You are on page 1of 199

LỜI NÓI ĐẦU

Kỹ thuật điều khiển khả trình đã phát triển mạnh và chiếm một vị trí rất quan trọng
trong các ngành kinh tế quốc dân. Kỹ thuật điều khiển logic khả trình phát triển trên cơ sở
công nghệ máy tính và từng bước phát triển tiếp cận theo nhu cầu phát triển của công nghiệp.
Ngày nay PLC có 1 vị trí rất quan trọng trong nền công nghiệp và nó được coi là trung tâm là
bộ não của các hệ thống điều khiển.
Là một sinh viên ngành tự động hóa , em cảm thấy rất tự hào khi được học tập và nghiên cứu
các bộ môn trong ngành tự động hóa trong đó điển hình là bộ môn PLC với những ứng dụng
rất quan trọng và rộng lớn trong các ngành công nghiệp cũng như đời sống.
Và đặc biệt là trong kỳ làm đồ án tốt nghiệp này chúng em đã có cơ hội kiểm nghiệm tính
đúng đắn và ứng dụng những kiến thức lý thuyết đã được học về PLC .
Nội dung đồ án tốt nghiệp của chúng em là Xây dựng chương trình điều khiển trạm trộn bê
tông dùng PLC Misubishi” với 4 nội dung chính :

- Tìm hiểu khái quát chung về công nghệ trộn bê tông


-Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông

- Giới thiệu PLC Mitsubishi FX3Ư và ngôn ngữ lập trình SFC

- Thiết kế chương trình điều khiển

Em xin chân thành cám ơn thầy giáo TS.XXX đã quan tâm và hướng dẫn , giúp đỡ nhóm 22
lóp xxxxx chúng em tận tụy, nhiệt tình .
Em xin chân thành cám ơn !

Hà Nội, ngày 20 thảng 6 năm 2011 Sinh


viên thực hiện

1
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông

Nguyễn XXXXXx
Chinmg 1
KHẤT QUÁT CHUNG VÈ CÔNG NGHỆ TRỘN BÊ TÔNG
ì.i.Tổng quan về trạm trộn bê tỏng

Hình 1.1. Trạm trộn bê tông

1.1.1. Khái niệm và chức nấng của trạm trộn bê tông


Trạm trộn bê tông được chế tạo nhằm sản xuất ra bê tông với chất lượng tét và đáp ứng
nhanh nhu cầu về bê tông trong xây dựng. Trạm trộn bê tông là hệ thống máy móc có mức độ
tự động hóa cao thường được sử dụng phục vụ cho các công trình vừa và lớn hay cho một khu
vực có nhiều công trình đang xây dựng.
Trước đây khi khoa học lã thuật chưa phát triển, máy móc còn nhiều lạc hậu thì việc có
được một khối lượng bê tông lớn chất lượng tốt là điều rất khó khăn.
Chính vì vậy để thiết kế những dây chuyền bê tông tự động là điều cần thiết cho mỗi
công trường cũng như ngành xây dựng trong nước. Một trạm trộn gồm có 3 bộ phận chính:
Bộ phận chứa vật liệu và nước, bộ phận định lượng và máy trộn. Giữa các bộ phận có
các thiết bị nâng, vận chuyển và các phễu chứa trung gian.

2
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông

Công nghệ sản xuất bê tông nói chung tương tự nhau:


Vật liệu sau khi định lượng được đưa vào trộn đều. Trong trường họp kết hợp sản xuất bê
tông và vữa xây dụng trong một dây chuyền thì có thể giảm được 32% diện tích mặt bằng, từ
30%-ỉ-50% công nhân, từ 8%-ỉ-19% vốn đầu tư thiết bị. Một nhà máy bê tông và vữa liên hiệp
có hiệu quả cao khi lượng bê tông và vữa cung cấp không quá 300.000 m3 / năm.
1.1.2. Cấu tạo chung của trạm trộn
Một trạm trộn gồm có 3 bộ phận chính: Bãi chứa cốt liệu, hệ thống máy trộn bê tông và
hệ thống cung cấp điện.
a) Bãi chứa cốt liệu.
Bãi chứa cốt liệu là một khoảng đất trống dùng để chứa cốt liệu (cát, đá to đá nhỏ) ở
đây cát, đá to, đá nhỏ được chất thành các đống riêng biệt.
Yêu cầu đối với bãi chứa cốt liệu phải rộng và thuận tiện cho việc chuyên chở cũng
như lấy cốt liệu đưa lên máy trộn.
b) Hệ thống mảy trộn bê tông.
Hệ thống máy trộn bê tông bao gồm hệ thống thùng chứa liên kết với hệ thống định
lượng dùng để xác định chính xác tỉ lệ các loại nguyên vật liệu cấu tạo nên bê tông. Băng tải
dùng để đưa cốt liệu vào thùng trộn và gồm máy bơm nước, máy bơm phụ gia, xi lô chứa xi
măng, vít tải xi măng, thùng trộn bê tông, hệ thống khí nén.
Giữa các bộ phận có các thiết bị nâng, vận chuyển và phễu chứa trung gian.
c) Hệ thống cung cấp điện.
Trạm trộn bê tông sử dụng nhiều động cơ có công suất lớn vì vậy trạm trộn bê tông
cần có một hệ thống cung cấp điện phù họp để cung cấp cho các động cơ và nhiều thiết bị
khác.
1.2.Phân loại trạm trộn

Dựa theo năng suất, người ta chia các nơi sản xuất bê tông thành 3 loại như sau :

Trạm bê tông năng suất nhỏ (10-K30 m3 / h)

Trạm trộn bê tông năng suất trung bình (30^60 m3 / h)

3
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông

Nhà máy sản xuất bê tông năng suất lớn (60^120 m3 / h)

Có 2 dạng trạm trộn:

1.2.1. Trạm cố định


Trạm phục vụ cho công tác xây dựng một vùng lãnh thổ đồng thời cung cấp bê tông phục
vụ trong phạm vi bán kính làm việc hiệu quả. Thiết bị của trạm được bố trí theo dạng tháp,
một công đoạn có ý nghĩa là vật liệu được đưa lên cao một lần, thao tác công nghệ được tiến
hành. Thường vật liệu được đưa lên độ cao từ (18-Ỉ-20) m so với mặt đất, chứa trong các phễu
xi măng (chứa trong xi lô).

Trong quá trình dịch chuyển xuống chúng được đi qua cân định lượng sau đó đưa vào
máy trộn. Điểm cuối cùng của cửa xả bê tông phải cao hơn miệng cửa nhận của thiết bị nhận
bê tông.Trong dây chuyền có thể lắp bất cứ loại máy trộn bê tông nào chỉ cần chúng đảm bảo
mối tương quan về năng suất với các thiết bị khác. Để phục vụ cho công tác bê tông yêu cầu
khối lượng lớn, tập trung, đường xá vận chuyển thuận lợi, cự ly vận chuyển dưới 30 km thì sử
dụng trạm này là kinh tế nhất.
Trong trường họp vừa có các công trình tập trung yêu cầu khối lượng lớn, vừa có các
điểm xây dựng phân tán đặc trưng cho các đô thị Việt Nam cần sử dụng sơ đồ hỗn họp, vừa
cấp hỗn họp khô cho các công trình nhỏ, phân tán đường xá lưu thông kém. Nếu cung cấp bê
tông thì phải dùng ôtô trộn còn cung cấp hỗn họp khô thì việc trộn sẽ được tiến hành trên
đường vận chuyển hay tại nơi đổ bê tông.
1.2.2. Trạm tháo lắp di chuyển được
Dạng này có thể tháo lắp di chuyển dễ dàng, di động phục vụ một số vùng hay công trình
lớn trong một thời gian nhất định. Thiết bị công nghệ của trạm thường được bố trí dạng 2 hay
nhiều công đoạn, nghĩa là vật liệu được đưa lên cao nhờ các thiết bị ít nhất là 2 lần. Thường
trong giai đoạn này phần định lượng riêng và phần trộn riêng, giữa hai phần được nôi với nhau
băng thiêt bị vận chuyên (gâu vận chuyên, băng tải xe, xe vận chuyên).
Vật liệu được đưa lên cao lần đầu nhờ máy xúc, gàu xúc băng chuyền....vào các phễu
riêng biệt sau đó là quá trình định lượng. Tiếp theo vật liệu được đưa lên cao lần nữa để cho
vào máy trộn.
Cũng như dạng trên, trong dây chuyền có thể lắp bất cứ loại máy trộn nào miễn là đảm
bảo mối tương quan về năng suất và chế độ làm việc của các thiết bị khác. Cửa xả phải cao
hơn cửa nhận bê tông của thiết bị vận chuyển (nếu tháp cao hơn phải đưa lên cao một lần nữa).

4
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông

So với dạng cố định loại trạm này có độ cao nhỏ hơn nhiều (từ 7m^l Om) nhưng lại chiếm mặt
bằng khá lớn. Phần diện tích dành cho khu vực định lượng, phần diện tích dành cho trộn bê
tông và phần nối giữa hai khu vực dành cho vận chuyển. Trên thực tế, tổng mặt bằng cho loại
trạm này nhỏ hơn vì chúng có sản lượng nhỏ hơn nên bãi chứa cũng nhỏ hơn.
Khi xây dựng các công trình phân tán, đường xấu, lưu thông xe không tốt thường sử dụng các
trạm trộn di động hoặc cung cấp bê tông khô trên các ô tô trộn. Việc trộn được tiến hành trên
đường vận chuyển hay tại nơi đổ bê tông.
1.3. Máy trộn
1.3.1. Cấu tạo chung của các máy trộn
Nhìn chung các máy trộn bê tông có nhiều loại và có tính năng khác nhau nhưng cấu tạo
chung của chúng đều có các bộ phận:
-Bộ phận cấp liệu: Bao gồm máng cấp liệu và các thiết bị định lượng thành phần cốt liệu khô
như đá, cát, sỏi, xi măng.

-Bộ phận thùng trộn: Thùng trộn .

-Bộ phận dỡ sản phẩm.

-Hệ thống cấp nước.

1.4. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của trạm trộn bê tông

1.4.1. Cấu tạo


> Bãi chứa cốt liệu: Từ bãi chứa cốt liệu cát và đá. Vật liệu được đưa xuống 3 băng tải
riêng biệt chờ để tiến hành cân.
> Bộ phận định lượng:
Phân phối liệu gồm 3 phễu: hai phễu đá và một phễu cát, định lượng có 3 quả cân điện tử (3
cảm biến trọng lượng). Việc đóng, mở các phễu được điều khiển bằng các xi lanh khí nén
riêng biệt. Phía dưới các phễu là một thùng đáy được mở nhờ một xi lanh khí nén lần lượt các
cửa xả xuống thùng cân, sau khi cân xong thì thùng liệu được trút xuống phễu trộn chung.
> Chuyển xi măng lên xi lô:

5
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông

Xi măng được đưa lên xi lô chứa bằng cách bơm xi măng từ xe chở xi măng chuyên dụng lên
xi lô.
Xi măng được đưa lên miệng xi lô nhờ trục vít xoắn hướng trục với xi lô chứa. Từ miệng xi lô
chứa xi măng được vận chuyển tới cân định lượng rồi xả vào thùng trộn.
> Xe kíp, dùng để vận chuyển cốt liệu từ 3 phễu riêng biệt lên các thùng cân.
1.4.2. Quá trình chuẩn bị
Từ các nguyên vật liệu xây dựng để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng là bê tông ta cần
thực hiện các công việc như sau:

Cốt liệu được để riêng biệt ở bãi chứa cốt liệu, cốt liệu được máy xúc lật đưa lên đầy
các thùng phễu riêng rẽ, chờ xả xuống băng tải để vận chuyển lên các thùng cân cốt liệu, xi
măng được đưa lên xi lô chứa xi măng trên cao. Nước được bơm lên đầy các thùng chứa để
chờ cân định lượng.
a) Kiểm tra các điều kiện làm việc
Để bắt đầu một quá trình hoạt động mới, tránh trường họp có quá trình hoạt động trước đó
(chẳng hạn như sự cố). Trong thùng cân nước, cân phụ gia, cân xi măng, thùng trộn vẫn chưa
xả hết nguyên liệu. Tại bàn điều khiển người vận hành ấn nút Reset để:

• Mở cửa xả bê tông

• Mở cửa xả thùng cân cát

• Mở cửa xả thùng cân đá.

• Mở cửa xả thùng cân xi măng


• Mở cửa xả thùng cân nước, phụ gia.
Lúc này mới cho phép hệ thống làm việc .
Sau khi quá trình chuẩn bị xong. Từ máy tính người vận hành nhập các thông số của mác
bê tông như: khối lượng cát, đál, đá2, xi măng, nước, phụ gia, số mẻ và các dữ liệu quản lý
hành chính như tên lái xe, biển số xe, ngày, giờ xuất hành...

6
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông

Sau đó tới tủ điều khiển người vận hành chọn chế độ hoạt động cho máy là tự động hay bằng
tay.
Nếu là chế độ tự động người vận hành nhấn nút Auto, nếu là chế độ bằng tay thì nhấn nút
Manual
b) Chế độ điều khiển tự động
Ở chế độ điều khiển tự động người vận hành chỉ cần nhấn nút Start trên bàn điều
khiển. Động cơ trộn bê tông cho chạy ở chế độ không tải. Máy sẽ tự động cân đo các khối
lượng nguyên vật liệu, ở đây thực hiện phương pháp cân riêng lẻ.
Mở van xả cát, cát được xả xuống băng tải để đưa lên thùng cân. Đồng thời đá cũng
xả để đưa lên thùng cân.
Trong quá trình cân cốt liệu đồng thời cân luôn xi măng ,nước và phụ gia. Xi mãng từ xi lô
chứa đưa vào thùng cân nhờ vít tải, khi khối lượng xi măng bằng khối lượng đặt thì dừng động
cơ vít tải. Nước, phụ gia được bơm lên đưa vào thùng cân cho đến khi bằng khối lượng đặt thì
dừng động cơ bơm nước và phụ gia.
Khi điều kiện thùng trộn “rỗng’, cửa xả thùng trộn “đóng”, thì cốt liệu và xi măng được
đưa đổ vào thùng trộn bê tông bắt đầu quá trình trộn khô. Sau thời gian trộn khô là 30s thì xả
nước và phụ gia vào trộn, bắt đầu thời gian trộn ướt là 30s (Thời gian trộn một mẻ khoảng
60s) thì cửa xả thùng trộn mở ra, bê tông được xả vào xe chuyên dụng. Sau thời gian xả
khoảng lOs, đóng cửa xả bê tông lại. Ket thúc một mẻ trộn.

Để chuẩn bị cho một mẻ trộn mới thì trong quá trình trộn bê tông và sau khi xả nguyên
liệu: cát, đá, nước, xi măng và phụ gia tiếp tục được vận chuyển lên thùng cân nghĩa là:
Khi số mẻ trộn chưa bằng số mẻ đặt thì sau khi xả cốt liệu và xi măng xong sẽ tiếp tục quay lại
thực hiện cân cốt liệu và xi măng. Khi xả nước và phụ gia xong cũng tự động quay lại cân
nước, phụ gia. Khi cân đủ thì dừng lại chờ mẻ tiếp theo.

Khi số mẻ bằng số mẻ đặt thì dừng hết quá trình cân lại.

c) Chế độ điều khiển bằng tay

7
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông

Ở chế độ điều khiển bằng tay,người vận hành gạt công tắc cân vật liệu xuống OFF,
quan sát số liệu cân bằng thiết bị hiển thị trên bàn điều khiển hoặc quan sát trên màn hình
phần mềm.
Nhấn nút chạy động cơ trộn.
Đưa tay gạt sang chế độ hoạt động bằng tay, gạt chuyển mạch đóng mở cửa xả sang vị trí
“Stop”, khi cần điểu khiển, gạt chuyển mạch sang vị trí đóng hoặc mở cửa xả để đóng, mở
cửa xả.
Nhấn nút cấp cát,đá, đồng thời cấp luôn xi măng, nước, phụ gia. Người vận hành theo
dõi số cân hiển thị trên máy tính, khi đủ nhấn vào một lần nữa các nút để dừng quá trình cấp..
Khi cốt liệu đã được cấp đủ đưa chúng vào thùng trộn. Lúc này nhấn nút xả cốt liệu đồng thời
nhấn nút xả xi măng. Do động cơ trộn luôn chạy trong quá trình hoạt động nên sau khi xả xong
cốt liệu, xi măng coi như máy đang trôn bê tông khô, thời gian trộn ướt được bắt đầu tính khi
xả nước và phụ gia. Sau khi trộn ướt mẻ bê tông đã được hoàn thành, người vận hành chỉ việc
nhấn nút xả bê tông.
Không để chuyển mạch đóng mở cửa xả ở vị trí “tự động” vì khi đó có thể bê tông sẽ bị
xả theo chế độ tự động trong khi chưa cân đủ nước hoặc đủ xi măng.
1.5. Thành phần vật liệu trộn bê tông

Đe kết cấu được bê tông nhất thiết cần có các nguyên liệu sau:

1.5.1. XỈ măng
Xi măng kết họp với nước tạo thành hồ xi măng xen giữa các hạt cốt liệu, đồng thời tạo
ra tính linh động của bê tông (được đo bằng độ sụt nón) Mác của xi măng được chọn phải lớn
hơn mác của bê tông cần sản xuất, sự phân bố giữa các hạt cốt liệu và tính chất của nó ảnh
hưởng lớn đến cường độ của bêtông. Bình thường hồ xi măng lấp đầy phần rỗng giữa các hạt
cốt liệu và đẩy chúng ra xa nhau một chút (với cự li bằng 243 lần đường kính hạt xi măng).

Trong trường họp này phát huy được vai trò của cốt liệu nên cường độ của bê tông khá
cao và yêu cầu cốt liệu cao hơn cường độ bê tông khoảng 1,5 lần. Khi bê tông chưá lượng hồ
xi măng lớn, các hạt cốt liệu bị đẩy ra xa nhau hơn đến mức chúng hầu như không có tác dụng
tương hỗ nhau. Khi đó cường độ của đá, xi măng và cường độ của vùng tiếp xúc
đóng vai trò quyết định đến cường độ bê tông nên yêu cầu cốt liệu thấp hơn .
Tuỳ yêu cầu của loại bê tông có thể dùng các loại xi măng khác nhau, có thể dùng xi
măng pô lăng, xi măng pô lăng bền sunfat, xi măng pôlăng xủ, xi măng puzolan và các chất
kết dính khác để thoả mãn yêu cầu của chương trình.
1.5.2. Cát

8
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông

Cát để làm bê tông có thể là cát thiên nhiên hay cát nhân tạo cỡ hạt từ (0,14-^5) mm
theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), từ (0,15-^4,75) mm theo tiêu chuẩn Mỹ, từ (0,08-^5) mm
TCVN. Lượng cát khi trộn với xi măng và nước, phụ gia phải được tính toán họp lư, nếu nhiều
cát quá th tốn xi măng không kinh tế và ít cát quá thì cường độ bê tông giảm.
1.5.3. Đá dăm
Sỏi có mặt tròn, nhẵn, độ rộng và diện tích mặt ngoai nhỏ nên cần ít nước, tốn xi măng
mà vẫn dễ đầm, dễ đổ nhưng lực dính bám với vữa xi măng nhỏ nên cường độ bê tông sỏi thấp
hơn bê tông đá dăm. Ngược lại đá dăm được đập vỡ có nhiều góc cạnh, diện tích mặt ngoài lớn
và không nhẵn nên lực dính bám với vữa xi măng lớn tạo ra được bê tông có cường độ cao
hơn. Tuy nhiên mác của xi măng đá dăm phải cao hơn hay bằng mác của bê tông tạo ra hay bê
tông cần sản xuất.
1.5.4. Nước
Nước để trộn bê tông (rửa cốt liệu, nhào trộn vệ sinh buồng máy, bảo dưỡng bê tông)
phải đảm bảo không ảnh hưởng xấu đến thời gian đông kết và thời gian rắn chắc của xi măng
và không ăn mòn thép. Nước sinh hoạt là nước có thể dùng được .
Lượng nước nhào trộn là yếu tố quan họng quyết định tính công tác của hỗn họp bê
tông. Lượng nước dùng trong nhào trộn bao gồm lượng nước tạo hồ xi măng và lượng nước do
cốt liệu. Lượng nước trong bê tông xác định tính chất của hỗn họp bê tông. Khi lượng nước
quá ít, dưới tác dụng của lực hút phân tử nước chỉ hấp thụ trên bề mặt vật rắn mà chưa tạo ra
độ lưu động của hỗn họp, lượng nước tăng đến một giới hạn nào đó sẽ xuất hiện nước tự do,
màng nước trên mặt vật rắn dày thêm, nội ma sát giảm xuống, độ lưu động tăng thêm, lượng
nước ứng với lúc bê tông có độ lưu động lớn nhất mà không bị phân tầng gọi là khả năng giữ
nước của hỗn họp.
Nước biển có thể dùng để chế tạo bê tông cho những kết cấu làm việc trong nước bẩn
nếu tổng các loại muối trong nước không vượt quá 35g trong một lít nước. Tuy nhiên cường
độ bê tông sẽ giảm và không được sử dụng trong bê tông cốt thép.
1.5.5. Phụ gia

Phụ gia là các chất vô cơ hoặc hoá học khi cho vào bê tông sẽ cải thiện tính chất của
hỗn họp bê tông hoặc bê tông cốt thép. Có nhiều loại phụ gia cho bê tông để cải thiện tính dẻo,
cường độ, thời gian rắn chắc hoặc tăng độ chống thấm.
Thông thường phụgia sử dụng có hai loại: Loại rắn nhanh và loại hoạtđộng bề mặt.
Phụ gia rắn nhanh thường là loại muối gốc (CaCl2) hay muối Silic. Do là chất xúc tác và
tăng nhanh quá trình thuỷ hoá của C3S và C2S mà phụ gia CaCl2 có khả năng rút ngắn quá
trình rắn chắc của bê tông trong điều kiện tự nhiên mà không làm giảm cường độ bê tông ở
tuổi 28 ngày.

9
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông

Hiện nay người ta sử dụng loại phụ gia đa chức năng, đó là hỗn họp của phụ gia rắn
nhanh và phụ gia hoạt động bề mặt hoặc các phụ gia tăng độ bền nước.
Thành phần vật liệu của bê tông đóng vai trò quyết định đến chất lượng hay quyết định
đến cường độ chịu lực cũng như mác của bê tông.Từ thực nghiệm người ta đã xác định được
mác của bê ông ứng với từng loại vật liệu nhất định với một tỉ lệ xác định, ngược lại từ mác
của bê tông người ta dễ dàng tra được tỉ lệ thành phần trong bê tông.
1.5.6. Tỷ lệ pha trộn các thành phần trong bê tông
Khái niệm mác bê tông : Khi nói đến mác bê tông là nói đến khả năng chịu nén của mẫu
bê tông. Theo tiêu chuẩn xây dựng hiện hành của Việt Nam (TCVN 3105:1993, TCVN
4453:1995), mẫu dùng để đo cường độ là một mẫu bê tông hình lập phương có kích thước 150
mm X 150 mm X 150 mm, được dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn quy định trong TCVN
3105:1993, trong thời gian 28 ngày sau khi bê tông ninh kết. Sau đó được đưa vào máy nén để
đo ứng suất nén phá hủy mẫu (qua đó xác định được cường độ chịu nén của bê tông), đon vị
tính bằng MPa (N/mm2) hoặc daN/cm2 (kg/cm2).
Trong kết cấu xây dựng, bê tông chịu nhiều tác động khác nhau: chịu nén, uốn, kéo,
trượt, trong đó chịu nén là ưu thế lớn nhất của bê tông. Do đó, người ta thường lấy cường độ
chịu nén là chỉ tiêu đặc trưng để đánh giá chất lượng bê tông, gọi là mác bê tông.
Mác bê tông được phân loại từ 100, 150, 200, 250, 300, 400, 500 và 600. Khi nói rằng
mác bê tông 200 chính là nói tới ứng suất nén phá hủy của mẫu bê tông kích thước tiêu chuẩn,
được dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn, được nén ở tuổi 28 ngày, đạt 200 kG/cm2. Còn
cường độ chịu nén tính toán của bê tông mác 200 chỉ là 90 kG/cm2 (được lấy để tính toán thiết
kế kết cấu bê tông theo trạng thái giới hạn thứ nhất).
Ngày nay người ta có thể chế tạo bê tông có cường độ rất cao lên đến 1000 kg/cm 2.

Độ sụt bê tông : Độ sụt hay độ lưu động của vữa bê tông, dùng để đánh giá khả năng dể chảy
của hỗn họp bê tông dưới tác dụng của trọng lượng bản thân hoặc rung động
-Thành phần định mức cấp phối vật liệu cho 1 m3 bê tông dùng xi măng Hoàng Thạch PCB.30
.

Cát Đá Nước
stt Mác bê tông Xỉ măng (kg)
(™3) <™3) (Lit)

1 150 228,205 0,505 0,913 185

1
0
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông

2 200 330,505 0,481 0,900 185

3 250 415,125 0,455 0,887 185

Bảng 1.1. Thành phần định mức cấp phối

11
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông

Từ bảng trhành phần bê tông này , ta có thể tính toán giá trị khối lượng của đá , cát, xi

măng , nước , phụ gia cho từng mẻ . Sau đó lấy các giá trị này để lập thành 1 giá trị tương

ứng đưa vào đầu cân để lấy tín hiệu điều khiển đưa về PLCChương 2
YÊU CẦU ĐIỀU KHIỂN CÔNG NGHỆ TRẠM TRỘN
BÊ TÔNG
2.1. Yêu cầu công nghệ của trạm trộn bê tông
2.1.1. YÊU cầu công nghệ của cối trộn
Khi động cơ trộn quay, qua hộp giảm tốc nó kéo trục trinh cối trộn quay. Trên trục chính
có gắn các cánh trộn, các cánh trộn quay trong cối trộn sẽ đảo đều vật liệu trong cối trộn

Thời gian trộn có thể kéo dài từ 30 đến 60 giây tuỳ theo người vận hành đặt

+ Yêu cầu chiều quay cánh trộn :

- Đây là chuyển động quay theo một chiều,

- Không cần ổn định tốc độ

- Mômen quay lớn

- Làm việc liên tục trong cả ca sản xuất


+ Yêu cầu đối với động cơ kéo cánh trộn

1
2
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông

- Làm việc trong chế độ dài hạn

- Không cần ổn định tốc độ

- Động cơ trộn có các thông số : p =22 Kw , n = 1000 v/ph


+ Yêu cầu điều khiển :
Khi khởi động trạm trộn, động cơ trộn hoạt động đầu tiên, ta phải chắc chắn các thiết bị
khác trong trạm sẵn sàng hoạt động, các cửa xả sẵn sàng( khí nén đủ ), nguyên vật liệu đủ, se
skip ở vị trí hứng liệu, cửa xả bê tông ở vị trí đóng, nguồn điện cấp cho các thiết bị khác đã có
đủ, các yêu cầu về mác bê tông, số lượng bê tông cần trộn rõ ràng.
2.1.2 Yêu cầu nghệ của xe skip kéo liệu
Cấu tạo là một thùng rỗng có miệng đễ hứng cốt liệu , có cửa xả cốt liệu, di chuyển lên-
xuống trên 2 thanh ray và được một tời kéo liệu kéo
Hoạt động: ở đầu chu kỳ hoạy động xe skip nằm ở vị trí chờ cốt liệu từ bong ke rơi
xuống, khi khối lượng vật liệu đã đủ nó được tời kéo liệu kéo lên vị trí đổ cốt liệu vào cối trộn
nếu lúc đó cửa xả bê tông đã đóng, động cơ trộn còn đang làm việc và số mẻ trộn còn tiếp tục.
Neu trong quá trình kéo lên tói gần vị trí đổ cốt liệu mà chu kì trộn của mẻ trước chưa kết thúc
( Trong cối trộn vật liệu vẫn còn, bê tông chưa xả hết hoạc cửa xả chưa đóng lại) thì xe skíp
phải dừng lại cho đén khi chu kì hoạt động của mẻ trước kết thúc mới được phép đi lên đổ cốt
liệu vào cối trộn. Sau khi đổ hết cốt liệu nó laị đi xuống vị trí chờ đổ cốt liệu

+ Yêu cầu chuyển động:

• Dừng khi: Đợi xả cốt liệu từ bong ke

Chờ kết thúc chu kì trộn của mẻ trước


Chờ đổ hết cốt liệu cào cối trộn

1
3
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông

• Đi lên khi: Không có lệnh dừng để đợi

Trọng lượng cốt liệu trong thùng đã đủ

• Đi xuống khi: Đã đổ hết cốt liệu vào cối trộn +Yêu cầu về động cơ

Làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại

Có đảo chiều quay

Khởi động trong chế độ đầy tải

Không cần ổn định tốc độ trong xuốt quá trình làm việc
Động cơ có p = 7,5 Kw, n = 1450 v/ph

2.1.3 Yêu cầu công nghệ của vít tải đứng


Cấu tạo: Gồm một trục vít vô tận lằm trong một ống bằng kim loại. Nó được kéo quay
bằng động cơ KĐB. Khi quay nó kéo vật liệu kằm trong các khoang trống đi theo. Vít tải
đứng chỉ làm việc khi ta cấp xi măng cho silô chứa

+Yêu cầu về chuyển động

Không đảo chiều quay

1
4
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông

Không ổn định tốc độ

Chỉ hoạt động khi cấp xi măng lên silô chứa Hoạt động
trong chế độ dài hạn

+ Yêu cầu về động cơ

Động cơ có công suất p = 7,5 Kw, n = 1450 vòng / phút


Hoạt động ở chế độ dài hạn Không đảo chiều quay

Không ổn định tốc độ trong quá trình làm việc

2.1.4 Yêu cầu công nghệ của vít tải xiên

Cấu tạo giống vít tải đứng


Hoạt động: Khi có lệnh điều khiển, động cơ quay kéo vít tải quay, nó xẽ đưa dần xi măng
lên thùng cân. Đây là chuyển động không đảo chiều quay, không cần ổn định tốc độ , dừng
chính sác

Yêu cầu đối với động cơ kéo vít tải xiên

Động cơ có công suất p =11 Kw, n= 1450 v/ph Hoạt


động ở chế độ ngắn hạn lặp lại Không đảo chiều quay

1
5
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông

Không ổn định tốc độ trong quá trình làm việc

2.1.5. Yêu cầu công nghệ của máy nén khí


Máy nén khí tạo ra nguồn khí có áp suất cao cấp cho các pitông đóng mở cửa xả cốt
liệu, xả nước, xả ximăng và bê tông. Trong trạm trộn máy nén khí còn phải làm việc trước cả
cối trộn . Máy sẽ tự dừng hoạt động khi áp suất trong bình đạt yêu cầu

+ yêu cầu về động cơ kéo máy nén khí

không ổn định tốc độ

chỉ quay theo một chiều

làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại

Động cơ có thông số p = 2 Kw, n = 1450 v/ph

2.1.6. Yêu cầu công nghệ của bơm nước

Bơm nước cấp nước từ bể chứa lên thùng cân nước. Đây là hoạt động không đảo chiều quay
và có dừng chính xác.

