Professional Documents
Culture Documents
Phần 3. Tính bền cơ cấu trục răng – thanh răng và trợ lực...............................19
KẾT LUẬN............................................................................................................26
Trang 1
LỜI NÓI ĐẦU
Kể từ khi ra đời đến nay ngành cơ khí động lực không ngừng phát triển và đạt được
Ngày nay với sự phát triển của nền khoa học kỹ thuật, ngành công nghiệp ôtô đã chế tạo
ra nhiều loại ôtô với hệ thống lái có tính năng kỹ thuật rất cao để đảm bảo vấn đề an toàn và tính
Trong tập đồ án môn học này em được nhận đề tài “Tính toán Thiết kế hệ thống lái ô
tô”. Nội dung của đề tài này giúp em hệ thống được những kiến thức đã học, nâng cao tìm hiểu
các hệ thống của ôtô từ cổ điển đến hiện đại, từ đây có thể đi sâu nghiên cứu về chuyên môn.
Được sự hướng dẫn rất tận tình của thầy giáo Vũ Văn Định, cùng với sự nổ lực của bản
thân, em đã hoàn thành nhiệm vụ của đề tài này. Vì thời gian và kiến thức có hạn nên trong tập
đồ án này không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy em mong các thầy, trong bộ môn
Trang 2
Phần 1. Tổng quan về hệ thống lái
Hệ thống lái của ôtô dùng để thay đổi hướng chu yển động của ôtô hoặc giữ cho ôtô chuyển
động đúng hướng nào đó.
Thay đổi hướng chuyển động theo hướng cần thiết theo yêu cầu cơ động của xe.
Hệ thống lái gồm những bộ phận sau:
- Cơ cấu lái, vô lăng lái và trục lái dùng để tăng và truyền mô men từ người lái tác dụng lên vô
lăng đến dẫn động lái
- Dẫn động lái: Dùng để truyền chuyển động từ cơ cấu lái đến các bánh xe dẫn hướng và để
đảm bảo động học quay vòng đúng
- Cường hoá lái: Cường hoá lái thường sử dụng trên các xe tải, khách. Dùng để giảm nhẹ lực
quay vòng của người lái bằng các nguồn năng lượng bên ngoài. Nó thường sử dụng trong các
xe có tải trọng vừa và lớn.
Dựa vào yêu cầu tối thiểu về sự an toàn của xe và hàng thì hệ thống lái phải có các yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính năng vận hành cao của ôtô có nghĩa là khả năng quay vòng
nhanh và ngặt trong một thời gian rất ngắn trên một diện tích rất bé.
- Lực tác động lên vành lái nhẹ, vành lái nằm ở vị trí tiện lợi đối với người lái.
- Đảm bảo được động học quay vòng đúng để các bánh xe không bị trượt lết khi quay vòng.
- Hệ thống trợ lực phải chính xác, tính chất tuỳ động đảm bảo phối hợp chặt chẽ giữa sự tác
động của hệ thống lái và sự quay vòng của bánh xe dẫn hướng.
- Đảm bảo quan hệ tuyến tính giữa góc quay vành lái và góc quay bánh xe dẫn hướng.
- Cơ cấu lái phải được đặt ở phần được treo để kết cấu hệ thống treo trước không ảnh hưởng
đến động học cơ cấu lái.
- Hệ thống lái phải bố trí sao cho thuận tiện trong việc bảo dưỡng và sửa chữa.
Trang 3
1.2.1. Theo cách bố trí vành tay lái
- Hệ thống lái với vành lái bố trí bên trái (khi chiều thuận đi đường là chiều phải như ở các nước
xã hội chủ nghĩa…).
- Hệ thống lái với vành lái bố trí bên phải (khi chiều thuận đi đường là chiều trái như ở Anh,
Nhật, Thụy Điển…).
