Professional Documents
Culture Documents
RL4BT923299505768
Nguyên lý: kết cấu, dung dịch làm mát, van hằng nhiệt, két sinh hàn
Kết cấu: Hệ thống làm mát động cơ có thể được chia làm hai loại: hệ thống làm mát bằng chất lỏng
làm mát và hệ thống làm mát bằng không khí. Hệ thống làm mát bằng không khí có thể được thấy
trên các loại xe máy số hiện nay. Hệ thống làm mát bằng nước làm mát được sử dụng chủ yếu trên ô
tô do khả năng làm mát hiệu quả của nó trong hầu hết các điều kiện vận hành trên xa lộ hay trong
thành phố thường xuyên tắt đường.
Hệ thống làm mát bao gồm các mạch nước làm mát bên trong thân máy và nắp quy lát, các mạch
nước làm mát này đi xung quanh thân máy và nắp quy lát để đạt hiệu quả làm mát tốt nhất. Một bơm
nước được sử dụng để thực hiện tuần hoàn nước làm mát, van hằng nhiệt dùng để điều chỉnh nhiệt
độ nước làm mát ở nhiệt độ cần thiết, két nước dùng để giải nhiệt nước làm mát và nắp két nước
dùng để điều chỉnh áp suất bên trong đường ống nước làm mát
STT Mã Tên tiếng anh, Việt Hình ảnh
041120M096
Bộ gioăng nắp quy lát
1
(công dụng, ghi chú)
167110M030
2 Quạt gió
Hệ thống xả
Hệ thống khí xả là hệ thống dẫn và xử lý khí thải nhằm bảo vệ môi trường ,giảm âm và giúp động cơ
hoạt động một cách hiệu quả nhất.
GASKET,
2 174510M031 EXHAUST PIPE
Vòng chắn
PIPE ASSY,
3 174100M120 EXHAUST, FRONT
Ống xả đoạn giữa
MANIFOLD,
1714121130
EXHAUST
4
Cổ xả
PLUG, SPARK
2 9091901176
Bugi
2 10W-30.
Pennzoil Platinum
3 5W-30
Motul 8100 X-CLEAN
1.1.2 Ly hợp
NGUYÊN LÝ VÀ CẤU TẠO LY HỢP
1. Cấu tạo: Gồm có 3 phần.
a) Phần chủ động gồm có:
- Bánh đà
Bánh đà là chi tiết của động cơ đồng thời là chi tiết của bộ phận chủ động của ly hợp được làm
bằng gang có tính dẫn nhiệt cao. Bánh đà được bắt chặt với trục khuỷu, trên bề mặt phẳng được
gia công nhẵn làm bề mặt tiếp xúc của ly hợp, mép ngoài có các lỗ ren để lắp vỏ ly hợp và có
các chốt định tâm đảm bảo độ đồng tâm giữa bánh đà với vỏ ly hợp.
- Vỏ ly hợp
Làm bằng thép dập có các lỗ để lắp và định tâm với bánh đà. Trên vỏ có các gờ lồi hoặc lỗ để
liên kết với đĩa ép và bên trong có các gờ định vị lò xo ép.
- Đĩa ép
Đĩa ép làm bằng gang có khả năng dẫn nhiệt tốt. Mặt tiếp giáp với đĩa bị động được gia công
nhẵn, mặt đối diện có các gờ lồi định vị lò xo ép và một số gờ có lỗ để lắp cần bẩy liên kết với
vỏ ly hợp
Cấu tạo bộ ly hợp ma sát
- Đòn mở
Đòn mở làm bằng thép, một đầu có lỗ lắp với gờ có lỗ của đĩa ép bằng chốt, ở giữa có lỗ lắp với
bu lông định vị trên vỏ ly hợp bằng đai ốc điều chỉnh và đầu còn lại có mặt phẳng hoặc bắt bu
lông chống mòn để tiếp xúc với ổ bi tỳ khi mở ly hợp. Loại đòn mở có quả tạ ly tâm, nhằm tăng
lực ép của đĩa ép khi ly hợp quay ở tốc độ cao.