+ yêu cầu về động cơ kéo máy bơm nước

không ổn định tốc độ

1
6
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông

chỉ quay theo một chiều

làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại

Động cơ có thông số p = 3 Kw, n = 1450 v/ph

2.1.7. Yêu cầu công nghệ của cửa xả cốt liệu


Các cửa xả cốt liệu được đóng mở nhờ lực của các pittông khí nén. Quá trình đóng mở
này phải thật chính xác về thời gian thực. Neu sai, khối lượng vật liệu cho vào trộn xẽ sai và
ta không khống chế được mác bêtông cũng như khối lượng một mẻ trộn
2.2. Thỉết kế trạm biến áp
Công suất tính toán của trạm là: (công thức 2.1)
Stt = (Pđộng cơ trộn + Pđộng có xe kíp + Pvít tải + Pnén khí +Pbơm nước +Pbơm phụ gia
+Pđầm cát +Pđầm xi + Pđấm đá)/ 0,8 (2.1)
Trong đó: 0,8 là hệ số coscp tính chung cho toàn bộ động cơ.
Do sử dụng một máy biến áp nên ta chọn công suất của máy biến áp SđmB lớn hơn hoặc
bằng công suất tính toán Stt (SđmB ÍStt)
Ta chọn công suất máy biến áp là: SđmB=200 KVA 35 KV/ 0,4KV. Do máy biến áp này
được chế tạo trong nước nên ta không phải tính toán đến hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ.
Để trạm trộn hoạt động liên tục, khi xảy ra mất điện thì trạm đã lắp một máy phát
điện dự phòng. Máy này được đấu song song với máy biến áp. Khi xảy ra mất điện thì ngay
lập tức máy phát sẽ cấp điện trở lại cho hệ thống được tiếp tục làm việc.
2.3. Lựa chọn máy cắt điện
■ Bảng thông số của máy cắt điện:

Loại Điện áp địnhDòng điện làm Giới hạn dòng Dòng điện xung
mức việc điện cắt kích
PB - 35/400 35KV 400A 44KA 50KA
~~-----------~~-------- ---------------- --------
7

Bảng 2.1. Thông sô của máy căt điện

1
7
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông

Từ các thông số của quá trình chọn thông số máy cắt ta có thể chọn được cầu chì cao áp. cầu
chì cao áp ta chọn loại của hãng SIMENS chế tạo các thông số ở bảng dưới đây:

Loại Ưđm Iđm Icất N min Icất N max


3GD 201 - 3B 35KV 30A 62A 63KA

Bản 2.2. Thông sô câu chì cao áp của hãng Simens 2.4. Chon tủ đông lưc

Tủ động lực gồm có 1 Aptômat tổng đầu vào vàl aptômat cấp từ lưới điện xuống các
nhánh, một aptômat từ máy phát dự phòng, có 7 aptômat nhánh đầu ra đóng, cắt cho các động
cơ phụ tải.
Aptômat trong tủ động lực sử dụng aptômát của hãng Merlin Gerin của Pháp chế tạo.
Các aptômát được đặt trong vỏ tủ tự tạo.

Bảng lựa chọn aptomat cho tủ động lực: dùng aptomat hạ áp kiểu MCCBS và ELCBS
của hãng Mitsubishi
Loại Số lượng Ưđm Iđm Ingắt

NF630-SE 2 500V 300A 600A


NF100-SA T/A 1 415V 80A 160A
NF50-HC 2 380V 5A 10A
NF100-ST/A 1 380V 25A 60A
NF30-SS 6 380V 3A 6A
Bảng 2.3. Thông sô aptomat hạ áp

2.5. Các phần tử đóng cắt, bảo vệ, đo lường liên động
2.5.1. Thiết bị bảo vệ
Các thiết bị bảo vệ khác nhau sẵn sàng bảo vệ máy phát, máy biến áp đường dâyvà
thiết bị tiêu thụ lưới điện.

1
8
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông

Mục đích của các thiết bị này là phát hiện sự cố cách ly chúng khỏi lưới một cách chọn lọc
và nhanh chóng sao cho có thể hạn chế được nhiều nhất hậu quả của sự cố. Vì vậy các rơ le
bảo vệ cần phải tác động nhanh với độ tin cậy cao và khả năng sẵn sàng đáp ứng cao nhất có
thể được.
a) Cầu chì
dùng để bảo vệ cho thiết bị điện và lưới điện tránh khỏi dòng điện ngắn mạch, cầu chảy có bộ
phận chủ yếu là dây chảy. Trị số mà dòng điện mà dây chảy bị chảy đứt được gọi là dòng điện
giới hạn (Igh). Rõ ràng, cần có dòng điện giới hạn lớn hơn dòng điện định mức (Igh >Iđm) để
dây chảy không bị đứt khi làm việc với dòng điện định mức. Thông thường, đối với dây chảy
cầu chì thì: Igh= (1,25-^1,45)Iđm.
Nhược điểm: Khi xảy ra sự cố ngắn mạch, dây chảy đứt, người vận hành phải thay dây chảy
cầu chì do đó ảnh hưởng đến năng suất làm việc của máy
Việc để cho người vận hành thay dây chảy cầu chì là tạo cho người vận hành chấp hành
không đúng dẫn đến làm sai.
Rơ le nhiệt:dùng để bảo vệ các thiết bị điện (động cơ) khỏi bị quá tải
Rơ le nhiệt có dòng điện làm việc tới vài trăm Ampe, ở lưới điện một chiều 440V và xoay
chiều tới 500V, tần số 50Hz.
Trong thực tế sử dụng, dòng điện định mức của rơle nhiệt thường được chọn bằng dòng điện
định mức của động cơ điện cần được bảo vệ quá tải, sau đó chỉnh giá trị của dòng điện tác
động dựa theo công thức 2.2 :

Itđ = (l,2-l,3)Iđm (2.2)

b) Công tẳc

Là khí cụ đóng- cắt bằng tay hoặc bằng tác động cơ khí ở lưới điện hạ áp.

1
9
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông

Việc đóng, ngắt các tiếp điểm cũng có thể theo các nguyên tắc cơ khí khác nhau
Sử dụng công tắc hành trình kiểu gạt có cần gạt với bánh xe ở đầu cần. Khi bị gạt, cần gạt sẽ
gạt sang trái hoặc sang phải và từ đó đóng hoặc ngắt tiếp điểm bên trong công tắc.
c) Nủt ẩn
Dùng để đóng- cắt mạch ở lưới điện hạ áp. Nút ấn thường được dùng để điều khiển các rơ le,
công tắc tơ, chuyển đổi mạch tín hiệu, bảo vệ... Sử dụng phổ biến nhất là dùng nút ấn trong
mạch điều khiển động cơ để mở máy, dừng và đảo chiều quay.
Nút ấn cũng có kiểu hở và kiểu được bảo vệ kín để chống bụi, nước, chống nổ... và có loại có
cả đèn báo để trạng thái của nút ấn.

d) Aptomat (mảy ngắt tự động)

Là khí cụ điện đóng mạch bằng tay và cắt mạch tự động khi có sự cố như: quá tải, ngắn mạch,
sụt áp...
Kết cấu các aptomat rất đa dạng và được chia theo chức năng bảo vệ: aptomat dòng điện cực
đại, aptomat dòng điện cực tiểu, aptomat điện áp thấp...
Aptomat dòng điện cực đại được dùng để bảo vệ mạch điện khi quá tải và ngắn mạch.
Aptomat điện áp thấp dùng để bảo vệ mạch điện khi điện áp tụt thấp không đủ điều kiện làm
việc hoặc khi mất điện áp.
Các aptomat có thể kết họp nhiều nguyên lý làm việc thành các aptomat vạn năng: vừa bảo vệ
quá dòng hay ngắn mạch, vừa bảo vệ điện áp thấp, vừa bảo vệ quá tải...
e) Cảc rơle
Rơle là loại khí cụ điện tự động dùng để đóng- cắt mạch điện điều khiển hoặc mạch bảo
vệ để liên kết giữa các khối điều khiển khác nhau, thực hiện các thao tác logic theo một quá
trình công nghệ.
-Rơle điện từ: là loại rơle đơn giản nhất và dùng rộng rãi nhất, làm việc dựa trên nguyên lý
điện từ và về kết cấu nó tương tự như công tắc tơ nhưng chiều đóng- cắt mach điện điệu
khiển, không trực tiếp dùng trong mạch lực...

2
0
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông

-Rơ le trung gian: khuyếch đại các tín hiệu điều khiển, nó nằm ở vị trí giữa hai rơle khác nhau.
Số lượng tiếp điểm (tiếp điểm thường đóng, tiếp điểm thường mở, tiếp điểm chuyển đổi có
cực động chung) của rơle trung gian thường nhiều hơn các loại rơle khác.
-Rơle dòng điện: bảo vệ mạch điện khi dòng điện trong mạch vượt quá hay giảm dưới một trị
số nào đó đã được chỉnh định trong rơle.
-Rơle điện áp: bảo vệ các thiết bị điện khi điện áp đặt vào thiết bị tăng quá hoặc giảm quá
mức qui định.Cuộn điện áp được mắc song song với mạch điện của thiết bị điện cần bảo vệ.
Rơle điện áp chia ra 2 loại theo nhiệm vụ bảo vệ:
+ Rơle điện áp cực đại: nắp từ động không quay ở điện áp bình thường. Khi điện áp tăng quá
mức, lực từ thắng lực cản lò xo, nắp từ động sẽ quay và rơle tác động.
+Rơle điện áp cực tiểu: nắp từ động sẽ quay ở điện áp bình thường. Khi điện áp giảm quá
mức, lực lò xo thắng lực từ, nắp từ động sẽ quay ngược và rơle tác động.
-Rơle thời gian: Là loại rơ le tạo trễ đầu ra nghĩa là khi đầu vào có tín hiệu điều khiển thì sau
một khoảng thời gian nào đó đầu ra mới tác động (tiếp điểm rơle mới đóng hoặc mới mở).

Thời gian trễ có thể từ vài phần giây đến hàng giờ hoặc hơn nhiều.
2.5.2. Khóa liên động
Để đảm bảo điều khiển tin cậy các thiết bị đóng cắt cao áp trong mỗi khoang và ở mức
cao hơn trong toàn bộ hệ thống được khoá liên động với nhau.
Các điều khiển khoá liên động phụ thuộc vào cấu hình mạch khoá liên động và trạng thái của
hệ thống ở thời điểm đã cho.
Khoá liên động đặc biệt ngăn ngừa bộ cách li hoạt động trong khi có tải. Các điều kiện khoá
liên động phải được xác định theo sơ đồ trạm.
2.5.3. Thiết bị đo lường
Trong quá trình vận hành đóng cắt cần đo đạc ghi chép và đánh giá nhiều đại lượng như
dòng điện, điện áp, công suất.
Để làm được việc này hệ thống sơ cấp phải có các máy biến dòng, máy biến điện áp
chúng có thể đặt trên thanh góp hoặc các nhánh, tủ điều khiển hoặc bàn điều khiển.

2
1
Chương 3.Giới thiệu PLC Mitsubishi FX3U và ngôn ngữ lập trình SFC

Việc lắp các thiết bị đo lường này nhằm mục đích người vận hành có thể quan sát được
các hiển thị trên tủ điều khiển tại buồng điều khiển tại chỗ hoặc trung tâm điều khiển,
trên các đồng hồ đo như: Đồng hồ đo dòng (Ampemet), đồng hồ đo áp (Volmet)...để
tránh các sự cố xảy ra như hiện tượng quá tải.Chương 3

GIỚI THIỆU PLC MITSUBISHI VÀ NGÔN NGỮ


LẶP TRÌNH SFC
3.1 Khái niệm chung
PLC viết tắt của Progammble Logic Control, là thiết bị lập trình được, cho phép thực
hiện linh hoạt các phép toán điều khiển thông qua một ngôn ngữ lập trình. Nó đươc thiết
kế chuyên dụng trong công nghiệp để điều khiển các quá trình từ đơn giản đến phức tạp và
tuỳ thuộc vào người sử dụng mà nó có thể thực hiện hàng loạt các chương trình.
Thiết bị điều khiển logic khả trình PLC hiện nay có ứng dụng rất rộng rãi nó có thể
thay thế được cả một mảng rơle, hơn thế nữa PLC giống như một máy tính nên có thể lập
trình được. Chương trình của PLC có thể thay đổi rất dễ dàng, các chương trình con cũng có
thể sửa đổi nhanh chóng.

Thiết bị điều khiển logic khả trình PLC đáp ứng được hầu hết các yêu cầu và như là
yếu tố chính trong việc nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất trong công nghiệp. Trước đây thì
việc tự động hoá chỉ được áp dụng trong sản xuất hàng loạt năng suất cao. Hiện nay cần thiết
phải tự động hoá cả trong sản xuất nhiều loại khác nhau để nâng cao năng suất và chất lượng.

3.2. Tổng quan về PLC Mỉsubỉshỉ họ FX3U

3.2.1. Giới thiệu chung

Kỹ thuật điều khiển khả trình đã phát triển mạnh và chiếm một vị trí rất quan trọng
trong các ngành kinh tế quốc dân, nó không những thay thế cho cơ cấu rơle trước kia mà còn
chiếm lĩnh các chức năng quan trọng khác như tính toán, chẩn đoán kỹ thuật này không
những điều khiển hiệu quả hoạt động của từng máy đơn lẻ mà còn có khả năng nối mạng rất
mạnh trong việc kết nối mạng sản xuất với hiệu quả, mức tin cậy cũng như độ bền rất cao.
Kỹ thuật điều khiển logic khả trình phát triển trên cơ sở công nghệ máy tính và từng
bước phát triển tiếp cận theo nhu cầu phát triển của công nghiệp.
Từ đó bộ điều khiển logic khả trình PLC (Programmable Logic Controllor) ra đời.

2
2
Chương 3.Giới thiệu PLC Mitsubishi FX3U và ngôn ngữ lập trình SFC

Ta có thể tạm định nghĩa PCL là một máy tính công nghiệp có khả năng thực hiện linh
hoạt các thuật toán điều khiển số thông qua một ngôn ngữ lập trình. Thay cho việc phải thể
hiện thuật toán bằng mạch số.

Với PLC toàn bộ thuật toán chương trình điều khiển được lưu trong bộ nhớ của PLC, dưới
dạng các khối chương trình và được thực hiện theo chu kỳ vòng quét gọi là Scan.

2
3
Chương 3.Giới thiệu PLC Mitsubishi FX3U và ngôn ngữ lập trình SFC

3.2.2. Tìm hiểu PLC Misubishi họ FX3U


a) Họ PLC Mitsubishi FX3U

Dòng FX3U là thế hệ thành công thứ ba của gia đình PLC Mitsubishi Electric cho thị
trường quốc tế. Thiết kế nhỏ gọn, đặc biệt bộ điều khiển với tính năng mới thứ hai đó là "bộ
chuyển đổi Bus" hệ thống, trong đó bổ sung cho hệ thống Bus hiện có được sử dụng để mở
rộng chức năng đặc biệt và bổ sung phát triển module mạng lên mười lần để có thể kết nối
được với bộ chuyển đổi Bus mới này.
Các tăng cường hỗ trợ mạng cũng tăng thêm công suất I/O của mô hình chủ đạo mới, mà bây
giờ có thể được mở rộng tối đa 384 I / o, bao gồm các kết nối mạng.

Hình 3.1. Giao tiếp PLC Mitsubishi FX3Ư qua các cổng

Ngoài ra, FX3U cũng hỗ trợ đầy đủ Proíĩbus / DP cũng nhu Ethernet, sử dụng giao thức TCP
và UDP, tốc độ cao 0.065|US theo lý thuyết, FX3U đi kèm với một bộ nhớ tiêu chuẩn 64k bước,
nhiều hơn 8 lần so với bộ nhớ của FX2N. Thêm bộ nhớ có nghĩa là người dùng có thể viết
rộng hơn và nhiều hơn nữa các chương trình phức tạp, lưu trữ nhiều dữ liệu hơn trong bộ nhớ
chuông trình, hoặc tận dụng lợi thế lớn của việc sử dụng công cụ lập trình IEC 61131-3
phong cách
.

- Thông số kỹ thuật của PLC Mitsubishi FX3U

Đặc điểm kĩ thuật FX3U


Cổng vào ra Tối đa 384

2
4
Chương 3.Giới thiệu PLC Mitsubishi FX3U và ngôn ngữ lập trình SFC

Chương trình bộ nhớ 64000 bước RAM


Chương trình thực hiện Thực hiện theo chu kì
Role nội bộ 7680
Role đặc biệt 512
Role chuyển tiếp 4096
Bộ thời gian 512
Bộ đếm 235
Các mức đếm N ă m , tháng,tuần, ngày , giờ, giây
Dữ liệu đăng kí 8000
Tập tin đăng kí 32768
Chỉ số đăng kí 16
Đăng kí đặc biệt 512
Số con trỏ 4096
Bảng 3.1. Thông sô kỹ thuật của PLC Mitsubishi FX3U
Đe có thể thực hiện được một chương trình điều khiển PLC có tính năng như một máy tính,
nghĩa là phải có một bộ vi xử lý (CPU), một hệ điều hành, một bộ nhớ để lưu giữ chương
trình, dữ liệu và tất nhiên phải có cổng vào ra để giao tiếp với thiết bị điều khiển và trao đổi
thông tin với môi trường xung quanh. Bên cạnh đó, nhằm phục vụ các bài toán điều khiển số,
PLC còn có thêm các khối chức năng đặc biệt như: Bộ đếm, bộ thời gian và những khối hàn
chuyên dụng.
Phần cứng của một bộ điều khiển khả trình PLC được cấu tạo thành những module cho thấy
sơ đồ các modul phần cứng của một bộ PLC.

Một bộ PLC thường có những Module sau:

- Module nguồn (PS)

2
5
Chương 3.Giới thiệu PLC Mitsubishi FX3U và ngôn ngữ lập trình SFC

- Module đơn vị xử lý trung tâm (CPU)

- Module bộ nhớ chương trình

- Module đầu vào

- Module đầu ra

- Module phối ghép

- Module chức năng phụ.


Mỗi Module được ghép thành một đơn vị riêng, có phích cắm nhiều chân để cắm và rút ra dễ
dàng trên một Pannel cơ khí có dạng bảng hoặc hộp. Trên Panel cổ lắp các đường:
- Đường ray nguồn để dẫn nguồn một chiều lấy từđầu Modul nguồn PS (thường là 24V)
đến cung cấp cho các Module khác.

- Bus liên lạc để trao đổi thông tin giữa các Module với thế giới
bên ngoài.

b) Lập trình cho PLC Mitsubishi

2
6
Chương 3.Giới thiệu PLC Mitsubishi FX3U và ngôn ngữ lập trình SFC

- Định nghĩa chương trình


Chương trình là một chuỗi các lệnh nối tiếp nhau được viết theo một ngôn ngữ mà PLC có
thể hiểu được. Cổ ba dạng chương trình: Instruction, Ladder và SFC/STL. Không phải tất cả
các công cụ lập trình đề có thể làm việc được cả ba dạng trên. Nói chung bộ lập trình cầm tay
chi làm việc được với dạng Instruction trong khi hầu hết các công cụ lập trình đồ họa sẽ làm
việc được ở cả dạng Instruction và Ladder. Các phần mềm chuyên dùng sẽ cho phệp làm việc
ở dạng SFC.

Dạng Instruction Dạng Ladder Dạng SFC


Hình 3.2. Các dạng lập trình cơ bản cho PLC Mitsubish
i

- Các thiết bị cơ bản dùng trong lập trình


Có 6 thiết bị lập trình cơ bản. Mỗi thiết bị có công dụng riêng. Để dể dàng xác định thì
mỗi thiết bị được gán cho một kí tự:

X: dùng để chỉ ngõ vào vât lý gắn trực tiếp vào PLC

Y : dùng để chỉ ngõ ra nối trực tiếp từ PLC

T : dùng để xác định thiết bị định thì có trong PLC

C: dùng để xác định thiết bị đếm có trong PLC

2
7
Chương 3.Giới thiệu PLC Mitsubishi FX3U và ngôn ngữ lập trình SFC

M và S: dùng như là các cờ hoạt động bên trong PLC


Tất cả các thiết bị trên được gọi là “Thiết bị bit”, nghĩa là các thiết bị này có 2 trạng thái: ON
hoặc OFF, 1 hoặc 0.

Trong khuôn khổ của đồ án này, em xin được trình bày về 2 ngôn ngữ lập trình mà em đã
sử dụng để lập trình cho PLC Mitsubishi FX3U đó là Ladder và SFC.

3.2.3. Ngôn ngữ lập trình Ladder (ngôn ngữ bậc thang)
Là ngôn ngữ có dạng đồ họa cho phép nhập chương trình có dạng như một sơ đồ mạch
điện logic, dùng các kí hiệu điện để biểu diễn các công tắc logic ngõ vào và rơle logic ngõ ra.
Ngôn ngữ này gần với chúng ta hơn ngôn ngữ Instruction và được xem như là một ngôn ngữ
cấp cao. Phần mềm lập trình sẽ biên dịch các kí hiệu logic trên thành mã máy và lưu vào bộ
nhớ của PLC. Sau đó PLC sẽ thực hiện các tác vụ điều khiển theo logic thể hiện trong
chương trình.

LD xooo xooo

—j I----------------------------------------------------------------------------------(Y0C0 )■

Hình 3.3. Lệnh LD chỉ khi công tắc thường mở và đường bus trái (Ngõ ra
OUT Y000 Y000 đóng khi công tăc xooo đóng hay ngõ vào xooo = 1)
3.2.4. Ngôn ngữ lập trình SFC
a, Điều khiển trình tự và ưu thế nổi bật của ngôn ngữ lập trình SFC
Điều khiển trình tự là một mảng quan trọng và có vai trò không nhỏ trong điều khiển tự
động. Có thể gặp rất nhiều ví dụ về điều khiển trình tự trong công nghiệp, trong dân dụng
cũng như trong nhiều lĩnh vực khác. Các hệ thống trạm trộn, lò phản ứng, một dây chuyền
sản xuất xi măng hay một máy giặt và cụ thể hơn là hệ thống trạm trộn bê tông được trìn
h

bày trong đồ án này là một ví dụ khá điển hình cho điều khiển trình tự. Đặc biệt trong công
nghiệp, điều khiển trình tự thường giữ vai trò chính điều khiển các công đoạn, các quá trình
theo trình tự trong một dây chuyền sản xuất.
Kể từ sau sự xuất hiện của các PLC và các hệ DCS đầu tiên, các ngôn ngữ lập trình điều
khiển như LAD, FBD, IL.. .đã trở nên phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong thực tế. Đây
là những ngôn ngữ lập trình điều khiển mạnh, được hỗ trợ rất hoàn chỉnh trong hầu hết các

2
8
Chương 3.Giới thiệu PLC Mitsubishi FX3U và ngôn ngữ lập trình SFC

hệ thống PLC và DCS hiện nay. Tuy nhiên các ngôn ngữ này lại tỏ ra không phù họp cho lập
trình điều khiển trình tự bởi những lý do sau:

- Khó hình dung, thiếu trực quan

- Sử dụng các ngôn ngữ lập trình này sẽ gặp nhiều khó khăn, phức tạp

- Dễ mắc lỗi, khó phát hiện và sửa lỗi

- Kém linh hoạt, khó mở rộng


Nguyên nhân cơ bản của các khó khăn trên là do bản chất của các ngôn ngữ lập trình
này không phù họp để mô tả các hệ thống hoạt động theo trình tự. Ngôn ngữ lập trình SFC tỏ
ra rất thích họp cho điều khiển trình tự.
Ngôn ngữ SFC là sự cụ thể hóa của Grafcet, có tính đến các yếu tố kỹ thuật và chức
năng điều khiển, đã được chuẩn hóa. Ngôn ngữ SFC đã được sử dụng trong một số hệ thống
PLC và DCS hiện nay như các sản phẩm của Siemens, Emerson, Mitsubishi... với những ưu
điểm nổi trội sau:

- Có sự tương ứng và giống với biểu đồ quá trình hoạt động của hệ thống

- Dễ dàng chuyển từ sơ đồ công nghệ hay mô tả quá trình hoạt động của hệ thống sang
SFC

- Lập trình trực quan, đơn giản

2
9
Chương 3.Giới thiệu PLC Mitsubishi FX3U và ngôn ngữ lập trình SFC

- Thuận lợi cho phân tích, tìm hiểu hệ thống

- Hạn chế khả năng mắc lỗi. Dễ dàng tìm và phát hiện các lỗi nếu có

- Linh hoạt, dễ dàng them, bớt hay sửa đổi quá trình hoạt động

b, Các yếu tổ cơ bản của ngôn ngữ lập trình SFC

Các yếu tố cơ bản của SFC là bước (Step), chuyển tiếp (Transition) và hành động
(Action).
Bước: diễn tả một trạng thái mà tại đó, ứng xử của hệ thống được xác định trước bởi các
hành động gắn với bước đó. Một bước có thể tích cực hoặc không tích cực. Tại một thời
điểm bất kỳ, trạng thái của hệ thống được xác định bởi tập họp các bước tích cực và cá
c
-

giá trị biến nội tại và biến ra. Mỗi mạng SFC chỉ có chính xác duy nhất một bước bắt
đầu (initial step), xác định trạng thái ban đầu của hệ thống. Một bước được thể hiện dạng

Bước thường Bước bắt đầu


đồ họa bằng một khối hình chữ nhật có một đầu vào và một đầu ra. Bước bắt đầu được
biểu diễn bằng hình chữ nhật với đường bao là nét đôi.

3
0
Chương 3.Giới thiệu PLC Mitsubishi FX3U và ngôn ngữ lập trình SFC

Hình 3.4. Bước trong lập trình SFC


- Chuyển tiếp: thể hiện một điều kiện chuyển trạng thái của hệ thống, từ một hay nhiều bước
phía trước xuống một hay nhiều bước phía sau. Mỗi chuyển tiếp được gắn với một điều kiện
chuyển tiếp mà giá trị logic của nó sẽ điều khiển sự thực hiện của quá trình chuyển tiếp. Các
bước phải được nối với nhau thông qua các chuyển tiếp. Có 3 loại chuyển tiếp được quy định
trong chuẩn là: chuyển tiếp đơn giản, chuyển tiếp phân nhánh cạnh tranh, chuyển tiếp phân
nhánh song song
.

