Professional Documents
Culture Documents
Trợ lực bằng chân không Trợ lực bằng thuỷ lực
Theo trợ lực phanh:
Trợ lực bằng chân không.
Trợ lực bằng thuỷ lực.
Trợ lực bằng khí nén
52
phanh, tiến hành phanh và làm tốc độ xe giảm lại vì trống phanh được
gắn liền với moayơ bánh xe.
Khi nhả bàn đạp phanh ra (lúc ngừng phanh), lò xo sẽ kéo 2 má phanh
về vị trí ban đầu, đồng thời ép 2 piston xylanh làm việc trở về vị trí ban
đầu, đẩy dầu ngược trở về xylanh chính và bình chứa dầu.
1.3. Bảo dưỡng các bộ phận của hệ thống phanh.
- Quy trình tháo lắp, kiểm tra và bảo dưỡng bên ngoài hệ thống phanh dầu.
- Bảo dưỡng: + Tháo, kiểm tra bên ngoài các bộ phận:
tháo kiểm tra mực dầu
tháo xylanh chính
tháo các đường ống dẫn dầu
+ Làm sạch bên ngoài.
+ Lắp các bộ phận lên ô tô.
Kiểm tra hiệu quả của phanh
Kiểm tra đèn báo phanh
Kiểm tra mức dầu phanh trong bình chứa.
Tùy theo loại bình chứa mà trên bình có ghi low – high. Hoặc có loại hiển thị
trên táp lô đồng hồ.
Khi đạp phanh, dưới tác dụng của cần đẩy piston, piston dịch
chuyển sang phía trái, đẩy cuppen chính bịt lỗ cấp dầu , tạo không gian
kín từ cuppen chính, xylanh chính, đường ống, xylanh con ở các bánh xe.
Piston tiếp tục di chuyển nén dầu phanh đi qua đường ống, đến xylanh
con và đảy má phanh tiếp xúc với tang trống, tiến hành quá trình phanh.
Khi thôi phanh, bàn đạp phanh và piston dịch chuyển về vị trí ban đầu
dưới tác dụng của lò xo trong xylanh chính. Không gian làm việc của
xylanh chính tăng nhanh, dầu từ các xylanh con, đường ống chảy qua van
hồi dầu trở về xylanh chính;
Van hồi dầu (một dạng của van một chiều) có nhiệm vụ duy trì một áp
suất nhất định trên đường ống khi không phanh, nhằm tránh hiện tượng
lọt khí vào đường ống khi bao kín không tốt. Ap suất này cũng giúp cho
cuppen tại xylanh con tì sát vào piston xylanh con, piston này tựa sát vàp
cây đẩy, cây đẩy tựa sát vào má phanh, sao cho chuyển động không bị mất
hay trễ khi bắt đầu phanh.
55
Ở phanh dĩa, các tấm ma sát trở về vị trí ban đầu khi thôi phanh nhờ sự rơ
lỏng và sự bíen dạng của cao su bao kín piston công tác, nên áp suất dầu
trong đường ống phải thấp hặc bằng không (không có áp suất dư).
- Cấu tạo xylanh con :
Được bắt chặt trên mâm phanh. Nhiệm vụ của nó là tạo nên lực ép
để ép má phanh tiếp xúc vào trống phanh, tạo lữ ma sát giữa
chúng nhằm làm giảm tốc độ xe.
Loại xylanh kép: gồm một xylanh, hai piston, hai cuppen, lò xo,
cao su che bụi và chốt đẩy. Trên xylanh có một lỗ cấp dầu và một
lỗ xả không khí.
Dầu có áp suất cao nạp vào giữa hai cuppen, đẩy hai piston dịch
chuyển ra ngoài tạo nên lực đẩy ép má phanh tiếp xúc vào trống
phanh;
Khi thôi phanh, các piston dịch chuyển về vị trí ban đầu nhờ tác
dụng của lò xo trong cơ cấu phanh.
Loại xylanh đơn có cấu tạo là một nửa của xylanh kép.
2.3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra bảo dưỡng,
sửa chữa dẫn động phanh dầu.
a. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng
Phanh không ăn:
Lọt khí trong đường ống thủy lực, dầu phanh bị chảy, piston của xilanh phanh
chính bị kẹt, piston xilanh con bị kẹt, đường ống dầu bẩn, tắc. Thiếu dầu.
Phanh bị dật
Bàn đạp không có hành trình tự do: Piston xi lanh phanh bánh xe bị kẹt. Khe
hở giữa cán piston và piston của xi lanh chính quá lớn.
Phanh ăn không đều ở các bánh xe
Piston của xi lanh bánh xe bị kẹt , má phanh và tang trống bị mòn, điều chỉnh
sai khe hở tang trống, má phanh.
Phanh bị bó
56
Lỗ bổ xung dầu ở xi lanh chính bị bẩn, tắc. Vòng cao su của xi lanh chính bị
nở ra, kẹt. Piston xi lanh chính bị kẹt.
Mức dầu giảm
Xi lanh chính bị chảy dầu, xi lanh bánh xe bị chảy dầu.
Khu vực xi lanh chính:
- Thiếu dầu phanh.
- Dầu phanh lẫn nước.
- Rò rỉ dầu phanh ra ngoài, rò rỉ dầu phanh qua các joăng, phớt bao kín bên
trong.
- Dầu phanh bị bẩn, nhiều cặn làm giảm khả năng cấp dầu hay tắt lỗ cấp dầu
từ
buồng chứa dầu tới xi lanh chính.
- Sai lệch vị trí các piston dầu do điều chỉnh không đúng hay do các sự cố
khác.
- Nát hay hỏng các van dầu.
- Cào xước hay rỗ bề mặt làm việc của xi lanh.
Đường ống dẫn dầu bằng kim loại hay bằng cao su:
- Tắc bên trong, bẹp bên ngoài đường ống dẫn.
- Thủng hay nứt, rò rỉ dầu tại các chỗ nối.
Khu vực các xi lanh bánh xe.
- Rò rỉ dầu phanh ra ngoài, rò rỉ dầu phanh qua các joăng, phớt bao kín bên
- Xước hay rỗ bề mặt làm việc của xi lanh.
