Professional Documents
Culture Documents
MSV : 191303962
HÀ NỘI - 2022
LỜI NÓI ĐẦU
Truyền lực chính - vi sai là một trong các tổng thành của hệ thống truyền lực.
Trong chương trình đào tạo kỹ sư chuyên ngành Cơ khí ô tô, hệ thống truyền lực
chính
– vi sai đã được nghiên cứu trong các môn học: Lý thuyết ô tô; Cấu tạo ô
tô; Kết cấu tính toán ô tô.
Thiết kế môn học này nhằm giúp sinh viên chuyên ngành nắm được trình tự và
phương pháp thiết kế truyền lực chính - vi sai: Truyền lực chính bánh răng trụ răng
nghiêng; Truyền lực chính đơn hypoit; Truyền lực chính kép tập trung. Trên cơ sở đó
củng cố vững chắc hơn các kiến thức đã được trang bị và hình thành kỹ năng theo
hướng học thuật chuyên sâu thiết kế ô tô.
Đây cũng là tài liệu tham khảo cho các sinh viên khóa dưới và những người quan tâm
về truyền lực chính - vi sai.
Em xin cảm ơn các thầy cô bộ môn cơ khí ô tô trường ĐH Giao Thông Vận Tải và
đặc biệt là thầy Trần Văn Như đã giúp em hoàn thành thiết kế môn học này!
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN LỰC CHÍNH – VI SAI
1
Hình 1.1 Bố trí 2 ổ bi côn trên trục chủ động TLC
- Trên trục bị động thì được bố trí 2 ổ bi côn theo dạng chữ O làm tăng cứng
vững cho trục bị động.
Để đảm bảo làm việc êm dịu, không ồn và tuổi thọ cao.
- Các cặp bánh răng thường là bánh răng côn xoắn hoặc bánh răng trụ răng
nghiêng giúp cho việc ăn khớp nhẹ nhàng và tránh va đập.
- Giữa 2 ổ bi trên trục chủ động có 1 ống cách đàn hồi để tạo lực xiết căng ban
đầu. Có xu hướng luôn đẩy 2 vòng bi ra xa nhau giúp cho cặp bánh răng quả
dứa và bánh răng vành chậu luôn ăn khớp đúng.
- Ngoài ra còn có thể có các tấm đệm điều chỉnh để điều chỉnh ăn khớp của cặp
bánh răng quả dứa và bánh răng vành chậu.
Hình 1.2 Đệm điều chỉnh và ống cách trên trục chủ động
2
1.2: VI SAI
1.2.1 Công dụng
- Đảm bảo cho các bánh xe chủ động quay với tốc độ khác nhau, đồng thời
dùng để phân chia momen xoắn cho các bánh xe của một cầu xe chủ động
hoặc cho các cầu xe chủ động của một xe
- Theo công dụng: Vi sai giữa các bánh xe, vi sai giữa các cầu, vi sai giữa các
truyền lực cạnh
- Theo mức độ tự động: Vi sai không có hãm, vi sai có hãm bằng tay và vi sai
hãm tự động.
- Theo kết cấu: Vi sai bánh rang nón, vi sai bánh răng trụ, vi sai cam, vi sai
bánh vít, vi sai ma sát thủy lực, vi sai có hành trình không, vi sai có tỷ số
truyền thay đổi
- Theo giá trị hệ số gài: Vi sai ma sát trong nhỏ, vi sai ma sát trong cao
- Phân phối momen xoắn từ động cơ cho các bánh xe hay các cầu theo tỷ lệ cho
trước, phù hợp với momen bám của bánh xe với mặt đường
- Đảm bảo số vòng quay khác nhau giữa các bánh xe chủ động khi ô tô vào
đường vòng, chạy trên đường gồ ghề hoặc trong nhiều trường hợp khác.
- Kết cấu nhỏ gọn…..