- Lò xo ép
làm bằng thép loại lò xo hình trụ có 6 - 9 cái, dùng để ép chặt đĩa ép và đĩa ly hợp vào bánh đà
(loại một lò xo ép dạng màng dùng trên ô tô con là loại kết hợp lò xo ép và đòn mở).
b) Phần bị động gồm có:
- Đĩa ly hợp
Bao gồm: moayơ làm bằng thép có then hoa để lắp với phần then hoa đầu trục sơ cấp phải. Đĩa
thép được tán chặt bằng các đinh tán với đĩa lò xo và các tấm ma sát làm bằng bột amiăng ép
dây đồng có hệ số ma sát lớn, độ bền cao và có tính dẫn nhiệt tốt. Các lò xo giảm chấn lắp giữa
moayơ và đĩa thép, nhằm giảm dao động xoắn của động cơ.
Cơ cấu điều khiển ly hợp dùng để điều khiển tách mở ly hợp khi sang số bao gồm:
- Bàn đạp, thanh kéo (hoặc dây kéo) dùng để truyền lực đến đòn bẩy.
- Đòn bẩy (càng cua) dùng để điều khiển khớp trượt và ổ bi tỳ mở (cắt) ly hợp
b) Ly hợp ở trạng thái mở (Hình b) Khi người lái tác dụng lực lên bàn đạp (khi cần thay đổi số)
thông qua thanh kéo, các chốt và đòn bẩy, đẩy khớp trượt và ổ bi tỳ dịch chuyển dọc trục sơ
cấp, ép lên đầu các đòn mở, kéo đĩa ép nén các lò xo ép, làm cho đĩa ma sát rời khỏi bề mặt
bánh đà và ở trạng thái tự do, mômen của trục khuỷu động cơ không truyền qua được trục sơ
cấp để cho việc sang số được dễ dàng. Sau khi sang số xong người lái thôi tác dụng lực vào bàn
đạp từ từ để cho ly hợp trở về vị trí đóng như ban đầu.
TRA KẾT CẤU
PEDAL SUB-ASSY,
3 3131152040 CLUTCH
DISC ASSY,
3125052050
CLUTCH
4
Lá côn
134050M010
Flywheel
5
Bánh đà
7 Vi sai
4130112041
Hộp số thường
3311112260
9
Manual transmission
Ly hợp là một cơ cấu được sử dụng trong một thiết bị để nối và tách hai trục quay với nhau. Trong các
thiết bị này, một trong hai trục thường được một động cơ hay puly dẫn động còn trục kia lại dẫn động
thiết bị khác. Trong một chiếc khoan điện chẳng hạn, một trục phía trong được dẫn động bởi động cơ
điện còn trục bên ngoài thì dẫn động một ngoàm để cặp mũi khoan. Ly hợp dùng để nối hai trục lại với
nhau để chúng có thể gắn lại với nhau quay cùng một tốc độ hoặc có thể tách riêng ra để quay với các
tốc độ khác nhau.
Trên chiếc xe của bạn đương nhiên là cần một ly hợp bởi vì khi động cơ nổ máy, trục của động cơ luôn
quay còn bánh xe không phải lúc nào cũng quay. Để chiếc xe dừng lại theo sự điều khiển của bạn trong
khi động cơ vẫn nổ máy thì phải ngắt truyền động của động cơ xuống các bánh xe. Ly hợp cho phép
chúng ta nối trục ra của động cơ với trục vào của hộp số bằng cách điều khiển ăn khớp giữa chúng.
Máy nén trong hệ thống điều hòa trên xe hơi sử dụng ly hợp điện từ.
Bộ điều hoà không khí trên xe của bạn cũng có vài ly hợp điện từ. Các ly hợp này đóng mở máy
nén khí trong khi động cơ đang làm việc. Khi dòng điện chạy qua cuộn dây trong ly hợp điện từ,
chúng sẽ làm cho ly hợp đóng và ngược lại khi ngắt dòng điện thì ly hợp nhả ra.
