Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CHỌN PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU HỘP SỐ LỰA CHỌN
........................................................................................................................................22
Trang 3
1.1.3.1. Theo đặc điểm thay đổi tỷ số truyền: hộp số vô cấp và hộp số có cấp
- Hộp số vô cấp được dùng để tạo thành HTTL vô cấp, trong đó hộp số có tỷ số
truyền biến đổi liên tục, trong khoảng tỷ số truyền (R) định sẵn, từ thấp đến cao và
ngược lại. Trên ô tô bộ truyền vô cấp thường gặp: biến mô men thủy lực, bộ truyền
đai đặt biệt, .... Nếu mô men động cơ làm việc ở giá trị nhất định, sự biến đổi mô
men sau hộp số vô cấp là đường liên tục, do vậy các bộ truyền này còn được gọi là
bộ truyền liên tục trong khoảng tỷ số truyền R cho trước. Ví dụ: trên biến mô men
thủy lực, khoảng R có thể đạt tới 2,7, trên bộ truyền đai đặc biệt có thể R = 4,5.
- Hộp số có cấp, tạo thành HTTL có cấp, được dùng phổ biến trên ô tô. Tỷ số truyền
trong hộp số thay đổi với các giá trị cố định khác nhau, do vậy còn được gọi là bộ
truyền gián đoạn. Mức độ gián đoạn phụ thuộc vào số lượng tỷ số truyền bên trong
hộp số.
Ở đây bộ truyền vô cấp có dạng bao các điểm ngoài của hộp số có cấp, do vậy cho
phép thay đổi mô men và tốc độ đều đặn hơn, tận dụng tốt công suất của động cơ.Trong
HTTL có thể tập hợp bởi các bộ truyển vô cấp với hộp số có cấp.
1.1.3.2. Theo cấu trúc truyền lực giữa các bánh răng
- Hộp số thường: các bánh răng ăn khớp ngoài với các trục cố định
- Hộp số hành tinh: kết hợp ăn khớp trong và ăn khớp ngoài có trục di động.
1.1.3.3. Theo phương pháp điều khiển chuyển số của hộp số
Điều khiển bằng tay, điều khiển tự động, và điều khiển bán tự động. Trong thời gian
gần đây đã xuất hiện các hộp số cho phép làm việc theo phương pháp điều khiển bằng tay
và điều khiển tự động tùy chọn bằng các nút chọn trên bảng điều khiển (hộp số có hai li
hợp trên một số ô tô con).
1.1.3.4. Theo số trục của hộp số (không kể trục số lùi)
Trên ô tô con thường sử dụng hộp số chính ba trục hoặc hai trục.
- Hộp số ba trục có trục chủ động (trục sơ cấp) và trục bị động (trục thứ cấp) được
thiết kế đồng trục. Phần lớn các số truyền đều thông qua hai cặp bánh răng ăn
khớp, nếu nối trực tiếp trục chủ động và trục bị động có thể tạo ra số truyền thẳng.
Cấu trúc này thường gặp trên ô tô có cầu sau chủ động.
- Hộp số hai trục: tất cả các số truyền truyền qua một cặp bánh răng ăn khớp. Trong
Trang 4
một số trường hợp số truyền cao nhất có thể truyền qua nhiều cặp bánh răng. Cấu
trúc này thường gặp trên ô tô có động cơ đặt trước, cầu trước chủ động.
Theo số tỷ số truyền chung của hộp số chính
Theo số lượng số tiến là 3,4,5…
1.2 Hộp số cơ khí thông thường
Cấu tạo hộp số cơ khí thông thường có cấp bao gồm các bộ phận cơ bản:
- Bộ phận nhận chức năng truyền và biến đổi mô men bào gồm: các cặp bánh răng
ăn khớp, các trục và ổ đỡ trục vỏ hộp số.
- Bộ phận điều khiển chuyển số theo sự điều khiển của người lái và khả năng giữ
nguyên trạng thái trong quá trình xe hoạt động, bao gồm: cần số, các đòn kéo,
thanh trượt, nạng gài, khớp gài, cơ cấu định vị, khóa hãm, cớ cấu bảo hiểm số lùi.
1.2.1 Hộp số 3 trục 5 cấp số tiến và 1 cấp số R ( hộp số đồng tâm)
Trang 5
Hình 1.2. Sơ đồ động hộp số 3 trục5 cấp số tiến và 1 cấp số lùi.
