Professional Documents
Culture Documents
Bộ vi sai
Dầm cầu
Bán trục
+ Khắc phục được nhược điểm loại răng thẳng tăng được tỷ số truyền mà không cần tăng kích thước
bánh răng vành chậu Z1 có thể nhỏ hơn 5 giảm được kích thước chung cầu xe, tăng được khoảng
sáng gầm xe
+ Răng cong làm việc êm dịu hơn do ăn khớp từ từ, chiều dài ăn khớp lớn, số răng tham gia
ăn khớp nhiều tuổi thọ cao, góc xoắn của răng càng tăng thì độ êm dịu càng cao. Thường
được sử dụng ở ô tô du lịch, khách.
D2
e = (0,125 - 0,2) D2
Nhưng có nhược điểm là lực chiều trục lớn và phương của nó thay đổi theo chiều
quay của bánh răng khi gài số lùi dễ bi kẹt răng.
c. Bánh răng nón dang răng hypoit.
+ Hai đường trục của 2 bánh răng không gặp nhau tại 1 điểm mà có độ dịch trục 1 đoạn
e hạ thấp trọng tâm của ô tô cho phép tăng được vân tốc của xe mà vẫn ổn định
+ Kích thước nhỏ gọn, êm hơn và tuổi thọ cao hơn, kết cấu cứng vững, giảm được ứng suất
tiếp xúc. Hiện nay được sử dụng rộng rãi trên ô tô du lịch, khách.Nhưng do có độ dịch trục do vậy
xãy ra hiện tượng trượt trên mặt tiếp xúc của răng điều kiện bôi trơn kém cần phải dùng dầu bôi
trơn đặc biệt, điều chỉnh và sửa chữa phức tạp, đồng thời do trượt nên hiệu suất thấp.
Trục vít
Bánh vít
Ưu điểm :
+ Có tỷ số truyền lớn mà kích thước nhỏ trọng lượng bé.
+ Làm việc êm dịu.
+ Cho phép đặt vi sai ở giữa cầu có thể làm cầu đối xứng và dễ tháo lắp.
+ Khi đặt trục vít phía dưới hạ thấp được sàn xe xe chuyển động ổn định hơn
và có thể tăng được tốc độ vận chuyển trung bình, nhưng nếu hạ thấp quá thì sẽ giảm
khoảng sáng gầm xe và tăng góc nghiêng của trục các đăng. Khi đặt trục vít ở trên
bánh vít thì góc nghiêng của trục các đăng có giảm nhưng vấn đề bôi trơn kém.
Nhược điểm :
+ Hiệu suất thấp, nếu không lắp chính xác thì trục vít chóng mòn.
+ Chế tạo bánh vít phức tạp, phải dùng kim loại màu
+ Điều chỉnh khó khăn khi bị mòn.
Vi sai
Hai cặp bánh răng lắp ráp chung trong 1 hộp giảm tốc : Trục trung gian và trục bị động của
hộp giảm tốc có thể đặt trong mặt phẳng nằm ngang hoặc trong mặt phẳng thẳng đứng để truyền lực
cho cầu sau và cầu giữa bằng 1 trục các đăng ,có xu hướng giảm ic do đó cầu nhỏ gọn, bảo đảm
khoảng sáng gầm xe tốt.
b. Truyền lực chính kép phân tán .
Phân chia cặp bánh răng nón và bánh răng trụ thành 2 hộp giảm tốc : 1 ở ngay trung tâm và
1 ở ngay bánh xe chủ động (hộp giảm tốc cuối cùng). Được sử dụng ở xe tải lớn, máy kéo, vi sai có
khả năng chịu tải nhẹ và nhỏ gọn do chỉ qua 1 cặp bánh răng nhưng số lượng chi tiết tăng trọng
lượng cầu tăng tải trọng động tăng.
Hộp giảm tốc cuối cùng rất phong phú, sau đây là 1 số hộp giảm tốc cuối cùng được bố trí
ở các xe tải hiện nay
Vòng răng ngoài(1)
Bánh răng
hành tinh(2)
Bánh răng
trung tâm(3)
Ổ bi
Bánh xe
Hình 1
Vòng răng ngoài 1gắn liền với bánh xe, các bánh răng hành tinh cố định ( hính 1)
Các bánh răng hành tinh gắn liền với bánh xe, còn vòng răng ngoài thì cố định ( Hình 2 )
B. BỘ TRUYỀN VI SAI.
I/ CÔNG DỤNG - PHÂN LOẠI - YÊU CẦU.
