cÇu
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

Bảng 3.7. Các thông số liên quan đến sơ đồ


Tham số Đặt Chức năng
P019 71% Hiển thị dòng điện phần ứng phản hồi.
P602 2 Đầu vào bộ điều chỉnh dòng điện, xác định dòng điện phản hồi.
P020 67% Hiển thị dòng điện đặt phần ứng.
P155 0,13 Hệ số Kp của bộ điều chỉnh dòng điện.
P156 0,035s Hệ số Tn của bộ điều chỉnh dòng điện.
P154 11 Từ điều khiển của bộ điều chỉnh dòng điện:
X0: thành phần I đưa về 0.
X1: thành phần I hoạt động.
0x: thành phần P đưa về 0.
1x: thành phần P hoạt động.
P110 0,209 Điện trở mạch phần ứng.
P111 6,05mH Điện cảm mạch phần ứng.
P153 1 Từ điều khiển cho bộ tiền điều chỉnh:
1: bộ tiền điều chỉnh hoạt.
0: bộ điều chỉnh bị nối tắt.
P600 2 Lựa chọn đầu vào bộ hạn chế w , G.
2: đầu ra bộ điều chỉnh dòng điện.
P150 5 0
Giới hạn G.
P151 1500 Giới hạn w.
P159 0,01% Ngưỡng đảo chiều.
P018 61,30 Hiển thị góc mở.
P152 200ms Lọc tần số nguồn cấp.
P158 0ms Thời gian tăng dòng điện đặt.
Các đầu nối:
K116: giá trị tuyệt đối dòng điện phản hồi.
K142: giá trị momen.
K117: dòng điện phản hồi có dấu.
K115: giá trị dòng điện phản hồi đưa vào bộ điều chỉnh tốc.
K120: đầu vào bộ tạo trễ nhằm giảm áp lực lên hộp bánh răng.
K119: đầu ra bộ tạo trễ
K118: giá trị đặt bộ điều chỉnh tốc độ.
K287: sức điện động có dấu.
K305: điện áp nguồn trung bình cấp cho phần ứng.
K110: đầu ra bộ điều chỉnh dòng điện.

69
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

K121: đầu ra bộ tiền điều chỉnh dòng điện.


K111: đầu ra bộ điều chỉnh dòng điện, thành phần P.
K112: đầu ra bộ điều chỉnh dòng điện, thành phần I.
K113: đầu ra bộ điều chỉnh dòng điện, độ lệch giá trị dòng điện đặt và giá trị
dòng điện phản hồi.
K102: đầu ra bộ điều chỉnh dòng điện và bộ điều chỉnh tiền dòng điện.
K101: đầu vào bộ hạn chế w , G.
K100: đầu ra bộ hạn chế w , G.

Chức năng của mạch vòng điều chỉnh dòng điện trong hệ truyền động 1
chiều là trực tiếp xác định giá trị momen, ngoài ra còn có chức năng bảo vệ. Bộ điều
chỉnh dòng điện có thể là bộ điều chỉnh PI.
Bên cạnh đó còn một bộ tiền chỉnh hoạt động song song với bộ điều chỉnh
dòng điện, đầu ra bộ điều chỉnh và tiền chỉnh dòng điện xác định góc mở Tirisor.
Khi nối động cơ một chiều kích từ độc lập vào các bộ biến đổi bán dẫn thì
trong một điều kiện nhất định của tốc độ, momen và góc điều khiển sẽ xảy ra hiện
tượng dòng điện bị gián đoạn. Khi này các đặc tính tĩnh và động của động cơ khác
rất nhiều so với ở chế độ dòng điện liên tục.
Trong khoảng thời gian tồn tại xung dòng điện, tốc độ động cơ tăng lên do
có xung momen điện từ , khi dòng điện bằng 0 thì tốc độ động cơ bị giảm xuống do
momen bằng 0. Sự gián đoạn của dòng điện gây ra đập mạch tốc độ động cơ, nếu
momen quán tính đủ lớn thì đập mạch tốc độ sẽ nhỏ và ngược lại. Do giá trị đầu và
cuối của mỗi xung dòng trong một chu kì đều là 0 cho nên không có sự gia tăng giá
trị trung bình của dòng điện theo thời gian, do đó trong chế độ gián đoạn điện cảm
không có tác dụng hạn chế dòng điện trung bình.
Đối với hệ truyền động T-Đ khi dòng điện rơi vào vùng gián đoạn thì đặc
tính và hàm truyền của động cơ thay đổi rất mạnh so với khi dòng điện liên tục điều
này làm cho việc tổng hợp các bộ điều chỉnh thêm phức tạp, giải pháp thông thường
là sử dụng các bộ điều chỉnh thích nghi có khả năng thay đổi được cấu trúc và thông
số giúp cho hệ đạt được các đặc tính điều chỉnh tốt hơn. Để hệ đạt được chất lượng
điều chỉnh tốt nhất thì khi dòng điện gián đoạn thì bộ điều chỉnh là bộ điều chỉnh