I - Trục sơ cấp (trục vào). II – Trục thứ cấp (trục ra). III – Trục trung gian. IV – Trục
số lùi. A – Vòng đồng tốc gài số 4 và số 5. B – Vòng đồng tốc gài số 2 và số 3.
Nguyên lí hoạt động:
Số 1: Ta gạt cần điều khiển sau cho bánh răng số 1 ăn khớp với bánh răng số 10.
Lúc này môment xoắn từ động cơ truyền qua trục sơ cấp số (I), đến bánh răng số 5, qua
bánh răng số 6 đến trục trung gian số (III), đến bánh răng số 10, đến bánh răng 1 qua trục
thứ cấp số (II) và truyền ra hệ thống truyền lực phía sau.
Số 2: Ta gạt cần điều khiển sau cho vòng đồng tốc B ăn khớp với bánh răng số 2.
Lúc này môment xoắn từ động cơ truyền qua trục sơ cấp số (I), đến bánh răng số 5, bánh
răng số 6 đến trục trung gian số (III), truyền đến bánh răng số 9, đến bánh răng số 2, qua
vòng đồng tốc B, đến trục thứ cấp số (II) và truyền ra hệ thống truyền lực phía sau.
Số 3: Ta gạt cần điều khiển sau cho vòng đồng tốc B ăn khớp với bánh răng số 3.
Lúc này môment xoắn từ động cơ truyền qua trục sơ cấp số (I), đến bánh răng số 1, qua
bánh răng số 6 đến trục trục trung gian số (III), qua bánh răng 8, truyền qua bánh răng 3,
qua vòng đồng tốc B, đến truc thứ cấp số (II) và truyền ra hệ thống truyền lực phía sau.
Số 4: Ta gạt cần điều khiển sau cho vòng đồng tốc A ăn khớp với bánh răng số 4.
Lúc này môment xoắn từ động cơ truyền qua trục sơ cấp số (I), đến bánh răng số 5, qua
Trang 6
bánh răng số 6 đến trục trung gian số (III), qua bánh răng số 7, đến bánh răng số 4, qua
vòng đồng tốc A, đến trục thứ cấp số (II) và truyền ra hệ thống truyền lực phía sau.
Số 5: Ta gạt cần điều khiển sau cho vòng đồng tốc A ăn khớp với bánh răng số 5.
Lúc này môment từ động cơ truyền qua trục sơ cấp số (I) đến bánh răng số 5, qua vòng
đồng tốc A truyền đến trục thứ cấp số (II) và truyền ra hệ thống truyền lực phía sau.
Số lùi: Ta gạt cần điều khiển sau cho bánh răng số 11 ăn khớp với bánh răng số 10.
Lúc này môment xoắn từ động cơ truyền qua truc sơ cấp số (I), qua bánh răng số 6 đến
trục trung gian số (III), đến bánh răng số 10, qua bánh răng số 11, đến trục số lùi, đến
bánh răng số 12, đến bánh răng số 1, qua trục thứ cấp số (II) và truyền ra hệ thống truyền
lực phía sau.
1.2.1.2. Ưu điểm:
- Ở số truyền thẳng, dòng lực truyền trực tiếp từ trục sơ cấp qua khớp gài tới trục thứ
cấp. Các bánh răng làm việc không tải, hiệu suất truyền lực của hộp số là cực đại,
thời gian làm việc chiếm 50% - 70% tổng thời gian chuyển động, do vậy hạn chế
hao mòn bánh răng.
- Bánh răng của hộp số được sử dụng với hai loại bánh răng nghiêng và bánh răng
thẳng. Các bánh răng có răng nghiêng giúp tăng khả năng chịu tải và giảm độ ồn,
tuy nhiên trong thiết kế cần chịn chiều nghiêng hợp lý để hạn chế tối đa lực dọc
trục tác dụng lên ổ đỡ trục.
- Với cấu trúc tỷ số truyền qua 2 cặp bánh răng ăn khớp nên chiều quay của trục chủ
động và bị động không thay đổi, cho phép thực hiện một số giả trị tỷ số truyền lớn.
1.2.1.3. Nhược điểm:
Ổ bi phía trước của trục thứ cấp được đặt vào lỗ đằng sau của trục sơ cấp. Do điều
kiện kết cấu của hộp số (kích thước trục sơ cấp), ổ bi này không thể làm to được, cho nên
khi làm việc có lực tác dụng thì ổ bi này sẽ ở tình trạng căng thẳng.
