You are on page 1of 13

1

BÀI TẬP THIẾT KẾ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN


BÀI SỐ 2
Thiết kế điều khiển lô gic khởi động
hệ truyền động cơ nghiền liệu nhà máy xi măng
1-Phân tích yêu cầu công nghệ máy nghiền liệu nhà máy xi
măng
2-Phân tích bài toàn khởi động hệ truyền động máy nghiền
liệu
3-Thiết kế lưu đồ điều khiển khởi động
2

SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ

110kV/50HZ

Tủ đầu vào
MCB
MC
Tụ bù
6kV

Liệu vào
5,2MW-6kV
BD
QM
ĐC MÁY NGHIỀN
Kn
Liệu ra

Na2CO3
Điện trở nước
H
1,7m

Servodrive M
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO VỀ MÁY NGHIỀN LIỆU

NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÍ LÀM


VIỆC MÁY NGHIỀN LIỆU NHÀ MÁY XI MĂNG

1.1. Công nghệ nghiền liệu

Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lí làm việc công đoạn nghiền liệu.
Trong đó:
4

- BM100( RAW MILL): Máy nghiền liệu.


- CN320, CN330: Cyclone chứa liệu tinh ra khỏi tháp phân ly.
- HG700: Vòi đốt.
- SR300: Tháp phân ly.
- FN400: Quạt phân ly.
- FN110: Quạt dẫn khí nóng từ giai đoạn sấy liệu.
- MD302: Động cơ phân chia lượng liệu ra vào buồng chứa liệu.
- LD390: Damper điều tiết lượng gió vào và ra của quạt phân ly.
- LD445: Damper điều tiết lưu lượng gió nóng vào máy nghiền.
- MD140: Động cơ chính quay máy nghiền liệu.
- LQ110, LQ120: Động cơ bơm dầu và làm mát ổ đỡ máy nghiền liệu.
- RF251, RF321, RF331: Van cánh khế.
- AS210, AS230, AS340, AS510: Máng khí động.
- BC010: Băng tải cấp liệu vào.
- BF250, BF400: Lọc bụi tay áo.
- DG520: Silô chứa liệu.
- EP300: Lọc bụi tĩnh điện.
- BE220: Cầu tải xích chuyển liệu từ thấp lên cao.
- FN705: Quạt đẩy khí nóng vào sấy liệu.
- VS240: Bẫy rung.
- AT200: Cống tràn.
- FM350: Lưu lượng kế.
- FV306: Van côn có tải .
- TH011: Van máng nghiêng.

Nhiệm vụ của nghiền liệu là nghiền nguyên liệu vào từ kích thước to tới
kích thước nhỏ hơn. Nguyên liệu sau khi ra máy nghiền sẽ được đưa lên tháp
phân ly để phân loại liệu nhỏ và liệu thô. Liệu được nghiền theo quá trình liên
tục.
5

Máy nghiền
a. Cấu tạo máy nghiền

Hình 1.2. Sơ đồ cấu tạo của máy nghiền.


Hình trên mô tả một máy nghiền liệu nhiều ngăn
có cấu tạo gồm :

1. Vỏ máy. 2-Nắp máy 1. 3- Nắp máy 2. 4- Cổ ngõng trục 1. 5-Cổ ngõng trục
6 Bạc quay.7 Vít xoắn. 8-Phễu nạp liệu. 8 Ngăn tháo liệu. 9 Tấm lót. 10 Ghi
chia ngăn.
- Vỏ máy:Là một bộ phận chính của máy và chứa vật thể nghiền,
phân loại bên trong. Là một chi tiết hình trụ bằng thép, đảm bảo độ
đồng tâm . Vỏ máy được bảo vệ bởi các tấm lót .
- Nắp máy: Làm bằng thép có nhiệm vụ ôm máy nghiền tạo hình.
- Cổ ngõng trục: Dùng để đỡ toàn bộ máy nghiền và được đặt trên hai
ổ đỡ guốc trượt.
- Bạc quay: Được làm bằng hợp kim để đỡ ngõng trục và tạo thành
rãnh quay cho động cơ.
- Vít xoắn: Tạo đường đưa liệu vào máy nghiền và liệu ra máy
nghiền.
- Phễu nạp liệu: Được đặt ở đầu động cơ, để cấp liệu cho máy.
6

- Ngăn tháo liệu: Đặt phía sau động cơ để tháo liệu đã nghiền ra phân
ly.
- Tấm lót: Có tác dụng chịu mài mòn trong quá trình nghiền.
- Ghi chia ngăn: Có tác dụng chia máy nghiền làm các ngăn nhỏ, dễ
hơn cho quá trình nghiền.
Trong máy nghiền có lót các tấm lót chịu mài mòn bằng thép hợp kim, cụ thể
ở ngăn nghiền sử dụng tấm lót phân loại, tạo nên sự phân loại các kích cỡ bi
đạn nghiền ( bi lớn ở đầu khoang sấy, bi nhỏ ở đầu ra bột liệu ).

