You are on page 1of 20

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

1.1. Đặt vấn đề


Trong những năm gần đây, nhu cầu xây dựng và phát triển hạ tầng đã tăng đáng kể,
điều này tạo ra nhu cầu ngày càng cao về xi măng. Để đáp ứng nhu cầu này, các công ty xi
măng đã tìm cách nâng cao hiệu suất sản xuất và tối ưu hóa quy trình sản xuất thông qua việc
áp dụng các dây chuyền sản xuất tiên tiến. Trong quá trình sản xuất xi măng thì công đoạn
nghiền liệu đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ dây chuyền. Công đoạn nghiền liệu có
ảnh hưởng lớn đến chất lượng của xi măng.
Vì vậy nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống điện và điều khiển cho dây
chuyền nghiền xi măng”.
Mục tiêu đề tài
Xây dựng hệ thống điện và điều khiển cho dây chuyền nghiền xi măng để cung cấp,
phục vụ cho các nhà máy sản xuất xi măng.
1.2. Ý nghĩa thực tiễn
Giúp xây dựng được hệ thống điện và điều khiển cho dây chuyền nghiền xi măng hoạt
động một cách ổn định, độ mịn và cỡ hạt sau nghiền đạt yêu cầu, giúp nâng cao năng suất,
làm chủ được chất lượng xi măng, có thể cạnh tranh được với thị trường.

1
Chương 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ DÂY CHUYỀN NGHIỀN XI
MĂNG

2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ:

2
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ

2.2. Quy trình công nghệ

Hình 2.2: Quy trình công nghệ

2.2.1. Giai đoạn 1


- Khởi động hệ thống lần lượt theo các bước sau:
- Khởi động động cơ của máng khí động 3.
- Khởi động máy lọc bụi và động cơ của vít tải.
- Khởi động máy phân li, động cơ gàu tải, động cơ của máng khí động 1 và 2.
- Khởi động động cơ bơm dầu để bơm dầu lên các chi tiết của máy nghiền, động cơ bơm cao áp
nâng cổ nghiền và động cơ máy nghiền.
- Khởi động băng tải 1.
- Khởi động băng tải 2, 3, 4.
2.2.2. Giai đoạn 2
Phối liệu: hỗn hợp clinker, thạch cao, phụ gia được định lượng và cung cấp cho máy nghiền thông
qua các băng tải 1, 2, 3, 4.
2.2.3. Giai đoạn 3
Hỗn hợp xi măng sau khi nghiền đã thực hiện ở giai đoạn 2 được đưa lên gàu tải vận chuyển lên
phía trên đưa lên máng khí động 1 và vận chuyển vào phân ly động. Tại phân ly động thực hiện kiểm
tra chất lượng của xi măng sau nghiền để từ đó nhưng thành phần xi măng đã đạt yêu cầu sẽ được đưa
qua giai đoạn tiếp theo thực hiện tiếp. Những thành phần xi măng chưa đạt yêu cầu sẽ đưa xuống
máng khí động 2 thực hiện lại giai đoạn 2.
2.2.4. Giai đoạn 4
Trong quá trình nghiền, quạt hút sẽ hút không khí và bụi xi măng ra khỏi buồng nghiền đi đến thiết
bị lọc bụi túi vải. Tại đây bụi xi măng sẽ được giữ lại ở các túi vải và không khí sạch sẽ theo quạt hút
đi ra ngoài. Sau 1 khoảng thời gian, các van điện từ sẽ xả khí nén để giũ bụi từ các túi vải xuống vít
tải, lúc này vít tải sẽ chạy trong 1 khoảng thời gian để gom lại, sau đó đưa xuống silo chứa thông qua
máng khí động 3 sẽ được kiểm soát nhiệt độ.