Hiệu suất truyền lực sẽ thấp do truyền qua nhiều cặp bánh răng ăn khớp.
Trục sơ cấp và trục thứ cấp đặt đồng tâm cho nên tạo ra được tỉ số truyền thẳng
nghĩa là gài cứng trục sơ cấp và trục thứ cấp lại với nhau. Trong trường hợp này hiệu suất
sẽ rất cao, coi như bằng 1, bởi vì truyền động không qua một cặp bánh răng nào cả. Đối
với ô tô rất quan trọng bởi thời gian làm việc ở số truyền thẳng chiếm tỉ lệ 50%-
Trang 7
80% .Trên các đoạn đường bằng phẳng có thể gài số truyền thẳng, do đó thời gian sử
dụng các tay số trung gian sẽ ít đi, cho nên bánh răng và ổ bi ở các tay số này có kích
thước
1.2.2 Hộp số 2 trục 4 cấp số tiến và 1 cấp số R
1.2.2.1. Sơ đồ động
Loại hộp số hai trục là kiểu hộp số thông dụng của truyền động hộp số cơ khí gồm
một trục sơ cấp gắn các bánh răng chủ động và một trục thứ cấp gắn các bánh răng bị
động của các cấp số truyền tương ứng. Loại hộp số này không thể tạo ra được số truyền
thẳng như hộp số nhiều trục mặc dù tỷ số truyền của một cấp số nào đó bằng một (i h =1) ,
vì phải thông qua cặp bánh răng ăn khớp. Điều đó có nghĩa là hiệu suất của mọi cấp số
truyền này đều nhỏ hơn một.
Kiểu hộp số này phù hợp với hệ thống truyền lực có cầu chủ động bố trí cùng phía
trên động cơ (cụm động cơ, ly hợp, hộp số bố trí ngay trên cầu chủ động). Chiều chuyển
động là ngược nhau, truyền động được dẫn ra trục thứ cấp có chiều ngược với chiều
truyền động dẫn vào đối với trục sơ cấp.
Trang 8
Khi ống gài 3 và 4 ở vị trí trung gian mặc dù các bánh răng trên trục sơ cấp và thứ
cấp luôn ăn khớp với nhau nhưng các bánh răng trên trục thứ cấp quay trơn với trục nên
hộp số chưa truyền mômen (số 0). Các số truyền của hộp số được thực hiện như sau:
- Số 1: để gài số 1, người ta điều khiển ống gài 3 dịch chuyển sang phải cho vấu gài
ăn khớp với bánh răng Z'1 khi đó dòng truyền mômen từ trục 1 Z1 Z'1 ống gài 3
trục 2.
- Số 2: để gài số 2, người ta điều khiển ống gài 3 dịch chuyển sang trái cho vấu gài
ăn khớp với bánh răng Z'2 khi đó dòng truyền mômen từ trục 1 Z2 Z'2 ống gài 3
trục 2.
- Số 3: để gài số 3, người ta điều khiển ống gài 4 dịch chuyển sang phải cho vấu gài
ăn khớp với bánh răng Z'3 khi đó dòng truyền mômen từ trục 1 Z3 Z'3 ống gài 4
trục 2.
- Số 4: để gài số 4, người ta điều khiển ống gài 4 dịch chuyển sang trái cho vấu gài
ăn khớp với bánh răng Z'4 khi đó dòng truyền mômen từ trục 1 Z4 Z'4 ống gài 4
trục 2.
1.2.2.3. Ưu điểm
+ Hiệu suất cao vì mỗi số chỉ qua 1 cặp bánh răng.
+ Kết cấu đơn giản.
+ Dễ bố trí và đơn giản được kết cấu, hệ thống truyền lực khi xe đặt động cơ gần cầu
chủ động.
1.2.2.4. Nhược Điểm:
+ Kích thước chiều ngang lớn hơn hộp số ba trục đồng tâm khi có cùng tỷ số truyền
(ở hộp số đồng tâm, mỗi tỷ số truyền thì ít nhất qua hai cặp bánh răng nên kích thước gọn
hơn nhưng hiệu suất thấp hơn trừ số truyền thẳng).
+ Kích thước hộp số lớn sẽ kéo theo trọng lượng lớn, nhất là khi xe có tỷ số truyền
lớn.
