You are on page 1of 10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA ĐIỆN

BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


TÊN ĐỀ TÀI
Nghiên cứu, thiết kế hệ điều khiển cho trạm 110kV nhà máy xi măng
Bút Sơn bằng PLC Mishubishi

GVHD: Bùi Văn Huy


Sinh viên: Đỗ Mạnh Vinh
Mã số sinh viên: 2020600023

Hà Nội – Năm 2024


LỜI GIỚI THIỆU

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, việc áp
dụng những thành tựu công nghệ mới vào thực tiến sản xuất diễn ra mạnh mẽ và có
những bước đột phá. Đối với công nghệ sản xuất xi măng, là lĩnh vực đòi hỏi mức độ
chính xác và an toàn cao, giải pháp tự động hoá có thể coi là tất yếu trong việc giải
quyết những yêu cầu công nghệ cũng như đảm bảo sự an toàn và vận hành liên tục của
nhà máy.
Hiện nay ngành sản xuất xi măng ở nước ta đang phát triển rất mạnh mẽ. Đây là
một ngành sản xuất công nghiệp chịu sự chi phối rất lớn về công nghệ cũng như thiết
bị của nước ngoài. Tuy nhiên, việc phân phối điện năng trong một số nhà máy chưa
được tự động hoá. Việc điều phối điện năng và xử lí các phương án cấp điện bằng thiết
bị điều khiển khả trình sẽ mở ra những tiềm năng lớn cho việc tối ưu hệ thống cung
cấp điện.
Nhà máy xi măng Bút Sơn là một trong số những nhà máy hiện đại nhất Việt
nam. Toàn bộ nhà máy được nối mạng theo tiêu chuẩn mạng công nghiệp Ethernet,
điều khiển bằng các PLC Mitsubishi. Việc cấp điện cho toàn bộ nhà máy hiện nay
được điều khiển tại chỗ và liên động tự động.
Đồ án này thực hiện nghiên cứu giải pháp điều khiển cho trạm 110kV nhà
máy xi măng Bút Sơn. Đồ án gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng trong nhà máy xi
Măng Bút Sơn
Chương 2: Phân tích bài toán công nghệ điều khiển cho trạm 110kV.
Chương 3: Lập trình điều khiển hệ thống dùng PLC Mishubishi.
Chương 4: Mô phỏng hệ thống.