Hình 3.5. Chuyển tiếp trong lập trình SFC


- Hành động: là tập họp các luật ứng xử cảu hệ thống được thực hiện khi bước mà nó
gắn với được tích cực. Một hành động có thể đơn giản chỉ là một biến, cũng có thể là
một đoạn chương trình viết bằng một trong các ngôn ngữ lập trình đã định nghĩa trong chuẩn.
Các hành động không gắn trực tiếp với các bước mà gián tiếp thông qua các khối hành động.
Một khối hành động chỉ gắn với một hành động duy nhất và một bước duy nhất. Mỗi khối
hành động có một cờ xác định cách thức hoạt động của nó

3
1
Chương 4.Thiết kế chương trình điều khiển

Bảng dưới đây tóm tắt ý nghĩa


Y của
nghĩa
các cờ đã được quy định
Cờtrong chuẩn.
Y nghĩa
Cờ
Trống Giống như N p Xung

N Không lưu trữ SD Lưu trữ và trễ thời gian


R Xoá DS Trễ thời gian và lưu trữ
s Lưu trữ (đặt) SL Lưu trữ và giới hạn thời gian
L Giới hạn về thời gian P1 Sườn lên
D Trễ thời gian PO Sườn xuống
Bảng 3.2 - Ý ngũa các cờ trong lập trình PLC

- Luật chuyển tiếp: quá trình chuyển tiếp sẽ xảy ra khi tất cả các bước phía trước nó
tích cực và điều kiện chuyển tiếp được thỏa mãn. Quá trình chuyển tiếp diễn ra theo trình tự
sau:
+ Tất cả các bước ở phía trước chuyển tiếp và nối trực tiếp với chuyển tiếp đồng thời mất tích
cực
+ Tất cả các bước ở phía sau chuyển tiếp và nối trực tiếp với chuyển tiếp đồng thời tích cực
+ Sau khi đã được tích cực đồng thời, các bước ở phía sau chuyển tiếp sẽ hoạt động độc lập
với nhau.
3.3. Kỹ thuât lâp trình điều khiển trình tư cho tram trôn bê tông.
Trong bài toán điều khiển trình tự, để thực hiện có hệ thống các công việc điều khiển và
tránh tối đa thiếu sót, nhầm lẫn trong quá trình thực hiện, người cán bộ kỹ thuật cần thực hiện
một số bước có tính chất kỹ thuật sau:
3.3.1. Bước 1: Xây dựng sơ đồ phối hợp thao tác công nghệ của hệ thống điều
khiển trạm trộn bê tông
Đây là công việc có yêu cầu tương tự như khi bắt tay vào thiết kế một máy mới. Người thực
hiện phải căn cứ vào yêu cầu hoạt động của hệ thống để từ đó hình dung và phân tích trình tự
các bước thao tác thật chi tiết của từng khâu chấp hành hoặc từng bộ phận chấp hành của hệ
thống cũng như sự phối họp các hoạt động giữa chúng.

Quá trình phân tích và phối họp các thao tác thường được thực hiện dưới dạng một sơ đồ
phối họp. Sơ đồ được thực hiện dưới dạng các dải hình chữ nhật kế tiếp nhau. Mỗi dải tượng

3
2
Chương 4.Thiết kế chương trình điều khiển

trưng cho diễn biến theo thời gian quá trình hoạt động cảu một khâu chấp hành hoặc một bộ
phận chấp hành nhằm thực hiện một thao tác công nghệ điều khiển tự động quá trình trộn bê
tông.

Tên gọi thao tác / Thời gian thực hiện các thao tác tính bằng giây 5 10 20 30 ’
Thiết bị 40 ’ 50 60 70 80 90 100 110 120
Định lượng đá/ cửa
cấp liệu 1
Định lượng cát/ cửa
cấp liệu 2
Định lượng xi
măng/ cửa cấp liệu 3

Định lượng nước/


Bơm nước hoạt
động
Định lượng phụ gia/
Bơm phụ gia hoạt
động
Chuyển cốt liệu đá
cát ximăng
Trộn khô / Động cơ
quay
Xả nước

Xả phụ gia

Trộn ướt

Đèn báo hiệu

Xả bê tông

_----------- - - ------ ----------------------------------------------------------------------------------


1S 7

3ảng 3.3. Diên biên quá trình hoạt động trình tự của trạm trộn bê tông tự động
Sơ đồ phối họp các thao tác công nghệ cho phép người thiết kế hình dung toàn bộ quá trình
hoạt động của hệ thống thiết bị bao gồm trình tự các thao tác và thời điểm bắt đầu cũng như
kết thúc thực hiện của từng thao tác.

3
3
Chương 4.Thiết kế chương trình điều khiển

3.3.2. Bước 2: Lập sơ đồ khối điều khiển trình tự


Căn cứ vào sự phối họp các hoạt động hoặc các thao tác của các bộ phận chấp hành,
người cán bộ kỹ thuật sẽ lập sơ đồ khối điều khiển trình tự dạng sơ đồ chức năng (function-
chart). Công việc này là một bước tiếp cận hơn nữa của quá trình điều khiển hệ thống.
3.3.3. Bước 3: Chuẩn bị phần cứng và đặc tả tham số vào/ra
Công việc lựa chọn các cơ cấu tác động chấp hành như lựa chọn động cơ,van điều
khiển, xilanh khí nén,.. .có liên quan mật thiết đến quá trình điều khiển đã tổng họp. Người
thiết kế phải lựa chọn kỹ để tìm kiếm các cơ cấu tác động phù họp nhất và mô tả đầy đủ các
thông số kỹ thuật cảu cơ cấu tác động. Các tín hiệu có liên quan mật thiết với các tiếp điểm
ngõ ra của PLC. Tương tự, các tín hiệu từ các cảm biến phản ánh trạng thái cơ cấu tác động,
được đưa đến các ngõ vào PLC.
Thông qua việc lựa chọn và đặc tả các tham số vào/ra này, người thiết kế sẽ cung
cấp các số liệu cần thiết cho việc thiết kế mạch giao tiếp giữa PLC với mạch công suất
của cơ cấu lao động, xác định ngõ vào/ra để lựa chọn PLC thích họp.
3.3.4. Bước 4: Lập trình
Với đầy đủ dữ liệu được cung cấp từ các bước thực hiện trên, công việc tiếp theo của
người lập trình là soạn thảo chương trình điều khiển cho PLC để thực hiện việc điều khiển hệ
thống trạm trộn bê tông đúng như đã thiết kế. Tùy theo khả năng quen sử dụng loại ngôn ngữ
lập trình trên PLC nào mà người lập trình sẽ chọn lựa ngôn ngữ đó để soạn thảo chương
trình. Trong khuôn khổ bản đồ án này, em xin được dùng ngôn ngữ LADDER và SFC làm
ngôn ngữ lập trình chính cho PLC.
3.3.5. Bước 5: Chạy thử và hoàn chỉnh chương trình.
Đây là công việc hết sức tự nhiên phải thực hiện sau khi lập trình. Việc chạy thử
chương trình được thực hiện trong hai chế độ:
a, Chế độ giả lập (chế độ offline): cho chạy chương trình và theo dõi đáp ứng của các
ngõ ra thông số thông qua đèn Led. Đèn Led ở ngõ ra cụ thể sẽ hiển thị cho tín hiệu
xuất ở ngõ ra cho cơ cấu tác động và đáp ứng chúng.
b, Chế độ thực (chế độ online): sau khi chạy thử và điều chỉnh chương trình trong giả lập
hoàn hảo ta tiến hành chuyển chế độ hoạt động trên PLC và nối mạch giao tiếp với
mạch công suất để điều khiển hệ thống trong chế độ thực. Trong chế độ này với các
đáp ứng thực của các cơ cấu tác động khi không tải và khi có tải sẽ giúp cho người lập
trình hiệu chỉnh chương trình lần cuối trước khi đưa vào vận hành thực sự trong sản
xuChương 4

THIẾT KÉ CHƯƠNG TRÌNH ĐIÈU KHIỂN


4.1 Sơ đồ công nghệ

3
4
Chương 4.Thiết kế chương trình điều khiển

Phễu Thùng Thùng Bể chửa


đựng cát cân cân nước
Băng tải Van
nước
cát

MAY Thùng Xi
can Vít
TRÔN •

xi măng
xi măng

XE

CHUYÊN CHỞ
BỂ TÔNG

Phễu Thùng Thùng Bể chửa


đựng Băng tải cân cân phụ Van phụ

đá đá gia gia

Hình 4.1 Mô hình công nghệ trộn bê tông

3
5
Chương 4.Thỉết kế chương trình điều khiển
4.2. Thiết kế điều khiển dùng phương pháp Grapcet

4.2.1. Xây dựng Gapcet I


ẩn nút khởi độns
Làm việc

start

□ cân
xi
đủ
:ân
c cán
cân đú
cát cân đá
cắn đủ
□ cân phụ Ria â
n đù
cắn
nước
2ỈÌĨ1
đủ
~Ịxã ph xa
xả cát xả đá
nước
xả xi

¥
đã xả cốt liệu xả sau 30s
trộn khô
trộn kliô 3Qs
đủ 3 Os


trộn ướt 30s
đủ 3Qs

□ báo hiệu

đa bão hiệu

xả bê tông đã
xà xong

□ đếm mẻ
.chưa
đu
• đủ me

36
4.2.2. Xây dựng Gapcet

n
Chương 4.Thiết kế chương trình điều khiển

4.2.3. Hàm điều khiển

YO = ( g+ X15.Y17 + YO ).Y1.Y2.Y3.Y4.Y5

Y1 = ( XO.YO + X14.Y17 + Y1 ).Y6

Y2 = ( XO.YO + X14.Y17 + Y2 ).Y7

Y3 = ( XO.YO + X14.Y17 + Y3 ).Y10

Y4 = ( XO.YO + X14.Y17 + Y4 ).YJ_1

Y5 = ( XO.YO + X14.Y17 + Y5 ).Y12

Y6 = ( X1.Y1 + Y6 ).Y13

Y7 = ( X2.Y2 + Y7 ).Y13

YIO = ( X3.Y3 + YIO ).Y13

Yll = (X4.Y4 + Yll ).Y14

Y12 = ( X5.Y5 + Y12 ).Y14

3
8
Chương 4.Thỉết kế chương trình điều khiển

Y13 = ( X6.Y6.Y7.Y10 + Y13 ). Y14 _

Y14 = ( X10.Y13.X7.Y11.Y12 + Y14 ).Y15

Y15 = ( X11.Y14 + Y15 ).Y16

Y16 = ( X12.Y15 + Y16 ).ỸĨ7 _ _

Y17 = ( X13.Y16 + Y17 ).( ỸÕ.( Y1 + Y2 + Y3 + Y4 + Y5))

39
Chương 4.Thỉết kế chương trình điều khiển

4.2.4 Sơ đẳ rơle tiếp điềm

40
Chương 4.Thỉết kế chương trình điều khiển
4.3. Thiết kế điều khiển dùng PLC

4.3.1 Chương trình Ladder

a) Phân cổng vào ra : 1/0

Bảng 4.1. Phân cổng vào ra cho PLC


stt Đầu vào Đầu ra

1 X000: Khởi động Y000: Làm việc

2 X001: Dừng Y001: Van xả xi


3 X002: Cấp xi măng Y002: Van xả cát
4 X003: Cấp cát Y003: Van xả đá
5 X004: Cấp đá Y004: Van xả phụ gia

6 X005: Bơm nước Y005: Van xả nước


7 X006: Bơm phụ gia Y006: Trộn khô

8 X007 Van xả cốt liệu Y007: Trộn ướt


9 Y010: Còi báo

10 Y011: Xả bê tông

11 Y12 : Đếm mẻ

b) nguyên lý làm việc


Ãn nút khởi động các van cấp nước, phụ gia, cát, đá, xi măng hoạt động.

Các cảm biến cân đặt dưới các khoang làm nhiệm vụ cân đủ trọng lượng quy định cho
từng khoang.
Sau khi các khoang nước, phụ gia, cát, đá, xi măng được nạp đủ máy ép sẽ đưa các
nguyên liệu gồm cát, đá , xi măng xuống bồn trộn để trộn khô.
Quá trình trộn khô được thự hiện trong 30 giây.
Quá trình trộn khô kết thúc , máy ép nhánh nước và phụ gia hoạt động đưa nước và
phụ gia vào bồn trôn trong để thực hiện quá trình trộn ướt.

Quá trình trộn ướt hoạt động trong 30 giây.


Kết thúc quá trình trộn ướt -> còi bào hiệu hoạt động để báo hiệu trộn xong chuẩn bị
cho công đoạn mở cửa xả bê tông trong 10 giây và tiếp tục cho lần trộn mới.

Bộ đếm số mẻ hoạt động đếm đủ số lần quy định 3 lần xả bê tông .

Kết thúc quá trình đếm đủ số mẻ -> reset bộ đếm và kết thúc quá trình trộn bê tông.

4.3.2 Lưa chon PLC cho mô hình thiết kế điều khiển tram trôn bê tông

Căn cứ vào số đầu vào/đầu ra, dựa trên những đặc điểm của hệ thống trạm trộn bê tông
được trình bày trong đồ án, em lựa chọn PLC Mitsubishi FX3U 32MR/ES-A có thể đáp ứng
được các yên cầu của hệ
thống điều khiển và đảm bảo
tính kinh tế với giá thành họp
lý.

Hình 4.2. PLC FX3U-32MR-ES-A


Thông số kỹ thuật

• Số ngõ vào số: 16


• Số ngõ ra số: 16, Relay

• Nguồn cung cấp: 24 VDC.

• Công suất tiêu thụ: 30 w

• Bộ nhớ chương trình: 64.000 Steps

• Đồng hồ thời gian thực.

• Bộ đếm: 235

• Timer: 512

• Truyền thông RS232C, RS 485.
• Kích cỡ (W X H X D): 150 X 90 X 86.
Chương 4.Thỉết kế chương trình điều khiển

Trong quá trình thiết kế và chạy chương trình , PLC PLC FX3Ư-32MR-ES - A đã đáp ứng được yêu cầu của công
nghệ trạm trộn bê tông .

ình Ladder

47
Hình 4.3. Chương trình lập trình dạng LADDER
4.4. Lập trình bằng ngôn ngữ SFC
4.3.1 Main SFC
Hình 4.4. Chương trình SFC (main)

4.3.2. Chương trình SFC


32_=>—Jc
-£SĨT YOOO
3

<YOỮl

SO
I—ỉ
xooo
-(Y0 02
°|----1 I—I
h-
—ĩxooo
h- -<Y003

I—I z>
o|- --i h
I xooo
— <Y004

-—I ị—

xooo

En I
—í 00 0 5
xo o
h-
2 —1 <[Y0 06 'y
b

XO o 2
c
—H h <Y007
>
;

XOOl

<yoa.o >

—ỉ
h-
<Y011 ;
>

XO 0 2
c
—H

Iỉ
X003
XOŨ2
—ĩ h- <X0:13 :
K300
>
H |-

<TO 2
° —-ị \- >

EO

□¡u
n
:>
3

:>
y
7?.: xooo
r TRÃK
1 1 C 3
0 1 1 L

1
~ ỉ n
xooo
Q 1 1 r
1 1 L
3
*1

1
XOOI
: 1 1 r 3
1 1 L
1

- 1 1
XOOI TRMĨ
0 1 1 C
r 3
1 1 L
'

~ 1 1
XOOl
0 1 1 £rZRA
1 1 IÍ
L

X0 02
-[[TRAir
]
1=" I ■

—I
xo
02. •£xRAir }
h—

—I
XO

H
X0 O3
{/TEtAH }
h

—I
H—
I™ I
0
TO t 1
11
£ĩaju
r
1

0 XI 1 1 [XH
1I
AH
1

___1_________________________1

0 T3 1 1
11
£XRA

1

___1_________________________1
T2 XO04 ỉ í L-t' £TRAH
0
11

2.

___1_________________________1

X005 1 1
0
11

3 L» £l c St o .

X3002

xocs
3

0——I í -Ị^ssr so

-í i- £SET SO
Tài liệu tham khảo

KẾT LUẬN

Qua mười tuần nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu cũng như khảo sát và thiết kế điều khiển
mô hình trạm trộn bê tông , em nhận thấy mình đã thu được nhiều kiến thức , kết quả về
năng lực của mình . Em đã tìm hiểu tài liệu về PLC , về các ngôn ngữ lập trình cho PLC và
sử dụng áp dụng cho đề tài tốt nghiệp ” Xây dựng chương trình điều khiển trạm trộn bê
tông dung PLC Misubishi”.

Qua đó nhóm chúng em đã thu được những kết quả như sau:

- Đã tìm hiểu và nắm vững những khái niệm về công nghệ trộn bê tông.

- Đã hiểu rõ về những yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông.
- Hiểu được cách sử dụng, chọn PLC Mitsubishi FX3Ư và sử dụng thành thạo phần
mềm GX Developer lập trình cho PLC đặc biệt là sử dụng ngôn ngữ lập trình SFC.
- Thiết kế chương trình điều khiển chạy thử nghiệm thành công.

54
Tài liệu tham khảo

Trong quá trình nghiên cứu và làm đồ án tốt nghiệp, nhóm chúng em đã được thầy giáo TS.
xxxxxxxx chỉ dẫn, giảng giải tận tình và tỉ mỉ về những kiến thức và kinh nghiệm làm
việc thực tế.

Em xin chân thành cảm ơn .

Hà Nội, ngày 22 thảng 6 năm 2011


Sinh viên thực hiện

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Hà Tất Thắng, Bài giảng môn Tự động hóa công nghiệp với PLC, Nhà Xuất bản Bách
Khoa Hà Nội, 2010.

55
Tài liệu tham khảo

[2] Nguyễn Văn Khang, Bộ điều khiển lôgic khả trình PLC và ứng dụng, Nhà xuất bản
Bách khoa Hà Nội, 2009.
[3] Nguyễn Trọng Thuần ,Điều khiển ỉogic và ứng dụng, Nhà xuất bản KHKT Hà Nội,
2000.

56
đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Tăng Văn Mùi, Nguyễn Tiến Dũng, Điều khiển ỉogic lập trình PLC, Nhà xuất bản thống kê,
2003.Mở đầu

1. đặt vấn đề

Từ xa xưa con người chỉ sinh sống với dụng cụ rất thô sơ như rìu, búa
bằng đá, dùng các dụng cụ tự nhiên, nhưng khi đó là dân số con người còn
thấp, tài nguyên thiên nhiên còn dồi dào. Nhưng khi xã hội phát triển thì nhu
cầu sống của con người ngày càng tăng, nhưng tài nguyên thiên nhiên thì ngày
càng cạn kiệt, chính điều đó thúc đẩy con người phải lao động để tạo ra của cải
vật chất phục vụ đời sống. Thế nhưng ngày nay thế giới đã bước vào thế kỷ
XXI tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt môi trường ô nhiễm khắp nơi,
nhưng nhu cầu sống và hưởng thụ của con người lại ngày càng cao, dân số thế
giới vẫn tăng vọt, làm cho thế giới sẽ không đủ các sản phẩm để cung cấp cho
mọi người nếu hoạt động lao động chỉ là thủ công. Để giải quyết vấn đề đó chỉ
có con đường duy nhất là ứng dụng tự động hoá vào sản xuất.

Các nước trên thế giới đã sớm nhận biết điều này và đã ứng dụng tự
động hoá vào sản xuất từ rất sớm, kết quả là họ sớm có một nền sản suất đại
công nghiệp đưa ra thị trường hàng loạt sản phẩm số lượng lớn, chất lượng cao
tăng thu nhập cho quốc gia, như Anh, Pháp, Mỹ.... chính công nghệ tự động
hoá cao ứng dụng vào sản xuất đã đưa các quốc gia này trở thành các cường
quốc giàu mạnh có vị thế cao hên trường quốc tế.

Trường dhnni - hà nội Iđiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Nước ta thuộc nhóm các nước đang phát hiển với một nền kinh tế nông
nghiệp truyền thống, qua nhiều thập niên trở lại đây nền nông nghiệp của việt
nam ngày càng phát triển vững manh, và đến nay nền kinh tế thế giới đang
chuyển mạnh sang các ngành công nghiệp và dịch vụ đặc biệt là công nghệ
thông tin, với việt Nam nông nghiệp vẫn là một ngành có đóng góp đáng kể
vào tổng thu nhập quốc dân. Chính vì vậy mà nền nông nghiệp nước ta luôn
được sự quan tâm của đảng và của nhà nước , nhờ đó mà ngành nông nghiệp
đã có nhiều bước phát triển vượt bậc, sản lượng thu hoạch được từ các loại
nông sản qua các mùa vụ ngày càng được nâng cao.Tuy nhiên ngày nay nhu
cầu về sản phẩm nông nghiệp không chỉ đơn giản là số lượng mà phải đảm bảo
cả về số lượng và chất lượng, nhất là khi môi trường ô nhiễm trầm trọng, việc
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật bừa bãi làm ô nhiễm vào các loại sản phẩm
nông nghiệp, đây là vấn đề bức xúc của toàn thể xã hội. Để giả quyết vấn trên
con đường lựa chọn tôi ưu là ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông
nghiệp trong đó tự động hoá đóng vai trò vô cùng quan trọng về mặt kỹ thuật
phục vụ sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, tưới tiêu, thu hoạch và bảo
quản ... .Nhất là hiện nay Đảng và nhà nước ta đang đẩy nhanh công cuộc công
nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Do đó chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài "Thiết kế hệ thống tưới nhỏ giọt tự động phục vụ sản xuất
rau an toàn "

Trong quả trình thực hiện đề tài chúng tôi đã tiến hành khảo sát mô hình
thực tế, nghiên cứu một số phần mềm trên cơ sở lý thuyết rồi từ đó xây dụng
mô hình thực nghiệm với phần mềm điều khiển simatic S7-200. Qua nhiều lần
thí nghiệm và trên cơ sở tính toán lý thuyết chùng tôi khẳng định mô hình
chúng tôi xây dựng đảm bảo tinh thực tế và có thể ứng dụng trong sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao ngày nay.

Trường dhnni - hà nội 1điện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

2. mục đích của đề tài

- Nghiên cứu mô hình tưới nước tự động sản xuất rau an toàn trong thực
tiễn từ đó thiết kế mô hình thực nghiệm trên cơ sở sử dụng các thiết bị có sẵn ở
trong nước.

- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết để xây dựng mô hình dựa trên phần mềm
lập trình simatic S7-200

- ứng dụng phần mềm simatic S7-200 để xây dựng chương trình điều
khiển hệ thống.

3. Nội dung đề tài.

- Tổng quan đề tài.

- Xây dựng thuật toán điều khiển mô hình.

- Chọn thiết bị điều khiển, thiết bị nhập xuất. Xây dụng mô hình thục nghiệm
và lập trình điều khiển hệ thống tưới tự động phục vụ sản xuất rau an toàn.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện được nội dung đề tài nghiên cứu, chúng tôi tiến hành phương
pháp nghiên cứu sau:

Trường dhnni - hà nội 2điện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

* Các kết quả nghiên cứu kế thừa:

- Kế thừa các công trình nghiên cứu của thế hệ trước về cơ sở lý thuyết
của các phần mềm lập trình, cụ thể là phần mềm lập trình simatic S7-200.

- Kế thừa các mô hình sản xuất đã có trong thực tiễn.

* Định hướng nghiên cứu.

- Nghiên cứu phần mềm lập trình trên máy tính.

- Thay đổi phương pháp lập trình để tìm ra phương pháp đơn giản, dễ
sử dụng và hiệu quả nhất.
- Xây dựng chương trình điều khiển.
* Phương pháp thực nghiệp kiểm chứng:

- Chạy thử mô hình nhiều lần, kiểm tra phát hiện lỗi của mô hình và lỗi
của chương trình điều khiển, rồi từ đó hoàn thiện hệ thống.

Trường dhnni - hà nội 3điện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

* Thiết bị thí nghiệm:

- Máy tính PC

- Bộ điều khiển S7 - 200 cpu

- Bộ mô phỏng, hệ thống cáp, dây nối...

Phần I
Tổng quan

1.1. Thực trạng về sản xuất rau ở Việt Nam


1.1.1. Thực trạng

Nông nghiệp nước ta chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế Quốc
dân và đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn, từ chỗ thiếu lưong thực tới
nay đã trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo đứng hàng đấu thế giới.
Hàng loạt các cây trồng mới có năng suất cao, ngắn ngày đã thay thế những
giống cổ truyền, năng suất thấp. Các vùng chuyên canh rau và cây công nghiệp
ngắn ngày đã được hình thành thay thế cho công thức đa canh, xen canh. Tất
cả các thay đổi đó tạo điều kiện cho nhiều loại sâu, bệnh phát triển và có thể
bùng phát thành dịch.

Trường dhnni - hà nội 4điện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Để đề phòng sâu hại, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, con
người đã nghiên cứu và đưa vào ứng dụng nhiều công thức trồng cây mà đặc
biệt là công nghệ sản suất rau an toàn không dùng đất trong nhà lưới.Với sự
phát triến của nền kinh tế nước ta đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện
nhu câu dinh dưỡng ngày càng cao, trong các bữa ăn hằng ngày rau chiếm một
vị hí quan họng vì trong rau có chứa các hợp chất như: protein, lipit, axit hữu
cơ, chất khoáng, vitamin..Con người yêu cầu về rau ngày càng cao thì chủng
loại rau ngày càng phong phú, đa dạng, đủ về số lượng, tốt về chất lượng và
nhất là phải an toàn vệ sinh thực phẩm.

Trường dhnni - hà nội 5điện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Trong (Đề án phát triển rau, quả và hoa cây cảnh thời kỳ 1999 - 2010) của Bộ
nông nghiệp và phát hiển nông thôn được thủ tướng chính phủ phê duyệt ngày
03/09/1999. Có xác định mục tiêu cho ngành sản xuất rau hoa quả là:”Đáp ứng
nhu cầu rau có chất lượng cao cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, nhất là các
khu dân cư tập chung(đô thị, khu công nghiệp) và suất khẩu. Phấnđấu đến năm
2010 đạt mức tiêu thụ bình quân đầu người 85kg rau/năm, giá trị kim ngạch
suất khẩu đạt 690 triệu USD”.

Trong những năm gần đây sản suất nông nghiệp được Đảng và nhà nước
quan tâm nên đã giải quyết được vần đề an ninh lương thực, thực phẩm. Trong
sự phát triển chung của ngành Nông nghiệp, ngành sản xuất rau cũng được
quan tâm và phát triển manh, theo thống kê diện tích trồng rau năm 2000 là
450.000 ha tăng 70% so với năm 1990. Trong đó các tỉnh phía Bắc có 249.000
ha, chiếm 56% diện tích cả nước, các tỉnh phía Nam có 196.000 ha chiếm 44%
diện tích canh tác. Sản lượng rau trên đất nông nghiệp được hình thành từ hai
vùng sản xuất chính.

Vùng sản xuất rau chuyên canh ven thành phố và khu công nghiệp
chiếm 38 - 40% diện tích và 45 - 50% sản lượng. Tại đây phục vụ cho tiêu
dùng của dân cư tập trung là chủ yếu, chủng loại rau vùng này rất đa dạng
phong phú và năng suất cao.

Trường dhnni - hà nội 5iiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Vùng sản xuất luân canh với cây trồng khác chủ yếu trong vụ Đông -
xuân tại các tỉnh phía Bắc, miền Đông Nam Bộ. Đây là vùng sản xuất rau lớn
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.

* Hiện nay rau đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân
khác nhau trong đó có:

Trường dhnni - hà nội 5iiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

- - 0 nhiễm do hoá chất bảo vệ thực vật. Theo Viện Bảo Vệ Thực Vật
(1998) hiện nay ở Việt Nam đã và đang sử dụng 270 loại thuốc hừ bệnh, 160
loại thuốc hừ cỏ, 12 loại thuốc diệt chuột, 26 loại thuốc kích thích sinh trưởng
với số lượng ngày càng tăng. Tuy chủng loại nhiều song do thói quen hoặc sợ
rủi do cùng với ít hiểu biết mức độ độc hại của hoá chất bảo vệ thực vật nên đa
số hộ nông dân hay dùng một số loại thuốc quen có độc tố cao, thậm chí bị
cấm như: monitor, wofatox, DDT.Dẫn tới ngày càng làm cho sản phẩm rau
ngày càng ô nhiễm nặng.Hàm lượng (N0 3‘) trong rau quá cao. Theo fao/who
thì hàm lượng (N03‘) ở liều lượng 4g/ngày gây ngộ độc còn 8g/ngày thì có thể
gây chết người, ở nước ta việc sử dụng phân hoá học không cao so với các
nước trong khu vực nhưng ảnh hưởng của phân hoá học tới sự tích luỹ (N0 3‘)
trong rau là nguyên nhân làm rau không sạch. Nước ta quy định hàm lượng
(N03‘) trong rau như sau: cải bắp 500mg/kg, cà chua 150mg/kg, dưa chuột
150mg/kg.