1.2.3. Theo kết cấu và nguyên lý làm việc của bộ trợ lực
1.2.5. Hệ thống lái không có trợ lực và hệ thống lái có trợ lực
1.2.5.1. Hệ thống lái không có trợ lực
Trên một số ô tô tải có trọng tải nhỏ, ô tô du lịch có công suất lít trung bình và nhỏ không bố trí
trợ lực lái, cấu tạo hệ thống lái gồm: cơ cấu lái, dẫn động lái.
Trang 4
Hình 1-1: Cấu tạo chung hệ thống lái không có trợ lực.
1-Vành tay lái; 2- trục lái; 3-cơ cấu lái; 4-đòn quay đứng; 5-thanh kéo dọc;
6-đòn quay ngang; 7- cam quay; 8- hình thang lái; 9-Trụ đứng; 10-dầm cầu
Hệ thống lái không sử dụng trợ lực về mặt cấu tạo thì đơn giản hơn hệ thống lái có bố trí
trợ lực, thường sử dụng cơ cấu lái loại trục vít- con lăn.
Đối với ôtô tải có trọng tải lớn, xe khách loại vừa và lớn thì lực tác dụng lên vành tay lái
rất lớn, để làm giảm nhẹ lực tác dụng lên vành tay lái, khi điều khiển hệ thống lái bố trí thêm trợ
lực lái, hiện nay để tăng tính an toàn cho ôtô chuyển động ở tốc độ cao thì cả trên các loại ô tô
con cũng được bố trí trợ lực.
Hình 1-2: Hệ thống lái có trợ lực xy lanh lực bố trí trên hình thang lái;
Trang 5
van phân phối bố trí tại cơ cấu lái dùng trên các ô tô con.
Sau khi phân tích đặc điểm chính các cơ cấu lái với xe ô tô con thì ta nên chọn cơ cấu lái loại
thanh răng - bánh răng. Trong cơ cấu lái thanh răng-bánh răng biến chuyển động xoay tròn của
bánh răng thành chuyển động tịnh tiến của thanh răng .
Tỳ số truyền cơ cấu lái : là tỳ số của góc quay của vô lăng chia cho góc quay của đòn
Tỷ số truyền theo góc của hệ thống lái : là tỷ số của góc quay vành tay lái lên góc quay
Trang 6
ig : tỷ số truyền theo góc của hệ thống lái ig < 25
1; Đai ốc hãm; 2. Khớp cầu; 3. Đòm quay đứng; 4. Đai ốc dầu; 5. Đường dầu từ bơm đến; 6.
Đường dầu hồi về bình chứa; 7. Hộp lái; 8. Vô lăng; 9. Trục lái; 10. Trục cácđăng; 11. Khớp các
đăng; 12. Đai ốc định vị trục van điều khiển; 13O; 14. Gân tăng cứng; 15. Đường dầu nối giữa
khoang phải xy lanh với van xoay; 16. Đường dầu nối giữa khoang trái xy lanh với van xoay;
17.Xy lanh trợ lực; 18. Đai ốc dầu; 19.Thanh kéo ngang; 20. Thanh kéo bên; 21. Đai ốc hãm;
22. Bánh xe dẫn hướng; 23. Puly; 24. Bơm; 25. Bình chứa dầu; 26. Đai ốc dầu
Trang 7
Các thông số cho trước
Xe con
Ký hiệu lốp : 6.5 - 16
Trọng lượng phân cho cầu trước : = 9400 N
Trọng lượng phân cho cầu sau : = 12350 N
Chiều dài cơ sở : L = 2300 m m
Khoảng cách giữa 2 tâm trụ đứng trong mặt phẳng chứa hình thang lái B = 1440 mm
Bán kính quay vòng nhỏ nhất của bánh xe ngoài phía trước = 6,0 m
Loại cơ cấu lái : Thanh răng – bánh răng
Loại hệ thống treo : Độc lập MC. Pherson
- Góc quay lớn nhất của các bánh xe dẫn hướng quanh trụ đứng:
độ (2.1)
Trong đó:
Rng min: Bán kính quay vòng nhỏ nhất của bánh xe ngoài phía trước
a: Khoảng cách từ tâm trụ đứng đến tâm lốp của một bánh xe trước (a =50mm)