Đa số các xe hơi sử dụng quạt gió đều sử dụng một ly hợp thuỷ lực có cảm biến nhiệt. Ly hợp
này được đặt ở giữa trục của quạt gió, nơi nhận được luồng khí chạy qua bộ tản nhiệt đến. Kiểu ly
hợp này là loại ly hợp thuỷ lực đặc biệt. Chất lỏng trong không gian kín của ly hợp sẽ càng đặc lên
khi nhiệt độ tăng lên, vì vậy nó làm cho quạt quay nhanh hơn, gần với tốc độ quay của động cơ. Khi
nhiệt độ động cơ còn thấp, dòng chất lỏng trong ly hợp có độ nhớt thấp hơn do vậy quạt gió cũng
quay chậm hơn. Điều này sẽ dẫn đến động cơ mau nóng, đạt đến nhiệt độ làm việc nhanh hơn.
Ly hợp còn được sử dụng ở bộ vi sai của cầu xe, giúp cho việc sử dụng lực kéo được tối ưu hơn.
Các ứng dụng của ly hợp trong đời sống hằng ngày thì còn rất nhiều.
1.1.3 Hộp số
COVER SUB-ASSY,
3 3 334030D020 SPEEDOMETER
DRIVEN HOLE
Hộp số thường
3311112260
5 5
Manual transmission
3331112230
Trục đầu vào
8 8
Shaft input
3332152100
Trục đầu ra
9 9
Shaft output
9036438007
Vòng chắn
10 1
BEARING, NEEDLE
ROLLER
3333512120
Bánh răng thứ 1
11 4
Gear 1st
3333112070 Bánh răng lùi
12 5 GEAR, REVERSE
Bộ đồng tốc số 1
3303712040
RING SET,
13 6
SYNCHRONIZER
NO1
3333212100
18 1 Bánh răng số 2
Gear 2nd
3342312010
Bánh răng số 3
19
Gear 3rd
Vòng chắn
9036429002
BEARING, NEEDLE
21
ROLLER (FOR 4TH
GEAR)
9036325048 Ổ bi đỡ
22 BEARING, RADIAL
BALL
Vòng chắn
RETAINER,
RETAINER,
23 BEARING,
BEARING,
REAR(MTM)
REAR(MTM)
SLEEVE,
3339520041 TRANSMISSION
24 HUB, NO.3
ống bọc ngài trục bánh
răng
3345112021
Trục số lùi
25
Shaft reverse
Vỏ hộp số
CASE,
26 3311112260 MANUAL TRANSMI
SSION
SPRING,
9050117040
COMPRESSION,
27
NO.1
Lò xo
BRACKET ASSY,
3324016020
28 REVERSE SHIFT
ARM
DAMPER, SHIFT
LEVER
3354452071
29
Bộ càng trục sang số
CABLE ASSY,
338200D140 TRANSMISSION
34
CONTROL
CRANK ASSY,
3359052030
35 SELECTING BELL
SƠ ĐỒ TRUYỀN LỰC XE HIACE
Đường truyền
Đường truyền công suất: trục sơ cấp->z2-> z2’->c1->c2-> bộ đồng tốc-> trục thứ cấp-> bộ vi
sai
Đường truyền công suất: trục sơ cấp->->bộ đồng tốc ->z3-> z3’-> c1->c2->bộ đồng tốc-> trục
thứ cấp
Đường truyền công suất: trục sơ cấp->bộ đồng tốc->z4-> z4’-> c1->c2 -> trục thứ cấp-> bộ vi
sai
Đường truyền công suất: trục sơ cấp->bộ đồng tốc->z5-> z5’-> c1->c2 -> trục thứ cấp-> bộ vi
sai
Đường truyền công suất: trục sơ cấp->zl->zl’->z1->bộ đồng tốc-> trục thứ cấp
SƠ ĐỒ ĐI SỐ VÀ THÔNG SỐ
Số 0 (N): hay còn gọi là Số Mo thực chất là không vào số nào cả, xe ở trạng thái tự nhiên. Khi đó, bánh
răng không ăn và xe không chuyển động. Khi tập lái, bạn lưu ý phải về số 0 trước khi khởi động máy.