Hư hỏng trong cụm trợ lực: bao gồm các hư hỏng của:
- Nguồn năng lượng trợ lực (tùy thuộc vào dạng năng lượng truyền: chân
không, thủy lực, khí nén, hoặc tổ hợp thủy lực-khí nén, điện…). Ví dụ: hư
hỏng của bơm chân không, máy nén khí, bơm thủy lực, nguồn điện, đường
ống dẫn, lưới lọc, van điều áp…
- Van điều khiển trợ lực: mòn, nát các bề mặt van, sai lệch vị trí, không kín
khít hay tắt hoàn toàn các lỗ van…
- Các xi lanh trợ lực: sai lệch vị trí, không kín khít, rò rỉ…Đặc biệt sự hư hỏng
do các màng cao su, các vòng bao kín sẽ làm cho xi lanh trợ lực mất tác dụng,
thậm chí còn cản trở lại hoạt động của hệ thống.
- Các cơ cấu bộ phận liên kết giữa phần trợ lực và phần dẫn động điều khiển,
gây nên sai lệch hay phá hỏng mối tương quan của các bộ phận với nhau.
Khi xuất hiện các hư hỏng trong phần trợ lực có thể dẫn tới làm tăng đáng kể
lực bàn đạp, cảm nhận về lực bàn đạp thất thường, không chính xác. Trên ô tô
có trợ lực phanh, khi có các sự cố trong phần trợ lực sẽ còn dẫn tới giảm hiệu
quả phanh, hay gây bó kẹt bất thường cơ cấu phanh.
57
Hư hỏng trong cụm điều hòa lực phanh: mòn, nát các bề mặt van, sai lệch vị
trí, không kín khít hay tắc hoàn toàn các lỗ van…
2.4. Bảo dưỡng và sửa chữa dẫn động phanh dầu
Bảo dưỡng:
Tháo, kiểm tra chi tiết:
Các cần, thanh dẫn động, pít tông, xi lanh và đường ống dầu.
- Các cần dẫn động, thanh dẫn động: tháo và kiểm tra. Nếu có sự cong
vênh, rạn nứt thì phải điều chỉnh, bảo dưỡng phù hợp.
- piston:
Kiểm tra vỏ bọc piston có bị nứt, rách hoặc rò rỉ hay không? Không có
sự thấm rỉ dầu là chấp nhận được.
- xilanh:
+ xilanh bánh xe: với loại có vỏ bọc bên ngoài, kéo vỏ bọc để nhìn vào
trong. Một lượng nhỏ dầu thắng thấm ẩm thì vẫn bình thường, nhưng
không được có sự ẩm ướt thực sự.
+ xi lanh chính:
tháo lắp đậy bình chứa
đưa cụm xilanh vào 1 đồ chứa và đẩy piston vài lần để bơm sạch
dung dịch ra ngoài
tháo vỏ xilanh để lấy piston ra ngoài
vệ sinh nòng xilanh, kiểm tra cupen, lỗ nạp, cửa bù dầu….
- Đường ống dầu:
chú ý: khi tháo lắp đường ống dầu, phải dùng khóa mở (lắp) phù hợp.
Một chìa khóa để giữ ống không bị xoắn, một chìa khác để tháo (lắp) đai
ốc. khi lắp đai ốc ống dẫn phải được xiết chặt với mômen phù hợp để tránh
rò rỉ dầu hoặc hư ren.
nếu các đầu nối ống dầu bị rò rỉ có thể sửa chữa bằng cách nới lỏng các
đầu ống, sau đó siết chặt trở lại chỗ nối đó. Nếu vẫn không được thì có thể
chêm thêm joăng cao su…
Làm sạch, thay cupen và đổ dầu phanh.
- Tháo dầu ra khỏi hệ thống, sau đó cho vào hệ thống dung dịch tẩy rửa
- Thay cupen phải đúng chiều
- Đổ dầu phanh:
Kiểm mức dầu và bổ sung dầu trong tổng bơm: mức dầu trong
tổng bơm nếu cao quá dễ trào gây lãng phí, nếu thấp khi xe lên hoặc
xuống dốc dễ làm lọt khí vào trong đường ống dẫn làm phanh không
ăn. Mức dầu đo từ mặt thoáng đến mặt lỗ đổ dầu là (15 ÷ 20)mm. Nếu
thiếu bổ xung dầu phanh đúng chủng loại, mã hiệu, số lượng.
Lắp các chi tiết.
Điều chỉnh: hành trình bàn đạp phanh và xả không khí trong bầu tổng
phanh...
Sửa chữa
Các cần, thanh dẫn động và các đường ống dẫn dầu bị cong, nứt.
- Các cần, thanh dẫn động:
58
Dùng dụng cụ để nắn lại những chỗ cong trở lại như hình dáng ban đầu
nhưng vẫn phải đảm bảo các tính chất hình học của nó như độ cứng, …khi
chúng bị nứt, ta có thể hàn lại nhưng tốt nhất là nên thay mới.
- Các đường ống dầu:
Khi đường ống bị cong ta có thể dùng dụng cụ dụng cụ uốn ống thích
hợp để uốn lại cho đúng hình dạng. Nếu không có bộ uốn ống thích hợp, ta có
thể tháo đường ống đó ra rồi đặt ống đó vào rãnh của pu li máy phát điện và
dùng 2 tay uốn một cách cẩn thận.
Khi các đường ống bị nứt có thể cắt đoạn nứt đó bằng dụng cụ cắt ống
sau đó nối ống lại bằng các đầu nối ống.
+ Xi lanh, pít tông bị mòn, nứt.
Nếu xilanh bị mòn ta có thể lắp thêm vào xilanh những vòng đệm kín
chữ O để việc làm kín trở nên tốt hơn. Khi xilanh, piston bị nứt ta có thể mài
hoặc doa những chỗ nứt. Sau đó lắp thêm ống lót bằng thép không gỉ vào lòng
xilanh, piston.
+ Lắp các chi tiết: Làm sạch, thay cupen và đổ dầu phanh.
Khi trong các đường ống dẫn, các xilanh bị bẩn do cặn ta co thể hút hết
dầu bẩn đó ra rồi đổ dung dịch tẩy rửa vào để làm sạch.
Khi thay cupen ta phải chú ý chiều của cupen để tránh lắp ngược, bởi
nếu lắp ngược dầu thắng sẽ không được đưa tới xilanh bánh xe mà nó bị chặn
lại bởi cupen.
Dầu phanh thường dùng là DOT3 hoặc DOT4
+ Điều chỉnh: hành trình bàn đạp phanh và xả không khí trong bầu tổng
phanh.
Khi hành trình tự do của bàn đạp phanh quá lớn hoặc quá nhỏ và hành
trình toàn bộ bàn đạp phanh thay đổi chứng tỏ cơ cấu phanh bị mòn, có sai
lệch vị trí đòn dẫn động.
