Professional Documents
Culture Documents
Truyền động bánh ma sát thực hiện truyền chuyển động và công suất giữa các
trục nhờ lực ma sát sinh ra tại chỗ tiếp xúc của bánh dẫn và bánh bị dẫn. Để tạo lực ma
sát cần tác dụng lực ép các bánh lại với nhau.
• Theo khả năng điều chỉnh tỷ số truyền, chia làm hai loại chính:
Truyền động bánh ma sát có tỷ số truyền không điều chỉnh được (gọi tắt là bộ truyền
bánh ma sát):
- Bộ truyền ma sát trụ: truyền động giữa hai trục song song (Hình 1.1a);
- Bộ truyền ma sát nón: Truyền động giữa hai trục vuông góc (Hình 1.1b);
Truyền động ma sát có tỷ số truyền điều chỉnh được (bộ biến tốc ma sát):
- Bộ biến tốc ma sát điều chỉnh trực tiếp: Không qua khâu trung gian (Hình 1.1c,
f, g);
- Bộ biến tốc ma sát điều chỉnh gián tiếp: Qua khâu trung gian (Hình 1.1d, e, h).
Hình 1.1. Các loại chuyển động ma sát
• Theo hình thức tiếp xúc, truyền động bánh ma sát được chia ra
- Bộ truyền tiếp xúc ngoài: tâm các bánh ở về hai phía so với điểm tiếp xúc
- Bộ truyền tiếp xúc trong: tâm các bánh ở cùng một phía so với điểm tiếp xúc
(Hình 1.1f)
• Ưu điểm
- Có cấu tạo đơn giản
- Làm việc êm không ồn
- Có khả năng điều chỉnh vô cấp tốc độ
• Nhược điểm
- Lực tác dụng lên trục và ổ khá lớn do phải ép các bánh ma sát
- Tỷ số truyền không ổn định do có trượt giữa các bánh khi làm việc
- Khả năng tải tương đối thấp (so với truyền động bánh răng)
• Phạm vi sử dụng
- Truyền động ma sát thường chỉ được dùng khi truyền công suất nhỏ hoặc trung
bình (dưới 20 kW). Nếu công suất lớn, kích thước bộ truyền khá lớn và khó đảm
bảo lực ép cần thiết cho bánh.
- Vận tốc của bộ truyền v ≤ 15 ÷ 20 m/s, nếu vận tốc cao quá nhiệt độ bộ truyền
tăng nhiều và gây mòn nhanh
Tỷ số truyền u ≤ 7.
Truyền động ma sát được dùng trong các thiết bị rèn, ép, cần trục, máy vận chuyển,
các dụng cụ đo…nhưng được dùng nhiều hơn cả là các bộ biến tốc vô cấp.
1.2. Truyền động bánh răng
Truyền động bánh răng dùng để truyền hoặc biến đổi chuyển động kèm theo sự
thay đổi vận tốc hoặc mômen nhờ sự ăn khớp của các răng bánh răng hoặc thanh răng.
Cơ chế truyền động bánh răng thực hiện truyền chuyển động và tải trọng nhờ sự
ăn khớp của các răng trên bánh răng hoặc thanh răng. Cơ chế truyền động bánh
răng được ứng dụng trong nhiều loại máy với các cơ cấu khác nhau để truyền chuyển
động quay từ trục này sang trục khác giữa các trục song song/ cắt nhau/ chéo nhau.
Ngoài ra, truyền động bánh răng còn được sử dụng để biến chuyển động quay thành
chuyển động tịnh tiến hay biến chuyển động tịnh tiến thành chuyển động quay nhờ vào
sự ăn khớp của các răng trên bánh răng.
• Ưu điểm:
- Kích thước nhỏ, khả năng tải lớn.
- Tuổi thọ cao, làm việc tin cậy.
- Hiệu suất cao có thể đạt 0,97-0,99.
- Tỉ số truyền không đổi.
• Nhược điểm:
- Chế tạo phức tạp, độ chính xác cao.
- Gây ồn khi vận tốc lớn.
• Phạm vi sử dụng:
- Sử dụng rất rộng rãi: từ đồng hồ, khí cụ đến các máy hạng nặng.
