Professional Documents
Culture Documents
Hình 2.56. Bình bơm dầu bôi trơn của hãng showa
Giới thiệu bình bơm dầu bôi trơn MLB 03W của hãng showa:
Mẫu bình bơm dầu bôi trơn MLB※W được thiết kế cho các bộ phận của hệ
thống bôi trơn tập trung sử dụng hệ thống thể tích, là những máy bơm bánh
răng nhỏ có cơ chế dịch chuyển áp suất. Thân và vỏ của mẫu MLB ※W được
sản xuất từ nhôm đúc và các bộ phận được tích hợp trong hệ thống để làm
giảm đáng kể trọng lượng sản phẩm.
Hệ thống bôi trơn bao gồm: Bình bơm dầu bôi trơn, bộ chia dầu trục X,Y,Z
Hình 2.57. Block chia dầu bôi trơn trục Z
Các bộ phận sau đây được bôi trơn bằng bộ bơm dầu bôi trơn đặt ngay bên
cạnh máy:
- Z axis slideway
- X,Y axis linear guide
- Ball screw X,Y,Z
Bơm của thùng dầu bôi trơn hoạt động theo các khoảng thời gian đặt trước và
sau khi bật nguồn điện cho máy và dầu bôi trơn được cấp đến các điểm bôi trơn
thông qua các block chia dầu được đặt ở đầu trục chính, bàn máy và bàn trượt
ngang của máy.
Hình 2.66. Các bộ phận trên trạm nguồn thủy lực TOKYO KEIKI(phần 1)
- Các bộ phận trên trạm nguồn thủy lực gồm:
1. Động cơ điện
2. Bơm thủy lực: một thiết bị thủy lực được sử dụng để chuyển đổi cơ năng
thành năng lượng thủy lực sử dụng để hút hoặc đẩy nhằm cung cấp năng lượng
hoạt động cho các xi lanh, máy thủy lực và các loại van thủy lực. Bơm thủy lực là
một thiết bị quan trọng và không thể thiếu trong các hệ thống thủy lực bởi bơm
thủy lực cung cấp hoạt động chính cho toàn hệ thống.
- Block điều khiển:
Hình 2.67. BLOCK điều khiển
Trong hệ thống điều khiển bằng thủy lực, do sự rò dầu ở các mối nối, tổn thất
áp suất trong ống dẫn dầu dẫn đến sự làm việc không ổn định trong hệ thống.
Đồng thời hệ thống sẽ cồng kềnh khi nối với các phần tử với nhau bằng ống dẫn.
Hiện nay các hệ thống điều khiển bằng thủy lực hiện đại, người ta sử dụng nối
liền bằng tấm nối, tức là lắp ráp một số phần tử thành cụm điều khiển, gọi là block
điều khiển. Đặc điểm của block điều khiển là các phần tử thủy lực được lắp trên
một tấm thép phẳng, bên trong có các lỗ khoan, các rãnh để nối liền với nhau.
- Sơ đồ thủy lực:
Nguồn dầu vào được đưa vào bơm của trạm nguồn thủy lực và dầu được đi qua
van tràn để điều chỉnh áp suất để hiển thị áp suất trên PRESSURE GAUGE( đồng
hồ áp suất) và van ngắt bằng tay để đóng ngắt đường dầu trong trường hợp khẩn
cấp. Dầu được đưa vào cửa P của block điều khiển và cửa T của block điều khiển
xả dầu qua van một chiều của trạm nguồn thủy lực khi bộ lọc dầu bị chất bẩn ngăn
lại. Bộ lọc dầu lọc sạch các chất bẩn trong dầu khi dầu đi vào các cơ cấu khác.
Spindle speed change: Khi sol 1 của van phân phối trạng thái spindle speed
change được kích điện thì xy lanh thay đổi tốc độ trục chính sang trạng thái tốc độ
thấp và sol 2 của van phân phối trạng thái spindle speed change được kích điện thì
xy lanh thay đổi tốc độ trục chính sang trạng thái tốc độ cao.
Spindle tool clamp, magazine pot tool clamp: Khi sol 4 được kích điện thì xy
lanh đẩy piston đi xuống làm spindle tool unclamp và magazine pot tool nhả kẹp.
Magazine clamp: Khi sol 8 được kích điện thì ổ tích dao nhả kẹp hộp đựng dao
Tool change arm up/down: Khi sol 11 được kích điện thì xy lanh nâng lên đưa
tay thay dao về vị trí ban đầu và sol 12 được kích điện thì xy lanh hạ cánh tay thay
dao xuống để thực hiện quá trình thay dao
Tool change arm rotation: Khi sol 15 được kích điện tay thay dao được xoay 60
° cùng chiều kim đồng hồ và khi sol 16 được kích điện thì tay thay dao xoay 60°
ngược chiều kim đồng hồ , sol 13 và sol 14 giúp cho tay thay dao xoay 180° .
MAGAZINE ROTATION: Khi sol 9 được kích điện thì ổ tích dao xoay theo
chiều kim đồng hồ, và ngược lại với sol 10 và sol 17 kích điện để giảm tốc độ xoay
của ổ chứa dao.
