Professional Documents
Culture Documents
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
kỳ đầu tiên này các Ôtô sản xuất có giá rất cao do đó ông Henry Ford muốn chế tạo ra
những chiếc Ôtô có giá rẻ có thể để nhiều người
có thể mua được. Năm 1908 ông đã sản xuất
được những chiếc Ôtô với giá cả chấp nhận
được do đó nhiều người Hoa Kỳ đã di chuyển
bằng Ôtô, đây là kiểu T- Ford hay còn gọi là
Model T- Ford được sản xuất trên hệ thống dây
chuyền tối tân đầu tiên, trong 20 năm kế tiếp 15
triệu chiếc Ôtô Model T- Ford đã được bán ra.
- Ngày nay kỹ nghệ Ôtô là một trong
những ngành lớn nhất trên thế giới. Ở Hoa Kỳ
Hình 1.3: Một Model T Ford còn sót lại
khoảng 12 triệu người làm việc trong kỹ nghệ
Ôtô và các ngành thương mại về Ôtô, kỹ nghệ này còn tạo ra cho khoảng 1 triệu người
làm việc trong dịch vụ bảo trì Ôtô.
1.2 CẤU TẠO CHUNG VỀ ÔTÔ
- Khoảng 5000 bộ phận rời được lắp lại với nhau để tạo thành một chiếc Ôtô, các
bộ phận này được gom lại từng nhóm trong các hệ thống. Mỗi hệ thống được cấu tạo
thành do nhiều cho tiết hay bộ phận khác nhau để hoàn tất một công việc đã được ấn
định. Tuy Ôtô có nhiều kiểu dáng khác nhau nhưng tất cả đều có chung một cấu tạo căn
bản. Ngày nay các hệ thống trên xe đều được kiểm soát bằng điện tử do một hay nhiều
cụm điện tử. Đôi khi người ta gọi hệ thống điện tử này là một máy vi tính, các hệ thống
và các bộ phận trong Ôtô đều được chia thành 3 phần chính:
1. Động cơ
2. Hệ thống truyền động
3. Hệ thống điện
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
1.2.1 Động cơ
- Động cơ là nguồn cung cấp
công suất cho chiếc xe. Động cơ
Ôtô hiện nay là loại động cơ đốt
trong.
- Hầu hết các loại Ôtô thông
thường trang bị loại động cơ có từ
4, 6 đến 8 xy lanh ... Để động cơ di
chuyển liên tục cần có bốn hệ thống
hỗ trợ cho nó là:
+ Hệ thống cung cấp
nhiên liệu.
+ Hệ thống đánh lửa.
+ Hệ thống bôi trơn.
+ Hệ thống làm mát. Hình 1.5: Mô hình cắt một động cơ 5 xylanh của Mercedes
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
công tắc máy, bôbin, delco, các dây dẫn điện, dây phin và các bugi.
1.2.1.3 Hệ thống bôi trơn
Trong động cơ có nhiều bộ phận bằng kim
loại chyển động ma sát với nhau, khi chuyển động
do sự ma sát các bộ phận này sẽ sinh ra nhiệt khiến
chúng bị nóng lên và mau mòn. Do đó cần phải
cung cấp dầu nhờn làm trơn đến các mặt ma sát để
làm trơn các mặt này khi chúng làm việc, hệ thống
làm trơn gồm có lọc nhớt, ống dẫn, bơm nhớt và
các bộ phận kiểm soát mạch nhớt.
Hình 1.8: Hệ thống Bôi trơn trên
1.2.1.4 Hệ thống làm mát động cơ Toyota 3A
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
1.2.2.1 Bộ ly hợp
Bộ ly hợp được đặt giữa động cơ và hộp số. Bộ ly
hợp trang bị trên các Ôtô thường được điều khiển bằng
chân, trước khi đổi số lái xe đạp vào bàn đạp ly hợp để
tách rời lực truyền từ động cơ đến hợp số sau đó mới đổi
số rồi buông bàn đạp điều khiển ly hợp ra từ từ cho lực từ Hình 1.11: Cấu tạo một cụm ly
động cơ lại được truyền đến hộp số. hơp loxo màng
1.2.2.2 Hộp số
Hộp số là một bộ phận truyền lực từ động lên các
bánh xe, lực này sẽ thay đổi tùy theo điều kiện làm việc và
tốc độ của xe. Một hộp số thường có nhiều số tới, một số
lùi và một vị trí tử điểm(số 0).