3
- Các bánh răng 3 nối với bán trục 4 bằng then hoa nên khi bánh răng 3 quay
sẽ làm cho các bánh xe quay theo
- Các bánh răng 2 có thể tham gia cùng lúc 2 chuyển động nên vi sai là cơ cấu
2 bậc tự do làm cho các bánh xe quay theo
- Các bánh răng 2 có thể tham gia cùng lúc 2 chuyển động nên vi sai là cơ
cấu 2 bậc tự do
-
4
CHƯƠNG 2
Bánh răng trong truyền lực chính được chế tạo bằng thép hợp kim có thành phần
các bon thấp hoặc trung bình như: 12XH3A; 15HM; 18XTT; 18XHMA; 20XHM;
35XHMA; 38XH3BA; 18X2H4BA;...
Ở đây ta chọn: vật liệu chế tạo là thép 38XH3BA có:
�b = 1150 N/mm2
�ch = 800 N/mm2
HB = 269
Bánh răng sau khi chế tạo được xê măng tít hoá với độ sâu đạt từ 0,9-1,8 mm và
tôi trong dầu. Sau đó đem ram, khi ram xong độ cứng của răng đạt được tới 65HRC,
khi đó ứng suất tiếp xúc và ứng suất pháp tuyến cho phép là:
[�]tx = 2300 N/mm2
[�]u = 900 N/mm2
5
Loại ô tô xe tải
Loại động cơ Diesel
Nemax (HP) 100
nN (vòng/phút) 4000
Memax (Nm) 210
nM (vòng/phút) 2200
Ga1 (N) 12300
Ga2 (N) (cầu CĐ) 28700
ih1 5.4
ih2 3.54
ih3 2.32
ih4 1.52
ih5 1.00
ihR 5.1
io 4,35
Kí hiệu lốp 5.50-14
Đơn côn xoắn
Loại ô tô xe tải
Tính theo bám từ mặt đường lên bánh răng côn chủ động :
Ga2 .φ.rbx
Mtt2 =
i0 .ղtl
6
28700.0,7.0,304
�tt2 = = 1560 ��
4,35.0,9
Tải trọng tính toán được lấy Mtt = Min (Mtt1 , Mtt2 )
Mtt= Mtt1 = 1020,6(Nm)
2.1.2 Tính toán truyền lực chính loại côn xoắn :
a. Chọn các thông số cơ bản của bánh răng :
1. Số răng của bánh chủ động Z1 và bánh răng bị động Z2
Căn cứ vào tỉ số truyền i0 ta có thể chọn số răng Z1 theo bảng kinh nghiệm
sau: Bảng 1:
io 2,5÷3 3÷4 4÷5 5÷6 6÷8
Số răng ít nhất Z1 15 12 9 7 6
Ta có i0=4,35 => Z1 = 9
Số răng của bánh bị động Z2 = i0 .Z1= 4,35.9= 39,15
chọn Z2= 39
Z 39
2. Tỷ số truyền thực: i0 =z 2 = 9
= 4,33
1
Bảng 3:
7
Mtt 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,8 1,2 1,8 2,5 3,6 <5
(kN.m)
ms 4,0 4,5 5,0 5,5 6,0 7,0 8,0 9,0 10,0 11,0 12,0
(mm)
ms = 8 vì Mtt ≈ 1,02 kN.m
5.Góc giữa 2 trục :δ = φ 1 + φ2 = 900
6.Góc côn chia :
φ 1 = ������Z1/Z2=������9/39 => �1 = 130
φ2 = 900 – φ1 = 90-13=77
7.Số răng của bánh răng phẳng
Zc = Z2 /sin φ2 = 39/sin 77 = 40,02
Chọn Zc= 41
8.Chiều dài đường sinh hình côn chia :
L=0,5.ms.ZC = 0,5.8.41=164 (mm)
9. Chiều dài đường sinh côn chia
b = L(0,25÷0,33) ( Chọn = 0.3L) = 164.0,3 = 49,2(mm)
Chọn b = 50(mm).