Magazine socket swing: Khi sol 18 được cấp điện,hộp chứa dao được nằm
ngang và sol 19 được cấp điện thì hộp chứa dao nằm dọc để hỗ trợ quá trình thay
dao.
CHƯƠNG III. LẬP KẾ HOẠCH BẢO TRÌ
- Có thể làm việc trong điều kiện vận hành liên tục
Tra theo catalogue của sản phẩm ổ lăn NSK 6208-ZZ ta có:
CATALOGUE của sản phẩm ổ bi NSK 6208
- Độ dày: 18mm
Hệ số khả năng làm việc tối đa: được tính dựa trên số tải trọng, số vòng quay,
tuổi thọ của bạc đạn.
Tải trọng tĩnh tối đa: thể hiện khả năng chịu được bao nhiêu tải trọng của vòng
bi, khi có chỉ số hoạt động < 1 vòng/phút.
Fa
=2,17=¿ F a=2,17 × F r=2,17 ×5000=10850 ( N)
Fr
P= X . F R +Y . F A =1,9.+0,55.10550=15302(N)
Áp dụng vào công thức 3.1, ta sẽ tìm ra được tuổi thọ của ổ lăn:
C 29100
Ta có = ≈ 1,90
P 15302
Dựa vào bảng catalogue của nhà sản xuất NSK, ta tìm ra được số vòng xoay
của ổ đỡ NSK 6208 zz:
Catalogue thể hiện số vòng xoay của vòng bi NSK
Số vòng xoay của vòng bi NSK được thể hiện qua catalogue và tìm ra được là
6,86 (106 rev ¿
- Ổ đỡ chặn NSK 40TAC72B: được dùng để chịu tải trọng dọc trục đi và về
của đai ốc bi để bảo vệ khớp nối (được dùng trong trường hợp tải trọng
nặng và di chuyển chậm)
Giới thiệu những đặc điểm nổi bật về ổ đỡ chặn NSK 40TAC72B:
- Độ dày: 15mm
−1
- Tốc độ giới hạn bằng dầu: 4800(min ¿
C R 31500
Áp dụng theo công thức 3.1, Ta có = ≈ 2,05
P 15302
- Trục vít me: Kết nối với motor và quay tròn cùng motor qua khớp nối
- Đai ốc: Di chuyển về phía trước (sau) nếu trục quay tròn
- Bi: quay vòng trong của đai ốc và truyền lực quay tròn của motor lên đai ốc
Các viên bi được làm từ thép có độ cứng vững cao lăn trong rãnh giữa trục vít
me và đai ốc. Trong quá trình chuyển động, trục vít me quay, các viên bi dịch
chuyển nhờ rãnh lệch hướng đi vào hệ thống hồi bi của đai ốc, sau đó tiếp tục dịch
chuyển về phía cuối của đai ốc và hệ thống hồi bi để tiếp tục lăn giữa rãnh đai ốc
và vít me. Quá trình này giúp cho đai ốc chuyển động theo vít me, giúp biến đổi
chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến.
- BALL SCREW NSK W4509-176D-C5Z12:
10 6 C
Lh= .( )(công thức 3.2)
60 N m F AM f w
f w : hệ số vận hành
Vận hành trong điều kiện không có rung chấn, va chạm f w =1.0 1.2
Vận hành trong điều kiện có rung chấn, va chạm f w =1.5 2.0
N m =1200(rpm) (thực tế vì có thời gian dừng nên giá trị vận tốc này có thể nhỏ
hơn 1 ít, tuy nhiên lúc tính toán ta lấy vận tốc lớn nhất)
Pa=μ . W . g +Wα=4100
Pa=Wα−μ .W . g=3900
Pb + P a+ P c
Tải trọng trung bình hướng trục: F AM = =2700
3
Khi tăng hoặc giảm tốc độ thì sẽ phát sinh lực. Giả sử thời gian tăng giảm tốc là
0,15s.
V MAX 1200 m
α= . 10−3= . 10−3 =8( 2 )
t 0,15 s
f w : hệ số vận hành . Do lúc vận hành không có rung chấn và vận hành trong điều
kiện bình thường, mặt khác để tránh được hỏng hóc trong điều kiện vận hành
ngoài dự tính, ta chọn fw cao nhất trong phạm vi đã định: fw=1,5.
Tính theo công thức 3.2, ta tính được tuổi thọ của ball screw:
Lh =
10 6
(
.
75600 3
60.1200 2700.1,5 )
=90337 h ¿
3.2. Lập kế hoạch bảo trì trục Y:
Ri =
∑ m . g = ( 500+250 ) .10 =3750( N )
2 2
Tra theo catalogue của sản phẩm ổ lăn NSK 6208-ZZ ta có:
- Độ dày: 18mm
Hệ số khả năng làm việc tối đa: được tính dựa trên số tải trọng, số vòng quay,
tuổi thọ của bạc đạn.
Tải trọng tĩnh tối đa: thể hiện khả năng chịu được bao nhiêu tải trọng của vòng
bi, khi có chỉ số hoạt động < 1 vòng/phút.
