Professional Documents
Culture Documents
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐCS, ngày … tháng ... năm 20.... của
Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su
Năm 2021
1
BÀI 1: HỆ THỐNG PHANH DẦU
MĐ 25 - 01
Giới thiệu:
Hệ thống phanh thuỷ lực (phanh dầu) là một loại hệ thống phanh ôtô, bao
gồm: cơ cấu phanh và dẫn động phanh hoạt động nhờ áp lực của chất lỏng (dầu
phanh chuyên dùng) để điều khiển hệ thống phanh ôtô theo yêu cầu của người
lái và đảm bảo an toàn giao thông khi vận hành trên đường.
- Cơ cấu phanh bao gồm các bộ phận: mâm phanh, tang trống, guốc phanh,
má phanh, lò xo.
- Dẫn động phanh gồm có: bàn đạp, xilanh chính, xilanh bánh xe, bộ điều
hoà lực phanh, đường ống dẫn dầu phanh và bộ trợ lực phanh.
Do yêu cầu làm việc của hệ thống phanh liên tục, chịu lực lớn và chịu nhiệt
độ cao của các bề mặt ma sát nên các chi tiết dễ bị hư hỏng cần được tiến hành
kiểm tra, điều chỉnh thường xuyên và bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời để đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật và an toàn tính mạng con người nhằm nâng cao tuổi thọ
của hệ thống phanh.
Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Nắm được yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại hệ thống phanh các chỉ tiêu
đánh giá hệ thống phanh
- Nắm được phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng bên ngoài các bộ phận
của hệ thống phanh đúng yêu cầu kỹ thuật
- Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp
Nội dung chính:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống phanh
1.1 Nhiệm vụ .
- Dùng để giảm tốc độ chuyển động của ô tô cho đến khi dừng hẳn hoặc
đến một tốc độ nào đó theo yêu cầu của người lái.
- An toàn cho ô tô dừng hoặc đỗ trên các đường dốc hoặc đường bằng.
- Đảm bảo cho xe chạy an toàn ở tốc độ cao nhờ đó nâng cao năng suất
vận chuyển.
1.2. Yêu cầu .
Để nâng cao hiệu quả phanh trong quá trình làm việc của hệ thống phanh
thì nó phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có độ tin cậy cao để thích ứng nhanh với các trường hợp nguy hiểm.
- Có hiệu quả phanh cao nhất ở tất cả các bánh xe trong mọi trường hợp
nghĩa là phải tạo ra được lực phanh lớn nhất, đồng thời cho tất cả các bánh xe.
- Hoạt động êm dịu, đảm bảo sự hoạt động của ô tô khi phanh, khi phanh
hệ thống phanh không gây tiếng ồn, tiếng gõ và phải có mômen phanh như
nhau ở các bánh xe cùng trục của ô tô để tránh hiện tượng lệnh lực phanh.
- Điều khiển nhẹ nhàng để giảm bớt cường độ lao động của người lái:
cấu tạo hệ thống sao cho lực đạp phanh của người lái là nhỏ nhất, trong khi
vẫn tạo được lực phanh tới các bánh xe là lớn nhất. Để đảm bảo yêu cầu này
hệ thống phanh có lắp thêm bộ trợ lực (trợ lực chân không, trợ lực khí nén
hoặc trợ lực thuỷ lực).
- Dẫn động phanh có độ nhạy cao để thích ứng nhanh với các trường hợp
nguy hiểm.
- Đảm bảo việc phân bố mômen phanh trên các bánh xe phải theo
nguyên tắc sử dụng hoàn toàn trọng lượng bám khi phanh với mọi cường độ.
- Không có hiện thượng tự xiết khi phanh và nhả phanh tức thời khi
người lái thôi đạp phanh. Nếu không sẽ rất nguy hiểm trong qua trình ô tô
chuyển động.
- Cơ cấu phanh phải thoát nhiệt tốt: thực chất của quá trình phanh là sử
dụng lực ma sát sinh ra ở cơ cấu phanh để tạo mômen cản chuyển động quay
của bánh xe, xét về mặt năng lượng thì hệ thống phanh là biến đổi động năng
của ô tô thành nhiệt năng của cơ cấu phanh. Khi phanh nhiệt độ sinh ra ở cơ
cấu phanh rất cao. Do đó cơ cấu phanh phải có khả năng truyền nhiệt tốt.
- Giữ được tỉ lệ thuận giữa lực trên bàn đạp hoặc đòn điều khiển với lực
phanh trên bánh xe: tức là hệ dẫn động phanh phải có tỷ số truyền ổn định.
Tạo cảm giác yên tâm cho lái xe khi đạp phanh.
Có hệ số ma sát giữa phần quay và má phanh cao và ổn định trong điều
kiện sử dụng.
- Có khả năng phanh ô tô khi đứng trong thời gian dài.
- Dễ lắp ráp, điều chỉnh, bảo dưỡng và sửa chữa.
3. Phân loại hệ thống phanh.
Hệ thống phanh được phân loại theo các cách sau:
a. Theo công dụng:
- Hệ thống phanh chính (phanh chân).
- Hệ thống phanh dừng (phanh tay).
- Hệ thống phanh phụ.
- Hệ thống phanh dự phòng.
b. Theo kết cấu của hệ thống phanh:
- Cơ cấu phanh guốc.
- Cơ cấu phanh đĩa.
- Cơ cấu phanh đai.
c. Theo phương thức dẫn động phanh
- Dẫn động cơ khí.
- Dẫn động thủy lực.
- Dẫn động khí nén.
- Dẫn động hỗn hợp.
- Dẫn động có trợ lực.
d. Theo mức độ hoàn thiện hệ thống phanh
- Phanh có hệ thống điều hoà lực phanh.
- Phanh có hệ thống ABS, BA, EBD.
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh thủy lực
2.1. Cấu tạo:
Trình tự bảo dưỡng phanh thủy lực Nội dung bảo dưỡng
Bước 4: Kiểm tra tình trạng ống mềm Kiểm tra tình trạng chảy dầu,
dầu phanh trước nứt ống…
Bước 8: Lắp má phanh, lắp cụm Lắp má phanh, lắp cụm piston
piston – xi lanh phanh 2 bánh trước – xi lanh phanh 2 bánh trước
Bước 9: Kiểm tra ống mềm dầu phanh Kiểmtra có bị chảy dầu và nứt
sau vỡ hay không
Bước 10: Tháo tang trống phanh sau Tháo tang trống phanh sau
a. b.
Hình 1.4. Kiểm tra hành trình bàn đạp phanh
a. Kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp
b. Kiểm tra hành trình công tác của bàn đạp
b. Kiểm tra khi vận hành
- Khi vận hành ô tô thử đạp phanh và nghe tiếng kêu ồn khác thường ở cụm
dẫn động phanh, nếu có tiếng ồn khác thường và phanh không còn tác dụng theo
yêu cầu cần phảỉ kiểm tra và sửa chữa kịp thời.
CÂU HỎI
Câu 1. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống phanh thủy lực?
Câu 2. Trình bày nội dung kiểm tra hệ thống phanh thủy lực?
Câu 3. Lập quy trình tháo lắp hệ thống phanh thủy lực?