Hình 1.12: Cấu tạo một hộp số
1.2.2.5 Sườn xe
Khung xe hay sườn xe là một cấu trúc chắc chắn bao
gồm các khung xe và các giá đỡ được hàn dính liền để gắn
các hệ thống treo xe và hệ thống nhún – giảm xóc và các
bộ phận của động cơ. Hình 1.15: Cấu tạo sườn một xe du
lịch
1.2.2.9 Bánh xe
Bánh xe gồm có niềng và vỏ xe nó có hai công dụng :
Bánh xe được bơm đầy hơi nên nó sẽ hấp thu mọi
chấn động do sự lồi lõm của mặt đường tạo ra.
Bánh xe bám vào mặt đường khiến chiếc xe không
bị trượt khi di chuyển nó cho phép chiếc xe tăng tốc
hoặc giảm tốc hay thắng mà không bị trượt.
Trên ô tô hiện nay được trang bị nhiều chủng loại thiết bị điện và điện tử khác
nhau. Từng nhóm các thiết bị có cấu tạo và tính năng riêng, phục vụ một số mục đích
nhất định tạo thành những hệ thống điện riêng biệt trong
mạch điện ô tô.
1.2.3.1 Hệ thống khởi động (starting system)
- Có nhiệm vụ khởi động động cơ, nó bao gồm accu,
máy khởi động điện (starting motor), các relay điều khiển
và relay bảo vệ khởi động. Đối với động cơ diesel có trang Hình 1.20: Sơ đồ một hệ thống
bị thêm hệ thống xông máy (Glow system). khởi động trên ôtô
system):
Chủ yếu là các đồng hồ báo trên tableau và các đèn
báo gồm có: đồng hồ tốc độ động cơ (Tachometer), đồng
hồ đo tốc độ xe (Speedometer), dồng hồ đo nhiên liệu và
nhiệt độ nước.
Hình 1.24: Một kiểu bảng taplo
trên ôtô
1.2.3.6 Hệ thống điều khiển động cơ (Engine control
system)
Bao gồm hệ thống đìêu khiển xăng, lửa ,góc phối
cam, ga tự động (cruise control). Ngoài ra, trên các động
cơ diesel ngày nay thường sử dụng hệ thống điều khiển
nhiện liệu bằng điện tử (EDC – electronic diesel control
hoặc unit pump in line)
Hình 1.25: Sơ đồ hệ thống điều
khiển động cơ (phun xăng điện tử)
1.2.3.7 Hệ thống điều khiển ô tô
Hệ thống điều khiển phanh chống hãm cứng ABS
(Antilock brake system), hộp số tự động, tay lái, gối hơi
(SRS), lực kéo (Traction control).
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
các chu trình (nạp, nén, cháy dãn nở và thải) cho 4 hành trình
piston của động cơ đốt trong.
- 1884, Alphonse Beau de Rochas (1815-1893) đã mô tả
nguyên lý các chu trình của ĐCĐT. Ông cũng đưa ra các điều
kiện nhằm đạt hiệu suất cực đại của động cơ đốt trong gồm:
Thể tích xy lanh tối đa ứng với bề mặt biên tối
thiểu
Tốc độ làm việc lớn nhất có thể đạt
Hình 1.30 :Ông
Tăng tỉ số nén tối đa
Alphonse Beau de Rochas
Áp suất tối đa kể từ lúc bắt đầu dãn nở
- 1886, Hãng Daimler – Maybach xuất xưởng động cơ
xăng đầu tiên có công suất 0,25 mã lực ở số vòng quay 600
vòng/phút.