1.2.3 Hộp số 2 trục 5 cấp số tiến và 1 cấp số R
Loại hộp số hai trục là kiểu hộp số thông dụng của truyền động hộp số cơ khí gồm
một trục sơ cấp gắn các bánh răng chủ động và một trục thứ cấp gắn các bánh răng bị
động của các cấp số truyền tương ứng. Loại hộp số này không thể tạo ra được số truyền
Trang 9
thẳng như hộp số nhiều trục mặc dù tỷ số truyền của một cấp số nào đó bằng một (i h =1) ,
vì phải thông qua cặp bánh răng ăn khớp. Điều đó có nghĩa là hiệu suất của mọi cấp số
truyền này đều nhỏ hơn một.
Kiểu hộp số này phù hợp với hệ thống truyền lực có cầu chủ động bố trí cùng phía
trên động cơ (cụm động cơ, ly hợp, hộp số bố trí ngay trên cầu chủ động). Chiều chuyển
động là ngược nhau, truyền động được dẫn ra trục thứ cấp có chiều ngược với chiều
truyền động dẫn vào đối với trục sơ cấp.
Trang 10
- Số 2: để gài số 2, người ta điều khiển ống gài G 3 dịch chuyển sang trái cho vấu gài
ăn khớp với bánh răng Z'2 khi đó dòng truyền mômen từ trục 1 Z2 Z'2 ống gài G3
trục 2.
- Số 3: để gài số 3, người ta điều khiển ống gài G1 dịch chuyển sang phải cho vấu gài
ăn khớp với bánh răng Z'3 khi đó dòng truyền mômen từ trục 1 Z3 Z'3 ống gài G2
trục 2.
- Số 4: để gài số 4, người ta điều khiển ống gài G 2 dịch chuyển sang trái cho vấu gài
ăn khớp với bánh răng Z'4 khi đó dòng truyền mômen từ trục 1 Z4 Z'4 ống gài G2
trục 2.
- Số 5: để gài số 5 , người ta điều khiển ống gài G 5 dịch chuyển sang trái cho vấu gài
ăn khớp với bánh răng Z'5 khi đó dòng truyền mômen từ trục 1 Z5 Z'5 ống gài G1
trục 2.
- Số R: để gài số R , người ta điều khiển ống gài G 5 dịch chuyển sang phải cho vấu
gài ăn khớp với bánh răng trung gian khi đó dòng truyền mômen từ trục 1 ZRZtrung gian
Z'R ống gài G5 trục 2
1.2.3.2. Ưu điểm:
- Các số truyền đều truyền qua 1 cặp bánh răng ăn khớp, cho phép nâng cao hiểu
suất truyền lực, giảm nhỏ kích thước hộp số và phù hợp với ô tô con có động cơ và
cầu trước chủ động.
- Với việc bố trí hộp số và cầu chủ động trong một không gian bao kín, cho phép sử
dụng chung 1 loại dầu, nhưng có khối lượng dầu đủ lớn và tạo khoang chứa dầu
hợp lý, thuận lợi bôi trơn vung té.
- Ngày nay, hộp số hai trục được dùng rất phổ biến trên ôtô du lịch (giá trị tỷ số
truyền không cần lớn). Do đảm bảo tính gọn nhẹ của hệ thống truyền lực, không sử
dụng các đăng trong điều kiện không gian gầm xe chặt hẹp.
1.2.3.3. Nhược điểm:
- Do chỉ truyền qua 1 cặp bánh răng ăn khớp nên giá trị tỷ số truyền không cao. Để
đảm bảo tỷ số truyền phù hợp điều kiện chuyển động thì kích thước hộp số sẽ lớn.
Trang 11
Hình 1.5. Kết cấu hộp số 2 trục đặt ngang
Ngày nay, hộp số hai trục được dùng rất phổ biến trên ôtô du lịch( xe có tải trọng
phân bố lên hai cầu tương đương nhau). Do đảm bảo tính gọn nhẹ của hệ thống truyền
lực, không sử dụng các đăng trong điều kiện không gian gầm xe chặt hẹp. Kiểu hộp số
này gồm hai cụm bộ phận cùng lắp đặt chung trong một vỏ hộp: Cụm hộp số sang số bằng
tay và bộ vi sai. Công suất động cơ được truyền đến trục sơ cấp rồi đến trục thứ cấp hộp
số. Bánh răng chủ động của trục thứ cấp truyền mômen cho bộ vi sai làm quay các bán
trục.