10.Chọn sơ bộ góc xoắn ở giữa vành răng : β = 350
Bảng 4 :
Z1 ≥8 7 6
β 350 380÷400 400÷420
11. Hệ số chiều cao răng : fo và hệ số khe hở hướng kính: C’n chọn theo bảng I-2
(HDTKKC TLC-VS)
Bảng 5:
8
Z1 fo C’n
≥8 0,82 0,2
7 0,78 0,16
6 0,75 0,16
f0 = 0,82; C’n = 0,2
12 .Hệ số dịch chỉnh chiều cao ở tiết diện đầu răng :ξ được chọn theo bảng I-5
(HDTKKC TLC-VS)
Bảng 6:
�n Số răng Z1
Loại
6 7 8 9 10 11 12 15
ôtô Giá trị ξ
Xe du lịch, 17030’ 0,54 0,54 0,54 0,545 0,55 0,55 0,54 0,45
Xe con
Xe tải, Xe 200 0,53 0,51 0,48 0,455 0,405 0,358 0,34 0,29
khách,
Máy kéo
ξ = 0,455
13. Hệ số dịch chỉnh tiếp tuyến :τ được chọn theo bảng I-7 (HDTKKC TLC-VS)
Bảng 7:
Tỷ số của cặp truyền lực
Z1
1-1,3 1,3-1,9 1,9-2,7 2,7-3,5 3,5- 4,5 4,5-6 6-8 8-10
9
Giá trị �
6 0 0,02 0,03 0,06 0,08 0,09 0,1 0,12
7 0 0,02 0,06 0,1 0,12 0,14 0,14 0,2
≥8 0 0,03 0,07 0,12 0,16 0,18 0,2 0,24
τ = 0,16
10
φi2 = φ2 - γ2 = 77 – 4,11= 72,890
23. Đường kính đỉnh răng:
De1 = d1 +2h’1.cosφ1 = 72 + 2. 10,2.cos130 = 91,87 mm
De2 = d2 +2h’2.cosφ2 = 312 + 2. 2,92.cos770 = 313,31 mm
24. Khoảng cách từ đỉnh đến mép ngoài vành răng :
b. Phân tích lực tác dụng lên bánh răng côn xoắn
Giả thiết điểm đặt lực nằm trên bán kính trung bình rtb chúng ta sẽ phân
tích lực tương hỗ N giữa hai bánh răng thành 3 thành phần lực: Lực vòng P, lực
dọc trục Q và lực hướng kính R
Công thức tổng quát:
P
Q= (tgα. sinφ ∓ sin β. cos φ)
cosβ
P
R= (tgα. cosφ ∓ sin β. sin φ)
cosβ
Khi thiết kế bánh răng côn xoắn, nếu bánh răng chủ động quay thuận
chiều kim đồng hồ thì nên chọn răng xoắn trái để lực dọc trục hướng về phía
đáy lớn của bánh răng. Điều này tránh cho các bánh răng khỏi bị kẹt trong quá
trình làm việc.
Đối với bánh răng côn xoắn quan hệ giữa các lực tác dụng trên 2 bánh
răng trong cặp như sau:
Lực tiếp tuyến ở hai bánh răng bằng nhau: P1 = P2
11
Lực dọc trục của bánh răng này là lực hướng kính của bánh răng kia: Q1 = R2
Lực hướng kính của bánh răng này là lực dọc trục của bánh răng kia: R1 = Q2
Vì vậy, ta chọn chiều quay bánh răng chủ động thuận chiều kim đồng hồ (nhìn
từ đáy lớn), chiều răng xoắn trái.
Lực tác dụng lên bánh răng chủ động:
Mtt
Lực vòng: P1 = rtb
(N)
Trong đó:
o rtb là bán kính côn lăn trung bình (mm)
b
rtb1 = r1 − 2
. sin φ1
o r1: bán kính côn chia (mm)
Ms . Z1 8. 9
r1 = 2
= 2
= 36
50
rtb1 = (36 − 2
. sin 13 ) = 30,37 (mm)
930,15
P1 = 50
(36 − 2 . sin 130 ). 10−3
P1 = 30620,99 (N)
P1
Lực dọc trục: Q1 = cosβ
. (tgα. sinφ1 + sin β. cos φ1 )
30620,99
Q1 = . (tg20. sin(13) + sin 35. cos (13))
cos 35
Q1 = 23952,13 (N)
P1
Lực hướng kính: R1 = cosβ
( tgα. cosφ1 − sin β. sin φ1 )
30620,99
R1 = . (tg20. cos 13 − sin 35. sin (13))
cos 35
R1 = 8433,79 (N)
12
Tính theo sức bền uốn:
Mtt kd
u =
b. sin φ 2
y. b. ts . r. 1 − . cosβ
2. r
Trong đó:
o y: là hệ số dạng răng tùy thuộc vào số lượng thay đổi.