- 1892, Rudolf Diesel (1858-1913) đã gợi ý một dạng
động cơ đốt trong mới bằng cách phun nhiên liệu lỏng vào
trong không khí sấy nóng. Sau đó, hỗn hợp này tự bắt cháy và
có hiệu suất nhiệt khoảng 26%. Loại động cơ này được biết như
động cơ Diesel ngày nay. Hình 1.31: Ông Rudolf Diesel
- 1957, Động cơ đốt trong kiểu piston quay (Động cơ
Wankel) được chế tạo rất gọn nhẹ.
- Từ đó đến nay, người ta liên tục cải tiến và phát triển
từng bộ phận trong động cơ đốt trong để loại thiết bị này ngày
càng hoàn thiện và đạt năng suất cao.
- Động cơ nhiệt là một thiết bị chuyển đổi hoá năng do đốt cháy (hoặc oxy hóa
nhiên liệu) thành nhiệt năng và biến nhiệt năng này thành cơ năng.
Đốt cháy nhiên liệu 1 Môi chất tích 2 Môi chất dãn nở sinh công
(hoá năng nhiệt năng) năng lượng (nhiệt năng cơ năng)
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
Tùy thuộc vào hai quá trình trên xảy ra ở đâu mà động cơ nhiệt được chia thành
động cơ đốt trong và động cơ đốt ngoài.
1.3.2.1 Động cơ đốt ngoài:
Hai quá trình nêu trên xảy ra ở hai nơi. Quá trình (1) ở bên ngoài động cơ. Nhiên
liệu được đốt cháy bên ngoài động cơ, bên trong một lò đốt riêng. Nhiệt sinh ra đun sôi
nước tạo hơi nước có nhiệt độ và áp suất cao. Hơi nước này sau đó được đưa vào trong
xy lanh động cơ đẩy piston chuyển động tịnh tiến và làm quay trục khuỷu hoặc 4 cánh
tuabin (trong tua bin hơi nước).
1.3.2.2 Động cơ đốt trong:
Hai quá trình trên xảy ra cùng một nơi. Nhiệt năng đạt được bằng sự đốt cháy hoặc
oxi hóa nhiên liệu bên trong động cơ. Nhiệt năng tích trữ trong khí cháy (sản vậy cháy)
có nhiệt độ và áp suất cao đẩy piston đi xuống (môi chất công tác dãn nở sinh công) làm
quay trục khuỷu của động cơ và truyền mômen, hay công suất, ra ngoài cho các thiết bị
công tác.
1.3.2.3 So sánh ưu vàkhuyết điểm của hai loại động cơ trên:
Nội dung so sánh Động cơ đốt trong Động cơ đốt ngoài
1. Hiệu suất nhiệt Cao (30% - 45%) Thấp ( 15%)
2. T(0C) môi chất Cao (25300C) Cao ( 7000C)
Gọn, nhẹ vàkhông có các
Nặng nề, cồng kềnh vì phải
3. Cùng công suất Ne thiết bị nồi hơi, bộ ngưng tụ
có các thiết bị phụ…
và bộ quá nhiệt…
4. Thời gian khởi động 3-5 giây Nhiều giờ
5. Làm mát Dùng ít nước Tốn nhiều nước
6. Nhiên liệu Đắc tiền Rẻ tiền
Phải trang bị hệ thống khởi
Động cơ tự khởi động khi áp
7. Quá trình khởi động động do động cơ không tự
lực hơi nước đủ lớn
khởi động được
Công suất động cơ tuabin
Công suất bị giới hạn
8. Công suất động cơ hơi nước có thể trên
( 37.000kW)
20.000kW
- Ngoài ra, ĐCĐT còn có một số nhược điểm khác như: khá ồn, đặc biệt là động cơ
cao tốc, khí thải chứa nhiều chất độc hại gây ô nhiểm môi trường. Để hạn chế bớt nhược
điểm này, động cơ được trang bị các bộ tiêu âm, bộ trung hòa hoặc bộ lọc sạch khí xả tại
đường thải, thậm chí ở cả đường nạp cũng lắp bộ tiêu âm.