1.2.4 Bộ phận điều khiển chuyển số
Bộ phận điều khiển chuyển số trong hộp số có cấp yêu cầu:
- Điều khiển chuyển số nhanh chóng,
- Thiết lập một vị trí gài cà giữ ổn định các vị trí gài,
- Đảm bảo: gài hết chiều dài cần thiết trong khớp gài, có vị trí trung gian để động cơ
làm việc không tải lâu dài (ngắt dòng truyền mô men),
- Hạn chế (hoặc loại trừ) khả năng va đập, gây ồn trong chi tiết truyền mô men của
hộp số,
1.2.4.1. Cơ cấu điều khiển chuyển số trực tiếp trên nắp của hộp số
Phần lớn các chi tiết của cơ cấu chuyển số nằm trên nắp hộp số, cần số được bố trí
dưới sàn xe ngay cạnh vị trí ngồi người lái. Các chi tiết bao gồm: cần số, trục trượt nạng
Trang 12
gài, vành gài và cách bánh răng được gài số.
Hình 1.6. Các chi tiết, mặt trích ngang cơ cấu điều khiển chuyển số
trên nắp hộp số
4. Nạng gạt 7. Cơ cấu định vị
1. Cần số 5. Khớp gài số 8. Vành đồng tốc
2. Đầu trong cần số 6. Gối cầu cần số 9. Bánh răng được gài
3. Trục tượt gài số B - Hành trình gài A - Hành trình chọn
số trục
Mỗi trục trượt đảm nhận 2 số gài. Các trục được bố trí sao cho khi tất cả các vị trí
nạng gạt ở vị trí trung gian, các rãnh trên trục trượt thẳng hàng với nhau, đảm bảo đầu
trong cần số 2 có thể di chuyển giữa các rãnh (A- hành trình chọn trục trượt).
Các trục trượt 3, được di chuyển theo hướng dịch chuyển B (hành trình gài số). Trên
mỗi trục trượt có 3 rãnh định vị, tương ứng với 3 vị trí không gài số (vị trí trung gian), các
vị trí biên tương ứng với vị trí gài số. Ở nắp trượt có bố trí bi, lò xo 7 và kết hợp với rãnh
định vị của trục trượt hình thành cơ cấu định vị cho trục trượt.
Trang 13
Hình 1.7. Bố trí các trục trượt trong hộp số
Trang 14
Cơ cấu định vị trục trượt dùng để gài số đúng vị trí và tránh nhảy số sau khi đã được
gài. Hiện nay trên ô tô thường dùng cơ cấu định vị loại bi lò xo. Khi gài số dưới tác động
lực từ người lái, trục trượt dịch chuyển dọc trục, viên bi bị đẩy lên và lò xo định vị bị nén
lại. Khi đã gài số nào đó, rãnh lõm trên trục trượt sẽ trung với vị trí đặt viên bi. Nhờ có
lực căng lò xo, viên bi giữ trục trượt ở nguyên vị trí này cho đến khi chuyển số khác.
Hình 1.9. Cơ cấu định vị, khóa hãm, bảo hiểm số lùi
1. Nắp che 6. Ốc 11. Lò xo định vị
2. Nắp hộp số 7. Lò xo tỳ 12. Bi tỳ
3. Trục trượt 8. Chốt tỳ 13. Chốt khóa trục
4. Nạng gạt 9. Chốt khóa 14. Trục số lùi
5. Sợi thép khóa 10. Khóa bi
Bộ phận khóa hãm dùng để ngăn ngừa gài đồng thời hai trục trượt một lúc. Như
vậy loại trừ khả năng ở một thời điểm cả hai số truyền được thực hiện, nhằm tránh gãy và
vỡ bánh răng và trục.
Trang 15
cứng. Bộ phận khóa hãm được mô tả trên mặt cắt B-B của hình 1.6. Kích thước của bi và
rãnh vát được tính toán sao cho khi một trục di chuyển khỏi vị trí trung gian, các trục còn
lại bị khóa cứng (xem hình 1.7 a, b)
Cơ cấu bảo hiểm số lùi dùng để tránh gài số lùi một cách ngẫu nhiên. Khi gài số lùi,
người lái cần tác động 1 lực đủ lớn mới đưa được đầu cần số vào vị trí dịch chuyển trục
trượt sô lùi. Kết cấu được thể hiện trên mặt cắt A-A của hình 1.6 bằng các chi tiết, lò xo
tỳ, chốt tỳ, chốt khóa. Lực người lái cần thắng lực cản lò xo 7 để đẩy trục trượt số lùi 14
vào vị trí gài số.
