Professional Documents
Culture Documents
Vỏ hộp được làm bằng nhôm đúc giúp tản nhiệt nhanh hơn, trọng lượng nhẹ
hơn, hoạt động êm ái và có độ bền cao.
1.3.3 Ly hợp:
1.3.5 Cầu xe: có chứa hệ thống bánh răng được gọi là bộ vi sai. Theo đó, bộ
vi sai nối với động cơ thông qua một chiếc ống hình trụ gọi là láp dọc
và nối với 2 bánh xe sau bởi 2 láp ngang. Khi động cơ vận hành, láp
dọc sẽ quay và tác động lực đến bộ vi sai để 2 láp ngang chuyển động
vòng quay tương ứng, từ đó khiến cho bánh xe hoạt động và lăn bánh.
Thông thường, vận tốc của từng bánh xe là không đồng nhất để giảm
thiểu tình trạng lật bánh xe khi vào cua. Chính vì thế, bộ vi sai của cầu
xe nắm vai trò quan trọng giúp bánh xe chuyển động tách biệt nhưng
vẫn hỗ trợ, liên kết với nhau để xe di chuyển ổn định.
Chú thích hình 1 - Bánh răng bán trục bên trái (bánh răng kiểu trục vít); 2 - Thân
vi sai; 3 - Bánh răng côn bị động của truyền lực chính; 4 – Bán trục dẫn đến bánh
xe chủ động bên phải; 5 - Bánh răng bán trục bên phải (kiểu trục vít); 6 – Các bánh
răng trụ nối tiếp hai bánh răng hành tinh; 7 – Các bánh răng hành tinh kiểu bánh vít;
8 - Bán trục dẫn đến bánh xe chủ động bên trái.
Vi sai kiểu trục vít làm việc êm dịu và lâu mòn nhờ sử dụng vật liệu bằng hợp kim
tốt.
Cầu trước: kết cấu dầm chữ “І”, cứng vững, khả năng chịu tải cao.
Cầu sau: chế tạo từ thép hàn công nghệ cao, có kích thước lớn, thiết kế nhiều gân
chịu lực, khả năng chịu tải cao. => Khả năng chịu tải tối ưu hơn, tổng trọng tải lên
đến 11,2 tấn => giúp tải trọng chở cho phép tăng thêm.
Tỷ số truyền cầu sau là 6.33 => vận hành mạnh mẽ, phù hợp với nhiều kiểu địa
hình khác nhau
1.3.6 Hệ thống treo: Hệ thống treo sau kiểu lá nhíp, đa tầng tăng cường độ
vững và bền bỉ. Kết hợp ống giảm chấn kép giúp gia tăng sự êm ái. Hệ
thống treo trước phụ thuộc, nhíp lá, giảm chấn thuỷ lực. Hệ thống treo
có khả năng chịu tải lớn, tỷ số truyền cầu lớn, cứng vững, vận hành
mạnh mẽ.
Trước: Nhiều lá nhíp, hình nửa elip 1300 x 70 x 11, 9 lá Giảm chấn bằng thủy lực
Sau: Nhiều lá nhíp, hình nửa elip 1300 x 70 x 12, 10 lá Phụ: 1050 x 70 x 11, 8 lá
Bộ phận đàn hồi:Giúp hấp thụ dao động từ mặt đường, giảm nhẹ tải trọng động lên
khung xe, tạo điều kiện cho bánh xe dao động, đảm bào độ êm dịu cho xe. Hiện
nay, bộ phận đàn hồi có các kiểu chính sau:
o Nhíp: đóng vai trò của cả ba bộ phận trong hệ thống treo, có khả năng chịu
tải cao nhưng độ êm dịu thấp (sử dụng chủ yếu trên xe tải).
o Rimen nhíp có kết cấu chắc chắn, liên kết với chassis và cả đà ngang bằng
nhiều đinh tán và bulong – tăng khả năng chịu tải và nâng cao tuổi thọ
Bộ phận giảm chấn
o Có tác dụng dập tắt nhanh dao động của bánh xe và thân xe để đảm bảo cho
bánh xe bám đường tốt hơn,tăng tính êm dịu và độ ổn định trong quá trình
vận hành.
o Lợi dụng ma sát giữa các lớp chất lỏng (dầu) để dập tắt dao động.
