Professional Documents
Culture Documents
SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ
110kV/50HZ
Tủ đầu vào
MCB
MC
Tụ bù
6kV
Liệu vào
5,2MW-6kV
BD
QM
ĐC MÁY NGHIỀN
Kn
Liệu ra
Na2CO3
Điện trở nước
H
1,7m
Servodrive M
3
Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lí làm việc công đoạn nghiền liệu.
Trong đó:
4
Nhiệm vụ của nghiền liệu là nghiền nguyên liệu vào từ kích thước to tới
kích thước nhỏ hơn. Nguyên liệu sau khi ra máy nghiền sẽ được đưa lên tháp
phân ly để phân loại liệu nhỏ và liệu thô. Liệu được nghiền theo quá trình liên
tục.
5
Máy nghiền
a. Cấu tạo máy nghiền
1. Vỏ máy. 2-Nắp máy 1. 3- Nắp máy 2. 4- Cổ ngõng trục 1. 5-Cổ ngõng trục
6 Bạc quay.7 Vít xoắn. 8-Phễu nạp liệu. 8 Ngăn tháo liệu. 9 Tấm lót. 10 Ghi
chia ngăn.
- Vỏ máy:Là một bộ phận chính của máy và chứa vật thể nghiền,
phân loại bên trong. Là một chi tiết hình trụ bằng thép, đảm bảo độ
đồng tâm . Vỏ máy được bảo vệ bởi các tấm lót .
- Nắp máy: Làm bằng thép có nhiệm vụ ôm máy nghiền tạo hình.
- Cổ ngõng trục: Dùng để đỡ toàn bộ máy nghiền và được đặt trên hai
ổ đỡ guốc trượt.
- Bạc quay: Được làm bằng hợp kim để đỡ ngõng trục và tạo thành
rãnh quay cho động cơ.
- Vít xoắn: Tạo đường đưa liệu vào máy nghiền và liệu ra máy
nghiền.
- Phễu nạp liệu: Được đặt ở đầu động cơ, để cấp liệu cho máy.
6
- Ngăn tháo liệu: Đặt phía sau động cơ để tháo liệu đã nghiền ra phân
ly.
- Tấm lót: Có tác dụng chịu mài mòn trong quá trình nghiền.
- Ghi chia ngăn: Có tác dụng chia máy nghiền làm các ngăn nhỏ, dễ
hơn cho quá trình nghiền.
Trong máy nghiền có lót các tấm lót chịu mài mòn bằng thép hợp kim, cụ thể
ở ngăn nghiền sử dụng tấm lót phân loại, tạo nên sự phân loại các kích cỡ bi
đạn nghiền ( bi lớn ở đầu khoang sấy, bi nhỏ ở đầu ra bột liệu ).
Các vách ngăn dùng để chia máy nghiền thành các khoang khác nhau, trên đó
có gắn các tấm ghi chịu mài mòn.
Dòng khí nóng được lấy từ sau hệ thống tháp trao đổi nhiệt năm tầng của
lò nung hoặc từ hệ thống gia nhiệt theo đường ống dẫn đến khoang sấy của
máy. Dòng khí có nhiệt độ từ 280 – 300 C.
Máy được chia làm hai ngăn, ngăn sấy dài 3.15(m) ngăn nghiền dài
11.5(m). Ngăn sấy có các cánh xới nhằm làm tơi xốp vật liệu, tăng bề mặt tiếp
xúc của dòng vật liệu trong dòng khí nóng, làm hiệu quả quá trình sấy và
nghiền được tốt hơn.
Tại khoang sấy khi máy nghiền hoạt động, vật liệu được các cánh xới và
gầu múc liệu, múc lên theo chiều quay của máy nghiền và dải đổ xuống phân
tán vào dòng khí nóng và được sấy khô.
Vật liệu được chuyển sang ngăn nghiền nhờ dòng khí và các cánh dẫn
hướng tại phần vách ngăn. Tại ngăn nghiền vật liệu được đập và trà sát, giảm
kích thước đến độ mịn theo yêu cầu. Bột mịn được dòng khí đưa đến phần
chuyển tiếp và đi qua các lỗ của ghi ra liệu.
Tại phần chuyển tiếp, phần lớn bột liệu lọt qua các lỗ ghi đến thiết bị vận
chuyển.