70
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

kiểu I, khi liên tục sẽ là kiểu PI. Để nhận biết được dòng điện là gián đoạn hay liên
tục sử dụng một cảm biến dòng điện và một chuyển mạch điện tử để chuyển bộ điều
chỉnh từ I sang PI và ngược lại. Tuy nhiên công việc này thực khá phức tạp, vì vậy
người ta sử dụng một bộ tiền chỉnh dòng điện.
a./ Bộ điều chỉnh dòng điện có khâu tiền chỉnh phi tuyến.
Cấu trúc như sau:

Fx

Ui
Ui® Ri(p) S01(p)
_

Hình 3.8. Điều chỉnh thích nghi băng khâu tiền chỉnh

Trong đó Fx là khối phi tuyến chưa biết cấu trúc, còn Ri(p) có cấu trúc PI.
Khâu S01(p) có hàm truyền như sau:

S01(p) =
Với Tb = Tđk + Tcl ; Tđk , Tcl lần lượt là hằng số thời gian mạch điều khiển
chỉnh lưu
và sự chuyển mạch chỉnh lưu.

K(Uđk , E) = phụ thuộc vào Uđk và E


Dựa vào sơ đồ khối ta có:

S01(p) =
Từ đây suy ra:

Mục tiêu của ta là: = 1 nên suy ra được S01(p).FX = 1 hay FX =


1/S01(p)

71
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

=> FX =
Khi tổng hợp hệ thống ta bỏ đi khâu đạo hàm để tránh nhiễu nên

FX =

Từ đây suy ra :

Trong chế độ dòng gián đoạn, khi E = const thì coi gần đúng Ui = K.

và khi đó hệ số khuếch đại vi sai của đối tượng là: K(Uđk) = = 4K.
với K là hằng số xác định trước

Ta có :

Tính tích phân hàm trên ta thu được FX = Ku. .


Đặc tính của khối phi tuyến FX:
Fx

E3

E2

E1

Uid

Hình 3.9. Đặc tính khối phi tuyến FX

Khi hoạt động bộ tiền điều chỉnh ghi lại các giá trị điện trở, điện cảm, sức
điện động và điện áp lưới cho nên mà hệ thống luôn được điều chỉnh phù hợp tương
ứng với sự thay đổi cấu trúc trong mạch phần ứng.

72
Chương 3. Sơ đồ điều khiển của Simoreg dùng trong lò quay

b./ Hoạt động.


Tín hiệu phản hồi dòng điện sẽ được lấy từ biến dòng xoay chiều hai pha
được lắp trên phần xoay chiều của mạch phần ứng. Bộ điều chỉnh dòng điện là bộ
điều chỉnh mang tính thích nghi, khi hệ thống thay đổi thì 2 tham số P155, P156
cũng thay đổi tương ứng cho nên Kp, Tn cũng của bộ điều chỉnh dòng điện cũng
thay đổi theo.
Tuỳ theo độ lệch giá trị giữa tín hiệu phản hồi dòng điện và tín hiệu đặt mà
tín hiệu Udk để tạo góc mở Tiristor sẽ phù hợp, quá trình điều chỉnh sẽ kết thúc khi
mà hai tín hiệu có giá trị bằng nhau.
Tín hiệu từ bộ tiền chỉnh và bộ điều chỉnh dòng điện được đưa vào một khâu
hạn chế góc mở T, khâu hạn chế được sử dụng để tránh hiện tượng sập nghịch lưu
và điện áp Udk lớn hơn điện áp răng cưa.
Từ bộ phát xung sẽ phát ra xung điều khiển T của bộ biến đổi cấp điện cho
mạch phần ứng.