Fa
=2,17=¿ F a=2,17 × F r=2,17 ×6250=13562(N )
Fr
P= X . F R +Y . F A =1,9.6250+0,55.13562=19334
C R 29100
Áp dụng theo công thức 3.1 ta có = ≈ 1,50
P 19334
Dựa vào bảng catalogue của nhà sản xuất NSK, ta tìm ra được số vòng xoay
của ổ đỡ NSK 6208 zz:
Catalogue thể hiện số vòng xoay của vòng bi NSK
- Số vòng xoay của vòng bi NSK được thể hiện qua catalogue và tìm ra được
là 3,38 (106 rev ¿
Tra theo catalogue của sản phẩm ổ đỡ chặn NSK 40TAC72 DB C10PN7A ta
có các thông số cơ bản:
- Độ dày: 15mm
−1
- Tốc độ giới hạn bằng dầu: 4800(min ¿
- Basic Load rating C a: 51500(N)
C R 31500
Áp dụng theo công thức 3.1, Ta có = ≈ 2,65
P 19334
10 6 C
Lh = .( )
60 N m F AM f w
f w : hệ số vận hành
Vận hành trong điều kiện không có rung chấn, va chạm f w =1.0 1.2
Vận hành trong điều kiện có rung chấn, va chạm f w =1.5 2.0
N m =1200(rpm) (thực tế vì có thời gian dừng nên giá trị vận tốc này có thể nhỏ
hơn 1 ít, tuy nhiên lúc tính toán ta lấy vận tốc lớn nhất)
Pa=μ . W . g +Wα=6150
Pa=Wα−μ .W . g=5850
Pb + P a+ P c
Tải trọng trung bình hướng trục: F AM = =4050
3
Khi tăng hoặc giảm tốc độ thì sẽ phát sinh lực. Giả sử thời gian tăng giảm tốc là
0,02s.
V MAX −3 1200 −3 m
α= . 10 = .10 =8( 2 )
t 0,15 s
f w : hệ số vận hành . Do lúc vận hành không có rung chấn và vận hành trong điều
kiện bình thường, mặt khác để tránh được hỏng hóc trong điều kiện vận hành
ngoài dự tính, ta chọn fw cao nhất trong phạm vi đã định: fw=1,5.
Tính theo công thức 3.2, ta tính được tuổi thọ của ball screw:
( )
6 3
10 75600
Lh = . =26766 (h)
60.1200 4050.1,5
3.3. Lập kế hoạch bảo trì trục Z:
Tra theo catalogue của sản phẩm ổ lăn NSK 6208-ZZ ta có:
- Độ dày: 18mm
Tải trọng tĩnh tối đa: thể hiện khả năng chịu được bao nhiêu tải trọng của vòng
bi, khi có chỉ số hoạt động < 1 vòng/phút.
Fa
=2,17=¿ F a=2,17 × F r=2,17 ×4500=9765(N )
Fr
P= X . F R +Y . F A =1,9.4500+0,55.9765=13920.75
C 29100
Ta có = ≈ 2,10
P 13920
Fa
=2,17=¿ F a=2,17 × F r=2,17 ×4500=9765(N )
Fr
P= X . F R +Y . F A =1,9.4500+0,55.9765=13920.75
C R 29100
Áp dụng theo công thức 3.1, Ta có = ≈ 2,10
P 13920
Dựa vào bảng catalogue của nhà sản xuất NSK, ta tìm ra được số vòng xoay
của ổ đỡ NSK 6208 zz:
Tra theo catalogue của sản phẩm ổ đỡ chặn NSK 40TAC72 DBDC10PN7A ta
có các thông số cơ bản:
- Độ dày: 15mm
−1
- Tốc độ giới hạn bằng dầu: 4800(min ¿
C R 31500
Áp dụng theo công thức 3.1, Ta có = ≈ 4,90
P 13920
10 6 C
Lh = .( )
60 N m F AM f w
f w : hệ số vận hành
Vận hành trong điều kiện không có rung chấn, va chạm f w =1.0 1.2
Vận hành trong điều kiện có rung chấn, va chạm f w =1.5 2.0
N m =1200(rpm) (thực tế vì có thời gian dừng nên giá trị vận tốc này có thể nhỏ
hơn 1 ít, tuy nhiên lúc tính toán ta lấy vận tốc lớn nhất)
Khi tăng hoặc giảm tốc độ thì sẽ phát sinh lực. Giả sử thời gian tăng giảm tốc là
0,02s.
V MAX −3 1200 −3 m
α= . 10 = .10 =8( 2 )
t 0,15 s
f w : hệ số vận hành . Do lúc vận hành không có rung chấn và vận hành trong điều
kiện bình thường, mặt khác để tránh được hỏng hóc trong điều kiện vận hành
ngoài dự tính, ta chọn fw cao nhất trong phạm vi đã định: fw=1,5.