L: Chiều dài cơ sở của ô tô, L = 2300 mm
B: Khoảng cách giữa hai đường tâm trụ đứng, B = 1440 mm
độ
độ độ
2.2 Xác định lực tác dụng lên vành tay lái.
Trang 8
- Xác định mômen cản quay vòng
Lực tác động lên vành tay lái của ôtô sẽ đạt giá trị cực đại khi ta quay vòng ôtô
tại chỗ. Lúc đó mômen cản quay vòng trên bánh xe dẫn hướng Mc sẽ bằng tổng số của
mômen cản chuyển động M1, mômen cản M2 do sự trượt lết bánh xe trên mặt đường và
mômen cản M3 gây nên bởi sự làm ổn định các bánh xe dẫn hướng.
1
M C =( M 1 +M 2 +M 3 )×
η
a. Momen cản M1
Mômen cản quay vòng được xác định theo công thức: M 1=2×Gbx ×f ×a
Trong đó:
Gbx – Trọng lượng tác dụng lên một bánh xe dẫn hướng
Vậy (Nm)
b. Momen cản M2
Khi có lực ngang Y tác dụng lên bánh xe thì bề mặt tiếp xúc giữa lốp và đường
sẽ bị lệch đi đối với trục bánh xe. Nguyên nhân lệch này là do sự đàn hồi bên của lốp.
Điểm đặt của lực Y sẽ nằm cách hình chiếu của trục bánh xe một đoạn X về phía sau.
Đoạn X được thừa nhận bằng nửa khoảng cách của tâm diện tích tiếp xúc đến rìa ngoài
Trong đó:
Trang 9
Do đó mômen cản do bánh xe trượt lết là:
Vậy: (Nm)
c. Mômen ổn định ở các bánh xe M3
Mômen ổn định tạo nên bởi độ nghiêng ngang, nghiêng dọc của trụ đứng. Giá trị của M3
thường rất nhỏ lấy M3 = 0.
d. Hiệu suất dẫn động của trụ đứng và hình thang lái
Trong đó:
k- hiệu suất của các khớp thanh kéo. Chọn k = 0,8;
t- hiệu suất của trụ đứng. Chọn t = 0,9.
η=0,8×0,9=0, 72
* Thay các giá trị M1, M2, M3 và vào công thức (3.3) ta được:
(Nm)
2.3. Xác định lực cực đại tác dụng lên vành tay lái
Khi đánh lái trong trường hợp ôtô đứng yên tại chỗ thì lực đặt lên vành tay lái để thắng được lực
cản quay vòng tác dụng lên bánh xe dẫn hướng là lớn nhất. Lực lớn nhất đặt lên vành tay lái
được xác định theo công thức:
MC
Pvl max =
R×i c×i d ×ηth (3.6)
Trong đó:
Mc - mômen cản quay vòng. Mc = 254,44 (Nm);
R - bán kính vành lái. R = 0,18 (m);
ic - tỷ số truyền cơ cấu lái. ic = 19,5;
th - hiệu suất thuận của cơ cấu lái. th = 0,6;
id - tỷ số truyền của truyền động lái. id = 1.
Trang 10
* Thay vào công thức (3.6):
(N)
Theo lý thuyết quay vòng của các bánh xe dẫn hướng: điều kiện quay vòng lý tưởng để các
bánh xe không bị trượt bên là:
B0
Cotgi - cotgi = L (3.1)
Trong đó:
i – góc quay vòng của bánh xe dẫn hướng bên trong (độ);
i – góc quay vòng của bánh xe dẫn hướng ngoài (độ);
B0 – khoảng cách giữa 2 đường tâm trụ đứng (mm);
L – chiều dài cơ sở của xe (mm).