Khi đỗ xe xong, bạn cũng nhớ về số mo cùng với kéo phanh tay.
Số 1: xe có lực khỏe nhất, nhưng di chuyển chậm nhất. Muốn cho xe xuất phát, bạn cần bắt đầu từ số 1,
trừ khi đường đang dốc xuống thì có thể bắt đầu chuyển bánh bằng số 2 cũng có thể được. Số 1 cũng
được sử dụng khi chạy chậm trên đường đông đúc như đi trong thành phố chẳng hạn. Về thao tác thực
hiện: từ số 0, bạn đặt tay vào cần số, kéo hết sang trái rồi đẩy vuông góc lên trên, đến khi nghe tiếng
kịch nhẹ thì dừng. Lúc đó bạn đã vào xong số 1.
Số 2: cho phép xe đi nhanh hơn, và tiết kiệm nhiên liệu hơn số 1. Người mới tập lái rất hay bị vào
nhầm số 4 thay vì số 2. Từ số 1, bạn kéo thẳng cần số hết cỡ xuống phía dưới. Trong khi kéo, lưu ý hơi
ép sang trái để tránh vô ý vào nhầm số 4.Thực chất của việc tăng từ số 1 lên 2 là kéo cần số thẳng từ
trên xuống dưới.
Số 3: cho phép xe di chuyển với tốc độ vừa phải, khoảng 30-40 km/giờ. Học viên dễ bị về nhầm số 1
trong khi định vào số 3. Nhầm lẫn này có thể gây nguy hiểm cho xe khác đi sát phía sau, vì ngay khi
bạn nhấc chân côn lên, xe sẽ đột ngột giảm tốc độ (do về số 1) mà đèn phanh không hề bật sáng để
cảnh báo. Để chắc chắn vào đúng số 3, bạn đẩy từ vị trí số 2 về số 0, sau đó mới đẩy thẳng lên hơi
chếch về giữa. Thực ra vị trí tự nhiên của cần số lúc bình thường nằm giữa số 3 và 4 (xem lại hình
trên). Do đó, khi bạn đẩy về số 0 và thả lỏng tay dừng lại một chút xíu, cần số đang nằm ngay dưới số 3
và trên 4. Và bạn chỉ cần đẩy hết cần số thẳng lên trên là xong.
Số 4: khá lý tưởng cho di chuyển xe trong thành phố. Nó cho phép xe chạy đủ nhanh mà không bị gằn
máy (như số 3) và vẫn đủ khỏe (hơn số 5) khi muốn vượt xe khác. Từ vị trí số 3, bạn chỉ cần kéo thẳng
cần số xuống dưới, trượt qua số 0, xuống hết cỡ đến khi thấy tiếng “kịch” nhẹ là đã vào xong số 4.
Số 5: Từ số 4 bạn dùng tay đẩy về số 0, rồi ép ngang hết sang phải, sau đó mới đẩy hết lên trên đến khi
cần số dừng lại và bắt vào số 5. Cũng có nhiều người mới học vào nhầm số 3 khi định vào số 5. Vì vậy
bạn đừng quên thao tác ép hết cần số sang phải trước khi đẩy lên. Số 5 cho phép xe chạy với tốc độ cao
nhất, nhưng lực cũng yếu nhất. Vì vậy, thường bạn chỉ nên dùng số này khi xe chạy trên 50 km/h.