Điều chỉnh hành trình bàn đạp phanh:
- Nguyên tắc của điều chỉnh là: làm thay đổi chiều dài đòn dẫn động để
thay đổi khe hở giữa bạc đạn chà với đầu đòn mở bảo đảm khoảng ( 1-> 3)
mm
Cách điều chỉnh:
Vặn ê cu điều chỉnh hoặc ống ren điều chỉnh để làm thay đổi chiều dài
đòn dẫn động, làm thay đổi khe hở giữa ổ bi nhả ly hợp với các đòn mở sẽ
gián tiếp làm thay đổi hành trình tự do của bàn đạp.
Hành trình tự do của phanh dầu khoảng: 8- 14mm
59
3.1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại cơ cấu phanh dầu.
a. Nhiệm vụ của cơ cấu phanh dầu.
Cơ cấu phanh là bộ phận trực tiếp tạo ra lực phanh trong hệ thống phanh ô tô.
b. Yêu cầu và phân loại cơ cấu phanh dầu.
Hiện nay trên ô tô sử dụng 2 kiểu cơ cấu phanh là cơ cấu phanh tang trống và cơ cấu phanh
kiểu đĩa.
3.2. Cấu tạo và hoạt động của cơ cấu phanh dầu.
- Cấu tạo.
- Nguyên tắc hoạt động.
3.3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa cơ
cấu phanh dầu:
Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng:
+Chân phanh thấp hay hẫng:
Khe hở má phanh-trống phanh lớn
+Bó phanh:
Lò xo hồi vị guốc phanh bị hỏng
Có lực cản giữa guốc phanh và đĩa đỡ phanh
Cơ cấu tự động điều chỉnh phanh trống bị hỏng
+Phanh quá ăn/rung:
Có lượng nhỏ nước,dầu hay mỡ lên má phanh
Trống hay đĩa bị xước hay méo
Guốc phanh bị cong,má phanh mòn hay bị chai cứng
Xy lanh con gắn không chặt
+Chân phanh nặng nhưng không ăn:
Dính nước ở trống hay đĩa phanh
Dầu hay mỡ dính vào má phanh
Nóng phanh
Piston xy lanh con hay càng xe bị kẹt
+Khi phanh có tiếng kêu khác thường:
Má phanh dính mỡ,bẩn hay bị chai cứng
Phanh guốc:lò xo giữ guốc phanh yếu,hỏng hay không đúng,chốt giữ
guốc phanh,gờ đĩa đỡ phanh bị lỏng hay hỏng
3.4. Bảo dưỡng và sửa chữa cơ cấu phanh dầu.
Phát phiếu hướng dẫn thực hành,thao tác và giảng giải trình tự thực hành
Bước 1: Chuẩn bị
1. Xác định dụng cụ cần thiết để tháo cơ cấu phanh
2. Chuẩn bị khay để đựng các chi tiết tháo rời
5 Tháo guốc
phanh
6 Tháo
xylanh
con
64
Làm sạch
chi
tiết,thay
7 cuppen và
lắp lại đổ
dầu phanh
Cách 1:
-Đo đường kính
trong của trống
phanh
-Xoay cơ cấu điều
chỉnh sao cho đường
kính ngoài của guốc
phanh nhỏ hơn
đường kính trong của
trống phanh 1mm
Điều Cách 2:
8 chỉnh khe -Xoay cơ cấu điều
hở má chỉnh cho guốc
phanh phanh chạm vào
trống phanh
-Xoay ngược lại một
số khấc nhất định,
đọc tài liệu để biết
thông số đó
Hệ thống phanh khí nén loại van phân phối đơn giản
66
Hệ thống phanh khí nén dangj van phân phối phức tạp
4.3. Bảo dưỡng bên ngoài các bộ phận của hệ thống phanh hơi
a. Kiểm tra, bảo dưỡng bên ngoài hệ thống phanh hơi
Qui trình kiểm tra, bảo dưỡng bên ngoài hệ thống phanh hơi được tài xế thực
hiện trước, sau, và trong quá trình vận hành xe. Do đặc thù tải nặng, một số
đoạn đường có biển báo dốc nguy hiểm, giúp cho tài xế biết mà cần thiết kiểm
tra hệ thống phanh trước khi đi vào. Qui trình kiểm tra bao gồm các bước sau.
Kiểm tra máy nén Đảm bảo đủ cung cấp đủ khí nén cho bình chứa
khí (kiểm tra đồng hồ đo áp suất khí nén trong bình xấp xỉ
120 psi)
Kiểm tra cần đẩy Giá trị chiều dài tối thiểu của cần đẩy còn đạt giá trị qui
định ở tất cả các cơ cấu chấp hành phanh ở mỗi bánh xe
Kiểm tra rò rỉ khí Không có rò rỉ khí nén trên đường ống cũng như tại đầu
nối.
Không có rò rỉ khí ở bầu phanh
Kiểm tra cơ cấu Trống phanh, vỏ, lốp hoạt động tốt
chấp hành phanh,
bánh xe
Kiểm tra van phân Đảm bảo van phân phối khi cho toa kéo theo hoạt động
phối khí đến toa tốt
kéo
*** Công việc bảo dưỡng, kiểm tra hệ thống phanh hơi trên xe tải đặc biệt
quan trọng, và nên được thực hiện thường xuyên. Người tài xế có thể kiểm tra
chuẩn đoán thông qua:
Kiểm tra thông số trên các đồng hồ đo của hệ thống phanh khí nén.
Nghe âm thanh lạ xuất hiện
Cảm giác đáp ứng của hệ thống phanh khi đạp bàn đạp phanh
b. Bảo dưỡng và sửa chữa bơm hơi, bình hơi và đường ống dẫn hơi.
- Quy trình tháo lắp, bảo dưỡng và sửa chữa.
- Bảo dưỡng: + Tháo, kiểm tra chi tiết: xi lanh, pít tông, xéc măng, bình hơi
và các ống dẫn hơi.
+ Lắp các chi tiết: làm sạch, thay xéc măng, các đệm, dây đai
và thay dầu bôi trơn.
+ Điều chỉnh: độ căng dây đai và áp suất bơ hơi.
- Sửa chữa: + Xi lanh, pít tông, bình hơi và các ống dẫn hơi.
+ Lắp các chi tiết: làm sạch, thay xéc măng, các đệm, dây đai
và thay dầu bôi trơn.
+ Điều chỉnh: độ căng dây đai và áp suất bơm hơi.
+ Lắp các chi tiết: làm sạch, thay cupen.
+ Điều chỉnh: hành trình bàn đạp phanh, độ căng dây đai và
áp suất bơm hơi.
- Sửa chữa: + Các cần, thanh dẫn động và các đường ống dẫn dầu bị
cong, nứt.