2
Chương 1: Tổng quan về công nghệ sản xuất xi măng trong
nhà máy xi Măng Bút Sơn

1.1 Giới thiệu về nhà máy xi măng Bút Sơn


Công ty xi măng Bút Sơn được thành lập ngày 28 - 01 -1997 theo quyết định của bộ
xây dựng, có công suất 4000 tấn clinker/ ngày đêm (tương đương 1.4 triệu tấn xi
măng/ngày đêm), với số vốn đầu tư là 195.836 triệu USD. Đây là dây truyền sản xuất
xi măng hiện đại được đầu tư hoàn toàn bằng vốn trong nước. Nhà máy đặt tại xã
Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà nam, gần quốc lộ 1, cách Hà nội 60 km về phía
nam nên rất thuận tiện cho việc giao thông vận tải.
Dây chuyền sản xuất của công ty là kiểu lò quay, phương pháp khô, bao gồm
các trang thiết bị hiện đại do các nước Châu Âu với công nghệ tiên tiến nhất hiện nay.
Toàn bộ dây chuyền sản xuất, từ khâu tiếp nhận nguyên, vật liệu đến khâu xuất sản
phẩm đều được điều khiển hoàn toàn tự động từ phòng điều khiển trung tâm thông qua
hệ thống máy tính và các tủ PLC.
Công ty có nguồn nguyên liệu phong phú với chất lượng cao và ổn định rất phù
hợp cho việc sản xuất xi măng. Kết hợp với dây chuyền thiết bị hiện đại, hệ thống
phân tích nhanh bằng Xquang, chương trình tối ưu hoá thành phần phối liệu và hệ
thống điều khiển tự động với hàng nghìn điểm đo, đảm bảo việc giám sát và điều khiển
liên tục toàn bộ quá trình sản xuất, duy trì ổn định chất lượng sản phẩm ở mức cao
nhất.
Các loại sản phẩm chính của công ty là xi măng porland PC 40, PC 50, xi măng
hỗn hợp PCB 30 và các loại xi măng đặc biệt khác theo tiêu chuẩn Việt nam (TCVN),
hoặc các tiêu chuẩn khác do khách hàng yêu cầu.
Sản phẩm xi măng của công ty được đóng trong bao phức hợp KPK, đảm bảo
chất lượng xi măng tốt nhất khi đến tay người tiêu dùng. Ngoài ra công ty còn xuất xi
măng rời theo yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng tiện lợi.
Xi măng Bút Sơn sử dụng trong các công trình thủy lợi, thủy điện ... Với
phương châm phát triển bền vững, coi trọng mục tiêu chất lượng sản phẩm, an toàn vệ
sinh môi trường, Công ty xi măng Bút Sơn đang áp dụng và duy trì hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, hệ thống quản lý môi trường ISO
3
14001:2004, phấn đấu trở thành nhà sản xuất, cung ứng xi măng có uy tín và chế độ
dịch vụ hàng đầu trong nước
Trong tương lai công ty sẽ đẩy mạnh việc xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
Đồng thời sẽ đầu tư mở rộng xây dựng thêm một dây truyền sản xuất nữa phục vụ
người tiêu dùng.

1.2 Những nét chính của dây chuyền công nghệ công ty xi măng Bút Sơn.
1.2.1 Chuẩn bị nguyên liệu
Các nguyên liệu chính dùng để sản xuất xi măng là đá vôi và đất sét người ta
còn sử dụng quặng sắt, bô xít và đá silíc làm các nguyên liệu điều chỉnh.
Đá vôi khai thác ở mỏ HỒNG SƠN sẽ được bốc xúc lên ô tô có tải trọng lớn để vận
chuyển tới máy đập đá vôi. Máy đập đá vôi loại IM PACTAPPR 1822 có năng suất
trung bình là 600 tấn/giờ. Loại máy này có thể đập được các cục đá vôi có kích thước
tới 1 m và cho ra sản phẩm có kích thưóc 70 mm. Sau khi đập nhỏ, đá vôi sẽ được cân
và vận chuyển bằng tải cao su để về kho đồng nhất sơ bộ và được rải thành hai đống,
mỗi đống 16 000 tấn theo phương pháp rải đống CHEURON và có mức độ đồng nhất
là 8:1.
Trong kho đồng nhất sơ bộ có máy đánh đống loại BAH 17,3 - 1.0 - 600 với
công suất rải là 600 tấn/ giờ và hệ thống băng cào loại BKA 30.01.600 có công suất từ
35 - 350 tấn/giờ.
Đất sét khai thác ở mỏ Khả Phong cách nhà máy 9.5 Km, sẽ được vận chuyển
bằng ô tô tới máy cán răng hai trục có năng suất 250 tấn/giờ. Loại máy này cho phép
cán được cục đất sét có kích thước đến 800 mm độ ẩm tới 15% và cho ra sản phẩm có
kích thước 70 mm. Sau đó đất sét được cân và vận chuyển tới kho đồng nhất sơ bộ và
rải thành 2 đống, mỗi đống 7 000 tấn, theo phương pháp rải WINDROW với mức độ
đồng nhất là 8:1. Hệ thống cầu rải BEDECHI trong mỗi kho có năng suất rải 250
tấn/giờ và hệ thống cầu xúc loại BEL C150/14 có năng suất từ 15 - 150 tấn/giờ.
Quắng sắt khai thác từ Thanh Hoá và Hòa Bình.
Thạch cao mua từ Lào, Thái Lan hoặc Trung Quốc.
1.2.2 Nghiền nguyên liệu và đồng nhất
Các cầu xúc đá vôi, đất sét, quặng sắt, bô xít và đá silíc có nhiệm vụ cấp liệu
vào các két chứa của máy nghiền. Từ đó qua hệ thống cân định lượng liệu được cấp