Các vách ngăn dùng để chia máy nghiền thành các khoang khác nhau, trên đó
có gắn các tấm ghi chịu mài mòn.

b. Nguyên lý làm việc máy nghiền


Vật liệu được các thiết bị vận chuyển đưa đến đầu vào máy nghiền và
đến ngăn sấy có độ ẩm nhỏ hơn 6%.

Dòng khí nóng được lấy từ sau hệ thống tháp trao đổi nhiệt năm tầng của
lò nung hoặc từ hệ thống gia nhiệt theo đường ống dẫn đến khoang sấy của
máy. Dòng khí có nhiệt độ từ 280 – 300  C.

Máy được chia làm hai ngăn, ngăn sấy dài 3.15(m) ngăn nghiền dài
11.5(m). Ngăn sấy có các cánh xới nhằm làm tơi xốp vật liệu, tăng bề mặt tiếp
xúc của dòng vật liệu trong dòng khí nóng, làm hiệu quả quá trình sấy và
nghiền được tốt hơn.

Tại khoang sấy khi máy nghiền hoạt động, vật liệu được các cánh xới và
gầu múc liệu, múc lên theo chiều quay của máy nghiền và dải đổ xuống phân
tán vào dòng khí nóng và được sấy khô.

Vật liệu được chuyển sang ngăn nghiền nhờ dòng khí và các cánh dẫn
hướng tại phần vách ngăn. Tại ngăn nghiền vật liệu được đập và trà sát, giảm
kích thước đến độ mịn theo yêu cầu. Bột mịn được dòng khí đưa đến phần
chuyển tiếp và đi qua các lỗ của ghi ra liệu.

Tại phần chuyển tiếp, phần lớn bột liệu lọt qua các lỗ ghi đến thiết bị vận
chuyển.

Ta có bảng thông số máy nghiền như sau :


7

Bảng 1.1.Thông số máy nghiền liệu


STT Danh Thông số
mục
1 Năng 300 (Tấn
suất /giờ)
máy
2 Nhiệt 3000C
độ tác
nhân
sấy
(vào )
3 Nhiệt 1000C
độ tác
nhân
sấy (ra
)
4 Độ ẩm W < 1%
liệu ra
khỏi
máy
nghiền
5 Lượng < 12%
sót sàng
6 Công 5200KW
suất
động cơ
7 Số vòng 993(vòng
quay /phút )
động cơ
8 Hiệu 6KV
điện thế
động cơ
9 Dòng 1802A
động cơ
8

10 Khối 260 –
lượng 290 (
bi cầu Tấn)
nạp
11 Công 1702KW
suất
quạt hút
12 Hiệu 6 KV
điện thế
quạt hút
.

Nguyên lí làm việc công đoạn nghiền liệu:


Sau khi đồng nhất liệu, liệu được đưa xuống hệ thống cân băng định
lượng BC010 rồi qua van máng nghiêng theo đường dẫn xuống cổ máy
nghiền.Tại đây nguyên liệu được sấy bởi nhiệt từ luồng khí nóng được thổi từ
quạtFN110 lấy khí nóng từ sấy 5 tầng cyclon. Trong trường hợp sấy không hoạt
động hay lò nung không chạy thì vòi đốt HG700 được sử dụng kết hợp với quạt
FN705 tạo ra luồng khí nóng. Việc sấy liệu trước khi nghiền làm cho liệu giòn,
mất độ ẩm giúp cho việc nghiền được dễ dàng hơn. Máy nghiền được quay bởi
động cơ chính MD140 thông qua hộp số giảm tốc. Nguyên liệu trong máy
nghiền được quay theo máy nghiền va đập với bi trong máy nghiền và thành
máy quá trình diễn ra liên tục làm nguyên liệu nhỏ dần thành bột liệu.

Liệu sau khi đưa ra khỏi máy nghiền sẽ được rơi xuống theo máng nghiêng
AT200 rơi xuống máng AS210. Chỉ có 1 phần bụi nhỏ không đáng kể mà gió từ
quạt hút phân ly hút được là có thể hút lên tháp phân ly. Lượng liệu từ máng
AS210 qua gầu tải xích BE220 đưa lên máng nghiêng AS230. Tại đây có bộ
rung VS240 để loại bỏ liệu lớn ra khỏi công đoạn tuy nhiên lượng liệu lấy ra
không đáng kể. Lượng liệu nhỏ được đưa vào trong tháp phân ly rồi hút lên trên
tháp. Tại đỉnh tháp phân ly, dưới sức hút của quạt hút FN400 liệu có kích thước
phù hợp sẽ được hút vào hai cyclone lắng CN320 và CN330. Liệu có kích
thước lớn hơn dưới tác dụng của trọng lực sẽ được qua van FV306 rồi trả về
máng AS340 rồi đưa về cân băng định lượng tiếp tục đưa vào máy nghiền.
9

PHÂN TÍCH HỆ ĐIỀU KHIỂN LOGIC KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ


Đặc tính tải và phương pháp khởi động
Đặc tính tải
Tải đưa vào động cơ chính là liệu đưa vào, đặc tính của tải tỉ lệ theo công
thức:
k
Mc

Đặc tính tải có dạng hình hypepol như sau:

 (1/s)

0
M (N.m)

Tải có đặc tính ly tâm hệ số k ngoài phụ thuộc vào tự trọng của máy nghiền
còn phụ thuộc vào lượng bi và liệu cấp vào máy nghiền. M c chính là mômen cản
của tải và  là tốc độ quay của động cơ. Do đặc tính khi khởi động momen lớn
nên ta sẽ sử dụng phương pháp khởi động dùng điện trở nước nối vào động cơ
không đồng bộ ba pha roto dây quấn.