Trang 11
Từ sơ đồ dẫn động lái trên hình 2.2 ta có thể tính được mối quan hệ giữa các thông số
theo các biểu thức sau: (2.6)
Giá trị sai lệch so với lý thuyết từ - khi bánh xe dẫn hướng ở vùng quay thấp
b) Trường hợp xe quay vòng
Khi bánh xe bên trái quay đi một góc bên phải quay đi một góc , lúc này đòn bên của
bánh xe bên phải phải hợp với phương ngang một góc và bánh xe bên trái là
Công thức:
Trang 12
2.4.2. Xác định đặc tính lý thuyết
Trên hệ trục tọa độ đề các ta xác định được đường cong đặc tính lý thuyết qua quan hệ
Ứng với các giá trị từ lần lượt ta có các giá trị tương ứng của . Các giá trị
này được tính theo EXCEL
Bảng 2.1 Quan hệ giữa và theo lý thuyết
0 0
5 4.74
10 9.02
15 12.92
20 16.51
25 19.85
30 22.98
35 25.96
40 28.82
Trang 13
Trong đó:
: Góc quay của trục bánh xe dẫn hướng bên ngoài
Cho các giá trị xung quanh giá trị sơ bộ và dựa vào công thức trên để tìm ra quan
hệ thực tế giữa Cho
Bảng 2.2: Quan hệ giữa và khi
0 0.00 0.00
5 4.81 0.07
10 9.25 0.23
15 13.35 0.43
20 17.10 0.59
Trang 14
25 20.49 0.64
30 23.51 0.53
35 26.14 0.18
40 28.34 -0.48
0 0.00 0.00
5 4.80 0.06
10 9.21 0.19
15 13.26 0.34
20 16.95 0.44
25 20.27 0.42
30 23.21 0.23
35 25.74 -0.22
40 27.85 -0.97
Trang 15
0 0.00 0.00
5 4.79 0.05
10 9.17 0.15
15 13.18 0.26
20 16.81 0.30
25 20.06 0.21
30 22.91 -0.07
35 25.35 -0.61
40 27.35 -1.47
0 0.00 0.00
5 4.78 0.04
10 9.13 0.11
15 13.09 0.17
20 16.66 0.15
Trang 16
25 19.84 -0.01
30 22.61 -0.37
35 24.96 -1.00
40 26.86 -1.96
0 0.00 0.00
5 4.77 0.03
10 9.09 0.07
15 13.01 0.09
20 16.52 0.01
25 19.62 -0.23
30 22.31 -0.67
35 24.56 -1.40
40 26.36 -2.46
Trang 17
Độ dài thanh kéo ngang là:
Bảng 2.7: Đồ thị đặc tính hình học hình thang lái
2.5. Thiết kế cơ cấu lái
2.5.1. Xác định bán kính vòng lăn của bánh răng
Chọn chiều dài thanh răng dịch chuyển 1 đoạn là . Chọn số vòng quay về 1 phía
của vành lái ứng với bánh xe quay là vòng
Ta có công thức:
Trang 18
- Tính chính xác lại góc nghiêng, ta có:
+ Góc ăn khớp của bánh răng được chọn theo chi tiết máy
- Đường kính của thanh răng được cắt tại mặt cắt nguy hiểm nhất:
Trong đó:
: Ứng suất tiếp xúc cho phép tại tiết diện nguy hiểm nhất
Trang 19
: Momen xoắn gây nên sự nguy hiểm ở thanh răng
Chọn
Phần 3. Tính bền cơ cấu trục răng – thanh răng và trợ lực
Đối với loại truyền động bánh răng trụ – thanh răng phải đảm bảo cho các răng có độ bền cao.