BÀI 2: BẢO DƯỠNG DẪN ĐỘNG PHANH DẦU
MĐ 25 - 02
Giới thiệu:
Dẫn động phanh dầu là một phần của hệ thống phanh ôtô, hoạt động nhờ
áp lực của chất lỏng (dầu phanh chuyên dùng), dùng để điều khiển, phân phối và
truyền áp lực phanh đến các xilanh bánh xe thực hiện quá trình phanh ôtô theo
yêu cầu của người lái và đảm bảo an toàn giao thông khi ôtô vận hành trên
đường.
Dẫn động phanh bao gồm: bàn đạp, xilanh và piston chính, bộ điều hoà lực
phanh, đường ống dẫn dầu phanh và xilanh phanh bánh xe.
Điều kiện làm việc của các chi tiết dẫn động phanh liên tục chịu áp lực lớn
và sự ăn mòn của dầu phanh, nên các chi tiết dễ bị hư hỏng cần được tiến hành
kiểm tra, điều chỉnh thường xuyên và bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời để đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật và an toàn tính mạng con người nhằm nâng cao tuổi thọ của
hệ thống phanh.
Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ, cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của dẫn
động phanh dầu.
- Tháo, lắp, nhận dạng, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa được dẫn động phanh dầu
đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô.
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung chính:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu của cơ cấu dẫn động phanh thuỷ lực.
1.1. Nhiệm vụ:
- Dẫn động phanh thủy lực dùng để tạo áp lực dầu có áp suất cao và phân
phối đến các xi lanh bánh xe ô tô.
1.2. Yêu cầu:
- Áp lực phanh lớn (0-6,0 Mpa) và an toàn.
- Phân chia nhanh và phù hợp với tải trọng của các bánh xe khi phanh.
- Điều khiển nhẹ nhàng, êm dịu.
- Cấu tạo đơn giản, và có độ bền cao.
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của dẫn động phanh dầu
2.1. Cấu tạo
Cấu tạo chung của hệ thống phanh dẫn động bằng thuỷ lực bao gồm: bàn
đạp phanh, xi lanh chính (tổng phanh), các ống dẫn, các xi lanh công tác (xi
lanh bánh xe).
Dẫn động phanh dầu có ưu điểm phanh êm dịu, dễ bố trí, độ nhạy cao (do
dầu không bị nén). Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là tỷ số truyền của dẫn
động dầu không lớn nên không thể tăng lực điều khiển trên cơ cấu phanh. Vì
vậy, hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực thường được sử dụng trên ôtô du lịch
hoặc ôtô tải nhỏ.
Trong hệ thống phanh dẫn động bằng thuỷ lực tuỳ theo sơ đồ của mạch dẫn
động mà người ta chia ra dẫn động một dòng và dẫn động hai dòng.
- Dẫn động một dòng (Hình 2.1) nghĩa là từ đầu ra của xilanh chính chỉ có
một đường dầu duy nhất dẫn đến các xilanh bánh xe, dẫn động một dòng có kết
cấu đơn giản nhưng độ an toàn không cao. Vì vậy trong thực tế dẫn động phanh
một dòng ít được sử dụng.
Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống phanh thủy lực dẫn động hai dòng
Do hai dòng hoạt động độc lập nên xilanh chính phải có hai ngăn độc lập
do đó khi một dòng bị rò rỉ thì dòng còn lại vẫn có tác dụng. Vì vậy phanh hai
dòng có độ an toàn cao, nên được sử dụng nhiều trong thực tế. Dưới đây là các
sơ đồ dẫn động thuỷ lực hai dòng thường gặp:
+ Một dòng dẫn động ra hai bánh xe cầu trước, còn một dòng dẫn tới các
bánh xe cầu sau (Hình 2.2a).
Hình 2.2a Phương án dẫn động
+ Một dòng dẫn động cho bánh xe trước ở một phía và bánh xe sau ở phía
khác, còn một dòng dẫn động cho các bánh xe chéo còn lại (Hình 3.2b).
Xi lanh bánh xe có bề mặt làm việc phía trong dạng hình trụ. Thông từ phía
ngoài vào trong xi lanh người ta bố trí hai lỗ dầu: một lỗ dẫn dầu từ xi lanh
chính đến và một lỗ để xả khí trong dầu. Các pít tông được đặt trong xi lanh kèm
theo phớt làm kín và lò xo. Ngoài ra còn có thêm các chốt tì để liên kết pít tông
với đầu guốc phanh và chụp cao su chắn bụi.
- Nguyên lý làm việc của cơ cấu dẫn động phanh loại 1 dòng
Khi đạp bàn đạp phanh, dưới tác động của cần đẩy piston dịch chuyển sang
phải. Khi bát cao su đi qua lỗ thông điều hòa làm dầu trong xylanh bị nén sinh ra áp
suất cao mở van dầu ra, dầu đi theo các ống dẫn dầu tới các xylanh bánh xe. Tại xi
lanh bánh xe dầu đi vào giữa hai pít tông nên đẩy hai pít tông ra hai phía tác
dụng lên hai guốc phanh bung ra ép sát vào trống phanh, thực hiện phanh các
bánh xe.
Khi nhả bàn đạp phanh, áp suất trong xylanh giảm, dầu trong xylanh con
và đường ống sẽ trở về xylanh chính qua van dầu hồi. Khi đó áp suất trong
đường ống phải thắng sức căng của lò xo trong xylanh. Dầu trong đường ống sẽ
giữ lại một áp suất dư, áp suất này giúp không khí không lọt vào hệ thống và sẵn
sàng cho lần phanh sau.
Trong trường hợp nhả bàn đạp phanh đột ngột, lò xo đẩy piston dịch chuyển rất
nhanh sang trái. Dầu từ trong ống chưa kịp hồi về nên trong xylanh có thể tạo độ
chân không lớn. Khi đó dầu từ trong khoang lõm của piston qua lỗ ở đầu piston ấn
cong vành mép của bát cao su để điền đầy cho xylanh, tránh được độ chân không
trong xylanh để ngăn chặn không khí chui vào, đồng thời có thể phanh tiếp lần sau
với lực phanh lớn hơn. Dầu từ thùng chứa qua lỗ thông dầu để bổ sung cho khoang
lõm của piston. Quá trình này diễn ra cho đến khi piston dịch chuyển tận cùng sang
trái tỳ vào vòng hãm, bát cao su ở đầu piston đi qua lỗ điều hòa. Lượng dầu từ đường
ống tiếp tục hồi về xylanh qua lỗ điều hòa về buồng chứa.
b. Dẫn động thuỷ lực hai dòng có cường hoá chân không
* Cấu tạo chung
Hình 3.5. Dẫn động thuỷ lực 2 dòng có cường hoá chân không
1. Bàn đạp phanh, 2. Bầu trợ lực chân không 3. Xi lanh chính, 4.
Xi lanh phanh bánh,5. Má phanh, 6. Đĩa phanh, 7. Trống phanh, 8.
Má phanh, 9. Guốc phanh.
Sơ đồ cấu tạo chung của hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực hai dòng có
cường hoá chân không được mô tả trên hình 2.5.