10 Khối 260 –
lượng 290 (
bi cầu Tấn)
nạp
11 Công 1702KW
suất
quạt hút
12 Hiệu 6 KV
điện thế
quạt hút
.
Liệu sau khi đưa ra khỏi máy nghiền sẽ được rơi xuống theo máng nghiêng
AT200 rơi xuống máng AS210. Chỉ có 1 phần bụi nhỏ không đáng kể mà gió từ
quạt hút phân ly hút được là có thể hút lên tháp phân ly. Lượng liệu từ máng
AS210 qua gầu tải xích BE220 đưa lên máng nghiêng AS230. Tại đây có bộ
rung VS240 để loại bỏ liệu lớn ra khỏi công đoạn tuy nhiên lượng liệu lấy ra
không đáng kể. Lượng liệu nhỏ được đưa vào trong tháp phân ly rồi hút lên trên
tháp. Tại đỉnh tháp phân ly, dưới sức hút của quạt hút FN400 liệu có kích thước
phù hợp sẽ được hút vào hai cyclone lắng CN320 và CN330. Liệu có kích
thước lớn hơn dưới tác dụng của trọng lực sẽ được qua van FV306 rồi trả về
máng AS340 rồi đưa về cân băng định lượng tiếp tục đưa vào máy nghiền.
9
(1/s)
0
M (N.m)
Tải có đặc tính ly tâm hệ số k ngoài phụ thuộc vào tự trọng của máy nghiền
còn phụ thuộc vào lượng bi và liệu cấp vào máy nghiền. M c chính là mômen cản
của tải và là tốc độ quay của động cơ. Do đặc tính khi khởi động momen lớn
nên ta sẽ sử dụng phương pháp khởi động dùng điện trở nước nối vào động cơ
không đồng bộ ba pha roto dây quấn.
Lõi thép: gồm các lá thép kỹ thuật điện giống stato, các lá thép này lấy từ phần
ruột bên trong khi dập lá thép stato. Mặt ngoài có xẻ rãnh đặt dây quấn rôto .ở
10
giữa có lỗ để gắn với trục máy. Trục máy được gắn với lõi thép rôto và làm
bằng thép tốt.
Dây quấn: được đặt trong lõi thép rôto, và phân làm 2 loại chính: loại
rôto kiểu lồng sóc và loại rôto kiểu dây quấn.
Loại rôto dây quấn: có dây quấn giống như dây quấn stato. Trong máy điện
công suất trung bình trở lên, dây quấn rôto thường là kiểu dây quấn sóng hai
lớp vì bớt được dây đầu nối, kết cấu dây quấn trên rôto chặt chẽ.
Dây quấn ba pha của rôto đấu sao, ba đầu còn lại được nối với ba vành
trượt làm bằng đồng gắn ở một đầu trục, cách điện với nhau và với trục. Thông
qua chổi than và vành trượt, có thể nối dây quấn rôto với điện trở phụ bên ngoài
để cải thiện tính năng mở máy, điều chỉnh tốc độ hoặc cải thiện hệ số công suất
của máy. Khi làm việc bình thường, dây quấn rôto được nối ngắn mạch. cách
nối dây rôto dây quấn với điện trở bên ngoài và ký hiệu của nó trong các sơ đồ
điện.
5 Số cặp 2p=6
cực
Nhiệt độ cho phép điện trở nước hoạt động nằm trong khoảng (50 − 80)C . Chiều
cao của điện trở nước là 1, 7(m) .
Khi động cơ chưa khởi động điện trở lúc này phải ở trạng thái Rmax tức là mức
điện cực cao nhất. (Động cơ nối thẳng vào điện trở nước. Công tắc K16 mở.)
Khi khởi động diện trở giảm từ từ dựa vào hệ thống servo dẫn tới dòng điện
giảm. Tới khi khởi động thành công lúc này mức điện cực nhỏ nhất Rf≈0. Công
tắc K16 đóng, lúc này điện trở vẫn ở trong hệ thống tuy nhiên không còn tác
dụng do lúc này roto nối ngắn mạch.
8 Thời 36s
gian
khởi
động
9 Khối 47kg
lượng
Na2CO3
Ta có đặc tính cơ khởi động có dạng như sau :
(1/s)
(2)
(1)
0
sth = 1 M(N.m)