1. Công dụng :
Đảm bảo cho các bánh xe quay với tốc độ khác nhau lúc xe quay vòng, đồng
thời chuyển động trên đường không bằng phẳng, có sự sai lệch về kích thước
của lốp.
Phân phối lại momen xoắn cho các bán trục.
2/ Phân loại :
- Theo công dụng : Vi sai giữa các bánh xe, ví sai giữa các cầu.
- Theo kết cấu : Vi sai bánh răng nón, vi sai bánh răng trụ, vi sai cam, vi sai
trục vít, vi sai ma sát thủy lực, vi sai có tỷ số truyền thay đổi.
- Theo đặc tính phân phối momen xoắn : Vi sai không đối xứng, vi sai đối
xứng.( Momen phân bố trên các bán trục ).
3/ Yêu cầu :
- Phân phối momen xoắn từ động cơ cho các bánh xe hay các cầu theo tỷ lệ cho trước, phù
hợp với trọng lượng bám của bánh xe với mặt đường.
- Đảm bảo số vòng quay khác nhau giữa các bánh xe chủ động khi ô tô vào đường vòng,
chạy trên đường gồ ghề hay trong nhiều trường hợp khác.
- Kích thước truyền động phải nhỏ gọn.
- Hiệu suất truyền động cao.
II. PHÂN TÍCH KẾT CẤU BỘ VI SAI.
Bánh răng
quả dúa Truyền lực chính
Bánh răng bán
trục( hộ tinh ) Vỏ vi sai
Ổ bi
WI
Bán WII
trục Bánh răng vệ Bánh răng vành chậu
tinh(hành tinh) )
II
Trong đó lượng sai tốc là do bánh răng hành tinh đã quay với vân tốc góc
Zb
h. do vậy = h.
Zh
Cam
Vi sai cam đặt theo hướng kính gồm bánh răng vành chậu gắn chặt với vỏ vi sai, ở 1 nữa vỏ
vi sai có chế tạo các vành ngăn, các cam được lắp vào vành ngăn đó và lại tựa lên vành cam ngoài
và vành cam trong, trên các vành cam có rãnh then hoa để nối với 2 bán trục để truyền ra 2 bánh xe.
Nguyên lý hoạt động :
Khi momen quay truyền từ động cơ đến truyền lực chính qua vỏ bộ vi sai qua vành ngăn
truyền cho các cam, các đầu cam tỳ lên các vành cam để truyền ra các bán trục qua các rãnh then hoa
- Nếu sức cản ở 2 bánh xe chủ động bằng nhau thì 2 bán trục quay với tốc độ như nhau, lúc này cam
không dịch chuyển tương đối với bề mặt các vành cam - Nếu sức cản trên các bánh xe chủ động khác
nhau sẽ có 1 bánh quay nhanh, 1bánh quay chậm, cam sẽ quay cùng với vỏ vi sai đồng thời dịch
chuyển theo hướng chiều trục , khi đó sẽ xãy ra sự trượt ở bề mặt làm việc của cam đối với bề mặt các
vành cam. Trên mặt cam của bán trục quay chậm tốc độ trượt của cam hướng theo chiều quay của vỏ
vi sai còn trên mặt cam của bán trục quay nhanh hướng theo chiều ngược lại - Vi sai cam có ứng tiếp
xúc khá lớn do sự trượt của cam trên bề mặt vành cam sẽ làm mòn nhanh các chi tiết của vi sai.
2/ Vi sai giữa các cầu ( hay 1 số phƣơng án kết cấu cấu của bộ vi sai ).
Bố trí vi sai giữa các cầu nhằm thu được hiệu quả tận dụng lực bám của ô tô có nghĩa là
momen xoắn của động cơ tỷ lệ thuận với phản lực Z của mặt đường ở các bánh xe, vi sai giữa các
cầu có kết cấu có thể là đối xứng hoặc không đối xứng, có thể là bánh răng trụ hay bánh răng côn và
nó có thể đặt ngay trong hộp phân phối. Sau đây là 1 số phương án kết cấu ví sai giưã các cầu ở ô tô
máy kéo
Từ hộp số đến
Bộ phận khóa vi
sai giữa 2 cầu
Vi sai giữa 2 bánh xe
Vi sai giữa
Vi sai giữa 2
cầu giữa và
bánh xe
cầu sau
Từ hộp số đến
Cơ cấu
gài vi sai
Bán trục
Rãnh then hoa
Khớp ngang
Ổ bi
Bánh răng bán trục
Bán trục (lắp truyền)
Vỏ vi sai
Tùy theo mức độ chịu lực hướng kính và lực chiều trục của các phản lực mặt đường,
của momen dẫn động, của dầm cầu tác dụng lên bán trục ta phân thành như sau :
1/ Bán trục không giảm tải :
Ổ bi đặt ở 2 đầu của bán trục đặt trực tiếp lên bán trục do đó các phản lực tác dụng
trực tiếp lên bán trục, hiện nay loại này không sử dụng do bán trục làm việc căng thẳng và
tháo lắp bán trục bất tiện (phải tháo cả bánh xe ).