Hệ thống bao gồm:
- Một xi lanh chính (3);
- Một bộ cường hoá chân không (2);
- Các xi lanh bánh xe;
- Các cơ cấu phanh (phía sau là cơ cấu phanh guốc, phía trước là cơ cấu
phanh đĩa);
- Các đường ống dẫn dầu.
Bộ cường hoá và xi lanh chính được ghép với nhau thành một khối, ty đẩy
của bàn đạp phanh trước khi tác dụng vào pít tông trong xi lanh chính có liên hệ
với van phân phối của bộ cường hoá nên khi phanh lực tác dụng lên pít tông xi
lanh chính bao gồm cả lực của người lái và lực của bộ cường hoá.
* Xi lanh chính kép
- Cấu tạo
Xilanh phanh chính kép có hai piston số 1 và số 2, hoạt động ở cùng một
nòng xilanh. Thân xilanh được chế tạo bằng gang hoặc bằng nhôm, piston số 1
hoạt động do tác động trực tiếp từ thanh đẩy, piston số 2 hoạt động bằng áp suất
thủy lực do piston số 1 tạo ra. Thông thường áp suất ở phía trước và sau piston
số 2 là như nhau. Ở mỗi đầu ra của piston có van hai chiều để đưa dầu phanh tới
các xilanh bánh xe, thông qua các ống dẫn dầu bằng kim loại.
- Khi xylanh chính bị rò rỉ dầu phía trước (Hình 3.11): vì áp suất thuỷ lực
không được tạo ra ở phía trước, pittông số 2 dịch chuyển ra phía trước cho đến
khi nó tiếp xúc với vách ở đầu cuối của xi lanh chính.
Khi pittông số 1 bị đẩy tiếp về bên phải, áp suất thuỷ lực ở phía sau xi lanh
chính tăng lên làm cho hai trong các phanh bị tác động bằng lực từ phía sau của
xi lanh chính.
b Tháo kẹp
c Tháo bu lông và ngắt ống mềm ra
khỏi giá đỡ giảm chấn.
Xilanh Xilanh
phanh phanh
Xilanh
Chốt cố
phanh
a a định b b
Xilanh Xilanh
phanh phanh
Xilanh Xilanh
điều điều chỉnh
c chỉnh d
*Các chi tiết của cơ cấu. Hình 3.2 : Sơ đồ bố trí cơ cấu phanh
a. Cơphanh
Trống cấu phanh
(Hìnhđối xứng
3.3): là qua trục,
chi tiết b. Cơ
quay cấu phanh
và chịu lực ép đối
củaxứng
guốcqua tâm.
phanh từ
trong rac.vìLoại
vậy trống
phanhphanh cần hoá
tự cường có độ bền cao,
đơn, d. ítLoại
bị biến dạng,
phanh cân bằng
tự cường hoátốt
képvà dễ
truyền nhiệt. Bề mặt làm việc có độ bóng cao, bề mặt lắp ghép với moay ơ có độ
chính xác để định vị và đồng tâm. Hầu hết trống phanh chế tạo bằng gang xám
có độ cứng cao và khả năng chống mài mòn tốt. Tuy nhiên gang có nhược điểm
là khá nặng, dễ nứt vỡ. Do vậy với phần vành và bề mặt ma sát bằng gang, phần
ở giữa bằng thép dập.
Gang
Gang
Hình 3.3: Cấu tạo trống phanh Tấmthép
1. Trống phanh hỗn hợp.
2. Trống phanh gang.
3. Trống phanh lưỡng kim Nhôm đúc
Gang
Guốc phanh (Hình 3.4): hầu hết guốc phanh được chế tạo từ thép dập
hoặc bằng nhôm, guốc phanh có nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau theo độ
cong và chiều rộng. Ngoài ra guốc phanh còn có hình dạng gân và cách bố trí
các lỗ khác nhau. Các kiểu đa dạng của guốc phanh được nhận dạng bằng các số
hiệu theo một tiêu chuẩn chung.
1. Đầu tựa chốt định vị.
5
1 2. Gân trợ lực.
3. Đường hàn.
4. Đầu điều chỉnh.
2
3 5. Vành.
1 2
Má phanh dán được gắn chặt vào guốc phanh bằng keo bền nhiệt, trên các
xe tải lớn má phanh được khoan sẵn lỗ và gắn bulong điều này cho phép thay thế
má phanh dễ dàng và thuận tiện. Má phanh tán rivê được gắn chặt nhờ các rivê
làm bằng đồng thau hoặc bằng nhôm. Chúng xuyên qua lỗ khoan và được làm
loe trên má phanh. Khi má phanh tán rivê bị mòn rivê có thể tiếp xúc với bề mặt
tang trống gây trầy xước.
b, Nguyên lý hoạt động
8
1. Nắp bảo vệ. 6. Guốc phanh
2. xylanh bánh xe. 7. Má phanh
3. Trống phanh. 8. Cam lệch
tâm.
4. Lò xo kéo
9
5. Vòng dẫn hướng. 9. Chốt
Hình 3.6: Cơ cấu phanh thủy lực kiểu tang trống
- Khi phanh dầu áp lực từ xi lanh chính theo ống dẫn tới xi lanh bánh xe
tạo lực đẩy, đẩy pistông đi ra, ép má phanh vào tang trống, giữ không cho tang
trống quay và mâm bánh xe cũng bị giữ lại cùng tang trống.
- Khi giữ nguyên chân phanh áp lực dầu trong xi lanh không tăng do đó lực
ép của má phanh vào tang trống vẫn không thay đổi.
- Khi ngừng phanh: Nhả chân phanh khỏi bàn đạp phanh, dầu từ xi lanh
bánh xe hồi trở lại xi lanh chính làm cho áp lưc dầu giảm xuống, lò xo kéo 2 má
phanh tách khỏi tang trống, nhờ đó bánh9 xe lại có thể quay tự do được.
2.2. Cơ cấu phanh đĩa
Phanh đĩa thường được sử dụng phổ biến trên các xe có vận tốc cao,
đặc biệt hay gặp ở bánh trước. Phanh đĩa ngày nay được sử dụng rộng rãi cho
bánh trước và bành sau vì nó mang nhiều ưu điểm:
2 1 1. Má phanh.
3 Giá đỡ xilanh.
9 2.
3. Bu lông.
4
4. Vít xả.
5. Giá đỡ má phanh
5 5 2 6. Lò xo chống rít
4
6 3 1
Hình 3.7: Cấu tạo phanh đĩa
- Khối lượng các chi tiết nhỏ, kết cấu gọn, tổng khối lượng các chi tiết
không treo nhỏ, nâng cao tính êm dịu và bám đường của xe.
- Khả năng thoát nhiệt ra môi trường dễ dàng.
- Dễ dàng trong sửa chữa và thay má phanh.
- Cơ cấu phanh đĩa cho phép mômen phanh ổn định khi hệ số ma sát thay
đổi, điều này gíup cho các bánh xe làm việc ổn định nhất là ở tốc độ cao.
- Dễ dàng bố trí cơ cấu tự điều chỉnh khe hở má phanh.