Xác định lực tác dụng lên bộ truyền bánh răng trụ – thanh răng
- Lực vòng tác dụng lên bánh răng trụ:
(N)
- Lực hướng tâm tác dụng lên bánh răng trụ:
(N)
- Lực dọc tác dụng lên bánh răng trụ:
(N)
Trang 20
- Mômen tác dụng lên bánh răng trụ:
(N.mm)
3.1 Xác định ứng suất cho phép
Trong quá trình làm việc bánh răng trụ, thanh răng chịu ứng suất uốn tiếp xúc và chịu tải trọng
va đập từ mặt đường. Vì vậy thường gây ra hiện tương rạn nứt chân răng, do đó ảnh hưởng lớn
tới sự tin cậy và tuổi thọ của cơ cấu lái. Để đảm bảo được những yêu cầu làm việc của cơ cấu lái
thì vật liệu chế tạo bánh răng trụ thanh răng được dùng là thép XH được tôi cải thiện, có:
ch 700MPa.
b 1000MPa.
HB = 260 290
a. Ứng suất tiếp xúc cho phép:
- Giới hạn bền mỏi tiếp xúc của bánh răng:
(3.7)
Trong đó:
SH - hệ số an toàn; lấy SH = 1,1;
ZR - hệ số xét ảnh hưởng của độ nhám; ZR = 0,95;
ZV - hệ số xét ảnh hưởng của vận tốc vòng; ZV = 1,1;
KXH - hệ số xét ảnh hưởng của kích thước bánh răng; KXH = 1;
KF - hệ số xét ảnh hưởng của độ độ bôi trơn; KF = 1.
* Thay các thông số vào công thức (3.7) ta được:
+ Chọn KFL = 1; Với bộ truyền quay hai chiều chọn KFC = 0,7
Trang 21
- Ứng suất uốn cho phép của bánh răng
[ σ F ] =σ F×Y R×Y S ×K XF (3.9)
Trong đó:
YR = 1; KXF = 1;
SF - hệ số an toàn; lấy SF = 1,7;
YS - hệ số xét tới ảnh hưởng của mô đun với m = 5; chọn YS = 1,03.
b. Kiểm nghiệm răng về độ bền tiếp xúc:
- Kiểm nghiệm răng về độ bền tiếp xúc theo công thức:
(3.10)
Trong đó:
ZM - hệ số xét đến cơ tính của vật liệu. ZM = 275 (MPa)1/2 (đối với bánh răng bằng thép);
ZH - hệ số xét đến hình dạng bề mặt tiếp xúc, tính theo công thức:
[
ε α= 1. 88−3 . 2×
( 1 1
+
Z1 Z2 )] [ 1 1
×cos β= 1. 88−3. 2× +
9 27( )]
×cos18∘=1 , 34
ν H ×bω×d ω
K Hν =1+
2×T ×K Hα ×K Hβ
Trong đó:
KHα - hệ số phân bố không đều tải trọng giữa các răng. KHα = 1,02;
KHβ - hệ số tập trung tải trọng. KHβ = 1,08;
T - mômen xoắn trên bánh răng (Nmm).
Trang 22
ν H = 1,1; b = d = 0,6 50 =30
d
* Thay các thông số vào công thức (3.10) được:
(MPa)
β 18∘
Y β =1− =1− =0 ,87
- Hệ số: 140∘ 140∘
* Thay các thông số vào công thức (3.11) ta được:
Trang 23
Vậy điều kiện Đảm bảo bộ truyền bánh răng trụ thanh
răng đủ bền trong quá trình làm việc.
Trục lái làm bằng thép 20 có ứng suất cho phép 80MN / m . Trục lái chế tạo đặc có đường
2
kính d = 20 mm.
Ứng suất xoắn gây nên tại tiết diện nguy hiểm được xác định bằng công thức:
P vl×R
τ x=
Wx (3.12)
Trong đó:
Pvl – lực cực đại tác dụng lên vành tay lái. Pvl = 120,82 (N);
R – bán kính vành tay lái. R = 180 (mm);
Wx – mô đuyn chống xoắn
3 3
W x=0,2×D =0,2×20 =1600 (mm3)
* Thay số vào công thức (3.12)
(N/mm2)
Với vật liệu chế tạo trục lái là thép nhiệt luyện có ứng suất xoắn cho phép là: x 80
N/mm2
Trang 24
Góc xoắn tương đối không vượt quá (5,5 7,5)/m.
