You are on page 1of 55

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BẢO DƯỠNG CÔNG NGHIỆP
🙞🕮🙜

BÁO CÁO LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

“BÔI TRƠN+THỦY LỰC+LẬP KẾ HOẠCH BẢO


TRÌ TRỤC X MÁY PHAY CNC OKUMA MC -
4VA”

GVHD: TS. Bùi Thanh Luân


SVTH: Trần Khải Long
MSSV: 1812938
TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2023
2.3. Phần bôi trơn:
2.3.1. Bình bơm dầu bôi trơn:

Hình 2.56. Bình bơm dầu bôi trơn của hãng showa
Giới thiệu bình bơm dầu bôi trơn MLB 03W của hãng showa:
Mẫu bình bơm dầu bôi trơn MLB※W được thiết kế cho các bộ phận của hệ
thống bôi trơn tập trung sử dụng hệ thống thể tích, là những máy bơm bánh
răng nhỏ có cơ chế dịch chuyển áp suất. Thân và vỏ của mẫu MLB ※W được
sản xuất từ nhôm đúc và các bộ phận được tích hợp trong hệ thống để làm
giảm đáng kể trọng lượng sản phẩm.

2.3.2. Hệ thống bôi trơn:


Hệ thống bôi trơn là một phần quan trọng trong máy CNC, trong quá trình làm
việc các chi tiết bị ảnh hưởng rất lớn của nhiệt sinh ra do ma sát khi chúng tiếp xúc
với nhau, nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn là đưa dầu tới bề mặt ma sát của các chi
tiết để đảm bảo điều kiện làm việc bình thường và tăng tuổi thọ của các chi tiết
ngoài ra còn có tác dụng làm mát để giảm biến dạng nhiệt và đảm bảo được độ
chính xác vị trí và độ nhẵn bề mặt gia công chống gỉ và bao kín.

Hệ thống bôi trơn bao gồm: Bình bơm dầu bôi trơn, bộ chia dầu trục X,Y,Z
Hình 2.57. Block chia dầu bôi trơn trục Z

Hình 2.58. Block chia dầu bôi trơn trục X

Hình 2.59. Block chia dầu bôi trơn trục Y


- Đường dầu:

Các bộ phận sau đây được bôi trơn bằng bộ bơm dầu bôi trơn đặt ngay bên
cạnh máy:

- Z axis slideway
- X,Y axis linear guide
- Ball screw X,Y,Z
Bơm của thùng dầu bôi trơn hoạt động theo các khoảng thời gian đặt trước và
sau khi bật nguồn điện cho máy và dầu bôi trơn được cấp đến các điểm bôi trơn
thông qua các block chia dầu được đặt ở đầu trục chính, bàn máy và bàn trượt
ngang của máy.

2.5. Phần thủy lực:

Hình 2.66. Các bộ phận trên trạm nguồn thủy lực TOKYO KEIKI(phần 1)
- Các bộ phận trên trạm nguồn thủy lực gồm:
1. Động cơ điện
2. Bơm thủy lực: một thiết bị thủy lực được sử dụng để chuyển đổi cơ năng
thành năng lượng thủy lực sử dụng để hút hoặc đẩy nhằm cung cấp năng lượng
hoạt động cho các xi lanh, máy thủy lực và các loại van thủy lực. Bơm thủy lực là
một thiết bị quan trọng và không thể thiếu trong các hệ thống thủy lực bởi bơm
thủy lực cung cấp hoạt động chính cho toàn hệ thống.
- Block điều khiển:
Hình 2.67. BLOCK điều khiển
Trong hệ thống điều khiển bằng thủy lực, do sự rò dầu ở các mối nối, tổn thất
áp suất trong ống dẫn dầu dẫn đến sự làm việc không ổn định trong hệ thống.
Đồng thời hệ thống sẽ cồng kềnh khi nối với các phần tử với nhau bằng ống dẫn.

Hiện nay các hệ thống điều khiển bằng thủy lực hiện đại, người ta sử dụng nối
liền bằng tấm nối, tức là lắp ráp một số phần tử thành cụm điều khiển, gọi là block
điều khiển. Đặc điểm của block điều khiển là các phần tử thủy lực được lắp trên
một tấm thép phẳng, bên trong có các lỗ khoan, các rãnh để nối liền với nhau.

- Sơ đồ thủy lực:

Hình 2.67. Sơ đồ thủy lực


- Mô tả sơ đồ thủy lực:

Nguồn dầu vào được đưa vào bơm của trạm nguồn thủy lực và dầu được đi qua
van tràn để điều chỉnh áp suất để hiển thị áp suất trên PRESSURE GAUGE( đồng
hồ áp suất) và van ngắt bằng tay để đóng ngắt đường dầu trong trường hợp khẩn
cấp. Dầu được đưa vào cửa P của block điều khiển và cửa T của block điều khiển
xả dầu qua van một chiều của trạm nguồn thủy lực khi bộ lọc dầu bị chất bẩn ngăn
lại. Bộ lọc dầu lọc sạch các chất bẩn trong dầu khi dầu đi vào các cơ cấu khác.

- Mô tả hệ thống của cơ cấu chấp hành và cơ cấu điều khiển


Dầu đi qua cửa A và B của van phân phối đặt trên block điều khiển đi qua van
tiết lưu một chiều có điều chỉnh nhằm điều chỉnh tốc độ của cơ cấu chấp hành.
Trường hợp van phân phối của trạng thái magazine socket swing và trạng thái tool
change arm 60° rotation đi qua van tác động khóa lẫn (thực ra lắp 2 van 1 chiều để
điều khiển hướng chặn) để giữ cho xy lanh luôn ở vị trí chính xác và an toàn.

- Mô tả cơ cấu chấp hành:

Spindle speed change: Khi sol 1 của van phân phối trạng thái spindle speed
change được kích điện thì xy lanh thay đổi tốc độ trục chính sang trạng thái tốc độ
thấp và sol 2 của van phân phối trạng thái spindle speed change được kích điện thì
xy lanh thay đổi tốc độ trục chính sang trạng thái tốc độ cao.

Spindle tool clamp, magazine pot tool clamp: Khi sol 4 được kích điện thì xy
lanh đẩy piston đi xuống làm spindle tool unclamp và magazine pot tool nhả kẹp.

Magazine clamp: Khi sol 8 được kích điện thì ổ tích dao nhả kẹp hộp đựng dao

Tool change arm up/down: Khi sol 11 được kích điện thì xy lanh nâng lên đưa
tay thay dao về vị trí ban đầu và sol 12 được kích điện thì xy lanh hạ cánh tay thay
dao xuống để thực hiện quá trình thay dao

Tool change arm rotation: Khi sol 15 được kích điện tay thay dao được xoay 60
° cùng chiều kim đồng hồ và khi sol 16 được kích điện thì tay thay dao xoay 60°
ngược chiều kim đồng hồ , sol 13 và sol 14 giúp cho tay thay dao xoay 180° .

MAGAZINE ROTATION: Khi sol 9 được kích điện thì ổ tích dao xoay theo
chiều kim đồng hồ, và ngược lại với sol 10 và sol 17 kích điện để giảm tốc độ xoay
của ổ chứa dao.