4
vào máy nghiền. Máy nghiền nguyên liệu là loại máy nghiền con lăn trục đứng hiện
đại PFEIFFER MPS 4750, có năng suất 320 tấn/giờ. Bột liệu đạt yêu cầu sẽ được vận
chuyển tới si lô đồng nhất bột liệu, có sức chứa 20000 tấn, bằng hệ thống máng khí
động và gàu nâng. Si lô đồng nhất bột liệu làm việc theo nguyên tắc đồng nhất và tháo
liên tục. Việc đồng nhất bột liệu được thực hiện trong quá trình tháo bột ra khỏi si lô.
Mức độ đồng nhất của silô này là 10:1.

5
Hình 1. Quá trình công nghệ sản xuất xi măng Porland

1.2.3 Hệ thống lò nung và thiết bị làm lạnh Clinker


Lò nung của công ty xi măng Bút Sơn có đường kính 4.5 m, chiều dài 72 m, với hệ
thống sấy sơ bộ 2 nhánh 5 tầng cùng hệ thống calciner buồng trộn. Năng suất của lò là
4000tấn Clinker/ngày đêm. Lò được thiết kế sử dụng vòi đốt than đa kênh
ROTAFLAM đốt 100% than antraxit trong đó đốt tại Calciner là 60% phần còn lại đốt
trong lò. Clinker sau khi ra khỏi lò được đổ vào thiết bị làm nguội kiểu ghi MBH- SA
được làm lạnh. Đập sơ bộ clinker thu được sau thiết bị làm lạnh vận chuyển tới 2 si lô
để chứa và ủ clinker. Có tổng sức chứa là 220 000tấn. Bột toả hoặc clinker phế phẩm
được đổ vào si lô bột toả có sức chứa 2 000 tấn có thể rút ra ngoài.

1.2.4 Nhiên liệu


Lò được thiết kế chạy 100% than antra xít, đầu MFO chỉ sử dụng trong quá trình
sấy lò và chạy ban đầu. Than được sử dụng trong lò là hỗn hợp 40% than cám 3a và
60% than cám 4a. Máy nghiền than là loại máy nghiền con lăn trục đứng PFEIFFER
năng suất 30 tấn/giờ. Bột than min được chứa trong 2 két than min, một két để dùng
cho lò, một két dùng cho calciner. Than mịn được cấp vào lò và calciner qua hệ thống
cân định lượng SCHENSK.

1.2.5 Nghiền sơ bộ clinker và nghiền xi măng


Clinker, thạch cao và phụ gia (nếu có) sẽ được chuyển lên két máy nghiền bằng
hệ thống băng tải và gầu nâng. Từ két máy nghiền, clinker và phụ gia sẽ được đưa qua
máy nghiền sơ bộ CKP 200 nhằm làm giảm kích thước và làm nứt vỡ cấu trúc để phù
hợp với điều kiện làm việc của máy nghiền bi xi măng (kích thước bi lớn nhất trong
máy nghiền bi là 70 mm). Sau đó clinker, phụ gia (đã qua nghiền sơ bộ) và thạch cao
sẽ được cấp vào máy nghiền xi măng để nghiền mịn.
Máy nghiền xi măng là loại máy nghiền bi 2 ngăn làm việc theo chu trình kín có
phân ly trung gian kiểu SEPA. Xi măng bột được vận chuyển tới bốn xi lô chứa có
tổng sức chứa là 4x10000 tấn, bằng hệ thống máng khí động và gầu nâng.