68
5.1. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU, PHÂN LOẠI TRỢ LỰC PHANH
5.1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại của bộ trợ lực phanh.
Nhiệm vụ
- Trợ lực phanh được trang bị để khuất đại lực đạp phanh của người
lái để thực hiện quá trình phanh.
- Trợ lục phanh trang bị để giảm sức lao động cho người lái và đảm
bảo tính an toàn cho xe.
Yêu cầu
- Điều khiển nhẹ nhàng, nghĩa là lực tác dụng lên bàn đạp phanh hay
đòn điều khiển không lớn. và được điều khienr bằng một chân ở tư thế
ngồi của người lái.
- Dẫn động phanh phải có hiệu quả cao, hiệu quả phanhkhoong thay
đổi nhiều giũa các lần phanh.
- Giũa được tỷ lệ thuận giũa lự phanh trên bàn đạp vói lục phanh
trên bánh xe.
- Cường độ hóa được lưc phanh ở bàn đạp phanh.
- Ngoài các yêu câu trên trợ lực còn phải đảm bảo yêu cầu như chiếm
ít không gian, trộng lượng nhỏ, độ bền cao.
Phân loại
a. Trợ lực phanh chân không
1)thanh điều khiển van không khí; 2)cần đẩy; 3)piston bộ trợ lực
4) thân bộ trợ lực; 5)màng ngăn, 6) lò xo màng; 7) thân van
8) đĩa phản lực; 9)bộ lọc khí; 10)phốt thân trợ lực;
11)buồng áp suất biến đổi: 12)buồng áp suất không đổi;13)van một chiều
Hoạt động của trợ lực phanh.
b.Đạp phanh
Khi đạp bàn đạp phanh, cần điều khiển van đẩy van không khí làm cho nó
dịch chuyển sang bên trái.
Lò xo van điều chỉnh cũng đẩy van không khí dịch chuyển sang bên trái cho
đến khi nó tiếp xúc với van chân không. Chuyển động này bịt kín lối thông
giữa lỗ A và lỗ B.
Khi van không khí tiếp tục dịch chuyển sang bên trái, nó càng rời xa van điều
chỉnh, làm cho không khí bên ngoài lọt vào buồng áp suất biến đổi qua lỗ B.
độ chênh lệch áp suất giữa buồng áp suất không đổi và buồng áp suất thay đổi
lám cho piston dịch chuyên về bên trái, làm cho đỉa phản lực đẩy cần đẩy trợ
lực về bên trái và làm tăng lực phanh.
suất trong buồng biến đổi áp suất vẫn ổn định. Do đó, có một độ chênh lệch
áp suất không that đổi giữa buồng áp suất không đổi và buồng áp suất thay
đổi. vì vậy, piston ngừng dịch chuyển và duy trì lực phanh nay.
Van trượt
Buồng áp suất
Đòn bẩy
sau khi gài phanh. Cáp phanh và đòn trung gian vẫn ở trạng thái giữ
má/guốc phanh áp sát vào đĩa/trống phanh, trong khi đó cần phanh tay
trả về trạng thái nhả phanh. Để nhả phanh tay loại này, bạn phải kéo
cần phanh tay lên đến khi có trở lực, sau đó nhấn nút nhả cơ cấu tự
hãm, rồi thực hiện thao tác nhả cần phanh giống như trên. Ở dạng này,
cần phanh tay được bố trí giữa ghế ngồi tài xế và cửa phía tài xế; vì vậy
cần phanh cần được hạ xuống tránh gây cản trở cho việc lên hoặc
xuống xe của tài xế.
Một số xe tải sử dụng phanh tay chung với cơ cấu phanh thủy lực
hành trình. Khi xe dừng hẳn, người tài xế thực hiện thao tác đạp phanh,
1 solenoid sẽ được kích hoạt. Solenoid đóng mạch dầu thông giữa
xylanh con ở bánh xe và xylanh chính. Hãm toàn bộ các bánh xe. Bàn
đạp phanh hành trình lúc này có thể được nhả ra.
Trên một số xe, đặc biệt là các xe đời cũ, các nhà sản xuất bố trí cơ
cấu điều khiển dạng bàn đạp (pedan). mô tả một bàn đạp phanh tiêu
biểu với cơ cấu cóc hãm. Táp động lên bàn đạp để thực hiện phanh
đồng thời cài cơ cấu hãm. Một tay cầm để nhả cơ cấu hãm phanh tay.
77
Cáp trước (hình 1.3) liên kết cần phanh tay vào đòn cân bằng, nhờ chi
tiết đòn cân bằng này để chia đều lực phanh đến mỗi bánh xe. Đòn cân
bằng chỉ là một đòn có hình chữ U, hoặc chữ T. Đòn cân bằng truyền
lực phanh đều đến hai cáp phanh.
Một số xe có lắp 3 đoạn cáp, bao gồm một cáp trung gian xuyên qua
đòn cân bằng. cáp còn lại nối với cáp trung gian bằng một khớp nối
(hình 1.4).
Một số xe lắp cáp riêng đến từng bánh sau kết nối trực tiếp vào cần
phanh tay. Mỗi cáp được điều chỉnh độc lập, không có đòn cân bằng.
Vỏ cáp phanh dùng để cố định hướng và vị trí đường cáp trên khung,
dưới gầm xe (Hình 1.10). Các vỏ cáp phanh này chứa thành phần bôi
trơn bên trong, cho phép cáp dịch chuyển tự do và hỗ trợ cho đòn cân
bằng để phân phối đều lực phanh đến từng bánh xe. Vỏ cáp còn làm
nhiệm vụ bảo vệ cáp phanh khỏi vật cứng va đập, gỉ sét,…
d) Cụm chấp hành phanh tay:
Cụm chấp hành phanh trống bánh sau được sử dụng phổ biến trong cơ
cấu phanh tay. Sở dĩ cụm chấp hành phanh kiểu tang trống được sử
dụng rộng rãi cho phanh tay nhờ tính đơn giản và kinh tế. và khả năng
tự cường hóa phanh tạo hiệu quả phanh tốt nhất.Hình 1.5 mô tả một
cụm trống phanh tay tiêu biểu. Cáp phanh tay lòn xuyên qua tấm đỡ
guốc phanh bằng một lỗ nhỏ, đầu cáp được nối vào một đầu của đòn
dẫn động guốc phanh. Đòn dẫn động guốc phanh tác động vào phần
đỉnh của guốc thứ cấp (bên trái) và guốc sơ cấp (bên phải). Khi kích
hoạt phanh tay, đòn tì guốc phanh tách khỏi điểm tựa và ép má phanh
sát vào tang trống. Khi thực hiện hành trình nhả phanh tay, lò xo hồi vị
kéo guốc phanh trở về vị trí thôi làm việc. Tùy theo thiết kế kỹ thuật
mà các cụm chấp hành phanh sẽ hoạt động khác nhau.