Magazine socket swing: Khi sol 18 được cấp điện,hộp chứa dao được nằm
ngang và sol 19 được cấp điện thì hộp chứa dao nằm dọc để hỗ trợ quá trình thay
dao.
CHƯƠNG III. LẬP KẾ HOẠCH BẢO TRÌ

Hình 2.67. Sơ đồ động trục X


3.1. Lập kế hoạch bảo trì trục X:
Ổ bi đỡ NSK 6208-ZZ: chịu tác dụng của lực hướng tâm ngoài ra gia nhiệt để
giúp cho trục vít me không bị giãn nở vì nhiệt

Giới thiệu những đặc điểm nổi bật về ổ lăn 6208:

- Có thể làm việc trong điều kiện vận hành liên tục

- Tốc độ quay đạt mức cao theo tiêu chuẩn quốc tế

Tra theo catalogue của sản phẩm ổ lăn NSK 6208-ZZ ta có:
CATALOGUE của sản phẩm ổ bi NSK 6208

- Đường kính trong: 40mm

- Đường kính ngoài: 80mm

- Độ dày: 18mm

- Tải động: 29100(N)

- Tải trọng tĩnh: 17900(N)

- Tốc độ quay tham khảo: 8500(rpm)

Hệ số khả năng làm việc tối đa: được tính dựa trên số tải trọng, số vòng quay,
tuổi thọ của bạc đạn.

Tải trọng tĩnh tối đa: thể hiện khả năng chịu được bao nhiêu tải trọng của vòng
bi, khi có chỉ số hoạt động < 1 vòng/phút.

Tải trọng dọc trục tính được:


Ri=m. g=500.10=5000
C
L= .10 3 (công thức 3.1)
P

Với L là tuổi thọ của ổ lăn (106 rev)

C là tải trọng động cơ bản (N)

P là lực tác dụnng lên ổ đỡ (N)

Fa
=2,17=¿ F a=2,17 × F r=2,17 ×5000=10850 ( N)
Fr

P= X . F R +Y . F A =1,9.+0,55.10550=15302(N)

Áp dụng vào công thức 3.1, ta sẽ tìm ra được tuổi thọ của ổ lăn:

C 29100
Ta có = ≈ 1,90
P 15302

Dựa vào bảng catalogue của nhà sản xuất NSK, ta tìm ra được số vòng xoay
của ổ đỡ NSK 6208 zz:
Catalogue thể hiện số vòng xoay của vòng bi NSK
Số vòng xoay của vòng bi NSK được thể hiện qua catalogue và tìm ra được là
6,86 (106 rev ¿

- Ổ đỡ chặn NSK 40TAC72B: được dùng để chịu tải trọng dọc trục đi và về
của đai ốc bi để bảo vệ khớp nối (được dùng trong trường hợp tải trọng
nặng và di chuyển chậm)

Giới thiệu những đặc điểm nổi bật về ổ đỡ chặn NSK 40TAC72B:

- Tải trọng đặt trước nặng

- Phù hợp với mọi loại vật liệu

- Có năng suất cao

- Có độ chính xác và tải trước tiêu chuẩn.


Tra theo catalogue của sản phẩm ổ đỡ chặn NSK 40TAC72B ta có các thông số
cơ bản:

- Đường kính trong: 40mm

- Đường kính ngoài: 72mm

- Độ dày: 15mm

- Khối lượng: 0,275(Kg)


−1
- Tốc độ giới hạn bằng mỡ: 3600(min ¿

−1
- Tốc độ giới hạn bằng dầu: 4800(min ¿

- Basic Load rating C a: 31500(N)

- Limiting axial load: 524000(N)

C R 31500
Áp dụng theo công thức 3.1, Ta có = ≈ 2,05
P 15302

Catalogue thể hiện số vòng xoay của vòng bi NSK


Số vòng xoay của ổ đỡ chặn NSK trục Y được thể hiện qua catalogue và tìm ra
được là 8,62 (106 rev ¿

Cấu tạo của ball screw:

- Trục vít me: Kết nối với motor và quay tròn cùng motor qua khớp nối

- Đai ốc: Di chuyển về phía trước (sau) nếu trục quay tròn

- Bi: quay vòng trong của đai ốc và truyền lực quay tròn của motor lên đai ốc

- Rãnh hồi bi làm cho bi quay vòng liên tục

- Seal: nhăn chặn sự thâm nhập bên ngoài từ bụi bẩn

Cấu trúc của ball screw


Nguyên lý hoạt động của hệ thống ball screw:

Các viên bi được làm từ thép có độ cứng vững cao lăn trong rãnh giữa trục vít
me và đai ốc. Trong quá trình chuyển động, trục vít me quay, các viên bi dịch
chuyển nhờ rãnh lệch hướng đi vào hệ thống hồi bi của đai ốc, sau đó tiếp tục dịch
chuyển về phía cuối của đai ốc và hệ thống hồi bi để tiếp tục lăn giữa rãnh đai ốc
và vít me. Quá trình này giúp cho đai ốc chuyển động theo vít me, giúp biến đổi
chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến.
- BALL SCREW NSK W4509-176D-C5Z12:

- Những đặc điển của BALL SCREW NSK W4509-176D-C5Z12:

- Độ chính xác cao

- Khả năng đáp ứng tuyệt vời

- Độ cứng cao và tuổi thọ hoạt động lâu dài

- Các thông số cơ bản của đai ốc bi NSK W4509-176D-C5Z12:

Đường kính vít me: 45(mm)

Bước ren của đai ốc: 12(mm)

Dynamic load rating (C): 75 600(N)

Static load rating (C ¿¿ 0)¿: 176 000(N)

Tốc độ quay của động cơ : 1200 (rpm)

Công thức tính tuổi thọ:

10 6 C
Lh= .( )(công thức 3.2)
60 N m F AM f w

Trong đó : Lh là tuổi thọ tính theo h( h)

C : Tải trọng động định mức

F am :lực dọc trục trung bình

f w : hệ số vận hành

Vận hành trong điều kiện không có rung chấn, va chạm f w =1.0 1.2

Vận hành trong điều kiện bình thường f w =1.2 1.5

Vận hành trong điều kiện có rung chấn, va chạm f w =1.5 2.0

N m =1200(rpm) (thực tế vì có thời gian dừng nên giá trị vận tốc này có thể nhỏ
hơn 1 ít, tuy nhiên lúc tính toán ta lấy vận tốc lớn nhất)

Ta tính tải trọng trung bình hướng trục:


Công thức tính tải trọng hướng trục:
- Lúc vận tốc không đổi: tải trọng hướng trục Pb=μWg
- Lúc tăng tốc: tải trọng hướng trục Pa= Wα+μWg
- Lúc giảm tốc: tải trọng hướng trục Pc= Wα-μWg
* Nếu trục được lắp đặt theo phương thẳng đứng thì thành phần μ=0
μ: hệ số ma sát dẫn hướng (đối với thanh dẫn hướng là 0.02)
W: Trọng lượng di chuyển N
g: Gia tốc trọng trường 10m/s2
α:Gia tốc
Áp dụng theo công thức trên:

Pb=μ . W . g=0,02.500 .10=100

Pa=μ . W . g +Wα=4100

Pa=Wα−μ .W . g=3900

Pb + P a+ P c
Tải trọng trung bình hướng trục: F AM = =2700
3

Khi tăng hoặc giảm tốc độ thì sẽ phát sinh lực. Giả sử thời gian tăng giảm tốc là
0,15s.

V MAX 1200 m
α= . 10−3= . 10−3 =8( 2 )
t 0,15 s

f w : hệ số vận hành . Do lúc vận hành không có rung chấn và vận hành trong điều

kiện bình thường, mặt khác để tránh được hỏng hóc trong điều kiện vận hành
ngoài dự tính, ta chọn fw cao nhất trong phạm vi đã định: fw=1,5.