Tuy có nhiều ưu điểm hơn so với cơ cấu phanh kiểu tang trống nhưng cơ
cấu phanh đĩa vẫn tồn tại nhược điểm là cơ cấu phanh khó có thể tránh bụi bẩn
và đất cát vì phanh đĩa không che chắn kín hoàn toàn do vậy ở các xe có tính
việt dã cao không dùng cơ cấu loại này.
a. Phanh đĩa có giá đỡ cố định (Hình 3.8)
1. Má phanh.
2. Giá đặt xylanh.
3. Piston.
4. Đĩa phanh.
Phanh đĩa có giá đỡ xylanh cố định gồm có hai xylanh đặt hai bên đĩa
phanh. Trong xylanh có piston di chuyển và đầu piston mang tấm má phanh.
Giữa piston và xylanh đặt vòng cao su làm kín. Hai xylanh được nối với nhau
bằng ống dẫn dầu nối ngang. Khe hở giữa tấm má phanh và đĩa phanh được thiết
kế rất nhỏ.
Khi đạp bàn đạp phanh, áp suất dầu từ xylanh chính truyền dẫn đến các
xylanh con đẩy hai piston di chuyển ép chặt má phanh và đĩa phanh để thực hiện
quá trình phanh. Trong khi piston dịch chuyển, vòng cao su bao kín piston bị
biến dạng đàn hồi. Lúc thôi phanh, áp suất dầu trong xylanh phanh giảm, vòng
cao su bao kín trở lại hình dạng ban đầu, kéo tấm má phanh ra khỏi đĩa phanh.
Bởi vậy áp suất dư trong đường ống dẫn dầu phải rất nhỏ hoặc không có. Vòng
cao su bao kín piston còn làm nhiệm vụ tự động điều chỉnh khe hở giữa má
phanh và đĩa phanh khi má phanh mòn nhiều, hành trình của piston lớn hơn khả
năng biến dạng của vòng cao su làm kín nên piston trượt tương đối so với vòng
cao su làm kín. Khi thôi phanh, piston trở về bằng sự biến dạng của vòng cao su,
do đó piston nằm ở vị trí mới so với xylanh.
b. Phanh đĩa có giá đỡ di động (Hình 3.9)
+ Phanh đĩa có giá đỡ xylanh di động chỉ có một xylanh
1. Đĩa phanh.
2. Giá đỡ xylanh.
3. Khoang dầu phanh.
4. Piston.
5. Má phanh gắn với piston.
6. Má phanh gắn với gối đỡ.
7. Trục dẫn hướng.
Hình 3.10. Điều chỉnh khe hở má phanh của cơ cấu phanh tang trống
Điều chỉnh độ cao của bàn đạp phanh
Dùng thước để đo độ cao của bàn đạp phanh. Nếu độ cao này nằm ngoài
giới hạn qui định, phải điều chỉnh độ cao của bàn đạp.
Phải bảo đảm các hành trình cần thiết để đạt được lực phanh chính xác.
Điều chỉnh phanh sao cho chúng không làm việc khi không đạp bàn đạp phanh.
Tắt động cơ, đạp bàn đạp phanh vài lần để khử tác dụng của bộ trợ lực phanh.
Rồi dùng ngón tay ấn nhẹ lên bàn đạp và đo hành trình tự do của bàn đạp bằng
thước.
Hình 3.11 Điều chỉnh độ cao bàn đạp phanh
b. Kiểm tra, sửa chữa cơ cấu phanh tang trống
- Quan sát kiểm tra hư hỏng của các chi tiết như mòn, nứt, vỡ, cong vênh,
cào xước,…
- Kiểm tra đường kính trong của trống phanh.
+ Dùng dưỡng đo trống phanh hay dụng cụ tương đương, đo đường kính
trong của trống phanh.
+ Nếu đường kính trong lớn hơn giá trị lớn nhất, thay thế trống phanh.
Hình 3.14. Kiểm tra sự tiếp xúc của trống phanh và má phanh
- Kiểm tra xy lanh phanh bánh xe.
+ Kiểm tra quan sát lỗ xy lanh và pít tông xem có bị gỉ hoặc bị xước
không.
+ Dùng panme và dưỡng đo đường kính của pít tông, xy lanh và so với
tiêu chuẩn kỹ thuật.
CÂU HỎI
Câu 1. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của cơ cấu phanh tang
trống?
Câu 2. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của cơ cấu phanh đĩa?
Câu 3. Trình bày phương pháp kiểm tra, sửa chữa cơ cấu phanh tang
trống?
Câu 4. Trình bày phương pháp kiểm tra, sửa chữa cơ cấu phanh đĩa?
Câu 5. Lập quy trình tháo lắp cơ cấu phanh đĩa?
Câu 6. Lập quy trình tháo lắp cơ cấu phanh tang trống?
Bài 4: HỆ THỐNG PHANH HƠI
MĐ 25 - 4
Giới thiệu:
Hệ thống phanh khí nén (phanh hơi) là một loại hệ thống phanh dùng trên ô
tô tải lớn và ô tô chở khách. Hệ thống phanh khí nén bao gồm: cơ cấu phanh và
dẫn động phanh, hoạt động nhờ áp lực của khí nén, để điều khiển hệ thống
phanh ô tô theo yêu cầu của người lái và đảm bảo an toàn giao thông khi vận
hành trên đường.
Điều kiện làm việc của hệ thống phanh liên tục chịu áp lực khí nén và nhiệt
độ cao của các bề mặt ma sát nên các chi tiết dễ bị hư hỏng cần được tiến hành
kiểm tra, điều chỉnh thường xuyên và bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời để đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật và an toàn tính mạng con người nhằm nâng cao tuổi thọ
của hệ thống phanh.
- Cơ cấu phanh khí nén bao gồm: trục cam phanh, mâm phanh, tang trống,
guốc phanh, má phanh và lò xo.
- Dẫn động phanh gồm có: Bàn đạp, máy nén khí, bình chứa khí nén, bộ
điều chỉnh áp suất, van điều khiển, đồng hồ báo áp suất và bầu phanh bánh xe.
Mục tiêu:
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ của hệ thống phanh hơi.
- Giải thích được cấu tạo, nguyên tắc hoạt động và phương pháp kiểm tra bảo
dưỡng hệ thống phanh hơi.
- Tháo, lắp, nhận dạng, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa bên ngoài các bộ phận
của hệ thống phanh hơi đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô.
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung chính:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu hệ thống phanh hơi
1.1. Nhiệm vụ
Hệ thống phanh hơi dùng để tạo áp lực khí nén cao và phân phối đến bầu
phanh bánh xe thực hiện quá trình phanh ô tô.
1.2. Yêu cầu
- Áp suất khí nén ổn định ( 0,6 - 0,8 MPa) và tạo được áp lực phanh lớn.
- Phân phối khí nén nhanh và phù hợp với tải trọng của các bánh xe.
- Điều khiển nhẹ nhàng và êm dịu.
- Cấu tạo đơn giản, và có độ bền cao.
