You are on page 1of 16

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA CƠ KHÍ – CÔNG NGHỆ

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ

BÁO CÁO MÔN HỌC:

ỨNG DỤNG MÁY TÍNH TRONG THIẾT KẾ VÀ MÔ PHỎNG ĐỘNG CƠ

ĐỀ TÀI :

TÍNH ẢNH HƯỞNG GÓC PHUN SỚM CỦA ĐỘNG CƠ

IAMZ - 236

GVHD: DƯƠNG QUỐC CƯỜNG

Nhóm 10: 1. Đặng Kim Thảo 18154116

2. Lê Đức Thắng 1815411

3. Nguyễn Quốc Thắng 1815411

Lớp: DH18OT

CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU ĐỘNG CƠ (10-15 TRANG)
YaMZ-236 là một động cơ diesel huyền thoại được sản xuất bởi Công ty cổ phần Avtodiesel,
trước đây, số "sáu" hình chữ V này đã trở nên phổ biến ở Liên Xô, và sau khi nó sụp đổ - trên khắp
các nước CIS. Động cơ vẫn được sử dụng trên xe tải, máy kéo và máy liên hợp. Nó có thể được tìm
thấy trên những chiếc xe nổi tiếng như MAZ, KRAZ, URAL, ZIL, cũng như trên máy kéo K-700.

Các cộng sự gần nhất của mô hình này là YMZ-238 cho 8 xi lanh và YMZ-240 - 12 xi lanh.
YaMZ-236 có nhiều sửa đổi với nhiều mã lực khác nhau.

Lịch sử hình thành


Vào những năm 1950, nhà máy Yaroslavl nhận được đơn đặt hàng đặc biệt của nhà nước về
việc tạo ra các động cơ diesel mạnh hơn, được cho là để thay thế YaAZ đã lỗi thời. Những động cơ
này phải mạnh mẽ hơn và tiết kiệm hơn so với những người tiền nhiệm của chúng. Mặt khác, nhà
nước muốn có được một động cơ đốt trong đa năng có thể sử dụng cho các nhãn hiệu xe hơi khác
nhau.

Dưới sự lãnh đạo của nhà thiết kế xuất sắc Liên Xô và nhà khoa học danh dự GD Chernyshev,
động cơ YaMZ-236 đã được tạo ra, cũng như phần còn lại của dòng động cơ diesel thời bấy giờ. Ông
cũng đã phát triển một loạt đơn vị huyền thoại không kém cho KAMAZ.
Vì vậy, ICE ra đời, mà cho đến ngày nay vẫn nổi tiếng với nhiều người. Nó có công suất cao, độ
tin cậy, dễ sửa chữa, dễ bảo trì và phụ tùng thay thế rẻ. Một nguồn tài nguyên lớn và khả năng bảo trì
cho phép nó phục vụ trung thành trong nhiều năm.

Sản xuất hiện tại


Đến nay, việc sản xuất YaMZ-236 vẫn tiếp tục, mặc dù người kế nhiệm của nó là YaMZ-530 đã
tồn tại. Khối lượng động cơ bán ra không giảm, nhưng do các hành động quân sự ở Ukraine, nguồn
cung cấp cho nhà máy lắp ráp ô tô Kremenchug, nơi sản xuất xe tải KRAZ nổi tiếng, đã bị ngừng lại.
Tất nhiên, nhà máy Yaroslavl đã mất mảng bán động cơ, nhưng điều này không làm giảm sản lượng.

Thông số kỹ thuật và thiết bị


Động cơ YaMZ-236 có đặc tính kỹ thuật khá cao. Nó được trang bị 6 xi lanh đặt song song và
nghiêng 90 độ. Nhiên liệu đi trực tiếp vào xi lanh, tức là phun trực tiếp. Áp suất trong động cơ là 16,5
atm. Piston có đường kính 130 mm ở cơ sở và 140 mm ở phiên bản sửa chữa, với hành trình 140 mm.

Động cơ được trang bị một bơm nhiên liệu cao áp kiểu cơ khí và các kim phun phun trực tiếp
vào từng xi-lanh. Mỗi đầu khối có 6 van - 3 đầu vào và 3 đầu ra.

Hệ thống làm mát - chất lỏng tuần hoàn cưỡng bức, được thực hiện bằng máy bơm nước.
Truyền động là dây đai làm quay puli máy bơm khỏi puli trục khuỷu.
Động cơ YaMZ-236 có thể tích 11 lít, công suất dao động từ 150 đến 420 mã lực. Trên các mô
hình mới nhất, nó đã được tăng lên 500 mã lực. Liên quan đến việc tăng thuế nhiên liệu, các nhà sản
xuất YaMZ-236, với mức tiêu thụ 40 lít / 100 km, đã giảm con số này xuống còn 25 lít.

Bộ nguồn chính được làm bằng gang cho đến năm 2010, cho đến khi người ta quyết định
chuyển nó sang nhôm, giống như đầu xi lanh. Điều này giúp đơn giản hóa quy trình sửa chữa và doa
cổ trụ, mài giũa trở nên chính xác hơn. Đồng thời, khối đơn vị không bị mất đi sức mạnh trước đây.

Đặc điểm chính của YaMZ-236 cho thấy động cơ có thiết kế khá đơn giản, đảm bảo dễ sửa chữa
và bảo dưỡng.