Động cơ máy nghiền


Động cơ sử dụng máy nghiền liệu là động cơ rô to dây quấn có công suất
5200kW . Động cơ rôto dây quấn có tác dụng cải thiện mômen mở máy phù hợp
với đặc tính tải của liệu.

Cấu tạo của động cơ roto dây quấn gồm:

Lõi thép: gồm các lá thép kỹ thuật điện giống stato, các lá thép này lấy từ phần
ruột bên trong khi dập lá thép stato. Mặt ngoài có xẻ rãnh đặt dây quấn rôto .ở
10

giữa có lỗ để gắn với trục máy. Trục máy được gắn với lõi thép rôto và làm
bằng thép tốt.

Dây quấn: được đặt trong lõi thép rôto, và phân làm 2 loại chính: loại
rôto kiểu lồng sóc và loại rôto kiểu dây quấn.

Loại rôto dây quấn: có dây quấn giống như dây quấn stato. Trong máy điện
công suất trung bình trở lên, dây quấn rôto thường là kiểu dây quấn sóng hai
lớp vì bớt được dây đầu nối, kết cấu dây quấn trên rôto chặt chẽ.

Dây quấn ba pha của rôto đấu sao, ba đầu còn lại được nối với ba vành
trượt làm bằng đồng gắn ở một đầu trục, cách điện với nhau và với trục. Thông
qua chổi than và vành trượt, có thể nối dây quấn rôto với điện trở phụ bên ngoài
để cải thiện tính năng mở máy, điều chỉnh tốc độ hoặc cải thiện hệ số công suất
của máy. Khi làm việc bình thường, dây quấn rôto được nối ngắn mạch. cách
nối dây rôto dây quấn với điện trở bên ngoài và ký hiệu của nó trong các sơ đồ
điện.

Thông số động cơ máy nghiền liệu như sau :

Bảng 2.1. Thông số động cơ máy nghiền liệu.


STT Danh Thông số
mục
1 Công 5200KW
suất
động cơ
2 Tốc độ 993(vòng
động cơ /phút )
định
mức
3 Hiệu 6KV
điện thế
động cơ
4 Dòng 1802A
động cơ
định
mức
11

5 Số cặp 2p=6
cực

Biến trở nước


Ta có cấu tạo điện trở nước như sau:

Hình 2.1. Cấu tạo điện trở nước.


Cấu tạo biến trở nước bao gồm dung dịch Na2CO3 có khối lượng 47kg và
độ dẫn điện là 16mS / cm . Có 3 điện trở lắp vào 3 dây động cơ. Mỗi điện trở
được bao bởi tủ để chứa dung dịch. Trong dung dịch là 2 lá đồng tâm dịch
chuyển được. Trên thành tủ chứa có cảm biến đo mức cao thấp và có hệ thống
quạt khuấy tản nhiệt cho điện trở.
12

Nhiệt độ cho phép điện trở nước hoạt động nằm trong khoảng (50 − 80)C . Chiều
cao của điện trở nước là 1, 7(m) .

Khi động cơ chưa khởi động điện trở lúc này phải ở trạng thái Rmax tức là mức
điện cực cao nhất. (Động cơ nối thẳng vào điện trở nước. Công tắc K16 mở.)

Khi khởi động diện trở giảm từ từ dựa vào hệ thống servo dẫn tới dòng điện
giảm. Tới khi khởi động thành công lúc này mức điện cực nhỏ nhất Rf≈0. Công
tắc K16 đóng, lúc này điện trở vẫn ở trong hệ thống tuy nhiên không còn tác
dụng do lúc này roto nối ngắn mạch.

Ta có bảng thông số điện trở nước như sau:

Bảng 2.2. Thông số biến trở nước.

STT Danh Thông số


mục
1 Dung Na 2CO3
dịch
2 Chiều 1,7m
cao
3 Công 1,4kW
suất
servo
4 Tốc độ 1100
quay (vòng
servo /phút )
5 Tỷ số 1/40
truyền
6 Thể tích 2840l
nước
7 Độ dẫn 16mS / cm
điện
13

8 Thời 36s
gian
khởi
động
9 Khối 47kg
lượng
Na2CO3
Ta có đặc tính cơ khởi động có dạng như sau :

 (1/s)

(2)

(1)

0
sth = 1 M(N.m)

Hình 2.2. Đặc tính cơ khởi động máy nghiền liệu.


Với (1) là đặc tính tải và (2) là đặc tính cơ khởi động.

You might also like