- Tồn dư kim loại nặng trong sản phẩm rau. Do sự lạm dụng hoá chất
bảo vệ thực vật cùng với phân bón các loại đã làm một lượng N, p, K, và hoá
chất bảo vệ thực vật rửa hôi xâm nhập vào mạch nước làm ô nhiễm mạch nước
ngầm. Theo Phạm Bình Quân (1994) thì hàm lượng kim loại nặng, đặc biệt là
asen (as) ở Mai Dịch trong các mương tưới cao hơn hẳn so với ruộng lúa nước
các kim loại nặng tiềm ẩn trong đất hoặc từ các nguồn nước ô nhiễm qua nước
tưới được rau hấp thụ.

Trường dhnni - hà nội 6íiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

- Vi sinh vật gây hại trong rau do sử dụng nước tưới có vi sinh vật gây
hại ( ecoli, salmonella, trứng giun.) tuy chưa được thống kê, song tác hại của
nó là rất lớn.

- Do rau là nguồn thực phẩm quan họng đối với đời sống con người nên
giải pháp duy nhất đối với ngành hồng rau là nhanh chóng đưa tiến bộ vào sản
suất.

Đặc điểm chung của các cây rau là yêu cầu độ ẩm rất cao thường từ 85-
95%, nếu thiếu nước cây rau sẽ không sinh trường và phát triển được và chúng
cần một nhiệt độ ổn định, do vậy đưa cây rau vào sản xuất thuỷ canh không
dùng đất là rất phù hợp. Phương pháp này sẽ nâng cao một cách đáng kể về
năng xuất và cải thiện tương đối về mặt ô nhiễm.

Để thực hiện được phương pháp thuỷ canh này thì khâu quan họng là
cung cấp dung dịch cho cây, nên việc áp dụng tự động hoá, cụ thể là hệ thống
tưới tự động sẽ tạo một bước đột phá mới cho ngành sản xuất rau an toan ở
nước ta hiện nay.

1.1.2. Trồng cây không dùng đất ở Việt Nam và trên thế giới - phương
pháp thủy canh.
* Lịch sử trồng không dùng đất.

Trường dhnni - hà nội gđiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Thuỷ canh (Hydroponics) là hình thức canh tác không dùng đất. Cây
được trồng trong dung dịch dinh dưỡng hoặc trên các giá thể trơ (cát sỏi, than
bùn...) được tưới dinh dưỡng cần thiết.

Van Hehnont (1577-1644), là người đầu tiên tiên tiến hành thí nghiệm về
dinh dưỡng thực vật. Ông cân cành liễu và đất để trồng cành liễu đó trước thí
nghiệm, sau thí nghiệm ông cân lại và thấy khối lượng đất hầu như không đổi,
ông kết luận: thực vật lớn lên nhờ nước. Năm 1699 John Woodward trồng cây
trong nước có độ tinh khiết khác nhau, kết quả là cây trồng trong dung dịch đất
tốt nhất, thứ đến là nước tự nhiên và cuối cùng là nước cất, ông kết luận: cây
lớn lên nhờ lấy các chất trong đất.

Năm 1804, Desaussure đề xuất rằng: cây hấp thụ các nguyên tố hoá học
từ đất, nước và không khí. Sau đó Boussin gault (1851) đã làm thay đổi nhận
định trên bằng các thí nghiệm trồng trên cát, thạch anh, than củi được tưới dinh
dưỡng đã biết. Ông kết luận: nước là yếu tố cần thiết cho sinh trưởng và cung
cấp hydro. Cây sử dụng hydro, oxy, nitơ của không khí và một số nguyên tố
khoáng khác .

Những năm 60 của thế kỷ XIX, hai nhà khoa học Đức là Shachs (1860)
và Knop (1861) đã đề xuất phương pháp trồng cây trong dung dịch và Knop đã
sản xuất ra dung dịch nuôi cây đầu tiên .

Trường dhnni - hà nội Tliện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Đầu năm 1930, WF Georicke ở trường đại học Canifornia (Mỹ) trồng cây
trong dung dịch có thành phần và tỷ lệ khoáng mà cây cần. Thuật ngữ "
Hydroponic" ra đời từ đây .
* Các hệ thống trồng cây không dùng đất trên thế giới.

- Hệ thống Gricke: trồng cây trong nước sâu, rễ cây toàn phần hoặc một
phần được nhúng vào dung dịch dinh dưỡng.

- Hệ thống thuỷ canh nổi: cây trồng trên các bè vật liệu chất dẻo nhẹ
nằm trên mặt dinh dưỡng chảy tuần hoàn và được sục khí.

-Hệ thống trồng cây trong nước sâu tuần hoàn: rễ cây hoàn toàn chìm sâu
trong dung dịch dinh dưỡng lưu chuyển được thông khí liên tục.

- Kỹ thuật màng mỏng dinh dưỡng NFT: rễ cây tạo thành lớp nệm mỏng
trên đáy máng và chỉ dùng một dòng dung dịch rất nông chảy qua.

-Màn sưong dinh dưỡng: rễ cây được đặt trong môi trường bão hoà với
các giọt dinh dưỡng liên tục hay gián đoạn dưới dạng sương mù.

-Hệ thống thuỷ canh phổ biến: vật đựng dung dịch là hộp xốp, chậu nhựa,
thùng gỗ... giá thể là chấu cát, than đá...

Trường dhnni - hà nội gđiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

- Hệ thống thuỷ canh của AVRDC: vật chứa dung dịch là hộp xốp, giá
thể chấu hun được đựng trong các rọ nhựa.

* ưu nhược điểm của phương pháp trồng không dùng đất.

- Ưu điểm:

+ Không phải làm đất, không có cỏ dại.

+ Trồng dược nhiều vụ trong năm, có thể trồng trái vụ.

+ Không phải sử dụng thuốc trừ sâu bệnh, thuốc trừ cỏ.

+ Năng suất cao hơn từ 25-50%.

+ Sản phẩm hoàn toàn sạch và đồng nhất.

+ Người già yếu, hẻ em có thể tham gia có hiệu quả.

+ Không tích luỹ chất độc, không gây ô nhiễm môi trường.

Trường dhnni - hà nội Tliện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

- Nhược điểm:

+ Đầu tư ban đầu lớn.

+Yêu cầu kỹ thuật phức tạp.

* ứng dụng thuỷ canh trên Thế giới.

Trường dhnni - hà nội gđiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Kỹ thuật hồng không dùng đất đã và đang được áp dụng trên thế giới đặc
biệt là các nước phát hiển.Sau chiến hanh Thế giới thứ II, quân đội Mỹ đã ứng
dụng kỹ thuật thuỷ canh trồng 22ha Chofu (Nhật Bản). Trong 10 năm đã sản
xuất được 31800 tấn rau quả.

ở Pháp, từ 1975 đến nay trồng không dùng đất được phát triển manh.
Hiện nay diện tích trồng không dùng đất tối thiểu là 300 ha .

Tại Nhật Bản, kỹ thuật thuỷ canh chủ yếu để trồng rau. Cà chua đạt 130-
140 tấn/ha/năm, dưa leo 250 tấn/ha/năm .

Tại Anh, xây dựng hệ thống NFT sử dụng nhiệt thừa của nhà máy điện để
trồng cà chua với diện tích 8,1 ha .

Tại Đài Loan, sử dụng hệ thống thuỷ canh không tuần hoàn của AVRDC
để trồng rau và các loại dưa .

Tại Singapore, ứng dụng kỹ thuật màn sưong dinh dưỡng để trồng một số
loại rau ôn đới mà trước đây sản xuất khó khăn như: rau diếp, bắp cải, cà chua,
su hào....

Trường dhnni - hà nội 1điện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Theo Lê Đình Lưong: Hà Lan có tới 3000 ha, Nam Phi có 400 ha, Pháp,
Anh, ý, Đài Loan, mỗi nước có hàng trăm ha cây trồng trong dung dịch .

ở Nam Phi, trên mỗi khoang trồng 18m2 thu hoạch được 450 kg cà chua
( tương đương với 250 tấn/ha), 378 kg khoai tây (ứng với 210 tấn/ha).

ở Châu Âu, kỹ thuật này cũng đang được áp dụng manh, riêng Bắc Âu đã
có tới 400 ha .

Các quốc gia khác cũng đang sử dụng hệ thống thuỷ canh như: Australia,
Newzealand, Bahamasisland, Trung và Đông Phi, Kuwait, Brazil, Ba Lan,
Malaysia, Iran.
* ứng dụng thuỷ canh ở Việt Nam.

ở Việt Nam kỹ thuật này còn mới mẻ, đang ở giai đoạn nghiên cứu thử
nghiệm.

Đầu năm 1993, ông Grahan Warburtop- giám đốc R and D Hồng Kông

làm việc với lãnh đạo đại hội quốc gia Hà Nội đã đề xuất việc nghiên cứu
chuyển giao kỹ thuật thuỷ canh vào nước ta .

Tháng 6-1995, kỹ thuật trồng cây trong dung dịch bắt đầu được triển khai
ở Việt Nam và cơ quan được giao tiến hành thử nghiệm là Đại học Nông

Trường dhnni - hà nội 2iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

nghiệp I- Hà Nội. Đến nay nước ta đã hoàn thành một mạng lưới đồng bộ các
cơ sở nghiên cứu và triển khai rộng.

Trong vài năm gần đây, tại trung tâm sinh học và Bộ môn Sinh lý thực vật
của tưởng Đại học Nông nghiệp I- Hà Nội đang trồng thử nghiệm một số loại
rau ăn lá và ăn quả bằng các dung dịch dinh dưỡng tự pha chế thay thế dần cho
nguyên liệu pha chế dung dịch nhập từ Đài Loan .

Theo các tác giả Vũ Quang Sáng, Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn Xuân
Trường thì có thể hoàn toàn chủ động pha chế dung dịch để trồng mà không
phải điều chỉnh pH và bổ sung dinh dưỡng mà năng suất rau vẫn đạt 70-90%
so với cùng loại rau trồng bằng dung dịch nhập nội của AVRDC, chất lượng
rau tương đương, hàm lương kim loại nặng và Nitrat dưới ngưỡng cho phép,
giá dung dịch lại rẻ hon nhiều so với dung dịch của AVRDC .

Hiện nay, xí nghiệp dinh dưỡng cây trông Thăng Long-Từ Liêm, Hà Nội
đang thực hiện " Chương trình rau sạch- Thuỷ canh", đưa vào sản xuất phục vụ
đời sống.

Từ năm 2003 đến nay tại trường Đại học Nông nghiệp I- Hà Nội, nhóm
các nhà khoa học của trường đang nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp
trồng không dùng đất trên đối tượng cà chua, dưa chuột, xà lách, sup lơ xanh
với dung dịch dinh dưỡng do các nhà khoa học tự pha chế. Công trình nghiên
cứu này đã và đang được nhiều tầng lớp xã hôi hưởng ứng.

Trường dhnni - hà nội 3iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Trồng không dùng đất là kỹ thuật rất có triển vọng ở Việt Nam. Vì vậy
cần đẩy manh nghiên cứu và ứng dụng ra sản xuất phục vụ đời sống.

Trường dhnni - hà nội 4iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Các phương pháp tưóiPhương pháp và kỹ thuật tưới là một trong


những biện pháp chủ yếu để sử dụng nước hợp lý, thích hợp với từng loại đất
đai, theo nhu cầu sinh lý về nước của các loại cây trồng, nhằm tăng năng suất
lao động và tăng năng suất cây trồng.

Hiện nay ở nước ta và trên thế giới, đang áp dụng các phương pháp chủ
yếu: tưới ngập, tưới rãnh, tưới dải và tưới phun mưa. Ngoài ra phương pháp
tưới nhỏ giọt và tưới ngầm cũng đang được nghiên cứu ứng dụng ở một số
nước. 1.2.1. Phương pháp tưới ngập nước

Tưới ngập là phương pháp tưới lâu đời nhất, chủ yếu dùng để tưới cho
lúa nước trong suốt thời kỳ sinh trưởng. Cũng có thể tưới ngập cho một số cây
hồng khác trong từng giai đoạn nhất định ngô, cói đay và một số cây thức ăn
chăn nuôi, cũng có thể dùng tưới ngập để cải tạo đất như thau chua rửa mặn,
hoặc giữ ẩm cho đất trong thời kỳ khô hạn chưa canh tác. Phương pháp này có
những ưu điểm như:

Tưới ngập thích hợp khi mặt ruộng bằng phẳng độ dốc không lớn hơn
0,001, tính thấm nước của đất yếu và mức tưới lớn. Vì vậy năng suất lao động
của người tưới cao ; một người có thể tưới cho 30-40 ha.

Hệ số sử dụng ruộng đất cao, vì có thể xây dựng hệ thông tưới tiêu cho
những thửa có diện tích lớn.

Trường dhnni - hà nội 1 Ịỉiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Lớp nước trên ruộng tạo điều kiện cho bộ rễ của lúa phát triển tốt, hấp
thụ các loại phân bón được thuận lợi, hạn chế được nhiều loại cỏ dại.

Lớp nước hên ruộng, con làm chế độ nhiệt của ruộng lúa tốt hơn, nhất là
ở những vùng có độ chênh nhiệt độ giữa ban ngày và ban đêm lớn.

Tuy nhiên, tưới ngập có nhược điểm và hạn chế sau: tưới ngập không
ứng dụng được để tưới cho các loại cây hồng cạn, nhu cầu về nước ít, hoặc ở
các đất có độ dốc lớn. Tưới ngập làm cho độ thoáng khí trong đất kém quá
trình phân giải các chất hữu cơ bị hạn chê. Nếu chế độ tưới không thích hợp,
việc tổ chức quản lý tưới kém sẽ làm ảnh hưởng sấu đến phát triển của cây
trồng, gây lãng phí nước, làm xói mòn đất và rửa trôi phân bón.

Vì vậy khi áp dụng phương pháp tưới ngập cần đảm bảo các khâu kỹ
thuật sau:

Qui hoạch xây dụng đồng ruộng, xác định hệ thống kênh tưới tiêu. Đây
là khâu đầu tiên và ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình sản xuất lúa.
Có hai phương pháp tưới tiêu riêng biệt và tưới tiêu kết hợp:

Tưới tiêu riêng biệt là ở môi khoảnh ruộng có kênh tưới và kênh tiêu
riêng. Mỗi kênh tưới bên hoặc hai bên, tùy hình, và cách bố trí kênh tiêu cũng
có thể tiêu một bên hoặc hai bên.

Trường dhnni - hà nội 1 Hiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Dùng phương pháp tưới tiêu riêng biệt, ta chu động tưới tiêu, áp dụng
được tưới tiêu khoa học, đáp ứng đúng yêu cầu sinh lý của lúa và có thể dùng
biện pháp tưới tiêu để cải tạo đất nhất là ở những vùng chua mặn, tăng được
năng suất cây trồng và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ khí hóa các khâu canh
tác. Nhược điểm là tốn nhiều đất và nhiều công trình, hệ số sử dụng đất thấp.

Phương pháp tưới tiêu kết hợp là có một hệ thống kênh vừa làm nhiệm
vụ tưới nước vừa tiêu nước. Ưu điểm là diện tích chiếm đất của hệ thống kênh
ít và khối lượng công trình nhỏ. Nhược điểm là không chủ động tưới tiêu cho
từng khoảnh từng thửa được, để thực hiện các biện pháp cải tạo đất, thâm canh
tăng năng suất cây hồng.
1.2.2. Phưomg pháp tưói rãnh

Phương pháp tưới rãnh được phổ biến nhất để tưới cho hầu hết các loại
cây trồng như bông, nho, mía, các loại cây có củ, quả như khoai sắn, củ đậu, cà
chua và các loại rau, như bắp cải, su hào...

Khi tưới rãnh nước không chảy vào khắp mặt ruộng mà chỉ vào hong
rãnh tưới giữa các hàng cây hồng. Yêu cầu của tưới rãnh là xác định đúng đắn
các yếu tố kỹ thuật tưới chủ yếu, như lưu lượng nước trong rãnh tưới, chiều dài
rãnh tưới

và thời gian tưới để đảm bảo tiêu chuẩn tưới định trước theo yêu cầu sinh lý
của cây trồng, phù họp với các điều kiện đất đai, địa hình và thời tiết khí hậu.

Trường dhnni - hà nội lậiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Tùy theo cách tưới nước vào rãnh và cho thấm vào đất mà chia ra hai
loại rãnh tưới: rãnh thoát và rãnh ngập.

Rãnh thoát là loại rãnh, nước vừa từ kênh tưới chảy vào rãnh, vừa thấm
hai bên rãnh làm ẩm đất. Tùy theo điều kiện địa hình, đất đai mà lưu lượng
nước chảy trong rãnh từ 0,05-2 1/s và chiều dài rãnh từ 50-500m, thời gian
tưới từ 1-2 giờ đến 2-3 ngày.

Khi tưới rãnh thoát, nước vừa chảy trong rãnh vừa ngấm hai bên rãnh,
làm ẩm đất, nên thướng có lượng nước chảy đi ở cuối rãnh khoảng từ 20-60%
lượng nước tưới. Để giảm lượng nước chảy đi đó, thì khi nước đã chảy đến
cuối rãnh người ta giảm lưu lượng nước vào rãnh từ 1,5-3 lần. Như thế, vận tốc
nước chảy trong rãnh đã thấm ướt được giảm xuống, không làm xói mòn rãnh,
đất vẫn được làm ẩm đều, mà ít có nước thừa chảy đi ở cuối rãnh.

Rãnh ngập là loại rãnh tưới làm ẩm đất hai bên rãnh chủ yếu bằng lượng
nước trữ trong rãnh sau khi thôi dẫn nước vào rãnh. Loại rãnh ngập được ứng
dụng chủ yếu trên ruộng phẳng hay có độ dốc rất nhỏ (nhỏ hon 0,002). Rãnh
ngập sâu 20-25cm chiều rộng trên mặt 50-60cm và chiều dài rãnh 40-80m.

Để làm ẩm đất đều, chiều dài rãnh làm sao để khi ở đầu rãnh nước ngập
1/3 độ sâu rãnh thì ở cuối rãnh nước không ngập quá ắ rãnh.

Trường dhnni - hà nội 1 Hiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Ưu điểm của tưới rãnh là xây dựng đồng ruộng dễ dàng thích ứng với
từng điều kiện cụ thể về đất đai, khí hậu và cây trồng. Đảm bảo đất được tơi
xốp, không phá vỡ lớp kết cấu hên mặt ruộng, vẫn giữ được thoáng khí làm
cho cây hồng phát hiển thuận lợi. Đảm bảo đúng lượng nước theo nhu cầu của
cây hồng. Tiết kiệm nước, ít hao phí do bốc hơi và ngấm xuống sâu.

Trường dhnni - hà nội lậiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Phương pháp tưói dảiTưới dải dùng để tưới cho các loại cây trồng gieo
dầy hoặc hàng hẹp như đay, vừng, lạc, đỗ, các thức ăn cho chăn nuôi. Cũng
dùng để tưới cho ngô và các vườn cây. ở vùng khô hạn, có thể tưới làm ẩm đất
trước khi gieo.

Những yếu tố kỹ thuật tưới dải là chiều dài và chiều rộng dải, lưu lượng
riêng của nước chảy ở đầu dải tính bằng lit/s/m, thời gian tưới và chiều cao
giới hạn của bờ dải.

Những yếu tố kỹ thuật của tưới dải cũng phụ thuộc vào những điều kiện
như tưới rãnh nhưng chủ yếu vào độ dốc ngang của mặt ruộng.

Tưới dải thích họp nhất với độ dốc mặt ruộng từ 0,002-0,008. Nếu độ
dốc lớn hon 0,02 thì không tưới dải được vì tốc độ chảy trên mặt ruộng lớn,
nước không kịp ngấm làm ẩm đất lượng nước chảy đi sẽ nhiều, lãng phí nước
và gây bào mòn lớp đất trên mặt ruộng.
Có hai cách tưới dải: tưới từ đầu dải và tưới từ bên canh dải.

Nếu tưới từ đầu dải thì chia ruộng ra từng dải theo hướng dốc nhất. Nếu
hệ thống kênh tưới bố trí theo sơ đồ dọc thì phải đào các mương dẫn nước theo
chiều ngang dải. Nếu hệ thống kênh tưới bố trí theo sơ đồ ngang thì lấy nước
trực tiếp từ kênh tưới tạm thời.

Trường dhnni - hà nội 1iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Tưới từ bên cạnh dải được áp dụng trong các trường họp địa hình trên
ruộng phức tạp gồ ghề và dốc theo hướng ngang dải.

Khác với tưới đầu dải là ở giữa các dải không có bờ giữ nước, mà các
rãnh tưới sâu từ 25-30cm. Chiều rộng dải khi tưới bên thường là 8-12m tùy
theo chiều rộng làm việc của các loại máy gieo và máy thu hoạch.

Nước từ kênh tưới chảy vào rãnh tưới, ở rãnh tưới khoảng 10-15m có
một chỗ lấy nước vào dải. Nên chọn chỗ lấy nước ở vị hí cao của dải. nước từ
rãnh tưới chay vào một dải (tưới một bên) hay tưới cho cả hai dải bên rãnh tưới
(tưới hai bên) tuy theo địa hình và cách bố trí rãnh.

Trường dhnni - hà nội 2iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Nhược điểm của phương tưới nay là làm ẩm đất không đều và tốn nước do
ngấm sâu xuống rãnh tưới.

Mặc dù vậy tùy thuộc vào điều kiện địa hình, phưong pháp canh tác và
cây trồng người ta vấn dùng phưong pháp tưới này.
1.2.3. Phương pháp tưới phun mưa

Phương pháp tưới phun mưa là phương pháp tưới mới được phát triển
rộng rãi trong vòng 40 năm nay. Nguyên tắc chính của phương pháp này là
dùng hệ thống máy bơm, ống dẫn nước và vòi phun để tạo thành mưa tưới
nước cho các loại cây trồng.

Ưu điểm nổi bật của phương pháp tưới phun mưa là có thể tưới trong
những điều kiện sau:

- Khi tiêu chuẩn tưới nhỏ, có thể điều chỉnh trong phạm vi lớn (30-
900m3/ha).
- Tưới trên đất xốp như đất cát và cát pha, có độ thấm nước lớn.

- Tưới trên mọi địa hình phức tạp: như dốc không, không bằng phẳng...
và tiết kiệm nước tưới (đối với vùng nguồn nước tưới hạn chế).

Tưới phun mưa là nâng cao hệ số sử dụng hữu ích của hệ thống tưới và
sử dụng nước trên đồng ruộng, ở Mỹ hệ số sử dụng hữu ích khi tưới phun mưa

Trường dhnni - hà nội 1 jjiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

là 0,67, còn phương pháp tưới khác là 0,56; ở Nhật là 0,75-0,80 còn các
phương pháp tưới khác là 0,65-0,7.

Tưới phun mưa thuận tiện cho việc phòng trừ sâu bệnh và chống cỏ dại.
Có thể hòa lẫn các loại thuốc cùng với nước tưới cho cây trồng.

Tưới phun mưa còn làm tăng năng suất các loại sản phẩm các loại cây
trồng, ở Italia khi tưới phun mưa cho nho, người ta đã nhận thấy chất lượng
nho tốt hơn, hàm lượng đường hong nho tăng 2%. ở Việt Nam, qua thí nghiệm
tưới phun mưa tại đồi chè 66- Hợp tác xã Tiên Phú- Phù Ninh- Vĩnh Phúc cho
thấy năng suất chè tăng được 50% so với đối chứng không tưới.

Tuy nhiên, tưới phun mưa không thích hợp ở vùng có gió mạnh. Việc

phục vụ kỹ thuật và tổ chức phục vụ các hệ thống máy phun mưa phức tạp, cân
có đội ngũ công nhân có trình độ kỹ thuật. Các thiết bị phun mưa do công
nghiệp chế tạo hiện nay có năng suất chưa cao, chưa đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu trong sản xuất, chưa phù họp với điều kiện sinh lý trong từng giai đoạn
phát triển của cây trồng và thích ứng với các loại đất đai địa hình khác nhau.
Nhìn chung giá thành tưới trên một đon vị sản phẩm còn cao.

Tuy có những nhược điểm trên, như do những ưu điểm của tưới phun
mưa nên phương pháp tưới này đang được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước và
phát triển với tốc độ cao.

Trường dhnni - hà nội lỆiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Theo tài liệu của Tritrexốp năm 1970 ở Tiệp Khắc 97% tưới bằng
phương pháp phun mưa; ở Đức 79%; ở itsaren 90%; Anh 80%; Hungari 72%...

ở Việt Nam hiện nay đang được áp dụng rất phổ biến phương pháp tưới
phun mưa cho các vùng chuyên canh rau ở Hà Nội, Hải Phòng, Đà lạt... các
vùng trồng cây công nghiệp như Cà phê, chè, cao su... ở Tây Nguyên, Lâm
Đồng... đã mang lại hiệu quả kinh tế đáng khích lệ.
1.2.4. Tưới nhỏ giọt

Tưới nhỏ giọt là một phương pháp mới đang được ứng dụng nhiều ở
Itsaren, Mỹ, úc và một số nước khác có khí hậu khô cằn, nguồn nước ít, dùng
để tưới cho các loại cây ăn quả, rau....

Nguyên tắc của tưới nhỏ giọt là dùng một hệ thống ống dẫn bằng cao su
hoặc chất dẻo có đường kính từ 1,5 - 2cm, để dẫn nước từ đường ống có áp, do
hạm bơm cung cấp chạy dọc theo các hàng cây. ở các gốc cây có lắp các vòi có
thể điều chỉnh được lượng nước chảy ra. Nước do cấu tạo của vòi sẽ nhỏ giọt
xuống gốc cây làm ẩm đất.

ưu điểm của phương pháp này là tiết kiểm được nhiều nước tưới so với
tưới rãnh và tưới phun mưa vì ít tiêu hao lượng nước do bốc hơi và thấm
xuống sâu.
Hiệu suất sử dụng nước tưới được tăng lên và đảm bảo đúng chế độ nước của
đất theo nhu cầu của từng cây trồng.

Trường dhnni - hà nội l^iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Phạm vi tưới nước trên mặt đất nhỏ nên trên mặt đất phần lớn vẫn giữ
được khô, các loại cỏ dại không đủ độ ẩm để phát triển và vẫn giữ được thoáng
khí.
1.2.5. Tưới ngầm

Phương pháp tưới này được nghiên cứu ứng dụng ở Liên Xô cũ từ năm
1935. Nguyên tắc là dùng hệ thống đường ống đẫn nước trong đất và nước sẽ
thấm làm ẩm đất.

ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo độ ẩm cần thiết trong suốt
thời gian sinh trưởng của cây trồng, làm tăng năng suất cây trồng so với các
phương pháp tưới khác.

Lớp đất trên mặt vẫn giữ được khô hoặc ẩm ít do đó giữ được thoáng
làm cho vi sinh vật hoạt động tốt, làm tăng độ phì của đất.

Cho phép dụng phân hóa học hòa lẫn với nước tưới, trực tiếp bón vào hệ
thống rễ cây trồng, làm tăng thêm hiệu quả của phân bón.

Hệ thống tưới không làm trở ngại các khâu sản xuất băng cơ khí trên
đồng ruộng, thuận tiện cho việc tự động hóa việc tưới nước và tăng năng suất
lao động tưới.

Trường dhnni - hà nội lỆiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Tuy nhiên, việc mở rộng tưới ngầm trong sản xuất còn hạn chế, chưa
phát triển rộng rãi vì xây dựng hệ thống tưới phức tạp, giá thành đầu tư hang
thiết bị và xây dựng cơ bản cao.

1.2. ứng dụng tự động hoá vào thiết kế hệ thống tưới nhỏ giọt

1.3.1. Khái quát về lịch sử phát triển của ngành tự động hoá

Trường dhnni - hà nội l^iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Không chỉ ngày nay con người mới phát minh ra các loại máy móc tự
động sản xuất làm việc thay thế con người mà ngay từ khi xã hội còn chưa
phát triển, công cụ lao động còn thô sơ con người đã mong muốn điều đó nên
ngay từ trước công nguyên các máy tự động cơ học và đồng hồ nước có phao
điều chỉnh đã xuất hiện ở Ai cập cổ đại và Hy lạp. Bước sang thời kỳ trung cổ
albert đã chế tạo ra máy tự động cơ khí thực hiện chức năng của người gác
cổng. Tuy nhiên các loại máy móc thời kỳ này không có ảnh hưởng gì đến các
quá trình sản xuất thời đó.

Tự động hoá chỉ thực sự được ứng dụng vào sản xuất khi một thợ cơ khí
martop người Nga đã chế tạo thành công máy tiện chép hình để tiện các chi tiết
định hình vào năm 1712 và đến năm 1765, pônzulôp người Nga đã chế tạo
được hệ diều chỉnh mức đầu tiên, nó được ứng dụng để giữ cố định mức nước
trong nồi hơi không phụ thuộc vào lượng tiêu hao hơi nước.