- Phạm vi sử dụng lớn về công suất, tốc độ và tỉ số truyền (V tới 200 m/s, P tới
hàng chục nghìn kW, tỉ số truyền lớn hàng trăm, thậm chí hàng nghìn trong một
số cấp)
Truyền động trục vít dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục chéo nhau. Góc
giữa hai trục thường bằng 900. Thông thường trục vít là khâu dẫn động.
Hình 1.3. Truyền động trục vít-bánh vít
Hình 1.4. Các loại truyền động trục vít – bánh vít
• Theo biên dạng ren trục vít phân ra:
- Trục vít Acsimet (Hình 1.4a): có cạnh ren thẳng trong mặt cắt dọc chứa đường tâm
trục vít. Giao tuyến của mặt ren với mặt cắt ngang (vuông góc với trục) là đường
xoắn ốc Acsimet. Trục vít Acsimet có thể gia công ren bằng phương pháp tiện, song
muốn mài phải dùng đá định hình có biên dạng phức tạp nên thường sử dụng ở các
bộ truyền yêu cầu có độ rắn mặt ren nhỏ hơn 350 HB và cắt ren không mài.
- Trục vít convolut (Hình 1.4b): có cạnh ren thẳng trong mặt cắt pháp tuyến; giao
tuyến của mặt ren với mặt cắt ngang là đường thân khai kéo dài. Trục vít convolut
dễ gia công bằng phương pháp phay và mài (do có cạnh ren thẳng trong mặt cắt pháp
tuyến).
- Trục vít thân khai (Hình 1.4c): có cạnh ren thẳng trong mặt cắt tiếp xúc với mặt trụ
cơ sở. Giao tuyến của mặt ren với mặt cắt ngang là đường thân khai. Trục vít thân
khai khi mài ren có thể dùng phương pháp mài bằng đá định hình (phải sửa đá phức
tạp) hoặc có thể mài bằng đá dẹt – khi này đòi hỏi phải có máy mài trục vít chuyên
dùng.
• Theo dạng đường sinh của trục vít phân ra:
- Truyền động trục vít trụ (Hình 1.4b) có đường sinh thẳng, loại này được dùng phổ
biến.
- Truyền động trục vít lõm (trục vít glôbôit): Đường sinh là một cung tròn (Hình 1.4c).
Xích là một chuỗi các mắt xích nối với nhau bằng khớp bản lề. Bộ truyền xích
truyền chuyển động và tải trọng nhờ sự ăn khớp của các mắt xích với các răng đĩa xích.
Cấu tạo chính của bộ truyền xích gồm đĩa dẫn 1, đĩa bị dẫn 2 và xích 3 (hình 1.5).
Ngoài ra bộ truyền xích có thể có bộ phận căng xích (hình 1.6), bộ phận bôi trơn, che
kín.
Hình 1.5. Cấu tạo truyền động xích Hình 1.6. Bộ truyền xích có bánh căng
a) Ưu điểm
- Có thể truyền chuyển động giữa các trục cách nhau tương đối lớn (amax = 8m).
- Khuôn khổ kích thước nhỏ hơn so với truyền động đai.
- Không có hiện tượng trượt (trượt đàn hồi, trượt trơn) như truyền động đai.
- Có thể cùng một lúc truyền chuyển động cho nhiều trục.
- Lực tác dụng lên trục nhỏ hơn truyền động đai vì không cần căng xích với lực căng
ban đầu.
b) Nhược điểm
- Do có sự va đập khi vào khớp nên có nhiều tiếng ồn khi làm việc, vì vậy không thích
hợp với vận tốc cao.
- Đòi hỏi chế tạo, lắp ráp chính xác hơn so với truyền động đai. Yêu cầu chăm sóc và
bảo quản thường xuyên (bôi trơn, điều chỉnh làm căng xích).
- Vận tốc và tỷ số truyền tức thời không ổn định.
- Chóng mòn khớp bản lề, nhất là khi bôi trơn không tốt và làm việc nơi bụi bẩn.
c) Phạm vi sử dụng
- Truyền động với khoảng cách trục trung bình và yêu cầu kích thước nhỏ gọn, làm
việc không có trượt.
- Thích hợp với vận tốc thấp, thường lắp ở đầu ra của các hộp giảm tốc.
- Công suất truyền dẫn P ≤ 120 kw; khoảng cách trục lớn nhất amax = 8 m.