**Một số xe dùng được trang bị thêm cơ cấu điều chỉnh cáp tự động (tự
điều chỉnh) để duy trì sự hoạt động đúng của cáp thắng. Cơ cấu này tạo
ra một lực kéo lên cáp thắng, khi thắng nhả, và một cơ cấu bánh cóc
cho phép thắng hoạt động bình thường khi tác động.
e) Đèn chỉ báo phanh trên tablaux, và công tắc điều khiển đèn chỉ báo
phanh tay:
Tất cả hệ thống phanh trên xe du lịch và xe tải nhẹ sản xuất sau năm
1967 đều được trang bị đèn báo phanh trên bản tablaux để chỉ báo gần
một nửa số lỗi của hệ thống phanh thủy lực. Trên nhiều xe, đèn báo
phanh còn chỉ báo mực dầu phanh thấp hơn qui định trong xylanh
phanh chính (phanh hành trình). Hầu hết trên các xe, đèn báo phanh
cũng dùng chỉ báo cho cả cơ cấu phanh tay. Một công tắc điều đèn báo
phanh sẽ mở khi kết nối cơ khí ở bàn đạp hay cần phanh tay đóng. Đèn
sẽ không sáng, tuy nhiên, hoạt động của đèn chỉ khi công tắc chính ở
trạng thái ON. Công tắc đèn báo phanh được điều chỉnh để luôn ở trạng
thái đóng trước khi cơ cấu phanh tay nhả hoàn toàn.
Khi nhả cần phanh tay: Lực kéo cáp bị triệt tiêu, lò xo hồi vị kéo má
phanh trở về vị trí ban đầu- tách khỏi trống phanh. Đèn báo phanh trên
tablaux tắt.
80
B1: Tháo cụm điều khiển phanh tay trong khoang lái:
b1: Nhả cần phanh tay về vị trí tự do. Tháo nắp đậy cần phanh tay.
b2: Nới lỏng đai ốc điều chỉnh hành trình cần phanh tay đến khi tháo đầu nối
cáp phanh trước ra.
b3: Tháo bánh xe sau. Đĩa phanh bánh sau
81
Lưu ý: chỗ có biểu tượng cần được tra dầu bôi trơn bảo dưỡng
a. Tháo, kiểm tra chi tiết: các cần và thanh dẫn động, khung, đĩa phanh
và má phanh.
+ Thực hiện tháo theo các bước nêu trên
+ Kiểm tra các chi tiết:
Dây cáp: không bị biến dạng, đứt, gấp khúc; dễ dàng dịch
chuyển trong vỏ bảo vệ cáp phanh
Đòn chữ T (U) – thanh cân bằng.
Kiểm tra cần phanh tay
Kiểm tra công tắc báo phanh tay
b. Lắp các chi tiết: làm sạch vô mỡ bôi trơn các chốt, cần.
a. Qui ước:
Phanh tay được điều chỉnh đúng nếu nó áp vào hoàn toàn khi cơ cấu
đòn bẩy (cần phanh tay) di chuyển ít hơn 1/2 hành trình (khoảng 5 đến
7 vấu của bánh cóc với thắng trống sau, 7 đến 11 vấu đối với thắng đĩa
sau); và nhả hoàn toàn, không có hiện tượng lết bố thắng khi nhả cơ
cấu đòn bẩy (cần phanh tay).
b. Nguyên tắc:
Việc điều chỉnh được thực hiện bằng cách tăng hay giảm độ dài đòn
chữ T (U) hay còn gọi là thanh cân bằng nhằm bù lại sự căng giãn của
cáp và sự mài mòn ở các vị trí tiếp xúc. Thực tế do phanh tay làm việc
ở chế độ ma sát tĩnh lên ít mài mòn, quá trình điều chỉnh hành trình cần
phanh tay không cần thực hiện thường xuyên.
c. Cách điều chỉnh:
Điều chỉnh hành trình cần phanh tay theo các bước sau:
B1: tháo nắp chụp cần phanh tay, nới lỏng đai ốc điều chỉnh ở bộ
phận cân bằng để dây thắng trở về trạng thái tự do.
B2: Tháo nút chụp bụi lỗ điều chỉnh khe hở má phanh. Dùng tua-vít
dẹp xoay ốc điều chỉnh khe hở má phanh theo hướng làm giảm khe
hở giữa má phanh và trống phanh (giãn cách giữa 2 guốc phanh) đến
khi đĩa phanh không quay tự do quanh trục được nữa.
B3: Xoay đai ốc điều chỉnh đầu cáp phanh trước tại vị trí nối với cần
phanh tay để trả hành trình cần phanh tay về giá trị tiêu chuẩn. Sau đó
kiểm tra lại đảm bảo không còn khe hở giữa đai ốc điều chỉnh và cần
phanh tay. Lưu ý, nếu hành trình cần phanh tay thấp hơn tiêu chuẩn
83
có nguy cơ làm phanh bánh sau bị bó kẹt, và bánh sau trượt lê. Nếu có
đai ốc hãm tại vị trí điều chỉnh thì phải đảm bảo siết chặt đai ốc hãm
sau khi chỉnh xong.
B4: Nhả cần phanh tay và và xoay các bánh sau để đảm bảo bánh xe không bị
trượt lê. Nếu bánh xe quay trơn thì tiến hành kiểm tra lại hiệu quả phanh tay
trên băng thử. Còn nếu bánh xe bị trượt lê thì ta tiến hành nới lỏng đai ốc điều
chỉnh lại từ bước 4.
84
điều kiện sử dụng mà chọn các phương án điều khiển khác nhau.
Hình trình bày 6 phương án bố trí hệ thống điều khiển của ABS tại các bánh
xe và những phân tích theo quan điểm hiệu quả và ổn định khi phanh.
Phương án 1: ABS có 4 kênh với các bánh xe được điều khiển độc lập.
ABS có 4 cảm biến bố trí ở bốn bánh xe và 4 van điều khiển độc lập, sử
dụng cho hệ thống phanh bố trí dạng mạch thường (một mạch dẫn động cho
hai bánh xe cầu trước, một mạch đẫn động cho hai bánh xe cầu sau). Với
phương án này, các bánh xe đều được tự động hiệu chỉnh lực phanh sao cho
luôn nằm trong vùng có khả năng bám cực đại nên hiệu quả phanh là lớn nhất.