Tính theo công thức, ta tính được tuổi thọ của ball screw:
Lh =
10 6
. (
65800 3
60.1200 2400.1,5 )
=84808(h)
- Các Thao tác kiểm tra và bảo trì các bộ phận trên trục X,Y,Z
Các bước thao tác kiểm tra vòng bi của hãng NSK: (*)
1. Làm sạch vòng bi:
Khi kiểm tra vòng bi, trước tiên phải ghi lại hình dáng bên ngoài của vòng bi,
đồng thời kiểm tra lượng và tình trạng của chất bôi trơn còn sót lại. Sau khi chất
bôi trơn đã được lấy mẫu để kiểm tra, vòng bi phải được làm sạch. Nói chung, dầu
thô nhẹ hoặc dầu hỏa có thể làm dung dịch tẩy rửa. Ổ lăn đã tháo ra trước tiên phải
làm sạch sơ bộ, sau đó là rửa sạch hoàn thiện. Nếu ổ lăn bị quay với vật lạ bên
trong trong quá trình vệ sinh sơ bộ, vòng trong và vòng ngoài có thể bị hỏng. Các
chất bôi trơn và các chất lắng đọng phải được loại bỏ trong bể dầu trong quá trình
làm sạch bằng bàn chải hoặc phương tiện khác.
Sau khi ổ lăn tương đối sạch sẽ, thì cần phải rửa sạch hoàn thiện. Cần luôn giữ
sạch dầu xả.
2. Kiểm tra và đánh giá vòng bi (tham khảo từ NSK catalogue)
Sau khi được làm sạch kỹ lưỡng, ổ lăn phải được kiểm tra tình trạng của vòng
trong và vòng ngoài, bề mặt bên ngoài, mức độ mòn của vòng cách, sự gia tăng
của khe hở bên trong và sự xuống cấp của dung sai. Những thứ này cần được kiểm
tra cẩn thận, ngoài việc kiểm tra xem có thể bị hư hỏng hay bất thường khác, để
xác định khả năng tái sử dụng chúng.
Trong trường hợp ổ bi nhỏ không thể tách rời, hãy giữ ổ bi nằm ngang bằng
một tay, sau đó xoay vòng ngoài để xác định nó trơn tru.
Quyết định tái sử dụng ổ lăn chỉ nên được thực hiện sau khi xem xét mức độ
mòn của ổ lăn., chức năng của máy, tầm quan trọng của ổ lăn trong máy, điều kiện
vận hành và thời gian cho đến lần kiểm tra tiếp theo. Tuy nhiên, nếu có tồn tại lỗi
nào sau đây việc tái sử dụng là không thể và cần phải thay thế.
(1) Khi có vết nứt ở con lăn ở vòng trong và vòng ngoài, các con lăn hoặc
vòng cách
Mặc dù được sử dụng trong các điều kiện thích hợp và được thiết kế lý tưởng,
nhưng ball screw sẽ xuống cấp sau một thời gian nhất định và cuối cùng trở nên
không sử dụng được. Có 2 loại tuổi thọ, “ Tuổi thọ mỏi do bong tróc” và tuổi thọ
chính xác” bị suy giảm do mài mòn
Tuổi thọ mỏi của ball screw được ước tính bằng định mức tải trọng động cơ với
ổ lăn
(1) Định mức tải trọng động cơ là tải trọng dọc trục cho phép 90% nhóm vít
me giống nhau quay 1 triệu lần trong cùng điều kiện mà không gây bong tróc do
mỏi.
(2) Tuổi thọ mỏi được định nghĩa là tổng số vòng quay. Nó được biểu thị
bằng tổng số quãng đường ball screw đã chạy, nó đôi khi được biểu thị bằng tổng
số giờ chạy.
Việc thiết lập tuổi thọ mỏi quá dài đòi hỏi ball screw lớn hơn, tốn kém hơn.
Dưới đây là các giá trị mục tiêu chung về tuổi thọ vận hành của máy móc.
Các giá trị vận hành máy móc dẫn đến tuổi thọ mỏi
Máy công cụ 20 000 (hours)
Lượng chất bôi trơn quá Giảm lượng dầu bôi trơn
nhiều
Chất bôi trơn không đủ Bổ sung chất bôi trơn
hoặc không đúng cách
hoặc chất bôi trơn thích
hợp
Rò rỉ hoặc đổi màu chất Quá nhiều chất bôi trơn. Giảm lượng chất bôi
bôi trơn Sự thâm nhập của các vật trơn, chọn loại mỡ cứng
thể lạ hoặc phôi
hơn. Thay ổ đỡ hoặc chất
bôi trơn. Làm sạch gối
đỡ và các bộ phận lân
cận
Nguyên nhân và các thao tác bảo trì trong quá trình vận hành
Nếu cần, ổ lăn phải được tháo ra và kiểm tra các chi tiết, đối với quy trình tháo
dỡ và kiểm tra, hãy tham khảo phần (*)
- Giới thiệu thiết bị phát hiện bất thường vòng bi của hãng NSK( chỉ dùng để
tham khảo)
Điều quan trọng nhất trong quá trình vận hành là phát hiện sớm các dấu hiệu
bất thường của vòng bi trước khi trở nên hư hỏng nghiêm trọng
Thiết bị giám sát vòng bi NSK là một công cụ kiểm tra tình trạng của vòng bi
và đưa ra cảnh báo về bất kỳ sự bất thường nào hoặc dừng máy để ngăn ngừa
những sự cố đáng tiếc xảy ra. Ngoài ra, nó giúp cải thiện khả năng bảo trì và giảm
chi phí.