* Hiện nay, động cơ đốt trong kiểu piston dùng nhiên liệu truyền thống như
xăng và Diesel vẫn là nguồn động lực chính trên ô tô vì các ưu điểm sau:
Hiệu suất sử dụng nhiên liệu (hiệu suất nhiệt) tương đối cao.
Có độ tin cậy và độ ổn định cao.
Đáp ứng linh hoạt các chế độ hoạt động thường xuyên thay đổi của xe như: gia tốc
nhanh, quá tải tốt,…
Kích thước và trọng lượng tương đối nhỏ nên dễ bố trí, lắp đặt trên xe.
Nạp nhiên liệu nhanh.
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
+ Điểm chết trên (ĐCT): vị trí của piston nằm phía trên xy lanh, xa đường tâm
của trục khuỷu nhất.
+ Điểm chết dưới (ĐCD): vị trí của piston nằm phía dưới xy lanh, gần đường
tâm của trục khuỷu nhất.
1.3.3.6 Hành trình piston (khoảng chạy S
của piston)
- Là khoảng dịch chuyển của piston giữa
hai điểm chết. Có 3 loại hành trình là :
A - Hành trình dài
B - Hành trình vuông
C - Hành trình ngắn
Hình 1.34: Các loại khoảng chạy piston
1.3.3.7 Đường kính xy lanh D (lòng xy lanh) A- Hành trình dài
B – Hành trình vuông
- Là đường kính trong của lòng xy lanh. C – Hành trình ngắn
1.3.3.8 Thể tích xy lanh (dung tích xy lanh, Vh)
- Là thể tích xy lanh khi piston di chuyển từ ĐCT đến ĐCD hoặc ngược lại. Thể
tích xylanh được tính như sau:
D 2
Vh S
4
- Đối với động cơ nhiều xylanh, dung tích xy
lanh của động cơ bằng ixVh (i là số xy lanh trong
động cơ). Tức :
D 2
Vh S i
4
1.3.3.9 Thể tích buồng cháy (Vc) Hình 1.35: Biểu diễn một số thuật ngữ trong
động cơ đốt trong
- Là thể tích còn lại trong xy lanh khi piston ở
ĐCT. Đó là thể tích nhỏ nhất của xy lanh.
1.3.3.10 Thể tích toàn bộ của xylanh (Va)
- Là thể tích ở phía trên piston khi nó nằm ở ĐCD. Đó là thể tích lớn nhất của xy lanh:
V a = Vh + Vc
1.3.3.11 Tỷ số nén()
- Là tỷ số giữa thể tích toàn bộ xy lanh chia cho
thể tích buồng cháy. Tỷ số nén chỉ rõ thể tích xy
lanh bị giảm đi bao nhiêu lần, tức là thể tích khí
trong xy lanh bị ép nhỏ bao nhiêu lần khi piston đi
từ ĐCD lên ĐCT. Tỷ số ́ nén ký hiệu là và được
tính bằng công thức sau :
V a Vc V h V
1 h Hình 1.35: Biểu diễn tỷ số nén của động cơ
Vc Vc Vc
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
4 5
Hình 1.36: Các loại động cơ
khác nhau
1. Động cơ một dãy xy lanh
2. Động cơ chữ V
3. Động cơ đối xy lanh
4. Động cơ hình sao
5. Động cơ chữ U
6 6. Động cơ đối đỉnh
Hình 1.37: Các loại động cơ khác nhau theo số lượng xylanh, cách bố trí
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
1.3.4.4 Theo phương pháp hình thành hòa khí (hỗn hợp nhiên liệu và không
khí)
1- Động cơ hình thành hòa khí bên
ngoài. Hơi nhiên liệu (hoặc nhiên liệu thể
khí) và không khí được hình thành bên
ngoài nhờ bộ chế hòa khí và được đốt cháy
bằng tia lửa điện.