Tính theo công thức 3.2, ta tính được tuổi thọ của ball screw:

Lh =
10 6
(
.
75600 3
60.1200 2700.1,5 )
=90337 h ¿
3.2. Lập kế hoạch bảo trì trục Y:

Khối lượng bàn máy cho trước: 500(Kg)


Khối lượng bàn trượt ngang: 250(Kg)
Tải trọng dọc trục tính được:

Ri =
∑ m . g = ( 500+250 ) .10 =3750( N )
2 2
Tra theo catalogue của sản phẩm ổ lăn NSK 6208-ZZ ta có:

- Đường kính trong: 40mm

- Đường kính ngoài: 80mm

- Độ dày: 18mm

- Tải động: 29100(N)

- Tải trọng tĩnh: 17900(N)

- Tốc độ quay tham khảo: 8500(rpm)

Hệ số khả năng làm việc tối đa: được tính dựa trên số tải trọng, số vòng quay,
tuổi thọ của bạc đạn.

Tải trọng tĩnh tối đa: thể hiện khả năng chịu được bao nhiêu tải trọng của vòng
bi, khi có chỉ số hoạt động < 1 vòng/phút.
Fa
=2,17=¿ F a=2,17 × F r=2,17 ×6250=13562(N )
Fr

P= X . F R +Y . F A =1,9.6250+0,55.13562=19334

C R 29100
Áp dụng theo công thức 3.1 ta có = ≈ 1,50
P 19334

Dựa vào bảng catalogue của nhà sản xuất NSK, ta tìm ra được số vòng xoay
của ổ đỡ NSK 6208 zz:
Catalogue thể hiện số vòng xoay của vòng bi NSK
- Số vòng xoay của vòng bi NSK được thể hiện qua catalogue và tìm ra được
là 3,38 (106 rev ¿

Tra theo catalogue của sản phẩm ổ đỡ chặn NSK 40TAC72 DB C10PN7A ta
có các thông số cơ bản:

- Đường kính trong: 40mm

- Đường kính ngoài: 72mm

- Độ dày: 15mm

- Khối lượng: 0,275(Kg)


−1
- Tốc độ giới hạn bằng mỡ: 3600(min ¿

−1
- Tốc độ giới hạn bằng dầu: 4800(min ¿
- Basic Load rating C a: 51500(N)

- Limiting axial load: 104000(N)

C R 31500
Áp dụng theo công thức 3.1, Ta có = ≈ 2,65
P 19334

Catalogue thể hiện số vòng xoay của vòng bi NSK


Số vòng xoay của ổ đỡ chặn NSK trục Y được thể hiện qua catalogue và tìm ra
được là 18,6 (106 rev ¿

- Các thông số cơ bản của đai ốc bi NSK W4509-176D-C5Z12:

Đường kính vít me: 45(mm)

Bước ren của đai ốc: 12(mm)

Dynamic load rating (C): 75 600(N)


Static load rating (C ¿¿ 0)¿: 176 000(N)

Tốc độ quay của động cơ : 1200 (rpm)

Công thức tính tuổi thọ:

10 6 C
Lh = .( )
60 N m F AM f w

Trong đó : Lh là tuổi thọ tính theo h( h)

C : Tải trọng động định mức

F am :lực dọc trục trung bình

f w : hệ số vận hành

Vận hành trong điều kiện không có rung chấn, va chạm f w =1.0 1.2

Vận hành trong điều kiện bình thường f w =1.2 1.5

Vận hành trong điều kiện có rung chấn, va chạm f w =1.5 2.0

N m =1200(rpm) (thực tế vì có thời gian dừng nên giá trị vận tốc này có thể nhỏ
hơn 1 ít, tuy nhiên lúc tính toán ta lấy vận tốc lớn nhất)

Ta tính tải trọng trung bình hướng trục:


Công thức tính tải trọng hướng trục:
- Lúc vận tốc không đổi: tải trọng hướng trục Pb=μWg
- Lúc tăng tốc: tải trọng hướng trục Pa= Wα+μWg
- Lúc giảm tốc: tải trọng hướng trục Pc= Wα-μWg
* Nếu trục được lắp đặt theo phương thẳng đứng thì thành phần μ=0
μ: hệ số ma sát dẫn hướng (đối với thanh dẫn hướng là 0.02)
W: Trọng lượng di chuyển N
g: Gia tốc trọng trường 10m/s2
α:Gia tốc
Pb=μ . W . g=0,02.750 .10=150

Pa=μ . W . g +Wα=6150
Pa=Wα−μ .W . g=5850

Pb + P a+ P c
Tải trọng trung bình hướng trục: F AM = =4050
3

Khi tăng hoặc giảm tốc độ thì sẽ phát sinh lực. Giả sử thời gian tăng giảm tốc là
0,02s.

V MAX −3 1200 −3 m
α= . 10 = .10 =8( 2 )
t 0,15 s

f w : hệ số vận hành . Do lúc vận hành không có rung chấn và vận hành trong điều

kiện bình thường, mặt khác để tránh được hỏng hóc trong điều kiện vận hành
ngoài dự tính, ta chọn fw cao nhất trong phạm vi đã định: fw=1,5.

Tính theo công thức 3.2, ta tính được tuổi thọ của ball screw:

( )
6 3
10 75600
Lh = . =26766 (h)
60.1200 4050.1,5
3.3. Lập kế hoạch bảo trì trục Z:

Khối lượng spindle head cho trước: 300(Kg)


Tải trọng dọc trục tính được:
Ri=300.10=3000(N )

Tra theo catalogue của sản phẩm ổ lăn NSK 6208-ZZ ta có:

- Đường kính trong: 40mm

- Đường kính ngoài: 80mm

- Độ dày: 18mm

- Tải động: 29100(N)

- Tải trọng tĩnh: 17900(N)

- Tốc độ quay tham khảo: 8500(rpm)


Hệ số khả năng làm việc tối đa: được tính dựa trên số tải trọng, số vòng quay,
tuổi thọ của bạc đạn.

Tải trọng tĩnh tối đa: thể hiện khả năng chịu được bao nhiêu tải trọng của vòng
bi, khi có chỉ số hoạt động < 1 vòng/phút.

Fa
=2,17=¿ F a=2,17 × F r=2,17 ×4500=9765(N )
Fr

P= X . F R +Y . F A =1,9.4500+0,55.9765=13920.75

C 29100
Ta có = ≈ 2,10
P 13920

Tra theo catalog của NSk ta có như sau

Fa
=2,17=¿ F a=2,17 × F r=2,17 ×4500=9765(N )
Fr

P= X . F R +Y . F A =1,9.4500+0,55.9765=13920.75

C R 29100
Áp dụng theo công thức 3.1, Ta có = ≈ 2,10
P 13920
Dựa vào bảng catalogue của nhà sản xuất NSK, ta tìm ra được số vòng xoay
của ổ đỡ NSK 6208 zz:

Catalogue thể hiện số vòng xoay của vòng bi NSK


Số vòng xoay của vòng bi NSK được thể hiện qua catalogue và tìm ra được là
9,26 (106 rev ¿

Tra theo catalogue của sản phẩm ổ đỡ chặn NSK 40TAC72 DBDC10PN7A ta
có các thông số cơ bản:

- Đường kính trong: 40mm

- Đường kính ngoài: 72mm

- Độ dày: 15mm

- Khối lượng: 0,275(Kg)