- Vận tốc thông th-ờng: V ≤ 15m/s, đôi khi có thể tới 35 m/s;
- Tỷ số truyền: u = 2 ÷ 5.
1.5. Truyền động vít- đai ốc
Truyền động vít – đai ốc dùng để biến đổi chuyển động quay thành chuyển động
tịnh tiến nhờ sự tiếp xúc giữa các ren của vít 1 (thường bằng thép) và đai ốc 2 (thường
bằng đồng thau).
• Ưu điểm:
- Cấu tạo đơn giản, thắng lực lớn, thực hiện được dịch chuyển chậm.
- Kích thước nhỏ chịu được lực lớn.
- Thực hiện được các dịch chuyển chính xác cao.
• Nhược điểm:
- Hiệu suất thấp do ma sát trên ren.
- Chóng mòn.
1.6. Truyền động đai
Truyền động đai dùng để truyền động giữa các trục xa nhau. Đai được mắc lên hai
bánh răng với lực căng ban đầu Fo nhờ đó có thể tạo ra lực ma sát trên bề mặt tiếp xúc
giữa bánh đai và đai và nhờ ma sát mà tải trọng được truyền đi ngoài ra ở giữa hai bánh
răng mắc đai có thể có thêm các bánh răng ăn khớp vào đai nhằm mục đích truyền tải
trọng để dẫn động cho các chi tiết khác. Nhờ đai có dộ dẻo, bộ truyền làm việc êm,
không ồn, thích hợp với vận tốc lớn. Theo hình dạng tiết diện đai phân ra: đai dẹt (tiết
diện chữ nhật), đai thang (đai hình chêm), đai nhiều chêm (đai hình lược) và đai răng.
a) Đai dẹt: gồm đai da, đai vải cao su, đai vải bông, đai sợi len và đai tổng hợp. Đai
da có độ bền mòn cao, chịu va đập tốt nhưng không dùng được ở nơi có axit hoặc ẩm
ướt, giá thành lại đắt nên ít được dùng. Đai vải cao su gồm nhiều lớp vải bông và cao su
sunfua hóa, được xếp từng lớp cuộn từng vòng kín hoặc cuộn xoắn ốc. Nhờ các đặc tính:
bền, dẻo, ít bị ảnh hưởng cảu dộ ammr và sự thay đổi nhiệt độ, đai vải cao su được dùng
khá rộng rãi. Đai sợi bông mền nhẹ thích hợp với bánh đai đường kính nhỏ và vận tốc
tải lớn nhưng khả năng tải và tuổi thọ thấp. Đai sợi len nhờ có độ đàn hồi tốt nên chịu
được va đập, dồng thời cũng ít bị ảnh hưởng nhiệt độ, đọ ẩm, axit v.v., tuy nhiên khả
năng tải lại thấp hơn các loại đai khác. Các loại đai dẹt trên đây được chế tạo thành
những cuộn dài, số lớp, chiều rộng b và chiều dày δ của đai được tiêu chuẩn hóa. Gần
đây bắt đầu sử dụng các loại đai sợi tổng hợp. Đó là các loại đai bằng chất dẻo trên cốt
là sợi capron với các lớp phủ là nhựa poliamit trộn với cao su nitrin (CKH – 40) hoặc
nhựa nairit. Đai sợi tổng hợp có giới hạn bên cao (δb= 120 – 150 MPa) có thể làm việc
với vận tốc v ≤ 60 m/s, công suất tới 3000 kW. Ngoài b và δ, đai sợi tổng hợp được tiêu
chuẩn hóa và chiều dài đai. Hiện nay đai vải cao su và đai sợi tổng hợp được sử dụng
nhiều hơn cả.