Thiết bị giám sát vòng bi của hãng NSK
- Giới thiệu các bộ phận trên thiết bị giám sát vòng bi của hãng NSK:
WARNING LIGHT(đèn cảnh báo):
Đèn LED nhấp nháy khi tồn tại các vết nứt ở vòng bi bị cô lập
FUNCTION SWITCH:
Lựa chọn chuyển vị (Đo toàn bộ dịch chuyển của đầu đo qua lại trong 1 chu kỳ
dịch chuyển), gia tốc hoặc vận tốc
MODE SWITCH:
Lựa chọn giá trị RMS(root mean square) được dùng để tránh các hiện tượng
nhiễu tín hiệu ảnh hưởng đến giá trị thật của dao động hoặc giá trị đỉnh và tín hiệu
đầu ra
SENSIVITY SWITCH:
Lựa chọn độ nhạy cao hoặc thấp hoặc tắt nguồn
OUTPUT TERMINAL:
Đầu ra là dạng sóng rung hoặc tín hiệu đường bao dạng sóng.
EAR PHONE OUTPUT:
Có thể nghe thấy âm thanh rung động khi sử dụng tai nghe và bộ điều khiển âm
lượng
HOLD BUTTON: Dữ liệu rung được hiển thị và giữ cố định
LIQUID CRYSTAL DISPLAY: Dữ liệu rung động được hiển thị, Điện áp pin
yếu và chế độ hiển thị giá trị đỉnh được báo.
PROBE TYPE PICKUP: Đáp ứng tần số cao vượt trội cho phép phát hiện sớm
sự cố ở ổ lăn và các bộ phận khác
Đầu dò tạo ra sóng siêu âm, thu sóng siêu âm và chuyển thành tín hiệu điện và
tín hiệu thu về được hiển thị trên màn hình kỹ thuật số
HELICAL CABLE: Có thể sử dụng cáp kéo dài, không bị rối khi kết nối đầu
dò và có thể kết nối với thân chính.
Các bộ phận trên thiết bị giám sát vòng bi của hãng NSK(phần 1)
PROBE TYPE PICKUP
HELICAL CABLE
- Hỏng vòng bi và các biện pháp đối phó:
Nói chung, nếu vòng bi lăn được sử dụng đúng cách, chúng sẽ tồn tại đến tuổi
thọ mỏi dự đoán của chúng. Tuy nhiên, ổ lăn không tồn tại lâu đến như thế bởi vì
do mắc phải những sai lầm có thể tránh được.
Trái ngược với tuổi thọ mỏi, sự hư hỏng sớm này là do lắp đặt , xử lý hoặc bôi
trơn không đúng cách, có vật lạ xâm nhập bất thường.
Ví dụ, các nguyên nhân gây ra về vết rạn trên ổ lăn là một ví dụ về hư hỏng
sớm,có thể bao gồm bôi trơn không đầy đủ, sử dụng chất bôi trơn không phù hợp,
hệ thống bôi trơn bị lỗi, vật thể lạ lọt vào, lỗi lắp ổ bi lệch quá mức hoặc bất kỳ sự
kết hợp nguyên nhân nào. Vì vậy, rất khó để xác định nguyên nhân thực sự của lỗi
sớm.