−1
- Tốc độ giới hạn bằng mỡ: 3600(min ¿

−1
- Tốc độ giới hạn bằng dầu: 4800(min ¿

- Basic Load rating C a: 31500(N)

- Limiting axial load: 52000(N)

C R 31500
Áp dụng theo công thức 3.1, Ta có = ≈ 4,90
P 13920

Catalogue thể hiện số vòng xoay của vòng bi NSK


Số vòng xoay của ổ đỡ chặn NSK trục Z được thể hiện qua catalogue và tìm ra
được là 118 (106 rev ¿

- Các thông số cơ bản của đai ốc bi NSK W4509-176D-C5Z10:


Đường kính vít me: 45(mm)

Bước ren của đai ốc: 10(mm)

Dynamic load rating (C): 65 800(N)

Static load rating (C ¿¿ 0)¿: 157 000(N)

Tốc độ quay của động cơ : 1200 (rpm)

Công thức tính tuổi thọ:

10 6 C
Lh = .( )
60 N m F AM f w

Trong đó : Lh là tuổi thọ tính theo h( h)

C : Tải trọng động định mức

F am :lực dọc trục trung bình

f w : hệ số vận hành

Vận hành trong điều kiện không có rung chấn, va chạm f w =1.0 1.2

Vận hành trong điều kiện bình thường f w =1.2 1.5

Vận hành trong điều kiện có rung chấn, va chạm f w =1.5 2.0

N m =1200(rpm) (thực tế vì có thời gian dừng nên giá trị vận tốc này có thể nhỏ
hơn 1 ít, tuy nhiên lúc tính toán ta lấy vận tốc lớn nhất)

Ta tính tải trọng trung bình hướng trục:


Công thức tính tải trọng hướng trục:
- Lúc vận tốc không đổi: tải trọng hướng trục Pb=μWg
- Lúc tăng tốc: tải trọng hướng trục Pa= Wα+μWg
- Lúc giảm tốc: tải trọng hướng trục Pc= Wα-μWg
* Nếu trục được lắp đặt theo phương thẳng đứng thì thành phần μ=0
μ: hệ số ma sát dẫn hướng (đối với thanh dẫn hướng là 0.02)
W: Trọng lượng di chuyển N
g: Gia tốc trọng trường 10m/s2
α:Gia tốc
Vì vít me trục Z được đặt theo phương thẳng đứng thì μ=0.
Tải trọng trung bình hướng trục: F AM =Wα=¿450.8=3600

Khi tăng hoặc giảm tốc độ thì sẽ phát sinh lực. Giả sử thời gian tăng giảm tốc là
0,02s.

V MAX −3 1200 −3 m
α= . 10 = .10 =8( 2 )
t 0,15 s

f w : hệ số vận hành . Do lúc vận hành không có rung chấn và vận hành trong điều

kiện bình thường, mặt khác để tránh được hỏng hóc trong điều kiện vận hành
ngoài dự tính, ta chọn fw cao nhất trong phạm vi đã định: fw=1,5.

Tính theo công thức, ta tính được tuổi thọ của ball screw:

Lh =
10 6
. (
65800 3
60.1200 2400.1,5 )
=84808(h)

- Các Thao tác kiểm tra và bảo trì các bộ phận trên trục X,Y,Z

Các bước thao tác kiểm tra vòng bi của hãng NSK: (*)
1. Làm sạch vòng bi:
Khi kiểm tra vòng bi, trước tiên phải ghi lại hình dáng bên ngoài của vòng bi,
đồng thời kiểm tra lượng và tình trạng của chất bôi trơn còn sót lại. Sau khi chất
bôi trơn đã được lấy mẫu để kiểm tra, vòng bi phải được làm sạch. Nói chung, dầu
thô nhẹ hoặc dầu hỏa có thể làm dung dịch tẩy rửa. Ổ lăn đã tháo ra trước tiên phải
làm sạch sơ bộ, sau đó là rửa sạch hoàn thiện. Nếu ổ lăn bị quay với vật lạ bên
trong trong quá trình vệ sinh sơ bộ, vòng trong và vòng ngoài có thể bị hỏng. Các
chất bôi trơn và các chất lắng đọng phải được loại bỏ trong bể dầu trong quá trình
làm sạch bằng bàn chải hoặc phương tiện khác.
Sau khi ổ lăn tương đối sạch sẽ, thì cần phải rửa sạch hoàn thiện. Cần luôn giữ
sạch dầu xả.
2. Kiểm tra và đánh giá vòng bi (tham khảo từ NSK catalogue)
Sau khi được làm sạch kỹ lưỡng, ổ lăn phải được kiểm tra tình trạng của vòng
trong và vòng ngoài, bề mặt bên ngoài, mức độ mòn của vòng cách, sự gia tăng
của khe hở bên trong và sự xuống cấp của dung sai. Những thứ này cần được kiểm
tra cẩn thận, ngoài việc kiểm tra xem có thể bị hư hỏng hay bất thường khác, để
xác định khả năng tái sử dụng chúng.
Trong trường hợp ổ bi nhỏ không thể tách rời, hãy giữ ổ bi nằm ngang bằng
một tay, sau đó xoay vòng ngoài để xác định nó trơn tru.
Quyết định tái sử dụng ổ lăn chỉ nên được thực hiện sau khi xem xét mức độ
mòn của ổ lăn., chức năng của máy, tầm quan trọng của ổ lăn trong máy, điều kiện
vận hành và thời gian cho đến lần kiểm tra tiếp theo. Tuy nhiên, nếu có tồn tại lỗi
nào sau đây việc tái sử dụng là không thể và cần phải thay thế.
(1) Khi có vết nứt ở con lăn ở vòng trong và vòng ngoài, các con lăn hoặc
vòng cách

Vết nứt của con lăn


(2) Khi có hiện tượng bong tróc con lăn hoặc rãnh lăn
Bong tróc rãnh lăn
(3) Khi có sự đổi màu xanh hoặc tím do nhiệt độ

Sự đổi màu nhiệt độ do bôi trơn kém


(4) Khi có sự rỉ sét hoặc vết xước trên con lăn hoặc bộ phận lăn
Hình ảnh rỉ sét và ăn mòn
(5) Khi có bất cứ tác động đáng kể nào hoặc dấu vết brinell trên bề mặt rãnh
lăn và các phần tử lăn
Brinell là một vết lõm vĩnh viễn trên bề mặt cứng. Brinelling là biến dạng dẻo
vĩnh viễn của một bề mặt và thường xảy ra khi 2 bề mặt tiếp xúc nhau đứng yên.

Hình ảnh dấu vết brinell


(6) Dấu vết fretting: được gây ra bởi sự rung động.
Hình ảnh dấu vết fretting
(7) Hỏng vòng cách

Hình ảnh hỏng vòng cách


- Life of ball screw:

Mặc dù được sử dụng trong các điều kiện thích hợp và được thiết kế lý tưởng,
nhưng ball screw sẽ xuống cấp sau một thời gian nhất định và cuối cùng trở nên
không sử dụng được. Có 2 loại tuổi thọ, “ Tuổi thọ mỏi do bong tróc” và tuổi thọ
chính xác” bị suy giảm do mài mòn
Tuổi thọ mỏi của ball screw được ước tính bằng định mức tải trọng động cơ với
ổ lăn

(1) Định mức tải trọng động cơ là tải trọng dọc trục cho phép 90% nhóm vít
me giống nhau quay 1 triệu lần trong cùng điều kiện mà không gây bong tróc do
mỏi.