73
Chương 4. Tổng hợp và mô phỏng mạch vòng điều khiển

Chương 4
TỔNG HỢP VÀ MÔ PHỎNG MẠCH VÒNG
ĐIỀU KHIỂN

4.1. Tổng hợp mạch vòng điều khiển.


Để tổng hợp được hệ điều khiển ta phải đi xây dựng sơ đồ cấu trúc của hệ
thống. Từ đó xây dựng các luật điều khiển khác nhau cho hệ thống.
4.1.1. Mô tả toán học động cơ một chiều.
Động cơ một chiều là phần tử phi tuyến vì mạch từ không tuyến tính. Khi
điện cảm càng giảm thì mạch từ càng bão hòa. Do đó ta cần đưa ra một số giả thiết
sau:
- Mạch từ động cơ chưa bão hòa.
- Phản ứng phần ứng được bù đủ.
- Điện trở phần ứng không đổi, không phụ thuộc vào nhiệt độ.

+ -

L­ E­

+ -
Ukt

Hình 4.1. Sơ đồ nguyên lý động cơ điện một chiều kích từ độc lập.

Phương trình của động cơ : Giả sử coi ф = const.


Mạch phần ứng.
 di ­ ( t )
u ­ ( t )  R ­ .i ­ ( t )  L ­ . dt
 e ­ (t )

e ­ ( t )  k. ( t ). w ( t )
 dw ( t )
m D ( t )  m C ( t )  J
 dt

Mạch kích từ.

74
Chương 4. Tổng hợp và mô phỏng mạch vòng điều khiển

 di kt ( t )
u kt ( t )  R kt .i kt ( t )  L kt .
 dt
( t )  i kt ( t ). k  (i kt )

Với ф = const ta đi tuyến tính hóa phương trình mạch phần ứng và thu được
phương trình có dạng như sau:
Uư(p) = RưI(p) + pLưI(p) +k ф w(p)
=> Uư(p) = Rư(1 + pLư/Rư)I(p) + k ф w(p)
Đặt Tư = Lư/Rư ta thu được phương trình:
Uư(p) = Rư(1 + pTư)I(p) + k ф w(p)
Và k ф I(p) - Mc(p) = Jpw(p)
Từ đây ta có sơ đồ tổng hợp :

Hình 4.2. Mô hình động cơ điện một chiều.

Thông số động cơ dùng trong lò quay như sau:


- Công suất động cơ : P = 450KW
- Tốc độ định mức : n =1000 vòng/phút
- Dòng điện định mức : Iư = 780A
- Điện áp định mức : Uư = 600 V
- Dòng kích từ định mức : Ikt = 8,6A =const
- Dải điều chỉnh tốc độ : 50 - 1000 vòng/phút
- Số đôi cực : Zp =2
Hiệu suất của động cơ là :

75
Chương 4. Tổng hợp và mô phỏng mạch vòng điều khiển

450.10 3
 đm = = 600.780 = 0,96

Vận tốc góc của động cơ :


2. .n 2.3,14.1000
 = = = 104,72 (rad/s)
60 60

Áp dụng công thức:


U đm
L = KL . I .Z .n
đm p đm

600
=> Rư = 0,5.(1-0,96).
780
 0,015 (Ω)
U đm
Áp dụng công thức: Lư = KL . I .Z .n
đm p đm

Trong đó : KL là hệ số lấy giá trị 5,5  5,7 (đối với máy không bù).
KL = 1,4  1,9 (đối với máy có bù).
Vì máy có bù, do đó ta chọn KL = 1,9
600
Lư = 1,9 . = 0,73.10-3 (H)
780.2.1000

Hằng số thời gian Tư :

0,73.10 3
T = = 0,015 = 0,049 (s)

600  0,015.780
Ta có : kϕ = : = 104,72 = 5,62

Hằng số thời gian cơ học Tc : Tc =

Trong đó : J∑ = Jđc + Jlò =1,5Jđc

Mà J®c = = = = 244 (kg.m2)

76
Chương 4. Tổng hợp và mô phỏng mạch vòng điều khiển

Suy ra : J∑ = 1,5.244 = 366 (kg.m2)

Vậy hằng số thời gian cơ học Tc = = 0,174 (s)

4.1.2. Mô tả toán học bộ chỉnh lưu Tiristor.


Có thể coi gần đúng hàm truyền của bộ chỉnh lưu Tiristor như là một khâu

quán tính bậc nhất có hàm truyền là:

Với Kcl = = = 60

Tcl = = 3,33(ms)

Vậy ta có hàm truyền bộ biến đổi Tiristor là :

4.1.3. Mô tả toán học cảm biến dòng điện.


Coi gần đúng hàm truyền của cảm biến dòng điện là khâu quá tính bậc nhất :

10 10
Với KI = I   0,005
max 2,5.780

Chọn TfI = 1 ms được hàm truyền như sau :

4.1.4. Mô tả toán học máy phát tốc.


Hiện nay trong truyền động động cơ điện một chiều người ta sử dụng
phương pháp đo tốc độ chủ yếu là dùng phát tốc một chiều. Do hệ truyền động lò

77
Chương 4. Tổng hợp và mô phỏng mạch vòng điều khiển

quay yêu cầu điều chỉnh tốc độ chính xác nên ta phải chọn phát tốc có độ chính xác
cao.Yêu cầu độ chính xác phát tốc từ 0,5 - 1 %.
Có thể coi hàm truyền của phát tốc là khâu quán tính bậc nhất như sau :

Trong đó các giá trị được xác định:


10 10
Kω =   104,72  0,095
đm

Tfω = 1ms - 5 ms

Ta chọn : Tfω = 5 ms và thu được hàm truyền máy phát tốc :

4.1.5. Sơ đồ cấu trúc điều khiển.


Cấu trúc điều khiển gồm vòng điều chỉnh tốc độ và vòng điều chỉnh dòng
điện :

Hình 4.3. Sơ đồ cấu trúc điều khiển.

4.1.6. Tổng hợp mạch vòng dòng điện.


Cắt bỏ mạch vòng nội. Mạch vòng dòng điện có tần số cắt lớn, thay đổi dòng
điện làm hệ thống ít bị ảnh hưởng nên cắt bỏ sức điện động E. Động cơ làm việc ở
chế độ dòng liên tục. Nhận thấy tốc độ biến thiên dòng diện nhanh hơn nhiều so với

78
Chương 4. Tổng hợp và mô phỏng mạch vòng điều khiển

tốc độ biến thiên tốc độ. Nên khi tổng hợp mạch vòng dòng điện ta bỏ qua tín hiệu
phản hồi tốc độ.

Hình 4.4. Mạch vòng dòng điện tối ưu cho quá trình điện từ.
Do TfI = 1(ms), Tcl = 3,33(ms) đều rất nhỏ so với hằng số thời gian T ư nên ta

1
thay bằng 1 khâu quán tính bậc nhất (1  pT ) với hằng số thời gian là T I = Tcl + TfI
I

= 4,33 (ms). Khi đó, mạch vòng dòng điện có dạng sau:

Hình 4.5. Mạch vòng dòng điện rút gọn.

Với KSI = = 20

Dùng tiêu chuẩn tối ưu module để tổng hợp mạch vòng dòng điện với bộ
điều khiển là khâu PI có hàm truyền như sau :

Trong đó: KRI(p)= = 0,28

RI ư
T = T = 0,049 (s)

79
Chương 4. Tổng hợp và mô phỏng mạch vòng điều khiển

=> 0,049 p  1
RI ( p )  0,28
0,049 p

Khi đó ta có hàm truyền hệ thống hở :

Hàm truyền kín hệ thống:


1 1
FkI(p) = = 37,5.10 6 p 2  8,66.10 3 p  1
2 p T  2 pTI  1
2
I
2

Khi tổng hợp mạch vòng dòng điện theo tiêu chuẩn môđun tối ưu đã bỏ qua
ảnh hưởng của sức điện động động cơ. Để khắc phục tác động của nhiễu tải ta đưa
thêm khâu bù sức điện động vào hệ thống.

Hình 4.6. Mạch vòng dòng điện có bù sức điện động.

Ta có: Wb =

Ta bỏ khâu đạo hàm trong khâu bù để tránh nhiễu, khi đó :


1 1
Wb = K = = 0,017
cl 60

4.1.7. Tổng hợp mạch vòng tốc độ.

80
Chương 4. Tổng hợp và mô phỏng mạch vòng điều khiển

Hình 4.7. Sơ đồ điều khiển mạch vòng tốc độ.