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh hơi
2.1. Cấu tạo
Hệ thống phanh hơi (phanh khí nén) thường dùng trên các xe tải, xe chở
khách có tải trọng lớn. Kết cấu của hệ thống phanh khí gồm có cơ cấu phanh và
bộ phận dẫn động phanh. Cơ cấu phanh là bộ phận trực tiếp tạo ra sức cản
chuyển động của ô tô. Còn bộ phận dẫn động phanh thì làm nhiệm vụ truyền
năng lượng cho cơ cấu phanh và điều khiển cơ cấu phanh trong qúa trình phanh.
Chòng 19 -
22 van ép
12 Tháo bình chứa Khẩu 14-
17
13 Tháo dẫn động điều khiển Kìm
14 Tháo van phân phối ra khỏi xe Chòng 17
-Tháo nắp van
- Tháo cụm van
- Tháo thân van
- Tháo pít tông lò xo
* Quy trình lắp:
Quy trình lắp ráp ngược lại của quy trình tháo. Khi lắp ráp cần chú ý:
- Các chi tiết phải sạch sẽ.
- Các màng cao su bát van, các van không được dính xăng dầu mỡ.
- Khi lắp piston vào xi lanh bôi một lớp dầu sạch và dùng bóp xéc măng.
Sau khi lắp kiểm tra sự dò rỉ của khí nén, tiến hành điều chỉnh toàn bộ hệ
thống phanh.
3.2. Quy trình bảo dưỡng , sửa chữa hệ thống phanh hơi.
*Bảo dưỡng cấp 1:
Kiểm tra tình trạng và độ kín các ống dẫn của hệ thống phanh, chốt chẻ ở
chốt cần đẩy buồng phanh của cơ cấu dẫn động khí nén.
Kiểm tra cơ cấu dẫn động của khoá phanh, tình trạng của cơ cấu dẫn động
và hiệu lực của phanh. Xả cặn bẩn ra khỏi bình không khí nén.
Sau khi bảo dưỡng kiểm tra hiệu lực của phanh.
*Bảo dưỡng cấp 2.
Kiểm tra sự làm việc của máy nén khí, mức độ bắt chặt của nó vào động
cơ và độ căng của dây đai. Nếu không đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật thì phải
điều chỉnh độ căng của dây đai và bắt chặt máy nén khí. Kiểm tra tình trạng và
độ kín của các ống dẫn và các khí cụ của hệ thống phanh, sự hoạt động của van
an toàn, nếu cần thiết khắc phục sự rò không khí. Kiểm tra cơ cấu dẫn động của
khoá phanh và mức độ bắt chặt của van với satxi. Bắt chặt các bình không khí
nén.
Tháo moayơ cùng trống phanh. Kiểm tra tình trạng của các trống phanh,
xương phanh, má phanh và lò xo. Bắt chặt các buồng phanh vào giá đỡ và giá đỡ
vào cầu xe, gối đỡ và trục phanh của bánh trước và bánh sau, gối đỡ đĩa phanh
với ngõng chuyển hướng và vỏ bán trục.
Kiểm tra các chốt chẻ của chốt cần đẩy buồng phanh.
Kiểm tra và nếu cần điều chỉnh khe hở giữa guốc phanh và trống phanh.
Hiệu lực của phanh được kiểm tra trên giá thử đặc biệt, nếu không có giá
thử dùng kích, kích cầu sau của ôtô lên và đặt lên trên giá đỡ, khởi động, động
cơ, gài số trực tiếp đưa tốc độ quay của trục khuỷ động cơ lên 20 đến 25 km/h.
Sau đó đạp đều và êm lên trên bàn đạp phanh và quan sát các bánh xe quay. Nếu
phanh điều chỉnh đúng, các bánh xe dừng cùng một lúc và lúc đó động cơ cũng
dừng.
Cũng có thể kiểm tra hiệu lực của phanh khi ôtô chuyển động. Trong
trường hợp này cần tăng tốc độ xe lên tới 30 km/h và đạp phanh hãm ôtô kiểm
tra. Quãng đường phanh trên đoạn đường kiểm tra được xác định theo vệt
phanh, còn độ giảm tốc của ôtô được xác định theo một đồng hồ đặc biệt. Cả hai
thông số này phải tương ứng với tiêu chuẩn quy định hoặc điều kiện kỹ thuật đối
với ôtô kiểm tra.
Phanh tay được coi là tốt, nếu ôtô dừng hẳn trên sườn dốc 16% mà không
hề bị trượt.
Để bôi trơn trục quả đào, trục cần hãm và trục chốt má phanh tay người ta
dùng mỡ vạn năng YC-1 và YC-2.
CÂU HỎI
Câu 1. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống phanh khí
nén?
Câu 2. Lập quy trình tháo lắp hệ thống phanh khí nén?
Câu 3. Trình bày nội dung bảo dưỡng hệ thống phanh khí nén?
Bài 5: BẢO DƯỠNG DẪN ĐỘNG PHANH HƠI
MĐ 25 – 5
Giới thiệu:
Dẫn động phanh bằng khí nén là một bộ phận của hệ thống phanh khí nén,
hoạt động nhờ áp lực của khí nén để điều khiển, phân phối và truyền áp lực đến
các bầu phanh bánh xe thực hiện quá trình phanh ôtô theo yêu cầu của người lái
và đảm bảo an toàn giao thông khi vận hành trên đường.
Dẫn động phanh bao gồm: bàn đạp, máy nén khí, bình chứa khí nén, tổng
van điều khiển, đường ống dẫn khí nén và bầu phanh bánh xe.
Điều kiện làm việc của dẫn động phanh liên tục chịu áp lực lớn của khí
nén, nên các chi tiết dễ bị hư hỏng, rò rỉ khí nén ra ngoài, làm cho phanh mất tác
dụng. Vì vậy công việc tiến hành kiểm tra, điều chỉnh dẫn động phanh cần được
tiến hành thường xuyên và bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời để đảm bảo các yêu cầu
kỹ thuật và an toàn tính mạng con người nhằm nâng cao tuổi thọ của hệ thống
phanh.
Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ của dẫn động phanh hơi.
- Giải thích được cấu tạo, nguyên tắc hoạt động và phương pháp kiểm tra bảo
dưỡng dẫn động phanh hơi.
- Tháo, lắp, nhận dạng, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa được dẫn động phanh hơi
đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô.
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung chính:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu của dẫn động phanh hơi.
1.1. Nhiệm vụ
Bộ phận dẫn động phanh thì làm nhiệm vụ truyền năng lượng cho cơ cấu
phanh và điều khiển cơ cấu phanh trong qúa trình phanh
1.2. Yêu cầu
- Áp suất khí nén ổn định (0,7 - 0,9)MPa và tạo được áp lực phanh lớn.
- Phân phối khí nén nhanh đến các bầu phanh bánh xe.
- Điều khiển nhẹ nhàng và êm.
- Cấu tạo đơn giản, có độ an toàn và độ bền cao.
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của dẫn động phanh hơi.
2.1. Cấu tạo
2.1.1 Máy nén khí
a. Máy nén khí loại một pít tông - xy lanh
* Sơ đồ và hoạt động của máy nén khí:
Hình 5.2. Cấu tạo máy nén khí loại hai pít tông - xy lanh.