(2) Tuổi thọ mỏi được định nghĩa là tổng số vòng quay. Nó được biểu thị
bằng tổng số quãng đường ball screw đã chạy, nó đôi khi được biểu thị bằng tổng
số giờ chạy.

Việc thiết lập tuổi thọ mỏi quá dài đòi hỏi ball screw lớn hơn, tốn kém hơn.
Dưới đây là các giá trị mục tiêu chung về tuổi thọ vận hành của máy móc.

Các giá trị vận hành máy móc dẫn đến tuổi thọ mỏi
Máy công cụ 20 000 (hours)

Máy công nghiệp 10 000 (hours)

Hệ thống điều khiển tự động 15 000 (hours)

Thiết bị đo 15 000 (hours)

Bất thường Nguyên nhân có thể Biện pháp đối phó

Tải bất thường Cải thiện sự phù hợp, vị

Âm thanh trí của gối đỡ

kim loại lớn Lắp sai Cải thiện độ chính xác


gia công và sự liên kết
của trục và gối đỡ, độ
chính xác phương pháp
lắp.
Tiếng kêu cót két Thay thế bằng vòng bi
tiếng ồn thấp

Ăn mòn hoặc trầy xước Thay thế hoặc làm sạch ổ


trên rãnh lăn lăn, cải thiện vòng đệm
và sử dụng dầu bôi trơn
Âm thanh lớn
sạch
đều đặn
Dấu vết brineling Thay thế ổ lăn và sử
dụng cẩn thận

Bong tróc trên rãnh lăn Thay ổ lăn


Tiếng ồn
Âm thanh Sự xâm nhập của vật thể Thay thế hoặc làm sạch ổ
không đều lạ lăn, cải thiện vòng đệm
và sử dụng dầu bôi trơn
sạch

Bong tróc trên con lăn Thay thế ổ lăn

Lượng chất bôi trơn quá Giảm lượng dầu bôi trơn
nhiều
Chất bôi trơn không đủ Bổ sung chất bôi trơn
hoặc không đúng cách
hoặc chất bôi trơn thích
hợp

Lắp sai Cải thiện độ chính xác


gia công và sự liên kết
Nhiệt độ tăng bất thường
của trục và gối đỡ, độ
chính xác phương pháp
lắp.

Vòng đệm chịu ma sát Chỉnh sửa lại vòng đệm,


quá mức
thay ổ lăn, hiệu chỉnh lại
cách lắp

Rò rỉ hoặc đổi màu chất Quá nhiều chất bôi trơn. Giảm lượng chất bôi
bôi trơn Sự thâm nhập của các vật trơn, chọn loại mỡ cứng
thể lạ hoặc phôi
hơn. Thay ổ đỡ hoặc chất
bôi trơn. Làm sạch gối
đỡ và các bộ phận lân
cận

Nguyên nhân và các thao tác bảo trì trong quá trình vận hành
Nếu cần, ổ lăn phải được tháo ra và kiểm tra các chi tiết, đối với quy trình tháo
dỡ và kiểm tra, hãy tham khảo phần (*)

- Giới thiệu thiết bị phát hiện bất thường vòng bi của hãng NSK( chỉ dùng để
tham khảo)

Điều quan trọng nhất trong quá trình vận hành là phát hiện sớm các dấu hiệu
bất thường của vòng bi trước khi trở nên hư hỏng nghiêm trọng

Thiết bị giám sát vòng bi NSK là một công cụ kiểm tra tình trạng của vòng bi
và đưa ra cảnh báo về bất kỳ sự bất thường nào hoặc dừng máy để ngăn ngừa
những sự cố đáng tiếc xảy ra. Ngoài ra, nó giúp cải thiện khả năng bảo trì và giảm
chi phí.
Thiết bị giám sát vòng bi của hãng NSK
- Giới thiệu các bộ phận trên thiết bị giám sát vòng bi của hãng NSK:
WARNING LIGHT(đèn cảnh báo):
Đèn LED nhấp nháy khi tồn tại các vết nứt ở vòng bi bị cô lập
FUNCTION SWITCH:
Lựa chọn chuyển vị (Đo toàn bộ dịch chuyển của đầu đo qua lại trong 1 chu kỳ
dịch chuyển), gia tốc hoặc vận tốc
MODE SWITCH:
Lựa chọn giá trị RMS(root mean square) được dùng để tránh các hiện tượng
nhiễu tín hiệu ảnh hưởng đến giá trị thật của dao động hoặc giá trị đỉnh và tín hiệu
đầu ra
SENSIVITY SWITCH:
Lựa chọn độ nhạy cao hoặc thấp hoặc tắt nguồn
OUTPUT TERMINAL:
Đầu ra là dạng sóng rung hoặc tín hiệu đường bao dạng sóng.
EAR PHONE OUTPUT:
Có thể nghe thấy âm thanh rung động khi sử dụng tai nghe và bộ điều khiển âm
lượng
HOLD BUTTON: Dữ liệu rung được hiển thị và giữ cố định
LIQUID CRYSTAL DISPLAY: Dữ liệu rung động được hiển thị, Điện áp pin
yếu và chế độ hiển thị giá trị đỉnh được báo.
PROBE TYPE PICKUP: Đáp ứng tần số cao vượt trội cho phép phát hiện sớm
sự cố ở ổ lăn và các bộ phận khác
Đầu dò tạo ra sóng siêu âm, thu sóng siêu âm và chuyển thành tín hiệu điện và
tín hiệu thu về được hiển thị trên màn hình kỹ thuật số
HELICAL CABLE: Có thể sử dụng cáp kéo dài, không bị rối khi kết nối đầu
dò và có thể kết nối với thân chính.

Các bộ phận trên thiết bị giám sát vòng bi của hãng NSK(phần 1)
PROBE TYPE PICKUP

HELICAL CABLE
- Hỏng vòng bi và các biện pháp đối phó:

Nói chung, nếu vòng bi lăn được sử dụng đúng cách, chúng sẽ tồn tại đến tuổi
thọ mỏi dự đoán của chúng. Tuy nhiên, ổ lăn không tồn tại lâu đến như thế bởi vì
do mắc phải những sai lầm có thể tránh được.

Trái ngược với tuổi thọ mỏi, sự hư hỏng sớm này là do lắp đặt , xử lý hoặc bôi
trơn không đúng cách, có vật lạ xâm nhập bất thường.
Ví dụ, các nguyên nhân gây ra về vết rạn trên ổ lăn là một ví dụ về hư hỏng
sớm,có thể bao gồm bôi trơn không đầy đủ, sử dụng chất bôi trơn không phù hợp,
hệ thống bôi trơn bị lỗi, vật thể lạ lọt vào, lỗi lắp ổ bi lệch quá mức hoặc bất kỳ sự
kết hợp nguyên nhân nào. Vì vậy, rất khó để xác định nguyên nhân thực sự của lỗi
sớm.