6
1.2.6 Đóng bao và xuất xi măng
Từ đáy các si lô chứa, phải qua hệ thống cửa tháo xi măng sẽ được vận chuyển
tới các két chứa của các máy đóng bao hoặc các hệ thống xuất xi măng rời. Một hệ
thống xuất xi măng rời gồm hai vòi xuất cho ô tô, năng suất 100 tấn/giờ và một vòi
xuất cho tầu hoả năng suất 150tấn /giờ.
Hệ thống máy đóng bao gồm bốn chiếc máy đóng bao HAVER kiểu quay và hệ
thống cân điện tử công suất 100 tấn/giờ. Các bao xi măng qua hệ thống băng tải sẽ
được vận chuyển tới các máng xuất xi măng bao xuống tàu hoả và ô tô.
Công ty xi măng Bút Sơn bắt đầu đi vào sản xuất thử từ 29/8/1998 đến đầu
tháng 11/1998 công ty đã đưa dây chuyền sản xuất vào vận hành ổn định. Đến tháng
4/1999, sau giai đoạn chạy thử để hiệu chỉnh các thông số cơ, điện, công nghệ hoàn
thành, công ty đã bước vào sản xuất chính thức. Cũng kể từ đó lực lượng cán bộ kỹ
thuật và công nhân của nhà máy đã tự đứng ra đảm nhận toàn bộ việc vận hành của
nhà máy mà không cần có sự giúp đỡ của chuyên gia nước ngoài. Sản xuất của nhà
máy liên tục ổn định qua các năm, 100% sản phẩm của nhà máy xuất ra đều đạt
TCVN. Sản phẩm xi măng Bút Sơn ngày càng được tín nhiệm trên thị trường và được
khách hàng ưa dùng. Sản lượng xuất và tiêu thụ qua các năm cụ thể như sau:
+ Năm 1998: - Sản xuất clinker 74.514,20 tấn.
- Sản lượng xi măng 41.324,00 tấn.
+ Năm 1999:
- Sản xuất clinker 793.575,12 tấn.
- Sản lượng xi măng 452.308,30 tấn.
+ Năm 2000:
- Sản xuất clinker: 955.216,21 tấn.
- Sản lượng xi măng: 688.946,54 tấn.
+ Năm 2001:
- Sản xuất clinker: 1.176.850,1 tấn.
- Sản lượng xi măng: 803.05 tấn.

7
1.3 Hệ thống cân của nhà máy
1.3.1 Hệ cân cấp liệu cho máy nghiền thô - Cấp đá vôi: ITEN
1214. Mức cân 35 – 350 T/h.
- Cấp đá sét: ITEN 1206. Mức cân 10 – 100 T/h.
- Cấp quặng sắt: ITEN 1211. Mức cân 1 – 10 T/h.
- Cấp silicat: ITEN 1207. Mức cân 2 –20 T/h.
1.3.2 Cân cấp liệu cho lò
- Có một cân sử dụng để cấp liệu cho lò là ITEN 318, mức cân 35 – 350 T/h
Do HASLER chế tạo
1.3.3 Cân cấp liệu cho nghiền than: gồm hai cân
- 1504A: Mức cân từ 3.5 – 35 T/h.
- 1504B: Mức cân từ 4.5 – 45 T/h.
Do HASLER chế tạo
1.3.4 Cân cấp than min: gồm hai cân
- Cấp cho PRECALCINER: 1533, mức cân 10 – 100 T/h.
- Cấp cho lò nung: 1523, mức cân 0 – 11 T/h.
Do SHENCK chế tạo.
1.3.5 Cân cấp liệu cho máy nghiền xi măng: gồm 3 cân - Cấp đá vôi:
1626. Mức cân 10 – 100 T/h.
- Cấp thạch cao: 1625. Mức cân 2 – 20 T/h.
- Cấp Clinker: 1622. Mức cân 30 – 300 T/h.
Do HASLER sản xuất.
1.4 Hệ thống cung cấp điện của nhà máy xi măng Bút Sơn
Nhà máy được cấp điện qua hai lộ 110 kV trên không từ Ninh Bình, qua 2 dao
cách ly 110KV - rồi qua hai máy cắt 110KV,50Hz dùng khí SF6 cấp cho hai máy biến
áp MS-TR-12-1 và MS-TR-12-2. Hai máy biến áp có công suất 16MVAx2 điện áp
110. Điện áp được cấp sau 2 máy biến áp cung cấp cho hai phụ tải dùng 3 sợi cáp
1x240mm (6/10KV) tới hai máy cắt 3 pha ( 2000A,6KV). Điện áp qua hai máy cắt
được cấp xuống qua hai thanh cái BusA và BusB, chúng được liên lạc với nhau bằng
máy cắt 6KV- 2000A.