b) Đai hình thang: như tên gọi thì đai hình thang có tiết diện là hình thang, mặt làm
việc của đai hình thang là hai mặt bên tiếp xúc với các rãnh hình thang tương ứng trên
bánh đai, nhờ đó hệ số ma sát giữa đai và bánh đai hình thang lớn hơn so với đai dẹt và
do đó khả năng kéo cũng lớn hơn. Tuy nhiên cũng do ma sát lớn nên hiệu suất của đai
hình thang thấp hơn đai dẹt. Có 3 loại đai hình thang: đai thang thường, đai thang hẹp
và đai thang rộng. Ở đai thang thường, tỉ số giữa chiều rộng tính toán bt đo theo lớp
trung hòa và chiều cao h của tiết diện hình thang bt/h ≈1.4, ở đai thang hẹp bt/h= 1.05
÷1.1 và ở đai thang rộng bt/h= 2÷4.5. Đai thang rộng thường dùng trong các biến tốc
đai. Nhờ có lớp sợi có độ bền cao hơn, tải trọng phân bố đều hơn trên chiều rộng của
lớp chịu tải trong đai thang hẹp nên khả năng tải của nó lớn hơn so với đai thang thường,
do đó với cùng một công suất cần truyền, chi phí vật liệu làm đai và bánh đai giảm
xuống gần 2 lần; đai thang hẹp có thể làm việc ở tốc độ cao hơn v ≤ 40 m/s, trong khi
đai thang thường được sử dụng với vận tốc v ≤ 30 m/s. Do vậy bên cạnh đai thang
thường sử dụng phổ biến hiện nay thì đang thang hẹp được sử dụng ngày càng nhiều.
c) Đai hình lược (đai nhiều chêm): gồm nhiều đoạn nhô ra hình chêm phân bố dọc
theo mặt trong của đai và tiếp xúc với các rãnh chêm của bánh đai. Lớp sợi là lớp chịu
tải chủ yếu. Cũng như đai hình thang, đai nhiều chêm được chế tạo thành vòng kín với
chiều dài tiêu chuẩn. Đai hình chêm có thể thay thế cho từng đai hoặc cả bộ gồm z đai
hình thang. Với cùng một công suất truyền, chiều rộng của đai chêm nhiều chêm nhỏ
hơn so với bộ đai hình thang. Sử dụng đai nhiều chêm phối hợp được ưu điểm về độ
bám tốt của đai hình thang với ưu điểm liền khối và dẻo của đai dẹt, nhờ đó có thể dùng
bánh đai nhỏ với đường kinh nhỏ hơn và bộ truyền đai nhiều chêm có thể làm việc với
tỉ số truyền lớn hơn (u≤15).
d) Đai răng: Đai răng được chế tạo thành vòng kín có răng phân bố theo chiều dài và
ở mặt trong của đai. Khi làm việc các răng cảu đai sẽ ăn khớp với các răng trên bánh
đai. Do truyền động bằng ăn khớp, truyền động có ưu điểm: không có trượt, tỷ số truyền
lớn, hiệu suất cao không cần lực căng ban đầu lớn do đó lực tác dụng lên trục và ổ nhỏ.
Đai răng tương tự như đai dẹt nhưng bề mặt trong có các gờ hình thang, tròn hoặc cong.
Trên các bánh đai cũng có các rãnh tương ứng. Bộ truyền làm việc được là nhờ vào sự
ăn khớp giữa đai và các răng của bánh đai. Bộ truyền đai răng được dùng đến công suất
100KW, cá biệt có thể đến 500KW và tốc độ thường 5 ÷ 50 (m/s), có khi lên đến 80(m/s)
với đai loại nhẹ. Bề rộng của đai có thể đến 380(mm), tỷ số truyền đạt đến 12, đôi lúc
đến 30, hiệu suất tối đa 98%
và bánh đai đều khó hơn, đấy là lý do tại sao đai răng biên dạng hình thang vẫn tồn tại
và được sử dụng khá phổ biến.
Dây đai
a) Kết cấu
Kết cấu của dây đai bao gồm phần lõi và phần nền. Phần lõi nằm ở lớp trung hoà
và là phần tử chịu lực vòng chính của dây đai. Vật liệu chế tạo lõi là polyester, Kevlar,
Fiberglass, thép. Phần lõi chịu lực được nhúng vào Cao su thiên nhiên, neoprene hoặc
polyurethane. Răng dây đai là vật liệu nền (neoprene) được bảo vệ bằng một lớp nylon
bao phủ ở mặt ngoài với mục đích chống mòn. Chức năng của từng lớp đai có tác dụng
đối với toàn bộ kết cấu đai như sau:
• Lớp cốt sợi chịu kéo tạo ra sức bền kéo cho đai, giúp đai mềm dẻo và chống lại
sự dãn dài.