Nếu tất cả các điều kiện tại thời điểm và trước thời điểm xảy ra sự cố đều được
biết đến, bao gồm ứng dụng, điều kiện vận hành và môi trường; sau đó bằng cách
nghiên cứu bản chất của sự cố và nguyên nhân có thể xảy ra của nó, khả năng xảy
ra sự cố tương tự trong tương lai có thể được giảm thiểu. Các loại hư hỏng ổ lăn
thường gặp nhất, cùng với nguyên nhân và hành động khắc phục của chúng được
liệt kê ở bảng dưới đây:

Các loại hỏng hóc Nguyên nhân xảy ra Biện pháp khắc phục

Bong tróc một Tải trọng dọc trục trở Nên sử dụng khớp lỏng
bên rãnh lăn nên bất thường khi lắp vòng ngoài của ổ
của ổ đỡ hướng lăn
tâm

Hình ảnh bong Lắp không đúng Cẩn thận khi lắp và định
tróc nghiêng so cách, lệch trục, tâm, chọn ổ đỡ có khe
với rãnh lăn không đủ dung sai hở lớn, đồng thời hiệu
Bong tróc trong vòng bi cho trục và gối đỡ chỉnh trục và gối đỡ
hướng tâm

Bong tróc rãnh Tải trọng va đập lớn Cẩn thận khi lắp đặt và
lăn với cùng trong quá trình lắp, rỉ bôi chất chống gỉ khi
khoảng cách sét khi ổ lăn không máy ngừng hoạt động
với con lăn hoạt động trong thời trong thời gian dài
gian dài
Bong tróc sớm Quá tải, bôi trơn Chọn khớp, khe hở gối
của rãnh lăn và không đúng cách, rỉ đỡ và bôi trơn không
con lăn sét phù hợp

Vết xước hoặc Bôi trơn ban đầu Sử dụng mỡ mềm hơn
bẩn giữa rảnh không đủ, mỡ quá và tránh tăng tốc nhanh
lăn và các bề cứng và tăng tốc cao
mặt lăn khi khởi động
Vết xước
Vết xước hoặc Bôi trơn không đủ, Chọn chất bôi trơn thích
vết bẩn giữa lắp sai và tải trọng hợp và chỉnh sửa cách
mặt cuối con dọc trục lớn lắp
lăn và guide rib

Vết nứt ở vòng Sự phát triển của các Kiểm tra các điều kiện
ngoài hoặc vết nứt do nhiệt và của tải trọng
vòng trong sự bong tróc tăng lên

Vết nứt Vết nứt trong Rơi rớt khi cầm nắm Cẩn thận khi cầm nắm
phần tử lăn và lắp đặt

Vết nứt ở vòng Lắp sai và bôi trơn Tải bất thường do lắp
cách không đúng cách sai và bôi trơn không
đúng cách

Dấu vết Ổ đỡ bị rung mà Cố định trục và gối đỡ,


brinneling không quay trong sử dụng dầu làm chất
quá trình vận chuyển bôi trơn và giảm rung
hoặc lắc lư với biên bằng cách đặt tải trước
Vết mòn
độ nhỏ
không bình
thường Dấu vết Bề mặt của ổ lăn bị Tăng sự can thiệp bằng
fretting mài mòn nhẹ dầu bôi trơn

Độ mòn của Sự thâm nhập của Cải thiện vòng đệm, làm
con lăn, vòng vật thể lạ, bôi trơn sạch vỏ và sử dụng chất
cách, rãnh lăn không đúng cách và bôi trơn sạch
rỉ sét

Rỉ sét và ăn Sự xâm nhập của Sử dụng cẩn thận trong

Ăn mòn và mòn bề mặt chất ăn mòn bảo quán, tránh nhiệt độ

rỉ sét phụ tùng bên cao, xử lý để chống rỉ


trong ổ lăn sét là cần thiết khi
ngừng hoạt động trong
thời gian dài

Ball screw NSK:

- Lubrication of ball screw:

Về tổng quan , nên sử dụng chất bôi trơn có độ nhớt của dầu gốc thấp khi sử
dụng vít me bi để vận hành ở tốc độ cao và do đó phù hợp yêu cầu giảm độ giãn nỡ
nhiệt của trục vít. Mặt khác, chất bôi trơn có độ nhớt dầu gốc cao được khuyến
nghị cho hoạt động ở tốc độ thấp, nhiệt độ cao hoặc hoạt động có tải trọng cao.

NSK cung cấp “NSK GREASE UNIT” làm sản phẩm tiêu chuẩn cho nhiều ứng
dụng.

NSK grease unit được phát triển để sử dụng riêng cho ray trượt và ball screw.
Ưu điểm của NSK GREASE UNIT bao gồm:

- Khả năng bôi trơn tốt hơn

- Tuổi thọ được kéo dài

- Chống mài mòn

- Phòng ngừa rỉ sét cao hơn

Trước khi sử dụng NSK GREASE UNIT thì nên lau sạch dầu chống gỉ trước
khi sử dụng. Nếu không bôi mỡ hãy di chuyển ray trượt và ball screw vài lần để
mỡ thấm vào ray trượt và đai ốc. Sau đó lau sạch mỡ thừa.

- Dust prevention for ball screw:


- Nếu vật lạ lọt vào bên trong đai ốc, tất cả các rãnh và bi sẽ mòn nhanh
chóng và ball screw có thể sẽ di chuyển không chính xác do hõng rãnh và/hoặc hệ
thống hồi bi. Sử dụng telescopic pipe để ngăn vật thể lạ xâm nhập vào trục vít me.
Lắp các bộ phận này sao cho loại trừ hoàn toàn tạp chất ra khỏi ball screw.

TELESCOPIC PIPE
- RUST PREVENTION AND SURFACE TREATMENT FOR BALL
SCREW:

Sau đây là một số phương pháp phổ biến:

- Mạ crom ở nhiệt độ thấp: Được sử dụng để chống ăn mòn

- Mạ crom nhiệt độ thấp florua: Lớp FLUOROPLASTIC được cung cấp


sau lớp mạ crom ở nhiệt độ thấp, khả năng chống ăn mòn cao hơn mạ crom ở nhiệt
độ thấp

- Mạ crom cứng: Lớp phủ rất cứng cung cấp khả năng chống mài mòn và
ăn mòn cao

- Mạ niken không dùng điện: Tạo một lớp màng có độ dày nhất quán trên
các vật phẩm có hình dạng phức tạp để chống ăn mòn

Trong tất cả các phương pháp xử lý bề mặt ở trên, thì theo hãng NSK khuyên
dùng “Mạ crom ở nhiệt độ thấp” và “Mạ crom nhiệt độ thấp florua” để ngăn ngừa
rỉ sét do kiểm tra kết qua ở môi trường ẩm thấp

Phương pháp xử lý bề mặt Chiều dài áp dụng


Mạ crom ở nhiệt độ thấp 5m trở xuống

Mạ crom nhiệt độ thấp florua 4m trở xuống

- Tiếng ồn và độ rung:

- Khi máy hoạt động ở tốc độ cao hơn, tiếng ồn có xu hướng tăng lên. Để
giảm mức độ tiếng ồn NSK giúp cho người bảo trì cần phải xem xét kỹ các điểm
sau đây:

(1) Sử dụng bước ren càng lớn càng tốt

(2) Sử dụng ball screw có đường kính ngoài nhỏ nhất có thể.

Kiểm tra và thay thế linh kiện:

Đai ốc: Kiểm tra các ren bên trong của đai ốc xem có dầu hiệu bị hao mòn quá
mức, rỗ, ăn mòn, nứt vỡ hoặc dấu vết brinneling ở khu vực rãnh bi không. Trên
các đai ốc lớn, dùng đầu ngón tay đưa dọc theo rãnh để tiếp cận và giúp phát hiện
đường gờ trong rãnh bi khi xảy ra mòn quá mức hoặc xuất hiện hiện tượng rạn nứt.
Nếu điều đó xảy ra, thì nên thay cụm đai ốc bi.

Wiper: Việc sử dụng lâu dài và điều kiện môi trường nói chung sẽ quyết định
tình trạng của wiper. Sau khi làm sạch wiper, hãy lắp lại để xác định xem có duy
trì sự vừa khít trên ball screw hay không. Cần thay thế wiper bị lỏng hoặc bị mòn.