Nếu tất cả các điều kiện tại thời điểm và trước thời điểm xảy ra sự cố đều được
biết đến, bao gồm ứng dụng, điều kiện vận hành và môi trường; sau đó bằng cách
nghiên cứu bản chất của sự cố và nguyên nhân có thể xảy ra của nó, khả năng xảy
ra sự cố tương tự trong tương lai có thể được giảm thiểu. Các loại hư hỏng ổ lăn
thường gặp nhất, cùng với nguyên nhân và hành động khắc phục của chúng được
liệt kê ở bảng dưới đây:
Các loại hỏng hóc Nguyên nhân xảy ra Biện pháp khắc phục
Bong tróc một Tải trọng dọc trục trở Nên sử dụng khớp lỏng
bên rãnh lăn nên bất thường khi lắp vòng ngoài của ổ
của ổ đỡ hướng lăn
tâm
Hình ảnh bong Lắp không đúng Cẩn thận khi lắp và định
tróc nghiêng so cách, lệch trục, tâm, chọn ổ đỡ có khe
với rãnh lăn không đủ dung sai hở lớn, đồng thời hiệu
Bong tróc trong vòng bi cho trục và gối đỡ chỉnh trục và gối đỡ
hướng tâm
Bong tróc rãnh Tải trọng va đập lớn Cẩn thận khi lắp đặt và
lăn với cùng trong quá trình lắp, rỉ bôi chất chống gỉ khi
khoảng cách sét khi ổ lăn không máy ngừng hoạt động
với con lăn hoạt động trong thời trong thời gian dài
gian dài
Bong tróc sớm Quá tải, bôi trơn Chọn khớp, khe hở gối
của rãnh lăn và không đúng cách, rỉ đỡ và bôi trơn không
con lăn sét phù hợp
Vết xước hoặc Bôi trơn ban đầu Sử dụng mỡ mềm hơn
bẩn giữa rảnh không đủ, mỡ quá và tránh tăng tốc nhanh
lăn và các bề cứng và tăng tốc cao
mặt lăn khi khởi động
Vết xước
Vết xước hoặc Bôi trơn không đủ, Chọn chất bôi trơn thích
vết bẩn giữa lắp sai và tải trọng hợp và chỉnh sửa cách
mặt cuối con dọc trục lớn lắp
lăn và guide rib
Vết nứt ở vòng Sự phát triển của các Kiểm tra các điều kiện
ngoài hoặc vết nứt do nhiệt và của tải trọng
vòng trong sự bong tróc tăng lên
Vết nứt Vết nứt trong Rơi rớt khi cầm nắm Cẩn thận khi cầm nắm
phần tử lăn và lắp đặt
Vết nứt ở vòng Lắp sai và bôi trơn Tải bất thường do lắp
cách không đúng cách sai và bôi trơn không
đúng cách
Độ mòn của Sự thâm nhập của Cải thiện vòng đệm, làm
con lăn, vòng vật thể lạ, bôi trơn sạch vỏ và sử dụng chất
cách, rãnh lăn không đúng cách và bôi trơn sạch
rỉ sét
Về tổng quan , nên sử dụng chất bôi trơn có độ nhớt của dầu gốc thấp khi sử
dụng vít me bi để vận hành ở tốc độ cao và do đó phù hợp yêu cầu giảm độ giãn nỡ
nhiệt của trục vít. Mặt khác, chất bôi trơn có độ nhớt dầu gốc cao được khuyến
nghị cho hoạt động ở tốc độ thấp, nhiệt độ cao hoặc hoạt động có tải trọng cao.
NSK cung cấp “NSK GREASE UNIT” làm sản phẩm tiêu chuẩn cho nhiều ứng
dụng.
NSK grease unit được phát triển để sử dụng riêng cho ray trượt và ball screw.
Ưu điểm của NSK GREASE UNIT bao gồm:
Trước khi sử dụng NSK GREASE UNIT thì nên lau sạch dầu chống gỉ trước
khi sử dụng. Nếu không bôi mỡ hãy di chuyển ray trượt và ball screw vài lần để
mỡ thấm vào ray trượt và đai ốc. Sau đó lau sạch mỡ thừa.
TELESCOPIC PIPE
- RUST PREVENTION AND SURFACE TREATMENT FOR BALL
SCREW:
- Mạ crom cứng: Lớp phủ rất cứng cung cấp khả năng chống mài mòn và
ăn mòn cao
- Mạ niken không dùng điện: Tạo một lớp màng có độ dày nhất quán trên
các vật phẩm có hình dạng phức tạp để chống ăn mòn
Trong tất cả các phương pháp xử lý bề mặt ở trên, thì theo hãng NSK khuyên
dùng “Mạ crom ở nhiệt độ thấp” và “Mạ crom nhiệt độ thấp florua” để ngăn ngừa
rỉ sét do kiểm tra kết qua ở môi trường ẩm thấp
- Tiếng ồn và độ rung:
- Khi máy hoạt động ở tốc độ cao hơn, tiếng ồn có xu hướng tăng lên. Để
giảm mức độ tiếng ồn NSK giúp cho người bảo trì cần phải xem xét kỹ các điểm
sau đây:
(2) Sử dụng ball screw có đường kính ngoài nhỏ nhất có thể.
Đai ốc: Kiểm tra các ren bên trong của đai ốc xem có dầu hiệu bị hao mòn quá
mức, rỗ, ăn mòn, nứt vỡ hoặc dấu vết brinneling ở khu vực rãnh bi không. Trên
các đai ốc lớn, dùng đầu ngón tay đưa dọc theo rãnh để tiếp cận và giúp phát hiện
đường gờ trong rãnh bi khi xảy ra mòn quá mức hoặc xuất hiện hiện tượng rạn nứt.
Nếu điều đó xảy ra, thì nên thay cụm đai ốc bi.
Wiper: Việc sử dụng lâu dài và điều kiện môi trường nói chung sẽ quyết định
tình trạng của wiper. Sau khi làm sạch wiper, hãy lắp lại để xác định xem có duy
trì sự vừa khít trên ball screw hay không. Cần thay thế wiper bị lỏng hoặc bị mòn.
Rãnh hồi bi: Kiểm tra các đầu của rãnh hồi bi xem có bị mòn hoặc rạn nứt
không. Độ mài mòn có thể được xác định bằng cách so sánh với các bộ phận chưa
sử dụng. Vì các bộ phận không bị mòn do bi nên nó ở tình trạng như mới. Khi thấy
rõ sự hao mòn hoặc rạn nứt, tốt nhất là thay rãnh hồi bi mới.