Z1
Zqd1 = 3
cos β .cosφ 1
9
Zqd1 = = 16,8, chọn Zqd1 = 18
cos3 35 .cos13
Dựa vào bảng 4.2 (kết cấu tính toán ô tô – NXB Giao thông vận tải( ta có bảng
sau)
Zqd 18 20 22 25 30 35 40 45
y 0,12 0,124 0,128 0,134 0,140 0,144 0,148 0,150
y = 0,12
o ts: bước răng mặt bên tính từ đáy lớn của hình côn chia
π.D1 π.72
ts = = 9
= 25,13 (mm)
Z1
r: Là bán kính côn chia tính từ mặt đáy lớn của hình côn chia (mm), r = r1 =
36 (mm)
o b: Là chiều dài của răng theo đường sinh của côn (mm)
o Kd : Hệ số tải trọng động được chọn theo kinh nghiệm nó có giá trị nằm trong
khoảng Kđ = (1-1,5) Chọn Kđ = 1
Thay số liệu vào công thức:
Mttkd 930,15 .1.103
u = b. sin φ 2
= 50. sin 13 2
y.b.ts . r. 1− .cosβ 0,12.50.25,13. 36. 1− .cos35
2.r 2.36
= 293,81 N/mm2
Kiểm tra: u ≤ [] u = 900 N/mm2
Vậy, thoả mãn điều kiện.
13
P. E 1 1
tx = 0,418 +
b. sinα. cosαn rtd1 rtd2
Trong đó:
P: là lực vòng (N)
E: là modun đàn hồi, E = 2,18.105 (N/mm2)
rtd1 , rtd2 : là bán kính tương đương của bánh răng chủ động và bánh răng bị
động
b
rtb1 = r1 − 2
. sin φ1 = 30,37 (mm)
b Ms . Z2 b 7 . 39 50
rtb2 = r2 − 2
. sin φ2 = − 2
. sin φ2 = 2
− 2
. sin 77 = 112,14 mm
2
rtb1 26,78
rtd1 = 2 = = 46,43 mm
cos βcosφ 1 cos2 35.cos13,32
rtb2 112,14
rtd2 = 2 = = 742,92 mm
cos βcosφ 2 cos2 35.cos77
P. E 1 1
tx = 0,418 +
b. sinαn . cosαn rtd1 rtd2
30620,99 . 2,18.105 1 1
tx = 0,418
50. sin20. cos20 46,43
+
742,92
= 1288,76 N/mm2
14
Đối với truyền lực chính hiện nay chủ yếu là bố trí trục kiểu công son để giảm
bớt độ công son tăng độ cứng vững cho trục ta chọn 2 ổ đỡ chặn có chiều nón
hướng vào nhau. Sơ đồ trục như hình vẽ:
Trong đó:
P: là lực vòng (N)
k1 = (8÷15) mm, chọn k1 = 15
15
k2 = (5÷15) mm, chọn k2 = 15
k3 = (10÷20) mm, chọn k3 = 15
hn = (15÷ 20)mm, chọn hn = 15
lmkn: chiều dài moay ơ khớp nối, Lmkn = (1,4÷2,5). d1 (mm)
lmkn = 1,4. 72 = 100,8 mm
RAY = - 32102,5 N
∑MA = - RBY. l2 + P1. l3 = 0
P .l 23952,13 . 73,5
RBY = 1l 3 = 216
2
RBY = 8150,37 N