Ưu điểm
Ưu điểm xe cầu trước là do tất cả được bố trí thành cụm phía trước rất gần động cơ nên hiệu suất
truyền động cao (ít tốn hao công), không cần trục truyền động như dẫn động cầu sau, nên cấu tạo đơn
giản, chi phí thấp, tiết kiệm nhiên liệu, không chiếm nhiều không gian gầm xe… Cả cụm đặt ở đầu xe
nên trọng lượng sẽ tập trung nhiều ở phần đầu xe, giúp bánh xe trước bám đường tốt hơn.
Nhược điểm
Nhược điểm xe cầu trước là do trọng lượng tập trung ở phần đầu xe nên làm nặng phần đầu, dễ dẫn đến
hiện tượng “quăng đầu”, thiếu lái khi vào cua tốc độ cao. Khác biệt về trọng lượng ở bánh trước và
bánh sau có thể gây mất ổn định dẫn hướng. Khi xe cần lực kéo lớn, xe tăng tốc nhanh, bánh xe sau dễ
bị mất độ bám.
Vì động cơ, hộp số và trục dẫn động đều đặt ở đầu xe nên khoáng máy khá chật. Do đó xe cầu trước sẽ
khó thể kết hợp với động cơ dung tích lớn, góc đánh lái bị giới hạn (bán kính quay đầu lớn). Ngoài ra,
do dồn trọng lượng vào lốp trước nhiều hơn nên sẽ mòn nhanh hơn lốp sau.
Ưu điểm xe cầu sau là hệ thống dẫn động đặt ở phía sau nên khoang động cơ rộng hơn có thể thoải mái
bố trí động cơ dung tích lớn, giảm được bán kính quay vòng, vô lăng cho cảm giác lái thể thao hơn…
Trọng lượng xe phân bố cần bằng hơn nên cả bánh trước và bánh sau đều có được độ bám đường tốt,
giúp xe vận hành ổn định hơn. Đặc biệt khi xe chạy tốc độ cao, xe cầu sau có thể tận dụng tối đa lực
đẩy. Điều này giúp xe tăng tốc nhanh hơn, có sức chịu tải cao hơn. Một ưu điểm khác của xe cầu sau là
sửa chữa và bảo dưỡng đơn giản hơn xe cầu trước.
Hiện nay đa phần các dòng xe hạng sang BMW 320i-330i, Mercedes E200 – E300, BMW 520i –
530i, Jaguar XE… đều sử dụng hệ thống dẫn động cầu sau. Những xe SUV, bán tải cần lực kéo khoẻ
như Toyota Fortuner, Toyota Hilux, Ford Everest, Ford Ranger, Mitsubishi Pajero Sport… ngoài phiên
bản 2 cầu thì đa phần đều dùng dẫn động cầu sau.
Nhược điểm
Do xe cầu sau cần có trục truyền động và các bộ phận đi kèm nên trọng lượng nặng hơn, chi phí cao
hơn, mức tiêu thụ nhiên liệu cũng lớn hơn xe cầu trước. Việc bố trí dẫn động cầu sau cũng ít nhiều ảnh
hưởng đến không gian khoang hành khách.
Tương tự hệ thống dẫn động cầu trước, dẫn động cầu sau cũng gặp nhược điểm là chỉ chủ động ở một
cầu. Nên nếu cầu sau bị mất độ bám thì xe dễ bị “quăng đuôi” mất lái hay khi xe bị sa lầy ở bánh sau
thì rất khó thoát được.