1. Các te; 2. Nắp trước; 3. Pul; 4. Phớt làm kín; 5. Ổ bi; 6. Lốc xy
lanh; 7. Thanh truyền; 8. Pít tông; 9. Chốt pít tông; 10. Nắp máy; 11. Nút van
xả; 12. lò xo van xả; 13. Van xả; 14. Đế van xả; 15. Đai ốc hãm; 16. Nắp sau;
17. Phớt; 18. Trục khuỷu; 19. Đáy cácte; 20. Chốt hạn chế mở van xả; 21.
Van nạp; 22. Ty đẩy van nạp; 23. Đòn gánh và lò xo hồi vị con trượt pít tông;
24. Con trượt pít tông.
Cấu tạo chung của máy nén khí gần giống với cấu tạo chung của động cơ
đốt trong. Chúng cũng gồm một trục khuỷu, được gối trên lốc máy bằng các ổ
đỡ. Trên trục khuỷu có thanh truyền nối với pít tông bằng các chốt pittông. Để
làm kín ở phần đỉnh của pít tông cũng đặt một số xéc măng. Phần nắp máy có
đặt các van nạp và van xả dạng các van một chiều. Để dẫn động máy nén khí
làm việc trên trục khuỷu có gắn một puli, puli này được dẫn động từ trục khuỷu
động cơ bằng dây đai. Để bôi trơn máy nén khí, một đường dầu trích từ đường
dầu bôi trơn chính của động cơ đưa đến nắp sau của máy nén khí và được dẫn
vào trục khuỷu để bôi trơn cổ khuỷu với đầu to thanh truyền sau đó đường dầu
theo lỗ trong thân thanh truyền lên bôi trơn chốt pít tông. Một lỗ nhỏ bên cạnh
thanh truyền sẽ phun dầu để bôi trơn bề mặt làm việc của pít tông với xy lanh.
Trong quá trình làm việc máy nén khí bị nóng, để làm mát máy nén khí một
đường nước từ hệ thống làm mát của động cơ được dẫn tới khoang rỗng trên lốc
xy lanh của máy nén khí.
Khi trục khuỷu được dẫn động quay các pít tông sẽ tịnh tiến lên xuống
trong xy lanh để thực hiện quá trình hút, nén và nạp khí tới bình chứa khí qua
các van nạp và xả.
2.1.2 Bộ điều áp.
- Bộ điều áp có nhiệm vụ luôn duy trì áp suất không khí trong hệ thống
phanh không được vượt quá giá trị cho phép.
a. Cấu tạo.
b. Hoạt động.
Khi áp suất trong hệ thống lớn hơn giá trị cho phép lúc này khí nén sẽ qua
cửa (18), tác động vào pít tông (15) và van (14), đẩy đĩa tựa (6), lò xo (5) dịch
chuyển, đến khi pít tông mở cửa (19). Lúc này không khí từ bình chứa qua cửa
(18), qua cửa (19), đến cửa nạp của máy nén khí, thông qua cơ cấu dẫn động làm
kênh van nạp. Máy nén khí làm việc ở chế độ không tải.
Khi áp suất giảm xuống thì bộ điều áp sẽ đóng, đồng thời máy nén khí lại
cung cấp khí nén cho hệ thống.
2.1.3 Van bảo vệ bốn dòng.
Dùng để chia khí nén đi từ máy nén khí đến hai đường khí chính cho bầu
tích khí và một đường cho van phanh tay. Van bảo vệ sẽ tự động ngắt một
đường khí nào đó khi nó bị hở và đảm bảo hoạt động của các đường còn lại
a. Cấu tạo.
1. Con đội,
2. Lò xo giới hạn hành
trình
3. Pít tông đáp ứng phanh
4,6,15,16. Lò xo nén cong
5,12. Điểm dừng
7,14. Phớt làm kín
8,13. Xu páp nạp
9,11. Xu páp xả
10. Pít tông đẩy
A b
Hình 5.7. Cấu tao bầu phanh.
2.5.1 Bầu phanh đơn.
a. Cấu tạo.
Cấu tạo của bầu phanh đơn gồm có vỏ 2 được ghép bằng hai nửa giữa
hai nửa có màng 1, chia bầu phanh thành hai khoang. Khoang bên trái có cửa
dẫn khí nén từ van phân phối đến, còn khoang bên phải thông với khí trời.
Mặt dưới của màng ngăn phía thông với khí trời có tấm chặn 5 nối liền với
thanh đẩy 4. Lò xo hồi vị 3 có tác dụng đẩy màng ngăn về vị trí ban đầu. Sau
thanh đẩy 4 là đòn quay gắn liền với trục cam ép để đóng mở cơ cấu phanh.
Hình 5.8. Cấu tạo bầu phanh đơn.
- Phanh khẩn cấp: nếu áp suất hơi giảm xuống mức nhỏ hơn áp lực lò xo
thì phanh chính sẽ tự động phanh bởi lực lò xo.
2.6 Cơ cấu điều chỉnh phanh.
a. Cấu tạo.
Đối với việc lắp các bộ phận có số được khoanh tròn, tham khảo thao tác
được mô tả dưới đây.
* Lắp thanh truyền
Lắp theo dấu cân chỉnh của
thanh truyền và dấu cân chỉnh của gối
đỡ ở trên cùng một bên.
* Lắp xéc măng pít tông.
- Chia đúng miệng xéc măng,
lắp đúng chiều.
Hình 5.21. Trình tự tháo (Tháo theo thứ tự các số ở bên dưới).
1. Khoen chặn; 2. Trục thẳng; 3. Trục L; 4. Con lăn; 5. Nắp đậy bàn đạp; 6.
Bộ bàn đạp; 7. Đế chân; 8. Trục trượt; 9. Bộ tấm chặn; 10. Vòng chặn; 11.
Lò xo; 2. Pít tông rơ le; 13. Vòng đệm đàn hồi; 14. Vòng đệm đàn hồi; 15.
Ống lồng; 16. Vòng đệm; 17. Lò xo bên ngoài ống lót; 18. Lò xo bên trong ốc
vít; 19. Ốc vít; 20. Lò xo pít tông rơ le; 21. Ống nối; 22. Vòng đệm đàn hồi;
23. Bu lông tự khóa; 24. Đế lò xo; 25. Lò xo bên ngoài pít tông chính; 26. Lò
xo bên trong pít tông chính; 27. Pít tông chính; 28. Vòng đệm đàn hồi; 29. Lò
xo pít tông chính; 30. Vòng chặn; 31. Cái cản xu páp nạp chính; 32. Vòng
đệm đàn hồi; 33. Vòng đệm đàn hồi; 34. Vòng đệm; 35. Lò xo xu páp nạp
chính; 36. Vòng đệm; 37. Xu páp nạp chính; 38. Thân; 39. Vòng đệm đàn hồi;
40. Vòng chặn; 41. Bộ nắp đậy lỗ thải; 42. Vòng đệm; 43. Vòng đệm đàn hồi;
44. Vòng đệm đàn hồi; 45. Cái cản xu páp nạp phụ; 46. Lò xo xu páp nạp
phụ; 47. Cái cản xu páp; 48. Xu páp nạp phụ; 49. Nắp đậy
Chú ý:
- Trước khi tháo, phải quét sạch bụi, bẩn và các ngoại vật khác trên bề
mặt. Trong quá trình thao tác, phải hết sức cẩn thận để tránh rơi các ngoại vật
vào.