Tính momen uốn tổng Mui và momen tương đương Mtdi tại tiết diện mặt cát
thứ i theo chiều dài trục:
o
16
Rbx Rax
Rbz Raz
R1
P1
Rby Ray
Q1
184900,59 Muy
633791,21
Mux
1897928,55
758520
Mtt
Từ đường kính d1 đã chọn sơ bộ theo bảng 10.5 tính toán dẫn động cơ khí ta
chọn [δ] (N/mm2)
Bảng 10:
d1 20 ÷50 50÷ 70 75÷ 100
[δ] 70 60 55
[δ] = 60 (N/mm2)
Tại mặt cắt B:
17
3 MtdB 3 0,8.106
o =>Đường kính trục :db ≥ 0,1. δ
=
0,1.60
= 51,08 (mm)
Chọn db = 55 (mm)
(Chọn d theo tiêu chuẩn ổ bị theo dãy sau: 15, 17, 20, 25, 30, 35, 40, 45, 50, 55,
60 …)
Tại mặt cắt A:
Mô men uốn tổng:
3 MtdA
o Đường kính trục: dA ≥ 0,1. δ
3 MtdA 3 0,96.106
dA ≥ 0,1. δ
=
0,1.60
= 68,63 (mm)
Chọn dA = 70 (mm)
(Chọn d theo tiêu chuẩn ổ bị theo dãy sau: 15, 17, 20, 25, 30, 35, 40, 45, 50, 55,
60 …)
18
B. VI SAI
Chọn vật liệu chế tạo bánh răng vi sai
Bánh răng trong truyền lực chính được chế tạo bằng thép hợp kim có thành
phần các bon thấp hoặc trung bình như: 12XH3A; 15HM; 18XHMA;
20XHM; 35XHMA; 38XH3BA; 18X2H4BA; ...
Ở đây ta chọn: vật liệu chế tạo là thép 12XH3A có:
b = 900 (N/mm2)
ch = 700 (N/mm2)
HRC = 60
Khi đó ứng suất tiếp xúc và ứng suất pháp tuyến cho phép là:
σ tx = 40. HRC = 2400 (N/mm2)
[σ]u = 0,8. σch = 560 (N/mm2)
Tính toán vi sai đối xứng
a. Chọn các thông số cơ bản của bánh răng
Trong đó:
+ ��� − ����� �í�ℎ ��á�
19
+ �0 − �ỉ �ố �ủ� ����ề� �ự� �ℎí�ℎ
4.Xác định chiều dài đường sinh côn: Chọn L căn cứ vào momen xoắn cực
đại trên bánh răng hành tinh (theo đồ thị I-3 – Hướng dẫn thiết kế kết cấu tính
toán TLC-VS)
20
5.Chọn số răng của bánh răng hành tinh và bánh răng bán trục:
-Căn cứ vào tỉ số truyền ivs ta có thể chọn số răng Z1 theo bảng kinh nghiệm sau:
��� 1,5 ÷ 1,8 1,8 ÷ 2,2 2,2 ÷ 2,5 2,5 ÷ 3 3 ÷ 3,5
Số răng ít 12 11 10 9 8
nhất �1
21
12. Hệ số dịch chỉnh tiếp tuyến: � được chọn theo bảng I-7 (HDTKKC TLC-
VS) với � = 00 .
��� 1 1,3 ÷ 1,6 1,6 ÷ 1,9 1,9 2,25 3,5
÷ 1,3 ÷ 2,25 ÷ 3,5 ÷ 4,5
� 0 0,01 0,02 0,03 0,06 0,08
=> � = 0,01.