Năm 1784, james watt người Anh đã sử dụng bộ điều tốc ly tâm trong
máy hơi nước, dùng để điều chỉnh tốc độ của máy hơi nước. Từ đó, tự động
hoá đã trở thành một lĩnh vực quan trọng trong quá trình nghiên cứu phát triển
sản xuất.

Bước sang đầu thế kỷ XIX nhiều công trình có mục đích hoàn thiện các
cơ cấu điều chỉnh tự động của máy hơi nước đã được thực hiện. Cho đến cuối
thế kỷ này đã xuất hiện thêm các cơ cấu điều chỉnh tự động cho tuabin hơi
nước.

Trường dhnni - hà nội 1 giện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Năm 1873, Spender đã chế tạo được máy tiện tự động có ổ cấp phôi
mang các cam.

Năm 1880 nhiều hãng trên thế giới như Pittler Luding Lower của Đức,
hãng RSK của Anh... đã chế tạo được máy tiện dùng phôi thép thanh.

Năm 1887, Đ.G Stôleôp đã chế tạo được phần tử cảm quang đầu tiên,
một trong những phần tử hiện đại quan trong nhất trong kỹ thuật tự động hoá.
Cũng trong thời gian này các cơ sở lý thuyết điều khiển và điều chỉnh tự động
bắt đầu được nghiên cứu và phát hiển manh mẽ.

Năm 1876 - 1877, I.A Vưsnhegratxki đã cho đăng tải các công trình " lý
thuyết cơ sở của các cơ cấu điều chỉnh" và "Các cơ cấu điều chỉnh tác động
hực tiếp". Các phương pháp đánh giá ổn định và chất lượng của quá trình quá
độ do ông đề xuất vẫn được dùng cho đến ngày nay.

Các thành tựu đạt được trong lĩnh vực tự động hoá đã cho phép trong
những thập kỷ đầu của thế kỷ XX xuất hiện nhiều loại máy tự động hiện đại.
cũng trong thời gian này sự phát triển manh mẽ của các hệ thống truyền tin đã
góp phần đẩy manh sự phát triển và ứng dụng của tự động hoá vào các quá
trình sản xuất.

Vào khoảng giữa thế kỷ XX, tự động hoá không chỉ áp dụng trong sản
xuất mà còn được đưa vào các cuộc chiến tranh vì mục đích cá nhân, nhiều
nước đã áp dụng thành tựu của tự động hoá vào chiến tranh để mưu lợi riêng

Trường dhnni - hà nội lậiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

do vậy mà tự động hoá càng được họ thúc đẩy phát triển, từ yêu cầu nâng cao
tỉ lệ bắn trúng của pháo phòng không, nguyên lý điều khiển phản hồi đã được
đề xuất đưa kỹ thuật tự động hoá bước sang một trang phát triển mới.

Cuối thế kỷ XX, do nhu cầu về lưong thực của thế giới mà các nước
phát triển đã cho ra đời các máy tự động sản xuất trong nông nghiệp. Đầu
những năm 80 ở Nga đã xuất hiện các máy sấy để bảo quản nông sản, ở Nhật
cho ra đời các máy tự động nuôi cá....

Trường dhnni - hà nội lậiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Trong những năm gần đây, các nước có nền công nghiệp phát triển tiến
hành rông rãi tự động hoá trong sản xuất loại nhỏ. Điều này phản ánh xu thế
chung của nền kinh tế thế giới từ sản xuất loại lớn và hàng khối sang sản xuất
loại nhỏ và hàng khối thay đổi. Nhờ các thành tựu to lớn của công nghệ thông
tin và các lĩnh vực khoa học khác, ngành công nghiệp gia công cơ của thế giới
trong những năm cuối cua thế kỷ XX đã có sự thay đổi sâu sắc. Sự xuất hiện
của một loạt các công nghệ mũi nhọn như kỹ thuật linh hoạt( Agile
Engineening) hệ điều hành sản xuất qua màn hình( Visual Manufacturing
System) kỹ thuật tạo mẫu nhanh ( Rapid Prototyping) công nghệ Nanô đã cho
phép tự động hoá toàn phần không chỉ trong sản xuất hàng khối mà còn trong
san xuất loại nhỏ và đơn chiếc. Chính sự thay đổi nhanh của sản xuất đã liên
kết chặt chẽ công nghệ thông tin với công nghệ chế tạo máy, làm xuất hiện một
loạt các thiết bị và hệ thống tự động hoá hoàn toàn mới như các loại máy móc
điều khiển số, các hung tâm gia công, các hệ tống điều khiển theo chương trình
lôgic PLC (Programmable Logic Control), các hệ thống sản xuất linh hoạt
FMS( Flexble Manufacturing Systems), các hệ thống sản xuất tích họp
CIM( Computer Integadted Manufacturing) cho phép chuyển đổi nhanh sản
phẩm gia công với thời gian chuẩn bị sản xuất ít, rút ngắn chu kỳ sản phẩm,
đáp ứng tốt tính thay đổi nhanh cua sản phẩm hiện đại.

Về mặt kỹ thuật, lý thuyết điều khiển tự động hoá phát triển qua 3 giai đoạn:

Giai đoan 1: Cho đến những năm 1940. Trong giai đoạn này cơ sở lý
thuyết điều khiển tự đông được hình thành. Khi đó các phương pháp khảo sát
hệ “một đầu vào, một đầu ra - Siso” như: Hàm truyền và biểu đồ Bode để khảo

Trường dhnni - hà nội 1iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

sát đáp ứng tần số và ổn định; biểu đồ Nyquist và dự trữ độ lợi/pha để phân
tích tính ổn định của hệ kín. Vào cuối những năm 1940 và đầu những năm
1950 phương pháp đồ thị thực nghiệm của Evans đã được hoàn thiện. Giai
đoạn này được coi là “điều khiển cổ điển”.

Giai đoan 2: Xung quanh những năm 1960, là giai đoạn phát triển của
kỹ thuật điều khiển được gọi là “điều khiển hiện đại” (Modem control). Hệ kỹ
thuật ngày càng trở lên phúc tạp, có “nhiều đầu vào,nhiều đầu ra-MIMO”. Để
mô hình hoá thuộc dạng này phải cần đến một tập các phương trình mô tả mối
liên quan giữa các hạng thái của hệ. Và phương pháp điều khiển bằng biến
hạng thái được hình thành. Cũng trong thời gian này, lý thuyết điều khiển tối
ưu có những bước phát triển lớn dựa hên nền tảng nguyên lý cực đại của
POLTRYAGIN và lập trình động lực học của Bellman. Đồng thời, học thuyết
Kalman được hoàn thiện và nhanh chóng hở thành công cụ chuẩn, được sử
dụng trong nhiều lĩnh vực để ước lượng hang thái bên trong của hệ từ tập nhỏ
tín hiệu đó được.

Trường dhnni - hà nội 2iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Gmi đoan 3: Giai đoạn “điều khiển bền vững” được bắt đầu từ những năm
1980. ứng dụng những thành tựu của toàn học, các nghiên cứu về điều khiển
đã đưa ra được các phương pháp thiết kế bộ điều khiển để một hệ kỹ thuật vẫn
đảm bảo được kỹ năng sử dụng khi có tác động của nhiễu và sai số.Trong hai
thập kỷ cuối, nhiều nhánh mới về điều khiển cũng đã hình thành, đó là: Thích
nghi, phi tuyến, hôn hợp, mờ, neural.
1.3.2. Vai trò của Công nghệ thông tin trong tự động hoá

mặc dù các nguyên lý và máy móc điều khiển tự động xuất hiện trước
máy tính điện tử rất lâu nhung sự ra đời của máy tính điện tử nhất là sự phát
triển của kỹ thuật vi xử lý đã đưa tự động hoá công nghiệp đến việc áp dụng tự
động hoá trong mọi mặt của xã hội loài người.

Công nghệ thông tin hiểu nôm na là công nghệ phần cứng và công nghệ
phần mềm của máy tính và mạng máy tính điện tử.

Các hệ thống tự động hoá đã được chế tạo trên nhiều công nghệ khác
nhau. Ta có thể thấy các thiết bị máy móc tự động bằng các cam chốt cơ khí,
các hệ thống tự động hoạt động bằng nguyên lý khí nén, thuỷ lực, rơle cơ

điện, mạch điện tử tương tự, mạch điện tử số.....

Trường dhnni - hà nội 2ỉíiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Các thiết bị hệ thống này có chức năng xử lý và mức tự động thấp so với
các hệ thống tự động hiện đại được xây dưng trên nền tảng của công nghệ
thông tin.

Trong khi các hệ thống tin học sử dụng máy tính để hỗ trợ và tự động
hoá quá trình quản lý, thì các hệ thống điều khiển tự động dùng máy tính để
điều khiển và tự động hoá quá trình công nghệ. Chính vì vậy các thành tựu của
công nghệ phần cứng và công nghệ phần mềm của máy tính điện tử được áp
dụng và phát hiển có chọn lọc và hiệu quả cho các hệ thống điều khiển tự
động. Và sự phát hiển như vũ bão của công nghệ thông tin kéo theo sự phát
hiển không ngừng của lĩnh vực tự động hoá.

Ta có thể thấy quá hình công nghệ thông tin thâm nhập vào từng phần
tử, thiết bị thuộc lĩnh vực tự động hoá như đầu đo, cơ cấu chấp hành, thiết bị
giao diện với người vận hành thậm chí vào cả các rơle, contacto, nút bấm mà
hước kia hoàn toàn làm bằng cơ khí.

Trước kia đầu đo gồm phần tử biến đổi từ thâm số đo sang tín hiệu điện,
mạch khuyếch đại, mạch lọc và mạch biến đổi sang chuẩn 4-20mA để truyền
tín hiệu đo về hung tâm xử lý. Hiện nay đầu đo đã tích họp cả chip vi xử lý,
biến đổi adc, bộ truyền dữ liệu số với phần mền đo đạc, lọc số, tính toán va
truyền kết quả trên mạng số về thẳng máy tính trung tâm. Như vậy đầu đo đã
được số hoá và ngày càng thông minh do các chức năng xử lý từ máy tính
trung tâm trước kia nay đã chuyển xuống xử lý tại chỗ bằng chương trình
nhúng trong đầu đo.

Trường dhnni - hà nội 2Uiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Tương tự như vậy với cơ cấu chấp hành như mô-tơ đã được chế tạo gắn
kết hữu cơ với cả bộ servo với các thuật toán điều chỉnh pid tại chỗ và khả
năng nối mạng số tới máy tính chủ.

Các tủ rơle điều khiển chiếm diện tích lớn trong các phòng điều khiển
nay được co gọn trong các PLC (programable logic Controller).

Các bàn điều khiển với hàng loại các đồng hồ chỉ báo, các phím, các
núm điều khiển, các bộ tự ghi trên giấy cồng kềnh nay được thay thế bằng một
vài PC (Personal Computer).

Hệ thống cáp truyền tín hiệu analog 4-20mA, 10V từ các đầu đo, cơ cấu
chấp hành về trung tâm điều khiển nhằng nhịt trước đây đã được thay thế bằng
vài cáp đồng trục hoặc cáp quang truyền dữ liệu số.

Có thể nói công nghệ thông tin đã "chiếm phần ngày càng nhiều" vào
các phần tử, hệ thống tự động hoá .

Trường dhnni - hà nội 2íJiện 45a - khoa cơ điện


đồ thị dưới đây cho ta thấy chức năng xử lý ở các hệ thống tự động hoá trong 70 năm qua

phát hiển như nào.


Hình 1:ĐỒ thị biểu diễn chức năng xử
lý ở các hệ thống TĐH trong 70 năm
qua
đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Vào những năm 30 các hệ thống tự động bằng cam chốt cơ khí thường
hoạt động đơn lẻ với một chức năng xử lý. Các hệ thống tự động dùng rơle
điện từ xuất hiện vào những năm 40 có mức xử lý khoảng lOn chức năng. Các
hệ thống tự động dùng bán dẫn hoạt động theo nguyên lý tương tự (Analog)
của thập kỷ 60 có mức xử lý khoảng 30 chức năng. Vào những năm 70 các
thiết bị điều khiển khả trình PLC ra đời với mức độ xử lý lên hang trăm và vào
những năm 80 với sự tham gia của các may tính điện tử main ữame mini đã
hình thành các hệ thống điều khiển phân cấp với số chức năng xử lý lên tới
105. Sang thập kỷ 90 với sự phát triển của công nghệ phần cứng cũng như
phần mềm, các hệ thống điều khiển phân tán ra đời cho mức xử lý lên tới 107.
Và sang thế kỷ 21, những hệ thống tự động có tính tổ chức, có tư duy hợp tác
sẽ có mức xử lý lên tới 109. Tuy nhiên để đạt được độ thông minh như nhưng
sinh vật sống còn cần nhiều thời gian hon nữa và các hệ thống tự động hoá còn
cần tích hợp trong nó nhiều công nghệ cao khác như công nghệ cảm biến, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ quan và laser... Đây là xu thế phát triển của các
hệ thống tự động là ngày càng sử dung nhiều công nghệ mới hơn trong cấu
trúc và hoạt động của mình.Trước kia các hệ thống tự động hoá thiết kế cad
thường là các hệ thống sử dụng máy tính lớn rất đắt tiền nên chỉ ở một số lĩnh
vực quan họng mới được áp dụng. Ngày nay với chức năng sử lý đồ hoạ ngày
càng nhanh và manh của PC, thêm vào đó giá thành của các hệ thống cad hên
PC ngày càng rẻ nên cad đã đi sâu len lỏi vào tất cả các ngành nghề và tới mọi
ngóc ngách của cuộc sống từ các bài tập thiết kế của sinh viên đến thiết kế các
công hình xây dụng lớn.......................................................................................

Trong điều khiển quá trình công nghệ, việc áp dụng công nghệ thông tin
đã tạo ra khả năng tự động hoá toàn bộ dây truyền sản xuất. Kiến trúc hệ thống

Trường dhnni - hà nội 1iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

điều khiển trước kia tập trung xử lý tại một máy tính thì nay các đầu đo, cơ cấu
chấp hành, giao diện với người vận hành đều được thông minh hoá có nhiều
chức năng xử lý tại các đầu đo, cơ cấu chấp hành, giao diện với người vận
hành đều được thông minh hoá có nhiều chức năng xử lý tại chỗ và khả năng
nối mạng nhanh tạo thành hệ thống mạng máy điều khiển hoạt động theo chế
độ thời gian thực. Ngoài các chức năng điều khiển và giám sát dây chuyền sản
xuất hệ thống còn có nhiều cơ sở dữ liệu, khả năng tự xác định và khắc phục
hỏng hóc, khả năng thống kê, báo cáo và kết hợp với mạng máy tính quản lý,
lập kế hoạch, thiết kế và kinh doanh tạo thành hệ thống tự động hoá sản xuất
toang cục.

Trong lĩnh vực robot, với sự áp dụng các thành tựu của công nghệ thông
tin robot đã có thị giác và xúc giác. Việc áp dụng trí khôn nhân tạo vào robot
đã đưa robot từ ứng dụng chủ yếu trong công nghiệp sang các lĩnh vực dịch vụ
và y tế. Kết hợp với các thành tựu của cơ điện tử, robot ngày càng uyển chuyển
và thông minh hơn. Trong tương lai robot không chỉ thay thế hoạt động cơ bắp
của con người mà còn thay thế các công việc đòi hỏi hoạt động hí não của con
người. Lúc này hệ thống điều khiển của robot không chỉ là các vi xử lý mạch
mà con có sự hỗ trợ của máy tính mạng nơron nhân tạo, xử lý song song nhúng
trong robot.
1.3.3. vai trò của tự động hoá trong quá trình sản xuất

Lịch sử hoàn thiện của công cụ và phương tiện sản xuất trong xã hội văn
minh phát triển trên cơ sở cơ giới hoá, điện khí hoá. Khi có những đột phá mới
trong lĩnh vực công nghệ vật liệu và tiếp theo là điện tử và tin học thì công
nghệ tự động có cơ hội phát triển manh mẽ, đem lại muôn vàn lợi ích thiết thực
cho xã hội. Đó là mấu chốt của năng suất, chất lượng và giá thành.

Trường dhnni - hà nội 2iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Trong thực tiễn khi áp dụng tự động hoá vào sản xuất sẽ mang lại những
hiệu quả không nhỏ: cho phép giảm giá thành sản phẩm và nâng cao năng suất
lao động, cải thiện điều kiện sản xuất như ổn định về giờ giấc, chất lượng gia

công......, đáp ứng cường độ cao của sản xuất hiện đại, thực hiện chuyên môn

hoá và hoán đổi sản xuất. Từ đó sẽ tăng cao khả năng canh tranh, đáp ứng yêu
cầu sản xuất, tăng thị phần và khả năng bán hàng cho nhà sản xuất.

Trong một tương lai rất gần tự động hoá sẽ đóng một vai trò vô cùng
quan trọng và không thể thiếu, bed vì nó không chỉ ứng dụng trong sản xuất
mà nó còn được ứng dụng để phục vụ đời sống con người. Trong sản xuất no
sẽ thay thế con người trong nhưng công việc cơ bắp nặng nhọc, những công
việc nguy hiểm, độc hại hay cả những công việc tinh vi hiện đại..., còn trong
đời sống con người những công nghệ này sẽ được ứng dụng để phục vụ cho
nhu cầu sống, nó sẽ là nhưng phương tiện không thể thiếu trong đời sống của
chúng ta.
1.3.4. ứng dụng của tự động hoá trong quá trình sản xuất

Tự động hoá có mặt trong hầu hết tất cả các lĩnh vực của sản xuất và đời
sống. Mỗi ứng dụng co một đặc điểm và tầm quan họng riêng, sau đây chúng
tôi xin giới thiệu ứng dụng của nó trong một số lĩnh vực chính:

Trường dhnni - hà nội 3iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Tự động hoá sản xuất ( factory automation ), hong quá trình sản xuất của các
ngành gang thép, dầu mỏ, hoá chất, nông nghiệp, ngư nghiệp, chăn nuôi,
thường dùng các loại đồng hồ tự động hoá và các thiết bị tự động hoá để điều
khiển các thông số sản xuất, thực hiện tự động hoá quá hình sản xuất và thiết
bị sản xuất. Trong những nước kinh tế phát hiển, tự động hoá sản xuất đã đạt
đến trình độ rất cao, trong quá trình sản xuất họ đã sử dụng rộng rãi kỹ thuật
điều khiển tự động. Từ những năm 1960 đến nay tự động hoá sản xuất đã phát
triển nhanh chóng ở những mặt: Người máy công nghiệp, hệ thống sản xuất
linh hoạt, hệ thống quản lý thông tin, kỹ thuật nhóm, tự động hoá kho tàng,
nhà máy tự động hoá không cần công nhân, lắp ráp tự động và phụ trợ máy
tính.

Tự động hoá quá trình ( process automation ), lĩnh vực này dùng trong
các hệ thống phức tạp hon, đo lường và khống chế các đại lượng biến đổi liên
tục như lưu lượng, áp suất, nhiệt độ, tốc độ, dòng điện, điện áp. Nó có mặt
trong các ngành công nghiệp nặng và các công đoạn quan trọng của dây truyền
công nghiệp nhẹ.

Quản lý cao ốc, Khách sạn, Trung tâm thương mại ( building control,
building management), trong các toà nhà cao ốc, người ta bố trí dày đặc khắp
nơi cáp điện thông tin và do các thiết bị điều khiển điện tử tiến hành quản lý tự
động hoá đối với hệ thống điều hoà nhiệt độ của mỗi phòng, hệ thống chiếu
sáng và hệ thống phòng hoả, chống trộm, tự động điều khiển các thiết bị liên
quan, chế tạo nước lanh cần dùng cho thiết bị khcũ động điều hoà nhiệt độ.

Trường dhnni - hà nội 2ổiệư 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Trình độ tự động hoa của toà nhà rất cao, có thể hút nước thải, dùng gió nóng
sấy khô các vật ẩm....

Tự động hoá các khu vực công cộng, nhà ga, sân bay ( public system
automation), tại các nhà ga, sân bay, việc quản lý bán vé và kiểm tra hành lý
đều được tự động hoá mặt khác tại các nơi này việc phòng cháy là cực kỳ quan
trọng, do đó hệ thống phòng cháy cũng được tự động hoá.......

Tự động hoá văn phòng (office automation ), lợi dụng các thiết bị văn
phòng tự động hoá, tự động hoàn thành các việc khỏi thảo, sửa chữa, hiệu
đính, phân phát, lưu trữ..., thực hiện tự động hoá toàn diện văn phòng. Mục
tiêu chủ yếu tự động hoá văn phòng là tự động hoá quản lý xi nghiệp.

Tự động hoá gia đình (home automation), khi máy tính tiến vào các gia
đình, cuộc sống gia đình sẽ thay đổi toàn diện, con người sẽ được giải phóng
khỏi lao động công việc gia đình phiền toái, xuất hiện một cách sống mới mẻ
có tính sáng tạo, gia đình càng thêm an ninh, cuộc sống càng thêm thuận tiện
dễ chịu và đầy hứng thú.Dưới sự điều khiển của máy tính sẽ có thể tự động
khỏi động điều chỉnh theo giờ giấc, các việc gia đình như đun nước, nấu cơm...
sẽ có thể điều khiển từ sa để thực hiện. Khi vắng nhà, có thể dùng điện thoại
thông báo cho hệ thống điều khiển trong nhà làm trước các việc chuẩn bị. Nếu
như liên kết máy tính gia đình với máy tính cửa hàng, ngành giao thông, ngân
hàng và bệnh viện..., thì có thể ngồi tại nhà có thể tham gia các hoạt động như
bình thường.
* Trong nông nghiệp:

Trường dhnni - hà nội 2ẵiệư 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Công trường thực vật là căn cứ địa sản xuất nông nghiệp của công
nghiệp hoá. Nhiệt độ, độ ẩm của công trường thực vật, thậm chí toàn bộ quá
trình ươm giống đều có thể sử dụng điều khiển tự động, để giảm bớt sức người
nâng cao sản lượng. Do đó, trong nông nghiệp tự động hoá cũng đã được ứng
dụng từ rất lâu.

Đầu những năm 80 Liên Xô (cũ) đã chế tạo ra một loại máy tự động ứng
dụng trong nông nghiệp. Khi làm việc loại máy này có thể tự động quan sát độ
ẩm của thổ nhưỡng nhiệt độ không khí và sức gió..., nó có thể xác định phương
pháp tưới và tiến hành tưới cho cây hồng, nhờ một loại máy làm mưa nhân tạo
khác.

Cũng cuối những năm 80 Nhật đã phát minh ra một loại máy tự động
ươm giống khoai tây và một loại máy sử dụng máy tính diều khiển ứng dụng
vào việc nuôi cá nước ngọt, loại máy này sẽ tự động kiểm ha nhiệt độ nước,
hàm lượng muối trong nước và đình ra phương pháp cấp thức ăn cho cá.

Trong chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng co những loại máy ứng dụng
trong công việc này, như loại máy tự động chăn nuôi do Liên Xô ( cũ) chế tạo
loại máy này có thể chuẩn bị thức ăn gia súc, phân phát thức ăn gia súc, vắt
sữa, đỡ đẻ cho lợn nái...

Mặc dù tự động hoá trong nông nghiệp đã được ứng dụng từ lâu, song
nó chỉ phát triển ở một số nước phát triển, còn đối với các nước chậm phát
triển, tuy co nền nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhưng việc ứng dụng tự động hoá
vào nông nghiệp vẫn còn rất chậm. Hiện nay, được sự trợ giúp của nước ngoài

Trường dhnni - hà nội 2'?tiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

các nước đang phát triển đã đưa dần tự động hoá vào sản xuất nông nghiệp,
đặc biệt là các nước Đông Nam á trong đó có Việt Nam.
1.3.5. thành tựu của tự động hoá trong quá trình sản xuất

Thế giới đang ngày càng phát triển, cuộc sống con người ngày cáng thay
đổi, hàng loạt các máy móc tự động đã và đang xuất hiện, robot được chế tạo
ra thay thế con người ở nhiều mặt...., đó là những thành tựu của ngành tự động
hoá mang lại. Trong 40 băm qua nó đã mang lại nhưng thành quả to lớn:

Dẫn hướng và điều khiển thiết bị trong không gian, bao gồm máy bay
dân dụng, tên lửa, máy bay chiến đấu, tàu vận tải, vệ tinh.Hệ thống điều khiển
này đã đảm bảo được tính ổn định và chính xác dưới tác động của nhiễu môi
trường và của chính hệ thống.

Hệ thống điều khiển trong sản xuất công nghiệp, từ máy tự động đến
mạch tích hợp.Những thiết bị điều khiển bằng máy tính đã có độ chính xác
định vị và lắp ráp rất cao để tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng tốt.

Hệ thống điều khiển quá hình công nghiệp, ví dụ trong quá hình sản
xuất hydrocacbon và nhiều chất hoá học khác. Hệ điều khiển này đã xử lý hàng
ngàn thông tin lấy từ cảm biến để điều khiển hang trăm cơ cấu chấp hành :
van, cấp nhiệt, bơm..., để cho ra sản phẩm với yêu cầu khắt khe về tính năng
kỹ thuật.

Trường dhnni - hà nội 2ẵiệư 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

1.3.6. Điều khiển hệ thống truyền thông bao gồm: hệ thống điện thoại và internet. Hệ
thống điều khiển có nhiệm vụ kiểm soát mức năng lượng ở đầu vào, đầu ra và khi
huyền dẫn, thông báo những sự cố đa dạng, phức tạp thường xảy ra trong huyền
thông.Mục đích và ý nghĩa của việc thiết kế mô hình tưới nhỏ giọt tự động

Kỹ thuật trồng cây không dùng đất là kỹ thuật trồng cây tiên tiến và hiện
đại. Trồng rau bằng phương thức không dùng đất là giải pháp có hiệu quả nhất
hiện nay trong việc sản xuất rau an toàn mà không gây ô nhiễm môi trường,
tận dụng được mặt bằng không gian (ngay cả trên đất nghèo dinh dưỡng,
nhiễm độc, nhiễm mặn), tiết kiệm được công lao động, giải phóng được sức
lao động nặng nhọc khi trồng cây ngoài đất, trồng được nhiều vụ trong năm, có
thể tăng số vụ gấp 3-4 lần và năng suất có thể cao gấp 20 lần so với trồng trên
đất.

Chính vì những lợi ích to lớn đó mà vấn đề áp dụng tự động hóa vào hệ
thống tưới là vô cùng quan trọng, nó sẽ là mấu chốt đưa nền nông nghiệp nước
ta vốn lạc hậu sang một giai đoạn mới, giai đoạn của nền nông nghiệp tiên tiến,
hiện đại. góp phần chung trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn.

Như vậy chúng ta đã thấy rõ vai trò quan trọng của tự động hóa trong
đời sống con người, trong công nghiệp, trong nông nghiệp. Do đó việc ứng
dụng tự động hóa vào nông nghiệp ở nước ta cung như cụ thể vào hệ thống
tưới nhỏ giọt này càng trở nên cấp thiết cần được nghiên cứu để sớm đưa vào
thực tiễn.

1.4.kết luận chương i

Trường dhnni - hà nội 1iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Ngày nay, trong mọi lĩnh vực, mọi công nghệ sản xuất cụ thể đều có sự
góp mặt của tự động hoá. Người ta nói tự động hoá gắn với năng xuất, chất
lượng sản phẩm, công nghệ tự động hoá đã góp phần lớn vào quá hình phát
hiển của xã hội, cải thiện đời sống con người. Từ đó mà chúng ta nên đề cao
vai trò của nó để tiếp tục học tập và nghiên cứu để ứng dụng chúng một cách
hiệu quả hơn và hữu ích hơn.

Trường dhnni - hà nội 2iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Đối với nước ta, theo chủ chương chính sách của Đảng và Nhà Nước,đẩy
mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn để đến 2010 đưa
nước ta thành một nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thì công nghệ tự động
hoá càng trở nên quan trọng đối với chúng ta, và cần có nhiều công trình hơn
nữa nghiên cứu về tự động hoá để có thể vào thực tế một cách đơn giản và hiệu
quả nhất.