Ngoài các cơ cấu an toàn kể trên một số ô tô còn bố trí thêm các công tắc báo vị trí
gài số bằng điện và hiện thị đèn báo vị trí gài số trên bảng tablô theo dõi.
1.2.5.2. Khớp gài và bộ đồng tốc
Một số kết cấu gài số:
- Gài trực tiếp bánh răng, gài qua ống dễ gài số được dùng cho số 1 và số lùi,
- Gài qua các bộ gài đồng tốc được dùng cho các số truyền cao.
Gài trực tiếp và gài qua ống dễ gài số
Loại ống gài có ưu điểm là kết cấu đơn giản, kích thước gọn. Nhưng khi bố trí các
số truyền cao sẽ gây nên va đập đầu răng khi gài số. Do vậy ở số truyền cao thường sử
dụng các bộ gài đồng tốc thay cho ống dễ gài số.
Bộ đồng tốc
Sự giảm nhỏ hoặc triệt tiêu va đập ở các răng gài số được thực hiện chỉ khi hai phần
được gài với nhau có cùng tốc độ quay. Để đáp ứng nhiệm vụ này, trong hộp số của ô tô
dùng bộ đồng tốc ở tất cả các số truyền hoặc một phần các số truyền.
Bộ đồng tốc được phân theo các đặc điểm sau:
+ Theo mức độ san đều tốc độ:
- Bộ đồng tốc hoàn toàn: chỉ cho phép gài số khi tốc độ góc của hai phần được gài
với nhau hoàn toàn giống nhau.
- Bộ đồng tốc không hoàn toàn: cho phép gài số, khi tốc độ góc của hai phần được
gài cới nhau vẫn chưa hoàn toàn bằng nhau, nhưng cần lực đủ lớn của người lái tác
dụng lên cần số. Dạng này sử dụng ở trên một số xe và ở các số truyền thấp
+ Theo đặc điểm kết cấu của phần tử khóa: đồng tốc có chốt hướng tâm, đồng tốc có
Trang 16
chốt hướng trục.
Sau đây giới thiệu về Bộ đồng tốc có khóa chuyển số:
Trang 17
Mỗi bánh răng số được vào khớp với bánh răng bị động tương ứng và chạy lồng
không trên trục.
Bắt đầu quá trình đồng tốc
Khi dịch chuyển cần chuyển số, cần chuyển số nằm trong rãnh trong ống trượt, dịch
chuyển theo chiều mũi tên.
Vì phần nhô ra ở tâm của khoá chuyển số được gài vào rãnh của ống trượt, khoá
chuyển số cũng dịch chuyển theo chiều mũi tên cùng một lúc, và đẩy vòng đồng tốc vào
mặt côn của bánh răng số, bắt đầu quá trình đồng tốc.
Trang 18
Hình 1.13. Kết thúc việc chuyển
1.3 Hộp số tự động (AT)
Trang 19
C0
B1
C2 B2 B3
C1
F1 Z6
Z1
Trôc s¬ cÊp Z2
Z3
F2
Z5
Z4 Trôc thø cÊp
Trang 21
răng số
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CHỌN PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU HỘP SỐ LỰA CHỌN
2.1 Phân tích chọn kiểu – loại và cách bố trí :
2.1.1 Chọn loại kiểu và loại hộp số
Dựa vào phân loại hộp số cơ khí thông thường theo số trục ta có 2 kiểu như sau:
- Hộp số 2 trục: dành cho xe du lịch với kết cấu đơn giản. Các số truyền đều truyền
qua 1 cặp bánh răng ăn khớp, cho phép nâng cao hiểu suất truyền lực, giảm nhỏ kích
thước hộp số và phù hợp với ô tô con có động cơ và cầu trước chủ động.
- Hộp số 3 trục: Dành cho xe tải cỡ nhỏ, vừa.
Trang 22
Hình 2.2. Sơ đồ động hộp số
Bảng 2.1. Các trạng thái làm việc của hộp số
G1,G3, G2 0;
Lùi I,zL zL1 zL2 , II
L L1 L2
Trang 23
Điều này thuận lợi cho việc thiết kế truyền lực chính của cầu chủ động với kiểu bánh răng
trụ và nếu thiết kế kiểu này thì không cần sử dụng truyền động cắc-đăng để nối truyền
động từ hộp số đến cầu chủ động như các sơ đồ bố trí cổ điển trên ô tô sử dụng hộp số ba
trục đồng tâm.