Bộ vi sai
WASHER,
2 4135112020
DIFFERENTIAL
PINION THRUST
4134112030
PINION,
3
DIFFERENTIAL
WASHER, FRONT
4 4136122020 DIFFERENTIAL
SIDE GEAR
THRUST, NO.1
SHAFT, FRONT
6 4134212140 DIFFERENTIAL
PINION, NO.1
vv
GEAR, FRONT
4122152260 DIFFERENTIAL
7 RING
SHAFT ASSY,
1 434100D280 FRONT DRIVE
Vòng kẹp số 2
CLAMP (FOR
FRONT AXLE
OUTBOARD
3 4234552260 JOINT BOOT
RH)
Vòng kẹp
434740W05 DAMPER,
4 FRONT DRIVE
0
SHAFT
Cao su chắc bụi
COVER, FRONT
5 4133612010 DRIVE SHAFT
DUST, RH
6 vv
434030A011 JOINT ASSY,
FRONT DRIVE
INBOARD, RH
SHAFT ASSY,
FRONT DRIVE
OUTBOARD
4346009R41
JOINT, RH
8
Cụm trục trước
khớp ngoài bán
trục trước
BEARING (FOR
FRONT AXLE
90363T0023
9 HUB),RH/LH
Bạc đạn bánh
trước
HUB SUB-ASSY,
4776906040 FRONT AXLE,
10
RH/LH
Moay ơ trước
CYLINDER ASSY,
DISC BRAKE, LH
1 477300D110
Cụm gông phanh
phải
CYLINDER KIT,
DISC BRAKE,
044780D140
5 FRONT
Bộ phớt cúp ben
phanh trước
COVER, DISC
477810D070
BRAKE DUST,
6 FRONT RH
Tấm thép che bụi
cụm phanh trước
MOUNTING,
FRONT DISC
477220D110 BRAKE
CYLINDER, LH
7
Cụm gông phanh
trước trái
477310D110 PISTON, FRONT
DISC BRAKE
8
Pitong của đĩa
thắng trước
BUSH,
4776906040 CYLINDER
SLIDE, NO.1(FOR
9
FRONT DISC
BRAKE)
Bạc lót
PIN, CYLINDER
4771522070 SLIDE(FOR REAR
10
DISC BRAKE)
Chốt
CAP, BLEEDER
314780D040
11 PLUG
Nắp nút xả khí
PLUG,
BLEEDER(FOR
BRAKE
4754720010 BOOSTER
12
ACCUMULATOR)
,RH/LH
Nút xả khí phanh
đĩa phía trước
Brake tube and clamp – Ống dầu phanh và kẹp phanh
CLAMP, BRAKE
9094901C82
13 TUBE, NO.6
Kẹp phanh số 6
HOSE, FLEXIBLE,
90947T2034 NO.1
15 Ống mềm phanh
trước
HOSE,
90947T2032 FLEXIBLE(FOR
REAR LH)
16
Ông mềm phanh sau
BOOT, BUSH
DUST(FOR REAR
4787512150
DISC BRAKE)
18
Cao su chắc bụi bạc
đĩa phía sau
CYLINDER SUB-
4720152340 ASSY, BRAKE
19 MASTER
Tống phanh
CABLE ASSY,
PARKING
BRAKE, NO.2
464200D130
20
Dây phanh tay
phải số 2
CABLE ASSY,
PARKING
464300D130 BRAKE, NO.3
21
Dây phanh tay trái
LEVER SUB-
ASSY, PARKING
BRAKE
22 462010D120
B0
Thắng tay
ROD SUB-ASSY,
PARKING BRAKE
463020D030
23 PULL, NO.1
BRACKET,
PARKING BRAKE
462350D020
24 LEVER SUPPORT
SUPPORT SUB-
551060D120 ASSY, BRAKE
25
PEDAL
PEDAL SUB-
ASSY, BRAKE
471010D180
26
Bàn đạp chân phanh
số sàn
PAD, BRAKE
PEDAL
3132152010
27
Cao su lót
SWITCH ASSY,
8455002040
PARKING BRAKE
28
Công tắc thắng tay
BOOSTER ASSY,
BRAKE
4461052650
29
Bầu trợ lực phanh
HOSE, CHECK
VALVE TO
4477252090
CONNECTOR
30 TUBE
Ống nối
ACTUATOR
4405052441
ASSY, BRAKE
32
Cụm điều khiển
SENSOR, SPEED,
FRONT LH
895430D040
33