Rãnh hồi bi: Kiểm tra các đầu của rãnh hồi bi xem có bị mòn hoặc rạn nứt
không. Độ mài mòn có thể được xác định bằng cách so sánh với các bộ phận chưa
sử dụng. Vì các bộ phận không bị mòn do bi nên nó ở tình trạng như mới. Khi thấy
rõ sự hao mòn hoặc rạn nứt, tốt nhất là thay rãnh hồi bi mới.

Bi: Kiểm tra ngẫu nhiên (Khoảng ¼ số bóng) để biết những đặc điểm sau:

- Dấu hiện trầy xước

- Sự thay đổi đường kính hơn 0,0001 inch giữa các quả bóng cùng một
mạch
Khi việc lấy mẫu ngẫu nhiên cho thấy các viên bi không tròn, có dấu hiệu bị
trầy xước hoặc thay đổi đường kính vượt quá 0,0001 in. Tất cả viên bi phải được
thay thế bằng một viên bi hoàn chỉnh.

Để đảm bảo hoạt động bình thường và tuổi thọ của các bộ phận được cải thiện
1 cách tối đa, điều bắt buộc là đường kính của viên bi phải được thay đổi không
vượt quá 0,0005in. Đảm bảo các viên bi được thay thế đáp ứng các điều sau:

- Chỉ sử dụng bi thép hợp kim mạ crom

- Tránh sử dụng bi carbon hóa hoặc bi thép cacbon bởi vì không đem lại
tuổi thọ phù hợp.

3.4. Lập kế hoạch bảo trì trục chính:


Các thao tác bảo trì và kiểm tra của trục chính:

Thao tác kiểm tra: (**)


Một trong những khía cạnh quan trọng của bảo trì trục chính là kiểm tra và thử
nghiệm định kỳ. Kiểm tra hiệu suất của trục chính nên được tiến hành ba đến sáu
tháng một lần hoặc ít nhất mỗi năm 1 lần.

Sau đây em sẽ đề cập một số bước kiểm tra quan trọng nhất:

- Kiểm tra tốc độ:

Bạn sẽ không nhận được kết quả tốt nhất với máy CNC trừ khi trục chính di
chuyển với tốc độ phù hợp. Nếu tốc độ quá chậm, máy sẽ không thực hiện được
hết công suất nhưng nếu tốc độ quá nhanh, bạn có nguy cơ bị hao mòn không cần
thiết, có khả năng làm giảm tuổi thọ của trục chính

Hầu hết các máy CNC không có TACHOMETER. Nếu cả máy CNC có hiển
thị RPM trục chính, bạn nên sử dụng máy đo tốc độ bên ngoài.

Tất cả những gì bạn cần làm là đặt đầu của TACHOMETER lên đối tượng
đang được quay trên máy CNC của bạn. Cảm biến kỹ thuật số trong
TACHOMETER sẽ hiển thị RPM chính xác.
DIGITAL TACHOMETER

- Kiểm tra độ đảo:

Độ đảo trục chính xảy ra khi trục chính không quay trên trục dự định của nó.
Điều này có thể xảy ra tiếng kêu của dụng cụ và rút ngắn tuổi thọ của dụng cụ. Nó
ảnh hưởng đến việc kiểm soát dung sai và có thể tạo ra các lỗi bộ phận.

Kiểm tra độ đảo có thể được thực hiện khi dao cụ đang chạy hoặc ở trạng thái
dừng. Kiểm tra tĩnh dễ dàng hơn, nhưng kiểm tra ở trạng thái hoạt động đưa ra kết
quả chính xác hơn. Kiểm tra độ đảo được thực hiện với đồng hồ so hoặc là cảm
biến không tiếp xúc.

Nếu đang sử dụng đồng hồ so, xin lưu ý rằng trục chính không thể hoạt động vì
bạn sẽ cần tiếp xúc gần với trục của trục chính. Đầu tiên, đặt đầu đo của đồng hồ
so lên trục chính. Sau đó, xoay từ từ trục chính để tìm điểm cao nhất hoặc thấp
nhất. Khi đạt đến điểm cao nhất hoặc điểm thấp nhất, hãy đặt đầu đo về số không.
Khi xoay trục lại, sẽ đọc được chỉ số trên đầu đo.

Thao tác dùng đồng hồ so đo độ đảo của trục chính

Nếu sử dụng cảm biến đo độ đảo, có thể kiểm tra độ đảo khi máy hoạt động và
máy không hoạt động. Như tên gợi ý, các cảm biến này không tiếp xúc hoàn toàn
với trục chính của bạn. Họ sử dụng các cảm biến laser để theo dõi sự dịch chuyển
ở thời gian thực. Tất cả những gì bạn phải làm là gắn đầu dò cảm biến ở khoảng
cách xa và xoay trục

- Kiểm tra lực kéo của drawbar:

Lực kéo chính xác đảm bảo rằng sự kết nối giữa trục chính và dao cụ chặt.
Sự lỏng lẻo có thể gây ra tiếng kêu của dao cụ và hao mòn dao cụ không
cần thiết, đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến bộ phận gia công đặc biệt là
phần hoàn thiện.

Lực của thanh kéo được kiểm tra bằng máy đo lực kẹp. Máy đo có thể là
thủy lực mà không cần pin, dây cáp và thiết bị điện tử. Nếu đặt máy đo vào
côn trục chính, có thể kiểm tra xem lực của thanh kéo có đáp ứng thông số
kỹ thuật trong vòng chưa đầy 1 phút.
Kiểm tra lực của thanh kéo

- Kiểm tra rung động trục chính:

Máy móc hoạt động phát ra các tín hiệu rung ở các tần số khác nhau và các
biên độ khác nhau. Rung động quá mức, về tổng thể hoặc ở một tần số cụ
thể, có thể gây mài mòn máy và các bộ phận bị lỗi

Rung động trục chính thường được đo bằng cảm biến rung hoặc gia tốc kế,
giúp chuyển đổi gia tốc thành điện áp. Loại công cụ cần tùy thuộc vào loại
rung động đang kiểm tra( xoay, kế bên hoặc ngang), loại phạm vi cảm biến
bạn cần và tất cả các tùy chọn lắp đặt trên thiết bị bạn sẽ kiểm tra.

Để sử dụng gia tốc kế, tất cả những gì bạn cần làm là gắn nó vào thiết bị của
mình. Có nhiều loại gia tốc kế, vì vậy cần chọn loại có thể dễ dàng gắn vào
thiết bị của mình. Khi máy chạy, gia tốc kế tạo ra một diện tích và đưa kết
quả đầu ra đến máy phân tích rung động. Sau đó, máy phân tích sẽ tạo ra
một biểu diễn đồ họa của phổ rung động: điều này cho biết liệu có tần suất
lỗi hay không và nếu có thì mức độ nghiêm trọng của lỗi
Kiểm tra rung động của trục chính

- Kiểm tra nhiệt độ:

Trục chính nóng lên trong quá trình vận hành, nhưng điều cần thiết là nó không
bị quá nóng. Nhiệt độ không được kiểm soát có thể làm hỏng hoặc thậm chí phá
hủy máy CNC. Lỗi nhiệt cũng thường dẫn đến lỗi bộ phận. Đó là lý do tại sao bạn
cần liên tục theo dõi nhiệt độ của trục chính.