• Lớp neoprene ở mặt lưng đai được liên kết với lớp cốt sợi nhằm mục đích chống
lại chất bẩn, dầu mỡ và các chất ăn mòn. Nó cũng bảo vệ đai khỏi mòn nếu dùng
bánh căng đai ở mặt lưng đai.
• Phần răng đai chống lại ứng suất cắt và được đúc liền với lớp lưng. Răng đai phải
được chế tạo chính xác về biên dạng và bước để chúng ăn khớp êm và chính xác
với răng của bánhđai.
• Lớp nylông ở bề mặt răng đai có hệ số ma sát nhỏ và khả năng chống mòn cao
nhằm tăng độ bền mòn và thời gian làm việc cho răng
Lõi đai giúp tăng cường khả năng chịu được lực vòng khi truyền mômen xoắn cũng
như truyền lực cho dây đai. Các loại vật liệu dùng làm lõi đai cần có các yêu cầu sau:
Sức bền kéo cao, ít bị dãn. Chống được ăn mòn hoá học. Chịu uốn tốt (mềm dẻo).
• Polyester
- Sức bền kéo: 1100 N/mm2
- Độ dãn dài đến lúc bị đứt: 14%
- Môđun đàn hồi: 13800 N/mm2
Ưu điểm : Môđun đàn hồi nhỏ, cho phép puly quay khá êm ngay cả khi đường
kính puly nhỏ. Bên cạnh đó tính chất của vật liệu này cũng cho phép hấp thu rung động
và giảm chấn tốt. Lõi đai polyeste áp dụng tốt cho các đai có tốc độ quay cao và tải
nhỏ.
• Kevlar
- Sức bền kéo: 2760 N/mm2
- Độ dãn dài đến lúc bị đứt: 2,5%
- Môđun đàn hồi: 124300 N/mm2
Ưu điểm: Độ bền kéo cao và độ dãn dài thấp cho thấy vật liệu kevlar phù hợp
cho việc chế tạo lõi đai răng có sức mang tải tương đối cao. Kevlar có khả năng hấp
thụ rung động rất tốt.
• Fiberglass
- Sức bền kéo: 2400 N/mm2
- Độ dãn dài đến lúc bị đứt: 2,5 ÷ 3,5%
- Môđun đàn hồi: 69000 N/mm2
Sợi thuỷ tinh có các ưu nhược điểm sau:
- Ưu điểm: Độ bền cao. ít bị dãn dài, kích thước ổn định tốt, chịu được hoá chất tốt,
độ dãn dài sẽ được khôi phục hoàn toàn.
- Nhược điểm: Môđun đàn hồi lớn (khó bị uốn), thuỷ tinh rất dễ bị gãy, nếu quá trình
lắp ráp bộ truyền không tốt có thể làm hỏng dây đai, hấp thu rung động kém.
• Thép
- Sức bền kéo: 2500 N/mm2
- Độ dãn dài đến lúc bị đứt: 2,5%
- Môđun đàn hồi: 103500 N/mm2
Ngoài các vật liệu nói trên còn có thể sử dụng sợi nylon.
Bánh đai
a) Kết cấu
Kết cấu bánh đai phụ thuộc vào loại đai, khả năng công nghệ và quy mô sản xuất.
Bánh đai có đường kính nhỏ hơn 100mm thường được chế tạo dập hoặc đúc, không
khoét lõm. Với đai dẹt bánh đai có bề mặt ngoài là mặt trụ hoặc hình trống để tránh cho
đai bị tuột khỏi bánh đai theo phương dọc trục. Vành bánh đai hình thang và bánh đai
hình lược được cắt rãnh có kích thước tương ứng với tiết diện của đai hình thang và đai
hình lược. Góc chêm cảu đai và bánh đai hình lược bằng nhau và bằng 40°, còn đai hình
thang bằng 34, 36, 38, 40°, tức là nhỏ hơn hoặc bằng góc chêm của đai thang.
Bánh đai có thể được làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau, bao gồm nhiều loại như
nhựa, gỗ phíp, chất dẻo và kim loại. Vật liệu trong chế tạo bánh đai vô cùng quan trọng,
chế tạo bánh đai phải dựa vào đặc tính vật liệu để từ đó tính toán ra thiết kế tối ưu về kĩ
thuật, mỹ thuật. Ta phải tìm loại vật liệu phù hợp nhất với dự án thực hiện ví dụ như quy
mô chế tạo là sản xuất đơn chiếc, hàng loạt, hàng khối; chi phí sản xuất, tuổi thọ sản
phầm, bảo trì khi sử dụng; v.v.