Suy ra: , vậy trục lái đảm bảo góc xoắn tương đối. Như vậy trục lái đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật
3.3. Thiết kế trợ lực lái
3.3.1. Xác định các thông số cơ bản của trợ lực lái
Công trung bình của người lái để quay vòng ô tô được xác định:
Trong đó:
: Góc quay trục lái từ vị trí trung gian tới mép ngoài cùng, xe tham khảo chọn
: Lực trung bình đặt vào vành lái. Oto con chọn
thõa mãn
Lực cực đại đặt lên vành tay lái khi có người cường hóa.
Đối với xe thiết kế ta chọn . Từ đó ta tính được momen cần thiết để cường hóa là:
: Momen cần thiết để xoắn thanh xoắn tới vị trí bắt đầu trợ lực
: Hiệu suất vành tay lái tới van xoắn (Hiệu suất truyền lực) chọn bằng 1
Là tỉ số giữa đặt lực vào vành tay lái khi không có trợ lực và khi có trợ lực:
Đường kính trong của xi lanh trợ lực được tính theo công thức:
Trong đó
: Đường kính trong của xi lanh
: Áp suất cực đại trong hệ thống cường hóa , với xe tham khảo lấy
: đường kính cần lực đẩy piston. Nó chính là đường kính của thanh răng chọn
: Lực tác dụng lên cần đẩy, được tính theo công thức:
Với:
Trang 26
: Tỉ số truyền của cơ cấu lái,
: Hiêuk suất của cơ cấu lái
Chọn chiều dày của thành xi lanh là 6 mm thì đường kính ngoài của xi lanh lực là:
KẾT LUẬN
Sau một thời gian tập trung nghiên cứu tài liệu, khảo sát, tính toán, tìm hiểu thực tế tại
xe, với sự chủ động, nỗ lực cố gắng của bản thân, cộng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy
trong Bộ môn ô tô quân sự cùng các bạn đồng nghiệp, em đã hoàn thành bản TKMH: “Thiết kế
tính toán hệ thống lái ô tô”, đủ khối lượng, đúng tiến độ và thời gian.
Trong quá trình thực hiện đồ án em đã đi sâu vào bốn nội dung chính, tương ứng với bốn phần
thuyết minh:
Trang 27
Phần 2: Tính toán và phân phối tỉ số truyền
Phần 3: Tính bề cơ cấu trục răng – thanh răng và trợ lực lái
Vì điều kiện thời gian có hạn, trình độ và kinh nghiệm còn bị hạn chế, cho nên chất lượng
TKMH còn hạn chế, còn nhiều thiếu sót trong phần tính toán và kết cấu có thể chưa hợp lý. Rất
mong sự đóng góp ý kiến của các thầy để đồ án của em được hoàn chỉnh hơn.
[2] Nguyễn Hữu Cẩn, Phạm Đình Kiên, Thiết kế và tính toán ô tô máy kéo,
NXB ĐH&THCN, 1971
[3] Nguyễn Trọng Hiệp, Chi tiết máy (tập 1,2), NXB GD, 2006
[4] Phạm Đình Vy, Vũ Đức Lập, Cấu tạo ô tô quân sự (tập 2), HVKTQS, 1995
[5] Vũ Đức Lập, Sổ tay tra cứu tính năng kỹ thuật ô tô, HVKTQS, 2004
Trang 28
[6] Hướng dẫn đồ án môn học: Kết cấu tính toán ô tô quân sự
Tập 4, Phần hệ thống lái. Trường ĐHKTQS, Vĩnh Yên 1977
[7] TOYOTA, cẩm nang sửa chữa, xê ri NCP 41, 42, 8/2003
Trang 29