Bi: Kiểm tra ngẫu nhiên (Khoảng ¼ số bóng) để biết những đặc điểm sau:
- Sự thay đổi đường kính hơn 0,0001 inch giữa các quả bóng cùng một
mạch
Khi việc lấy mẫu ngẫu nhiên cho thấy các viên bi không tròn, có dấu hiệu bị
trầy xước hoặc thay đổi đường kính vượt quá 0,0001 in. Tất cả viên bi phải được
thay thế bằng một viên bi hoàn chỉnh.
Để đảm bảo hoạt động bình thường và tuổi thọ của các bộ phận được cải thiện
1 cách tối đa, điều bắt buộc là đường kính của viên bi phải được thay đổi không
vượt quá 0,0005in. Đảm bảo các viên bi được thay thế đáp ứng các điều sau:
- Tránh sử dụng bi carbon hóa hoặc bi thép cacbon bởi vì không đem lại
tuổi thọ phù hợp.
Sau đây em sẽ đề cập một số bước kiểm tra quan trọng nhất:
Bạn sẽ không nhận được kết quả tốt nhất với máy CNC trừ khi trục chính di
chuyển với tốc độ phù hợp. Nếu tốc độ quá chậm, máy sẽ không thực hiện được
hết công suất nhưng nếu tốc độ quá nhanh, bạn có nguy cơ bị hao mòn không cần
thiết, có khả năng làm giảm tuổi thọ của trục chính
Hầu hết các máy CNC không có TACHOMETER. Nếu cả máy CNC có hiển
thị RPM trục chính, bạn nên sử dụng máy đo tốc độ bên ngoài.
Tất cả những gì bạn cần làm là đặt đầu của TACHOMETER lên đối tượng
đang được quay trên máy CNC của bạn. Cảm biến kỹ thuật số trong
TACHOMETER sẽ hiển thị RPM chính xác.
DIGITAL TACHOMETER
Độ đảo trục chính xảy ra khi trục chính không quay trên trục dự định của nó.
Điều này có thể xảy ra tiếng kêu của dụng cụ và rút ngắn tuổi thọ của dụng cụ. Nó
ảnh hưởng đến việc kiểm soát dung sai và có thể tạo ra các lỗi bộ phận.
Kiểm tra độ đảo có thể được thực hiện khi dao cụ đang chạy hoặc ở trạng thái
dừng. Kiểm tra tĩnh dễ dàng hơn, nhưng kiểm tra ở trạng thái hoạt động đưa ra kết
quả chính xác hơn. Kiểm tra độ đảo được thực hiện với đồng hồ so hoặc là cảm
biến không tiếp xúc.
Nếu đang sử dụng đồng hồ so, xin lưu ý rằng trục chính không thể hoạt động vì
bạn sẽ cần tiếp xúc gần với trục của trục chính. Đầu tiên, đặt đầu đo của đồng hồ
so lên trục chính. Sau đó, xoay từ từ trục chính để tìm điểm cao nhất hoặc thấp
nhất. Khi đạt đến điểm cao nhất hoặc điểm thấp nhất, hãy đặt đầu đo về số không.
Khi xoay trục lại, sẽ đọc được chỉ số trên đầu đo.
Nếu sử dụng cảm biến đo độ đảo, có thể kiểm tra độ đảo khi máy hoạt động và
máy không hoạt động. Như tên gợi ý, các cảm biến này không tiếp xúc hoàn toàn
với trục chính của bạn. Họ sử dụng các cảm biến laser để theo dõi sự dịch chuyển
ở thời gian thực. Tất cả những gì bạn phải làm là gắn đầu dò cảm biến ở khoảng
cách xa và xoay trục
Lực kéo chính xác đảm bảo rằng sự kết nối giữa trục chính và dao cụ chặt.
Sự lỏng lẻo có thể gây ra tiếng kêu của dao cụ và hao mòn dao cụ không
cần thiết, đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến bộ phận gia công đặc biệt là
phần hoàn thiện.
Lực của thanh kéo được kiểm tra bằng máy đo lực kẹp. Máy đo có thể là
thủy lực mà không cần pin, dây cáp và thiết bị điện tử. Nếu đặt máy đo vào
côn trục chính, có thể kiểm tra xem lực của thanh kéo có đáp ứng thông số
kỹ thuật trong vòng chưa đầy 1 phút.
Kiểm tra lực của thanh kéo
Máy móc hoạt động phát ra các tín hiệu rung ở các tần số khác nhau và các
biên độ khác nhau. Rung động quá mức, về tổng thể hoặc ở một tần số cụ
thể, có thể gây mài mòn máy và các bộ phận bị lỗi
Rung động trục chính thường được đo bằng cảm biến rung hoặc gia tốc kế,
giúp chuyển đổi gia tốc thành điện áp. Loại công cụ cần tùy thuộc vào loại
rung động đang kiểm tra( xoay, kế bên hoặc ngang), loại phạm vi cảm biến
bạn cần và tất cả các tùy chọn lắp đặt trên thiết bị bạn sẽ kiểm tra.