13.Xác định góc côn chia:
�1 12
φ1 = arctan = = arctan 18 = 33,7
z2
φ2 = 90 - φ1 = 90- 33,7=56,3
14. Chiều cao làm việc của răng:
ℎ1 = 2. �� . �� = 2.1.4,5 = 9 ��
15.Khe hở hướng kính:
�1 = �� . �1 = 4,5.12 = 54 ��
�2 = �� . �2 = 4,5.18 = 81 ��
18.Đường kính trung bình:
� 14
dtb1 = �1 .(1- 0,5. � )= 54.(1-0,5.45) =45,6 chọn dtb1= 47
� 14
dtb2 = �2 .(1- 0,5. � )= 81.(1-0,5. 45 )=68,4 chọn dtb2= 69
22
φe1 =φ1 + γ2 = 33,7+3,77= 37,47
φe2 =φ2 + γ1 =7,63 + 56,3= 63,93
tb2 d 69
rtd2 = 2.cosφ =
2.cos56,30
≈ 62,2 mm chọn rtd2 = 63mm
2
b. Lực tác dụng lên bánh răng
Đối với bánh răng côn răng thẳng thì ta chỉ cần tính lực cho một bánh
răng:
Mht
Lực vòng: P =
rtb1
Mht 333,3
P= = 14 = 2601,34(N)
rtb (132,01− . sin 33,7).10−3
2
P
Lực dọc trục: Q = cosβ tgαn . sinφ1
2601,34
Q= tg200 . sin33,70 ≈ 525,33 (N)
cos00
P
Lực hướng tâm: R = cosβ tgαn . cosφ1
23
2601,34
R= tg200 . cos33,70 ≈ 787,7 (N)
cos00
�. � 1 1
��� = 0,418 . + ≤ ���
�. ����� . ����� ���1 ���2
Trong đó:
� − �ự� �ò�� �
�
� − ����� đà� ℎồ� �ủ� �ậ� ��ệ�, � = 2. 105 ( )
��2
���1 , ���2 : �á� �í�ℎ �ươ�� đươ�� �ủ� �á�ℎ �ă�� �ℎủ, �ị độ��.
� − �ℎ�ề� �ộ�� �á�ℎ �ă��
2601,34.2.105 1 1 �
��� = 0,418 . + = 1008,63 ( )
14.���200 .���200 29 63 ��2
�
��� ≤ ��� = 2400 ��2
. (����)
Tính bền theo ứng suất uốn:
P. ��
�� = ≤ ��
�
�. �. �. (1 − . ����1 )2
2. �1
�� − �ệ �ố �ả� ��ọ�� độ��, �� = 1 ÷ 1,5, �ℎọ� �� = 1,1
�1 − �á� �í�ℎ �ò�� �ℎ�� �ủ� �á�ℎ �ă�� ℎà�ℎ ���ℎ (��)
� − �ề �ộ�� �ủ� �ă��
� − �ướ� �ă��t = π. ms = π. 4,5 = 14,14
� − Hệ số dạng răng của bánh răng hành tinh tùy thuộc vào số lượng răng
quy đổi.
�1 12
���1 = = = 14,42
��� �. ����1 ���33,70
3
Chọn � = 0,12.
P.kd 2601,34.1
u = b. sin φ 2
= 14. sin 33,7 2
=127 N/��2
y.b. t. 1− 0,12.14.14,14. 1−
2.r 2.27
�
�� ≤ �� = 560 . (����)
��2
24
KẾT LUẬN
Truyền lực chính - vi sai là một trong các tổng thành của hệ thống truyền
lực. Trong chương trình đào tạo kỹ sư chuyên ngành Cơ khí ô tô, hệ thống
truyền lực chính – vi sai đã được nghiên cứu trong các môn học: Lý thuyết ô tô;
Cấu tạo ô tô; Kết cấu tính toán ô tô.
Thiết kế môn học này nhằm giúp sinh viên chuyên ngành nắm được trình
tự và phương pháp thiết kế truyền lực chính - vi sai: Truyền lực chính bánh răng
đơn côn xoắn với các thông số bánh răng, thông số ăn khớp và thông số trục.
Trên cơ sở đó củng cố vững chắc hơn các kiến thức đã được trang bị và hình
thành kỹ năng theo hướng học thuật chuyên sâu thiết kế ô tô.
Một lần nữa, em xin cảm ơn các thầy cô bộ môn cơ khí ô tô trường ĐH
Giao Thông Vận Tải và đặc biệt là thầy Trần Văn Như đã giúp em hoàn thành
thiết kế môn học này.
25
Tài liệu tham khảo
Tài liệu 1: Thiết kế truyền lực chính vi sai.
Tài liệu 2: Thiết kế môn học chi tiết máy
Tài liệu 3: Giáo trình kết cấu và tính toán ô tô
Tài liệu 4: Giáo trình sức bền vật liệu.
26