Trường dhnni - hà nội 3@iện 45a - khoa cơ điện


Từ những phân tích trong chương I này cho thấy một triển vọng to lớn của hệ thống trồng
rau thủy canh, trong phương pháp này việc ứng dụng hệ thống tưới nhở giọt là rất hợp lý và
kinh tế. Vì phương pháp thủy canh, hệ thống tưới không chỉ cung cấp nước cho cây mà còn
kèm theo cả chất dinh dưỡng, sử dụng phương pháp tưới nhỏ giọt sẽ tiết kiệm được dung
dịch, cung cấp cho cây chính xác không lãng phí, hơn nữa theo phương pháp này cây sẽ
được trồng trong nhà lưới, không tiếp xúc với đất sẽ tránh được các mầm bệnh và không
phải dùng thuốc bảo vệ thực vật, nông sản sẽ được đảm bảo an toàn, môi trường không bị ô
nhiễm, rút ngắn mùa vụ, giảm bớt công lao động, năng suất cao, hiệu quả kinh tế lớn, có thể
áp dụng sản xuất đại trà. Đây sẽ là mũi nhọn của ngành nông nghiệp hiện đại. Chương II
xây dựng thuật toán điều khiển

2.1. Công nghệ sản xuất rau an toàn

Chúng tôi đã nghiên cứu một hệ thống tưới nhỏ giọt cho rau an toàn
trong nhà lưới thực tế, hệ thống này còn hoạt động bán tự động, một số khâu
chưa được tự động hóa do yêu cầu phức tạp và độ chính xác của nó nên con
người còn đang phải đảm nhiệm. Sau đây là sơ đồ và hoạt động của hệ thống.

2.1.1. Sơ đồ công nghệ hệ thống


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

2.1.2. Hoạt động của hệ thống


* Hệ thống bình tưới’.

Gồm 3 bình nhỏ đựng dung dịch gốc, dung dịch này dược pha trộn với
tỷ lệ đặc biệt các chất dinh dưỡng nuôi cây, dung dịch trong 3 binh này được
trộn bằng tay và được đo rất chính xác trước khi đổ vào bình trộn. Bình trộn lớn
gồm hai bình, một bình dùng để trộn dung dịch, một bình để chứa hỗn họp đã
trộn để tưới. Bình trộn được trộn bằng bơm tuần hoàn
* Quy trình tưới:

Các dung dịch gốc được trộn bằng tay trong các bình nhỏ, sau đó được
đổ vào bình chính, ở đây dung dịch gốc sẽ được trộn với nước với tỷ lệ phù họp
với từng loại cây trồng, dung dịch trong bình trộn được trộn nhờ một máy bơm
MB1, máy bơm này được nhân viện trực cho chạy để bơm tuần hoàn dung dịch
trong bình trộn, thời gian chạy của MB1 phụ thuộc vào lượng dung dịch trong
bình. Sau khi dung dịch được trộn đều, nó sẽ được chuyển sang Bình tưới, dung
dịch được dự trữ ở đây và được tưới cho cây nhờ máy bơm MB2 và Hệ thống
ống tưới. MB2 được nối với bộ Timer được lập trình chạy theo thời gian tưới 2
phút nghỉ 15 phút, thời gian này có thể được thay đổi tùy thuộc vào từng loại
cầy, từng thời kỳ sinh trưởng của cây. Các van điện cũng được nối với bộ Timer
lập trình, hệ thống tự động hóa này sẽ tự động tưới nước cho cây theo thời gian
đã định. Lưu lượng dung dịch cung cấp cho cây được điều chỉnh chủ yếu ở Bộ
điều áp, bộ điều áp sẽ quyết định áp suất ở đầu ra của MB2, tạo ra dòng chảy
nhỏ dẫn đến các gốc cây, với hệ thống đường ống dẫn được thiết kế nhỏ cùng
với sự điều chỉnh của bộ điều áp thì dung dịch dẫn đến nhỏ giọt vào các gốc
cây.

Trường dhnni - hà nội 1iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

2.1.3. Yêu cầu công nghệ của một số loại rau: Cà chua, Dưa chuột,
Súp lơ

Yêu cầu kỹ thuật tưới và năng xuất của một số cây rau được trồng theo
phương pháp thuỷ canh không dùng đất như sau:

- Cây cà chua: yêu cầu tưới một ngày phải cung cấp cho một cây 31ít
dung dịch, sau 15 phút nghỉ lại cung cấp dung dịch cho cây trong 2 phút.

- Cây dưa chuột: yêu cầu tưới một ngày phải cung cấp cho một cây 21ít
dung dịch, sau 15 phút nghỉ lại cung cấp dung dịch cho cây trong 2 phút.

- Cây súp lơ xanh: yêu cầu tưới một ngày phải cung cấp cho một
cây

0. 81ít dung dịch, sau 15 phút nghỉ lại cung cấp dung dịch cho cây trong 1
phút.

2.2. Thuật toán điều khiển mô hình


2.2.1. Giới hạn của mô hình

* Việc cung cấp dung dịch từ các bình dung dịch gốc sang bình trộn sẽ
được thực hiện bằng các máy bơm MB1, MB2, MB3, các máy bơm này được
điều khiển bằng PLC S7 - 200.

* Do quy mô của đề tài nên chúng tôi chỉ thiết kế một bình chính thực
hiện cả hai chức năng: trộn và làm bình chứa, và trong mô hình chưa trang bị

Trường dhnni - hà nội 2iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

được bộ điều áp, mô hình còn mới chỉ trang bị được 3 van điện, con một số van
khác dùng van thường, mô hình cũng không trang bị được nhiều máy bơm nên
chúng tôi sử dụng một máy bơm MB4 thực hiện cả hai chức năng bơm trộn và
bơm tưới.
2.2.2. Sơ đồ công nghệ của mô hình

Trường dhnni - hà nội 3iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

2.2.3. Hoạt động của mô hình

Để làm sáng tỏ khả năng điều khiển của PLC S7 - 200 chúng tôi phân
hoạt động của mô hình ra thành 3 thuật toán riêng.

* Trộn dung dịch.

Khi người điều khiển bấm nút Start, các máy bơm Bl, B2, B3 sẽ hoạt
động (nếu có tín hiệu báo mức cao MCI, MC2, MC3 trong 3 bình chứa dung
dịch gốc). Các máy bơm này chuyển dung dịch gốc từ 3 bình vào bình trộn với
tỷ lệ sẽ được quyết định bằng cách đặt thời gian hoạt động cho máy bơm.

Khi trong bình trộn đã có dung dịch mức thấp trong bình sẽ tắt, khi đó
máy bơm B4 sẽ hoạt động cùng với các van VI, V2 mở, các van V3,V4,V5,V6
đóng, dung dịch sẽ được bơm tuần hoàn và trộn đều, sau một thời gian trộn B4
ngừng hoạt động, chương trình kết thúc.

* Tưới.

Việc điều khiển tưới dùng S7 - 200 với bộ xử lý CPU 224 sẽ trở nên vô
cùng đơn giản, việc điều khiển không chỉ là vài ống tưới mà có thể điều khiển
cùng lúc nhiều hệ thống khác nhau.

Trường dhnni - hà nội 3ậiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Trong đề tài này chúng tôi tượng chưng 3 ống tưới là 3 hệ thống tưới
khác nhau được cúng điều khiển trên một hệ thống. Do đó chúng tôi xây dụng 2
thuật toán gồm: cả 3 hệ thống tưới cùng lúc và 3 hệ thống tưới riêng rẽ.

- Ba hệ thống cùng tưới: Khi người điều khiển bấm nút Start, chương
trình sẽ mở các van VI, V3,V4,V5,V6, sau đó máy bơm tưới B4 hoạt
động đưa dung dịch ra tưới, B4 sẽ tưới theo chu kỳ là tưới 2 phút
nghỉ 15 phút (thời gian này hoàn toàn có thể thay đổi dễ dàng trong
chương trình điêu khiển). Khi mức thấp bình trộn MT4 báo thì máy
bơm B4 dừng và chương trình kết thúc.

- Ba hệ thống tưới riêng rẽ: Khi người điều khiển bấm nút Start các
van VI,V3, V4 mở, các van V2, V5, V6 đóng, sau đó máy bơm B4
hoạt động tưới dung dịch với chu kỳ tưới 2 phút nghỉ 15 phút (thời
gian này hoàn toàn có thể thay đổi dễ dàng trong chương trình điêu
khiển). Sau khi van V4 tưới 1 thời gian thì V5 mở tưới sau đó V6 lại
mở tưới (thời gian tưới của các hệ thống là tuỳ thuộc và yêu cầu công
nghệ, thời gian này có thể đặt dễ dàng trong chương hình lập hình.
Khi mức thấp bình trộn MT4 báo thì máy bơm B4 dừng và chương
hình kết thúc.

Trường dhnni - hà nội 3giện 45 a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

-
2.2.4. Sơ đồ thuật toán của mô hình

Trường dhnni - hà nội 3'?tiện 45a - khoa cơ điện


* Trộn

* Tưới 1

T3

* Tưới 2

T2
đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

2.3. Kết luận chương II

Thông qua nghiên cứu tình hình sản xuất thực tế và lý thuyết chúng tôi
thấy cần thiết phải phát hiển công nghệ tự động hóa nhằm xây dụng một nền
nông nghiệp vững mạnh chuẩn bị xu thế hội nhập khu vực.

Trên cơ sở đó đề tài đã xây dựng một hệ thống tưới nhỏ giọt hoàn toàn tự
động, con người chỉ còn nhiệm vụ theo dõi và kiểm ứa hệ thống.

ở chương II này chúng tôi đã xây dựng được thuật toán điều khiển của mô
hình là cơ sở quan họng cho khâu tiếp theo là lập trình điều khiển hệ thống.

Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế nên mô hình chưa hoàn toàn như thực tế,
nhưng đây sẽ là phần không thể thiếu để có thể xây dựng được hệ thống tưới nhỏ
giọt trong thực tế.

Chương III
Thiết kế mô hình hệ thống
tưới nhỏ giọt tự động

3.1. Chọn thiết bị điều khiển

3.1.1. Phần mềm Sỉmatỉc S7 - 200


3.1.1.1. Vòng quét

Trường dhnni - hà nội 1iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

PLC thực hiện chương trình theo một chu trình lặp mỗi vòng lặp là một
vòng quét (scan cycle). Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn đọc dữ liệu
từ các cổng vào vùng bộ đếm ảo, tiếp đến là giai đoạn thực hiện chương trình sau
đó là giai đoạn truyền thông nội bộ và kiểm tra lỗi, kết thúc vòng quét là giai
đoạn chuyển nội dung của bộ đệm ảo tới các cổng.trong từng vòng quét chương
trình được thực hiện bằng lệnh đầu tiên và lệnh kết thúc tại lệnh kết thúc
(MEND).

Thời gian quét phụ thuộc độ dài của chương trình, không phải vòng quét
nào thời gian quét cũng bằng nhau mà nó phụ thuộc các lệnh thoả mãn trong
chương trình. Trong thời gian thực hiện vòng quét nếu có tín hiệu báo ngắt
chương trình sẽ dừng lại để thực hiện xử lý ngắt, tín hiệu báo ngắt có thể thực
hiện ở bất kỳ giai đoạn nào

Trường dhnni - hà nội 2iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

1. Nhập dữ liệu
Tại thời điểm từ ngoại vi vào
thực hiện lệnh bộ đệm ảo
vào/ra. Thông
thường các lệnh
không làm việc
hực tiếp với cổng
vào ra mà chỉ
thông qua các bộ
đệm ảo của cổng
trong vùng nhớ
tham số. Việc
truyền thông giữa
bộ đệm ảo với
ngoại vi trong
giai đoạn đầu và
cuối do CPU đảm
đương.4. Truyền
2. Thực hiện
dữ liệu từ bộ đệm ảo
chương trình
ra ngoại vi

3. Truyền thông và tự kiểm tra lỗi

Hình 5: Vòng quét

3.1.1.2. Phương pháp lập trình

S7-200 là ngôn ngữ lập trình. Thông qua S7-200 mà người sử dụng thông
tin được với bộ diều khiển PLC bên ngoài. S7-200 biểu diễn một mạch logic
cứng bằng một dãy các lệnh lập trình.

Trường dhnni - hà nội 4ỉíiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

- Cách lập trình cho S7 -200 nói riêng và cho bộ PLC của siemen nói
chung dựa trên hai phương pháp cơ bản .

- Phương pháp hình thang: (lader logic viết tắt là LAD) đây là phương
pháp đồ hoạ thích hợp đối với những người quen thiết kế mạch điều khiển logic,
những kỹ sư ngành điện.

- Phương pháp liệt kê: STL(Statement list) đây là dạng ngôn ngữ lập trình
thông thường của máy tính. Bao gồm các câu lệnh được ghép lại theo một thuật
toán nhất định để tạo một chương trình. Phương pháp này phù hợp với các kỹ sư
lập trình.

Một chương trình được viết theo phương pháp LAD có thể được chuyển
sang dạng STL tuy nhiên không phải chương trình nào viết theo dạng STL cũng
có thể được chuyển sang dạng LAD.

Trường dhnni - hà nội 4ỉíiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Trong quá trình lập trình điều khiển chúng tôi viết theo phương pháp LAD
do vậy khi chuyển sang STL thì bộ lệnh của STL có chức năng tương ứng như
các tiếp điểm, các cuộn dây và các hộp dây dùng trong LAD.Để làm quen và
hiểu biết các thành phần cơ bản trong LAD và STL ta cần nắm vững các định
nghĩa cơ bản sau.

- Định nghĩa về LAD: LAD là một ngôn ngữ lập trình bằng đồ hoạ.
Những thành phần dùng trong LAD tương ứng với các thành phần của bảng điều
khiển bằng rơle. Trong chương trình LAD các phần tử cơ bản dùng để biểu diễn
lệnh logic sau.

+Tiếp điểm: là biểu tượng (symbol) mô tả các tiếp điểm của rơle. Các tiếp
điểm đó có thể là thường mở hoặc thường đóng.

+Cuộn dây (Coil): Là biểu tượng mô tả role được mắc theo chiều dòng
điện cung cấp cho role.

+Hộp(Box): Là biểu tượng mô tả các hàm khác nhau nó làm việc khi có
dòng điện chạy đến hộp. Những dạng hàm thường biểu diễn bằng hộp là các bộ
thời gian (Timer), bộ đếm (Counter) và các hàm toán học.Cuộn dây và các hộp
phải mắc theo đúng chiều dòng điện.

Trường dhnni - hà nội 4Uiện 45a - khoa cơ điện


đổ án tốt nghiệp sv. Lương vãn kiên

Chiều dòng điện trong mạng LAD đi từ đường nguồn bên trái sang đường
nguồn bên phải. Đường nguồn bên trái là đay nóng đường nguồn bên phải là đây
trung hoà hay là đường trở về của nguồn cung cấp (Khi sử dụng chương trình
tiện dùng Step 7 Micro / Dos hoặc Step 7 Micro / Win thì đường nguồn bên phải
không được thực hiện ). Dòng điện chạy từ trái qua các tiếp điểm đóng đến các
cuộn dây hoặc các hộp hở về nguồn bên phải.

- Định nghĩa về STL: Phương háp liệt kê lệnh là phương pháp thể hiện
chương trình dưới dạng tập hợp các câu lệnh. Mỗi câu lệnh trong chương trình kể
cả các lệnh hình thức biểu diễn một chức năng của PLC .

Để tạo ra chương trình STL, người lập trình cần phải hiểu rõ phương thức
sử dụng 9 bit ngăn xếp logic của S7-200. Ngăn xếp logic là một khối gồm 9 bit
chồng lên nhau. Tất cả các thuật toán liên quan đến ngăn xếp đều làm việc với bit
đầu tiên hoặc với bit đầu và bit thứ hai của ngăn xếp. Giá trị logic mới đều có thể
được gửi ( hoặc được nối thêm) vào ngăn xếp. Khi phối

Trường dhnnỉ - hà nội 44ỉện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

hợp hai bit đầu tiên của ngăn xếp, thì ngăn xếp sẽ được kéo lên một bit.
Ngăn xếp và từng bit của ngăn xếp được biểu diễn như sau:

Stack 0 - bit đầu tiên của ngăn xếp (bit trên cùng)
S
O Stack 1- bit thứ hai của ngăn xếp Stack 2- bit thứ ba của ngăn
xếp Stack 3- bit thứ tư của ngăn xếp Stack 4- bit thứ năm của ngăn
xếp Stack 5- bit thứ sáu của ngăn xếp Stack 6- bit thứ bảy của ngăn

xếp Stack 7- bit thứ tám của ngăn xếp Stack 8- bit thứ chín của
ngăn xếp

52
3.1.13. Soạn thảo chương trình lập trình trên phần mềm S7 -
200

53
Phần mềm Step 7 - Micro/Win 32, người dùng tạo ra các
chương trình và cấu hình dưới dạng mà họ thích: biểu đồ thang
54 (Ladder diagram), danh sách lệnh (Statement list), biểu đồ các
khối chức năng (Function block diagram). Một hoặc hai dự án có thể
soạn thảo song song cùng một lúc. Việc lập hình được đon giản hoá
55
một cách đáng kể nhờ chức năng “kéo và thả” (drag and drop), cắt,
dán nhờ sử dụng bàn phím hoặc con chuột. Một số chức năng mới
cho phép việc tìm và thay thế tự động, xem trước bản in (print
56
preview), bảng thông tin về các biểu tượng có các địa chỉ, biểu
tượng cũng như các địa chỉ được hiển thị cho mỗi phần tử trong
quá 57 hình làm việc và giám sát tình hạng làm việc.

58

Trường dhnni - hà nội 4jjiệư 45a - khoa cơ điện


đổ án tốt nghiệp sv. Lương vãn kiên

1. Định cấu hình lập trình

Đây là bước quan họng đầu tiên cần thực hiện gồm có các bước sau:

- Lựa chọn trên thanh thực đon Tools ► Options ... như hên hình ?

Trường dhnnỉ - hà nội 44ỉện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

- Hộp thoại Options xuất hiện cho phép ta ỉựa chọn phương thức lập tình

thích hợp như: Lụa chọn của sổ soạn thảo chương trình, ngôn ngữ viết chương
trình.....

- Để kết thúc ta nhấn nút ENTER hoặc kích vào nút “OK” để xác nhận
những sự lựa chọn đó.

mm
■ STEP 7-Micro/WIN 32 - Projectl - [SIMATIC LAD]
File Edit View PLC Debug Tools

_ S’ :

ỂT ễt

Program Block
General I Colors I LAD Editing I FBD Editing I STL Status I LAD Status I FBD Status I

Programming Mode Default Editor

Symbol Table r STL Editor (*

ff SI MAT 1C í~ Ladder Editor FBD IEC1131-3


Cancel OK
Editor

Mnemonic Set r Language

SIMATIC

International

Regional Settings
Measurement System |u.s.
Network 4
Time Format 112 hour ~~\ Date

Format |rrirri/dd/yy -»-I

Hình 6: Lựa chọn cấu hình ỉập trình

2. Tạo và lưu trữ một Project

- Các thành phần của một Project

Trường dhnni - hà nội 4jjiệư 45a - khoa cơ điện


đổ án tốt nghiệp sv. Lương vãn kiên

Một Project bao gồm những thành phần sau:

+ Progam Block : Bao gồm các mã hóa có thể thực hiện được và các IM
chứ thích. Mã hốa có thể thực hiện được bao gồm chương trình chính hay các
ngắt và chương trình con. Mã hóa được tải đến PLC còn các chứ thích chương
trình thì không.

Trường dhnnỉ - hà nội 44ỉện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

+ Data Block: Khối dữ liệu bao gồm các dữ liệu (những giá trị bộ nhớ ban
đầu, những hằng số) và các lời chú thích. Dữ liệu được tải đến PLC , các lời chú
thích thì không.

+ Symtem Block: Symtem Block chứa các thông tin về cấu hình như là
các thông số truyền thông, các dải dữ liệu lưu giữ, các bộ lọc đầu vào số và tưong
tự và thông tin mật khẩu. Các thông tin này được tải đến PLC.

+ Symbol Table: Symbol Table cho phép chương trình sử dụng những địa
chỉ tượng trưng. Những địa chỉ này đôi khi tiện ích hon cho người lập trình và
làm cho chương trình dễ theo dõi hon . Chương trình biên dịch tải tới PLC sẽ
chuyển các địa chỉ tượng trưng thành địa chỉ thực. Thông tin trong Symbol Table
sẽ không được tải tới PLC.

+ Status Chart : Status Chart cho phép theo dõi cách thức xử lý dữ liệu
ảnh hưởng tới việc thực hiện chương trình . Status Chart không được tải đến PLC
,chúng đơn giản là cách thức quản lý hoạt động của PLC.

+ Cross Reference: Cửa sổ Cross Reference cho phép kiểm tra những
bảng chứa xác toán hạng sử dụng trong chương trình và cũng là vùng nhớ đã
được gán (Bit Usage và Bye Usage). Trong khi chương trình soạn thảo ở chế độ
RUN, ta có thể kiểm tra những số (EU, ED) đang được sử dụng trong chương
trình. Thông tin trong Cross Reference và Usage không được tải đến PLC.

Trường dhnni - hà nội 1iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

- Cách tạo ra một Project

Để tạo một Project mới ta chỉ cần kích hoạt vào biểu tượng Step7 - Micro/
Win32 thì một Project mới sẽ được tạo ra.

Ta có thể tạo một Project mới sử dụng thanh thực đon bằng cách lựa chọn
File ► New hoặc ấn tổ hợp phím Ctr+N.

Để mở một Project có sẵn bằng cách lựa chọn File ► Open hoặc ấn tổ
hợp phím Ctr+O và lựa chọn tên Project muốn mở.

- Lưu trữ một Project

Trường dhnni - hà nội 2iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

3. Để lưu trữ một Project mới tạo ra, ta lựa chọn lệnh hên thanh thực đon
Project ► Save All hoặc kích vào biểu trươn) [*HỊ1 trên thanh công cụ
hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+S.Soạn thảo chương trình

Step7 - Micro/Win32 cho phép tạo một chương trình mà có thể sử dụng
một trong 2 cửa sổ là: LAD hoặc STL.
- Soạn thảo chương trình trong LAD.

Cửa sổ để soạn thảo chương trình LAD có dạng như sau:

Trường dhnni - hà nội 4Éfiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Hình 7: Cửa sổ soạn thảo chương trình LAD

Để soạn thảo chương trình, ta tiến hành theo những bước sau:

+ Nhập tiêu đề cho vùng soạn thảo bằng cách kích đúp vào dòng chữ xanh
các Network.

+ Để soạn thảo các phần tử thang, ta kích vào biểu tượng tương ứng trên
thanh chỉ dẫn hoặc lựa chọn trên dang sách chỉ dẫn.

Trường dhnni - hà nội 4Éfiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

+ Nhập vào địa chỉ hoặc tham số trong mỗi vùng chữ và ấn ENTER.+
Nhập tên, địa chỉ và giải thích cho từng địa chỉ bằng cách vào View ► symbol
Table.
- Soạn thảo chưong trình trong STL.
Thông thường quá trình soạn thảo được viết bằng chưong trình LAD, sau
đó chuyển sang dạng STL, cửa sổ giao diện của STL được minh họa như sau:

Hình 8: Cửa sổ soạn thảo chương trình STL

Các bước để soạn thảo một chương trình trong STL

Trường dhnni - hà nội 4'?tiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

- Trước hết chia các đoạn chương trình này thành từng mảng, và mỗi
mảng phải có từ khóa NETWORK.

- Trước mỗi lời chú thích phải có một đường song đôi (//). Khi thêm mỗi
dòng chú thích cũng phải bắt đầu bởi đường song đôi.

- Các lệnh, toán hạng địa chỉ của lệnh và lời chú thích phải được ngăn
cách bởi một khoảng trống hoặc một Tab.

- Giữa các toán hạng và địa chỉ không được có khoảng cách.

- Mỗi toán hạng riêng biệt được tách rời bởi một dấu phẩy, một khoảng
trống hoặc một Tab.
- Sử dụng các lời trích dẫn để thay cho việc soạn thảo tên ký hiệu.
4. Chạy chương trình

Sau khi viết chương trình và lưu trữ vào bộ nhớ ta tiến hành kết nối và
chạy chương trình theo các bước như sau:

- Cài đặt truyền thông.

Quá trình cài đặt truyền thông để chọn cáp, cấu hình CPU, các địa chỉ
truyền thông. Ta tiến hành như sau:

+ Từ thanh thực đon View ► Communications như hình vẽ.

Trường dhnni - hà nội 4ẵiệư 45a - khoa cơ điện


đổ án tốt nghiệp sv. Lương vãn kiên

STEP 7-Micru/WIN 32 - DKAT - [SIMATIC LAD] f-ir§nr><|

Hình 9: Cài đặt truyền thông giữa máy tính và CPU

+ Sau khi hộp thoại Communications Setup xuất hiện nháy đúp vào biểu
tượng hên cùng bên phải. Hộp thoại Setting the PG/PC xuất hiện. Trong hộp
thoại có nhiều ứng dụng khác nhau như là STEP 7 và Win cc, vì thế ta cần phải
lựa chọn ứng dụng cần đặt tham số. Khi đã lựa chọn “Micro/WIN” và đã cài đặt

Trường dhnnỉ - hà nội 49iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

trong phần cứng, ta cần đặt thuộc tính thục sự của việc kết nối phần cúng.
Đầu tiên cần phải xác định giao thức định sữ dụng trong mạng. Nên sữ dụng loại
PPL Sau khỉ đã lựa chọn giao thức sử dụng phải ỉựa chọn tham số gỉao diện
chính xác trong hộp thoại. Trong đố chứa sẵn các giao diện đă cài đặt cùng với
loại giao thức trong ngoặc đơn. Chẳng hạn chọn “PC/PPI cable(PPI)”. Sau đố
ta phải ỉựa chọn các tham số Hên quan vổi cấu hình hiện có. Kích vào nứt
“Properties....” trong hộp thoại để lụa chọn.

- Nạp chương trình vào CPU.


Set PG/PC Interface
Access Path I

Access Point of the Application:

I Micro/WIN -> PC/PPI cablefPPI) [Standard


for Micro/vv'lW]
Interface Parameter Assignment Used:
[PCTPPI cãbiẽịppĩĩ Properties.
< None>
i^gl PC AdapteifMPI]
Copy.. 1
ÌỊSpPC Adaptei(PROFIBUS) [^ppcyppi
oabie[PPi] Delete

[A ssigning Parameters to -an RC/PPI cable for


an PPI Network]

Interfaces
Addf-’Fi emove;
Select. . _l

□K Cancel
Help

HìnhlO: Hộp thoại Set PG/PC Interface

Sau khi cài đặt truyền thông ta nạp chương trình vào CPU bằng việc
Download chương trình.
5. Cách Download một chương trình

Trường dhnni - hà nội 4ẵiệư 45a - khoa cơ điện


đổ án tốt nghiệp sv. Lương vãn kiên

Nếu đã thiết lập thành công liên kết giữa PC và PLC ta có thể Download
chương trình tới PLC đó.

Trường dhnnỉ - hà nội 49iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

* Chú v: Khi Download chương trình tới PLC nội dung của nó sẽ được
ghi đè lên nội dung hiện thời của PLC ,VÌ vậy phải chắc chắn là muốn ghi đè lên
trước khỉ bắt đầu Download.Các bước tiến hành:

+ Trước khi Download ta phải chắc chắn PLC ở chế độ STOP . Kiểm tra
đèn báo hiệu của PLC, nếu chưa ở trạng thái đó phải kích nut “STOP” trên thanh
công cụ hoặc chọn PLC ► STOP .

trên thanh công cụ hay chọn PLC ► Download


+ Kích nút

+ Theo mặc định, hộp kiểm “Program Code Block”, “Data Block”, “CPU
conguartion” đã được đánh dấu . Nếu không muốn Download khối nào có thể
xoá bỏ đánh dấu.
- Kích vào “OK” để bắt đầu.

- Nếu Download thành công hộp thoại “Download Successful” xuất


hiện.

- Chuyển trạng thái của PLC từ STOP sang RUN trước khi chạy chương
trình trên PLC.

- Nếu Download không thành công ta phải thiết lập lại truyền thông giữa
PLC và PC và thực hiện lại các bước như trên.

Trường dhnni - hà nội 5@iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

3.1.2. Phần cứng PLC Sỉmatỉc S7 - 200

3.12.1. Chọn hệ thống cảm biến

Trong mô hình có sử dụng hệ thống cảm biến mức là các phao, hệ thống
các phao này có tác dụng báo mức dung dịch trong bình về bộ điều khiển hung
tâm.

Do không có thiết bị chuyên dụng nên hệ thống cảm biến mức được
chúng tôi thiết kế: từ các công tắc hành trình và các phao nổi, các phao được nối
cứng với các cần gạt của công tắc hành hình, khi có dung dịch phao sẽ nổi và
đóng tiếp điểm lại đưa tín hiệu digital về bộ điều khiển PLC S7 - 200, tại đây
PLC sẽ xử lý tín hiệu và đưa ra lệnh điều chỉnh cơ cấu chấp hành.
3.1.22. Khái quát chung về PLC

Thiết bị điều khiển logic lập hình được (PLC) hiện nay có ứng dụng rất
rộng rãi. Chức năng điều khiển của PLC có thể thay thế cả một mảng rơle, hon

Trường dhnni - hà nội 5 ỉíiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

thế nữa, PLC giống như một máy tính nên có thể lập trình được. Chương
trình của PLC có thể thay thế rất dễ dàng, các chương trình con cũng có thể được
sửa đổi nhanh chóng. Vì vậy không chỉ có các chuyên gia phần mềm mà ngay cả
các kỹ thuật viên hay người vận hành cũng có thể lập trình được cho PLC.