Hình 2.3. Kết cấu các chi tiết hộp số xe Huyndai i10
Trang 24
Hộp số sử dụng loại bánh răng nghiêng ở các số 1,2,3,4,5 và bánh răng thẳng với số
lùi.
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỘP SỐ XE HUYNDAI I10
3.1 Giới thiệu chung và thông số của xe Huyndai i10 2011
Grand i10 là mẫu xe được đánh giá cao của Hyundai trên thị trường thế giới với rất
nhiều các giải thưởng danh giá như Giải thưởng thiết kế Red Dot, Giải thưởng Xe của
năm tại Ấn Độ, Giải thưởng Chất lượng của Tạp chí AutoBild (Đức),...Tại Việt Nam,
Grand i10 cũng là chiếc xe cỡ nhỏ thành công bậc nhất của Hyundai cũng như toàn thị
trường Việt Nam khi doanh số bán hàng luôn đứng vị trí hàng đầu cùng doanh số cộng
dồn hơn 131.000 chiếc từ khi giới thiệu tại Việt Nam năm 2014. Để tiếp bước thành công,
đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như định hướng phát triển ngành công nghiệp ô tô
Việt Nam, HTV chính thức giới thiệu thế hệ hoàn toàn mới của mẫu Grand i10 đến với
khách hàng Việt Nam.
Hyundai Grand i10 thế hệ hoàn toàn mới sở hữu phong cách thiết kế cá tính, thời
trang táo bạo hơn, mang cảm hứng từ mẫu concept “Rhythmical Tension” với sự kết hợp
của các đường cong và những góc vuốt sắc sảo, tạo nên sức hấp dẫn về mặt thị giác nhờ
mui xe.
Trang 25
Hình 2.5. Mẫu xe Huyndai Grand i10 2011
Dài x rộng x cao (mm) 3765 x 1660 x 1505 Dài x rộng x cao (mm)
Trang 26
Khối lượng xe đầy tải phân bố lên
kg 950
cầu sau chủ động
Trong đó:
=0,015+0,36 =0 .37
rbx :bán kính làm việc của bánh xe chủ động .
165.65%+ 14.25,4 = 227.3mm = 0.2273m
Memax: mô men quay cực đại của động cơ
Memax =120 (N.m)
ηt : hiệu suất của hệ thống truyền lực
η= η=
Xe thiết kế là xe du lịch t 0,93. chọn t 0,93
i0 : tỷ số truyền của truyền lực chính.
Trang 27
Giá trị tỷ số truyền lực chính io cùng với tỷ số truyền cao nhất của hộp số ihn được
xác định theo tốc độ chuyển động lớn nhất của xe vamax (m/s) ứng với tốc độ góc lớn
ωN = (rad/s)
Vmax : tốc độ tịnh tiến lớn nhất của xe .
Vmax=120 (km/h) = 33.3 (m/s)
Vậy :
Trang 28
Lựa chọn hộp số có 5 tay số tiến (số lượng số truyền n = 5) và 1 số lùi. Với số vòng
=1
= 1.41
Tỷ số truyền của các tay số trung gian được xác định theo các biểu thức:
=1,41 .1 = 1.41
Ta có các tỷ số truyền của các tay số trung gian là: ih2= 2.79; ih3= 1.98; ih4= 1.41; ih5= 1
Trị số của tỷ số truyền lùi được chọn được chọn theo xe tham khảo: ihL = 0,9.4=3.6
Bảng tỉ số truyền các tay số
Tay số 1 2 3 4 5 R I0
Tỷ số truyền 4 2.79 1.98 1.14 1 3.6 4.02
Trang 29
Nhiệt luyện: thấm cácbon
Độ cứng : 45- 53 HRC
[ b] = 650 MPa
[ ch ] = 400 MPa
3.4.2 Xác định khoảng cách giữa các trục
Tải trọng tính từ động cơ đến hộp số là: Memax = 120 Nm.
Khoảng cách trục sơ bộ được tính theo kinh nghiệm sau:
= (mm)
aw
Ta chọn ka = 16.