3
2.3. Nguyên lý hoạt động của từng cụm
2.3.1. Cụm 1 (Phối liệu)

Hình 2.3.1: Cụm phối liệu

a. Chức năng:
Phối liệu máy nghiền xi măng: là hỗn hợp vật liệu bao gồm clinker, thạch cao và các loại phụ gia
xi măng như: puzzolan, đá vôi, phụ gia, … được định lượng tỉ lệ thích hợp và cung cấp cho máy
nghiền xi măng.
b. Các thiết bị sử dụng:
- Silo clinker: dùng để chứa clinker.
- Silo thạch cao và silo phụ gia: dùng để chứa thạch cao và phụ gia.
- Động cơ băng tải 1, động cơ băng tải 2, động cơ băng tải 3, động cơ băng tải 4: dùng để truyền
động cho băng tải.
- Load cell: thường được gắn vào dưới băng tải để đo lực mà nguyên liệu được đổ vào băng tải tì đè
lên nó rồi từ đó tính toán được khối lượng nguyên liệu đổ xuống băng tải giúp chúng ta dễ dàng
hơn trong việc điều khiển dây chuyền sản xuất xi măng.
- Rơ-le nhiệt của động cơ để bảo vệ quá nhiệt.
- Cảm biến lệch băng tải: được đặt 2 đầu băng tải để bảo vệ băng tải. Khi bị lệch băng tải thì cảm
biến sẽ tác động làm động cơ dừng. Trong trường hợp bị lệch nhưng không có tác động từ cảm
biến như có người rớt trên băng tải hay có vật lạ trên băng tải... thì người vận hành phải dừng hệ
thống khẩn cấp.
c. Nguyên lí hoạt động:
- Các nguyên liệu có sẵn trong các silo gồm có (clinker, thạch cao, phụ gia) sẽ được đưa vào
băng tải chính thông qua các thiết bị cân bằng định lượng. Các nguyên liệu được đưa đến
băng tải chính theo một tỉ lệ đã tính toán và cài đặt.
- Các nguyên liệu khi được đưa xuống băng tải chính sẽ được băng tải di chuyển đến máy
nghiền bi; với các cảm biến tốc độ, cảm biến trọng lượng (loadcell) được gắn vào băng tải

4
giúp băng tải di chuyển nguyên liệu vào máy nghiền bi đúng tỉ lệ và năng suất hoạt động của
máy nghiền
2.3.2. Cụm 2 (Máy nghiền bi và bơm dầu)

Hình 2.3.2: Cụm máy nghiền

a. Chức năng:

- Máy nghiền bi: Nghiền hỗn hợp nguyên liệu được đưa từ băng tải chính

- Bơm dầu: bơm dầu lên các chi tiết của máy nghiền và hộp số để bôi trơn giúp vận hành
trơn tru, bền bỉ
- Động cơ máy bơm nước: hoạt động để bơm nước dạng sương bên trong máy nghiền để
làm giảm nhiệt độ xi măng đầu ra.
b. Các thiết bị sử dụng:
- Máy nghiền bi:
 Động cơ máy nghiền: để truyền động cho khoang nghiền quay với 1 tốc độ phù hợp.
 Hộp số: động cơ sẽ quay với tốc độ cao, nhưng khoang nghiền chỉ quay với tốc độ thấp nên cần
tới hộp số để giảm tốc.
 Cảm biến đo độ đầy trong khoang nghiền: có nhiệm vụ đo độ lấp đầy trong khoang nghiền bằng
cách tiếp nhận âm thanh phát ra từ khoang nghiền (độ đầy càng thấp thì âm thanh càng lớn và
ngược lại) và gửi tín hiệu về bộ điều khiển thông qua một thiết bị thu phát không dây
- Bơm dầu:
 Động cơ máy bơm: hoạt động để bơm dầu đưa lên các chi tiết của máy nghiền và hộp số.
 Van: đóng mở các đường ống bơm dầu.
- Động cơ máy bơm nước: hoạt động để bơm nước dạng sương bên trong máy nghiền để làm giảm
nhiệt độ xi măng đầu ra.
c. Nguyên lí hoạt động:
- Hỗn hợp liệu đã được phối ở giai đoạn 1 sẽ vào máy nghiền bi. Trong khoang nghiền sẽ chứa bi
thép có kích thước khác nhau. Khi khoang nghiền quay, lực ly tâm được tạo ra, vật liệu nghiền và
bi trong thùng được đưa lên độ cao nhất định, dưới tác động của trọng lực sẽ rơi xuống tự do, các