2- Động cơ hình thành hòa khí bên
trong. Hoà khí được hình thành bên trong
xy lanh là nhờ bơm cao áp cấp nhiên liệu
cao áp để phun nhiên liệu cao áp để phun Hình 1.38 : Động cơ Phun xăng điện tử - hòa khí được
hòa trộn bên ngoài xylanh
tơi vào khối không khí nóng trong xy lanh
động cơ (động cơ Diesel) hoặc nhờ vào xy
lanh động cơ (phun xăng trực tiếp vào xy
lanh - Gasoline Direct Injection). Đối với
động cơ Diesel, quá trình hình thành hoà
khí dùng buồng cháy thống nhất, buồng
cháy dự bị và buồng cháy xoáy lốc.
trong xy lanh. Do đó, việc tăng khối lượng môi chất (tăng mật độ khí nạp) nhờ việc tăng
áp suất.
Hình 1.42: Động cơ làm mát bằng nước Động cơ làm mát bằng gió
Ngoài ra, động cơ đốt trong còn được phân loại dựa trên loại chuyển động
của piston (tịnh tiến hoặc quay), theo tốc độ của piston (động cơ tốc độ thấp, động
cơ tốc độ trung bình hoặc động cơ cao tốc)…
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
- Động cơ hai kỳ gồm 1 xy lanh, phía trên xy lanh được đậy lại bởi 1 nắp xy lanh
(quy-lát). Trên nắp quy-lát có khoan lỗ để ráp bugi. Trong lòng xy lanh có 1 piston chạy
lên xuống. Piston được nối với cốt máy nhờ 1 chi tiết trung gian là thanh truyền. Xy lanh
được lắp trên cạt-te kín. Cạt-te dưới còn được gọi là hộp trục khuỷu vì nó được làm chỗ
đỡ cho trục khuỷu.
1.3.5.1.3 Đặc điểm của động cơ hai kỳ
- Xy lanh: Bên hông, phía dưới xy lanh, khoảng 75-80% hành trình đi xuống của
piston có 1 lỗ để khí thoát ra ngoài gọi là lỗ thoát. Đôi diện với lỗ thoát nhưng thấp hơn
một chút là lỗ nạp được nối thông với hộp trục khuỷu để rút hòa khí tử cạt-te vào trong
xy lanh động cơ. Dưới lỗ thoát là lỗ hút thông hơi với bộ chế hòa khí, để nạp hòa khí vào
cạt-te. Tóm lại, trong xy lanh động cơ xăng 2 kỳ có 3 lỗ nên người ta còn gọi động cơ
này là động cơ 3 lỗ
- Piston: Đỉnh piston có bướu (đỉnh piston được làm lồi về phía lỗ nạp) để hướng
luồng hòa khí từ dưới cạt-te đi thẳng lên nắp quy-lát, ngăn không cho hòa khí đi ra lỗ
thoát nhằm trách tổng thất khí nạp mới (hòa khí có hơi xăng). Hiện nay, đầu piston động
cơ hai kỳ có loại không có bướu mà hòa khí không ra lỗ thoát được nhờ miệng hòa khí
làm xiên.
- Cạt-te (hộp trục khuỷu): phải thật kín vì piston trong lúc chạy xuống có nhiệm vụ
ép sơ cấp hòa khí chứa trong cạt-te trước khi đi vào trong xy lanh động cơ. Ngoài ra, cạt-
te không chứa nhớt vì nếu có nhớt bôi trơn thì khi hòa khí theo lỗ nạp từ hộp trục khuỷu
vào xy lanh mang theo nhớt làm ướt bugi, không đánh lửa được. Đối với động cơ loại
này, để bôi trơn các bề mặt ma sát trong động cơ, ngươì ta dùng xăng pha nhớt.
- Động cơ xăng hai kỳ tiêu hao nhiều xăng hơn động cơ bốn kỳ vì khi piston đi lên
đóng lỗ nạp mà lỗ thoát vẫn chưa đóng nên một phần hòa khí có chứa hơi xăng theo khí
cháy ra ngoài. Chính vì vậy, động cơ 4 kỳ có tính kinh tế hơn hẳn động cơ hai kỳ.