Tuy nhiên khi phanh trên đường có hệ số bám trái và phải không đều thì
moment xoay xe sẽ rất lớn và khó có thể duy trì ổn định hướng bằng cách
hiệu chỉnh tay lái. ổn định khi quay vòng cũng giảm nhiều. Vì vậy với
phương án này cần phải bố trí thêm cảm biến gia tốc ngang để kịp thời hiệu
chỉnh lực phanh ở các bánh xe để tăng cường tính ổn định chuyển động và ổn
định quay vòng khi phanh.
Phương án 2: ABS có 4 kênh điều khiển và mạch phanh bố trí chéo.
Sử dụng cho hệ thống phanh có dạng bố trí mạch chéo (một buồng của xy
lanh chính phân bố cho một bánh trước và một bánh sau chéo nhau). ABS có
4 cảm biến bố trí ở các bánh xe và 4 van điều khiển. Trong trường hợp này, 2
bánh trước được điều khiển độc lập, 2 bánh sau được điều khiển chung theo
ngưỡng trượt thấp, tức là bánh xe nào có khả năng bám thấp sẽ quyết định áp
lực phanh chung cho cả cầu sau. Phương án này sẽ loại bỏ được mô men quay
vòng trên cầu sau, tính ổn định tăng nhưng hiệu quả phanh giảm bớt.
Phương án 3: ABS có 3 kênh điều khiển.
Trong trường hợp này 2 bánh xe sau được điều khiển theo ngưỡng trượt
thấp, còn ở cầu trước chủ động có thể có hai phương án sau:
Đối với những xe có chiều dài cơ sở lớn và moment quán tính đối với
trục đứng đi qua trọng tâm xe cao – tức là có nhiều khả năng cản trở độ lệch
hướng khi phanh, thì chỉ cần sử dụng một van điều khiển chung cho cầu trước
và một cảm biến tốc độ đặt tại vi sai. Lực phanh trên hai bánh xe cầu trước sẽ
bằng nhau và được điều chỉnh theo ngưỡng trượt thấp. Hệ thống như vậy cho
tính ổn định phanh rất cao nhưng hiệu quả phanh lại thấp.
Đối với những xe có chiều dài cơ sở nhỏ và moment quán tính thấp thì để
tăng hiệu quả phanh mà vẫn đảm bảo tính ổn định, người ta để cho hai bánh
trước được điều khiển độc lập. Tuy nhiên phải sử dụng bộ phận làm chậm sự
gia tăng moment xoay xe. Hệ thống khi đó sử dụng 4 cảm biến tốc độ đặt tại 4
bánh xe.
86
vòng lực phanh trên các bánh xe ngoài sẽ lớn hơn do tải trọng trên chúng tăng
lên khi quay vòng. Điều này tạo ra moment xoay xe trên mỗi cầu và làm tăng
tính quay vòng thiếu.
Nếu độ trượt của cầu trước và cầu sau không như nhau trong quá trình
phanh (do kết quả của việc chọn ngưỡng trượt thấp hay cao trên mỗi cầu, hoặc
do phân bố tải trọng trên cầu khi phanh) sẽ tạo ra sự trượt ngang không đồng
đều trên mỗi cầu. Nếu cầu trước trượt ngang nhiều hơn sẽ làm tăng tính quay
vòng thiếu, ngược lại khi cầu sau trượt ngang nhiều hơn sẽ làm tăng tính quay
vòng thừa.
7.3. Cấu tạo và hoạt động của ABS.
a, Sơ đồ cấu trúc cơ bản của ABS.
2 2
1 1
3
5
1 4 1
2
1. Cảm biến tốc độ bánh xe 2. Xi lanh 3. Xi lanh chính và cụm thủy lực
4. Hộp điều khiển 5. Đèn báo an toàn.
ECU điều khiển trượt.
Bộ phận này xác định mức trượt giữa bánh xe và mặt đường dựa vào các
tín hiệu từ các cảm biến, và điều khiển bộ chấp hành của phanh. Gần đây, một
số kiểu xe có ECU điều khiển trượt lắp trong bộ chấp hành của phanh.
Bộ chấp hành của phanh.
Bộ chấp hành của phanh điều khiển áp suất thuỷ lực của các xilanh ở bánh
xe bằng tín hiệu ra của ECU điều khiển trượt.
Cảm biến tốc độ.
Cảm biến tốc độ phát hiện tốc độ của từng bánh xe và truyền tín hiệu đến
ECU điều khiển trượt.
Đồng hồ táp lô.
Đèn báo của ABS.
Khi ECU phát hiện thấy sự trục trặc ở ABS hoặc hệ thống hỗ trợ phanh,
đèn này bật sáng để báo cho người lái.
Đèn báo hệ thống phanh.
Khi đèn này sáng lên đồng thời với đèn báo của ABS, nó báo cho người
lái biết rằng có trục trặc ở ABS và EBD.
Công tắc đèn phanh.
88
Công tắc này phát hiện bàn đạp phanh đã được đạp xuống và truyền tín
hiệu đến ECU điều khiển trượt.
ABS sử dụng tín hiệu của công tắc đèn phanh. Tuy nhiên dù tín hiệu công
tắc đèn phanh vì công tắc đèn phanh bị hỏng, việc điều khiển ABS vẫn được
thực hiện khi các lốp bị bó cứng. Trong trường hợp này, việc điều khiển bắt
đầu khi hệ số trượt đã trở nên cao hơn (các bánh xe có xu hướng khoá cứng)
so với khi công tắc đèn phanh hoạt động bình thường.
Cảm biến giảm tốc (chỉ có ở một số kiểu xe).
Cảm biến giảm tốc cảm nhận mức giảm tốc của xe và truyền tín hiệu đến
ECU điều khiển trượt.
Bộ ECU đánh giá chính xác các điều kiện của mặt đường bằng các tín
hiệu này và sẽ thực hiện các biện pháp điều khiển thích hợp.
b. Nguyên lý làm việc của ABS.
Cơ sở lý thuyết của ABS .
Khi xe chuyển động ở tốc độ không đổi, tốc độ của xe và bánh xe là như
nhau (nói cách khác các bánh xe không trượt). Tuy nhiên khi người lái đạp
phanh để giảm tốc độ, tốc độ của các bánh xe giảm từ từ và không thể bằng
tốc độ thân xe lúc này đang chuyển động nhờ quán tính của nó. Sự khác nhau
giữa tốc độ thân xe và tốc độ bánh xe được biểu diễn bằng hệ số trượt:
Khi bánh xe trượt lăn hoàn toàn (quay trơn hoàn toan) hệ số trượt bằng
không. Khi bánh xe trượt lết hoàn toàn (bánh xe bị bó cứng hoàn toàn và lốp
xe trượt trên mặt đường) hệ số trượt bằng 100%.