Trong canh tranh công nghiệp thì hiệu quả của nền sản xuất nói chung là
chìa khoá của thành công. Hiệu quả của nền sản xuất bao trùm những lĩnh vực
như:

- Tốc độ sản xuất ra một sản phẩm của thiết bị và của dây chuyền phải
nhanh.

- Giá nhân công và vật liệu làm ra sản phẩm phải hạ.

- Chất lượng cao và ít phế phẩm.

- Thời gian chết của máy móc là tối thiểu.

- Máy sản xuất có giá rẻ.

Các bộ điều khiển chương trình đáp ứng được hầu hết các yêu cầu trên và
như là yếu tố chính trong việc nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất trong công
nghiệp. Trước đây thì việc tự động hoá chỉ được áp dụng trong sản xuất hàng loạt

Trường dhnni - hà nội 5Uiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

năng suất cao. Hiện nay cần thiết phải tự động hoá cả trong sản xuất nhiều loại
khác nhau với số lượng không lớn, để nâng cao năng suất, chất lượng và nhằm
cực tiểu hoá vốn đầu tư cho xí nghiệp. Các thế hệ PLC mới, các hệ thống sản
xuất linh hoạt (FMS) bao gồm các thiết bị như máy điều khiển số, robot công
nghiệp, dây truyền tự động, máy tính hoá công nghiệp đã đáp ứng rất tốt các yêu
cầu này.

3.1.2.3. Sự phát triển của PLC.

Trong quá trình phát triển của khoa học kỹ thuật, trước đây người ta chỉ
phân biệt hai phạm trù kỹ thuật điều khiển bằng cơ khí và điều khiển bằng điện
tử.

Từ cuối thế kỷ XX người ta đã dùng nhiều chỉ tiêu chi tiết để phân biệt
các loại kỹ thuật điều khiển, vì trong thực tế sản xuất còn đòi hỏi tổng thể những
hệ thống máy chứ không chỉ điều khiển từng máy đơn lẻ.

Thiết bị điều khiển logic khả hình PLC được sáng tạo từ những ý tưởng
ban đầu của một nhóm kỹ sư thuộc hãng general motors vào những năm 1968-
1970. Nó phát triển trên cơ sở máy tính và đã từng bước phát hiển tiếp cận theo
các nhu cầu của công nghệ. Quy hình lập trình lúc ban đầu được chuẩn bị để sử
dụng trong các xí nghiệp điện tử mà rơle điện từ ở đó không đáp ứng được những
yêu cầu điều khiển cao.

Ngày nay, do yêu cầu của nền sản xuất là cần phải một lúc có thể điều
khiển được nhiều quy hình công nghệ. Do đó PLC đã phát hiển rất manh về số
lượng đầu vào/ra và các bộ nhớ chương hình của nó.

Trường dhnni - hà nội 5 ỉíiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Loại PLC cỡ vừa mã hiệu CQM1H có tối đa 512 đầu vào/ra, bộ nhớ
chương trình 15,2 kword, lớn hơn nhiều so với các bộ điều khiển PLC trước kia
chỉ có vài chục đầu vào/ra và bộ nhớ chương trình chỉ tối đa là lkword đến 2
kword.

Để cho phép người sử dụng trao đổi thông tin giữa các môi hường làm
việc, người ta con trang bị thêm cho PLC hệ thống thông tin, các bộ điều khiển
khả trình loại nhỏ PLC S7-200 của siemens hiện được thiết lập các chức năng
công nghệ thông tin. Các chức năng này được cung cấp bed bộ xử lý truyền
thông công nghiệp mạng ethemet. Các chức năng thông tin đặc biệt sẽ rất hữu ích
trong các ứng dụng như: tự động hoá trong toà nhà, các trạm thuỷ điện, các trạm
phát điện nhờ sức gió hay các hệ thống giao thông vận tải.

Ngoài ra PLC hiện đại còn được hang bị hại loại CS1 và CJ1 hội tụ những
tiến bộ của ngành công nghệ tự động hoá. CJ1 chỉ có kích thước rất khiêm tốn
chưa cao bằng chiếc card visit nhưng có thể quản lý tới 2560 đầu vào/ra. Khi số
đầu vào ra tăng lên, chương trình điều khiển cũng sẽ dài ra và phức tạp hơn, vì
vậy dẫn tới thời gian quét thực thi chương hình sẽ chậm đi. CJ1 có thể xử lý
nhanh hơn tới 30 lần so với thế hệ PLC hước, nó có thể thực thi 30.000 lệnh chỉ
trong thời gian lms.

Trường dhnni - hà nội 5Uiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Loại PLC mới này mang lại những lợi ích đó là tính năng hỗ trợ nhiều
người lập trình, thậm trí là cùng một lúc. Những ứng dụng đòi hỏi thời gian đáp
ứng cao cũng thường là những ứng dụng phức tạp, yêu cầu nhiều công sức.

Tính hiệu quả của PLC này còn được thể hiện khả năng phân tán các đầu
vào ra trên nhiều khu vực khác nhau nhưng vẫn được quản lý tập trung. Ngoài
khả năng giảm đáng kể dây dẫn kết nối, tăng độ tin cậy và giảm thời gian sửa lỗi,
PLC còn có tính năng vào ra thông minh. Ví dụ: một đầu ra rơle có thể tự ghi lại
số lần đóng mở tiếp điểm, cpu của PLC chính có thể đọc thông tin này và thông
báo cho nhân viên bảo dưỡng cần kiểm tra hay thay thế tiếp điểm khi tuổi thọ
làm việc đến hạn.

Loại CS1D là một loại PLC mới có tính năng dự phòng ở nhiều cấp độ.

- Dự phòng nguồn: Trên rack của CSld có thể lắp 2 bộ nguồn, mỗi khi
một trong hai bộ bị hỏng , lập tức sẽ có bộ dự phòng thay thế vào, đảm bảo hệ
thống không bị ảnh hưởng.

- Dự phòng cpu: CS1D hỗ trợ 2 cpu chạy song song với cơ chế đồng bộ
dữ liệu và trạng thái với nhau. Khi module giám sát có sự cố ở một trong hai cpu
này thì cpu còn lại sẽ trở thành cpu chính tích cực.

- Dự phòng bus: Thông tin giữa các PLC sẽ được đảm bảo thông suốt cả
khi một đường cáp bị hỏng thông qua cơ chế đường vòng.

Trường dhnni - hà nội 1iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Khi bất kỳ một thành phần nào của hệ thống có dự phòng bị sự cố, người
vận hành có thể thay thế nó bằng một module mới mà không cần tắt nguồn.

Sự phát triển của công nghệ đã giúp PLC ngày một manh hon, thông minh
hơn, nhỏ hơn, trong khi đó sự canh tranh của thị trường lai làm cho giá thành của
nó ngay càng giảm đi dẫn đến khả năng ứng dụng của nó ngày càng cao và mang
lại muôn vàn lợi ích cho nhân loại.
3.1.2.4 Vai trò của PLC.

Trong một hệ thống thiết bị điều khiển tự động, bộ điều khiển PLC được
coi như bộ não có khả năng điều hành toàn bộ hệ thống. Với một chương thình
ứng dụng điều khiển (lưu giữ trong bộ nhớ PLC) trong khâu chấp hành,

PLC giám sát chặt chẽ, ổn định chính xác trạng thái của hệ thống thông qua tín
hiệu của các thiết bị đầu vào. Sau đó nó sẽ căn cứ trên chương trình logic để xác
định tiến trình hoạt động đồng thời truyền tín hiệu tới thiết bị đầu ra.

PLC có thể được sử dụng để điều khiển những thao tác ứng dụng đon
giản, lặp đi lặp lại hoặc một vài thiết bị trong số chúng có thể được nối mạng
cùng với hệ thống điều khiển trung tâm hoặc những máy tính trung tâm thông
qua một phần của mạng truyền dẫn, Với mục đích để tổ họp việc điều khiển một
quá trình xử lý phức tạp.

Trước kia bộ PLC giá rất đắt, khả năng hoạt động bị hạn chế và quy trình
lập trình rất phức tạp. Vì những lý do đó mà nó chỉ được dùng cho những máy và

Trường dhnni - hà nội 2iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

thiết bị đặc biệt có sự thay đổi thiết kế cần phải tiến hành ngay cả trong giai đoạn
lập bảng nhiệm vụ và lập luận chứng.

Ngày nay, với những tiến bộ nhanh chóng trong công nghệ siêu nhỏ đem
lại hiệu năng cao và tối thiểu hoá kích thước, chúng đã mở ra thị trường mới cho
PLC. Các phần cứng điều khiển hoặc các điều khiển dựa trên máy tính PC
(Personal Computer) được mở rộng với các tính năng thực, nay đã có thể điều
khiển các quá trình tự động hoá phức tạp.

Nhiều loại PLC khác nhau bao trùm nhiều chúc năng, từ các máy tính
mạng nhỏ và các khối phân tán cho tới các PLC hiệu năng cao, ít lỗi, có tính
modul. Chúng khác nhau về tốc độ xử lý, khả năng nối mạng hoặc các modul vào
ra. Các PC hiện đại đã cho phép phát triển công cụ lập trình PLC nhanh chóng
trong vòng 10 năm qua. Các phương pháp lập trình PLC truyền thống như danh
sách lệnh, logic bước hoặc sơ đồ hàm hệ thống điều khiển, cho tới nay đang được
áp dụng manh mẽ và đang hên con đường đạt tới đỉnh cao của nó.
3.1.2.5. ưu điểm của PLC.

Trường dhnni - hà nội 3iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

* Với khả năng lập trình đon giản, cùng với sự phát hiển của công nghệ
máy tính. Đến nay bộ điều khiển PLC đạt được những ưu thế cơ bản trong việc
ứng dụng điều khiển các dây truyền công nghệ:Chuẩn bị vào tác động nhanh:

Thiết kế modul cho phép thích nghi đơn giản với bất kỳ mọi chức năng
điều khiển. Khi bộ điều khiển và các bộ phụ kiện đã được lắp ghép thì bộ PLC
vào tư thế sẩn sàng làm việc ngay.

* Độ tin cậy cao và ngày càng tăng’.

Các thành phần điện tử có tuổi thọ dài hơn so với các thiết bị cơ. Độ tin
cậy của PLC ngày càng cao và tuổi thọ ngày càng tăng. Việc bảo dưỡng định kỳ
thường là cần thiết đối với điều khiển Rơle nhưng với PLC việc này được loại
bỏ.

* Dễ dàng thay đổi hoặc soạn thảo chương trình’.

Trường dhnni - hà nội 5$iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Những thay đổi cần thiết cả khi bắt đầu khỏi động hoặc những lúc tiếp
theo đều có thể thực hiện dễ dàng mà không cần bất cứ một thao tác nao ở phần
cứng. Mặt khác có thể thay đổi mà không tổn thất gì về mặt kinh tế.

* Sự đánh giá các nhu cầu la đơn giản:

Nếu biết chính xác số đầu vào và đầu ra cần thiết thì có thể đánh giá kích
cỡ yêu cầu của bộ nhớ ( độ dài của chương trình) tối đa là bao nhiêu. Do đó có
thể dễ dàng, nhanh chóng lựa chon loại PLC phù hợp với yêu cầu đề ra.

* Xử lý tư liệu tự động:

Trong nhiều bộ điều khiển PLC việc xử lý tư liệu được tiến hành tự động
làm cho việc thiết kế tự động trở nên đơn giản.

* Khả năng tái tạo:

Trường dhnni - hà nội 5$iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Người ta ưa dung các bộ PLC hơn các bộ điều khiển khác không chỉ vì nó
có thể sử dụng thuận lợi cho các máy đã làm việc ổn định mà còn vì nó có thể
đáp ứng nhu cầu của các thiết bị mẫu đầu tiên mà người ta có thể thay đổi cải tiến
trong quá trình vận hành.

* Tiết kiệm không gian:

Trường dhnni - hà nội 5$iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

PLC đòi hỏi ít không gian hơn so với điều khiển bằng rơle tương ứng.
Trong nhiều trường hợp không gian được thu hẹp vì có nhiều bộ phận được giảm
bớt.Sự cải biến thuận tiện: Những bộ điều khiển nếu chỉ muốn cải biến một bộ
phận nhỏ trong dãy chức năng, có thể cải tạo một cách đơn giản bằng cách sao
chép, cải biến hoặc thêm vào phần mới. So với kỹ thuật điều khiển bằng rơle ở
đây có thể giảm phần lớn tổng thời gian lắp ráp, do có thể lập trình các chức năng
điều khiển trước hoặc trong khi lắp ráp bẳng điều khiển.

* So với bộ điều khiển bằng Rơle thì việc lắp đặt bộ PLC đon giản hon
nhiều so với việc lắp đặt một bộ điều khiển bằng Rơle.

* Thích ứng trong môi trường khắc nghiệt:

Các PLC có thể làm việc trong môi trường nhiệt độ cao, độ ẩm cho phép,
sự dao động của điện áp lớn...

* Có thể tính toán được giá thành:

Trường dhnni - hà nội 5ổiệư 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Khi điều khiển một hệ thống nào đó ta lập chương trình điều khiển và
chon thiết bị điều khiển. Như vậy với yêu cầu của công nghệ ta có thể lựa chọn
được thiết bị và tính toán được chi phí của một hệ thống điều khiển.

* So sánh với hệ thống điều khiển logic thông thường (dạng kinh điển) thì
hệ thống điều khiển dung PLC có những chỉ tiêu ưu việt hon hẳn:

Điều khiển Logic kỉnh Điều khiển Logic khả


Chỉ tiêu
điển trình

Phần tử điều khiển (Phần cứng) Mục đích đặc biệt Mục đích chung

Phạm vi điều khiển Nhỏ và trung bình Trung bình và lớn

Thay đổi hoặc thêm bớt Khó Dễ

Bảo trì bảo dưỡng Khó thực hiện Dễ thực hiện

Phụ thuộc vào thiết kế và


Độ tin cậy Cao
chế tạo
Ưu điểm ở vùng hoạt Ưu điểm với mọi vùng
Hiệu quả kinh tế
động công suất nhỏ hoạt động

* ứng dụng điều khiển trong phạm vi rộng:

Ngày nay, với nhiều chức năng, PLC cho phép ta ứng dụng chúng vào rất
nhiều hệ thống điều khiển.
3.1.2.6 Hiệu quả kinh tế của PLC.

Trường dhnni - hà nội S^iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Khi sử dụng một phương án nào trong điều khiển tự động thì ngoài yếu tố
kỹ thuật chúng ta cũng phải xét đến tính kinh tế của phương án đó để xem
phương án có thể khả thi hay không?. Nếu phương án đó khả thi thì cả hai yếu tố
kinh tế kỹ thuật đều phải đảm bảo.

Do PLC ra đời thay thế cho hệ rơle nên việc so sánh PLC và hệ rơle đã
được các nhà đầu tư tính toán và đưa ra kết quả dưới đây:

So sánh giữa hệ kinh tế Rơle và PLC


Hình 11: So sành kinh tê Rơle và PLC

Từ hình 2.1 có thể thấy rằng: về mặt kinh tế, việc sử dụng PLC kinh tế
hơn hệ Rơle rất nhiều ở quy mô sản xuất lớn, vì tổng chi phí của một hệ PLC
thấp hơn so với tổng chi phí cho một hệ Rơle.

Về mặt kỹ thuật, thì việc sử dụng bộ PLC có một hạn chế là phải dùng đội
ngũ nhân viên kỹ thuật trình độ cao thì mới có thể thiết kế lập trình và thao tác bộ
PLC. Tuy nhiên với tính năng hơn hẳn hệ rơle, người ta đã sử dụng PLC thay thế

Trường dhnni - hà nội 5ẵiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

cho hệ rơle. Dưới đây chúng tôi đưa ra một số ưu, nhược điểm về mặt kỹ thuật
của hai hệ điều khiển này:
Điều khiển bằng Rơle Điều khiển bằng PLC

Ưu điểm Ưu điểm

* Nắm biết được và độ tin cậy trong * Độ tin cậy cao nhờ sử dụng các phần
một thời gian dài. tử tiếp xúc.
* Nắm biết đươc độ tin cậy. * Thay đổi dễ dàng qua công nghệ
* Nhiều bộ phận đã tiêu chuẩn hoá. phích cắm.

* Rất ít nhạy cảm với nhiễu. * Lắp đặt đơn giản.


* Kinh tế nhất đối với hệ thống nhỏ.
* Thay đổi nhanh quy trình điều
khiển mà không cần thay đổi phần
cứng.
* Kích thước nhỏ.
* Có thể nối với mạng máy tính.
Nhược điểm Nhược điểm

* Thời gian lắp đặt lâu ( nối dây, * Giá thành tạo dựng cao.
nối mạch). * Ngôn ngữ lập hình là ngôn ngữ
* Thay đổi quy trinh rất khó khăn "đóng", mỗi hãng sản xuất có một
do phải đổi lại phần cứng của hệ ngôn ngữ riêng, dẫn đến khó khăn cho
thống. việc hao đổi ngôn ngữ lập trình.

* Khó theo dõi và kiểm ứa các hệ


thống lớn, phức tạp.
* Có hư hao trong sử dụng, do
đó cần bảo dưỡng thường
xuyên.
* Kích thước lớn.

Trường dhnni - hà nội S^iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Những ưu điểm trên đây của bộ điều khiển PLC so với bộ điều khiển bằng
rơle đã cho phép nó có mặt hầu hết trong quá trình điều khiển từng máy, thiết bị
sản xuất độc lập hoặc cả một dây chuyền sản xuất lớn. Và đặc biệt bộ điều khiển
PLC đã thay thế hoàn toàn bộ điều khiển bằng rơle trong những quá trình điều
khiển quan trọng của quá trình sản xuất.
3.I.2.7. ứng dụng của PLC
Đối với mỗi hệ thống điều khiển, PLC đều có những chức năng khác nhau
để ứng dụng vào hệ thống đó. Dưới đây chúng tôi xin trình bày chức năng của
PLC đối với từng kiểu điều khiển.

Kiểu điều khiển Chức năng

* Thay cho điều khiển rơle


* Thời gian đếm
Điều khiển chuyên gia giám sát * Thay cho các panel điều khiển mạch
in
* Điều khiển tự động, bán tự động,
* bằng
Thực tay
hiệncác
cácmáy vàtoán
phép các quá trình.
số học
* Cung cấp thông tin
Điều khiển dãy * Điều khiển liên tục (Nhiệt độ áp xuất)
* Điều khiển động cơ chấp hành
* Điều khiển động cơ bước

Trường dhnni - hà nội 1iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

* Điều hành quá trình và báo động


* Phát hiện lỗi và điều hành
Điều khiển mềm dẻo * Ghép nối với máy tính
(RS232/RS242)
* Ghép nối với máy in
* Mạch tự động hoá xí nghiệp

Trong việc điều khiển, chức năng của PLC còn được thể hiện ở chỗ:

- thu nhận các tín hiệu đầu vào, tín hiệu phản hồi (Từ các cảm biến)

- Liên kết ghép nối và đóng mở mạch phù hợp với chưong trình

- Tính toán và soạn thảo các lệnh điều khiển trên cơ sở so sánh các thông
tin thu được

- Phát triển các lệnh điều khiển đó đến các địa chỉ thích hợp.

Trong sản xuất, bộ điều khiển lập trình PLC được ứng dụng rất phổ biến.
Dưới đây chúng tôi đưa ra một số ứng dụng của nó.

* Hệ thống bơm cấp nước: trong sản xuất, trong sinh hoạt hay trong lĩnh
vực chăm sóc cây trồng trong nhà kính, có những yêu cầu tự động bơm nước với
những chương trình khác nhau:

Trường dhnni - hà nội 2iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

+ Hệ thống bơm nước cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt: trong các xí
nghiệp công nghiệp hay các khu nhà ở cao tầng, thường được thiết kế có hồ chứa
nước phục vụ cho sản suất và sinh hoạt. Động cơ bơm nước của hồ chứa theo
nguyên tắc:

- Khi mức nước trong hồ giảm xuống dưới mức thấp thì động cơ được
cấp điện để bơm nước từ giếng hay từ hệ thống nước thuỷ cục vào hồ chứa

- Khi mực nước trong hồ tăng lên đến mức cao thì động cơ bị ngắt điện
và ngừng bơm.

- Động cơ bơm có thể hoạt động ở chế độ tự động hay chế độ điều khiển
bằng tay.

+ Hệ thống bơm nước thải công nghiệp: Trong công nghiệp, một số nhà
máy, xí nghiệp trong nước thải có mang theo hoá chất độc hại nên không trực
tiếp thải ra môi trường mà phải cho vào một hồ chứa. Sau khi sử lý các loại hoá
chất độc hại mới được bơm nước đã xử lý ra môi trường bên ngoài.

Trường dhnni - hà nội 3iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Đối với hệ thống loại này, khi mực nước trong hồ lên đến mức cao thì điều
khiển động cơ bơm nước phải thải đi, khi mực nước xuống mức thấp thì điểu
khiển động cơ ngừng lại.+ Hệ thống bơm nước, phun sương cho nhà kính, hoạt
động theo giờ tong ngày và ngày trong tuần: Một số loại cây trồng được tưới
nước trong mỗi ngày hai lần vào buổi sáng và buổi tối, mỗi lần tưới trong thời
gian 5 phút. Một số loại cây khác có yêu cầu tưới nước cách ngày, hai ngày tưới
một lần vào buổi tối, thời gian tưới 5 phút.

PLC hoàn toàn có thể đáp ứng các yêu cầu tự động điều khiển trên rất đơn
giản và ít hao tốn thiết bị điện hơn so với sơ đồ điểu khiển có tiếp điểm dùng khí
cụ điện từ.

* Hệ thống tự động đóng mở cửa: trong các xí nghiệp công nghiệp, các
nhà hàng khách sạn cao cấp, hay trong các hoạt động phục vụ cho đời sống, cho
sinh hoạt khác, người ta cần một hệ thống cửa tự động mở khi có người hay xe
vào ra và tự đóng lại khi người hay xe đã qua khỏi cửa.

Đối với các hệ thống đóng mở cửa tự động như đã nêu trên, thường được
thiết kế có hai bộ cảm biến là loại thu phát hồng ngoại được đặt ở bên ngoài và
bên trong cửa. Khi có người hay xe đến trước cửa thì tia hồng ngoại từ bộ phát sẽ
phản chiếu về bộ thu và cho ra tín hiệu điều khiển đóng hay mở cửa.

Thông thường, người ta đặt tiếp điểm hành trình để giới hạn chu trình mở
hay đóng cửa. Khi mở hết cửa thì tiếp điểm hành trình sẽ tác động ngắt mạch,
đóng hết cửa thì tiếp điểm hành trình cũng sẽ tác động để ngắt mạch.

Trường dhnni - hà nội 6ỉíiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Hệ thống tự động điều khiển động cơ : trong lĩnh vực hang thiết bị diện
cho các nhà máy công nghệ hay các máy công cụ hoặc phụ trợ cho sản xuất, các
nguyên tắc điều khiển tự dộng điều khiển thường gặp như:

- Điều khiển động cơ chạy tuần tự hay dừng tuần tự.

- Động cơ khởi động kiểu sao - tam giác để giới hạn dòng

- Động cơ đấu kiểu tam giác-sao để đổi tốc độ

- Điều khiển động cơ máy nén khí.

- Điều khiển tự động hệ thống lanh công nghiệp

Với bộ PLC, việc thực hiện các nguyên tắc tự động điều khiển trên sẽ trở
thành rất đơn giản.

- Nhà sản xuất Thụy sĩ mikron chọn PLC của Siemens sử dựng trong
xưởng chế tạo của họ. PLC đối thoại qua hệ thống máy tính công nghiệp chạy
phần mềm HMI là chìa khoá để làm cho hệ thống lớn này đẽ thiết lập và sử dụng.

- Nhà sản xuất Ôtô Jaguar (Anh) sử dụng các PLC và bộ truyền động để
đảm bảo hoạt động của dây chuyền sản xuất với các tính năng mosbus Ethernet

Trường dhnni - hà nội 6Uiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

TCP/IP và Web cho phép các kỹ sư kiểm tra tình trạng thiết bị từ mọi vị trí trong
nhà máy.

Chúng tôi có thể liệt kê một số ứng dung thông dụng của PLC:

* Hệ thống cấp nhiên liệu

* Hệ thống điều khiển băng truyền

* Điều khiển dây truyền đóng gói

* Điều khiển chuyển động của Robot

* Công nghệ giấy

* Chế tạo kính

* Sản xuất xi măng

* Công nghệ in

Trường dhimi - hà nội 6íJiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

* Xử lý thực phẩm

* Các máy công cụ

* Sản xuất thuốc lá

* Công nghiệp giấy và nghiền

* Điều khiển quá trình tháo rót

* Thiết bị xử lý hoá chất

* Điều khiển thiết bị điều hoà không khí

* Điều khiển thiết bị xử lý giám sát

* Dây truyền chế tạo linh kiện điện - điện tử

* Nhà máy hoá dầu

* Hệ thống điều khiển đèn giao thông

Trường dhnni - hà nội 6Uiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

* Hệ thống điều khiển ga xe lửa

* Nhà máy chế tạo Ôtô

* Hệ thống điều khiển an toàn

* Hệ thống điều khiển thang máy

* Hệ thống điều khiển nhà máy điện

* Luyện phôi chế tạo thép

* Tự động hoá trong xây dụng

* Điều khiển máy khoan....

* Tự động hoá trong nông nghiệp....

3.I.2.8. Cấu trúc cơ bẩn của PLC.

Trường dhimi - hà nội 6íJiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

*

*
-
*

*

Hệ thống PLC

Trường dhnni - hà nội 6Uiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Cấu trúc cơ bản của PLC nói chung.*BỘ sử lý trung tâm (CPU) : Được
xây dựng từ các vi sử lý (8 bit, 12 bit hoặc 32 bit) có các bộ nhớ chương trình
RAM, ROM. Thông thường nó có 2 cổng giao diện với thiết bị ngoại vi là máy
tính (PC) và bộ lập trình.

Bộ xử lý trung tâm ghép nối vào - ra qua 3 BUS : BUS dữ liệu, BUS điều
khiển và BUS địa chỉ.

Chức năng của bộ vi sử lý trung tâm trong PLC là : điều khiển và kiểm soát các
chương trình được lưu dữ trong bộ nhớ một cách tuần tự. Nó liên kết các tín hiệu
lại với nhau theo quy định và từ đó đưa ra các lệnh cho đầu ra. Sự thao tác tuần

Hình 12: So sành kinh tế Role và


PLC

tự của chương trình dẫn đến 1 thời gian trễ, khi đó bộ đếm của chương trình quét
qua 1 chương trình đầy đủ rồi sau đó lại lặp lại. Thời gian của chu kì này được
gọi là "thời gian quét" và phụ thuộc vào dung lượng của bộ nhớ.

*BỘ nhớ chương trình : thường là các bộ phận lưu trữ điện tử như : RAM,
PROM, hoặc EPROM. Chương trình điều khiển khi tải xuống từ thiết bị lập
trình, chúng sẽ được giữ lại trong các bộ nhớ này.

Trường dhnni - hà nội 1iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Để duy trì chương trình trong trường hợp mất điện nguồn đột ngột, ta phải
cung cáp 1 nguồn dự phòng cho các bộ nhớ này.

Trong thiết kế người ta thường chia bộ nhớ thành từng modul để cho phép
điều khiển các chương trình có kích thường khác nhau. Khi cần mở rộng bộ nhớ
chỉ cần cắm thêm các thẻ nhớ điện tử vào các panel của PLC.

*modul đầu vào : chứa các bộ lọc và bộ thích ứng năng lượng. Nó có chức
năng chuẩn bị các tín hiệu của phần tử đầu vào dưới dạng tín hiệu tương tự hoặc
số, sau đó chuyển và CPU để xử lý.

Để thuận tiện trong việc điều khiển, các modul đầu vào được thiết kế để
có thể nhận nhiều đầu vào và mỗi đầu vào thường được hang bị 1 điốt phát quang
để kiểm ứa hư hỏng.

*modul đầu ra : được cấu tạo như modul đầu vào. Nó có chức năng huyền
các thông tin đến các phần tử kích hoạt cho các thiết bị làm việc. Vì

vậy modul đầu ra được thiết kế để thích hợp với nhiều mạch phối ghép khác
nhau.