1.3.5.1.4 Nguyên lý hoạt động của động cơ hai kỳ
a- Thì thứ nhất (hành trình piston đi
xuống): Hành trình cháy giản nỡ sinh công
và một phần của quá trình thải khí cháy
đồng thời nạp hòa khí mới vào xy lanh. Do
đó, động cơ đã thực hiện xong một chu kỳ.
- Lúc này, piston đang ở ĐCT, thể
tích xy lanh bằng thể tích buồng cháy (Vc).
Hòa khí bị nén có áp suất và nhiệt độ cao
(T 280-3000C), áp suất (p 8-15
atm(kG/cm2)) gặp tia lửa điện phóng ra từ Hình 1.44: Thì thứ nhất – động cơ 2 thì
bugi lập tức bốc cháy rất nhanh. Áp lực của
khí cháy (môi chất công tác) trong xy lanh tăng vót lên 30-40 atm, đẩy piston đi xuống
ĐCD, qua trung gian thanh truyền làm quay trục khuỷu (thực hiện quá trình giãn nở sinh
công). Đồng thời trong hành trình đi xuống piston còn có nhiệm vụ ép hòa khí đã được
hút sẳn vào cạt-te (hộp trục khuỷu) ở kỳ trước.
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
- Quá trình giãn nở chiếm khoảng 3/4-8/10 hành trình đi xuống. Vì tại vị trí này,
piston vừa mở lỗ thoát, lập tức khí cháy tuôn ra ngoài, áp lực của môi chất công tác trong
xy lanh giảm rất nhanh và một phần lớn khí cháy đã bị tống ra khỏi xy lanh.
- Piston tiếp tục đi xuống, kế đó mở tiếp lỗ nạp, hòa khí bị nén trong cạt-te có áp
suất khoảng 1,3-1,5 (atm) sẽ nạp đầy vào trong xy lanh qua lỗ nạp. Như vậy, kể từ lúc cả
2 lỗ thoát và nạp cùng mở, có 2 quá trình xãy ra đồng thời (thải khí ra khỏi xy lanh và
nạp khí mới vào xy lanh) và chúng được gọi là quá trình quét thải (vì thực chất ở động cơ
hai kỳ, người ta còn lợi dụng dòng khí mới đẩy khí cháy ra sạch)
b- Thì thứ hai (hành trình piston đi từ ĐCD đến ĐCT): tiếp tục quá trình thải nén
- Khi piston xuống đến ĐCD, chấm dứt
kỳ 1, nhờ quán tính của bánh trớn (bánh đà),
piston đổi chiều chạy lên tạo ra áp thấp (chân
không) ở cạt-te và hút hòa khí vào. Trong lúc 2
lỗ nạp và thoát chưa đóng, hòa khí tiếp tục nạp
vào trong xy lanh, đồng thời khí cháy tiếp tục
thoát ra ngoài.
- Piston đóng lỗ nạp trước rồi mới đóng lỗ
thoát, do đó một phần khí nạp mới (hòa khí có
Hình 1.44: Thì thứ nhất – động cơ 2 thì
hơi xăng) sẽ bị khí cháy cuốn ra ngoài. Chính
vì lý do này, động cơ hay kỳ tiêu hao nhiều xăng hơn động cơ 4 kỳ.
- Quá trình nén, chỉ thực sự bắt đầu khi piston đóng kín cả hai lỗ nạp thải. Thể tích
xy lanh nhỏ dần, làm tăng nhiệt độ vá áp suất của MCCT trong xy lanh. Đối với chu kỳ lý
thuyết, quá trình nén chấm dứt khi piston lên đến gần ĐCT, bugi nẹt lửa, hòa khí bốc
cháy. Vì vậy, quá trình nén thực tế được xem như chấm dứt khi piston lên gần ĐCT.