Khi tốc độ của xe khác với tốc độ của bánh xe thì sự trượt sẽ xẩy ra giữa
lốp và mặt đường. Sự trượt này cũng sinh ra ma sát và kết quả có tác dụng
như lực phanh và giảm tốc độ của xe. Bằng đồ thị thực nghiệm thể hiện mối
quan hệ giữa hệ số trượt và lực phanh và lực quay vòng ta thấy lực phanh
không tỉ lệ thuận với hệ số trượt mà lại đạt cực đại khi hệ số trượt trong
khoảng 10% đến 30%, trong khoảng này lực quay vòng cũng đủ lớn để đảm
bảo khả năng ổn định dấn hướng của xe.
89
Khi hệ số trượt vướt quá giá trị 30% thì lực phanh và lực quay vòng cũng
giảm dần. Và đến khi hệ số trượt đạt 100% thì lực quay vòng băng không có
nghĩa là xe mất khả năng dẫn hướng. Như vậy để phanh đạt hiệu quả cao nhất,
phải luôn đảm bảo hệ số trượt trong khoảng 10% đến 30%. ABS tự động điều
chỉnh áp suất dầu (tức lực phanh) để sao cho hệ số trượt giữa bánh xe và mặt
đường nằm trong khoản nói trên để đạt hiệu quả phanh cao nhất và đảm bảo
ổn định dẫn cho xe khi phanh.
Hình 7.4. Sơ đồ bố trí các bộ phận của ABS trên xe CAMRY 2009.
Môtô
Rôle moâtô bôm
ABS
RF SQL
LF SQL
ECU
Rôle van ñieän
RR SQL
LR SQL
91
Hình 7.6. Tín hiệu chức năng kiểm tra ban đầu
RL+; RL-: Nối với cảm biến tốc độ bánh xe sau bên trái, nhận tín hiệu từ cảm
biến tốc độ bánh xe sau bên trái và báo về cho ABS ECU.
TC; TS: Nối với giắc kiểm tra, phục vụ cho kiểm tra, sửa chữa.
GS1; GS2; GST: Nối với cảm biến giảm tốc, nhận tín hiệu từ cảm biến giảm
tốc và báo về cho ABS ECU.
GND: Nối mass.
W: Nối với đèn báo ABS, cho dòng qua đèn khi ABS làm việc.
IG: Nối với cực IG của công tắc, khi bật công tắc cung cấp dòng cho ABS
ECU.
MR: Nối cuộn dây của rơle mô tơ bơm, cho dòng qua cuộn dây để đóng công
tắc rơle motơ bơm.
MT: Nối motơ của bộ chấp hành ABS, khi bơm hoạt động báo về cho ABS
ECU.
AST: Nối điện trở trong bộ chấp hành ABS và nối công tắc của rơle van điện.
SFR: Nối cuộn dây bánh xe trước phải trong bộ chấp hành ABS.
SFL: Nối cuộn dây bánh xe trước trái trong bộ chấp hành ABS.
SRR: Nối cuộn dây bánh xe sau phải trong bộ chấp hành ABS.
SRL: Nối cuộn dây bánh xe sau trái trong bộ chấp hành ABS.
SR: Nối cuộn dây của rơle van điện, cho dòng qua dể điều khiển
R-T: Nối với cuộn dây rơle mo tơ, cho dòng qua để điều khiển rơle motơ.
Sơ đồ mạch điện ABS xe FORTUNER 2009
94
95
Kiểm tra sự điều chỉnh hay hồi vị kém của phanh tay.
Kiểm tra xem van điều hòa lực phanh có hỏng không.
CHÂN PHANH RUNG (KHI abs KHÔNG HOẠT ĐỘNG):
Kiểm tra độ giơ đĩa phanh.
Kiểm tra độ giơ moayơ bánh xe.
KIỂM TRA KHÁC:
Kiểm tra góc đặt bánh xe.
Kiểm tra các hư hỏng trong hệ thống treo.
Kiểm tra lốp mòn không đều.
Kiểm tra sự giơ lỏng của các thanh dẫn động lái.
Trước tiên tiến hành các bước kiểm tra trên. Chỉ sau khi chắc chắn rằng hư
hỏng không xảy ra ở các hệ thống đó thì mới kiểm tra ABS.
7.5.2. KIỂM TRA ABS
Hãy dùng bảng dưới đây sẽ giúp bạn xác định được nguyên nhân của triệu
chứng hư hỏng. Các nguyên nhân của các triệu chứng hư hỏng được liệt kê
theo thứ tự có thể trong cột “Khu vực nghi ngờ” của bảng. Hãy kiểm tra từng
triệu chứng bằng cách kiểm tra các khu vực nghi ngờ theo thứ tự đã được chỉ
ra. Thay thế các chi tiết khi cần thiết.
Kiểm tra các cầu chì và các rơle liên quan đến hệ thống này trước khi kiểm tra
các khu vực nghi ngờ dưới đây.
Triệu chứng Khu vực nghi ngờ
Mạch nguồn IG
Mạch cảm biến tốc độ phía trước
Mạch cảm biến tốc độ phía sau
ABS không hoạt động Bộ chấp hành phanh (Mạch thuỷ lực)
Khi những khu vực trên là bình thường nhưng
hư hỏng vẫn xuất hiện, hãy thay ECU điều
khiển trượt
Mạch cảm biến tốc độ phía trước
Mạch cảm biến tốc độ phía sau
Mạch công tắc đèn phanh
ABS hoạt động không
chính xác Bộ chấp hành phanh (Mạch thuỷ lực)
Khi những khu vực trên là bình thường nhưng
hư hỏng vẫn xuất hiện, hãy thay ECU điều
khiển trượt
Mạch đèn báo ABS
Đèn cảnh báo ABS bị lỗi
ECU điều khiển trượt
104
ABS
Ts
Nếu hệ thống hoạt động bình thường (không có hư hỏng), đèn báo sẽ nháy
0.5 giây 1 lần.
105
1 giây
ON
OFF
Trong trường hợp có hư hỏng, sau 4 giây, đèn báo sẽ bắt đầu nháy. Đếm
số lần nháy của nó. Ví dụ ở hình dưới ta có mã lỗi (Code) 11 – 21 và mã lỗi
72.