Chọn vật liệu chế tạo thép C45.
Để đảm bảo tính truyền động, tuổi thọ, cũng như tính lắp ghép của bộ truyền tời
mức tối đa bánh đai cần đảm bảo về chất lượng bề mặt gia công; độ chính xác gia công;
chọn chuẩn gia công và phương pháp gia công cắt gọt.
Với đặc điểm dạng sản xuất là sản xuất hàng khối ta sử dụng phương pháp tập
trung nguyên công để gia công bánh đai.
Chất lượng chi tiết gia công đánh giá bởi 4 yếu tố gồm độ chính xác kích thước,
độ chính xác hình dáng hình học, độ chính xác vị trí tương quan, chất lượng bề mặt.
Chất lượng gia công chi tiết bánh đai thườg lấy đạt cấp 6; 7.
Có thể nói Volkswagen Golf hoàn toàn xứng đáng với danh hiệu "vua" phân khúc
hatchback hạng C bởi trong nhiều năm qua, chiếc xe này thường xuyên giành ngôi vị
quán quân về lượng bán trên khắp Thế giới. Là một sản phẩm mang tính biểu tượng, tất
nhiên là VW Golf không thiếu những nét khác biệt cũng như các cột mốc đáng nhớ.
Điều đầu tiên phải nhắc tới có lẽ là thiết kế.
Trong hơn 4 thập kỷ tồn tại và phát triển của mình, Golf vẫn giữ nguyên kiểu dáng
đặc trưng được định hình từ những ngày đầu tiên. Xét về khoản này, mẫu hatchback của
VW khá tương đồng với Porsche 911. Theo thống kê của VW từ 1974 tới 2019, đã có
khoảng 35 triệu chiếc Golf được bán ra trên toàn cầu. Cũng chính nhờ Golf mà phân
khúc hatchback mới có một diện mạo như ngày hôm nay. Được thiết kế để trở thành
phiên bản động cơ đặt trước thay thế cho những ‘con bọ’ Beetle, Golf là sản phẩm do
nhà thiết kế lừng danh Giorgetto Giugiaro tạo hình.
Thành công ngay lập tức ập đến khi chiếc Golf thứ 1 triệu đã xuất xưởng vào năm
1976. Với sự nhiệt huyết từ một nhóm nhỏ các kỹ sư thuộc VW, chiếc xe gia đình nhỏ
bé này đã tiến hóa để trở thành một mẫu xe thể thao hiệu năng cao.
Đến năm 1983, tác phẩm của Giugiaro đã được nâng cấp bởi một nhóm các nhà
thiết kế của VW để hình thành nên Golf Mk2. Ở thế hệ này, kích thước của chiếc xe đã
tăng lên cả về chiều dài cũng như chiều rộng.
Trước khi Mk3 xuất hiện vào năm 1991, đã có khoảng 6,3 triệu chiếc Golf Mk2
được tiêu thụ. Và ngay trong năm 1992, Golf Mk3 đã giành danh hiệu ‘Xe châu Âu của
năm’ sau khi thế hệ trước đó để mất phần thưởng này vào tay Peugeot 205 và Fiat Uno.
Năm năm sau đó, thế hệ thứ 4 chính thức trình làng. Ở thế hệ Mk4, Golf cho thấy
sự chuyển mình khi sở hữu thiết kế mềm mại, bóng bẩy hơn. Đì kèm với đó là mức giá
cao hơn. Đây cũng là thế hệ Golf đầu tiên được trang bị hệ thống ổn định điện tử ESC.
Đến năm 2003, Golf Mk5 xuất hiện, không chỉ to lớn hơn mà tốc độ cũng được
cải thiện. Tuy nhiên, đây không phải là một thế hệ ‘vàng son’ trong lịch sử của dòng
hatchback này.
Nửa thập kỷ sau, Golf Mk5 đã được cải tiến nhẹ để biến thành Mk6. Lý do được
đưa ra là bởi Mk5 là một chiếc xe có giá thành sản xuất khá đắt đỏ. Được biết, Golf Mk6
là thế hệ đầu tiên sở hữu tính năng hỗ trợ dừng đỗ.