Để sử dụng gia tốc kế, tất cả những gì bạn cần làm là gắn nó vào thiết bị của
mình. Có nhiều loại gia tốc kế, vì vậy cần chọn loại có thể dễ dàng gắn vào
thiết bị của mình. Khi máy chạy, gia tốc kế tạo ra một diện tích và đưa kết
quả đầu ra đến máy phân tích rung động. Sau đó, máy phân tích sẽ tạo ra
một biểu diễn đồ họa của phổ rung động: điều này cho biết liệu có tần suất
lỗi hay không và nếu có thì mức độ nghiêm trọng của lỗi
Kiểm tra rung động của trục chính
Trục chính nóng lên trong quá trình vận hành, nhưng điều cần thiết là nó không
bị quá nóng. Nhiệt độ không được kiểm soát có thể làm hỏng hoặc thậm chí phá
hủy máy CNC. Lỗi nhiệt cũng thường dẫn đến lỗi bộ phận. Đó là lý do tại sao bạn
cần liên tục theo dõi nhiệt độ của trục chính.
Nếu máy không có cảm biến nhiệt độ tích hợp, phép đo có thể được thực hiện
bằng cách cài đặt cảm biến bên ngoài, chẳng hạn như cảm biến bên ngoài FBG.
Kiểm tra nhiệt độ của trục chính
- Kiểm tra động cơ spindle:
Động cơ spindle có thể bị hỏng do rung động quá mức, lỗi VFD và các sự cố
như hở mạch hoặc đoản mạch trong cuộn dây. Nhiều khi, không dễ tháo động cơ
và kiểm tra tình trạng của cuộn dây. Tuy nhiên bạn có thể sử dụng động hồ vạn
năng kiểm tra tình trạng trục chính.
Bạn có thể kiểm tra sự cố chạm đất bằng cách ngắt kết nối động cơ ra khỏi
nguồn điện và đo điện trở ở mỗi dây, bao gồm cả dây nối đất. Cũng có thể kiểm tra
hở mạch và đoản mạch bằng cách kiểm tra điện trở nối dây.
Kiểm tra động cơ trục chính
Thao tác bảo trì và khắc phục sự cố:
Nhiệt độ trục chính vượt Hệ thống bôi trơn trục Kiểm tra xem bơm bôi
quá 140℉ (60 ℃) chính không hoạt động trơn trục chính có bị tắc
chính xác không và xác minh loại
dầu
Trục chính chạy tạo ra bằng và rung động công cụ đang được cân
Máy đang gặp vấn đề về Tải trước đặt vào vòng bi Thực hiện quy trình
hoàn thiện bề mặt có thể không chính xác kiểm tra độ lệch trục
chính
Hành động khắc phục: Việc cung cấp dầu không đủ hoặc quá nhiều cho các ổ
trục trục chính làm cho trục chính quá nóng. Sử dụng sai dầu bôi trơn trục chính
không đúng trên ổ trục trục chính có thể làm cho trục chính bị quá nhiệt. Hãy đảm
bảo rằng sử dụng đúng loại dầu bôi trơn trục chính.
Kiểm tra rò rỉ tất cả các ống trong phụ kiện hệ thống bôi trơn.
Oil specification(Đặc điểm của dầu) FC10 (Mobil velocite số 6)
Sử dụng thước đo lực thanh kéo trong trục chính để đo lực kẹp. Nếu lực thanh
kéo không chính xác.
TOOL HOLDER thả dao Lực kẹp trên tool holder Kiểm tra lực kẹp
cụ trước khi hệ thống quá thấp
thay dao có thể kẹp lấy
dao
Thanh kéo không nhả PULL STUD bị rỗ hoặc Kiểm tra chốt kéo xem
tool holder 1 cách trơn hư hỏng có bị hư hỏng không
tru
Tool holder phát ra tiếng Tool holder và côn trục Vệ sinh côn trục chính
lộp bộp khi được nhả ra chính bị bẩn
- Tool holder bị kẹt: Hiện tượng này xảy ra trong khi máy đang hoạt động
nếu tool holder nguội được đặt vào côn trục chính nóng. Điều này tạo ra sự
giãn nở nhiệt ở các mặt của toolholder làm cho nó dính vào côn trục chính
khi nó nhả ra
- TOOLHOLDER bị bẩn, rỉ sét hoặc hư hỏng có thể làm hỏng côn trục chính.
Trước khi lắp dao vào trục chính, hãy làm sạch côn của tool holder.
(1) Sử dụng miếng cọ rửa [2] để loại bỏ vết gỉ nhẹ và bụi bẩn. Sử dụng đá
mềm [3] để sửa chữa những tiếng kêu nhỏ hoặc điểm cao trên côn[1]
(2) Lau sạch tool holder bằng vải không có xơ. Kiểm tra các dụng cụ cắt để
đảm bảo chúng không bị mòn hoặc hư hỏng[4]. Kiểm tra thanh kéo[5]
xem có bị hỏng.
Xác minh chiều dài dao, RPM của trục chính là chính xác theo yêu cầu của nhà
sản xuất dao cụ.