- Đánh dấu kí hiệu trước khi
tháo:
Đánh các dấu kí hiệu trên mỗi
khe tiếp xúc trước khi tháo.
+ Bộ phận A: Tấm bích và thân
+ Bộ phận B: thân và nắp đậy
b. Trình tự lắp.
* Đối với việc lắp các bộ phận có số khoanh tròn, tham khảo thao tác mô
tả trên đây:
- Lắp vòng chặn:
Lắp vòng đệm đàn hồi pít tông Khóa pít tông
Trình tự lắp:
Chú ý:
Nếu kim đồng hồ không khí không bật lên cao, hãy thay thế cả bộ.
- Xiết chặt đai ốc hãm, nhớ rằng
ốc điều chỉnh không bị vặn/ xoay.
- Sau khi xiết chặt đai ốc hãm,
kiểm tra lại áp suất để đảm bảo chúng
đạt yêu cầu kỹ thuật.
Chú ý:
Nếu áp suất chưa đạt yêu cầu kỹ
thuật, hãy điều chỉnh lại.
CÂU HỎI
Câu 1. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy nén khí?
Câu 2. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của tổng van phanh?
Câu 3. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của van an toàn?
Câu 4. Lập quy trình tháo lắp, kiểm tra máy nén khí?
Câu 5. Lập quy trình tháo lắp, kiểm tra tổng van phanh?
BÀI 6. BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHANH HƠI
MĐ 25 - 6
Giới thiệu:
Cơ cấu phanh hơi là một bộ phận của hệ thống phanh khí nén, lắp ở cụm
moayơ của bánh xe. Cơ cấu phanh có nhiệm vụ tạo ra lực ma sát, thực hiện quá
trình phanh và giảm tốc độ của ôtô.
Điều kiện làm việc của cơ cấu phanh liên tục chịu lực lớn và nhiệt độ cao
của các bề mặt ma sát, nên các chi tiết dễ bị hư hỏng cần được tiến hành kiểm
tra, điều chỉnh thường xuyên và bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời đảm bảo an toàn
khi xe vận hành.
Cơ cấu phanh gồm có các bộ phận chính: cam tác động, mâm phanh, guốc
phanh, má phanh, chốt lệch tâm, lò xo, các cam điều chỉnh và tang trống phanh
dùng để tạo ra áp lực phanh làm cho tang trống và bánh xe dừng lại.
Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của cơ
cấu phanh hơi bánh xe
- Giải thích được hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm
tra bảo dưỡng, sửa chữa của cơ cấu phanh hơi bánh xe.
- Tháo lắp, nhận dạng và kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa được cơ cấu phanh
hơi bánh xe đúng yêu cầu kỹ thuật
- Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp
Nội dung chính:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại cơ cấu phanh hơi
1.1. Nhiệm vụ.
Cơ cấu phanh hơi dùng để tạo ra ma sát thực hiện quá trình phanh và giảm
tốc độ của ô tô.
1.2. Yêu cầu.
- Đảm bảo phanh dừng xe trong thời gian nhanh và an toàn.
- Hiệu quả phanh cao và êm dịu.
- Cấu tạo đơn giản, điều chỉnh dễ dàng, thoát nhiệt tốt và có độ bền cao.
1.3. Phân loại.
- Loại tang trống
- Loại phanh đĩa
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
a. Kết cấu.
Hệ thống phanh với cơ cấu phanh hơi gồm các bộ phận hãm bánh xe và cơ
cấu dẫn động bằng hơi.
Hình 6.4. Điều chỉnh phanh bánh xe dẫn động khí nén.
1. Được làm liền với nhau tạo thành giá đỡ và đòn đẩy; 2. Trục vít; 3. Răng vít;
4. Vành răng; 5. Trục cam lệch tâm.
Với cơ cấu phanh hơi không thể điều chỉnh độc lập từng má phanh cho nên
yêu cầu độ mòn của hai má phanh của cùng một cơ cấu phanh phải như nhau, mới
có khe hở giữa má phanh và tang trống như nhau khi điều chỉnh
Thông thường khi điều chỉnh khe hở người ta tiến hành theo kinh nghiệm:
- Kích cầu lên.
- Quay bánh xe ta tiến hành điều chỉnh: vặn chặt chốt lệch tâm để bánh
xe ngừng quay sau đó nới ra từ từ để bánh xe quay được và không chạm sát má
phanh là được, tiến hành điều chỉnh chốt lệch tâm của má phanh bên kia cũng
tương tự.
Tiến hành điều chỉnh khe hở phía trên nhờ cam lệch tâm hoặc trục vít quay
cam phanh cũng tương tự như điều chỉnh khe hở phía dưới.
Chú ý:
- Chiều dài cần đẩy buồng phanh cần đạt được ở giá trị chuẩn khi lắp lại.
- Khi độ hở guốc phanh được điều chỉnh thì phải đảm bảo áp suất khí là
từ (7.0~8.0) Kg/cm² trong bình khí.
CÂU HỎI
Câu 1. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của cơ cấu phanh khí nén?
Câu 2. Trình bày các dạng hưng hỏng của cơ cấu phanh khí nén và nguyên
nhân?
Câu 3. Lập quy trình tháo lắp cơ cấu phanh khí nén?
BÀI 7: BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHANH TAY
MĐ 25 - 7
Giới thiệu:
Cơ cấu phanh tay là một bộ phận của hệ thống phanh của ôtô, lắp ở phía
sau hộp số hoặc cụm cơ cấu phanh bánh xe. Cơ cấu phanh tay có nhiệm vụ thực
hiện quá trình phanh cấp tốc khí cần thiết dừng xe hoặc phanh dừng đỗ xe ở giữa
dốc.
Điều kiện làm việc của hệ thống phanh chịu lực lớn và nhiệt độ cao của các
bề mặt ma sát nên các chi tiết dễ bị hư hỏng cần được tiến hành kiểm tra, điều
chỉnh thường xuyên và bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời để đảm bảo các yêu cầu
Cơ cấu phanh gồm có các bộ phận: cần điều khiển, các đòn kéo, cam tác
động, mâm phanh, guốc phanh, má phanh, chốt lệch tâm, lò xo, các cam điều
chỉnh và tang trống phanh dùng để tạo ra áp lực phanh làm cho tang trống và
bánh xe dừng lại.
Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ của cơ cấu phanh tay.
- Giải thích được cấu tạo, nguyên tắc hoạt động và phương pháp kiểm tra bảo
dưỡng cơ cấu phanh tay.
- Tháo, lắp, nhận dạng và kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa được cơ cấu phanh tay
đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô.
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung bài:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu của cơ cấu phanh tay
1.1. Nhiệm vụ :
Phanh tay (phanh đỗ) được dùng để dừng xe (đỗ xe) trên đường có độ dốc
nhất định (160 200) hoặc đường bằng . Nói chung hệ thống phanh này được sử
dụng trong trường hợp ô tô đứng yên không di chuyển trên các loại đường khác
nhau.