Việc kiểm tra, quan sát trực quan được thể hiện qua các điot phát quang ở
mỗi đầu ra.

Trường dhnni - hà nội 2iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

*BỘ nguồn cung cấp : thông thường nguồn cung cấp cho PLC được cấp
từ nguồn 220V ~ hoặc 110V~ (tần số 50 + 60 Hz) hoặc 24V 1 chiều. Bộ nguồn
sẽ cho ra các ngồn ổn định cao, cấp cho CPU, hoặc cho modul đầu vào và modul
đầu ra.

3.I.2.9. Cấu trúc cơ bản của PLC S7 - 200 với khối xử lý CPU224.
* Kết nối vói máy tính:
Để có thể lập trình điều khiển hệ thống và nạp S7-200 cần phải kết nối nó
với máy tính theo sơ đồ như sau

Trường dhnni - hà nội 3iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

* Cấu hình cứng CPU 224:

S7-200 là thiết bị điều khiển logic khả lập trình của hãng Siemens (CHLB
Đức), có cấu trúc theo kiểu modul và có các modul mở rộng. Các modul này sử
dụng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Hiện nay đã xuất hiện trên thị
trường với rất nhiều loại S7-200 với tính năng ngày càng được cải tiến: từ CPU
212, CPU 214... đến CPU 224, CPU 226...

Thiết bị điều khiển chúng tôi sử dụng trong đề tài là CPU 224, vì vậy
chúng tôi chỉ trình bày cấu trúc của CPU 224.

CPU 224 có đầy đủ tính năng của các CPU phiên bản trước cùng với
những cải tiến đáng kể về kỹ thuật.

Nối Modul mở rộng Đầu ra Nguồn vào

Đèn báo
Hộp
công tắc
Trường dhnni - hà nội
Cổng truyền 6ậiện 45a - khoa cơ điện
thông
Đầu vào
Hìnhl4: Mô hình phần cứng CPU224
đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

* Đặc điểm kỹ thuật của CPU 224:

- Bộ nhớ chương trình : 8KB

- Bộ nhớ dữ liệu: 5 KB

- Ngôn ngữ chương trình : LAD, FBD, STL

- Bảo vệ chương trình : 3 mức password bảo vệ

Trường dhnni - hà nội 6ậiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

- 256 bộ đếm: 6 bộ đếm tốc độ cao(30 kHz), bộ đếm A/B(tối đa 20 kHz),


có thể sử dụng đếm tiến, đếm lùi hoặc cả đếm tiến và lùi.128 bộ Timer chia làm 3
loại có độ phân giải khác nhau: 4 bộ Timer lms, 16 bộ Timer 10 ms, 236 Timer
100 ms.

- SỐ đầu vào ra: có 14 đầu vào số, 10 đầu ra số

- Có tối đa 94 đầu vào số, 74 đầu ra số, 28 đầu vào tưong tự, 7 đầu ra
tưong tự với 7 modul mở rộng tưong tự và số.

- 2 bộ điều chỉnh tưong tự

- 2 đầu phát xung tốc độ cao, tần số 20 kHz cho dãy xung kiểu PTO hoặc
PWM. Việc kết hợp đầu ra số tốc độ cao và bộ đếm tốc độ cao có thể sử dụng
cho các ứng dụng cần điều khiển có phản hồi tốc độ.

- Tốc độ xử lý logic 0.37 |IS

- Các chế độ ngắt và xử lý ngắt: ngắt truyền thông, ngắt theo sườn lên
hoặc sườn xuống của xung, ngắt của bộ đếm tốc độ cao, và ngắt truyền xung.
* Mô tả các đèn báo trên CPU :

- SP(đèn đỏ ): Đèn đỏ báo hiệu hệ thống bị hỏng.

Trường dhnni - hà nội 67tiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

- RUN(đèn xanh): Đèn xanh chỉ định PLC làm việc và chưong trình được
nạp vào máy.

- STOP:(đèn vàng): Đèn vàng STOP chỉ định PLC đang ở chế độ dừng,
dừng chương trình đang thực hiện lại.

- Ix.x(đèn xanh): đèn xanh ở cổng vào chỉ trạng thái tức thời của cổng
vào Ix.x. Đèn này báo tín hiệu hạng thái của tín hiệu theo giá trị logic của cổng.

- Qx.x(đèn xanh):Đèn này báo hiệu hạng thái tức thời của cổng ra
Qx.x,trạng thái tín hiệu đầu ra theo giá trị logic của cổng.
* Cổng truyền thông:

S7 200 sử dụng cổng RS485 với phích nối 9 chân để phục vụ cho việc
ghép nối với thiết bị lập hình hoặc với hạm PLC khác.Tốc độ truyền cho máy lập
trình (kiểu PPI) là 9600 baud. Tốc độ cung cấp của PLC theo kiểu tự do là

từ 300 đến 38400 baud.

S7 200 khi ghép nối với máy lập trình PG702 hoặc các máy lập trình
thuộc họ PG7xx có thể sử dụng cáp nối thẳng qua MPI .Cáp đó kèm theo máy
lập trình.

Trường dhnni - hà nội 6ẵiện 45a - khoa cơ điện


đổ án tốt nghiệp sv. Lương vãn kiên

Ghép nối máy tính PC qua cổng RS 232 cần có cáp nối PC/PPI với bộ
chuyển đổi RS232 /RS 485.
* Công tắc chọn chế độ làm việc cho CPU 224

Công tắc chọn chế độ làm việc có ba vị trí cho phép lựa chọn các chế độ
làm việc khác nhau cho CPU 224

- RUN cho phép PLC thực hiện chương trình. PLC S7 200 sẽ rời khỏi chế
độ RUN và chuyển sang chế độ STOP nếu trong máy có sự cố hoặc trong chương
trình gặp lệnh STOP ,thậm chí ngay cả khi công tắc ở chế độ RUN . Nên quan
trạng thái thực tại của PLC theo đèn báo.

- STOP cưỡng bức PLC dừng công việc thực hiện chương trình đang chạy
và chuyển sang chế độ STOP. ở chế độ STOP PLC cho phép hiệu chỉnh lại

chương trình hoặc nạp lại chương trình mới.

- TERM cho phép máy lập trình quyết định một trong chế độ làm việc hoặc
ở RUN hoặc ở STOP.

* Cấu trúc bộ nhớ của CPU 224

Bộ nhớ của PLC S7 200 được chia làm 4 vùng với một tụ có nhiệm vụ duy
hì dữ liệu trong khoảng thời gian nhất định khi mất nguồn.Bộ nhớ của S7 200 có
tính năng động cao ,đọc và ghi trong toàn vùng, loại trừ các bit nhớ đặc biệt chỉ
có thể truy cập để đọc.
đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

- Vùng chương trình: Là miền bộ nhớ được sử dụng để lưu trữ các lệnh
chương trình. Vùng này thuộc kiểu non- volatile đọc ghi được.

Trường dhnni - hà nội 6ẵiện 45a - khoa cơ điện


- Vùng tham số: Là miền lưu giữ các tham số như : từ khóa, địa chỉ
hạm....Cũng giống như vùng chương hình ,vùng tham số đọc /ghi được.Vùng
dữ liệu: Được sử dụng để cất các dữ liệu của chương trình bao gồm các kết quả
các phép tính, hằng số được định nghĩa trong chương trình,bộ đệm truyền
thông.

- Vùng đối tượng: Bao gồm Timer, bộ đếm tốc độ cao và các đầu ra
tương tự. Vùng này không thuộc kiểu non- volatile nhưng đọc /ghi được.

- Vùng dữ liệu: Vùng dữ liệu là vùng có ý nghĩa quan trọng trong việc
thực hiện chương trình . Nó là miền nhớ động, có thể truy cập theo từng bit,
tùng byte, từ đơn hoặc từ kép.

Vùng dữ liệu lại chia thành nhiều miền nhớ nhỏ với các công dụng khác
nhau. Các vùng đó gồm:

V - Variable memory (Miền nhớ).

I - Input image register (Bộ đệm cổng vào).

o - Output image register (Bộ đệm cổng ra).

M - Internal memory bits (Vùng nhớ nội).


SM - Special memory bits (Vùng nhớ đặc biệt).

* Kết nối PLC

- Kết nối dây cung cấp cho CPU và các đầu vào ra của CPU.

Việc kết nối dây nguồn cung cấp cho CPU và nối các đầu vào/ra của
CPU được mô tả như trên hình vẽ:

1 20/2-40 VAC

ỉiìnhis* Crt AÁ „Ai 7ỉn A Ai 1 ,Ai rvĩỉ 00 A AriTìriTìvi™


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Qua sơ đồ kết nối chúng ta thấy rằng nguồn cung cấp cho các đầu vào, đầu ra của CPU là 24VDC

Tất cả các đầu cuối của S7-200 được nối đất để đảm bảo an toàn và để khử nhiễu cho tín hiệu điều khiển.

Nguồn cung cấp cho cảm biến cũng là 24VCD cũng là một chiều có thể sử dụng cho các đầu vào cơ sở, các
modul mở rộng và các cuộn dây rơ le mở rộng.
3.1.3. Trình tự thiết kế hệ thống điều khiển sử dụng PLC.

Việc lập trình cho PLC đã ngày càng trở nên phổ biến ở Việt Nam hiện nay nhờ sự phổ cập PLC cho rất nhiều
ứng dụng. Người lập trình có thể lập trình trên máy tính và viết ra các chương trình theo yêu cầu cụ thể rồi nạp vào
PLC để điều khiển 1 hệ thống nào đó. Quy trình thực hiện là :

- Nghiên cứu yêu cầu điều khiển.

- Phân định đầu vào và đầu ra.

- Viết chương trình điều khiển.

Trường dhnni - hà nội 1iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

- Nạp chương trình vào bộ nhớ PLC.

- Cho PLC chạy thử để điều khiển đối tượng.

* Nghiên cứu yêu cầu điều khiển của thiết bị.


điều đầu tiên chúng ta phải quyết định thiết bị hoặc hệ thống nào mà chúng tao muốn điều khiển. Mục đích chủ yếu
của bộ điều khiển được lập hình hoá là để điều khiển 1 hệ thống bên ngoài. Hệ thống được điều khiển này có thể là

Trường dhnni - hà nội 2iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

1 thiết bị, máy móc, hoặc quá trình sử lý và thường được gọi là hệ thống điều
khiển.

* Phân định những đầu vào và những đầu ra.

Tất cả các thiết bị đầu vào và đầu ra bên ngoài được nối với những bộ
điều khiển PLC phải được xác định. Những thiết bị đầu vào là những chủng
loại chuyển mạch, thiết bị cảm ứng... những thiết bị đầu ra là những thiết bị từ
tính, những van điện từ, động cơ và đèn chỉ báo...

Sau việc nhận dạng những chủng loại thiết bị đầu vào và đầu ra đó, phân công
những số lượng phù họp với số đầu vào (input) và đầu ra (output) nối dây thực
tế sẽ kế tiếp theo số lượng của bộ điều khiên PLC. Sự phân định số lượng
những đầu vào và những đầu ra phải được đưa ra ngoài trước việc nối đầu dây
theo sơ đồ ladder bởi vì số lệnh là giá trị chính xác của những tiếp điểm trong
sơ đồ ladder.
* Viết chương trình điều khiển.

Tiếp theo, viết chương trình dưới dạng sơ đồ ladder thông qua thứ tự
thao tác hệ thống điều khiển như đã xác định, theo từng bước 1. Từ sơ đồ ladder
có thể dịch sang các dạng khác để tiên theo dõi chương trình.
* Nạp chương trình vào bộ nhớ.

Từ chương trình đã viết và các đầu vào/ra xác định. Ta truy nhập chương
trình trong bộ nhớ hoặc bàn phím lập trình hoặc bằng máy vi tính với sự trợ
giúp của công cụ phần mềm lập trình. Sau khi hoàn chỉnh phần lập hình, ta

Trường dhnni - hà nội 7 ỉíiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

kiểm ứa bất kì lỗi mã hoá nào bằng công cụ là chức năng chuẩn đoán mà nếu có
thể được thì mô phỏng toàn bộ thao tác để thấy rằng nó được như mong muốn.
*Chạy thử các chương trình điều khiển.

Để đảm bảo cấu trúc chương trình và các tham số đã cài đặt là chính xác
trước khi đưa vào hệ điều khiển, ta cần chạy thử chương trình điều khiển.

Trường dhnni - hà nội 7Uiện 45a - khoa cơ điện


Nếu có lỗi hoặc chưa hợp lý thì sửa khi chạy chương trình điều khiển, tốt nhất ta nên ghép nối với đối tượng và hoàn
chỉnh chương trình điều khiển.
đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

3.1.4. Thiết kế hệ thống tưới

Hình 17: Đoạn đường ống cơ bản

Chọn đường ống OEF là đường ống cơ bản

Qv = 5* q = 5 * 0.295 * 10'6 = 1.475 * 10'6 m3/s


Hv = Ho = hw0_F + hp + ZF

Tính toán: ( các số liệu được tra trong các bảng phụ lục trong giáo trình :
Thủy lực và Cấp thoát nước trong nông nghiệp, của tác giả Hoàng Đức Liên -
Nguyễn Thanh Nam)

* Tổn thất trên đoạn EF

lef 8
hWj.j; = [ xạ + X-------------------- ] --------------------------- QE F
2
= 1.096 * 10'6 m

dpp ĨI dpp g
Trong đó: Q2 w2
£, = 2.3 tra bảng PL1-3 với -------- = 1 ; ---------- = 1
Qi w,
Trường dhnni - hà nội 1iện 45a - khoa cơ điện
đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

X - 2.1 tra phụ lục 4 1EF = 0.05 m


dEF = 21 mm
QEF = q = 0.6 * 10'6 m3/s

* Tổn thất trên đoạn DE

* IDE 8

hwDE = [ + X------ ]---------------- Qde2 = 0.675 * 10 6 m

dDE 71 dDE g

Trong đó: Q2

^ = 1 tra bảng PL1-2 với -----------= 1


Qi

Ằ, = 0.21 tra phụ lục


4 1EF = 0.35 m dEF =
21 mm

= q = 0.6 * 10'6 m3/s

* Tổn thất trên đoạn CD

* IcD 8

hwCD = [ xạ + X------- ]---------------- Qcd2 = 2.433 * lữ6 m


dCD 7Ĩ dCD g

Trường dhnni - hà nội 7$iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Trong đó: Q3
£, = 0.55 tra bảng PL1-4 với ------ = 0.5
Qi

Trường dhnni - hà nội 7$iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

X - 0.21 tra phụ lục 41EF =


0.35 m dEF = 21 mm
QEP = 2q = 1.2 * 10'6 m3/s

* Tổn thất trên đoạn BC

* IBC 8

hwBC = [ z^ + Ằ,------ ] --------------- Qbc2 = 5.406 * 10'6 m


dBC TI2 dBC4 g
Trong đó: Q3
£, = 0.5 tra bảng PL1-4 với -------- = 0.5
Qi

Ằ, = 0.21 tra phụ lục 4 1BC


= 0.35 m dBC = 21 mm

QBC = 3q = 1.8 * 10'6 m3/s

* Tổn thất trên đoạn AB

* IAB 8

hwAB = [ + X------ ]---------------- QAB2 = 9.66 * 10'6 m


^AB n dAB4 g

Trường dhnni - hà nội 7ổiệư 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Trong đó: Q2
£, = 0.52 tra bảng PL1-4 với ------ = 3/4
Qi

X - 0.21 tra phụ lục 4

1AB = 0.35 m
dAB = 21 mm

QAB = 4q = 2.4 * 10'6 m3/s *

Tổn thất trên đoạn OA

w8
hw0A = [ + X------ ]---------------- QOA2 = 15.206 * 106 m
doA K2 ^OA4 ê
Trong đó: Q3
£, = 0.55 tra bảng PL1-4 với ------ = 4/5
Qi

Ằ, = 0.21 tra phụ lục 4 10A


= 0.35 m d0A = 21 mm QOA = 5q = 3 *
10'6 m3/s Tổng tổn thất:

Hw — hWOA + hWAB + hWBC + hWCD + hWDE + hWEF — 34.476 * 106 m Với


cột áp ra: h,. = 0.5 m , z = 0.35 m

Trường dhnni - hà nội 7ẵiệư 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Theo kết quả tính toán lượng hao tổn rất nhỏ có thể bỏ qua được, công suất
của máy bơm được tính theo công thức:
YQVHV

N = ------------------ = 3 * 10'5 kw = 0.03 w

1000 TI
Trong đó:

Y = 10000 N/m3

Trường dhnni - hà nội V^iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Qv = 3 * 10'6 m3/s Hv « hr
+ Zr = 0.85 m TI = 85%
* Tính áp suất

Chon mạt ngang OE là mặt chuẩn

- Viết phương trình Becnuli cho mặt cắt tại K và tại E. Do đoạn ống ngắn nên bỏ
qua hao tổn và coi gần đúng vận tốc tai
ZK + Pe Ve2 K và tại E là như nhau.

Ỵ + 2g

Trong đó: PK = Pa = 105 N/m2 ZE = 0 ZK = 35 cm Y = 10.000 N/m3 PE = ỴZK + Pk=


103500 N/m2 - Viết phương trình Becnuli cho mặt cắt tại o và tại E.
Trong đó:

Q_
ZQ YPe Ve2
+

Trường dhnni - hà nội 7ẵiệư 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

VQ = — = 5 V] E

Trường dhnni - hà nội V^iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

W = n R 2 v ớ i R = 11.5 mm q = 0.295 10'6 m3/sHw = 34.476 * 10'6 m

p0 = PE + Hw - 12 V 2
E Y = 103500.345 N/m áp suất đầu Ống
2

trên đây là căn cứ để điều chỉnh bộ điều áp để đảm bảo tốc độ chảy cũng như
lượng dung dịch tưới cho cây phù họp nhất.

Trên đây chúng tôi mới tính thí nghiệm một đoạn ống, cũng với phưong
pháp này chúng ta hoàn toàn có thể tính được công suất cho hệ thống trong thực
tế.

Trong mô hình do hạn chế nên chúng tôi sử dụng máy bơm tưới MB4 công
suất 300 w, để có thể giảm lưu lượng đưa ra ống tưới chúng tôi cho máy bơm
MB4 chạy thiếu điện áp, và khóa nhỏ van cung cấp.

3.2. Sơ đồ tổng thể điều khiển hệ thống

Trường dhnni - hà nội 1iện 45a - khoa cơ điện


đổ án tốt nghiệp sv. Lương vãn kiên

3.3. ảnh mô hìnhLập trình đỉều khiển hệ thống

Hình 18: Sơ đồ tổng


thể

3.3.1. Phân cổng tín hỉệu Vào/Ra


MC1 lũ.o Muc cao binh dung dich 1
MC2 10.1 Muc cao binh dung dich 2
MC3 I0.2 Muc cao binh dung dich 3
MT4 I0.3 Muc thap binh tron 4

start lũ.4 Khoi dong chuông trinh


stop I0.5 Dung chuông trinh

B1 Qũ.ũ May bom dung dich 1


62 Q0.1 May bom dung dich 2
B3 QŨ.2 May bom dung dich 3
B4 SO .3 May bom tron 4
V4 Q0.4 Van tuoi 4
V5 SO .5 Van tuoi 5
V6 Q0.6 Van tuoi 6

3.3.2. Lâp trình trộn dung


dịch 3.3.2.I. Lập trình dạng
LAD

Trường dhnnỉ - hà nội 8@iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Trường dhnni - hà nội 8Uiện 45a - khoa cơ điện


đổ án tốt nghiệp sv. Lương vãn kiên

MC2 B2
1 T38 1 r 1 (\
t)
f
1 1 1
B2 T38
1 IM TON
1

VW+50-PT

Hetvvoih 2
Đ2 QŨ.1 May bom dung di ch 2
MC2 10.1 Muc cao binh dung tìich 2

network 3

MC3 T39 03
IM TON

PT
B3 T39
—I I—1--------------------
VW+5Q

B3 QD.2 May bom dung dich 3


MC3 I0.2 Muc cao binh dung dich 3

33.2.2. Lập trình dạng STL


NETWORK 1 //NETWORK TITLE (single line)

//

Tiường dhnni - hà nội 8 Hiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

//NETWORK COMMENTS

//
LD SMO.O
A Start

Trường dhnni - hà nội 8Uiện 45a - khoa cơ điện


đổ án tốt nghiệp sv. Lương vãn kiên

A MCI o BI AN
Stop LPS

AN T37 = BI LPP
TON T37, W#+50

NETWORK 2 LD
MC2 o B2 LPS

AN T38 = B2 LPP
TON T38, W#+50

NETWORK 3 LD
MC3 o B3 LPS

AN T39 = B3 LPP
TON T39, W#+50

NETWORK 4 LDN
MT4 LPS

AN T40 = B4 LPP

TON T40, W#+50

Tiường dhnni - hà nội 8 Hiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

3.3.3. Lập trình điều khiển tưói

Trường dhnni - hà nội 8Uiện 45a - khoa cơ điện


đổ án tốt nghiệp sv. Lương vãn kiên
3.3.3.I. Lập trình dạng LAD

10.5
10 3 QŨ.4
I 'í
--------------
1 Q0.5
'h
QŨ.6
)
T37
IN TON

vw+so-PT

MT4 lũ.3 Mưc thap binh tron 4


S1art lũ.4 Khai dong chuông trinh
stop lũ.5 Dung chuông trinh
V4 Q0.4 Van tưoi 4
vs QŨ.5 Van tuoi 5
ve Q0.6 Van tưoi 6

Hetvvoik ỉ
T37 T38 Q0.3
—< )

—I I—I |— I ' I---------------


T38
IN TON

VW+60-RT

Trường dhnnỉ - hà nội 8$iện 45a - khoa cơ điện


NETWORK 1 //NETWORK TITLE (single line)

//

//NETWORK COMMENTS

//

LD SMO.O A Start
AN Stop AN MT4 =
V4 = V5 = V6

TON T37, W#+50

NETWORK 2 LD
T37 LPS

AN T38 = B4 LPP

TON T38, W#+50


NETWORK 3 LD
T38 TON T39,
W#+50

NETWORK 4 LD
T39
R T38, B#1

3.3.4. Lập trình tướỉ 2


3.3.4.I. Lập trình dạng LAD
lleivvork 1 NETVVORK TITLE
(single line) 10.3 QŨ.4
SMQ.O I Ị lũ.4 I I
1 - I—I—(
I I T39 I I IN TON

VW+80-PT

Van tuol 4
lletvvork ?
QŨ.4
T37

Q0.3

-I ' I-

TON
đổ án tốt nghiệp sv. Lương vãn kiên

3.3A2. Lập trình dạng STL

NETWORK 1 //NETWORK TITLE (single line)

//

Trường dhnnỉ - hà nội 8(fỉện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

//NETWORK COMMENTS

//

LD SMO.O A Start AN Stop AN MT4 = V4


TON T39, W#+80

NETWORK 2 LD V4 LPS

AN T37 = B4 LPP
TON T37, W#+50

NETWORK 3 LD T37 TON T38, W#+50

NETWORK 4 LD T38 R T37, B#1

NETWORK 5 LD T39 = V5
TON T40, W#+80

NETWORK 6 LD T40 = V6

Trường dhnni - hà nội 8ẵiện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

3.4. Kết luận chương III

Với cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu chúng tôi đã xây dụng sơ đồ thuật


toán ở chương II, trong chương III này chúng tôi đã xây dựng được một hệ
thống tưới tự động phục vụ sản xuất rau an toàn nhờ việc nghiên cứu sơ đồ
công nghệ có trong thực tiễn.

Hệ thống tưới tự động này được chúng tôi thiết kế bao gồm cả phần trộn
dung dịch, với phương pháp trộn bằng cách bơm tuần hoàn dung dịch trong
bình trộn chính, dung dịch sẽ được trộn đều trước khi được bơm tưới cho cây.

Với bộ điều khiển khả trình PLC S7-200 với khối xử lý CPU224, và các
thiết bị thông dụng có sẩn trong nước chúng tôi đã thiết kế được hệ thống tưới
hoàn toàn tin cây và dễ dàng sử dụng đồng thời ứng dung rất tiện lợi ở nước ta,
do nó hoàn toàn đảm nhiệm được nhiệm vụ tưới và lại còn có một giá thanh rất
hạ so với các thiết bị cùng loại được ngoại nhập.

Trường dhnni - hà nội g^iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

Chúng tôi hy vọng hệ thống này sẽ được tiếp tục nghiên cứu để dưa ra thực tiễn sản xuất góp phần thực hiện sớm
công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Kết luận và đề nghị
1. Kết luận

Sau một thời gian nghiên cứu đề tài, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhung với nỗ lực của bản thân cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo ThS. Ngô Trí Dương đến nay đề tài tốt nghiệp của tôi đã cơ bản hoàn thành. Từ kết
quả nghiên cứu dược trong đề tài "Thiết kế hệ thống tưới tự động phục vụ sản xuất rau an toàn". Chúng tôi đưa ra
một số kết luận và đề nghị sau:
Mặt tích cực

- Đề tài đã nêu được quá trình phát triển của ngành tự động hoá quá trình sản xuất trong nước cung như trên
thế giới, phân tích vai trò, ý nghĩa ứng dụng cũng như hạn chế của nó trong sản xuất.

- Nghiên cứu về thiết bị phần cứng của PLC S7-200, cụ thể bộ điều khiển logic khả trình CPU224

- Nghiên cứu phần mềm S7-200. Từ đó lập trình điều khiển hệ thống với sơ đồ công nghệ thực tiễn.

- Mô phỏng hệ thống dùng phần mềm matlab

- Xây dựng mô hình thực, chạy thử kiểm nghiệm lại lý thuyết.

Mặt hạn chế

Trường dhnni - hà nội 89iện 45a - khoa cơ điện


đồ án tốt nghiệp sv. Lương văn kiên

- Do còn rất nhiều hạn chế về mặt tài chính nên. Các cảm biến mức sử dụng trong mô hình là tự chế tạo nên
chỉ dùng được trong mô hình mà không dùng các cảm biến này trong hệ thống sản xuất thực tế được. Một số thiết bị
quan trọng như bộ điều áp chưa đưa vào được mô hình thực nghiệm.
Mặt nhận thức

- Qua quá hình nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu để thực hiện đề tài ngoài những hiểu biết vô cung quan họng
về sự phát triển của công nghệ tự động hoá, việc ứng dụng của tự động hoá vào sản xuất... Đề tài con giúp tôi tiếp
cận với những kiến thức về điều khiển logic và các phần mềm lập trình đang được ứng dụng rông rãi trong các hệ
thống điều khiển tự động hiện nay như: simatic, matlab....

- Hơn thế nữa đề tài còn giúp tôi có thêm kiến thức thực tế về áp dụng tự động hoá trong nông nghiệp một lĩnh
vực vô cùng quan trọng và cũng là nhiệm vụ của một kỹ sư tự động hoá nông nghiệp.

2. Đề nghị.
Trong quá trình thiết kế mô hình điều khiển do thời gian và nhận thúc còn hạn chế nên việc tìm hiểu xây dựng mô
hình, viết chương trình điều khiển chưa đúng với dây chuyền sản xuất thục tế. Một số khâu trong đó được mô hình
hoá và cải biến một cách thuận tiện. Kính mong bộ môn cùng khoa Cơ Điện tạo điều kiện tôt hon nữa về thời gian
cũng như thiết bị để đề tài có thể hoàn thành tốt hon và có tính ứng dụng thực tế cao

Trường dhnni - hà nội 9 ỉíiện 45a - khoa cơ điện


.Tài liệu tham khảo

[1] Các tài liệu về Rau an toàn

[2] Tạp chí tự động hoá

[3] Tự động điều khiển các quá trình công nghệ

“Trần Doãn Tiến” Nxb khoa học kỹ thuật, Hà Nội - 2000

[4] Bộ điều khiển lập trình vận hành và ứng


dụng “Lê Hoài Quốc và Chung Tẩn Lâm” Nxb
TPHCM

[5] Điều khiển Logic lập trình PLC

“Tăng Văn Mùi và T.s. Nguyễn Tiến Dũng” Nxb khoa học và kỹ thuật

[6] Hướng dẫn lập trình S7 - 200


[7] S7 - 200 Specifications - Simens

[8] Thế giới cảm biến trong đo lường và điều


khiển “Lê Văn Doanh và Đào Văn Tân”

[9] http://.
www.Automation.vn.org
http://. www.Omron.com

[10] Các bộ cảm biến bong kỹ thuật đo


luờng “Lê Văn Doanh và Phạm Thượng
Hàn”

[11] Tham khảo tài liệu Th.s. Nguyễn Văn Đường - ĐHNNI - Hà Nội

[12] “Thuỷ lực và Cấp thoát nước trong nông nghiệp” NXB Giáo
dục TS. Hoàng Đức Liên ( c h ủ biên) - TS. Nguyễn Thanh Nam

You might also like