Nhiên liệu được bơm cung cấp đẩy đi từ thùng nhiên liệu trên đường ống thấp
áp qua bầu lọc đến Bơm cao áp,từ đây nhiên liệu được bơm cao áp nén đẩy vào
ống tích trữ nhiên liệu áp suất cao hay còn gọi ắc quy thủy lực và được đưa đến
vòi phun Common Rail sẵn sàng phun vào xy lanh động cơ.
Việc tạo áp suất và phun nhiên liệu hoàn toàn tách biệt với nhau trong hệ thống
Common Rail. Áp suất phun được tạo ra độc lập với tốc độ và lượng nhiên liệu
phun ra. Nhiên liệu được trữ với áp suất cao trong ắc quy thủy lực, lượng dầu
phun ra được quyết định bởi điều khiển bàn đạp ga, thời điểm phun và cả áp
suất phun được tính toán bằng ECU dựa trên các tín hiệu dữ liệu từ các cảm
biến gửi về đã lưu trên nó. Sau đó ECU sẽ cho các kim phun (injector) phun
nhiên liệu vào xylanh,với áp suất phun có thể đến 1500bar.
Nhiên liệu thừa của vòi phun đi qua ắcquy thủy lực trở về bơm cao áp theo
đường hạ áp (màu vàng), van điều khiển áp suất tại bơm mở để dầu trở về
thùng nhiên liệu. Hơn nữa để an toàn hơn thì trên ắcquy thủy lực có gắn cảm
biến áp suất và ở đầu hoặc cuối có bố trí van an toàn, nếu áp suất tích trữ trong
ắc quy thủy lực lớn quá giới hạn van an toàn sẽ mở để nhiên liệu tháo về thùng
chứa nhanh hơn.
1.3.10 Hệ thống phân phối khí
Cơ cấu phân phối khí DOHC
Trục cam:là một chi tiết được thiết kế có cấp chính xác rất cao. Trục cam
trong động cơ được trang bị trên ô tô thường là trục liền, không có khúc đoạn
nối với nhau. Các vấu cam bố trí trên trục cam tuân theo thứ tự nổ của từng
loại động cơ và chức năng của trục cam đó (trục cam nạp hoặc trục cam thải
hoặc trục cam đơn có cả cam nạp và cam thải).
Xupap: có nhiệm vụ đóng mở cửa nạp và thải trong động cơ theo thứ tự làm
việc của động cơ. Các xupap được chế tạo từ vật liệu có khả năng chịu nhiệt độ
cao, giãn nở ít và có độ cứng cao. Cấu tạo của xupap có thể được mô tả như
sau:
o Các xupap tuy có kết cấu đơn giản nhưng việc nghiên cứu chế tạo lại
cực kỳ phức tạp. Biên dạng và kích thước của nấm xupap ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng nạp đầy hòa khí hay không khí sạch vào động cơ.
Thân và đuôi xupap cũng được chế tạo có cấp chính xác cao để đảm bảo
khả năng làm việc tốt của các xupap.
Lò xo xupap
o Lò xo xupap là chi tiết luôn luôn chịu tải trọng cả khi động cơ hoạt động
hay không hoạt động. Lò xo xupap được chế tạo từ vật liệu có khả năng
đàn hồi tốt, có độ cứng vững rất cao. Lò xo xupap thường là loại lò xo
trụ có bước xoắn thay đổi để giảm dao động cộng hưởng gây gãy lò xo
trong quá trình hoạt động.
o Ngoài ra còn có các chi tiết khác như: Cò mổ, con đội, xích dẫn động
trục cam, dây đai dẫn động trục cam,…