5
bi rơi tự do va đập vào vật liệu nghiền làm chúng bị vỡ vụn. Ngoài ra, sự khuấy trộn của bi sẽ trộn
đều các vật liệu. Kết quả của quá trình xảy ra liên tục là vật liệu được nghiền thành bột mịn.
- Lưu ý cần tránh trường hợp máy nghiền bị đầy (80%), ta gắn lên khoang nghiền một cảm biến
không dây đo âm thanh Raw mill để đo độ điện đầy. Nếu cảm biến đo được độ đầy vượt quá
khoảng cho phép này thì bộ điều khiển sẽ điều khiển băng tải chính giảm tốc hoặc dừng để máy
nghiền luôn có độ đầy ở mức cho phép.
- Tại đầu ra của máy nghiền có lắp cảm biến đo nhiệt độ của xi măng, nếu nhiệt độ của xi măng ra
khỏi máy nghiền > 105 oC thì người vận hành sẽ khởi động hệ thống phun nước dạng sương bên
trong máy nghiền để làm giảm nhiệt độ xi măng đầu ra.
- Xi măng sau khi nghiền sẽ ở dạng hạt với nhiều kích thước khác nhau. Những hạt tinh (xi măng
thành phẩm), không khí sẽ được máy lọc bụi túi hút vào thiết bị lọc bụi túi và những hạt thô có
kích thước lớn hơn được đưa vào máy phân li động thông qua gàu tải để xử lý.
2.3.3. Cụm 3 (Phân ly)

Hình 2.3.3: Cụm phân ly


a. Chức năng:
- Là nơi tiếp nhận, kiểm tra và phân chia xi măng bằng phương pháp cơ học:
 Xi măng sau khi nghiền sẽ chuyển đến máng khí động số 1 để kiểm tra chất lượng bằng phân
ly động sau đó sẽ để đưa đến silo.
 Xi măng không đạt tiêu chuẩn về kích thước sẽ được đưa trở lại máy nghiền để thực hiện tiếp
chu trình nghiền thông qua máng khí động số 2.
b. Các thiết bị sử dụng:
- Bốn cyclon nhỏ: Chứa các hạt tinh và làm rơi xuống máng khí động.
- Động cơ máy phân ly động: Tách hạt thô và hạt tinh nhờ lực ly tâm.
- Động cơ máy quạt: Tạo luồn hút các hạt tinh chuyển tới các cyclon.
- Động cơ MKĐ 1: Vận chuyển xi măng được đưa lên từ gàu tải ra phân ly động.
- Động cơ MKĐ 2: Vận chuyển xi măng thành phẩm đến máy nghiền để nghiền lại.
- Rơ-le nhiệt của động cơ để bảo vệ quá nhiệt.
c. Nguyên lý hoạt động:

6
- Phần hỗn hợp sau nghiền (chiếm khoảng 70-80%) cùng với phần hạt thô sau nghiền sẽ được gàu
tải đưa lên máng khí động 1 đổ vào hệ thống phân ly động. Tại máng khí động 1 trước khi đổ vào
phân ly động có thiết bị bẫy vật lạ để tách các vật lạ (chủ yếu là mảnh vỡ của bi nghiền) trong quá
trình đi vào phân ly động nhằm bảo vệ các cánh gắn trên lồng quay của phân ly động.
- Tại phân ly động, xảy ra quá trình quay và dưới tác dụng của lực ly tâm quán tính sẽ tách được hạt
tinh và hạt thô. Hạt tinh sẽ bị cuốn lên trên theo dòng khí được tạo ra do quạt và lắng ở 4 cyclon
nhỏ trong hệ thống phân ly động. Các hạt tinh được thu hồi dưới đáy các cyclon và được đưa
xuống các máng khí động 3. Còn hạt thô sẽ va chạm với lồng quay, mất động năng rơi xuống
cyclon lớn và qua máng khí động 2 thu hồi đưa trở lại đầu máy nghiền.
2.3.3. Cụm 4 (Lọc bụi và làm nguội)