Điều chỉnh
YaMZ-236, được điều chỉnh bằng tay, cần một công cụ đặc biệt. Nó bao gồm rất nhiều thao tác.
Xem xét các thao tác chính cần được thực hiện:

 Điều chỉnh van, được thực hiện bằng cách sử dụng một đầu dò đặc biệt được thiết kế
cho động cơ YaMZ-236. Thiết bị động cơ cho phép thực hiện thao tác này với việc tháo nắp van.
 chính xác hơn, quá trình này được gọi là cân bằng. Nó được tổ chức tại một khán đài
đặc biệt.
 Điều chỉnh việc cung cấp nhiên liệu thông qua bơm phun.
Tất cả các hoạt động điều chỉnh chỉ được thực hiện trong các dịch vụ xe hơi, vì chúng yêu cầu
một công cụ đặc biệt khó tìm thấy trong nhà để xe.

Động cơ IAMZ-236 nguyên bản là động cơ diesel 4 kỳ, các xy lanh được bố trí kiểu chữ V, bơm
cao áp phun nhiên liệu kiểu Bosch, do Nga chế tạo. Các thông số kỹ thuật chính của động cơ được thể
hiện như sau:

STT Thông số Giá trị Đơn vị


1 Số xi lanh 6 -
2 Đường kính xi lanh 130 mm
3 Hành trình piston 140 mm
4 Chiều dài thanh truyền 280 mm
5 Tỷ số nén 16.5 -
6 Góc phun sớm 20 độ
7 Góc mở sớm xupap nạp 20 độ
8 Góc đóng muộn xupap nạp 56 độ
9 Góc mở sớm xupap thải 56 độ
10 Góc đóng muộn xupap thải 20 độ
11 Tốc độ định mức 2100 v/p
12 Số vòi phun/xi lanh 1 -
13 Số lỗ phun 7 -
14 Đường kính lỗ phun 0.25 mm
15 Công suất định mức 132 kW
16 Suất tiêu hao nhiêu liệu nhỏ nhất 245 g/kWh
17 Xú páp nạp 6 -
18 Xú páp xả 6 -
19 Vòi phun 6 -
20 Momen cực đại 667/1250-1450 Nm
21 Số sec măng 1 dầu 2 khí -
Chương 2: Giới thiệu phần mềm Diesel-RK
Chương 3: Tính toán ảnh hưởng của góc phun sớm đến kinh tế, năng lượng và phát thải
động cơ
3.1. Xây dựng mô hình chuẩn
Nhập thông số đã tìm được ở chương 1
 Trong Thanh công cụ General Parameters ta nhập các thông số đã có của động cơ:
Trong thanh Fuel Injection system ta nhập các thông số đã có, điều chỉnh Injection
Duration, [CA] sao cho Maximum injection pressure, [bar] nằm trong khoản 190 – 210
* Trong thanh Gas Exchange ta nhập các thông số đã có
* Trong thanh Super – and Turbocharging ta chọn động cơ không tăng áp
* Trong thanh Fuel ta chọn fuel mặc định của phần mềm diesel-rk
3.2. Xây dụng mô hình khảo sát đường đặc tính ngoài của động cơ

* Trong thanh Operating Mode


Ta khảo sát ở chế độ với số vòng quay từ 700 v/p đến 2100 v/p theo mô hình chuẩn ở trên ta
được biểu đồ đặc tính ngoài động cơ như sau :
Kết luận:
 Ta quan sát nếu ở tốc độ định mức 2100 v/p thì công suất đạt trong khoảng132kW cho
thấy thỏa mãn thông số mặc định của động cơ, nếu không thỏa mãn ta quay lại điều chỉnh
thanh Fuel Injection system cho đến khi đạt được yêu cầu của thông số động cơ.
 Tốc độ tối ưu cho người sử dụng là từ 1450 đến 2100 v/p vì đường momen Me đạt cực
đại tại 1450 v/p, đường suất tiêu hao nhiên liệu là nhỏ nhất tại và công suât P thì tăng dần đến
2100 v/p.
 Ngược lại nếu chạy từ 1450 đến 600 v/p thì không phải tốc độ tối ưu

3.3. Xây dụng mô hình khảo sát ảnh hưởng của góc phun sớm đến kinh tế và năng lượng
của động cơ
* Trong thanh Operating Mode
Ta khảo sát ở tốc độ vòng quay định mức 2100, góc phun thay đổi từ 20 đến 27 độ:
Kết luận:
 Từ biểu đồ trên ta thấy khi ở số vòng quay 2100v/p, góc phun từ 20-21 độ thì momen Me(Nm)
và công suất P(kW) tăng nhanh và suất tiêu hao nhiên liệu ge(kg/kWh) giảm nhanh vậy góc
phun sớm tối ưu nhất là từ 20-21 độ.
 Ở góc phun 21 độ thì cho công suất và momen lớn nhất, suất tiêu hao nhiên liệu nhỏ nhất => ở
góc phun sớm 21 độ là tối ưu nhất khuyến cáo cho người sử dụng và đạt được tính kinh tế và
năng lượng của động cơ.
3.4. Xây dụng mô hình khảo sát ảnh hưởng góc phun sớm đến phát thải của động cơ
* Trong thanh Operating Mode
Ta khảo sát ở tốc độ vòng quay định mức 2100, góc phun thay đổi từ 20 đến 27 độ:
Kết luận:
 Từ biểu đồ trên ta thấy tại góc phun sớm 21 độ thì công suất P cực đại, Nox bình thường có thể
chấp nhận được.
 Nếu tăng dần từ 21 đến 28 thì công suất P lại giảm, phát thải mụi than PM lại tăng đồng thời
NOx cũng tăng, mà PM và NOx tăng thì thải ra môi trường nhiều không có lợi cho người dùng
 Ngược lại góc phun sớm từ 21 đến 20.5 thì tại 20.5 NOx và PM bằng nhau mà công suất thì lại
giảm => góc phun sớm 20.5 cũng không phải là góc phun sớm tối ưu cho người dùng.
 Góc phun sớm tối ưu nhất là ở 21 độ đạt được tính phát thải của động cơ.

You might also like