Nếu máy không có cảm biến nhiệt độ tích hợp, phép đo có thể được thực hiện
bằng cách cài đặt cảm biến bên ngoài, chẳng hạn như cảm biến bên ngoài FBG.
Kiểm tra nhiệt độ của trục chính
- Kiểm tra động cơ spindle:

Động cơ spindle có thể bị hỏng do rung động quá mức, lỗi VFD và các sự cố
như hở mạch hoặc đoản mạch trong cuộn dây. Nhiều khi, không dễ tháo động cơ
và kiểm tra tình trạng của cuộn dây. Tuy nhiên bạn có thể sử dụng động hồ vạn
năng kiểm tra tình trạng trục chính.

Bạn có thể kiểm tra sự cố chạm đất bằng cách ngắt kết nối động cơ ra khỏi
nguồn điện và đo điện trở ở mỗi dây, bao gồm cả dây nối đất. Cũng có thể kiểm tra
hở mạch và đoản mạch bằng cách kiểm tra điện trở nối dây.
Kiểm tra động cơ trục chính
Thao tác bảo trì và khắc phục sự cố:

Triệu chứng Nguyên nhân có thể Khắc phục sự cố

Nhiệt độ trục chính vượt Hệ thống bôi trơn trục Kiểm tra xem bơm bôi
quá 140℉ (60 ℃) chính không hoạt động trơn trục chính có bị tắc
chính xác không và xác minh loại
dầu

Dao cụ hoặc là tool Các dao cụ dài hơn hoặc


holder quá dài so với ứng kém ổn định hơn. Luôn
dụng sử dụng dao cụ ngắn
nhất có thể.
Trục chính có sự rung
động bất thường Tool holder bị fretting Xác minh chiều dài dao
cụ với thông số kỹ thuật
của nhà sản xuất

Lực thanh kéo không Đảm bảo lực kẹp của


chính xác thanh kéo là chính xác

Dụng cụ cắt không cân Cân bằng tool holder với


bằng dụng cụ cắt trong đó

Độ đảo của dao cụ không


được vượt quá
(0,076mm). Để kiểm tra
Endmill runout quá mức
độ đảo của dụng cụ, đặt
đồng đồ đo đo độ đảo lên
dụng cụ, sau đó xoay
trục chính bằng tay

Vòng bi trục chính bị Thực hiện một máy phân


hỏng tích rung động

Dụng cụ nằm trong trục Đảm bảo tháo dao cụ ra


chính hàng giờ khi khi máy dừng hoạt động
không hoạt động

Lực thanh kéo không Phải đảm bảo lực kẹp


chính xác của thanh kéo là chính
xác
Dao cụ bị kẹt trong trục
chính Làm hỏng chuôi dụng cụ Xác minh chiều dài của
hoặc côn trục chính bị dụng cụ với thông số kỹ
hỏng thuật của nhà sản xuất.
Bảo dưỡng và kiểm tra
tool holder và côn trục
chính

Không có dầu mỡ trên Bôi trơn pull stud


pull stud

Trục chính quá nóng Kiểm tra hệ thống bôi


trơn trục chính. Thiếu
hoặc thừa dầu sẽ tạo ra
nhiệt ở trục quay

Tiếng ồn do mất cân Hãy chắc chắn rằng các

Trục chính chạy tạo ra bằng và rung động công cụ đang được cân

tiếng kêu kít kít bằng

Lắp vòng bi không chính Việc tăng độ dày của


xác có thể tạo ra tiếng ồn miếng chêm có thể loại
bỏ những tiếng ồn

Hệ thống dây điện động

Trục chính rung lắc trong cơ trục chính là không

quá trình định hướng trục chính xác

chính Driver spindle bị lỗi

Máy đang gặp vấn đề về Tải trước đặt vào vòng bi Thực hiện quy trình
hoàn thiện bề mặt có thể không chính xác kiểm tra độ lệch trục
chính

Lưu ý: Chỉ thực hiện quy


trình này sau tất cả các
bước khắc phục sự cố
khác được nêu trong báo
cáo kiểm tra trục chính.
(**)

- Bôi trơn và làm mát trục chính:

Hành động khắc phục: Việc cung cấp dầu không đủ hoặc quá nhiều cho các ổ
trục trục chính làm cho trục chính quá nóng. Sử dụng sai dầu bôi trơn trục chính
không đúng trên ổ trục trục chính có thể làm cho trục chính bị quá nhiệt. Hãy đảm
bảo rằng sử dụng đúng loại dầu bôi trơn trục chính.

Kiểm tra rò rỉ tất cả các ống trong phụ kiện hệ thống bôi trơn.
Oil specification(Đặc điểm của dầu) FC10 (Mobil velocite số 6)

Số lượng 7,5 lít. Đổ đầy bình sau khi vận hành


máy một lần. Không cung cấp dầu quá
mức

Khoảng thời gian thay dầu 2000 giờ hoạt động

10 tháng: thời gian làm việc 200h/ tháng

4 tháng: thời gian làm việc 500h/ tháng

- Lực thanh kéo:

Hành động khắc phục:

Sử dụng thước đo lực thanh kéo trong trục chính để đo lực kẹp. Nếu lực thanh
kéo không chính xác.

Triệu chứng Nguyên nhân có thể Hành động khắc phục

TOOL HOLDER thả dao Lực kẹp trên tool holder Kiểm tra lực kẹp
cụ trước khi hệ thống quá thấp
thay dao có thể kẹp lấy
dao

Thanh kéo không nhả PULL STUD bị rỗ hoặc Kiểm tra chốt kéo xem
tool holder 1 cách trơn hư hỏng có bị hư hỏng không
tru

Tool holder phát ra tiếng Tool holder và côn trục Vệ sinh côn trục chính
lộp bộp khi được nhả ra chính bị bẩn

- Tool holder bị kẹt: Hiện tượng này xảy ra trong khi máy đang hoạt động
nếu tool holder nguội được đặt vào côn trục chính nóng. Điều này tạo ra sự
giãn nở nhiệt ở các mặt của toolholder làm cho nó dính vào côn trục chính
khi nó nhả ra

Hành động khắc phục:


Làm sạch toolholder và côn trục chính. Kiểm tra các toolholder bị hư hỏng
trước khi đưa vào máy. Toolholder bị hỏng có thể gây hư hỏng cho côn trục chính
và tạo ra gây độ đảo dành cho dao hoặc các vấn đề về gia công

- TOOLHOLDER bị bẩn, rỉ sét hoặc hư hỏng có thể làm hỏng côn trục chính.
Trước khi lắp dao vào trục chính, hãy làm sạch côn của tool holder.

(1) Sử dụng miếng cọ rửa [2] để loại bỏ vết gỉ nhẹ và bụi bẩn. Sử dụng đá
mềm [3] để sửa chữa những tiếng kêu nhỏ hoặc điểm cao trên côn[1]

(2) Lau sạch tool holder bằng vải không có xơ. Kiểm tra các dụng cụ cắt để
đảm bảo chúng không bị mòn hoặc hư hỏng[4]. Kiểm tra thanh kéo[5]
xem có bị hỏng.

Bảo trì dao cụ


Dấu vết fretting trên tool holder
Các dao cụ dài có thể gây ra dấu vết fretting trên tool holder nếu bạn sử dụng
chúng 1 cách thường xuyên. Nếu có lỗi trên tool holder hoặc triệu chứng vẫn tiếp
diễn.

Biện pháp khắc phục:

Xác minh chiều dài dao, RPM của trục chính là chính xác theo yêu cầu của nhà
sản xuất dao cụ.

You might also like