Hình 2.3: Cụm lọc bụi túi và làm nguội


a. Chức năng:
- Chức năng chính của lọc bụi túi vải là giữ cho môi trường làm việc sạch sẽ, giảm thiểu ô nhiễm
bụi trong không khí và bảo vệ sức khỏe của những người làm việc trong nhà máy xi măng. Ngoài ra,
lọc bụi túi vải còn giúp tăng hiệu suất của quá trình sản xuất bằng cách giảm thiểu sự tắc nghẽn trong
các máy móc, đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục và giảm thiểu sự cố trong quá trình sản xuất, thu
hồi lượng xi măng có kích thước nhỏ cho các mục đích khác của nhà máy.
- Tháp làm nguội sau máy nghiền trong nhà máy xi măng thường được sử dụng để làm nguội các
vật liệu nóng sau khi được nghiền. Ngoài ra, để đảm bảo chất lượng của sản phẩm cuối cùng và đảm
bảo rằng các vật liệu được xử lý một cách an toàn và hiệu quả. Ngoài ra, quá trình làm nguội cũng có
thể giúp giảm bớt mức độ độc hại của các khí thải và môi trường làm việc cho nhân viên.
b. Các thiết bị sử dụng:
- Quạt hút: dùng để hút hỗn hợp bụi xi măng và không khí ra khỏi buồng nghiền đi đến thiết bị lọc
bụi túi vải và đưa khí sạch ra bên ngoài môi trường.
- Van điện từ: các van này được bố trí cùng hệ thống khí nén, khi khối lượng bụi bám trên các túi
vải đạt đến 1 mức nhất định thì các van này làm việc, khi các van này mở khí nén sẽ được xả
xuống, dưới áp lực của khí nén các túi vải sẽ giũ bụi xi măng bám trên chúng rơi xuống.
- Các túi vải: dùng để lọc, tách bụi xi măng trước khi khí sạch được quạt hút đưa ra ngoài môi
trường.
- Vít tải: dùng để đưa bụi xi măng rơi xuống từ các túi vải sau khi giũ đến máng khí động.

7
- Máng khí động 3: dùng để đưa xi măng đến silo chứa. Thiết bị này hoạt động nhờ động cơ đẩy một
luồng khí liên tục qua máng tạo động lực để đẩy hỗn hợp vật liệu phía trên nó (có màng ngăn cách
giữa luồng khí và vật liệu) di chuyển theo hướng nghiêng của máng.
- Si lô xi măng: Chứa xi măng thành phẩm.
- Động cơ thổi luồn xi măng: Tạo luồng thổi xi măng lên tháp làm nguội.
- Động cơ bơm nước làm mát: Phun nước lên tháp làm nguội.
c. Nguyên lí hoạt động:
- Trong quá trình máy nghiền bi đang hoạt động, động cơ quạt hút sẽ làm việc để hút hỗn hợp không
khí và bụi xi măng ra khỏi buồng nghiền đi đến hệ thống các túi vải, tại đây các hạt bụi có kích
thước lớn hơn sẽ được các sợi vải giữ lại trên bề mặt của các túi vải. Sau 1 khoảng thời gian, lớp
bụi sẽ bám rất dày trên các túi vải. Lúc này các van điện từ sẽ hoạt động để xả khí nén, dưới áp
suất của khí nén, các túi vải sẽ được giũ sạch. Lượng bụi xi măng sau khi giũ khỏi bề mặt các túi
vải sẽ được thu gom ở vít tải. Lúc này động cơ vít tải hoạt động để đưa lượng bụi xi măng này đổ
đến máng khí động. Chu trình giũ bụi được lặp lại.
- Khi xảy ra sự cố, các rơ-le nhiệt bảo vệ các động cơ sẽ tác động làm ngưng hệ thống để tiến hành
kiểm tra và sữa chữa
- Các hạt tinh (xi măng thành phẩm) khi ra khỏi thiết bị lọc bụi túi và khâu phân ly động xuống
máng khí động 3 sẽ được kiểm soát nhiệt độ.
+ Nếu nhiệt độ ≤ 80 oC thì xi măng đi trực tiếp đến si lô xi măng.
+ Nếu nhiệt độ > 80 oC thì một phần xi măng ( tối đa 50%) sẽ được đưa vào thiết bị làm làm
nguội gián tiếp bằng nước nhờ điều chỉnh góc van trên đường đi. Phần xi măng sau khi qua thiết bị
làm nguội được hòa trộn lại với lượng xi măng có nhiệt độ lớn hơn 80 oC để đảm bảo nhiệt độ xi
măng vào si lô ≤ 80 oC và theo máng khí động đến si lô xi măng.