Tương ứng với góc đánh lửa sớm (khoảng 4-120 góc quay trục khuỷu trước ĐCT)
Tóm tắt:
Kỳ thứ nhất, piston chạy xuống Kỳ thứ hai, piston chạy lên
- Cháy + giãn nở sinh công - Tiếp tục nạp và thải
- Ép hòa khí ở cạt-te - Xú-páp nạp đóng, chấm dứt nạp
- Thoát khí cháy - Xú-páp thoát đóng, chấm dứt thoát
- Nạp khí nạp mới vào trong xy lanh - Hút hòa khí (khí nạp mới) vào cạt-te
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
Kim phun Bugi xoâng Xupaùp Coø moå Oáng goùp huùt
Buoàng
ñoát
phuï
Con ñoäi
Truïc cam
Píttoâng
Thaân maùy
Caùcte nhôùt
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
1. Cacte trên
2. Bánh răng trục cam
3. Thân xy lanh
4. Xupáp hút (nạp)
5. Bugi
6. Xupáp thoát (xả)
7. Quy lát (Culasse, Cylinder head)
8. Piston
9. Thanh truyền (Bielle, Connecting rod)
10. Trục khuỷu (Crankshaft)
11. Cacte dưới
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
dẫn động bằng bánh răng trục khuỷu hay bằng đai xích (Hình 1.1). Bánh răng trục cam có
đường kính gấp đôi bánh răng trục khuỷu để trục khuỷu quay hai vòng, trục cam quay
một vòng. Vì vậy, trong một chu kỳ làm việc mỗi xupáp chỉ mở ra một lần mà thôi.
- Nói chung, động cơ đốt trong có thể được phân ra thành một số nhóm chính sau:
1. Nhóm các chi tiết cố định: có nhiệm vụ bao kín động cơ và làm giá đỡ cho
các chi tiết bên trong và bên ngoài động cơ gồm: khối xy lanh, nắp xy lanh (nắp quy lát),
cacte trên, cacte dưới (cacte dầu), và các mặt bích đậy kín hai bên hông động cơ
2. Nhóm cơ cấu phát lực: có nhiệm vụ nhận lực từ áp lực khí cháy sinh ra
trong xy lanh động cơ và truyền ra ngoài cho thiết bị công tác thông qua trục khuỷu. Cơ
cấu phát lực bao gồm: nhóm piston(piston, chốt piston, séc măng và vòng chặn chốt
piston), nhóm thanh truyền (thanh truyền, nón thanh truyền, bu lông thanh truyền và bạc
lót) và nhóm trục khuỷu (trục khuỷu và bánh đà)
3. Nhóm cơ cấu nạp thải (hệ thống phân phối khí): có nhiệm vụ điều khiển
quá trình nạp hoà khí (hỗn hợp nhiên liệu và không khí) vào trong xy lanh đúng kỳ
hút/nạp và thải/xả khí cháy vào đúng kỳ thải và theo thứ tự nổ của các xy lanh.
4. Nhóm hệ thống nhiên liệu: có nhiệm vụ cung cấp nhiên liệu cho từng xy
lanh theo một tỷ lệ phù hợp với các chế độ làm việc khác nhau của động cơ:
Ở động cơ xăng: hỗn hợp không khí và nhiên liệu (hoà khí) được tạo thành bên
ngoài buồng cháy tại bộ chế hoà khí gắn trên đường ống nạp.
Còn ở động cơ Diesel: nhiên liệu (dầu diesel) được phun sương trực tiếp vào
khối không khí xoáy, nén trong buồng đốt lúc piston sắp kết thúc hành trình nén
(trước điểm chết trên).
Ngoài ra, trên động cơ đốt trong còn có các hệ thống khác như:
Hệ thống điện động cơ
Hệ thống bôi trơn
Hệ thống làm mát
1.3.5.2.3 Nguyên lý hoạt động của động cơ đốt trong 4 thì
+ Nguyên lý hoạt động theo chu trình lý thuyết
Theo chu kỳ lý thuyết mỗi kỳ khởi sự ngay tại 1 điểm chết mà cũng chấm dứt ngay
tại 1 điểm chết. Trong động cơ 4 kỳ thì mỗi kỳ sẽ thực hiện 1 quá trình và có:
Kỳ nạp/hút: thực hiện quá trình nạp, piston dịch chuyển từ ĐCT xuống ĐCD.