= =16. = 78.9
aw
Ta chọn β=250. Riêng các bánh răng số lùi ta chế tạo là răng thẳng vì khi chuyển số
Trang 30
Đối với hộp số 2 trục, tỷ số truyền của hộp số ở tay số i bất kỳ ihi được tạo ra bởi một cặp
bánh răng duy nhất, nên sau khi đã chọn được a w , m, β có thể tính số răng của bánh răng
chủ động zi trong các cặp bánh răng như sau:
Tay số 1 2 3 4 5
Vậy số răng của các bánh răng trên trục chủ động:
z1’ = 41; z2’ = 39; z3’ = 35; z4’ = 28; z5’ = 27;
Từ sơ đồ thiết kế qua 2 cặp bánh răng L-L 1 và L1-L’ tỷ số truyền của bánh răng số lùi
được xác định :
Tỷ số truyền của hộp số khi đã chọn số răng của các bánh răng:
Tỷ số truyền chính xác ở các tay số
Tay số 1 2 3 4 5 R
Trang 31
i 4 2.79 1.98 1.14 1 3.6
z 10 14 18 25 27 14
z' 41 39 35 28 27 50
Tính chính xác khoảng cách giữa các trục theo số răng của các cặp bánh răng đã chọn
được. Đối với cặp bánh răng nghiêng tính theo công thức: (mm)
rộng răng được lựa chọn theo khoảng cách trục với tỉ lệ: b w .aw. Lựa chọn
bw = 0,2.aw = 0,2.80 =16 mm.
3.4.6 Chiều rộng các ổ bi đỡ.
Đối với ôtô tải, chiều rộng các ổ bi đỡ có thể xác định theo công thức kinh nghiệm
sau:
B 0,2 0,25 aw
Vậy: B 0,2 0,25 A=0,25.80=20 mm
Kích thước chiều rộng của bi phụ thuộc vào loại ổ cụ thể.
- Chiều rộng của các ống gài và đồng tốc.
Đối với đồng tốc ô tô tải gài 2 phía (số 3 và số 4) chiều rộng của nó có thể xác
định sơ bộ theo công thức kinh nghiệm sau:
H 0,40 0,55aw
Vậy: H 0,40 0,55aw =0,5.80=40 mm
3.4.7 Đường kính các trục
- Trục sơ cấp
Đường kính các trục của hộp số được chọn chủ yếu theo điều kiện cứng vững, dựa
vào các công thức kinh nghiệm sau:
Trang 32
d1=
Trong đó: kd -Hệ số kinh nghiệm: Kd = 4,0 ÷ 4,6.
- Trục sơ cấp
d1= = 4.5 = 22 mm
- Trục thứ cấp
d3 = 0,5 aw=0,5 .80= 40 mm
3.5 Tính toán các thông số bánh răng
3.5.1 Cặp bánh răng số 1
Ký Công thức
Tên gọi
hiệu Bánh răng nhỏ Bánh răng lớn
Tỉ số truyền i
Trang 33
Chiều dài răng B1
B 1= (mm)
Tỉ số truyền i
Trang 34
Khoảng cách trục A
(mm)
Góc ăn khớp với tiết
an=ao=200
diện pháp tuyến
Tỉ số truyền i
Trang 35
Góc ăn khớp với tiết
an=ao=200
diện pháp tuyến
3.5.4 Cặp bánh răng số 4
Ký Công thức
Tên gọi
hiệu Bánh răng nhỏ Bánh răng lớn
Tỉ số truyền i
Trang 36
Ký Công thức
Tên gọi
hiệu Bánh răng nhỏ Bánh răng lớn
Tỉ số truyền i
Trang 37
2 Mô đun m m = 3,75 mm
4 Số răng Z Zl = 13
Trang 38
- Chọn 32 [mm].
D = 0,9 aw = 0,9 × 80 = 72
- Chọn 72 [mm].
B = 0,2 aw = 0,22 × 80 = 17.6
- Chọn 18 [mm].
3.6.2 Các ổ phía trước của:
Trục sơ cấp
d = 0,30 aw = 0,30 × 80 = 24
- Chọn 24 [mm].
D = 0,61 aw = 0,61 × 80 = 48.8
- Chọn 49 [mm].
B = 0,20 aw = 0,20 × 80 = 16
- Chọn 16 [mm].
Trục thứ cấp:
d = 0,23 aw = 0,23 × 80 = 18
Chọn 18[mm].
Trang 39