1
Để thuận tiện trong quá trình tổng hợp ta xấp xỉ khâu thành
2 p TI  2 pTI  1
2 2

khâu quán tính bậc nhất bằng việc bỏ đi thành phần 2T I2p2. Khi đó hàm truyền đối
tượng điều chỉnh có dạng sau:
1 K 1  K
SOω(p) = 1  2 pT . K . J p . 1  T p
I I đc f

Ta đặt: TS = 2TI + Tfω = 2.4,33+5 = 13,66 (ms)


K K  1
Suy ra : SOω(p) = . .
K I J đc (1  TS p) p

Theo tiêu chuẩn tối ưu đối xứng, hàm truyền chuẩn có dạng :
1  4T p
Fkω(p) =
1  4T p  8T2 p 2  8T3 p 3

Ta dùng bộ điều chỉnh tốc độ kiểu PI có hàm truyền:


1  T0 p
Rω(p) =
KT0 p

Hàm truyền đạt của hệ hở :


1  T0 p K1
FOω(p) = Rω(p).SOω(p) = .
KT0 p p (1  pTS )

K .K
Với K1 =
K I J đc

Hàm truyền đạt của hệ kín :


Fo ( p ) K1 (1  T0 p)
Fω(p) = =
1  Fo ( p ) KT0TS p  KT0 p 2  K1T0 p  K1
3

81
Chương 4. Tổng hợp và mô phỏng mạch vòng điều khiển

Áp dụng điều kiện của tiêu chuẩn tối ưu đối xứng, ta tìm được các phương
trình hệ số của phương trình đặc tính :

a1  2a 0 a 2  0
2



a 2  2a1 a 3  0
2

Suy ra : (K1T0 )2 - 2K1KT0 = 0


Và (KT0)2 - 2 K1KT02TS = 0
Giải hệ phương trình trên ta được :
T0 = 4TS ; K = 2K1TS
Hàm truyền đạt hệ kín sẽ là :
1  4TS p
Fkω(p) = với Tω = TS
1  4TS p  8TS2 p 2  8TS3 p 3

82
Chương 4. Tổng hợp và mô phỏng mạch vòng điều khiển

Thay số vào tính toán ta được:


1  T0 p K I J đc 1  4TS p 0,005.244
Rω(p) = = . = .
KT0 p 2 KTS K 4TS p 2.0,095.0,01366.5,62

1  4.0,01366. p
4.0,01366. p

1  0,055 p
=> Rω(p) = 83,64. 0,055 p

Hàm chuẩn tối ưu có dạng:


1  4TS p 1  0,055 p
Fkω(p) = 3 3 =
1  0,055 p  1,49.10 3 p 2  2,04.10 5 p 3
1  4TS p  8TS p  8TS p
2 2

Do hàm truyền có khâu vi phân 4pTS làm cho hệ thống có độ quá điều chỉnh
lớn, thời gian điều chỉnh dài. Muốn hệ thống đạt chất lượng tốt hơn và ổn định hơn
ta cần một khâu hạn chế lượng đặt gia tốc (Ramp):
1 1
Framp  =
1  4 pTS 1  0,055 p

4.2. Mô phỏng mạch vòng điều khiển.


4.2.1. Kết quả mô phỏng mạch vòng khi chưa hiệu chỉnh.
Sơ đồ mô phỏng simulink như sau:

83
Chương 4. Tổng hợp và mô phỏng mạch vòng điều khiển

Hình 4.8. Sơ đồ mô phỏng mạch vòng khi chưa hiệu chỉnh.

84
Chương 4. Tổng hợp và mô phỏng mạch vòng điều khiển

(rad/s)

(s)

Hình 4.9. Đáp ứng tốc độ khi chưa hiệu chỉnh.

(A)

(s)

Hình 4.10. Đáp ứng dòng điện khi chưa hiệu chỉnh.

Nhận xét: Rõ ràng đáp ứng như vậy là chưa tốt và không đúng với thực tế.
Với hệ số khuếch đại bộ điều chỉnh KP = 83,64 và KI = 83,64/0,005 = 1520,7 là quá
lớn. Điều đó dẫn đến hệ bị dao động và thời gian đạt xác lập sẽ lâu hơn. Đồng thời,
kết quả mô phỏng dòng điện cũng không đúng với thực tế bởi vì hệ truyền động
điện lò quay không yêu cầu đảo chiều động cơ nên dòng điện sẽ không có giá trị
âm.