Cảm biến tốc độ
trước
SPRING, FRONT
885390D100
COIL,
2
Lò xo giảm xốc
BUMPER, FRONT
483315210
3 SPRING, RH
Cảng lò xo trước
SEAT FRONT
4 4847152030 Đế trên lò xo trụ
phía trước
SUPPORT SUB-
ASSY, FRONT
486090D05
5 SUSPENSION,
0
Khoanh đỡ hệ thống
treo phía trước
LINK ASSY,
FRONT
488200D02
6 STABILIZER
0 Rotuyn cân bằng
trước
BAR,
STABILIZER,
488110D08
7 FRONT
0 Thanh giằng cân
bằng trước
BUSH, FRONT
488150D08
8 STABILIZER BAR
1 Cao su cân bằng
ARM SUB-ASSY,
FRONT
9 4806909071 SUSPENSION,
LOWER
KNUCKLE,
432120D17
10 STEERING
0 Gía bắt moay ơ
BEAM ASSY
421100D18
11 REAR AXLE
1 Cầu sau
BUSH, REAR
487250D07 AXLE CARRIER
12
0 Bạc đỡ dầm cầu sau
trái
ABSORBER ASSY,
485300D25 SHOCK, REAR
13
0 Bộ giảm xốc phía
sau
SUPPORT ASSY
REAR
487500D06
14 SUSPENSION
0 Cụm đỡ hệ treo sau
CYLINDER SUB-
ASSY, BRAKE
15 4720152340
MASTER
Cụm phanh
BOOSTER ASSY,
16 4461052650 BRAKE
Bầu trợ lực phanh
VALVE ASSY,
VACUUM
17 4473020080 CHECK(FOR
BRAKE)
Cụm van thắng
Cover disc
477820D07
18 Nắp chắn bụi
0
phanh
MOUNTING, FRONT
DISC BRAKE
477220D11 CYLINDER, LH
19
0 Cụm gông phanh
trước
Mounting font
20 4782112150 Gía bắt xylanh
phanh đĩa
COVER SUB-ASSY,
DISC BRAKE DUST,
21 4780452010 REAR
Tấm thép che bụi
phanh sau
CYLINDER ASSY
23 4783052161 Cụm xi lanh phanh
Các thông số
SCREW,
STEERING
4518860010
2 WHEEL PAD
ATTACHING
Bu lông
WIRE SUB-ASSY,
4510748010
3 HORN BUTTON
Dây điện
451300D190
B0 BUTTON ASSY,
5 HORN
Túi khí của vô lăng
9538103220
PIN,COTTER
8
Chốt
455100D150
GEAR ASSY,
9 STEERING
Thước lái
END SUB-ASSY,
455030D080
10 STEERING RACK
Rotuyn lái trong
COVER,
452860D080
STEERING
13 B0
COLUMN
Vỏ trên của trụ lái
452870D050 COVER,
14 B0 STEERING
COLUMN, LWR
TRA CÁC CHI TIẾT CỦA TRỤC CÁC ĐĂNG VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
ST
Mã Tên tiếng anh Tên tiếng việt Hình ảnh
T
YOKE SUB-
ASSY, Khớp các
1 452090D030
STEERING đăng lái
SLIDING
COVER SUB-
450250D110 ASSY, Cao su chụp
2 STEERING bụi khớp các
COLUMN đăng lái dưới
HOLE, NO.1
SHEET,
COLUMN
3 452590D070 HOLE Tấm lót
COVER
SILENCER
POST ASSY,
6 452000D271 Cọc lái điện
STEERING
NUT,
7 90178T0019 Nút chặn
FLANGE
BRACKET
ASSY,
Chân máy của
8 4528006100 STEERING
cần tay lái
COLUMN,
UPPER
CLAMP,
4527152030 Kẹp cần tay
9 STEERING
lái
COLUMN,
UPPER
COVER,
10 452860D080B0 STEERING Vỏ
COLUMN
COVER,
STEERING
11 452870D050B0
COLUMN,
Vỏ
LWR
BOLT,
12
4589712020
STEERING Bu lông
LOCK SET
Đối với mỗi loại xe thì trục các-đăng sẽ được thiết kế sao cho phù hợp với hoạt động của xe.