8
Phương
Công suất
Tên thiết bị Tên động cơ Chức năng pháp khởi Ký hiệu
(kW)
động
Y3-180L 2-6P Băng tải chính vận chuyển 15
Động cơ băng tải 1 Biến tần
B3(IE3) nguyên liệu
YE3-90L 2-8P Băng tải vận chuyển nguyên
Động cơ băng tải 2 1.5 Biến tần
B3 liệu Clinker vào băng tải 1
Cụm 1
Y3-90S 2-6P Băng tải vận chuyển nguyên
Động cơ băng tải 3 1.1 Biến tần
B3(IE3) liệu thạch cao vào băng tải 1
YE3-100L Băng tải vận chuyển nguyên
Động cơ băng tải 4 2.2 Biến tần
(B3) liệu phụ gia vào băng tải 1
Động cơ máy Y5004-2 Nghiền các nguyên liệu đầu Biến trở
1600 MMN
nghiền (WXXFMotor) vào thành xi măng lỏng
Động cơ biến trở Nâng hạ điện cực của biến
YE3-112M Trực tiếp có
lỏng khởi động trở lỏng.để hạn chế dòng 4 MBTL
(B3) đảo chiều
máy nghiền khởi động
Cụm 2
Bơm dầu bôi trơn hộp số
YE3-100L
Động cơ bơm dầu giúp hệ thống hoạt động ổn 2.2 Trực tiếp MBD
(B3)
định
YE3-100L Giảm nhiệt độ đầu ra của xi
Động cơ bơm nước 2.2 Trực tiếp MBN
(B3) măng
tác dụng của lực ly tâm quán
tính, vật liệu bị văng ra
Động cơ máy phân YE3-225M-4- Khởi động
chung quanh những hạt có 30 MMPL3
li 45(B3) mềm
kích thước lớn đập vào thành
phễu
Y3-250M-4.6 Đưa hỗn nguyên liệu sau Khởi động
Động cơ gàu tải 5 MGT3
B3(IE3) nghiền vào máng khí động 3 sao-tam giác

Vận chuyển xi măng chưa


Cụm 3 Động cơ máng khí YE3-112M Khởi động
đạt tiêu chuẩn đến máy 8 MMK13
động 1 (B3) sao-tam giác
nghiền

Động cơ máng khí YE3-112M Sau lúc nghiền từ gàu tải vào Khởi động
8 MMK23
động 2 (B3) máy phân li sao-tam giác
Động cơ quạt máy Tạo luồng khí để cuốn các
Trực tiếp MQPL3
phân ly bụi xi măng đến các phểu
Đẩy các vật cản đang di
Xi lanh bẫy vật lạ
chuyển trên máng khí động 1
Động cơ bơm nước
YE3-100L Bơm nước làm mát cho máy
làm mát tháp làm 2.2 Trực tiếp MBT
(B3) làm nguội
nguội
Động cơ thồi luồng YE3-315S 4- Tạo luồng thổi xi măng lên Khởi động
75 MTL
tháp làm nguội 6P (B3) tháp làm nguội sao-tam giác
Hút hỗn hợp bụi,xi măng và
Động cơ quạt hút YE3-315S 4- không khí ra khỏi vùng Khởi động
Cụm 4 75 MLB
của máy lọc bụi 6P (B3) nghiền để lọc và đưa khí mềm
sạch ra bên ngoài
Để đưa bụi xi măng rơi
Động cơ vít tải của YE3-112M Khởi động
xuống từ các túi vải sau khi 4 MVT
máy lọc bụi (B3) sao-tam giác
giũ đến máng khí động
Động cơ máng khí Vận chuyển xi măng đạt tiêu Khởi động
YE3-132S (B3) 5.5 MMKD3
động 3 chuẩn đến silo chứa sao-tam giác