VW Golf Mk7 hiện tại đã bước sang thế hệ thứ 8. Được giới thiệu vào năm 2012,
Mk7 vẫn kế thừa đầy đủ những phẩm chất của những người tiền nhiệm nhưng đã được
nâng lên một đỉnh cao mới. Đặc biệt, hai phiên bản GTI và R cho thấy sự hiện diện rõ
nét của ‘DNA hot hatch’. Ngoài bản tiêu chuẩn và phiên bản hiệu năng cao GTI, Golf
còn có thêm một số biến thể đặc biệt khác như mui trần hay wagon. Chúng đã chiếm
được rất nhiều cảm tình đối với các fan của dòng sản phẩm này. Trong đó, những model
như Rallye hay Country (đều thuộc thế hệ Mk2) vẫn được săn lùng ráo riết cho tới tận
ngày nay.
Tính từ năm 1974, cứ trung bình 41 giây là lại có một chiếc Golf tìm được chủ
nhân. Tức là có tới 2100 chiếc được bán ra mỗi ngày. Golf là dòng xe vô cùng thành
công của VW, “ông vua” phân khúc hatback hạng C.
2.1Các thông số đầu vào đã biết của bộ truyền qua đo đạc thực tế các kích thước
của nó
• Đai răng:
• Bánh đai:
3
m= 35 × √𝑃1 ⁄𝑛1 = 2..96 ≈ 3 (mm)
Trong đó:
Trị số m = 3 là kết quả tính được phải lấy theo dãy modun tiêu chuẩn.
Sau khi lấy theo dãy tiêu chuẩn ta lấy m= 3.
Khoảng cách
Bán kính góc
Chiều dày từ đáy răng
Modun Chiều cao Chiều Góc lượn của răng
Bước đai răng nhỏ đến đường
của đai p, mm nhất S, răng h, dày đai trung bình của profin
m, mm mm mm H,mm lớp chịu tải δ, răng γ, ° R1 R2
mm
1,0 3,14 1,0 0,8 1,6 0,4 50 0,2 0,2
1,5 4,71 1,5 1,2 2,2 0,4 50 0,3 0,3
2,0 6,28 1,8 1,5 3,0 0,6 50 0,4 0,4
3 9,42 3,2 2,0 4,0 0,6 40 0,5 0,5
4 12,57 4,4 2,5 5,0 0,8 40 1,0 1,0
5 15,71 5,0 3,5 6,5 0,8 40 1,2 1,2
7 21,99 8,0 6,0 11,0 0,8 40 1,5 1,2
10 31,42 12,0 9,0 15,0 0,8 40 2,0 1,5
Với modun m= 3, tra bảng các thông số của đai răng ta xác định được các thông
số:
(kg/(m, mm)), trị số qm cho trong bảng 4.31; v – vận tốc vòng (m/s); q – lực vòng
ứng với đai có tỉ số truyền u ≥1 (thỏa mãn do u=2), số răng đồng thời ăn khớp trên bánh
đai nhỏ zo= 8 ≥ 6, trị số qo cho trong bảng 4.31; CZ – hệ số kể đến ảnh hưởng của số
răng đồng thời ăn khớp (Bảng 3.4); Cu – hệ số kể đến ảnh hưởng của tỉ số truyền (Bảng
3.6);
Bảng 3.3. Trị số khối lượng một mét đai qm và lực vòng riêng cho phép [qo]
Modun m, mm
qm, [qo]
2 3 4 5 7 10
Chú ý: (*) [qo] = 15 N/mm khi đường kính dây bằng 0,35 mm
[qo] = 25 N/mm khi đường kính dây bằng 0,65 mm
Bảng 3.4. Hệ số kể đến ảnh hưởng của số răng đồng thời ăn khớp - CZ
Zo 6 5 4
Cz 1 0,8 0,6
riêng và q – lực vòng riêng cho phép trên đai ta có nhận xét: Lực vòng riêng có giá trị
Đáp ứng lực vòng riêng cho phép trên đai (8,14 < 9)
Xác định lực căng và lực tác dụng lên trục
• Lực tác dụng lên trục (khi vận tốc không lớn v = 17,28 < 20 m/s) có thể tính theo
công thức:
Fr = (1, 0 1, 2).Ft = (1, 0 1, 2).173,61= 173,61 208.33