Phanh tay dự trữ thay phanh chân khi phanh chân bị hỏng để phanh khẩn
cấp.
1.2. Yêu cầu:
Để nâng cao hiệu quả phanh trong quá trình làm việc của hệ thống phanh
thì phanh tay phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo phanh dừng xe trong thời gian nhanh, lâu dài và an toàn.
- Hiệu quả phanh cao và êm dịu .
- Cấu tạo đơn giản, điều chỉnh dễ dàng và có độ bền cao.
1.3. Phân loại:
- Loại cần
- Loại kéo
- Loại bàn đạp
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của cơ cấu phanh tay
2.1. Cấu tạo chung
Cấu tạo của cơ cấu phanh tay bao gồm hai bộ phận chính đó là cơ cấu
phanh và dẫn động phanh .
- Cơ cấu phanh có thể bố trí kết hợp với cơ cấu phanh của các bánh xe phía
sau hoặc bố trí trên trục ra của hộp số .
- Dẫn động phanh của hệ thống phanh dừng hầu hết là dẫn động cơ khí
được bố trí và hoạt động độc lập với dẫn động phanh chính và được điều khiển
bằng tay, vì vậy gọi là phanh tay.
- Các loại cần phanh tay:
Hình 7.3. Cấu tạo cơ cấu phanh tay bố trí trên trục ra của hộp số
1. Nút ấn; 2. Tay điều khiển; 3. Đĩa tĩnh; 4. Chốt; 5. Lò xo; 6. Tang trống;
7. Vít điều khiển; 8. Guốc phanh
Khi xe đang chạy chỉ được dùng phanh tay trong trường hợp khẩn cấp vì nó
làm các cơ cấu truyền động bị tăng tải quá mức, phanh bị nóng lên tới nhiệt độ
rất cao và có thể bị hỏng.
Cốt má phanh đối xứng bắt cùng má phanh và cần đẩy, tỳ vào một trục đỡ
lắp ở bệ đỡ của phanh. Giá đỡ đồng thời là nắp vòng bi trục bị động của hộp số
và là vỏ của cơ cấu dẫn động của đồng hồ Km. Bệ đỡ bắt với thành sau của hộp
số bằng bulông, ở phần giữa cốt má phanh các vấu tỳ vào chỗ lồi của giá đỡ và
có các vòng chặn lắp vào trong bạc lót, dùng bulông bắt chặt.
Lò xo kéo có nhiệm vụ kéo cốt má phanh trở về vị trí ban đầu, ép cốt má
phanh vào quả đào hãm. Tay phanh và bánh răng rẻ quạt điều chỉnh lắp trên trục
quả đào hãm, cần kéo của phanh tay nối với tay phanh. Trống phanh tay lắp vào
đầu cuối của trục bị động của hộp số và dùng êcu bắt chặt. Vị trí của giá đỡ và
tang trống được điều chỉnh bằng hai vít. Đĩa cốt của phanh bắt với giá đỡ và
được bảo vệ không để bụi bẩn lọt vào phanh.
* Nguyên lý làm việc:
- Muốn hãm xe chỉ cần kéo tay điều khiển 2 về phía sau qua hệ thống tay
đòn kéo chốt 4 ra phía sau banh đầu trên của guốc phanh hãm cứng trục truyền
động. Vị trí hãm của tay điều khiển được khóa chặt nhờ cơ cấu con cóc chèn vào
vành răng của bộ khóa. Muốn nhả phanh tay chỉ cần ấn ngón tay vào nút 1 để
nhả cơ cấu con cóc rồi đẩy tay điều khiển 2 về phía trước. Lò xo 8 sẽ kéo guốc
phanh trở lại vị trí ban đầu. Vít điều chỉnh 10 dùng để điều chỉnh khe hở giữa
má phanh và tang trống phanh.
c. Phanh dừng bố trí ở các bánh xe phía sau:
* Cấu tạo:
Trên một số ô tô nhất là đối với ô tô du lịch người ta sử dụng cơ cấu phanh
ở các bánh xe phía sau làm phanh tay.
Ở cơ cấu phanh, ngoài phần dẫn động thủy lực của phanh chân còn có thêm
các chi tiết của cơ cấu phanh tay (Hình 5.11)
3.2. Quy trình bảo dưỡng, sửa chữa cơ cấu phanh tay
a. Điều chỉnh hành trình kéo phanh loại cần (phanh trục các đăng)
+ Kích cầu sau của xe lên, đẩy hết cần phanh tay về phía trước (ở vị trí
không làm việc hoàn toàn).
+ Vặn vít điều chỉnh vào hết sau đó nới ra 1/31/2 vòng, rồi hãm lại. Kéo
phanh tay về phía sau, sao cho cá ăn khớp tới 1/3 bánh răng rẻ quạt (kể từ phía
sau), ăn khớp được 3 nấc. Đậy chóp cao su, vặn đai ốc điều chỉnh 3 của dây cáp
kéo sao cho má phanh sát vào tang trống (dùng tay quay tang trống khó khăn),
hãm ốc lại, rồi đẩy chóp cao su che bụi vào vị trí cũ.
+ Nhả phanh tay về phía trước hoàn toàn và quay tang trống nếu không có
tiếng chạm là được. Cuối cùng kiểm tra trên đường phải đạt yêu cầu không bị bó
và kẹt, nóng.
b. Điều chỉnh hành trình kéo phanh loại thanh kéo phanh bánh xe:
+ Trước khi điều chỉnh hành trình cần phanh tay cần phải chắc chắn rằng
khe hở guốc phanh đã được điều chỉnh.
Dùng qui trình sau đây để tiến hành điều chỉnh
+ Nới lỏng đai ốc hãm
+ Xoay đai ốc điều chỉnh hoặc đai ốc 6 cạnh cho đến khi hành trình của bàn
đạp hoặc cần gạt phanh đỗ chính xác.
+ Xiết chặt đai ốc hãm.
Chú ý: Trước khi điều chỉnh hành trình cần gạt (hoặc bàn đạp) của phanh
đỗ, phải điều chỉnh khe hở của guốc phanh đỗ.
Hình 7.16: Điều chỉnh hành trình kéo phanh đỗ
CÂU HỎI
Câu 1. Nhiệm vụ của cơ cấu phanh tay ?
Câu 2. Vì sao khi kéo phanh tay mà phanh tay không ăn ?
Câu 3. Khi thôi kéo phanh tay vì sao phanh tay vẫn bị bó cứng ?
Câu 4. Trình bày cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của cơ cấu phanh tay?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Am dịch - Cấu tạo ôtô - Nhà xuất bản công nhân kỹ thuật
Hà nội, Nhà xuất bản Mir - Maxcơva – 1980;
2. Diệp Minh Hạnh, Hoàng Thị Lợi, Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ
thống phanh - Dự án giáo dục kỹ thuật và dạy nghề (2008), Tổng cục dạy nghề
ban hành;
3. Nguyễn Văn Hồi, Nguyễn Doanh Phương, Phan Văn Khái - Cấu tạo và
sửa chữa gầm ôtô - NXB Lao động, Xó hội - 2005;
4. Hoàng Đình Long, Giáo trình kỹ thuật sửa chữa ôtô, NXB GD-2005;