9
Cảm biến Ký hiệu

tín hiệu từ RN băng tải 1 RN1


tín hiệu từ RN băng tải 2 RN2

tín hiệu từ RN băng tải 3 RN3


tín hiệu từ RN băng tải 4 RN4
Cụm 1
Cảm biến loadcell SS.LOAD

Cảm biến lệch băng tải SS.ERR


Cảm biến encoder SS.ENC
Cảm biến siêu âm Raw Mill của máy nghiền SS.RM
tín hiệu từ RN Động cơ máy nghiền RN3
tín hiệu từ RN Động cơ biến trở lỏng khởi động máy nghiền RN4
tín hiệu từ RN Động cơ bơm dầu RN1

tín hiệu từ RN Động cơ bơm nước RN2


Cụm 2
Cảm biến nhiệt độ đầu ra của máy nghiền SS.N

Cảm biến giới hạn hành trình trên của biến trở lỏng LS2

Cảm biến giới hạn hành trình dưỡi của biến trở lỏng LS1

tín hiệu từ RN Động cơ máy phân li RN1


tín hiệu từ RN Động cơ gàu tải RN2

tín hiệu từ RN Động cơ máng khí động 1 RN3


Cụm 3
tín hiệu từ RN Động cơ máng khí động 2 RN4

Cảm biến lưu lượng silo xi măng RN5

Cảm biến vật lạ SS.VL


Tín hiệu từ RN Động cơ quạt hút của máy lọc bụi RN2
tín hiệu từ RN Động cơ vít tải RN4

Cụm 4 tín hiệu từ RN Động cơ máng khí động RN1

tín hiệu từ RN Động cơ thổi luồng tháp làm nguội RN3

Tín hiệu từ RN động cơ bơm nước tháp làm nguội RN5

10
Chương 3: THIẾT KẾ MẠCH ĐỘNG LỰC VÀ MẠCH ĐIỀU KHIỂN

3.1. Mạch động lực


3.1.1. Cụm 1

Hình 3.1.1: Mạch động lực cụm 1

3.1.2. Cụm 2

Hình 3.1.2: Mạch động lực cụm 2

11
3.1.3. Cụm 3

Hình 3.1.3: Mạch động lực cụm 3

3.1.4 Cụm 4

Hình 3.1.4: Mạch động lực cụm 4

12
3.2. Mạch điều khiển
3.2.1. Cụm 1

Hình 3.2.1 Mạch đièu khiển và nút nhấn cụm 1

13
3.2.2. Cụm 2

Hình 3.2.2.a: Mạch đièu khiển và đèn báo cụm 2

14
Hình 3.2.2.b Mạch đièu khiển và PLC cụm 2

15
3.2.3. Cụm 3

Hình 3.2.3a: Mạch đièu khiển cụm 3

Hình 3.2.3b: Nút nhấn MAN và PLC cụm 3

16
Hình 3.2.3c Mạch điều khiển PLC cụm 3

Hình 3.2.3d Mạch báo lỗi của Rơle nhiệt cụm 3

17
3.2.4. Cụm 4

Hình 3.2.4.a: Mạch điều khiển cụm 4

Hình 3.2.4.b: Mạch điều khiển PLC cụm 4

18
Hình 3.2.4.c: Các nút nhấn điều khiển cụm 4

Hình 3.2.4.d: Các đèn và tín hiệu báo lỗi của cụm 4

19
20

You might also like