8
Từ thanh cái 6KV trạm 110m, nguồn được phân phối tới 10 trạm biến áp phân
xưởng từ LS1 đến LS10 qua 10 máy cắt hợp bộ. Các máy cắt này có dòng định mức
1200A, dùng khí SF6. Các máy cắt được tác động bởi hệ thống bảo vệ Sepam. Tại các
phân xưởng nguồn 6KV được cấp cho các động cơ cao áp(6KV) và các máy biến áp
6/0.4KV. Điện áp 0.4 KV được cấp cho các tủ MCC và AUX cấp cho phụ tải.
Hệ thống chiếu sáng của nhà máy được cấp từ các MBA 50KVA tại các phân
xưởng và được đấu móc vòng với nhau. Ngoài ra nhà máy còn dùng máy phát điện dự
phòng Diezel có công suất 630KVA cung cấp cho một số tải quan trọng như lò, giàn
ghi, ... khi mất điện lưới. Hệ thống điều khiển PLC của CCR khi mất điện được dự
phòng bằng nguồn UPS.

Để bảo đảm cosϕ đạt 0.9, nhà máy lắp đặt hai bộ tụ bù tại thanh cái 6kV, thuộc
trạm 110kV, có công suất 810 kVar – 77 A và bốn bộ tụ bù lắp đặt tại thanh cái tủ
MVSW ở các trạm LS1, công suất 540 kVar – 48A, LS6 có công suất 1000 kVar –
96A, LS4 công suất 3150 kVar – 377A, LS7 công suất 3000 kVar – 289A. Hệ thống bù
cosϕ của nhà máy được điều khiển tự động.

1.5 Một số liệu pháp nhằm ổn định chất lượng và giữ vững thị trường
Giám sát chặt chẽ và duy trì ổn định chất lượng ngay từ khâu nguyên liệu đầu
vào và trên toàn bộ dây chuyền làm cơ sở cho việc duy trì ổn định và nâng cao chất
lượng sản phẩm.
- Củng cố và hoàn thiện hơn nữa hệ thống quản lý chất lượng trong toàn dây
chuyền. áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO9002 vừa được chứng nhận bởi QUACERT và DNV (Na Uy).
- Thực hiện tốt công tác bảo dưỡng sửa chữa thiết bị để đảm bảo toàn bộ các thiết
bị trong dây chuyền hoạt động ổn định đồng bộ với năng suất cao và chất lượng
tốt.
- Không ngừng nâng cao trình độ, tay nghề cho CBCNV. Đặc biệt là đội ngũ cán
bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân vận hành bằng cách tổ chức các khoá
đào tạo tại công ty, hoặc liên kết đào tạo với các trường đại học, các trung tâm
đào tạo chuyên ngành, tổ thăm quan, thực tập tại nước ngoài và tổ chức các buổi
báo cáo chuyên đề...

9
- Đẩy mạnh công tác pha phụ gia vào xi măng để tăng hiệu quả sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm. Phấn đấu đến năm 2000 đặt tỉ lệ pha phụ gia từ 20 - 25%.
Rà soát lại toàn bộ các định mức vật tư cho sản xuất quản lý chặt chẽ việc sử
dụng vật tư sản xuất, phấn đấu giảm mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu cho
một đơn vị sản phẩm, góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng tính cạnh tranh trên
thương trường.

10

You might also like