85
Chương 4. Tổng hợp và mô phỏng mạch vòng điều khiển

Với kết quả như vậy chưa đáp ứng được yêu cầu công nghệ nên ta cần hiệu
chỉnh lại thông số bộ PI điều chỉnh tốc độ và đặt lại thời gian của bộ hạn chế gia tốc
lượng đặt. Ta chọn KP = 30, KI = 25 và thời gian của bộ hạn chế gia tốc lượng đặt là
1,21s.
4.2.2. Kết quả mô phỏng mạch vòng khi hiệu chỉnh.
Sơ đồ mô phỏng simulink như sau:

Hình 4.11. Sơ đồ mô phỏng hệ thống đã hiệu chỉnh.

86
Chương 4. Tổng hợp và mô phỏng mạch vòng điều khiển

(rad/s)

(s)

Hình 4.12. Đáp ứng tốc độ khi hiệu chỉnh.

(A)

(s)

Hình 4.13. Đáp ứng dòng điện khi hiệu chỉnh.


Nhận xét : Sau khi hiệu chỉnh lại, đáp ứng của hệ thống đã tốt hơn rất nhiều
và phù hợp với yêu cầu công nghệ của hệ thống.

87
Kết luận

KẾT LUẬN

Qua thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài: "Truyền động điện lò
quay dây chuyền sản xuất xi măng" đã giúp em hiểu rõ hơn những vấn đề lý
thuyết và thực tế liên quan đến nội dung đề tài và đã giúp em củng cố được rất
nhiều kiến thức đã học trong nhà trường.
Đề tài tốt nghiệp đã đề cập đến những vấn đề chính như: Công nghệ sản xuất
xi măng và công nghệ lò nung; tổng quan về Simoreg, đây là bộ biến đổi được sử
dụng trong lò quay tại nhà máy xi măng Hoàng Thạch; khảo sát chất lượng hệ thống
thông qua tính toán các bộ điều chỉnh và từ đó mô phỏng mạch vòng dòng điện,
mạch vòng tốc độ bằng phần mềm Matlab_Simulink.
Là một sinh viên của khoa Điện và bộ môn Tự Động Hóa ,được trang bị
những kiến thức về nhiều môn học trong đó có môn truyền động điện,qua bài giảng
của các thầy cô và quá trình tìm hiểu đã giúp em hoàn thành bản đồ án này.
Đây là mảng đề tài khá rộng, với khối lượng công việc lớn và mới mẻ đối với
chúng em cho nên em đã gặp một số khó khăn trong quá trình thiết kế, song được sự
hướng dẫn tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn, đặc biệt là thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Văn Liễn và sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn cùng lớp, nên em
đã hoàn thành bản đồ án này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó. Tuy
nhiên do hạn chế về thời gian cũng như về trình độ của bản thân, nên không tránh
khỏi còn nhiều chỗ thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và
các bạn để em hoàn thiện hơn bản đồ án này.
Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô và các bạn, đặc
biệt là thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Liễn đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành
đồ án này!
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010
Sinh viên

Nguyễn Minh Tùng

87
EBOOKBKMT.COM

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bùi Quốc Khánh, Phạm Quốc Hải, Nguyễn Văn Liễn, Dương Văn Nghi,
Điều chỉnh tự động truyền động điện, NXB Khoa Học Kỹ Thuật, Hà Nội 2002.
[2] Phạm Quốc Hải, Võ Minh Chính, Điện tử công suất, Nhà Xuất Bản Giáo
Dục, 2002.
[3] Nguyễn Phùng Quang, Matlab & Simulink, Nhà Xuất Bản Khoa Học Kỹ
Thuật, 2004.
[4] Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn, Cơ sở truyền động điện, NXB Khoa
Học Kỹ Thuật, 2007.
[5] Nhà máy ximăng Hoàng Thạch, Công nghệ sản xuất ximăng, Tài liệu
dành cho học viên.
[6] SIEMENS, SIMOREG K, Instruction Manual, 6RA24 converters with
microprocessor, from 6kW to 774kW in a B6C fully controlled tree-phase bridge
circuit and circulating current-free, anti-parallel circuit (B6)A(B6)C for DC
variable-speed drives, Order-No.: 6RX1240-0AD76.
EBOOKBKMT.COM

You might also like