Kỳ nén: thực hiện quá trình nén , piston dịch chuyển từ ĐCD lên ĐCT.
Kỳ sinh công: thực hiện quá trình cháy - dãn nở, piston dịch chuyển từ ĐCT
xuống ĐCD.
Kỳ thải/xả/thoát: thực hiện quá trình thải sản vật cháy, piston dịch chuyển từ
ĐCD lên ĐCT.
- Động cơ hoạt động theo chu trình lý thuyết nêu trên sẽ mất khoảng 15 - 30% công
suất vì các lý do sau:
Không thải sạch được sản vật cháy.
Không nạp được đầy MCCT mới.
Không cháy đúng thời điểm.
- Trên thực tế động cơ hoạt động theo chu trình công tác thực tế nhằm tăng tối đa
công suất và hiệu suất của động cơ.
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
góc quay trục khuỷu khoảng từ 00 đến 220 trước ĐCT gọi là góc đánh lửa sớm (lúc
bugi nẹt lửa - đối với động cơ xăng) hoặc góc phun sớm (đối với động cơ diesel). Vì thế
hà ̀ nh trình nén thực tế nhỏ hơn hành trình nén lý thuyết, tương ứng với góc quay trục
khuỷu nhỏ hơn 18 00.
- Trên thực tế hành trình nén là hành trình tiêu hao công (công âm), được nhận từ
công dư của bánh trớn (bánh đà) hoặc từ công giãn nở (công dương) của các xy lanh khác
trong động cơ. Tuy nhiên, nhờ có quá trình nén nhiệt độ và áp suất của MCCT tăng cao.
Ví dụ : một động cơ xăng có tỷ số nén là 7, thì khi piston lên tới gần ĐCT áp suất hòa khí
tăng lên khoảng 8 atm và nhiệt độ lên khoảng 3000 C. Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất
cao này hòa khí sẵn sàng bốc cháy khi có tia lửa
Xupáp hút,
điện phóng ra tại bugi. xupáp thoát
c. Kỳ cháy - dãn nở (hành trình sinh công) đều đóng
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
Tóm tắt :
Hình 1.52: Minh họa một chu kỳ công tác của động cơ Diesel 4 thì
Hình 1.53: Minh họa một chu kỳ công tác thực tế của động cơ 4 thì theo góc quay trục khuỷu
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ
KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC KHÁI QUÁT VỀ ÔTÔ VÀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
13 - Khả năng gia tốc - Không tốt nhưng - Tốt vì được bơm
được cải thiện bởi cao áp điều khiển
bơm gia tốc ở bộ
CHK
14 - Khả năng chế - Tốt, có khó khăn - Tốt, có khó khăn - Trong điều khiện
tạo nhưng không nhiều ở bơm cap áp và công nghệ ở Việt
ở bộ CHK và hệ vòi phun Nam hiện nay
thồng đánh lửa
15 - Suất tiêu hao - Đầy tải: 285-380 - Đầy tải : 220-285 - Nếu có cùng công
nhiên liệu ge - Ít tải : tốt hơn suất, đ/c xăng tiêu
(g/kW.giờ) nhiều so với đ/cơ hao nhiên liệu hơn
xăng đ/c Diesel
16 - Tính kinh tế của - Giá xăng đắt, mật - Giá dầu Diesel
nhiên liệu độ thấp, lượng thấp, lượng
cacbon tính theo cacbon trong thể
khối lượng lớn hơn tích lớn hơn
một chút
17 - Giá thành ban - Thấp, rẻ hơn - Cao hơn, đắc
đầu hơn
18 - Giá thành sử - Cao - Thấp
dụng
19 - Tuổi thọ - Thấp hơn (vì n - Cao hơn (vì
cao) thường làm việc ở
chế độ tải thấp
hơn định mức)
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