Dầm cầu
Ổ bi
Bánh răng bán trục
Bán trục (lắp truyền)
Ổ bi
Bánh răng bán trục
Bán trục (lắp truyền)
Ổ bi
Bánh răng bán trục
Bán trục (lắp truyền)
3/
Bán trục giảm tải 3/4.
Ổ bi bên trong đặt trên vỏ bộ vi sai và ổ bi bên ngoài thì đặt giữa dầm cầu và may ơ bánh xe (
lúc này bán trục chỉ chịu momen xoắn và lực dọc trục )
4/ Bán trục giảm tải hoàn toàn.
Ổ bi bên trong đặt trên vỏ bộ vi sai và bên ngoài thì người ta bố trí 2 ổ bi côn đặt ngược nhau,
đặt giữa dầm cầu và may ơ bánh xe ( lúc này bán trục chỉ chịu momen xoắn ), loại này tháo lắp bán
trục không cần tháo bánh xe.
Loại BANJO
Loại SPLIT
II. BÁNH XE (HỆ THỐNG CHUYỂN ĐỘNG).
1/ Công dụng :
Hệ thống chuyển động dùng để biến chuyển động quay tròn của bánh xe chủ động
thành chuyển động tịnh tiến của ô tô
- Đở toàn bộ trọng lượng của ô tô
- Giảm va đập tác dụng lên ô tô
2/ Phân loại :
- Theo áp suất
+ Bánh xe có áp suất thấp .
+ Bánh xe có ap suất cao.
- Theo ruột xe.
+ Bánh xe có ruột .
+ Bánh xe không ruột.
3/ Yêu cầu :
- Bảo đảm áp suất lên mặt đường bé nhất.
- Bảo đảm lực cản chuyển động nhỏ.
- Có khả năng bám tốt.
- Giảm được va đập lên thân ô tô khi chuyển động.
H
Lốp xe
D
d
Vành xe
1/ Vành bánh xe :
Cấu tạo của vành bánh xe gồm : Đĩa và vành ( đối với xe tải dùng vành phẳng, ô tô du
lịch dùng vành sống trâu). Vành phẳng có 2 vòng : vòng 1 có thể tháo lắp được đó là vòng
nẹp, vòng 2 dập liền với đĩa bánh xe, vành bánh xe con thuộc loại không tháo nhằm đảm
bảo giữ và tháo lắp được lốp Ở đĩa bánh xe có các lổ hình côn dùng để lắp bánh xe và định
vị , vành bánh xe và trống phanh được nối ghép với may ơ bámh xe bằng các bu lông, để
tránh hiện tượng tự tháo khi tăng tốc hoặc hảm xe nên các đai ốc ( Taquet) này của bánh xe
bên trái có ren trái và bánh bên phải có ren phải.
2/ Lốp ô tô :
Lốp có tác dụng thu nhận những va đập nhỏ và giảm bớt sự va đập khi xe chạy trên
đường không bằng phẳng. Nguyên liệu chính dùng để chế tạo lốp là : cao su và sợi vải .Trên
mặt lốp có các hoa lốp để lốp có độ bám với mặt đường, hoa to dùng cho lốp chạy trên
đường xấu và lầy lội.
Theo cấu tạo lốp được chia thành 2 loại : lốp có ruột và lốp không ruột, ở lốp không
ruột mép lốp có lớp đệm kín có gờ bằng cao su có tính đàn hồi cao, mặt trong của lốp được
bịt kín bằng 1 lốp cao su có tính kín cao dày từ 1,5-3mm. Vành bánh xe lốp không ruột phải
kín, van lắp trực tiếp vào vành và có tấm đệm cao su, cạnh mép lốp phải bằng phẳng. Do
nhiệt độ không cao và dùng loại sợi chằng tốt cho nên tuổi thọ cao hơn lốp thường 20% và
để cải thiện an toàn khi lốp bị đâm thủng lốp ngày nay người ta sử dụng loại lốp có 2 buồng.