LƯU Ý:
Số lần nháy đầu tiên sẽ bằng chữ số đầu của mã chẩn đoán hai số. Sau khi
tạm dừng 1.5 giây, đèn lại nháy tiếp. Số lần nháy ở lần thứ hai sẽ bằng chữ số
sau của mã chẩn đoán. Nếu có hai mã hay nhiều hơn, sẽ có khoảng dừng 2.5
giây giữa hai mã và việc phát mã lại lặp lại từ đầu sau 4.0 giây tạm ngừng.
Các mã sẽ phát theo thứ tự tăng dần từ mã nhỏ nhất đến mã lớn nhất.
Sửa hệ thống.
Sau khi sửa chi tiết bị hỏng, xóa mã chẩn đoán có trong ECU.
Tháo SST ra khỏi trục Tc và E1 của giắc kiểm tra.
Nối giắc sửa chữa.
Bật khóa điện ON, kiểm tra rằng đèn ABS tắt sau khi sáng trong 3 giây.
7.5.4. Xóa mã chuẩn đoán
Bật khóa điện ON.
Dùng SST, nối chân Tc với E1 của giắc kiểm tra.
106
E1 Tc SST
Xoá mã chẩn đoán trong ECU bằng cách đạp phanh 8 lần hay nhiều hơn
trong vòng 3 giây (ở một vài kiểu xe ngày nay, mã chẩn đoán được xoá bằng
cách phanh 8 lần hoặc nhiều hơn trong vòng 5 giây).
Mã bình thường
0,5 giây
ON
OFF
ABS
107
ABS)
- Mạch rơle điện từ ABS
Hở Mạch Trong Mạch
C0278/11 - Bộ chấp hành phanh (Rơle điện từ
Rơle Điện Từ ABS
ABS)
Ngắn mạch B+ trong - Mạch rơle điện từ ABS
C0279/12 Mạch Rơle Van điện từ - Bộ chấp hành phanh (Rơle điện từ
ABS ABS)
Có Vật Thể Lạ Dính vào - Cảm biến tốc độ trước phải
C1235/35 Đỉnh của Cảm biến tốc - Mạch cảm biến tốc độ trước phải
độ trước phải - Sự lắp ráp của cảm biến
Có Vật Thể Lạ Dính vào - Cảm biến tốc độ trước trái
C1236/36 Đỉnh của Cảm biến tốc - Mạch cảm biến tốc độ trước trái
độ trước trái - Sự lắp ráp của cảm biến
Có Vật Thể Lạ Dính vào - Cảm biến tốc độ sau phải
C1238/38 Đỉnh của Cảm biến tốc - Mạch cảm biến tốc độ trước phải
độ sau phải - Sự lắp ráp của cảm biến
Có Vật Thể Lạ Dính vào - Cảm biến tốc độ sau trái
C1239/39 Đỉnh của Cảm biến tốc - Mạch cảm biến tốc độ sau trái
độ sau trái - Sự lắp ráp của cảm biến
- Ắc quy
- Hệ thống nạp
Điện áp dương ắc quy
C1241/41 - Mạch nguồn
thấp hoặc cao bất thường
- ECU điều khiển trượt (Bộ chấp hành
phanh)
- Cảm biến giảm tốc
Lỗi kẹt của cảm biến gia - Mạch cảm biến giảm tốc
C1243/43
tốc - ECU điều khiển trượt (Bộ chấp hành
phanh)
- Cảm biến giảm tốc
Hở hay ngắn mạch cảm - Mạch cảm biến giảm tốc
C1244/44
biến giảm tốc - ECU điều khiển trượt (Bộ chấp hành
phanh)
- Cảm biến giảm tốc
Lỗi tín hiệu ra của cảm - Mạch cảm biến giảm tốc
C1245/45
biến gia tốc - ECU điều khiển trượt (Bộ chấp hành
phanh)
- Công tắc chỉ báo hộp số phụ (Công
C1248/48* Hở mạch khoá vi sai sau
tắc vị trí khóa vi sai sau)
109
Bộ chấp
Rơle điều hành ABS
khiển Đến vỏ xe
Đến vỏ xe
TOYOTA
ABS(Anti-lock-Brake-System)
ACTUATOR CHECKER
Motor SOLENOID
FRONT
RH LH
BLANH REARH
RH
REARH
POWER SWITCH POWER SWITCH
TOYOTA
ABS(Anti-lock-Brake-System)
ACTUATOR CHECKER
Motor SOLENOID
FRONT
RH LH REARH
BLANH
RH
REARH POWER
POWER SWITCH SWITCH
Chú ý :
Không được giữ công tắc POWER lâu hơn 10 giây.
Nhả công tắc POWER và kiểm tra rằng chân phanh đi xuống.
Nhấn và giữ công tắc Motor trong vài giây sau đó kiểm tra rằng chân
phanh trả về vị trí cũ.
Nhả chân phanh.
Nhấn và giữ công tắc Motor trong vài giây.
TOYOTA
ABS(Anti-lock-Brake-System)
ACTUATOR CHECKER
Motor SOLENOID
FRONT
RH LH
BLANH REARH
RH
TOYOTA
ABS(Anti-lock-Brake-System)
ACTUATOR CHECKER
Motor SOLENOID
FRONT
RH LH REARH
BLANH
RH
REARH POWER
POWER SWITCH SWITCH
TOYOTA
ABS(Anti-lock-Brake-System)
ACTUATOR CHECKER
Motor SOLENOID
FRONT
RH LH REARH
BLANH
RH
REARH POWER
POWER SWITCH SWITCH
Chú ý
Khi dùng chế độ ra lệnh chủ động để vận hành van địên từ và động cơ
bơm, đảm bảo rằng chỉ giữ thời gian hoạt động trong vòng 10 giây để tránh
làm hang bộ điều khiển thuỷ lực ABS.
113
Khi làm việc có hai người, một người nên đáp chân phanh, một người cố
xoay bánh xe đang kiểm tra.
Những mục sau không thể xác định được:
Sai hỏng bối dây điện và các chi tiết hệ thống đầu vào của bộ điều khiển
thuỷ lực ABS.
Rò rỉ rất nhỏ ở bên trong hệ thống thuỷ lực của bộ điều khiển thuỷ lực
ABS.
Sai hỏng chập chờn của các cụm trên.
Chắc chắn rằng bu lông lắp cảm biến được xiết đúng.
Momen xiết 80 kgf – cm
Phải không có khe hở giữa cảm biến và giá đỡ cầu.
Quan sát phần răng của rô to cảm biến.
Tháo cụm moay ơ (sau) hay bán trục (trước).
Kiểm tra các răng của roto cảm biến xem có bị nứt, vặn hay mất răng
không.
Lắp cụm moay o sau hay bán trục trước.
115